Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Thu y c3. bệnh sán chó
1. MỘT SỐ BỆNH KÍ SINH TRÙNG
THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI
Người thực hiện:
1. Lưu Thị Thảo
2. Nguyễn Thị Mận
2. Bệnh sán chó
(do Dipylidium caninum)
• Bệnh sán chó còn được
gọi là “bệnh sán hạt
dưa” vì đốt sán thải
theo phân ra ngoài nhỏ
như hạt dưa. Đây là
bệnh phổ biến ở chó
mèo trên toàn thế giới.
Ở nước ta, bệnh sán
chó cũng gặp ơ khắp
nơi.
• Sán hạt dưa
3. Nguyên nhân
• Bệnh gây ra do sán dây
Dipylidium caninum, kí
sinh ở ruột non của chó,
mèo, các loại thú ăn thịt
hoang dã và người
• Tế bào sán dây
4. Đặc tính sinh học
• Hình thái: Sán dây D.caninum là loại sán nhỏ, dài 1540cm, chiều ngang chỗ rộng nhất 2-4mm. Đầu sán
rộng 0,3-0,5mm, có bộ phận nhô ra và có 4 vòng
móc với 100-200 móc kitin dùng để bám vào ruột.
Đốt sán nhỏ ở phần đầu, to dần về phía sau. Đốt sán
già rụng theo phân ra ngoài. Mỗi đốt sán đều có cơ
quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái, có lỗ
sinh dục ở 2 bên đốt. Trứng sán hình tròn đường
kính 35-40 micromet, chụm lại với nhau thành từng
nang có 8-20 trứng.
5. Vòng đời
• Sán phát triển vòng đời cần vật chủ trung gian là bọ
chét ở chó, mèo. Đốt sán thheo phân ra ngoài có
mang nhiều trứng, rồi vỡ ra, giải phóng trứng vào
môi trường tự nhiên. Bọ chét kí sinh ngoài ra ở chó
mèo ăn phải trứng: trứng phát triển thành ấu trùng 6
móc trong cơ thể bọ chét, gọi là ấu trùng cảm nhiễm.
Chó mèo và người ăn phải bọ chét có ấu trùng cảm
nhiễm thì ấu trùng vào ruột sẽ phát triển thành sán
trưởng thành
8. Triệu chứng
• Sán chó cũng gây ra các tác hại và triệu chứng lâm
sàng ở chó tương tự như sán dây D.mansoni. Chó
mèo bệnh thể hiện gầy yếu, thiếu màu, rối loạn tiêu
hóa, viêm ruột ỉa chảy, xuất huyết ruột…có thể làm
chết chó mèo
9. Bệnh tích
• Sán cúng gây ra các bệnh tích: tụ huyết, xuất huyết
và làm tróc niêm mạc ruột ở vật bệnh giống như
bệnh tích do D.mansoni gây ra
10. Dịch tễ học
• Động vật cảm nhiễm: là chó, mèo, chó sói, cáo, sư
tử…người cũng bị nhiễm sán chó.
• Đường lây nhiễm: Đường tiêu hóa, do vật chủ ăn
phải vật chủ trung gian có mang ấu trùng sán.
• Điều kiện phát sinh và phát triển của bệnh: Bệnh xảy
ra ở chó, mèo với tỉ lệ cao ở các vùng nông thôn mà
điều kiện vệ sinh còn kém, chưa thực hiện các biện
pháp phòng chống ngoại kí sinh trùng cho chó mèo
nên chó, mèo có nhiều bọ chét, tạo điều kiện cho
D.caninum hoàn thành vòng đời
11. Chẩn đoán
• Triệu chứng trong các thể lâm sàng của bệnh
sán chó không đặc hiệu cho bệnh.
• Ấu trùng có thể phân tán rộng trong cơ thể và
không phải lúc nào làm sinh thiết cũng phát hiện
được ấu trùng.
• Số lượng bạch cầu ái toan có thể bình thường
hoặc có tăng nhưng với mức độ rất thay đổi.
12. Chẩn đoán
• Chính vì như vậy mà năm 1979 Glickman đã đề xuất
ra các tiêu chuẩn
1. Số lượng bạch cầu > 10.000/ml máu,
2. Bạch cầu ái toan > 10% tổng số bạch cầu,
3. Hiệu giá anti- A isohemagglutinin > 400,
4. Hiệu giá anti-B isohemagglutinin >200,
5. Nồng độ lgG và lgM tăng,
6. Gan to.
7. Nếu hội đủ 3 tiêu chuẩn trên trở lên thì là mắc bệnh
13. Phòng bệnh
• Tẩy sán định kì cho chó, mèo ở những vùng có bệnh
lưu hành bằng Niclosamid, cứ 6 tháng/lần.
• Không cho chó, mèo ăn thịt ếch, nhái sống bằng
cách: xích chó, nhốt mèo hạn chế không cho chúng
bắt ếch nhái ngoài tự nhiên.
• Chú ý quan sát, theo dõi phân chó mèo, phát hiện
đốt sán để điểu trị kịp thời.