2. 1. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
• Do vi khuẩn gr (+) có
giác mô (vỏ bọc), hình
thành nha bào khi ra
khỏi cơ thể.
• Vi khuẩn có sức đề
kháng cao với ngoại
cảnh. Nó có thể sống tới
28 năm trong lòng đất.
2
3. 2. DỊCH TỄ BỆNH
• Đường xâm nhập: Qua đường tiêu hoá (chủ yếu), qua vết
thương, vết trầy, sát trên da
• Động vật cảm nhiễm: trâu, bò, lợn, ngựa, dê, cừu …
• Người mắc bệnh nhiệt thán chủ yếu là do ăn thịt gia súc bị.
• Mùa vụ mắc: quanh năm, nhưng thường phát sinh vào các
tháng nóng ẩm, mưa nhiều (tháng 7, 8, 9). Ở miền núi bệnh
hay xảy ra vào mùa khô hanh, nước ở suối, ao tù bị cạn, tập
trung nhiều nha bào nhiệt thán.
3
4. 3. TRIỆU CHỨNG
• Trên trâu, bò: Bệnh tiến triển nhanh
• Sốt cao (41 - 420C), Đi run rẩy, hai má sưng.
• Thở gấp, vã mồ hôi, các niêm mạc đỏ tím.
• Bỏ ăn, đầu gục xuống, lưỡi thè ra, mắt đỏ ngầu, lòi rom.
• Sau đó con vật mất thăng bằng, quay cuồng lảo đảo,
đứng không vững. Cuối cùng vật ngã qụy xuống rồi chết .
• Khi chết dạ cỏ lên men sinh hơi rất nhanh, ở miệng,
hậu môn, âm hộ thường có máu tím hay đỏ sẫm hay
mầu đen chảy ra và máu không đông, các lỗ chân
lông rớm máu (rất nhiều ruồi bâu).
• Một số con biểu hiện triệu chứng thần kinh như nhảy
xuống ao, húc đầu vào tường, đâm vào bụi rậm hoặc kêu
rống lên.
• Tỷ lệ chết có thể tới 100%.
4
7. 4. BỆNH TÍCH
• Hạch hầu, hạch trước vai, hạch đùi sưng to tụ máu
• Dưới da có nhiều dịch vàng.
• Thịt tím tái thẫm máu,
• Lách sưng to, tím sẫm và nát nhũn như bùn.
• Máu đen không đông.
5. Điều trị
• Dùng kháng huyết thanh chống bệnh nhiệt thán 100 - 200ml
tiêm dưới da cho gia súc lớn, 50 - 100ml cho gia súc nhỏ.
• Dùng penicilline 2 triệu đơn vị cho 100kg thể trọng tiêm bắp, hay
tĩnh mạch ngày 2 lần, tiêm 5 ngày liền.
7
8. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH
• Khi phát hiện ra bệnh: Phải công bố dịch, kiểm dịch chặt
chẽ, cách ly triệt để, cấm mổ thịt, vận chuyển thú bệnh
• Tiêu độc sát trùng chuồng trại bằng 1 trong các loại thuốc
sát trùng tốt
• Chuồng trại có gia súc nhiễm bệnh cần đốt hết rơm,
phân và tiêu độc thật kỹ, nạo sạch lớp đất trên cùng chôn
tiêu độc kỹ.
• Xác chết phải thiêu và tro phải chôn sâu. Tuyệt đối không
được mổ khám xác chết bị bệnh nhiệt thán
• Người không có trách nhiệm không được tiếp xúc, không
được ăn thịt thú bệnh…
• Người tiếp xúc với thú bệnh phải sát trùng thật kỹ để tránh
mang mầm bệnh.
8
9. Phòng bệnh bằng vaccine với những vùng có dịch hoặc đe dọa dịch
• Vaccin nha bào nhiệt thán loại Pasteur, tiêm sau 15 ngày thì có
miễn dịch và miễn dịch kéo dài 1 năm.
• Vaccin nhược độc nha bào nhiệt thán (có thể sử dụng ở vùng có
bệnh xảy ra).
• Chú ý
• Tiêm vaccin có thể có dị ứng, nếu nặng thì cần can thiệp bằng
kháng huyết thanh hoặc kháng sinh.
• Sử dụng vaccin không để rơi vải, sử dụng không hết phải thiêu
hủy.
• Không tiêm vaccin cho những con vật đang sốt, những con vật
nghi là bệnh.
• Điều trị gia súc mắc bệnh bằng huyết thanh và kháng sinh, việc
điều trị chỉ tốt khi mới phát hiện bệnh. Đối với những thú bệnh
thì biện pháp tốt nhất là cách ly, tiến hành tiêu độc và tiêu hủy
những thú bệnh, vệ sinh phòng bệnh chặt chẽ để tránh lây lan.
9