1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẬU GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP
BÁO CÁO
MÔN KỸ THUẬT NUÔI VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO TRÂU BÒ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ĐỖ KIM HUỆ
HỌC SINH THỰC HIỆN
Nhóm 2
TRẦN KIM MỌNG
DƯƠNG THỊ THANH TRÚC
LỚP: TRUNG CẤPTHÚ Y K16
2. 1. Nguyên nhân gây bệnh
- Thường do các loài sán lá thuộc họ Paramphystomatidae ký sinh
trong dạ cỏ, có khi ở dạ tổ ong, lá sách, múi khế ở trâu bò.
- Sán có hình chop, màu đỏ, dài 5 -15mm, rông 2-3 mm.
- Ốc nước ngọt là vật chủ trung gian.
BỆNH SÁN LÁ DẠ CỎ Ở
TRÂU BÒ
4. 2. Chu kỳ phát triển
Trứng sán theo phân ra ngoài sau 11-12 ngày phát triển thành
Miracidium, khi nhiệt độ 26-30 độ C nó xâm nhập vào ốc tạo
Sporocysts. Sau đó bào ấu sinh sản vô tính tạo redia (1 Sporocysts
có 9-10 redia lại sinh sản vô tính cho ra cercaria (1 redia có 16-20
cercaria) qua 45-90 ngày. Sau Cercaria chui ra khỏi vỏ ốc rụng
đuôi vào tạo kén Adolescaria bám vào cây cỏ dưới nước, trâu bò
ăn phải sẽ nhiễm bệnh sau đó ấu trùng di hành trở lại dạ cỏ ký
sinh sau 7-14 tuần cảm nhiễm. Sán có thể sống trong cơ thể 1 năm.
6. 3. Triệu chứng
Nhiễm 1000-2000 sán thì triệu chứng không rõ ràng. Nhiễm
nặng con vật đi phân táo hoặc tiêu chảy, niêm mạc nhợt nhạt do
thiếu máu, phù thủng phần thấp, lông xù, da khô. Trong quá trình
di hành qua gan, túi mật, xoang bụng, trung khu thần kinh thì vật
có thể chết sau 4-10 ngày khi xuất hiện triệu chứng thần kinh. Dạ
cỏ, lá sách kém nhu động và bị nghẽn dạ lá sách.
7.
8. 4. Bệnh tích
Niêm mạc dạ cỏ bị viêm loét chảy máu, xoang bụng có dịch nhờn màu
hồng, có nhiều sán non ở niêm mạc dạ cỏ và các cơ quan khác. Niêm mạc
tang sinh dày lên sau hoại tử, hạch lampa thoái hóa, túi mật sưng to.
9. 5. Chẩn đoán
- Với con vật còn sống, dựa vào triệu chứng lâm sàng hoặc dựa vào xét
nghiệm bằng phương pháp gạn rửa sa lắng để tìm trứng sán. Cần phân
biệt trứng sán Paramphislomatidae với trứng sán Fasciola.
- Với con vật chết, mổ khám tìm sán trưởng thành và sán non và dựa ào
bệnh tích để kết luận.
10. 6. Điều trị
Khi phát hiện trâu. bò bị nhiễm sán lá gan, người chăn nuôi cần
tiến hành điều trị nhanh chóng, kịp thời cho con vật bằng các
loại thuốc sau:
- Thuốc Fasinex: liều dùng 12mg/kg thể trọng
- Thuốc Dertil – B của Hanvet: liều 1 viên cho 50kg thể trọng.
Thời gian cho trâu bò uống tốt nhất là vào buổi sáng. Sau khi
uống, có thể cho trâu bò đi chăn thả bình thường.
- Thuốc Benvet 600: liều dùng 1 viên cho 60kg thể trọng. Cho
trâu bò uống vào sáng sớm trước khi chăn thả.
11. 6. Điều trị (tt)
Ngoài các loại thuốc trên, bà con cũng có thể dùng các loại
thuốc Fasciolid, Tolzan F, Okazan để tẩy giun sán cho trâu bò.
Trong quá trình dùng thuốc để trị bệnh, người chăn nuôi cần sử
dụng thêm các loại thuốc tăng cường sức đề kháng và bồi bổ
cho trâu bò như: Vitamin C, B1, B12. Dùng tiêm theo liệu trình
từ 3 – 5 ngày. Đồng thời, đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ
để cơ thể vật nuôi nhanh chóng phục hồi.
13. 7. Phòng bệnh
- Định kỳ tẩy sán lá dạ cỏ cho gia súc nhai lại, ủ phân diệt trứng sán lá
dạ cỏ, diệt ký chủ trung gian, tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng gia súc
để nâng cao sức đề kháng.
- Tăng cường biện pháp quản lý chăn thả, vệ sinh chuồng trại và chăm
sóc nuôi dưỡng gia súc nhai lại.
- Những trang trại chăn nuôi gia súc nhai lại ở các địa phương có bãi
chăn rộng cần áp dụng biện pháp chăn thả luân phiên.
- Tăng cường vệ sinh chuồng trại, chú ý khẩu phần và chế độ dinh
dưỡng cho gia súc nhai lại.