1. TÌM HIỂU VỀ
BỆNH GIUN ĐŨA GÀ VÀ BỆNH SÁN LÁ GAN
Trƣờng: Cao Đẳng Sƣ phạm Hà Nam
Lớp: SP Sinh-KTNN-k16
Ngƣời thực hiện: Nguyễn Thị Thanh
Nguyễn Hồng Nhung
2. BỆNH GIUN ĐŨA GÀ
1. Giới thiệu về bệnh
- Bệnh giun đũa ở gà do giun Ascaridia galli
thuộc lớp giun tròn gây ra. Giun đũa gà là
bệnh phổ biến xảy ra ở tất cả các lứa tuổi
và khắp nơi trên thế giới.
- Giun đũa sống ký sinh ở ruột non và ruột
già của gà. Giun đũa chỉ gây hại khi phát
triển với số lƣợng lớn. Trong trƣờng hợp
nghiêm trọng, chúng có thể xuất hiện ở
thực quản, diều, mề, vòi trứng hay khoang
bụng nếu ruột già bị rách.
- Gà trên 3 tháng tuổi có sức đề kháng tốt
với khả năng nhiễm giun đũa ít hơn so với
gà dƣới 3 tháng tuổi. Gà nuôi chăn thả nhƣ
gà thả vƣờn hay nuôi trên nền trấu nhƣ
cách chăn nuôi của ngƣời dân ở nƣớc ta rất
dễ bị nhiễm giun đũa gà.
3. 2. Tác hại
Tác hại: Gà bị nhiễm nặng gây mất máu, niêm mạc, mồm
nhợt nhạt, chân khô, ăn giảm, tiêu chảy, còi cọc, chậm
lớn, tiêu tốn nhiều thức ăn cho 1kg tăng trọng. Khi bị nhiễm
nặng gà thường chết do tắc ruột hay tắc ống dẫn mật và có
thể giảm tăng trọng đến 30%.
4. * Vòng đời của giun đũa gà
• Giun đũa ở gà có chu trình phát triển trực tiếp
• Con đực và con cái sống trong ống ruột, có kích thước dài
khoảng 5-10 cm.
5. • Giun trưởng thành và đẻ trứng trong đường tiêu hóa. Trứng
giun được thải ra ngoài theo phân và phân tán trong chất độn
chuồng. Ở điều kiện môi trường nóng và ẩm, trứng giun phát
triển thành phôi trong thời gian 10 ngày. Nếu gà nuốt phải trứng
giun này vào đường tiêu hóa qua thức ăn, nước uống, dưới tác
dụng của men tiêu hóa, sau vài ngày những ấu trùng giun được
hình thành từ trứng sẽ chui qua niêm mạc ruột vào gan, lên
phổi rồi ra khí quản, theo niêm dịch lại trở về đường tiêu hóa
phát triển thành giun trưởng thành.
6. - Một vòng đời của giun kéo dài khoảng 50 ngày. Vì vậy nếu
gà nuôi thịt 2 tháng tuổi đã xuất chuồng thì không cần phải
tẩy giun. Nhưng nếu nuôi đẻ hay nuôi gà ta thì sau hai tháng
tuổi phải tẩy giun và cứ 2-3 tháng sau lại tẩy lại 1 lần.
Vòng đời của giun đũa gà
7. 3. Triệu chứng
Gà nhiễm bệnh giai đoạn đầu ít thấy biểu
hiện triệu chứng gì đặc biệt. Nhƣng sau 1,5-2
tháng thấy:
- Gà gầy, còi cọc, xù lông, tiêu chảy phân
loãng, phân lẫn máu, phân sống do niêm
mạc ruột bị tổn thƣơng.
- Gà có các biểu hiện thiếu máu.
- Trong trƣờng hợp nhiễm giun nặng gà có
thể chết do giun làm tắc ruột, vỡ ruột hoặc
tắc ống mật.
- Gà đẻ nếu nhiễm giun nhiều cũng gây giảm
đẻ.
Do tổn thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hóa
nên hạn chế sự hấp thu vitamin A và các chất
dinh dƣỡng khác làm cho gà chậm lớn và còi
cọc.
Phân gà có giun đũa khi bị
tiêu chảy.
8. 4. Bệnh tích
- Niêm mạc đƣờng tiêu hóa
thay đổi, sung huyết đỏ (do
giun bám vào thành ruột để
hút chất dinh dƣỡng).
- Thành ruột dầy lên và nhu
động giảm.
- Giun và ấu trùng có thể
xuyên qua ruột vào túi
mật, gan, tim, thận, thoái hóa
những
tổ
chức
ở
gan, thận, tim, phổi do ấu
trùng di căn tại đó.
9. 5. Chẩn đoán
- Trên gà sống: Thƣờng là xét nghiệm phân tìm trứng giun
đũa.
- Mổ khám: Ở ruột non tìm giun đũa là phƣơng pháp cho kết
quả chính xác nhất.
Nguồn truyền lây: Gà lớn bị nhiễm giun đũa thải trứng ra
ngoài môi trƣờng là nguồn truyền lây cho gà con qua qua
thức ăn, nƣớc uống; Châu chấu và giun đất có thể mang
trứng giun đũa để lây nhiễm cho gà.
10. 6. Cách phòng bệnh
- Dùng thức ăn và nƣớc uống cho gia cầm phải đảm bảo vệ
sinh, không nhiễm phân gà và đất cát.
- Nên nuôi gà trên sàn để gà ít tiếp xúc với phân có nhiễm trứng giun.
- Phải dọn vệ sinh chuồng trại sạch sẽ trƣớc khi nhập một lô gà mới.
- Nuôi riêng gà lớn với gà con, tránh để gà con ăn phải trứng giun từ
gà lớn. Nuôi dƣỡng và chăm sóc tốt đàn gà với khẩu phần ăn đủ chất
dinh dƣỡng
- Nếu nuôi nền đất thì chất lót chuồng phải khô ráo tránh ẩm ƣớt.
- Gà từ 2 tháng tuổi trở lên dùng thuốc tẩy giun Piperazin hoặc
Tetramisol
Trộn thức ăn để trị bệnh. Sau 2-3 tháng tẩy lại 1 lần.
11. 7. Điều trị bệnh
Gà từ 2 tháng tuổi trở lên dùng một trong những thuốc tẩy
giun sau để trị bệnh:
- Piperazin: trộn thức ăn hay cho uống trực tiếp liều 200
mg/kg thể trọng. Sau 2-3 tháng dùng lại lần 2.
-Tetramisol (thuốc bột Hungari): dùng liều 200 mg/kg thể
trọng (tƣơng đƣơng với Tetramisol nguyên chất là 20
mg/kg thể trọng).Gà lớn có thể tiêm bắp liều 15 mg/kg thể
trọng.
- Mebenvet: Liều dùng 0,5-1g/kg thể trọng gà. Thuốc trộn
với thức ăn cho gà ăn
13. BỆNH SÁN LÁ GAN
1. Giới thiệu về bệnh
- Sán lá gan là bệnh phổ biến trên
thế giới, trâu, bò, dê, cừu và người
đều mắc bệnh. Sán có hình lá
liễu, kích thướt 2-7cm màu đỏ
tươi, rộng 5-12 mm.
- Đây là bệnh phổ biến và gây nhiều
thiệt hại kinh tế cho đàn gia súc.
Bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt ở
vùng lầy lội và ẩm thấp. Gia súc càng
già càng nhiễm bệnh này
- Bệnh sán lá gan chưa có vacxin
phòng nhưng dùng thuốc phòng trị
cho hiệu quả cao.
Sán lá gan
14. 2. Nguyên nhân và tác hại
Nguyên nhân:
Bệnh do sán lá gây ra. Bệnh do 2 loài
sán lá gan gây ra là Fasciola hepatica
và Fasciola gigantica. Những sán này
thƣờng ký sinh ở ống dẫn mật, đôi khi
thấy
cả
ở
phổi,
tim
của
trâu, bò, dê, cừu.
Ký chủ trung gian là ốc nƣớc ngọt.
Tác hại:
Bệnh thƣờng gây viêm gan ở thể cấp
hay mãn tính, làm sơ gan, viêm tắc
ống dẫn mật, dẫn đến rối loạn toàn
thân, làm gia súc bị suy dinh dƣỡng
gầy còm.
Trứng sán lá
15. * Vòng đời của sán lá gan
• Sán lá gan trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của trâu
bò, dê cừu, đến lúc sán đẻ trứng, trứng theo dịch mật vào ruột.
• Sau đó theo phân ra ngoài môi trường.
• Dưới điều kiện thích hợp của môi trường như nhiệt độ, độ
ẩm, trứng phát triển thành miracidium ( mao ấu)
• Mao ấu chui ra ngoài bơi tự do trong nước, gặp ký chủ trung
gian là ốc vào cơ thể ốc phát triển và sinh sản bằng lối sinh sản
vô tính, tạo thành các vĩ ấu.
• Các vĩ ấu tạo thành vỏ bọc chắc chắn gọi là nang ấu bám vào
các cây thủy sinh.
• Gia súc, người ăn phải rau, cỏ nhiễm các nang ấu này vào
đường tiêu hoá sẽ chui qua vách ruột non vào xoang bụng xâm
nhập vào gan và sống ở nhu mô gan trong 6-7 tuần trước khi
phát triển thành sán lá trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật.
17. 3. Triệu chứng
- Con vật gầy dần, suy
nhược, thiếu máu, niêm mạc
nhợt nhạt, lông rụng, da mốc.
Gia súc bị tiêu chảy thường
xuyên, có hiện tượng phù ở
mi mắt, yếm ngực viêm sơ.
- Phù thũng ở hầu, ngực, bốn
chân…
- Kiểm tra phân thấy trứng
sán lá gan mầu vàng, hình
bầu dục, có nắp, vỏ mỏng.
Gia súc bị nhiễm sán lá gan
18. 4. Bệnh tích
- Ống mật trong gan dày lên rõ
rệt, giống cành cây, mổ ra có
nhiều sán lá ký sinh trong đó, viêm
loét ống dẫn mật.
- Trên mặt gan của gia súc bị
bệnh có vết di hành của sán lá (
màu vàng trắng) và xuất huyết do
các mô bị phá hủy. Nặng sẽ gây
xơ gan.
- Hàng ống dẫn mật giảm có
mủ, gan có những điểm hoại
tử, niêm mạc tăng sinh thành
những u trong đó có nhiều bạch
cầu hạt.
Trên mặt gan của thú bị
bệnh có các vết di hành của
sán màu vàng trắng và xuất
huyết do các mô bị phá hủy
19. 5. Chẩn đoán
- Mổ khám: Chẩn đoán chính xác nhất, có thể phát hiện sán
non ở gan trong trƣờng hợp cấp tính.
- Xét nghiệm phân tìm trứng sán: Phƣơng pháp này có
khuyết điểm là trong giai đoạn sán còn non chƣa thải trứng
qua phân nên không thể phát hiện đƣợc mặc dù gia súc đã
bị nhiễm. Phƣơng pháp này thƣờng sử dụng trong thể mãn
tính.
- Phƣơng pháp Elisa: Ngày nay đƣợc sử dụng phổ
biến, phƣơng pháp này có độ nhạy rất cao (trên 95%) có thể
phát hiện kháng thể sán lá gan 2 tuần sau khi nhiễm.
20. 6. Điều trị bệnh
Có thể sử dụng một trong các hóa
dƣợc sau để điều trị sán lá gan
cho vật nuôi:
-Tetraclorua cacbon
- Albendazole
- Dertil B
- Phar-dectocid
…
Các loại thuốc trên có thể đƣợc sử
dụng dƣới dạng tiêm hoặc hòa với
nƣớc cho uống. Thuốc rất an
toàn, diệt đƣợc sán lá gan ở các
giai đoạn phát triển.
21. 7. Phòng bệnh
- Ủ phân gia súc để diệt trứng sán.
- Nên chăn nuôi bò trên đồng cỏ đƣợc kiểm soát sán lá
gan.
- Gia súc mới nhập đàn nên cách ly điều trị sán lá gan.
- Diệt ký chủ trung gian bằng các hoá chất: CuSO4, vôi
bột, hay nuôi vịt, ngan, ngỗng… để chúng ăn ốc
- Tẩy sán lá gan 2 lần trong một năm: trƣớc và sau mùa
mƣa (tháng 4 và tháng 12).
- Vệ sinh thức ăn, nƣớc uống và chuồng nuôi.
22. TRONG QUÁ TRÌNH CHĂN NUÔI, VIỆC PHÒNG VÀ TRỊ
CÁC BỆNH KÝ SINH Ở VẬT NUÔI LÀ HẾT SỨC QUAN
TRỌNG VÀ CẦN THIẾT. VÌ NÓ ẢNH HƢỞNG TRỰC TIẾP
ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƢƠNG SẢN PHẨM CHĂN NUÔI.
NGƢỜI CHĂN NUÔI CẦN NẮM ĐƢỢC NHỮNG YÊU CẦU
CẦN THIẾT VỀ PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH KÝ SINH ĐỂ CÓ
NHỮNG TÁC ĐỘNG KỊP THỜI, ĐẢM BẢO CHO VẬT NUÔI
CÓ TRẠNG THÁI SỨC KHỎE TỐT NHẤT, ĐEM LẠI HIỆU QUẢ
TRONG QUÁ TRÌNH CHĂN NUÔI.
Nguồn: Giáo trình Thú y & Internet