Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Thu y c3. bệnh giun đũa lợn
1. MỘT SỐ BỆNH KÍ SINH TRÙNG
THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI
Người thực hiện : NGUYỄN KHÁNH AN
Lớp : Sinh - KTNN K16
1
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
2. Bệnh giun sán
I . Bệnh giun đũa lợn ( Ascaridiosis suum )
Bệnh giun đũa là một bệnh giun tròn phổ biến ở lợn , phân bố
hầu hết ở các nước trên thế giới. Ở nước ta, bệnh đã thấy ở lợn
trong các cơ sở chăn nuôi tập trung cunhx như trong hộ gia
đình ở tất cả
cácvùng sinh thái . Bệnh gây nhiều thiệt hại về kinh tết cho
chăn nuôi lợn
2
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
3. 1. Nguyên nhân
Bệnh gây ra do giun đũa Ascaris suum, họ Ascarididae. Giun
trưởng thành kí sinh ở ruột non của lợn
2. Đặc điểm sinh thái học
Giun tròn hình ống, hai đầu hơi nhọn , có màu trắng sữa . Đầu
giun có 3 môi bao bọc quanh miệng, trong đó, một môi ở phía
lưng và 2 môi ở phía bụng . Trên rìa môi có một hàm răng cưa.
Giun đũa đực dài 15 - 25cm, đường kính 3mm.
Giun cái dài 25 - 40cm đường kính 5mm, không có túi giao ợp
Trứng có phôi màu vàng cánh gián, hinh bầu giục hơi
ngắn, kích thước 0,050 - 0,087 x 0,040 - 0,060 micromet. lớp
ngoài cùng của trứng có hình răng cưa.
3
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
5. Giun trưởng thành ký sinh ở ruột non. Phát triển trực
tiếp, không cần ký chủ trung gian. Con cái đẻ trứng ở ruột
non, trứng theo phân ra ngoài (con cái đẻ rất nhiều trứng
100.000-200.000 trứng/cái/ngày). Trứng gặp điều kiện thuận lợi
sẽ phát triển thành phôi thai nằm trong vỏ trứng (sau 12-13
ngày). Heo nuốt phải trứng có phôi thai, dưới tác dụng của men
tiêu hóa ấu trùng được giải phóng. Sau đó, ấu trùng theo mạch
máu di hành về tĩnh mạch cửa tới gan, tim, phổi, khí quan, lên
hầu rồi trở xuống ruột lần thứ 2 thành giun trưởng thành
5
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
6. 3. Triệu chứng
Giun đũa và ấu trùng gây ra tác hại cho lợn, thể hiện :
Tác động cơ giới và nhiễm khuẩn thứ phát :Ấu trùng giun
đũa di hành qua máu đến gan phá hoại các tế bào gan, gây ra
các nốt hoại tử nhỏ trắng trên mặt gan, chui vào làm tăc ống
dẫn mật thể hiện hội chứng hoàng đản và niêm mạc .Ấu
trùng lên phổi làm tổn thương các tiểu phế nang và các tiểu
khí quản, gây ra viêm phế quản phổi , xuất hiện các ổ sưng
thũng có dịch mủ ở các tiểu thùy phổi ( J. Kaufmann 1996 )
Giun đũa trưởng thành khi di chuyển làm tổn thương trên niêm
mạc ruột gây ra viêm ruột ỉa chảy ở lợn con 1 - 3 tháng tuổi. khi
bị nhiễm giun với số lượng lớn lợn có thể tắc ruột và bị chết.
6
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
7. Tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng :
Giun lấy các chất dưỡng từ ruột non để sống và phát triển làm
cho lợn gầy yếu, thiếu máu, giảm tăng trọng 20 -25 % .
Tác động đầu độc :
Các chất thải từ giun trong quá trình trao đổi chất đều là các
độc chất, được hấp thụ vào máu, tác động lên thần kinh trung
ương gây ra các hội chứng thần kinh, gây độc các tổ chức nội
quan của lợn, làm cho lợn suy nhược, chậm phát triển.
4. Bệnh tích
Mổ khám bệnh sẽ thấy : giun trong ruột cuộn lại từng búi nếu
lơn bị nhiễm nặng; niêm mạc ruột bị tổn thương , có tụ huyết
từng đám và bị tróc từng đám; có các đốm trắng hoại tử do ấu
trùng trên mặt gan.
7
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
8. 5. Dịch tễ học
Động vật cảm nhiễm :
lợn con từ 1 - 4 tháng tuổi bị nhiễm giun đũa với tỉ lệ và cường
độ cao; sau đó giảm dần theo lứa tuổi tăng lên của lợn
Đường truyền bệnh :
bệnh lây nhiễm qua đường tiêu hóa do lợn nuốt phải trứng giun
cảm nhiễm có trong thức ăn và nước uống.
Điều kiện phát sinh bệnh :
bệnh lây nhiêm quanh năm, ở nước ta thường từ cuối xuân sang
hè và cuối hè sang thu. Các cơ sở chăn nuôi mà có điều kiện vệ
sinh kém và ô nhiễm lợn mắc bệnh cao.
8
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
9. 6. Chuẩn đoán
sử dụng hai phương pháp sau :
Kiểm tra phân tìm trứng giun đũa : Theo phương pháp phù nổi
Mổ khám lợn con dưới 2 tháng tuổi để tìm giun
7. Điều trị
Dùng thuốc tẩy giun đũa : có thể dùng một trong các hóa dược sau :
• phenothiazin : liều dùng 0,4 - 0,5g/kg thể trọng chia thuốc làm 2
lần, cho uống vào 2 buổi sáng
• Piperazin Adipinat : liều dùng 0,5g/kg thể trọng cho uống 1 lần
vào buổi sáng
• Tetramisol: liều dùng 12 - 15mg/kg thể trọng cho uống 1 lần
9
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
10. • Levamisol : liều dùng 8 - 12mg/kg thể trọng. Cho uống hoặc
tiêm cho lợn.
• Mebenwet: liều dùng 0,5g/kg thể trọng. Cho uống hoặc chộn
thức ăn cho ăn 1 lần.
• Invermectin: liều dùng 0,2mg/kg thể trọng. Thuốc dùng tiêm
1 lần. Biệt dược Hanmectin đang được sử dụng rộng rãi
7. Phòng bệnh
Định kì dùng trong các loài thuốc tẩy giun kể trên cho đàn
lợn, cứ 3 - 4 tháng/lần
Thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y chuồng trại và bãi
chăn thả, trong đó có ủ phân diệt trứng giun.
Nuôi dưỡng lợn với khẩu phần ăn đảm bảo đủ chất dinh
dưỡng để nâng cao sức đề kháng với bệnh.
10
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
11. II. Bệnh giun đũa bê nghé
Bệnh giun đũa bê nghé là bệnh kí sinh trùng thường
gặp ở bê nghé các vùng sinh thái khác nhau trên trái
đất .Ở nước ta bệnh xảy ra nhiều ở các tỉnh miền núi
và trung du vào các vụ đông xuân.
giun đũa Toxocara vitulorum
fg
11
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
12. 1. Nguyên nhân
Bệnh được truyền từ mẹ sang con qua bào thai?. Do một loài giun
tròn giống chiếc đũa gây ra. Giun cái trưởng thánh ký sinh trong ruột
non bê nghé, đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thích
hợp (như nhiệt độ, ẩm độ) trứng phát triển thành dạng trứng có khả
năng gây bệnh. Bê nghé ăn phải thức ăn hay uống nước có dạng trứng
này sẽ mắc bệnh
12
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
13. 2. Đặc điểm sinh học
Hinh thái : giun tròn, hai đầu thon có màu trắng sữa hơi
hồng.
• Giun đực dài 13 - 15cm, chỗ rộng nhất có đường kính
0,35cm, có một đôi giao cấu dai 0,95 - 1,20mm và màng
mỏng chạy suốt chiều dài.
• Giun cái dài 19 - 23cm, chỗ rộng nhất có đường kính
0,50cm; âm hộ khoảng 1/8 trước thân, đuôi hình nón dài 0,37
- 0,42cm
• Trứng gần tròn , mang ngoài cấu tạo bằng protid có hình tổ
ong, kích thước 0,080 - 0,090 X 0,070 - 0,075mm
13
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
14. 3. Vòng đời
Giun phát triển vòng đời trực tiếp không cần vật chủ trung gian
Giun cái đẻ trứng ở ruột non. Trứng theo phân ra ngoài, gặp các điều
kiện nhiệt độ và ẩm độ thích hợp sẽ phát triển thành trứng có ấu trùng
. Thời gian trứng phát dục tùy thuộc vào nhiệt độ và ầm độ môi
trường ; ở nhiệt độ 15 - 30*C, độ ẩm 80 - 90% cần 12- 38 ngày
.Trứng ngừng phát triển ở nhiệt độ 34 - 35*C
Bê ăn phải trứng sau 43 ngày sẽ thấy giun đũa trưởng thành trong
ruột. Cho bò mẹ trước khi đẻ 124 - 192 ngày nuốt trứng cảm nhiễm
thì bê đẻ ra sau 20 - 31 ngày trong phân đã có giun đũa
14
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
15. 4. Triệu chứng
Bê nghé bệnh có dáng đi lù đù, chậm chạp, lưng cong, đuôi cụp, lông
xù. Bệnh nặng con vật nằm một chỗ, thở yếu, nằm ngửa, giãy
giụa, đập chân lên phía bụng. Phân lỏng màu trắng mùi rất thối, gầy
yếu, có triệu chứng thần kinh, bê nghé gầy sút nhanh thường chết từ 7
- 16 ngày sau khi phát bệnh.
Ấu trùng giun đi qua phổi có thể gây tụ huyết hay viêm phổi. Có thể
thấy mụn nước hay mụn mủ ngoài da về sau đóng vẩy. Giun sống
nhiều trong ruột có thể gây tắt ruột, tắt ống dẫn mật, ống tuyến
tuỵ, đôi khi lồng ruột.
Khi con vật sốt cao do bệnh khác, giun có thể trườn lên dạ dày, thực
quản, miệng hoặc từ yết hầu vào thanh quản, khí quản, phổi gây ngạt
thở.
15
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
16. 5. Bệnh tích
Mổ khám bê nghé bị bệnh thấy trong ruột có nhiều giun; chứa nhiều
phân trắng do sữa không tiêu hóa hết, có mùi tanh, niêm mạc ruột tụ
huyết, xuất huyết, tróc vỏ ra từng mảng.
6. Dịch tễ học
• Động vật cảm nhiễm: Trâu bò bị nhiễm giun đũa ở tất cả các lứa
tuổi. Nhưng bê, nghé lứa tuổi 1 - 3 tháng nhiễm giun đũa là chủ
yếu với tỉ lệ và cường độ cao.
• Đường truyền lây: Bệnh truyền lây qua đường tiêu hóa do trâu, bò,
bê nghé ăn phải trứng cảm nhiễm.
• Điều kiện sinh thái: Bệnh thường phát sinh vào vụ đông xuân là
mùa sinh sản của trâu bò nên có nhiều bê nghé con.
16
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
17. 7. Chẩn đoán
Hai phương pháp chẩn đoán thông thường được áp dụng rộng rãi ở
nước ta :
• Kiểm tra phan tìm trứng giun theo phương pháp phù nổi
• Mổ bê nghé: Tìm giun đũa trong ruột non.
8. Điều trị bệnh
Dùng một trong các hóa dược sau đây để tẩy giun cho bê nghé
• Tetramisol: liều dùng 10 - 12mg/kg thể trọng. Dùng cho uống một
lần
• Levamisol: liều dùng 8 - 10mg/kg thể trọng. Thuốc thường dùng
dạng tiêm đã pha sẵn
17
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
18. • Phenothiazin: liều dùng 0,5g/kg thể trọng . Cho uống 1 lần
• Mebenvet: liều dùng 0,5g/kg thể trọng
Hamectin 4ml/50kg thể trọng, Tayzu 4 g/ 40 kg thể
trọng, Levasol 1ml/ 10kg thể trọng, Menbenda zol 8-10g/100kg
thể trọng. Hỏi ý kiến bác sĩ thú y trước khi dùng (Một số bệnh
quan trọng ở trâu bò, 2000)
.
18
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM
19. 9. Phòng bệnh
Dùng 1 trong các hóa dược trên tẩy phòng nhiễm cho bê nghé 2
lần : lần 1 vào 20 ngày tuổi và lần 2 vào 30 ngày tuổi ở những
nơi có bệnh lưu hành.
Thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y đảm bảo chuồng trại và
khu nhăn nuôi khô và sạch; thực hiện ủ phân diệt trứng giun.
Nuôi dưỡng và chăm sóc tốt bê nghé non và giữ kín ấm chuồng
trại trong vụ đông xuân.
19
Bài thực hành số 3
1/29/2014 1:26 AM