Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, cho các bạn có thể tham khảo
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù Cát
1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI
HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số học viên: MP 225140299
Người hướng dẫn khoa học:
Hà Nội, năm 2020
Hà Nội, năm 2020
2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI
HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số học viên: MP 225140299
Người hướng dẫn khoa học:
Hà Nội, năm 2020
Hà Nội, năm 2020
3. i
LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu “Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định” được hoàn thành là quá trình nỗ lực,
học tập và nghiên cứu của bản thân với sự giúp đỡ của quý thầy cô, cơ quan,
đồng nghiệp và người thân.
Để có được kết quả này, lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc
đến Cô giáo: Tiến sỹ, Trương Thị Như Yến, người trực tiếp hướng dẫn khoa học,
đã dành nhiều thời gian, công sức đônđốc, chỉ dẫn trong quá trình nghiên cứu để
giúp tác giả hoàn thành luận văn này; xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể
quý Thầy, Cô giáo Viện Lãnh đạo học và Chính sách công-Học Viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh và Học viện Chính trị khu vực III Đà Nẵng đã nhiệt tình,
tận tâm giảng dạy và truyền đạt về những kiến thức quý báu, giúp đỡ bản thân tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Huyện ủy, UBND Huyện, lãnh đạo
Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định; lãnh đạo
UBND các xã, thị trấn; các đồng chí, đồng nghiệp đã giúp đỡ nhiệt tình cho tôi
trong quá trình thu thập các số liệu điều tra, minh chứng về các nội dung nghiên
cứu có liên quan trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tuy bản thân có nhiều cố gắng, nổ lực, nhưng luận văn này không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế, nhất là phần đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên
nhân và đề ra các giải pháp thiết thực để giải quyết các vấn đề còn tồn tại, thực
hiện tốt nội dung này trong thời gian đến. Do vậy, bản thân kính mong quý Thầy,
Cô giáo và những người quan tâm đến nội dung của đề tài luận văn có những
góp ý, giúp đỡ chân thành để đề tài được hoàn thiện tốt hơn.
Một lần nữa bản thân xin chân thành cảm ơn!
4. ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ Chính sách công “Thực thi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng
dẫn khoa học Cô giáo TS. Trương Thị Như Yến.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Lê Văn Dũng
5. iii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ....................................................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
và thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ..................................9
1.1.1. Công chức cấp xã...................................................................................9
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công chức cấp xã...................................... 9
1.1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã ....Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã...... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã và thực thi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ................ Error! Bookmark not defined.
1.2. Nội dung các bước thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
........................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai việc thực thi chính sáchError! Bookmark
not defined.
1.2.2. Phổ biến tuyên truyền việc thực thi chính sáchError! Bookmark not
defined.
1.2.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách.. Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Duy trì việc thực thi chính sách............... Error! Bookmark not defined.
1.2.5. Điều chỉnh biện pháp thực thi chính sách. Error! Bookmark not defined.
1.2.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực thi chính sáchError! Bookmark
not defined.
1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm quá trình tổ chức thực thi chính sách
....................................................................... Error! Bookmark not defined.
6. iv
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Các nhân tố khách quan.......................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan.............................. Error! Bookmark not defined.
1.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứuError! Bookmark not defined.
1.4.1. Phương pháp luận................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu ........................ Error! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...........................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN PHÙ CÁT TỈNH BÌNH ĐỊNH
................................................................................Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện phù cát, tỉnh bình
định .................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng chất lượng công chức cấp phường xã của huyện phù cát, tỉnh bình
định .................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Quy mô và cơ cấu đội ngũ công chức cấp xãError! Bookmark not
defined.
2.2.2. Chất lượng cán bộ công chức cấp xã huyện Phù CátError! Bookmark not
defined.
2.3. Thực trạng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện
Phù Cát, tỉnh Bình Định....................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Cơ sở pháp lý thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
tỉnh Bình Định................................................. Error! Bookmark not defined.
7. v
2.3.2. Thực trạng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã huyện
Phù Cát, tỉnh Bình Định................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2.1. Vềthực thi mục tiêu chính sách đạo tạo, bồi dưỡng đối với công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.Error! Bookmark not
defined.
2.3.2.2. Về thực thi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.................Error! Bookmark not defined.
2.3.2.3. Về vai trò của các chủ thể tham gia thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. .. Error!
Bookmark not defined.
3.2.2.4. Về môi trường, thể chế thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.Error! Bookmark
not defined.
2.3.3. Kết quả thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã huyện
Phù Cát, tỉnh Bình Định. .................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Đánh giá chung kết quả thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. ............. Error! Bookmark not defined.
2.3.4.1. Những kết quả đạt được .....................Error! Bookmark not defined.
2.3.4.2. Một số hạn chế ..................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH ........ Error!
Bookmark not defined.
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác thực thi chính sách đào tạo, bồidưỡng công
chức cấp xã......................................................... Error! Bookmark not defined.
8. vi
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Phù Cát, tỉnh Bình ĐịnhError! Bookmark
not defined.
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên quan đối với công
tác thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xãError! Bookmark
not defined.
3.2.2. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã............................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Phát triển đội ngũ công chức, công tác thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Hoàn thiện quy trình thực thi sách đào tạo, bồi dưỡng công chức.....Error!
Bookmark not defined.
3.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổng kết rút kinh
nghiệm đốivới công tác thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
....................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Tăng cường nguồn kinh phí đảm bảo thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã................................... Error! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.........................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN.............................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................Error! Bookmark not defined.
9. vii
DANH MỤC HINH , BẢNG
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phù Cát, tỉnh Bình ĐịnhError! Bookmark
not defined.
Bảng 2.1: Quy mô đội ngũ cán bộ công chức, công chức cấp xã huyện Phù Cát
....................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2: Cơ cấu công chức cấp xã theo độ tuổiError! Bookmark not defined.
Bảng 2.3. Tổng hợp theo Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định từ năm 2016 đến năm 2020 ...
....................................................................... Error! Bookmark not defined.
10. viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CBCC: Cán bộ, công chức
CCCX: Công chức cấp xã
CN, XD: Công nghiệp, xây dựng
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
CP: Chính phủ
CT: Chỉ thị
ĐVT: Đơn vị tính
HĐND: Hội đồng nhân dân
KT-XH: Kinh tế - Xã hội
NĐ: Nghị định
NQ: Nghị quyết
QĐ: Quyết định
TTg: Thủ tướng
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
TM-DV: Thương mại - Dịch vụ
TP: Thành phố
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
TW: Trung ương
11. ix
UBND: Ủy ban nhân dân
VP-TK: Văn phòng - Thống kê
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
12. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mọi thời kỳ lịch sử, mọi chế độ xã hội, con người luôn là nhân tố quyết
định sự thành công. Trong bộ máy Nhà nước, để xây dựng nền hành chính hiện đại
nhằm phục vụ tốt nhu cầu, lợi íchcủa nhân dân, đội ngũ cán bộ công chức (CBCC)
có vai trò quyết định đến hiệu quả của bộ máy công quyền. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã từng khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, muôn việc thành công
hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” (Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Sự thật - Hà
Nội 1984, tập 4 tr 452, 487), điều này một lần nữa nhấn mạnh hiệu lực, hiệu quả,
chất lượng của bộ máy nhà nước đều phụ thuộc vào trình độ, năng lực, phẩm chất
của đội ngũ này, đặc biệt là cán bộ, công chức ở cấp cơ sở.
Cấp xã là đơn vị hành chính cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính bốn cấp
ở nước ta. Năng lực và hiệu quả hoạt động của công chức (CC) cấp xã có vai trò tác
động trực tiếp đến việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần đảm bảo
sự ổn định và phát triển của đất nước trong mọi thời kỳ, mọi giai đoạn cách mạng,
đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng hiện nay.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng
hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”. Đội ngũ CC cấp xã
là những người trực tiếp nắm bắt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, đồng thời
có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chăm lo phát
triển kinh tế - xã hội; đội ngũ CC cấp xã phải thực sự là những người toàn tâm, tận
lực, gương mẫu, “thật thà nhúng tay vào việc”, “nói đi đôi với làm”, “biết vận động
13. 2
dân cho đúng và cho khéo”, “không để sót một người nào”, “phải thực sự óc nghĩ,
mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm” để cho “dân tin tưởng, dân yêu
mến, dân giúp đỡ, dân ủng hộ, dân bảo vệ”. Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa IX
đã ra nghị quyết về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
phường, thị trấn, nội dung nghị quyết đã xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không
tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở” (Nghị quyết
số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002). Đây là một trong những nội dung cơ bản nhằm đổi
mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở.
Trong bối cảnh nước ta đang tiến hành cải cách hành chính, theo hướng xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại thì
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ CC cấp xã có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao, vừa có bản lĩnh, phẩm chất về chính trị, vừa có đạo đức, tinh thần
trách nhiệm, tận tụy là yêu cầu hết sức quan trọng. Thực tiễn đã chứng minh, nơi
nào CC có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực,
phẩm chất đạo đức tốt thì nơi đó công việc được vận hành một cách thông suốt và
mang lại hiệu quả. Ngược lại, nếu nơi nào mà CC có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, năng lực, phẩm chất đạo đức không tốt thì
công việc trở nên trì trệ, hiệu quả không cao hoặc không hiệu quả.
Phù Cát là huyện đồng bằng thuộc tỉnh Bình Định, hiện nay Phù Cát đang ra
sức nỗ lực phát triển nhanh, bền vững để trở thành huyện nông thôn mới trong năm
2021, trở thành một trong những trung tâm kinh tế động lực phát triển ở phía Bắc
của tỉnh Bình Định. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu này, một trong những giải
pháp mang tính nền tảng, tác động trực tiếp đến hiệu quả công việc, đó là đào tạo,
14. 3
bồi dưỡng đội ngũ CC của huyện nói chung, trong đó có CC xã, thị trấn nói riêng.
Tuy nhiên, qua đánh giá lại công tác đào tạo, bồi dưỡng CC cho thấy, tiêu chuẩn,
chức danh quy hoạch, sử dụng CC chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng chưa
đáp ứng được yêu cầu của công tác cán bộ trong giai đoạn cách mạng mới. Đội ngũ
CC hiện nay trên địa bàn huyện Phù Cát, nhất là CC cấp xã vẫn còn những hạn chế,
bất cập nhất định; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số cấp ủy đảng, hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước không cao; trình độ năng lực, tinh thần trách nhiệm
của một bộ phận CC chưa đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ; việc tổng kết, đánh giá để
đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng CC chậm được tiến hành,
hiệu quả và chưa đi vào chiều sâu, thiết thực.
Từ những lý do nêu trên chúng tôi chọn đề tài:“Thực thi chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định” làm đề tài Luận
văn Thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công, với mong muốn góp phần vào việc
nâng cao chất lượng đội ngũ CC cấp xã của huyện nhà.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chính sách đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ CBCC, trong đó có chính sách đào
tạo, bồi dưỡng CC cấp xã là đề tài có tính thời sự, được nhiều nhà hoạch định chính
sách nghiên cứu, nhiều nhà khoa học quan tâm và đã có nhiều công trình khoa học
đăng tải từ Trung ương đến địa phương, có thể kể đến một số công trình như:
- Tổng Bí thư Đảng Cộng Sản Việt Nam Nguyễn Phú Trọng và tác giả Trần
Xuân Sầm đồng chủ biên: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội, năm 2001.
- Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải chủ biên: Hỏi đáp về quản lý cán bộ công
chức cấp xã, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2013.
15. 4
Những công trình nghiên cứu khoa học này, đã đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn về CBCC; chủ yếu tiếp cận và phân tích về cơ sở lý thuyết, cơ sở
pháp lý và năng lực của đội ngũ CBCC trên thực tế. Việc nghiên cứu về thực thi
chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ CC cấp xã chưa được đề cập nhiều.
- Luận văn thạc sỹ:“Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai” của Phạm Chí Thịnh, Học
viện Khoa học xã hội, năm 2018.
Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CBCC nói chung; khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng việc thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2013-2017, bao gồm: các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước có liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng CBCC; từ đó đề xuất phương
hướng và giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC
trên địa bàn huyện Thống Nhất.
- Luận văn thạc sỹ:“Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
xã từ thực tiễn tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” của Phan Văn Phờ, Học viện
Khoa học xã hội, năm 2018.
Luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã trên
địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012-2017, từ việc phân tích
nhu cầu đào tạo, đến thiết kế chương trình đào tạo; xây dựng tài liệu đào tạo; lập kế
hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Luận văn còn phân tích các yếu tố
ảnh hưởng cũng như thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã từ thực tiễn,
nêu lên những ưu điểm, hạn chế, những bất cập và nguyên nhân của những hạn chế,
bất cập này. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp và những kiến nghị nhằm
tiếp tục nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với CC cấp xã
tại huyện Điện Bàn trong thời gian tới.
16. 5
Ngoài ra, còn có rất nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học tập trung
nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC như: Ngô Thành Can: Cải cách
quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi
công vụ. Học viện hành chính quốc gia đăng trên Tạp chí Viện khoa học tổ chức
nhà nước, năm 2013. Trong đó, tác giả tập trung làm rõ quan niệm về đào tạo, bồi
dưỡng CBCC, quy trình đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện cải cách trong đào tạo, bồi
dưỡng CBCC nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Các công trình nghiên cứu nói trên đều có những đóng góp nhất định về mặt
lý luận và thực tiễn cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và đào tạo,
bồi dưỡng CC cấp xã nói riêng. Phạm vi nghiên cứu của các công trình trên được
thực hiện khá đa dạng, đa phần thực hiện ở một tỉnh, một huyện, hoặc một số cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về
công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với CC cấp xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định;
chính vì vậy, tác giả mạnh dạn chọn nội dung đề tài này. Có thể nói rằng, đây là đề
tài nghiên cứu chuyên sâu về công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ CC cấp
xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định và không trùng lắp với các công trình nghiên
cứu khác. Tác giả mong muốn góp phần đánh giá đúng thực trạng, đề ra những giải
pháp thiết thực, khả thi, hiệu quả nhằm không ngừng nâng cao chất lượng trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với CC cấp xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
trong thời gian đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dưỡng đối
với CC cấp xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện công tác thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã huyện
Phù Cát, tỉnh Bình Định trong thời gian đến.
17. 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về thực thi chính sách công, nghiên cứu hệ thống hóa
một số vấn đề về thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã.
- Đánh giá thực trạng về việc thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng CC cấp
xã trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định hiện nay.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thực thi
chính sách đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định thời gian tới.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với CC cấp xã tại
huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định như thế nào?
- Cần thực hiện những giải pháp nào để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi
chính sách đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định trong
thời gian tới?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
5.1. Đốitượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã tại
địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định hiện nay.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CC cấp xã đối với 07 chức danh CC chuyên môn xã, thị trấn như: Trưởng Công an;
Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và
môi trường (đối với thị trấn), hay Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường
(đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hoá - xã hội.
18. 7
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng việc thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CC cấp xã trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định từ năm 2015 đến nay và đề
xuất các giải pháp, tầm nhìn đến năm 2030.
- Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức ở 17 xã và 01 thị trấn trên địa bàn của huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về thực thi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng đối với CC cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Số liệu thực tế và các giải pháp đưa ra tại luận văn có thể giúp cho các nhà
hoạch định chính sách có thể tham khảo và xây dựng những chính sách thiết thực,
hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CC cấp xã phù hợp trong thực
tiễn hiện nay.
- Những kết luận được rút ra và giải pháp được trình bày trong luận văn có thể
dùng làm tư liệu tham khảo giúp cấp ủy các cấp lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng
chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với CC cấp xã của huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế của đất nước.
- Luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo để tiếp tục
nghiên cứu phát triển vấn đề này trong tương lai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của Luận văn được chia thành 3 chương:
19. 8
Chương 1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu về thực thi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng, công chức cấp xã.
Chương 2. Thực trạng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
xã trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định hiện nay.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thực thi
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
20. 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sáchđào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
xã và thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
1.1.1. Công chức cấpxã
1.1.1.1. Khái niệm, đặcđiểm của công chức cấp xã
Trên thế giới khái niệm công chức được xuất hiện cách đây vài thế kỷ dưới
nhà nước tư bản.. Ở Pháp, theo Từ điển Petit Larousse năm 1991, công chức được
định nghĩa như sau: “Nhân viên của nhà nước được biên chế vào một công việc
thường xuyên liên tục, trong một ngạch của thứ bậc hành chính, biên chế của một
ngành công vụ”1. Ở Pháp, Điều 2 Chương II Quy chế chung về công chức Nhà
nước năm 1994 xác định: “Công chức là người được bổ nhiệm vào một công việc
thường xuyên với thời gian làm việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch
trong thứ bậc của các cơ quan hành chính Nhà nước, các cơ quan ngoại biên hoặc
các công sở Nhà nước”. Trong những năm gần đây, một khái niệm khác được thừa
nhận là: “Công chức bao gồm toàn bộ những người được Nhà nước hoặc cộng
đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên trong một
công sở hay công sở tự quản, kể cả các bệnh viện và được biên chế vào một ngạch
của nền hành chính công”2.
“Ở Anh, khái niệm công chức chỉ bao hàm những nhân viên công tác trong
ngành hành chính”3.
“Ở Hoa Kỳ, tất cả các nhân viên trong bộ máy hành chính của chính phủ đều
được gọi chung là công chức, bao gồm những người được bổ nhiệm về chính trị
1 Từ điển Petit Larousse năm 1991
2 Xem Điều 2 Chương II Quy chế chung về công chức Nhà nước năm1994
3http://sonoivu.bacgiang.gov.vn/?act=news&id=360: Một số cách hiểu về công chức
21. 10
(còn gọi là công chức chính trị), những người đứng đầu bộ máy độc lập và những
quan chức của ngành hành chính. Quan hệ giữa Chính phủ và công chức là quan hệ
giữa ông chủ và người làm thuê, ngoài việc điều chỉnh theo Luật hành chính, quan
hệ này còn được điều chỉnh bằng hợp đồng dân sự”4. Tại Hoa Kỳ, nước này đảm
bảo được chất lượng công chức ngay từ đầu vào bằng việc thực hiện sự minh bạch,
nghiêm ngặt trong khâu tuyển dụng công chức. Nước này áp dụng cả hai hình thức
tuyển dụng tập trung và phi tập trung còn phương pháp tuyển dụng cũng rất đa
dạng tùy vào từng cấp chính quyền linh hoạt để chọn ra những người tài giỏi đầy
đủ phẩm chất chuyên môn. Từ những năm 1980 trở về trước, các ứng viên công
chức chỉ phải trải qua một kỳ thi chung (kỳ thi Hành chính sự nghiệp) như sau đó
chính phủ Mỹ quan tâm đến việc tuyển dụng phi tập trung, tạo điều kiện cho các cơ
quan tổ chức tuyển dụng theo nhu cầu của cơ quan, đơn vị mình”5
Ở nước ta, khái niệm “công chức” có từ lâu. Nhưng chỉ đến năm 1950, sau 05
năm đất nước ta giành độc lập thì khái niệm đó mới xuất hiện trong văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước. Văn bản đầu tiên là Sắc lệnh số 76/SL ngày
20/5/1950 của Chủ tịch Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định quy chế công
chức Việt Nam. Điều 1 của Sắc lệnh ghi: “Những công dân Việt Nam được chính
quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ,
ở trong nước hay ở nước ngoài đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp
riêng biệt do Chính phủ quy định”.
Trải qua diễn biến phát triển của đất nước, các khái niện trên cũng có nhiều
cách gọi, được thể hiện dưới nhiều thể loại văn bản khác nhau. Cuối những năm 80
của thế kỷ trước, khái niệm công chức được gộp chung với khái niệm “cán bộ,
công chức” được gọi chung là “cán bộ, công nhân viên chức nhà nước””6. “Khái
4 http://sonoivu.bacgiang.gov.vn/?act=news&id=360: Một số cách hiểu về công chức
5 “Xem người Mỹ lọc công chức”. Báo điện tử VietNamNet. 22 tháng 11 năm 2011. Truy cập 13 tháng 5 năm 2013.
6 https://www.quangninh.gov.vn/bannganh/bandantoc/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?nid=1165
22. 11
niệm này được gọi chung cho tất cả những người làm việc cho Nhà nước, không có
sự phân biệt rõ ràng. Đội ngũ này được hình thành từ nhiều con đường, có thể do
bầu cử, có thể do phân công sau khi tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, có thể do
tuyển dụng, bổ nhiệm…”7
Đến thời kỳ đổi mới (sau năm 1986), trước yêu cầu khách quan cải cách nền
hành chính và đòi hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức nhà nước, khái
niệm công chức được sử dụng trở lại trong Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991
của Chính phủ. Nghị định nêu rõ: “Công dân Việt nam được tuyển dụng và bổ
nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở Trung
ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước, đã được xếp vào một ngạch,
hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức nhà nước”. “Năm 1998,
Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời, là văn bản pháp lý cao nhất của nước ta về cán
bộ, công chức. Dưới Pháp lệnh là Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Nghị định đã cụ thể hóa khái niệm
công chức“là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, bao gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công
việc thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được
xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp; những người làm việc trong các cơ
quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng”8.
Sau hai lần sửa đổi, năm 2003, Pháp lệnh Cán bộ, công chức cho khái niệm
gộp cả cán bộ, công chức (quy định tại Điều 1)9. “Mặc dù tiến bộ hơn rất nhiều so
7 https://www.quangninh.gov.vn/bannganh/bandantoc/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?nid=1165
8 https://www.quangninh.gov.vn/bannganh/bandantoc/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?nid=1165
9 như sau: Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam trong biên chế bao gồm:
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệmchức vụ theo nhiệmkỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị -xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
23. 12
TẢI NHANH TRONG 5 PHÚT
LIÊN HỆ ZALO ĐỂ TẢI ĐỦ NỘI DUNG NÀY: 0917 193 864
MÃ TÀI LIỆU: 700531
CÁC TÀI LIỆU, BÀI MẪU HAY ĐANG CHỜ CÁC BẠN
THAM KHẢO NGAY TẠI:
https://hotrothuctap.com
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO, KHÓA LUẬN, CHUYÊN
ĐỀ, LUẬN VĂN,... GIÁ RẺ TẠI:
ZALO: 0917 193 864
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường
xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường
xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội;
đ) Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp;
g) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội xã,
phường, thị trấn;
h) Những người được tuyển dụng,giao giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã”