SlideShare a Scribd company logo
1 of 118
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ HIỀN GIANG
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên nhành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03
HÀ NỘI, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ HIỀN GIANG
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên nhành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017
Tác giải luận văn
Ngô Hiền Giang
LỜI CẢM ƠN
Thật vinh dự cho cá nhân em khi được tham gia học tập tại Học viện Hành
chính Quốc gia Em xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn tới các
thầy, cô giáo tại Học viện hành chính quốc gia, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn
Văn Hậu – Trưởng ban đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại học viện cũng như quá
trình thực hiện, hoàn thiện luận văn cao học về nội dung" công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh’ Mặc dù bản thân đã rất cố gắng,
nhưng do thời gian và năng lực có hạn, chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, các
cô.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2017
Tác giải luận văn
Ngô Hiền Giang
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn
1. Chủ nghĩa xã hội: CNXH
2. Thi đua khen thưởng: TĐKT
3. Phong trào thi đua: PTTĐ
4. Quản lý nhà nước: QLNN
Mở đầu…………………………………………………………………………1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG......................7
1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn .....................................7
1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng................................................................7
1.1.2. Mối quan hê ̣giữa thi đua và khen thưởng ............................................. 11
1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của công tác thi đua, khen thưởng ............................... 14
1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.......................................... 16
1.2.1. Khái niê ̣m quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ............ 16
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng .............. 16
1.3. Kinh nghiệm công tác thi đua, khen thưởng ở một số địa phương và
bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Quảng Ninh...................... 25
1.3.1. Kinh nghiê ̣m công tác thi đua, khen thưởng ở một số đi ̣a phương........ 25
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các tỉnh để vận dụng tại địa phương.......... 29
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................32
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.............................................................33
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thi đua, khen thưởng tỉnh
Quảng Ninh..................................................................................................... 33
2.1.1. Điều kiê ̣n tựnhiên, kinh tế, xã hội......................................................... 33
2.1.2. Thực tra ̣ng nhâ ̣n thứ c về ý nghĩa, vai trò của công tác thi đua, khen
thưởng của cấp ủy và chính quyền đi ̣a phương ............................................... 35
2.1.3. Đánh giá chung ...................................................................................... 39
2.2. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.................................................................................................................. 40
2.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản tổ chứ c thực hiê ̣n công tác thi đua,
khen thưởng...................................................................................................... 40
2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng ............................................................. 48
2.2.3. Tổ chứ c bộmáy và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác
thi đua, khen thưởng......................................................................................... 49
2.2.4. Tổ chứ c các phong trào thi đua trên đi ̣a bàn tỉnh Quảng Ninh.............. 50
2.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu
quả công tác thi đua, khen thưởng ................................................................... 63
2.3. Nhận xét, đánh giá chung....................................................................... 74
2.3.1. Ha ̣n chế................................................................................................... 74
2.3.2. Nguyên nhân của ha ̣n chế ...................................................................... 77
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................79
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................................80
3.1. Phương hướng ......................................................................................... 80
3.1.1. Công tác thi đua, khen thưởng phải phục vụthiết thực nhiê ̣m vụphát
triển kinh tế, xã hội trên đi ̣a bàn tỉnh ............................................................... 80
3.1.2. Công tác thi đua, khen thưởng phải ta ̣o được động lực ma ̣nh mẽ cho
công chứ c hoàn thành nhiê ̣m vụ, công vụđược giao....................................... 81
3.1.3. Công tác thi đua, khen thưởng phục vụcải cách hành chính ................ 82
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh............................................................................... 83
3.2.1. Hoàn thiê ̣n chính sách, pháp luâ ̣t về thi đua, khen thưởng.................... 83
3.2.2. Xây dựng và ban hành văn bản và tổ chứ c thực hiê ̣n thi đua, khen
thưởng trên đi ̣a bàn........................................................................................... 85
3.2.3. Thực hiê ̣n tốt công tác tuyên tryền, phổ biến, giáo dục pháp luâ ̣t về thi
đua, khen thưởng.............................................................................................. 87
3.2.4. Hoàn thiê ̣n bộmáy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên đi ̣a
bàn tỉnh............................................................................................................. 91
3.2.5. Bảo đảm các điều kiê ̣n về tài chính phục vụcông tác thi đua, khen
thưởng............................................................................................................... 96
3.2.6. Tổ chứ c tốt các phong trào thi đua, khen thưởng trên đi ̣a bàn .............. 96
3.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu na ̣i, tố cáo và xử lý vi
pha ̣m trong công tác thi đua, khen thưởng..................................................... 100
3.2.8. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác QLNN về công tác thi đua, khen thưởng ................................................. 101
3.3. Kiến nghị, đề xuất ................................................................................. 102
Kết luận……………………………………………………………………..97
Danh mục tài liệu tham khảo ……………………………………………….98
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Danh mục văn bản chỉ đạo của tỉnh Quảng Ninh đối với công tác
thi đua, khen thưởng còn hiệu lực thi hành………………………………..44
Bảng 2.2: Danh mục các phong trào thi đua đã được phát động trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2016 ………………………………… 57
Bảng số 2.3: Tổng hợp số lượng khen thưởng quá trình cống hiến………. 66
Bảng số 2.4: Tổng hợp số lượng khen thưởng thường xuyên…………….. 67
Bảng số 2.5: Tổng hợp số lượng khen thưởng tồn đọng kháng chiến …….69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hưởng ứng Lời kêu gọi thi đua ái quốc và thực hiện lời dạy của Bác Hồ
kính yêu “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua” và “những người
thi đua là những người yêu nước nhất”, thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta
luôn đặc biệt quan tâm đến PTTĐ yêu nước và công tác TĐKT. Nhờ vậy, các
PTTĐ phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, có nhiều đổi mới về nội dung và hình
thức, thiết thực và hiệu quả, tạo động lực quan trọng góp phần thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trên cơ sở Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 03/6/1998 về đổi mới công tác
TĐKT trong giai đoạn mới, ngày 21/5/2004 Bộ Chính trị tiếp tục đề ra Chỉ thị
số 39-CT/TW về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh PTTĐ yêu nước; phát hiện,
bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến; tiếp tục nhấn mạnh vị trí quan
trọng của công tác TĐKT trong tình hình mới: “TĐKT đã tác động tích cực,
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận và
các đoàn thể ngày càng vững mạnh”.
Cùng với các địa phương khác trên cả nước, PTTĐ yêu nước của tỉnh
Quảng Ninh trong những năm qua, nhất là giai đoạn 2008 - 2013 đã có nhiều
chuyển biến đáng kể. Từ thực tiễn quá trình xây dựng và phát triển của tỉnh
Quảng Ninh, nhất là những năm đổi mới vừa qua càng thấy được vị trí, vai trò
của công tác TĐKT trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ở một số nơi, một số đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh, các PTTĐ chưa thực sự trở thành động lực mạnh mẽ
động viên, cổ vũ mọi tầng lớp nhân dân; khen thưởng chưa gắn chặt với công
tác thi đua, chưa kịp thời, chưa phát huy tối đa tác dụng khuyến khích động
2
viên thi đua, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
Việc xác định thẩm quyền, xây dựng quy chế, quy trình TĐKT ở nhiều
lĩnh vực chưa được cụ thể hoá, còn nhiều yếu tố chưa đồng nhất do chưa có
những đề tài nghiên cứu sâu để đưa ra những giải pháp thật sát hợp với từng
lĩnh vực, ngành nghề. Những công trình nghiên cứu có tính chất tổng kết về lý
luận và thực tiễn mang tính chất hệ thống thì chưa nhiều, hầu hết chỉ dừng ở
báo cáo tổng kết hoặc báo cáo nêu kinh nghiệm (như tổng kết thi đua yêu
nước, kinh nghiệm khuyến khích sáng kiến của các cơ quan, doanh nghiệp...).
Về mặt lý luận, hiện nay Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đã biên soạn
tập bài giảng về công tác TĐKT và triển khai tập huấn cho các đơn vị, địa
phương. Tuy nhiên, tập bài giảng mới chỉ khái quát những vấn đề cơ bản,
tổng quát, những vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình triển khai công tác
TĐKT ở các cơ quan, đơn vị chưa được giải quyết, dẫn tới việc hiểu, vận
dụng ở mỗi nơi, mỗi lúc, mỗi đơn vị, địa phương còn có sự khác nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, cần phải có những nghiên cứu lý
luận, đánh giá thực tiễn và đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm đổi mới
công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, học viên chọn đề tài “Công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trên thực tế đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu các vấn đề
về TĐKT nhưng trong khuôn khổ của luận văn thạc sỹ, học viên chỉ tập trung
vào tình hình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề TĐKT ở một địa phương
hoặc ban ngành nhất định. Có thể kể đến một số tác phẩm, công trình nghiên
cứu khoa học và các tài liệu đã được công bố như:
- Dương Thị Thanh, Đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua khen
thưởng ở địa phương, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công
3
- Học viện Hành chính quốc gia, năm 2007. Đề tài đã tập trung nghiên cứu,
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về TĐKT; trên cơ sở đó đề xuất các quan
điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới hoạt động TĐKT và QLNN
về TĐKT; đã phát hiện được những biến động của công tác TĐKT trong bối
cảnh hiện nay và đưa ra dự báo về những biến động của công tác TĐKT trong
giai đoạn tới. Tuy nhiên, Luận văn quá tập trung vào việc đánh giá thực hiện
tổng kết Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 21/05/2004 của Bộ Chính trị, chưa nêu
được khái niệm về QLNN về TĐKT. Những giải pháp đưa ra còn chung
chung, chưa đi sâu vào tình hình thực tế của địa phương.
- Lê Xuân Khánh, Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng
giai đoạn 2011-2020, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công
- Học viện Hành chính quốc gia, năm 2010. Trong luận văn tác giả đã nghiên
cứu thực trạng QLNN về TĐKT giai đoạn 2011-2020, từ đó đề ra quan điểm,
chính sách, giải pháp chung nhất nhằm tăng cường QLNN về TĐKT trong
thời gian tới.
- Phùng Thị Thanh Loan, Đổi mới công tác thi đua khen thưởng góp
phần tạo động lực cho cán bộ, công chức ngành tài chính trong điều kiện hiện
nay, luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công - Học viện Hành chính, năm
2013. Trong luận văn tác giả đã nghiên cứu thực trạng QLNN về TĐKT của
ngành tài chính, từ đó đề ra quan điểm, chính sách, giải pháp đổi mới công tác
TĐKT nhằm mục đích tạo động lực cho cán bộ, công chức ngành tài chính
trong điều kiện hiện nay. Đây là luận văn về công tác TĐKT nhưng mang tính
chuyên ngành riêng biệt.
- Đào Thị Thúy, Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với công tác
thi đua khen thưởng thành phố Hải Phòng, luận văn thạc sĩ Quản lý Hành
chính công - Học viện Hành chính, năm 2013. Trên cơ sở phân tích thực
trạng QLNN đối với công tác TĐKT, luận văn đã đề ra các giải pháp nhằm
4
hoàn thiện nội dung QLNN về TĐKT đối với công tác TĐKT thành phố Hải
Phòng.
- Trần Thị Hà, Đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo tư tưởng Hồ
Chí Minh”, Tạp chí Cộng sản, năm 2015. Trong bài viết tác giả đã đánh giá
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đề ra quan điểm và
một số giải pháp nhằm đổi mới công tác TĐKT trong giai đoạn hiện nay.
- TS. Phạm Huy Giang, Một số phương pháp tổ chức phong trào thi đua
đạt hiệu quả trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Viện Khoa học tổ chức Nhà
nước, Bộ Nội vụ, năm 2015. Trong bài viết này, tác giả đã đánh giá khá chi
tiết thực trạng công tác TĐKT sau 10 năm thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW
ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị khóa IX, chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong
quá trình tổ chức thực hiện các PTTĐ yêu nước, từ đó đề ra phương pháp tổ
chức PTTĐ đạt hiệu quả cao giai đoạn hiện nay.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều tập trung vào việc phân tích
làm rõ vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác TĐKT; đánh giá thực trạng công tác
TĐKT qua các phong trào TĐKT hoặc qua việc quản lý công tác TĐKT tại
một số đơn vị, cơ sở; qua đó, đề xuất các giải pháp nâng cao, tăng cường
QLNN về TĐKT... Đây là những tài liệu bổ ích để tác giả tham khảo trong
quá trình triển khai và thực hiện luận văn nghiên cứu về công tác TĐKT trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích, nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận
và thực tiễn của công tác TĐKT trong thời kỳ đổi mới; đánh giá thực trạng
công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua; nghiên cứu,
đề xuất xây dựng các giải pháp, chính sách để đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh và kiến nghị, đề xuất những vấn đề còn
vướng mắc về cơ chế, chính sách công tác TĐKT.
5
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm
vụ chính sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về TĐKT.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề còn vướng
mắc về cơ chế, chính sách của công tác TĐKT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác TĐKT và việc thực hiện
công tác TĐKT trong thực tiễn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: tỉnh Quảng Ninh;
+ Thời gian: từ 2012 đến 2016. Sở dĩ học viên chọn phạm vi thời gian
nghiên cứu từ 2012 đến 2016 bởi đây là khoảng thời gian tỉnh Quảng Ninh
đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, trong đó có công tác TĐKT.
+ Nội dung: luận văn nghiên cứu toàn diện công tác TĐKT trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở duy vật
biện chứng, lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
TĐKT.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu quan điểm, chính sách, pháp luật về TĐKT thông qua việc tổ chức
thực hiện công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; các đề án, luận văn,
các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học.
6
+ Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở
chương 2 của luận văn, thu thập, tổng hợp các số liệu nhằm làm cơ sở cho
phần phân tích, tổng hợp để đưa ra các đánh giá, nhận xét về thực trạng.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này
trên cơ sở tổng hợp các số liệu đã thống kê, phân tích làm cơ sở đánh giá thực
trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải
quyết vấn đề một cách cụ thể.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác TĐKT; đề xuất các giải pháp có luận giải khoa học nhằm đổi mới
công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho cơ quan quản nhà nước về TĐKT ở tỉnh Quảng Ninh và một
số địa phương khác. Các giải pháp đưa ra của luận văn có thể được tiếp tục
nghiên cứu, phát triển và áp dụng rộng rãi góp phần xây dựng kỹ năng cho
công chức làm công tác TĐKT tại Ban Thi đua - khen thưởng các địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục những chữ viết tắt, luận văn có kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thi đua khen thưởng
Chương 2: Thực trạng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác
TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng
1.1.1.1. Khái niệm về thi đua
C.Mác đã nghiên cứu một cách khoa học về bản chất và nội dung thi đua,
ông đánh giá cao vai trò của hiệp tác trong lao động, sự hiệp cộng lao động
tạo ra sức mạnh tập thể lớn hơn sức mạnh của từng lao động cá nhân cộng lại.
Mác viết: Thi đua hình thành trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt
động chung và kế hoạch của con người với sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua
và sự nâng cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị lực
riêng của từng người.
Trên cơ sở những quan điểm nền tảng của Mác và Ăng - ghen về thi đua,
Lê nin đã nghiên cứu và đưa ra những quan điểm, tư tưởng cơ bản về thi đua
XHCN, đó là phong trào tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã
hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh nước ta và đã nâng quan niệm về
thi đua lên tầm tư tưởng, đường lối chính trị. Coi thi đua yêu nước là biểu
hiện của lòng yêu nước của mỗi người dân Việt Nam; thi đua yêu nước là cốt
cách, phẩm chất đạo đức của người Việt Nam yêu nước, Người đã khởi
xướng việc tổ chức các PTTĐ trên các lĩnh vực đời sống xã hội. Ngay từ khi
Đảng Cộng sản Việt Nam giành được chính quyền sau Cách mạng tháng Tám
và bắt tay vào xây dựng chế độ xã hội mới, trong hoàn cảnh thù trong giặc
ngoài đều muốn thủ tiêu chế độ mới, Người đã làm cho thi đua yêu nước trở
thành một phương pháp cách mạng mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam.
8
Ngày 11/6/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh chính thức phát động PTTĐ ái
quốc, trong hoàn cảnh lịch sử vô cùng khó khăn của nước ta khi Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân giành được chính quyền. Lời kêu gọi thi đua
ái quốc của Người trở thành động lực mạnh mẽ, thúc đẩy thành công nối tiếp
thành công của các phong trào cách mạng lớn, đưa đất nước thống nhất vẹn
toàn và xây dựng tổ quốc ngày càng phát triển, vững mạnh: “Hễ là người Việt
Nam yêu nước thì phải thi đua, thi đua là yêu nước. Thi đua là một cách yêu
nước thiết thực nhất, những người thi đua là những người yêu nước nhất”
[16;236].
Người cho rằng: “Thật ra, công việc hàng ngày chính là nền tảng thi
đua”, Người đặt thi đua dưới góc độ là công việc hàng ngày, mang tính tự
thân, thi đua không phải là công việc cao xa, mà trái lại gần gũi và thân thiết
như chính công việc mỗi ngày chúng ta đảm nhận, làm việc tốt hàng ngày
cũng chính là thi đua. Đây là luận điểm có giá trị bổ sung và phát triển lý luận
Mác-Lênin về thi đua trong xây dựng CNXH. Nó có giá trị lớn về thực tiễn
không chỉ trong thời kỳ kháng chiến kiến quốc trước đây, mà còn hết sức có
giá trị trong việc tổ chức, phát động các PTTĐ yêu nước trong công cuộc đổi
mới hiện nay. Các nhà kinh điển Mác-Lênin mới chỉ bàn đến việc thi đua trên
lĩnh vực kinh tế trong xây dựng CNXH. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt vấn đề là
phải phát huy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, và mở rộng phạm
vi thi đua yêu nước ra tất cả các lĩnh vực sản xuất vật chất và tinh thần, cả
trong lĩnh vực quân sự. Thi đua yêu nước phù hợp trong cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân, mà còn hết sức phù hợp trong cả thời kỳ quá độ lên CNXH
ở nước ta.
Ngày 13/12/2013, Văn phòng Quốc hội Việt Nam đã có Văn bản số
16/VBHN-VPQH về việc hợp nhất Luật TĐKT năm 2013. Tại Điều 3 Khoản
1 Luật TĐKT năm 2013 quy định: “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự
9
tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích
tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [22;1].
Như vâ ̣y, luận văn sử dụng khái niệm thi đua được quy định tại Điều 3
Khoản 1 Luật TĐKT năm 2013 làm cơ sở lý luận về TĐKT.
1.1.1.2. Khái niệm về khen thưởng
Đã có nhiều khái niệm về khen thưởng, như:
Cách đây hơn 600 năm Nguyễn Trãi đã viết: Nhà nước thưởng nhiều hơn
phạt là nhà nước phồn vinh; nhà nước thưởng, phạt nghiêm minh là nhà nước
vững mạnh; nhà nước phạt nhiều hơn thưởng là nhà nước đang suy tàn. Theo
quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Trong một nước thưởng, phạt phải
nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc
mới thành công". Khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời có tác dụng
động viên, giáo dục, nêu gương. Nguyên Tổng Bí thư Trường Chinh cho
rằng: Khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Công tác
khen thưởng cũng như trừng phạt là một vấn đề thực hiện phát sinh và tồn tại
trong quá trình phát sinh, phát triển con người. Giai cấp thống trị sử dụng nó
như là một vũ khí để duy trì quyền lực thống trị của mình.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2011: Khen là
sự nhận xét đánh giá tốt về một con người nào đó; tổ chức nào đó, về cái gì,
việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Còn thưởng là tặng, cho bằng hiện vật hoặc
tiền. Như vậy, khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của cơ
quan có thẩm quyền đối với cá nhân và tập thể. Nó tồn tại song hành với sự
tồn tại của nhà nước, còn hà nước là còn khen thưởng. Khen thưởng vừa có ý
nghĩa động viên về tinnh thần vừa khích lệ bằng vật chất. Khen thưởng đóng
vai trò quan trọng, nó là động lực thúc đẩy xã hội phát triển, là một công cụ
hữu ích đối với người quản lý, người đứng đầu tổ chức nhằm khuyến khích
10
động viên mọi người tích cực, hăng hái, lập thành tích trong lao động sản xuất
và công tác.
Trong QLNN, khen thưởng được hiểu là sự ghi nhâ ̣n, biểu dương, tôn
vinh công tra ̣ng đối với cá nhân hoă ̣c tổ chứ c đã hoàn thành xuất sắc mục tiêu,
nhiê ̣m vụcủa tổ chứ c đó.
Nhưng trong luận văn, tác giả đồng nhất sử dụng khái niệm khen thưởng
theo Điều 3 khoản 2 Luật TĐKT năm 2013: “Khen thưởng là việc ghi nhận,
biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với
cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [22;1].
Khen thưởng người làm việc trong tổ chức hành chính nhà nước là hình
thức công nhận sự đóng góp "vượt mức yêu cầu" của công chức đối với hoạt
động công vụ; là sự ghi nhận và trao cho công chức có thành tích những giá
trị tinh thần và vật chất để động viên, khích lệ sự cống hiến của họ cũng như
hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung.
Trong khen thưởng cũng phải đảm bảo các yêu cầu có tính nguyên tắc
như công minh, công bằng, phải căn cứ vào thành tích, vào kết quả công việc
để khen thưởng xứng đáng, tránh thổi phồng hoặc tô vẽ thành tích. Các mức
khen thưởng đề ra phải có tính hiện thực để cán bộ, công chức, viên chức nỗ
lực phấn đấu, có ý chí vươn lên đạt được những điều mình mong muốn trong
khả năng. Việc quá dễ dãi, xuề xòa hoặc thiếu nghiêm túc trong khen thưởng,
đề ra mức khen thưởng quá thấp hay quá hình thức sẽ làm cho cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động không muốn nỗ lực phấn đấu.
Trong khen thưởng phải kết hợp giữa khen thưởng về mặt tinh thần với
khen thưởng về mặt vật chất. Hai yếu tố tinh thần và vật chất này phải được
kết hợp chặt chẽ và phải được giải quyết thỏa đáng mới có tác dụng động viên
khuyến khích cán bộ, công chức một cách toàn diện. Trong khen thưởng
không nên phiến diện, chỉ thiên lệch về vật chất hoặc tinh thần. Trong thực
11
tiễn thực hiện khen thưởng, cần phải tuân thủ được các nguyên tắc, song phải
biết vận dụng khoa học vào từng hoàn cảnh, con người cụ thể. Để công tác
khen thưởng được thực hiện tốt, phát huy tác dụng tích cực còn cần phải phát
huy cơ chế dân chủ, có sự tham gia của cán bộ, công chức; phải phát huy
được sự nhìn nhận đánh giá công tâm của những người làm công tác khen
thưởng.
Điều 4 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT năm 2013 quy
định: “Nhà nước thực hiện khen thưởng qua tổng kết thành tích các giai đoạn
cách mạng, khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được, khen thưởng
quá trình cống hiến và khen thưởng đối ngoại.”
Trong pháp luật Việt Nam, cả hai hình thức khen thưởng vật chất và
khen thưởng tinh thần đều được quy định, nhưng phổ biến vẫn là hình thức
suy tôn bằng các danh hiệu. Một số danh hiệu chủ yếu như: Giấy khen; Bằng
khen; Huy chương; Huân chương; Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua cấp
Bộ, ngành. Để nhận được những danh hiệu trên, đòi hỏi phải theo đúng quy
trình, thủ tục do pháp luật quy định. Nhà nước cần phải có những quy định
tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng về khen thưởng đối với công chức để đảm bảo công
tác khen thưởng thực sự phát huy tác dụng, để công tác khen thưởng thực sự
là công cụ hữu hiệu trong xây dựng và phát triển đội ngũ công chức phục vụ
đắc lực cho quá trình cải cách hành chính nhà nước, hội nhập quốc tế và phát
triển đất nước.
1.1.2. Mối quan hê ̣giữa thi đua và khen thưởng
- Theo C.Mác, khen thưởng tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ, biện
chứng với thi đua: “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong
hoạt động chung và kế hoạch của con người với sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi
đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị
lực riêng của từng người”.
12
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Thi đua là yêu nước, yêu
nước thì phải thi đua và những người thi đua là những người yêu nước
nhất". Tư tưởng của Người đã, đang và sẽ luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt mọi
hành động cách mạng, khích lệ các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, công
nhân viên, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang hăng hái, phấn đấu thi đua lao
động, chiến đấu bảo vệ và phát triển đất nước ngày nay.
Thi đua và khen thưởng là hai hoạt động có quan hệ khăng khít và tác
động qua lại với nhau, có thi đua sẽ có khen thưởng và ngược lại, khen
thưởng sẽ khuyến khích được PTTĐ phát triển. Nói về mối quan hệ này
không thể không nhắc đến câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Thi đua là gieo
trồng, khen thưởng là thu hoạch". Theo câu nói này của Người, chúng ta có
thể hiểu rằng thi đua là hành động tự nguyện, tự giác, là cả quá trình phấn
đấu, học tập và lao động, cống hiến công sức của mình cho công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Khen thưởng là lúc chúng ta gặt hái được những
thành quả mà cả quá trình nỗ lực phấn đấu mới có được; khen thưởng là chức
năng của tổ chức quản lý nhằm ghi nhận, biểu dương, khuyến khích, tôn vinh
công lao đối với những tập thể và cá nhân về những thành tích đã đạt được.
Thi đua là cơ sở của việc khen thưởng. Thi đua tốt thì có nhiều thành tích
để khen thưởng. Bình bầu thi đua đúng, công khai, chặt chẽ giúp cho việc
khen thưởng được chính xác. Bình bầu thi đua rộng, nể nang thì dẫn đến việc
khen thưởng tràn lan, khen không đúng sẽ phản tác dụng. Muốn làm tốt công
tác khen thưởng thì phải lãnh đạo tốt phong trào TĐKT phải phản ánh đúng
PTTĐ. Nơi nào có PTTĐ mạnh mẽ, đều khắp thì khen thưởng nhiều và khen
ở mức cao.
Nếu thi đua là cở sở để khen thưởng thì khen thưởng được xem là đòn
bẩy để khuyến khích các PTTĐ phát triển. Tuy nhiên không nên hiểu rẳng thi
đua chỉ vì mục đích khen thưởng, nếu thi đua chỉ vì khen thưởng thì mục đích
13
của thi đua sẽ bị hạn chế, mà cần hiểu rằng khen thưởng chỉ là sự khuyến
khích, động viên tinh thần đối với những thành tích của cá nhân, tập thể qua
quá trình phấn đấu lao động và sáng tạo. Đó là sự công bằng của tổ chức
trong việc quản lý con người, đối với những cá nhân có nhiều đóng góp cho
xã hội. Trong quan điểm về TĐKT Bác đã chỉ rõ: "Thi đua và khen thưởng là
công tác động viên chính trị, giáo dục tư tưởng, xây dựng con người mới
XHCN, đều là động lực phát triển xã hội theo hướng tốt đẹp hơn".
Đồng thời, muốn thi đua và khen thưởng trở thành động lực tích cực
trong quá trình phát triển thì thi đua phải có sự lãnh đạo đúng. Thi đua mà
không có sự lãnh đạo, tổ chức, thì thường nảy sinh chia rẽ, ganh tỵ, ghét bỏ
nhau, có thể làm những người tham gia thi đua nản lòng. Tránh hiện tượng
các cá nhân, tập thể tham gia thi đua mà chia rẽ, chỉ biết đến lợi ích của cá
nhân mình mà không quan tâm đến lợi ích của người khác, lợi ích của tập thể.
Tránh tư tưởng anh hùng cá nhân, vì thành tích cá nhân.
Khen thưởng kịp thời, chính xác, công bằng không những có tác dụng
động viên, thu hút nhiều người tham gia, giải quyết được các vấn đề khó
khăn, bức xúc đặt ra mà còn giúp cho các đợt thi đua sau đạt kết quả cao hơn.
Người được khen thưởng cảm thấy được trân trọng và vinh dự, từ đó phát huy
được tính tích cực trong các công việc được giao. Người không được khen
thưởng cũng thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình cần phải phấn đấu để
được ghi nhận trong thời gian tới, từ đó tập thể và cá nhân sẽ định hướng và
hành động đúng để đạt được mục đích đề ra.
Nếu khen thưởng không chính xác, công bằng và công khai, người có
thành tích mà không được khen thưởng hoặc không được khen thưởng xứng
đáng thì không chỉ làm mất tác dụng và ý nghĩa của công tác này mà còn làm
cho PTTĐ không đạt dược mục tiêu đề ra và mất niềm tin trong QCND.
14
Tuy thi đua và khen thưởng có mối quan hệ khăng khít với nhau, tác
động qua lại nhưng lại độc lập với nhau không phụ thuộc vào nhau; không
phải tất cả các hình thức khen thưởng đều xuất phát từ thi đua, như: khen
thưởng đối ngoại, khen tổng kết thành tích kháng chiến, khen đột xuất, khen
thưởng người có quá trình lâu dài trong cơ quan, tổ chức đoàn thể… Ngược
lại, khi tham gia PTTĐ, mục tiêu cuối cùng mà cá nhân, tổ chức hướng tới là
kết quả trong thực hiện công việc của mình, chứ không phải là để được khen
thưởng, tôn vinh.
Như vậy, thi đua là cơ sở của khen thưởng, nếu tổ chức tốt PTTĐ thì kết
quả khen thưởng cao. Ngược lại, khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời
sẽ có tác dụng động viên, cỗ vũ cho thi đua. Khen thưởng vừa là kết quả, vừa
là yếu tố thúc đẩy PTTĐ. Do vậy, chúng ta không coi nhẹ khen thưởng trong
thi đua, ngược lại không có thi đua thì không có căn cứ đánh giá thành tích
khen thưởng.
1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của công tá c thi đua, khen thưởng
Thi đua - khen thưởng là một phạm trù đồng nhất, là hai mặt của một vấn
đề. Vì vậy công tác khen thưởng là một nội dung không thể thiếu được của
công tác thi đua, nó đã tác động, thúc đẩy PTTĐ yêu nước phát triển đạt tới
những đỉnh cao qua các thời kỳ cách mạng Việt Nam, góp phần giành thắng
lợi trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ và công cuộc đưa đất nước
tiến lên theo con đường XHCN. Qua các PTTĐ đã xuất hiện biết bao tấm
gương tập thể, cá nhân anh hùng, dũng sĩ, chiến sĩ thi đua trong 2 cuộc kháng
chiến và bao tấm gương điển hình, tiên tiến “Người tốt, việc tốt”... Có thể nói,
các PTTĐ yêu nước là mảnh đất màu mỡ để gieo trồng nên những điển hình
tiên tiến trong lao động sản xuất và mọi mặt công tác.
Trong giai đoạn hiện nay cùng với TĐKT giữ một vị trí, vai trò quan
trọng trong đời sống xã hội.
15
- Công tác TĐKT góp phần động viên sức mạnh tiềm tàng trong mỗi con
người, mỗi tập thể, trở thành động lực thúc đẩy họ vượt qua khó khăn, thử
thách để đi đến thắng lợi.
- Công tác TĐKT thúc đẩy sáng kiến và sức sống của con người, mở
rộng tư duy, nâng cao nhận thức, tạo nên động lực mới cho cách mạng nước
nhà.
- Thi đua là trường học phổ biến kinh nghiệm, làm xuất hiện nhiều tập
thể, cá nhân anh hùng, những nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong toàn quốc,
có tác dụng nêu gương, thúc đẩy nhiệt tình cách mạng của quần chúng, có sức
mạnh cải tạo xã hội.
- Thi đua góp phần giúp cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, các ngành,
các cấp rèn luyện năng lực lãnh đạo, tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt
động của cả hệ thống chính trị.
- PTTĐ yêu nước là hình thức tốt nhất để tập hợp, giác ngộ cách mạng và
nâng cao nhận thức cho quần chúng về tư tưởng, chính trị, trình độ văn hóa,
nhận thức xã hội.
- Công tác TĐKT không những góp phần quan trọng thúc đẩy hoàn thành
các nhiệm vụ chính trị - xã hội của đất nước, làm thay đổi bộ mặt đất nước mà
còn nêu cao tính ưu việt của chế độ XHCN, làm lành mạnh các quan hệ xã
hội.
Như vậy, thi đua - khen thưởng là một trong những công cụ quản lý quan
trọng của Nhà nước; là một lĩnh vực quan trọng trong quá trình thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm
vụ chính trị của địa phương, cơ quan, tổ chức và đơn vị; là biện pháp cơ bản
để đánh giá kết quả công việc, đánh giá sự cố gắng, những thành tích, quá
trình hoạt động đóng góp của tập thể và cá nhân trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
16
1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1.2.1. Khá i niê ̣m quản lý nhà nướ c về công tá c thi đua, khen thưởng
Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng là một hình thức hoạt động của
các cơ quan nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản
luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối
tượng bị quản lý và vấn đề thanh tra, kiểm tra đối với đối tượng quản lý cần
thiết của Nhà nước. Như vậy, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của
mình thông qua hệ thống các quy định pháp luật, chính sách, kế hoạch nhằm
tổ chức và chỉ đạo thực hiện một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc
xây dựng kinh tế, văn hoá, xã hội và hành chính – chính trị. Theo nghĩa hẹp,
QLNN là hoạt động chấp hành - điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có
tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo
đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước (hoặc
một số cá nhân và tổ chức xã hội trong trường hợp được giao nhiệm vụ
QLNN). Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “QLNN là sự tác động
có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan
hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ
của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”
[27]. Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, các
cơ quan có thẩm quyền được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các
quan hệ xã hội.
Như vậy, có thể hiểu QLNN về thi đua và khen thưởng là sự tác động,
điều chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt
động TĐKT, để các hoạt động đó diễn ra theo quy định của pháp luật, góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nướ c về công tá c thi đua, khen thưởng
17
Nội dung QLNN về công tác TĐKT được quy định tại Điều 90, Chương
VI, Luật TĐKT năm 2013, bao gồm:
1.2.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng
Văn bản pháp luật là công cụ quan trọng nhất để Nhà nước quản lý xã
hội nói chung và quản lý công tác TĐKT nói riêng. Nhà nước quản lý TĐKT
bằng pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước là sự thể hiện,
cụ thể hóa quan điểm, đường lối của Đảng về công tác TĐKT, đồng thời cũng
là sự tập trung nguyện vọng của QCND trong lao động, sản xuất, công tác,
học tập đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Văn bản pháp luật tạo ra hành lang pháp lý để các tổ chức, các tầng lớp
nhân dân và các cá nhân phát huy lòng nhiệt tình hăng hái tham gia thi đua và
đón nhận những kết quả, phần thưởng xứng đáng; hành lang đó tạo ra sự
thống nhất công tác TĐKT ở các ngành, các cấp trong cả nước.
Thực tế đã chứng minh ngay từ khi Nhà nước ta mới ra đời trong cuộc
kháng chiến chống Pháp, trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, để huy động
sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân, nhà nước đã ban hành các văn bản pháp lý
về TĐKT như: ngày 26/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Quốc lệnh ban
hành 10 điểm thưởng và 10 điểm phạt với lời mở đầu: “Trong một nước,
thưởng phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới
thắng lợi, kiến quốc mới thành công” [13;163]. Quốc lệnh là văn bản pháp lý
đầu tiên về điều kiện khen thưởng, đặt nền móng hình thành chính sách khen
thưởng; văn bản này đã góp phần quan trọng trong PTTĐ yêu nước phát triển,
làm nên chiến thắng thần thánh Điện Biên Phủ, miền Bắc được hoàn toàn giải
phóng và đi lên CNXH.
Suốt chiều dài hơn 60 năm xây dựng đất nước, công tác TĐKT đã bám
sát được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kịp thời đề ra những
phương pháp tổ chức thực hiện phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn cách
18
mạng; đã khơi dậy và phát huy cao độ lòng yêu nước, ý chí quật cường, tinh
thần hy sinh cao cả, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân ta, góp phần bảo vệ XHCN ở miền Bắc, giải phóng miền Nam
thống nhất đất nước, cả nước đi lên CNXH.
Sau một thời gian dài công tác TĐKT bị buông lỏng, Luật TĐKT ra đời
cùng các văn bản pháp quy của Nhà nước như Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Luật TĐKT, Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ
quy định tổ chức làm công tác TĐKT đã từng bước thực hiện đổi mới công
tác TĐKT, đưa công tác này đi vào nề nếp, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở quy định của Luật TĐKT và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật, các địa phương, đơn vị đã đề ra những quy định cụ thể về công tác
TĐKT của địa phương, đơn vị mình theo chức năng nhiệm vụ và điều kiện
thực tế cho phép để từng bước đưa Luật TĐKT vào cuộc sống, góp phần đẩy
mạnh công cuộc xây dựng XHCN và bảo vệ tổ quốc mà ở đó TĐKT là biện
pháp đòn bẩy được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
1.2.2.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng
Việc xây dựng chính sách đã được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm.
Ngay sau khi giành được chính quyền, ngày 26/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký Quốc lệnh ban hành 10 điểm thưởng và 10 điểm phạt. Điều này
chứng minh rằng chính sách trong công tác TĐKT được xác định rất quan
trọng để động viên, khuyến khích mọi tầng lớp trong xã hội thi đua lao động,
sản xuất và sáng tạo để phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân.
Luật TĐKT, các văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư hướng dẫn thi
hành Luật đề cập một cách toàn diện các mặt của công tác TĐKT, đây là chủ
trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
19
Cuộc sống phát triển rất sinh động phong phú, phong trào TĐKT cũng
không ngừng phát triển phong phú và đa dạng nhất là ở các ngành, các địa
phương cho đến cơ sở. Do vậy, vấn đề đặt ra trong QLNN về công tác TĐKT
là xây dựng chính sách về TĐKT, chính sách này phải đáp ứng kịp thời sự
phát triển cuộc sống của xã hội thậm chí của mỗi ngành, mỗi cấp, đặc biệt của
địa phương và cơ sở.
Trong thời kỳ kháng chiến, đất nước còn nghèo và còn nhiều khó khăn,
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng chỉ nhằm động viên tinh thần là
chủ yếu; đến nay, nền kinh tế đang phát triển, nhất là với cơ chế thị trường và
hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến quyền lợi và chế
độ đối với người lao động nói chung và đối với những cá nhân, tập thể có
thành tích cống hiến được khen thưởng nói riêng. Do vậy, khi xây dựng chính
sách về TĐKT phải chú trọng đến chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích,
động viên những cá nhân, tập thể hăng hái trong PTTĐ yêu nước.
Thực tiễn cho ta thấy rõ tác dụng to lớn của chính sách trong công tác
TĐKT khi kết hợp giữa động viên tinh thần gắn với quyền lợi vật chất, có
chính sách đãi ngộ thỏa đáng trong khen thưởng sẽ là động lực cho thi đua,
động lực phát triển kinh tế - xã hội, là động lực để vượt qua những khó khăn,
thử thách.
Những vấn đề trên là cơ sở lý luận và thực tiễn sinh động giúp chúng ta
có cách nhìn mới về công tác TĐKT và cũng chính là cơ sở để đổi mới công
tác TĐKT trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế.
1.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị nêu “Tiếp tục quán
triệt, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Ðảng, tư tưởng về thi đua yêu
nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chính sách, pháp luật của Nhà nước về
20
TĐKT, trong đó chú trọng tuyên truyền Luật TĐKT. Qua đó, làm chuyển biến
nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, vị trí và tầm quan
trọng của công tác TĐKT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế” [2;4]. Đây là nhiệm vụ của các
cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị khi tiến hành công tác TĐKT phải
thực hiện. Tuy nhiên, ở mỗi ngành, mỗi cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ này
có những yêu cầu, đối tượng, nội dung cụ thể khác nhau.
Trong công tác TĐKT thì tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện TĐKT là một khâu rất quan trọng. Vì thế, Luật TĐKT cũng quy
định rõ đây là một vấn đề mà Nhà nước cần phải quản lý.
Đối với cấp Trung ương, Nhà nước có kế hoạch tuyên tryền, phổ biến,
hướng dẫn để các ngành, các địa phương quán triệt mục đích, yêu cầu, nội
dung của các quy định pháp luật, đồng thời có sự hướng dẫn các ngành các
cấp, các địa phương tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật ấy. Trên cơ
sở đó, các ngành, các cấp trong cả nước thống nhất nhận thức và hành động.
Nội dung này, vấn đề hướng dẫn và tổ chức thực hiện có ý nghĩa rất đặc
biệt, vì có tổ chức thực hiện thì Luật, các văn bản quy định của pháp luật mới
trở thành hiện thực trong cuộc sống, nhà nước mới thực sự quản lý được công
tác TĐKT. Từ đó, công tác TĐKT tạo sự quản lý thống nhất từ Trung ương
đến cơ sở, mới trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2.4.Đàotạo,bồidưỡngcánbộ,côngchứclàmcôngtácthiđua,khenthưởng
Nhà nước, các cấp chính quyền ở địa phương muốn quản lý tốt công tác
TĐKT, trước hết phải có bộ máy thống nhất, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực,
phẩm chất để làm công tác TĐKT.
Muốn có đội ngũ cán bộ tốt thì phải đào tạo bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng cán bộ cả về phẩm chất lẫn chuyên môn nghiệp vụ.
21
Bồi dưỡng về chính trị nhằm nâng cao sự hiểu biết về đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước về quan điểm chỉ đạo PTTĐ, tư tưởng Hồ Chí
Minh về TĐKT. Trên cơ sở đó nâng cao về năng lực tổ chức PTTĐ yêu nước
và phẩm chất đạo đức trung thực, khách quan của cán bộ làm công tác TĐKT.
Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, nhất là đối với cán bộ làm công tác
TĐKT ở cơ sở là rất cần thiết. Nếu cán bộ ở cơ sở không thông thạo về
chuyên môn nghiệp vụ thì không thể tham mưu đề xuất với cấp ủy chính
quyền về tổ chức PTTĐ thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng ở địa phương và đề xuất xét duyệt những hình thức khen thưởng
được chính xác, kịp thời...
Đối với cán bộ làm công tác TĐKT cũng phải được tiêu chuẩn hóa, được
đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, phải có kiến thức xã hội, am hiểu lịch sử và
có nhận thức tốt, tiếp cận thông tin mới, nhanh nhạy nắm bắt chủ trương,
chính sách mới của Đảng và Nhà nước thì mới đáp ứng được yêu cầu về tham
mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về các chủ trưởng giải quyết
trong chỉ đạo và tổ chức PTTĐ.
Nhà nước muốn quản lý tốt công tác TĐKT trước hết phải có đội ngũ cán
bộ đủ năng lực, phẩm chất để làm công tác này. Do vậy nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng là cấp thiết, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi mà Luật mới ra đời
mà mặt bằng cán bộ còn yếu và thiếu.
1.2.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng, đánh
giá hiệu quả công tác thi đua
Mục đích yêu cầu của sơ kết, tổng kết là nhằm đánh giá được kết quả của
công tác TĐKT, những mặt làm được và những mặt chưa làm được. Ghi rõ
những ưu, khuyết điểm và nguyên nhân trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy đảng và chính quyền, đoàn thể, đơn vị đối với công tác TĐKT.
22
Từ thực tế tổ chức PTTĐ và công tác khen thưởng trong từng đợt thi đua
hay hàng năm hoặc từng giai đoạn, qua sơ kết, tổng kết rút ra bài học kinh
nghiệm và đề xuất các chủ trương, giải pháp tiếp tục đổi mới công tác TĐKT
trong giai đoạn tiếp theo; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng của địa phương, của đất nước.
Nội dung tổng kết phải đánh giá được công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tổ chức các PTTĐ, thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Đánh giá về nhận thức vai trò, tầm quan trọng của TĐKT trong công
cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước. Tổng kết rút ra được những bài học
kinh nghiệm, các hình thức, nội dung, phương pháp để tổ chức PTTĐ có hiệu
quả; về kinh nghiệm xây dựng điển hình tiên tiến, rà soát các hình thức, nội
dung, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi,
vận dụng vào đặc điểm của từng ngành, từng địa phương cho phù hợp. Trên
cơ sở đó đề xuất công tác chỉ đạo, quản lý và các quy trình, thủ tục xét duyệt
khen thưởng, tổng kết theo dõi và chấm điểm thi đua để có các hình thức tặng
thưởng xứng đáng, chính xác, kịp thời.
Trong tình hình thực tế bệnh quan liêu, hình thức còn đang nặng nề trong
các địa phương, đơn vị thì việc tổng kết, sơ kết càng phải đặt ra với chất
lượng cao hơn để tránh hình thức, phô trương, tốn kém mà không hiệu quả.
1.2.2.6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng
Đất nước đổi mới, mở cửa, hội nhập tạo điều kiện cho các bộ phận, lĩnh
vực công tác được giao lưu, học hỏi, tiếp nhập sự hỗ trợ của các cá nhân, tổ
chức nước ngoài. Do vậy đây là nội dung nhà nước cần quản lý đối với công
tác TĐKT gồm:
Trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý của các nước bạn về khen thưởng
và về các chính sách khuyến khích người tham gia vào công việc của xã hội.
23
Giới thiệu hình thức TĐKT của Việt Nam với nước bạn.
Theo dõi phát hiện những cá nhân, tổ chức nước ngoài có đóng góp đối
với Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực và các địa phương.
Đề xuất những hình thức khen thưởng đối với những cá nhân tổ chức
nước ngoài đã có những đóng góp hiệu quả trong việc giúp Việt Nam xây
dựng, phát triển kinh tế hoặc giúp các ngành, các địa phương giải quyết được
những vấn đề cần ghi công và khen thưởng.
Với điều kiện nước ta hiện nay, nội dung này càng cần được quan tâm
hơn với sự phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế, kêu gọi sự hợp tác đầu tư của
các cá nhân, tổ chức nước ngoài.
1.2.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi
đua, khen thưởng
Nội dung thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
việc thực hiện các quy định pháp luật về TĐKT được quy định tại Điều 96
Luật TĐKT. Có nội dung này vì QLNN ở bất kỳ lĩnh vực nào, ngành nào
cũng đều phải có thanh tra, kiểm tra, nếu không thanh tra, kiểm tra thì công
tác quản lý sẽ bị buông lỏng. Trong thực tế, không phải đơn vị, địa phương,
cá nhân nào cũng thực hiện tốt, đầy đủ những quy định của Luật TĐKT và
các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành trong những nội dung: Việc
thực hiện Luật TĐKT, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, các quy định,
chính sách của nhà nước về TĐKT không đúng tiêu chuẩn cũng như không
đúng đối tượng...
Công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định hàng quý, hàng tháng hoặc
theo đợt phát động phong trào TĐKT cũng phải được quan tâm giải quyết.
Trong tiến trình xét TĐKT không phải không còn những hiện tượng
không khách quan, cảm tình, nể nang, chủ quan mà còn có những sai sót trong
24
phương pháp, tinh thần trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ, các cá
nhân, tập thể khai man thành tích để được khen thưởng...
Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến có đơn thư khiếu nại của
QCND về khen sai, khen không đúng tiêu chuẩn, tố giác những người khai
man thành tích, thực hiện không đúng chính sách về khen thưởng của Đảng
và Nhà nước. Vì vậy, cơ quan quản lý phải giải quyết để thực hiện tốt Luật
Khiếu nại, tố cáo đảm bảo quyền lợi, chính sách trong TĐKT.
Sau khi thanh tra, kiểm tra phải có đánh giá, kết luận ở từng đơn vị, từng
ngành, từng cấp trong việc thực hiện chính sách khen thưởng. Công tác
QLNN trong việc thanh tra, kiểm tra giải quyết các khiếu nại tố cáo và đặc
biệt là xử lý những vi phạm pháp luật về TĐKT phải được quan tâm thường
xuyên để Luật TĐKT thực sự đi vào cuộc sống, đảm bảo được nguyên tắc của
thi đua là tự nguyện, tự giác, nguyên tắc của khen thưởng là chính xác, công
khai, công bằng và kịp thời. Có được như vậy thì TĐKT mới thực sự là động
lực cho mỗi cá nhân, tập thể trong lao động, sản xuất, công tác, học tập tốt
hơn và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như của đất
nước.
1.2.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua,
khen thưởng
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về TĐKT
cũng phải quan tâm giải quyết. Bởi vì trong quá trình tổ chức PTTĐ chưa
thực hiện đầy đủ nguyên tắc của thi đua là tự nguyện, tự giác công khai và
đoàn kết cùng phát triển. Nguyên tắc của khen thưởng là: chính xác, công
khai, công bằng, kịp thời. Từ vi phạm về nguyên tắc của thi đua và khen
thưởng cho nên trong TĐKT có vấn đề về danh và lợi của cá nhân mỗi người
và mỗi đơn vị, cơ quan, địa phương với nhau.
25
Việc nhận thức đúng và thực hiện đầy đủ nội dung QLNN về công tác
TĐKT có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện công tác
TĐKT ở địa phương. Do vậy, luận văn đã tập trung trình bày một cách khái
quát nhất những hiểu biết cơ bản các nội dung QLNN về TĐKT được quy
định tại Luật TĐKT.
1.3. Kinh nghiệm công tác thi đua, khen thưởng ở một số địa phương
và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Quảng Ninh
1.3.1. Kinh nghiê ̣m công tá c thi đua, khen thưởng ở một số đi ̣a phương
Trong những năm gần đây, Quảng Nam và Quảng Ngãi là một trong số
những địa phương đạt được kết quả tốt trong công cuộc cải cách hành chính
và thu hút đầu tư. Mặt khác, từ đánh giá kết quả về “Chỉ số cạnh tranh cấp
tỉnh” (PCI) của cả nước, hai địa phương Quảng Nam và Quảng Ngãi cũng ở
nhóm các tỉnh có chỉ số cao. Từ những nguyên do này, học viên chọn tìm hiểu
kinh nghiệm công tác TĐKT của hai tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi làm cơ
sở vận dụng cho tỉnh Quảng Ninh.
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam
Văn kiện Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Quảng Nam lần thứ VII, năm
2015 đưa ra một số kinh nghiệm đổi mới công tác TĐKT, như sau:
- Về mặt hạn chế
+ Việc chỉ đạo, tổ chức PTTĐ yêu nước ở một số đơn vị, địa phương,
doanh nghiệp chưa đi vào thực chất, chưa thường xuyên, chưa toàn diện, chưa
đồng bộ giữa các ngành, các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, còn nặng về
khen thưởng. Hình thức thi đua chưa thật sự phong phú và đa dạng, xây dựng
nội dung, chỉ tiêu thi đua chưa sát với thực tiễn, chưa thiết thực hiệu quả.
+ Công tác phát hiện, bồi dưỡng điển hình tiên tiến, tuyên truyền nêu
gương các điển hình chưa được quan tâm đúng mức, chưa có kế hoạch thường
xuyên, chưa phát hiện kịp thời, còn lúng túng trong quá trình thực hiện, chưa
26
có nhiều giải pháp trong bồi dưỡng, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên
tiến, hiệu quả chưa cao.
+ Khen thưởng cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý ở một số nơi vẫn còn
nhiều, cho công chức, viên chức, người lao động trực tiếp còn ít, chưa tương
xứng, nhất là khen thưởng cấp Nhà nước; nhiều đơn vị, địa phương chưa xây
dựng kế hoạch, lộ trình khen thưởng. Việc bình xét khen thưởng có lúc có nơi
còn bị động, chưa kịp thời, chất lượng chưa cao.
+ Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội trong việc phát động, tổ chức PTTĐ,
công tác khen thưởng chưa đáp ứng yêu cầu, có lúc, có việc chưa kịp thời,
thiếu chặt chẽ. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến các cấp
đã được kiện toàn, củng cố nhưng ở nhiều nơi chất lượng hoạt động chưa cao.
- Kinh nghiệm đổi mới công tác TĐKT tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới:
Từ thực tế lãnh đạo, chỉ đạo công tác TĐKT, tỉnh Quảng Nam rút ra một
số kinh nghiệm đổi mới công tác TĐKT thời gian tới:
+ Làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chỉ thị của Đảng,
Nhà nước về đổi mới công tác TĐKT đến toàn thể đảng viên, cán bộ công
nhân viên, người lao động và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
+ Sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy đảng; chỉ đạo sâu sát của chính quyền
các cấp; phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể có ý
nghĩa quyết định sự thành công của các PTTĐ, công tác khen thưởng.
+ Coi trọng xây dựng kế hoạch tổ chức PTTĐ với mục tiêu, nội dung,
tiêu chí thi đua cụ thể, thiết thực, gắn yêu cầu nhiệm vụ chính trị, trọng tâm,
trọng điểm, với lợi ích thiết thực của cơ quan, đơn vị; phương pháp, hình thức
thi đua phải phù hợp, gắn liền với công tác xây dựng Đảng, xây dựng đơn vị,
địa phương vững mạnh; Lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn
vị, địa phương là mục tiêu, động lực quan trọng để tổ chức thực hiện PTTĐ
27
yêu nước thì PTTĐ mới duy trì được thường xuyên và thu hút nhiều người
tham gia.
+ Tôn vinh khen thưởng phải minh bạch, công khai, dân chủ, đúng
người, đúng thành tích, đúng luật, kịp thời và phải được bình chọn từ cơ sở;
làm tốt cả 3 khâu phát hiện, bồi dưỡng và nhân điển hình tiên tiến thì mới có
tác dụng, động viên khích lệ và phát huy hiệu quả của phong trào.
+ Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm
chất đạo đức cho đội ngũ công chức làm công tác TĐKT, nâng cao chất ượng
tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp, lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện hiệu
quả các PTTĐ, công tác khen thưởng.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi
Văn kiện Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Quảng Nam lần thứ VIII, năm
2015 đưa ra một số kinh nghiệm đổi mới công tác TĐKT, như sau:
- Về mặt hạn chế:
+ Một số PTTĐ ở cơ sở chưa có nội dung tiêu chí cụ thể, chưa chú trọng
đến sơ kết, tổng kết, đánh giá PTTĐ; công tác biểu dương, khen thưởng chưa
kịp thời.
+ Cơ quan làm công tác TĐKT ở một số ngành, địa phương chưa thực sự
chủ động trong việc tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền ban hành các văn
bản chỉ đạo hướng dẫn công tác TĐKT; chưa tích cực nghiên cứu cơ chế, chính
sách TĐKT để tham mưu cho lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ những
vướng mắc về công tác TĐKT thuộc trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết.
+ Công tác khen thưởng, bình xét và công nhận danh hiệu thi đua ở một
số đơn vị, địa phương chưa chặt chẽ, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng chưa
đảm bảo với quy định. Việc biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc đóng góp cho PTTĐ chưa kịp thời, có nơi chưa thật sát,
28
đúng nên chưa có tác dụng khuyến khích, động viên, thúc đẩy các điển hình
tiên tiến vươn lên và chưa tạo động lực để PTTĐ phát triển mạnh và vững.
+ Việc phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến có nơi
còn mang tính hình thức, thiếu tính thuyết phục, không có sức thu hút đối
tượng học tập làm theo, công tác tuyên truyền, nêu gương điển hình tiên tiến
chưa được chú trọng, nên tác dụng và sự lan tỏa của điển hình trong thực tế
vẫn còn hạn chế.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về TĐKT ở
cơ sở tuy có chuyển biến, song chưa đáp được yêu cầu.
+ Tổ chức bộ máy và công chức làm công tác TĐKT ở các ngành, các
cấp chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là trong công tác tham mưu chỉ đạo, tổ chức
các PTTĐ. Đội ngũ công chức làm công tác TĐKT còn yếu về chuyên môn,
nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn PTTĐ.
- Kinh nghiệm đổi mới công tác TĐKT tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới:
+ Phải tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về TĐKT nhằm nâng
cao nhận thức đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao
động hiểu được vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác TĐKT trong tình hình
mới.
+ Gắn PTTĐ yêu nước với thực hiện nhiệm vụ chính trị; với thực hiện
Nghị quyết của Đảng, của Trung ương để động viên từng người, từng đơn vị,
từng ngành, từng địa phương để hoàn thành nhiệm vụ được giao. PTTĐ muốn
mang lại hiệu quả thiết thực phải đi vào giải quyết các vấn đề bức thiết, những
khó khăn, vướng mắc, tồn tại của địa phương, đơn vị một cách thiết thực.
Càng khó khăn, càng phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, linh hoạt, nhạy
bén vận dụng đưa Nghị quyết vào cuộc sống, cụ thể bằng những giải pháp và
phương thức phù hợp, hiệu quả, gắn với lợi ích cơ bản, chính đáng của nhân
dân và người lao động. Càng phải thấm nhuần quan điểm tin dân, trọng dân,
học dân, dựa vào dân, “phát huy sức dân, chăm lo cho dân”, thực hiện tốt an
29
sinh xã hội, chăm lo cho cơ sở, không ngừng nâng cao chất lượng sống của
nhân dân.
+ Phải hướng dẫn, đôn đốc và có sự kiểm tra, giám sát các PTTĐ khi tổ
chức phát động, không tổ chức mang tính hình thức mà phải có mục đích, nội
dung, tiêu chí rõ ràng, có sơ kết, tổng kết, nhân rộng các mô hình, cách làm
hiệu quả và phải được quần chúng đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia một
cách tự giác sáng tạo.
+ Thường xuyên theo dõi, kịp thời đánh giá việc triển khai, thực hiện Kế
hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới công tác TĐKT theo
tinh thần Chỉ thị số 34-CT/TW của Bộ Chính trị.
+ Tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền sớm kiện toàn bộ máy làm
công tác TĐKT, nhất là cấp huyện, thành phố phải có bộ phận chuyên trách,
các cơ quan cấp tỉnh; phải bố trí cán bộ kiêm nhiệm, các xã, phường, thị trấn
và giao nhiệm vụ rõ ràng cho Văn phòng HĐND - UBND, thì công tác TĐKT
sẽ thực hiện tốt hơn.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các tỉnh để vận dụng tại địa phương
1.3.2.1. Một số nguyên nhân chưa thành công
Một số nguyên nhân chưa thành công đó là:
Một là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của cấp ủy, chính quyền,
Mặt và các đoàn thể ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn chưa đúng
mức; nhận thức của người đứng đầu còn chưa đầy đủ, toàn diện, vì vậy chưa
chú trọng chỉ đạo PTTĐ mà chủ yếu là xét khen thưởng; chưa đầu tư cho
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức các PTTĐ.
Hai là, tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác TĐKT chưa đáp ứng được
yêu cầu đề ra; đội ngũ cán bộ còn thiếu về số lượng, một số yếu về chuyên
môn, nghiệp vụ, năng lực tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền đổi mới
nội dung, phương thức tổ chức các PTTĐ còn hạn chế, chủ yếu là tham mưu
xét khen thưởng. Các quy định của pháp luật về tổ chức, cán bộ làm công tác
30
TĐKT chưa tạo sự thống nhất, ổn định để cán bộ yên tâm công tác, vì vậy
việc tham mưu tổ chức PTTĐ và thực hiện công tác khen thưởng chưa đáp
ứng được yêu cầu.
Ba là, một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa chấp hành nghiêm Luật
TĐKT và các văn bản quy định chi tiết thi hành. Còn có trường hợp đề nghị
khen thưởng chưa bám sát tiêu chuẩn quy định; trong bình xét danh hiệu thi
đua và khen thưởng còn hiện tượng nể nang, cào bằng. Chỉ đạo triển khai các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về TĐKT còn
chậm, có nơi triển khai còn hình thức, chất lượng chưa cao.
Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành các quy định của pháp luật
về TĐKT còn chưa thường xuyên, liên tục; hiệu quả công tác thanh tra, kiểm
tra chưa cao.
1.3.2.2. Bài học kinh nghiệm để vận dụng đổi mới công tác thi đua khen
thưởng tại địa phương
Một là, công tác TĐKT phải được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo
thường xuyên và sát sao của cấp ủy, tổ chức Đảng và lãnh đạo chính quyền
các cấp, đặc biệt là người đứng đầu; phát huy đầy đủ vai trò của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân trong tổ chức, vận động và phát huy tính tự
giác của nhân dân trong các PTTĐ yêu nước, tạo được sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị, huy động được đông đảo quần chúng tham gia các
PTTĐ, làm cho thi đua có động lực mạnh mẽ từ cơ sở, từ QCND.
Hai là, tổ chức các PTTĐ phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị, thi đua phải có nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể thiết thực, không dàn
trải; nội dung các tiêu chí thi đua càng cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình
thực tế, đặc điểm của mỗi cơ quan, đơn vị thì hiệu quả PTTĐ càng cao; chú
trọng tổ chức thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt, thi đua ngắn ngày để
bắt kịp nhanh chóng với tình hình thực tiễn cuộc sống.
31
PTTĐ muốn mang lại hiệu quả thiết thực phải đi vào giải quyết vấn đề
bức thiết, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại của địa phương, đơn vị một
cách thiết thực, cụ thể bằng những giải pháp và phương thức phù hợp, hiệu
quả, gắn với lợi ích cơ bản, chính đáng của nhân dân và người lao động.
Ba là, công tác khen thưởng phải gắn liền với PTTĐ, và thi đua là cơ sở
của việc khen thưởng, dựa trên nền tảng của PTTĐ yêu nước sôi nổi mới có
thể lựa chọn những cá nhân, tập thể tiêu biểu nhất, xứng đáng nhất, đầy đủ và
kịp thời nhất để khen thưởng; khen thưởng phải chính xác, công bằng, công
khai và kịp thời mới có tác dụng động viên, nêu gương và thúc đẩy PTTĐ
phát triển liên tục.
Bốn là, phải đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục, mở rộng
nhiều hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, thiết thực và thường
xuyên cập nhật với tình hình thực tiễn, huy động được sức mạnh của cả hệ
thống các cơ quan truyền thông ở trung ương và địa phương, thường xuyên
tuyên truyền, biểu dương, tôn vinh các điển hình, trao đổi kinh nghiệm, giới
thiệu học tập cách làm hay, mô hình mới, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
Năm là, tổ chức bộ máy và cán bộ chuyên trách về TĐKT có vị trí và
tầm quan trọng đặc biết; thực tiễn cho thấy địa phương, đơn vị nào có tổ chức
bộ máy ổn định, cán bộ TĐKT có trình độ, năng lực, tận tâm với phong trào,
thông thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, nơi đó có công tác TĐKT được phát
huy, tạo dựng được nhiều PTTĐ tốt, có nề nếp, công tác TĐKT đem lại hiệu
quả thiết thực, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.
Sáu là, thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, chú trọng sơ kết, tổng
kết PTTĐ, thông qua PTTĐ để lựa chọn được các điển hình tiên tiến có thành
tích xuất sắc kịp thời khen thưởng; thực hiện công khai, so sánh trong bình
xét các danh hiệu thi đua, tạo được mối quan hệ biện chứng giữa thi đua và
khen thưởng, làm cho thi đua thực sự là động lực to lớn của cách mạng và là
biện pháp quan trọng xây dựng con người mới, phát triển toàn diện.
32
Tiểu kết chương 1
Luận văn đã nêu cơ sở lý luận về TĐKT bao gồm: các khái niệm thi đua,
khen thưởng, mối quan hệ giữa thi đua – khen thưởng; quản lý nhà nước về
TĐKT; bài học kinh nghiệm của một số địa phương về công tác TĐKT. Tác
giả nhận thấy, công tác TĐKT phải dựa trên quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, của Đảng, đồng thời phải phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đổi
mới, xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế. Các nội dung QLNN về TĐKT có quan hệ chặt chẽ với nhau và cần
phải tiến hành đồng thời để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Tổ chức,
bộ máy làm công tác TĐKT cần phải đồng bộ từ Trung ương tới địa phương
để đảm bảo thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp cho quản lý nước về
TĐKT ngày càng đạt hiệu quả cao.
33
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thi đua, khen thưởng tỉnh
Quảng Ninh
2.1.1. Điều kiê ̣n tự nhiên, kinh tế, xã hội
Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở vùng duyên hải, với hơn
80% diện tích đất đai là đồi núi. Trong đó, có hơn hai nghìn hòn đảo núi đá
vôi nổi trên mặt biển, phần lớn chưa được đặt tên. Địa hình của tỉnh có thể
chia thành 3 vùng gồm có vùng núi, vùng trung du và đồng bằng ven biển,
vùng biển và hải đảo. Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm
đặc trưng cho các tỉnh miền Bắc vừa có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven
biển có một mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, một mùa đông lạnh khô và ít mưa.
Ngoài ra, do tác động của biển nên khí hậu của Quảng Ninh mát mẻ, ấm áp,
thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt động kinh
tế khác.
Quảng Ninh là một trong 25 tỉnh, thành phố có biên giới, tuy nhiên lại là
tỉnh duy nhất có đường biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc. Mặt
khác, Quảng Ninh là một trong 28 tỉnh, thành có biển, với đường bờ biển dài
250 km.
Quảng Ninh có 4 thành phố, 2 thị xã và 8 huyện trực thuộc. Trong đó có
186 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 67 phường, 8 thị trấn và 111 xã.
Quảng Ninh là tỉnh có nhiều thành phố trực thuộc nhất Việt Nam.
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt
Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO
công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có nhiều khu
34
kinh tế. Trung tâm thương mại Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai
nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước trong khu vực. Năm 2015, Quảng
Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 3 ở Việt Nam.
Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là
một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản, về trữ lượng than trên toàn Việt
Nam thì riêng Quảng Ninh đã chiếm tới 90%. Nguyên liệu sản xuất vật liệu
xây dựng, cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các ngành sản xuất trong nước và
xuất khẩu, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP
của tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ
Long 2 lần được Tổ chức UNESCO tôn vinh. Với di tích văn hóa Yên Tử, bãi
cọc Bạch Đằng, Đền Cửa Ông, Đình Quan Lạn, Đình Trà Cổ, núi Bài Thơ...
thuận lợi cho phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch thể thao, du lịch
văn hóa tâm linh. Quảng Ninh được xác định là một điểm của vành đai kinh tế
Vịnh Bắc Bộ, là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Hà Nội-Hải Phòng-
Quảng Ninh. Có hệ thống cảng biển, cảng nước sâu có năng lực bốc xếp cho
tàu hàng vạn tấn,... tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành vận tải đường biển giữa
nước ta với các nước trên thế giới. Quảng Ninh có hệ thống cửa khẩu phân bố
trên dọc tuyến biên giới, đặc biệt cửa khẩu quốc tế Móng Cái là nơi hội tụ
giao lưu thương mại, du lịch, dịch vụ và thu hút các nhà đầu tư. Là cửa ngõ
giao dịch xuất nhập khẩu với Trung Quốc và các nước trong khu vực.
Tính đến năm 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 10,1% (kế
hoạch 10-10,5%); đây là mức tăng trưởng cao so với mặt bằng chung của cả
nước (6,3 - 6,5%). GDP bình quân đầu người đạt 4.050 USD/người/năm.
Lương bình quân của lao động trong tỉnh ở các ngành chủ lực như than, điện,
cảng biển, cửa khẩu và du lịch đều ở mức cao.
35
2.1.2. Thực trạng nhận thứ c về ý nghĩa, vai trò của công tá c thi đua,
khen thưởng của cấp ủy và chính quyền đi ̣a phương
Nhận thức rõ được ý nghĩa, vai trò to lớn của thi đua yêu nước; trong
những năm qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về công tác
TĐKT; thường xuyên quan tâm đổi mới các PTTĐ cả về hình thức và nội
dung sát với tình hình thực tế; chú trọng đến các giải pháp, tuyên truyền, làm
cho cán bộ, đảng viên và nhân dân thấy rõ được tác dụng to lớn của các PTTĐ
yêu nước, từ đó có thêm nhận thức sâu sắc về ý nghĩa tích cực, tầm quan
trọng của PTTĐ và công tác khen thưởng, tạo động lực to lớn để cổ vũ, động
viên cán bộ, nhân dân tích cực hưởng ứng và tham gia các PTTĐ góp phần
thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tốt hơn.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã quan tâm chỉ đạo, tổ chức nhiều PTTĐ
gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị
như phong trào: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”,
“Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Thi đua phát huy nội lực,
lao động sáng tạo xây dựng Quảng Ninh giàu đẹp, văn minh”; “Doanh nghiệp
giỏi - Doanh nhân tiêu biểu”, “Cơ quan văn hóa - Đơn vị văn hóa”; “Xã nông
thôn mới - Phường, thị trấn văn hóa”; “Công nhân tiên tiến tiêu biểu”; “Già
làng, trưởng bản, người uy tín trong dân tộc thiểu số tiêu biểu”; “Hộ nông dân
sản xuất kinh doanh giỏi”; “Phát hiện, kiến nghị những vấn đề bất cập trong
các lĩnh vực QLNN của tỉnh Quảng Ninh” ... Ngoài ra còn có các phong trào
mang tính đặc thù của ngành, của cơ quan, đơn vị, địa phương như: ngành
than “Phấn đấu đạt năng suất kỷ lục”, “An toàn - Ổn định - Hiệu quả - Phát
triển”; phong trào chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục
bằng việc tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động “Hai không” và cuộc
vận động “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy cô giáo là
36
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Các địa phương trong tỉnh đã phát
động, tổ chức được nhiều PTTĐ sôi nổi với nội dung và biện pháp thiết thực,
có tác dụng, hiệu quả rõ nét trong việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
chủ quyền biên giới, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định...
Việc phát hiện, khen thưởng kịp thời những thành tích đột xuất, những
gương sáng trong PTTĐ, dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong đấu tranh phòng,
chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm hình sự, tội phạm ma
túy, buôn lậu... đã góp phần tích cực, động viên, thúc đẩy tinh thần, ý thức,
trách nhiệm của cán bộ, chiến sỹ và nhân dân; đồng thời gắn với việc phát
động và tổ chức tốt các PTTĐ yêu nước, nhiều khó khăn đã từng bước được
khắc phục, ứng phó có kết quả với diễn biến phức tạp của tình hình, đạt được
những kết quả quan trọng: Kinh tế - xã hội của tỉnh có chuyển biến tích cực:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh duy trì ở mức cao so với bình
quân chung cả nước và thuộc nhóm các tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao nhất
trong toàn quốc; thu ngân sách nhà nước vượt kế hoạch đề ra (là 1 trong 5
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có số thu cao nhất cả nước); an sinh xã
hội được đặc biệt quan tâm, đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo
giảm nhanh; các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; chính trị, xã hội
ổn định, quốc phòng được tăng cường, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững; công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh
phòng, chống tham nhũng tiếp tục được chú trọng và có sự tiến bộ; công tác
đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế đạt được những kết quả tích cực.
Nhìn chung, PTTĐ yêu nước của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua đã
có nhiều tiến bộ, đổi mới và có sự lan tỏa rộng hơn. Cấp ủy Đảng, chính
quyền đã lãnh đạo, chỉ đạo tốt công tác TĐKT, tạo được chuyển biến trên
nhiều mặt. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác TĐKT tại các cấp,
các ngành không ngừng được củng cố. Các PTTĐ trên địa bàn tỉnh đã bám sát
37
nhiệm vụ chính trị, tập trung vào việc giải quyết những vấn đề khó khăn,
những việc còn yếu kém. Việc thẩm định hồ sơ trình khen thưởng cấp nhà
nước, khen thưởng thường xuyên, chuyên đề, đột xuất, hiệp y khen thưởng
đảm bảo theo quy định. Công tác thanh tra, kiểm tra được coi trọng.
Việc triển khai quán triệt tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn nhiều hạn
chế, chưa triển khai rộng khắp đến các đơn vị cơ sở. Bộ máy tổ chức, nhân sự
làm công tác TĐKT chưa ngang tầm với nhiệm vụ được giao. Công tác phát
hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, mô
hình mới chưa được quan tâm. Khen thưởng chủ yếu tập trung vào số cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước với tỷ lệ khen thưởng cán bộ lãnh đạo quản lý
cao hơn người lao động trực tiếp.
Những hạn chế yếu kém của công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh thời gian
qua do những nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó nguyên nhân
chủ quan là chủ yếu:
- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền ở
một số địa phương, cơ quan, đơn vị còn chưa đầy đủ, toàn diện; chưa bám sát
thực tiễn để tổ chức, phát động các PTTĐ, bồi dưỡng, nhân điển hình tiên tiến
phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị nên hiệu quả còn hạn chế.
- Bộ máy, nhân sự làm công tác TĐKT chưa ngang tầm với nhiệm vụ
được giao. Phần lớn cán bộ làm công tác TĐKT ở cơ sở đều là kiêm nhiệm,
do vậy khả năng nắm bắt các quy định của Đảng và Nhà nước về TĐKT và áp
dụng vào thực tế cơ quan, đơn vị chưa sát.
- Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác thi đua ở cơ sở chưa
được chú trọng phát huy mạnh mẽ. Công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình thực
hiện PTTĐ, công tác khen thưởng ở các đơn vị, địa phương chưa được thực
hiện thường xuyên.
38
- Công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện, bồi dưỡng và
nhân rộng điển hình tiên tiến còn chưa được coi trọng đúng mức, động viên
khuyến khích chưa được kịp thời.
- Cơ quan QLNN về TĐKT chưa chủ động bám sát các PTTĐ, còn hành
chính hóa công tác TĐKT; lúng túng trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính
quyền lãnh đạo, chỉ đạo công tác TĐKT. Thẩm định hồ sơ khen thưởng chưa
sát, chưa bảo đảm chất lượng và có nơi, có chỗ còn chưa kịp thời.
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại
trong công tác TĐKT có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho
việc đổi mới và nâng cao chất lượng công tác TĐKT trong những năm tới:
Một là, công tác TĐKT phải được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường
xuyên và sát sao của cấp ủy, tổ chức Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp,
đặc biệt là người đứng đầu; phát huy đầy đủ vai trò của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân trong tổ chức, vận động và phát huy tính tự giác của
nhân dân trong các PTTĐ yêu nước, tạo được sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị.
Hai là, tổ chức các PTTĐ phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị, thi đua phải có nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể thiết thực, không dàn
trải; nội dung các tiêu chí thi đua càng cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình
thực tế, đặc điểm của mỗi cơ quan, đơn vị thì hiệu quả PTTĐ càng cao; chú
trọng tổ chức thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt, thi đua ngắn ngày để
bắt kịp nhanh chóng với tình hình thực tiễn cuộc sống.
Ba là, công tác khen thưởng phải gắn liền với PTTĐ; khen thưởng phải
chính xác, công bằng, công khai và kịp thời mới có tác dụng động viên, nêu
gương và thúc đẩy PTTĐ phát triển liên tục; quan tâm khen thưởng đến khối
ngoài quốc doanh, đơn vị cơ sở, cá nhân trực tiếp sản xuất; xây dựng quy chế
TĐKT, nghiên cứu để lượng hóa thành tích bằng thang điểm, hệ số điểm
nhằm tổ chức thực hiện được thuận lợi; tăng cường công tác kiểm tra, thanh
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh LongĐề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
 
Đề tài: Quản lý thi đua khen thưởng của UBND quận 12 TPHCM, HAY
Đề tài: Quản lý thi đua khen thưởng của UBND quận 12 TPHCM, HAYĐề tài: Quản lý thi đua khen thưởng của UBND quận 12 TPHCM, HAY
Đề tài: Quản lý thi đua khen thưởng của UBND quận 12 TPHCM, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAYĐề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
 
Luận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn
Luận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ SơnLuận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn
Luận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 

Similar to Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY

Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 

Similar to Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY (20)

Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc NinhLuận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
 
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà GiangChất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
 
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình DươngĐề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
 
Đề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAYĐề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAY
 
Đề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAYĐề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên QuangLuận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
 
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt TrìLuận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú ThọLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOTLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
 
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú ThọĐề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ HIỀN GIANG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên nhành: Quản lý công Mã số: 60.34.04.03 HÀ NỘI, 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ HIỀN GIANG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên nhành: Quản lý công Mã số: 60.34.04.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI, 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017 Tác giải luận văn Ngô Hiền Giang
  • 4. LỜI CẢM ƠN Thật vinh dự cho cá nhân em khi được tham gia học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia Em xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo tại Học viện hành chính quốc gia, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu – Trưởng ban đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại học viện cũng như quá trình thực hiện, hoàn thiện luận văn cao học về nội dung" công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh’ Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng do thời gian và năng lực có hạn, chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, các cô. Em xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày… tháng … năm 2017 Tác giải luận văn Ngô Hiền Giang
  • 5. Danh mục các từ viết tắt trong luận văn 1. Chủ nghĩa xã hội: CNXH 2. Thi đua khen thưởng: TĐKT 3. Phong trào thi đua: PTTĐ 4. Quản lý nhà nước: QLNN
  • 6. Mở đầu…………………………………………………………………………1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG......................7 1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn .....................................7 1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng................................................................7 1.1.2. Mối quan hê ̣giữa thi đua và khen thưởng ............................................. 11 1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của công tác thi đua, khen thưởng ............................... 14 1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.......................................... 16 1.2.1. Khái niê ̣m quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ............ 16 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng .............. 16 1.3. Kinh nghiệm công tác thi đua, khen thưởng ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Quảng Ninh...................... 25 1.3.1. Kinh nghiê ̣m công tác thi đua, khen thưởng ở một số đi ̣a phương........ 25 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các tỉnh để vận dụng tại địa phương.......... 29 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................32 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.............................................................33 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh..................................................................................................... 33 2.1.1. Điều kiê ̣n tựnhiên, kinh tế, xã hội......................................................... 33 2.1.2. Thực tra ̣ng nhâ ̣n thứ c về ý nghĩa, vai trò của công tác thi đua, khen thưởng của cấp ủy và chính quyền đi ̣a phương ............................................... 35 2.1.3. Đánh giá chung ...................................................................................... 39 2.2. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.................................................................................................................. 40 2.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản tổ chứ c thực hiê ̣n công tác thi đua, khen thưởng...................................................................................................... 40
  • 7. 2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng ............................................................. 48 2.2.3. Tổ chứ c bộmáy và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng......................................................................................... 49 2.2.4. Tổ chứ c các phong trào thi đua trên đi ̣a bàn tỉnh Quảng Ninh.............. 50 2.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng ................................................................... 63 2.3. Nhận xét, đánh giá chung....................................................................... 74 2.3.1. Ha ̣n chế................................................................................................... 74 2.3.2. Nguyên nhân của ha ̣n chế ...................................................................... 77 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................79 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................................80 3.1. Phương hướng ......................................................................................... 80 3.1.1. Công tác thi đua, khen thưởng phải phục vụthiết thực nhiê ̣m vụphát triển kinh tế, xã hội trên đi ̣a bàn tỉnh ............................................................... 80 3.1.2. Công tác thi đua, khen thưởng phải ta ̣o được động lực ma ̣nh mẽ cho công chứ c hoàn thành nhiê ̣m vụ, công vụđược giao....................................... 81 3.1.3. Công tác thi đua, khen thưởng phục vụcải cách hành chính ................ 82 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh............................................................................... 83 3.2.1. Hoàn thiê ̣n chính sách, pháp luâ ̣t về thi đua, khen thưởng.................... 83 3.2.2. Xây dựng và ban hành văn bản và tổ chứ c thực hiê ̣n thi đua, khen thưởng trên đi ̣a bàn........................................................................................... 85 3.2.3. Thực hiê ̣n tốt công tác tuyên tryền, phổ biến, giáo dục pháp luâ ̣t về thi đua, khen thưởng.............................................................................................. 87
  • 8. 3.2.4. Hoàn thiê ̣n bộmáy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên đi ̣a bàn tỉnh............................................................................................................. 91 3.2.5. Bảo đảm các điều kiê ̣n về tài chính phục vụcông tác thi đua, khen thưởng............................................................................................................... 96 3.2.6. Tổ chứ c tốt các phong trào thi đua, khen thưởng trên đi ̣a bàn .............. 96 3.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu na ̣i, tố cáo và xử lý vi pha ̣m trong công tác thi đua, khen thưởng..................................................... 100 3.2.8. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác QLNN về công tác thi đua, khen thưởng ................................................. 101 3.3. Kiến nghị, đề xuất ................................................................................. 102 Kết luận……………………………………………………………………..97 Danh mục tài liệu tham khảo ……………………………………………….98
  • 9. Danh mục bảng Bảng 2.1: Danh mục văn bản chỉ đạo của tỉnh Quảng Ninh đối với công tác thi đua, khen thưởng còn hiệu lực thi hành………………………………..44 Bảng 2.2: Danh mục các phong trào thi đua đã được phát động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2016 ………………………………… 57 Bảng số 2.3: Tổng hợp số lượng khen thưởng quá trình cống hiến………. 66 Bảng số 2.4: Tổng hợp số lượng khen thưởng thường xuyên…………….. 67 Bảng số 2.5: Tổng hợp số lượng khen thưởng tồn đọng kháng chiến …….69
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hưởng ứng Lời kêu gọi thi đua ái quốc và thực hiện lời dạy của Bác Hồ kính yêu “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua” và “những người thi đua là những người yêu nước nhất”, thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm đến PTTĐ yêu nước và công tác TĐKT. Nhờ vậy, các PTTĐ phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, có nhiều đổi mới về nội dung và hình thức, thiết thực và hiệu quả, tạo động lực quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trên cơ sở Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 03/6/1998 về đổi mới công tác TĐKT trong giai đoạn mới, ngày 21/5/2004 Bộ Chính trị tiếp tục đề ra Chỉ thị số 39-CT/TW về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh PTTĐ yêu nước; phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến; tiếp tục nhấn mạnh vị trí quan trọng của công tác TĐKT trong tình hình mới: “TĐKT đã tác động tích cực, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể ngày càng vững mạnh”. Cùng với các địa phương khác trên cả nước, PTTĐ yêu nước của tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua, nhất là giai đoạn 2008 - 2013 đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Từ thực tiễn quá trình xây dựng và phát triển của tỉnh Quảng Ninh, nhất là những năm đổi mới vừa qua càng thấy được vị trí, vai trò của công tác TĐKT trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ở một số nơi, một số đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các PTTĐ chưa thực sự trở thành động lực mạnh mẽ động viên, cổ vũ mọi tầng lớp nhân dân; khen thưởng chưa gắn chặt với công tác thi đua, chưa kịp thời, chưa phát huy tối đa tác dụng khuyến khích động
  • 11. 2 viên thi đua, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Việc xác định thẩm quyền, xây dựng quy chế, quy trình TĐKT ở nhiều lĩnh vực chưa được cụ thể hoá, còn nhiều yếu tố chưa đồng nhất do chưa có những đề tài nghiên cứu sâu để đưa ra những giải pháp thật sát hợp với từng lĩnh vực, ngành nghề. Những công trình nghiên cứu có tính chất tổng kết về lý luận và thực tiễn mang tính chất hệ thống thì chưa nhiều, hầu hết chỉ dừng ở báo cáo tổng kết hoặc báo cáo nêu kinh nghiệm (như tổng kết thi đua yêu nước, kinh nghiệm khuyến khích sáng kiến của các cơ quan, doanh nghiệp...). Về mặt lý luận, hiện nay Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đã biên soạn tập bài giảng về công tác TĐKT và triển khai tập huấn cho các đơn vị, địa phương. Tuy nhiên, tập bài giảng mới chỉ khái quát những vấn đề cơ bản, tổng quát, những vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình triển khai công tác TĐKT ở các cơ quan, đơn vị chưa được giải quyết, dẫn tới việc hiểu, vận dụng ở mỗi nơi, mỗi lúc, mỗi đơn vị, địa phương còn có sự khác nhau. Nhận thức được tầm quan trọng trên, cần phải có những nghiên cứu lý luận, đánh giá thực tiễn và đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm đổi mới công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, học viên chọn đề tài “Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Trên thực tế đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu các vấn đề về TĐKT nhưng trong khuôn khổ của luận văn thạc sỹ, học viên chỉ tập trung vào tình hình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề TĐKT ở một địa phương hoặc ban ngành nhất định. Có thể kể đến một số tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học và các tài liệu đã được công bố như: - Dương Thị Thanh, Đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở địa phương, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công
  • 12. 3 - Học viện Hành chính quốc gia, năm 2007. Đề tài đã tập trung nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về TĐKT; trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới hoạt động TĐKT và QLNN về TĐKT; đã phát hiện được những biến động của công tác TĐKT trong bối cảnh hiện nay và đưa ra dự báo về những biến động của công tác TĐKT trong giai đoạn tới. Tuy nhiên, Luận văn quá tập trung vào việc đánh giá thực hiện tổng kết Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 21/05/2004 của Bộ Chính trị, chưa nêu được khái niệm về QLNN về TĐKT. Những giải pháp đưa ra còn chung chung, chưa đi sâu vào tình hình thực tế của địa phương. - Lê Xuân Khánh, Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng giai đoạn 2011-2020, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công - Học viện Hành chính quốc gia, năm 2010. Trong luận văn tác giả đã nghiên cứu thực trạng QLNN về TĐKT giai đoạn 2011-2020, từ đó đề ra quan điểm, chính sách, giải pháp chung nhất nhằm tăng cường QLNN về TĐKT trong thời gian tới. - Phùng Thị Thanh Loan, Đổi mới công tác thi đua khen thưởng góp phần tạo động lực cho cán bộ, công chức ngành tài chính trong điều kiện hiện nay, luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công - Học viện Hành chính, năm 2013. Trong luận văn tác giả đã nghiên cứu thực trạng QLNN về TĐKT của ngành tài chính, từ đó đề ra quan điểm, chính sách, giải pháp đổi mới công tác TĐKT nhằm mục đích tạo động lực cho cán bộ, công chức ngành tài chính trong điều kiện hiện nay. Đây là luận văn về công tác TĐKT nhưng mang tính chuyên ngành riêng biệt. - Đào Thị Thúy, Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với công tác thi đua khen thưởng thành phố Hải Phòng, luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công - Học viện Hành chính, năm 2013. Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN đối với công tác TĐKT, luận văn đã đề ra các giải pháp nhằm
  • 13. 4 hoàn thiện nội dung QLNN về TĐKT đối với công tác TĐKT thành phố Hải Phòng. - Trần Thị Hà, Đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Cộng sản, năm 2015. Trong bài viết tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đề ra quan điểm và một số giải pháp nhằm đổi mới công tác TĐKT trong giai đoạn hiện nay. - TS. Phạm Huy Giang, Một số phương pháp tổ chức phong trào thi đua đạt hiệu quả trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Viện Khoa học tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ, năm 2015. Trong bài viết này, tác giả đã đánh giá khá chi tiết thực trạng công tác TĐKT sau 10 năm thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị khóa IX, chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện các PTTĐ yêu nước, từ đó đề ra phương pháp tổ chức PTTĐ đạt hiệu quả cao giai đoạn hiện nay. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều tập trung vào việc phân tích làm rõ vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác TĐKT; đánh giá thực trạng công tác TĐKT qua các phong trào TĐKT hoặc qua việc quản lý công tác TĐKT tại một số đơn vị, cơ sở; qua đó, đề xuất các giải pháp nâng cao, tăng cường QLNN về TĐKT... Đây là những tài liệu bổ ích để tác giả tham khảo trong quá trình triển khai và thực hiện luận văn nghiên cứu về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích, nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác TĐKT trong thời kỳ đổi mới; đánh giá thực trạng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua; nghiên cứu, đề xuất xây dựng các giải pháp, chính sách để đổi mới và nâng cao chất lượng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh và kiến nghị, đề xuất những vấn đề còn vướng mắc về cơ chế, chính sách công tác TĐKT.
  • 14. 5 Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về TĐKT. - Phân tích đánh giá thực trạng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề còn vướng mắc về cơ chế, chính sách của công tác TĐKT. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác TĐKT và việc thực hiện công tác TĐKT trong thực tiễn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: tỉnh Quảng Ninh; + Thời gian: từ 2012 đến 2016. Sở dĩ học viên chọn phạm vi thời gian nghiên cứu từ 2012 đến 2016 bởi đây là khoảng thời gian tỉnh Quảng Ninh đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, trong đó có công tác TĐKT. + Nội dung: luận văn nghiên cứu toàn diện công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở duy vật biện chứng, lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về TĐKT. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu quan điểm, chính sách, pháp luật về TĐKT thông qua việc tổ chức thực hiện công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; các đề án, luận văn, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học.
  • 15. 6 + Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của luận văn, thu thập, tổng hợp các số liệu nhằm làm cơ sở cho phần phân tích, tổng hợp để đưa ra các đánh giá, nhận xét về thực trạng. + Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này trên cơ sở tổng hợp các số liệu đã thống kê, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác TĐKT; đề xuất các giải pháp có luận giải khoa học nhằm đổi mới công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cơ quan quản nhà nước về TĐKT ở tỉnh Quảng Ninh và một số địa phương khác. Các giải pháp đưa ra của luận văn có thể được tiếp tục nghiên cứu, phát triển và áp dụng rộng rãi góp phần xây dựng kỹ năng cho công chức làm công tác TĐKT tại Ban Thi đua - khen thưởng các địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục những chữ viết tắt, luận văn có kết cấu 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thi đua khen thưởng Chương 2: Thực trạng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
  • 16. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng 1.1.1.1. Khái niệm về thi đua C.Mác đã nghiên cứu một cách khoa học về bản chất và nội dung thi đua, ông đánh giá cao vai trò của hiệp tác trong lao động, sự hiệp cộng lao động tạo ra sức mạnh tập thể lớn hơn sức mạnh của từng lao động cá nhân cộng lại. Mác viết: Thi đua hình thành trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người với sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị lực riêng của từng người. Trên cơ sở những quan điểm nền tảng của Mác và Ăng - ghen về thi đua, Lê nin đã nghiên cứu và đưa ra những quan điểm, tư tưởng cơ bản về thi đua XHCN, đó là phong trào tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh nước ta và đã nâng quan niệm về thi đua lên tầm tư tưởng, đường lối chính trị. Coi thi đua yêu nước là biểu hiện của lòng yêu nước của mỗi người dân Việt Nam; thi đua yêu nước là cốt cách, phẩm chất đạo đức của người Việt Nam yêu nước, Người đã khởi xướng việc tổ chức các PTTĐ trên các lĩnh vực đời sống xã hội. Ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam giành được chính quyền sau Cách mạng tháng Tám và bắt tay vào xây dựng chế độ xã hội mới, trong hoàn cảnh thù trong giặc ngoài đều muốn thủ tiêu chế độ mới, Người đã làm cho thi đua yêu nước trở thành một phương pháp cách mạng mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam.
  • 17. 8 Ngày 11/6/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh chính thức phát động PTTĐ ái quốc, trong hoàn cảnh lịch sử vô cùng khó khăn của nước ta khi Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân giành được chính quyền. Lời kêu gọi thi đua ái quốc của Người trở thành động lực mạnh mẽ, thúc đẩy thành công nối tiếp thành công của các phong trào cách mạng lớn, đưa đất nước thống nhất vẹn toàn và xây dựng tổ quốc ngày càng phát triển, vững mạnh: “Hễ là người Việt Nam yêu nước thì phải thi đua, thi đua là yêu nước. Thi đua là một cách yêu nước thiết thực nhất, những người thi đua là những người yêu nước nhất” [16;236]. Người cho rằng: “Thật ra, công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua”, Người đặt thi đua dưới góc độ là công việc hàng ngày, mang tính tự thân, thi đua không phải là công việc cao xa, mà trái lại gần gũi và thân thiết như chính công việc mỗi ngày chúng ta đảm nhận, làm việc tốt hàng ngày cũng chính là thi đua. Đây là luận điểm có giá trị bổ sung và phát triển lý luận Mác-Lênin về thi đua trong xây dựng CNXH. Nó có giá trị lớn về thực tiễn không chỉ trong thời kỳ kháng chiến kiến quốc trước đây, mà còn hết sức có giá trị trong việc tổ chức, phát động các PTTĐ yêu nước trong công cuộc đổi mới hiện nay. Các nhà kinh điển Mác-Lênin mới chỉ bàn đến việc thi đua trên lĩnh vực kinh tế trong xây dựng CNXH. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt vấn đề là phải phát huy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, và mở rộng phạm vi thi đua yêu nước ra tất cả các lĩnh vực sản xuất vật chất và tinh thần, cả trong lĩnh vực quân sự. Thi đua yêu nước phù hợp trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, mà còn hết sức phù hợp trong cả thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Ngày 13/12/2013, Văn phòng Quốc hội Việt Nam đã có Văn bản số 16/VBHN-VPQH về việc hợp nhất Luật TĐKT năm 2013. Tại Điều 3 Khoản 1 Luật TĐKT năm 2013 quy định: “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự
  • 18. 9 tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [22;1]. Như vâ ̣y, luận văn sử dụng khái niệm thi đua được quy định tại Điều 3 Khoản 1 Luật TĐKT năm 2013 làm cơ sở lý luận về TĐKT. 1.1.1.2. Khái niệm về khen thưởng Đã có nhiều khái niệm về khen thưởng, như: Cách đây hơn 600 năm Nguyễn Trãi đã viết: Nhà nước thưởng nhiều hơn phạt là nhà nước phồn vinh; nhà nước thưởng, phạt nghiêm minh là nhà nước vững mạnh; nhà nước phạt nhiều hơn thưởng là nhà nước đang suy tàn. Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Trong một nước thưởng, phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công". Khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương. Nguyên Tổng Bí thư Trường Chinh cho rằng: Khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Công tác khen thưởng cũng như trừng phạt là một vấn đề thực hiện phát sinh và tồn tại trong quá trình phát sinh, phát triển con người. Giai cấp thống trị sử dụng nó như là một vũ khí để duy trì quyền lực thống trị của mình. Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2011: Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một con người nào đó; tổ chức nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Còn thưởng là tặng, cho bằng hiện vật hoặc tiền. Như vậy, khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của cơ quan có thẩm quyền đối với cá nhân và tập thể. Nó tồn tại song hành với sự tồn tại của nhà nước, còn hà nước là còn khen thưởng. Khen thưởng vừa có ý nghĩa động viên về tinnh thần vừa khích lệ bằng vật chất. Khen thưởng đóng vai trò quan trọng, nó là động lực thúc đẩy xã hội phát triển, là một công cụ hữu ích đối với người quản lý, người đứng đầu tổ chức nhằm khuyến khích
  • 19. 10 động viên mọi người tích cực, hăng hái, lập thành tích trong lao động sản xuất và công tác. Trong QLNN, khen thưởng được hiểu là sự ghi nhâ ̣n, biểu dương, tôn vinh công tra ̣ng đối với cá nhân hoă ̣c tổ chứ c đã hoàn thành xuất sắc mục tiêu, nhiê ̣m vụcủa tổ chứ c đó. Nhưng trong luận văn, tác giả đồng nhất sử dụng khái niệm khen thưởng theo Điều 3 khoản 2 Luật TĐKT năm 2013: “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [22;1]. Khen thưởng người làm việc trong tổ chức hành chính nhà nước là hình thức công nhận sự đóng góp "vượt mức yêu cầu" của công chức đối với hoạt động công vụ; là sự ghi nhận và trao cho công chức có thành tích những giá trị tinh thần và vật chất để động viên, khích lệ sự cống hiến của họ cũng như hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung. Trong khen thưởng cũng phải đảm bảo các yêu cầu có tính nguyên tắc như công minh, công bằng, phải căn cứ vào thành tích, vào kết quả công việc để khen thưởng xứng đáng, tránh thổi phồng hoặc tô vẽ thành tích. Các mức khen thưởng đề ra phải có tính hiện thực để cán bộ, công chức, viên chức nỗ lực phấn đấu, có ý chí vươn lên đạt được những điều mình mong muốn trong khả năng. Việc quá dễ dãi, xuề xòa hoặc thiếu nghiêm túc trong khen thưởng, đề ra mức khen thưởng quá thấp hay quá hình thức sẽ làm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không muốn nỗ lực phấn đấu. Trong khen thưởng phải kết hợp giữa khen thưởng về mặt tinh thần với khen thưởng về mặt vật chất. Hai yếu tố tinh thần và vật chất này phải được kết hợp chặt chẽ và phải được giải quyết thỏa đáng mới có tác dụng động viên khuyến khích cán bộ, công chức một cách toàn diện. Trong khen thưởng không nên phiến diện, chỉ thiên lệch về vật chất hoặc tinh thần. Trong thực
  • 20. 11 tiễn thực hiện khen thưởng, cần phải tuân thủ được các nguyên tắc, song phải biết vận dụng khoa học vào từng hoàn cảnh, con người cụ thể. Để công tác khen thưởng được thực hiện tốt, phát huy tác dụng tích cực còn cần phải phát huy cơ chế dân chủ, có sự tham gia của cán bộ, công chức; phải phát huy được sự nhìn nhận đánh giá công tâm của những người làm công tác khen thưởng. Điều 4 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT năm 2013 quy định: “Nhà nước thực hiện khen thưởng qua tổng kết thành tích các giai đoạn cách mạng, khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được, khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng đối ngoại.” Trong pháp luật Việt Nam, cả hai hình thức khen thưởng vật chất và khen thưởng tinh thần đều được quy định, nhưng phổ biến vẫn là hình thức suy tôn bằng các danh hiệu. Một số danh hiệu chủ yếu như: Giấy khen; Bằng khen; Huy chương; Huân chương; Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua cấp Bộ, ngành. Để nhận được những danh hiệu trên, đòi hỏi phải theo đúng quy trình, thủ tục do pháp luật quy định. Nhà nước cần phải có những quy định tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng về khen thưởng đối với công chức để đảm bảo công tác khen thưởng thực sự phát huy tác dụng, để công tác khen thưởng thực sự là công cụ hữu hiệu trong xây dựng và phát triển đội ngũ công chức phục vụ đắc lực cho quá trình cải cách hành chính nhà nước, hội nhập quốc tế và phát triển đất nước. 1.1.2. Mối quan hê ̣giữa thi đua và khen thưởng - Theo C.Mác, khen thưởng tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với thi đua: “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người với sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị lực riêng của từng người”.
  • 21. 12 Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua và những người thi đua là những người yêu nước nhất". Tư tưởng của Người đã, đang và sẽ luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt mọi hành động cách mạng, khích lệ các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, công nhân viên, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang hăng hái, phấn đấu thi đua lao động, chiến đấu bảo vệ và phát triển đất nước ngày nay. Thi đua và khen thưởng là hai hoạt động có quan hệ khăng khít và tác động qua lại với nhau, có thi đua sẽ có khen thưởng và ngược lại, khen thưởng sẽ khuyến khích được PTTĐ phát triển. Nói về mối quan hệ này không thể không nhắc đến câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch". Theo câu nói này của Người, chúng ta có thể hiểu rằng thi đua là hành động tự nguyện, tự giác, là cả quá trình phấn đấu, học tập và lao động, cống hiến công sức của mình cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Khen thưởng là lúc chúng ta gặt hái được những thành quả mà cả quá trình nỗ lực phấn đấu mới có được; khen thưởng là chức năng của tổ chức quản lý nhằm ghi nhận, biểu dương, khuyến khích, tôn vinh công lao đối với những tập thể và cá nhân về những thành tích đã đạt được. Thi đua là cơ sở của việc khen thưởng. Thi đua tốt thì có nhiều thành tích để khen thưởng. Bình bầu thi đua đúng, công khai, chặt chẽ giúp cho việc khen thưởng được chính xác. Bình bầu thi đua rộng, nể nang thì dẫn đến việc khen thưởng tràn lan, khen không đúng sẽ phản tác dụng. Muốn làm tốt công tác khen thưởng thì phải lãnh đạo tốt phong trào TĐKT phải phản ánh đúng PTTĐ. Nơi nào có PTTĐ mạnh mẽ, đều khắp thì khen thưởng nhiều và khen ở mức cao. Nếu thi đua là cở sở để khen thưởng thì khen thưởng được xem là đòn bẩy để khuyến khích các PTTĐ phát triển. Tuy nhiên không nên hiểu rẳng thi đua chỉ vì mục đích khen thưởng, nếu thi đua chỉ vì khen thưởng thì mục đích
  • 22. 13 của thi đua sẽ bị hạn chế, mà cần hiểu rằng khen thưởng chỉ là sự khuyến khích, động viên tinh thần đối với những thành tích của cá nhân, tập thể qua quá trình phấn đấu lao động và sáng tạo. Đó là sự công bằng của tổ chức trong việc quản lý con người, đối với những cá nhân có nhiều đóng góp cho xã hội. Trong quan điểm về TĐKT Bác đã chỉ rõ: "Thi đua và khen thưởng là công tác động viên chính trị, giáo dục tư tưởng, xây dựng con người mới XHCN, đều là động lực phát triển xã hội theo hướng tốt đẹp hơn". Đồng thời, muốn thi đua và khen thưởng trở thành động lực tích cực trong quá trình phát triển thì thi đua phải có sự lãnh đạo đúng. Thi đua mà không có sự lãnh đạo, tổ chức, thì thường nảy sinh chia rẽ, ganh tỵ, ghét bỏ nhau, có thể làm những người tham gia thi đua nản lòng. Tránh hiện tượng các cá nhân, tập thể tham gia thi đua mà chia rẽ, chỉ biết đến lợi ích của cá nhân mình mà không quan tâm đến lợi ích của người khác, lợi ích của tập thể. Tránh tư tưởng anh hùng cá nhân, vì thành tích cá nhân. Khen thưởng kịp thời, chính xác, công bằng không những có tác dụng động viên, thu hút nhiều người tham gia, giải quyết được các vấn đề khó khăn, bức xúc đặt ra mà còn giúp cho các đợt thi đua sau đạt kết quả cao hơn. Người được khen thưởng cảm thấy được trân trọng và vinh dự, từ đó phát huy được tính tích cực trong các công việc được giao. Người không được khen thưởng cũng thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình cần phải phấn đấu để được ghi nhận trong thời gian tới, từ đó tập thể và cá nhân sẽ định hướng và hành động đúng để đạt được mục đích đề ra. Nếu khen thưởng không chính xác, công bằng và công khai, người có thành tích mà không được khen thưởng hoặc không được khen thưởng xứng đáng thì không chỉ làm mất tác dụng và ý nghĩa của công tác này mà còn làm cho PTTĐ không đạt dược mục tiêu đề ra và mất niềm tin trong QCND.
  • 23. 14 Tuy thi đua và khen thưởng có mối quan hệ khăng khít với nhau, tác động qua lại nhưng lại độc lập với nhau không phụ thuộc vào nhau; không phải tất cả các hình thức khen thưởng đều xuất phát từ thi đua, như: khen thưởng đối ngoại, khen tổng kết thành tích kháng chiến, khen đột xuất, khen thưởng người có quá trình lâu dài trong cơ quan, tổ chức đoàn thể… Ngược lại, khi tham gia PTTĐ, mục tiêu cuối cùng mà cá nhân, tổ chức hướng tới là kết quả trong thực hiện công việc của mình, chứ không phải là để được khen thưởng, tôn vinh. Như vậy, thi đua là cơ sở của khen thưởng, nếu tổ chức tốt PTTĐ thì kết quả khen thưởng cao. Ngược lại, khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời sẽ có tác dụng động viên, cỗ vũ cho thi đua. Khen thưởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố thúc đẩy PTTĐ. Do vậy, chúng ta không coi nhẹ khen thưởng trong thi đua, ngược lại không có thi đua thì không có căn cứ đánh giá thành tích khen thưởng. 1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của công tá c thi đua, khen thưởng Thi đua - khen thưởng là một phạm trù đồng nhất, là hai mặt của một vấn đề. Vì vậy công tác khen thưởng là một nội dung không thể thiếu được của công tác thi đua, nó đã tác động, thúc đẩy PTTĐ yêu nước phát triển đạt tới những đỉnh cao qua các thời kỳ cách mạng Việt Nam, góp phần giành thắng lợi trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ và công cuộc đưa đất nước tiến lên theo con đường XHCN. Qua các PTTĐ đã xuất hiện biết bao tấm gương tập thể, cá nhân anh hùng, dũng sĩ, chiến sĩ thi đua trong 2 cuộc kháng chiến và bao tấm gương điển hình, tiên tiến “Người tốt, việc tốt”... Có thể nói, các PTTĐ yêu nước là mảnh đất màu mỡ để gieo trồng nên những điển hình tiên tiến trong lao động sản xuất và mọi mặt công tác. Trong giai đoạn hiện nay cùng với TĐKT giữ một vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống xã hội.
  • 24. 15 - Công tác TĐKT góp phần động viên sức mạnh tiềm tàng trong mỗi con người, mỗi tập thể, trở thành động lực thúc đẩy họ vượt qua khó khăn, thử thách để đi đến thắng lợi. - Công tác TĐKT thúc đẩy sáng kiến và sức sống của con người, mở rộng tư duy, nâng cao nhận thức, tạo nên động lực mới cho cách mạng nước nhà. - Thi đua là trường học phổ biến kinh nghiệm, làm xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân anh hùng, những nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong toàn quốc, có tác dụng nêu gương, thúc đẩy nhiệt tình cách mạng của quần chúng, có sức mạnh cải tạo xã hội. - Thi đua góp phần giúp cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, các ngành, các cấp rèn luyện năng lực lãnh đạo, tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị. - PTTĐ yêu nước là hình thức tốt nhất để tập hợp, giác ngộ cách mạng và nâng cao nhận thức cho quần chúng về tư tưởng, chính trị, trình độ văn hóa, nhận thức xã hội. - Công tác TĐKT không những góp phần quan trọng thúc đẩy hoàn thành các nhiệm vụ chính trị - xã hội của đất nước, làm thay đổi bộ mặt đất nước mà còn nêu cao tính ưu việt của chế độ XHCN, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. Như vậy, thi đua - khen thưởng là một trong những công cụ quản lý quan trọng của Nhà nước; là một lĩnh vực quan trọng trong quá trình thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, tổ chức và đơn vị; là biện pháp cơ bản để đánh giá kết quả công việc, đánh giá sự cố gắng, những thành tích, quá trình hoạt động đóng góp của tập thể và cá nhân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  • 25. 16 1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng 1.2.1. Khá i niê ̣m quản lý nhà nướ c về công tá c thi đua, khen thưởng Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng là một hình thức hoạt động của các cơ quan nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề thanh tra, kiểm tra đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Như vậy, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua hệ thống các quy định pháp luật, chính sách, kế hoạch nhằm tổ chức và chỉ đạo thực hiện một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hoá, xã hội và hành chính – chính trị. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động chấp hành - điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước (hoặc một số cá nhân và tổ chức xã hội trong trường hợp được giao nhiệm vụ QLNN). Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN” [27]. Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Như vậy, có thể hiểu QLNN về thi đua và khen thưởng là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động TĐKT, để các hoạt động đó diễn ra theo quy định của pháp luật, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nướ c về công tá c thi đua, khen thưởng
  • 26. 17 Nội dung QLNN về công tác TĐKT được quy định tại Điều 90, Chương VI, Luật TĐKT năm 2013, bao gồm: 1.2.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng Văn bản pháp luật là công cụ quan trọng nhất để Nhà nước quản lý xã hội nói chung và quản lý công tác TĐKT nói riêng. Nhà nước quản lý TĐKT bằng pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước là sự thể hiện, cụ thể hóa quan điểm, đường lối của Đảng về công tác TĐKT, đồng thời cũng là sự tập trung nguyện vọng của QCND trong lao động, sản xuất, công tác, học tập đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Văn bản pháp luật tạo ra hành lang pháp lý để các tổ chức, các tầng lớp nhân dân và các cá nhân phát huy lòng nhiệt tình hăng hái tham gia thi đua và đón nhận những kết quả, phần thưởng xứng đáng; hành lang đó tạo ra sự thống nhất công tác TĐKT ở các ngành, các cấp trong cả nước. Thực tế đã chứng minh ngay từ khi Nhà nước ta mới ra đời trong cuộc kháng chiến chống Pháp, trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, để huy động sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân, nhà nước đã ban hành các văn bản pháp lý về TĐKT như: ngày 26/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Quốc lệnh ban hành 10 điểm thưởng và 10 điểm phạt với lời mở đầu: “Trong một nước, thưởng phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công” [13;163]. Quốc lệnh là văn bản pháp lý đầu tiên về điều kiện khen thưởng, đặt nền móng hình thành chính sách khen thưởng; văn bản này đã góp phần quan trọng trong PTTĐ yêu nước phát triển, làm nên chiến thắng thần thánh Điện Biên Phủ, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng và đi lên CNXH. Suốt chiều dài hơn 60 năm xây dựng đất nước, công tác TĐKT đã bám sát được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kịp thời đề ra những phương pháp tổ chức thực hiện phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn cách
  • 27. 18 mạng; đã khơi dậy và phát huy cao độ lòng yêu nước, ý chí quật cường, tinh thần hy sinh cao cả, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, góp phần bảo vệ XHCN ở miền Bắc, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, cả nước đi lên CNXH. Sau một thời gian dài công tác TĐKT bị buông lỏng, Luật TĐKT ra đời cùng các văn bản pháp quy của Nhà nước như Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật TĐKT, Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác TĐKT đã từng bước thực hiện đổi mới công tác TĐKT, đưa công tác này đi vào nề nếp, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở quy định của Luật TĐKT và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các địa phương, đơn vị đã đề ra những quy định cụ thể về công tác TĐKT của địa phương, đơn vị mình theo chức năng nhiệm vụ và điều kiện thực tế cho phép để từng bước đưa Luật TĐKT vào cuộc sống, góp phần đẩy mạnh công cuộc xây dựng XHCN và bảo vệ tổ quốc mà ở đó TĐKT là biện pháp đòn bẩy được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước. 1.2.2.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng Việc xây dựng chính sách đã được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Ngay sau khi giành được chính quyền, ngày 26/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Quốc lệnh ban hành 10 điểm thưởng và 10 điểm phạt. Điều này chứng minh rằng chính sách trong công tác TĐKT được xác định rất quan trọng để động viên, khuyến khích mọi tầng lớp trong xã hội thi đua lao động, sản xuất và sáng tạo để phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân. Luật TĐKT, các văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đề cập một cách toàn diện các mặt của công tác TĐKT, đây là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
  • 28. 19 Cuộc sống phát triển rất sinh động phong phú, phong trào TĐKT cũng không ngừng phát triển phong phú và đa dạng nhất là ở các ngành, các địa phương cho đến cơ sở. Do vậy, vấn đề đặt ra trong QLNN về công tác TĐKT là xây dựng chính sách về TĐKT, chính sách này phải đáp ứng kịp thời sự phát triển cuộc sống của xã hội thậm chí của mỗi ngành, mỗi cấp, đặc biệt của địa phương và cơ sở. Trong thời kỳ kháng chiến, đất nước còn nghèo và còn nhiều khó khăn, các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng chỉ nhằm động viên tinh thần là chủ yếu; đến nay, nền kinh tế đang phát triển, nhất là với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến quyền lợi và chế độ đối với người lao động nói chung và đối với những cá nhân, tập thể có thành tích cống hiến được khen thưởng nói riêng. Do vậy, khi xây dựng chính sách về TĐKT phải chú trọng đến chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích, động viên những cá nhân, tập thể hăng hái trong PTTĐ yêu nước. Thực tiễn cho ta thấy rõ tác dụng to lớn của chính sách trong công tác TĐKT khi kết hợp giữa động viên tinh thần gắn với quyền lợi vật chất, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng trong khen thưởng sẽ là động lực cho thi đua, động lực phát triển kinh tế - xã hội, là động lực để vượt qua những khó khăn, thử thách. Những vấn đề trên là cơ sở lý luận và thực tiễn sinh động giúp chúng ta có cách nhìn mới về công tác TĐKT và cũng chính là cơ sở để đổi mới công tác TĐKT trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế. 1.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị nêu “Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Ðảng, tư tưởng về thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chính sách, pháp luật của Nhà nước về
  • 29. 20 TĐKT, trong đó chú trọng tuyên truyền Luật TĐKT. Qua đó, làm chuyển biến nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác TĐKT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế” [2;4]. Đây là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị khi tiến hành công tác TĐKT phải thực hiện. Tuy nhiên, ở mỗi ngành, mỗi cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ này có những yêu cầu, đối tượng, nội dung cụ thể khác nhau. Trong công tác TĐKT thì tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện TĐKT là một khâu rất quan trọng. Vì thế, Luật TĐKT cũng quy định rõ đây là một vấn đề mà Nhà nước cần phải quản lý. Đối với cấp Trung ương, Nhà nước có kế hoạch tuyên tryền, phổ biến, hướng dẫn để các ngành, các địa phương quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung của các quy định pháp luật, đồng thời có sự hướng dẫn các ngành các cấp, các địa phương tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật ấy. Trên cơ sở đó, các ngành, các cấp trong cả nước thống nhất nhận thức và hành động. Nội dung này, vấn đề hướng dẫn và tổ chức thực hiện có ý nghĩa rất đặc biệt, vì có tổ chức thực hiện thì Luật, các văn bản quy định của pháp luật mới trở thành hiện thực trong cuộc sống, nhà nước mới thực sự quản lý được công tác TĐKT. Từ đó, công tác TĐKT tạo sự quản lý thống nhất từ Trung ương đến cơ sở, mới trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội. 1.2.2.4.Đàotạo,bồidưỡngcánbộ,côngchứclàmcôngtácthiđua,khenthưởng Nhà nước, các cấp chính quyền ở địa phương muốn quản lý tốt công tác TĐKT, trước hết phải có bộ máy thống nhất, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực, phẩm chất để làm công tác TĐKT. Muốn có đội ngũ cán bộ tốt thì phải đào tạo bồi dưỡng để nâng cao chất lượng cán bộ cả về phẩm chất lẫn chuyên môn nghiệp vụ.
  • 30. 21 Bồi dưỡng về chính trị nhằm nâng cao sự hiểu biết về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về quan điểm chỉ đạo PTTĐ, tư tưởng Hồ Chí Minh về TĐKT. Trên cơ sở đó nâng cao về năng lực tổ chức PTTĐ yêu nước và phẩm chất đạo đức trung thực, khách quan của cán bộ làm công tác TĐKT. Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, nhất là đối với cán bộ làm công tác TĐKT ở cơ sở là rất cần thiết. Nếu cán bộ ở cơ sở không thông thạo về chuyên môn nghiệp vụ thì không thể tham mưu đề xuất với cấp ủy chính quyền về tổ chức PTTĐ thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương và đề xuất xét duyệt những hình thức khen thưởng được chính xác, kịp thời... Đối với cán bộ làm công tác TĐKT cũng phải được tiêu chuẩn hóa, được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, phải có kiến thức xã hội, am hiểu lịch sử và có nhận thức tốt, tiếp cận thông tin mới, nhanh nhạy nắm bắt chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước thì mới đáp ứng được yêu cầu về tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về các chủ trưởng giải quyết trong chỉ đạo và tổ chức PTTĐ. Nhà nước muốn quản lý tốt công tác TĐKT trước hết phải có đội ngũ cán bộ đủ năng lực, phẩm chất để làm công tác này. Do vậy nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là cấp thiết, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi mà Luật mới ra đời mà mặt bằng cán bộ còn yếu và thiếu. 1.2.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng, đánh giá hiệu quả công tác thi đua Mục đích yêu cầu của sơ kết, tổng kết là nhằm đánh giá được kết quả của công tác TĐKT, những mặt làm được và những mặt chưa làm được. Ghi rõ những ưu, khuyết điểm và nguyên nhân trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền, đoàn thể, đơn vị đối với công tác TĐKT.
  • 31. 22 Từ thực tế tổ chức PTTĐ và công tác khen thưởng trong từng đợt thi đua hay hàng năm hoặc từng giai đoạn, qua sơ kết, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các chủ trương, giải pháp tiếp tục đổi mới công tác TĐKT trong giai đoạn tiếp theo; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương, của đất nước. Nội dung tổng kết phải đánh giá được công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tổ chức các PTTĐ, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Đánh giá về nhận thức vai trò, tầm quan trọng của TĐKT trong công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước. Tổng kết rút ra được những bài học kinh nghiệm, các hình thức, nội dung, phương pháp để tổ chức PTTĐ có hiệu quả; về kinh nghiệm xây dựng điển hình tiên tiến, rà soát các hình thức, nội dung, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, vận dụng vào đặc điểm của từng ngành, từng địa phương cho phù hợp. Trên cơ sở đó đề xuất công tác chỉ đạo, quản lý và các quy trình, thủ tục xét duyệt khen thưởng, tổng kết theo dõi và chấm điểm thi đua để có các hình thức tặng thưởng xứng đáng, chính xác, kịp thời. Trong tình hình thực tế bệnh quan liêu, hình thức còn đang nặng nề trong các địa phương, đơn vị thì việc tổng kết, sơ kết càng phải đặt ra với chất lượng cao hơn để tránh hình thức, phô trương, tốn kém mà không hiệu quả. 1.2.2.6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng Đất nước đổi mới, mở cửa, hội nhập tạo điều kiện cho các bộ phận, lĩnh vực công tác được giao lưu, học hỏi, tiếp nhập sự hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức nước ngoài. Do vậy đây là nội dung nhà nước cần quản lý đối với công tác TĐKT gồm: Trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý của các nước bạn về khen thưởng và về các chính sách khuyến khích người tham gia vào công việc của xã hội.
  • 32. 23 Giới thiệu hình thức TĐKT của Việt Nam với nước bạn. Theo dõi phát hiện những cá nhân, tổ chức nước ngoài có đóng góp đối với Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực và các địa phương. Đề xuất những hình thức khen thưởng đối với những cá nhân tổ chức nước ngoài đã có những đóng góp hiệu quả trong việc giúp Việt Nam xây dựng, phát triển kinh tế hoặc giúp các ngành, các địa phương giải quyết được những vấn đề cần ghi công và khen thưởng. Với điều kiện nước ta hiện nay, nội dung này càng cần được quan tâm hơn với sự phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế, kêu gọi sự hợp tác đầu tư của các cá nhân, tổ chức nước ngoài. 1.2.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng Nội dung thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định pháp luật về TĐKT được quy định tại Điều 96 Luật TĐKT. Có nội dung này vì QLNN ở bất kỳ lĩnh vực nào, ngành nào cũng đều phải có thanh tra, kiểm tra, nếu không thanh tra, kiểm tra thì công tác quản lý sẽ bị buông lỏng. Trong thực tế, không phải đơn vị, địa phương, cá nhân nào cũng thực hiện tốt, đầy đủ những quy định của Luật TĐKT và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành trong những nội dung: Việc thực hiện Luật TĐKT, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, các quy định, chính sách của nhà nước về TĐKT không đúng tiêu chuẩn cũng như không đúng đối tượng... Công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định hàng quý, hàng tháng hoặc theo đợt phát động phong trào TĐKT cũng phải được quan tâm giải quyết. Trong tiến trình xét TĐKT không phải không còn những hiện tượng không khách quan, cảm tình, nể nang, chủ quan mà còn có những sai sót trong
  • 33. 24 phương pháp, tinh thần trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ, các cá nhân, tập thể khai man thành tích để được khen thưởng... Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến có đơn thư khiếu nại của QCND về khen sai, khen không đúng tiêu chuẩn, tố giác những người khai man thành tích, thực hiện không đúng chính sách về khen thưởng của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, cơ quan quản lý phải giải quyết để thực hiện tốt Luật Khiếu nại, tố cáo đảm bảo quyền lợi, chính sách trong TĐKT. Sau khi thanh tra, kiểm tra phải có đánh giá, kết luận ở từng đơn vị, từng ngành, từng cấp trong việc thực hiện chính sách khen thưởng. Công tác QLNN trong việc thanh tra, kiểm tra giải quyết các khiếu nại tố cáo và đặc biệt là xử lý những vi phạm pháp luật về TĐKT phải được quan tâm thường xuyên để Luật TĐKT thực sự đi vào cuộc sống, đảm bảo được nguyên tắc của thi đua là tự nguyện, tự giác, nguyên tắc của khen thưởng là chính xác, công khai, công bằng và kịp thời. Có được như vậy thì TĐKT mới thực sự là động lực cho mỗi cá nhân, tập thể trong lao động, sản xuất, công tác, học tập tốt hơn và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như của đất nước. 1.2.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về TĐKT cũng phải quan tâm giải quyết. Bởi vì trong quá trình tổ chức PTTĐ chưa thực hiện đầy đủ nguyên tắc của thi đua là tự nguyện, tự giác công khai và đoàn kết cùng phát triển. Nguyên tắc của khen thưởng là: chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Từ vi phạm về nguyên tắc của thi đua và khen thưởng cho nên trong TĐKT có vấn đề về danh và lợi của cá nhân mỗi người và mỗi đơn vị, cơ quan, địa phương với nhau.
  • 34. 25 Việc nhận thức đúng và thực hiện đầy đủ nội dung QLNN về công tác TĐKT có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện công tác TĐKT ở địa phương. Do vậy, luận văn đã tập trung trình bày một cách khái quát nhất những hiểu biết cơ bản các nội dung QLNN về TĐKT được quy định tại Luật TĐKT. 1.3. Kinh nghiệm công tác thi đua, khen thưởng ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Quảng Ninh 1.3.1. Kinh nghiê ̣m công tá c thi đua, khen thưởng ở một số đi ̣a phương Trong những năm gần đây, Quảng Nam và Quảng Ngãi là một trong số những địa phương đạt được kết quả tốt trong công cuộc cải cách hành chính và thu hút đầu tư. Mặt khác, từ đánh giá kết quả về “Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh” (PCI) của cả nước, hai địa phương Quảng Nam và Quảng Ngãi cũng ở nhóm các tỉnh có chỉ số cao. Từ những nguyên do này, học viên chọn tìm hiểu kinh nghiệm công tác TĐKT của hai tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi làm cơ sở vận dụng cho tỉnh Quảng Ninh. 1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam Văn kiện Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Quảng Nam lần thứ VII, năm 2015 đưa ra một số kinh nghiệm đổi mới công tác TĐKT, như sau: - Về mặt hạn chế + Việc chỉ đạo, tổ chức PTTĐ yêu nước ở một số đơn vị, địa phương, doanh nghiệp chưa đi vào thực chất, chưa thường xuyên, chưa toàn diện, chưa đồng bộ giữa các ngành, các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, còn nặng về khen thưởng. Hình thức thi đua chưa thật sự phong phú và đa dạng, xây dựng nội dung, chỉ tiêu thi đua chưa sát với thực tiễn, chưa thiết thực hiệu quả. + Công tác phát hiện, bồi dưỡng điển hình tiên tiến, tuyên truyền nêu gương các điển hình chưa được quan tâm đúng mức, chưa có kế hoạch thường xuyên, chưa phát hiện kịp thời, còn lúng túng trong quá trình thực hiện, chưa
  • 35. 26 có nhiều giải pháp trong bồi dưỡng, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, hiệu quả chưa cao. + Khen thưởng cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý ở một số nơi vẫn còn nhiều, cho công chức, viên chức, người lao động trực tiếp còn ít, chưa tương xứng, nhất là khen thưởng cấp Nhà nước; nhiều đơn vị, địa phương chưa xây dựng kế hoạch, lộ trình khen thưởng. Việc bình xét khen thưởng có lúc có nơi còn bị động, chưa kịp thời, chất lượng chưa cao. + Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội trong việc phát động, tổ chức PTTĐ, công tác khen thưởng chưa đáp ứng yêu cầu, có lúc, có việc chưa kịp thời, thiếu chặt chẽ. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến các cấp đã được kiện toàn, củng cố nhưng ở nhiều nơi chất lượng hoạt động chưa cao. - Kinh nghiệm đổi mới công tác TĐKT tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới: Từ thực tế lãnh đạo, chỉ đạo công tác TĐKT, tỉnh Quảng Nam rút ra một số kinh nghiệm đổi mới công tác TĐKT thời gian tới: + Làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chỉ thị của Đảng, Nhà nước về đổi mới công tác TĐKT đến toàn thể đảng viên, cán bộ công nhân viên, người lao động và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. + Sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy đảng; chỉ đạo sâu sát của chính quyền các cấp; phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể có ý nghĩa quyết định sự thành công của các PTTĐ, công tác khen thưởng. + Coi trọng xây dựng kế hoạch tổ chức PTTĐ với mục tiêu, nội dung, tiêu chí thi đua cụ thể, thiết thực, gắn yêu cầu nhiệm vụ chính trị, trọng tâm, trọng điểm, với lợi ích thiết thực của cơ quan, đơn vị; phương pháp, hình thức thi đua phải phù hợp, gắn liền với công tác xây dựng Đảng, xây dựng đơn vị, địa phương vững mạnh; Lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị, địa phương là mục tiêu, động lực quan trọng để tổ chức thực hiện PTTĐ
  • 36. 27 yêu nước thì PTTĐ mới duy trì được thường xuyên và thu hút nhiều người tham gia. + Tôn vinh khen thưởng phải minh bạch, công khai, dân chủ, đúng người, đúng thành tích, đúng luật, kịp thời và phải được bình chọn từ cơ sở; làm tốt cả 3 khâu phát hiện, bồi dưỡng và nhân điển hình tiên tiến thì mới có tác dụng, động viên khích lệ và phát huy hiệu quả của phong trào. + Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ công chức làm công tác TĐKT, nâng cao chất ượng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp, lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện hiệu quả các PTTĐ, công tác khen thưởng. 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi Văn kiện Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Quảng Nam lần thứ VIII, năm 2015 đưa ra một số kinh nghiệm đổi mới công tác TĐKT, như sau: - Về mặt hạn chế: + Một số PTTĐ ở cơ sở chưa có nội dung tiêu chí cụ thể, chưa chú trọng đến sơ kết, tổng kết, đánh giá PTTĐ; công tác biểu dương, khen thưởng chưa kịp thời. + Cơ quan làm công tác TĐKT ở một số ngành, địa phương chưa thực sự chủ động trong việc tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền ban hành các văn bản chỉ đạo hướng dẫn công tác TĐKT; chưa tích cực nghiên cứu cơ chế, chính sách TĐKT để tham mưu cho lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ những vướng mắc về công tác TĐKT thuộc trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết. + Công tác khen thưởng, bình xét và công nhận danh hiệu thi đua ở một số đơn vị, địa phương chưa chặt chẽ, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng chưa đảm bảo với quy định. Việc biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đóng góp cho PTTĐ chưa kịp thời, có nơi chưa thật sát,
  • 37. 28 đúng nên chưa có tác dụng khuyến khích, động viên, thúc đẩy các điển hình tiên tiến vươn lên và chưa tạo động lực để PTTĐ phát triển mạnh và vững. + Việc phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến có nơi còn mang tính hình thức, thiếu tính thuyết phục, không có sức thu hút đối tượng học tập làm theo, công tác tuyên truyền, nêu gương điển hình tiên tiến chưa được chú trọng, nên tác dụng và sự lan tỏa của điển hình trong thực tế vẫn còn hạn chế. + Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về TĐKT ở cơ sở tuy có chuyển biến, song chưa đáp được yêu cầu. + Tổ chức bộ máy và công chức làm công tác TĐKT ở các ngành, các cấp chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là trong công tác tham mưu chỉ đạo, tổ chức các PTTĐ. Đội ngũ công chức làm công tác TĐKT còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn PTTĐ. - Kinh nghiệm đổi mới công tác TĐKT tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới: + Phải tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về TĐKT nhằm nâng cao nhận thức đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động hiểu được vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác TĐKT trong tình hình mới. + Gắn PTTĐ yêu nước với thực hiện nhiệm vụ chính trị; với thực hiện Nghị quyết của Đảng, của Trung ương để động viên từng người, từng đơn vị, từng ngành, từng địa phương để hoàn thành nhiệm vụ được giao. PTTĐ muốn mang lại hiệu quả thiết thực phải đi vào giải quyết các vấn đề bức thiết, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại của địa phương, đơn vị một cách thiết thực. Càng khó khăn, càng phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, linh hoạt, nhạy bén vận dụng đưa Nghị quyết vào cuộc sống, cụ thể bằng những giải pháp và phương thức phù hợp, hiệu quả, gắn với lợi ích cơ bản, chính đáng của nhân dân và người lao động. Càng phải thấm nhuần quan điểm tin dân, trọng dân, học dân, dựa vào dân, “phát huy sức dân, chăm lo cho dân”, thực hiện tốt an
  • 38. 29 sinh xã hội, chăm lo cho cơ sở, không ngừng nâng cao chất lượng sống của nhân dân. + Phải hướng dẫn, đôn đốc và có sự kiểm tra, giám sát các PTTĐ khi tổ chức phát động, không tổ chức mang tính hình thức mà phải có mục đích, nội dung, tiêu chí rõ ràng, có sơ kết, tổng kết, nhân rộng các mô hình, cách làm hiệu quả và phải được quần chúng đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia một cách tự giác sáng tạo. + Thường xuyên theo dõi, kịp thời đánh giá việc triển khai, thực hiện Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới công tác TĐKT theo tinh thần Chỉ thị số 34-CT/TW của Bộ Chính trị. + Tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền sớm kiện toàn bộ máy làm công tác TĐKT, nhất là cấp huyện, thành phố phải có bộ phận chuyên trách, các cơ quan cấp tỉnh; phải bố trí cán bộ kiêm nhiệm, các xã, phường, thị trấn và giao nhiệm vụ rõ ràng cho Văn phòng HĐND - UBND, thì công tác TĐKT sẽ thực hiện tốt hơn. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các tỉnh để vận dụng tại địa phương 1.3.2.1. Một số nguyên nhân chưa thành công Một số nguyên nhân chưa thành công đó là: Một là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của cấp ủy, chính quyền, Mặt và các đoàn thể ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn chưa đúng mức; nhận thức của người đứng đầu còn chưa đầy đủ, toàn diện, vì vậy chưa chú trọng chỉ đạo PTTĐ mà chủ yếu là xét khen thưởng; chưa đầu tư cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức các PTTĐ. Hai là, tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác TĐKT chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra; đội ngũ cán bộ còn thiếu về số lượng, một số yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền đổi mới nội dung, phương thức tổ chức các PTTĐ còn hạn chế, chủ yếu là tham mưu xét khen thưởng. Các quy định của pháp luật về tổ chức, cán bộ làm công tác
  • 39. 30 TĐKT chưa tạo sự thống nhất, ổn định để cán bộ yên tâm công tác, vì vậy việc tham mưu tổ chức PTTĐ và thực hiện công tác khen thưởng chưa đáp ứng được yêu cầu. Ba là, một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa chấp hành nghiêm Luật TĐKT và các văn bản quy định chi tiết thi hành. Còn có trường hợp đề nghị khen thưởng chưa bám sát tiêu chuẩn quy định; trong bình xét danh hiệu thi đua và khen thưởng còn hiện tượng nể nang, cào bằng. Chỉ đạo triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về TĐKT còn chậm, có nơi triển khai còn hình thức, chất lượng chưa cao. Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành các quy định của pháp luật về TĐKT còn chưa thường xuyên, liên tục; hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra chưa cao. 1.3.2.2. Bài học kinh nghiệm để vận dụng đổi mới công tác thi đua khen thưởng tại địa phương Một là, công tác TĐKT phải được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên và sát sao của cấp ủy, tổ chức Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp, đặc biệt là người đứng đầu; phát huy đầy đủ vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong tổ chức, vận động và phát huy tính tự giác của nhân dân trong các PTTĐ yêu nước, tạo được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, huy động được đông đảo quần chúng tham gia các PTTĐ, làm cho thi đua có động lực mạnh mẽ từ cơ sở, từ QCND. Hai là, tổ chức các PTTĐ phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, thi đua phải có nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể thiết thực, không dàn trải; nội dung các tiêu chí thi đua càng cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi cơ quan, đơn vị thì hiệu quả PTTĐ càng cao; chú trọng tổ chức thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt, thi đua ngắn ngày để bắt kịp nhanh chóng với tình hình thực tiễn cuộc sống.
  • 40. 31 PTTĐ muốn mang lại hiệu quả thiết thực phải đi vào giải quyết vấn đề bức thiết, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại của địa phương, đơn vị một cách thiết thực, cụ thể bằng những giải pháp và phương thức phù hợp, hiệu quả, gắn với lợi ích cơ bản, chính đáng của nhân dân và người lao động. Ba là, công tác khen thưởng phải gắn liền với PTTĐ, và thi đua là cơ sở của việc khen thưởng, dựa trên nền tảng của PTTĐ yêu nước sôi nổi mới có thể lựa chọn những cá nhân, tập thể tiêu biểu nhất, xứng đáng nhất, đầy đủ và kịp thời nhất để khen thưởng; khen thưởng phải chính xác, công bằng, công khai và kịp thời mới có tác dụng động viên, nêu gương và thúc đẩy PTTĐ phát triển liên tục. Bốn là, phải đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục, mở rộng nhiều hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, thiết thực và thường xuyên cập nhật với tình hình thực tiễn, huy động được sức mạnh của cả hệ thống các cơ quan truyền thông ở trung ương và địa phương, thường xuyên tuyên truyền, biểu dương, tôn vinh các điển hình, trao đổi kinh nghiệm, giới thiệu học tập cách làm hay, mô hình mới, nhân rộng các điển hình tiên tiến. Năm là, tổ chức bộ máy và cán bộ chuyên trách về TĐKT có vị trí và tầm quan trọng đặc biết; thực tiễn cho thấy địa phương, đơn vị nào có tổ chức bộ máy ổn định, cán bộ TĐKT có trình độ, năng lực, tận tâm với phong trào, thông thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, nơi đó có công tác TĐKT được phát huy, tạo dựng được nhiều PTTĐ tốt, có nề nếp, công tác TĐKT đem lại hiệu quả thiết thực, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Sáu là, thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, chú trọng sơ kết, tổng kết PTTĐ, thông qua PTTĐ để lựa chọn được các điển hình tiên tiến có thành tích xuất sắc kịp thời khen thưởng; thực hiện công khai, so sánh trong bình xét các danh hiệu thi đua, tạo được mối quan hệ biện chứng giữa thi đua và khen thưởng, làm cho thi đua thực sự là động lực to lớn của cách mạng và là biện pháp quan trọng xây dựng con người mới, phát triển toàn diện.
  • 41. 32 Tiểu kết chương 1 Luận văn đã nêu cơ sở lý luận về TĐKT bao gồm: các khái niệm thi đua, khen thưởng, mối quan hệ giữa thi đua – khen thưởng; quản lý nhà nước về TĐKT; bài học kinh nghiệm của một số địa phương về công tác TĐKT. Tác giả nhận thấy, công tác TĐKT phải dựa trên quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng, đồng thời phải phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Các nội dung QLNN về TĐKT có quan hệ chặt chẽ với nhau và cần phải tiến hành đồng thời để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Tổ chức, bộ máy làm công tác TĐKT cần phải đồng bộ từ Trung ương tới địa phương để đảm bảo thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp cho quản lý nước về TĐKT ngày càng đạt hiệu quả cao.
  • 42. 33 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Điều kiê ̣n tự nhiên, kinh tế, xã hội Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở vùng duyên hải, với hơn 80% diện tích đất đai là đồi núi. Trong đó, có hơn hai nghìn hòn đảo núi đá vôi nổi trên mặt biển, phần lớn chưa được đặt tên. Địa hình của tỉnh có thể chia thành 3 vùng gồm có vùng núi, vùng trung du và đồng bằng ven biển, vùng biển và hải đảo. Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng cho các tỉnh miền Bắc vừa có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, một mùa đông lạnh khô và ít mưa. Ngoài ra, do tác động của biển nên khí hậu của Quảng Ninh mát mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt động kinh tế khác. Quảng Ninh là một trong 25 tỉnh, thành phố có biên giới, tuy nhiên lại là tỉnh duy nhất có đường biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc. Mặt khác, Quảng Ninh là một trong 28 tỉnh, thành có biển, với đường bờ biển dài 250 km. Quảng Ninh có 4 thành phố, 2 thị xã và 8 huyện trực thuộc. Trong đó có 186 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 67 phường, 8 thị trấn và 111 xã. Quảng Ninh là tỉnh có nhiều thành phố trực thuộc nhất Việt Nam. Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có nhiều khu
  • 43. 34 kinh tế. Trung tâm thương mại Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước trong khu vực. Năm 2015, Quảng Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 3 ở Việt Nam. Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản, về trữ lượng than trên toàn Việt Nam thì riêng Quảng Ninh đã chiếm tới 90%. Nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long 2 lần được Tổ chức UNESCO tôn vinh. Với di tích văn hóa Yên Tử, bãi cọc Bạch Đằng, Đền Cửa Ông, Đình Quan Lạn, Đình Trà Cổ, núi Bài Thơ... thuận lợi cho phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch thể thao, du lịch văn hóa tâm linh. Quảng Ninh được xác định là một điểm của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Hà Nội-Hải Phòng- Quảng Ninh. Có hệ thống cảng biển, cảng nước sâu có năng lực bốc xếp cho tàu hàng vạn tấn,... tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành vận tải đường biển giữa nước ta với các nước trên thế giới. Quảng Ninh có hệ thống cửa khẩu phân bố trên dọc tuyến biên giới, đặc biệt cửa khẩu quốc tế Móng Cái là nơi hội tụ giao lưu thương mại, du lịch, dịch vụ và thu hút các nhà đầu tư. Là cửa ngõ giao dịch xuất nhập khẩu với Trung Quốc và các nước trong khu vực. Tính đến năm 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 10,1% (kế hoạch 10-10,5%); đây là mức tăng trưởng cao so với mặt bằng chung của cả nước (6,3 - 6,5%). GDP bình quân đầu người đạt 4.050 USD/người/năm. Lương bình quân của lao động trong tỉnh ở các ngành chủ lực như than, điện, cảng biển, cửa khẩu và du lịch đều ở mức cao.
  • 44. 35 2.1.2. Thực trạng nhận thứ c về ý nghĩa, vai trò của công tá c thi đua, khen thưởng của cấp ủy và chính quyền đi ̣a phương Nhận thức rõ được ý nghĩa, vai trò to lớn của thi đua yêu nước; trong những năm qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về công tác TĐKT; thường xuyên quan tâm đổi mới các PTTĐ cả về hình thức và nội dung sát với tình hình thực tế; chú trọng đến các giải pháp, tuyên truyền, làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân thấy rõ được tác dụng to lớn của các PTTĐ yêu nước, từ đó có thêm nhận thức sâu sắc về ý nghĩa tích cực, tầm quan trọng của PTTĐ và công tác khen thưởng, tạo động lực to lớn để cổ vũ, động viên cán bộ, nhân dân tích cực hưởng ứng và tham gia các PTTĐ góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tốt hơn. Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã quan tâm chỉ đạo, tổ chức nhiều PTTĐ gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị như phong trào: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Thi đua phát huy nội lực, lao động sáng tạo xây dựng Quảng Ninh giàu đẹp, văn minh”; “Doanh nghiệp giỏi - Doanh nhân tiêu biểu”, “Cơ quan văn hóa - Đơn vị văn hóa”; “Xã nông thôn mới - Phường, thị trấn văn hóa”; “Công nhân tiên tiến tiêu biểu”; “Già làng, trưởng bản, người uy tín trong dân tộc thiểu số tiêu biểu”; “Hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi”; “Phát hiện, kiến nghị những vấn đề bất cập trong các lĩnh vực QLNN của tỉnh Quảng Ninh” ... Ngoài ra còn có các phong trào mang tính đặc thù của ngành, của cơ quan, đơn vị, địa phương như: ngành than “Phấn đấu đạt năng suất kỷ lục”, “An toàn - Ổn định - Hiệu quả - Phát triển”; phong trào chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục bằng việc tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động “Hai không” và cuộc vận động “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy cô giáo là
  • 45. 36 tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Các địa phương trong tỉnh đã phát động, tổ chức được nhiều PTTĐ sôi nổi với nội dung và biện pháp thiết thực, có tác dụng, hiệu quả rõ nét trong việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững chủ quyền biên giới, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định... Việc phát hiện, khen thưởng kịp thời những thành tích đột xuất, những gương sáng trong PTTĐ, dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm hình sự, tội phạm ma túy, buôn lậu... đã góp phần tích cực, động viên, thúc đẩy tinh thần, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, chiến sỹ và nhân dân; đồng thời gắn với việc phát động và tổ chức tốt các PTTĐ yêu nước, nhiều khó khăn đã từng bước được khắc phục, ứng phó có kết quả với diễn biến phức tạp của tình hình, đạt được những kết quả quan trọng: Kinh tế - xã hội của tỉnh có chuyển biến tích cực: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh duy trì ở mức cao so với bình quân chung cả nước và thuộc nhóm các tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong toàn quốc; thu ngân sách nhà nước vượt kế hoạch đề ra (là 1 trong 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có số thu cao nhất cả nước); an sinh xã hội được đặc biệt quan tâm, đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng được tăng cường, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng tiếp tục được chú trọng và có sự tiến bộ; công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế đạt được những kết quả tích cực. Nhìn chung, PTTĐ yêu nước của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua đã có nhiều tiến bộ, đổi mới và có sự lan tỏa rộng hơn. Cấp ủy Đảng, chính quyền đã lãnh đạo, chỉ đạo tốt công tác TĐKT, tạo được chuyển biến trên nhiều mặt. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác TĐKT tại các cấp, các ngành không ngừng được củng cố. Các PTTĐ trên địa bàn tỉnh đã bám sát
  • 46. 37 nhiệm vụ chính trị, tập trung vào việc giải quyết những vấn đề khó khăn, những việc còn yếu kém. Việc thẩm định hồ sơ trình khen thưởng cấp nhà nước, khen thưởng thường xuyên, chuyên đề, đột xuất, hiệp y khen thưởng đảm bảo theo quy định. Công tác thanh tra, kiểm tra được coi trọng. Việc triển khai quán triệt tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa triển khai rộng khắp đến các đơn vị cơ sở. Bộ máy tổ chức, nhân sự làm công tác TĐKT chưa ngang tầm với nhiệm vụ được giao. Công tác phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, mô hình mới chưa được quan tâm. Khen thưởng chủ yếu tập trung vào số cán bộ, công chức, viên chức nhà nước với tỷ lệ khen thưởng cán bộ lãnh đạo quản lý cao hơn người lao động trực tiếp. Những hạn chế yếu kém của công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh thời gian qua do những nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu: - Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị còn chưa đầy đủ, toàn diện; chưa bám sát thực tiễn để tổ chức, phát động các PTTĐ, bồi dưỡng, nhân điển hình tiên tiến phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị nên hiệu quả còn hạn chế. - Bộ máy, nhân sự làm công tác TĐKT chưa ngang tầm với nhiệm vụ được giao. Phần lớn cán bộ làm công tác TĐKT ở cơ sở đều là kiêm nhiệm, do vậy khả năng nắm bắt các quy định của Đảng và Nhà nước về TĐKT và áp dụng vào thực tế cơ quan, đơn vị chưa sát. - Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác thi đua ở cơ sở chưa được chú trọng phát huy mạnh mẽ. Công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình thực hiện PTTĐ, công tác khen thưởng ở các đơn vị, địa phương chưa được thực hiện thường xuyên.
  • 47. 38 - Công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến còn chưa được coi trọng đúng mức, động viên khuyến khích chưa được kịp thời. - Cơ quan QLNN về TĐKT chưa chủ động bám sát các PTTĐ, còn hành chính hóa công tác TĐKT; lúng túng trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo công tác TĐKT. Thẩm định hồ sơ khen thưởng chưa sát, chưa bảo đảm chất lượng và có nơi, có chỗ còn chưa kịp thời. Trên cơ sở đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại trong công tác TĐKT có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng công tác TĐKT trong những năm tới: Một là, công tác TĐKT phải được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên và sát sao của cấp ủy, tổ chức Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp, đặc biệt là người đứng đầu; phát huy đầy đủ vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong tổ chức, vận động và phát huy tính tự giác của nhân dân trong các PTTĐ yêu nước, tạo được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị. Hai là, tổ chức các PTTĐ phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, thi đua phải có nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể thiết thực, không dàn trải; nội dung các tiêu chí thi đua càng cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi cơ quan, đơn vị thì hiệu quả PTTĐ càng cao; chú trọng tổ chức thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt, thi đua ngắn ngày để bắt kịp nhanh chóng với tình hình thực tiễn cuộc sống. Ba là, công tác khen thưởng phải gắn liền với PTTĐ; khen thưởng phải chính xác, công bằng, công khai và kịp thời mới có tác dụng động viên, nêu gương và thúc đẩy PTTĐ phát triển liên tục; quan tâm khen thưởng đến khối ngoài quốc doanh, đơn vị cơ sở, cá nhân trực tiếp sản xuất; xây dựng quy chế TĐKT, nghiên cứu để lượng hóa thành tích bằng thang điểm, hệ số điểm nhằm tổ chức thực hiện được thuận lợi; tăng cường công tác kiểm tra, thanh