Luận văn thạc sĩ quản lý công tuyển dụng công chức cấp huyện
Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lê nin; quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng về nhà nước và pháp luật.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử cụ thể đồng thời kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác như: thống kê, so sánh, xin ý kiến chuyên gia… để luận giải những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng tuyển dụng công chức cấp huyện ở Việt Nam.
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
Luận văn thạc sĩ quản lý công tuyển dụng công chức cấp huyện.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
__________________
NGUYỄN MINH TRÍ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ
THỰC TIỄN UBND THÀNH PHỐ TUY HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN
HÀ NỘI - 2022
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
__________________
NGUYỄN MINH TRÍ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ
THỰC TIỄN UBND THÀNH PHỐ TUY HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: quản lý công
Mã số:
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Thị Thủy
HÀ NỘI - 2022
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tuyển Dụng Công Chức Cấp Huyện Từ Thực
Tiễn Uỷ ban nhân dân thành phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách
trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép
của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công
trình nghiên cứu nào khác trước đây.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận văn
4. ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà trường;
tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáoTrịnh Thị Thủy
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệutrường đại học kinh doanh và công
nghệ Hà Nội, đặc biệt là khoa sau đại học đã động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các anh chị trong ủy ban nhân dân
thành phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên đã giúp đỡ tôi rất nhiều, tạo điều kiện cung cấp
cho tôi những thông tin cần thiết để tôi có thêm tư liệu hoàn thành bài luận văn tốt
nghiệp này
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận văn
5. iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2.Tình hình nghiên cứu ......................................................................................6
3.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: .......................................................................8
3.1.Mục đích nghiên cứu ....................................................................................8
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................8
4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................8
4.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................8
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .........................................................9
5.1. Cơ sở lý luận ..............................................................................................9
5.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................9
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .......................................................9
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
HUYỆN.........................................................................................................11
1.1 Một số khái niệm cơ bản .............................................................................11
1.1.1 Công chức ..............................................................................................11
1.1.2 Tuyển dụng.............................................................................................15
1.1.3 Tuyển dụng công chức .............................................................................16
1.2. Những vấn đề chung về tuyển dụng công chức cấp huyện ...............................17
1.2.1 Mục đích của tuyển dụng công chức cấp huyện............................................17
1.2.2 Các nguyên tắc trong tuyển dụng công chức ................................................19
1.2.3 Điều kiện đăng ký dự tuyển.......................................................................24
1.2.4 Hình thức tuyển dụng...............................................................................25
1.2.5 Quy trình tiến hành tuyển dụng công chức...................................................27
6. iv
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng công chức cấp huyện ...............28
1.3.1 Các yếu tố chủ quan.................................................................................28
1.3.2 Các yếu tố khách quan..............................................................................30
Tiểu kết chương 1............................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ
THỰC TIỄN ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ..34
2.1. Giới thiệu chung về UBND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên .........................34
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................37
2.2. Phân tích thực trạng tuyển dụng công chức cấp huyện tại UBND thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.....................................................................................42
2.2.1 Đặc điểm công chức cấp huyện..................................................................42
2.2.2 Công tác tuyển dụng công chức tại UBND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ..44
2.2.3 Quy trình tuyển dụng công chức tại UBND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú
Yên ...............................................................................................................47
2.2.4 Những vấn đề đặt ra về công tác tuyển dụng công chức tại UBND thành phố
TuyHòa, tỉnh Phú Yên thời gian tới....................................................................62
2.3. Đánh giá công tác tuyển dụng công chức tại UBND thành phố Tuy Hòa, tỉnh
Phú Yên .........................................................................................................63
2.3.1 Ưu điểm .................................................................................................63
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác tuyển dụng công chức
tại UBND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên .......................................................64
Tiểu kết chương 2............................................................................................67
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TẠI UBND THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH
PHÚ YÊN ......................................................................................................68
3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức cấp huyện ................68
3.1.1 Quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công chức và tuyển dụng
công chức.......................................................................................................68
7. v
3.1.2 Quan điểm về nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức tại UBND thành
phốTuy Hòa, tỉnh Phú Yên................................................................................72
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức tại UBND
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ......................................................................73
3.2.1 Hoàn thiện thể chế về tuyển dụng công chức ...............................................74
3.2.2 Bảo đảm tốt hơn nữa các nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai,
minh bạch trong tuyển dụng công chức tại UBND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú
Yên ...............................................................................................................75
3.2.3 Hướng tới xây dựng cơ quan tuyển dụng công chức độc lập...........................76
3.2.4 Tăng cường chính sách đãi ngộ, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân
tài, tuyển dụng đặc cách người có tài năng ..........................................................76
3.2.5 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ....................................................78
3.2.6 Đơn giản hóa hồ sơ tuyển dụng công chức ..................................................79
3.2.7 Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát đối với công tác tuyển dụng công
chức tại UBND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ...............................................80
Tiểu kết chương 3............................................................................................81
KẾT LUẬN....................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................85
8. vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CC Công Chức
CCCH Công Chức Cấp Huyện
CBCC Cán Bộ Công Chức
CQHCNN Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước
CHVSC Chấp Hành Viên Sơ Cấp
UBND Ủy Ban Nhân Dân
DS-KHHGĐ Dân Số - Kế Hoạch Hoá Gia Đình
HCNN Hành Chính Nhà Nước
HĐBT Hội Đồng Đại Biểu
HCNN Hành Chính Nhà Nước
XHCN Xã Hội Chủ Nghĩa
NNL Nguồn Nhân Lực
NĐ-CP Nghị Định Chính Phủ
TBXH Thương Binh Xã Hội
GD&ĐT Giáo Dục Đào Tạo
KTQTĐT Kiểm Tra Quy Tắc Đô Thị
KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình
THADS Thi Hành Án Dân Sự
TT DS-KHHGĐ Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình
9. 1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nội dung này E viết ngắn gọn lại – trong vòng 2 trang gồm các nội dung:
- Vai trò của công chức, định hướng của Đảng,...
- Vai trò của công tác tuyển dụng: đầu vào lựa chọn những người có năng lực chuyên
môn – bước đầu tiên trong quy trình quản lý nhân sự
- Thực trạng tuyển dụng công chức nói chung và của tỉnh, huyện ... bên cạnh các kết quả
( nói gắn gọn ..) vẫn còn những hạn chế như: ....
Xuất phát từ lý do trên, Học viên lựa chon ...
Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị, Ban chấp
hành Trung ương Đảng (khóa IX) về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020
chỉ rõ mục tiêu cải cách tư pháp: “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh,
dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân,
phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là
hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao” theo đó pháp luật
phải được tôn trọng và bảo đảm thực hiện, phán quyết của cơ quan HCNN trong
thực tế. Để có một nền hành chính mạnh, minh bạch, hoạt động có hiệu quả phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, song một trong những yếu tố quan trọng là con
người và năng lực làm việc của họ trong hệ thống đó. Công chức là khái niệm
chung để chỉ những người làm việc trong cơ quan nhà nước của một quốc gia, tùy
mỗi quốc gia khác nhau mà có quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn, khả năng
của một công dân để trở thành công chức. Song thực tế cho thấy, một quốc gia có
nền hành chính mạnh mẽ, phát triển là quốc gia đó có đội ngũ công chức tốt về
trình độ, kỹ năng hoạt động và hiệu quả trong làm việc. Đội ngũ công chức được
xem là hạt nhân của nền công vụ và cũng chính là yếu tố bảo đảm cho nền công vụ
hiệu lực, hiệu quả. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, Chủ tịch Hồ Chí Minh
nhấn mạnh: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kèm, có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong” và ngược lại,
cán bộ yếu kém thì việc gì cũng thất bại. Từ khi thành lập nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đến nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến xây dựng,
phát triển đội ngũ công chức, đặc biệt là ban hành và tổ chức thực hiện các văn
10. 2
bản chỉ đạo, quy định thành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể để đưa đối
tượng này trở thành hạt nhân của nền công vụ, góp phần quyết định thành công
của cải cách hành chính ở nước ta. Văn kiện của Đảng và pháp luật cán bộ, công
chức do Nhà nước ban hành qua các thời kỳ đều nhấn mạnh đến vai trò quan trọng
của con người, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, là những người trực tiếp
tham mưu cho Đảng và Nhà nước các định hướng phát triển, cách thức để
xâydựng, phát triển đất nước tiến kịp với khu vực và thế giới trên nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội như: kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng… Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X có nhấn mạnh: “Đổi mới chính sách cán bộ
và công tác quản lý…xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và
năng lực gắn với chế độ hưởng thụ thỏa đáng và công bằng…” [32, tr254]. Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI tiếp tục nhấn mạnh: “Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt… có tính chuyên nghiệp
cao, tận tụy phục vụ nhân dân” [32, tr143]. Để thực hiện được những mục tiêu của
Đảng qua các thời kỳ về công tác cán bộ, đặc biệt là xây dựng đội ngũ công chức
trong nền công vụ thực sự “vừa hồng, vừa chuyên”, thì công tác tuyển dụng công
chức, là lực lượng đầu vào, cung cấp nguồn nhân lực cho nền công vụ hết sức
quan trọng. Đến nay, Đảng và Nhà nước ta một mặt chú trọng công tác tuyển dụng
công chức nói chung, mặt khác chú trọng việc tuyển dụng được những người có
tài năng vào làm việc trong nền công vụ. Bộ Nội vụ là bộ quản lý đa ngành, đa
lĩnh vực, có nhiệm vụ tham mưu trực tiếp cho Chính phủ ban hành nhiều chính
sách có liên quan mật thiết đến đời sống người dân, đặc biệt là các chính sách liên
quan tới những công chức trong nền công vụ và tuyển dụng công chức có vai trò
quan trọng hàng đầu trong nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ
phẩm chất, năng lực, để tiêu chuẩn vào những vị trí nhất định của bộ máy nhà
nước. Trong quá trình thực thi công vụ, việc tuyển dụng đúng người sẽ cho kết quả
hoạt động của cơ quan tốt và ngược lại. Trong những năm qua, Bộ Nội vụ đã tham
mưu cho Chính phủ nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn
bản quy phạm pháp luật, các đề án để trình Chính phủ. Đặc biệt, với công tác cải
cách hành chính, thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành
11. 3
chính của Chính phủ, Bộ Nội vụ đã tham mưu cho Chính phủ ban hành và tổ chức
triển khai hiệu quả nhiều chính sách về cải cách hành chính có ý nghĩa thiết thực
góp phần cải cách toàn diện nền hành chính nhà nước như
Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010,
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Một
trong những trọng tâm của cải cách hành chính là xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Ngày 18/12/2012, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 1557/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức”, trong đó đề ra nhiều nội dung và giải pháp nhằm xây dựng
một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
Đánh giá được vai trò và tầm quan trọng của công tác tuyển dụng công chức, Bộ
Nội vụ đã tập trung nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện thể chế để tạo cơ sở pháp lý
cho các Bộ, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ cải cách chế độ công vụ,
công chức. Một số Bộ, ngành, địa phương đã chủ động, phối hợp với Bộ Nội vụ
triển khai thực hiện một số cơ chế mới trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức, như việc áp dụng hình thức thi tuyển bằng phần mềm trên máy tính;
triển khai xác định vị trí việc làm; thí điểm tổ chức thi tuyển công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý.
Để có một nền hành chính mạnh, minh bạch, hoạt động có hiệu quả phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, song một trong những yếu tố quan trọng là con
người và năng lực làm việc của họ trong hệ thống đó. Công chức là khái niệm
chung để chỉ những người làm việc trong cơ quan nhà nước của một quốc gia, tùy
mỗi quốc gia khác nhau mà có quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn, khả năng
của một công dân để trở thành công chức. Song thực tế cho thấy, một quốc gia có
nền hành chính mạnh mẽ, phát triển là quốc gia đó có đội ngũ công chức tốt về
trình độ, kỹ năng hoạt động và hiệu quả trong làm việc. Đội ngũ công chức được
xem là hạt nhân của nền công vụ và cũng chính là yếu tố bảo đảm cho nền công vụ
hiệu lực, hiệu quả. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, Chủ tịch Hồ Chí Minh
nhấn mạnh: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kèm, có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong” và ngược lại,
12. 4
cán bộ yếu kém thì việc gì cũng thất bại. Từ khi thành lập nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đến nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến xây dựng,
phát triển đội ngũ công chức, đặc biệt là ban hành và tổ chức thực hiện các văn
bản chỉ đạo, quy định thành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể để đưa đối
tượng này trở thành hạt nhân của nền công vụ, góp phần quyết định thành công
của cải cách hành chính ở nước ta. Văn kiện của Đảng và pháp luật cán bộ, công
chức do Nhà nước ban hành qua các thời kỳ đều nhấn mạnh đến vai trò quan trọng
của con người, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, là những người trực tiếp
tham mưu cho Đảng và Nhà nước các định hướng phát triển, cách thức để
xâydựng, phát triển đất nước tiến kịp với khu vực và thế giới trên nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội như: kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng… Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X có nhấn mạnh: “Đổi mới chính sách cán bộ
và công tác quản lý…xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và
năng lực gắn với chế độ hưởng thụ thỏa đáng và công bằng…” [32, tr254]. Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI tiếp tục nhấn mạnh: “Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt… có tính chuyên nghiệp
cao, tận tụy phục vụ nhân dân” [32, tr143]. Để thực hiện được những mục tiêu của
Đảng qua các thời kỳ về công tác cán bộ, đặc biệt là xây dựng đội ngũ công chức
trong nền công vụ thực sự “vừa hồng, vừa chuyên”, thì công tác tuyển dụng công
chức, là lực lượng đầu vào, cung cấp nguồn nhân lực cho nền công vụ hết sức
quan trọng. Đến nay, Đảng và Nhà nước ta một mặt chú trọng công tác tuyển dụng
công chức nói chung, mặt khác chú trọng việc tuyển dụng được những người có
tài năng vào làm việc trong nền công vụ. Bộ Nội vụ là bộ quản lý đa ngành, đa
lĩnh vực, có nhiệm vụ tham mưu trực tiếp cho Chính phủ ban hành nhiều chính
sách có liên quan mật thiết đến đời sống người dân, đặc biệt là các chính sách liên
quan tới những công chức trong nền công vụ và tuyển dụng công chức có vai trò
quan trọng hàng đầu trong nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ
phẩm chất, năng lực, để tiêu chuẩn vào những vị trí nhất định của bộ máy nhà
nước. Trong quá trình thực thi công vụ, việc tuyển dụng đúng người sẽ cho kết quả
hoạt động của cơ quan tốt và ngược lại. Trong những năm qua, Bộ Nội vụ đã tham
13. 5
mưu cho Chính phủ nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn
bản quy phạm pháp luật, các đề án để trình Chính phủ. Đặc biệt, với công tác cải
cách hành chính, thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành
chính của Chính phủ, Bộ Nội vụ đã tham mưu cho Chính phủ ban hành và tổ chức
triển khai hiệu quả nhiều chính sách về cải cách hành chính có ý nghĩa thiết thực
góp phần cải cách toàn diện nền hành chính nhà nước như
Bên cạnh đó, Quyết định 136 - Chương trình Tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2001-2010, (Nghị quyết 30C)Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020; cập nhất nghị quyết 76 chương trình
tổng thể … 2022-2030Một trong những trọng tâm của cải cách hành chính là xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Ngày
18/12/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1557/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”, trong đó đề ra nhiều
nội dung và giải pháp nhằm xây dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách
nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”. Đánh giá được vai trò và tầm quan trọng
của công tác tuyển dụng công chức, Bộ Nội vụ đã tập trung nghiên cứu, xây dựng,
hoàn thiện thể chế để tạo cơ sở pháp lý cho các Bộ, ngành, địa phương triển khai
các nhiệm vụ cải cách chế độ công vụ, công chức trên thực tế. Một số Bộ, ngành,
địa phương đã chủ động, phối hợp với Bộ Nội vụ triển khai thực hiện một số cơ
chế mới trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, như việc áp
dụng hình thức thi tuyển bằng phần mềm trên máy tính; triển khai xác định vị trí
việc làm; thí điểm tổ chức thi tuyển công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn tồn tại một số hạn chế như việc
không có điều kiện thi hành tồn năm sau cao hơn năm trước; công tác cải cách
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, chỉ đạo điều
hành và chuyên môn còn chậm, chưa có đột phá trong hoạt động về tuyển dụng
công chức cấp huyện, Đây là những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động của công tác về tuyển dụng công chức tại các cơ quan hành chính trên
thực tế trong những năm qua chưa đạt kết quả như mong đợi của toàn xã hội.Nhận
thức rõ những hạn chế trên, theo chủ trương chung, thời gian tới, hệ thống cơ quan
14. 6
HCNN sẽ tập trung kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động để đảm bảo
đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng; chủ động, kịp thời trong công tác tạo
nguồn cán bộ, nhất là cấp tỉnh và cấp huyện; thực hiện tốt công tác tuyển dụng,
nâng ngạch, chuyển ngạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển,
bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Đồng thời, hệ thống này cần tiếp tục nghiên cứu
cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với các các công chức ngành HCNNáp dụng trong
thực tế. Nhận thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động tuyển dụng, bổ nhiệm
và bố trí công tác đối với các chủ thể trong cơ quan hành chính nhà nước nên tác
giả mạnh dạn lựa chọn đề tài luận văn thạc sỹ Luật học về “Tuyển dụng công
chức cấp huyện từ thực tiễn UBND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”.
2.Tình hình nghiên cứu
Bổ sung thêm tình hình nghiên cứu (ít)
Sách, bài báo,...
Liên quan tới đề tài nghiên cứu, hiện nay đã có một số công trình bao gồm:
bài báo; tạp chí và luận văn, luận án, sách tham khảo tìm hiểu, nghiên cứu các khía
cạnh của hoạt động tuyển dụng công chức cấp huyện trong thời gian qua, trong đó
có đề cập phần nào về hoạt động tuyển dụngcông chứctrong hệ thống cơ quan
hành chính, cụ thể
-“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật của Bùi Thị Minh Hoài, Học
viện chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2013[].
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành kiểm tra Đảng ở tỉnh Bắc
Giang hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật của Phạm Việt Dũng, Học viện chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2014[].
- “Tuyển dụng công chức trong cơ quan cơ quan hành chính nhà nước cấp
huyện - Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả”, Luận văn thạc sĩ Luật học
của Mai Thị Minh Thu năm 2018.
Nhìn chung, các tác giả nghiên cứu các khía cạnh khác nhau về Tuyển dụng
công chức cấp huyện tại UBND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên như: hoạt động
tuyển dụng công chức; vai trò, chức năng và thẩm quyền của các vị trí làm việc,
15. 7
công tác; hoạt động giao tiếp với các cơ quan hữu quan và với người dân; hoạt
động phối hợp công tác… Tuy nhiên, trực tiếp liên quan tới đề tài luận văn thì các
tài liệu này vẫn còn ở mức rất hạn chế.
16. 8
3.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sởlàm rõ những vấn đề lý luận về tuyển dụng công chức cấp huyện;
đánh giá thực trạng thực trangjt uyển dụng công chức tại UBND thành phố Tuy
Hòa, Đề tài đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng
công chức cấp huyện công chức cấp huyện UBND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú
Yên 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về tuyển dụng công chức cấp huyện -
Đánh giá thực trạng tuyển dụng công chức cấp huyện ở UBND thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Đề xuấtcác quan điểm và giải pháp bảo đảm xây dựng công chức cấp huyện
UBND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên trong giai đoạn mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác Tuyển dụng công chức cấp huyện tại UBND thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên; gồm các nội dung: …
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu: tuyển dụng công chức cấp huyện.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ năm 2017 đến năm 2020.
Địa bàn nghiên cứu: UBND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú yên.
17. 9
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và
pháp luật, về tuyển dụng công chức cấp huyện, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân và hội nhập quốc tế.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở khoa học của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lê nin;
quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng về nhà nước và pháp luật.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, lịch sử cụ thể đồng thời kết hợp với các phương pháp nghiên cứu
khác như: thống kê, so sánh, xin ý kiến chuyên gia… để luận giải những vấn đề lý
luận và đánh giá thực trạng tuyển dụng công chức cấp huyện ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện
ở cấp độ luận văn Thạc sĩ Luật học, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm
sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tuyển dụng công chức cấp huyện ở
Việt Nam, trong đó:
Về phương diện lý luận: Hệ thống hóa, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên
quan đến tuyển dụng công chức cấp huyện ở Việt Nam.
Về phương diện thực tiễn: Luận văn đánh giá khách quan, khoa học về thực
trạng, chỉ rõ những nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế đối với chất lượng công
chức cấp huyện tại UBND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, từ đó để xuất và
luận chứng những giải pháp bảo đảm tuyển dụng công chức cấp huyện tại UBND
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên đáp ứng đòi hỏi của quá trình phát triển kinh tế,
xã hội, văn hóa, quá trình hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa về công chức cấp
huyện tại UBND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yêntrong giai đoạn hiện nay.
18. 10
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp lãnh đạo trong việc
hoạch định chính sách về tuyển dụng công chức cấp huyện nói riêng và công chức
nói chung hoặc có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa phương hoặc
trong nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tuyển dụng công chức cấp huyện
- Chương 2: Thực trạng tuyển dụng công chức cấp huyện từ thực tiễn tại Ủy
ban nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng công
chứctại UBND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
19. 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC CẤP HUYỆN
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Công chức, công chức cấp huyện
a. công chức
Trên thế giới khái niệm công chức được xuất hiện cách đây vài thế kỷ dưới
nhà nước tư bản.. Ở Pháp, theo Từ điển Petit Larousse năm 1991, công chức được
định nghĩa như sau: “Nhân viên của nhà nước được biên chế vào một công việc
thường xuyên liên tục, trong một ngạch của thứ bậc hành chính, biên chế của một
ngành công vụ”1. Ở Pháp, Điều 2 Chương II Quy chế chung về công chức Nhà
nước năm 1994 xác định: “Công chức là người được bổ nhiệm vào một công việc
thường xuyên với thời gian làm việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch
trong thứ bậc của các cơ quan hành chính Nhà nước, các cơ quan ngoại biên hoặc
các công sở Nhà nước”. Trong những năm gần đây, một khái niệm khác được thừa
nhận là: “Công chức bao gồm toàn bộ những người được Nhà nước hoặc cộng
đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên trong
một công sở hay công sở tự quản, kể cả các bệnh viện và được biên chế vào một
ngạch của nền hành chính công”2.
“Ở Anh, khái niệm công chức chỉ bao hàm những nhân viên công tác trong
ngành hành chính”3.
“Ở Hoa Kỳ, tất cả các nhân viên trong bộ máy hành chính của chính phủ đều
được gọi chung là công chức, bao gồm những người được bổ nhiệm về chính trị
(còn gọi là công chức chính trị), những người đứng đầu bộ máy độc lập và những
quan chức của ngành hành chính. Quan hệ giữa Chính phủ và công chức là quan
hệ giữa ông chủ và người làm thuê, ngoài việc điều chỉnh theo Luật hành chính,
quan hệ này còn được điều chỉnh bằng hợp đồng dân sự”4. Tại Hoa Kỳ, nước này
đảm bảo được chất lượng công chức ngay từ đầu vào bằng việc thực hiện sự minh
1Từ điển Petit Larousse năm 1991
2Xem Điều 2 Chương II Quy chế chung về công chức Nhà nước năm1994
3http://sonoivu.bacgiang.gov.vn/?act=news&id=360: Một số cách hiểu về công chức
4http://sonoivu.bacgiang.gov.vn/?act=news&id=360: Một số cách hiểu về công chức
20. 12
bạch, nghiêm ngặt trong khâu tuyển dụng công chức. Nước này áp dụng cả hai
hình thức tuyển dụng tập trung và phi tập trung còn phương pháp tuyển dụng cũng
rất đa dạng tùy vào từng cấp chính quyền linh hoạt để chọn ra những người tài giỏi
đầy đủ phẩm chất chuyên môn. Từ những năm 1980 trở về trước, các ứng viên
công chức chỉ phải trải qua một kỳ thi chung (kỳ thi Hành chính sự nghiệp) như
sau đó chính phủ Mỹ quan tâm đến việc tuyển dụng phi tập trung, tạo điều kiện
cho các cơ quan tổ chức tuyển dụng theo nhu cầu của cơ quan, đơn vị mình”5
Ở nước ta, khái niệm “công chức” có từ lâu. Nhưng chỉ đến năm 1950, sau
05 năm đất nước ta giành độc lập thì khái niệm đó mới xuất hiện trong văn bản
quy phạm pháp luật của Nhà nước. Văn bản đầu tiên là Sắc lệnh số 76/SL ngày
20/5/1950 của Chủ tịch Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định quy chế công
chức Việt Nam. Điều 1 của Sắc lệnh ghi: “Những công dân Việt Nam được chính
quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ,
ở trong nước hay ở nước ngoài đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp
riêng biệt do Chính phủ quy định”.
Trải qua diễn biến phát triển của đất nước, các khái niện trên cũng có nhiều
cách gọi, được thể hiện dưới nhiều thể loại văn bản khác nhau. Cuối những năm
80 của thế kỷ trước, khái niệmcông chức được gộp chung với khái niệm “cán bộ,
công chức” được gọi chung là “cán bộ, công nhân viên chức nhà nước””6. “Khái
niệm này được gọi chung cho tất cả những người làm việc cho Nhà nước, không
có sự phân biệt rõ ràng. Đội ngũ này được hình thành từ nhiều con đường, có thể
do bầu cử, có thể do phân công sau khi tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, có
thể do tuyển dụng, bổ nhiệm…”7
Đến thời kỳ đổi mới (sau năm 1986), trước yêu cầu khách quan cải cách nền
hành chính và đòi hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức nhà nước, khái
niệm công chức được sử dụng trở lại trong Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991
của Chính phủ. Nghị định nêu rõ: “Công dân Việt nam được tuyển dụng và bổ
5 “Xem người Mỹ lọc công chức”. Báo điện tử VietNamNet. 22 tháng 11 năm 2011. Truy cập 13 tháng 5
năm 2013.
6 https://www.quangninh.gov.vn/bannganh/bandantoc/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?nid=1165
7 https://www.quangninh.gov.vn/bannganh/bandantoc/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?nid=1165
21. 13
nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở Trung
ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước, đã được xếp vào một ngạch,
hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức nhà nước”.
“Năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời, là văn bản pháp lý cao nhất
của nước ta về cán bộ, công chức. Dưới Pháp lệnh là Nghị định số 95/1998/NĐ-
CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Nghị định đã
cụ thể hóa khái niệm công chức“là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm
hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo,
ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp; những người
làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng”8.
“Sau hai lần sửa đổi, năm 2003, Pháp lệnh Cán bộ, công chức cho khái niệm
gộp cả cán bộ, công chức (quy định tại Điều 1) như sau:Cán bộ, công chức quy
định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam trong biên chế bao gồm:
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội ở Trung ương; ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; ở thành phố, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện;
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc
giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện;
d) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc
giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước; tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội;
8 https://www.quangninh.gov.vn/bannganh/bandantoc/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?nid=1165
22. 14
đ) Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sỹ quan
chuyên nghiệp;
g) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm kỳ
trong thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư Đảng
uỷ; Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội xã, phường, thị
trấn;
h) Những người được tuyển dụng, giao giữ chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã””9.“Mặc dù tiến bộ hơn rất nhiều so với Pháp
lệnh năm 1998 và sửa đổi năm 2000, Pháp lệnh Cán bộ công chức sửa đổi năm
2003 đã phân định được đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước
được gọi là “viên chức”. Các khái niệm trên lần lượt được Luật Cán bộ, công chức
và của Nhà nước ta bước đầu phân biệt rõ ràng. Luật Cán bộ, công chức được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông
qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2010. Khoản 1 Điều 4 quy định về công chức tại Khoản 2 Điều 4 quy định
về công chức:“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
9 https://www.quangninh.gov.vn/bannganh/bandantoc/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?nid=1165
23. 15
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật””10.
Cập nhật Khái niệm công chức trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019:…..
b. Công chức cấp huyện
Quan niệm về công chức cấp huyện
1.1.2 Tuyển dụng, tuyển dụng công chức cấp huyện
a. Tuyển dụng
Về cơ bản có thể hiểu Tuyển dụng là lựa chọn và thu nhận người vào làm
việc tại các cơ quan, tổ chức, cơ quan hành chính cấp huyện, cơ sở sản xuất. Hoặc
cũng có thể hiểu Tuyển dụng được hiểu là tiến trình thu hút nhân lực từ các nguồn
khác nhau và lựa chọn đúng người có tiêu chuẩn phù hợp để sử dụng vào đúng vị
trí công việc mà cơ quan hành chính cấp huyện có nhu cầu về nhân lực. Tuyển
dụng nhân lực là một bước cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu của hoạch định nguồn
nhân lực. Hoạt động tuyển dụng nhân lực trong cơ quan hành chính cấp huyện bao
gồm: Các hoạt động đảm bảo cho cơ quan hành chính cấp huyện có đủ ứng viên
đạt yêu cầu, lựa chọn trong số các ứng viên những người phù hợp nhất với cơ quan
hành chính cấp huyện và hỗ trợ họ để họ có khả năng làm việc trong cơ quan hành
chính cấp huyện. Tuy nhiên, đối với từ điển trực tuyến lại cho rằng đây “là quy
trình sàng lọc và tuyển chọn những người có đủ năng lực đáp ứng một công việc
trong một cơ quan tổ chức, công ty, hoặc một chương trình tự nguyện hay nhóm
cộng đồng”11.
Tuy nhiên, PGS.Ts Trần Kim Dung lại cho rằng: “Tuyển dụng nhân lực là
một qúa trình thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và quyết định tiếp nhận một cá nhân
vào một vị trí của tổ chức”12.
10 https://www.quangninh.gov.vn/bannganh/bandantoc/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?nid=1165
11Từ điển trực tuyến wikipedia
12PGS.TS Trần Kim Dung (2005) Quản trị nguồn nhân lực, nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí
Minh
24. 16
Đồng thời, giáo trình Quản lý nhân sự trong cơ quan hành chính cấp huyện
của trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội thì: “tuyển dụng lao động là
một quá trình thu hút nhân lực có khả năng đáp ứng công việc và đưa vào sử dụng,
bao gồm các khâu: tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng và đánh giá”13. “Giáo
trình Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước xuất bản năm 2004, nhà xuất bản Đại
học Quốc gia, tuyển dụng là “đưa thêm người mới vào làm việc chính thức cho tổ
chức, tức là từ khâu đầu tiên cho đến giai đoạn hình thành nguồn nhân lực cho tổ
chức”14.
“Trong lĩnh vực hành chính nhà nước thì tuyển dụng lại được hiểu theo một
cách khác: tuyển dụng là một hoạt động nhằm chọn được những người có đủ khả
năng và điều kiện thực thi công việc trong các cơ quan nhà nước. Tùy theo tính
chất, chức năng, nhiệm vụ của từng loại cơ quan mà tiêu chuẩn, điều kiện, hình
thức tuyển dụng có khác nhau. Tuyển dụng là khâu đầu tiên có ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức do đó cần phải tuân thủ những nguyên
tắc chung nhất định và quy trình khoa học từ hình thức đến nội dung thi tuyển”15.
“Đối với từ điển giải thích thuật ngữ Hành chính thì tuyển dụng cán bộ công chức
là việc tuyển người vào cơ quan nhà nước sau khi đã đạt kết quả của kỳ thi
tuyển”16.
Trên cơ sở đó, với rất nhiều quan điểm khác nhau về tuyển dụng, hiểu một
cách chung nhất: Tuyển dụng làhoạt động nhằm mục đích là tìm kiếm, thu hút và
lựa chọn ra người tốt nhất cho vị trí công việc trống của tổ chức, cơ quan hành
chính cấp huyện, cơ sở sản xuất.
b. Tuyển dụng công chức
Có thể thấy rằng trong khoa học pháp lý, “tuyển dụng” được sử dụng trong
các văn bản pháp luật về cán bộ, công chức mà cụ thể là Pháp lệnh cán bộ, công
chức năm 1998 (sửa đổi bổ sung năm 2000 và năm 2003) và các văn bản hướng
13 Quản lý nhân sự trong doanh nghiệp của trường ĐẠi học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội (2008), nhà
xuất bản Hà Nội
14 Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước xuất bản năm2004, nhà xuất bản Đại học Quốc gia
15Triệu thị Thanh Huyền (2017) luận văn thạc sỹ, tuyển dụng công chức tại bộ nội vụ
16Từ điển giải thích thuật ngữ Hành chính (2010) Nhà xuất bản Bách Khoa
25. 17
dẫn thi hành, Luật cán bộ công chức năm 2008 đã được quy định rõ thể thức, tiêu
chuẩn, điều kiện để được tuyển dụng vào làm việc các cơ quan, tổ chức. Người
được tuynr dụng làm cán bộ, công chức phải có phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn
và thông qua kỳ thi tuyển. Chế độ tuyển dụng cũng được áp dụng đối với người
được tuyển dụng để bổ nhiệm vào một ngạch công chức được thực hiện tuân thủ
các quy định của pháp luật đã được ghi nhận.
“Tuyển dụng công chức là việc tìm kiếm một con người vào một vị trí công
việc phù hợp với khả năng của họ. Việc tuyển chọn phải căn cứ vào yêu cầu công
việc, phải hiểu rõ bản chất và đặc điểm cá nhân của người đó cũng như phải phân
tích thấu đáo vị trí hay chức danh cần tuyển chọn. Ở một khía cạnh khác thì tuyển
chọn là việc chọn trong số nhiều người để từ đó tìm ra một số ít người theo yêu
cầu của việc tuyển chọn công chức. Đối với tuyển chọn công chức là việc tuyển
người theo một kế hoạch cụ thể để bổ nhiệm vào những vị trí trong bộ máy nhà
nước ở trung ương hay chính quyền địa phương. Theo Nghị định số 117/2003/NĐ-
CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ thì tuyển dụng “là việc tuyển người vào làm
việc trong biên chế của cơ quan nhà nước thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển”.
Việc tuyển dụng có thể là thi tuyển, xét tuyển thậm chí là sát hạch, trắc nghiệm,
phỏng vấn tùy theo mục tiêu và đối tượng cũng như công việc cần tuyển”17.
Trên cơ sở nghiên cứu thì người viết mạnh dạn đưa ra khái niệm tuyển dụng
cán bộ công chức là toàn bộ các hoạt động thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và quyết
định tiếp nhận một cá nhân vào một vị trí làm việc trong cơ quan nhà nước theo
quy định của pháp luật.
c. tuyển dụng công chức cấp huyện
1.2. Những vấn đề chung về tuyển dụng công chức cấp huyện
1.2.1 Mục đích của tuyển dụng công chức cấp huyện
Thứ nhất, vai trò của tuyển dụng công chức cấp huyện đối với xã hội. Đối
với xã hội, hoạt động tuyển dụng công chức cấp huyện tốt sẽ giúp xã hội sử dụng
hợp lý tối đa hóa nguồn nhân lực tại các cơ quan cấp huyện nhằm thúc đẩy nền
17Triệu thị Thanh Huyền (2017) luận văn thạc sỹ, tuyển dụng công chức tại bộ nội vụ
26. 18
kinh tế phát triển mạnh mẽ. Hoạt động tuyển dụng công chức cấp huyện đặc biệt ở
các vị trí công việc có mức thu nhập sẽ kích thích tinh thần học tập, tham gia ứng
tuyển đem lại mức sống cao hơn cho mỗi cá nhân.Từ đó nâng cao nhận thức văn
hóa, dần xóa đi sự chênh lệch giữa tầng lớp trí thức và nông dân trong xã hội. Mặt
khác, tuyển dụng công chức cấp huyện sẽ giúp giải quyết được vấn đề việc làm
trong xã hội, tỷ lệ thất nghiệp giảm, kéo theo các tệ nạn xã hội cũng sẽ giảm đáng
kể, đồng thời, nhờ có việc làm đời sống của người dân sẽ được cải thiện hơn rất
nhiều. Tuyển dụng công chức cấp huyện sẽ góp phần vào việc xây dựng một xã
hội giàu đẹp, văn minh.
Hai là, vai trò của tuyển dụng công chức cấp huyện đối với cơ quan cấp
huyện. Đối với tổ chức, tuyển dụng công chức cấp huyện được xem là điều kiện
tiên quyết cho sự thắng lợi của đối với cơ quan hành chính cấp huyện.Tuyển dụng
công chức cấp huyện thành công giúp cho tổ chức tránh được những rủi ro như:
Thiếu hụt nhân lực, nhân lực chất lượng kém dẫn đến tuyển lại, sa thải, chất lượng
công việc bị ảnh hưởng. Tuyển dụng công chức cấp huyện có sự gắn kết chặt chẽ
với các khâu khác trong tổ chức. Làm tốt công tác tuyển dụng công chức cấp
huyện sẽ giúp cho tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động quản trị nhân sự
khác như: hội nhập với môi trường làm việc, bố trí, tạo động lực, thù lao động, kỷ
luật lao động, thuyên chuyển, đề bạt...Hoạt động tuyển dụng công chức cấp huyện
tốt thì tổ chức sẽ có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm để giúp tổ
chức tồn tại và phát triển tốt,văn hóa tổ chức được nâng cao, năng lực cạnh tranh
của tổ chức tốt. Ngược lại có thể dẫn đến suy yếu nguồn nhân lực dẫn đến hoạt
động công việc kém hiệu quả, lãng phí nguồn lực, chi phí, thời gian và mất uy tín
của tổ chức.
Ba là, vai trò của tuyển dụng công chức cấp huyện với người lao động.
Tuyển dụng công chức cấp huyện có vai trò quan trọng với người lao động. Tuyển
dụng công chức cấp huyện nhân lực đem lại việc làm, thu nhập nâng cao đời sống.
Cho người lao động cơ hội thăng tiến phát triển năng lực cá nhân. Khẳng định bản
thân trong lĩnh vực yêu thích.
27. 19
1.2.2 Các nguyên tắc trong tuyển dụng công chức cấp huyện
Trong hoạt động tuyển dụng công chức phải tuân thủ các quy định của pháp
luật. Đồng thời, từ hoạt động này cũng thể hiện vai trò quan trọng trong hoạt động
quản lý nhà nước đối với việc lựa chọn nguồn nhân lực làm nền tảng trong chiến
lược xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở nước ta hiện nay. Quá trình thực hiện
hoạt động tuyển dụng công chức nói chung và công chức cấp huyện nói riêng phải
tuân thủ các nguyên tắc. Các nguyên tắc ngày được quy định tại Điều 38 Luật cán
bộ công chức năm 2008 quy định về các nguyên tắc tuyển dụng công chức gồm:
“1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân
tộc thiểu số.”
Cụ thể như sau:
Thứ nhất, quá trình tuyển dụng công chức phải đảm bảo công khai, minh
bạch, khách quan và đúng pháp luật. Nguyên tắc công khai trong hoạt động tuyển
dụng công chức cấp huyện nói riêng và tuyển dụng công chức nói chung được thể
hiện trên phương diện là công khai trong thông tin, thi cử, công bố kết quả. Hay cụ
thể hơn thì những nội dung cụ thể nhằm bảo đảm công khai, minh bạch, khách
quan trong tuyển dụng công chức bao gồm: “Căn cứ, điều kiện, thẩm quyền tuyển
dụng công chức: Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị
trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức. Hàng năm, cơ
quan sử dụng công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan quản lý
công chức để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng. Quy định về việc bảo đảm công
khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật; bảo đảm cạnh tranh; tuyển chọn
đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm; ưu tiên tuyển chọn người
có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số. Quy định về cơ quan
nhà nước ở cấp trung ương và địa phương có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
về phân cấp tuyển dụng công chức, chỉ tiêu biên chế, kinh phí, về sử dụng con dấu
28. 20
và tài khoản”18. Ngoài ra, về trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức. “Trên cơ sở
kế hoạch tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải thông
báo công khai ít nhất 01 lần trên báo viết, báo nói, báo hình; đồng thời phải đăng
trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng trong thời hạn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển. Nội dung
thông báo tuyển dụng được pháp luật hiện hành quy định rất cụ thể, chi tiết. Các
quy định về trình tự, thủ tục tuyển dụng công khai như: lập danh sách người có đủ
điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở; tổ chức tuyển dụng công chức;
thông báo kết quả tuyển dụng công chức... được quy định cụ thể từ Điều 15 đến
Điều 18, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển công
chức được quy định tại khoản 2, Điều 4, Thông tư số 03/2019/TT-BNV”19.
Thứ hai, quá trình tuyển dụng phải đảo đảm tính cạnh tranh. Có thể nói rằng,
“tuyển dụng nhân sự có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn những người ưu
tú, thực sự xứng đáng và phù hợp với yêu cầu công việc. Tuyển dụng công chức
được hiểu là việc lựa chọn và chấp nhận một người tự nguyện gia nhập vào công
vụ sau khi đã xác nhận người đó có đủ tiêu chuẩn và điều kiện cho một vị trí công
việc nhất định trong nền công vụ. Tuyển dụng công chức nếu không bảo đảm tính
khách quan, minh bạch và bình đẳng sẽ không thể xây dựng được đội ngũ công
chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và
sự phát triển của đất nước”20. Quá trình thực hiện tuyển dụng công chức cấp huyện
là một trong những hoạt động về tuyển dụng công chức nói chung nên việc tuân
thủ nguyên tắc này đòi hỏi phải thiết lập được cơ chế cạnh tranh trong hoạt động
tuyển dụng công chức. “Mục đích của việc thi tuyển hay xét tuyển là lựa chọn
được người xuất xắc nhất trong số những người tham gia dự tuyển. Việc lựa chọn
này chỉ có ý nghĩa khi những người tham gia có sự cạnh tranh lẫn nhau để được
tuyển chọn vào cùng một vị trí, cạnh tranh cũng chính là động lực khích lệ mọi
18 https://snv.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-/asset_publisher/aRIn3er4plGA/content/hoan-thien-phap-
luat-ve-cong-khai-minh-bach-khach-quan-trong-tuyen-dung-cong-chuc-vien-chuc-o-viet-nam
19 https://snv.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-/asset_publisher/aRIn3er4plGA/content/hoan-thien-phap-
luat-ve-cong-khai-minh-bach-khach-quan-trong-tuyen-dung-cong-chuc-vien-chuc-o-viet-nam
20 https://snv.binhthuan.gov.vn/1316/32261/66121/566356/tap-chi-quan-ly-nha-nuoc/hoan-thien-quy-dinh-
phap-luat-ve-tuyen-dung-cong-chuc-bao-dam-tinh-thong-nhat-khach-quan-minh-ba.aspx
29. 21
người phấn đấu và hoàn thiện bản thân. Các biện pháp bảo đảm cho cạnh tranh
được thực hiện có hiệu quả đó là: Xây dựng tiêu chuẩn dự tuyển rõ ràng, thông
báo tuyển dụng công khai, tổ chức thi tuyển - xét tuyển chặt chẽ, giám sát kỳ tuyển
dụng một cách khách quan, trung thực…”21
Thứ ba, nguyên tắc tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị
trí việc làm. Nguyên tắc này đảm bảo cho hoạt động tuyển dụng công chức cấp
huyện được thực hiện trên cơ sở xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn, yêu cầu
của tất cả các vị trí trong nền công vụ. Để tuyển dụng, hệ thống các bản mô tả
chức danh công việc được xây dựng nhằm cung cấp thông tin cần có về yêu cầu
công việc để những người xin việc được rõ và tuyển dụng đúng người, đúng việc.
Đây là căn cứ giúp cơ quan tuyển dụng áp dụng các phương pháp khác nhau để
kiểm tra năng lực của người dự tuyển về khả năng thực hiện công việc theo các
tiêu chí đặt ra đối với vị trí và để người dự tuyển hiểu rõ phải làm gì để thực hiện
công việc đó. Tuyển dụng được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc cạnh tranh, chú
trọng tới năng lực thực tế theo yêu cầu của vị trí mà người công chức sẽ đảm nhận
nếu trúng tuyển. Sự cạnh tranh trong thi tuyển không chỉ diễn ra trong nội bộ giữa
các công chức mà còn tạo ra sự cạnh tranh giữa người trong công vụ và người
ngoài công vụ, tạo ra khả năng thích ứng với sự thay đổi của nền kinh tế thị
trường”22. Đồng thời, “nguyên tắc này nhấn mạnh tới vấn đề tuyển dụng căn cứ
vào nhu cầu thực tế, thiếu vị trí công việc nào thì tuyển dụng đúng vị trí chuyên
môn đó, trình độ đó. Có thể cao hơn yêu cầu nhưng tối kỵ lấy thấp hơn. Có như
vậy việc tuyển dụng mới đáp ứng được nhu cầu thực sự chứ không chỉ là việc bổ
sung số lượng cho đủ. Nguyên tắc này được đưa ra để tránh lãng phí trong sử dụng
nguồn nhân lực, trong sử dụng nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước để duy trì
một bộ máy nhân sự cồng kềnh, chất lượng thấp, không đáp ứng được yêu cầu, đòi
hỏi của vị trí công tác. Tuyển dụng không xuất phát từ nhu cầu sẽ tạo ra những hậu
quá rất khó khắc phục sau này: Đủ biên chế mà vẫn thiếu người làm việc, việc
đáng ra một người làm lại chia ra cho ba, bốn người. Không những thế tâm lý tị
21Triệu thị Thanh Huyền (2017) luận văn thạc sỹ, tuyển dụng công chức tại bộ nội vụ
22https://tcnn.vn/news/detail/39006/Tuyen_dung_cong_chuc_theo_vi_tri_viec_lam_ly_luan_va_thuc_tien_t
ren_the_gioiall.html
30. 22
nạnh, nhòm ngó lẫn nhau trong công việc diễn ra khá phổ biến trong các cơ quan
hành chính hiện nay”23.
Thứ tư, nguyên tắc ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với
nước, người dân tộc thiểu số. Nội dung của nguyên tắc ưu tiên là dành những điều
kiện ngoại lệ thuận lợi, dễ dàng hơn đối với một số đối tượng nhất định phù hợp
với pháp luật nhà nước. “Nguyên tắc ưu tiên không vi phạm nguyên tắc một. Bởi
vì các quyền ưu tiên đã quy định trước và do cơ quan cấp trên của cơ quan tuyển
chọn và thông thường do Nhà nước quy định. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi các cơ
quan tổ chức tuyển dụng không được tùy tiện đặt ra những điều kiện ngoại lệ trái
với quy định của pháp luật”24. Nguyên tắc ưu tiên xuất phát từ sự chênh lệch về
điều kiện kinh tế, về trình độ dân trí giữa các vùng miền. Đồng thời, nguyên tắc
này đáp ứng với yêu cầu phát triển cân bằng giữa miền xuôi và miền ngược, miền
núi và đồng bằng. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ cấp huyện của miền núi
đáp ứng với quá trình xây dựng và hội nhập kinh tế của đất nước ta trong khu vực
và trên thế giới. Đặc biệt, chú trọng đến hoạt động phát triển của đội ngũ công
chức miền núi, vùng dân tộc thiểu số để từ đó hình thành và kiện toàn bộ máy
hành chính nhà nước tại cấp chính quyền địa phường và cấp cơ sở. “Nếu không
thực hiện ưu tiên trong tuyển dụng thì sẽ rất khó khăn trong việc xây dựng và phát
triển đội ngũ công chức ở những vùng sâu vùng xa, cho cộng đồng các dân tộc ít
người. Nguyên tắc ưu tiên cũng xuất phát từ đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của
dân tộc, để đền đáp công ơn và sự hy sinh mất mát của những người có công với
đất nước. Ưu tiên trong tuyển dụng còn áp dụng đối với một số đối tượng có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cao mà nhà nước muốn khuyến khích gia nhập nền công
vụ. Việc quy định ưu tiên trong thi tuyển công chức là điều cần thiết thể hiện chính
sách xã hội, tính nhân văn đối với những người có công. Tuy nhiên việc quy định
những người có bằng chuyên môn loại giỏi, xuất sắc, những người có văn bằng
sau đại học phù hợp với chuyên môn của ngạch tuyển dụng cũng được hưởng
chính sách ưu tiên, làm nảy sinh mâu thuẫn, mất đi ý nghĩa của việc thi tuyển.
23Triệu thị Thanh Huyền (2017) luận văn thạc sỹ, tuyển dụng công chức tại bộ nội vụ
24Triệu thị Thanh Huyền (2017) luận văn thạc sỹ, tuyển dụng công chức tại bộ nội vụ
31. 23
Điều đó có thể dẫn đến tình trạng tiêu cực phát sinh trong đào tạo. Do vậy, không
nên quy định việc ưu tiên điểm cho đối tượng này”25.
25Triệu thị Thanh Huyền (2017) luận văn thạc sỹ, tuyển dụng công chức tại bộ nội vụ
32. 24
1.2.3 Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp huyện
Theo quy định tại Điều 35 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, việc tuyển
dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên
chế. Do đó, Luật này quy định, người có đủ các điều kiện dưới đây mới được đăng
ký dự tuyển công chức thì Điều kiện đăng ký dự tuyển Tại Chương IV Mục 2 Điều
36 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định về tuyển dụng công chức, đã
nêu rất rõ đối tượng được tham gia tuyển dụng công chức tại các cơ quan hành
chính ở Việt Nam, cụ thể như sau:
“Điều 36. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành
xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc”26
Trong đó, theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP, các điều kiện
khác phải không được trái quy định của pháp luật và không được phân biệt loại
26Xem Điều 36 Luật cán bộ công chức 2008,sửa đổi bổ sung năm 2019
33. 25
hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập. Đặc
biệt, những yêu cầu này phải dựa trên cơ sở bản mô tả công việc gắn với chuyên
ngành đào tạo, kỹ năng… của ngạch công chức dự tuyển và phải báo cáo với cơ
quan quản lý công chức phê duyệt trước khi tuyển dụng (Điều 1 Thông tư 13/2010
của Bộ Nội vụ).
1.2.4 Hình thức tuyển dụng công chức cấp huyện
E CẬP NHẬT NGHỊ ĐỊNH 161 MỚI NHẤT 161/2018/NĐ-CP
Hiện nay, hình thức tuyển dụng thì có 02 hình thức, cụ thể như sua:
Thứ nhất, hình thức thi tuyển. Thi tuyển Điều 8 - Chương II Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức và Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ : Quy định chi tiết một số
điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức, quy định rõ:
1. Môn kiến thức chung: thi viết 01 bài về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy
của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước;
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành,
lĩnh vực tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài và thi trắc nghiệm 01 bài về
nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm. Đối với vị trí việc làm
yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học, môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là
ngoại ngữ hoặc tin học. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức quyết định hình thức và nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại
ngữ hoặc tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. Trong
trường hợp này, người dự tuyển không phải thi môn ngoại ngữ quy định tại khoản
3 hoặc môn tin học văn phòng quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Môn ngoại ngữ: thi viết hoặc thi vấn đáp 01 bài một trong năm thứ tiếng
Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí
việc làm do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết
34. 26
định. Đối với vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số, việc thi môn
ngoại ngữ được thay thề bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định hình thức và nội dung thi tiếng
dân tộc thiểu số.
4. Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm 01 bài
theo yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức quyết định. Điều 9 - Chương II Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy
định điều kiện miễn thi một số môn:
- Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành
không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại
học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
- Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ
trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên
Thứ hai, hình thức xét tuyển
Điều 12 - Chương II - NĐ số 24/2010/NĐ-CP quy định rõ nội dung xét tuyển
công chức:
- Xét kết quả học tập của người dự tuyển.
- Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
Điều 19 - Chương II - NĐ số 24/2010/NĐ-CP quy định những trường hợp
đặc biệt trong tuyển dụng công chức: Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công
chức quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức và yêu cầu công việc,
người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được xem xét, tiếp nhận không qua thi
tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:
+ Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong
nước;
+ Người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài;
35. 27
+ Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác trong
ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 05 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của
vị trí việc làm cần tuyển dụng. Về hình thức xét tuyển, đây là một hình thức tuyển
dụng công chức mới và cũng là một quy định phù hợp với điều kiện của nước ta,
nhằm thu hút được nguồn lực nhân tài của đất nước, phục vụ cho nền hành chính
nước nhà. Tuy nhiên việc xét tuyển cũng phải có quy định rõ ràng và quy định cụ
thể, đặc biệt là tính khách quan và công bằng trong xét tuyển và cũng phải đáp ứng
đúng yêu cầu của công việc cần tuyển, thời gian đảm bảo cho công việc… ngoài ra
các vấn đề về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn là những yêu cầu đầu tiên
cần có.
1.2.5 Quy trình tiến hành tuyển dụng công chức công chức cấp huyện
E CẬP NHẬT NGHỊ ĐỊNH 161 MỚI NHẤT 161/2018/NĐ-CP
Trình tự thi tuyển dụng công chức được thực hiện như sau:
Giai đoạn 1:Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thông báo tuyển dụng công
chức và tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng công chức theo quy định tại Điều 15 Nghị
định 24/2010/NĐ-CP
Giai đoạn 2:Người đứng đầu cơ quan tuyển dụng công chức thực hiện thành
lập Hội đồng tuyển dụng hoặc giao bộ phận tổ chức cán bộ thực hiện tổ chức tuyển
dụng theo quy định tại Điều 16 Nghị định 24/2010/NĐ-CP.
Giai đoạn 3: Cơ quan tuyển dụng công chức tiến hành gửi thông báo công
nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo quy định tại Điều
17 Nghị định 24/2010/NĐ-CP: tới những người có kết quả trúng tuyển công chức.
sau thời gian niêm yết công khai kết quả thi tuyển cũng như phúc khảo kết quả thi
tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả tuyển dụng
công chức.
Thứ tư, về thủ tục thi tuyển công chức:
Hoạt động tuyển dụng được đặt dưới sự chỉ đạo của Hội đồng thi tuyển công
chức bao gồm các công việc cụ thể như sau: - Thông báo công khai kế hoạch tổ
36. 28
chức tuyển dụng, thể lệ, quy chế, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển, môn thi, hình
thức, thời gian và địa điểm thi. - Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ của người dự tuyển,
lập danh sách người tham gia dự tuyển. - Hướng dẫn thể lệ, quy chế, nội dung
tuyển dụng, các tài liệu tham khảo cho người dự tuyển. - Tổ chức ra đề thi, chọn
đề thi. - Tổ chức việc coi thi, chấm thi, công bố kết quả thi. - Báo cáo kết quả
tuyển dụng lên cơ quan có thẩm quyền để ra quyết định tuyển dụng. Đối với hình
thức xét tuyển: Về cơ bản các bước của xét tuyển cũng giống như thi tuyển, đó là:
thông báo công khai kế hoạch xét tuyển; cơ cấu, điều kiện dự xét tuyển, tiếp nhận
hồ sơ và lập danh sách những người đủ điều kiện tham gia xét tuyển. Tuy nhiên
hình thức xét tuyển viên chức khác với thi tuyển ở chỗ: Xét tuyển không tổ chức
việc ra đề hay chấm thi mà thông qua xét kết quả học tập; kiểm tra, sát hạch thông
qua phỏng vấn về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng công chức cấp huyện
1.3.1 Các yếu tố chủ quan
Thứ nhất, đặc điểm công việc hành chính của cơ quan hành chính cấp huyện
là đặc trưng tạo nên sự khác biệt của các cơ quan hành chính khác, đồng thời cũng
là thế mạnh để cạnh tranh trong việc thu hút ứng viên. Mỗi cơ quan hành chính
nhà nước đều cần căn cứ vào lĩnh vực hoạt động để đưa ra yêu cầu tuyển dụng lao
động cho tương xứng. Việc xác định loại lao động cần tuyển dụng cho cơ quan
hành chính cấp huyện có ý nghĩa lớn trong việc quản trị nhân lực. Hạn chế chung
là thị trường lao động phát triển chưa đồng bộ, còn lệch pha cung cầu về số lượng
và chất lượng, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập. Chính vì
thế, thị trường lao động đang rất thừa lao động trình độ thấp nhưng lại thiếu nhân
lực có trình độ cao cho những ngành nghề nằm trong định hướng phát triển. Trên
thực tế, nguồn lao động trực tiếp là khó tuyển dụng và tốn kém chi phí hơn cả.Với
từng hoạt động của cơ quan hành chính cấp huyện mà các ứng viên được tuyển sẽ
cần các kĩ năng, trình độ khác nhau. Đồng thời, người đứng đầu cơ quan, đơn vị là
người định hướng, đưa ra những quyết sách trong công tác tổ chức, cán bộ. Đối
với những người có quyết sách đúng đắn, mong muốn thu hút được nguồn nhân
lực chất lượng cao sẽ có những quyết định về công tác tuyển dụng tốt và ngược
37. 29
lại, không chú trọng nhân lực, công tác tổ chức dẫn đến nhận thức về vấn đề này
hời hợt, thậm chí buông lỏng công tác quản lý, tổ chức cán bộ, dẫn đến tuyển dụng
tràn lan, không đủ tiêu chuẩn, không đáp ứng được nhu cầu công việc.
Thứ hai là hình thành nền tảng pháp lý về quy định trong tuyển dụng công
chức cấp huyện. Các chính sách của nhà nước đưa ra có ảnh hưởng trực tiếp đến
tuyển dụng công chức cấp huyện đã được quy định rõ trong các văn bản pháp luật.
Hệ thống pháp luật về tuyển dụng công chức cấp huyện cần đảm bảo quy định rõ
ràng, chi tiết và có hướng dẫn cụ thể về phương thức, trình tự, thủ tục, đảm bảo
thực hiện bằng các công cụ như thế nào…Ngoài ra, hệ thống văn bản cần mang
tính chất dự báo, các quy định mang tính chất điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh
rộng..;Đối với vấn đề tuyển dụng công chức cấp huyện nói nói riêng ở nước ta
hiện nay đã và đang trở thành vấn đề nhận được nhiều quan tâm của các cơ quan
NN có thẩm quyền và toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực
này, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước cũng như điều chỉnh hiệu quả các
quan hệ xã hội phát sinh thì pháp luật ngày càng được sửa đổi, bổ sung một cách
hoàn thiện hơn, trong đó có nội dung về đề tuyển dụng công chức cấp huyện với
các quy định của Hiến pháp 2013 – luật cơ bản của nhà nước có giá trị pháp lý cao
nhất là cơ sở pháp lý cơ bản cho văn bản luật và dưới luật triển khai chi tiết quy
định về vấn đề này. Cùng với Hiến pháp, các văn bản luật cũng quy định theo
hướng ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn về nội dung tuyển dụng công chức
cấp huyện ở nước ta, đáp ứng với yêu cầu chính trị, quá trình xây dựng kinh tế -
xã hội ở nước ta trong tình hình mới. Luật cán bộ công chức năm 2008, sửa đổi bổ
sung 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành từ đó đã đã thể hiện rõ nét sự tiến bộ
của Nhà nước ta trong việc quan tâm đến vấn đề tuyển dụng công chức cấp huyện
ở nước ta hiện nay. Văn bản pháp lý này đã quy định nhiều nội dung phù hợp tạo
điều kiện tối đa để cho việc tuyển dụng công chức cấp huyện ở nước ta trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy, có thể thấy pháp luật quy
định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề tuyển dụng công chức cấp huyện.
Điều này tạo điều kiện để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của các chủ thể ở nước
ta hiện nay; thể hiện rõ nét sự quan tâm thường xuyên của Đảng và Nhà nước ta
38. 30
đối với vấn đề này. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành các văn bản hướng
dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về tuyển
dụng công chức cấp huyện ở nước ta được thực hiện một cách hoàn thiện hơn. Từ
đó, hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi tuyển dụng công chức
cấp huyện trong tiến trình phát triển đất nước ta hiện nay và trong tương lai.
Thứ ba là những vị trí, việc làm trong cơ quan, đơn vị mà ứng viên mong
muốn được vào làm việc. Đây là yếu tố quyết định đến số lượng ứng viên cần
được tuyển dụng theo mong muốn của tổ chức. Từ yếu tố này, ứng viên có thể
nhìn nhận được tỷ lệ cá nhân nộp hồ sơ mong muốn và tỷ lệ người sẽ được chọn,
từ đó tạo nên tâm thế cho ứng viên tuyển dụng. Đối với các vị trí tuyển dụng sẽ
yêu cầu các ứng viên có đủ điều kiện nhằm tăng cường hoạt động học tập và đáp
ứng để thỏa mãn điều kiện được tuyển dụng. Các vụ trí, việc làm cần phải được
nâng cao giá trị trong công tác nhằm phát huy được tiềm năng của các ứng viên
cũng như phù hợp với điều kiện của từng ứng viên. Vì vậy, khi được đề xuất hoạt
động tuyển dụng tại các vị trí việc làm thì bên cạnh việc đưa ra yêu cầu thì cần
thiết các cơ quan hành chính phải có những sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao vị thế
và tạo điều kiện để phát huy tiềm lực, khả năng của ứng viên trong trường hợp
được tuyển dụng thành công.
1.3.2 Các yếu tố khách quan
Thứ nhất, trong quá trình tuyển dụng công chức cấp huyện cũng góp phần
quan trọng không thể tách rời trong hoạt động nói trên. Năng lực, trình độ của đội
ngũ cán bộ trong công tác quản lý nhà nước về pháp luật cơ quan hành chính nhà
nước cấp huyện hiện nay ở nước ta luôn được quan tâm và trở thành một trong
những điều kiện then chốt của hoạt động thi hành pháp luật về cơ quan hành chính
nhà nước cấp huyện ở nước ta trong giai đoạn mới. Cơ quan hành chính nhà nước
cấp huyện làm việc, trình độ năng lực của các cán bộ, công chức, cơ sở vật chất là
những yếu tố căn bản cho việc tuyển dụng công chức cấp huyện. Cơ quan hành
chính nhà nước cấp huyện làm việc tốt là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sự phát triển của cán bộ, công chức cũng như quyết định đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực này nói riêng và thi
39. 31
hành pháp luật nói chung. Thực tế cho thấy không ít cơ quan làm việc, năng lực
trình độ của các cán bộ, công chức chưa tốt dẫn đến những hậu quả có thể nhìn
thấy được như: Chất lượng, hiệu quả làm việc kém; mất đoàn kết; thậm chí cán bộ,
công chức có trình độ, năng lực xin thôi việc hoặc chuyển công tác… Để xây dựng
một cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện làm việc tốt, mỗi cơ quan, đơn vị,
nhất là đối với người phụ trách phải xác định đây là nhiệm vụ cần được ưu tiên
hàng đầu song song với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên từng lĩnh vực nói
chung và trong vấn đề quản lý hành chính nhà nước nói riêng. Việc bảo đảm điều
kiện về cơ sở vật chất như phòng làm việc, bàn, ghế, điện thoại, máy vi tính… và
các máy móc kỷ thuật hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Tùy theo
điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị để trang bị cho cán bộ, công chức nhưng
phải đảm bảo các yếu tố của một cơ quan, công sở. Ngoài ra, cần thực hiện đào
tạo, bồi dưỡng theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn của mỗi chức danh, ngạch, bậc cán
bộ, công chức và yêu cầu nhằm phục vụ cho quá trình thực hiện nhiệm vụ của các
cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về HCNN cũng như tuyển dụng công
chức cấp huyện. Quá trình xây dựng cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện làm
việc cũng như nâng cao chất lượng trình độ cho các cán bộ, công chức làm công
tác trong lĩnh vực này là một trong những nội dung, nhiệm vụ hàng đầu mà cơ
quan, Cơ quan HCNN hay đơn vị phải quan tâm thực hiện, đáp ứng với yêu cầu
công việc, nhiệm vụ đã được đề ra.
Thứ hai, điều kiện vềcơ sở vật chất và tài chính. Điều kiện về tài chính nói
riêng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động tuyển dụng công chức cấp
huyện ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Việc bồi dưỡng cán bộ, những quyền lợi
và nghĩa vụ của công chức cấp huyện sơ cấp khi tham gia đào tạo bồi dưỡng phù
hợp với hoàn cảnh khách quan và những mục tiêu của cơ quan HCNN ở nước ta
trong tình hình mới. Các yếu tố về tài chính, kinh phí đào tạo, bồi dưỡngcó ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác đào tạo Công chức cấp huyện tỏng thực
tế. Chúng có thể tạo ra các cơ hội, cũng có thể gây ra trở ngại, thậm chí là rủi do
cho những cơ sở đào tạo. Các chính sách ưu tiên động viên, khuyến khích sẽ thúc
đẩy hoạt động đào tạo bồi dưỡng và cũng thúc đẩy cán bộ tích cực tham gia học
40. 32
tập nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực công tác.Trong bất kỳ Cơ quan
HCNNnào con người cũng luôn là yếu tố đóng vai trò tiên quyết. Tuy nhiên, tuyển
dụng và giữ lại những người tài giỏi có khả năng vận dụng kiến thức là một điều
ngày càng khó. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và các chế độ ưu đãi
cũng như nguồn ngân sách cho hoạt động đào tạo nói chung. Hiện nay, điều kiện
để tuyển dụng công chức cấp huyện cần thiết một nguồn đào tạo có chất lượng và
có khả năng kéo dài để từ đó xây dựng và hoàn thiện đội ngũ này trong thực tế.
Qua đó, phát huy hết được sức mạnh của cơ quan HCNN, và đảm bảo cho việc
thực hiện có hiệu quả hoạt động của các các ứng viên được tuyển dụng trong thực
tiễn ở nước ta hiện nay.
Thứ ba, ý thức của các chủ thể thi hành pháp luật là một trong những yếu tố
đảm bảo cho việc tuyển dụng công chức cấp huyện trong thực tế. Ý thức pháp luật
đầu tiên là ý thức trong việc tuân thủ pháp luật của chính các chủ thể thực thi pháp
luật về thi tuyển công chức cấp huyện. Đó cũng là sự hiểu biết và tôn trọng pháp
luật là cơ sở để mỗi cá nhân hình thành ý thức tuân theo pháp luật. Do đó, các cơ
quan nhà nước cần thực hiện tốt các biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức tôn
trọng các quy định về cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện cho đội ngũ cán bộ
làm công tác thi hành pháp luật về Cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện . Do
vậy công tác tuyển dụng nhân sự cũng phụ thuộc vào từng bộ phận, từng loại mục
tiêu mà đưa ra kế hoạch và thực hiện kế hoạch tuyển dụng cho đúng, sau đó các bộ
phận lại căn cứ vào đó để bố trí công việc, bố trí nhân sự sao cho phù hợp.
Thứ tư, đối với việc tuân thủ các quy định trong minh bạch thông tin tuyển
dụng công chức cấp huyện. ây là yếu tố quan trọng giúp ứng viên dự thi tìm hiểu
được điều kiện, thời gian, hồ sơ tuyển dụng.Đồng thời ứng viên thông qua các yếu
tố thông tin để tìm hiểu về vị trí nơi công chức đó sẽ công tác nếu trúng tuyển, về
chức năng, nhiệm vụ của nơi mình mong muốn sau khi trúng tuyển sẽ làm việc.
Đây là yếu tố giúp ứng viên có thể lựa chọn được vị trí nhiệm vụ công tác phù hợp
với năng lực chuyên môn được đào tạo, phù hợp với kinh nghiệm bản thân. Thông
tin trong tuyển dụng cũng có thể là thông tin về các nội dung mà ứng viên phải
vượt qua trong kỳ tuyển dụng. Có thể là các dạng đề bài, câu hỏi, lĩnh vực chuyên