SlideShare a Scribd company logo
1 of 126
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN
------------
ĐINH CÚC NHẬT VY
NGHIÊN CỨU DU LI ̣
CH SINH THA
́ I TẠI
VƢỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ
TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN
------------
ĐINH CÚC NHẬT VY
NGHIÊN CỨU DU LI ̣
CH SINH THA
́ I TẠI
VƢỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ
TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS LÊ VĂN THÔNG
HÀ NỘI – 2014
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................1
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..................................................................................2
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..................................................................4
4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................5
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................5
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI.................................................................8
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN................................................................................................9
CHƢƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI 10
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI.................................... 10
1.1.1 Khái niệm về du lịch sinh thái............................................................. 10
1.1.2 Các đặc trƣng của du lịch sinh thái ................................................... 111
1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái ..................................... 111
1.1.4 Những yêu cầu của du lịch sinh thái ................................................... 15
1.1.5 Du lịch sinh thái trong các vƣờn quốc gia........................................... 18
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI............................... 25
1.2.1 Các Vƣờn quốc gia phát triển du lịch sinh thái trên thế giới .............. 26
1.2.2 Vài nét phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam................................. 30
CHƢƠNG 2TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁ T TRIÊ
̉ N DLST VƢỜN
QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ TỈNH LÂM ĐỒNG.....................................35
2.1 GIỚI THIỆU VỀ VƢỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ ............. 35
2.1.1 Bối cảnh Vƣờn quốc gia Bidoup - Núi Bà.......................................... 35
2.1.2 Mục tiêu thành lập VQG Bidoup – Núi Bà......................................... 36
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ...................................................... 37
2.1.4 Các khu chức năng du lịch................................................................... 38
2.1.5 Tài nguyên du lịch tự nhiên................................................................. 43
2.1.6 Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................... 47
2.1.7 Cơ sở hạ tầng....................................................................................... 50
2.2 HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DLST.................................................. 62
2.2.1 Khách nội địa....................................................................................... 62
2.2.2 Khách quốc tế ...................................................................................... 64
2.2.3 Hoạt động đầu tƣ và nguồn vốn du lịch .............................................. 66
2.2.4 Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch VQG BNB.......... 68
2.2.5 Đội ngũ cán bộ nhân viên.................................................................... 70
2.2.6 Hiện trạng các tuyến du lịch đã đƣợc khai thác .................................. 70
2.2.7 Hiện trạng các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng ....................... 73
2.2.8 Hiện trạng hoạt động du lịch với công tác bảo tồn ............................. 73
2.2.9 Hiện trạng những lợi ích mang lại cho cộng đồng.............................. 75
CHƢƠNG 3 ĐI ̣
NH HƢƠ
́ NG VÀ GIA
̉ I PHA
́ P PHÁT TRIỂN DLST VQG
BIDOUP – NÚI BÀ ...............................................................................................77
3.1 NHỮNG ĐIỂM MẠNH – YẾU – CƠ HỘI – THÁCH THỨC ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN DLST Ở VQG BIDOUP – NÚI BÀ ...................................... 77
3.1.1 Những điểm mạnh – yếu...................................................................... 77
3.1.2 Những cơ hội – thách thức................................................................... 79
3.2 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DLST................................................. 80
3.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................... 80
3.2.2 Các định hƣớng cụ thể......................................................................... 81
3.3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DLST ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
3.3.1 Cải thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vậy chất kỹ thuật hạ tầng .................. 103
3.3.2 Tăng cƣờng giáo dục môi trƣờng, giải pháp phát triển DLST ở Việt
Nam ........................................................................................................... 103
3.3.3 Giải pháp về quản lý phát triển du lịch ............................................. 106
3.3.4 Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển du lịch............................. 108
3.3.5 Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực............................... 111
3.3.6 Giải pháp về quảng bá và tiếp thị...................................................... 113
3.3.7 Giải pháp về hợp tác đầu tƣ............................................................... 114
3.3.8 Nâng cao nhận thức xã hội................................................................ 115
KẾT LUẬN ..........................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................120
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện nay, du lịch đã trở nên quen thuộc và quan trọng với tất cả
mọi ngƣời. Nếu ngày trƣớc, con ngƣời chỉ biết lao động vất vả để kiếm sống, thì
ngày nay ngoài việc lao động cống hiến cho xã hội, con ngƣời đã biết hƣởng
thụ, biết đi du lịch để thƣ giãn, giải trí sau những ngày làm việc căng thẳng. Họ
muốn tìm hiểu và gần gũi với thiên nhiên, tìm về cội nguồn của chính mình.
Chẳng hạn, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng,…và một trong những điểm dừng chân thú vị
của du khách khi đến Việt Nam, đó chính là Thành phố Đà Lạt – thành phố của
ngàn hoa!
Khi nói đến du lịch Thành phố Đà Lạt, những địa điểm đƣợc đề cập nhiều là: hệ
thống thác (thác P‟renn, thác Cam Ly, thác Datanla,…); hệ thống hồ (hồ Xuân
Hƣơng, hồ Tuyền Lâm, Hồ Than Thở, …); hệ thống các dinh thự và kiến trúc
Pháp nổi tiếng một thời; hệ thống Chùa chiền (chùa Linh Phƣớc, Thiền viện
Trúc Lâm, chùa Linh Quang, Chùa Linh Phƣớc, …). Ở Dalat, có nhiều loại hoa
đua nhau nở bốn mùa đƣợc ngƣời dân Dalat trồng trọt, chăm sóc và khoe sắc ở
Công viên hoa Dalat, trên đƣờng phố và trong vƣờn của mỗi gia đình, …
Và còn rất nhiều điểm du lịch khác nữa ở Thành phố Đà Lạt hiện nay vẫn chƣa
khai thác hết. Trong đó, Vƣờn quốc gia Bidoup Núi Bà là một trong những điểm
du lịch mới đƣợc con ngƣời đƣa vào khai thác. Vƣờn quốc gia Bidoup Núi Bà
đƣợc thiên nhiên ƣu đãi ban tặng cho núi non hùng vĩ, với nhiều cảnh sông suối
thác nƣớc ngoạn mục, hệ sinh thái đa dạng, nhiều sinh cảnh đặc trƣng đang trở
thành điểm dừng chân lý tƣởng cho du khách muốn trải nghiệm các hoạt động
du lịch khám phá và dã ngoại. Nhƣng tính đa da ̣ng sinh học phong phú và giá tri ̣
của vƣờn quốc gi a Bidoup – Núi Bà cũng đang đối đầu với các đe dọa . Một
trong nhƣ̃ng lý do dẫn đến đe do ̣a đó là áp lƣ̣c lên tài nguyên rƣ̀ ng tƣ̀ ngƣời dân
2
nghèo đói sống quanh vƣờn. Hầu hết nhƣ̃ng ngƣời dân đi ̣
a phƣơng là ngƣời dân
tộc thiểu số sinh sống bằng nông nghiêp truyền thống.
Sự kiện này không chỉ ảnh hƣởng tới hoạt động du lịch mà còn ảnh hƣởng đến
kinh tế, văn hóa, xã hội mang tầm quốc gia và quốc tế. Tôi là một học viên
ngành Du lịch và hơn nữa là một ngƣời con đƣợc sinh ra và lớn lên tại Thành
phố Đà Lạt –tỉnh Lâm Đồng, tôi muốn góp phần thiết thực cho chính quê hƣơng
mình thông qua những ý tƣởng trong luận văn này. Đó là lý do tôi chọn đề tài
nghiên cứu cho khóa luận của mình là: “NGHIÊN CỨU DU LI ̣
CH SINH
THÁI TẠI VƢỜN QUỐC GIA BIDOUP– NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trên thế giới
Thế kỷ 20 đã chứng kiến sự thay đổi kịch tính và liên tục của lữ hành thiên
nhiên mà Châu Phi là một ví dụ điển hình. Những cuộc đi săn năm 1909 của
Thoedore Rooevelt để cho vào túi săn những chiếc đầu hoặc những cái sừng lớn
nhất mà ông có thể tìm thấy là một điển hình đƣơng đại.
Vào những năm 70, du lịch đại chúng và du lịch không phân biệt, vẫn chủ yếu
để tâm đến các con thú lớn, đã phá hoại các môi trƣờng sống gây phiền nhiễu
đến các động vật, và phá huỷ thiên nhiên. Ngày nay, các hành vi này đang thay
đổi. Ngày càng nhiều khách tham quan nhận thức đƣợc tác hại sinh thái họ có
thể gây ra cho giá trị của tự nhiên, và cho những mối quan tâm của nhân dân địa
phƣơng.
Các tour du lịch chuyên hoá - săn chim, cƣỡi lạc đà, bộ hành thiên nhiên có
hƣớng dẫn và nhiều nữa - đang tăng lên. Cái dòng nhỏ nhƣng đang lớn lên này
chính là du lịch sinh thái. Và, thật ngạc nhiên khi du lịch sinh thái dang làm cho
cả nghành công nghiệp lữ hành trở nên nhạy cảm hơn với môi trƣờng cũng nhƣ
các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội. Chính vì thế, các nhà nghiên cứu khoa
học du lịch trên thế giới đã cố gắng tìm ra những mô hình phát triển du lịch
3
nhằm hạn chế những tiêu cực của du lịch đến với các lĩnh vực khác. Mục đích
nhằm hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững. Mô hình có mối quan hệ với phát
triển bền vững là mô hình du lịch sinh thái.
Các nhà nghiên cứu tiên phong và điển hình trong lĩnh vực này là Ceballos,
Lascurain, Buckley, Boo,… và cùng rất nhiều nhà khoa học khác nhƣ là
Dowling, Westren, Linberg – Hawkins,… Các nhà nghiên cứu này đã đƣa ra hệ
thống lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái. Ngoài ra, các tổ chức quốc tế
cũng quan tâ đến vấn đề này nhƣ: Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
(IUCN), Hiệp hội Du lịch Sinh thái Quốc tế (TIES), Quỹ bảo vệ Động vật hoang
dã (WWF) cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu và công bố nhiều khái niệm,
bài học thực tễn cũng nhƣ những hƣớng dẫn quy hoạch và quản lỷ về du lịch
sinh thái.
Ở Việt Nam
Từ những năm 1990 đến nay, cùng với sự đổi mới của đất nƣớc, ngành Du lịch
dã khởi sắc, vƣơn lên đổi mới quản lý và phát triển đạt đƣợc những thành quả
ban đầu quan trọng và ngày càng tăng quy mô về chất lƣợng, dần khẳng định vai
trò và vị trí của mình. Trong đó du lịch sinh thái đã tập trung đƣợc sự quan tâm
đặc biệt của các nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học về du lịch và môi trƣờng.
Các Hội thảo về Du lịch Sinh thái và Phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam
đƣợc tổ chức với sự tham gia và đóng góp nhiều bài tham luận của các tác giả
Nguyễn Thƣợng Hùng, Võ Trí Chung, Lê Văn Lanh,…và đã có một số nghiên
cứu đánh giá về tiềm năng Du lịch sinh thái ở Việt Nam (Phạm Trung Lƣơng,
Koeman,…)
Không những thế, đã có nhiều công trình nghiên cứu dƣới dạng sách báo, giáo
trình, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,… của các tác giả Phạm Trung Lƣơng, Lê
Huy Bá, Nguyễn Song Toàn, đã nghiên cứu du lịch sinh thái ở các góc độ khác
nhau.
4
Một số công trình nghiên cứu về VQG Bidoup – Núi Bà:
Nghiên cứu Sinh thái là một trong ba hƣớng khoa học – công nghệ chủ đạo của
Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, cơ quan hợp tác nghiên cứu khoa học – công
nghệ đa ngành giữa Việt Nam và Liên Bang Nga do Bộ Quốc phòng Việt Nam
và Viện Hàn lâm Khoa học Liên bang Nga làm chủ quản. Đƣợc sự đồng ý của
Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, sự ủng hộ của Ban Lãnh đạo VQG Bidoup –
Núi Bà dự kiến xuất bản sách chuyên khảo: “Đa dạng sinh học và đặc trưng
sinh thái Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà”.
Để có đầy đủ cơ sở dữ liệu, xây dựng bức tranh toàn cảnh về các hệ sinh thái của
Việt Nam, khu vực Bidoup – Núi Bà tỉnh Lâm Đồng đã đƣợc lựa chọn nghiên
cứu, điều tra từ năm 2002. Sau khi VQG Bidoup – Núi Bà đƣợc thành lập,
Trung tâm đã có chƣơng trình, nội dung cụ thể hợp tác nghiên cứu với Vƣờn.
Tuy nhiên, các nguồn thông tin trong các cuốn sách này chỉ dừng lại ở việc giới
thiệu khái quát chứ chƣa đi sâu vào phân tích các đặc điểm cụ thể, đặc biệt chƣa
nói tới vấn đề khai thác tiềm năng du lịch tại VQG Bidoup – Núi Bà. Đây là đề
tài nghiên cứu còn tƣơng đối mới, chƣa đƣợc nhiều ngƣời đề cập tới. Song, đây
sẽ là một nguồn tài liệu quý để tác giả tiếp tục sƣu tầm thêm tài liệu, khảo cứu
và xây dựng thành một luận văn hoàn chỉnh, phục vụ cho mục đích phát triển du
lịch.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu đã có về DLST, mục tiêu chủ yếu của đề
tài là nghiên cứu phát triển DLST ở VQG Bidoup – Núi Bà tỉnh Lâm Đồng dƣới
góc độ nghiên cứu du lịch gắn với sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và công tác
bảo tồn, phải luôn coi trọng tính bền vững.
5
Tổ chức các cuộc vận động tuyên truyền, giáo dục ngƣời dân trong khu vực
VQG nâng cao nhận thức về ý thức, trách nhiệm bảo vệ và quản lý nguồn tài
nguyên rừng và các loài động thực vật quí hiếm hiện đang sinh sống tại VQG.
Nhiệm vụ
Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
 Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn về DLST trên thế giới và ở Việt
Nam.
 Đánh giá thực trạng, tìm ra đƣợc những thế mạnh, thách thức, rào cản và nêu
lên đƣợc một số giải pháp khả thi góp phần cải thiê ̣n sinh kế cho ngƣời dân
đi ̣
a phƣơng và thiết lâ ̣p hê ̣thống quản lý rƣ̀ ng bền vƣ̃ng có sƣ̣ tham gia của
ngƣời dân đi ̣
a phƣơng là quan tro ̣ng.
 Khẳng định lại vai trò, vị trí, giá trị của môi trƣờng rừng trong việc góp phần
tạo ra sản phẩm du lịch sinh thái đặc trƣng của Đà Lạt và tiềm năng phát
triển trong tƣơng lai.
 Đề tài này còn góp phần vào việc quảng bá hình ảnh du lịch Đà Lạt đến với
mọi ngƣời, với những du khách trong và ngoài nƣớc về một “Thành phố
Hoa”, về một “Trung tâm du lịch nghỉ dƣỡng khá nổi tiếng của Việt Nam và
thế giới”.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau đây:
 Đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST ở VQG Bidoup – Núi Bà.
(Các số liệu dẫn chứng trong đề tài ở phần hiện trạng chỉ giới hạn đến năm
2020).
6
 Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm vào việc khai thác hợp
lý lãnh thổ du lịch theo hƣớng đảm bảo các yêu cầu của DLST.
Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu
Luận văn “NGHIÊN CỨU DU LI ̣
CH SINH THA
́ I T ẠI VƢỜN QUỐC GIA
BIDOUP – NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG” đƣ ợc nghiên cứu giới hạn trên địa
bàn hành chính Huyện Lạc Dƣơng và một phần Huyện Đam Rông, Tỉnh Lâm
Đồng, cách thành phố Đà Lạt khoảng 50km theo tỉnh lộ 723, nằm trong không
gian mở rộng của TP.Đà Lạt khi Thành phố đƣợc nâng cấp thành Thành phố
trực thuộc Trung ƣơngvà tập trung vào việc giới thiệu những vị trí và giá trị văn
hóa và tiềm năng phát triển của du lịch Đà Lạt.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin và xử lý thông tin
Tiến hành thu thập thông tin, tƣ liệu từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau
để đảm bảo khối lƣợng thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho tổchức hoạt
động du lịch. Thông tin về đối tƣợng nghiên cứu đƣợc thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau nên cần phải phân loại, so sánh và chọn lọc những thông tin có giá trị
nhất để sử dụng trong bài viết. Đây là phƣơng pháp giúp nhận rõ những thông
tin cần thiết để thành lập ngân hàng số liệu.
Phương pháp điều tra, xã hội học
Phƣơng pháp này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài.
Sử dụng phƣơng pháp này để phỏng vấn trực tiếp một số du khách tham gia du
lịch và những ngƣời có trách nhiệm quản lý khu du lịch, những ngƣời cung cấp
dịch vụ cho khách du lịch. Qua đây có thể biết đƣợc tính hấp dẫn của khu du
lịch, tâm tƣ nguyện vọng của du khách cũng nhƣ của ngƣời dân địa phƣơng,
những ngƣời đang trực tiếp làm du lịch từ đó có cái nhìn xác thực về tài nguyên
và hoạt động du lịch tại nơi nghiên cứu.
Phương pháp điền dã
7
Đây là phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống để khảo sát thực tế, áp dụng việc
nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn, bổ sung cho lý luận ngày càng hoàn chỉnh
hơn. Việc có mặt tại thực địa trực tiếp quan sát và tìm hiểu thông tin từ những
ngƣời có trách nhiệm là rất cần thiết. Quá trình thực địa giúp cho tài liệu thu
thập đƣợc phong phú hơn, giúp cho việc học tập nghiên cứu đạt hiệu quả cao và
có một tầm nhìn khách quan để nghiên cứu đề tài. Đây là phƣơng pháp vô cùng
quan trọng để thu thập đƣợc những thông tin xác thực cho đề tài tăng tính thuyết
phục. Phƣơng pháp này giúp cho ngƣời nghiên cứu có cái nhìn khách quan và có
những đánh giá đúng đắn về vấn đề nghiên cứu. Hiểu vấn đề một cách sâu sắc
và tránh đƣợc tính phiến diện trong khi nghiên cứu.Thu thập trực tiếp sốliệu
thông tin du lịch trên địa bàn nghiên cứu, lƣợng thông tin thu thập đảm bảo sát
với thực tế, có độ tin cậy cao.
Phương pháp thống kê, tổng hợp
Phƣơng pháp này nhằm định hƣớng cho ngƣời viết thấy đƣợc tính tƣơng quan
giữa các yếu tố và từ đó thấy đƣợc hiện trạng và sự ảnh hƣởng của các yếu tố tới
hoạt động du lịch tại nơi đang nghiên cứu. Việc so sánh tổng hợp các thông tin
và số liệu đã thu thập đƣợc giúp ngƣời viết hệ thống đƣợc một cách khoa học
những thông tin số liệu cũng nhƣ các vấn đề thực tiễn. Đây là phƣơng pháp giúp
cho ngƣời viết thực hiện đƣợc mục tiêu dự báo, đề xuất các dự án, các định
hƣớng phát triển, các chiến lƣợc triển khai quy hoạch các dự án mang tính khoa
học và đạt hiệu quả cao.
Việc nghiên cứu thống kê khách du lịch có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi:
 Các chỉ tiêu thống kê khách du lịch là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
kết quả hoạt động của từng đơn vị kinh doanh du lịch cũng nhƣ của toàn
ngành du lịch. Thông qua các chỉ tiêu thống kê khách du lịch còn có thể
nghiên cứu quy mô của thị trƣờng du lịch.
 Các chỉ tiêu thống kê khách du lịch là cơ sở để tính các chi tiêu phân tích
khác, phản ánh đặc trƣng về hoạt động du lịch; ví dụ nhƣ: các chỉ tiêu đặc
trƣng về lƣu trú, chỉ tiêu sản phẩm dịch vụ.
8
 Các thông tin phân tích dự báo đối với chỉ tiêu thống kê khách du lịch là
cơ sở để lập kế hoạch cho những chỉ tiêu quan trọng khác trong lĩnh vực
dịch vụ; ví dụ: Lập kế hoạch về nhu cầu lƣu trú , kế hoạch đầu tƣ cho các
phƣơng tiện giao thông vận tải du lịch, hệ thống các công trình phục vụ
các hoạt động giải trí bổ trợ
Phương pháp khai thác phần mềm công nghệ thông tin
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng một số phần mềm, ứng dụng
của công nghệ thông tín. Phần mềm Microsoft Office dùng để xử lý các thông
tin thu thập đƣợc dƣới dạng văn bản, bảng biểu, công thức. Phần mềm MapInfo
đƣợc sử dụng để biên tập bản đồ (Vị trí VQG và vùng đệm trong tỉnh Lâm
Đồng, phân khu chức năng VQG; phân bố thảm thực vật VQG; định hƣớng phát
triển DLST VQG) phục vụ đề tài. Mạng Internet dùng để tìm kiếm các thông tin
có liên quan đến đề tài, v.v. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp toán
học để tính toán sức chứa một số tuyến tham quan cụ thể trong VQG. v.v
Phương pháp phân tích SWOT
Phân tích những ƣu khuyết điểm bên trong và những đe dọa, thuận lợi bên
ngoài. (S: Strenghts, W: Weakness, O: Opportunities, T: Threats)
Phối hợp các chiến lƣợc:
 Chiến lƣợc S/O: phát huy điểm mạnh đểtận dụng thời cơ
 Chiến lƣợc W/O: không để điểm yếu làm mất cơhội
 Chiến lƣợc S/T: phát huy điểm mạnh đểkhắc phục, vƣợt qua thửthách
 Chiến lƣợc W/T: không để thử thách làm phát triển điểm yếu.
6. Những đóng góp chính của đề tài
Luận văn có những đóng góp chính nhƣ sau:
 Góp phần xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễm về du lịch sinh thái và vận
dụng vào việc nghiên cứu ở VQG Bidoup – Núi Bà dựa vào tổng quan
nghiên cứu đã có trên thế giới và ở Việt Nam.
9
 Kiểm kê, đánh giá đƣợc các nguồn tài nguyên du lịch với những thế mạnh
và hạn chế để phát triển du lịch sinh thái VQG Bidoup – Núi Bà.
 Phân tích đƣợc hiện tƣợng phát triển du lịch sinh thái ở Vƣờn Quốc Gia
Bidoup với một số chỉ tiêu cụ thể (du khách, doanh thu từ du lịch, …)
 Đề xuất một số định hƣớng và một số giải pháp cụ thể để phát triển du
lịch sinh thái của VQG dựa vào việc đánh giá những thế mạnh, điểm yếu,
cơ hội và thách thức.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về DLST
Chƣơng 2:Tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST VQG Bidoup – Núi Bà
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp phát triển DLST VQG Bidoup – Núi Bà
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1 Cơ sở lý luận du lịch sinh thái
1.1.1 Khái niệm về du lịch sinh thái
Khái niệm về du lịch
Du lịch là một hiện tƣợng phức tạp. Du lịch liên quan đến hoạt động nghỉ ngơi
của con ngƣời cũng nhƣ các hoạt động kinh tế phục vụ mục đích đó. Trong quá
trình phát triển, nội dung của khái niệm du lịch không ngừng mở rộng. Khó có
thể nói định nghĩa nào là chính xác nhất, đầy đủ nhất. Việc chúng ta chọn định
nghĩa nào sẽ tuỳ theo quan điểm, góc độ tiếp cận và mục đích sử dụng.
Khái niệm về du lịch sinh thái
“Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản
địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nổ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” (Định nghĩa về
DLST ở Việt Nam)
Lịch sử nhân loại đã chỉ ra rằng “quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, một mặt
góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân;
mặt khác, nó cũng gây ra những “vấn đề” cho môi trƣờng sinh thái: tài nguyên
sinh vật và đa dạng sinh học đã và đang bị đe dọa đến mức báo động, các dạng
tài nguyên môi trƣờng đất, nƣớc, không khí cũng đang trên đà suy thoái và ô
nhiễm”.
Cho đến nay, khái niệm DLST vẫn còn đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau,
với những tên gọi khác nhau. Mặc dù, những tranh luận vẫn còn đang diễn tiến
nhằm tìm ra một định nghĩa chung nhất về DLST, nhƣng đa số ý kiến của các
chuyên gia hàng đầu về DLST đều cho rằng DLST là loại hình du lịch dựa vào
thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và đƣợc nuôi dƣỡng, quản lý theo
hƣớng bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ đƣợc hƣớng dẫn tham quan với
những diễn giải cần thiết về môi trƣờng để nâng cao hiểu biết, cảm nhận đƣợc
11
giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động không thể chấp
nhận đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản địa. DLST nói theo một định nghĩa
nào chăng nữa thì nó phải hội đủ các yếu tố cần: (1) sự quan tâm tới thiên nhiên
và môi trường; (2) trách nhiệm với xã hội và cộng đồng.
1.1.2 Các đặc trưng của du lịch sinh thái
Những đặc trƣng trƣng cơ bản của khu du lịch sinh thái: Mỗi một điểm du lịch
đều có 3 đặc trƣng cơ bản nhất đó là: Tính giao thoa, chu trình sống và khả
năng chịu tải (sức chứa). Tuy nhiên, đối với một khu vực phát triển DLST thì
yếu tố bền vững là chủ đạo, vì vậy, khái niệm chu trình sống đƣợc đặt vào vị trí
thứ yếu trong lãnh thổ DLST. Do đó, 2 đặc tính quan trọng trong lãnh thổ
DLST mà ta cần chú ý là: tính giao thoa và khả năng chịu tải (sức chứa).
• Tính giao thoa hoá hợp nhƣng độc lập tƣơng đối
• Khả năng chịu tải (sức chứa) của điểm du lịch
1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái
1.1.3.1 Nguyên tắc hòa nhập
Sự xuống cấp của môi trƣờng hay sự thay đổi tập tục sinh hoạt văn hóa truyền
thống của cộng đồng địa phƣơng đối với một hoạt động nào đó sẽ trực tiếp làm
mất đi sự cân bằng sinh thái vốn có của khu vực và hậu quả của quá trình này sẽ
tác động trực tiếp đến hoạt động của du lịch sinh thái.
Bảo vệ và phát huy văn hóa là nguyên tắc đặc biệt quan trọng mà hoạt
DLST phải tuân thủ, bảo vệ các giá trị nhân văn là một bộ phận hữu cơ không
thể tách rời các giá trị của môi trƣờng, xã hội đối với một hệ sinh thái ở một nơi
cụ thể.
Nói cách khác, tính hấp dẫn và sự tồn tại của hoạt động du lịch sinh thái gắn liền
với việc bảo vệ môi trƣờng và duy trì các hệ sinh thái điển hình, vì vậy một phần
thu nhập của DLST cần phải đƣợc đầu tƣ cho việc hạn chế các tác động tiêu cực
nảy sinh và những giải pháp hiệu quả bảo vệ môi trƣờng và duy trì hệ sinh thái.
Hoà nhập tự nguyện là một nguyên tắc hoạt động của DLST, khách du lịch sinh
12
thái phải hòa nhập một cách tự nguyện vào môi trƣờng tự nhiên, vào môi trƣờng
văn hóa và xã hội theo đúng nghĩa của nó. Ví dụ nhƣ phải chấp nhận sự hạn chế
của nó hơn là cải tạo biến đổi môi trƣờng đƣợc thuận tiện theo ý muốn của cá
nhân.
Bản thân ngành du lịch với những hoạt động, thiết kế cũng nhằm hoà nhập với
môi trƣờng nhằm giúp du khách nhận thức hoà nhập với thiên nhiên và cộng
đồng là những kinh nghiệm để tăng cƣờng sự hiểu biết, tăng cƣờng sự thông
cảm, có thái độ tích cực và trách nhiệm hơn là đi tìm những gì mới lạ hay thỏa
mãn những ý muốn, sở thích của cá nhân mình.
Thái độ hòa nhập theo không khí nhiệt tình thái quá cũng có thể gây ra những
tác động xấu mặc dù hành động này xuất phát từ mục đích tốt nhƣ: cho động vật
hoang dã thức ăn sẽ làm chúng mất đi khả năng tự tìm kiếm thức ăn hoặc trở nên
quá thân thiện với con ngƣời, việc cho ngƣời dân địa phƣơng tiền có thể làm
thƣơng mại hóa những hoạt động truyền thống của họ… Do đó dù khách du lịch
sinh thái đã có sự tự nguyện hòa nhập nhƣng du khách vẫn cần sự giúp đỡ. Cần
đƣợc giáo dục để có sự nhận thức đúng về vai trò bảo tồn của mình nhằm thể
hiện những hành vi tích cực đóng góp cho sự bảo tồn ngành du lịch sinh thái.
1.1.3.2 Nguyên tắc kết hợp sự tham gia của cộng đồng địa phương vào
hoạt động du lịch sinh thái
Mọi hoạt động của DLST đều hƣớng tới mục tiêu là bảo vệ tính bền vững nên
ngoài đòi hỏi phải có nhận thức cao, kinh nghiệm tổ chức và quản lý chặt chẽ thì
nhất thiết phải có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng mang lại lợi ích cho
cộng đồng địa phƣơng.
Về mặt đạo đức và công bằng xã hội: Cộng đồng địa phƣơng chính là chủ nhân
thật sự của các nguồn tài nguyên du lịch (cả tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn) mà ngành du lịch dựa vào để thu hút du khách cho nên
họ có quyền tham gia và hƣởng lợi thu đƣợc từ hoạt động mà ngành du lịch đem
lại. Ở những khu vực đƣợc quy hoạch thành khu DLST, môi trƣờng sống,
phƣơng thức tổ chức sản xuất truyền thống của cộng đồng địa phƣơng thƣờng ít
13
nhiều bị ngăn cấm hoặc hạn chế nhƣ: Không còn đƣợc tự do chặt cây, phá rừng
làm rẫy, việc khai thác và đánh bắt hải sản bị hạn chế... Do đó thu nhập của cuộc
sống và vấn đề tồn tại của cộng đồng địa phƣơng bị đe doạ vậy ngành du lịch sẽ
khai thác đƣợc gì trong khu vực đang bị tranh chấp?
Du lịch sinh thái còn quan tâm đến sự cân bằng đời sống xã hội của cộng đồng
địa phƣơng. Đây cũng chính là sự khác biệt giữa DLST với các loại hình du lịch
khác.
Đối với DLST, lợi ích từ du lịch cần đƣợc phân bố rộng rãi đến các thành viên
trong cộng đồng. Cá nhân những ngƣời tham gia trực tiếp và những ngƣời tham
gia không trực tiếp. Phần lớn các mâu thuẫn trong nội bộ cộng đồng ít nhiều có
liên quan đến việc phân chia lợi ích thu đƣợc từ du lịch. Nếu không đƣợc hƣởng
lợi ích thì chính những thành viên trong cộng đồng sẽ là những ngƣời phá hoại
tích cực đến các nguồn tài nguyên du lịch của cộng đồng.
Ngoài ra việc phân chia lợi ích cộng đồng trên sẽ góp phần làm giảm tính cạnh
tranh không lành mạnh giữa những ngƣời tham gia làm du lịch. Đây là một
trong những mối đe dọa tiềm ẩn đối với việc phát triển bền vững, Các chƣơng
trình phúc lợi và xã hội của cộng đồng cần phải đem đến lợi ích cho tất cả các
thành viên trong cộng đồng.
Tóm lại nguyên tắc có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng vừa là nguyên tắc
vừa là mục tiêu hƣớng tới của du lịch sinh thái. Nguyên tắc này tạo nên sự khác
biệt rõ rệt giữa du lịch sinh thái và các loại hình du lịch khác.
1.1.3.3 Nguyên tắc qui mô
Dƣới góc nhìn của sinh thái học trong một hệ sinh thái, khi một số lƣợng, một
loài thay đổi đột ngột sẽ dẫn đến những tác động làm thay đổi sự cân bằng của
hệ sinh thái.
Đối với hệ sinh thái nhân văn số lƣợng vài trăm hay vài ngàn du khách xuất hiện
trong một ngày có thể tác động ít đến môi trƣờng. Nhƣng trong hệ sinh thái
thiên nhiên, nơi còn ngƣời là một chủng loài có số lƣợng nhỏ (thậm chí không
14
có trong khu thiên nhiên hoang sơ nguyên thủy) thì sự xuất hiện của vài chục
ngƣời với hành vi của họ có thể là tác động rất lớn thậm chí có thể dẫn đến sự
hủy hoại thế cân bằng của hệ sinh thái.
Nguyên tắc qui mô không chỉ áp dụng cho các hoạt động du lịch thuần tuý,
chúng cũng cần phải đƣợc áp dụng cho cộng đồng địa phƣơng để không ảnh
hƣởng đến hệ thực vật, không ảnh hƣởng đến hệ động vật hoang dã và cảnh
quan, diện tích trồng trọt, vật nuôi… Dƣới góc độ xã hội nguyên tắc qui mô của
cộng đồng địa phƣơng còn là kiểm soát sự tăng dân số (trên cả hai phƣơng diện
sinh học và cơ học) nhằm thiết lập sự phát triển cân đối về kinh tế và xã hội cho
cộng đồng địa phƣơng.
Với đặc trƣng khác biệt về nguồn gốc của sản phẩm DLST và tính chất bền
vững của nó, trong những năm qua ở lĩnh vực hoạt động DLST trên phạm vi
toàn thế giới, ngƣời ta đã rút ra nhiều bài học rất có giá trị đóng góp vào lý luận
và hoạt động của loại hình du lịch sinh thái.
- Phải phù hợp với những nguyên tắc tích cực về môi trƣờng, tăng cƣờng và
khuyến khích trách nhiêm đạo đức đối với môi trƣờng tự nhiên.
- Không đƣợc làm tổn hại đến tài nguyên, môi trƣờng, những nguyên tắc về
môi trƣờng không những chỉ áp dụng cho những nguồn tài nguyên bên
ngoài (tự nhiên và văn hoá) nhằm thu hút khách mà còn bên trong của nó.
- Tập trung vào các giá trị bên trong hơn là các giá trị bên ngoài và thúc đẩy
sự công nhận các giá trị này.
- Các nguyên tắc về môi trƣờng và sinh thái cần phải đặt lên hàng đầu do
đó mỗi ngƣời khách du lịch sinh thái sẽ phải chấp nhận tự nhiên theo
đúng nghĩa của nó và chấp nhận sự hạn chế của nó hơn là làm biến đổi
môi trƣờng cho sự thuận tiện cá nhân.
- Phải đảm bảo lợi ích lâu dài đối với tài nguyên, đối với địa phƣơng và đối
với ngành (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, văn hoá, xã hội hay
khoa học).
15
- Phải đƣa ra những kinh nghiệm đầu tay khi tiếp xúc với môi trƣờng tự
nhiên, đó là những kinh nghiệm đƣợc hoà đồng làm tăng sự hiểu biết hơn
là đi tìm cái lạ cảm giác mạnh hay mục đích tăng cƣờng thể trạng cơ thể.
- Ở đây những kinh nghiệm có tác động lớn và có nhận thức cao nên đòi
hỏi sự chuẩn bị kỹ càng của cả ngƣời hƣớng dẫn và các thành viên tham
gia.
- Cần có sự đào tạo đối với tất cả các ban nghành chức năng: địa phƣơng,
chính quyền, tổ chức đoàn thể, hãng lữ hành và các khách du lịch (trƣớc,
trong và sau chuyến đi).
- Thành công đó phải dựa vào sự tham gia của địa phƣơng, tăng cƣờng sự
hiểu biết và sự phối hợp với các ban ngành chức năng.
- Các nguyên tắc về đạo đức, cách ứng xử và nguyên tắc thực hiện là rất
quan trọng. Nó đòi hỏi cơ quan giám sát của ngành phải đƣa ra các
nguyên tắc và các tiêu chuẩn đƣợc chấp nhận và giám sát toàn bộ các hoạt
động.
- Là một hoạt động mang tính chất quốc tế, cần phải thiết lập một khuôn
khổ quốc tế cho ngành.
1.1.4 Những yêu cầu của du lịch sinh thái
1.1.4.1 Dựa trên các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng
sinh thái cao
Sinh thái tự nhiên đƣợc hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lý, khí hậu và
động thực vật, bao gồm: sinh thái tự nhiên (natural ecology), sinh thái động vật
(animal ecology), sinh thái thực vật (plant ecology), sinh thái nông nghiệp (agri-
cultural ecology), sinh thái khí hậu (ecoclimate) và sinh thái nhân văn (human
ecology).
Đa dạng sinh thái là một bộ phận và là một dạng thứ cấp của đa dạng sinh học,
ngoài thứ cấp của đa dạng di truyền và đa dạng loài. Đa dạng sinh thái thể hiện ở
sự khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các cơ thể sống, mối liên hệ giữa
chúng với nhau và với các yếu tố vô sinh có ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp
16
lên sự sống nhƣ: đất, nƣớc, địa hình, khí hậu... đó là các hệ sinh thái (eco-
systems) và các nơi trú ngụ, sinh sống của một hoặc nhiều loài sinh vật
(habitats) (Theo công ước đa dạng sinh học được thông qua tại Hộ nghị thượng
đỉnh Rio de Jannero về môi trường).
Nhƣ vậy có thể nói DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên (natural -
based tourism) (gọi tắt là du lịch thiên nhiên), chỉ có thể tồn tại và phát triển ở
những nơi có các hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng sinh thái cao nói riêng
và tính đa dạng sinh học cao nói chung. Điều này giải thích tại sao hoạt động du
lịch sinh thái thƣờng chỉ phát triển ở các khu bảo tồn thiên nhiên, đặc biệt ở các
vƣờn quốc gia, nơi còn tồn tại những khu rừng với tính đa dạng sinh học cao và
cuộc sống hoang dã. Tuy nhiên điều này không phủ nhận sự tồn tại của một số
loại hình DLST phát triển ở những vùng nông thôn hoặc các trang trại điển hình.
1.1.4.2 Đảm bảo tính giáo dục
Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao đƣợc sự hiểu biết cho khách du lịch sinh
thái, ngƣời hƣớng dẫn ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt còn phải là ngƣời am hiểu
cac đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hoá cộng đồng địa phƣơng. Điều này rất
quan trọng và có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động DLST, khác với
những loại hình du lịch tự nhiên khác khi du khách có thể tự mình tìm hiểu hoặc
yêu cầu không cao về sự hiểu biết này ở ngƣời hƣớng dẫn viên.Trong nhiều
trƣờng hợp, cần thiết phải cộng tác với ngƣời dân địa phƣơng để có đƣợc những
hiểu biết tốt nhất, lúc đó ngƣời hƣớng dẫn viên chỉ đóng vai trò là một ngƣời
phiên dịch giỏi.
Các nhà điều hành du lịch truyền thống tƣờng chỉ quan tâm đến lợi nhuận và
không có cam kết gì đối với việc bảo tồn hoặc quản lý các khu tự nhiên, họ chỉ
đơn giản tạo cho khách du lịch một cơ hội để biết đƣợc những giá trị tự nhiên và
văn hoá trƣớc khi những cơ hội này thay đổi hoặc vĩnh viễn mất đi. Ngƣợc lại,
các nhà điều hành DLST phải có đƣợc sự cộng tác với các nhà quản lý các khu
bảo tồn thiên nhiên và cộng đồng địa phƣơng nhằm mục đích đóng góp vào việc
17
bảo vệ một cách lâu dai các giá trị tự nhiên và văn hoá khu vực, cải thiện cuộc
sống, nâng cao sự hiểu biết chung giữa ngƣời dân địa phƣơng và du khách.
1.1.4.3 Sử dụng lãnh thổ du lịch phù hợp với bảo tồn
Khoanh vùng sử dụng lãnh thổ du lịch
Gunn đã khẳng định việc khoanh vùng các khu vực của VQG để những lƣợng
khách tập trung trong những trung tâm dịch vụ, sẽ không gây tác động lớn đến
nguồn tài nguyên nhạy cảm và quý hiếm. Vì vậy ông đã đƣa ra mô hình khoanh
vùng sử dụng du lịch cho một VQG nhƣ hình 1.1 dƣới.
Hình 1.1: Mô hình vùng sử dụng du lịch trong VQG
(Nguồn: Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà)
1. Vùng bảo vệ các nguồn tài nguyên cơ bản (đặc hữu), khu vực này đƣợc
coi là vùng hạt nhân về tài nguyên, môi trƣờng, đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt.
2. Vùng tự nhiên hoang dã, sử dụng ở mức độ thấp: Ở đây chỉ các lối mòn đi
bộ hoặc dùng các thuyền nhỏ nếu có sông/ suối chảy qua cho các hoạt
động tham quan
18
3. Vùng dành cho các hoạt động giải trí mở rộng hơn: Ở đây có các tuyến
tham quan bằng ô tô đến những điểm hấp dẫn về tự nhiên và văn hóa.
4. Vùng dành cho du khách (picnic, cắm trại) trong đó có điểm đỗ xe đón
khách tham quan vào tuyến trong.
5. Vùng dành cho các dịch vụ du lịch của cộng đồng: Khu vực này thƣờng ở
lân cận cổng VQG hoặc ranh giới vùng đệm
1.1.5 Du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia
1.1.5.1 Khái niệm vườn quốc gia
Năm 1872, Vƣờn quốc gia Yellowstone đã đƣợc thành lập nhƣ là vƣờn quốc gia
thật sự đầu tiên trên thế giới. Khi tin tức về các kỳ quan thiên nhiên của khu vực
Yellowstone lần đầu tiên đƣợc công bố thì vùng đất này, khác với Yosemite,
đang là một phần của lãnh thổ mà chƣa một bang nào chiếm quyền quản lý, vì
thế chính quyền liên bang đã chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, một quá trình
chính thức đƣợc hoàn thành vào ngày 1 tháng 10 năm 1890. Nó là cố gắng và lợi
ích tổ hợp của các nhà bảo tồn, các chính khách và đặc biệt là các doanh nhân
(cụ thể là công ty quản lý tuyến đƣờng sắt Bắc Thái Bình Dƣơng, mà hành trình
đi qua Montana đã thu đƣợc lợi ích lớn nhờ sự tạo ra điểm hấp dẫn du khách
này), để đảm bảo rằng Quốc hội Hoa Kỳ sẽ thông qua sắc luật nhằm thành lập
Vƣờn quốc gia Yellowstone.
Tuy vậy, chỉ 44 năm sau khi thành lập các vƣờn quốc gia Yellowstone,
Yosemite và gần 37 vƣờn quốc gia, khu bảo tồn khác thì cơ quan nhà nƣớc quản
lý toàn diện các khu vực này mới đƣợc thành lập tại Hoa Kỳ - đó là Cục Vƣờn
Quốc gia Hoa Kỳ (NPS).
Tại các quốc gia khác, ý tƣởng về thành lập vƣờn quốc gia nhƣ Yellowstone
cũng đã dần dần đƣợc chấp nhận. Tại Australia, Vƣờn quốc gia Hoàng gia đã
đƣợc thành lập ở phía nam Sydney năm 1879. Tại Canada, Vƣờn quốc gia Banff
(khi đó gọi là Vƣờn quốc gia núi Rocky) là vƣờn quốc gia đầu tiên của nƣớc này
vào năm 1885. New Zealand có vƣờn quốc gia đầu tiên vào năm 1887. Tại châu
19
Âu các vƣờn quốc gia đầu tiên là tập hợp gồm 9 vƣờn tại Thụy Điển vào năm
1909. Hiện tại, châu Âu có 370 vƣờn quốc gia.
Sau Đại chiến thế giới lần thứ hai, các vƣờn quốc gia đã đƣợc thành lập trên
khắp thế giới. Vƣờn quốc gia Vanoise trong khu vực dãy núi Alps là vƣờn quốc
gia đầu tiên của Pháp, thành lập năm 1963 sau khi diễn ra các cuộc biểu tình
ngăn chặn một dự án du lịch tại đây. Đến nay hệ thống các VQG đã đƣợc hình
thành trên các châu lục và các quốc gia. Tại Việt Nam, Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng thành lập năm 1966 là vƣờn quốc gia đầu tiên.
Khái niệm
Vƣờn quốc gia là một khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc có hợp phần đất ngập
nƣớc/biển,có diện tích đủ lớn để thực hiện mục đích bảo tồn một hay nhiều hệ
sinh thái đặc trƣng hoặc đại diện khỏi bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít; bảo
tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc bị đe dọa cho các thế hệ hôm nay và mai sau.
Vƣờn quốc gia là nền tảng cho các hoạt động tinh thần, khoa học, giáo dục, giải
trí và các hoạt động du lịch sinh thái đƣợc kiểm soát và ít có tác động tiêu cực.
Theo định nghĩa của Liên Minh Quốc Tế Bảo Tồn Thiên Nhiên và Tài Nguyên
Thiên Nhiên (IUCN): VQG là khu vực tự nhiên của vùng đất và hoặc vùng biển
đƣợcchọn để bảo vệ tình trạng nguyên vẹn sinh thái của một hay nhiều hệ sinh
thái cho các thế hệ hiện tại và tƣơng lai, loại bỏ việc khai thác hay chiếm giữ,
không thân thiện với các mục đích của việcchọn lựa khu vực và chuẩn bị cơ sở
cho cáccơ hội tinh thần, khoa học, giáo dục, giải trí và tham quan, tất cả cáccơ
hội đó phải có tính tƣơng thích về văn hóa và môi trƣờng.
Vai trò, chức năng
- Bảo tồn và duy trì trong tình trạng tự nhiên các hệ sinh thái đặc trƣng, đại
diện, các quần xã sinh vật, các loài, nguồn gen; các đặc tính địa mạo, giá
trị tinh thần và thẩm mỹ.
- Phục vụ nghiên cứu khoa học về sinh thái, sinh học và bảo tồn.
- Tham quan vì mục đích giáo dục, văn hóa, giải trí, tinh thần và du lịch sinh thái.
20
- Tạo điều kiện cải thiện chất lƣợng đời sống của ngƣời dân sống trong và
xung quanh Vƣờn quốc gia.
Tiêu chí phân loại
- Khu vực bảo tồn bao gồm một hay nhiều mẫu đại diện cho các vùng sinh
thái chủ yếu, có các loài sinh vật, các hiện tƣợng địa chất có giá trị đặc
biệt về khoa học, giáo dục, tinh thần, giải trí hay phục hồi sức khoẻ cấp
quốc gia hoặc/và quốc tế.
- Mỗi Vƣờn quốc gia phải có ít nhất 2 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 10
loài ghi trong Sách đỏ của Việt nam.
- Diện tích của Vƣờn quốc gia cần đủ rộng để duy trì sự bền vững về mặt
sinh thái học, diện tích tối thiểu trên 7.000 ha (VQG trên đất liền), trên
5.000ha (VQG trên biển), và trên 3.000ha (VQG đất ngập nƣớc), trong đó
còn ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên có giá trị đa dạng
sinh học cao.
- Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cƣ so với diện tích Vƣờn quốc
gia phải nhỏ hơn 5%.
Mục tiêu thành lập vườn quốc gia
Hiện nay, tốc độ mất các loài trên thế giới ƣớc tính nhanh gấp 100 lần so với
trƣớc kia, và nếu không có biện pháp bảo tồn một cách hữu hiệu thì tốc độ tiêu
diệt các loài sẽ tăng lên 1.000 đến 10.000 lần (MA 2005).
Nƣớc ta cũng đang đối đầu với tình trạng tƣơng tự. “Chúng ta đang sống trong
sự khủng hoảng biến mất các loài. Sự mất mát các hệ sinh thái tự nhiên đa dạng
và đẹp đẽ này trên Trái đất là mối nguy nghiêm trọng cho loài ngƣời bây giờ và
trong tƣơng lai” (IUCN). Cũng vì thế mà LHQ đã tuyên bố năm 2010 là năm
Quốc tế đa dạng sinh học (ĐDSH), với chủ đề ĐDSH và phát triển, nhằm khảng
định ĐDSH, sự đa dạng của cuộc sống là tài sản hữu hình và vô hình có liên hệ
mật thiết với sự tồn tại của cả loài ngƣời.
Để bảo tồn ĐDSH, đến nay Việt Nam cũng đã xây dựng đƣợc một hệ thống các
khu bảo tồn thiên nhiên bao trùm đƣợc hầu hết các hệ sinh thái điển hình và
21
phần lớn các loài động và thực vật của đất nƣớc, nhất là các loài quý hiếm, đang
có nguy cơ bị tiêu diệt. Vƣờn quốc gia Cát Tiên là một trong hệ thống đó, là nơi
có hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa, với địa hình núi thấp, đặc trƣng của phần
cuối dãy Trƣờng sơn và vùng Đông Nam bộ. Hệ sinh thái rừng Cát Tiên khá đa
dạng bao gồm các kiểu: rừng lá rộng thƣờng xanh; rừng lá rộng thƣờng xanh
nửa rụng lá; rừng hỗn giao gỗ, tre nứa; rừng tre nứa thuần loại và thảm thực vật
đất ngập nƣớc. VQG Cát Tiên còn có đủ các dạng sông, suối, thác, ghềnh, thung
lũng, bàu, đầm lấy và các vùng đất bán ngập nƣớc đã làm tăng thêm giá trị về
tính đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên của Vƣờn.
VQG Cát Tiên còn có hệ động vật rất phong phú. Hiện nay đã tìm thấy 113 loài
thú, 351 loài chim, 109 loài bò sát, 41 loài ếch nhái, 159 loài cá và 756 loài côn
trùng, trong đó có một số loài đặc hữa, quý hiếm trên thế giới và Việt nam.
Do sự phong phú của đa dạng sinh học, có ý nghĩa bảo tồn thiên nhiên cao trên
thế giới, tầm quan trọng của hệ sinh thái tự nhiên với cuộc sống của nhân dân
các vùng xung quanh, ngày 10/11/2001, Cát Tiên đƣợc Uỷ ban UNESCO công
nhận là khu dự trữ sinh quyển thứ 411 của thế giới và là khu dữ trữ sinh quyển
thứ 2 của Việt Nam và ngày 04/08/2005 Ban Thƣ ký Công ƣớc Ramsar đã công
nhận hệ đất ngập nƣớc Bàu Sấu vào danh sách các vùng đất ngập nƣớc quan
trọng thứ 1.499 của quốc tế. Và hiện nay, Vƣờn quốc gia Cát Tiên đã hoàn chỉnh
hồ sơ trình UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
1.1.5.2 Quan hệ giữa du lịch sinh thái với bảo tồn tự nhiên ở các quốc gia
Theo quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các VQG, khu bảo tồn
thiên nhiên, do bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành năm 2007, thì Du lịch Sinh
thái đƣợc hiểu là “Du lịch sinh thái: Là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên,
gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng dân cƣ ở địa
phƣơng nhằm phát triển bền vững”.
Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism Society) thì
“DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi
trƣờng và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phƣơng”.
22
Qua tìm hiểu các khái niệm trên có thể thấy rằng các khu bảo tồn thiên nhiên và
VQG(KBTTN và VQG) là nơi phù hợp nhất, bởi đây chính là nơi có nhiều yếu
tố hấp dẫn khách DLST.
Những yếu tố này có thể là một hoặc nhiều loài động thực vật quý hiếm và đặc
hữu, cuộc sống hoang dã phong tục tập quán, tính đa dạng sinh học cao, địa hình
hùng vĩ, các khu di tích lịch sử hoặc văn hóa đƣơng đại, mang tính đặc thù trong
điều kiện tự nhiên. Những yếu tố này sẽ làm lợi cho các đơn vị tổ chứcDLST và
cộng đồng địa phƣơng do vậy các yếu tố này sẽ đƣợc bảo vệ tốt, chính đây là
mối quan hệ giữa du lịch và các Khu bảo tồn và VQG.
Ở Việt Nam nói chung và ở VQG nói riêng, một yếu tố gây hấp dẫn cho khách
du lịch đó là những thông tin về đa dạng sinh học, những phát hiện mới về các
loài động thực vật và những cảnh đẹp thiên nhiên. Tuy nhiên cũng phải khẳng
định rằng các khách đến với các khu bảo tồn và VQG không hẳn là khách
DLST, mà họ chỉ có những sở thích về muốn khám phá cảnh đẹp, do vậy họ chỉ
lƣu lại những khu vực này với thời gian rất ngắn, họ không muốn có những trải
nghiệm thực sự với thiên nhiên. Nhƣng không là quan trọng miễn là chúng ta có
cách quản lý tốt, họ cũng là những nguồn thu lợi hiệu quả góp phần vào cho việc
bảo tồn và cải thiện sinh kế cho ngƣời dân ở đây nhƣ một giải pháp trƣớc mắt,
nhƣng đó không phải là đối tƣợng chính cho của hoạt động DLST. Mà các hoạt
DLST ở đây phải đƣợc xây dựng bám sát định nghĩa về DLST. Nhằm đảm bảo
rằng phát triển DLST không làm tổn hại đến VQG và tăng nguồn thu nhập một
cách bền vững cho cộng đồng địa phƣơng bằng các hoạt động DLST.
DLST là cách tốt nhất nhằm giúp cả cộng đồng địa phƣơng và các KBTTN &
VQG. Đó cũng là một hợp phần lý tƣởng của chiến lƣợc phát triển bền vững
trong đó tài nguyên thiên nhiên đƣợc sử dụng nhƣ một yếu tố thu hút khách du
lịch mà không gây tác hại tới thiên nhiên của khu vực. Là một công cụ quan
trọng trong quản lý các KBTTN & VQG. Tuy vậy phát triển DLST phải đảm
bảo đƣợc phát triển phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
23
Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên
Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên đƣợc thể hiện ở một
trong ba dạng chính sau:
- Quan hệ cùng tồn tại: khi có rất ít mối quan hệ giữa du lịch và bảo tồn tự
nhiên hoặc cả hai ồn tại độc lập
- Quan hệ cộng sinh: trong đó cả du lịch và bảo tồn tự nhiên đều nhận đƣợc
những lợi ích từ mối quan hệ này và có sự hỗ trợ lẫn nhau.
- Quan hệ mâu thuẫn: khi sự hiện diện của du lịch, nhất là du lịch đại
chúng, làm hại đến bảo tồn tự nhiên.
Mối quan hệ tồn tại ở dạng nào tùy thuộc vào nhiều yếu tố, song mức độ sử
dụng và quản lý nguồn tài nguyên của du lịch đóng vai trò quan trọng.
Lợi ích du lịch mang lại cho Vườn quốc gia
Có thể khái quát một số lợi ích từ du lịch nhƣ sau:
- Tạo động lực quan trọng trong việc thiết lập và bảo vệ VQG. Nghĩa là lợi
ích hai chiều đƣợc hình thành khi du lịch hoạt động trong các VQG.
- DLST có khả năng mang lại nguồn thu nhập lớn cho VQG. Tuy nhiên
mục tiêu chính của du lịch sinh thái không phải là lợi ích kinh tế thuần túy
mà là khả năng của nó trong việc góp phần bảo tồn cảnh quan thiên nhiên
đẹp, tính đang dạng các hệ sinh thái, thế giới động vật phong phú và các
nền văn hóa dân tộc đặc sắc.
- Du lịch tạo cơ hội để du khách đƣợc tham quan, tiếp xúc và nâng cao hiểu
biết về môi trƣờng thiên nhiên, từ đó có những nhận thức tích cực trong
bảo tồn tài nguyên và môi trƣờng.
- Thúc đẩy sự phát triển của các khu vực lân cận nhờ sản phẩm từ nông
nghiệp và thủ công v.v.
- Khuyến khích mở rộng vùng đất giáp ranh, tạo điều kiện duy trì độ che
phủ thực vật tự nhiên, tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng.
24
- Tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng và qua đó nâng cao thu
nhập của họ nhờ sự tham gia của họ trong hoạt động du lịch, từ đó giảm
bớt sức ép lên môi trƣờng VQG
Tác động tiêu cực có thể nảy sinh từ du lịch ở các VQG
Tác động tiêu cực lên các khu vực tự nhiên đƣợc bảo vệ có thể phân ra làm hai
loại trực tiếp và gián tiếp. Các tác động trực tiếp gây ra bởi sự có mặt của du
khách, còn tác động gián tiếp nảy sinh từ cơ sở hạ tầng, dịch vụ liên quan đến
hoạt động du lịch. Cụ thể các tác động nhƣ sau:
- Tác động vào cấu trúc địa chất, cấu tạo đá, khoáng sản: do hoạt động leo
núi, thăm hang động, thu lƣợm mẫu đá … làm kỷ niệm.
- Tác động lên thổ nhƣỡng: do hoạt động đi bộ, cắm trại, bãi đổ xe… gây
ảnh hƣởng đến môi trƣờng và điều kiện sống của hệ sinh vật.
- Tác động vào nguồn tài nguyên nƣớc: tập trung số đông khách du lịch sẽ
ảnh hƣởng đến số lƣợng và chất lƣợng nguồn nƣớc. Việc xử lý chất thải
không triệt để và hợp lý sẽ làm tăng nguy cơ giảm chất lƣợng nguồn nƣớc
của khu du lịch và vùng lân cận.
- Tác động lên hệ thực vật: hoạt động du lịch giải trí có thể tạo ra tác động
đến thực vật nhƣ bẻ cành, giẫm đạp, thải khí từ phƣơng tiện giao thông,
làm đƣờng, bãi đỗ xe, công trình dịch vụ v.v.
- Tác động lên động vật: hoạt động tham quan, tiếng ồn của khách, của
phƣơng tiện giao thông khiến động vật hoảng sợ, thay đổi diễn biến sinh
hoạt và địa bàn cƣ trú, sinh sống của chúng.
Ngoài ra, việc thải rác bừa bãi có thể gây ra sự nhiễm dịch bệnh cho động vật
hoang dã … Nhu cầu tiêu dùng xa xỉ các món ăn từ động vật của du khách dẫn
đến việc săn lùng, buôn bán làm giảm đáng kể số lƣợng quần thể động vật và
cuối cùng là thay đổi cấu trúc hệ sinh thái ban đầu.
DLST là du lịch có mối quan hệ chặt chẽ với tự nhiên và cũng không tránh khỏi
tác động tiêu cực. Tuy nhiên, DLST có khả năng giảm thiểu những tác động tiêu
25
cực, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn, nếu đƣợc vận hành đảm bảo các nguyên tắc
của nó.
1.1.5.3 Quan hệ giữa du lịch sinh thái và cộng đồng địa phương
Trƣớc hết, ngoài những hấp dẫn về tự nhiên đối với khách du lịch, thì vai trò của
cộng đồng địa phƣơng cũng không thể xem nhẹ trong việc thu hút khách với
những yếu tố chính về văn hóa xã hội, bao gồm:
- Truyền thống địa phƣơng
- Lịch sử địa phƣơng và những di sản văn hóa bản địa
- Kiến trúc
- Các món ăn địa phƣơng
- Hàng thủ công
- Nghệ thuật, âm nhạc
- Tôn giáo, ngôn ngữ
- Cách sống
- Trang phục, phong tục, truyền thống
Trong những yếu tố này, 5 yếu tố đầu có xu hƣớng đƣợc khách du lịch coi là
quan trọng hơn. Mặc dù khách DLST quan tâm nhiều đến môi trƣờng tự nhiên,
song không thể loại trừ mong muốn tham quan, hiểu biết các vấn đề văn hóa –
xã hội của cộng đồng địa phƣơng. Thêm vào đó, địa phƣơng lại là nơi đáp ứng
các nhu cầu của khách nhƣ: nơi ăn nghỉ, tiện nghi, các phƣơng tiện giải trí, các
dịch vụ cần thiết, và ngay cả nguồn nhân lực phục vụ khách trong đó có lòng
hiếu khách.
Nhƣ vậy, khách du lịch đến địa phƣơng thăm quan, dù là môi trƣờng tự nhiên,
thì vẫn có những quan hệ và tác động đến cộng đồng địa phƣơng. Đó là những
tác động về văn hóa – xã hội – những ảnh hƣởng mang đến cho cộng đồng địa
phƣơng do kết quả của mối quan hệ qua lại với khách.
26
1.2 Cơ sở thực tiễn về du lịch sinh thái
1.2.1 Các Vườn quốc gia phát triển du lịch sinh thái trên thế giới
Vƣờn quốc gia YellowStone (Mỹ)
Địa hình nƣớc Mỹ rộng, dài bao gồm biển – núi – hồ - sông mênh mông tít tắp.
Máy bay của Hãng American Airline chở hành khách đến Jacson Hole (bang
Wyoming, bang rộng thứ 9 của nƣớc Mỹ)... thông thƣờng trên các chuyến bay
nội địa, với cuộc hành trình khoảng 2 giờ bay thì phi công cho máy bay bay ở độ
cao vừa phải, hành khách có thể quan sát đƣợc dƣới đất trong suốt chuyến
bay.Khi máy bay hạ cánh, điều làm những du khách lần đầu đến Wyoming ngạc
nhiên đến không ngờ là đƣờng băng đƣợc xây dựng song song với dãy núi trải
dài. Sân bay nhƣ một nơi đậu dã chiến với dãy nhà ga làm bằng gỗ và thấp tè
nhƣ nơi ở của những ngƣời Eskimo trong mùa đông mà thỉnh thoảng đƣợc mô tả
trong những phim thế giới đó đây hoặc trong truyện...
Khách đến đây trong mùa hè thƣờng là trú chân qua đêm ở thị trấn để rồi sáng
mai sẽ làm một tour du lịch tham quan Vƣờn quốc gia Grand Teton hay băng
qua Teton để đến với Vƣờn quốc gia đầu tiên của thế giới là YellowStone, nơi
mà cuối những năm 1990 đã bộc phát cháy rừng trên diện rộng và Tổng thống
Bill Clinton lúc bấy giờ đã phải bay về thị sát và chỉ đạo chữa cháy cho rừng,
nhƣng vết tích của cuộc cháy rừng vẫn còn, nhiều đám cây cháy và đổ ngả
nghiêng trên diện rộng vẫn còn. Ngƣời ta không xê dịch, không tác động
vào rừng nguyên sinh mà vẫn để nhƣ nó vốn có.
Hàng năm, du khách có hai dịp để đến với Jacson Hole-Wyoming. Đó là mùa
đông để trƣợt tuyết và mùa hè để vào rừng câu cá hoặc xem thú, chứng kiến
những mạch nƣớc nóng phun lên từng chặp nhƣ vòi rồng. Khu vực giữa
Yellowstone trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai đều nằm dƣới sức mạnh của
núi lửa. Cách đây 2 triệu năm rồi 1,3 triệu năm và mới nhất là 640.000 năm,
những trận phun núi lửa dữ dội đã xảy ra tại đây. Phần trung tâm của
Yellowstone bị sụp, tạo thành miệng núi lửa to khoảng 30 - 45 miles, hoặc
những chỗ trũng. Nhiệt nóng của sự phun trào đó vẫn truyền năng lƣợng cho
27
những mạch nƣớc phun của công viên, những dòng suối nóng, những lỗ phun
khí và những vùng lầy. Những thác nƣớc làm nổi bật các đƣờng ranh giới giữa
những luồng dung nham và những khu vực ấm. Những ngọn núi lởm chởm đe
dọa vùng đồng bằng núi lửa của công viên.
Cuộc sống hoang dã ở Yellowstone rất đa dạng: bò rừng, nai sừng tấm, gấu xám
- gấu đen, thiên nga kèn, cá hồi dữ... Các loại thực vật đƣợc sắp xếp từ thực vật
gần-sa mạc đến thực vật cỏ núi cao và núi (trên dãy Washburn). Thông
Lodgepole chiếm 60% diện tích vƣờn quốc gia và là thành phần chiếm 80% của
rừng. Yellowstone trở thành vƣờn quốc gia hàng đầu quốc gia bởi phong cảnh
hoặc đời sống hoang dã ở đây. Nhƣng lịch sử của nó lại có đầy ắp ở những câu
chuyện cổ tích đầy màu sắc, hoặc những ngƣời thợ săn Jim Bridger và Osborne
Russel và những nhà thám hiểm, những thợ chụp hình, những ngƣời vẽ bản đồ.
Những bức ảnh của William Henory Jackson và những bức phác họa của
Thomas Mora đã tác động đến Quốc hội Hoa Kỳ trong việc thành lập
Yellowstone là vƣờn quốc gia đầu tiên trên thế giới vào năm 1872 - khoảng 65
năm sau khi cƣ dân ở vùng giáp ranh là John Colter trở thành ngƣời Mỹ da trắng
đầu tiên "xâm nhập" vào vùng đất của ngƣời da đỏ, có nhiều mạch nƣớc nóng
phun, có hồ và rừng mênh mông này. Ý tƣởng "vƣờn quốc gia" đã trở thành
một mô hình sử dụng đất đai của nhiều quốc gia. Và Yellowstone đã phát triển
từ một vùng đất đầy hấp dẫn và là nơi nƣơng náu của thú hoang dã thành nơi
bảo tồn sinh quyển và di sản thế giới.
Ở Yellowstone, ngƣời ta chỉ cần bỏ ra 12USD/ngƣời - tiền mua vé ở cửa VQG,
khách sẽ đƣợc phát cho bản đồ khu vực Yellowstone và vùng lân cận. Có bản đồ
trong tay, khách muốn đi tìm đến khu vực nào thì cứ theo con đƣờng trải nhựa
ngang dọc trong các cánh rừng. Nếu cần xem các khe núi nứt và đổ sụp xuống từ
hàng vạn hay hàng triệu năm, tạo ra những vách núi lô nhô ăn sâu xuống lòng
đất, khách cũng có thể đến đó bằng đƣờng chỉ dẫn và có cả bãi đậu xe ôtô cho
khách. Hay nhƣ đến mục kích những đầm nƣớc nóng còn bốc khói, những nơi
có đàn trâu rừng, hƣơu nai ra ăn cỏ; nơi có thể câu cá, cắm trại... Nhƣng điều thú
vị nhất là du khách đƣợc chứng kiến tận mắt dòng nƣớc nóng phụt ra từ lòng
28
đất, cao gần 10m ở thung lũng có nhiều đầm nƣớc nóng của Yellowstone. Nơi
có dòng nƣớc phụt ra cao nhất trong thung lũng này gọi là Old Faithful (Dòng
suối chung thủy, vì cả trăm năm nay, ngày nào cũng vậy, cứ đúng theo giờ quy
định thì dòng nƣớc lại phụt lên, một ngày 3 lần).
Gần 300 miles (dặm vuông, 1 miles bằng 1.609km) đƣờng công cộng trong
những cánh rừng đã chào đón các loại xe đến đây từ tháng 5 đến tháng 11 hàng
năm, sau đó là nhƣờng lại cho tuyết phủ. Dù đƣờng mở ra vòng vèo khắp các
cánh rừng nhƣng tuyệt đối không có những quán xá mọc lên theo đƣờng nhƣ ở
xứ ta. Dân của xứ ngƣời đƣợc giáo dục cách ứng xử với thiên nhiên rất kỹ nên
tuyệt đối không có những vụ chặt cây phá rừng hay dẫm đạp, xả rác tùy tiện. Họ
vào rừng khi đƣợc phép và tự biết làm gì và không đƣợc phép làm gì. Hệ thống
nhà vệ sinh đƣợc xây dựng trong các trạm dừng chân, nơi đó sẽ có cả quày bán
đồ lƣu niệm hoặc thức ăn, nƣớc giải khát phục vụ du khách lỡ không đem thực
phẩm và nƣớc uống. Những quán nhƣ vậy không nhiều và khách khi đi tham
quan VQG đều chủ động mang theo thực phẩm cho mình và gia đình. Vớidu
khách đến đây, dù ngƣời Mỹ hay Úc, Đài Loan hay Nhật Bản..., họ ứng xử với
thiên nhiên rất đúng mực và trân trọng.
Vƣờn quốc gia Sagarmatha (Nepal)
Công viên quốc gia Sagarmatha của Nepal là Di sản thiên nhiên thế giới năm
1979. Công viên quốc gia Sagarmatha bao gồm một phần dãy Himalayas và phía
Nam của đỉnh Everest, có thể có nhiều ngƣời chƣa từng nghe đến công viên
quốc gia Sagarmatha nhƣng không thể không biết đến đỉnh Everest – vốn là nóc
nhà của thế giới. Công viên quốc gia Sagarmatha còn bao gồm những dòng sông
băng, các thung lũng sâu và đây là nơi cƣ trú cua nhiều loài quý hiếm, nhƣ báo
tuyết và gấu trúc…Ngoài ra sự hiện diện của ngƣời Sherpa với nền văn hóa độc
đáo của họ càng làm tăng thêm nét độc đáo, đặc sắc của Di sản thiên nhiên này.
Độ cao của Công viên quốc gia Sagarmatha là 6.000 m so với mặt nƣớc biển
trong khi đỉnh Everest cao 8.848 m. Toàn bộ diện tích của công viên quốc gia
Sagarmatha khoảng 124.400 ha gồm cả núi, sông băng và thung lũng.
29
Công viên nằm tại tỉnh Solu Khumbu của Nepal, nơi có sự hiện diện của tộc
ngƣời Sherpa nổi tiếng. Kể từ năm 1976, công viên này đã đƣợc nhiều ngƣời
biết đến đặc biệt là những ngƣời yêu thích thiên nhiên. Nhƣng kể từ khi cuộc
sống của tộc ngƣời Sherpa đƣợc báo chí thế giới nói đến thì công viên này mới
thực sự nổi tiếng. Hiện nay có khoảng 2.500 ngƣời Sherpa vẫn đang sinh sống
tại Công viên Sagarmatha, tộc ngƣời này đã sinh sống tại đây đƣợc bốn thế kỷ.
Những ngƣời dân Sherpa vẫn tiếp tục truyền thống săn bắn, nuôi trồng đúng với
truyền thống sinh hoạt tự nhiên của họ trong suốt những thế kỷ vửa qua.
Nếu đứng từ trên cao sẽ thấy toàn cảnh Công viên quốc gia Sagarmatha vô cùng
hùng vĩ. Mây trắng bao phủ, núi non chập chùng, cảnh quan thiên nhiên vô cùng
ấn tƣợng. Công viên quốc gia Sagarmatha đƣợc Unesco công nhận Di sản theo
các tiêu chí: Công viên quốc gia Sagarmatha có vẻ đẹp tự nhiên với những ngọn
núi cao, dòng sông băng, thung lũng sâu và môi trƣờng tự nhiên tuyệt vời. Công
viên là nơi cƣ trú của nhiều loài động vật quý hiếm nhƣ báo tuyết, gấu trúc.
Bên cạnh đó khu vực này là minh chứng cho một giai đoạn quan trọng của lịch
sử tiến hóa của trái đất và là một trong những khu vực địa chất thú vị nhất trên
thế giới với núi cao, tầng địa chất trẻ kèm theo dòng chảy của sông băng. Một
đặc điểm nữa góp phần làm phong phú cho công viên quốc gia đó là bên cạnh
môi trƣờng tự nhiên, đời sống động thực vật phong phú, cảnh quan tuyệt đẹp thì
nơi đây còn là nơi sinh sống của tộc ngƣời Sherpa.
Ngoài tiêu chí trên thì Công viên Sagarmatha còn đƣợc công nhận bởi tính toàn
vẹn của nó. Ranh giới phía Bắc của di sản đƣợc xác định bởi sự chia cắt dãy
Himalaya, chạy theo dãy giữa của khu vực tự trị Tây Tạng và Nepal. Công viên
Sagarmatha còn có một vùng đệm bảo vệ để bảo vệ tính toàn vẹn của di sản.
Hiện nay, Công viên Sagarmatha là điểm đến tại Nepal thu hút đƣợc khá đông
khách thăm quan quốc tế. Năm 1979, số lƣợng khách du lịch đến với công viên
chỉ có 3.600 ngƣời thì đến năm 2010 đã tăng lên 25.000 ngƣời. Nguồn thu từ du
lịch đã góp phần tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng và nâng cao đời sống của ngƣời
dân bản địa. Tuy nhiên việc tăng số lƣợng khách du lịch cũng ảnh hƣởng đến
30
môi trƣờng sinh thái chung và đe dọa hệ sinh thái, thảm thực vật nơi đây. Bên
cạnh đó thấy đƣợc nguồn lợi từ việc kinh doanh du lịch, một số doanh nghiệp
đã cho xây những đƣờng mòn dẫn lên núi một cách bất hợp pháp. Rác thải từ
các hoạt động du lịch cũng đã và đang là mối đe dọa lớn đối với công viên
Sagarmatha. Không chỉ có vậy, việc tăng số lƣợng khách du lịch tăng kéo theo
việc nhà hàng, khách sạn cũng gia tăng theo. Nạn chặt phá gỗ trái phép trong
rừng làm nhà hàng, khách sạn cũng từ đây mà ngày càng nghiêm trọng.
Ngoài ra, công viên quốc gia Sagarmatha nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm từ
cộng đồng quốc tế. Rất nhiều chuyên gia và các tình nguyện viên đến từ các tổ
chức khác nhau trên thế giới đã đến đây để hỗ trợ Ban quản lý Di sản thực hiện
các chƣơng trình, kế hoạch bảo tồn và phát triển Di sản thiên nhiên này.
1.2.2 Vài nét phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam có 30 Vƣờn quốc gia, 61 khu bảo tồn thiên nhiên và 45 khu
rừng văn hoá, lịch sử nên Việt Nam có lợi thế hơn nhiều nƣớc trong khu vực
trong việc phát triển DLST.
Chiều dài của tuyến du lịch khá thuận tiện về đƣờng bộ, những năm gần đây
nhiều đƣờng xá đã đƣợc nâng cấp hoàn chỉnh nhƣ đƣờng quốc lộ mới, đƣờng 32
v.v... Về mặt lƣu trú của du khách cũng có các khách sạn với tiện nghi hiện đại.
Nhiều tổ chức lữ hành , phục vụ thông tin liên lạc, quảng bá v.v... các Sở Du
lịch, các công ty kinh doanh du lịch về các làng bản, nhân dân địa phƣơng trên
tuyến điểm du lịch đã có kinh nghiệm tốt đảm bảo niềm tin gây cảm tình đối với
du khách. Tuyến du lịch có thể tổ chức dài từ 4 – 5 ngày đối với toàn tuyến, tuy
nhiên có thể tuỳ theo yêu cầu của du khách mà có thể phân thành một tuyến nhất
định.
Việt Nam nằm trong vùng châu Á, nơi mà tổ chức du lịch thế giới và nhiều nhà
chuyên môn du lịch có tên tuổi đã khẳng dịnh và dự báo rằng sẽ là nơi thu hút
nhiều khách du lịch quốc tế nhất cà cũng có nhiều ngƣời đủ điều kiện đi du lịch
nhất (500 triệu ngƣời) ở thế kỷ 21.
31
Hiện nay, số khách du lịch trong nƣớc đã tăng lên tới 35 triệu lƣợt khách.Trong
đó có bao nhiêu khách thuộc đối tƣợng DLST? Chƣa có số liệu tin cậy bởi khái
niệm DLST chƣa đƣợc quan tâm dẫn đến trong thống kê du lịch chƣa đƣợc thể
hiện. Căn cứ vào số khách đến với các vùng thiên nhiên với động cơ hƣởng thụ
vào sản phẩm thiên nhiên nhƣ: các vƣờn quốc gia và bảo tồn thiên nhiên, vãn
cảnh sông nƣớc, hành trình xuyên Việt, thám không vùng vịnh hay đến các khu
tự nhiên Hạ Long, TamCốc – Bích Động … thì tỷ lệ cũng không nhỏ có thể
chiếm tới 30 – 40% tổng số khách hàng năm. Tuy nhiên với khái niệm đầy đủ về
du DLST vế thứ hai là ý thức, trách nhiêm với việc bảo tồn phát triển DLSTthì
chƣa có những tƣ duy, giáo dục tốt về vấn dề này. Với tốc độ đô thị hoá nhƣ
hiện nay chất lƣợng cuộc sống ngày càng đƣợc nâng cao và cải thiện…Chắc
chắn nhu cầu đi DLST sẽ tăng lên đáng kể, không còn giới hạn ở con số 4 – 5
triệu ngƣời/năm mà có thể lên đến hàng chục triệu ngƣời mỗi năm trong các
năm tới đây.
Xét về tiềm năng DLST của nƣớc ta với vị trí nằm tiếp giáp với biển Đông với
chiều dài trên 3200km bờ biển có nhiều, vịnh đảo và những quần thể núi đá vôi,
sông, hồ, thác nƣớc, hang động, suối nƣớc nóng, và 3/4 diện tích núi rừng với độ
dốc cao…đã tạo cho Việt nam rất phong phú và đa dạng về khí hậu và địa hình
địa mạo nên rất giàu về tiềm năng sinh thái cũng nhƣ sự đa dạng sinh thái.
Theo đánh giá của quốc tế, nƣớc ta đứng thứ 16 về sự phong phú, tính đa dạng
sinh học, đại diện cho vùng Đông nam Á về sự độc đáo và giàu có về thành phần
loài. Mặc dù bị tổn thất về diện tích do nhiều nguyên nhân trong hai thập kỷ qua,
nhƣng hệ thực vật vẫn còn khá phong phú về chủng loại.
Tiềm năng và thế mạnh về sự đa dạng sinh thái của Việt nam hấp dẫn du lịch ở
các đặc trƣng sinh thái dƣới đây:
- Các vùng núi đá vôi với nhiều dạng hang động nhƣ là một kho tàng cảnh
quan thiên nhiên huyền bí mà trong đó Vịnh Hạ long – di sản thiên nhiên
thế giới , động Phong Nha – Kẻ Bàng làm ví dụ.
32
- Nhiều đảo, vịnh và bãi tắm biển đẹp với các sinh thái dộng vật, thực vật
biển phong phú và đa dạng.
- Hệ thống vƣờn bảo tồn thiên nhiên đa dạng và phong phú về hệ động thực
vật rừng xen kẽ với nhiều dân tộc có ngƣời sinh sống có những bản sắc
văn hoá hết sức đa dạng.
- Các vùng sinh thái nông nghiệp đặc trƣng nền văn minh lúa nƣớc nhiều
sông lạch, miệt vƣờn.
Sự đặc hữu về động thực vật là một hấp dẫn đối với DLST mang tính chất
nghiên cứu khoa học. Những nhà khoa học có thể đến đây để tìm hiểu những
loài động thực vật chỉ có ở Việt nam.
Sự phong phú về hệ sinh thái ở Việt nam sở dĩ có đƣợc là nhờ sự đa dạng về địa
hình của đất nƣớc. Sự đa dạng về địa hình kết hợp với sự phong phú về hệ sinh
thái đã cho ra đời những sản phẩm, địa điểm DLST hấp dẫn. Hấp dẫn nhất phải
kể đến rừng mƣa nhiệt đới Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, Cát Bà, Ba Bể, Bạch Mã
và khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha – Kẻ Bàng, Hoàng Liên Sơn .
Tuy có tiềm năng to lớn, nhƣng DLST trong phạm vi cả nƣớc nói chung và
trong các khu bảo tồn nói riêng còn đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển.
Các hoạt động đa số mang tính tự phát, chƣa có sản phẩm và đối tƣợng phục vụ
rõ ràng, chƣa có sự đầu tƣ quảng bá, nghiên cứu thị trƣờng và công nghệ phuc
vụ cho DLST, chƣa có sự quan tâm, quản lý chặt chẽ của các cấp các nghành do
vậy mà thực tế là sự đa dạng sinh học đang bị de doạ.
Theo ƣớc tính ở Việt nam có hơn 12000 loài cây, 275 loài động vật có vú, 800
loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài động vật lƣỡng cƣ, 2470 loài cá và hơn5500
loài côn trùng, với ƣớc tính hơn 10% đang mắc các bệnh đặc trƣng ở các loài
động vật có vú, chim và cá. Điều đáng buồn là hơn 28% thuộc động vật có vú,
10% loài chim và 21% loài động vật lƣỡng cƣ và loài bò sát đƣợc liệt kê là đang
ở tình trạng hết sức nguy hiểm. Một nguyên nhân to lớn là môi trƣờng sống bị
mất đi do nạn phá rừng.
33
Trong số 11 vƣờn quốc gia thì Cúc Phƣơng, Bạch Mã, Cát Tiên đã tổ chức hoạt
động DLST khá hơn. Cụ thể 3 vƣờn này đã xây dựng đƣợc một số tuyến DLST,
một số tuyến đƣờng mòn thiên nhiên, một số hƣớng dẫn viên là kiểm lâm đƣợc
đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về DLST. Các vƣờn còn lại cũng tổ chức hoạt động
thăm quan du lịch nhƣng chƣa có bài bản và định hƣớng rõ ràng .
Căn cứ vào các tiêu chí của du lịch sinh thái ta có thể nhận thấy rằng:
Mặc dù đã có những tuyến du lịch mang tính chất DLST nhƣng trên thực tế chỉ
là du lịch thiên nhiên hay du lịch liên quan đến thiên nhiên.
Hoạt động giáo dục, diễn giải môi trƣờng – một yếu tố rất cơ bản để phân biệt
DLST với các loại hình du lịch khác chƣa đƣợc triển khai nhiều do vƣờn chƣa
quan tâm đúng mức và thiếu cán bộ am hiểu về lĩnh vực mới mẻ này. Cụ thể là
trên các tuyến thăm quan, đƣờng mòn thiên nhiên còn thiếu nhiều biển chỉ dẫn,
chỉ báo. Một số vƣờn đã có một số tờ gấp và biển chỉ dẫn nhƣng nội dung thông
tin, thông tin quá nghèo nàn, sơ sài. Một số biển chỉ dẫn làm bằng sắt tây, giấy
ép plastic nên dễ bị thiên nhiên phá huỷ. Hầu hết các hƣớng dẫn viên mới chỉ
làm nhiệm vụ dẫn đƣờng mà họ chƣa có đủ kiến thức để thực hiện nhiệm vụ
quan trọng, chủ yếu nhất của mình là giáo dục và diễn giải môi trƣờng.
Lợi ích từ hoạt động du lịch còn ít, chƣa hỗ trợ đƣợc nhiều cho công tác bảo tồn
và phát triển cộng đồng địa phƣơng. Nhân dân địa phƣơng chƣa đƣợc thu hút
nhiều vào hoạt dộng du lịch của vƣờn.
34
TIỂU KẾT
Cũng một nỗ lực nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái của Việt nam, nhiều nhà
nghiên cứu đã phát hiện ra rất nhiều hang động ở các vƣờn quốc gia và các khu
bảo tồn thiên nhiên vùng núi đá vôi trên phạm vi cả nƣớc. Động Phong Nha,
Chùa Hƣơng,Tam Cốc, Bích Động, các hang động trong khu vực di sản thiên
nhiên Hạ long là những điểm tham quan nổi tiếng trong và ngoài nƣớc.
Từ đa dạng về tự nhiên dẫn đến sự đa dạng về văn hoá, chính vì vậy mà ngƣời
Việt nam không thuần nhất mà gồm 54 dân tộc khác nhau. Đáng chú ý hơn là
các dân tộc thiểu số thƣờng sống kề gần hoặc trong các khu bảo tồn thiên nhiên.
Họ hiện vẫn đang lƣu giữ đƣợc phong cách sống, bản sắc văn hoá riêng và tập
tục độc đáo. Điều này khiến Việt nam càng trở nên hấp dẫn trên phƣơng diện du
lịch sinh thái. Hiện tại đời sống của những ngƣời dân ở đây có nhiều khó khăn
thiếu thốn. Đây cũng là cơ hội để du lịch sinh thái thể hiện mình, đóng góp vào
phát triển cộng đồng tại các điểm du lịch .
35
CHƢƠNG 2
TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁ T TRIỂ N DLST
VƢỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1 Giới thiệu về Vƣờn quốc gia Bidoup - Núi Bà
2.1.1 Bối cảnh Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà
Nằm ở trung tâm của Cao Nguyên Lang Biang của tỉnh Lâm Đồng, Vƣờn quốc
gia Bidoup Núi Bà (VQG BNB) đƣợc đánh giá nhƣ là m ột trong bốn trung tâm
đa dạng sinh học ở Vi ệt Nam.VQG BNB đã đƣợc chỉ định là một khu bảo tồn
thiên nhiên vào năm 1986 và sau đó đƣợc nâng cấp lên thành Vƣờn qu ốc gia
Bidoup Núi Bà vào ngày 19 tháng 11 năm 2004theo Quyết định số 1240/QĐ-
TTg ngày 19/11/2004 của Thủ tƣớng chính phủ. VQG BNB không chỉ góp phần
to lớn vào việc bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái của khu vực, nó cũng
duy trì rừng đầu nguồn cho sông Đồng Nai và sông Sêrêpôk, hai con sông chính
ở miền trung Việt Nam.
Vƣờn trải dài trên địa hình có độ cao từ 650m đến gần 2.300m với nhiều hệ sinh
thái rừng khác nhau bao gồm: Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới núi
trung bình; Rừng hỗn giao lá rộng lá kim; rừng lá kim r ừng tre nứa, rừng lùn
đỉnh núi; kiểu phụ rừng rêu; đồi cỏ savan v.v. Hê ̣thực vật có 1923 loài trong đó
có 91 loài đặc hữu và 62 loài quý hiếm. Ngoài ra, VQG BNB còn là môi trƣờng
sống của hơn g ần 300 loài phong lan và nhiều loại cây cổ thụ quý hàng nghìn
năm tuổi đang đƣợc các thành viên của Phòng thí nghiệm vòng tăng trƣởng cây
của Phòng quan sát đ ịa cầu Lamont Doherty của trƣờng Đại học Columbia ở
New York nghiên cứu chuyên sâu.
Vƣờn quốc gia là môi trƣờng sinh sống của nhiều loài động vật bao gồm các loài
thú ăn thịt, thú móng guốc, vƣợn, các loài chim, loài bò sát, và các loài lƣỡng cƣ
.v.v. Toàn cảnh quan tự nhiên của VQG BNB rất ngoạn mục nhờ vào những
cánh rừng nguyên sinh là ba đỉnh núi cao sƣơng mù quanh năm có thể lên đến
36
đƣợc. Trong khu vực Vƣờn quốc gia có nhiều thác nƣớc đẹp hài hòa trong nhiều
cảnh quan thiên nhiên khác.
Có vị trí thuận tiện g ần với Thành phố Đà lạt, VQG BNB có tiềm năng to lớn
cho các hoạt động DLST nhƣ đi rừng dã ngoại, xe đạp địa hình, bơi xuồng cao
su, chèo bè, ngắm chim và nh ững loài động vật hoang dã. Ngoài ra những nét
văn hóa của các nhóm dân tộc thiều số miền núi cũng sẽ mang lại cho du khách
cái nhìn về lối sống của cộng đồng cƣ dân bản địa có cuộc sống hài hòa với núi
rừng qua nhiều thế hệ.
2.1.2 Mục tiêu thành lập VQG Bidoup – Núi Bà
Bảo tồn các hệ sinh thái rừng trong vùng khí hậu á nhiệt đới, núi cao và các loài
động thực vật rừng đặc hữu, quý hiếm; gắn kết với các Vƣờn quốc gia và khu
bảo tồn thiên nhiên kế cận để tạo thành một vùng thiên nhiên rộng lớn, góp phần
cho việc bảo tồn sinh học ở cao nguyên Đà Lạt, vùng Nam Tây nguyên và vùng
Nam Trung bộ.
Góp phần phòng hộ đầu nguồn nƣớc cho hệ thống sông Đồng Nai và các hồ
chứa nƣớc ở hạ lƣu nhằm phục vụ các hoạt động kinh tế xã hội của Tỉnh Lâm
Đồng, vùng Nam Tây nguyên, Đông Nam bộ và duyên hải cực Nam Trung bộ.
Bảo tồn các sinh cảnh rừng nguyên sinh để tôn tạo và phát triển kiến trúc đô thị
của thành phố Đà Lạt, bảo tồn các đặc trƣng văn hoá bản địa nơi cội nguồn của
thành phố Đà Lạt, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và giáo dục về rừng
nhiệt đới, phát triển DLST và góp phần củng cố an ninh quốc phòng của Tỉnh
Lâm Đồng và vùng Tây nguyên.
Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt 9 chƣơng trình hoạt động của Vƣờn quốc gia
bao gồm:
- Chƣơng trình bảo vệ tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học;
- Chƣơng trình phục hồi sinh thái rừng;
- Chƣơng trình phòng cháy chữa cháy rừng;
- Chƣơng trình nghiên cứu khoa học;
37
- Chƣơng trình phát triển du lịch sinh thái;
- Chƣơng trình tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn thiên
nhiên;
- Chƣơng trình hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn vùng đệm;
- Chƣơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực
và trang thiết bị kỹ thuật;
- Chƣơng trình hợp tác quốc tế.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý VQG
Cơ quan, cấp quản lý: Uỷ ban nhân dân Tỉnh Lâm Đồng trực tiếp quản lý. Ban
quản lý đƣợc thành lập từ năm 1986, đến năm 2004 chuyển thành Vƣờn quốc
gia.
38
Văn phòng đại diện
- 5E Trần Hƣng Đạo – TP. Đà Lạt – Lâm Đồng.
- Điện thoại : 063.3823953;
- Fax : 063.3813654
- Email : bidoupnuiba@vnn.vn hoặc lvhuong62@gmail.com
Cơ cấu tổ chức:Ban Giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó giám đốc.
Các Phòng ban chức năng
- Hạt kiểm lâm VQG;
- Phòng Tổ chức Hành chính;
- Phòng Kế hoạch&Hợp tác quốc tế;
- Phòng Kỹ thuật&Nghiên cứu khoa học;
- Phòng Tài vụ;
- Trung tâm Du lịch sinh thái và Giáo dục môi trƣờng;
- Trung tâm Nghiên cứu quốc tế rừng nhiệt đới.
Nguồn nhân lực: Tổng số CBCC của VQG Bidoup–Núi Bà: 108 CBCC.Đã có
44 trình độ Đại học, 04 Thạc sĩ, 44 trung cấp LN, 11 Sơ cấp, 5 chƣa qua đào tạo.
Hoạt động du lịch:Vƣờn có nguồn tài nguyên đa dạng sinh học phong phú, cảnh
quan thiên nhiên đẹp với nhiều thác nƣớc có đủ điều kiện khai thác du lịch sinh
thái. Hiện nay đang xây dựng Phƣơng án thành lập Trung tâm Du lịch sinh thái
và Giáo dục môi trƣờng nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc hợp tác đầu tƣ với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc trong lĩnh vực phát triển du lịch sinh thái
và giáo dục môi trƣờng.
2.1.4 Các khu chức năng du lịch
Các không gian chức năng
Do đặc điểm VQG BNB đƣợc giao quản lý thêm diện tích khu vực hồ Dan Kia –
Suối Vàng, vì vậy diện tích các không gian du lịch chủ yếu của VQG sau khi
đƣợc mở rộng sẽ bao gồm 04 không gian chính đƣợc tổng hợp ở Bảng 2.1.
Các không gian phát triển du lịch đƣợc tổng hợp ở Bảng 2.2.
39
Không gian phía Đông - Nam VQG với tâm điểm là đỉnh núi Bidoup:
Đây sẽ là không gian du lịch sinh thái với những sản phẩm du lịch sinh thái
đƣợc phát triển đúng nguyên tắc.Các loại hình du lịch khác có khả năng phát
triển tốt ở không gian du lịch này là du lịch tham quan nghiên cứu, du lịch thể
thao – mạo hiểm, du lịch khám phá, du lịch tham quan thắng cảnh.
Không gian này chủ yếu phân bố ở phía Đông của Vƣờn thuộc phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt, vì vậy các hoạt động phát triển du lịch ở không gian này cần đƣợc
quản lý chặt chẽ về quy mô; việc phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch ở không gian này cũng phải tuân thủ các quy định hiện hành và phù hợp với
cảnh quan tự nhiên. Ở đây nên phát triển các đƣờng mòn sinh thái, sử dụng lều
cắm trại, việc xây dựng các nhà sinh thái cũng có thể đƣợc áp dụng ở mức độ
nhất định.
Một số sản phẩm du lịch đặc thù có thể phát triển đƣợc ở không gian du lịch
quan trọng này bao gồm: tham quan một số loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm nhƣ
cây Pơ Mu 1.300 năm tuổi; trải nghiệm cảnh quan trên các tuyến đƣờng mòn,
v.v.
Bảng 2.3 .Mô tả và mục tiêu quản lý hoạt động du lịch ở không gian DLST
Mô tả Mục tiêu quản lý cụ thể
- Không gian này bao gồm các
điểm tham quan và các khu vực
phù hợp với lƣợng khách tham
quan ít.
- Thiên nhiên là điểm thu hút
chính đối với du khách muốn trải
nghiệm ở những nơi hoang dã,
yên tĩnh, muốn tìm hiểu và
thƣởng ngoạn hệ sinh thái của
địa phƣơng.
- Quản lý và hỗ trợ sự phát triển của các
điểm và các hoạt động du lịch có lƣợng
tham quan thấp - các nhóm nhỏ.
- Các hoạt động du lịch cần phải dựa vào
môi trƣờng tự nhiên và hỗ trợ bảo tồn sinh
thái của khu vực và các điểm tham quan
cũng nhƣ đảm bảo duy trì trải nghiệm chất
lƣợng cao cho du khách.
- Quản lý hiệu quả lƣợng khách du lịch ở
mức độ thấp và điều chỉnh chặt chẽ số
40
- Yêu cầu về cơ sở hạ tầng là tối
thiểu và chỉ cần đảm bảo tham
quan an toàn và ngăn ngừa việc
hủy hoại hệ sinh thái của địa
phƣơng.
lƣợng khách tham quan nếu cần thiết.
- Đảm bảo những quy định cụ thể và điều
cấm tại từng điểm cụ thể đƣợc bố trí cho du
khách và các đơn vị kinh doanh du lịch.
- Đảm bảo rằng các cộng đồng địa phƣơng
không chỉ thụ động chấp nhận, mà gắn kết
trong phát triển du lịch đại chúng, và lợi ích
kinh tế góp phần cải thiện chất lƣợng sống.
Không gian phía Tây - Nam VQG với trọng tâm là đỉnh Lang Biang:
Đây là không gian thuận lợi để phát triển các sản phẩm du lịch mang màu sắc du
lịch sinh thái.Những loại hình du lịch khác có thể phát triển tốt ở không gian du
lịch này sẽ là du lịch dã ngoại, du lịch cuối tuần, du lịch tham quan thắng cảnh.
Cũng tƣơng tự nhƣ không gian Đông Nam, hoạt động du lịch ở không gian này
cũng cần đƣợc quản lý chặt để không ảnh hƣởng đến môi trƣờng và các hệ sinh
thái tự nhiên có giá trị đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên do tính chất đặc thù, các
loại hình du lịch ở đây có thể phát triển mạnh hơn và đáp ứng cho thị trƣờng
không quá “khó tính”
Mặc dù vậy, việc phát triển hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ở
không gian này cũng cần đƣợc quản lý để đảm bảo không vi phạm các nguyên
tắc và quy định hiện hành đối với sử dụng rừng đặc dụng.
Một số sản phẩm du lịch đặc trƣng ở không gian du lịch này là trải nghiệm cảnh
quan từ đỉnh Lang Biang; tham quan một bản dân tộc Chil; lửa trại trên đỉnh
Lang Biang; v.v…
41
Bảng 2.4 .Mô tả và mục tiêu quản lý đối với hoạt động du lịch ở không gian
du lịch tự nhiên
Mô tả Mục tiêu quản lý cụ thể
- Không gian này bao gồm các điểm
tham quan và các khu vực có khả
năng hỗ trợ số lƣợng du khách vừa
phải và ổn định.
- Các điểm tham quan và các khu
vực này có những giá trị di sản và
thiên nhiên hết sức thú vị.
- Du khách muốn đi lại dễ dàng và
thông tin có chiều sâu hơn.
- Cơ sở hạ tầng cho các điểm tham
quan này thƣờng khá khiêm tốn, có
thể gồm khu vực đỗ xe, các lối đi bộ
đơn giản, các khu vực nghỉ ngơi, vệ
sinh, giải khát, khu vực bán vé và
kiểm soát khách.
- Quản lý và hỗ trợ phát triển các điểm
và các hoạt động tham quan ở mức độ
vừa phải.
- Quản lý hiệu quả ở mức độ lƣu lƣợng
khách trung bình để duy trì đặc tính tự
nhiên và lịch sử của điểm tham quan và
các khu vực và đảm bảo trải nghiệm
chất lƣợng cao của du khách.
- Đảm bảo những quy định cụ thể và
điều cấm tại từng điểm cụ thể đƣợc bố
trí cho du khách và các đơn vị kinh
doanh du lịch.
- Đảm bảo rằng các cộng đồng địa
phƣơng không chỉ thụ động thỏa hiệp,
mà gắn kết trong phát triển du lịch đại
chúng, và lợi ích kinh tế góp phần cải
thiện chất lƣợng sống.
Không gian Đan Kia – Suối Vàng:
Đây là không gian có nhiều điều kiện phù hợp để phát triển sản phẩm du lịch
nghỉ dƣỡng, du lịch vui chơi giải trí, du lịch cuối tuần, du lịch văn hóa, du lịch
trang trại, v.v. Các hoạt động du lịch ở đây mang tính “đại chúng” có giá trị bổ
sung, phong phú các loại hình và sản phẩm du lịch ở VQG Bidoup – Núi Bà bên
cạnh nhóm sản phẩm về DLST nhƣ đã đề cập ở trên.
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf
[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát BàĐề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
 
Báo cáo tour Xuyên Việt
Báo cáo tour Xuyên ViệtBáo cáo tour Xuyên Việt
Báo cáo tour Xuyên Việt
 
Luận văn: Giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty du lịch, 9đ
Luận văn: Giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty du lịch, 9đLuận văn: Giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty du lịch, 9đ
Luận văn: Giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty du lịch, 9đ
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường khu du lịch sa pa ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường khu du lịch sa pa  ...Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường khu du lịch sa pa  ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường khu du lịch sa pa ...
 
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
Đề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAYĐề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAY
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
 
Đề tài: Tìm hiểu loại hình du lịch phượt trong giới trẻ hiện nay, HOT
Đề tài: Tìm hiểu loại hình du lịch phượt trong giới trẻ hiện nay, HOTĐề tài: Tìm hiểu loại hình du lịch phượt trong giới trẻ hiện nay, HOT
Đề tài: Tìm hiểu loại hình du lịch phượt trong giới trẻ hiện nay, HOT
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
 
Tiểu luận môn quản trị chiến lược tại công ty du lịch vietravel
Tiểu luận môn quản trị chiến lược tại công ty du lịch vietravelTiểu luận môn quản trị chiến lược tại công ty du lịch vietravel
Tiểu luận môn quản trị chiến lược tại công ty du lịch vietravel
 
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAYBài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ăn uống tại Nhà hàng nhà hàng ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ăn uống tại Nhà hàng nhà hàng ...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ăn uống tại Nhà hàng nhà hàng ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ăn uống tại Nhà hàng nhà hàng ...
 
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
 
Xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng 6755068.pdf
Xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng 6755068.pdfXây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng 6755068.pdf
Xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng 6755068.pdf
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Thể Thao Của Người Hâm Mộ Bóng Đá Tại Hà Nội
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Thể Thao Của Người Hâm Mộ Bóng Đá Tại Hà Nội Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Thể Thao Của Người Hâm Mộ Bóng Đá Tại Hà Nội
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Thể Thao Của Người Hâm Mộ Bóng Đá Tại Hà Nội
 
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ăn uốn...
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ăn uốn...Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ăn uốn...
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ăn uốn...
 
Tiểu luận:Anh (chị)hãy thu thập tài liệu có liên quan đến định vị thị trường ...
Tiểu luận:Anh (chị)hãy thu thập tài liệu có liên quan đến định vị thị trường ...Tiểu luận:Anh (chị)hãy thu thập tài liệu có liên quan đến định vị thị trường ...
Tiểu luận:Anh (chị)hãy thu thập tài liệu có liên quan đến định vị thị trường ...
 

Similar to [123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...
Man_Ebook
 
Tiểu luận Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại khu du lịch Tam Cốc - Bí...
Tiểu luận Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại khu du lịch Tam Cốc - Bí...Tiểu luận Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại khu du lịch Tam Cốc - Bí...
Tiểu luận Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại khu du lịch Tam Cốc - Bí...
JudyStanton3
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
Man_Ebook
 

Similar to [123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf (20)

Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAYĐề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
Khoá Luận Phát Triển Du Lịch Bền Vững Ở Hải Dương.doc
Khoá Luận Phát Triển Du Lịch Bền Vững Ở Hải Dương.docKhoá Luận Phát Triển Du Lịch Bền Vững Ở Hải Dương.doc
Khoá Luận Phát Triển Du Lịch Bền Vững Ở Hải Dương.doc
 
Đề tài: Tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch huyện Côn Đảo, HAY
Đề tài: Tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch huyện Côn Đảo, HAYĐề tài: Tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch huyện Côn Đảo, HAY
Đề tài: Tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch huyện Côn Đảo, HAY
 
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAYĐề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
 
Khoá Luận Một Số Đề Xuất Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vững Tại Làng Vệt Hải- C...
Khoá Luận Một Số Đề Xuất Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vững Tại Làng Vệt Hải- C...Khoá Luận Một Số Đề Xuất Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vững Tại Làng Vệt Hải- C...
Khoá Luận Một Số Đề Xuất Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vững Tại Làng Vệt Hải- C...
 
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
 
Đề tài Phát triển du lịch cộng đồng huyện konplông, tỉnh kon tum sdt/ ZALO 09...
Đề tài Phát triển du lịch cộng đồng huyện konplông, tỉnh kon tum sdt/ ZALO 09...Đề tài Phát triển du lịch cộng đồng huyện konplông, tỉnh kon tum sdt/ ZALO 09...
Đề tài Phát triển du lịch cộng đồng huyện konplông, tỉnh kon tum sdt/ ZALO 09...
 
Nghiên cứu lễ hội truyền thống nhằm phát triển du lịch lễ hội ở An Giang.pdf
Nghiên cứu lễ hội truyền thống nhằm phát triển du lịch lễ hội ở An Giang.pdfNghiên cứu lễ hội truyền thống nhằm phát triển du lịch lễ hội ở An Giang.pdf
Nghiên cứu lễ hội truyền thống nhằm phát triển du lịch lễ hội ở An Giang.pdf
 
[123doc] - nghien-cuu-le-hoi-truyen-thong-nham-phat-trien-du-lich-le-hoi-o-an...
[123doc] - nghien-cuu-le-hoi-truyen-thong-nham-phat-trien-du-lich-le-hoi-o-an...[123doc] - nghien-cuu-le-hoi-truyen-thong-nham-phat-trien-du-lich-le-hoi-o-an...
[123doc] - nghien-cuu-le-hoi-truyen-thong-nham-phat-trien-du-lich-le-hoi-o-an...
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAY
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...
 
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOTLuận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
 
Tiểu luận Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại khu du lịch Tam Cốc - Bí...
Tiểu luận Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại khu du lịch Tam Cốc - Bí...Tiểu luận Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại khu du lịch Tam Cốc - Bí...
Tiểu luận Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại khu du lịch Tam Cốc - Bí...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vữn...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vữn...Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vữn...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vữn...
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
 
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến treNghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
 
tiểu luận du lịch
tiểu luận du lịchtiểu luận du lịch
tiểu luận du lịch
 
Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình ...
Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình ...Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình ...
Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình ...
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
 

More from NuioKila

More from NuioKila (20)

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
 

Recently uploaded

Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
K61PHMTHQUNHCHI
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 

[123doc] - nghien-cuu-du-li-ch-sinh-tha-i-tai-v-on-quoc-gia-bidoup-nui-ba-tinh-lam-dong-luan-van-thac-si-du-lich.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN ------------ ĐINH CÚC NHẬT VY NGHIÊN CỨU DU LI ̣ CH SINH THA ́ I TẠI VƢỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HÀ NỘI – 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN ------------ ĐINH CÚC NHẬT VY NGHIÊN CỨU DU LI ̣ CH SINH THA ́ I TẠI VƢỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS LÊ VĂN THÔNG HÀ NỘI – 2014
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................1 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..................................................................................2 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..................................................................4 4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................5 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................5 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI.................................................................8 7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN................................................................................................9 CHƢƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI 10 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI.................................... 10 1.1.1 Khái niệm về du lịch sinh thái............................................................. 10 1.1.2 Các đặc trƣng của du lịch sinh thái ................................................... 111 1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái ..................................... 111 1.1.4 Những yêu cầu của du lịch sinh thái ................................................... 15 1.1.5 Du lịch sinh thái trong các vƣờn quốc gia........................................... 18 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI............................... 25 1.2.1 Các Vƣờn quốc gia phát triển du lịch sinh thái trên thế giới .............. 26 1.2.2 Vài nét phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam................................. 30 CHƢƠNG 2TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁ T TRIÊ ̉ N DLST VƢỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ TỈNH LÂM ĐỒNG.....................................35 2.1 GIỚI THIỆU VỀ VƢỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ ............. 35 2.1.1 Bối cảnh Vƣờn quốc gia Bidoup - Núi Bà.......................................... 35 2.1.2 Mục tiêu thành lập VQG Bidoup – Núi Bà......................................... 36 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ...................................................... 37 2.1.4 Các khu chức năng du lịch................................................................... 38 2.1.5 Tài nguyên du lịch tự nhiên................................................................. 43 2.1.6 Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................... 47 2.1.7 Cơ sở hạ tầng....................................................................................... 50 2.2 HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DLST.................................................. 62 2.2.1 Khách nội địa....................................................................................... 62 2.2.2 Khách quốc tế ...................................................................................... 64 2.2.3 Hoạt động đầu tƣ và nguồn vốn du lịch .............................................. 66 2.2.4 Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch VQG BNB.......... 68 2.2.5 Đội ngũ cán bộ nhân viên.................................................................... 70 2.2.6 Hiện trạng các tuyến du lịch đã đƣợc khai thác .................................. 70 2.2.7 Hiện trạng các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng ....................... 73 2.2.8 Hiện trạng hoạt động du lịch với công tác bảo tồn ............................. 73
  • 4. 2.2.9 Hiện trạng những lợi ích mang lại cho cộng đồng.............................. 75 CHƢƠNG 3 ĐI ̣ NH HƢƠ ́ NG VÀ GIA ̉ I PHA ́ P PHÁT TRIỂN DLST VQG BIDOUP – NÚI BÀ ...............................................................................................77 3.1 NHỮNG ĐIỂM MẠNH – YẾU – CƠ HỘI – THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DLST Ở VQG BIDOUP – NÚI BÀ ...................................... 77 3.1.1 Những điểm mạnh – yếu...................................................................... 77 3.1.2 Những cơ hội – thách thức................................................................... 79 3.2 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DLST................................................. 80 3.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................... 80 3.2.2 Các định hƣớng cụ thể......................................................................... 81 3.3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DLST ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 3.3.1 Cải thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vậy chất kỹ thuật hạ tầng .................. 103 3.3.2 Tăng cƣờng giáo dục môi trƣờng, giải pháp phát triển DLST ở Việt Nam ........................................................................................................... 103 3.3.3 Giải pháp về quản lý phát triển du lịch ............................................. 106 3.3.4 Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển du lịch............................. 108 3.3.5 Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực............................... 111 3.3.6 Giải pháp về quảng bá và tiếp thị...................................................... 113 3.3.7 Giải pháp về hợp tác đầu tƣ............................................................... 114 3.3.8 Nâng cao nhận thức xã hội................................................................ 115 KẾT LUẬN ..........................................................................................................118 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................120 PHỤ LỤC
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xã hội hiện nay, du lịch đã trở nên quen thuộc và quan trọng với tất cả mọi ngƣời. Nếu ngày trƣớc, con ngƣời chỉ biết lao động vất vả để kiếm sống, thì ngày nay ngoài việc lao động cống hiến cho xã hội, con ngƣời đã biết hƣởng thụ, biết đi du lịch để thƣ giãn, giải trí sau những ngày làm việc căng thẳng. Họ muốn tìm hiểu và gần gũi với thiên nhiên, tìm về cội nguồn của chính mình. Chẳng hạn, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng,…và một trong những điểm dừng chân thú vị của du khách khi đến Việt Nam, đó chính là Thành phố Đà Lạt – thành phố của ngàn hoa! Khi nói đến du lịch Thành phố Đà Lạt, những địa điểm đƣợc đề cập nhiều là: hệ thống thác (thác P‟renn, thác Cam Ly, thác Datanla,…); hệ thống hồ (hồ Xuân Hƣơng, hồ Tuyền Lâm, Hồ Than Thở, …); hệ thống các dinh thự và kiến trúc Pháp nổi tiếng một thời; hệ thống Chùa chiền (chùa Linh Phƣớc, Thiền viện Trúc Lâm, chùa Linh Quang, Chùa Linh Phƣớc, …). Ở Dalat, có nhiều loại hoa đua nhau nở bốn mùa đƣợc ngƣời dân Dalat trồng trọt, chăm sóc và khoe sắc ở Công viên hoa Dalat, trên đƣờng phố và trong vƣờn của mỗi gia đình, … Và còn rất nhiều điểm du lịch khác nữa ở Thành phố Đà Lạt hiện nay vẫn chƣa khai thác hết. Trong đó, Vƣờn quốc gia Bidoup Núi Bà là một trong những điểm du lịch mới đƣợc con ngƣời đƣa vào khai thác. Vƣờn quốc gia Bidoup Núi Bà đƣợc thiên nhiên ƣu đãi ban tặng cho núi non hùng vĩ, với nhiều cảnh sông suối thác nƣớc ngoạn mục, hệ sinh thái đa dạng, nhiều sinh cảnh đặc trƣng đang trở thành điểm dừng chân lý tƣởng cho du khách muốn trải nghiệm các hoạt động du lịch khám phá và dã ngoại. Nhƣng tính đa da ̣ng sinh học phong phú và giá tri ̣ của vƣờn quốc gi a Bidoup – Núi Bà cũng đang đối đầu với các đe dọa . Một trong nhƣ̃ng lý do dẫn đến đe do ̣a đó là áp lƣ̣c lên tài nguyên rƣ̀ ng tƣ̀ ngƣời dân
  • 6. 2 nghèo đói sống quanh vƣờn. Hầu hết nhƣ̃ng ngƣời dân đi ̣ a phƣơng là ngƣời dân tộc thiểu số sinh sống bằng nông nghiêp truyền thống. Sự kiện này không chỉ ảnh hƣởng tới hoạt động du lịch mà còn ảnh hƣởng đến kinh tế, văn hóa, xã hội mang tầm quốc gia và quốc tế. Tôi là một học viên ngành Du lịch và hơn nữa là một ngƣời con đƣợc sinh ra và lớn lên tại Thành phố Đà Lạt –tỉnh Lâm Đồng, tôi muốn góp phần thiết thực cho chính quê hƣơng mình thông qua những ý tƣởng trong luận văn này. Đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình là: “NGHIÊN CỨU DU LI ̣ CH SINH THÁI TẠI VƢỜN QUỐC GIA BIDOUP– NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG”. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Trên thế giới Thế kỷ 20 đã chứng kiến sự thay đổi kịch tính và liên tục của lữ hành thiên nhiên mà Châu Phi là một ví dụ điển hình. Những cuộc đi săn năm 1909 của Thoedore Rooevelt để cho vào túi săn những chiếc đầu hoặc những cái sừng lớn nhất mà ông có thể tìm thấy là một điển hình đƣơng đại. Vào những năm 70, du lịch đại chúng và du lịch không phân biệt, vẫn chủ yếu để tâm đến các con thú lớn, đã phá hoại các môi trƣờng sống gây phiền nhiễu đến các động vật, và phá huỷ thiên nhiên. Ngày nay, các hành vi này đang thay đổi. Ngày càng nhiều khách tham quan nhận thức đƣợc tác hại sinh thái họ có thể gây ra cho giá trị của tự nhiên, và cho những mối quan tâm của nhân dân địa phƣơng. Các tour du lịch chuyên hoá - săn chim, cƣỡi lạc đà, bộ hành thiên nhiên có hƣớng dẫn và nhiều nữa - đang tăng lên. Cái dòng nhỏ nhƣng đang lớn lên này chính là du lịch sinh thái. Và, thật ngạc nhiên khi du lịch sinh thái dang làm cho cả nghành công nghiệp lữ hành trở nên nhạy cảm hơn với môi trƣờng cũng nhƣ các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội. Chính vì thế, các nhà nghiên cứu khoa học du lịch trên thế giới đã cố gắng tìm ra những mô hình phát triển du lịch
  • 7. 3 nhằm hạn chế những tiêu cực của du lịch đến với các lĩnh vực khác. Mục đích nhằm hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững. Mô hình có mối quan hệ với phát triển bền vững là mô hình du lịch sinh thái. Các nhà nghiên cứu tiên phong và điển hình trong lĩnh vực này là Ceballos, Lascurain, Buckley, Boo,… và cùng rất nhiều nhà khoa học khác nhƣ là Dowling, Westren, Linberg – Hawkins,… Các nhà nghiên cứu này đã đƣa ra hệ thống lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái. Ngoài ra, các tổ chức quốc tế cũng quan tâ đến vấn đề này nhƣ: Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN), Hiệp hội Du lịch Sinh thái Quốc tế (TIES), Quỹ bảo vệ Động vật hoang dã (WWF) cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu và công bố nhiều khái niệm, bài học thực tễn cũng nhƣ những hƣớng dẫn quy hoạch và quản lỷ về du lịch sinh thái. Ở Việt Nam Từ những năm 1990 đến nay, cùng với sự đổi mới của đất nƣớc, ngành Du lịch dã khởi sắc, vƣơn lên đổi mới quản lý và phát triển đạt đƣợc những thành quả ban đầu quan trọng và ngày càng tăng quy mô về chất lƣợng, dần khẳng định vai trò và vị trí của mình. Trong đó du lịch sinh thái đã tập trung đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học về du lịch và môi trƣờng. Các Hội thảo về Du lịch Sinh thái và Phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam đƣợc tổ chức với sự tham gia và đóng góp nhiều bài tham luận của các tác giả Nguyễn Thƣợng Hùng, Võ Trí Chung, Lê Văn Lanh,…và đã có một số nghiên cứu đánh giá về tiềm năng Du lịch sinh thái ở Việt Nam (Phạm Trung Lƣơng, Koeman,…) Không những thế, đã có nhiều công trình nghiên cứu dƣới dạng sách báo, giáo trình, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,… của các tác giả Phạm Trung Lƣơng, Lê Huy Bá, Nguyễn Song Toàn, đã nghiên cứu du lịch sinh thái ở các góc độ khác nhau.
  • 8. 4 Một số công trình nghiên cứu về VQG Bidoup – Núi Bà: Nghiên cứu Sinh thái là một trong ba hƣớng khoa học – công nghệ chủ đạo của Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, cơ quan hợp tác nghiên cứu khoa học – công nghệ đa ngành giữa Việt Nam và Liên Bang Nga do Bộ Quốc phòng Việt Nam và Viện Hàn lâm Khoa học Liên bang Nga làm chủ quản. Đƣợc sự đồng ý của Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, sự ủng hộ của Ban Lãnh đạo VQG Bidoup – Núi Bà dự kiến xuất bản sách chuyên khảo: “Đa dạng sinh học và đặc trưng sinh thái Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà”. Để có đầy đủ cơ sở dữ liệu, xây dựng bức tranh toàn cảnh về các hệ sinh thái của Việt Nam, khu vực Bidoup – Núi Bà tỉnh Lâm Đồng đã đƣợc lựa chọn nghiên cứu, điều tra từ năm 2002. Sau khi VQG Bidoup – Núi Bà đƣợc thành lập, Trung tâm đã có chƣơng trình, nội dung cụ thể hợp tác nghiên cứu với Vƣờn. Tuy nhiên, các nguồn thông tin trong các cuốn sách này chỉ dừng lại ở việc giới thiệu khái quát chứ chƣa đi sâu vào phân tích các đặc điểm cụ thể, đặc biệt chƣa nói tới vấn đề khai thác tiềm năng du lịch tại VQG Bidoup – Núi Bà. Đây là đề tài nghiên cứu còn tƣơng đối mới, chƣa đƣợc nhiều ngƣời đề cập tới. Song, đây sẽ là một nguồn tài liệu quý để tác giả tiếp tục sƣu tầm thêm tài liệu, khảo cứu và xây dựng thành một luận văn hoàn chỉnh, phục vụ cho mục đích phát triển du lịch. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu đã có về DLST, mục tiêu chủ yếu của đề tài là nghiên cứu phát triển DLST ở VQG Bidoup – Núi Bà tỉnh Lâm Đồng dƣới góc độ nghiên cứu du lịch gắn với sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và công tác bảo tồn, phải luôn coi trọng tính bền vững.
  • 9. 5 Tổ chức các cuộc vận động tuyên truyền, giáo dục ngƣời dân trong khu vực VQG nâng cao nhận thức về ý thức, trách nhiệm bảo vệ và quản lý nguồn tài nguyên rừng và các loài động thực vật quí hiếm hiện đang sinh sống tại VQG. Nhiệm vụ Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây:  Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn về DLST trên thế giới và ở Việt Nam.  Đánh giá thực trạng, tìm ra đƣợc những thế mạnh, thách thức, rào cản và nêu lên đƣợc một số giải pháp khả thi góp phần cải thiê ̣n sinh kế cho ngƣời dân đi ̣ a phƣơng và thiết lâ ̣p hê ̣thống quản lý rƣ̀ ng bền vƣ̃ng có sƣ̣ tham gia của ngƣời dân đi ̣ a phƣơng là quan tro ̣ng.  Khẳng định lại vai trò, vị trí, giá trị của môi trƣờng rừng trong việc góp phần tạo ra sản phẩm du lịch sinh thái đặc trƣng của Đà Lạt và tiềm năng phát triển trong tƣơng lai.  Đề tài này còn góp phần vào việc quảng bá hình ảnh du lịch Đà Lạt đến với mọi ngƣời, với những du khách trong và ngoài nƣớc về một “Thành phố Hoa”, về một “Trung tâm du lịch nghỉ dƣỡng khá nổi tiếng của Việt Nam và thế giới”. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Giới hạn về nội dung Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau đây:  Đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST ở VQG Bidoup – Núi Bà. (Các số liệu dẫn chứng trong đề tài ở phần hiện trạng chỉ giới hạn đến năm 2020).
  • 10. 6  Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm vào việc khai thác hợp lý lãnh thổ du lịch theo hƣớng đảm bảo các yêu cầu của DLST. Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu Luận văn “NGHIÊN CỨU DU LI ̣ CH SINH THA ́ I T ẠI VƢỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG” đƣ ợc nghiên cứu giới hạn trên địa bàn hành chính Huyện Lạc Dƣơng và một phần Huyện Đam Rông, Tỉnh Lâm Đồng, cách thành phố Đà Lạt khoảng 50km theo tỉnh lộ 723, nằm trong không gian mở rộng của TP.Đà Lạt khi Thành phố đƣợc nâng cấp thành Thành phố trực thuộc Trung ƣơngvà tập trung vào việc giới thiệu những vị trí và giá trị văn hóa và tiềm năng phát triển của du lịch Đà Lạt. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin và xử lý thông tin Tiến hành thu thập thông tin, tƣ liệu từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau để đảm bảo khối lƣợng thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho tổchức hoạt động du lịch. Thông tin về đối tƣợng nghiên cứu đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nên cần phải phân loại, so sánh và chọn lọc những thông tin có giá trị nhất để sử dụng trong bài viết. Đây là phƣơng pháp giúp nhận rõ những thông tin cần thiết để thành lập ngân hàng số liệu. Phương pháp điều tra, xã hội học Phƣơng pháp này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài. Sử dụng phƣơng pháp này để phỏng vấn trực tiếp một số du khách tham gia du lịch và những ngƣời có trách nhiệm quản lý khu du lịch, những ngƣời cung cấp dịch vụ cho khách du lịch. Qua đây có thể biết đƣợc tính hấp dẫn của khu du lịch, tâm tƣ nguyện vọng của du khách cũng nhƣ của ngƣời dân địa phƣơng, những ngƣời đang trực tiếp làm du lịch từ đó có cái nhìn xác thực về tài nguyên và hoạt động du lịch tại nơi nghiên cứu. Phương pháp điền dã
  • 11. 7 Đây là phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống để khảo sát thực tế, áp dụng việc nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn, bổ sung cho lý luận ngày càng hoàn chỉnh hơn. Việc có mặt tại thực địa trực tiếp quan sát và tìm hiểu thông tin từ những ngƣời có trách nhiệm là rất cần thiết. Quá trình thực địa giúp cho tài liệu thu thập đƣợc phong phú hơn, giúp cho việc học tập nghiên cứu đạt hiệu quả cao và có một tầm nhìn khách quan để nghiên cứu đề tài. Đây là phƣơng pháp vô cùng quan trọng để thu thập đƣợc những thông tin xác thực cho đề tài tăng tính thuyết phục. Phƣơng pháp này giúp cho ngƣời nghiên cứu có cái nhìn khách quan và có những đánh giá đúng đắn về vấn đề nghiên cứu. Hiểu vấn đề một cách sâu sắc và tránh đƣợc tính phiến diện trong khi nghiên cứu.Thu thập trực tiếp sốliệu thông tin du lịch trên địa bàn nghiên cứu, lƣợng thông tin thu thập đảm bảo sát với thực tế, có độ tin cậy cao. Phương pháp thống kê, tổng hợp Phƣơng pháp này nhằm định hƣớng cho ngƣời viết thấy đƣợc tính tƣơng quan giữa các yếu tố và từ đó thấy đƣợc hiện trạng và sự ảnh hƣởng của các yếu tố tới hoạt động du lịch tại nơi đang nghiên cứu. Việc so sánh tổng hợp các thông tin và số liệu đã thu thập đƣợc giúp ngƣời viết hệ thống đƣợc một cách khoa học những thông tin số liệu cũng nhƣ các vấn đề thực tiễn. Đây là phƣơng pháp giúp cho ngƣời viết thực hiện đƣợc mục tiêu dự báo, đề xuất các dự án, các định hƣớng phát triển, các chiến lƣợc triển khai quy hoạch các dự án mang tính khoa học và đạt hiệu quả cao. Việc nghiên cứu thống kê khách du lịch có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi:  Các chỉ tiêu thống kê khách du lịch là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá kết quả hoạt động của từng đơn vị kinh doanh du lịch cũng nhƣ của toàn ngành du lịch. Thông qua các chỉ tiêu thống kê khách du lịch còn có thể nghiên cứu quy mô của thị trƣờng du lịch.  Các chỉ tiêu thống kê khách du lịch là cơ sở để tính các chi tiêu phân tích khác, phản ánh đặc trƣng về hoạt động du lịch; ví dụ nhƣ: các chỉ tiêu đặc trƣng về lƣu trú, chỉ tiêu sản phẩm dịch vụ.
  • 12. 8  Các thông tin phân tích dự báo đối với chỉ tiêu thống kê khách du lịch là cơ sở để lập kế hoạch cho những chỉ tiêu quan trọng khác trong lĩnh vực dịch vụ; ví dụ: Lập kế hoạch về nhu cầu lƣu trú , kế hoạch đầu tƣ cho các phƣơng tiện giao thông vận tải du lịch, hệ thống các công trình phục vụ các hoạt động giải trí bổ trợ Phương pháp khai thác phần mềm công nghệ thông tin Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng một số phần mềm, ứng dụng của công nghệ thông tín. Phần mềm Microsoft Office dùng để xử lý các thông tin thu thập đƣợc dƣới dạng văn bản, bảng biểu, công thức. Phần mềm MapInfo đƣợc sử dụng để biên tập bản đồ (Vị trí VQG và vùng đệm trong tỉnh Lâm Đồng, phân khu chức năng VQG; phân bố thảm thực vật VQG; định hƣớng phát triển DLST VQG) phục vụ đề tài. Mạng Internet dùng để tìm kiếm các thông tin có liên quan đến đề tài, v.v. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp toán học để tính toán sức chứa một số tuyến tham quan cụ thể trong VQG. v.v Phương pháp phân tích SWOT Phân tích những ƣu khuyết điểm bên trong và những đe dọa, thuận lợi bên ngoài. (S: Strenghts, W: Weakness, O: Opportunities, T: Threats) Phối hợp các chiến lƣợc:  Chiến lƣợc S/O: phát huy điểm mạnh đểtận dụng thời cơ  Chiến lƣợc W/O: không để điểm yếu làm mất cơhội  Chiến lƣợc S/T: phát huy điểm mạnh đểkhắc phục, vƣợt qua thửthách  Chiến lƣợc W/T: không để thử thách làm phát triển điểm yếu. 6. Những đóng góp chính của đề tài Luận văn có những đóng góp chính nhƣ sau:  Góp phần xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễm về du lịch sinh thái và vận dụng vào việc nghiên cứu ở VQG Bidoup – Núi Bà dựa vào tổng quan nghiên cứu đã có trên thế giới và ở Việt Nam.
  • 13. 9  Kiểm kê, đánh giá đƣợc các nguồn tài nguyên du lịch với những thế mạnh và hạn chế để phát triển du lịch sinh thái VQG Bidoup – Núi Bà.  Phân tích đƣợc hiện tƣợng phát triển du lịch sinh thái ở Vƣờn Quốc Gia Bidoup với một số chỉ tiêu cụ thể (du khách, doanh thu từ du lịch, …)  Đề xuất một số định hƣớng và một số giải pháp cụ thể để phát triển du lịch sinh thái của VQG dựa vào việc đánh giá những thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về DLST Chƣơng 2:Tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST VQG Bidoup – Núi Bà Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp phát triển DLST VQG Bidoup – Núi Bà
  • 14. 10 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI 1.1 Cơ sở lý luận du lịch sinh thái 1.1.1 Khái niệm về du lịch sinh thái Khái niệm về du lịch Du lịch là một hiện tƣợng phức tạp. Du lịch liên quan đến hoạt động nghỉ ngơi của con ngƣời cũng nhƣ các hoạt động kinh tế phục vụ mục đích đó. Trong quá trình phát triển, nội dung của khái niệm du lịch không ngừng mở rộng. Khó có thể nói định nghĩa nào là chính xác nhất, đầy đủ nhất. Việc chúng ta chọn định nghĩa nào sẽ tuỳ theo quan điểm, góc độ tiếp cận và mục đích sử dụng. Khái niệm về du lịch sinh thái “Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nổ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” (Định nghĩa về DLST ở Việt Nam) Lịch sử nhân loại đã chỉ ra rằng “quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, một mặt góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân; mặt khác, nó cũng gây ra những “vấn đề” cho môi trƣờng sinh thái: tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học đã và đang bị đe dọa đến mức báo động, các dạng tài nguyên môi trƣờng đất, nƣớc, không khí cũng đang trên đà suy thoái và ô nhiễm”. Cho đến nay, khái niệm DLST vẫn còn đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau, với những tên gọi khác nhau. Mặc dù, những tranh luận vẫn còn đang diễn tiến nhằm tìm ra một định nghĩa chung nhất về DLST, nhƣng đa số ý kiến của các chuyên gia hàng đầu về DLST đều cho rằng DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và đƣợc nuôi dƣỡng, quản lý theo hƣớng bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ đƣợc hƣớng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trƣờng để nâng cao hiểu biết, cảm nhận đƣợc
  • 15. 11 giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động không thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản địa. DLST nói theo một định nghĩa nào chăng nữa thì nó phải hội đủ các yếu tố cần: (1) sự quan tâm tới thiên nhiên và môi trường; (2) trách nhiệm với xã hội và cộng đồng. 1.1.2 Các đặc trưng của du lịch sinh thái Những đặc trƣng trƣng cơ bản của khu du lịch sinh thái: Mỗi một điểm du lịch đều có 3 đặc trƣng cơ bản nhất đó là: Tính giao thoa, chu trình sống và khả năng chịu tải (sức chứa). Tuy nhiên, đối với một khu vực phát triển DLST thì yếu tố bền vững là chủ đạo, vì vậy, khái niệm chu trình sống đƣợc đặt vào vị trí thứ yếu trong lãnh thổ DLST. Do đó, 2 đặc tính quan trọng trong lãnh thổ DLST mà ta cần chú ý là: tính giao thoa và khả năng chịu tải (sức chứa). • Tính giao thoa hoá hợp nhƣng độc lập tƣơng đối • Khả năng chịu tải (sức chứa) của điểm du lịch 1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái 1.1.3.1 Nguyên tắc hòa nhập Sự xuống cấp của môi trƣờng hay sự thay đổi tập tục sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phƣơng đối với một hoạt động nào đó sẽ trực tiếp làm mất đi sự cân bằng sinh thái vốn có của khu vực và hậu quả của quá trình này sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động của du lịch sinh thái. Bảo vệ và phát huy văn hóa là nguyên tắc đặc biệt quan trọng mà hoạt DLST phải tuân thủ, bảo vệ các giá trị nhân văn là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá trị của môi trƣờng, xã hội đối với một hệ sinh thái ở một nơi cụ thể. Nói cách khác, tính hấp dẫn và sự tồn tại của hoạt động du lịch sinh thái gắn liền với việc bảo vệ môi trƣờng và duy trì các hệ sinh thái điển hình, vì vậy một phần thu nhập của DLST cần phải đƣợc đầu tƣ cho việc hạn chế các tác động tiêu cực nảy sinh và những giải pháp hiệu quả bảo vệ môi trƣờng và duy trì hệ sinh thái. Hoà nhập tự nguyện là một nguyên tắc hoạt động của DLST, khách du lịch sinh
  • 16. 12 thái phải hòa nhập một cách tự nguyện vào môi trƣờng tự nhiên, vào môi trƣờng văn hóa và xã hội theo đúng nghĩa của nó. Ví dụ nhƣ phải chấp nhận sự hạn chế của nó hơn là cải tạo biến đổi môi trƣờng đƣợc thuận tiện theo ý muốn của cá nhân. Bản thân ngành du lịch với những hoạt động, thiết kế cũng nhằm hoà nhập với môi trƣờng nhằm giúp du khách nhận thức hoà nhập với thiên nhiên và cộng đồng là những kinh nghiệm để tăng cƣờng sự hiểu biết, tăng cƣờng sự thông cảm, có thái độ tích cực và trách nhiệm hơn là đi tìm những gì mới lạ hay thỏa mãn những ý muốn, sở thích của cá nhân mình. Thái độ hòa nhập theo không khí nhiệt tình thái quá cũng có thể gây ra những tác động xấu mặc dù hành động này xuất phát từ mục đích tốt nhƣ: cho động vật hoang dã thức ăn sẽ làm chúng mất đi khả năng tự tìm kiếm thức ăn hoặc trở nên quá thân thiện với con ngƣời, việc cho ngƣời dân địa phƣơng tiền có thể làm thƣơng mại hóa những hoạt động truyền thống của họ… Do đó dù khách du lịch sinh thái đã có sự tự nguyện hòa nhập nhƣng du khách vẫn cần sự giúp đỡ. Cần đƣợc giáo dục để có sự nhận thức đúng về vai trò bảo tồn của mình nhằm thể hiện những hành vi tích cực đóng góp cho sự bảo tồn ngành du lịch sinh thái. 1.1.3.2 Nguyên tắc kết hợp sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch sinh thái Mọi hoạt động của DLST đều hƣớng tới mục tiêu là bảo vệ tính bền vững nên ngoài đòi hỏi phải có nhận thức cao, kinh nghiệm tổ chức và quản lý chặt chẽ thì nhất thiết phải có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng. Về mặt đạo đức và công bằng xã hội: Cộng đồng địa phƣơng chính là chủ nhân thật sự của các nguồn tài nguyên du lịch (cả tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn) mà ngành du lịch dựa vào để thu hút du khách cho nên họ có quyền tham gia và hƣởng lợi thu đƣợc từ hoạt động mà ngành du lịch đem lại. Ở những khu vực đƣợc quy hoạch thành khu DLST, môi trƣờng sống, phƣơng thức tổ chức sản xuất truyền thống của cộng đồng địa phƣơng thƣờng ít
  • 17. 13 nhiều bị ngăn cấm hoặc hạn chế nhƣ: Không còn đƣợc tự do chặt cây, phá rừng làm rẫy, việc khai thác và đánh bắt hải sản bị hạn chế... Do đó thu nhập của cuộc sống và vấn đề tồn tại của cộng đồng địa phƣơng bị đe doạ vậy ngành du lịch sẽ khai thác đƣợc gì trong khu vực đang bị tranh chấp? Du lịch sinh thái còn quan tâm đến sự cân bằng đời sống xã hội của cộng đồng địa phƣơng. Đây cũng chính là sự khác biệt giữa DLST với các loại hình du lịch khác. Đối với DLST, lợi ích từ du lịch cần đƣợc phân bố rộng rãi đến các thành viên trong cộng đồng. Cá nhân những ngƣời tham gia trực tiếp và những ngƣời tham gia không trực tiếp. Phần lớn các mâu thuẫn trong nội bộ cộng đồng ít nhiều có liên quan đến việc phân chia lợi ích thu đƣợc từ du lịch. Nếu không đƣợc hƣởng lợi ích thì chính những thành viên trong cộng đồng sẽ là những ngƣời phá hoại tích cực đến các nguồn tài nguyên du lịch của cộng đồng. Ngoài ra việc phân chia lợi ích cộng đồng trên sẽ góp phần làm giảm tính cạnh tranh không lành mạnh giữa những ngƣời tham gia làm du lịch. Đây là một trong những mối đe dọa tiềm ẩn đối với việc phát triển bền vững, Các chƣơng trình phúc lợi và xã hội của cộng đồng cần phải đem đến lợi ích cho tất cả các thành viên trong cộng đồng. Tóm lại nguyên tắc có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hƣớng tới của du lịch sinh thái. Nguyên tắc này tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa du lịch sinh thái và các loại hình du lịch khác. 1.1.3.3 Nguyên tắc qui mô Dƣới góc nhìn của sinh thái học trong một hệ sinh thái, khi một số lƣợng, một loài thay đổi đột ngột sẽ dẫn đến những tác động làm thay đổi sự cân bằng của hệ sinh thái. Đối với hệ sinh thái nhân văn số lƣợng vài trăm hay vài ngàn du khách xuất hiện trong một ngày có thể tác động ít đến môi trƣờng. Nhƣng trong hệ sinh thái thiên nhiên, nơi còn ngƣời là một chủng loài có số lƣợng nhỏ (thậm chí không
  • 18. 14 có trong khu thiên nhiên hoang sơ nguyên thủy) thì sự xuất hiện của vài chục ngƣời với hành vi của họ có thể là tác động rất lớn thậm chí có thể dẫn đến sự hủy hoại thế cân bằng của hệ sinh thái. Nguyên tắc qui mô không chỉ áp dụng cho các hoạt động du lịch thuần tuý, chúng cũng cần phải đƣợc áp dụng cho cộng đồng địa phƣơng để không ảnh hƣởng đến hệ thực vật, không ảnh hƣởng đến hệ động vật hoang dã và cảnh quan, diện tích trồng trọt, vật nuôi… Dƣới góc độ xã hội nguyên tắc qui mô của cộng đồng địa phƣơng còn là kiểm soát sự tăng dân số (trên cả hai phƣơng diện sinh học và cơ học) nhằm thiết lập sự phát triển cân đối về kinh tế và xã hội cho cộng đồng địa phƣơng. Với đặc trƣng khác biệt về nguồn gốc của sản phẩm DLST và tính chất bền vững của nó, trong những năm qua ở lĩnh vực hoạt động DLST trên phạm vi toàn thế giới, ngƣời ta đã rút ra nhiều bài học rất có giá trị đóng góp vào lý luận và hoạt động của loại hình du lịch sinh thái. - Phải phù hợp với những nguyên tắc tích cực về môi trƣờng, tăng cƣờng và khuyến khích trách nhiêm đạo đức đối với môi trƣờng tự nhiên. - Không đƣợc làm tổn hại đến tài nguyên, môi trƣờng, những nguyên tắc về môi trƣờng không những chỉ áp dụng cho những nguồn tài nguyên bên ngoài (tự nhiên và văn hoá) nhằm thu hút khách mà còn bên trong của nó. - Tập trung vào các giá trị bên trong hơn là các giá trị bên ngoài và thúc đẩy sự công nhận các giá trị này. - Các nguyên tắc về môi trƣờng và sinh thái cần phải đặt lên hàng đầu do đó mỗi ngƣời khách du lịch sinh thái sẽ phải chấp nhận tự nhiên theo đúng nghĩa của nó và chấp nhận sự hạn chế của nó hơn là làm biến đổi môi trƣờng cho sự thuận tiện cá nhân. - Phải đảm bảo lợi ích lâu dài đối với tài nguyên, đối với địa phƣơng và đối với ngành (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, văn hoá, xã hội hay khoa học).
  • 19. 15 - Phải đƣa ra những kinh nghiệm đầu tay khi tiếp xúc với môi trƣờng tự nhiên, đó là những kinh nghiệm đƣợc hoà đồng làm tăng sự hiểu biết hơn là đi tìm cái lạ cảm giác mạnh hay mục đích tăng cƣờng thể trạng cơ thể. - Ở đây những kinh nghiệm có tác động lớn và có nhận thức cao nên đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ càng của cả ngƣời hƣớng dẫn và các thành viên tham gia. - Cần có sự đào tạo đối với tất cả các ban nghành chức năng: địa phƣơng, chính quyền, tổ chức đoàn thể, hãng lữ hành và các khách du lịch (trƣớc, trong và sau chuyến đi). - Thành công đó phải dựa vào sự tham gia của địa phƣơng, tăng cƣờng sự hiểu biết và sự phối hợp với các ban ngành chức năng. - Các nguyên tắc về đạo đức, cách ứng xử và nguyên tắc thực hiện là rất quan trọng. Nó đòi hỏi cơ quan giám sát của ngành phải đƣa ra các nguyên tắc và các tiêu chuẩn đƣợc chấp nhận và giám sát toàn bộ các hoạt động. - Là một hoạt động mang tính chất quốc tế, cần phải thiết lập một khuôn khổ quốc tế cho ngành. 1.1.4 Những yêu cầu của du lịch sinh thái 1.1.4.1 Dựa trên các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao Sinh thái tự nhiên đƣợc hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lý, khí hậu và động thực vật, bao gồm: sinh thái tự nhiên (natural ecology), sinh thái động vật (animal ecology), sinh thái thực vật (plant ecology), sinh thái nông nghiệp (agri- cultural ecology), sinh thái khí hậu (ecoclimate) và sinh thái nhân văn (human ecology). Đa dạng sinh thái là một bộ phận và là một dạng thứ cấp của đa dạng sinh học, ngoài thứ cấp của đa dạng di truyền và đa dạng loài. Đa dạng sinh thái thể hiện ở sự khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các cơ thể sống, mối liên hệ giữa chúng với nhau và với các yếu tố vô sinh có ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp
  • 20. 16 lên sự sống nhƣ: đất, nƣớc, địa hình, khí hậu... đó là các hệ sinh thái (eco- systems) và các nơi trú ngụ, sinh sống của một hoặc nhiều loài sinh vật (habitats) (Theo công ước đa dạng sinh học được thông qua tại Hộ nghị thượng đỉnh Rio de Jannero về môi trường). Nhƣ vậy có thể nói DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên (natural - based tourism) (gọi tắt là du lịch thiên nhiên), chỉ có thể tồn tại và phát triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng sinh thái cao nói riêng và tính đa dạng sinh học cao nói chung. Điều này giải thích tại sao hoạt động du lịch sinh thái thƣờng chỉ phát triển ở các khu bảo tồn thiên nhiên, đặc biệt ở các vƣờn quốc gia, nơi còn tồn tại những khu rừng với tính đa dạng sinh học cao và cuộc sống hoang dã. Tuy nhiên điều này không phủ nhận sự tồn tại của một số loại hình DLST phát triển ở những vùng nông thôn hoặc các trang trại điển hình. 1.1.4.2 Đảm bảo tính giáo dục Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao đƣợc sự hiểu biết cho khách du lịch sinh thái, ngƣời hƣớng dẫn ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt còn phải là ngƣời am hiểu cac đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hoá cộng đồng địa phƣơng. Điều này rất quan trọng và có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động DLST, khác với những loại hình du lịch tự nhiên khác khi du khách có thể tự mình tìm hiểu hoặc yêu cầu không cao về sự hiểu biết này ở ngƣời hƣớng dẫn viên.Trong nhiều trƣờng hợp, cần thiết phải cộng tác với ngƣời dân địa phƣơng để có đƣợc những hiểu biết tốt nhất, lúc đó ngƣời hƣớng dẫn viên chỉ đóng vai trò là một ngƣời phiên dịch giỏi. Các nhà điều hành du lịch truyền thống tƣờng chỉ quan tâm đến lợi nhuận và không có cam kết gì đối với việc bảo tồn hoặc quản lý các khu tự nhiên, họ chỉ đơn giản tạo cho khách du lịch một cơ hội để biết đƣợc những giá trị tự nhiên và văn hoá trƣớc khi những cơ hội này thay đổi hoặc vĩnh viễn mất đi. Ngƣợc lại, các nhà điều hành DLST phải có đƣợc sự cộng tác với các nhà quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và cộng đồng địa phƣơng nhằm mục đích đóng góp vào việc
  • 21. 17 bảo vệ một cách lâu dai các giá trị tự nhiên và văn hoá khu vực, cải thiện cuộc sống, nâng cao sự hiểu biết chung giữa ngƣời dân địa phƣơng và du khách. 1.1.4.3 Sử dụng lãnh thổ du lịch phù hợp với bảo tồn Khoanh vùng sử dụng lãnh thổ du lịch Gunn đã khẳng định việc khoanh vùng các khu vực của VQG để những lƣợng khách tập trung trong những trung tâm dịch vụ, sẽ không gây tác động lớn đến nguồn tài nguyên nhạy cảm và quý hiếm. Vì vậy ông đã đƣa ra mô hình khoanh vùng sử dụng du lịch cho một VQG nhƣ hình 1.1 dƣới. Hình 1.1: Mô hình vùng sử dụng du lịch trong VQG (Nguồn: Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà) 1. Vùng bảo vệ các nguồn tài nguyên cơ bản (đặc hữu), khu vực này đƣợc coi là vùng hạt nhân về tài nguyên, môi trƣờng, đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt. 2. Vùng tự nhiên hoang dã, sử dụng ở mức độ thấp: Ở đây chỉ các lối mòn đi bộ hoặc dùng các thuyền nhỏ nếu có sông/ suối chảy qua cho các hoạt động tham quan
  • 22. 18 3. Vùng dành cho các hoạt động giải trí mở rộng hơn: Ở đây có các tuyến tham quan bằng ô tô đến những điểm hấp dẫn về tự nhiên và văn hóa. 4. Vùng dành cho du khách (picnic, cắm trại) trong đó có điểm đỗ xe đón khách tham quan vào tuyến trong. 5. Vùng dành cho các dịch vụ du lịch của cộng đồng: Khu vực này thƣờng ở lân cận cổng VQG hoặc ranh giới vùng đệm 1.1.5 Du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia 1.1.5.1 Khái niệm vườn quốc gia Năm 1872, Vƣờn quốc gia Yellowstone đã đƣợc thành lập nhƣ là vƣờn quốc gia thật sự đầu tiên trên thế giới. Khi tin tức về các kỳ quan thiên nhiên của khu vực Yellowstone lần đầu tiên đƣợc công bố thì vùng đất này, khác với Yosemite, đang là một phần của lãnh thổ mà chƣa một bang nào chiếm quyền quản lý, vì thế chính quyền liên bang đã chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, một quá trình chính thức đƣợc hoàn thành vào ngày 1 tháng 10 năm 1890. Nó là cố gắng và lợi ích tổ hợp của các nhà bảo tồn, các chính khách và đặc biệt là các doanh nhân (cụ thể là công ty quản lý tuyến đƣờng sắt Bắc Thái Bình Dƣơng, mà hành trình đi qua Montana đã thu đƣợc lợi ích lớn nhờ sự tạo ra điểm hấp dẫn du khách này), để đảm bảo rằng Quốc hội Hoa Kỳ sẽ thông qua sắc luật nhằm thành lập Vƣờn quốc gia Yellowstone. Tuy vậy, chỉ 44 năm sau khi thành lập các vƣờn quốc gia Yellowstone, Yosemite và gần 37 vƣờn quốc gia, khu bảo tồn khác thì cơ quan nhà nƣớc quản lý toàn diện các khu vực này mới đƣợc thành lập tại Hoa Kỳ - đó là Cục Vƣờn Quốc gia Hoa Kỳ (NPS). Tại các quốc gia khác, ý tƣởng về thành lập vƣờn quốc gia nhƣ Yellowstone cũng đã dần dần đƣợc chấp nhận. Tại Australia, Vƣờn quốc gia Hoàng gia đã đƣợc thành lập ở phía nam Sydney năm 1879. Tại Canada, Vƣờn quốc gia Banff (khi đó gọi là Vƣờn quốc gia núi Rocky) là vƣờn quốc gia đầu tiên của nƣớc này vào năm 1885. New Zealand có vƣờn quốc gia đầu tiên vào năm 1887. Tại châu
  • 23. 19 Âu các vƣờn quốc gia đầu tiên là tập hợp gồm 9 vƣờn tại Thụy Điển vào năm 1909. Hiện tại, châu Âu có 370 vƣờn quốc gia. Sau Đại chiến thế giới lần thứ hai, các vƣờn quốc gia đã đƣợc thành lập trên khắp thế giới. Vƣờn quốc gia Vanoise trong khu vực dãy núi Alps là vƣờn quốc gia đầu tiên của Pháp, thành lập năm 1963 sau khi diễn ra các cuộc biểu tình ngăn chặn một dự án du lịch tại đây. Đến nay hệ thống các VQG đã đƣợc hình thành trên các châu lục và các quốc gia. Tại Việt Nam, Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng thành lập năm 1966 là vƣờn quốc gia đầu tiên. Khái niệm Vƣờn quốc gia là một khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc có hợp phần đất ngập nƣớc/biển,có diện tích đủ lớn để thực hiện mục đích bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trƣng hoặc đại diện khỏi bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc bị đe dọa cho các thế hệ hôm nay và mai sau. Vƣờn quốc gia là nền tảng cho các hoạt động tinh thần, khoa học, giáo dục, giải trí và các hoạt động du lịch sinh thái đƣợc kiểm soát và ít có tác động tiêu cực. Theo định nghĩa của Liên Minh Quốc Tế Bảo Tồn Thiên Nhiên và Tài Nguyên Thiên Nhiên (IUCN): VQG là khu vực tự nhiên của vùng đất và hoặc vùng biển đƣợcchọn để bảo vệ tình trạng nguyên vẹn sinh thái của một hay nhiều hệ sinh thái cho các thế hệ hiện tại và tƣơng lai, loại bỏ việc khai thác hay chiếm giữ, không thân thiện với các mục đích của việcchọn lựa khu vực và chuẩn bị cơ sở cho cáccơ hội tinh thần, khoa học, giáo dục, giải trí và tham quan, tất cả cáccơ hội đó phải có tính tƣơng thích về văn hóa và môi trƣờng. Vai trò, chức năng - Bảo tồn và duy trì trong tình trạng tự nhiên các hệ sinh thái đặc trƣng, đại diện, các quần xã sinh vật, các loài, nguồn gen; các đặc tính địa mạo, giá trị tinh thần và thẩm mỹ. - Phục vụ nghiên cứu khoa học về sinh thái, sinh học và bảo tồn. - Tham quan vì mục đích giáo dục, văn hóa, giải trí, tinh thần và du lịch sinh thái.
  • 24. 20 - Tạo điều kiện cải thiện chất lƣợng đời sống của ngƣời dân sống trong và xung quanh Vƣờn quốc gia. Tiêu chí phân loại - Khu vực bảo tồn bao gồm một hay nhiều mẫu đại diện cho các vùng sinh thái chủ yếu, có các loài sinh vật, các hiện tƣợng địa chất có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục, tinh thần, giải trí hay phục hồi sức khoẻ cấp quốc gia hoặc/và quốc tế. - Mỗi Vƣờn quốc gia phải có ít nhất 2 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 10 loài ghi trong Sách đỏ của Việt nam. - Diện tích của Vƣờn quốc gia cần đủ rộng để duy trì sự bền vững về mặt sinh thái học, diện tích tối thiểu trên 7.000 ha (VQG trên đất liền), trên 5.000ha (VQG trên biển), và trên 3.000ha (VQG đất ngập nƣớc), trong đó còn ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên có giá trị đa dạng sinh học cao. - Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cƣ so với diện tích Vƣờn quốc gia phải nhỏ hơn 5%. Mục tiêu thành lập vườn quốc gia Hiện nay, tốc độ mất các loài trên thế giới ƣớc tính nhanh gấp 100 lần so với trƣớc kia, và nếu không có biện pháp bảo tồn một cách hữu hiệu thì tốc độ tiêu diệt các loài sẽ tăng lên 1.000 đến 10.000 lần (MA 2005). Nƣớc ta cũng đang đối đầu với tình trạng tƣơng tự. “Chúng ta đang sống trong sự khủng hoảng biến mất các loài. Sự mất mát các hệ sinh thái tự nhiên đa dạng và đẹp đẽ này trên Trái đất là mối nguy nghiêm trọng cho loài ngƣời bây giờ và trong tƣơng lai” (IUCN). Cũng vì thế mà LHQ đã tuyên bố năm 2010 là năm Quốc tế đa dạng sinh học (ĐDSH), với chủ đề ĐDSH và phát triển, nhằm khảng định ĐDSH, sự đa dạng của cuộc sống là tài sản hữu hình và vô hình có liên hệ mật thiết với sự tồn tại của cả loài ngƣời. Để bảo tồn ĐDSH, đến nay Việt Nam cũng đã xây dựng đƣợc một hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên bao trùm đƣợc hầu hết các hệ sinh thái điển hình và
  • 25. 21 phần lớn các loài động và thực vật của đất nƣớc, nhất là các loài quý hiếm, đang có nguy cơ bị tiêu diệt. Vƣờn quốc gia Cát Tiên là một trong hệ thống đó, là nơi có hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa, với địa hình núi thấp, đặc trƣng của phần cuối dãy Trƣờng sơn và vùng Đông Nam bộ. Hệ sinh thái rừng Cát Tiên khá đa dạng bao gồm các kiểu: rừng lá rộng thƣờng xanh; rừng lá rộng thƣờng xanh nửa rụng lá; rừng hỗn giao gỗ, tre nứa; rừng tre nứa thuần loại và thảm thực vật đất ngập nƣớc. VQG Cát Tiên còn có đủ các dạng sông, suối, thác, ghềnh, thung lũng, bàu, đầm lấy và các vùng đất bán ngập nƣớc đã làm tăng thêm giá trị về tính đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên của Vƣờn. VQG Cát Tiên còn có hệ động vật rất phong phú. Hiện nay đã tìm thấy 113 loài thú, 351 loài chim, 109 loài bò sát, 41 loài ếch nhái, 159 loài cá và 756 loài côn trùng, trong đó có một số loài đặc hữa, quý hiếm trên thế giới và Việt nam. Do sự phong phú của đa dạng sinh học, có ý nghĩa bảo tồn thiên nhiên cao trên thế giới, tầm quan trọng của hệ sinh thái tự nhiên với cuộc sống của nhân dân các vùng xung quanh, ngày 10/11/2001, Cát Tiên đƣợc Uỷ ban UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thứ 411 của thế giới và là khu dữ trữ sinh quyển thứ 2 của Việt Nam và ngày 04/08/2005 Ban Thƣ ký Công ƣớc Ramsar đã công nhận hệ đất ngập nƣớc Bàu Sấu vào danh sách các vùng đất ngập nƣớc quan trọng thứ 1.499 của quốc tế. Và hiện nay, Vƣờn quốc gia Cát Tiên đã hoàn chỉnh hồ sơ trình UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. 1.1.5.2 Quan hệ giữa du lịch sinh thái với bảo tồn tự nhiên ở các quốc gia Theo quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên, do bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành năm 2007, thì Du lịch Sinh thái đƣợc hiểu là “Du lịch sinh thái: Là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng dân cƣ ở địa phƣơng nhằm phát triển bền vững”. Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism Society) thì “DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trƣờng và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phƣơng”.
  • 26. 22 Qua tìm hiểu các khái niệm trên có thể thấy rằng các khu bảo tồn thiên nhiên và VQG(KBTTN và VQG) là nơi phù hợp nhất, bởi đây chính là nơi có nhiều yếu tố hấp dẫn khách DLST. Những yếu tố này có thể là một hoặc nhiều loài động thực vật quý hiếm và đặc hữu, cuộc sống hoang dã phong tục tập quán, tính đa dạng sinh học cao, địa hình hùng vĩ, các khu di tích lịch sử hoặc văn hóa đƣơng đại, mang tính đặc thù trong điều kiện tự nhiên. Những yếu tố này sẽ làm lợi cho các đơn vị tổ chứcDLST và cộng đồng địa phƣơng do vậy các yếu tố này sẽ đƣợc bảo vệ tốt, chính đây là mối quan hệ giữa du lịch và các Khu bảo tồn và VQG. Ở Việt Nam nói chung và ở VQG nói riêng, một yếu tố gây hấp dẫn cho khách du lịch đó là những thông tin về đa dạng sinh học, những phát hiện mới về các loài động thực vật và những cảnh đẹp thiên nhiên. Tuy nhiên cũng phải khẳng định rằng các khách đến với các khu bảo tồn và VQG không hẳn là khách DLST, mà họ chỉ có những sở thích về muốn khám phá cảnh đẹp, do vậy họ chỉ lƣu lại những khu vực này với thời gian rất ngắn, họ không muốn có những trải nghiệm thực sự với thiên nhiên. Nhƣng không là quan trọng miễn là chúng ta có cách quản lý tốt, họ cũng là những nguồn thu lợi hiệu quả góp phần vào cho việc bảo tồn và cải thiện sinh kế cho ngƣời dân ở đây nhƣ một giải pháp trƣớc mắt, nhƣng đó không phải là đối tƣợng chính cho của hoạt động DLST. Mà các hoạt DLST ở đây phải đƣợc xây dựng bám sát định nghĩa về DLST. Nhằm đảm bảo rằng phát triển DLST không làm tổn hại đến VQG và tăng nguồn thu nhập một cách bền vững cho cộng đồng địa phƣơng bằng các hoạt động DLST. DLST là cách tốt nhất nhằm giúp cả cộng đồng địa phƣơng và các KBTTN & VQG. Đó cũng là một hợp phần lý tƣởng của chiến lƣợc phát triển bền vững trong đó tài nguyên thiên nhiên đƣợc sử dụng nhƣ một yếu tố thu hút khách du lịch mà không gây tác hại tới thiên nhiên của khu vực. Là một công cụ quan trọng trong quản lý các KBTTN & VQG. Tuy vậy phát triển DLST phải đảm bảo đƣợc phát triển phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
  • 27. 23 Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên đƣợc thể hiện ở một trong ba dạng chính sau: - Quan hệ cùng tồn tại: khi có rất ít mối quan hệ giữa du lịch và bảo tồn tự nhiên hoặc cả hai ồn tại độc lập - Quan hệ cộng sinh: trong đó cả du lịch và bảo tồn tự nhiên đều nhận đƣợc những lợi ích từ mối quan hệ này và có sự hỗ trợ lẫn nhau. - Quan hệ mâu thuẫn: khi sự hiện diện của du lịch, nhất là du lịch đại chúng, làm hại đến bảo tồn tự nhiên. Mối quan hệ tồn tại ở dạng nào tùy thuộc vào nhiều yếu tố, song mức độ sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên của du lịch đóng vai trò quan trọng. Lợi ích du lịch mang lại cho Vườn quốc gia Có thể khái quát một số lợi ích từ du lịch nhƣ sau: - Tạo động lực quan trọng trong việc thiết lập và bảo vệ VQG. Nghĩa là lợi ích hai chiều đƣợc hình thành khi du lịch hoạt động trong các VQG. - DLST có khả năng mang lại nguồn thu nhập lớn cho VQG. Tuy nhiên mục tiêu chính của du lịch sinh thái không phải là lợi ích kinh tế thuần túy mà là khả năng của nó trong việc góp phần bảo tồn cảnh quan thiên nhiên đẹp, tính đang dạng các hệ sinh thái, thế giới động vật phong phú và các nền văn hóa dân tộc đặc sắc. - Du lịch tạo cơ hội để du khách đƣợc tham quan, tiếp xúc và nâng cao hiểu biết về môi trƣờng thiên nhiên, từ đó có những nhận thức tích cực trong bảo tồn tài nguyên và môi trƣờng. - Thúc đẩy sự phát triển của các khu vực lân cận nhờ sản phẩm từ nông nghiệp và thủ công v.v. - Khuyến khích mở rộng vùng đất giáp ranh, tạo điều kiện duy trì độ che phủ thực vật tự nhiên, tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng.
  • 28. 24 - Tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng và qua đó nâng cao thu nhập của họ nhờ sự tham gia của họ trong hoạt động du lịch, từ đó giảm bớt sức ép lên môi trƣờng VQG Tác động tiêu cực có thể nảy sinh từ du lịch ở các VQG Tác động tiêu cực lên các khu vực tự nhiên đƣợc bảo vệ có thể phân ra làm hai loại trực tiếp và gián tiếp. Các tác động trực tiếp gây ra bởi sự có mặt của du khách, còn tác động gián tiếp nảy sinh từ cơ sở hạ tầng, dịch vụ liên quan đến hoạt động du lịch. Cụ thể các tác động nhƣ sau: - Tác động vào cấu trúc địa chất, cấu tạo đá, khoáng sản: do hoạt động leo núi, thăm hang động, thu lƣợm mẫu đá … làm kỷ niệm. - Tác động lên thổ nhƣỡng: do hoạt động đi bộ, cắm trại, bãi đổ xe… gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng và điều kiện sống của hệ sinh vật. - Tác động vào nguồn tài nguyên nƣớc: tập trung số đông khách du lịch sẽ ảnh hƣởng đến số lƣợng và chất lƣợng nguồn nƣớc. Việc xử lý chất thải không triệt để và hợp lý sẽ làm tăng nguy cơ giảm chất lƣợng nguồn nƣớc của khu du lịch và vùng lân cận. - Tác động lên hệ thực vật: hoạt động du lịch giải trí có thể tạo ra tác động đến thực vật nhƣ bẻ cành, giẫm đạp, thải khí từ phƣơng tiện giao thông, làm đƣờng, bãi đỗ xe, công trình dịch vụ v.v. - Tác động lên động vật: hoạt động tham quan, tiếng ồn của khách, của phƣơng tiện giao thông khiến động vật hoảng sợ, thay đổi diễn biến sinh hoạt và địa bàn cƣ trú, sinh sống của chúng. Ngoài ra, việc thải rác bừa bãi có thể gây ra sự nhiễm dịch bệnh cho động vật hoang dã … Nhu cầu tiêu dùng xa xỉ các món ăn từ động vật của du khách dẫn đến việc săn lùng, buôn bán làm giảm đáng kể số lƣợng quần thể động vật và cuối cùng là thay đổi cấu trúc hệ sinh thái ban đầu. DLST là du lịch có mối quan hệ chặt chẽ với tự nhiên và cũng không tránh khỏi tác động tiêu cực. Tuy nhiên, DLST có khả năng giảm thiểu những tác động tiêu
  • 29. 25 cực, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn, nếu đƣợc vận hành đảm bảo các nguyên tắc của nó. 1.1.5.3 Quan hệ giữa du lịch sinh thái và cộng đồng địa phương Trƣớc hết, ngoài những hấp dẫn về tự nhiên đối với khách du lịch, thì vai trò của cộng đồng địa phƣơng cũng không thể xem nhẹ trong việc thu hút khách với những yếu tố chính về văn hóa xã hội, bao gồm: - Truyền thống địa phƣơng - Lịch sử địa phƣơng và những di sản văn hóa bản địa - Kiến trúc - Các món ăn địa phƣơng - Hàng thủ công - Nghệ thuật, âm nhạc - Tôn giáo, ngôn ngữ - Cách sống - Trang phục, phong tục, truyền thống Trong những yếu tố này, 5 yếu tố đầu có xu hƣớng đƣợc khách du lịch coi là quan trọng hơn. Mặc dù khách DLST quan tâm nhiều đến môi trƣờng tự nhiên, song không thể loại trừ mong muốn tham quan, hiểu biết các vấn đề văn hóa – xã hội của cộng đồng địa phƣơng. Thêm vào đó, địa phƣơng lại là nơi đáp ứng các nhu cầu của khách nhƣ: nơi ăn nghỉ, tiện nghi, các phƣơng tiện giải trí, các dịch vụ cần thiết, và ngay cả nguồn nhân lực phục vụ khách trong đó có lòng hiếu khách. Nhƣ vậy, khách du lịch đến địa phƣơng thăm quan, dù là môi trƣờng tự nhiên, thì vẫn có những quan hệ và tác động đến cộng đồng địa phƣơng. Đó là những tác động về văn hóa – xã hội – những ảnh hƣởng mang đến cho cộng đồng địa phƣơng do kết quả của mối quan hệ qua lại với khách.
  • 30. 26 1.2 Cơ sở thực tiễn về du lịch sinh thái 1.2.1 Các Vườn quốc gia phát triển du lịch sinh thái trên thế giới Vƣờn quốc gia YellowStone (Mỹ) Địa hình nƣớc Mỹ rộng, dài bao gồm biển – núi – hồ - sông mênh mông tít tắp. Máy bay của Hãng American Airline chở hành khách đến Jacson Hole (bang Wyoming, bang rộng thứ 9 của nƣớc Mỹ)... thông thƣờng trên các chuyến bay nội địa, với cuộc hành trình khoảng 2 giờ bay thì phi công cho máy bay bay ở độ cao vừa phải, hành khách có thể quan sát đƣợc dƣới đất trong suốt chuyến bay.Khi máy bay hạ cánh, điều làm những du khách lần đầu đến Wyoming ngạc nhiên đến không ngờ là đƣờng băng đƣợc xây dựng song song với dãy núi trải dài. Sân bay nhƣ một nơi đậu dã chiến với dãy nhà ga làm bằng gỗ và thấp tè nhƣ nơi ở của những ngƣời Eskimo trong mùa đông mà thỉnh thoảng đƣợc mô tả trong những phim thế giới đó đây hoặc trong truyện... Khách đến đây trong mùa hè thƣờng là trú chân qua đêm ở thị trấn để rồi sáng mai sẽ làm một tour du lịch tham quan Vƣờn quốc gia Grand Teton hay băng qua Teton để đến với Vƣờn quốc gia đầu tiên của thế giới là YellowStone, nơi mà cuối những năm 1990 đã bộc phát cháy rừng trên diện rộng và Tổng thống Bill Clinton lúc bấy giờ đã phải bay về thị sát và chỉ đạo chữa cháy cho rừng, nhƣng vết tích của cuộc cháy rừng vẫn còn, nhiều đám cây cháy và đổ ngả nghiêng trên diện rộng vẫn còn. Ngƣời ta không xê dịch, không tác động vào rừng nguyên sinh mà vẫn để nhƣ nó vốn có. Hàng năm, du khách có hai dịp để đến với Jacson Hole-Wyoming. Đó là mùa đông để trƣợt tuyết và mùa hè để vào rừng câu cá hoặc xem thú, chứng kiến những mạch nƣớc nóng phun lên từng chặp nhƣ vòi rồng. Khu vực giữa Yellowstone trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai đều nằm dƣới sức mạnh của núi lửa. Cách đây 2 triệu năm rồi 1,3 triệu năm và mới nhất là 640.000 năm, những trận phun núi lửa dữ dội đã xảy ra tại đây. Phần trung tâm của Yellowstone bị sụp, tạo thành miệng núi lửa to khoảng 30 - 45 miles, hoặc những chỗ trũng. Nhiệt nóng của sự phun trào đó vẫn truyền năng lƣợng cho
  • 31. 27 những mạch nƣớc phun của công viên, những dòng suối nóng, những lỗ phun khí và những vùng lầy. Những thác nƣớc làm nổi bật các đƣờng ranh giới giữa những luồng dung nham và những khu vực ấm. Những ngọn núi lởm chởm đe dọa vùng đồng bằng núi lửa của công viên. Cuộc sống hoang dã ở Yellowstone rất đa dạng: bò rừng, nai sừng tấm, gấu xám - gấu đen, thiên nga kèn, cá hồi dữ... Các loại thực vật đƣợc sắp xếp từ thực vật gần-sa mạc đến thực vật cỏ núi cao và núi (trên dãy Washburn). Thông Lodgepole chiếm 60% diện tích vƣờn quốc gia và là thành phần chiếm 80% của rừng. Yellowstone trở thành vƣờn quốc gia hàng đầu quốc gia bởi phong cảnh hoặc đời sống hoang dã ở đây. Nhƣng lịch sử của nó lại có đầy ắp ở những câu chuyện cổ tích đầy màu sắc, hoặc những ngƣời thợ săn Jim Bridger và Osborne Russel và những nhà thám hiểm, những thợ chụp hình, những ngƣời vẽ bản đồ. Những bức ảnh của William Henory Jackson và những bức phác họa của Thomas Mora đã tác động đến Quốc hội Hoa Kỳ trong việc thành lập Yellowstone là vƣờn quốc gia đầu tiên trên thế giới vào năm 1872 - khoảng 65 năm sau khi cƣ dân ở vùng giáp ranh là John Colter trở thành ngƣời Mỹ da trắng đầu tiên "xâm nhập" vào vùng đất của ngƣời da đỏ, có nhiều mạch nƣớc nóng phun, có hồ và rừng mênh mông này. Ý tƣởng "vƣờn quốc gia" đã trở thành một mô hình sử dụng đất đai của nhiều quốc gia. Và Yellowstone đã phát triển từ một vùng đất đầy hấp dẫn và là nơi nƣơng náu của thú hoang dã thành nơi bảo tồn sinh quyển và di sản thế giới. Ở Yellowstone, ngƣời ta chỉ cần bỏ ra 12USD/ngƣời - tiền mua vé ở cửa VQG, khách sẽ đƣợc phát cho bản đồ khu vực Yellowstone và vùng lân cận. Có bản đồ trong tay, khách muốn đi tìm đến khu vực nào thì cứ theo con đƣờng trải nhựa ngang dọc trong các cánh rừng. Nếu cần xem các khe núi nứt và đổ sụp xuống từ hàng vạn hay hàng triệu năm, tạo ra những vách núi lô nhô ăn sâu xuống lòng đất, khách cũng có thể đến đó bằng đƣờng chỉ dẫn và có cả bãi đậu xe ôtô cho khách. Hay nhƣ đến mục kích những đầm nƣớc nóng còn bốc khói, những nơi có đàn trâu rừng, hƣơu nai ra ăn cỏ; nơi có thể câu cá, cắm trại... Nhƣng điều thú vị nhất là du khách đƣợc chứng kiến tận mắt dòng nƣớc nóng phụt ra từ lòng
  • 32. 28 đất, cao gần 10m ở thung lũng có nhiều đầm nƣớc nóng của Yellowstone. Nơi có dòng nƣớc phụt ra cao nhất trong thung lũng này gọi là Old Faithful (Dòng suối chung thủy, vì cả trăm năm nay, ngày nào cũng vậy, cứ đúng theo giờ quy định thì dòng nƣớc lại phụt lên, một ngày 3 lần). Gần 300 miles (dặm vuông, 1 miles bằng 1.609km) đƣờng công cộng trong những cánh rừng đã chào đón các loại xe đến đây từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, sau đó là nhƣờng lại cho tuyết phủ. Dù đƣờng mở ra vòng vèo khắp các cánh rừng nhƣng tuyệt đối không có những quán xá mọc lên theo đƣờng nhƣ ở xứ ta. Dân của xứ ngƣời đƣợc giáo dục cách ứng xử với thiên nhiên rất kỹ nên tuyệt đối không có những vụ chặt cây phá rừng hay dẫm đạp, xả rác tùy tiện. Họ vào rừng khi đƣợc phép và tự biết làm gì và không đƣợc phép làm gì. Hệ thống nhà vệ sinh đƣợc xây dựng trong các trạm dừng chân, nơi đó sẽ có cả quày bán đồ lƣu niệm hoặc thức ăn, nƣớc giải khát phục vụ du khách lỡ không đem thực phẩm và nƣớc uống. Những quán nhƣ vậy không nhiều và khách khi đi tham quan VQG đều chủ động mang theo thực phẩm cho mình và gia đình. Vớidu khách đến đây, dù ngƣời Mỹ hay Úc, Đài Loan hay Nhật Bản..., họ ứng xử với thiên nhiên rất đúng mực và trân trọng. Vƣờn quốc gia Sagarmatha (Nepal) Công viên quốc gia Sagarmatha của Nepal là Di sản thiên nhiên thế giới năm 1979. Công viên quốc gia Sagarmatha bao gồm một phần dãy Himalayas và phía Nam của đỉnh Everest, có thể có nhiều ngƣời chƣa từng nghe đến công viên quốc gia Sagarmatha nhƣng không thể không biết đến đỉnh Everest – vốn là nóc nhà của thế giới. Công viên quốc gia Sagarmatha còn bao gồm những dòng sông băng, các thung lũng sâu và đây là nơi cƣ trú cua nhiều loài quý hiếm, nhƣ báo tuyết và gấu trúc…Ngoài ra sự hiện diện của ngƣời Sherpa với nền văn hóa độc đáo của họ càng làm tăng thêm nét độc đáo, đặc sắc của Di sản thiên nhiên này. Độ cao của Công viên quốc gia Sagarmatha là 6.000 m so với mặt nƣớc biển trong khi đỉnh Everest cao 8.848 m. Toàn bộ diện tích của công viên quốc gia Sagarmatha khoảng 124.400 ha gồm cả núi, sông băng và thung lũng.
  • 33. 29 Công viên nằm tại tỉnh Solu Khumbu của Nepal, nơi có sự hiện diện của tộc ngƣời Sherpa nổi tiếng. Kể từ năm 1976, công viên này đã đƣợc nhiều ngƣời biết đến đặc biệt là những ngƣời yêu thích thiên nhiên. Nhƣng kể từ khi cuộc sống của tộc ngƣời Sherpa đƣợc báo chí thế giới nói đến thì công viên này mới thực sự nổi tiếng. Hiện nay có khoảng 2.500 ngƣời Sherpa vẫn đang sinh sống tại Công viên Sagarmatha, tộc ngƣời này đã sinh sống tại đây đƣợc bốn thế kỷ. Những ngƣời dân Sherpa vẫn tiếp tục truyền thống săn bắn, nuôi trồng đúng với truyền thống sinh hoạt tự nhiên của họ trong suốt những thế kỷ vửa qua. Nếu đứng từ trên cao sẽ thấy toàn cảnh Công viên quốc gia Sagarmatha vô cùng hùng vĩ. Mây trắng bao phủ, núi non chập chùng, cảnh quan thiên nhiên vô cùng ấn tƣợng. Công viên quốc gia Sagarmatha đƣợc Unesco công nhận Di sản theo các tiêu chí: Công viên quốc gia Sagarmatha có vẻ đẹp tự nhiên với những ngọn núi cao, dòng sông băng, thung lũng sâu và môi trƣờng tự nhiên tuyệt vời. Công viên là nơi cƣ trú của nhiều loài động vật quý hiếm nhƣ báo tuyết, gấu trúc. Bên cạnh đó khu vực này là minh chứng cho một giai đoạn quan trọng của lịch sử tiến hóa của trái đất và là một trong những khu vực địa chất thú vị nhất trên thế giới với núi cao, tầng địa chất trẻ kèm theo dòng chảy của sông băng. Một đặc điểm nữa góp phần làm phong phú cho công viên quốc gia đó là bên cạnh môi trƣờng tự nhiên, đời sống động thực vật phong phú, cảnh quan tuyệt đẹp thì nơi đây còn là nơi sinh sống của tộc ngƣời Sherpa. Ngoài tiêu chí trên thì Công viên Sagarmatha còn đƣợc công nhận bởi tính toàn vẹn của nó. Ranh giới phía Bắc của di sản đƣợc xác định bởi sự chia cắt dãy Himalaya, chạy theo dãy giữa của khu vực tự trị Tây Tạng và Nepal. Công viên Sagarmatha còn có một vùng đệm bảo vệ để bảo vệ tính toàn vẹn của di sản. Hiện nay, Công viên Sagarmatha là điểm đến tại Nepal thu hút đƣợc khá đông khách thăm quan quốc tế. Năm 1979, số lƣợng khách du lịch đến với công viên chỉ có 3.600 ngƣời thì đến năm 2010 đã tăng lên 25.000 ngƣời. Nguồn thu từ du lịch đã góp phần tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng và nâng cao đời sống của ngƣời dân bản địa. Tuy nhiên việc tăng số lƣợng khách du lịch cũng ảnh hƣởng đến
  • 34. 30 môi trƣờng sinh thái chung và đe dọa hệ sinh thái, thảm thực vật nơi đây. Bên cạnh đó thấy đƣợc nguồn lợi từ việc kinh doanh du lịch, một số doanh nghiệp đã cho xây những đƣờng mòn dẫn lên núi một cách bất hợp pháp. Rác thải từ các hoạt động du lịch cũng đã và đang là mối đe dọa lớn đối với công viên Sagarmatha. Không chỉ có vậy, việc tăng số lƣợng khách du lịch tăng kéo theo việc nhà hàng, khách sạn cũng gia tăng theo. Nạn chặt phá gỗ trái phép trong rừng làm nhà hàng, khách sạn cũng từ đây mà ngày càng nghiêm trọng. Ngoài ra, công viên quốc gia Sagarmatha nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm từ cộng đồng quốc tế. Rất nhiều chuyên gia và các tình nguyện viên đến từ các tổ chức khác nhau trên thế giới đã đến đây để hỗ trợ Ban quản lý Di sản thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch bảo tồn và phát triển Di sản thiên nhiên này. 1.2.2 Vài nét phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam Hiện nay, Việt Nam có 30 Vƣờn quốc gia, 61 khu bảo tồn thiên nhiên và 45 khu rừng văn hoá, lịch sử nên Việt Nam có lợi thế hơn nhiều nƣớc trong khu vực trong việc phát triển DLST. Chiều dài của tuyến du lịch khá thuận tiện về đƣờng bộ, những năm gần đây nhiều đƣờng xá đã đƣợc nâng cấp hoàn chỉnh nhƣ đƣờng quốc lộ mới, đƣờng 32 v.v... Về mặt lƣu trú của du khách cũng có các khách sạn với tiện nghi hiện đại. Nhiều tổ chức lữ hành , phục vụ thông tin liên lạc, quảng bá v.v... các Sở Du lịch, các công ty kinh doanh du lịch về các làng bản, nhân dân địa phƣơng trên tuyến điểm du lịch đã có kinh nghiệm tốt đảm bảo niềm tin gây cảm tình đối với du khách. Tuyến du lịch có thể tổ chức dài từ 4 – 5 ngày đối với toàn tuyến, tuy nhiên có thể tuỳ theo yêu cầu của du khách mà có thể phân thành một tuyến nhất định. Việt Nam nằm trong vùng châu Á, nơi mà tổ chức du lịch thế giới và nhiều nhà chuyên môn du lịch có tên tuổi đã khẳng dịnh và dự báo rằng sẽ là nơi thu hút nhiều khách du lịch quốc tế nhất cà cũng có nhiều ngƣời đủ điều kiện đi du lịch nhất (500 triệu ngƣời) ở thế kỷ 21.
  • 35. 31 Hiện nay, số khách du lịch trong nƣớc đã tăng lên tới 35 triệu lƣợt khách.Trong đó có bao nhiêu khách thuộc đối tƣợng DLST? Chƣa có số liệu tin cậy bởi khái niệm DLST chƣa đƣợc quan tâm dẫn đến trong thống kê du lịch chƣa đƣợc thể hiện. Căn cứ vào số khách đến với các vùng thiên nhiên với động cơ hƣởng thụ vào sản phẩm thiên nhiên nhƣ: các vƣờn quốc gia và bảo tồn thiên nhiên, vãn cảnh sông nƣớc, hành trình xuyên Việt, thám không vùng vịnh hay đến các khu tự nhiên Hạ Long, TamCốc – Bích Động … thì tỷ lệ cũng không nhỏ có thể chiếm tới 30 – 40% tổng số khách hàng năm. Tuy nhiên với khái niệm đầy đủ về du DLST vế thứ hai là ý thức, trách nhiêm với việc bảo tồn phát triển DLSTthì chƣa có những tƣ duy, giáo dục tốt về vấn dề này. Với tốc độ đô thị hoá nhƣ hiện nay chất lƣợng cuộc sống ngày càng đƣợc nâng cao và cải thiện…Chắc chắn nhu cầu đi DLST sẽ tăng lên đáng kể, không còn giới hạn ở con số 4 – 5 triệu ngƣời/năm mà có thể lên đến hàng chục triệu ngƣời mỗi năm trong các năm tới đây. Xét về tiềm năng DLST của nƣớc ta với vị trí nằm tiếp giáp với biển Đông với chiều dài trên 3200km bờ biển có nhiều, vịnh đảo và những quần thể núi đá vôi, sông, hồ, thác nƣớc, hang động, suối nƣớc nóng, và 3/4 diện tích núi rừng với độ dốc cao…đã tạo cho Việt nam rất phong phú và đa dạng về khí hậu và địa hình địa mạo nên rất giàu về tiềm năng sinh thái cũng nhƣ sự đa dạng sinh thái. Theo đánh giá của quốc tế, nƣớc ta đứng thứ 16 về sự phong phú, tính đa dạng sinh học, đại diện cho vùng Đông nam Á về sự độc đáo và giàu có về thành phần loài. Mặc dù bị tổn thất về diện tích do nhiều nguyên nhân trong hai thập kỷ qua, nhƣng hệ thực vật vẫn còn khá phong phú về chủng loại. Tiềm năng và thế mạnh về sự đa dạng sinh thái của Việt nam hấp dẫn du lịch ở các đặc trƣng sinh thái dƣới đây: - Các vùng núi đá vôi với nhiều dạng hang động nhƣ là một kho tàng cảnh quan thiên nhiên huyền bí mà trong đó Vịnh Hạ long – di sản thiên nhiên thế giới , động Phong Nha – Kẻ Bàng làm ví dụ.
  • 36. 32 - Nhiều đảo, vịnh và bãi tắm biển đẹp với các sinh thái dộng vật, thực vật biển phong phú và đa dạng. - Hệ thống vƣờn bảo tồn thiên nhiên đa dạng và phong phú về hệ động thực vật rừng xen kẽ với nhiều dân tộc có ngƣời sinh sống có những bản sắc văn hoá hết sức đa dạng. - Các vùng sinh thái nông nghiệp đặc trƣng nền văn minh lúa nƣớc nhiều sông lạch, miệt vƣờn. Sự đặc hữu về động thực vật là một hấp dẫn đối với DLST mang tính chất nghiên cứu khoa học. Những nhà khoa học có thể đến đây để tìm hiểu những loài động thực vật chỉ có ở Việt nam. Sự phong phú về hệ sinh thái ở Việt nam sở dĩ có đƣợc là nhờ sự đa dạng về địa hình của đất nƣớc. Sự đa dạng về địa hình kết hợp với sự phong phú về hệ sinh thái đã cho ra đời những sản phẩm, địa điểm DLST hấp dẫn. Hấp dẫn nhất phải kể đến rừng mƣa nhiệt đới Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, Cát Bà, Ba Bể, Bạch Mã và khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha – Kẻ Bàng, Hoàng Liên Sơn . Tuy có tiềm năng to lớn, nhƣng DLST trong phạm vi cả nƣớc nói chung và trong các khu bảo tồn nói riêng còn đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Các hoạt động đa số mang tính tự phát, chƣa có sản phẩm và đối tƣợng phục vụ rõ ràng, chƣa có sự đầu tƣ quảng bá, nghiên cứu thị trƣờng và công nghệ phuc vụ cho DLST, chƣa có sự quan tâm, quản lý chặt chẽ của các cấp các nghành do vậy mà thực tế là sự đa dạng sinh học đang bị de doạ. Theo ƣớc tính ở Việt nam có hơn 12000 loài cây, 275 loài động vật có vú, 800 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài động vật lƣỡng cƣ, 2470 loài cá và hơn5500 loài côn trùng, với ƣớc tính hơn 10% đang mắc các bệnh đặc trƣng ở các loài động vật có vú, chim và cá. Điều đáng buồn là hơn 28% thuộc động vật có vú, 10% loài chim và 21% loài động vật lƣỡng cƣ và loài bò sát đƣợc liệt kê là đang ở tình trạng hết sức nguy hiểm. Một nguyên nhân to lớn là môi trƣờng sống bị mất đi do nạn phá rừng.
  • 37. 33 Trong số 11 vƣờn quốc gia thì Cúc Phƣơng, Bạch Mã, Cát Tiên đã tổ chức hoạt động DLST khá hơn. Cụ thể 3 vƣờn này đã xây dựng đƣợc một số tuyến DLST, một số tuyến đƣờng mòn thiên nhiên, một số hƣớng dẫn viên là kiểm lâm đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về DLST. Các vƣờn còn lại cũng tổ chức hoạt động thăm quan du lịch nhƣng chƣa có bài bản và định hƣớng rõ ràng . Căn cứ vào các tiêu chí của du lịch sinh thái ta có thể nhận thấy rằng: Mặc dù đã có những tuyến du lịch mang tính chất DLST nhƣng trên thực tế chỉ là du lịch thiên nhiên hay du lịch liên quan đến thiên nhiên. Hoạt động giáo dục, diễn giải môi trƣờng – một yếu tố rất cơ bản để phân biệt DLST với các loại hình du lịch khác chƣa đƣợc triển khai nhiều do vƣờn chƣa quan tâm đúng mức và thiếu cán bộ am hiểu về lĩnh vực mới mẻ này. Cụ thể là trên các tuyến thăm quan, đƣờng mòn thiên nhiên còn thiếu nhiều biển chỉ dẫn, chỉ báo. Một số vƣờn đã có một số tờ gấp và biển chỉ dẫn nhƣng nội dung thông tin, thông tin quá nghèo nàn, sơ sài. Một số biển chỉ dẫn làm bằng sắt tây, giấy ép plastic nên dễ bị thiên nhiên phá huỷ. Hầu hết các hƣớng dẫn viên mới chỉ làm nhiệm vụ dẫn đƣờng mà họ chƣa có đủ kiến thức để thực hiện nhiệm vụ quan trọng, chủ yếu nhất của mình là giáo dục và diễn giải môi trƣờng. Lợi ích từ hoạt động du lịch còn ít, chƣa hỗ trợ đƣợc nhiều cho công tác bảo tồn và phát triển cộng đồng địa phƣơng. Nhân dân địa phƣơng chƣa đƣợc thu hút nhiều vào hoạt dộng du lịch của vƣờn.
  • 38. 34 TIỂU KẾT Cũng một nỗ lực nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái của Việt nam, nhiều nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rất nhiều hang động ở các vƣờn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên vùng núi đá vôi trên phạm vi cả nƣớc. Động Phong Nha, Chùa Hƣơng,Tam Cốc, Bích Động, các hang động trong khu vực di sản thiên nhiên Hạ long là những điểm tham quan nổi tiếng trong và ngoài nƣớc. Từ đa dạng về tự nhiên dẫn đến sự đa dạng về văn hoá, chính vì vậy mà ngƣời Việt nam không thuần nhất mà gồm 54 dân tộc khác nhau. Đáng chú ý hơn là các dân tộc thiểu số thƣờng sống kề gần hoặc trong các khu bảo tồn thiên nhiên. Họ hiện vẫn đang lƣu giữ đƣợc phong cách sống, bản sắc văn hoá riêng và tập tục độc đáo. Điều này khiến Việt nam càng trở nên hấp dẫn trên phƣơng diện du lịch sinh thái. Hiện tại đời sống của những ngƣời dân ở đây có nhiều khó khăn thiếu thốn. Đây cũng là cơ hội để du lịch sinh thái thể hiện mình, đóng góp vào phát triển cộng đồng tại các điểm du lịch .
  • 39. 35 CHƢƠNG 2 TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁ T TRIỂ N DLST VƢỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ TỈNH LÂM ĐỒNG 2.1 Giới thiệu về Vƣờn quốc gia Bidoup - Núi Bà 2.1.1 Bối cảnh Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà Nằm ở trung tâm của Cao Nguyên Lang Biang của tỉnh Lâm Đồng, Vƣờn quốc gia Bidoup Núi Bà (VQG BNB) đƣợc đánh giá nhƣ là m ột trong bốn trung tâm đa dạng sinh học ở Vi ệt Nam.VQG BNB đã đƣợc chỉ định là một khu bảo tồn thiên nhiên vào năm 1986 và sau đó đƣợc nâng cấp lên thành Vƣờn qu ốc gia Bidoup Núi Bà vào ngày 19 tháng 11 năm 2004theo Quyết định số 1240/QĐ- TTg ngày 19/11/2004 của Thủ tƣớng chính phủ. VQG BNB không chỉ góp phần to lớn vào việc bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái của khu vực, nó cũng duy trì rừng đầu nguồn cho sông Đồng Nai và sông Sêrêpôk, hai con sông chính ở miền trung Việt Nam. Vƣờn trải dài trên địa hình có độ cao từ 650m đến gần 2.300m với nhiều hệ sinh thái rừng khác nhau bao gồm: Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới núi trung bình; Rừng hỗn giao lá rộng lá kim; rừng lá kim r ừng tre nứa, rừng lùn đỉnh núi; kiểu phụ rừng rêu; đồi cỏ savan v.v. Hê ̣thực vật có 1923 loài trong đó có 91 loài đặc hữu và 62 loài quý hiếm. Ngoài ra, VQG BNB còn là môi trƣờng sống của hơn g ần 300 loài phong lan và nhiều loại cây cổ thụ quý hàng nghìn năm tuổi đang đƣợc các thành viên của Phòng thí nghiệm vòng tăng trƣởng cây của Phòng quan sát đ ịa cầu Lamont Doherty của trƣờng Đại học Columbia ở New York nghiên cứu chuyên sâu. Vƣờn quốc gia là môi trƣờng sinh sống của nhiều loài động vật bao gồm các loài thú ăn thịt, thú móng guốc, vƣợn, các loài chim, loài bò sát, và các loài lƣỡng cƣ .v.v. Toàn cảnh quan tự nhiên của VQG BNB rất ngoạn mục nhờ vào những cánh rừng nguyên sinh là ba đỉnh núi cao sƣơng mù quanh năm có thể lên đến
  • 40. 36 đƣợc. Trong khu vực Vƣờn quốc gia có nhiều thác nƣớc đẹp hài hòa trong nhiều cảnh quan thiên nhiên khác. Có vị trí thuận tiện g ần với Thành phố Đà lạt, VQG BNB có tiềm năng to lớn cho các hoạt động DLST nhƣ đi rừng dã ngoại, xe đạp địa hình, bơi xuồng cao su, chèo bè, ngắm chim và nh ững loài động vật hoang dã. Ngoài ra những nét văn hóa của các nhóm dân tộc thiều số miền núi cũng sẽ mang lại cho du khách cái nhìn về lối sống của cộng đồng cƣ dân bản địa có cuộc sống hài hòa với núi rừng qua nhiều thế hệ. 2.1.2 Mục tiêu thành lập VQG Bidoup – Núi Bà Bảo tồn các hệ sinh thái rừng trong vùng khí hậu á nhiệt đới, núi cao và các loài động thực vật rừng đặc hữu, quý hiếm; gắn kết với các Vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên kế cận để tạo thành một vùng thiên nhiên rộng lớn, góp phần cho việc bảo tồn sinh học ở cao nguyên Đà Lạt, vùng Nam Tây nguyên và vùng Nam Trung bộ. Góp phần phòng hộ đầu nguồn nƣớc cho hệ thống sông Đồng Nai và các hồ chứa nƣớc ở hạ lƣu nhằm phục vụ các hoạt động kinh tế xã hội của Tỉnh Lâm Đồng, vùng Nam Tây nguyên, Đông Nam bộ và duyên hải cực Nam Trung bộ. Bảo tồn các sinh cảnh rừng nguyên sinh để tôn tạo và phát triển kiến trúc đô thị của thành phố Đà Lạt, bảo tồn các đặc trƣng văn hoá bản địa nơi cội nguồn của thành phố Đà Lạt, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và giáo dục về rừng nhiệt đới, phát triển DLST và góp phần củng cố an ninh quốc phòng của Tỉnh Lâm Đồng và vùng Tây nguyên. Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt 9 chƣơng trình hoạt động của Vƣờn quốc gia bao gồm: - Chƣơng trình bảo vệ tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học; - Chƣơng trình phục hồi sinh thái rừng; - Chƣơng trình phòng cháy chữa cháy rừng; - Chƣơng trình nghiên cứu khoa học;
  • 41. 37 - Chƣơng trình phát triển du lịch sinh thái; - Chƣơng trình tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn thiên nhiên; - Chƣơng trình hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn vùng đệm; - Chƣơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và trang thiết bị kỹ thuật; - Chƣơng trình hợp tác quốc tế. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý VQG Cơ quan, cấp quản lý: Uỷ ban nhân dân Tỉnh Lâm Đồng trực tiếp quản lý. Ban quản lý đƣợc thành lập từ năm 1986, đến năm 2004 chuyển thành Vƣờn quốc gia.
  • 42. 38 Văn phòng đại diện - 5E Trần Hƣng Đạo – TP. Đà Lạt – Lâm Đồng. - Điện thoại : 063.3823953; - Fax : 063.3813654 - Email : bidoupnuiba@vnn.vn hoặc lvhuong62@gmail.com Cơ cấu tổ chức:Ban Giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó giám đốc. Các Phòng ban chức năng - Hạt kiểm lâm VQG; - Phòng Tổ chức Hành chính; - Phòng Kế hoạch&Hợp tác quốc tế; - Phòng Kỹ thuật&Nghiên cứu khoa học; - Phòng Tài vụ; - Trung tâm Du lịch sinh thái và Giáo dục môi trƣờng; - Trung tâm Nghiên cứu quốc tế rừng nhiệt đới. Nguồn nhân lực: Tổng số CBCC của VQG Bidoup–Núi Bà: 108 CBCC.Đã có 44 trình độ Đại học, 04 Thạc sĩ, 44 trung cấp LN, 11 Sơ cấp, 5 chƣa qua đào tạo. Hoạt động du lịch:Vƣờn có nguồn tài nguyên đa dạng sinh học phong phú, cảnh quan thiên nhiên đẹp với nhiều thác nƣớc có đủ điều kiện khai thác du lịch sinh thái. Hiện nay đang xây dựng Phƣơng án thành lập Trung tâm Du lịch sinh thái và Giáo dục môi trƣờng nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc hợp tác đầu tƣ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc trong lĩnh vực phát triển du lịch sinh thái và giáo dục môi trƣờng. 2.1.4 Các khu chức năng du lịch Các không gian chức năng Do đặc điểm VQG BNB đƣợc giao quản lý thêm diện tích khu vực hồ Dan Kia – Suối Vàng, vì vậy diện tích các không gian du lịch chủ yếu của VQG sau khi đƣợc mở rộng sẽ bao gồm 04 không gian chính đƣợc tổng hợp ở Bảng 2.1. Các không gian phát triển du lịch đƣợc tổng hợp ở Bảng 2.2.
  • 43. 39 Không gian phía Đông - Nam VQG với tâm điểm là đỉnh núi Bidoup: Đây sẽ là không gian du lịch sinh thái với những sản phẩm du lịch sinh thái đƣợc phát triển đúng nguyên tắc.Các loại hình du lịch khác có khả năng phát triển tốt ở không gian du lịch này là du lịch tham quan nghiên cứu, du lịch thể thao – mạo hiểm, du lịch khám phá, du lịch tham quan thắng cảnh. Không gian này chủ yếu phân bố ở phía Đông của Vƣờn thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, vì vậy các hoạt động phát triển du lịch ở không gian này cần đƣợc quản lý chặt chẽ về quy mô; việc phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ở không gian này cũng phải tuân thủ các quy định hiện hành và phù hợp với cảnh quan tự nhiên. Ở đây nên phát triển các đƣờng mòn sinh thái, sử dụng lều cắm trại, việc xây dựng các nhà sinh thái cũng có thể đƣợc áp dụng ở mức độ nhất định. Một số sản phẩm du lịch đặc thù có thể phát triển đƣợc ở không gian du lịch quan trọng này bao gồm: tham quan một số loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm nhƣ cây Pơ Mu 1.300 năm tuổi; trải nghiệm cảnh quan trên các tuyến đƣờng mòn, v.v. Bảng 2.3 .Mô tả và mục tiêu quản lý hoạt động du lịch ở không gian DLST Mô tả Mục tiêu quản lý cụ thể - Không gian này bao gồm các điểm tham quan và các khu vực phù hợp với lƣợng khách tham quan ít. - Thiên nhiên là điểm thu hút chính đối với du khách muốn trải nghiệm ở những nơi hoang dã, yên tĩnh, muốn tìm hiểu và thƣởng ngoạn hệ sinh thái của địa phƣơng. - Quản lý và hỗ trợ sự phát triển của các điểm và các hoạt động du lịch có lƣợng tham quan thấp - các nhóm nhỏ. - Các hoạt động du lịch cần phải dựa vào môi trƣờng tự nhiên và hỗ trợ bảo tồn sinh thái của khu vực và các điểm tham quan cũng nhƣ đảm bảo duy trì trải nghiệm chất lƣợng cao cho du khách. - Quản lý hiệu quả lƣợng khách du lịch ở mức độ thấp và điều chỉnh chặt chẽ số
  • 44. 40 - Yêu cầu về cơ sở hạ tầng là tối thiểu và chỉ cần đảm bảo tham quan an toàn và ngăn ngừa việc hủy hoại hệ sinh thái của địa phƣơng. lƣợng khách tham quan nếu cần thiết. - Đảm bảo những quy định cụ thể và điều cấm tại từng điểm cụ thể đƣợc bố trí cho du khách và các đơn vị kinh doanh du lịch. - Đảm bảo rằng các cộng đồng địa phƣơng không chỉ thụ động chấp nhận, mà gắn kết trong phát triển du lịch đại chúng, và lợi ích kinh tế góp phần cải thiện chất lƣợng sống. Không gian phía Tây - Nam VQG với trọng tâm là đỉnh Lang Biang: Đây là không gian thuận lợi để phát triển các sản phẩm du lịch mang màu sắc du lịch sinh thái.Những loại hình du lịch khác có thể phát triển tốt ở không gian du lịch này sẽ là du lịch dã ngoại, du lịch cuối tuần, du lịch tham quan thắng cảnh. Cũng tƣơng tự nhƣ không gian Đông Nam, hoạt động du lịch ở không gian này cũng cần đƣợc quản lý chặt để không ảnh hƣởng đến môi trƣờng và các hệ sinh thái tự nhiên có giá trị đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên do tính chất đặc thù, các loại hình du lịch ở đây có thể phát triển mạnh hơn và đáp ứng cho thị trƣờng không quá “khó tính” Mặc dù vậy, việc phát triển hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ở không gian này cũng cần đƣợc quản lý để đảm bảo không vi phạm các nguyên tắc và quy định hiện hành đối với sử dụng rừng đặc dụng. Một số sản phẩm du lịch đặc trƣng ở không gian du lịch này là trải nghiệm cảnh quan từ đỉnh Lang Biang; tham quan một bản dân tộc Chil; lửa trại trên đỉnh Lang Biang; v.v…
  • 45. 41 Bảng 2.4 .Mô tả và mục tiêu quản lý đối với hoạt động du lịch ở không gian du lịch tự nhiên Mô tả Mục tiêu quản lý cụ thể - Không gian này bao gồm các điểm tham quan và các khu vực có khả năng hỗ trợ số lƣợng du khách vừa phải và ổn định. - Các điểm tham quan và các khu vực này có những giá trị di sản và thiên nhiên hết sức thú vị. - Du khách muốn đi lại dễ dàng và thông tin có chiều sâu hơn. - Cơ sở hạ tầng cho các điểm tham quan này thƣờng khá khiêm tốn, có thể gồm khu vực đỗ xe, các lối đi bộ đơn giản, các khu vực nghỉ ngơi, vệ sinh, giải khát, khu vực bán vé và kiểm soát khách. - Quản lý và hỗ trợ phát triển các điểm và các hoạt động tham quan ở mức độ vừa phải. - Quản lý hiệu quả ở mức độ lƣu lƣợng khách trung bình để duy trì đặc tính tự nhiên và lịch sử của điểm tham quan và các khu vực và đảm bảo trải nghiệm chất lƣợng cao của du khách. - Đảm bảo những quy định cụ thể và điều cấm tại từng điểm cụ thể đƣợc bố trí cho du khách và các đơn vị kinh doanh du lịch. - Đảm bảo rằng các cộng đồng địa phƣơng không chỉ thụ động thỏa hiệp, mà gắn kết trong phát triển du lịch đại chúng, và lợi ích kinh tế góp phần cải thiện chất lƣợng sống. Không gian Đan Kia – Suối Vàng: Đây là không gian có nhiều điều kiện phù hợp để phát triển sản phẩm du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch vui chơi giải trí, du lịch cuối tuần, du lịch văn hóa, du lịch trang trại, v.v. Các hoạt động du lịch ở đây mang tính “đại chúng” có giá trị bổ sung, phong phú các loại hình và sản phẩm du lịch ở VQG Bidoup – Núi Bà bên cạnh nhóm sản phẩm về DLST nhƣ đã đề cập ở trên.