SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đào Thị Bích Nguyệt
PHÁT TRIỂN DU LỊCH NHA TRANG
(KHÁNH HÒA) THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đào Thị Bích Nguyệt
PHÁT TRIỂN DU LỊCH NHA TRANG
(KHÁNH HÒA) THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Chuyên ngành : Địa lý học (trừ Địa lý tự nhiên)
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐỨC TUẤN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục đồ thị
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ........8
1.1. Những vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững. .........................................8
1.1.1. Phát triển bền vững...................................................................................8
1.1.2. Phát triển du lịch bền vững.....................................................................11
1.2. Đánh giá tính bền vững của du lịch dựa bào bộ chỉ tiêu môi trường của tổ chức
du lịch thế giới UNWTO..................................................................................27
1.3. Vai trò của phát triển du lịch bền vững trong nền kinh tế xã hội hiện nay......30
1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số nơi và bài học kinh nghiệm cho phát
triển bền vững du lịch Nha Trang.....................................................................31
1.4.1. Một số điển hình về phát triển du lịch không bền vững.........................31
1.4.2. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ...................................33
1.4.3. Kinh nghiệm rút ra cho du lịch Thành phố Nha Trang..........................35
Chương 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
NHA TRANG.......................................................................................38
2.1. Tổng quan về thực trạng kinh tế - xã hội thành phố Nha Trang.......................38
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế................................................................................38
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................................................39
2.1.3. Về giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái............39
2.2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch Nha Trang......................................43
2.2.1. Tiềm năng du lịch Nha Trang.................................................................43
2.2.2. Hiện trạng môi trường du lịch Nha Trang..............................................60
2.2.3. Thực trạng kết cấu cơ sở hạ tầng du lịch Nha Trang .............................62
2.2.4. Thực trạng phát triển du lịch Nha Trang................................................64
2.3. Cơ hội thách thức phát triển bền vững du lịch Nha Trang.................................81
2.3.1. Đánh giá nhanh tính bền vững của du lịch Nha Trang dựa vào hệ thống
chỉ tiêu ...................................................................................................81
2.3.2. Đánh giá chung về du lịch Nha Trang...................................................86
2.3.3. Cơ hội và thách thức phát triển bền vững du lịch Nha Trang ...............92
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
DU LỊCH NHA TRANG..................................................................95
3.1. Định hướng phát triển du lịch Nha Trang.........................................................98
3.1.1. Các quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch bền vững ..........................98
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch Nha Trang ..............................................100
3.2. Giải pháp phát triển bền vững du lịch Nha Trang............................................105
3.2.1. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch....................................................105
3.2.2. Giải pháp tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch.....................108
3.2.3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực du lịch ........................................109
3.2.4. Giải pháp về phát triển thị trường du lịch..............................................111
3.2.5. Giải pháp về môi trường du lịch............................................................113
3.2.6. Giải pháp về liên kết phát triển du lịch..................................................116
3.2.7. Giải pháp về tổ chức quản lý .................................................................119
3.2.8. Giải pháp về tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, phát triển các lễ hội truyền
thống và nâng cáp khu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí phục vụ du lịch ......120
3.2.9. Tăng cường, nâng cao tính trách nghiệm và khả năng tham gia của cộng
đồng trong quá trình phát triển du lịch.....................................................120
KẾT LUẬN............................................................................................................122
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................124
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND : Ủy ban nhân dân
TP : Thành phố
UNWTO : Tổ chức du lịch thế giới
GDP : Tổng thu nhập quốc nội
DL : Du lịch
TTPT : Trung tâm phát triển
VH-TT-DL : Văn hóa – Thể thao – Du lịch
HĐND : Hội đồng nhân dân
CSLTDL : Cơ sở lưu trú du lịch
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 : Loại hình du lịch phân loại theo khả năng tương thích với...................24
Bảng 1.2 : Du lịch bền vững và du lịch không bền vững .......................................26
Bảng 1.3 : Các chỉ tiêu chung cho du lịch bền vững. .............................................27
Bảng 1.4 : Các chỉ tiêu đặc thù của điểm du lịch....................................................28
Bảng 1.5 : Hệ thống chỉ tiêu môi trường dùng để đánh giá nhanh tính bền vững
của điểm du lịch.....................................................................................29
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Số lượng khách du lịch giai đoạn 2009 - 2011....................................67
Biểu đồ 2.2 :Số lượng ngày khách do các CSLT phục vụ giai đoạn 2009 – 2011 ..68
Biểu đồ 2.3: Số lượng lao động di lịch tại Nha Trang.............................................74
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch được xem là “ngành công nghiệp không khói” là “ con gà đẻ trứng
vàng”.. bởi vì hàng năm ngành du lịch đã đem về cho mỗi quốc gia một số tiền
khổng lồ. Du lịch là hiện tượng kinh tế xã hội thu hút hàng triệu người trên thế giới.
Bản chất kinh tế của nó là ở chỗ sản xuất và cung cấp hàng hoá phục vụ thoả mãn
nhu cầu vật chất, tinh thần của du khách. Bên cạnh sự phát triển rất nhanh của
ngành công nghiệp không khói này thì chúng ta đã và đang phải đối mặt với tình
trạng ô nhiễm môi trường tại các khu du lịch, các tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch
ngày càng gia tăng. Điều đó đã trở thành mối lo ngại lớn của các nhà chức trách,
của mọi người dân trên thế giới, thúc dục những người làm du lịch phải tìm hướng
đi mới cho mình đó là phát triển du lịch một cách bền vững.
TP. Nha Trang là địa bàn hội tụ đậm nét các yếu tố nền tảng cho một trung
tâm du lịch biển quốc tế bao gồm đô thị phát triển với đầy đủ các giá trị văn hóa,
nhân văn được đánh giá cao, môi trường khá trong sạch, con người hiền hòa, nhã
nhặn… kết hợp với các giá trị về cảnh quan thiên nhiên kỳ thú của vịnh, biển, núi,
sông, vùng ngập mặn, cảnh quan sinh thái nông nghiệp trù phú, hệ sinh thái biển đa
dạng. Thành phố có nhiều di sản văn hóa lịch sử quý giá như Tháp Bà Ponagar,
Viện Pasteur, Viện Hải dương học… Trong thành phố đã hình thành mạng lưới các
cơ sở dịch vụ văn hóa ẩm thực chất lượng cao, mang nét truyền thống, góp phần tạo
nên bản sắc hấp dẫn của du lịch Nha Trang. Các di sản thiên nhiên - văn hóa, nhân
văn đã và đang được bảo tồn ổn định, bước đầu khai thác có hiệu quả. Nhờ thế, số
lượt khách du lịch đến Nha Trang ngày càng tăng. Năm 2008, Nha Trang đón 1,6
triệu lượt khách, tăng 17,4% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế là 330.000
lượt, tăng 17% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu hoạt động du lịch và dịch vụ ước
đạt 1.282 tỷ đồng, tăng 31,4%. Hiện tại, thành phố có 366 cơ sở kinh doanh lưu trú
với 8.728 phòng và 14.178 giường, thu hút 7.770 lao động trực tiếp.
Chính những điều kiện đó mà du lịch Nha Trang trong thời gian vừa qua là
địa chỉ quen thuộc của du khách trong nước và quốc tế, đóng góp trên 70% vào tổng
2
doanh thu du lịch của tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên sự phát triển "nóng" về du lịch
của Nha Trang cũng đang đứng trước những thách thức không bền vững nếu không
được kiểm soát với mục tiêu bền vững.Vì những lý do trên em đã chon đề tài:
“PHÁT TRIỂN DU LỊCH NHA TRANG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ” được
nghiên cứu thực hiện với hy vọng đánh giá thực trạng hoạt động du lịch Nha Trang
để từ đó đưa ra một số định hướng và giải pháp khắc phục những tồn tại và đẩy
mạnh phát triển du lịch Nha Trang, đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của Nha Trang – Khánh Hòa.
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch tự nhiên và du lịch nhân
văn vào địa bàn Nha Trang. Phân tích tiềm năng, thực trạng du lịch và đề xuất các
giải pháp phát triển du lịch Thành phố Nha Trang, nhằm thỏa mãn nhu cầu đa
dạng của du khách, mang lại hiệu quả kinh tế cao, nâng cao mức sống cộng đồng
địa phương, bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển theo hướng bền vững.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Thu thập và hệ thống các thông tin về du lịch Nha Trang
Khảo sát, kiểm kê, nghiên cứu các nguồn tài nguyên, cơ sở hạ tầng và cơ sở
vật chất kỹ thuật của Nha Trang. Trên cơ sở đó đánh giá những lợi thế và hạn chế
của chúng đối với việc phát triển du lịch. trên quan điểm phát triển bền vững
Đề ra giải pháp phát triển du lịch tỉnh Nha Trang theo hướng bền vững.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
2.3.1. Giới hạn về nội dung
Giới hạn trong phạm vi ngành du lịch nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu,
đánh giá về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, thực trạng phát triển ngành… của Nha
Trang. Trên cơ sở đó sẽ phân tích tiềm năng và đánh giá thực trạng hoạt động kinh
doanh du lịch của Nha Trang. Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch
cho Nha Trang trong tương lai để đảm báo phát triển bền vững.
3
2.3.2. Giới hạn về không gian và thời gian
Về không gian: Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi thành phố Nha
Trang
Về thời gian : Đề tài tập trung điều tra, thu thập số liệu, nghiên cứu và phân
tích trong giai đọan 2005-2010.
3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
3.1. Trên thế giới
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cũng như các hội thảo, hội nghị về
việc nghiên cứu du lịch như các nghiên cứu nổi bật: nghiên cứu sức chứa và ổn
định của các địa điểm du lịch (Kadaxkia,1972; Sepfer, 1973), nghiên cứu các
vùng thích hợp cho mục đích nghỉ dưỡng trên lãnh thổ Liên Xô trước đây do các
nhà du lịch cảnh quan Đại Học Tổng Hợp Maxcova (E.B.Xmirnova,
V.B.Nhefedova) hay công trình khai thác lãnh thổ du lịch của I.I.Pirojnic
(Belorutxia), Jean Piere (France) về phân tích các tụ điểm du lịch và vùng du lịch.
Từ khi cụm từ “phát triển bền vững” ra đời ở Đức vào năm 1980, nhiều
nghiên cứu khoa học đã được tiến hành nhằm phân tích những tác động của du
lịch đến sự phát triển bền vững, sự cần thiết phải bảo vệ tính toàn vẹn của môi
trường sinh thái trong khi khai thác du lịch. Chuyên gia du lịch người Thuỵ Sĩ Jos
Krippendorf (1975) và Jungk (1980) là những nhà khoa học đầu tiên trên thế giới
cảnh báo về những suy thoái do hoạt động du lịch gây ra và đưa ra khái niệm về
du lịch rắn (hard tourism) - loại hình du lịch ồ ạt, bằng xe hơi, gây ảnh hưởng
nhiều nhất đối với môi trường và du lịch mềm (soft toursim/gentle tourism) - loại
hình du lịch ít gây ảnh hưởng nhất đến môi trường và có chia sẻ lợi ích kinh tế
với cộng đồng địa phương [13].
Năm 1992, trong Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất đã diễn ra Hội nghị về
môi trường và phát triển của Liên hợp quốc, 182 Chính phủ đã thông qua
chương trình Nghị sự 21 nhằm đảm bảo một tương lai bền vững cho nhân loại
bước vào thế kỉ XXI. Chương trình Nghị sự đã nêu lên các vấn đề liên quan
đến môi trường và phát triển, đề ra chiến lược hướng tới các hoạt động mang
4
tính bền vững hơn.
Về du lịch bền vững, từ những năm 1990, nhiều nghiên cứu về phát triển
du lịch bền vững đã được tiến hành. Một số loại hình du lịch mới ra đời, nhấn
mạnh khía cạnh môi trường như du lịch sinh thái, du lịch gắn với thiên nhiên, du
lịch thay thế hay du lịch khám phá nhằm tuyên truyền, nâng cao ý thức của cộng
đồng về hoạt động du lịch có trách nhiệm, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Năm 1996, “chương trình Nghị sự 21 về du lịch: Hướng tới phát triển bền
vững về môi trường” đã được Hội đồng Lữ hành du lịch thế giới, Tổ chức du
lịch thế giới và Hội đồng Trái đất xây dựng, nhằm nhấn mạnh sự cần thiết phối
hợp hành động giữa các Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ và ngành du lịch
trong việc xây dựng chiến lược du lịch và nêu bật những lợi ích to lớn của việc
phát triển du lịch bền vững.
Các nhà Địa lý học bắt đầu quan tâm đến lĩnh vực du lịch từ những năm
30 (Mc Murray 1930; Jones 1935; Selke 1936) và đặc biệt là sau chiến tranh thế
giới thứ II. Nhiều nhà Địa lý học người Mỹ, Anh, Canađa đã tiến hành các nghiên
cứu về du lịch ở góc độ địa lý như Gilbert (1949), Wolfe (1951), Coppock
(1977). Về sau, khi du lịch ngày càng phát triển và cụm từ du lịch bền vững
được nhắc đến nhiều hơn thì những nghiên cứu của các nhà địa lý học về du
lịch cũng đã tăng lên rất nhiều, bởi khó có thể tìm thấy một khía cạnh của du lịch
mà không dính dáng đến địa lý và rất ít các ngành của địa lý mà không có ít
nhiều đóng góp cho việc nghiên cứu hiện tượng du lịch.
3.2. Ở Việt Nam
Du lịch bắt đầu được thực hiện nghiên cứu và mới quan tâm từ thập
niên 90 trở lại đây. Một số công trình khởi đầu và cũng là nền tảng cho du lịch
như: Dự án VIE/ 89/ 003 về kế hoạch chỉ đạo phát triển du lịch Việt Nam do tổ
chức Du Lịch Thế Giới (OMT) thực hiện, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Việt Nam giai đoạn 1995 – 2000 do Viện Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch tiến
hành (1994)…và các quyển sách đã được biên soạn: Tổ chức lãnh thổ du lịch
Việt Nam, Cơ sở địa lý du lịch, Địa lý du lịch, Tổng quan du lịch, Quy hoạch
5
du lịch những vấn đề lý luận và thực tiễn, Kinh tế du lịch và du lịch học…đã tập
trung nghiên cứu lý luận và thực tế trên phạm vi khác nhau.
Du lịch Nha Trang vốn đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và hiện nay
cũng đang được nghiên cứu từ các hãng thông tấn báo chí hay đài truyền hình Tỉnh
và đài Quốc Gia, hoặc của sinh viên của các trường: Đại Học Sư Phạm TP.HCM,
Đại Học Văn Lang, Đại Học Cần Thơ hay Trường Nghiệp Vụ Du Lịch….Tuy
nhiên, những công trình đó chưa đi sâu khai thác và nghiên cứu kỹ trên cơ sở khoa
học mà chỉ bước đầu cho việc nghiên cứu các góc cạnh khác nhau của vấn đề du
lịch - một vấn đề có rất nhiều phức tạp và liên quan với các đối tượng khác.Ngày
nay, với sự phát triển du lịch sôi động của cả nước nói chung, du lịch khu vực
biển miền trung noi riêng thì du lịch Nha Trang đã trở thành đề tài hấp dẫn đối với
các nhà nghiên cứu.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống tổng hợp
Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống mở, gồm các thành phần tự
nhiên, kinh tế, xã hội, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và chịu sự chi phối
của nhiều quy luật cơ bản. Nghiên cứu du lịch không thể tách rời hệ thống kinh
tế - xã hội của địa phương và cả nước. Quan điểm hệ thống giúp chúng ta có cái
nhìn tổng thể, khái quát của toàn bộ hệ thống du lịch trong khi vẫn bao quát được
hoạt động của mỗi phân hệ trong hệ thống đó. Du lịch Nha Trang cần được nghiên
cứu trong mối quan hệ tương hỗ: kinh tế - xã hội - môi trường không chỉ riêng
Nha Trang mà của cả nước. Quan điểm này được áp dụng trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
4.1.2. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình phát sinh, vận động và biến đổi.
Quá trình ấy có thể bắt đầu từ trong quá khứ, hiện tại vẫn tiếp diễn và kéo dài
đến tương lai. Đứng trên quan điểm lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh
giá đúng đắn hiện tại sẽ là cơ sở để đưa ra các dự báo xác thực về xu hướng phát
6
triển trong thời gian sắp tới. Quan điểm này được vận dụng trong khi phân tích
các giai đoạn chủ yếu của quá trình phát triển hệ thống du lịch và dự báo xu
hướng phát triển của hệ thống lãnh thổ.
4.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Lãnh thổ du lịch được tổ chức như là một hệ thống liên kết không gian
của các đối tượng du lịch trên cơ sở các nguồn tài nguyên và dịch vụ cho du
lịch. Việc nghiên cứu du lịch bền vững của Thành phố Nha Trang không thể tách
rời với hiện trạng và xu hướng du lịch của Việt Nam. Quá trình phát triển du
lịch bền vững của tỉnh Nha Trang là một phần trong quá trình phát triển du lịch
bền vững của khu vực Dyên hải miền trung và của cả nước.
4.1.4. Quan điểm sinh thái
Phát triển du lịch phải gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái. Quan điểm
sinh thái cho thấy sự cần thiết phải bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái, đánh
giá tác động của du lịch đến môi trường và khả năng chịu đựng của môi trường
trước sự phát triển của kinh tế nói chung, du lịch nói riêng.
4.1.5. Quan điểm du lịch bền vững
Mục tiêu của du lịch bền vững là bảo vệ tài nguyên và môi trường, tăng
cường bảo tồn và chia sẻ lợi ích cho cộng đồng, đảm bảo sự phát triển kinh tế một
cách bền vững. Kết hợp hài hoà nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc
độ sản xuất và tiêu dùng du lịch nhằm đạt đến sự cân bằng giữa các yếu tố kinh
tế, xã hội và môi trường. Luận văn quán triệt quan điểm này trong suốt quá trình
đánh giá tiềm năng, phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp và nghiên cứu hệ thống
Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Phương
pháp này được sử dụng nghiên cứu những đối tượng có mối quan hệ đa chiều và
biến động trong không gian và thời gian như ngành du lịch.
4.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
Nhằm điều tra bổ sung và kiểm tra lại những thông tin cần thiết cho quá
7
trình phân tích, xử lí số liệu trước khi thực hiện đề tài. Trên thực tế, các số liệu
thống kê của ngành du lịch nói chung còn nhiều bất cập và chưa thống nhất.
4.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp, đề tài sẽ áp dụng phương pháp bản
đồ và biểu đồ nhằm thể hiện một cách trực quan các nội dung nghiên cứu, các số
liệu cụ thể trên biểu đồ, cũng như xác định được địa điểm và phân bố theo lãnh thổ
của các đối tượng nghiên cứu trên bản đồ. Xây dựng một số bản đồ mang tính chức
năng như: bản đồ hành chính, bản đồ tài nguyên du lịch, bản đồ tổ chức lãnh thổ
du lịch trên địa bàn. Trên bản đồ cũng giúp thể hiện quy luật của toàn bộ hệ
thống trong không gian.
4.2.4. Phương pháp toán và thống kê du lịch
Phương pháp này nghiên cứu về mặt định lượng của các chỉ tiêu phát triển
trong hoạt động du lịch. Những thông tin, số liệu có liên quan đến các hoạt động
du lịch ở địa phương sẽ thu thập, thống kê làm cơ sở cho việc xử lí, phân tích và
đánh giá nhằm thực hiện những mục tiêu của đề tài đã đề ra.
4.2.5. Phương pháp dự báo
Để đánh giá và xác định các vấn đề trong nội dung có liên quan, dựa vào các
nguyên nhân, hệ quả và tính hệ thống trong việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du
lịch, từ đó dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch trong tương lai của tỉnh.
4.2.6. Phương pháp khai thác phần mềm của hệ thống thông tin
Các chương trình phần mềm xử lí các thông tin thu được thông qua điều tra
như Exel, Word, Windows, Mapinfo…để xử lí, phân tích kết quả điều tra và thể
hiện qua các bảng thống kê, các bản đồ, biểu đồ, sơ đồ…
5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc chính
của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững.
Chương 2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch Nha Trang theo
hướng bền vững.
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Nha Trang theo
hướng bền vững.
8
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Những vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển
về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn đảm bảo sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa.
Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi
quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, chính trị, văn hoá, địa lý.... riêng để hoạch định
chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững
Từ những thập niên 70, 80 của thế kỷ trước, khi tăng trưởng kinh tế của nhiều
nước trên thế giới đã đạt được tốc độ khá cao, người ta đã bắt đầu có những lo nghĩ
đến ảnh hưởng tiêu cực của sự tăng trưởng nhanh đó đến tương lai con người và vấn
đề phát triển bền vững được đặt ra. Theo thời gian, quan niệm về phát triển bền
vững ngày càng được hoàn thiện. Năm 1987, vấn đề phát triển bền vững được Ngân
hàng thế giới (WB) đề cập lần đầu tiên, theo đó phát triển bền vững là "...Sự phát
triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng
các nhu cầu của thế hệ tương lai". Quan niệm đầu tiên về phát triển bền vững của
WB chủ yếu nhấn mạnh đến khía cạnh sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên và bảo đảm môi trường sống của con người trong quá trình phát triển của con
người chưa thấy được vấn đề xã hội được đề cập đến. Ngày nay, quan điểm về phát
triển bền vững được đề cập một cách đầy đủ hơn, bên cạnh yếu tố môi trường và tài
nguyên thiên nhiên thì yếu tố môi trường xã hội được đặt ra với một ý nghĩa cũng
vô cùng quan trọng trong vấn đề phát triển bền vững. Hội nghị thượng đỉnh thế giới
về phát triển bền vững tổ chức Johannesbug (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác
định : Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài
hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm : tăng trưởng về mặt kinh tế, cải thiện các vấn
đề xã hội và bảo vệ môi trường sống. Cùng với đó tiêu chí để đánh giá sự phát triển
bền vững là sự bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội và bền vững về
mặt môi trường. Mối quan hệ đó được thể hiên qua hình vẽ sau:
9
Xã hội Kinh tế
Môi
trường
Phát triển
bền vững
Hình 1.1 : Mối quan hệ trong phát triển bền vững
Nguồn : Giáo trình kinh tế phát triển
Bền vững về mặt kinh tế là phát triển kinh tế nhanh và ổn định trong một thời
gian dài. Tăng trưởng nhanh chưa chắc đã có được phát triển bền vững về mặt kinh
tế. Vì thế chúng ta phải luôn duy trì một tốc độ tăng trưởng ổn định hợp lý và lâu
dài không nên chỉ chú trọng và nhấn mạnh vào tăng trưởng kinh tế nhanh.
Bền vững về mặt môi trường : Môi trường sống có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
sống và sự phát triển của mỗi cá thể và của cộng đồng, nó bao gồm toàn bộ các điều
kiện vật lý, hoá học, sinh học....và xã hội bao quanh. Bền vững về mặt môi trường
là ở đó con người có cuộc sống chất lượng cao dựa trên nền tảng sinh thái bền vững.
Bền vững về xã hội : Tính bền vững đó phải mang tính nhân văn hay nói một
cách khác là phải đem lại phúc lợi và chia sẻ công bằng cho mọi công bằng cho mọi
cá nhân trong xã hội. Phát triển phải được gắn liền với một xã hội ổn định, hoà bình,
mở rộng và nâng cao năng lực lựa chọn cho mọi người cùng với đó là việc nâng cao
sự tham gia của cộng đồng vào quá trình phát triển.
10
Ngoài ra phát triển bền vững còn được xem là sự phát triển "bình đẳng và cân
đối". Bình đẳng được hiểu là bình đẳng giữa các nhóm người trong cùng một xã
hội. Còn tính cân đối được thể hiện ở việc cân đối giữa các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội – môi
1.1.1.2. Các thước đo về phát triển bền vững
Cũng như tăng trưởn kinh tế, phát triển bền vững có thước đo riêng và rất đặc
trưng. Tuy nhiên hệ thống thước đo này rất phức tạp và nhiều thước đo rất khó xác
định vì chúng phải đánh giá trên cả 3 phương diện kinh tế- xã hội- môi trường.
Về mặt kinh tế, tính bền vững thể hiện ở các chỉ số như: tổng sản phẩm trong
nước (GDP), tổng sản phẩm quốc gia (GNP), cơ cấu GDP và GNP, GDP/người,
GNP/người.... Theo tiêu chuẩn quốc tế thì chỉ tiêu GDP/người phải ở mức 5% mới
được coi là phát triển bền vững và cơ cấu GDP mạnh là cơ cấu có tỷ lệ đóng góp
của công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu phải cao hơn tỷ lệ đóng góp của nông
nghiệp trong cơ cấu.
Về mặt xã hội, có các chỉ tiêu đánh giá như: chỉ số phát triển con người
(HDI), hệ số bất bình đẳng thu nhập, giáo dục, y tế, văn hoá...HDI là chỉ tiêu đánh
giá tổng hợp sự phát triển của con người vì vậy muốn phát triển bền vững thì yêu
cầu đặt ra đối với chỉ tiêu này là phải tăng trưởng và đạt đến mức trung bình. Chỉ số
bình đẳng trong phân phối thu nhập cũng là một trong số các chỉ tiêu quan trọng
trong phát triển bền vững vì bất bình đẳng trong phân phối thu nhập cũng là nguyên
nhân gây ra những xung đột, bất ổn trong xã hội.
Về mặt môi trường các chỉ tiêu đánh giá như : mức độ ô nhiêm (không khí,
nguồn nước...), mức độ che phủ rừng.... là những chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá
tính bền vững của môi trường. Môi trường bền vững là môi trường luôn thay đổi
nhưng vẫn làm tròn ba chức năng : là không gian sinh tồn ; là nơi cung cấp nguồn
tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản suất của con người ; là nơi
chứa đựng, xử lý chất thải.
Ngoài ra còn phải quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới; các chỉ tiêu về giáo
dục: tỷ lệ biết chữ, tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi, tỷ lệ học trung học, đại học,... các
11
chỉ tiêu về hoạt động văn hoá khác.
1.1.2. Phát triển du lịch bền vững.
1.1.2.1. Các quan niệm về du lịch và du khách
a) Các quan niệm về du lịch.
Khái niệm về du lịch
Du lịch là một hiện tượng xã hội đã xuất hiện từ xa xưa trong lịch sử của nhân
loại. Hàng vạn năm trước đây, khi bầy người nguyên thủy còn sống du cư lang
thang khắp các châu lục, lúc đó du lịch chưa xuất hiện, hay là chưa có du lịch như
cách hiểu của chúng ta ngày nay.
Cách đây khoảng 6000 năm, có sự ra đời của nông nghiệp ở châu thổ của một
số con sông lớn trên thế giới: sông Hồng Hà ( Trung quốc), sông Nin( Châu Phi),
Lưỡng hà( Trung Á)… Trồng trọt và chăn nuôi dần thay thế cho hái lượm và săn
bắn. Dân nông nghiệp bắt đầu định cư, tạo ra các làng bản, thôn xóm trên các vùng
đất cao của các vùng châu thổ. Nông nghiệp với trồng trọt và chăn nuôi đã làm cho
đời sống của xã hội loài người có sự thay đổi về căn bản. Từ đời sống nguyên thủy
lang thang, nay đây mai đó không nhà, không cửa, chuyển sang đời sống định cư
trong các làng bản, thôn xóm. Mỗi người, mỗi gia đình đều có ngôi nhà của mình.
Để một lúc nào đó một số thành viên của gia đình rồi sẽ quản lí nhà của mình.
Ra đi (có hẹn ngày sẽ trở lại), hiện tượng ra đi đó của các cư dân chính là hiện
tượng du lịch. Tóm lại: du lịch đã xuất hiện vào thời đại nông nghiệp cách đây
khoảng 6000 năm khi loài người sống định cư trong các làng bản, thôn xóm để
trồng trọt và chăn nuôi – nghề chính của thời nông nghiệp.
Hiện tượng du lịch có thể coi là xuất hiện sớm như vậy, nhưng nghề kinh
doanh lữ hành ra đời ở Nước Anh năm 1842, người sáng lập ra nó là Người Anh :
ông Thomas Cook – ông trở thành ông tổ của nghề kinh doanh du lịch trên thế giới.
Du lịch hiện đại mới xuất hiện vào năm 1945 (sau thế chiến thứ 2). Khi con
người sử dụng máy bay để đi du lịch. Máy bay giúp con người bay nữa vòng trái đất
hết có 1 ngày(248) trong khi đó tàu hỏa hết 15 ngày, tàu thủy 3 tháng mới đi được
nữa vòng trái đất.
12
Ngành du lịch hiện đại và ngành hàng không liên quan với nhau như hình với
bóng.
Về thuật ngữ: từ du lịch tiếng Pháp : Tourisme có nguồn gốc từ từ La tour ( đi
một vòng). Nhu vậy người đi đã xuất phát từ ngôi nhà của mình, đi 1 vòng sau đó
lại trở về nhà. Tourisme(Anh), Myfyfu( Nga) cũng phiên âm từ tiếng Pháp. Theo
tác giả Robert Lanquar tác giả quân kinh tế du lịch (1993), từ Tourist lần đầu tiên
xuất hiện trong tiếng anh năm 1800.
Từ du lịch theo tiếng Trung Quốc:
Du: tức là Hành là sự ra đi
Lịch: là sự trái đời người 4 yếu tố:
- Thực: ăn tốt
- Trú: ở tốt
- Lạc: vui chơi, giải trí tốt
- Y: mặc đẹp, mua sắm nhiều hàng hóa
Định nghĩa du lịch:Mỗi tác giả viết lách đều có cách định nghĩa riêng của
mình về du lịch, vì thế có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về du lịch( hàng trăm
cách của hàng trăm tác giả). Chung quy lại có 1 số cách định nghĩa như nhau:
Các cách định nghĩa ngắn gọn, bao quát:
Ví dụ: trong từ điển Tiếng Việt: hai chữ du lịch được định nghĩa như sau:
“Du lịch là đi chơi cho biết xứ người.”
Một nhà du lịch học người Pháp là Husher cũng có cách định nghĩa tương tự: “
du lịch là nghệ thuật đi chơi của các cá nhân”. Như vậy phải khẳng định: Du lịch là
đi chơi chứ không phải đi làm, hay đi kiếm việc làm… Thi hào Nguyễn Du trong
Truyện Kiều có viết: “Nghề chơi cũng lắm công phu…” . Bởi vậy mới có nhiều
điều mà chúng ta cần phải học.
Viện sĩ Nguyễn Khắc Kiệm, một nhà xã hội học nổi tiếng của Việt Nam cũng
đưa ra 1 cách định nghĩa ngắn gọn về du lịch: “ Du lịch là sự mở rộng về không
gian văn hóa của con người..”Như vậy ở đây du lịch lại liên quan mặt thiết tới văn
hóa.
13
Các cách định nghĩa của các nhà du lịch học nổi tiếng của các quốc gia có
du lịch phát triển mạnh trên thế giới.
Azak ( Ai Cập )
“ Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời, từ một vùng này
sang một vùng khác, từ mặt nước này sang mặt nước khác, vốn không gắn với sự
thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.”
Kaspar ( Ý)
“ Du lịch là toàn bộ những quan hệ và hiện tượng xãy ra trong quá trình di
chuyển và lưu trú của con người tại nơi không phải là nơi ở thường xuyên hoặc nơi
làm việc của họ.”
Kpaff ( Thụy Sĩ)
“ Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ cuộc hành
trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và làm
việc thường xuyên của họ.”
Nhà kinh tế du lịch Người Đức Kalfiotis cho rằng:
“ Du lịch là sự di chuyển tạm thời của các cá nhân hay tập thể từ nơi ở đến một
nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức. Do đó có thể tạo nên các hoạt
động kinh tế.
Quan niệm của các nhà thống kê du lịch người Việt Nam: Nguyễn Cao
Thắng và Tô Đăng Hải (1990).
“ Du lịch là một ngành kinh tế xã hội, dịch vụ, có nhiều vụ phục vụ nhu cầu
tham quan, giải trí, nghỉ ngơi hoặc kết hợp hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên
cứu khoa học và các nhu cầu khác.”
Trên thế giới, Mỹ là nơi có hoạt động du lịch mạnh nhất và lớn nhất. Các học
giả du lịch người Mỹ cũng đóng góp rất nhiều các ly luận về du lịch.
Hai học giả Mỹ: Mathieson và Mall
Định nghĩa:
“ Du lịch là sự di chuyển tạm thời của người dân tới nơi ở và làm việc của
họ, là những hoạt động xảy ra trong quá trình lưu lại nơi đến và các cơ sở vật chất
14
tạo ra để đáp ứng những nhu cầu của họ”
Theo các nhà Địa lý du lịch của Hoa Kỳ:
Michaud:
“ Du lịch là tập hợp những hoạt động sản xuất và tiêu thụ phục vụ cho việc đi
lại và ngủ lại ít nhất 1 đêm ở ngoài nơi ở thường ngày với ly do: giải trí, kinh doanh,
chữa bệnh, thể thao hoặc tôn giáo”
Trong hoạt động du lịch, thực tế chỉ ra rằng, ngoài tiếp cận với môi trường
thiên nhiên, phải có mối quan hệ với cộng đồng nơi đến mới đảm bảo cho một sự
phát triển du lịch lâu dài và bền vững.
Một nhà kinh tế du lịch người Mỹ là ColtMan ( Michael.M.Coltman) đã định
nghĩa:“ Du lịch là quan hệ tương hỗ do sự tương tác của 4 nhóm cộng đồng bao
gồm:
Du khách: Người bỏ tiền ra để đi du lịch
Cơ quan cung ứng dịch vụ du lịch, cộng đồng phục vụ du lịch ( khách sạn,
nhà hàng…)
Chính quyền nơi diễn ra du lịch
Dân địa phương tại nơi du lịch
Từ đó đưa ra định nghĩa:
“ Du lịch là tổng thể các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua
lại giữa du khách, nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong quá trình
thu hút và phục vụ nhu cầu của du khách”
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích,
một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch đã trở thành một
nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hoá- xã hội của các nước. Về mặt
kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều
nước công nghiệp phát triển. Du lịch được coi là ngành công nghiệp- công nghiệp
du lịch- và hiện nay ngành "công nghiệp" này chỉ đứng sau công nghiệp dầu khí và
ô tô. Đối với các nước đang phát triển, du lịch được coi là cứu cánh để vực dậy nền
kinh tế ốm yếu của quốc gia.
15
Để có nhận thức khoa học về du lịch, nhận thức đó phải trải qua quá trình từ
thấp tới cao, từ việc chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Quan niệm trước đây về du lịch.
Trước đây người ta mới chỉ quan niệm du lịch là một hoạt độn mang tính chất
văn hoá, nhằm thoả mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của con người,
du lịch không được coi là hoạt động kinh tế, không mang tính chất kinh doanh và ít
được đầu tư để phát triển. Trong nhiều thế kỷ trước đây, du khách hầu hết là những
người hành hương, thương nhân, sinh viên và cả nghệ sĩ... Đến đầu thế kỷ 20, du
lịch vẫn còn dành riêng cho những người khá giả, họ đi du lịch là để giải trí. Còn du
lịch ngày nay gắn liền với cuộc sống hàng ngày của hàng triệu người, và một hoạt
động du lịch như vậy được thực sự bắt đầu từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai.
Mặc dù vậy, khi đề cập đến du lịch, không ít người thường lầm tưởng rằng : du lịch
chỉ là những kỳ nghỉ hè tầm thường, với các sân bay, bãi biển đầy người, hoặc hình
ảnh những xe du lịch chở du khách tham quan các phố... Do đó, muốn cho du lịch
phát triển mạnh mẽ và đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu ngày càng tăng của đời
sống con người, trước hết cần phải có quan niệm đúng đắn về du lịch.
Quan niệm khoa học về du lịch.
Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch
họp tai Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa như sau về du lịch : Du lịch là
tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lưu trú của các cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường
xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không
phải là nơi làm việc của họ . Định nghĩa này là cơ sở cho định nghĩa du khách đã
được Liên minh quốc tế các tổ chức du lịch chính thức, tiền thân của Tổ chức du
lịch thế giới thông qua.
Trong định nghĩa này, các tác giả đã gộp hai phạm trù hoạt động du khách và
hoạt động kinh tế thành một hệ thống nhân- quả.
Khác với các quan điểm trên, các học giả biên soạn Bách khoa toàn thư Việt
Nam đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các
16
chuyên gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là một dạng nghỉ dưỡng sức tham gia tích
cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích : nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật, v.v... Theo nghĩa thứ hai,
du lịch được coi là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt :
nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp
phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị
với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả
rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.
Chúng ta biết rằng, trong thực tế cuộc sống, do sự phát triển của xã hội và
nhận thức, các từ ngữ thường có khá nhiều nghĩa, nhiều khi trái ngược nhau. Như
vậy, cố gắng giải thích đơn vị từ đa nghĩa bằng cách gộp các nội dung khác nhau
vào một định nghĩa sẽ làm cho khái niệm trở nên khó hiểu và không rõ ràng. Dựa
theo cách tiếp cận trên, nên tách thuật ngữ du lịch thành hai phần để định nghĩa nó.
Du lịch có thể được hiểu là :
+ Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá
nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận
thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự
nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng.
+ Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh
trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của
cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận
thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
Ở mỗi thời đại, quan niệm về du lịch có sự thay đổi bắt đầu ngay từ thời kì
đồ đá, khi mà con người phải “đi” vì lí do sinh tồn trước cái đói và sự sợ hãi.
Đến thời kì cường thịnh của đế quốc La Mã, các chuyến du ngoạn bằng
ngựa đã mang mục đích tiêu khiển của tầng lớp thống trị. Khi tàu hoả ra đời vào
thế kỉ XIX, nó tạo động lực cho du lịch phát triển hơn. Rồi lần lượt đến tàu
thuỷ, ô tô, máy bay, chúng ngày càng làm cho du lịch gắn bó mật thiết với con
người.
17
Năm 1925, Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch được thành lập tại Hà Lan,
đánh dấu bước ngoặt trong việc thay đổi, phát triển các khái niệm về du lịch. Đầu
tiên, du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời
khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ
ngơi, giải trí hay chữa bệnh.
Năm 1985, I.I.Pirogionic đưa ra khái niệm: “Du lịch là một dạng hoạt động
của dân cư trong thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên
ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và
tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu
thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá”.
Ở Việt Nam, theo luật du lịch ban hành từ tháng 6 thăm 2005 và có hiệu lực
từ ngày 1 tháng 1 năm 2006: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định”.
WTO định nghĩa: “ Du lịch theo nghĩa hành động được định nghĩa là một hoạt
động di chuyển vì mục đích giải trí, tiêu khiển và tổ chức các dịch vụ xung
quanh hoạt động này. Người đi du lịch là người đi ra khỏi nơi mình cư trú một
quãng đường tối thiểu là 80 km trong khoảng thời gian hơn 24 giờ với mục đích
giải trí tiêu khiển”.
Còn nhiều quan niệm khác về du lịch. Trong luận văn này, tôi sử dụng định
nghĩa về du lịch do Tổng cục du lịch Việt Nam ban hành trong luật Du lịch năm
2005.
b) Quan niệm về du khách.
Du khách là người từ nơi khác đến vào thời gian rảnh rỗi của họ với mục đích
thoả mãn tại nơi đến nhu cầu nâng cao hiểu biết, phục vụ sức khoẻ, xây dựng hay
tăng cường tình cảm của con người (với nhau hoặc với thiên nhiên), thư giãn, giải
trí hoặc thể hiện mình kèm theo việc tiêu thụ những giá trị tinh thần, vật chất và các
dịch vụ do các cơ sở của ngành du lịch cung ứng. Trong giai đoạn hiện nay của Việt
Nam, có thể cụ thể hoá tiêu chí cơ bản này bằng việc nghỉ qua đêm tại một cơ sở
18
lưu trú của ngành du lịch. Nói một cách khác thì du khách là người từ nơi khác đến
với hoặc kèm theo mục đích thẩm nhận tại chỗ những giá trị vật chất, tinh thần hữu
hình hoặc vô hình của thiên nhiên và hoặc của cộng đồng xã hội. Về phương diện
kinh tế, du khách là người sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp du lịch như lữ hành,
lưu trú, ăn uống.... Cần phải phân biệt hai loại du khách cơ bản. Những người mà
chuyến đi của họ có mục đích chính là nâng cao hiểu biết tại nơi đến về các điều
kiện, tài nguyên tự nhiên, kinh tế, văn hoá được gọi là du khách thuần tuý. Ngược
lại có những người thực hiện chuyến đi vì một mục đích khác như công tác, tìm
kiếm cơ hội làm ăn, hội họp... Trên đường đi hay tại nơi đến, những người này sắp
xếp được thời gian cho việc thăm quan, nghỉ ngơi. Khi đó họ mới được coi là du
khách. Để nói lên sự kết hợp đó, chuyến đi của họ được gọi là du lịch công vụ, du
lịch thể thao du lịch tôn giáo...
Do du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội mà còn là một lĩnh vực kinh tế
với đối tượng phục vụ là người đi du lịch nên việc thống nhất khái niệm du khách là
một nhu cầu tất yếu. Đối với doanh nghiệp du lịch, thông qua số lượng du khách có
thể nắm được doanh thu. Sự chuẩn hoá khái niệm du khách sẽ giúp các nhà thống
kê thống nhất được tiêu chí phân định giữa khách tham quan và du khách, giúp cho
các cơ quan quản lý xác định được nghĩa vụ, đối với nhà nước của các doanh nghiệp
du lịch. Việc thống nhất và chuẩn hoá định nghĩa du khách còn có ý nghĩa làm cho
du lịch Việt Nam nhanh chóng hội nhập vào hoạt động thống kê du lịch khu vực và
quốc tế.
1.1.2.2. Quan niệm về phát triển du lịch bền vững
Du lịch bền vững là khái niệm mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến , nâng cấp và
hoàn thiện khái niệm du lịch của những năm 90 và thực sự được mọi người quan
tâm trong những năm gần đây. Hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế (WTTC) cho
rằng : Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng
du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch
tương lai. Khái niệm này chỉ ra rằng mội hoạt động du lịch ở hiện tại không được
19
xâm phạm đến lợi ích của thế hệ tương lai và phải luôn tôn trọng đảm bảo duy trì
hoạt động ấy một cách liên tục và lâu dài.
Theo định nghĩa mới của tổ chức Du lịch thế giới (WTO) đưa ra tại hội nghị
về môi trười và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janerio năm 1992: "Du lịch
bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại
của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và
tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai.
Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các
nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự
toàn vẹn về văn hoá, đa dạng về sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các
hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người". Trong định nghĩa mới này thì du lịch
đã được hiểu một cách đầy đủ hơn nó được xem xét trên cả ba lĩnh vực kinh tế- xã
hội- môi trường.
Năm 1996, WTTC đưa ra khái niệm: “Du lịch bền vững là sự đáp ứng nhu
cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo khả năng đáp ứng nhu
cầu cho các thế hệ du lịch mai sau”.
Và mới đây hội nghị Bộ trưởng du lịch các nước Đông Á - Thái Bình Dương
tổ chức tại Việt Nam đã đưa ra quan điểm về du lịch bền vững đó là: " ..các hình
thức du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách, ngành du lịch và cộng đồng địa
phương nhưng không ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai
sau,du lịch khả thi về kinh tế nhưng không phá huỷ môi trường mà tương lai của du
lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trường tự nhiên và kết cấu xã hội của cộng
đồng địa phương.
Du lịch bền vững đòi hỏi các cấp và đơn vị kinh doanh du lịch quản lí tất cả
các dạng tài nguyên du lịch theo một cách nào đó để một mặt đáp ứng được các
nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ, mặt khác vẫn duy trì được bản sắc văn hoá,
các quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và các hệ sinh thái đảm bảo sự
sống (theo Hens L. 1998).
Đối với Việt Nam, “phát triển bền vững” được thể hiện trong chỉ thị
20
36/CT của Bộ chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng ngày 25/06/1998: Mục
tiêu và các quan điểm cơ bản cho phát triển bền vững chủ yếu dựa vào hoạt động
bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hợp lí tài nguyên như
một cấu thành không thể tách rời của phát triển bền vững.
Theo quan điểm của Tổng cục du lịch Việt Nam, phát triển du lịch phải
được định hướng và quản lí theo phương châm: Kết hợp hài hoà nhu cầu của hiện
tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch, khai thác, sử
dụng hợp lí và phát triển tài nguyên du lịch tự nhiên, chú trọng bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc, tránh hiện đại hoá hoặc làm biến dạng môi trường, cảnh quan di
tích, xây dựng và giữ gìn môi trường xã hội lành mạnh, đảm bảo an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là ở các đô thị du lịch và các điểm tham quan
du lịch.
Điều 5, luật du lịch Việt Nam:
“Phát triển du lịch bền vững, theo quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo hài hoà giữa
kinh tế - xã hội – môi trường, phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo hướng du
lịch văn hoá – lịch sử, du lịch sinh thái, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị văn hóa
Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh
Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, lợi ích chính đáng và an ninh, an
toàn cho khách du lịch, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh
du lịch.
Bảo đảm sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư trong
phát triển du lịch.
Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lưu quốc tế để quảng bá
hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
Phát triển đồng thời du lịch trong nước và du lịch quốc tế, tăng cường thu
hút ngày càng nhiều khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam”.
Như vậy, có thể nói đối với cả Việt Nam và thế giới, du lịch bền vững
không phải là một loại hình hay trào lưu du lịch mà đó là cương lĩnh phát triển du
21
lịch của thời đại.
1.1.2.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
Muốn đảm bảo phát triển du lịch bền vững, thì nhất thiết chúng ta phải tuân
thủ chặt chẽ các nguyên tắc của phát triển bền vững, bao gồm 10 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Khai thác và sử dụng nguồn lực (tài nguyên) một cách bền
vững, bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Đó được coi là
nền tảng cơ bản nhất để duy trì phát triển du lịch lâu dài.
Nguyên tắc 2: Giảm thiểu tiêu thụ quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất
thải. Thực hiện nguyên tắc này nhằm giảm chi phí khôi phục tài nguyên và giảm chi
phí cho việc xử lý ô nhiễm môi trường và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
Nguyên tắc 3: Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch phát triển tổng thể
kinh tế- xã hội.
Nguyên tắc 4: Duy trì tính đa dạng tự nhiên, đa dạng xã hội và đa dạng văn
hoá. Việc duy trì tính đa dạng sẽ tạo cho sức bật cho ngành du lịch giúp du lịch phát
triển một cách bền vững.
Nguyên tắc 5: Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế địa phương phát triển. Du
lịch được coi là một ngành tổng hợp vì vậy sự phát triển của du lịch có liên quan
mật thiết với các ngành kinh tế khác trong đó có cả kinh tế địa phương vì vậy muốn
phát triển bền vững du lịch thì du lịch phải có vai trò hỗ trợ, dẫn dắt kinh tế địa
phương phát triển.
Nguyên tắc 6: Lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa phương. Sự tham gia
của cộng đồng địa phương không chỉ đem lợi nhuận cho cộng đồng mà còn làm
tăng tính trách nhiệm của cộng đồng trong việc phát triển du lịch và bảo vệ môi
trường.
Nguyên tắc 7: Lấy ý kiến quần chúng và các đối tượng liên quan. Điều đó
giúp thống nhất trong quá trình phát triển du lịch giảm thiểu những mâu thuẫn của
mọi nguời, đi đến tính thống nhất cao về quan điểm phát triển giúp phát triển du lịch
được lâu dài.
22
Nguyên tắc 8: Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực. Như chúng ta đã
biết nguồn nhân lực phục vụ du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nguồn nhân lực
có chất lượng sẽ giúp cho du lịch phát triển đa dạng và bền vững hơn.
Nguyên tắc 9: tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm (marketing du lịch).
Đó là việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho du khách, quảng bá du lịch một
cách có trách nhiệm qua đó giúp du khách thoả mãn tối đa nhu cầu của mình.
Nguyên tắc 10: Coi trọng công tác nghiên cứu. Triển khai nghiên cứu, nhằm
mang lại lợi ích cho khu du lịch, đáp ứng tối đa nhu cầu của du khách, mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp du lịch.
Tóm lại, muốn du lịch phát triển bền vững thì nhất thiết phải tôn trọng các
nguyên tắc cơ bản trên để không tổn hại đến môi trường tự nhiên, môi trường kinh
tế, và môi trường xã hội. Du lịch bền vững sẽ tác động tích cực đến đời sống xã hội
và kinh tế. Du lịch thực sự đóng vai trò quan trọng và là ngành mũi nhon chỉ khi nó
được phát triển một cách bền vững. Mặt khác cần triển khai các nguyên tắc trên
trong toàn bộ hệ thống của nền kinh tế xã hội thì khi đó mới đem lại hiệu quả cao,
hiệu quả tốt nhất.
1.1.2.4. Các yếu tố tác động đến phát triển du lịch bền vững
a) Nguồn tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách
mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử
dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du
lịch, khu du lịch nhằm tạo lập ra sự hấp dẫn du khách.
Tài nguyên du lịch bao gồm hai nhóm: Tài nguyên du lịch nhân văn và tài
nguyên du lịch thiên nhiên.
Tài nguyên du lịch thiên nhiên như: đất, nước, khí hậu, sinh vật, khoáng
sản,...tạo thành cảnh quan, các dạng địa hình, đóng vai trò quan trọng trong quá
trình thu hút du khách, giúp du lịch phát triển.
Tài nguyên nhân văn gồm: hệ thống các di tích lịch sử, di tích văn hoá, phong
tục tập quán, lễ hội... là yếu tố cơ bản để phát triển du lịch.
23
b) Cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị hạ tầng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị hạ tầng là vấn đề không thể thiếu được, là
điều kiện quan trọng để phát triển du lịch và nó có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút
khách du lịch đến với địa điểm du lịch nó bao gồm:
Mạng lưới giao thông vận tải: là nhân tố quyết định đến việc phát triển du lịch
cũng như khai thác những tiềm năng du lịch của địa phương. Mạng lưới giao thông
thuận lợi mới thu hút được du khách đến với địa điểm du lịch.
Mạng lưới thông tin liên lạc và internet: Giúp trao đổi thông tin, tìm kiếm dễ
dàng các điểm du lịch mà mình thích từ đó lên kế hoạch cho chuyến đi giúp chuyến
đi được thuận lợi. Mặt khác nhờ có mạng lưới thông tin và internet sẽ giúp liên kết
trong các doanh nghiệp du lịch với nhau, trao đổi kinh nghiệm và cùng nhau phát
triển.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch: Bao gồm trang thiết bị, phương tiện,
cơ sở cần thiết để đón tiếp khách du lịch, nơi lưu trú cho khách du lịch, khu vui chơi
giải trí..là yếu tố quan trọng để thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi cũng như nhu cầu giải
trí của du khách từ đó thu hút được nhiều khách du lịch hơn.
c) Đào tạo lao động chuyên ngành du lịch (yếu tố con người).
Là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của du lịch. Chất lượng công tác kinh
doanh chịu ảnh hưởng rất nhiều từ việc sử dụng lao động có chất lượng hay không
bởi vì lao động làm việc trong du lịch không những thực hiện công tác chuyên môn
về du lịch của mình hộ còn thực hiện nhiêm vụ quan trọng là trao đổi văn hoá, giao
tiếp với du khách tạo cho du khách có cảm giác hứng khởi trong lúc du lịch.
d) Yếu tố tác động đến cầu về dịch vụ du lịch.
Các yếu tố tác động đến cầu về dịch vụ du lịch bao gồm mức thu nhập, trình
độ văn hoá, thời gian rỗi.
Thứ nhất, trình độ văn hoá: khi nhận thức của con người càng cao thì việc họ
thích thú với khám phá thế giới, thiên nhiên, vui chơi, giải trí và nghỉ ngơi ngày
càng tăng về nhu cầu, động cơ đi du lịch tăng lên. Theo một số cuộc điều tra cho
thấy: nếu người chủ gia đình có trình độ văn hoá ở mức trung học thì tỷ lệ đi du lịch
24
là 65%, trình độ cao đẳng tỷ lệ này là 75% , trình độ đai học thì tỉ lệ này lên tới
85%.
Thứ hai, Mức thu nhập (Hay điều kiện sống): Đây là nhân tố quan trọng để
phát triển du lịch. Khi thu nhập của người dân tăng lên thì ngoài việc chi tiêu cho
cơm ăn áo mặc thì họ sẵn sàng chi tiêu cho các dịch vụ trong đó có cả việc đi du
lịch.
Cuối cùng là thời gian rỗi: Phần lớn mọi người đi du lịch khi họ rảnh rỗi
(ngày nghỉ lễ, nghỉ phép, cuối tuần...). Vì vậy nhân tố này cũng rất quan trọng để
phát triển du lịch.
e) Đường lối chính sách phát triển du lịch.
Là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc phát triển du lịch, với một đường lối chính
sách nhất định có thể kìm hãm hay thúc đẩy du lịch phát triển. Đường lối phát triển
du lịch nằm trong đường lối phát triển chung , đường lối phát triển kinh tế - xã hội
vì vậy phát triển du lịch cũng là đang thực hiện sự phát triển chung của xã hội.
f) Tham gia của cộng đồng.
Sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động du lịch làm cho du lịch
phát triển bền vững hơn. Sự tham gia của cộng đồng dân cư không những tạo thu
nhập cho cộng đồng dân cư mà còn tăng tính trách nhiệm trong việc phát triển du
lịch. Việc tham gia này là hết sức cần thiết và không thể thiếu được.
Trên đây chỉ là một số yếu tố chủ yếu để phát triển du lịch ở mỗi địa phương.
Tuỳ thuộc vào mỗi địa phương mà có những yếu tố khác đặc trưng riêng. Tuy nhiên
các yếu tố này không tách rời nhau mà kết hợp lại với nhau thành một khối thống
nhất tạo nên sức mạnh cho việc phát triển du lịch thành công.
1.1.2.5. Dấu hiệu nhận biết du lịch bền vững du lịch không bền vững
Bảng 1.1: Loại hình du lịch phân loại theo khả năng tương thích với
khái niệm du lịch bền vững
Không tương thích Tương thích cao
* Du lịch bờ biển có thị trường lớn * Du lịch sinh thái
* Kỳ nghỉ có tác động tiêu cực với môi * Du lịch văn hóa, du lịch lịch sử thu hút
25
trường tự nhiên khách ham tìm hiểu của 1 khu vực
* Du lịch tình dục * Điểm du lịch đô thị có sự dụng những
khu vực trống
* Du lịch săn bắn và câu cá ở nơi quản
lý yếu
* Du lịch nông thôn quy mô nhỏ
* Du lịch ở những nơi có môi trường
nhạy cảm như rừng nhiệt đới, nam cực,
bắc cực...
* Kỳ nghỉ bảo tồn, trong đó du khách
thực hiện công tác bảo tồn trong kỳ nghỉ
của mình
Nguồn: Du lịch bền vững.
Muốn củng cố khái niệm du lịch bền vững, nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên
cứu tác động của du lịch và so sánh các yếu tố được coi là bền vững với các yếu tố
được coi là không bền vững có một số cuộc nghiên cứu đã chỉ ra tác động của du
lịch trên cả ba lĩnh vực kinh tế, môi trường, xã hội đã đưa ra so sánh các yếu tố
được coi là không bền vững và các yếu tố được coi là bền vững trong phát triển du
lịch.
26
Bảng 1.2: Du lịch bền vững và du lịch không bền vững
Du lịch kém bền vững hơn Du lịch bền vững hơn
Khái niệm chung:
Phát triển nhanh Phát trỉên chậm
Phát triển không kiểm soát Phát triển có kiểm soát
Quy mô không phù hợp Quy mô phù hợp
Mục tiêu ngắn hạn Mục tiêu dài hạn
Phương pháp tiếp cận theo số lượng Phương pháp tiếp cận theo chất lượng
Tìm kiếm sự tối đa Tìm kiếm sự cân bằng
Kiểm soát từ xa Địa phương kiểm soát
Chiến lược phát triển:
Không lập kế hoạch, triển khai tùy tiện Quy hoạch trước, triển khai sau
Kế hoạch theo dự án Kế hoạch theo quan điểm
Phương pháp tiếp cận theo lĩnh vực Phương pháp tiếp cận chính luận
Tập trung vào các trọng điểm Quan tâm tới cả vùng
Áp lực và lới ích tập trung Phân tán áp lực và lợi ích
Thời vụ và mùa cao điểm Quanh năm và cần bằng
Các nhà thầu bên ngoài Các nhà thầu địa phương
Nhân công bên ngoài Nhân công địa phương
Kiến trúc theo thị hiếu của khách du lịch Kiến trúc bản địa
Xúc tiến Marketing tràn lan Xúc tiến Marketing có tập trung theo đối
tượng.
Nguồn lực:
Sự dụng tài nguyên nước, năng lượng
lãng phí
Sử dụng vừa phải tài nguyên nước, năng
lượng
Không tái sịnh Tăng cường tài sinh
Không chú ý tới lãng phí sản xuất Giảm thiểu lãng phí
Thực phẩm nhập khẩu Thực phẩm sản xuất tại địa phương
Tiền bất hợp pháp, không khai báo rõ
rang
Tiền hợp pháp
Nguồn nhân lực chất lượng kém Nguồn nhân lực có chất lượng
Khách du lịch:
Số lượng nhiều Số lượng ít
Không có nhận thức cụ thể Có thông tin cần thiết bất kỳ lúc nào
Không học tiếng địa phương Học tiến địa phương
Bị động và bị thuyết phục, bảo thủ Chủ động và có nhu cầu
Không ý tứ và kỹ lưỡng Thông cảm và lịch thiệp
Tìm kiếm du lịch tình dục Không tham gia vào du lịch tình dục
Lẵng lẽ, kỳ quặc Lặng lẽ, riêng biệt
Không trở lại tham quan Trở lại tham quan
Nguồn: Du lịch bền vững.
27
Tùy thuộc vào đặc điểm của khu du lịch để sử dụng các yếu tố để đánh giá
tính bền vững của phát triển du lịch.
1.2. Đánh giá tính bền vững của du lịch dựa bào bộ chỉ tiêu môi trường của tổ
chức du lịch thế giới UNWTO
Chỉ tiêu môi trường là những thông tin tổng hợp giúp đánh giá các hoạt động
bền vững của du lịch. Để đánh giá mức độ bền vững của điểm du lịch, chúng ta
thường dùng các chỉ tiêu đơn và bộ chỉ tiêu đơn. Tổ chức du lịch thế giới WTO xây
dựng hai bộ chỉ tiêu đơn là: chỉ tiêu chung cho ngành du lịch bền vững và chỉ tiêu
đặc thù cho điểm du lịch. Ngoài ra,còn sử dụng phương pháp PRA (đánh giá có sự
tham gia của cộng đồng) để đánh giá.
Bảng 1.3 : các chỉ tiêu chung cho du lịch bền vững.
STT Chỉ tiêu Cách xác định
1 Bảo vệ điểm du lịch Loại bảo vệ điểm du lịch theo tiêu chuẩn IUCN
2 Áp lực
Số du khách viếng thăm điểm du lịch( tính theo
năm, tháng cao điểm)
3 Cường độ sử dụng Cường độ sử dụng - thời kỳ cao điểm ( người/ha)
4 Tác động xã hội Tỷ số Du khách/Dân địa phương (thời kỳ cao điểm)
5 Mức độ kiểm soát
Các thủ tục đánh giá môi trường hoặc sự kiểm soát
hiện có đối với sự phát triển của điểm du lịch và
mật độ sử dụng
6 Quản lý chất thải
Phần trăm đường cống thoát tại điểm du lịch có xử
lý (chỉ số phụ có thể là giới hạn kết cấu của năng
lực cơ sở hạ tầng của điểm du lịch, ví dụ như cấp
nước, bãi rác)
7
Quá trình lập quy
hoạch
Có các kế hoạch nhằm phục vụ cho điểm du lịch (kể
cả các yếu tố du lịch)
8
Các hệ sinh thái tới
hạn
Số lượng các loài hiếm đang bị đe dọa
9
Sự thỏa mãn của du
khách
Mức độ thỏa mãn của khách du lịch (dựa trên các
phiếu thăm dò ý kiến)
10
Sự thỏa mãn của địa
phương
Mức độ thỏa mãn của điạ phương (dựa trên các
phiếu thăm dò ý kiến)
Nguồn: Du lịch bền vững.
28
Ngoài các chỉ tiêu chung cho ngành du lịch, để đánh giá tính bền vững của
điểm du lịch cụ thể thì UNWTO đã đưa ra một số chỉ tiêu đặc thù.
Bảng 1.4 : Các chỉ tiêu đặc thù của điểm du lịch
STT Hệ sinh thái Các chỉ tiêu đặc thù
1 Các vùng bờ biển
Độ suy thoái (% bãi biển suy thoái, bị xói mòn)
Cường độ sử dụng (số người/1m bãi biển)
Hệ động vật bờ biển/động vật dưới biển ( số loài chủ yếu
nhìn thấy)
Chất lượng nước (rác, phân và lượng kim loại nặng)
2 Các vùng núi
Độ xói mòn (% diện tích bề mặt bị xói mòn)
Đa dang sinh học (số lượng các loài chủ yếu).
Lối vào các điểm chủ yếu (số giờ chờ đợi)
3
Các điểm văn hóa
(các cộng đồng
truyền thống)
Áp lực xã hội tiềm tàng (tỷ số thu nhập bình quân từ du
lịch/số dân địa phương)
Tính mùa vụ (% số cửa hàng mở cửa quanh năm/ tổng số
cửa hàng)
Xung đột (số vụ việc có báo cáo giữa dân điạ phương và
du khách)
4 Đảo nhỏ
Lượng tiền tệ rò rỉ (% thu lỗ từ thu nhập trong ngành du
lịch)
Quyền sở hữu (% quyền sỏ hữu nước ngoài hoặc không
thuộc địa phương đối với các cơ sở du lịch)
Khả năng cấp nước (chi phí, khả năng cung ứng)
Các thước đo cường độ sử dụng (ở quy mô toàn đảo
cũng như đối với các điểm chịu tác động
Nguồn: Du lịch bền vững
Bộ chỉ tiêu UNWTO sử dụng để đánh giá tính bền vững của điểm du lịch cụ
thể. Tuy vậy, các chỉ tiêu này cũng chưa thực sự chính xác.Vì vậy để đánh giá tính
bền vững của điểm du lịch chúng ta thường sử dụng thêm hệ thống chỉ tiêu về môi
29
trường. Trên thực tế du lịch bền vững còn được xem xét bởi mối quan hệ mới – du
lịch bền vững -được thiết lập khi thỏa mãn yêu cầu sau:
- Nhu cầu của du khách: được đáp ứng cao.
- Phân hệ sinh thái tự nhiên: không suy thoái.
- Phân hệ xã hội – nhân văn: giữ được bản sắc văn hóa truyền thống của cộng
đồng địa phương trên cơ sở tăng cường văn minh do mở rộng giao lưu với các du
khách, các nền văn hóa khác.
Bảng 1.5: Hệ thống chỉ tiêu môi trường dùng để đánh giá nhanh
tính bền vững của điểm du lịch
STT Chỉ tiêu Các xác định
1
Bộ chỉ tiêu về đáp
ứng nhu cầu của
khách du lịch
- Tỷ lệ % số khách trở lại/tổng số khách
- Số ngày lưu trú bình quân/đầu du khách
- Tỷ lệ % các rủi ro về sức khỏe (bệnh tật, tại nạn)
do du lịch/tổng số khách
2
Bộ chỉ tiêu để đánh
giá tác động của du
lịch lên phân hệ
sinh thát tự nhiên
- % chất thải chưa được thu gom và xủ lý
- Lượng điện tiêu thụ/du khách/ngày( tính theo mùa
- Lượng nước tiêu thụ/du khách/ngày( tính theo
mùa
- % diện tích cảnh quan bị xuống cấp do xây
dựng/tổng diện tích sử dụng do du lịch
- % số công trình kiến trúc không phù hợp với kiến
trúc bản địa (hoặc cảnh quan)/tổng số công trình
- Mức độ tiêu thụ các sản phẩm động, thực vật quý
hiếm (phổ biến-hiếm hoi-không có)
- % khả năng vận tải sạch/khả năng vận tải cơ giới
(tính theo trọng tải)
3
Bộ chỉ tiêu đánh giá
tác động lên phân
hệ kinh tế
- % vốn đầu tư từ du lịch cho các phúc lợi xã hội
của địa phương so với tổng giá trị đầu tư từ các
nguồn khác
- % số chỗ làm việc trong ngành du lịch dành cho
người địa phương so với tổng số lao động địa
30
phương
- % GDP của kinh tế địa phương bị thiệt hại do du
lịch gây ra hoặc có lợi do du lịch mang lại
- % giá trị chi phí vật liệu xây dựng địa
phương/tổng chỉ phí vật liệu xây dựng
- % giá trị hàng hóa địa phương/tổng giá trị hàng
hóa tiêu dùng cho du lịch
4
Bộ chỉ tiêu đánh giá
tác động của du lịch
lên phân hệ xã hội
– nhân văn
- Chỉ số Doxey
- Sự xuất hiện các bệnh/dịch liên quan tới du lịch
- Tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch
- Hiện trang các di tích lịch sử văn hóa của địa
phương
- Số người ăn xin/tổng số dân địa phương
- Tỷ lệ % mất giá đồng tiền vào mùa cao điểm du
lịch
- Độ thương mại hóa của các sinh hoạt văn hóa
truyền thống (lễ hội, ma chay, cưới xin, phong tục,
tập quán…) xác định thông qua trao đổi với các
chuyên gia
Nguồn: Du lịch bền vững
1.3. Vai trò của phát triển du lịch bền vững trong nền kinh tế xã hội hiện nay
Du lịch của một nước phát triển làm tăng ngân sách nhà nước, giải quyết đời
sống xã hội, thúc đẩy nhiều ngành kinh tế có liên quan phát triển theo. Trên thế giới,
nhiều nước do du lịch phát triển đã đem lại cho ngân sách nguồn thu ngoại tệ lớn.
Năm 1995 các nước thu nhập du lịch quốc tế cao : Mỹ 58 tỷ USD, Italia 27 tỷ
USD... Du lịch là một trong những nguồn thu ngoại tệ hàng đầu ở nhiều nước như :
Thailand, Philippin, Hongkong... Việc phát triển du lịch còn là nhân tố thúc đẩy các
ngành kinh tế khác phát triển như : giao thông, xây dựng, bưu điện, hàng không,
nông nghiệp, ngân hàng...Vai trò của du lịch còn thể hiện ở chỗ, giúp cho du khách
biết được tiềm năng kinh tế của các nước, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển các
quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước.
31
Ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế, thì phát triển du lịch bền vững còn góp phần
giới thiệu truyền bá nét văn hoá dân tộc cho bạn bè trên thế giới.Phát triển du lịch
bền vững ngày càng trở nên quan trọng hơn trong xã hội hiện nay :
Du lịch phát triển bền vững sẽ mang tính chất giáo dục cao về ý thức bảo vệ
môi trường và nguồn tài nguồn tự nhiên cho khách du lịch và cả cộng địa phương.
Du lịch bền vững là phương tiện cải thiện và nâng cao sức khỏe, giáo dục, và
phúc lợi cho xã hội. Nếu không có phát triển bền vững thì tương lai của các nguồn
tài nguyên sẽ bị cạn kiệt.
Giúp giảm thiểu đói nghèo và ngăn ngừa vấn đề suy thoái môi trường trong
hiện tại và tương lai.
Phát triển du lịch bền vững là biện pháp thiết thực nhất để cứu lấy môi trường
thiên nhiên và là biện pháp gián tiếp cứu lấy con người.
Phát triển du lịch bền vững góp phần tạo ra những sản phẩm du lịch mới có sức thu
hút cao, đem lại cho du khách những chuyến đi với chất lượng và hiệu quả cao.
Là nhân tố quan trọng trong quan hệ hữu nghị giữa các nước trên thế giới và
tạo điều kiện trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Có thể nói rằng, phát triển du lịch bền vững là việc cần làm và có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế góp phần quan trọng trong việc tăng tốc của nền kinh tế đất nước.
1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số nơi và bài học kinh nghiệm cho
phát triển bền vững du lịch Nha Trang
1.4.1. Một số điển hình về phát triển du lịch không bền vững
1.4.1.1. Phát triển du lịch ở Pattaya (Thái Lan)
Trong gần ba thập kỷ từ năm 1970, Pattaya đã đầu tư xây dựng từ hơn 400
lên đến gần 25.000 phòng khách sạn. Với việc ồ ạt phát triển các cơ sở lưu trú trong
một thời gian ngắn tại một địa điểm đã dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực. Biển trở
nên rất ô nhiễm và Uỷ ban Môi trường quốc gia Thái Lan đã phải đưa ra tuyên bố là
việc tắm biển ở đây không an toàn vào năm 1989. Cùng với đó là các đặc điểm tự
nhiên khác bị phá huỷ một cách nghiêm trọng, sự đánh mất cây cối, động vật hoang
dã, làm cho môi trường trở nên khô cằn. Sự phát triển không có quy hoạch đó đã
32
kéo theo sự ùn tắc về giao thông, thiếu nước sinh hoạt, xung đột về chính trị và cả
về mặt xã hội ngày càng gia tăng làm gây cản trở cho sự phát triển du lịch bền
vững. Khung cảnh tự nhiên của khu du lịch bị mất đi, độ hấp dẫn khách du lịch
giảm sút. Những nguyên nhân đó đã làm cho nhiều du khách không muốn đến với
Pattaya và đến năm 1989 thì hầu như không có khách du lịch nào muốn quay trở lại
với địa điểm du lịch này nữa. Với những giải pháp hữu hiệu được đưa ra vào năm
1993 nhằm giải quyết các vấn đề trên thì xu hướng phát triển mới dần bị đẩy lùi và
số lượng khách đã có dấu hiệu tăng trở lại.
Một trong những nguyên nhân chính đánh mất sự nổi tiếng của khu du lịch
Pattaya đó chính là sự suy thoái về mặt môi trường, ô nhiễm, sự phá huỷ môi trường
tự nhiên, sạt lở, đánh mất cây cối, động vật hoang dã.... Cùng với đó là sự kém hấp
dẫn đối với khách du lịch. Vấn đề đặt ra ở đây là phải nhận thức được vấn đề phát
triển du lịch phải đi đôi với vấn đề bảo vệ môi trường, cảnh quan du lịch. Mọi sự
phát triển du lịch tách rời vấn đề môi trường đều dân đến thất bại. Để du lịch phát
triển bền vững thì phải có chính sách phát triển du lịch hợp lý, phải kết hợp giưa
việc phát triển du lịch với viêc bảo vệ môi trường, cảnh quan khu du lịch.
1.4.1.2. Phát triển du lịch ở đảo Canary (Tây Ban Nha)
Đảo Canary gồm 7 đảo và một số đảo nhỏ ở Đại Tây Dương, cách Tây Ban
Nha lục địa khoảng 1.500 km, nổi tiếng là trung tâm đa dạng sinh học với sự tập
trung của nhiều loài sinh vật biển, có nhều cảnh quan đẹp, phong phú, khí hậu lý
tưởng. Điều đó đã giúp cho nơi đây trở thành điểm đến quen thuộc của du khách
Châu Âu. Ở đây du lịch được phát triển khá sớm bắt đầu vào cuối thế kỷ 19 với một
số ít du khách Châu Âu đến đây vì lý do chữa bệnh. Từ năm 1900 với 8.000 du
khách thì đến năm 1975 thì quần đảo Canary đã đón được 2 triệu khách và con số
đó tiếp tục tăng nhanh, vào năm 1990 là 7,4 triệu khách và 13 triệu khách vào năm
1999. Ngành du lịch dịch vụ chiếm gần 80% tổng thu nhập của nền kinh tế. Điều đó
cho thấy, nền kinh tế ở đây phụ thuộc vào du lịch quá nhiều.
Sự phát triển nhanh cua du lịch ở Canary nhưng không có những quy hoạch
phát triển cở sở hạ tầng du lịch một cách hợp lý đã dẫn đến việc quá tải du lịch. Quá
33
trình xây dựng bất hợp lý đó đã kéo theo sự mất kiểm soát trong phân bổ nguồn
nước sinh hoạt, phân bổ công việc của các nhân tố khác, tắc nghẽn giao thông.... Sự
gia tăng xây dựng không có quy hoạch hợp lý ở Canary đã tạo ra áp lực về đất đai.
Cùng với đó là sự đầu tư ồ ạt của người nước ngoài vào nơi đây đã tạo ra môi
trường không tốt cho dân cư địa phương và cư dân địa phương đang dần dần trở
thành những người thiểu số.
Sự phát triển quá nóng ở quần đảo Canary đã cho thấy tính chất không bền
vững trong quá phát triển du lịch. Cùng với lượng du khách đông là việc thải ra
hàng triệu tấn rác thải, ô nhiễm không khí do quá nhiều các phương tiện chuyên trở.
Mức độ khai thác du lịch bất hợp pháp ngày càng gia tăng do người dân chạy theo
lợi nhuận đã làm cho cảnh quan nơi đây xuống cấp nghiêm trọng. Quả thật Canary
đang trở thành một vấn đề khó khăn cần phải giải quyết. Muốn phát triển du lịch
một cách lâu dài ở đây thì các nhà chức trách và các ban ngành phải cùng tham gia
giải quyết.
1.4.2. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững
1.4.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở tỉnh Vân Nam - Trung Quốc
Vân Nam là một tỉnh của Trung Quốc với địa hình phần lớn là đồi núi (chiếm
80% diện tích), đất dùng cho nông nghiệp rất hạn chế vì vậy chính quyền cần có
chính sách phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch dân cư, sử dụng đất đai một cách
hợp lý. Phát triển du lịch ở đây được đặt dưới sự quản lý tốt của nhà nước bằng các
quy hoạch hợp lý với sự tham gia, phối hợp giữa các ngành và địa phương. Vân
Nam có nhiều khu du lịch nổi tiếng với nhiều sắc thái, sinh cảnh riêng đã tạo cho du
lịch của tỉnh phát triển một cách đa dạng.Với sự quản lý khai thác tài nguyên du lịch
được thống nhất cao gắn kết với sự tham gia của cộng đồng dân cư tạo nền tảng cho
du lịch ở đây phát triển một cách bền vững, lâu dài. Quy hoạch các khu du lịch ở
đây tuân theo quy luật của thị trường nhưng có một sự định hướng rõ ràng. Trong
quá trình lập quy hoạch du lịch có sự tham gia của nhiều chuyên gia có kinh nghiệm
về các lĩnh vực: xây dựng, kiến trúc, du lịch, lữ hành, văn hoá, môi trường... Quy
hoạch của tỉnh theo hướng bền vững, song song với việc phát triển du lịch là việc
gìn giữ bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan du lịch.
34
Ở các địa điểm du lịch thì đều có các quy định rõ ràng cho các nhà quản lý,
người kinh doanh và khách du lịch phải thực hiện một cách nghiêm túc. Cơ sở lưu
trú, dịch vụ phục vụ du khách đều phải làm theo mẫu thống nhất phù hợp với khu
du lịch, không có hiện tượng chèo kéo khách mua hàng, hiện tượng ăn xin, các tệ
nạn xã hội... Chính quyền tỉnh hỗ trợ cư dân địa phương phát triển các ngành nghề
truyền thống bằng cách mở các lớp đào tạo nghề thu công, cho vay vốn tạo dựng cở
sở sản xuất thủ công....chính những việc làm đó đã giúp cho cơ hội tăng thêm thu
nhập, giải quyết vấn đề việc làm giảm sức ép lên nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.4.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Phong Nha Kẻ Bàng
Bên cạnh sự gia tăng về số lượng khách du lịch thì cơ sở vật chất ở Phong
Nha - Kẻ Bàng phục vụ du khách cũng được nâng cấp, cải thiện, môi trường đã
được quan tâm, giữ gìn, chất lượng phục vụ du lịch được nâng lên một bước và sự
tham gia ngày càng tích cực của cộng đồng địa phương vào các hoạt động du lịch.
Điều đó đã giúp cho Phong Nha - Kẻ Bàng được sự hài lòng của du khách khi đến
đây. Du lịch ở Phong Nha - Kẻ Bàng còn góp phần quan trọng trong giải quyết công
ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, đóng
góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội. Các tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch
như mại dâm, ma tuý, tội phạm... không có chiều hướng gia tăng và luôn nằm trong
tầm kiểm soát của chính quyền địa phương.
Tuy vậy, với lượng lớn du khách đến vớn Phong Nha - Kẻ Bàng và tăng
nhanh trong mỗi năm thì Phong Nha - Kẻ Bàng phải đối mặt với một lượng rác thải
rất lớn, môi trường du lịch sinh thái bị ảnh hưởng rất lớn, thời gian lưu trú ngắn
(bình quân 1 ngày/khách), hiệu quả kinh doanh du lịch còn thấp.
Trước những tồn tại trên Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở du lịch tỉnh
Quảng Bình phối hợp với các ngành và các tổ chức liên quan từng bước tháo gỡ
vướng mắc như việc đưa ra chính sách hước hoạt động du lịch vào bảo tồn, tôn tạo;
chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách phát triển nguồn nhân lực; chính sách
hỗ trợ người dân sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm truyền
thống; đặc biệt là chính sách hỗ trợ, ổn định cuộc sống cho những người dân tộc
35
thiểu số sinh sống trong địa bàn khu du lịch, vận động họ tham gia tích cực vào các
hoạt động du lịch bằng cách sản xuất sản phẩm truyền thống để bán cho du khách,
giúp giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân, tạo cuộc sống
ổn định cho người dân và quan trọng hơn là nâng cao trách nhiệm về bảo vệ môi
trường, đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên của người dân.
1.4.3. Kinh nghiệm rút ra cho du lịch Thành phố Nha Trang
Từ những kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững của tỉnh Vân Nam, của
Phong Nha - Kẻ Bàng và sự phát triển du lịch không bền vững của Pattaya, của đảo
Canary có thể rút ra một số kinh nghiệm thực tiễn cho phát triển bền vững tại các
khu du lịch nói chung và du lịch Thành phố Nha Trang nói riêng như sau:
Cần xây dựng chiến lược và kế hoạch chi tiết, liên kết các tổ chức ban ngành
liên quan để cùng nhau tham gia vào hoạt động phát triển du lịch. Tích cực quảng
bá, tiếp thị hiệu quả dựa trên tiềm năng độc đáo của khu du lịch, xây dựng hệ thống
thông tin chi tiết để phục vụ du khách tìm hiểu về du lịch Thành phố Nha Trang.
Thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, tạo công ăn việc làm cho cư dân địa
phương, tích cực cải thiện môi trường xung quanh khu du lịch.
Hỗ trợ cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch, nâng cao nhận
thức của cộng đồng trong bảo vệ môi trường và cảnh quan khu du lịch.
Tích cực phát triển các ngành nghề địa phương phục vụ du lịch, việc khai
thác và phát triển các ngành nghề truyền thống phục vụ du lịch cũng chính là cách
làm du lịch bền vững.
Xây dựng kênh thông tin phản hồi ý kiến của du khách, mạng lưới cộng đồng
tham gia vào việc giám sát, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, và môi trường.
Nâng cấp đồng bộ hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú, các khu vui chơi phục
vụ du lịch.
36
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Du lịch bền vững là khái niệm mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến , nâng cấp và
hoàn thiện khái niệm du lịch của những năm 90 và thực sự được mọi người quan
tâm trong những năm gần đây. Theo quan điểm của Tổng cục du lịch Việt Nam,
phát triển du lịch phải được định hướng và quản lí theo phương châm: Kết hợp
hài hoà nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu
dùng du lịch, khai thác, sử dụng hợp lí và phát triển tài nguyên du lịch tự
nhiên, chú trọng bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của tài nguyên du lịch nhân
văn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, tránh hiện đại hoá hoặc làm
biến dạng môi trường, cảnh quan di tích, xây dựng và giữ gìn môi trường xã hội
lành mạnh, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là ở các
đô thị du lịch và các điểm tham quan du lịch.
Phát triển du lịch bền vững chịu tác động của các yếu tố: Nguồn tài nguyên
du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị hạ tầng, đào tạo lao động chuyên ngành
du lịch (yếu tố con người, yếu tố tác động đến cầu về dịch vụ du lịch, đường lối
chính sách phát triển du lịch, sự tham gia của cộng đồng.
Để đánh giá tính bền vững của du lịch cần dựa vào các tiêu chí khác nhau,
bao gồm: bộ chỉ tiêu môi trường của tổ chức du lịch thế giới UNWTO (mức độ
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, tác động của du lịch lên hệ sinh thái và lên
kinh tế xã hội.
Phát triển du lịch bền vững có vai trò rất lớn đối với nước ta hiện nay.
Ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế, thì phát triển du lịch bền vững còn góp phần giới
thiệu truyền bá nét văn hoá dân tộc cho bạn bè trên thế giới. Mặt khác, phát triển du
lịch bền vững là biện pháp thiết thực nhất để cứu lấy môi trường thiên nhiên và là
biện pháp gián tiếp cứu lấy con người.
Theo kinh nghiệm trên thế giới, một trong những nguyên nhân chính đánh
mất sự nổi tiếng của khu du lịch chính là sự suy thoái về mặt môi trường, ô nhiễm,
sự phá huỷ môi trường tự nhiên, sạt lở, đánh mất cây cối, động vật hoang dã....
Cùng với đó là sự kém hấp dẫn đối với khách du lịch. Vấn đề đặt ra ở đây là phải
37
nhận thức được vấn đề phát triển du lịch phải đi đôi với vấn đề bảo vệ môi trường,
cảnh quan du lịch. Mọi sự phát triển du lịch tách rời vấn đề môi trường đều dân đến
thất bại. Để du lịch phát triển bền vững thì phải có chính sách phát triển du lịch hợp
lý, phải kết hợp giưa việc phát triển du lịch với viêc bảo vệ môi trường, cảnh quan
khu du lịch.
38
Chương 2 : TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH NHA TRANG – KHÁNH HÒA
2.1. Tổng quan về thực trạng kinh tế - xã hội thành phố Nha Trang
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Trong 5 năm qua, tình hình kinh tế của thành phố tiếp tục phát triển với tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 11,2%; GDP bình quân đầu người năm
2010 ước đạt 2.200 USD, tăng 12,5%/năm.
Các ngành dịch vụ phát triển nhanh bình quân đạt 18,7% năm; nhiều điểm du
lịch được xây dựng với đặc thù cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái đặc trưng đã trở
thành điểm đến hấp dẫn, nổi tiếng trong và ngoài nước. Cơ sở vật chất và chất
lượng dịch vụ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách, toàn thành phố hiện có 455
khách sạn, với tổng số phòng đạt gần 10.000 phòng, trong đó, khách sạn từ 2 sao trở
lên chiếm 14%; Hầu hết các cơ sở lưư trú đều được đầu tư nâng cấp và nâng cao
chất lượng phục vụ. Về doanh thu du lịch năm 2009 đạt 1.561 tỷ đồng, năm 2010
đạt 1.873 tỷ đồng tăng 19,99% so với năm 2009. Năm 2011 đạt 2.253 tỷ đồng (tăng
20,28%)…
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng bình quân hàng năm 14,8%, năm
2010 ước đạt 8.129 tỷ đồng, riêng khu vực tập thể, cá thể do thành phố trực tiếp
quản lý đạt 193 tỷ đồng. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
trưởng bình quân hàng năm đạt 4,7%, ước năm 2010 đạt 478,7 tỷ đồng. Năng lực
khai thác thủy sản ngày càng tăng, toàn thành phố hiện có 3.150 tàu thuyền với tổng
công suất 155.000 CV, trong đó có 480 chiếc có công suất lớn (≥90 CV) với 85.000
CV, sản lượng khai thác đánh bắt đạt bình quân trên 34.400 tấn/năm (mức tăng bình
quân đạt 6,4%/năm), doanh thu hàng năm đạt 400 tỷ đồng; sản lượng nuôi trồng
bình quân đạt 482 tấn/năm.
Thu ngân sách luôn vượt kế hoạch hàng năm, ước tính năm 2010 thu trên
1.000 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2005 và là địa phương duy nhất trong toàn
tỉnh có khả năng tự cân đối và có đóng góp ngân sách cho tỉnh. Với kết quả thu
tăng, thành phố đã đảm bảo chi kịp thời, đầy đủ cho các khỏan chi thường xuyên,
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAYLuận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAYĐề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOTĐề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài hoàn thiện cơ sở vật chất phòng khách sạn, RẤT HAY, 8Đ!
Đề tài hoàn thiện cơ sở vật chất phòng khách sạn, RẤT HAY, 8Đ!Đề tài hoàn thiện cơ sở vật chất phòng khách sạn, RẤT HAY, 8Đ!
Đề tài hoàn thiện cơ sở vật chất phòng khách sạn, RẤT HAY, 8Đ!
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài: Báo cáo thực tập bộ phận Housekeeping tại khách sạn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Báo cáo thực tập bộ phận Housekeeping tại khách sạn, 9 ĐIỂM!Đề tài: Báo cáo thực tập bộ phận Housekeeping tại khách sạn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Báo cáo thực tập bộ phận Housekeeping tại khách sạn, 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAYBài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAY
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAYĐề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAY
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Man_Ebook
 
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
jackjohn45
 
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đĐề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCHTỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
Chau Duong
 
Phân tích môi trường kinh doanh của công ty saigontourist
Phân tích môi trường kinh doanh của công ty saigontouristPhân tích môi trường kinh doanh của công ty saigontourist
Phân tích môi trường kinh doanh của công ty saigontourist
IceCy Min
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
 
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAYLuận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
 
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAYĐề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
 
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOTĐề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
 
Đề tài hoàn thiện cơ sở vật chất phòng khách sạn, RẤT HAY, 8Đ!
Đề tài hoàn thiện cơ sở vật chất phòng khách sạn, RẤT HAY, 8Đ!Đề tài hoàn thiện cơ sở vật chất phòng khách sạn, RẤT HAY, 8Đ!
Đề tài hoàn thiện cơ sở vật chất phòng khách sạn, RẤT HAY, 8Đ!
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Báo cáo thực tập bộ phận Housekeeping tại khách sạn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Báo cáo thực tập bộ phận Housekeeping tại khách sạn, 9 ĐIỂM!Đề tài: Báo cáo thực tập bộ phận Housekeeping tại khách sạn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Báo cáo thực tập bộ phận Housekeeping tại khách sạn, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
 
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
 
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAYBài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
 
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAY
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAYĐề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAY
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAY
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
 
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
 
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đĐề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
 
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCHTỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
 
Phân tích môi trường kinh doanh của công ty saigontourist
Phân tích môi trường kinh doanh của công ty saigontouristPhân tích môi trường kinh doanh của công ty saigontourist
Phân tích môi trường kinh doanh của công ty saigontourist
 

Similar to Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ

Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.docLuận Văn Thạc Sĩ  Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.doc
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAYLuận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nguoi khmer kg
Nguoi khmer kgNguoi khmer kg
Nguoi khmer kg
nguyentrung243
 
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdfNGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NuioKila
 
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
nataliej4
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tại Vũng Tàu
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tại Vũng TàuLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tại Vũng Tàu
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tại Vũng Tàu
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dânLuận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đ
Luận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đLuận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đ
Luận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tiểu luận kinh tế.
Tiểu luận kinh tế.Tiểu luận kinh tế.
Tiểu luận kinh tế.
ssuser499fca
 
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAYĐề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
luanvantrust
 

Similar to Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.docLuận Văn Thạc Sĩ  Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.doc
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
 
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
 
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAYLuận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
 
Nguoi khmer kg
Nguoi khmer kgNguoi khmer kg
Nguoi khmer kg
 
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdfNGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
 
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
Phân Tích Hành Vi Và Đánh Giá Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối Với Điểm Đến Đà N...
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tại Vũng Tàu
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tại Vũng TàuLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tại Vũng Tàu
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tại Vũng Tàu
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dânLuận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
 
Luận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đ
Luận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đLuận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đ
Luận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đ
 
Du lich da nang
Du lich da nangDu lich da nang
Du lich da nang
 
Tiểu luận kinh tế.
Tiểu luận kinh tế.Tiểu luận kinh tế.
Tiểu luận kinh tế.
 
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAYĐề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Recently uploaded (11)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 

Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đào Thị Bích Nguyệt PHÁT TRIỂN DU LỊCH NHA TRANG (KHÁNH HÒA) THEO HƯỚNG BỀN VỮNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đào Thị Bích Nguyệt PHÁT TRIỂN DU LỊCH NHA TRANG (KHÁNH HÒA) THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Chuyên ngành : Địa lý học (trừ Địa lý tự nhiên) Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN ĐỨC TUẤN Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  • 3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục đồ thị MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ........8 1.1. Những vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững. .........................................8 1.1.1. Phát triển bền vững...................................................................................8 1.1.2. Phát triển du lịch bền vững.....................................................................11 1.2. Đánh giá tính bền vững của du lịch dựa bào bộ chỉ tiêu môi trường của tổ chức du lịch thế giới UNWTO..................................................................................27 1.3. Vai trò của phát triển du lịch bền vững trong nền kinh tế xã hội hiện nay......30 1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số nơi và bài học kinh nghiệm cho phát triển bền vững du lịch Nha Trang.....................................................................31 1.4.1. Một số điển hình về phát triển du lịch không bền vững.........................31 1.4.2. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ...................................33 1.4.3. Kinh nghiệm rút ra cho du lịch Thành phố Nha Trang..........................35 Chương 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NHA TRANG.......................................................................................38 2.1. Tổng quan về thực trạng kinh tế - xã hội thành phố Nha Trang.......................38 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế................................................................................38 2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................................................39 2.1.3. Về giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái............39 2.2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch Nha Trang......................................43 2.2.1. Tiềm năng du lịch Nha Trang.................................................................43 2.2.2. Hiện trạng môi trường du lịch Nha Trang..............................................60
  • 4. 2.2.3. Thực trạng kết cấu cơ sở hạ tầng du lịch Nha Trang .............................62 2.2.4. Thực trạng phát triển du lịch Nha Trang................................................64 2.3. Cơ hội thách thức phát triển bền vững du lịch Nha Trang.................................81 2.3.1. Đánh giá nhanh tính bền vững của du lịch Nha Trang dựa vào hệ thống chỉ tiêu ...................................................................................................81 2.3.2. Đánh giá chung về du lịch Nha Trang...................................................86 2.3.3. Cơ hội và thách thức phát triển bền vững du lịch Nha Trang ...............92 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH NHA TRANG..................................................................95 3.1. Định hướng phát triển du lịch Nha Trang.........................................................98 3.1.1. Các quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch bền vững ..........................98 3.1.2. Định hướng phát triển du lịch Nha Trang ..............................................100 3.2. Giải pháp phát triển bền vững du lịch Nha Trang............................................105 3.2.1. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch....................................................105 3.2.2. Giải pháp tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch.....................108 3.2.3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực du lịch ........................................109 3.2.4. Giải pháp về phát triển thị trường du lịch..............................................111 3.2.5. Giải pháp về môi trường du lịch............................................................113 3.2.6. Giải pháp về liên kết phát triển du lịch..................................................116 3.2.7. Giải pháp về tổ chức quản lý .................................................................119 3.2.8. Giải pháp về tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, phát triển các lễ hội truyền thống và nâng cáp khu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí phục vụ du lịch ......120 3.2.9. Tăng cường, nâng cao tính trách nghiệm và khả năng tham gia của cộng đồng trong quá trình phát triển du lịch.....................................................120 KẾT LUẬN............................................................................................................122 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................124
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UBND : Ủy ban nhân dân TP : Thành phố UNWTO : Tổ chức du lịch thế giới GDP : Tổng thu nhập quốc nội DL : Du lịch TTPT : Trung tâm phát triển VH-TT-DL : Văn hóa – Thể thao – Du lịch HĐND : Hội đồng nhân dân CSLTDL : Cơ sở lưu trú du lịch
  • 6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 : Loại hình du lịch phân loại theo khả năng tương thích với...................24 Bảng 1.2 : Du lịch bền vững và du lịch không bền vững .......................................26 Bảng 1.3 : Các chỉ tiêu chung cho du lịch bền vững. .............................................27 Bảng 1.4 : Các chỉ tiêu đặc thù của điểm du lịch....................................................28 Bảng 1.5 : Hệ thống chỉ tiêu môi trường dùng để đánh giá nhanh tính bền vững của điểm du lịch.....................................................................................29 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Số lượng khách du lịch giai đoạn 2009 - 2011....................................67 Biểu đồ 2.2 :Số lượng ngày khách do các CSLT phục vụ giai đoạn 2009 – 2011 ..68 Biểu đồ 2.3: Số lượng lao động di lịch tại Nha Trang.............................................74
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Du lịch được xem là “ngành công nghiệp không khói” là “ con gà đẻ trứng vàng”.. bởi vì hàng năm ngành du lịch đã đem về cho mỗi quốc gia một số tiền khổng lồ. Du lịch là hiện tượng kinh tế xã hội thu hút hàng triệu người trên thế giới. Bản chất kinh tế của nó là ở chỗ sản xuất và cung cấp hàng hoá phục vụ thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của du khách. Bên cạnh sự phát triển rất nhanh của ngành công nghiệp không khói này thì chúng ta đã và đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu du lịch, các tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch ngày càng gia tăng. Điều đó đã trở thành mối lo ngại lớn của các nhà chức trách, của mọi người dân trên thế giới, thúc dục những người làm du lịch phải tìm hướng đi mới cho mình đó là phát triển du lịch một cách bền vững. TP. Nha Trang là địa bàn hội tụ đậm nét các yếu tố nền tảng cho một trung tâm du lịch biển quốc tế bao gồm đô thị phát triển với đầy đủ các giá trị văn hóa, nhân văn được đánh giá cao, môi trường khá trong sạch, con người hiền hòa, nhã nhặn… kết hợp với các giá trị về cảnh quan thiên nhiên kỳ thú của vịnh, biển, núi, sông, vùng ngập mặn, cảnh quan sinh thái nông nghiệp trù phú, hệ sinh thái biển đa dạng. Thành phố có nhiều di sản văn hóa lịch sử quý giá như Tháp Bà Ponagar, Viện Pasteur, Viện Hải dương học… Trong thành phố đã hình thành mạng lưới các cơ sở dịch vụ văn hóa ẩm thực chất lượng cao, mang nét truyền thống, góp phần tạo nên bản sắc hấp dẫn của du lịch Nha Trang. Các di sản thiên nhiên - văn hóa, nhân văn đã và đang được bảo tồn ổn định, bước đầu khai thác có hiệu quả. Nhờ thế, số lượt khách du lịch đến Nha Trang ngày càng tăng. Năm 2008, Nha Trang đón 1,6 triệu lượt khách, tăng 17,4% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế là 330.000 lượt, tăng 17% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu hoạt động du lịch và dịch vụ ước đạt 1.282 tỷ đồng, tăng 31,4%. Hiện tại, thành phố có 366 cơ sở kinh doanh lưu trú với 8.728 phòng và 14.178 giường, thu hút 7.770 lao động trực tiếp. Chính những điều kiện đó mà du lịch Nha Trang trong thời gian vừa qua là địa chỉ quen thuộc của du khách trong nước và quốc tế, đóng góp trên 70% vào tổng
  • 8. 2 doanh thu du lịch của tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên sự phát triển "nóng" về du lịch của Nha Trang cũng đang đứng trước những thách thức không bền vững nếu không được kiểm soát với mục tiêu bền vững.Vì những lý do trên em đã chon đề tài: “PHÁT TRIỂN DU LỊCH NHA TRANG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ” được nghiên cứu thực hiện với hy vọng đánh giá thực trạng hoạt động du lịch Nha Trang để từ đó đưa ra một số định hướng và giải pháp khắc phục những tồn tại và đẩy mạnh phát triển du lịch Nha Trang, đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Nha Trang – Khánh Hòa. 2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn vào địa bàn Nha Trang. Phân tích tiềm năng, thực trạng du lịch và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch Thành phố Nha Trang, nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách, mang lại hiệu quả kinh tế cao, nâng cao mức sống cộng đồng địa phương, bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển theo hướng bền vững. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Thu thập và hệ thống các thông tin về du lịch Nha Trang Khảo sát, kiểm kê, nghiên cứu các nguồn tài nguyên, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của Nha Trang. Trên cơ sở đó đánh giá những lợi thế và hạn chế của chúng đối với việc phát triển du lịch. trên quan điểm phát triển bền vững Đề ra giải pháp phát triển du lịch tỉnh Nha Trang theo hướng bền vững. 2.3. Giới hạn nghiên cứu 2.3.1. Giới hạn về nội dung Giới hạn trong phạm vi ngành du lịch nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, thực trạng phát triển ngành… của Nha Trang. Trên cơ sở đó sẽ phân tích tiềm năng và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch của Nha Trang. Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch cho Nha Trang trong tương lai để đảm báo phát triển bền vững.
  • 9. 3 2.3.2. Giới hạn về không gian và thời gian Về không gian: Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi thành phố Nha Trang Về thời gian : Đề tài tập trung điều tra, thu thập số liệu, nghiên cứu và phân tích trong giai đọan 2005-2010. 3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 3.1. Trên thế giới Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cũng như các hội thảo, hội nghị về việc nghiên cứu du lịch như các nghiên cứu nổi bật: nghiên cứu sức chứa và ổn định của các địa điểm du lịch (Kadaxkia,1972; Sepfer, 1973), nghiên cứu các vùng thích hợp cho mục đích nghỉ dưỡng trên lãnh thổ Liên Xô trước đây do các nhà du lịch cảnh quan Đại Học Tổng Hợp Maxcova (E.B.Xmirnova, V.B.Nhefedova) hay công trình khai thác lãnh thổ du lịch của I.I.Pirojnic (Belorutxia), Jean Piere (France) về phân tích các tụ điểm du lịch và vùng du lịch. Từ khi cụm từ “phát triển bền vững” ra đời ở Đức vào năm 1980, nhiều nghiên cứu khoa học đã được tiến hành nhằm phân tích những tác động của du lịch đến sự phát triển bền vững, sự cần thiết phải bảo vệ tính toàn vẹn của môi trường sinh thái trong khi khai thác du lịch. Chuyên gia du lịch người Thuỵ Sĩ Jos Krippendorf (1975) và Jungk (1980) là những nhà khoa học đầu tiên trên thế giới cảnh báo về những suy thoái do hoạt động du lịch gây ra và đưa ra khái niệm về du lịch rắn (hard tourism) - loại hình du lịch ồ ạt, bằng xe hơi, gây ảnh hưởng nhiều nhất đối với môi trường và du lịch mềm (soft toursim/gentle tourism) - loại hình du lịch ít gây ảnh hưởng nhất đến môi trường và có chia sẻ lợi ích kinh tế với cộng đồng địa phương [13]. Năm 1992, trong Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất đã diễn ra Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc, 182 Chính phủ đã thông qua chương trình Nghị sự 21 nhằm đảm bảo một tương lai bền vững cho nhân loại bước vào thế kỉ XXI. Chương trình Nghị sự đã nêu lên các vấn đề liên quan đến môi trường và phát triển, đề ra chiến lược hướng tới các hoạt động mang
  • 10. 4 tính bền vững hơn. Về du lịch bền vững, từ những năm 1990, nhiều nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững đã được tiến hành. Một số loại hình du lịch mới ra đời, nhấn mạnh khía cạnh môi trường như du lịch sinh thái, du lịch gắn với thiên nhiên, du lịch thay thế hay du lịch khám phá nhằm tuyên truyền, nâng cao ý thức của cộng đồng về hoạt động du lịch có trách nhiệm, đảm bảo sự phát triển bền vững. Năm 1996, “chương trình Nghị sự 21 về du lịch: Hướng tới phát triển bền vững về môi trường” đã được Hội đồng Lữ hành du lịch thế giới, Tổ chức du lịch thế giới và Hội đồng Trái đất xây dựng, nhằm nhấn mạnh sự cần thiết phối hợp hành động giữa các Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ và ngành du lịch trong việc xây dựng chiến lược du lịch và nêu bật những lợi ích to lớn của việc phát triển du lịch bền vững. Các nhà Địa lý học bắt đầu quan tâm đến lĩnh vực du lịch từ những năm 30 (Mc Murray 1930; Jones 1935; Selke 1936) và đặc biệt là sau chiến tranh thế giới thứ II. Nhiều nhà Địa lý học người Mỹ, Anh, Canađa đã tiến hành các nghiên cứu về du lịch ở góc độ địa lý như Gilbert (1949), Wolfe (1951), Coppock (1977). Về sau, khi du lịch ngày càng phát triển và cụm từ du lịch bền vững được nhắc đến nhiều hơn thì những nghiên cứu của các nhà địa lý học về du lịch cũng đã tăng lên rất nhiều, bởi khó có thể tìm thấy một khía cạnh của du lịch mà không dính dáng đến địa lý và rất ít các ngành của địa lý mà không có ít nhiều đóng góp cho việc nghiên cứu hiện tượng du lịch. 3.2. Ở Việt Nam Du lịch bắt đầu được thực hiện nghiên cứu và mới quan tâm từ thập niên 90 trở lại đây. Một số công trình khởi đầu và cũng là nền tảng cho du lịch như: Dự án VIE/ 89/ 003 về kế hoạch chỉ đạo phát triển du lịch Việt Nam do tổ chức Du Lịch Thế Giới (OMT) thực hiện, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1995 – 2000 do Viện Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch tiến hành (1994)…và các quyển sách đã được biên soạn: Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam, Cơ sở địa lý du lịch, Địa lý du lịch, Tổng quan du lịch, Quy hoạch
  • 11. 5 du lịch những vấn đề lý luận và thực tiễn, Kinh tế du lịch và du lịch học…đã tập trung nghiên cứu lý luận và thực tế trên phạm vi khác nhau. Du lịch Nha Trang vốn đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và hiện nay cũng đang được nghiên cứu từ các hãng thông tấn báo chí hay đài truyền hình Tỉnh và đài Quốc Gia, hoặc của sinh viên của các trường: Đại Học Sư Phạm TP.HCM, Đại Học Văn Lang, Đại Học Cần Thơ hay Trường Nghiệp Vụ Du Lịch….Tuy nhiên, những công trình đó chưa đi sâu khai thác và nghiên cứu kỹ trên cơ sở khoa học mà chỉ bước đầu cho việc nghiên cứu các góc cạnh khác nhau của vấn đề du lịch - một vấn đề có rất nhiều phức tạp và liên quan với các đối tượng khác.Ngày nay, với sự phát triển du lịch sôi động của cả nước nói chung, du lịch khu vực biển miền trung noi riêng thì du lịch Nha Trang đã trở thành đề tài hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu. 4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Các quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm hệ thống tổng hợp Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống mở, gồm các thành phần tự nhiên, kinh tế, xã hội, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản. Nghiên cứu du lịch không thể tách rời hệ thống kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước. Quan điểm hệ thống giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể, khái quát của toàn bộ hệ thống du lịch trong khi vẫn bao quát được hoạt động của mỗi phân hệ trong hệ thống đó. Du lịch Nha Trang cần được nghiên cứu trong mối quan hệ tương hỗ: kinh tế - xã hội - môi trường không chỉ riêng Nha Trang mà của cả nước. Quan điểm này được áp dụng trong suốt quá trình thực hiện luận văn. 4.1.2. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình phát sinh, vận động và biến đổi. Quá trình ấy có thể bắt đầu từ trong quá khứ, hiện tại vẫn tiếp diễn và kéo dài đến tương lai. Đứng trên quan điểm lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng đắn hiện tại sẽ là cơ sở để đưa ra các dự báo xác thực về xu hướng phát
  • 12. 6 triển trong thời gian sắp tới. Quan điểm này được vận dụng trong khi phân tích các giai đoạn chủ yếu của quá trình phát triển hệ thống du lịch và dự báo xu hướng phát triển của hệ thống lãnh thổ. 4.1.3. Quan điểm lãnh thổ Lãnh thổ du lịch được tổ chức như là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch trên cơ sở các nguồn tài nguyên và dịch vụ cho du lịch. Việc nghiên cứu du lịch bền vững của Thành phố Nha Trang không thể tách rời với hiện trạng và xu hướng du lịch của Việt Nam. Quá trình phát triển du lịch bền vững của tỉnh Nha Trang là một phần trong quá trình phát triển du lịch bền vững của khu vực Dyên hải miền trung và của cả nước. 4.1.4. Quan điểm sinh thái Phát triển du lịch phải gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái. Quan điểm sinh thái cho thấy sự cần thiết phải bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái, đánh giá tác động của du lịch đến môi trường và khả năng chịu đựng của môi trường trước sự phát triển của kinh tế nói chung, du lịch nói riêng. 4.1.5. Quan điểm du lịch bền vững Mục tiêu của du lịch bền vững là bảo vệ tài nguyên và môi trường, tăng cường bảo tồn và chia sẻ lợi ích cho cộng đồng, đảm bảo sự phát triển kinh tế một cách bền vững. Kết hợp hài hoà nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch nhằm đạt đến sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Luận văn quán triệt quan điểm này trong suốt quá trình đánh giá tiềm năng, phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp và nghiên cứu hệ thống Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng nghiên cứu những đối tượng có mối quan hệ đa chiều và biến động trong không gian và thời gian như ngành du lịch. 4.2.2. Phương pháp điều tra thực địa Nhằm điều tra bổ sung và kiểm tra lại những thông tin cần thiết cho quá
  • 13. 7 trình phân tích, xử lí số liệu trước khi thực hiện đề tài. Trên thực tế, các số liệu thống kê của ngành du lịch nói chung còn nhiều bất cập và chưa thống nhất. 4.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ Trên cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp, đề tài sẽ áp dụng phương pháp bản đồ và biểu đồ nhằm thể hiện một cách trực quan các nội dung nghiên cứu, các số liệu cụ thể trên biểu đồ, cũng như xác định được địa điểm và phân bố theo lãnh thổ của các đối tượng nghiên cứu trên bản đồ. Xây dựng một số bản đồ mang tính chức năng như: bản đồ hành chính, bản đồ tài nguyên du lịch, bản đồ tổ chức lãnh thổ du lịch trên địa bàn. Trên bản đồ cũng giúp thể hiện quy luật của toàn bộ hệ thống trong không gian. 4.2.4. Phương pháp toán và thống kê du lịch Phương pháp này nghiên cứu về mặt định lượng của các chỉ tiêu phát triển trong hoạt động du lịch. Những thông tin, số liệu có liên quan đến các hoạt động du lịch ở địa phương sẽ thu thập, thống kê làm cơ sở cho việc xử lí, phân tích và đánh giá nhằm thực hiện những mục tiêu của đề tài đã đề ra. 4.2.5. Phương pháp dự báo Để đánh giá và xác định các vấn đề trong nội dung có liên quan, dựa vào các nguyên nhân, hệ quả và tính hệ thống trong việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch, từ đó dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch trong tương lai của tỉnh. 4.2.6. Phương pháp khai thác phần mềm của hệ thống thông tin Các chương trình phần mềm xử lí các thông tin thu được thông qua điều tra như Exel, Word, Windows, Mapinfo…để xử lí, phân tích kết quả điều tra và thể hiện qua các bảng thống kê, các bản đồ, biểu đồ, sơ đồ… 5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc chính của luận văn được chia làm ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững. Chương 2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững. Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Nha Trang theo hướng bền vững.
  • 14. 8 Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1. Những vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững 1.1.1. Phát triển bền vững Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn đảm bảo sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, chính trị, văn hoá, địa lý.... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó. 1.1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững Từ những thập niên 70, 80 của thế kỷ trước, khi tăng trưởng kinh tế của nhiều nước trên thế giới đã đạt được tốc độ khá cao, người ta đã bắt đầu có những lo nghĩ đến ảnh hưởng tiêu cực của sự tăng trưởng nhanh đó đến tương lai con người và vấn đề phát triển bền vững được đặt ra. Theo thời gian, quan niệm về phát triển bền vững ngày càng được hoàn thiện. Năm 1987, vấn đề phát triển bền vững được Ngân hàng thế giới (WB) đề cập lần đầu tiên, theo đó phát triển bền vững là "...Sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai". Quan niệm đầu tiên về phát triển bền vững của WB chủ yếu nhấn mạnh đến khía cạnh sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm môi trường sống của con người trong quá trình phát triển của con người chưa thấy được vấn đề xã hội được đề cập đến. Ngày nay, quan điểm về phát triển bền vững được đề cập một cách đầy đủ hơn, bên cạnh yếu tố môi trường và tài nguyên thiên nhiên thì yếu tố môi trường xã hội được đặt ra với một ý nghĩa cũng vô cùng quan trọng trong vấn đề phát triển bền vững. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tổ chức Johannesbug (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định : Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm : tăng trưởng về mặt kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường sống. Cùng với đó tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội và bền vững về mặt môi trường. Mối quan hệ đó được thể hiên qua hình vẽ sau:
  • 15. 9 Xã hội Kinh tế Môi trường Phát triển bền vững Hình 1.1 : Mối quan hệ trong phát triển bền vững Nguồn : Giáo trình kinh tế phát triển Bền vững về mặt kinh tế là phát triển kinh tế nhanh và ổn định trong một thời gian dài. Tăng trưởng nhanh chưa chắc đã có được phát triển bền vững về mặt kinh tế. Vì thế chúng ta phải luôn duy trì một tốc độ tăng trưởng ổn định hợp lý và lâu dài không nên chỉ chú trọng và nhấn mạnh vào tăng trưởng kinh tế nhanh. Bền vững về mặt môi trường : Môi trường sống có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống và sự phát triển của mỗi cá thể và của cộng đồng, nó bao gồm toàn bộ các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học....và xã hội bao quanh. Bền vững về mặt môi trường là ở đó con người có cuộc sống chất lượng cao dựa trên nền tảng sinh thái bền vững. Bền vững về xã hội : Tính bền vững đó phải mang tính nhân văn hay nói một cách khác là phải đem lại phúc lợi và chia sẻ công bằng cho mọi công bằng cho mọi cá nhân trong xã hội. Phát triển phải được gắn liền với một xã hội ổn định, hoà bình, mở rộng và nâng cao năng lực lựa chọn cho mọi người cùng với đó là việc nâng cao sự tham gia của cộng đồng vào quá trình phát triển.
  • 16. 10 Ngoài ra phát triển bền vững còn được xem là sự phát triển "bình đẳng và cân đối". Bình đẳng được hiểu là bình đẳng giữa các nhóm người trong cùng một xã hội. Còn tính cân đối được thể hiện ở việc cân đối giữa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội – môi 1.1.1.2. Các thước đo về phát triển bền vững Cũng như tăng trưởn kinh tế, phát triển bền vững có thước đo riêng và rất đặc trưng. Tuy nhiên hệ thống thước đo này rất phức tạp và nhiều thước đo rất khó xác định vì chúng phải đánh giá trên cả 3 phương diện kinh tế- xã hội- môi trường. Về mặt kinh tế, tính bền vững thể hiện ở các chỉ số như: tổng sản phẩm trong nước (GDP), tổng sản phẩm quốc gia (GNP), cơ cấu GDP và GNP, GDP/người, GNP/người.... Theo tiêu chuẩn quốc tế thì chỉ tiêu GDP/người phải ở mức 5% mới được coi là phát triển bền vững và cơ cấu GDP mạnh là cơ cấu có tỷ lệ đóng góp của công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu phải cao hơn tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp trong cơ cấu. Về mặt xã hội, có các chỉ tiêu đánh giá như: chỉ số phát triển con người (HDI), hệ số bất bình đẳng thu nhập, giáo dục, y tế, văn hoá...HDI là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp sự phát triển của con người vì vậy muốn phát triển bền vững thì yêu cầu đặt ra đối với chỉ tiêu này là phải tăng trưởng và đạt đến mức trung bình. Chỉ số bình đẳng trong phân phối thu nhập cũng là một trong số các chỉ tiêu quan trọng trong phát triển bền vững vì bất bình đẳng trong phân phối thu nhập cũng là nguyên nhân gây ra những xung đột, bất ổn trong xã hội. Về mặt môi trường các chỉ tiêu đánh giá như : mức độ ô nhiêm (không khí, nguồn nước...), mức độ che phủ rừng.... là những chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá tính bền vững của môi trường. Môi trường bền vững là môi trường luôn thay đổi nhưng vẫn làm tròn ba chức năng : là không gian sinh tồn ; là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản suất của con người ; là nơi chứa đựng, xử lý chất thải. Ngoài ra còn phải quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới; các chỉ tiêu về giáo dục: tỷ lệ biết chữ, tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi, tỷ lệ học trung học, đại học,... các
  • 17. 11 chỉ tiêu về hoạt động văn hoá khác. 1.1.2. Phát triển du lịch bền vững. 1.1.2.1. Các quan niệm về du lịch và du khách a) Các quan niệm về du lịch. Khái niệm về du lịch Du lịch là một hiện tượng xã hội đã xuất hiện từ xa xưa trong lịch sử của nhân loại. Hàng vạn năm trước đây, khi bầy người nguyên thủy còn sống du cư lang thang khắp các châu lục, lúc đó du lịch chưa xuất hiện, hay là chưa có du lịch như cách hiểu của chúng ta ngày nay. Cách đây khoảng 6000 năm, có sự ra đời của nông nghiệp ở châu thổ của một số con sông lớn trên thế giới: sông Hồng Hà ( Trung quốc), sông Nin( Châu Phi), Lưỡng hà( Trung Á)… Trồng trọt và chăn nuôi dần thay thế cho hái lượm và săn bắn. Dân nông nghiệp bắt đầu định cư, tạo ra các làng bản, thôn xóm trên các vùng đất cao của các vùng châu thổ. Nông nghiệp với trồng trọt và chăn nuôi đã làm cho đời sống của xã hội loài người có sự thay đổi về căn bản. Từ đời sống nguyên thủy lang thang, nay đây mai đó không nhà, không cửa, chuyển sang đời sống định cư trong các làng bản, thôn xóm. Mỗi người, mỗi gia đình đều có ngôi nhà của mình. Để một lúc nào đó một số thành viên của gia đình rồi sẽ quản lí nhà của mình. Ra đi (có hẹn ngày sẽ trở lại), hiện tượng ra đi đó của các cư dân chính là hiện tượng du lịch. Tóm lại: du lịch đã xuất hiện vào thời đại nông nghiệp cách đây khoảng 6000 năm khi loài người sống định cư trong các làng bản, thôn xóm để trồng trọt và chăn nuôi – nghề chính của thời nông nghiệp. Hiện tượng du lịch có thể coi là xuất hiện sớm như vậy, nhưng nghề kinh doanh lữ hành ra đời ở Nước Anh năm 1842, người sáng lập ra nó là Người Anh : ông Thomas Cook – ông trở thành ông tổ của nghề kinh doanh du lịch trên thế giới. Du lịch hiện đại mới xuất hiện vào năm 1945 (sau thế chiến thứ 2). Khi con người sử dụng máy bay để đi du lịch. Máy bay giúp con người bay nữa vòng trái đất hết có 1 ngày(248) trong khi đó tàu hỏa hết 15 ngày, tàu thủy 3 tháng mới đi được nữa vòng trái đất.
  • 18. 12 Ngành du lịch hiện đại và ngành hàng không liên quan với nhau như hình với bóng. Về thuật ngữ: từ du lịch tiếng Pháp : Tourisme có nguồn gốc từ từ La tour ( đi một vòng). Nhu vậy người đi đã xuất phát từ ngôi nhà của mình, đi 1 vòng sau đó lại trở về nhà. Tourisme(Anh), Myfyfu( Nga) cũng phiên âm từ tiếng Pháp. Theo tác giả Robert Lanquar tác giả quân kinh tế du lịch (1993), từ Tourist lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng anh năm 1800. Từ du lịch theo tiếng Trung Quốc: Du: tức là Hành là sự ra đi Lịch: là sự trái đời người 4 yếu tố: - Thực: ăn tốt - Trú: ở tốt - Lạc: vui chơi, giải trí tốt - Y: mặc đẹp, mua sắm nhiều hàng hóa Định nghĩa du lịch:Mỗi tác giả viết lách đều có cách định nghĩa riêng của mình về du lịch, vì thế có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về du lịch( hàng trăm cách của hàng trăm tác giả). Chung quy lại có 1 số cách định nghĩa như nhau: Các cách định nghĩa ngắn gọn, bao quát: Ví dụ: trong từ điển Tiếng Việt: hai chữ du lịch được định nghĩa như sau: “Du lịch là đi chơi cho biết xứ người.” Một nhà du lịch học người Pháp là Husher cũng có cách định nghĩa tương tự: “ du lịch là nghệ thuật đi chơi của các cá nhân”. Như vậy phải khẳng định: Du lịch là đi chơi chứ không phải đi làm, hay đi kiếm việc làm… Thi hào Nguyễn Du trong Truyện Kiều có viết: “Nghề chơi cũng lắm công phu…” . Bởi vậy mới có nhiều điều mà chúng ta cần phải học. Viện sĩ Nguyễn Khắc Kiệm, một nhà xã hội học nổi tiếng của Việt Nam cũng đưa ra 1 cách định nghĩa ngắn gọn về du lịch: “ Du lịch là sự mở rộng về không gian văn hóa của con người..”Như vậy ở đây du lịch lại liên quan mặt thiết tới văn hóa.
  • 19. 13 Các cách định nghĩa của các nhà du lịch học nổi tiếng của các quốc gia có du lịch phát triển mạnh trên thế giới. Azak ( Ai Cập ) “ Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời, từ một vùng này sang một vùng khác, từ mặt nước này sang mặt nước khác, vốn không gắn với sự thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.” Kaspar ( Ý) “ Du lịch là toàn bộ những quan hệ và hiện tượng xãy ra trong quá trình di chuyển và lưu trú của con người tại nơi không phải là nơi ở thường xuyên hoặc nơi làm việc của họ.” Kpaff ( Thụy Sĩ) “ Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và làm việc thường xuyên của họ.” Nhà kinh tế du lịch Người Đức Kalfiotis cho rằng: “ Du lịch là sự di chuyển tạm thời của các cá nhân hay tập thể từ nơi ở đến một nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức. Do đó có thể tạo nên các hoạt động kinh tế. Quan niệm của các nhà thống kê du lịch người Việt Nam: Nguyễn Cao Thắng và Tô Đăng Hải (1990). “ Du lịch là một ngành kinh tế xã hội, dịch vụ, có nhiều vụ phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ ngơi hoặc kết hợp hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.” Trên thế giới, Mỹ là nơi có hoạt động du lịch mạnh nhất và lớn nhất. Các học giả du lịch người Mỹ cũng đóng góp rất nhiều các ly luận về du lịch. Hai học giả Mỹ: Mathieson và Mall Định nghĩa: “ Du lịch là sự di chuyển tạm thời của người dân tới nơi ở và làm việc của họ, là những hoạt động xảy ra trong quá trình lưu lại nơi đến và các cơ sở vật chất
  • 20. 14 tạo ra để đáp ứng những nhu cầu của họ” Theo các nhà Địa lý du lịch của Hoa Kỳ: Michaud: “ Du lịch là tập hợp những hoạt động sản xuất và tiêu thụ phục vụ cho việc đi lại và ngủ lại ít nhất 1 đêm ở ngoài nơi ở thường ngày với ly do: giải trí, kinh doanh, chữa bệnh, thể thao hoặc tôn giáo” Trong hoạt động du lịch, thực tế chỉ ra rằng, ngoài tiếp cận với môi trường thiên nhiên, phải có mối quan hệ với cộng đồng nơi đến mới đảm bảo cho một sự phát triển du lịch lâu dài và bền vững. Một nhà kinh tế du lịch người Mỹ là ColtMan ( Michael.M.Coltman) đã định nghĩa:“ Du lịch là quan hệ tương hỗ do sự tương tác của 4 nhóm cộng đồng bao gồm: Du khách: Người bỏ tiền ra để đi du lịch Cơ quan cung ứng dịch vụ du lịch, cộng đồng phục vụ du lịch ( khách sạn, nhà hàng…) Chính quyền nơi diễn ra du lịch Dân địa phương tại nơi du lịch Từ đó đưa ra định nghĩa: “ Du lịch là tổng thể các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại giữa du khách, nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong quá trình thu hút và phục vụ nhu cầu của du khách” Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hoá- xã hội của các nước. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Du lịch được coi là ngành công nghiệp- công nghiệp du lịch- và hiện nay ngành "công nghiệp" này chỉ đứng sau công nghiệp dầu khí và ô tô. Đối với các nước đang phát triển, du lịch được coi là cứu cánh để vực dậy nền kinh tế ốm yếu của quốc gia.
  • 21. 15 Để có nhận thức khoa học về du lịch, nhận thức đó phải trải qua quá trình từ thấp tới cao, từ việc chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Quan niệm trước đây về du lịch. Trước đây người ta mới chỉ quan niệm du lịch là một hoạt độn mang tính chất văn hoá, nhằm thoả mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của con người, du lịch không được coi là hoạt động kinh tế, không mang tính chất kinh doanh và ít được đầu tư để phát triển. Trong nhiều thế kỷ trước đây, du khách hầu hết là những người hành hương, thương nhân, sinh viên và cả nghệ sĩ... Đến đầu thế kỷ 20, du lịch vẫn còn dành riêng cho những người khá giả, họ đi du lịch là để giải trí. Còn du lịch ngày nay gắn liền với cuộc sống hàng ngày của hàng triệu người, và một hoạt động du lịch như vậy được thực sự bắt đầu từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai. Mặc dù vậy, khi đề cập đến du lịch, không ít người thường lầm tưởng rằng : du lịch chỉ là những kỳ nghỉ hè tầm thường, với các sân bay, bãi biển đầy người, hoặc hình ảnh những xe du lịch chở du khách tham quan các phố... Do đó, muốn cho du lịch phát triển mạnh mẽ và đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu ngày càng tăng của đời sống con người, trước hết cần phải có quan niệm đúng đắn về du lịch. Quan niệm khoa học về du lịch. Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch họp tai Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa như sau về du lịch : Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của các cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ . Định nghĩa này là cơ sở cho định nghĩa du khách đã được Liên minh quốc tế các tổ chức du lịch chính thức, tiền thân của Tổ chức du lịch thế giới thông qua. Trong định nghĩa này, các tác giả đã gộp hai phạm trù hoạt động du khách và hoạt động kinh tế thành một hệ thống nhân- quả. Khác với các quan điểm trên, các học giả biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các
  • 22. 16 chuyên gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là một dạng nghỉ dưỡng sức tham gia tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích : nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật, v.v... Theo nghĩa thứ hai, du lịch được coi là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt : nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ. Chúng ta biết rằng, trong thực tế cuộc sống, do sự phát triển của xã hội và nhận thức, các từ ngữ thường có khá nhiều nghĩa, nhiều khi trái ngược nhau. Như vậy, cố gắng giải thích đơn vị từ đa nghĩa bằng cách gộp các nội dung khác nhau vào một định nghĩa sẽ làm cho khái niệm trở nên khó hiểu và không rõ ràng. Dựa theo cách tiếp cận trên, nên tách thuật ngữ du lịch thành hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu là : + Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng. + Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Ở mỗi thời đại, quan niệm về du lịch có sự thay đổi bắt đầu ngay từ thời kì đồ đá, khi mà con người phải “đi” vì lí do sinh tồn trước cái đói và sự sợ hãi. Đến thời kì cường thịnh của đế quốc La Mã, các chuyến du ngoạn bằng ngựa đã mang mục đích tiêu khiển của tầng lớp thống trị. Khi tàu hoả ra đời vào thế kỉ XIX, nó tạo động lực cho du lịch phát triển hơn. Rồi lần lượt đến tàu thuỷ, ô tô, máy bay, chúng ngày càng làm cho du lịch gắn bó mật thiết với con người.
  • 23. 17 Năm 1925, Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch được thành lập tại Hà Lan, đánh dấu bước ngoặt trong việc thay đổi, phát triển các khái niệm về du lịch. Đầu tiên, du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh. Năm 1985, I.I.Pirogionic đưa ra khái niệm: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá”. Ở Việt Nam, theo luật du lịch ban hành từ tháng 6 thăm 2005 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2006: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định”. WTO định nghĩa: “ Du lịch theo nghĩa hành động được định nghĩa là một hoạt động di chuyển vì mục đích giải trí, tiêu khiển và tổ chức các dịch vụ xung quanh hoạt động này. Người đi du lịch là người đi ra khỏi nơi mình cư trú một quãng đường tối thiểu là 80 km trong khoảng thời gian hơn 24 giờ với mục đích giải trí tiêu khiển”. Còn nhiều quan niệm khác về du lịch. Trong luận văn này, tôi sử dụng định nghĩa về du lịch do Tổng cục du lịch Việt Nam ban hành trong luật Du lịch năm 2005. b) Quan niệm về du khách. Du khách là người từ nơi khác đến vào thời gian rảnh rỗi của họ với mục đích thoả mãn tại nơi đến nhu cầu nâng cao hiểu biết, phục vụ sức khoẻ, xây dựng hay tăng cường tình cảm của con người (với nhau hoặc với thiên nhiên), thư giãn, giải trí hoặc thể hiện mình kèm theo việc tiêu thụ những giá trị tinh thần, vật chất và các dịch vụ do các cơ sở của ngành du lịch cung ứng. Trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam, có thể cụ thể hoá tiêu chí cơ bản này bằng việc nghỉ qua đêm tại một cơ sở
  • 24. 18 lưu trú của ngành du lịch. Nói một cách khác thì du khách là người từ nơi khác đến với hoặc kèm theo mục đích thẩm nhận tại chỗ những giá trị vật chất, tinh thần hữu hình hoặc vô hình của thiên nhiên và hoặc của cộng đồng xã hội. Về phương diện kinh tế, du khách là người sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp du lịch như lữ hành, lưu trú, ăn uống.... Cần phải phân biệt hai loại du khách cơ bản. Những người mà chuyến đi của họ có mục đích chính là nâng cao hiểu biết tại nơi đến về các điều kiện, tài nguyên tự nhiên, kinh tế, văn hoá được gọi là du khách thuần tuý. Ngược lại có những người thực hiện chuyến đi vì một mục đích khác như công tác, tìm kiếm cơ hội làm ăn, hội họp... Trên đường đi hay tại nơi đến, những người này sắp xếp được thời gian cho việc thăm quan, nghỉ ngơi. Khi đó họ mới được coi là du khách. Để nói lên sự kết hợp đó, chuyến đi của họ được gọi là du lịch công vụ, du lịch thể thao du lịch tôn giáo... Do du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội mà còn là một lĩnh vực kinh tế với đối tượng phục vụ là người đi du lịch nên việc thống nhất khái niệm du khách là một nhu cầu tất yếu. Đối với doanh nghiệp du lịch, thông qua số lượng du khách có thể nắm được doanh thu. Sự chuẩn hoá khái niệm du khách sẽ giúp các nhà thống kê thống nhất được tiêu chí phân định giữa khách tham quan và du khách, giúp cho các cơ quan quản lý xác định được nghĩa vụ, đối với nhà nước của các doanh nghiệp du lịch. Việc thống nhất và chuẩn hoá định nghĩa du khách còn có ý nghĩa làm cho du lịch Việt Nam nhanh chóng hội nhập vào hoạt động thống kê du lịch khu vực và quốc tế. 1.1.2.2. Quan niệm về phát triển du lịch bền vững Du lịch bền vững là khái niệm mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến , nâng cấp và hoàn thiện khái niệm du lịch của những năm 90 và thực sự được mọi người quan tâm trong những năm gần đây. Hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế (WTTC) cho rằng : Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai. Khái niệm này chỉ ra rằng mội hoạt động du lịch ở hiện tại không được
  • 25. 19 xâm phạm đến lợi ích của thế hệ tương lai và phải luôn tôn trọng đảm bảo duy trì hoạt động ấy một cách liên tục và lâu dài. Theo định nghĩa mới của tổ chức Du lịch thế giới (WTO) đưa ra tại hội nghị về môi trười và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janerio năm 1992: "Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạng về sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người". Trong định nghĩa mới này thì du lịch đã được hiểu một cách đầy đủ hơn nó được xem xét trên cả ba lĩnh vực kinh tế- xã hội- môi trường. Năm 1996, WTTC đưa ra khái niệm: “Du lịch bền vững là sự đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch mai sau”. Và mới đây hội nghị Bộ trưởng du lịch các nước Đông Á - Thái Bình Dương tổ chức tại Việt Nam đã đưa ra quan điểm về du lịch bền vững đó là: " ..các hình thức du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách, ngành du lịch và cộng đồng địa phương nhưng không ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau,du lịch khả thi về kinh tế nhưng không phá huỷ môi trường mà tương lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trường tự nhiên và kết cấu xã hội của cộng đồng địa phương. Du lịch bền vững đòi hỏi các cấp và đơn vị kinh doanh du lịch quản lí tất cả các dạng tài nguyên du lịch theo một cách nào đó để một mặt đáp ứng được các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ, mặt khác vẫn duy trì được bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và các hệ sinh thái đảm bảo sự sống (theo Hens L. 1998). Đối với Việt Nam, “phát triển bền vững” được thể hiện trong chỉ thị
  • 26. 20 36/CT của Bộ chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng ngày 25/06/1998: Mục tiêu và các quan điểm cơ bản cho phát triển bền vững chủ yếu dựa vào hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hợp lí tài nguyên như một cấu thành không thể tách rời của phát triển bền vững. Theo quan điểm của Tổng cục du lịch Việt Nam, phát triển du lịch phải được định hướng và quản lí theo phương châm: Kết hợp hài hoà nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch, khai thác, sử dụng hợp lí và phát triển tài nguyên du lịch tự nhiên, chú trọng bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, tránh hiện đại hoá hoặc làm biến dạng môi trường, cảnh quan di tích, xây dựng và giữ gìn môi trường xã hội lành mạnh, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là ở các đô thị du lịch và các điểm tham quan du lịch. Điều 5, luật du lịch Việt Nam: “Phát triển du lịch bền vững, theo quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo hài hoà giữa kinh tế - xã hội – môi trường, phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo hướng du lịch văn hoá – lịch sử, du lịch sinh thái, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị văn hóa Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, lợi ích chính đáng và an ninh, an toàn cho khách du lịch, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch. Bảo đảm sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư trong phát triển du lịch. Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lưu quốc tế để quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. Phát triển đồng thời du lịch trong nước và du lịch quốc tế, tăng cường thu hút ngày càng nhiều khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam”. Như vậy, có thể nói đối với cả Việt Nam và thế giới, du lịch bền vững không phải là một loại hình hay trào lưu du lịch mà đó là cương lĩnh phát triển du
  • 27. 21 lịch của thời đại. 1.1.2.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững Muốn đảm bảo phát triển du lịch bền vững, thì nhất thiết chúng ta phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc của phát triển bền vững, bao gồm 10 nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Khai thác và sử dụng nguồn lực (tài nguyên) một cách bền vững, bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Đó được coi là nền tảng cơ bản nhất để duy trì phát triển du lịch lâu dài. Nguyên tắc 2: Giảm thiểu tiêu thụ quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải. Thực hiện nguyên tắc này nhằm giảm chi phí khôi phục tài nguyên và giảm chi phí cho việc xử lý ô nhiễm môi trường và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Nguyên tắc 3: Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế- xã hội. Nguyên tắc 4: Duy trì tính đa dạng tự nhiên, đa dạng xã hội và đa dạng văn hoá. Việc duy trì tính đa dạng sẽ tạo cho sức bật cho ngành du lịch giúp du lịch phát triển một cách bền vững. Nguyên tắc 5: Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế địa phương phát triển. Du lịch được coi là một ngành tổng hợp vì vậy sự phát triển của du lịch có liên quan mật thiết với các ngành kinh tế khác trong đó có cả kinh tế địa phương vì vậy muốn phát triển bền vững du lịch thì du lịch phải có vai trò hỗ trợ, dẫn dắt kinh tế địa phương phát triển. Nguyên tắc 6: Lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa phương. Sự tham gia của cộng đồng địa phương không chỉ đem lợi nhuận cho cộng đồng mà còn làm tăng tính trách nhiệm của cộng đồng trong việc phát triển du lịch và bảo vệ môi trường. Nguyên tắc 7: Lấy ý kiến quần chúng và các đối tượng liên quan. Điều đó giúp thống nhất trong quá trình phát triển du lịch giảm thiểu những mâu thuẫn của mọi nguời, đi đến tính thống nhất cao về quan điểm phát triển giúp phát triển du lịch được lâu dài.
  • 28. 22 Nguyên tắc 8: Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực. Như chúng ta đã biết nguồn nhân lực phục vụ du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nguồn nhân lực có chất lượng sẽ giúp cho du lịch phát triển đa dạng và bền vững hơn. Nguyên tắc 9: tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm (marketing du lịch). Đó là việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho du khách, quảng bá du lịch một cách có trách nhiệm qua đó giúp du khách thoả mãn tối đa nhu cầu của mình. Nguyên tắc 10: Coi trọng công tác nghiên cứu. Triển khai nghiên cứu, nhằm mang lại lợi ích cho khu du lịch, đáp ứng tối đa nhu cầu của du khách, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp du lịch. Tóm lại, muốn du lịch phát triển bền vững thì nhất thiết phải tôn trọng các nguyên tắc cơ bản trên để không tổn hại đến môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế, và môi trường xã hội. Du lịch bền vững sẽ tác động tích cực đến đời sống xã hội và kinh tế. Du lịch thực sự đóng vai trò quan trọng và là ngành mũi nhon chỉ khi nó được phát triển một cách bền vững. Mặt khác cần triển khai các nguyên tắc trên trong toàn bộ hệ thống của nền kinh tế xã hội thì khi đó mới đem lại hiệu quả cao, hiệu quả tốt nhất. 1.1.2.4. Các yếu tố tác động đến phát triển du lịch bền vững a) Nguồn tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo lập ra sự hấp dẫn du khách. Tài nguyên du lịch bao gồm hai nhóm: Tài nguyên du lịch nhân văn và tài nguyên du lịch thiên nhiên. Tài nguyên du lịch thiên nhiên như: đất, nước, khí hậu, sinh vật, khoáng sản,...tạo thành cảnh quan, các dạng địa hình, đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu hút du khách, giúp du lịch phát triển. Tài nguyên nhân văn gồm: hệ thống các di tích lịch sử, di tích văn hoá, phong tục tập quán, lễ hội... là yếu tố cơ bản để phát triển du lịch.
  • 29. 23 b) Cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị hạ tầng. Cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị hạ tầng là vấn đề không thể thiếu được, là điều kiện quan trọng để phát triển du lịch và nó có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút khách du lịch đến với địa điểm du lịch nó bao gồm: Mạng lưới giao thông vận tải: là nhân tố quyết định đến việc phát triển du lịch cũng như khai thác những tiềm năng du lịch của địa phương. Mạng lưới giao thông thuận lợi mới thu hút được du khách đến với địa điểm du lịch. Mạng lưới thông tin liên lạc và internet: Giúp trao đổi thông tin, tìm kiếm dễ dàng các điểm du lịch mà mình thích từ đó lên kế hoạch cho chuyến đi giúp chuyến đi được thuận lợi. Mặt khác nhờ có mạng lưới thông tin và internet sẽ giúp liên kết trong các doanh nghiệp du lịch với nhau, trao đổi kinh nghiệm và cùng nhau phát triển. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch: Bao gồm trang thiết bị, phương tiện, cơ sở cần thiết để đón tiếp khách du lịch, nơi lưu trú cho khách du lịch, khu vui chơi giải trí..là yếu tố quan trọng để thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi cũng như nhu cầu giải trí của du khách từ đó thu hút được nhiều khách du lịch hơn. c) Đào tạo lao động chuyên ngành du lịch (yếu tố con người). Là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của du lịch. Chất lượng công tác kinh doanh chịu ảnh hưởng rất nhiều từ việc sử dụng lao động có chất lượng hay không bởi vì lao động làm việc trong du lịch không những thực hiện công tác chuyên môn về du lịch của mình hộ còn thực hiện nhiêm vụ quan trọng là trao đổi văn hoá, giao tiếp với du khách tạo cho du khách có cảm giác hứng khởi trong lúc du lịch. d) Yếu tố tác động đến cầu về dịch vụ du lịch. Các yếu tố tác động đến cầu về dịch vụ du lịch bao gồm mức thu nhập, trình độ văn hoá, thời gian rỗi. Thứ nhất, trình độ văn hoá: khi nhận thức của con người càng cao thì việc họ thích thú với khám phá thế giới, thiên nhiên, vui chơi, giải trí và nghỉ ngơi ngày càng tăng về nhu cầu, động cơ đi du lịch tăng lên. Theo một số cuộc điều tra cho thấy: nếu người chủ gia đình có trình độ văn hoá ở mức trung học thì tỷ lệ đi du lịch
  • 30. 24 là 65%, trình độ cao đẳng tỷ lệ này là 75% , trình độ đai học thì tỉ lệ này lên tới 85%. Thứ hai, Mức thu nhập (Hay điều kiện sống): Đây là nhân tố quan trọng để phát triển du lịch. Khi thu nhập của người dân tăng lên thì ngoài việc chi tiêu cho cơm ăn áo mặc thì họ sẵn sàng chi tiêu cho các dịch vụ trong đó có cả việc đi du lịch. Cuối cùng là thời gian rỗi: Phần lớn mọi người đi du lịch khi họ rảnh rỗi (ngày nghỉ lễ, nghỉ phép, cuối tuần...). Vì vậy nhân tố này cũng rất quan trọng để phát triển du lịch. e) Đường lối chính sách phát triển du lịch. Là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc phát triển du lịch, với một đường lối chính sách nhất định có thể kìm hãm hay thúc đẩy du lịch phát triển. Đường lối phát triển du lịch nằm trong đường lối phát triển chung , đường lối phát triển kinh tế - xã hội vì vậy phát triển du lịch cũng là đang thực hiện sự phát triển chung của xã hội. f) Tham gia của cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động du lịch làm cho du lịch phát triển bền vững hơn. Sự tham gia của cộng đồng dân cư không những tạo thu nhập cho cộng đồng dân cư mà còn tăng tính trách nhiệm trong việc phát triển du lịch. Việc tham gia này là hết sức cần thiết và không thể thiếu được. Trên đây chỉ là một số yếu tố chủ yếu để phát triển du lịch ở mỗi địa phương. Tuỳ thuộc vào mỗi địa phương mà có những yếu tố khác đặc trưng riêng. Tuy nhiên các yếu tố này không tách rời nhau mà kết hợp lại với nhau thành một khối thống nhất tạo nên sức mạnh cho việc phát triển du lịch thành công. 1.1.2.5. Dấu hiệu nhận biết du lịch bền vững du lịch không bền vững Bảng 1.1: Loại hình du lịch phân loại theo khả năng tương thích với khái niệm du lịch bền vững Không tương thích Tương thích cao * Du lịch bờ biển có thị trường lớn * Du lịch sinh thái * Kỳ nghỉ có tác động tiêu cực với môi * Du lịch văn hóa, du lịch lịch sử thu hút
  • 31. 25 trường tự nhiên khách ham tìm hiểu của 1 khu vực * Du lịch tình dục * Điểm du lịch đô thị có sự dụng những khu vực trống * Du lịch săn bắn và câu cá ở nơi quản lý yếu * Du lịch nông thôn quy mô nhỏ * Du lịch ở những nơi có môi trường nhạy cảm như rừng nhiệt đới, nam cực, bắc cực... * Kỳ nghỉ bảo tồn, trong đó du khách thực hiện công tác bảo tồn trong kỳ nghỉ của mình Nguồn: Du lịch bền vững. Muốn củng cố khái niệm du lịch bền vững, nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu tác động của du lịch và so sánh các yếu tố được coi là bền vững với các yếu tố được coi là không bền vững có một số cuộc nghiên cứu đã chỉ ra tác động của du lịch trên cả ba lĩnh vực kinh tế, môi trường, xã hội đã đưa ra so sánh các yếu tố được coi là không bền vững và các yếu tố được coi là bền vững trong phát triển du lịch.
  • 32. 26 Bảng 1.2: Du lịch bền vững và du lịch không bền vững Du lịch kém bền vững hơn Du lịch bền vững hơn Khái niệm chung: Phát triển nhanh Phát trỉên chậm Phát triển không kiểm soát Phát triển có kiểm soát Quy mô không phù hợp Quy mô phù hợp Mục tiêu ngắn hạn Mục tiêu dài hạn Phương pháp tiếp cận theo số lượng Phương pháp tiếp cận theo chất lượng Tìm kiếm sự tối đa Tìm kiếm sự cân bằng Kiểm soát từ xa Địa phương kiểm soát Chiến lược phát triển: Không lập kế hoạch, triển khai tùy tiện Quy hoạch trước, triển khai sau Kế hoạch theo dự án Kế hoạch theo quan điểm Phương pháp tiếp cận theo lĩnh vực Phương pháp tiếp cận chính luận Tập trung vào các trọng điểm Quan tâm tới cả vùng Áp lực và lới ích tập trung Phân tán áp lực và lợi ích Thời vụ và mùa cao điểm Quanh năm và cần bằng Các nhà thầu bên ngoài Các nhà thầu địa phương Nhân công bên ngoài Nhân công địa phương Kiến trúc theo thị hiếu của khách du lịch Kiến trúc bản địa Xúc tiến Marketing tràn lan Xúc tiến Marketing có tập trung theo đối tượng. Nguồn lực: Sự dụng tài nguyên nước, năng lượng lãng phí Sử dụng vừa phải tài nguyên nước, năng lượng Không tái sịnh Tăng cường tài sinh Không chú ý tới lãng phí sản xuất Giảm thiểu lãng phí Thực phẩm nhập khẩu Thực phẩm sản xuất tại địa phương Tiền bất hợp pháp, không khai báo rõ rang Tiền hợp pháp Nguồn nhân lực chất lượng kém Nguồn nhân lực có chất lượng Khách du lịch: Số lượng nhiều Số lượng ít Không có nhận thức cụ thể Có thông tin cần thiết bất kỳ lúc nào Không học tiếng địa phương Học tiến địa phương Bị động và bị thuyết phục, bảo thủ Chủ động và có nhu cầu Không ý tứ và kỹ lưỡng Thông cảm và lịch thiệp Tìm kiếm du lịch tình dục Không tham gia vào du lịch tình dục Lẵng lẽ, kỳ quặc Lặng lẽ, riêng biệt Không trở lại tham quan Trở lại tham quan Nguồn: Du lịch bền vững.
  • 33. 27 Tùy thuộc vào đặc điểm của khu du lịch để sử dụng các yếu tố để đánh giá tính bền vững của phát triển du lịch. 1.2. Đánh giá tính bền vững của du lịch dựa bào bộ chỉ tiêu môi trường của tổ chức du lịch thế giới UNWTO Chỉ tiêu môi trường là những thông tin tổng hợp giúp đánh giá các hoạt động bền vững của du lịch. Để đánh giá mức độ bền vững của điểm du lịch, chúng ta thường dùng các chỉ tiêu đơn và bộ chỉ tiêu đơn. Tổ chức du lịch thế giới WTO xây dựng hai bộ chỉ tiêu đơn là: chỉ tiêu chung cho ngành du lịch bền vững và chỉ tiêu đặc thù cho điểm du lịch. Ngoài ra,còn sử dụng phương pháp PRA (đánh giá có sự tham gia của cộng đồng) để đánh giá. Bảng 1.3 : các chỉ tiêu chung cho du lịch bền vững. STT Chỉ tiêu Cách xác định 1 Bảo vệ điểm du lịch Loại bảo vệ điểm du lịch theo tiêu chuẩn IUCN 2 Áp lực Số du khách viếng thăm điểm du lịch( tính theo năm, tháng cao điểm) 3 Cường độ sử dụng Cường độ sử dụng - thời kỳ cao điểm ( người/ha) 4 Tác động xã hội Tỷ số Du khách/Dân địa phương (thời kỳ cao điểm) 5 Mức độ kiểm soát Các thủ tục đánh giá môi trường hoặc sự kiểm soát hiện có đối với sự phát triển của điểm du lịch và mật độ sử dụng 6 Quản lý chất thải Phần trăm đường cống thoát tại điểm du lịch có xử lý (chỉ số phụ có thể là giới hạn kết cấu của năng lực cơ sở hạ tầng của điểm du lịch, ví dụ như cấp nước, bãi rác) 7 Quá trình lập quy hoạch Có các kế hoạch nhằm phục vụ cho điểm du lịch (kể cả các yếu tố du lịch) 8 Các hệ sinh thái tới hạn Số lượng các loài hiếm đang bị đe dọa 9 Sự thỏa mãn của du khách Mức độ thỏa mãn của khách du lịch (dựa trên các phiếu thăm dò ý kiến) 10 Sự thỏa mãn của địa phương Mức độ thỏa mãn của điạ phương (dựa trên các phiếu thăm dò ý kiến) Nguồn: Du lịch bền vững.
  • 34. 28 Ngoài các chỉ tiêu chung cho ngành du lịch, để đánh giá tính bền vững của điểm du lịch cụ thể thì UNWTO đã đưa ra một số chỉ tiêu đặc thù. Bảng 1.4 : Các chỉ tiêu đặc thù của điểm du lịch STT Hệ sinh thái Các chỉ tiêu đặc thù 1 Các vùng bờ biển Độ suy thoái (% bãi biển suy thoái, bị xói mòn) Cường độ sử dụng (số người/1m bãi biển) Hệ động vật bờ biển/động vật dưới biển ( số loài chủ yếu nhìn thấy) Chất lượng nước (rác, phân và lượng kim loại nặng) 2 Các vùng núi Độ xói mòn (% diện tích bề mặt bị xói mòn) Đa dang sinh học (số lượng các loài chủ yếu). Lối vào các điểm chủ yếu (số giờ chờ đợi) 3 Các điểm văn hóa (các cộng đồng truyền thống) Áp lực xã hội tiềm tàng (tỷ số thu nhập bình quân từ du lịch/số dân địa phương) Tính mùa vụ (% số cửa hàng mở cửa quanh năm/ tổng số cửa hàng) Xung đột (số vụ việc có báo cáo giữa dân điạ phương và du khách) 4 Đảo nhỏ Lượng tiền tệ rò rỉ (% thu lỗ từ thu nhập trong ngành du lịch) Quyền sở hữu (% quyền sỏ hữu nước ngoài hoặc không thuộc địa phương đối với các cơ sở du lịch) Khả năng cấp nước (chi phí, khả năng cung ứng) Các thước đo cường độ sử dụng (ở quy mô toàn đảo cũng như đối với các điểm chịu tác động Nguồn: Du lịch bền vững Bộ chỉ tiêu UNWTO sử dụng để đánh giá tính bền vững của điểm du lịch cụ thể. Tuy vậy, các chỉ tiêu này cũng chưa thực sự chính xác.Vì vậy để đánh giá tính bền vững của điểm du lịch chúng ta thường sử dụng thêm hệ thống chỉ tiêu về môi
  • 35. 29 trường. Trên thực tế du lịch bền vững còn được xem xét bởi mối quan hệ mới – du lịch bền vững -được thiết lập khi thỏa mãn yêu cầu sau: - Nhu cầu của du khách: được đáp ứng cao. - Phân hệ sinh thái tự nhiên: không suy thoái. - Phân hệ xã hội – nhân văn: giữ được bản sắc văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phương trên cơ sở tăng cường văn minh do mở rộng giao lưu với các du khách, các nền văn hóa khác. Bảng 1.5: Hệ thống chỉ tiêu môi trường dùng để đánh giá nhanh tính bền vững của điểm du lịch STT Chỉ tiêu Các xác định 1 Bộ chỉ tiêu về đáp ứng nhu cầu của khách du lịch - Tỷ lệ % số khách trở lại/tổng số khách - Số ngày lưu trú bình quân/đầu du khách - Tỷ lệ % các rủi ro về sức khỏe (bệnh tật, tại nạn) do du lịch/tổng số khách 2 Bộ chỉ tiêu để đánh giá tác động của du lịch lên phân hệ sinh thát tự nhiên - % chất thải chưa được thu gom và xủ lý - Lượng điện tiêu thụ/du khách/ngày( tính theo mùa - Lượng nước tiêu thụ/du khách/ngày( tính theo mùa - % diện tích cảnh quan bị xuống cấp do xây dựng/tổng diện tích sử dụng do du lịch - % số công trình kiến trúc không phù hợp với kiến trúc bản địa (hoặc cảnh quan)/tổng số công trình - Mức độ tiêu thụ các sản phẩm động, thực vật quý hiếm (phổ biến-hiếm hoi-không có) - % khả năng vận tải sạch/khả năng vận tải cơ giới (tính theo trọng tải) 3 Bộ chỉ tiêu đánh giá tác động lên phân hệ kinh tế - % vốn đầu tư từ du lịch cho các phúc lợi xã hội của địa phương so với tổng giá trị đầu tư từ các nguồn khác - % số chỗ làm việc trong ngành du lịch dành cho người địa phương so với tổng số lao động địa
  • 36. 30 phương - % GDP của kinh tế địa phương bị thiệt hại do du lịch gây ra hoặc có lợi do du lịch mang lại - % giá trị chi phí vật liệu xây dựng địa phương/tổng chỉ phí vật liệu xây dựng - % giá trị hàng hóa địa phương/tổng giá trị hàng hóa tiêu dùng cho du lịch 4 Bộ chỉ tiêu đánh giá tác động của du lịch lên phân hệ xã hội – nhân văn - Chỉ số Doxey - Sự xuất hiện các bệnh/dịch liên quan tới du lịch - Tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch - Hiện trang các di tích lịch sử văn hóa của địa phương - Số người ăn xin/tổng số dân địa phương - Tỷ lệ % mất giá đồng tiền vào mùa cao điểm du lịch - Độ thương mại hóa của các sinh hoạt văn hóa truyền thống (lễ hội, ma chay, cưới xin, phong tục, tập quán…) xác định thông qua trao đổi với các chuyên gia Nguồn: Du lịch bền vững 1.3. Vai trò của phát triển du lịch bền vững trong nền kinh tế xã hội hiện nay Du lịch của một nước phát triển làm tăng ngân sách nhà nước, giải quyết đời sống xã hội, thúc đẩy nhiều ngành kinh tế có liên quan phát triển theo. Trên thế giới, nhiều nước do du lịch phát triển đã đem lại cho ngân sách nguồn thu ngoại tệ lớn. Năm 1995 các nước thu nhập du lịch quốc tế cao : Mỹ 58 tỷ USD, Italia 27 tỷ USD... Du lịch là một trong những nguồn thu ngoại tệ hàng đầu ở nhiều nước như : Thailand, Philippin, Hongkong... Việc phát triển du lịch còn là nhân tố thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như : giao thông, xây dựng, bưu điện, hàng không, nông nghiệp, ngân hàng...Vai trò của du lịch còn thể hiện ở chỗ, giúp cho du khách biết được tiềm năng kinh tế của các nước, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước.
  • 37. 31 Ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế, thì phát triển du lịch bền vững còn góp phần giới thiệu truyền bá nét văn hoá dân tộc cho bạn bè trên thế giới.Phát triển du lịch bền vững ngày càng trở nên quan trọng hơn trong xã hội hiện nay : Du lịch phát triển bền vững sẽ mang tính chất giáo dục cao về ý thức bảo vệ môi trường và nguồn tài nguồn tự nhiên cho khách du lịch và cả cộng địa phương. Du lịch bền vững là phương tiện cải thiện và nâng cao sức khỏe, giáo dục, và phúc lợi cho xã hội. Nếu không có phát triển bền vững thì tương lai của các nguồn tài nguyên sẽ bị cạn kiệt. Giúp giảm thiểu đói nghèo và ngăn ngừa vấn đề suy thoái môi trường trong hiện tại và tương lai. Phát triển du lịch bền vững là biện pháp thiết thực nhất để cứu lấy môi trường thiên nhiên và là biện pháp gián tiếp cứu lấy con người. Phát triển du lịch bền vững góp phần tạo ra những sản phẩm du lịch mới có sức thu hút cao, đem lại cho du khách những chuyến đi với chất lượng và hiệu quả cao. Là nhân tố quan trọng trong quan hệ hữu nghị giữa các nước trên thế giới và tạo điều kiện trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Có thể nói rằng, phát triển du lịch bền vững là việc cần làm và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế góp phần quan trọng trong việc tăng tốc của nền kinh tế đất nước. 1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số nơi và bài học kinh nghiệm cho phát triển bền vững du lịch Nha Trang 1.4.1. Một số điển hình về phát triển du lịch không bền vững 1.4.1.1. Phát triển du lịch ở Pattaya (Thái Lan) Trong gần ba thập kỷ từ năm 1970, Pattaya đã đầu tư xây dựng từ hơn 400 lên đến gần 25.000 phòng khách sạn. Với việc ồ ạt phát triển các cơ sở lưu trú trong một thời gian ngắn tại một địa điểm đã dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực. Biển trở nên rất ô nhiễm và Uỷ ban Môi trường quốc gia Thái Lan đã phải đưa ra tuyên bố là việc tắm biển ở đây không an toàn vào năm 1989. Cùng với đó là các đặc điểm tự nhiên khác bị phá huỷ một cách nghiêm trọng, sự đánh mất cây cối, động vật hoang dã, làm cho môi trường trở nên khô cằn. Sự phát triển không có quy hoạch đó đã
  • 38. 32 kéo theo sự ùn tắc về giao thông, thiếu nước sinh hoạt, xung đột về chính trị và cả về mặt xã hội ngày càng gia tăng làm gây cản trở cho sự phát triển du lịch bền vững. Khung cảnh tự nhiên của khu du lịch bị mất đi, độ hấp dẫn khách du lịch giảm sút. Những nguyên nhân đó đã làm cho nhiều du khách không muốn đến với Pattaya và đến năm 1989 thì hầu như không có khách du lịch nào muốn quay trở lại với địa điểm du lịch này nữa. Với những giải pháp hữu hiệu được đưa ra vào năm 1993 nhằm giải quyết các vấn đề trên thì xu hướng phát triển mới dần bị đẩy lùi và số lượng khách đã có dấu hiệu tăng trở lại. Một trong những nguyên nhân chính đánh mất sự nổi tiếng của khu du lịch Pattaya đó chính là sự suy thoái về mặt môi trường, ô nhiễm, sự phá huỷ môi trường tự nhiên, sạt lở, đánh mất cây cối, động vật hoang dã.... Cùng với đó là sự kém hấp dẫn đối với khách du lịch. Vấn đề đặt ra ở đây là phải nhận thức được vấn đề phát triển du lịch phải đi đôi với vấn đề bảo vệ môi trường, cảnh quan du lịch. Mọi sự phát triển du lịch tách rời vấn đề môi trường đều dân đến thất bại. Để du lịch phát triển bền vững thì phải có chính sách phát triển du lịch hợp lý, phải kết hợp giưa việc phát triển du lịch với viêc bảo vệ môi trường, cảnh quan khu du lịch. 1.4.1.2. Phát triển du lịch ở đảo Canary (Tây Ban Nha) Đảo Canary gồm 7 đảo và một số đảo nhỏ ở Đại Tây Dương, cách Tây Ban Nha lục địa khoảng 1.500 km, nổi tiếng là trung tâm đa dạng sinh học với sự tập trung của nhiều loài sinh vật biển, có nhều cảnh quan đẹp, phong phú, khí hậu lý tưởng. Điều đó đã giúp cho nơi đây trở thành điểm đến quen thuộc của du khách Châu Âu. Ở đây du lịch được phát triển khá sớm bắt đầu vào cuối thế kỷ 19 với một số ít du khách Châu Âu đến đây vì lý do chữa bệnh. Từ năm 1900 với 8.000 du khách thì đến năm 1975 thì quần đảo Canary đã đón được 2 triệu khách và con số đó tiếp tục tăng nhanh, vào năm 1990 là 7,4 triệu khách và 13 triệu khách vào năm 1999. Ngành du lịch dịch vụ chiếm gần 80% tổng thu nhập của nền kinh tế. Điều đó cho thấy, nền kinh tế ở đây phụ thuộc vào du lịch quá nhiều. Sự phát triển nhanh cua du lịch ở Canary nhưng không có những quy hoạch phát triển cở sở hạ tầng du lịch một cách hợp lý đã dẫn đến việc quá tải du lịch. Quá
  • 39. 33 trình xây dựng bất hợp lý đó đã kéo theo sự mất kiểm soát trong phân bổ nguồn nước sinh hoạt, phân bổ công việc của các nhân tố khác, tắc nghẽn giao thông.... Sự gia tăng xây dựng không có quy hoạch hợp lý ở Canary đã tạo ra áp lực về đất đai. Cùng với đó là sự đầu tư ồ ạt của người nước ngoài vào nơi đây đã tạo ra môi trường không tốt cho dân cư địa phương và cư dân địa phương đang dần dần trở thành những người thiểu số. Sự phát triển quá nóng ở quần đảo Canary đã cho thấy tính chất không bền vững trong quá phát triển du lịch. Cùng với lượng du khách đông là việc thải ra hàng triệu tấn rác thải, ô nhiễm không khí do quá nhiều các phương tiện chuyên trở. Mức độ khai thác du lịch bất hợp pháp ngày càng gia tăng do người dân chạy theo lợi nhuận đã làm cho cảnh quan nơi đây xuống cấp nghiêm trọng. Quả thật Canary đang trở thành một vấn đề khó khăn cần phải giải quyết. Muốn phát triển du lịch một cách lâu dài ở đây thì các nhà chức trách và các ban ngành phải cùng tham gia giải quyết. 1.4.2. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững 1.4.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở tỉnh Vân Nam - Trung Quốc Vân Nam là một tỉnh của Trung Quốc với địa hình phần lớn là đồi núi (chiếm 80% diện tích), đất dùng cho nông nghiệp rất hạn chế vì vậy chính quyền cần có chính sách phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch dân cư, sử dụng đất đai một cách hợp lý. Phát triển du lịch ở đây được đặt dưới sự quản lý tốt của nhà nước bằng các quy hoạch hợp lý với sự tham gia, phối hợp giữa các ngành và địa phương. Vân Nam có nhiều khu du lịch nổi tiếng với nhiều sắc thái, sinh cảnh riêng đã tạo cho du lịch của tỉnh phát triển một cách đa dạng.Với sự quản lý khai thác tài nguyên du lịch được thống nhất cao gắn kết với sự tham gia của cộng đồng dân cư tạo nền tảng cho du lịch ở đây phát triển một cách bền vững, lâu dài. Quy hoạch các khu du lịch ở đây tuân theo quy luật của thị trường nhưng có một sự định hướng rõ ràng. Trong quá trình lập quy hoạch du lịch có sự tham gia của nhiều chuyên gia có kinh nghiệm về các lĩnh vực: xây dựng, kiến trúc, du lịch, lữ hành, văn hoá, môi trường... Quy hoạch của tỉnh theo hướng bền vững, song song với việc phát triển du lịch là việc gìn giữ bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan du lịch.
  • 40. 34 Ở các địa điểm du lịch thì đều có các quy định rõ ràng cho các nhà quản lý, người kinh doanh và khách du lịch phải thực hiện một cách nghiêm túc. Cơ sở lưu trú, dịch vụ phục vụ du khách đều phải làm theo mẫu thống nhất phù hợp với khu du lịch, không có hiện tượng chèo kéo khách mua hàng, hiện tượng ăn xin, các tệ nạn xã hội... Chính quyền tỉnh hỗ trợ cư dân địa phương phát triển các ngành nghề truyền thống bằng cách mở các lớp đào tạo nghề thu công, cho vay vốn tạo dựng cở sở sản xuất thủ công....chính những việc làm đó đã giúp cho cơ hội tăng thêm thu nhập, giải quyết vấn đề việc làm giảm sức ép lên nguồn tài nguyên thiên nhiên. 1.4.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Phong Nha Kẻ Bàng Bên cạnh sự gia tăng về số lượng khách du lịch thì cơ sở vật chất ở Phong Nha - Kẻ Bàng phục vụ du khách cũng được nâng cấp, cải thiện, môi trường đã được quan tâm, giữ gìn, chất lượng phục vụ du lịch được nâng lên một bước và sự tham gia ngày càng tích cực của cộng đồng địa phương vào các hoạt động du lịch. Điều đó đã giúp cho Phong Nha - Kẻ Bàng được sự hài lòng của du khách khi đến đây. Du lịch ở Phong Nha - Kẻ Bàng còn góp phần quan trọng trong giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội. Các tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch như mại dâm, ma tuý, tội phạm... không có chiều hướng gia tăng và luôn nằm trong tầm kiểm soát của chính quyền địa phương. Tuy vậy, với lượng lớn du khách đến vớn Phong Nha - Kẻ Bàng và tăng nhanh trong mỗi năm thì Phong Nha - Kẻ Bàng phải đối mặt với một lượng rác thải rất lớn, môi trường du lịch sinh thái bị ảnh hưởng rất lớn, thời gian lưu trú ngắn (bình quân 1 ngày/khách), hiệu quả kinh doanh du lịch còn thấp. Trước những tồn tại trên Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở du lịch tỉnh Quảng Bình phối hợp với các ngành và các tổ chức liên quan từng bước tháo gỡ vướng mắc như việc đưa ra chính sách hước hoạt động du lịch vào bảo tồn, tôn tạo; chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách phát triển nguồn nhân lực; chính sách hỗ trợ người dân sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm truyền thống; đặc biệt là chính sách hỗ trợ, ổn định cuộc sống cho những người dân tộc
  • 41. 35 thiểu số sinh sống trong địa bàn khu du lịch, vận động họ tham gia tích cực vào các hoạt động du lịch bằng cách sản xuất sản phẩm truyền thống để bán cho du khách, giúp giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân, tạo cuộc sống ổn định cho người dân và quan trọng hơn là nâng cao trách nhiệm về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên của người dân. 1.4.3. Kinh nghiệm rút ra cho du lịch Thành phố Nha Trang Từ những kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững của tỉnh Vân Nam, của Phong Nha - Kẻ Bàng và sự phát triển du lịch không bền vững của Pattaya, của đảo Canary có thể rút ra một số kinh nghiệm thực tiễn cho phát triển bền vững tại các khu du lịch nói chung và du lịch Thành phố Nha Trang nói riêng như sau: Cần xây dựng chiến lược và kế hoạch chi tiết, liên kết các tổ chức ban ngành liên quan để cùng nhau tham gia vào hoạt động phát triển du lịch. Tích cực quảng bá, tiếp thị hiệu quả dựa trên tiềm năng độc đáo của khu du lịch, xây dựng hệ thống thông tin chi tiết để phục vụ du khách tìm hiểu về du lịch Thành phố Nha Trang. Thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, tạo công ăn việc làm cho cư dân địa phương, tích cực cải thiện môi trường xung quanh khu du lịch. Hỗ trợ cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch, nâng cao nhận thức của cộng đồng trong bảo vệ môi trường và cảnh quan khu du lịch. Tích cực phát triển các ngành nghề địa phương phục vụ du lịch, việc khai thác và phát triển các ngành nghề truyền thống phục vụ du lịch cũng chính là cách làm du lịch bền vững. Xây dựng kênh thông tin phản hồi ý kiến của du khách, mạng lưới cộng đồng tham gia vào việc giám sát, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, và môi trường. Nâng cấp đồng bộ hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú, các khu vui chơi phục vụ du lịch.
  • 42. 36 KẾT LUẬN CHƯƠNG I Du lịch bền vững là khái niệm mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến , nâng cấp và hoàn thiện khái niệm du lịch của những năm 90 và thực sự được mọi người quan tâm trong những năm gần đây. Theo quan điểm của Tổng cục du lịch Việt Nam, phát triển du lịch phải được định hướng và quản lí theo phương châm: Kết hợp hài hoà nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch, khai thác, sử dụng hợp lí và phát triển tài nguyên du lịch tự nhiên, chú trọng bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, tránh hiện đại hoá hoặc làm biến dạng môi trường, cảnh quan di tích, xây dựng và giữ gìn môi trường xã hội lành mạnh, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là ở các đô thị du lịch và các điểm tham quan du lịch. Phát triển du lịch bền vững chịu tác động của các yếu tố: Nguồn tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị hạ tầng, đào tạo lao động chuyên ngành du lịch (yếu tố con người, yếu tố tác động đến cầu về dịch vụ du lịch, đường lối chính sách phát triển du lịch, sự tham gia của cộng đồng. Để đánh giá tính bền vững của du lịch cần dựa vào các tiêu chí khác nhau, bao gồm: bộ chỉ tiêu môi trường của tổ chức du lịch thế giới UNWTO (mức độ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, tác động của du lịch lên hệ sinh thái và lên kinh tế xã hội. Phát triển du lịch bền vững có vai trò rất lớn đối với nước ta hiện nay. Ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế, thì phát triển du lịch bền vững còn góp phần giới thiệu truyền bá nét văn hoá dân tộc cho bạn bè trên thế giới. Mặt khác, phát triển du lịch bền vững là biện pháp thiết thực nhất để cứu lấy môi trường thiên nhiên và là biện pháp gián tiếp cứu lấy con người. Theo kinh nghiệm trên thế giới, một trong những nguyên nhân chính đánh mất sự nổi tiếng của khu du lịch chính là sự suy thoái về mặt môi trường, ô nhiễm, sự phá huỷ môi trường tự nhiên, sạt lở, đánh mất cây cối, động vật hoang dã.... Cùng với đó là sự kém hấp dẫn đối với khách du lịch. Vấn đề đặt ra ở đây là phải
  • 43. 37 nhận thức được vấn đề phát triển du lịch phải đi đôi với vấn đề bảo vệ môi trường, cảnh quan du lịch. Mọi sự phát triển du lịch tách rời vấn đề môi trường đều dân đến thất bại. Để du lịch phát triển bền vững thì phải có chính sách phát triển du lịch hợp lý, phải kết hợp giưa việc phát triển du lịch với viêc bảo vệ môi trường, cảnh quan khu du lịch.
  • 44. 38 Chương 2 : TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NHA TRANG – KHÁNH HÒA 2.1. Tổng quan về thực trạng kinh tế - xã hội thành phố Nha Trang 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế Trong 5 năm qua, tình hình kinh tế của thành phố tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 11,2%; GDP bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 2.200 USD, tăng 12,5%/năm. Các ngành dịch vụ phát triển nhanh bình quân đạt 18,7% năm; nhiều điểm du lịch được xây dựng với đặc thù cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái đặc trưng đã trở thành điểm đến hấp dẫn, nổi tiếng trong và ngoài nước. Cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách, toàn thành phố hiện có 455 khách sạn, với tổng số phòng đạt gần 10.000 phòng, trong đó, khách sạn từ 2 sao trở lên chiếm 14%; Hầu hết các cơ sở lưư trú đều được đầu tư nâng cấp và nâng cao chất lượng phục vụ. Về doanh thu du lịch năm 2009 đạt 1.561 tỷ đồng, năm 2010 đạt 1.873 tỷ đồng tăng 19,99% so với năm 2009. Năm 2011 đạt 2.253 tỷ đồng (tăng 20,28%)… Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng bình quân hàng năm 14,8%, năm 2010 ước đạt 8.129 tỷ đồng, riêng khu vực tập thể, cá thể do thành phố trực tiếp quản lý đạt 193 tỷ đồng. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 4,7%, ước năm 2010 đạt 478,7 tỷ đồng. Năng lực khai thác thủy sản ngày càng tăng, toàn thành phố hiện có 3.150 tàu thuyền với tổng công suất 155.000 CV, trong đó có 480 chiếc có công suất lớn (≥90 CV) với 85.000 CV, sản lượng khai thác đánh bắt đạt bình quân trên 34.400 tấn/năm (mức tăng bình quân đạt 6,4%/năm), doanh thu hàng năm đạt 400 tỷ đồng; sản lượng nuôi trồng bình quân đạt 482 tấn/năm. Thu ngân sách luôn vượt kế hoạch hàng năm, ước tính năm 2010 thu trên 1.000 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2005 và là địa phương duy nhất trong toàn tỉnh có khả năng tự cân đối và có đóng góp ngân sách cho tỉnh. Với kết quả thu tăng, thành phố đã đảm bảo chi kịp thời, đầy đủ cho các khỏan chi thường xuyên,