Trong khi đó, một bộ phận dân Indonesien không muốn ở lại hợp chủng với các dòng du mục phương Bắc nên đã di chuyển dọc theo dãy Trường Sơn vào phía Nam, định cư lại ở vùng Tây nguyên và Trung bộ, đó là các dân tộc Bana, Êđê, Gia rai, Churu, Vân kiều... và dân tộc Chăm ngày nay. Như vậy, người Việt ngày nay đều có chung một nguồn gốc là chủng Indonesien nhưng lại đa dạng và sống rải rác khắp từ Bắc đến Nam.
Cách đây khoảng 4000 năm, các dân tộc Việt lùi xuống, hình thành quốc gia đầu tiên gọi là Văn Lang, đồng thời mở mang bờ cõi về phương Nam.
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
NỀN TẢNG VĂN HÓA VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂN
1. NỀN TẢNG VĂN HÓA VÀ CÁC
GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN VĂN
HÓA VIỆT NAM
Chương 2
TS. BÙI QUANG XUÂN
2. CƠ SỞ HÌNH THÀNH
VH NGƯỜI VIỆT A/ Những điều kiện bên trong
4- Đặc điểm
Đó là: Lịch sử dựng và giữ nước
@ Thời kỳ 18 thế Vua Hùng 2500 năm )
@ TK 1000 năm Bắc thuộc
@ TK 1000 năm giành và giữ chủ quyền
@ TK đô hộ thực dân ( 80 năm )
@ TK giải phóng Dân tộc và kháng chiến chống
ngoại xâm
@ TK xây dựng đất nước
3.
4. NHỮNG ẢNH
HƯỞNG BÊN
NGÒAI
@ Không gian gốc của VH Việt Nam:
Nằm ở khu vực cư trú của Người
Nam Á - Bách Việt
=> Nam sông Dương Tử -> Bắc Trung
Bộ Việt Nam
=> Được định hình trên nền không
gian văn hóa Đông Nam Á
1- KHÔNG GIAN VĂN HÓA
5. NHỮNG ẢNH
HƯỞNG BÊN NGÒAI
@ Là nơi giao điểm của các
nền văn hóa:
Giao lưu với VH Trung Quốc,
Ấn Độ => Đạo Phật và các đạo
Lão, Nho…xâm nhập
Giao lưu với các nước Đông
nam Á
Trong đó giao lưu với Chăm Pa
là sâu đậm nhất
1- KHÔNG GIAN VĂN HÓA
6. NHỮNG ẢNH
HƯỞNG BÊN NGÒAI @-Ảnh hưởng của văn
hóa Phương Tây:
- Kito giáo
- Pháp
- Mỹ
@- Học thuyết Mác Lê
Nin
7. NỀN TẢNG VĂN
HÓA VIỆT NAM
Việt Nam từ xưa đã có vị thế của
một chiếc cầu nối giữa Châu Á và
Thái Bình Dương, giữa Đông Nam
Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo,
là nơi giao điểm giữa các đường
giao thông, giữa các “kênh” mua
bán, trao đổi hàng hóa nên có điều
kiện giao lưu văn hóa từ Đông sang
Tây, từ Bắc xuống Nam, trở thành
điểm nút giao thoa của nhiều nền
văn hóa, văn minh trên thế giới.
Định vị văn hóa Việt Nam
8. NỀN TẢNG VĂN
HÓA VIỆT NAM đã tạo cho Việt
Nam có những đặc điểm
chung - riêng không chỉ có
giá trị ở văn hóa nội tại mà
còn có vai trò chiến lược
đặc biệt trong văn hóa
Đông Nam Á.
Định vị văn hóa Việt Nam
9. TIẾN TRÌNH
VĂN HÓA VIỆT
NAM
@- Giai đọan văn hóa tiền sử
- Hình thành xã hội lòai người
- Nền kinh tế hái lượm, săn bắn…
@- Giai đọan văn hóa Văn Lang Âu Lạc
- Khỏang giữa thiên niên kỷ thứ III tr CN
- Nghề nông nghiệp lúa nước, kỹ nghệ
luyeän kim phát triển – Đồ đồng Đông Sơn
- Chữ viết, văn hóa bản địa Việt cổ phát triển
- Cơ cấu tổ chức triều đình (Chia đất nước
thành 15 bộ, hệ thống Lạc hầu, Lạc tướng…)
1/ LỚP VĂN HÓA BẢN ĐỊA:
10. 2/ LỚP VĂN HÓA GIAO
LƯU VỚI VĂN HÓA
TRUNG HOA VÀ KHU VỰC
@ Giai đọan văn hóa Đại Việt
938 – 1802
* Ñaâylaø giai ñoaïngiaønhquyeàntöïchuûñaátnöôùc=>Coù
nhieàuñoùng goùpchoneànvaên hoùaVN
*BaétñaàutöøNgoâQuyeàn->heátnhaøTaâySôn
*Ñaëcñieåm:-VHdaângian
-Cheáñoäthicöû,
-Boämaùyhaønhchínhv.v…
ñöôïctoåchöùcvaøchuùtroïng duytrìvaøphaùthuy
-PhaätgiaùoñôøiLyùTraàn,NhogiaùoñôøiLeâñaït
ñeánñoäcöôøngthònh.
- CaùccuoäcmôûñaátxuoángPhöôngNam…
11. LỚP VĂN HÓA GIAO
LƯU VỚI VĂN HÓA
PHƯƠNG TÂY
@ GIAI ĐỌAN VĂN HÓA ĐẠI NAM
( 1802 – 1858 )
* CaûicaùchtoåchöùccuûaNhaøNguyeãn
*Giai ñoaïnTrònhNguyeãnphaântranh
* Ñaây laø thôøi kyø xuaát hieän söï xaâm nhaäp truyeàn
giaùotöøPhöôngTaây
*Xuaáthieän2xuhöôùng:
-AÂuhoùa,môûcöûa,laicaêng,coåsuùyvaênminhphöôngTaây
- Choáng AÂu hoùa, yù thöùc baûo toàn VH daân toäc, aùo daøi khaên
ñoùng,ñeåtoùcnhuoämraêng…
12. TÓM LẠI 1. Lớp văn hóa bản địa : (Văn
hóa tiền sử + văn hóa Văn
Lang-Âu Lạc )
2. Lớp văn hóa giao lưu với
Trung Hoa và khu vực:
(Văn hóa thời kỳ Bắc thuộc
+ Văn hóa Đại Việt )
3. Lớp văn hóa giao lưu với
văn hóa phương Tây: (Văn
hóa thời kỳ Pháp thuộc +
Văn hóa hiện đại)
13. Có niên đại cách nay
khoảng 3000 - 4000 năm,
văn hoá Việt Nam thời tiền
sử và sơ sử mà đỉnh cao là
văn hóa Đông Sơn (tồn tại
cách nay khoảng 2800
năm), đã tạo những chuyển
biến cơ bản về cơ cấu xã hội
- nhà nước, là nền tảng phát
triển của văn hóa Việt Nam.
VĂN HOÁ VIỆT
NAM THỜI TIỀN
SỬ VÀ SƠ SỬ
14. 1. LỚP VĂN HÓA BẢN ĐỊA
(VĂN HÓA TIỀN SỬ +VĂN HÓA
VĂN LANG-ÂU LẠC)
-Thời gian : cách đây 50 vạn năm đến 3000
năm TCN.
-Các nền văn hóa tiêu biểu : VH Hòa Bình ,
VH Bắc Sơn.
-Thành tựu :
•Bước đầu hình thành nghề nông nghiệp lúa
nước.
•Tổ chức xã hội : tiến từ bầy người thành
bộ lạc (biết làm nhà, thuần dưỡng gia
súc…)
•Kỹ thuật mài đá và chế tác gốm phát triển
1.1. THỜI KỲ TIỀN SỬ :
15. 1.2. THỜI KỲ VĂN HÓA
VĂN LANG- ÂU LẠC :
(TỪ THIÊN NIÊN KỶ 3TCN ĐẾN
NĂM 179 TCN)
-Lịch sử-xã hội : xây dựng hình thái nhà
nước đầu tiên-nhà nước Văn Lang.
-Nông nghiệp : nghề nông nghiệp lúa nước
phát triển, kéo theo sự phát triển về nông
cụ và chế biến nông sản.
-Chế tác công cụ : kỹ thuật đúc đồng thau
đạt tới trình độ điêu luyện.
-Nghi lễ và tín ngưỡng : thờ mặt trời, thờ
Thần nông, tín ngưỡng phồn thực…
=> VH Đông Sơn là đỉnh cao của văn hóa
VN , là nền văn hóa tiêu biểu xác lập bản
sắc văn hóa dân tộc.
A. VĂN HÓA ĐÔNG SƠN :
16. VĂN HÓA ĐÔNG
SƠN
Văn hóa Đông Sơn được hình
thành trực tiếp từ ba nền văn hóa
ở lưu vực sông Hồng, sông Mã và
sông Cả
Về di vật, văn hóa Đông Sơn rất
độc đáo và phong phú.
Về kinh tế, cư dân văn hóa
Đông Sơn chủ yếu sinh sống bằng
nghề trồng lúa nước.
Về đặc điểm cư trú, các nhà
khảo cổ học đã tìm thấy nhiều di
tích cư trú của người Đông Sơn.
17.
18.
19.
20.
21. B. VĂN HÓA SA HUỲNH :
- Không gian : nằm ở miền Trung (từ Đèo Ngang đến Bình
Thuận).
- Đặc trưng văn hóa :
* Hình thức mai táng bằng mộ chum.
* Kỹ thuật chế tạo đồ sắt đạt đến trình độ cao.
* Cư dân Sa Huỳnh có óc thẩm mỹ phong phú ( đồ trang sức
đa dạng, có nét thẩm mỹ cao).
* Giai đoạn cuối : nghề buôn bán bằng đường biển khá phát
triển.
22. VĂN HÓA SA
HUỲNH VÀ VĂN
HÓA CHĂMPA
Sa Huỳnh” là tên gọi của cửa
sông Trà Bồng thuộc huyện Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ngày nay.
Vương quốc Chămpa thuộc
vùng Đồng bằng ven biển miền
Trung và Nam bộ, là nơi mà
thiên nhiên có nhiều sản vật, lâm
sản, khóang sản nổi tiếng như gỗ
trầm hương, vàng, bạc, đá quý.
23.
24. VĂN HÓA ĐỒNG NAI
- Thời gian : từ thế kỷ II đến thế kỷ I
TCN
- Không gian : nằm ở miền châu thổ
sông Cửu Long, tập trung ở vùng
Đông Nam bộ.
- Đặc trưng văn hóa :
* Kỹ thuật chế tác đồ đá khá phổ
biến, với chế phẩm đặc thù là
đàn đá.
* Ngành nghề phổ biến : trồng lúa
cạn, làm nương rẫy, săn bắn…
Qua đồng Long Giao
(thân gỗ được ghép vào qua đồng để trưng bày công cụ
qua đồng)
27. VĂN HÓA ĐỒNG
NAI VÀ VĂN HÓA
ÓC EO
Văn hóa Đồng Nai:
Từ sau thời đại đồ đá
cũ, cách đây hơn 4000
năm, một bộ phận dân
cư sinh sống trên vùng
đất được gọi là Đông
Nam bộ ngày nay
28. CÁC VÙNG VĂN HÓA
- Chính sách Hán hóa và giao lưu văn
hóa cưỡng bức ( thể chế chính trị,
phong tục tập quán, truyền bá các học
thuyết…)
- Đối kháng văn hóa Hán để bảo tồn
bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc ( bảo
tồn tiếng Việt, ý thức trọng nữ, tín
ngưỡng thờ tổ tiên…)
- Tiếp biến văn hóa Hán để làm giàu
cho văn hóa cổ truyền ( ngôn ngữ, tôn
giáo, kỹ thuật làm giấy, làm gốm…)
A. VĂN HÓA Ở CHÂU THỔ BẮC BỘ
29. VĂN HÓA ĐỒNG
NAI VÀ VĂN HÓA
ÓC EO
Văn hóa Óc Eo:
Cư dân văn hóa Đồng Nai là
người đầu tiên đến lập nghiệp ở
vùng đất Nam bộ ngày nay, xây
dựng nên văn hóa Đồng Nai, đặt
nền móng cho thời kỳ chinh phục
vùng châu thổ sông Cửu Long
tức là thời kỳ của văn hóa Óc Eo
vào những thế kỷ đầu Công
nguyên.
30. 2.1. VĂN HÓA VIỆT NAM
THỜI KỲ BẮC THUỘC
* Bối cảnh lịch sử :
- Năm 179TCN: Triệu Đà đánh bại An
Dương Vương, chiếm nhà nước Âu Lạc
- Năm 111TCN : nhà Hán chiếm nước
Nam Việt , đặt ách đô hộ suốt 10 thế kỷ.
* Bối cảnh văn hóa :
-Tiếp xúc cưỡng bức và giao thoa với
văn hóa Hán.
-Tiếp xúc giao lưu tự nhiên với văn hóa
Ấn.
BỐI CẢNH LỊCH SỬ VĂN HÓA:
31. VĂN HÓA VIỆT
NAM THỜI KỲ
BẮC THUỘC
Thời kỳ Bắc thuộc, tiến trình
phát triển của văn hóa Việt
Nam diễn ra theo hai xu
hướng đối lập nhau, đó là xu
hướng bị Hán hóa và xu
hướng chống lại sự Hán hóa
để giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc Việt.
33. B.VĂN HÓA
CHĂMPA
- Vương quốc Chămpa: tồn tại
từ thế kỷ 6 đến 1697.
- Kế thừa di sản văn hóa Sa
Huỳnh và chịu ảnh hưởng sâu
đậm của văn hóa Ấn Độ :
* Tổ chức nhà nước : vua được xem là hậu
thân của thần trên mặt đất, được đồng
nhất hóa với thần Siva.
* Tín ngưỡng : thờ cúng tổ tiên, thờ quốc
mẫu Po IưNagar, tục thờ linga …
* Tôn giáo chính thống : đạo Bàlamôn
* Tiếp nhận ảnh hưởng của văn hóa Ấn độ
về chữ viết, lịch, kiến trúc, điêu khắc,âm
nhạc, vũ điệu…
34. C. VĂN HÓA ÓC
EO
- Vương quốc Phù Nam : tồn
tại khoảng từ đầu thế kỷ I đến
năm 627.
- Đặc điểm văn hóa :
* Nghề buôn bán phát triển (thương cảng Óc
Eo), biết sử dụng tiền vàng, đồng, thiếc để
trao đổi.
* Tín ngưỡng đa thần: cả Bàlamôn giáo lẫn
Phật giáo
* Kiến trúc nhà cửa, đô thị phong phú, quy
hoạch hợp lý.
* Nghề thủ công phát triển, đa dạng và tinh
xảo : chế tác trang sức bằng vàng, gia công
kim loại màu (thiếc)…
35. 2.2. VĂN HÓA VIỆT NAM THỜI KỲ TỰ CHỦ
(938->1858)
2.2.1.BỐI CẢNH LỊCH SỬ VĂN HÓA :
a.Bối cảnh lịch sử :
* Biến đổi tự thân trong nội bộ quốc gia :
- Các vương triều thay thế nhau xây dựng một quốc gia tự chủ.
- Đất nước mở rộng về phía nam.
*Biến đổi ngoại cảnh : liên tục chống ngoại xâm
b.Bối cảnh văn hóa : Văn hóa dân tộc khôi phục và thăng hoa nhanh chóng với
ba lần phục hưng :
•Lần thứ nhất : thời Lý Trần
•Lần thứ hai : thời Hậu Lê
•Lần thứ ba : thời các nhà Nguyễn
36. VĂN HÓA VIỆT NAM
THỜI KỲ TỰ CHỦ CỦA
NƯỚC ĐẠI VIỆT Trong khoảng thời gian 10 thế
kỷ tự chủ của nhà nước Đại Việt,
trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại ba
nền văn hóa:
Văn hóa của cộng đồng cư dân
người Việt ở châu thổ Bắc bộ và
Bắc Trung bộ phát triển trên nền
tảng văn hóa Đông Sơn, sau tiếp
xúc cưỡng bức với văn hóa Hán
đã tiếp tục phát triển rực rỡ trong
thời kỳ tự chủ.
37. 2.2.2. ĐẶC TRƯNG
VĂN HÓA
a. Văn hóa Đại Việt thời Lý Trần ( 938-
1400) :
Hệ tư tưởng : dung hòa Tam giáo (Phật
giáo cực thịnh). Ý thức dân tộc được
khẳng định, đề cao những giá trị văn hóa
bản địa.
Văn hóa vật chất : kiến trúc phát triển
mạnh với nhiều công trình quy mô lớn.
Những làng nghề thủ công xuất hiện.
Nền văn hóa bác học hình thành : luật
pháp, sử học, y dược học, thiên văn, lịch
pháp, binh pháp…
38. B. VĂN HÓA ĐẠI VIỆT THỜI
HẬU LÊ ( 1400-1788) : • Hệ tư tưởng : Nho giáo cực thịnh,
thâm nhập sâu rộng vào mọi mặt
của đời sống.
• Giáo dục : chăm lo việc học tập, thi
cử để đào tạo nhân tài. Chế độ đào
tạo nho sĩ được xây dựng quy củ.
• Các ngành nghệ thuật phát triển
mạnh (đặc biệt là nhạc cung đình
và chèo, tuồng).
39. C. VĂN HÓA ĐẠI VIỆT
THỜI CÁC NHÀ
NGUYỄN (1788 -1858)
Hệ tư tưởng : Nho giáo dần mất vai trò
độc tôn. Kitô giáo bắt đầu du nhập vào
Việt Nam.
Chữ quốc ngữ xuất hiện .
Văn hóa phát triển chuyên sâu trên
từng lãnh vực : nông học, kiến trúc,
mỹ thuật, văn học, lịch sử, luật pháp…
- Văn học chữ Nôm phát triển rực rỡ.
- Kiến trúc : kinh thành Huế, lăng
tẩm…
- Nghệ thuật tạo hình : điêu khắc dân
gian
40. 3. LỚP VĂN HÓA GIAO
LƯU VỚI VĂN HÓA
PHƯƠNG TÂY 3.1.1. Bối cảnh lịch sử văn hóa :
Bối cảnh lịch sử :
1958 : Pháp xâm lược Việt Nam.
1884 : Việt Nam trở thành thuộc địa của
Pháp.
8.1945 : Cách mạng tháng Tám thành
công.
Bối cảnh văn hóa :
- Tiếp xúc cưỡng bức và giao thoa văn hóa
Việt Pháp
- Giao lưu văn hóa tự nguyện với thế giới
Đông Tây.
Sau 3 năm ẩn mình, tổ chức phong trào Cần Vương, vua Hàm
Nghi cũng bị thực dân Pháp phát hiện và bắt giữ
41. 3.1.2. ĐẶC TRƯNG
VĂN HÓA
a. GIAI ĐOẠN VĂN HÓA PHÁP THUỘC
(1858-1945) :
Văn hóa phương Tây tác động toàn diện lên
mọi lĩnh vực đời sống:
- Hệ tư tưởng : trào lưu tư tưởng dân chủ tư
sản và tư tưởng Mác-Lênin. Các tư tưởng tự
do, dân chủ, bình đẳng được tiếp thu và phổ
biến rộng rãi.
- Văn hóa vật chất : đô thị phát triển, kéo
theo sự phát triển của kiến trúc đô thị, giao
thông vận tải, khoa học kỹ thuật...
- Văn hóa xã hội tinh thần : chuyển biến
mạnh mẽ theo hướng Âu hóa trên nhiều lĩnh
vực ( giáo dục, chữ viết, văn học, nghệ
thuật…)Quá trình quốc tế hoá đời sống văn
hoá các dân tộc và dân tộc hoá đời
sống văn hoá quốc tế
43. Văn hóa Việt Nam bước
sang một bước ngoặc mới
với ba thái độ, hoặc chống
lại sự du nhập của văn hóa
phương Tây, hoặc chấp
nhận hoàn toàn một cách
tiêu cực, hoặc cải cách văn
hóa theo hình thức thâu hóa,
giao thoa tự nhiên.
VĂN HÓA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1858 – 1945
44. B. GIAI ĐOẠN VĂN
HÓA HIỆN ĐẠI (TỪ
1945 ĐẾN NAY)
Sự phát triển của văn
hóa nghệ thuật chuyên
nghiệp.
Kế thừa và nâng cao
các giá trị văn hóa
truyền thống.
Giao lưu văn hóa ngày
càng mở rộng.
45. VĂN HÓA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN
1945 ĐẾN NAY
Từ hai phương diện: Chứng tỏ
sự thay đổi chủ và khách thể
của văn hóa việt nam và tạo
môi trường, tạo nguồn cho văn
hóa chuyên nghiệp phát triển.
1. Kế thừa và nâng cao các
giá trị văn hóa truyền
thống
2. Giao lưu văn hóa ngày
càng mở rộng
Editor's Notes
Định vị văn hóa Việt Nam
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á, phía bắc giáp Trung Hoa, phía tây, tây nam giáp Lào và Campuchia, phía đông và phía nam giáp Thái Bình Dương với bờ biển dài 3260 km. Do có vị trí đặc điểm tự nhiên, nên Việt Nam từ xưa đã có vị thế của một chiếc cầu nối giữa Châu Á và Thái Bình Dương, giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo, là nơi giao điểm giữa các đường giao thông, giữa các “kênh” mua bán, trao đổi hàng hóa nên có điều kiện giao lưu văn hóa từ Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam, trở thành điểm nút giao thoa của nhiều nền văn hóa, văn minh trên thế giới. Vị thế địa lý như vậy, đã tạo cho Việt Nam có những đặc điểm chung - riêng không chỉ có giá trị ở văn hóa nội tại mà còn có vai trò chiến lược đặc biệt trong văn hóa Đông Nam Á.
Những phát hiện của khảo cổ học về người vượn trong các hang động ở Lạng Sơn, Nghệ An, Yên Bái... chứng tỏ người Việt Nam đã có mặt từ rất sớm và đã từng trải qua sự tiến hóa từ vượn người đến người. Vào thời kỳ này, ở Núi Đọ (Thanh Hóa) hay ở Xuân Lộc (Đồng Nai), người vượn sống từng bầy, săn bắt hái lượm.
Cách đây trên một vạn năm, nước ta từ thời đại đồ đá cũ chuyển sang thời đại đồ đá mới. Di tích văn hóa Hòa Bình và văn hóa Bắc Sơn (Lạng Sơn), cho thấy các bộ lạc nguyên thủy từ hái lượm dần dần biết trồng lúa, chuyển từ kinh tế khai thác sang kinh tế sản xuất - nghĩa là bắt đầu có sự sáng tạo văn hóa.
Các di chỉ khảo cổ thuộc văn hóa Bắc Sơn cũng chứng minh người nguyên thủy lúc này đã đạt được những tiến bộ văn hóa đáng kể, kỹ thuật chế tác đá, chế tác đồ gốm, hoa văn trên đồ gốm đã chứng tỏ mỹ cảm đầu tiên của con người nguyên thủy.
Về tổ chức xã hội, đã tiến từ bầy người thành bộ lạc và khi có những người làm nghề nông ổn định thì bộ lạc sống thành làng.
Chủ thể văn hóa Việt Nam là các dân tộc Việt Nam.
Cách đây khoảng 10 ngàn năm (thời đồ đá giữa) một dòng người du mục thuộc đại từ Tây Tạng thiên đi xuống, vượt qua sông Dương Tử (còn gọi Trường giang), dừng lại và hợp chủng với dân bản địa, tạo ra một chủng mới gọi là Indonesien (Mã Lai cổ), nước da ngăm đen, tóc hơi quăn, tầm vóc thấp.
Cách đây khoảng 5000 năm (thời đồ đá mới, đầu thời đại đồ đồng), tiếp tục diễn ra sự tiếp nhận và hợp chủng dòng người Mongoloid phía Bắc đi xuống với dân cư Indonesien bản địa, tạo ra chủng mới, Austrosian - gọi là chủng Nam Á.
Dần dần, chủng Nam Á chia tách ra nhiều dân tộc gọi chung là nhóm Bách Việt, như Dương Việt, Đông Việt, Điền Việt, Lạc Việt, Mân việt, Nam việt,...sinh sống từ phía nam sông Dương Tử cho tới Bắc Trung Bộ. Nhóm này hình thành theo 4 nhóm ngôn ngữ là Việt -Mường, Môn - Khmer, Tày- Thái, H’mông - Dao. Trong đó, dân tộc Việt chiếm đa số, tới 85 %.
Trong khi đó, một bộ phận dân Indonesien không muốn ở lại hợp chủng với các dòng du mục phương Bắc nên đã di chuyển dọc theo dãy Trường Sơn vào phía Nam, định cư lại ở vùng Tây nguyên và Trung bộ, đó là các dân tộc Bana, Êđê, Gia rai, Churu, Vân kiều... và dân tộc Chăm ngày nay. Như vậy, người Việt ngày nay đều có chung một nguồn gốc là chủng Indonesien nhưng lại đa dạng và sống rải rác khắp từ Bắc đến Nam.
Cách đây khoảng 4000 năm, các dân tộc Việt lùi xuống, hình thành quốc gia đầu tiên gọi là Văn Lang, đồng thời mở mang bờ cõi về phương Nam.
Định vị văn hóa Việt Nam
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á, phía bắc giáp Trung Hoa, phía tây, tây nam giáp Lào và Campuchia, phía đông và phía nam giáp Thái Bình Dương với bờ biển dài 3260 km. Do có vị trí đặc điểm tự nhiên, nên Việt Nam từ xưa đã có vị thế của một chiếc cầu nối giữa Châu Á và Thái Bình Dương, giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo, là nơi giao điểm giữa các đường giao thông, giữa các “kênh” mua bán, trao đổi hàng hóa nên có điều kiện giao lưu văn hóa từ Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam, trở thành điểm nút giao thoa của nhiều nền văn hóa, văn minh trên thế giới. Vị thế địa lý như vậy, đã tạo cho Việt Nam có những đặc điểm chung - riêng không chỉ có giá trị ở văn hóa nội tại mà còn có vai trò chiến lược đặc biệt trong văn hóa Đông Nam Á.
Những phát hiện của khảo cổ học về người vượn trong các hang động ở Lạng Sơn, Nghệ An, Yên Bái... chứng tỏ người Việt Nam đã có mặt từ rất sớm và đã từng trải qua sự tiến hóa từ vượn người đến người. Vào thời kỳ này, ở Núi Đọ (Thanh Hóa) hay ở Xuân Lộc (Đồng Nai), người vượn sống từng bầy, săn bắt hái lượm.
Cách đây trên một vạn năm, nước ta từ thời đại đồ đá cũ chuyển sang thời đại đồ đá mới. Di tích văn hóa Hòa Bình và văn hóa Bắc Sơn (Lạng Sơn), cho thấy các bộ lạc nguyên thủy từ hái lượm dần dần biết trồng lúa, chuyển từ kinh tế khai thác sang kinh tế sản xuất - nghĩa là bắt đầu có sự sáng tạo văn hóa.
Các di chỉ khảo cổ thuộc văn hóa Bắc Sơn cũng chứng minh người nguyên thủy lúc này đã đạt được những tiến bộ văn hóa đáng kể, kỹ thuật chế tác đá, chế tác đồ gốm, hoa văn trên đồ gốm đã chứng tỏ mỹ cảm đầu tiên của con người nguyên thủy.
Về tổ chức xã hội, đã tiến từ bầy người thành bộ lạc và khi có những người làm nghề nông ổn định thì bộ lạc sống thành làng.
Chủ thể văn hóa Việt Nam là các dân tộc Việt Nam.
Cách đây khoảng 10 ngàn năm (thời đồ đá giữa) một dòng người du mục thuộc đại từ Tây Tạng thiên đi xuống, vượt qua sông Dương Tử (còn gọi Trường giang), dừng lại và hợp chủng với dân bản địa, tạo ra một chủng mới gọi là Indonesien (Mã Lai cổ), nước da ngăm đen, tóc hơi quăn, tầm vóc thấp.
Cách đây khoảng 5000 năm (thời đồ đá mới, đầu thời đại đồ đồng), tiếp tục diễn ra sự tiếp nhận và hợp chủng dòng người Mongoloid phía Bắc đi xuống với dân cư Indonesien bản địa, tạo ra chủng mới, Austrosian - gọi là chủng Nam Á.
Dần dần, chủng Nam Á chia tách ra nhiều dân tộc gọi chung là nhóm Bách Việt, như Dương Việt, Đông Việt, Điền Việt, Lạc Việt, Mân việt, Nam việt,...sinh sống từ phía nam sông Dương Tử cho tới Bắc Trung Bộ. Nhóm này hình thành theo 4 nhóm ngôn ngữ là Việt -Mường, Môn - Khmer, Tày- Thái, H’mông - Dao. Trong đó, dân tộc Việt chiếm đa số, tới 85 %.
Trong khi đó, một bộ phận dân Indonesien không muốn ở lại hợp chủng với các dòng du mục phương Bắc nên đã di chuyển dọc theo dãy Trường Sơn vào phía Nam, định cư lại ở vùng Tây nguyên và Trung bộ, đó là các dân tộc Bana, Êđê, Gia rai, Churu, Vân kiều... và dân tộc Chăm ngày nay. Như vậy, người Việt ngày nay đều có chung một nguồn gốc là chủng Indonesien nhưng lại đa dạng và sống rải rác khắp từ Bắc đến Nam.
Cách đây khoảng 4000 năm, các dân tộc Việt lùi xuống, hình thành quốc gia đầu tiên gọi là Văn Lang, đồng thời mở mang bờ cõi về phương Nam.