Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
VĂN MINH ĐÔNG NAM Á ( Lịch sử văn minh thế giới)
1. VĂN MINH KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Nhóm 3: Nguyễn Thị Cúc
Hoàng Thanh Hiền
Trần Đức Hiếu
Lê Đình Huy
Bùi Đức Mạnh
Hoàng Phương Thảo
2. Đông Nam Á
Khái niệm “Đông Nam Á”
• Trong buổi đầu của lịch sử, người Đông Nam Á chưa nhận thức
được tính khu vực của mình. Mà các nhận thức đó đến từ bên
ngoài: Người Nhật gọi Đông Nam Á là “Nan Yo”, người Trung
Quốc gọi là Nam Phương, người Ấn Độ gọi là “Suvarnabhumi”
(đất vàng) hay “Suvarnadvipa” (đảo vàng).
• Danh từ “Đông Nam Á” chỉ xuất hiện sau Chiến tranh thế giới
thứ hai khi các nước đế quốc thấy rằng cần phân biệt Đông
Nam Á với các khu vực khác trong việc hoạch định chính sách.
• Đông Nam Á là một khu vực vì có nét tương đồng về điều kiện
tự nhiên, lịch sử, văn hóa
Đông Nam Á ngày nay
• Diện tích khoảng 4,523,000 km²
• Gồm 11 quốc gia: Brunei,
Campuchia, Đông Timor, Indonesia,
Lào, Malaysia, Myanma, Philippines,
Singapore, Thái Lan và Việt Nam
• Dân cư: khoảng gần 570,000,000
người (tính đến năm 2009).
• Đông Nam Á nằm ở phía Đông Nam
của châu Á,nơi tiếp giáp giữa Thái Bình
Dương và Ấn Độ Dương ,nằm trong khu
vực nội chí tuyến nhiệt đới ẩm gió mùa
Châu Á
• Là cầu nối giữa lục địa Á-Âu với lục địa
Auxtralia
• Nằm trên con đường hàng hải từ Ấn Độ
Dương tới Trung Quốc , là đầu nút của
con đường xuyên Á-Âu , là nơi giao
thoa giữa các nền văn hóa lớn , là nơi
các cường quốc thường cạnh tranh ảnh
hưởng.
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
3. Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á
Sơ lược tiến trình lịch sử Đông Nam Á
Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á
Những đặc trưng cơ bản của văn minh Đông Nam Á
Nội dung chính:
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
4. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
I – CƠ SỞ HÌNH THÀNH
Điều kiện tự nhiên
Nền tảng văn hóa
Tiếp thu ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ
và Trung Quốc
6. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Đông Nam Á bao gồm một quần thể
các đảo, bán đảo và quần đảo, các
vịnh, biển chạy dài từ Thái Bình
Dương đến Ân Độ Dương
Nơi giao nhau của nhiều mảng địa
chất có núi lửa và động đất hoạt
động mạnh
Mười một quốc gia Đông Nam được
chia thành 2 khu vực:
+ Đông Nam Á lục địa (bán đảo
Trung Ấn)
+ Đông Nam Á hải đảo (quần đảo
Mã Lai)
Trong 11 nước Đông Nam Á, thì có
10 quốc gia có hải giới, trừ Lào.
Philippines và Singapore là 2 nước
trong khu vực này không có địa giới
chung với bất kỳ quốc gia nào.Địa hình Đông Nam Á nhìn từ vệ tinh
7. Đông Nam Á lục địa có mạng lưới sông ngòi dày đặc
Các sông lớn có giá trị kinh tế cao ảnh hưởng đến toàn khu vực là:
Sông Mêkông bắt nguồn từ Đông Trung Quốc qua nhiều quốc gia
và chảy suốt đến biển Đông, sông Hồng ở Bắc Việt Nam, sông
Salween và sông Irrawaddy ở Myanmar, sông Chaophraya ở Thái
Lan
Những dòng sông lớn này có ý nghĩa đặc biệt trong đời sống của
cư dân Đông Nam Á. Lượng mưa lớn và lượng nước dồi dào từ
các con sông đã giúp cho phát triển nông nghiệp cực thịnh góp
phần tạo nên nền văn minh lúa nước đặc sắc.
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Sông Mê Kông Sông Salween
Sông Irrawaddy Sông Chaophraya
Sông Hồng
8. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Khoáng sản có đủ loại: sắt, niken, đồng, vàng, bạc, thiếc, kẽm, chì,
vonfam... Được phân bố tương đối đồng đều
Khoáng sản Đông Nam Á
Rừng có khá nhiều và được chia thành nhiều loại: rừng xích đạo đầm lầy,
rừng mưa , rừng nhiệt đới, rừng xavan. Rừng trở thành nguồn tài nguyên
giàu có của Đông Nam Á
Rừng mưa Rừng nhiệt đới
Rừng xavan
Hồ tiêu Sa nhân Hồi
Quế Đàn hương Trầm hương
Voi
Heo vòi
Tê giác
9. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Toàn vùng Đông Nam Á thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm,
mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô mát, và mùa mưa nóng và ẩm. Đặc
biệt khu vực Đông Nam Á có độ ẩm cao nhất thế giới. Tiềm năng nhiệt ẩm
giàu có là nguồn sinh lực dồi dào cho sự phát triển của nông nghiệp và
chăn nuôi.
Chế độ gió mùa là đặc trưng
quan trong nhất của khí hậu
Đông Nam Á.
Ảnh hưởng của gió mùa và
biển , được địa hình hỗ trợ
thêm, đã đem lại cho toàn
khu vực Đông Nam Á một
lượng mưa trung bình lớn
hơn các khu vực ở trên cùng
môt vĩ độ của châu Phi và
châu Mĩ.
10. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Nhìn chung, những điều kiện tự nhiên của
Đông Nam Á thuận lợi cho đời sống con người
ở đây trong những thời kỳ đầu tiên . Những
mùa mưa ổn định và nhiệt độ cao quanh năm
những không quá gay gắt , địa bàn sinh tụ
nhỏ nhưng hết sức đa dạng , có nhiều rừng ,
suối ,núi đồi , đồng bằng , biển đảo , …đã tạo
nên những không gian và điều kiện sống lí
tưởng cho con người . Đó là lí do giải thích về
sự có mặt của con người ở khu vực Đông Nam
Á rất sớm .
11. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Đông Nam Á được các nhà khoa học coi là một trong những cái nôi của nhân loại.
• Người ta đã tìm được những dấu
vết khảo cổ học thể hiện quá
trình chuyển biến từ vượn thành
người.
• Ngoài di cốt vượn người, những
di cốt người cổ và người tinh
khôn cũng được tìm thấy ở nhiều
nơi của Đông Nam Á
Các hóa thạch gốc của Pithecanthropus
erectus (nay là Homo erectus) tìm thấy
tại Java năm 1891.
Đông Nam Á là khu vực
có con người cư trú liên
tục trong các thời kì lịch
sử
Môngôlôit (da vàng) Ôxtralôit (da đen)
Tiểu chủng Đông Nam Á
Anh-đô-nê-diêng
• Mang nhiều đặc điểm
của Ôxtralôit
• Cư trú chủ yếu ở vùng
Tây Nguyên (VN) và
vùng rừng núi của các
nước hải đảo
Nam Á
• Mang nhiều đặc điểm
của Môngôlôit
• Thuộc phần lớn cư
dân Đông Nam Á, cư
trú chủ yếu ở đồng
bằng và ven biển
Nguồn gốc các dân tộc Đông Nam Á
13. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Trước khi chịu những tác động sớm nhất của các nền văn hóa bên ngoài thì
khu vực Đông Nam Á đã có một nền văn hóa riêng của mình. Nền văn hóa
đó có cội nguồn chung từ thời tiền sử và sơ sử.
• Cư dân Đông Nam Á có những nét chung
thông nhất về văn hóa vì dân cư ở đây có
chung một nền tảng văn hóa Nam Á lấy
nông nghiệp trồng lúa nước làm trung tâm
của mọi hoạt động kinh tế.
• Cùng với việc trồng lúa nước, người ta còn
thuần dưỡng trâu bò làm sức kéo.
• Sống ở vùng sông nước nhiệt đới gió mùa
này, cư dân Đông Nam Á đã biết làm thuyền
từ rất sớm, có thể cùng lúc khi con ngườu
xuống cư ngụ dưới đồng bằng. Họ dùng
thuyền vượt biển và đi xa hơn để giao lưu,
trao đổi về kinh tế và văn hóa.
Dựa trên đời sống nông nghiệp, cư dân Đông Nam Á có sự gần gũi
nhau về văn hóa
• Ngôi nhà sàn với quy mô khác
nhau được phát triển phổ biến ở
nhiều dân tộc của ĐNA là một
phát minh phù hợp với những
đặc điểm địa lý, khí hậu và sinh
hoạt kinh tế trong khu vực.
• Tổ chức xã hội: cư dân định cư
lấy làng mạc làm cơ sở, cộng
đồng thôn xóm là đơn vị xã hội
quan trọng nhất và là nơi duy trì
được nhiều truyền thống dân
chủ, gia đình được tổ chức theo
mẫu hệ, trong đó người phụ nữ
có vai trò cao trong xã hội.
15. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Là khu vực nằm cạnh hai nền văn minh lớn và lâu đời là Ấn Độ và
Trung Quốc, nên trong quá trình hình thành và phát triển , các nước
ĐNA đã tiếp nhận ảnh hưởng của hai nền văn minh này
• Những ảnh hưởng của Ấn Độ và
Trung Quốc diễn ra trên nhiều lĩnh
vực như : chữ viết, văn học, tôn giáo,
nghệ thuật, cách thức tổ chức quản lí
nhà nước...
• Con đường ảnh hưởng: buôn bán,
truyền giáo và chiến tranh.
Không thể không thừa nhận những ảnh hưởng sâu đậm của Ấn Độ và
TQ đối với văn minh ĐNA. Nhưng điều quan trọng là cư dân ĐNA đã
biết tiếp thu một cách có chọn lọc trên cở sở nền tảng và truyền thống
đã có để xây dựng cho mình những cấu trúc chính trị, xã hội và văn
hóa thích hợp, làm nên bản sắc đa dạng của mình, xong vẫn có những
nét tương đồng giữa các nước trong khu vực.
16. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
II – SƠ LƯỢC TIẾN TRÌNH LỊCH SỬ ĐÔNG NAM Á
Thời kì hình thành các
vương quốc cổ
Thời kì hình thành các
quốc gia phong kiến
17. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Thời kì hình thành các vương quốc cổ
Đông Nam Á đã có người cư trú từ thời tiền sử.
Các vương quốc cổ có thể được chia thành hai nhóm khác biệt:
• Nhóm thứ nhất là các vương quốc trồng trọt.
• Nhóm thứ hai là các quốc gia gần biển dựa vào hoạt
động thương mại hàng hải
18. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Văn Lang
Phù Nam
Chân Lạp
Lâm Ấp
Dvaravati
Pyu
Pan Pan - Langkasuka – Malayu
Sailendra
Medang
Từ thế kỷ 7 TCN, tại khu vực ngày nay là miền Bắc
Việt Nam đã hình thành vương quốc Văn Lang của
tộc người Lạc Việt, và kế tiếp là vương quốc Âu
Lạc vào giữa thế kỷ 3 TCN dựa vào sự kết hợp giữa
tộc người Lạc Việt và tộc người Âu Việt, đây là hai
nhà nước về nông nghiệp. Văn Lang được xem là
nhà nước đầu tiên của Việt Nam ngày nay.
Vương quốc này nằm hạ lưu sông Mekong, trải dài
trên vùng đất ngày nay là miền Nam Việt
Nam, Campuchia và miền Nam Thái Lan. Đây là quốc
gia của tộc người Nam Đảo hình thành từ thế kỷ 1,
chịu ảnh hưởng của nền văn minh Ấn Độ, là một nhà
nước mạnh về thương mại và hàng hải. Tới thế kỷ 7
Phù Nam suy yếu và bị nước Chân Lạp thôn tính.
Người Khmer đã xây dựng nên nhà nước Chân Lạp
vào khoảng thế kỷ 5 tại khu vực ngày nay là miền
Nam nước Lào, ban đầu là một tiểu quốc chư hầu
của Phù Nam, tới thế kỷ 7 họ đã phát triển hùng
mạnh lên và đánh bại và thôn tính Phù Nam. Cũng
như Văn Lang của người Việt, Chân Lạp được xem
là nhà nước đầu tiên của người Khmer
Năm 192, tại khu vực ngày nay là miền Trung Việt
Nam, người Chăm đã thành lập nên nhà nước đầu
tiên của họ mà sử sách Trung Hoa gọi là Lâm Ấp
(Linyi), tiếp nối là vương quốc Champa chịu nhiều
ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ. Từ thế kỷ 10 đến
thế kỷ 17, sau các cuộc Nam tiến của người Việt ở
phía bắc họ đã hoàn toàn bị sát nhập vào lãnh thổ
của người Việt
Thế kỷ 6, người Môn ở dọc lưu vực sông Menam
miền nam Thái Lan ngày nay đã xây dựng nên
nhà nước Dvaravati. Dvaravati được xem là một
nước chư hầu của đế quốc Phù Nam
Từ thế kỷ 3, tại khu vực miền Trung Myanma xuất
hiện các thị quốc của người Pyu. Đây là các xứ
theo Phật giáo Thượng tọa bộ. Pyu được xem là
nhà nước đầu tiên của Myanma ngày nay. Pyu
tồn tại đến thế kỷ 9 thì bị vương quốc
Pagan của người Miến nổi lên xâm chiếm.
Từ khoảng thế kỷ 2, người Nam Đảo ở bán đảo
Mã Lai, đảo Sumatra đã xây dựng nên 3 nhà
nước Panpan, Langkasuka và Malayu. Đây là các
nhà nước tiền thân của đế chế Srivijaya sau này
Vào thế kỷ 7, tại miền trung
đảo Java thuộc Indonesia ngày nay hình thành
nên nhà nước Phật giáo Sailendra, vua Sailendra
đã cho xây dựng ngôi chùa Phật giáo nổi
tiếng Borobudur vào năm 792. Sang thế kỷ 9
Sailendra suy yếu và bị nhà nước Sanjaya ở phía
đông đảo Java thôn tính.
Khoảng thế kỷ 9, tại miền đông đảo Java hình
thành vương quốc Medang bởi vương triều
Sanjaya chịu ảnh hưởng của đạo Hindu, Sanjaya
đã thôn tính Sailendra và truyền bá đạo Hindu
khắp đảo Java.
19. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Thời kì hình thành các vương quốc phong kiến
Sau một thời gian chuyển tiếp từ đầu công nguyên
đến thế kỷ IX là sự hình thành các quốc gia dân tộc
và một số tiểu quốc, thì từ thế kỷ X đến thế kỷ XV là
thời kỳ phát triển nhất của các nước Đông Nam Á
20. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Đại Việt
Champa
Vương quốc Khmer
Pagan
Sukhothai - Lan Na – Ayutthaya
Lan Xang
Malacca
Vương quốc Kediri
Majapahit
Srivijaya
Sau thời kỳ đồ đá trước Công Nguyên các bộ lạc
người Việt sống ở phía Nam sông Dương Tử ngày
nay đã hình thành nhà nước với nhiều tên gọi
như Văn Lang - Âu Lạc. Trải qua hơn 1000 năm Bắc
thuộc bộ lạc Việt cuối cùng đã giành được độc lập và
xây dựng quốc gia tự chủ của mình, ban đầu với tên
gọi là Đại Cồ Việt (năm 968) và sau đó là Đại Việt
(năm 1054) đó chính là nhà nước với tên gọi Việt
Nam ngày nay...
Tiếp nối vương quốc Lâm Ấp, vương quốc Champa
được hình thành và kiểm soát miền Trung Việt Nam
từ thế kỷ 7, Champa chịu các ảnh hưởng của văn
hóa Ấn Độ, Trung Quốc và vương quốc Khmer.
Champa phát triển mạnh từ thế kỷ 8 đến thể kỷ 10
với các công trình kiến trúc kỳ vỹ và độc đáo là hệ
thống các đền tháp trải dài từ Quảng Nam đến Ninh
Thuận còn tồn tại tới ngày nay
Từ thế kỷ 11, trước sức mạnh của các triều đại Đại
Việt họ đã từng bước bị mất lãnh thổ và tới cuối thế
kỷ 17 Champa hoàn toàn bị sát nhập vào lãnh thổ
của Đại Việt
Sau thời kỳ Chân Lạp, người Khmer đã xây dựng
nên một đế chế Khmer hùng mạnh từ đầu thế kỷ 9,
phát triển cực thịnh vào thế kỷ 12, 13. Vào thời kỳ
cực thịnh nhất của mình đế chế Khmer đã kiểm soát
một vùng lãnh thổ rộng lớn vào gồm Campuchia,
miền nam Việt Nam, Lào, phần lớn Thái Lan ngày
nay.
Sau thời kỳ suy tàn của vương quốc Pyu, tới thế kỷ 9,
người Miến Điện đã xây dựng nên vương quốc Pagan tại
miền Trung Myanmar ngày nay. Pagan phát triển cực thịnh
vào khoảng thế kỷ 11, chinh phục các tiểu quốc lân cận và
mở rộng lãnh thổ gồm phần lớn Thái Lan, Lào ngày nay
Từ thế kỷ 13, trước sức ép của đế quốc Nguyên
Mông, các bộ tộc Thái ở Vân Nam (thuộc Trung
Quốc ngày nay) đã di cư về phương nam dọc theo
các con sông Mekong, Chao Phraya. Khi đến đây họ
gặp đế quốc Khmer đang kiểm soát khu vực này.
Các bộ tộc Thái sống hai bên lưu vực các con sông
và thành lập các nhà nước của họ.
Khoảng thế kỷ 14, vùng đất Lào ngày nay vẫn nằm
trong sự kiểm soát của vương quốc Khmer. Năm
1353, Fa Ngum, cháu của một tù trưởng người Thái
và là con rể của vua Khmer đã thành lập vương quốc
Lan Xang tại khu vực ngày nay là thành phố Luong
Prabang miền Bắc nước Lào. Lan Xang dần lớn
mạnh và thu phục lãnh thổ của các bộ tộc lân cận,
đồng thời tiến xuống phía nam sát nhập một phần
lãnh thổ của vương quốc Khmer mà lúc này đã dần
suy yếu.
Cuối thế kỷ 14, cuộc chiến giữa vương quốc Majapahit ở
đảo Java và Srivjaya ở Sumatra đã dẫn tới việc thái tử
Paramesvara đã chạy sang Tumasik (Singapore ngày nay)
để lánh nạn, sau đó bị đánh bật khỏi đây và lánh sang định
cư và lập nghiệp ở Malacca. Được những người Mã Lai từ
Palembang qua mỗi ngày một đông, Malacca nhanh chóng
trở thành một khu định cư lớn.
Vương quốc Kediri là một vương quốc cổ tồn tại ở
đảo Java và đảo Bali, thuộc Indonesia ngày nay từ thế kỉ
11 đến thế kỷ 13, đây là vương quốc kế thừa vương quốc
Medang đã từng tồn tại trước đó
Năm 1293, quân Nguyên Mông đổ bộ tấn công vào Java,
một người con rể của vua Kediri là Vijaya đã đánh bại quân
xâm lược và thiết lập nên một triều đại mới là Majapahit.
Vào thời cực thịnh của mình ở thế kỷ 14, Majapahit đã
kiểm soát một vùng rộng lớn bao gồm đảo Java, đảo
Borneo, đảo Bali và thậm chí một phần phía đông của đảo
Sumatra. Sang cuối thế kỷ 15, cuộc tranh chấp trong
hoàng cung đã làm Majapahit suy yếu, các tiểu quốc ở các
đảo được tái thành lập
Vào thế kỷ 9, sau khi bị vương triều Sanjaya đánh bại và lập
ra vương quốc Mataram ở đảo Java, một người con thứ của
vị vua Sailendra đang kiểm soát ở đảo Sumatra chống lại
Mataram và thành lập nên vương triều Srivijaya
21. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
III – NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA
22. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
o Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên
Tín ngưỡng Đông Nam Á thuộc 3 loại chính
Một ngôi chùa của người Khmer với tượng rắn thần Naga
o Tín ngưỡng phồn thực (thờ sinh thực khí tượng trưng cho cơ quan
sinh dục nam, nữ....)
Tượng linga , yoni – Thánh địa Mỹ Sơn ( Quảng Nam)
o Tín ngưỡng thờ cúng người đã mất (tục thờ cúng tổ tiên, ông bà).
Bàn thờ gia tiên – hình ảnh thường thấy trong mỗi gia
đình người dân Đông Nam Á
23. • Ở các nước Đông Nam Á các yếu tố tín ngưỡng và tôn giáo đan xen
vào nhau rất khó tách bạch. Thực chất đó là sự kết hợp, dung hòa
giữa các yếu tố tín ngưỡng bản địa với các tôn giáo du nhập từ bên
ngoài.
• Những tôn giáo chính ở Đông Nam Á là: Phật giáo,Hindu giáo, Nho
giáo, Hồi giáo, Đạo giáo và Cơ Đốc giáo ( Kitô giáo)
• Ở Đông Nam Á các nước thường không phải chỉ có một mà nhiều
tôn giáo khác nhau. Ở một số nước có một tôn giáo chính gọi là
quốc giáo
• Có ít nhất bốn tôn giáo khác nhau tỏa rễ khắp miền đất Đông Nam
á. Malaysia và Indonesia (trừ Bali theo Hindu giáo ra), Brunei và
Nam Philipin đều đa phần theo Hồi giáo; Myanmar, Lào,
Campuchia, Thái Lan đều theo Phật giáo Tiểu thừa và có nhiều nét
văn hóa vay mượn từ ấn Độ hơn Việt Nam – nơi thiên về văn hóa
Trung Hoa và chủ yếu theo Phật giáo Đại thừa; còn Philipin về cơ
bản lại là miền đất theo Công giáo.
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Hồi giáo: Được truyền vào từ thế kỉ XIV, sang thế kỉ XV – XVI, Hồi giáo lan
tỏa nhanh hơn ở hầu khắp Đông Nam á hải đảo. Ngày nay, nó trở thành tôn giáo
hàng đầu ở các quốc gia Malaysia, Brunei, Indonesia và nam Philipin.
.
Phật giáo: Cùng với Hindu giáo, Phật giáo đã lan tỏa từ Ấn Độ sang Phù
Nam, Angkor, Sumatra và Java vào thiên niên kỷ thứ nhất. Tuy vậy, kể từ sau thế
kỷ XI, khi quốc vương Miến Điện – Anawratha cải đạo theo Theravada thì phái
này mới nhanh chóng truyền khắp Đông Nam á và trở thành tôn giáo hàng đầu
của người Myanmar, Thái Lan, Lào và Campuchia, riêng người Việt thì đa phần
theo Phật giáo Mahayana biến cải.
.Hindu giáo: Vào những năm 320-550 chính là 1 trong những giai đoạn đỉnh
cao của Hindu giáo cùng với sự lan tỏa của nó vào Đông Nam Á
24. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Phong tục tập quán rất đa dạng tạo nên bức tranh đa màu sắc
Những tập tục có nét gần gũi, tương đồng nhau quy tụ, giao thoa
trên nền tảng của cơ sở văn hóa bản địa Đông Nam Á – nền văn
minh lúa nước
Cách ăn mặc với một bộ trang phục
chung là Sàrông (váy), khố, vòng đeo
tai, vòng đeo cổ,…
Tục ăn uống với các thức ăn chính là
cơm, rau, cá và hoa quả
Tục ăn hỏi trước khi tổ chức đám cưới
linh đình
Tục chôn theo người chết những thứ
cần thiết cho cuộc sống mà khi còn sống
họ thường ưa thích
Tục nhai trầu, cưa và nhuộm răng đen,
xăm mình; rồi đến cả các trò vui chơi
giải trí như thả diều, thi chọi gà, bơi
thuyền,…
o Trong cách ăn ở, ngôi nhà chung của
các dân tộc Đông Nam Á là nhà sàn
“cao cẳng” thích hợp với mọi địa hình
của khu vực và phù hợp với khí hậu
nóng ẩm của khu vực Đông Nam Á.
25. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Kiến trúc
• Sáng tạo ra lối ở nhà sàn
• Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của kiến trúc Ấn Độ, nhất là kiến
trúc tôn giáo
• Nhiều kiến trúc Phật giáo được xây dựng
• Chịu ảnh hưởng của kiến trúc Hồi giáo (nhà thờ, thánh đường)
và kiến trúc Trung Quốc ( chùa chiền, cung điện)
Tuy chịu ảnh hưởng của kiến trúc bên ngoài, nhưng kiến trúc
Đông Nam Á không phải sự rập khuôn. Trên nền chung của kiến
trúc Ấn Độ, Hồi giáo hay Trung Quốc, các nước Đông Nam Á đêu
sáng tạo nên những nét của riêng mình
26. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Ăng-co-vát, Campuchia
Ăng co ThomBagan – Thành phố bí ẩn bậc nhất Myanmar
Đền Mendut – In-đô-nê-si-aĐền Borobudur – In-đô-nê-xi-a
Thánh địa Mỹ Sơn Đền Bayon
Cung điện Hoàng gia Thái Lan
Thạt Luổng- Lào
Nụ cười Bayon
Vũ nữ Apsara
Chùa Cực Lạc, Malaysia
Chùa Shwedagon, Myanmar
Chùa Xá-lợi Răng, Singapore
Chùa Bái Đính – Việt Nam
Wat-pho, Thái Lan
Cố đô Huế - Việt Nam
27. Nghệ thuật biểu diễn
• Nghệ thuật biểu diễn Đông Nam Á luông mang
một nét đặc sắc của cư dân nông nghiệp lúa
nước.
• Trước hết là nhạc cụ, trong hệ thống nhạc cụ cổ
truyền Đông Nam Á ta thường bắt gặp ba loại
nhạc cụ điển hình là bộ gõ với trống, chiêng, đàn
đá, khánh…, bộ thổi như: sáo, kèn….
• Những hình thức sinh hoạt văn hóa của các dân
tộc Đông Nam Á cũng hết sức phong phú, đa dạng
như: múa tập thể, rối nước, vũ kịch…
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
28. Ngôn ngữ
• Sự đa dạng của ngôn ngữ được thể hiện ở chỗ các quốc gia
Đông Nam Á hiện có tới hàng chục, thậm chí hàng trăm
ngôn ngữ khác nhau
• Các quốc gia Đông Nam Á khác cũng là các quốc gia đa
ngôn ngữ
• Các ngôn ngữ Đông Nam Á đều chỉ thuộc về một trong số 4
ngữ hệ sau đây: Nam Á, Nam Đảo, Thái, Hán – Tạng.
Và xa hơn nữa, chúng đều bắt nguồn từ một nguồn gốc chung là ngôn ngữ
Đông Nam Á tiền sử. Đó là một sự thống nhất cao độ.
Chữ viết
• Từ đầu công nguyên, khi cần ghi chép
các dân tộc Đông Nam Á đã vay mượn
chữ Hán (như ở Việt Nam) và chữ Pali
– Sanskrit (ở các nước khác) của Trung
Hoa, Ấn Độ để xây dựng chữ viết riêng
cho dân tộc mình.
• Từ thế kỷ XIII , chữ viết Ả Rập đã ảnh
hưởng mạnh mẻ đến các quốc gia hải
đảo như Malaysia, Indonesia.
• Từ thế kỷ XVI, với sự can thiệp của các
quốc gia phương tây, chữ viết của các
quốc gia Đông Nam Á được chuyển đổi
theo hướng Latinh hóa (chữ viết
Brunay, Malaysia, Indonesia, Philippin
và Việt Nam) được sử dụng ngày nay.
Chữ Nôm Chữ Phạn
Chữ Thái Lan Chữ Myanmar
Văn học
Văn học dân gian
• Là một sáng tạo độc đáo của cư dân Đông
Nam Á.
• Truyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích:
Punha – Nhunhơ ( Lào) , Đẻ đất đẻ nước (
Thái), Prea Thoong ( Khowme)... Nội
dungnhững truyện này kể về buổi “khai thiên
lập địa”và quá trình hình thành các bản, làng
và các vương quốc cổ, về nguồn, về nguồn
gốc các đảo, các dân tộc
• Truyện cười, truyện ngụ ngôn, truyện trạng...
Với nội dung phê phán những thói hư tật xấu,
chế nhạo bọn vua quan. Không chỉ có tính
giải trí mà còn có ý nghĩa giáo dục sâu sắc
• Thơ ca dân gian cũng là một thể loại phổ biến
trong văn học dân gian Đông Nam Á
• Văn học dân gian chiếm một vị trí đặc biệt
trong đời sống tinh thần của cư dân Đông
Nam Á.
Văn học viết
• Xuất hiện khá muộn nhưng lại
phát triển nhanh chóng và là
dòng văn học chính thống.
• Được hình thành trên cơ sở văn
học dân gian và những ảnh
hưởng của nền văn học nước
ngoài, chủ yếu là văn học Ấn Độ
và Trung Quốc
• Tác phẩm tiêu biểu: Pararaton (
hay là Sách của các ông vua),
trường ca Negarak Retagama,
Truyện Mã Lai, Quốc âm thi tập,
Truyện Kiều..
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
29. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Ở Đông Nam Á, lễ hội rất nhiều: có lễ hội chung cho cả nước, có lễ
hội cho một vùng và có lễ hội chỉ diễn ra trong một làng, một bản.
• Phổ biến nhất là lễ hội nông nghiệp, lễ hội liên quan đến cây lúa
và vòng đời cây lúa
• Lễ hội kỉ niêm những anh hùng dân tộc, những người có công
sáng lập quốc gia, dân tộc, tôn giáo
• Lễ hội tôn giáo cũng là một loại hình lễ hội phổ biến ở Đông
Nam Á
• Tết Nguyên Đán là lễ hội có quy mô lớn nhất ở các nước Đông
Nam Á
30. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Một số lễ hội ở Đông Nam Á
Lễ hội xuống đồng
Lễ Đônta
Lễ hội cầu mùa của người Tày
Hội Gióng
Hội đền Hai Bà Trưng
Hội đền Hùng
Hội chùa Keo, Thái Bình
Hội Phủ Dầy, Nam Định
Hội chùa Hương, Hà Tây
Hội Thạt Luổng, Lào
Lễ hội té nước, Thái Lan
Tết Nguyên Đán
31. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
III – NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
Mẫu số chung của văn minh Đông Nam Á là văn minh nông
nghiệp trồng lúa nước.
Là sự kết hợp độc đáo giữa văn hóa bản địa với sự tiếp thu
có chọn lọc những thành tựu của văn minh Ấn Độ và văn
minh Trung Quốc.
Văn minh Đông Nam Á mang đậm tính dân gian, tính bản
địa, vừa thống nhất vừa đa dạng.
32. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Ngày 8 tháng 8 năm 1967, Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được
Thái Lan, Indonesia, Malaysia,
Singapore, và Philippines thành lập. Từ
khi Campuchia được chấp nhận vào
hiệp hội năm 1999, Đông Timor là quốc
gia duy nhất ở Đông Nam Á không ở
trong khối ASEAN. Hiệp hội này có
mục tiêu thúc đẩy hợp tác giữa các
cộng đồng Đông Nam Á. Khu vực
thương mại tự do ASEAN đã được
thành lập nhằm đẩy mạnh hơn nữa
thương mại bên trong các thành viên
ASEAN. ASEAN cũng là một khối có
triển vọng thành công trong việc hội
nhập ở mức cao hơn nữa vào vùng
châu Á Thái Bình Dương thông qua Hội
nghị thượng đỉnh Đông Á.
33. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Nhìn chung, trong suốt quá trình
phát triển, khu vực Đông Nam Á đã
gặp nhiều khó khăn và thử thách.
Tuy nhiên với sự chung tay đồng
lòng của 11 đất nước anh em đã
hình thành nên một diện mạo Đông
Nam Á mới. Hôm nay, thế giới biết
đến khu vực Đông Nam Á hiện đại
với đặc trưng ở hoạt động kinh tế
diễn ra hết sức năng động, mức độ
tăng trưởng kinh tế cao của hầu hết
các nước thành viên và sự kết hợp
bên trong chặt chẽ thông qua khu
vực thương mại tự do ASEAN.
35. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Câu 1 : Đây là quốc kì của quốc gia nào ?
A. Brunei
B. Đông Timor
C. Myanma
D. Cả 3 phương án trên đều sai
Quốc kỳ Myanmar được sử dụng từ ngày từ 21 tháng 10 năm 2010. Lá cờ
này có ba sọc ngang từ trên xuống gồm: sọc màu vàng - tượng trưng cho sự
đoàn kết, sọc màu xanh lá cây - tượng trưng cho hòa bình và thiên nhiên tươi
đẹp, và sọc màu đỏ - tượng trưng cho dũng khí và tính quyết đoán. Ngôi sao
màu trắng nằm ở giữa lá cờ. Chưa có giải thích chính thức ba màu này đại
diện ba yếu tố gì. Lá cờ này đã được thay thế cho lá cờ cũ từ ngày 21 tháng
10 năm 2010.
36. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Câu 2. Quốc gia nào là quốc gia không có địa giới
chung với bất kì quốc gia nào?
A. Philippines
B. Indonesia
C. Đông Timor
D. Malaysia
37. Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp D16CQTT01-B
Câu 3: Ăngco Vát là công trình kiến trúc của quốc
gia nào?
A. Lào
B. Thái Lan
C. Campuchia
D. Myanmar
Ăngco Vát được xây dựng vào thế kỉ XII. Đền được xây cất trên một khu vực hình chữ
nhật, kích thước 1500m x 1300m, với ột hào nước rộng bao quanh. Từ cổng vào đền là
một con đường dài 350m, rộng 9,5m, hai bên đường là dãy lan can hình rắn Naga. Khu
đền chính được kiến trúc dưới dạng kim tự tháp ba tầng, với ngọn tháp chính ở trung
tâm cao 42m. Từ tháp trung tâm này tỏa ra 4 cổng ở bốn hướng với những hành lang và
có cột mái che. Những hình chạm khắc ở Ăng co Vát rất nhiều, với nhiều đề tài phong
phú và rất nhiều hình vũ nữ Apsara với khuôn mặt kiều diễm, trang phục gợi cảm và
đang nở nụ cười quyến rũ.