7. 1.1.1. Vị
trí địa lý
Lãnh thổ bao gồm:
Đông Nam Bộ: Đồng Nai,
Bình Dương, Bình Phước,Tây
Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu và
Thành phố Hồ Chí Minh
Tây Nam Bộ: Long An,
Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh
Long, Trà Vinh, Đồng
Tháp,Cần Thơ, Sóc Trăng,
An Giang, Kiên Giang, Bạc
Liêu và Cà Mau
8. 1.1.1. Vị
trí địa lý
Mật độ sông ngòi
dày đặt. Sông lớn
sông bé khắp nơi.
Thiên nhiên Nam
Bộ tương đối đồng
nhất, tuy nhiên
cũng có những dị
biệt về địa chất
9. 1.1.1. Vị
trí địa lý
Tây Nam bộ - Toàn bộ
vùng đồng bằng này là
sản phẩm bồi lắng phù sa
rất lâu đời của sông Cửu
Long (1 tỉ tấn phù sa/
năm). Chính vì vậy địa
hình nơi đây chịu tác
động của sông biển với
hệ thống kênh rạch chằng
chịt.
10. Đông Nam bộ
Đông Nam Bộ có đồng bằng
sông Đồng Nai và các chi lưu
của nó là sông La Ngà, sông
Sài Gòn, sông Vàm Cỏ tạo
nên một đồng bằng nhỏ, có
những thềm phù xa cổ (cùng
đất xám) và các cao nguyên
đất đỏ bazan.
12. Tây Nam Bộ là vùng có
gần một nửa diện tích bị
ngập lũ từ 3 - 4 tháng mỗi
năm, vừa có mặt hạn chế
đối với canh tác nông
nghiệp, gây nhiều khó
khăn cho cuộc sống của
dân cư nhưng đồng thời
cũng tạo nhiều thuận lợi
đối với việc khai thác
nguồn lợi từ thủy sản,
tăng độ phì nhiêu cho đất
trồng trọt và làm sạch
môi trường.
14. Đặc biệt rừng quốc gia
Cát Tiên (Đồng Nai) là
một cơ sở cho nghiên
cứu lâm sinh và thắng
cảnh.
15.
16. Các bờ biển dài phục vụ cho du lịch như Vũng Tàu, Long
Hải, v.v
17. 1.1.4. Danh lam
thắng cảnh
Chợ Bến Thành (Thành
phố Hồ Chí Minh): Nằm ở
trung tâm thành phố. Hiện
nay có khoảng 3.000 hộ
kinh doanh trong chợ. Hình
ảnh chợ Bến Thành được
dùng làm biểu tượng cho
thành phố Hồ Chí Minh.
18. Toà Thánh Tây Ninh: Được xây
dựng vào năm 1935, tại làng
Long Hoa, huyện Hòa Thành,
tỉnh Tây Ninh. Có diện tích
12km2. Được xem là một trong
những Thánh địa tôn giáo lớn
nhất thế giới. Là nơi đặt trung
ương giáo hội của Hội Thánh
Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ Tòa
Thánh Tây Ninh.
19. Ðảo Phú Quốc: Nằm trong vịnh
Thái Lan, thuộc huyện Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang. Bao gồm 22 hòn
đảo lớn nhỏ, trong đó đảo Phú
Quốc lớn nhất có diện tích 573 km²,
dài 50 km, nơi rộng nhất 25 km.
Ngoài đồi núi, đảo còn có đồng
bằng, rừng tự nhiên.
Ngoài ra còn có các địa danh khác
như: khu sinh thái Bình Châu – Hồ
Cốc (BR-VT); địa đạo Củ Chi; chợ
nổi Ngã Bảy (Hậu Giang); v.v
20. 1.2. Đặc điểm lịch sử
Quá trình hình thành văn hóa
vùng
Ý nghĩa của Quá trình hình thành
văn hóa vùng
Quá trình phát triển và thành tựu
đạt được
21. 1.2.1. Quá
trình hình
thành văn
hóa vùng
TK I-VII Vương
quốc Phù
Nam (văn hóa
óc-eo)
Từ TK VII
Chân Lạp
xâm chiếm
Thủy Chân
lạp (Nam
bộ hiện
nay)
hoang
vắng (TK
VIII-XIII)
23. TK XIII người Khmer
cổ di cư
TK XVI – TK XVII cư dân Việt di
cư1698 – Nguyễn
Hữu Cảnh lập phủ
Gia Định 1757 – Nam bộ được
xác lập chủ quyền
1862 – 1945: Pháp đô hộ
1945 – 1975:
Kháng chiến
chống Pháp, Mỹ
Sau 1975: Thống nhất
24. 1.2.2. Ý nghĩa của Quá trình hình thành văn hóa vùng
• Chỉ sau khi di dân Việt từ Trung Bộ rồi Bắc Bộ nối tiếp nhau
tiến vào Nam Bộ, cùng nhau khai khẩn, đào kinh, canh tác,
định cư, buôn bán, vùng đất hoang vu rộng lớn này mới dần
dần biến thành những vùng nông nghiệp trù phú và những
đô thị sầm uất hôm nay.
• Đó là do, sau hàng ngàn năm khai phá các đồng bằng ở Bắc
Bộ và Trung Bộ, cư dân Việt đã trở thành một cư dân nông
nghiệp điển hình, rất sở trường trong việc hoán cải những
đồng bằng châu thổ sình lầy thành ruộng thành vườn, sở
trường trong việc lấn biển và khai thác thủy sản gần bờ.
25. 1.2.3. Quá trình phát triển và thành tựu đạt được
• Trước khi người Pháp đến vùng này, trong vòng hơn hai thế kỷ (thế
kỷ XVII - Thế kỷ XIX) cư dân các dân tộc ở ĐBSCL đã tạo nên một
“phức thể văn hoá nông nghiệp” ở đây với sự giao lưu trao đổi hàng
hoá khá sớm, có xuất khẩu lúa gạo sang Philippines, Trung Quốc,
Campuchia,…; xuất hiện những thương 3 cảng như Bãi Xàu (Sóc
Trăng), Hà Tiên, Sài Gòn,…; chế độ tư hữu về ruộng đất phát triển.
• Tuy không xác định rõ được mức độ tác động của sản xuất và kinh tế
hàng hoá lúc bấy giờ, nhưng có thể nói rằng, trước khi người Pháp
đến, chính sự phát triển của kinh tế hàng hoá đã mở rộng tầm mắt
của người nông dân ra khỏi xóm làng, kích thích sản xuất, tăng năng
suất,…
26. 1.2.3. Quá trình phát triển và thành tựu đạt được
• Dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Thực dân Pháp đã biết lợi dụng
những đặc điểm của vùng để thực hiện công cuộc khai thác, bóc lột của
chúng. Vùng ĐBSCL biến thành một vùng nông nghiệp thương phẩm,
chuyên sản xuất hàng hoá lúa gạo xuất khẩu lấy lời với mức độ đứng
hàng thứ ba thế giới.
• Người Pháp đã triển khai mô hình khai thác Nam Kỳ nói chung và ĐBSCL
nói riêng với những nhân tố cơ bản là: phát triển chế độ đại sở hữu về
ruộng đất của giai cấp đại địa chủ phong kiến; quan hệ địa chủ-tá điền,
hình thành mạng lưới kênh đào khắp ĐBSCL; xây dựng Sài Gòn-Chợ lớn
thành thành phố động lực cho cả vùng, hình thành những thành phố nhỏ
khác như Mỹ Tho, Cần Thơ,…; kết hợp quan hệ bóc lột tư bản thực dân
với các quan hệ khác, nhất là quan hệ sản xuất phong kiến,…
27. 1.2.3. Quá trình phát triển và thành tựu đạt được
• Riêng về khía cạnh kinh tế, thời kỳ này văn hoá vùng đã có những tác
động tích cực đến việc phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp và
nông thôn ĐBSCL. Biết tiếp thu cái gì và loại bỏ điều gì; tiếp thu khoa học
công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý sản xuất, kinh doanh,… dứt khoát
loại bỏ văn hoá phản động đồi trụy, kiên quyết chống lại cuộc chiến tranh
xâm lược của chủ nghĩa thực dân mới.
• Bước vào thời kỳ 1975-1986, Đảng ta đã “phạm sai lầm chủ quan, duy ý
chí, vi phạm qui luật khách quan trong tiến trình công nghiệp hoá và trong
cơ chế quản lý kinh tế” và đưa đất nước, trong đó có miền Nam vào một
mô hình kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp. Làm triệt tiêu động lực sản
xuất hàng hoá. Sản lượng lương thực vùng ĐBSCL thời ki 1976-1979
tăng chậm, chủ yếu do khai hoang, sản lượng thấp hẳn so với 5 năm ngay
trước 1975
28. 1.2.3. Quá trình phát triển và thành tựu đạt được
• Năm 1985, năng suất lúa và nông sản hàng hoá bắt đầu dừng lại và giảm
sút. Mô hình tập thể hoá nông nghiệp bị khủng hoảng trầm trọng. Năm
1986 đất nước ta bước vào thời ki đổi mới mạnh mẽ. Trong lĩnh vực nông
nghiệp, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (4/1988) và Nghị quyết TW 6
(1989) đã thực sự xác nhận hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ, thay đổi
căn bản mô hình hợp tác hoá nông nghiệp.
• Điều này là phù hợp với qui luật khách quan của sản xuất nông nghiệp
hàng hoá ở ĐBSCL
• Thực sự giải phóng lực lượng sản xuất ở vùng này. Phức hệ văn hoá
nông nghiệp sản xuất hàng hoá ở ĐBSCL đã được khôi phục và phát
triển, ứng xử kinh tế của người nông dân sản xuất hàng hoá đã được phát
huy tối đa.
29. 1.3. Đặc điểm dân cư - xã hội
Nguồn gốc cư
dân
Thành phần
dân tộc
Tâm lý – tính
cách
Lối sống
30. 1.3.1. Nguồn gốc cư dân
Người Việt Nam bộ
Những
quan
lại, binh
lính
Các tù
nhân,
tội đồ
Những
người
giang
hồ, dân
nghèo
31. 1.3.1. Nguồn gốc cư dân
• Dù có nguồn gốc từ đâu, hành trang họ
đem theo không chỉ có vật dụng, tư liệu
mà còn là vốn văn hóa ẩn trong tiêm
thức.
• Vốn văn hóa này của vùng châu thổ Bắc
Bộ, được làm giàu ở “Khu năm dằng dặc
khúc ruột miền Trung”, và được đem vào
châu thổ sông Cửu Long.
32. 1.3.2. Thành phần dân tộc
• Hiện nay, Nam Bộ là nơi cư trú của người Việt và các tộc
người thiểu số là cư dân bản địa: Stiêng, Chrau, Mạ, hoặc di
dân: Khmer, Hoa, Chăm, Tày, Nùng, Mường, Thổ...
• Các tộc người khác thì di dân vào Nam Bộ theo ba đợt
chính: di dân có tổ chức vào các năm 1954, 1975, và di
dân tự do ồ ạt từ năm 1994.
• Do vậy, Nam Bộ cũng là một vùng đất đa tộc người. Tuy
nhiên, chủ thể văn hoá chính của toàn vùng vẫn là người
Việt.
33. 1.3.3. Tâm lý – Tính cách
• Tính cách của người Việt Nam Bộ cũng có
nhiều nét khác biệt với người Việt ở đồng bằng
Trung và Nam Trung Bộ: cởi mở, không ưa sự
ràng buộc, chuộng sự bình đẳng; trong mưu
sinh thì có tinh thần mạo hiểm, bươn chải, đầu
óc sáng tạo, nhanh nhạy với cái mới; trong ứng
xử thì bộc trực, hào hiệp, trọng nghĩa, khinh tài,
phóng khoáng, bao dung, thích ăn chơi xả
láng,…
34. 1.3.3. Tâm lý – Tính cách
• Ngoài tính hiếu khách, tính bộc trực mạnh mẽ, hào
phóng và đôn hậu. Người Nam Bộ còn biết bao nét
đẹp truyền thống đáng trân trọng như:, tấm lòng nhân
hậu, bao dung, tư chất thông minh và giàu nghị lực.
• Người dân có đầu óc thực tế, năng động, “miệng nói
tay làm”, lấy thực tiễn làm thước đo chân lí, ít giáo
điều, nhiều sáng tạo; khai thác tự nhiên trong sự hài
hòa với tự nhiên (chung sống với lũ - là một một biểu
hiện tiêu biểu)
35. Đặc biệt: phụ nữ
miền Nam rất đổi vị
tha, dịu dàng mà lại
khéo tay, chìu
chuộng nhưng đáng
quý nhất là sự hy
sinh cho chồng con,
cho quê hương Đất
nước.
36.
37.
38. 1.3.4. Lối sống
• Làng Nam Bộ có rất nhiều điểm khác biệt so với làng
Bắc Bộ
Làng Bắc Bộ Làng Nam Bộ
Hình thành từ lâu đời Tuổi đời ngắn, chừng 400 năm
Gốc gác là công xã nông thôn Là các làng khai phá
Dân cư trong làng phần lớn có
quan hệ họ hàng, liên quan chặt
chẽ
Dân cư từ nhiều nguồn, nhiều
phương trời tụ họp nên không có
chất kết dính chặt chẽ
biệt lập với rặng tre bao quanh,
tự cung tự cấp
Làng mở, không có lũy tre phân
cách giữa các làng, giao thương
buôn bán phát triển
44. Một bộ cột bằng tràm
được xử lý theo kinh
nghiệm dân gian sẽ có
khả năng sử dụng lâu
đến hàng chục năm.
Lá cây dừa nước lợp nhà
là nguyên vật liệu sẵn có
tại chỗ, phù hợp với điều
kiện môi sinh và điều kiện
kinh tế của những người
nông dân.
45. 2.1.2. Văn
hóa ẩm thực
Văn hóa ẩm thực Đông
Nam Bộ.
+ Bánh tráng phơi sương
Trảng Bàng(Tây Ninh)
+ Dế cơm chiên nước mắm
(Đồng Nai)
Thương hiệu việt nổi
tiếng - Heo Thả Rong
46. 2.1.2. Văn hóa
ẩm thực
Văn hóa ẩm thực Tây
Nam Bộ.
Thiên nhiên ưu đãi, nhất
là sông Tiền và sông
Hậu – như dòng sữa mẹ
quanh năm chở nặng
phù sa bồi đắp cho miệt
vườn ngày thêm xanh
tươi, trù phú.
Trái cây
47. 2.1.2. Văn hóa
ẩm thực
Văn hóa ẩm thực
Tây Nam Bộ.
Món ăn:
+Bánh cống Xoài Cà
Nã (đặc sản Sóc Trăng)
+Bún mắm Sóc Trăng
+ Nem chua Cái Răng
(Cần Thơ)
48. 2.1.3. Văn hóa trang
phục (truyền thống, hiện
đại)
-Chiếc áo bà ba gọn nhẹ rất
tiện dụng khi chèo ghe, bơi
xuồng, lội đồng, tát mương,
tát đìa, cắm câu giăng lưới,
và có túi để có thể đựng một
vài vật dụng cần thiết.
-Chiếc khăn rằn được dùng
để che đầu, lau mồ hôi, và có
thể dùng quấn ngang người
để thay quần.
49. • Riêng trong các ngày lễ
thì trang phục của người
dân Nam bộ tề chỉnh,
ngay ngắn, lịch sự hơn.
Bộ trang phục được xem
là lễ phục phổ biến ngày
xưa là bộ khăn đóng áo
dài may bằng loại vải đắt
tiền.
Bộ trang phục này
thường được mặc khi
dự lễ cúng đình hay đám
cưới, các dịp hiếu hỷ...
50. 2.1.3. Văn hóa trang phục
(truyền thống, hiện đại)
Trang phục thường nhật của nam giới người
Khmer Nam Bộ cũng là bộ bà ba đen, quấn
khăn rằn. Trong dịp lễ tết, họ mặc áo bà ba
trắng, quần đen (hoặc áo đen, quàng khăn
quàng trắng chéo ngang hông vắt lên vai
trái).
Người Chăm Nam Bộ cũng sử dụng những
trang phục dân tộc nhưng có tiếp nhận ảnh
hưởng trang phục của các tộc người cộng
cư. Phụ nữ Chăm khi tiếp xúc với khách hoặc
khi ra đường đều đội khăn để che kín tóc.
51. Trang phục lễ tang thường có
màu trắng làm màu chủ đạo, vì
đó là màu tang tóc.
Vải để may đồ tang là loại vải
thô, thưa mà dân gian thường
gọi là vải tám. Vải này rất rẻ
tiền, không bền, không đẹp, cốt
để biểu thị tình cảm của người
đang sống đối với người đã
khuất với ý nghĩa cha mẹ hoặc
ông bà mất rồi, con cái quá đau
buồn không thiết đến việc ăn
mặc nữa.
52. 2.1.4. Văn
hóa kiến trúc,
điêu khắc
Kiến trúc đình chùa:
Gỗ dùng trong kiến trúc
đình, chùa Nam Bộ do dân
làng tận dụng gỗ tại chỗ
trong quá trình khai hoang,
giá thành không đáng kể. Và
vì ít có bão nên bộ khung
sườn gỗ dùng trong kiến
trúc đình chùa ở đây do vậy
cũng thanh mảnh hơn so với
Bắc Bộ.
53. Đình Nam Bộ là một
quần thể kiến trúc nghệ
thuật gồm nhiều nhà
vuông có 4 cột cái rất
to (tứ cột). Nhà vuông
là một loại hình kiến
trúc tôn giáo đặc trưng
cho Nam Bộ. Nhà này
nóc ngắn so với chiều
dài diềm mái và có 4
mái trải rộng ra 4 phía.
Một ngôi đình Nam Bộ
khi bước qua cổng thì
có một bệ gạch được
xây ở giữa sân đình gọi
là đàn xã tắc.
54. Nghệ thuật kiến trúc Khmer Nam Bộ
• Ngôi chùa Khmer Nam Bộ là một công trình kiến
trúc có nhiều giá trị thẩm mỹ, là không gian
thiêng liêng tập hợp các yếu tố kinh tế, chính trị,
văn hóa nghệ thuật. Ngoài chức năng thỏa mãn
những nhu cầu sinh hoạt của đời sống, nó còn
đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ cho nhân dân. Ngôi
chùa là một tập hợp toàn vẹn các yếu tố tạo
hình, kết hợp chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong
một thể thống nhất.
55.
56. Nghệ thuật kiến trúc Khmer Nam Bộ
• Nhìn chung, các ngôi chùa Khmer ở Nam Bộ là
những công trình kiến trúc độc đáo, cho đến nay
tuy có nhiều thay đổi nhưng vẫn giữ được bản sắc
riêng mang nặng dấu ấn dân tộc.
• Những ngôi chùa trên đã chứng minh cho sự biến
chuyển đó, nhưng phong cách mang tinh thần
Khmer truyền thống vẫn là cốt yếu, bởi những quan
niệm về nhân sinh quan, vũ trụ quan trong triết lý
Phật giáo Tiểu thừa đã chi phối mạnh mẽ đời sống
tinh thần của mỗi người dân.
57. Nghệ thuật điêu
khắc cổ Đông
Nam bộ
Tượng Thần Ấn Độ
Giáo: gồm tượng
Vishnu, Surya, Laksmi,
Uma, Ganesa, các nam
thần và nữ thần có niên
đại từ thế kỷ V-XI với
chất liệu sa thạch mịn
tượng Phật có niên đại
từ thế kỷ IV – X, chất
liệu gỗ bằng lăng và sa
thạch mịn.
58. 2.1.5. Các
ngành nghề truyền
thống
Người Khmer Nam Bộ
chủ yếu làm Nghề
trồng lúa nước, nghề
đánh bắt cá, Nghề
chăn nuôi, các nghề
thủ công đan mây tre,
đan đệm, dệt chiếu rất
phổ biến, nghề dệt và
làm gốm còn duy trì ở
An Giang, Kiên Giang.
59. 2.1.5. Các ngành nghề truyền thống
• Người Hoa ở nông thôn Nam Bộ chủ yếu làm các
nghề nông, nghề rừng, nghề cá, nghề muối,
nghề sắt. Người Hoa ở vùng đô thị thì hoạt
động kinh tế chủ yếu là sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, vận tải.
Thời Pháp thuộc, người Hoa nắm độc quyền vận
chuyển hàng hoá từ miền Tây về Sài Gòn - Chợ
Lớn, từ Sài Gòn - Chợ Lớn lên cao nguyên, độc
quyền thu mua xay xát lúa gạo dành cho xuất khẩu,
và độc quyền mua bán hàng hoá với Miên và Lào.
60. 2.1.5. Các ngành nghề truyền thống
• Người Chăm Nam Bộ chủ yếu làm các nghề đánh cá,
làm ruộng, buôn bán, dệt vải.
• Người Stiêng chủ yếu là làm nương rẫy trồng lúa, và làm
một ít ruộng nước. Săn câu lượm hái là ngành kinh tế
phụ, rất thiết thực vào mùa giáp hạt. Nghề thủ công có
đan lát, làm đồ gốm, dệt vải.
• Người Chrau chủ yếu là làm nương rẫy. Săn câu
lượm hái vẫn còn giữ vị trí nhất định trong đời sống
hằng ngày.
61.
62. 2.2.1. Tôn giáo - tín ngưỡng
• Về tín ngưỡng, là một vùng đất đa tộc người,
Nam Bộ cũng là nơi gặp gỡ các tín ngưỡng tôn
giáo sẵn có từ Bắc Bộ, Trung Bộ, đồng thời là
cái nôi sinh thành những tín ngưỡng tôn giáo
mới. Vì vậy, đây chính là vùng đất phong phú
nhất về tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam.
• Tiếp nối truyền thống của người Việt ở đồng
bằng Trung và Nam Trung Bộ, người Việt Nam
Bộ cũng dành ưu tiên cho đạo Phật, kết hợp với
tín ngưỡng vạn vật hữu linh và thờ cúng tổ tiên.
63. 2.2.1. Tôn giáo - tín ngưỡng
• Đạo Phật kết hợp với đạo Lão, đạo Khổng, đạo
Kitô, đạo Thánh Mẫu, là cơ sở hình thành đạo Cao
Đài ở Tây Ninh. Đạo Phật cũng là cơ sở hình thành
đạo Hoà Hảo ở An Giang.
• Các tôn giáo trên cũng là cơ sở làm hình thành
nhiều “đạo” khác: đạo Ông Trần ở xã Long Sơn,
thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; đạo
Dừa ở cồn Phụng thuộc xã Tân Thạch, huyện
Châu Thành, tỉnh Bến Tre, v.v. Ngoài ra, đạo Thiên
Chúa, đạo Tin Lành cũng có đông tín đồ.
64. 2.2.2. Phong
tục tập quán
Đông nam bộ
Tục thờ cúng Ông
Địa
Ông Địa được coi là
“đệ nhất gia chi chủ”
trong nhà
Tục thờ Thông
Thiên
65. 2.2.2. Phong
tục tập quán
Tây nam bộ
Phong Tục Ngày
Giỗ
Đa phần người Việt
ở vùng Tây Nam
Bộ (không tính
những người theo
các tôn giáo), sẽ
cúng tuần, làm đám
giỗ cho người chết.
66. 2.2.3. Các hủ tục
• Trước hết, có thể kể đến quan niệm “trọng nam khinh
nữ”. Thực tế vẫn còn nhiều gia đình phân biệt đối xử
giữa nam và nữ, con trai và con gái. Trong quan hệ
của gia đình, người nam vẫn được ưu tiên và được
chiếu cố nhiều hơn nữ. Dân gian có câu: “Nữ sinh
ngoại tộc”, “Con gái là con của người ta”…
• Liên quan đến quan niệm "trọng nam khinh nữ", còn
có tục “cầu tự” của những gia đình hiếm muộn, hoặc
mong muốn có con trai để “nối dõi tông đường”.
67. Hủ tục nguy hiểm nhất trong
đời sống cộng đồng có lẽ là
tục chữa bệnh bằng bùa chú.
Thầy cúng, thầy pháp, thầy
bói còn xuất hiện trong nhiều
sinh hoạt tâm linh của cộng
đồng cư dân nông thôn qua
các tập tục, nghi lễ như: thầy
pháp làm lễ tống ôn, tống gió;
thầy pháp luyện cô hồn,…
68. 2.2.4. Văn hóa lễ, hội
• Nói đến văn hóa Nam bộ không thể bỏ qua các
lễ hội dân gian, đó là một trong những thành tố
tạo nên diện mạo văn hóa Nam bộ, được hình
thành và phát triển theo bước chân của lưu dân
Việt cùng với sự giao lưu, tiếp biến của người
Khơme, người Hoa.
• Những lễ hội này không chỉ phản ánh đời sống
tâm linh mà còn góp phần ghi lại các dấu tích
lịch sử của con người nơi đây.
69. 2.2.4. Văn
hóa lễ, hội
Trong đó, nổi bật là
lễ hội Lễ hội lăng
ông Thượng (lăng
của Lê Văn Duyệt)
- một công thần
của nhà Nguyễn
được xây cất tại
khu vực Bà Chiểu
(Gia Định)
70. 2.2.4. Văn
hóa lễ, hội
Lễ hội Bà Chúa
Xứ hay còn gọi
là Lễ Vía Bà diễn
ra hàng năm từ
ngày 23 đến 27
tháng 4 âm lịch,
tại An Giang.
71.
72. 2.2.4. Văn
hóa lễ, hội
Lễ hội Đền Bà
Đen (còn gọi là
đền Linh Sơn
Thánh Mẫu) diễn
ra từ chiều 30 tết
Nguyên Ðán đến
suốt tháng Giêng,
tháng Hai âm lịch.
73. Ngoài ra còn có một số lễ hội
đặc trưng tại vùng sông nước
miền tây:
*. Lễ Cúng Dừa (Hội Thác
Côn) – Lễ hội tâm linh của
tỉnh Sóc Trăng
Theo quan niệm của những
người ở đây thì nước trong
trái dừa tinh khiết trong lành
là biểu thị cho sự may mắn,
an lạc.
74. *. Lễ hội Ok Om Bok –
Lễ hội có quy mô lớn
nhất miền Tây
Đua ghe ngo là nghi
thức truyền thống của
vùng đồng bằng sông
Cửu Long, nhằm tiễn
đưa thần nước sau vụ
mùa gieo trồng về với
biển cả.
75. *. Lễ hội đua bò và
Tết Dolta ở tỉnh An
Giang
Mang ý niệm nhớ
đến công sinh
thành, dưỡng dục
của ông bà và nhớ
về tổ tiên cội nguồn.
76. 2.2.5. Văn hóa nghệ thuật
• 2.2.5.1. Văn học, thơ, truyện…
• Nam Bộ có một kho tàng văn học, văn nghệ dân
gian phong phú. Đó là các truyện dân gian phản
ánh sự nghiệp khai phá đất đai, gắn liền với những
danh thắng, di tích và nhân vật lịch sử.
• Ngoài ra, Nam Bộ còn có một số thể loại văn học
dân gian đặc sắc khác là nói vè, nói tuồng, nói thơ.
Trong đó, vè chiếm vị trí quan trọng, có những vè
tiêu biểu như vè Chàng Lía, vè Trịnh Hâm, vè thầy
Thông Chánh... V.v
77. 2.2.5. Văn
hóa nghệ
thuật
2.2.5.2. Âm nhạc
(cải lương, hò …)
Đờn ca tài tử - một
nét sinh hoạt văn hóa
truyền thống lâu đời
của người dân nơi
đây.
78. Ngày nay, Đờn ca tài
tử không chỉ là sản
phẩm tinh thần riêng
của người dân Nam
bộ nữa mà đã được
nâng lên một tầm cao
mới, được UNESCO
công nhận là Di sản
văn hóa phi vật thể
của nhân loại.
80. + Phân biệt giữa đờn ca tài tử và cải lương
• Tuy rằng giữa nhạc tài tử và nhạc cải lương có mối
tương quan mật thiết với nhau, bởi nhạc cải lương
thoát ra từ nhạc tài tử, rồi biến thể biến âm theo
kịch tính.
• Cũng thời một bài bản cổ nhạc, nhưng lúc còn ở
trong phạm vi đờn ca tài tử thì người nghe thưởng
thức được từng lời ca, hòa với âm hưởng âm điệu
của tiếng đờn. Nhưng cũng bản nhạc ấy mà đưa
lên sân khấu thì nó biến thể, nói lên hành động và
hỗ trợ cho diễn xuất của diễn viên.
81. + Hò Nam bộ
Hò là một trong
những thể loại
gắn bó thân thiết
với sinh hoạt lao
động của người
dân Việt.
82. 2.2.5. Văn hóa nghệ thuật
• 2.2.5.3. Hội họa
• “Nhất Trí, nhì Vân, tam Lân, tứ Cẩn” gồm
Nguyễn Gia Trí, Tô Ngọc Vân, Nguyễn Tường
Lân và Trần Văn Cẩn. Các danh họa không chỉ
có những thành tựu lớn trong sáng tạo nghệ
thuật và còn là những nhân vật có sáng tạo tiên
phong của nền hội họa Việt Nam khi đó còn rất
non trẻ.
83. Phần lớn các
tác phẩm có
sự kết hợp
các góc nhìn
về con người
miền Nam và
phương pháp
vẽ phương
Tây (Pháp).
84.
85. 2.2.6. Chợ nổi Nam bộ
• Việc giao thương của vùng cũng mang đặc thù
sông nước. Từ xưa, các trung tâm giao thương lớn
của vùng đều được hình thành ven bờ sông rạch,
thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá: Nông Nại
Đại phố, Mỹ Tho Đại phố, Sài Gòn, Cần Thơ...
• Là nơi "dân thương hồ" lui tới mưu sinh, chợ nổi đã
trở thành một nét sinh hoạt văn hoá rất đặc thù của
miền Tây sông nước, và được ngành du lịch khai
thác như một sản phẩm du lịch độc đáo dành cho
du khách.
86. 2.2.6. Chợ nổi Nam
bộ
Đặc biệt ở miền Tây còn có các
chợ nổi mà toàn bộ hoạt động đều
diễn ra trên sông nước. Chợ nổi
Long Xuyên (An Giang) là nơi
hàng trăm ghe xuồng tụ tập để
buôn bán hàng hoá nông sản như
bánh canh ngọt, lạt, bánh tầm,
bánh bò, hủ tiếu, chè đậu đỏ, cà
phê... Chợ nổi Cái Răng (Cần
Thơ), chợ nổi Cái Bè (Tiền Giang),
chợ nổi Phụng Hiệp (Hậu Giang)...
87. 2.2.7. Văn hóa bác học
• Từ giữa thế kỉ XVIII, Gia Định đã có những
trường học nổi tiếng: trường Hòa Hưng. Năm
1983, khoa thi hương đầu tiên được tổ chức ở
Gia Định, trong 49 năm tổ chức 22 khoa thi,
tuyển chọn được 296 cử nhân
• Đội ngũ trí thức Nho học xuất hiện ở Nam Bộ
• Dòng văn hóa bác học ở Nam Bộ là nhân tố
quan trọng trong tiến trình văn hóa của vùng và
góp phần đáng kể vào văn hóa Việt Nam.
88. 2.2.7. Văn hóa bác học
• Các văn đàn, thi xã xuất hiện: Tao đàn Chiêu Anh Các,
Bình Dương thi xã, Bạch Mai thi xã.
• Các tác giả Nam Bộ đóng góp 1 phần quan trọng vào
cuộc kháng chiến chống Pháp
• Sau khi chiếm đóng Nam Kì, người Pháp mở các
trường học Pháp Việt ở Sài Gòn và các tỉnh khác. Chữ
quốc ngữ dần thay thế chữ Nôm, chữ Hán: dùng
chữ quốc ngữ để làm báo, để sưu tầm, nghiên cứu
• Cuối thế kỉ XX, các trường trung cấp kĩ thuật, trường
dạy nghề được mở. Thành lập các cơ sở nghiên cứu
khoa học và văn hóa
89. 2.2.8. Sự tiếp biến văn hóa
• Không gian văn hoá Nam Bộ là phần mở rộng
của không gian văn hoá Việt Nam trên một vùng
đất mới mà ở đó, chung tay khai phá với người
Việt còn có các tộc người bản địa và các tộc
người di dân. Vì vậy, trên vùng đất này, ngay
từ đầu văn hoá của cư dân Việt, mà trong đó
đã có sẵn yếu tố Chăm, đã giao lưu mật thiết
với văn hoá của các cư dân Khmer, Hoa...
90. 2.2.8. Sự tiếp biến văn hóa
• Trong thời cận đại và hiện đại, trong suốt một
thời gian dài vùng đất này lại chịu ảnh
hưởng của văn hoá Pháp rồi tiếp đó là văn
hoá Mỹ. Và từ năm 1975, nơi đây cũng trở
thành một địa bàn biến động mạnh mẽ về thành
phần tộc người không kém Tây Nguyên. Vì vậy,
Nam Bộ cũng là một vùng đất mà giao lưu, tiếp
biến văn hoá đã và đang diễn ra với tốc độ rất
nhanh.
91. 2.2.8. Sự tiếp biến văn hóa
• Hệ quả là hầu như không có hiện tượng văn
hoá nào ở nơi đây còn nguyên chất thuần Việt
Cho nên, giao thoa văn hoá chính là một
trong những bản sắc của văn hoá Nam Bộ.
Nó khiến cho văn hoá Nam Bộ vừa tương đồng,
lại vừa khác biệt với cội nguồn của nó là văn
hoá Việt ở đồng bằng Bắc Bộ và Trung Bộ.
92. 2.2.8. Sự tiếp biến văn hóa
• Trong quá trình giao thoa văn hoá, cư dân
Việt nơi đây không tự đánh mất mình mà chỉ
tái tạo các giá trị văn hoá mà thu nạp theo
hướng làm cho nó thích ứng với văn hoá Việt,
với nhu cầu của người Việt trên vùng đất mới.
Có thể nói, sự tái tạo các giá trị văn hoá đó
cũng là một bản sắc của văn hoá nơi đây.
93. 2.2.8. Sự tiếp biến văn hóa
• Bên cạnh sự tiếp biến văn hoá, văn hoá Nam Bộ còn
mang đặc trưng đồng bằng sông nước. Hai đặc trưng
văn hoá chủ đạo này đã buộc tất cả các nền văn hoá
sinh tụ nơi đây đều phải tự cấu trúc lại, lược bỏ
những giá trị không còn phù hợp với môi trường
mới, phát triển hoặc sáng tạo những giá trị mới.
• Vì vậy, uyển chuyển, linh động, phóng khoáng, bao
dung, dần dà đã trở thành bản sắc thứ ba của văn
hoá Việt ở Nam Bộ và văn hoá Nam Bộ nói chung.
95. • Tóm lại, Nam Bộ có nhiều nét riêng so với các vùng
khác. Vùng đất vừa có bề dày trong diễn trình lịch
sử của văn hóa Việt Nam lại là vùng đất giàu sức
trẻ của cả các tộc người ở đây.
• Vị thế địa chính trị, địa văn hóa của Nam Bộ, khiến
nó trở thành trung tâm mà quá trình tiếp biến văn
hóa diễn ra nhanh chóng cả về bề mặt lẫn về bề
sâu, cả về lượng và chất.
• Tạo cho vùng văn hóa Nam Bộ có những đặc thù
riêng và trở thành một gương mặt riêng biệt khó lẫn
trong diện mạo của các vùng văn hóa ở nước ta.
3.1. Kết luận
96. 3.2. Kiến nghị
• Để Nam bộ tiếp tục là vùng đất “hứa”, không đơn
thuần chỉ là trách nhiệm của một cơ quan chức năng
mà còn là trách nhiệm của mỗi con người sống và
làm việc tại đây. Về những yếu tổ tự nhiên, chúng ta
cần có những biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, tránh khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên
thiên thiên, trồng nhiều cây xanh vùng đô thị và các
cây ngập mặn vùng biển, v.v
97. 3.2. Kiến nghị
• Nam bộ là vùng đất trù phú, năng động nên nền kinh tế
sớm hội nhập với thế giới. Ngoài những mặt tích cực
cũng để lại không ít những hệ lụy về văn hóa, nếp sống
của người dân nơi đây. Vì thế, mỗi người phải biết chọn
lọc những giá trị phù hợp với văn hóa, tính cách của
người Việt để duy trì. Tin rằng, với những tố chất của
người dân Nam bộ cùng với tinh thần kiên cường của
người Việt Nam nói chung, nơi đây sẽ mãi giữ được
những giá trị văn hóa tinh thần mà bao đời cha ông vun
đắp.
98. Đố vui
• Ông lục ổng lội
ngang sông
Cái đầu ổng ướt,
cái mình ổng khô.
• Cha mẹ có tóc, để
con trọc đầu
Cha mẹ sống lâu, để
con chết chém.
99. Đố vui
• Sông nào đôi bạn
trùng tên
Đông Tây hai nhánh
êm đềm nước trôi.
• Hai dòng tiền – hậu
mênh mông
Xòe tay chín cửa nặng
tình phù sa.
Sông Vàm Cỏ Đông –
Vàm Cỏ Tây
Sông Cửu Long