SlideShare a Scribd company logo
1 of 127
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NGUYỄN ĐỨC PHƢƠNG
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
CỦA NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NGUYỄN ĐỨC PHƢƠNG
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
CỦA NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công
(Hệ điều hành cao cấp)
Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN DƢ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Những yếu tố tác động đến ý định phân
loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Dư.
Các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn chính xác, trung thực và chưa được công bố bằng hình thức nào khác.
Các tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của
đề tài nghiên cứu
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 9 năm 2019
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Đức Phƣơng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ......................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 4
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 5
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 5
1.6 Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 6
1.7 Cấu trúc luận văn.................................................................................... 6
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...... 8
2.1 Chất thải rắn và chất thải rắn sinh hoạt............................................... 8
2.2 Ý định và hành vi phân loại chất thải rắn sinh hoạt ........................... 9
2.3 Lợi ích của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt ............................. 10
2.4 Các mô hình lý thuyết liên quan.......................................................... 11
2.4.1 Lý thuyết hành động hợp lý (TRA)...................................................... 11
2.4.2 Lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB)............................................... 13
2.5 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc ........................................................ 15
2.5.1 Các nghiên cứu ở Việt Nam................................................................. 15
2.5.2 Các nghiên cứu ở nước ngoài............................................................... 18
2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết................................... 24
2.6.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................. 24
2.6.2 Các giả thuyết nghiên cứu.................................................................... 27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................31
3.1 Quy trình nghiên cứu............................................................................ 31
3.2 Nghiên cứu định tính ............................................................................ 32
3.2.1 Phương thức thực hiện ......................................................................... 32
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính............................................................... 33
3.3 Nghiên cứu định lƣợng ......................................................................... 39
3.3.1 Chọn mẫu ............................................................................................. 39
3.3.2 Thiết kế phiếu điều tra chính thức........................................................ 40
3.3.3 Quá trình thu thập thông tin ................................................................. 40
3.4 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ........................................................... 41
3.4.1 Kiểm định thang đo.............................................................................. 41
3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA......................................................... 42
3.4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội .......................................................... 42
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................. 45
4.1 Tình hình triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
Quận 3 .......................................................................................................... 45
4.2 Đặc điểm mẫu khảo sát......................................................................... 46
4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo...................................................... 49
4.3.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo các biến độc lập............... 49
4.3.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc................. 51
4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................... 51
4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá thang đo các biến độc lập ....................... 51
4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo Ý định phân loại....................... 54
4.5 Phân tích hồi quy................................................................................... 55
4.5.1 Kiểm định tương quan.......................................................................... 55
4.5.2 Phân tích hồi quy.................................................................................. 56
4.5.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết.................................................. 58
4.5.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................. 59
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4.6 Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến Ý định phân loại chất
thải rắn sinh hoạt của ngƣời dân............................................................... 62
4.6.1 Yếu tố Thái độ...................................................................................... 62
4.6.2 Yếu tố Chuẩn chủ quan........................................................................ 64
4.6.3 Yếu tố Sự bất tiện................................................................................. 65
4.6.4 Yếu tố Kiến thức .................................................................................. 67
4.6.5 Yếu tố Các quy định của nhà nước ...................................................... 69
4.6.6 Yếu tố Công tác tuyên truyền............................................................... 71
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ................................ 74
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................. 74
5.2 Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................... 75
5.3 Hàm ý quản trị....................................................................................... 76
5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 3.1: Thang đo “Thái độ”.................................................................... 34
Bảng 3.2: Thang đo “Chuẩn chủ quan”...................................................... 35
Bảng 3.3: Thang đo “Sự bất tiện”............................................................... 36
Bảng 3.4: Thang đo “Kiến thức” ................................................................ 36
Bảng 3.5: Thang đo “Các quy định của nhà nước” .................................... 37
Bảng 3.6: Thang đo “Công tác tuyên truyền”............................................. 38
Bảng 3.7: Thang đo “Ý định phân loại” ..................................................... 38
Bảng 4.1: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt .............................. 45
Bảng 4.2: Đặc điểm phân bổ mẫu khảo sát ................................................ 47
Bảng 4.3: Đặc điểm mẫu khảo sát .............................................................. 48
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo các biến độc lập............ 50
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc.............. 51
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett......................... 52
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo biến độc lập........ 53
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett......................... 54
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo ý định phân loại ........ 54
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định tương quan................................................. 55
Bảng 4.11: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình ................................... 56
Bảng 4.12: Phân tích ANOVA.................................................................... 56
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy ........................................................ 57
Bảng 4.14: Đánh giá của người dân về các yếu tố ảnh hưởng ................... 60
Bảng 4.15: Thống kê khảo sát yếu tố “Thái độ”......................................... 63
Bảng 4.16: Thống kê khảo sát yếu tố “Chuẩn chủ quan”........................... 64
Bảng 4.17: Thống kê khảo sát yếu tố “Sự bất tiện”.................................... 66
Bảng 4.18: Thống kê khảo sát yếu tố “Kiến thức”..................................... 68
Bảng 4.19: Thống kê khảo sát yếu tố “Các quy định của nhà nước” ......... 69
Bảng 4.20: Thống kê khảo sát yếu tố “Công tác tuyên truyền” ................. 71
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành động hợp lý TRA.................................. 12
Hình 2.2: Mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định-TPB........................... 14
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cường (2014) .............. 16
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Hạ Chí Điền (2015) ............................ 17
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Tonglet và cộng sự (2004).................. 19
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Mahmud và Osman (2010)................. 20
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Desa và cộng sự (2011) ...................... 20
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu của Philippsen (2015)................................ 21
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu của Wang và cộng sự (2016)..................... 22
Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu của Ayob và cộng sự (2017) ................... 23
Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu của Strydom (2018)................................. 24
Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................... 26
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................. 31
Hình 4.1: Biểu đồ Histogram...................................................................... 58
Hình 4.2: Biểu đồ P-P lot............................................................................ 59
Hình 4.3: Biểu đồ Scatter............................................................................ 59
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÓM TẮT
Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt mang lại lợi ích bảo vệ môi
trường, và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh những vấn đề về
cơ sở hạ tầng, công nghệ xử lý thì yếu tố ý định phân loại chất thải rắn của
người dân cũng cần được quan tâm, đánh giá. Trong thời gian qua, Quận 3 đã
tích cực vận động nhân dân tham gia việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn nhưng kết quả không đạt được như mong đợi.
Xác định các yếu tố tác động và đo lường mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân tại Quận 3
và đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao ý định phân loại chất thải rắn
sinh hoạt của người dân.
Nghiên cứu sử dụng mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định – TPB là
khung phân tích. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp
nghiên cứu định lượng trên số lượng 221 phiếu hợp lệ. Tiến hành kiểm định
thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính
xác định mối quan hệ của các yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải
rắn sinh hoạt của người dân tại Quận 3.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 06 nhân tố tác động đến ý định phân
loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân. Trong đó có 05 nhân tố tác động
thuận chiều với ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo thứ tự mức độ tác
động giảm dần như sau: Kiến thức; Công tác tuyên truyền; Chuẩn chủ quan;
Thái độ, Các quy định của nhà nước. Riêng yếu tố Sự bất tiện tác động ngược
chiều với ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt. Nghiên cứu giúp xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người
dân từ đó đề xuất các giải pháp cho chính quyền Quận 3 nhằm đẩy nhanh tiến
độ thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
Từ khóa: hành vi có hoạch định, chất thải rắn sinh hoạt, ý định phân
loại chất thải, Quận 3
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ABSTRACT
The separation of household solid waste brings benefits to
environmental protection, also saving natural resources. In addition to the
issuse of infrastructure and treatment technology, the intention to classify
household solid waste of people also needs to be considered and evaluated. In
recent years, authorities of District 3 have actively mobilized people to
participate in the classification of household solid waste but the results have
not achieved as expected.
The research is aimed to find and test the determinants of household
solid waste separation intention among the people living in District 3.
Proposing a number of solutions to improve solid waste separation intention.
This study adopted the Theory of planned bahaviour (TPB) as the
fundamental framework. Official research was conducted by quantitative
research method on the number of 221 valid survey forms. Conducting
descriptive statistics, internal reliability with Cronbach’s Alpha, exploratory
factors, linear analysis to explore the relationship between the factors and
household solid waste separation intention.
The research results show that 6 factors affect the people's intention to
classify household solid waste. In which, there are 5 factors impact positively
with solid waste separation intention in descending order of impact as
follows: Knowledge; Propaganda; Subjective norm; Attitudes, Regulations of
the state. Particularly, Inconvenience impact negatively with solid waste
separation intention. Based on the results, recommendations are given to the
authorities of District 3 for the best solutions to improve and attract people to
participate in household solid waste separation
Key words: Theory of planned bahaviour, household solid waste,
waste separation, District 3
1
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Phát triển bền vững là mục tiêu mà loài người mong muốn đạt được, đó
là việc vừa phát triển kinh tế song song với bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy
nhiên cùng với sự mở rộng của các ngành sản xuất, phát triển của đời sống xã
hội sẽ phát sinh nhiều loại chất thải, gia tăng về khối lượng, đa dạng về thành
phần bao gồm các nguồn chất thải rắn từ hoạt động sản xuất đến hoạt động
sinh hoạt. Chất thải đang là mối đe dọa trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của
người dân ở các đô thị lớn. Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường
Thành phố (2019) thì mỗi ngày Thành phố phát sinh thêm 13.000 tấn rác thải,
trong đó chiếm khối lượng nhiều nhất là chất thải rắn sinh hoạt với hơn 8.300
tấn. Từ trước đến nay việc xử lý rác thải bằng cách chôn lấp khiến Thành phố
tốn số lượng tài nguyên đất khá lớn nhưng lại gây ô nhiễm môi trường ngày
càng nghiêm trọng, 3 trong 4 khu xử lý rác thải của Thành phố đã phải ngưng
hoạt động trước phản ứng của người dân. Xử lý triệt để, loại bỏ rác khỏi mặt
bằng chiếm giữ, tái sử dụng quỹ đất để phát triển đô thị xanh là mục tiêu mà
thành phố hướng tới. Một trong những giải pháp quan trọng để đạt được đó là
thực hiện thành công việc phân loại và thu gom chất thải rắn ngay tại nguồn
Một số quốc gia trên thế giới, để giảm gánh nặng về môi trường cũng
như tài chính do khủng hoảng rác gây ra đã có những mô hình phân loại và
thu gom chất thải rất hiệu quả. Tại Canada người dân chia rác ra làm 3 loại
cho vào 3 thùng chuyên dụng khác nhau, Công ty trúng thầu có quyền không
thu gom rác nếu thấy rác không được phân loại. Tại Nhật, nước đứng thứ 8
trên thế giới với lượng rác mỗi năm khoảng 45 triệu tấn nhưng nhờ người dân
làm tốt công tác phân loại rác thành 4 loại cực kỳ chính xác và khắt khe nên
chỉ có 1% rác thải bị thải ra môi trường. Trung Quốc với lượng rác thải 254
triệu tấn mỗi năm, chiếm 1/3 số lượng rác thải trên thế giới đã bắt đầu áp
dụng chính sách phân loại rác thải làm 3 loại từ tháng 3/2017 áp dụng cho các
2
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tổ chức, doanh nghiệp và nhà hàng nhưng các hộ gia đình được khuyến khích
tham gia chương trình phân loại rác nhận các mặt hàng nhu yếu phẩm nếu
phân loại đúng.
Hơn 10 năm trước, Dự án phân loại rác tại nguồn 3R ( Reduce –
Reuse – Recycle ) do cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ về vốn
được triển khai tại 4 phường thuộc thành phố Hà Nội đã đem đến những kết
quả khả quan, hiện tượng vứt rác bừa bãi giảm tối đa, độ chính xác trong phân
loại rác là 80 - 90%, giảm 30 - 40% lượng rác phải chôn lấp, giúp tiết kiệm
chi phí, giảm ô nhiễm môi trường, thậm chí còn có thể sản xuất phân vi sinh
hữu cơ từ nguồn rác đã phân loại, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên,
đến nay, cả 4 phường thí điểm đều không còn triển khai nữa nguyên nhân
theo đánh giá là do chưa có tính bền vững trong chính sách, đầu tư cơ sở hạ
tầng không đồng bộ khiến người dân không còn ý định phân loại.
Quận 3 là một trong những quận trung tâm, trên địa bàn có nhiều cơ
quan quan trọng của Trung ương và thành phố, nhiều Bệnh viện, trường Đại
học hàng đầu của cả nước, có kinh tế tăng trưởng và trật tự xã hội được đảm
bảo. Để tiếp tục xây dựng đô thị xanh, văn minh, mỹ quan theo chủ trương
của thành phố, giai đoạn 2016-2020 Quận đã tập trung các nguồn lực thực
hiện nhiều dự án quan trọng trong đó ở lĩnh vực đô thị, môi trường Quận 3
đến nay đã hoàn thành như phát triển thêm 17.872 m2
mảng xanh nâng mức
hưởng thụ mảng xanh bình quân 0,29 m2
/ người; xây dựng 12 tuyến đường
trọng điểm, khu vực Ga Sài Gòn và công viên Bồ tát Thích Quảng Đức xanh-
sạch-đẹp; hoàn thành 100% lát gạch vĩa hè và mở rộng nâng cấp 37 con hẻm
dưới 3m. Hiện nay, với dân số khoảng gần 190.000 dân và một lượng lớn
người dân ở các tỉnh đến sinh sống, học tập và làm việc đã tạo áp lực rất lớn
lên việc đảm bảo vệ sinh an toàn môi trường, trong đó có hoạt động quản lý
chất thải, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát thải trên địa bàn với số lượng
trung bình là 200 tấn/ngày. Chất thải chủ yếu không được phân loại và được
3
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chuyển về các khu xử lý để chôn lấp. Nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của
chất thải rắn sinh hoạt và thực hiện Quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố
về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, cùng với các Quận 1, 5, 6,12,
Bình Thạnh,..Ủy ban nhân dân Quận 3 đã triển khai thực hiện thí điểm phân
loại chất thải rắn sinh hoạt từ năm 2016. Năm 2016, Quận 3 đã triển khai thực
hiện thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại tuyến đường Võ Văn Tần
với 639 chủ nguồn thải, năm 2017 thí điểm thêm một phường với 2.928 chủ
nguồn thải, hiện nay đã triển khai tại 7 phường với 19.637 chủ nguồn thải.
Kinh phí cấp cho công tác tuyên truyền, vận động phân loại năm 2018 là 5 tỷ,
năm 2019 là 7 tỷ. Trong thời gian qua chính quyền và các đoàn thể đã nỗ lực
triển khai công tác phân loại chất thải rắn bằng nhiều giải pháp như: thành lập
các Tổ tuyên truyền, tăng cường công tác tập huấn, phát miễn phí các thùng
chứa rác, túi đựng chất thải….. Tuy nhiên, theo đánh giá đến nay chỉ có 50%
số lượng chủ nguồn thải tham gia thực hiện phân loại và hơn 60% chủ nguồn
thải thực hiện không đúng các phân loại. Các chỉ tiêu này đều không đạt yêu
cầu của Quận và Thành phố.
Theo đánh giá của Quận, một số nguyên nhân khiến chương trình phân
loại chất thải rắn tại nguồn ở địa bàn chưa đạt yêu cầu như mong đợi: (1) chưa
có kinh nghiệm triển khai, thiếu sự đầu tư bài bản từ cơ sở vật chất, tài chính
đến nguồn nhân lực; (2) chưa tuyên truyền sâu rộng đến người dân về chương
trình phân loại chất thải rắn tại nguồn; (3) người dân chưa hiểu về tầm quan
trọng của chương trình, chưa quen với việc thực hiện phân loại chất thải rắn
tại nguồn; và (4) chưa nhận thức được tầm quan trọng của lực lượng thu gom
rác (bao gồm lực lượng thu gom rác dân lập và công nhân Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một Thành viên Dịch vụ công ích).
Việc phân loại chất thải rắn vừa mang lại lợi ích bảo vệ môi trường,
vừa tiết kiệm được nguồn tài nguyên thiên nhiên, hơn hết chính là giảm được
nguồn rác thải ra môi trường, tiết kiệm chi phí ngân sách cho việc thu gom,
4
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vận chuyển, xử lý. Để đảm bảo tính bền vững, hiệu quả trong quá trình thực
hiện phân loại chất thải rắn thì bên cạnh những vấn đề về cơ sở hạ tầng, công
nghệ xử lý chất thải, kinh tế - tài chính, thể chế - chính sách thì yếu tố “hành
vi của người dân” cũng cần được phân tích và đánh giá ý định của người dân
đối với phân loại chất thải rắn. Đây là việc làm cần thiết, qua đó giúp đánh giá
sát tình hình thực tế, xác định đúng vai trò của người dân trong công tác này,
đồng thời chỉ ra những yếu tố có thể ảnh hưởng đến ý định của người dân khi
thực hiện phân loại chất thải rắn, đề xuất các giải pháp có tính khả thi và có ý
nghĩa trong thực tiễn.
Chính vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Những yếu tố tác động đến
ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn Quận
3, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn. Qua đó, đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao ý định của người dân trong hoạt động
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Xác định các yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn của người dân tại Quận 3.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến ý định phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của người dân tại Quận 3.
- Đề xuất, khuyến nghị các hàm ý quản trị nhằm nâng cao ý định của
người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại Quận
3.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi sau:
- Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định của người dân trong hoạt động
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại Quận 3 gồm những yếu tố nào?
5
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến ý định của người dân trong
hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại Quận 3 như thế nào?
- Hàm ý quản trị nào cần thiết nhằm nâng cao ý định của người dân
trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại Quận 3?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ý định phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn.
- Đối tượng khảo sát nhằm thu thập dữ liệu của đề tài là những gia đình
đang sống trên địa bàn Quận 3.
- Phạm vi nghiên cứu: tại địa bàn Quận 3 trong thời gian 03 tháng từ
tháng 3/2019 đến tháng 5/2019.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng đồng thời 02 phương pháp: phương pháp nghiên
cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng; đồng thời thực hiện
phỏng vấn sâu đối với đội ngũ cán bộ, công chức đang phụ trách lĩnh vực môi
trường và những người dân đang sinh sống trên địa bàn Quận 3.
Sử dụng thống kê mô tả và phỏng vấn sâu để giải quyết mục tiêu
nghiên cứu và trả lời câu hỏi thứ 1. Dựa vào số liệu thu thập sẽ tổng hợp,
phân tích những vấn đề cơ bản về thực trạng phân loại chất thải rắn sinh hoạt
của người dân trên địa bàn quận. Qua đó, xác định các yếu tố tác động đến ý
định thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
Đối với mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu thứ 2, dựa trên các
yếu tố được xác định từ phương pháp định tính sẽ xác định các biến phụ thuộc
và biến độc lập cần thiết cho mô hình hồi quy, phục vụ cho nghiên cứu định
lượng.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, sẽ tổng hợp, đề xuất và kiến nghị
những giải pháp khả thi có tác động tích cực đến việc phân loại chất thải rắn
sinh hoạt của người dân.
6
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.6. Ý nghĩa của đề tài
- Nghiên cứu giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định thực hiện
phân loại chất thải rắn tại nguồn của người dân Quận 3 như thế nào. Nhằm
làm cơ sở đẩy nhanh tiến độ thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
quận.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao, có ý nghĩa ứng dụng trong
thực tiễn; góp phần bảo vệ môi trường, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế -
xã hội của quận; đồng thời có thể nhân rộng, ứng dụng cho các địa phương
khác để triển khai rộng khắp Thành phố.
- Nghiên cứu có thể là một tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên
ngành Quản lý công và những cá nhân muốn nghiên cứu sâu hơn về ý định
phân loại chất thải rắn của người dân.
1.7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn
được chia thành 5 chương.
Chương 1: Giới thiệu
Chương này trình bày lý do chọn đề tài; mục tiêu nghiên cứu; câu hỏi
nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương này trình bày các khái niệm liên quan đến đề tài, cơ sở lý
thuyết của đề tài, tổng quan các nghiên cứu trước và đề xuất mô hình nghiên
cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này giới thệu quy trình nghiên cứu, cách chọn mẫu, xác định
kích thước mẫu, quá trình thu thập dữ liệu và kỹ thuật phân tích dữ liệu.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu, phân tích và thảo luận đánh
giá kết quả nghiên cứu
7
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Khái quát những kết quả quan trọng của đề tài. Từ đó đề xuất các
khuyến nghị nhằm nâng cao ý định của người dân trong việc phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
8
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Chất thải rắn và chất thải rắn sinh hoạt
Ngân hàng thế giới (2011) cho rằng chất thải (waste) là những thứ
không được sử dụng cho mục đích con người. Nó là những chất liệu đã được
sử dụng và không còn giá trị sử dụng sau những hoạt động sản xuất hay tiêu
dùng.
Ngân hàng thế giới (2011) cho rằng chất thải rắn (soild waste) được
hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động
vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hoặc không
muốn dùng nữa.
Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu thì chất thải rắn
được định nghĩa là “chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải
ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác”.
Chất thải rắn được phát sinh từ các nguồn khác nhau. Các nguồn phát
sinh chất thải rắn chủ yếu từ các hoạt động: công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ và thương mại, sinh hoạt thường ngày, bệnh viện, trường học….
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải liên quan đến các hoạt động
của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan
trường học, các trung tâm dịch vụ thương mại (OECD, 2013). Theo quy định
tại Khoản 3, Điều 3, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP quy định “chất thải rắn
sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt
thường ngày của con người”.
Việc quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt không những gây ô nhiễm
môi trường mả còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Tác hại của chất
thải rắn sinh hoạt được thể hiện ở những mặt sau:
- Ảnh hưởng đối với sức khỏe con người: Trong thành phần rác thải
sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm tỷ lệ lớn. Loại rác này rất dễ
9
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phân hủy, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải tồn đọng lâu ngày sẽ gây ảnh
hưởng đối với sức khỏe người dân, cộng đồng xung quanh dặc biệt là người
dân sống gần các khu vực bãi rác, bãi chông lấp chất thải.
Các bãi chôn lấp chất thải là những nguồn mang dịch bệnh hoặc là nơi
sinh sống của nhiều vật chủ trung gian gây bệnh cho con người như: ruồi,
muỗi, chuột… Ngoài ra, hai thành phần chất thải rắn được cho rằng cực kỳ
nguy hiểm là kim loại nặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả
năng tích lũy sinh học trong nông sản, thực phẩm, nguồn nước gây ra hàng
loạt bệnh nguy hiểm đối với con người.
- Ảnh hưởng cúa chất thải rắn đến môi trường đất: Nếu chất thải không
được chôn lấp đúng theo quy trình kỹ thuật, nó sẽ làm ô nhiễm đến môi
trường đất, nước mặt, nước ngầm, từ đó dễ dẫn đến khả năng gây ô nhiễm cây
trồng và nước uống của con người. Một số tác động của chất thải tới môi
trường như: làm thay đổi tính chất, độ pH của đất; chất thải còn là nơi sinh
sống, phát triển của các loài côn trùng, vi khuẩn, nấm mốc…gây bệnh truyền
nhiễm cộng đồng.
- Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí: việc đốt rác
không được kiểm soát ở những bãi rác có thể gây ra ô nhiễm không khí
nghiêm trọng và cũng sẽ gây ảnh hưởng đến những sinh vật sống; rác thải hữu
cơ phân hủy tạo và mùi và các khí độc hại; khí sinh ra từ quá trình thu gom,
vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng, các chất độc hại lẫn trong rác.
2.2 Ý định và hành vi phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Ý định là một yếu tố dùng để đánh giá khả năng thực hiện hành vi trong
tương lai. Ý định thực hiện hành vi là mức độ dự định thực hiện hành vi của
mỗi người (Fishbein & Ajen, 1975), là dấu hiệu sẵn sàng của mỗi người để
thực hiện một hành vi cho trước và nó được xem là như là tiền đề trực tiếp để
dẫn đến hành vi (Ajen, 1991).
10
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thái độ hướng tới hành vi, ý định thực hiện hành vi và hành vi thực tế
là 3 khái niệm được sử dụng trong mô hình lý thuyết hành vi dự định (Ajzen,
1991). Trong đó, ý định thực hiện hành vi là nhân tố trung tâm dẫn đến hành
vi thực tế, ý định thực hiện hành vi chịu sự tác động của thái độ hướng tới
hành vi. Ý định hành động là những gì chúng ta nghĩ chúng ta sẽ hành động,
hay còn có thể được định nghĩa là quyết định hành động cho thấy được hành
vi của cá nhân (Samin và cộng sự, 2012).
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2015 thì “phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã
được phân định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để
có quy trình khác nhau”.
Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn là tách chất thải rắn sinh
hoạt thành nhiều loại khác nhau nhằm thu hồi lại các thành phần có ích trong
chất thải rắn sinh hoạt mà chúng có thể được sử dụng để chế biến thành các
sản phẩm mới dưới dạng vật chất hoặc năng lượng, phục vụ cho sản xuất và
tiêu dùng. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn là quá trình tách riêng
các loại rác thải theo đặc tính của chúng trước khi thải bỏ vào các thùng chứa
khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả cho các quá trình xử lý tiếp theo.
Như vậy, ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn được xem là
giai đoạn diễn ra trước hành vi, được giả định như nhân tố động lực để đạt
được hành vi phân loại chất thải rắn.
2.3 Lợi ích của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Việc phân loại chất thải rắn góp phần làm tăng tỷ lệ chất thải cho mục
đích tái sử dụng dẫn đến hạn chế việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên sơ
khai, giảm bớt khối lượng chất thải phải vận chuyển, xử lý và do đó tiết kiệm
được chi phí vận chuyển, xử lý chất thải, tiết kiệm diện tích cho việc chôn lấp
rác. Đồng thời khuyến khích cho ngành nghề tái chế vật liệu, qua đó góp phần
giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho nhiều lao động.
11
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Lợi ích về kinh tế: Việc phân loại chất thải góp phần tạo nguồn
nguyên liệu sạch cho sản xuất phân hữu cơ. Tăng tỷ lệ chất thải cho mục đích
tái sử dụng dẫn đến hạn chế việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên sơ khai,
giảm bớt khối lượng chất thải phải vận chuyển, xử lý và do đó tiết kiệm được
chi phí vận chuyển, xử lý chất thải.
- Lợi ích về môi trường: Việc phân loại chất thải rắn tại nguồn còn
mang lại nhiều lợi ích đối với môi trường. Khi giảm được khối lượng chất thải
rắn sinh hoạt phải chôn lấp, khối lượng nước rỉ rác sẽ giảm. Nhờ đó, các tác
động tiêu cực đến môi trường cũng sẽ giảm đáng kể như: giảm rủi ro trong
quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt...
Diện tích bãi chôn lấp thu hẹp sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà kính
do khí của bãi chôn lấp. Việc tận dụng các chất thải rắn có thể tái sinh tái chế
giúp bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thay vì khai thác tài nguyên để sử
dụng, chúng ta có thể sử dụng các sản phẩm tái sinh tái chế này như một
nguồn nguyên liệu thứ cấp.
- Lợi ích xã hội : Phân loại chất thải rắn tại nguồn góp phần nâng cao
nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Đồng thời khuyến
khích cho ngành nghề tái chế vật liệu, qua đó góp phần giải quyết công ăn
việc làm, tạo thu nhập cho nhiều lao động.
2.4. Các mô hình lý thuyết liên quan
2.4.1 Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action –TRA)
Lý thuyết hành động hợp lý đã được đề xuất bởi Ajzen và Fishbein
vào năm 1975. Lý thuyết này mô tả quá trình tâm lý phía sau hành vi của con
người có ý thức và nhằm mục đích khám phá các yếu tố quyết định của hành
vi (Fishbein và Ajzen, 1980). Theo thuyết này, ý định hành vi là yếu tố quyết
định hành vi hành động. Chính vì thế, theo Ajzen và Fishbein (1975) nghiên
cứu hành vi trước tiên phải nghiên cứu ý định hành vi để tìm ra được vấn đề
cần giải quyết.
12
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ý định hành vi là một mục đích cụ thể của con người trong việc thực
hiện một hoặc một chuỗi các hành động và trong lý thuyết TRA, ý định này bị
ảnh hưởng bởi thái độ của cá nhân và chuẩn chủ quan của cá nhân đó.
Thái độ là mức độ đánh giá về một hành động tích cực hay tiêu cực
của một cá nhân. Thái độ được hình thành bởi hai yếu tố: niềm tin cá nhân và
kết quả hành động của hành vi, sau đó là đánh giá về kết quả này. Con người
thường cân nhắc các kết quả khác nhau trước khi thực hiện một vấn đề và sẽ
chọn hành động mà theo họ sẽ dẫn đến một kết quả như mong đợi.
Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành động hợp lý –TRA
Nguồn: Ajzen và Fishbein (1975)
Mỗi cá nhân sẽ có cách ứng xử sao cho phù hợp với đời sống xã hội,
được gọi là chuẩn chủ quan. Mỗi cá nhân đều quan tâm đến việc người khác
sẽ đánh giá và suy nghĩ về hành động của mình như thế nào. Trong TRA,
chuẩn chủ quan được xác định dựa vào niềm tin vào quy chuẩn của người
xung quanh và động lực để tuân thủ những người xung quanh. Niềm tin vào
quy chuẩn của người xung quanh là mức độ ủng hộ hay phản đối của những
người xung quanh đối với hành vi của người đó. Mối quan hệ với người xung
13
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quanh càng mật thiết thì xu hướng ảnh hưởng của họ đối với người kia càng
lớn (Ajzen và Fishbein, 1975).
Mô hình hành vi hợp lý TRA được cho là chỉ đề cập đến các hành vi
có sự điều khiển của lý trí tức là có thể thực hiện các hành vi có thể kiểm soát
được. Vô hình chung, TRA đã bỏ qua tầm quan trọng của các vấn đề xã hội
liên quan mà thực tế có thể là một trong những yếu tố quan trọng mang tính
chất quyết định đến hành vi cá nhân (Werner, 2004). Đến nay, đã có nhiều
nghiên cứu chỉ ra mặt hạn chế của mô hình TRA và chú trọng đến tầm quan
trọng của các yếu tố không kiểm soát được ảnh hưởng đến ý định hành vi, từ
đó dẫn đến hành vi hành động (Hansen và cộng sự, 2004). Theo Sheppard và
cộng sự (1988), TRA có các tồn tại sau:
- TRA cho rằng hành vi cá nhân chỉ nằm trong kiểm soát của con
người, bỏ qua tầm quan trọng của yếu tố xã hội mà trong thực tế có thể là một
yếu tố quyết định đối với hành vi cá nhân .
- Ý định hành vi của con người được đo lường trong bối cảnh chưa có
đủ thông tin để chắc chắn dẫn đến hành vi hành động.
Ngoài các tồn tại trên, TRA còn thiếu sót là nghiên cứu những yếu tố
ảnh hưởng đến hành vi một cách riêng lẻ, mà thực tế có thể tồn tại nhiều hoặc
một chuỗi các yếu tố xảy ra đồng thời. Điều này dẫn đến làm xáo trộn các ý
định, từ đó làm hoán đổi quy trình nhận thức dẫn đến hành vi.
2.4.2 Lý thuyết hành vi có hoạch định (The theory of planed
behaviour –TPB)
Để khắc phục phần nào hạn chế lý thuyết hành vi hợp lý TRA, Ajzen
(1991) đã đưa ra mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định (gọi tắt là TPB).
TPB là lý thuyết được mở rộng ra từ mô hình TRA, trên cơ sở bổ sung thêm
yếu tố mà bản thân người hành động không kiểm soát được, hay nói đơn giản
hơn, TPB là mô hình hoàn thiện của TRA. Cùng bản chất với TRA, TPB tập
trung nghiên cứu ý định hành vi thay vì hành vi hành động.
14
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Một ý định hành vi trở thành hành vi hành động nếu chỉ xét đến các
hành vi nhằm trong sự kiểm soát của lý trí thì chưa đủ. Cũng có nhiều hành vi
thỏa mãn điều kiện trên, tuy nhiên trong thực tế, dù ít hay nhiều, hành vi luôn
gặp sự chi phối bởi các yếu tố khách quan, gây cản trở hành động hoặc cơ hội
thực hiện. Theo thuyết TPB, có 3 yếu tố có thể ảnh hưởng đến ý định hành vi:
thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi. Ý
định hành vi càng mạnh mẽ, càng quyết liệt thì khả năng hành vi được thực
hiện sẽ càng lớn.
Hình 2.2: Mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định-TPB
Nguồn: Ajzen (1991)
Nhận thức kiểm soát hành vi có thể phản ánh một cách dễ dàng hay
khó khăn khi thực hiện hành vi, có phụ thuộc mạnh mẽ vào sự sẵn có của
nguồn lực cũng như cơ hội để thực hiện hành vi (Ajzen, 1985). Nói đơn giản
hơn, nhận thức kiểm soát hành vi là nhận thức cá nhân trong một phạm vi
hành vi đặc biệt được kiểm soát. Đây là yếu tố mở rộng của mô hình TPB so
với mô hình TRA. Giống như yếu tố thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ
quan, nhận thức kiểm soát hành vi tác động đến ý định hành vi, từ đó mô tả
hành vi như thế nào. Theo quy luật thông thường, thái độ càng tích cực, chuẩn
15
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chủ quan càng ủng hộ, nhận thức kiểm soát hành vi ít rào cản sẽ làm cho ý
định hành vi càng mạnh mẽ và hành vị thực càng dễ dàng diễn ra như dự
báo.
Hansen và cộng sự (2004) đã kiểm tra sự phù hợp của các yếu tố tác
động lên hành vi trong cả hai mô hình: mô hình hành vi hợp lý TRA và mô
hình hành vi có hoạch định TPB. Kết quả thực nghiệm cho thấy, mô hình
TPB giải thích hành vi tốt hơn mô hình TRA và trên thực tế, mô hình TPB đã
được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu.
Tuy nhiên, mô hình TPB có một số hạn chế trong việc dự đoán hành
vi (Werner, 2004). Các hạn chế đầu tiên là yếu tố quyết định ý chí không giới
hạn thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận (Ajzen, 1991). Hạn
chế thứ hai là có thể có một khoảng cách đáng kể thời gian giữa các đánh giá
về ý định hành vi và hành vi thực tế được đánh giá (Wener, 2004). Trong
khoảng thời gian này, các ý định của một cá nhân có thể thay đổi. Hạn chế thứ
ba là TPB là mô hình tiên đoán rằng dự đoán hành động của một cá nhân dựa
trên các tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, cá nhân không luôn hành xử như dự
đoán bởi những tiêu chí (Werner, 2004). Bản thân Ajzen (1991) cũng khẳng
định rằng TPB là mô hình cơ bản, các nghiên cứu khác cần đưa vài mô hình
thêm các biến góp phần giải thích cho ý định hành vi. Vì thế, luận văn này sử
dụng lý thuyết TPB làm cơ sở và bổ sung các biến cho phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương.
2.5 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc
2.5.1 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cƣờng và cộng sự (2014)
Nguyễn Xuân Cường và cộng sự (2014) đã tiến hành khảo cứu các lý
thuyết về hành vi người tiêu dùng nói chung và đánh giá tổng quan các nghiên
cứu trước đây liên quan đến hành vi người tiêu dùng cũng như các nghiên cứu
về bảo hiểm xã hội để nhằm mục đích khám phá và phân tích các yếu tố ảnh
16
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tuyên truyền về bảo
hiểm xã hội
hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao
động buôn bán nhỏ, lẻ tại tỉnh Nghệ An. Với tổng số 350 phiếu điều tra được
tiến hành thu thập dữ liệu, tác giả thu về được 284 phiếu đủ điều kiện phân
tích. Kết quả phân tích chỉ ra có 7 biến tác động có ý nghĩa thống kê lên Sự
quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm: Thái độ đối với việc
tham gia bảo hiểm xã hội; Kỳ vọng của gia đình; Sự quan tâm đến sức khỏe
khi về già; Trách nhiệm đạo lý; Kiểm soát hành vi; Kiến thức về bảo hiểm xã
hội tự nguyện; Tuyên truyền về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cƣờng và cộng sự (2014)
Nguồn: Nguyễn Xuân Cường và cộng sự (2014)
Nghiên cứu của Hạ Chí Điền (2015)
Hạ Chí Điền (2015) nghiên cứu ý định sử dụng nước sạch của người
dân tại tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu đã khảo sát 180 người dân tại vùng nông
thôn chưa sử dụng nước sạch trong tỉnh Bến Tre. Tác giả xây dựng mô hình
nghiên cứu gồm 5 nhân tố tác động đến ý định sử dụng nước sạch bao gồm:
Thái độ đối với việc
tham gia bảo hiểm
Kỳ vọng của gia đình
Ý định tham gia
bảo hiểm xã hội
Sự quan tâm đến sức
khỏe khi về già
Trách nhiệm đạo lý Kiến thức về bảo
hiểm xã hội
Kiểm soát hành vi
17
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhận thức môi trường
Nhận thức kiểm soát
hành vi
Sự tiện lợi của các
nguồn nước khác
Ý định sử dụng
nước sạch
Sự lợi ích của nước
sạch
Quy chuẩn chủ quan
Nhận thức môi trường; Nhận thức kiểm soát hành vi; Sự tiện lợi của nguồn
nước khác; Quy chuẩn chủ quan và Sự lợi ích của nước sạch.
Kết quả hồi quy cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
nước sạch, trong đó tác động mạnh nhất là yếu tố Lợi ích nguồn nước khác,
tiếp theo là Nhận thức môi trường, tiếp theo là Nhận thức kiểm soát hành vi
và cuối cùng là yếu tố Quy chuẩn chủ quan.
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Hạ Chí Điền (2015)
Nguồn: Hạ Chí Điền (2015)
Các nghiên cứu về quản lý chất thải
Quản lý chất thải ở Việt Nam cũng là một vấn đề thu hút được nhiều sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý, hoạch định chính sách.
Các nghiên cứu này cũng chỉ ra những vấn đề phát sinh trong quá trình quản
lý chất thải như không phân loại chất thải, tỷ lệ chất thải qua xử lý còn rất
thấp, ô nhiễm môi trường xung quanh bãi rác… (Nguyễn Phúc Thành và cộng
sự, 2010; Trần Thị Hương, 2012; Bùi Thị Nhung, 2014; Nguyễn Thị Kim
Nhung, 2015). Dựa trên những vấn đề phát sinh trong việc quản lý chất thải,
một số nghiên cứu đã đề ra các giải pháp khắc phục như: phân loại rác tại
18
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nguồn (Bùi Thị Nhung, 2014); nâng cao nhận thức của người dân về tác hại
của chất thải (Trần Thị Hương, 2012; Nguyễn Thị Kim Nhung, 2015); có sự
tham gia của các tổ chức tư nhân trong việc quản lý chất thải (Nguyễn Thị
Kim Nhung, 2015).
Nhằm xây dựng mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn trong các
trường học tại thành phố Đà Nẵng, Phùng Khánh Chuyên và Ngô Vân Thụy
Cẩm (2010) đã đề xuất cần nâng cao nhận thức của học sinh thông qua các
buổi sinh hoạt, tuyên truyền và các hình thức khác như: tờ rơi, cẩm nang, đĩa
CD, áp phích…
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thùy Linh (2012) đã xây dựng mô hình
phân loại chất thải rắn tại nguồn tại phường Vĩnh Thọ, Thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn. Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp như: thành lập các tổ
vệ sinh môi trường; xây dựng các điểm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
bổ sung trang thiết bị thu gom, vận chuyển và cải tiến dây chuyền xử lý chất
thải; xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức tập huấn định kỳ…Nghiên
cứu của Trần Bá Luận (2015) chỉ đưa ra thực trạng hệ thống quản lý chất thải
rắn ở Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh và có đề xuất thực hiện phân loại chất
thải rắn tại nguồn.
Như vậy, đa số các nghiên cứu này chỉ tập trung mô tả thực trạng quản
lý chất thải ở Việt Nam, chủ yếu vào vấn đề cơ sở hạ tầng và công nghệ xử lý
chất thải và đề ra các giải pháp. Một số ít nghiên cứu có đề cập đến việc phân
loại chất thải rắn tại nguồn nhưng việc nghiên cứu ý định hành vi phân loại
rác của các người dân là rất hạn chế.
2.5.2 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Nghiên cứu của Tonglet và cộng sự (2004)
Nhằm nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định tái chế chất thải của
các hộ dân thành phố Brixworth, Vương quốc Anh, Tonglet và cộng sự
19
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thái độ
(2004) đã sử dụng mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định – TPB điều tra
191 hộ dân.
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Tonglet và cộng sự (2004)
Nguồn: Tonglet và cộng sự (2004)
Các phát hiện cho thấy thái độ, sự bất tiện và kinh nghiệm thực hiện tái
chế tác động đến ý định tái chế chất thải. Thái độ bao gồm các yếu tố như cơ
hội, phương tiện và kiến thức; sự bất tiện bao gồm các yếu tố như thời gian,
không gian, kinh phí. Kinh nghiệm tái chế trước đây, và mối quan tâm đối với
cộng đồng và hậu quả của việc tái chế cũng là những yếu tố dự báo đáng kể
về hành vi tái chế.
Nghiên cứu của Mahmud và Osman (2010)
Mahmud và Osman (2010) sử dụng mô hình lý thuyết hành vi có
hoạch định –TPB để nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định phân loại chất
thải rắn sinh hoạt của 400 học sinh cấp 2 tại Malaysia. Các tác giả đã đề xuất
có 3 yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn gồm: (1) Thái độ; (2)
Nhận thức chủ quan và (3) Nhận thức kiểm soát hành vi.
Sự bất tiện
Ý định tái chế
chất thả
Nhận thức chủ
quan
20
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ã
21
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Mahmud và Osman (2010)
Nguồn: Mahmud và Osman (2010)
Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố nhận thức về kiểm soát hành vi có
tác động mạnh nhất đến ý định phân loại với hệ số là 0.687, tiếp đó là chuẩn
chủ quan với hệ số là 0.593. Trong khi đó, không tìm thấy mối tương quan
giữa thái độ và ý định phân loại.
Nghiên cứu của Desa và cộng sự (2011)
Desa và cộng sự (2011) nghiên cứu ý định tái chế chất thải của các sinh
viên năm thứ nhất các trường đại học ở Malaysia thông qua khảo sát 589 sinh
viên.
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Desa và cộng sự (2011)
Nguồn: Desa và cộng sự (2011)
Chuẩn mực đạo đức
Kiến thức về chất thải Ý định tái chế
chất thải
Sự tiện lợi
Kinh nghiệm thực
hiện tái chế
Thu nhập
Thái độ
Nhận thức chủ
quan
Ý định phân
loại chất thải
Nhận thức kiểm
soát hành vi
22
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sự bất tiện
Thái độ
Chuẩn chủ quan Ý định tái chế
chất thải
Nhận thức kiểm
soát hành vi
Hành vi trong
quá khứ
Kiến thức
Nghĩa vụ đạo
đức
Kết quả nghiên cứu cho thấy chuẩn mực đạo đức, kiến thức về luật chất
thải, sự tiện lợi tái chế, tác động đến ý định tái chế chất thải. Tuy nhiên, kinh
nghiệm tái chế chất thải và sự sẵn có của dụng cụ tái chế không có ý nghĩa
thống kê.
Nghiên cứu của Philippsen (2015)
Philippsen (2015) tiến hành khảo sát ý định tái chế chất thải tại Đại học
Twente, Hà Lan thông qua mạng nội bộ của trường. Nghiên cứu sử dụng lý
thuyết về hành vi có kế hoạch với việc mở rộng các biến nhận thức về đạo
đức, hành vi trong quá khứ, kiến thức và sự bất tiện.
Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy chuẩn chủ quan, nhận thức
nghĩa vụ đạo đức, hành vi trong quá khứ và sự bất tiện tác động đáng kể ý
định tái chế trong khi thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi không tác động
đến ý định tái chế của sinh viên.
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu của Philippsen (2015)
Nguồn: Philippsen (2015)
23
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nghiên cứu của Wang và cộng sự (2016)
Wang và cộng sự (2016) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
hành vi tái chế chất thải điện tử của người dân ở 7 vùng địa lý, 22 tỉnh của
Trung Quốc.
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu của Wang và cộng sự (2016)
Nguồn: Wang và cộng sự (2016)
Dựa trên lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB), nghiên cứu sử dụng
mô hình phương trình cấu trúc để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
hành vi tái chế chất thải điện tử. Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng chính
là Nhận thức về môi trường, Thái độ, Thu nhập, Phổ biến thông tin và Chi phí
tái chế. Các yếu tố này tác động cùng chiều đối với ý định hành vi tái chế.
Nghiên cứu Ayob và cộng sự (2017)
Ayob và cộng sự (2017) sử dụng mô hình lý thuyết hành vi có hoạch
định –TPB để nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải
rắn sinh hoạt của sinh viên Đại học Teknologi. Các tác giả đã đề xuất có 3 yếu
tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn gồm: (1) Thái độ; (2) Nhận thức
chủ quan và (3) Nhận thức kiểm soát hành vi.
Thái độ
Nhận thức về
môi trường
Ý định tái chế
chất thải
Thu nhập
Phổ biến thông
tin
Chi phí tái chế
24
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thái độ
Nhận thức chủ
quan
Ý định phân
loại chất thải
Nhận thức kiểm
soát hành vi
Bảng câu hỏi gồm 19 câu hỏi bao gồm; (1) Thái độ (6 câu hỏi), (2)
Nhận thức chủ quan (4 câu hỏi); (3) Nhận thức kiểm soát hành vi (5 câu hỏi)
và (4) Ý định phân loại (4 câu hỏi) được phát cho 500 sinh viên của trường để
thực hiện điều tra, khảo sát.
Hình2.10: Mô hình nghiên cứu của Ayob và cộng sự (2017)
Nguồn: Ayob và cộng sự (2017)
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có hai yếu tố tác động đến ý định phân
loại chất thải có ý nghĩa thống kê là thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi
với hệ số lần lượt là 0.563 và 0.267 còn yếu tố nhận thức chủ quan thì không
tác động.
Nghiên cứu của Strydom (2018)
Strydom (2018) khảo sát 2004 hộ gia đình ở Nam Phi về ý định phân
loại chất thải. Nghiên cứu sử dụng mô hình lý thuyết TPB và áp dụng mô
hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm định mô hình.
Kết quả phân tích SEM cho thấy sự phù hợp của dữ liệu khảo sát với
mô hình lý thuyết về mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch, giải thích được
44,4% ý định phân loại chất thải.
25
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu của Strydom (2018)
Nguồn: Strydom (2018)
Qua khảo sát các nghiên cứu trước, nhận thấy mỗi nghiên cứu đều đưa
ra những nhận định, đánh giá và kết luận về phân loại chất thải rắn tại nguồn
khác nhau do sự khác biệt về lĩnh vực, phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu. Đây là nguồn tham khảo hữu hiệu, củng cố nền tảng cho lý thuyết
nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở Việt Nam đều tập trung nghiên cứu
đến hoạt động quản lý chất thải rắn như phân tích quá trình thu gom, vận
chuyển, công nghệ xử lý, chưa có nghiên cứu về ý định phân loại chất thải rắn
tại nguồn của người dân nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phân loại chất
thải rắn.
2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết
2.6.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nội dung nghiên cứu của luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn quận. Vì
vậy, phải cụ thể hóa lý thuyết hành vi có kế hoạch. Qua khảo sát các nghiên
cứu trước, nhận thấy mỗi nghiên cứu đều đưa ra những nhận định, đánh giá và
kết luận về phân loại chất thải rắn tại nguồn khác nhau do sự khác biệt về lĩnh
vực, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu
cho thấy có những yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi như: Thái độ đối với
hành vi; Chuẩn chủ quan (Áp lực xã hội, Chuẩn mực xã hội); Nhận thức kiểm
Thái độ
Nhận thức chủ
quan
Ý định phân
loại chất thải
Nhận thức kiểm
soát hành vi
26
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
soát hành vi; Niềm tin hành vi, Kỳ vọng của gia đình; Động lực tự quyết cao;
Kiến thức; Trách nhiệm đạo lý; Tuyên truyền, Ý kiến nhóm tham khảo, Thủ
tục tham gia…. Đây là nguồn tham khảo hữu hiệu, củng cố nền tảng cho lý
thuyết nghiên cứu.
Đối với các mô hình nghiên cứu trước đây, tác giả nhận thấy các yếu
tố Thái độ, Chuẩn chủ quan (áp lực xã hội, chuẩn mực xã hội) và Nhận thức
kiểm soát hành vi được đưa vào hầu hết các nghiên cứu và đã được minh
chứng là có ảnh hưởng tích cực đến ý định phân loại chất thải của người dân
như nghiên cứu của Tonglet và cộng sự (2004), Mahmud và Osman (2010),
Philippsen (2015), Ayob và cộng sự (2017), Wang và cộng sự (2016),
Strydom (2018). Do đó, tác giả quyết định chọn các yếu tố này đưa vào mô
hình nghiên cứu đề xuất.
Riêng đối với yếu tố Nhận thức kiểm soát hành vi, Domina và Koch
(2002) và Kelly và cộng sự (2006) khi nghiên cứu hành vi phân loại chất thải
cho rằng sự bất tiện trong việc phân loại đã được xem như một yếu tố của
nhận thức kiểm soát hành vi vì theo khái niệm nhận thức kiểm soát hành vi
phản ánh một cách dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi, có phụ thuộc
mạnh mẽ vào sự sẵn có của nguồn lực cũng như cơ hội để thực hiện hành vi
(Ajzen, 1985). Sự bất tiện được đề cập ở đây có thể là: thời gian, chi phí, sự
phức tạp trong quy trình, không có sẵn dụng cụ phân loại, khoảng cách từ nhà
đến địa điểm thu gom, phân loại…(Kelly và cộng sự, 2006). Do đó, tác giả sử
dụng yếu tố sự bất tiện thay cho yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi
Ngoài ra, yếu tố kiến thức được xem là một nhân tố quan trọng trong
việc giải thích việc lựa chọn tham gia hay không tham gia phân loại (De
Young, 1989; Hornik và cộng sự, 1995; Hurin & Zelezny, 1998).
Đối với yếu tố Các quy định của nhà nước và Công tác tuyên truyền
cũng được đề cập trong các nghiên cứu của Hong Nguyen và cộng sự (2019),
Wang và cộng sự (2016). Các yếu tố này được xác định ảnh hưởng đến ý định
27
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
H5 (+)
H6 (+)
H1 (+)
H2 (+)
H3 (-)
Kiến thức H4 (+) Ý định phân loại chất
thải rắn tại nguồn
Các quy định của nhà
nước
Sự bất tiện
Chuẩn chủ quan
Thái độ
Công tác tuyên truyền
phân loại chất thải rắn tuy không ảnh hưởng mạnh. Với đặc thù là công tác
quản lý nhà nước ở địa phương và công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt
lần đầu được triển khai rộng khắp quận nên tác giả lựa chọn yếu tố Các quy
định của nhà nước và Công tác tuyên truyền đưa vào mô hình nghiên cứu.Đối
với các yếu tố còn lại mặc dù cũng được các nghiên cứu chứng minh có ảnh
hưởng đến ý định hành vi, tuy nhiên do điều kiện thời gian và quy mô nghiên
cứu nên tác giả không đề xuất vào mô hình nghiên cứu.
Từ cơ sở lý thuyết về hành vi có hoạch định –TPB và các nghiên cứu
của Hong Nguyen và cộng sự (2019), Philippsen (2015), Wang và cộng sự
(2016), và Ayob và cộng sự (2017), bên cạnh xét thực tế từ Quận 3, tác giả đề
xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn. Đó là các nhân tố: (1) Thái độ, (2) Chuẩn chủ quan,
(3) Sự bất tiện, (4) Kiến thức, (5) Các quy định của nhà nước và (6) Công tác
tuyên truyền. Mô hình nghiên cứu được trình bày ở Hình 2.12:
Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất
28
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.6.2 Các giả thuyết nghiên cứu
- Thái độ
Thái độ được xem là một trong những nhân tố quyết định chính trong
việc lý giải hành vi của con người (Ajzen, 1991). Thái độ được định nghĩa là
một xu hướng tâm lý được bộc lộ thông qua việc đánh giá một thực thể cụ thể
(chẳng hạn quan tâm đến việc phân loại chất thải rắn tại nguồn) với một số
mức độ cảm nhận lợi ích của công việc, thích hoặc không thích (Eagly và
Chaiken, 1993). Theo lý thuyết về hành vi dự định, thái độ không quyết định
hành vi trực tiếp; đúng hơn, nó tác động đến ý định hành vi, ảnh hưởng đến
hành vi của con người. Vì vậy, thái độ đối với một hành vi là tiền đề của ý
định hành vi. Thái độ đối với hành vi được xác định bởi một đánh giá thuận
lợi hoặc bất lợi của từng cá nhân về kết quả liên quan đến hành vi. Nó tăng
lên khi các cá nhân nhận thấy họ có nhiều nguồn lực và sự tự tin hơn (Ajzen,
1985, Lee & Kozar, 2005).
Như vậy, đối với các hoạt động như phân loại chất thải rắn tại nguồn,
thái độ của người dân được hiểu là đánh giá về các lợi ích, hữu ích, thích thú
của họ (Barr và Gilg 2003). Các nghiên cứu của Tonglet và cộng sự (2003),
Ayob và cộng sự (2017) đã tìm thấy tác động của thái độ đối với hành vi phân
loại chất thải. Do vậy, giả thuyết H1 được phát biểu như sau:
H1: Thái độ tác động cùng chiều (+) đến ý định phân loại chất thải rắn
sinh hoạt.
- Chuẩn chủ quan
Chuẩn chủ quan thể hiện là các niềm tin của một người về liệu có ai đó
có ý nghĩa (với anh ta hoặc cô ta) nghĩ rằng anh ta hoặc cô ta nên hay không
nên thực hiện một hành vi nào đó. Những người có ý nghĩa là những người
mà các sở thích của họ về hành vi của anh ta hoặc cô ta trong lĩnh vực này là
quan trọng đối với anh ta hoặc cô ta (Eagly và Chaiken, 1993). Thái độ ủng
hộ của những người ảnh hưởng càng mạnh sẽ có nhiều khả năng tác động đến
29
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
việc ủng hộ tham gia. Oskamp và cộng sự (1991) tin rằng tồn tại mối quan hệ
tích cực của gia đình, bạn bè người thân - được xem như là chuẩn chủ quan –
lên hành động phân loại chất thải. Hơn nữa, chuẩn chủ quan được xem là một
động lực thúc đẩy việc phân loại chất thải rắn hiệu quả và đảm bảo sự tham
gia, cam kết của cộng đồng dân cư (Barr, 2007). Do vậy, giả thuyết H2 được
phát biểu như sau:
H2: Chuẩn chủ quan tác động cùng chiều (+) đến ý định phân loại chất
thải rắn sinh hoạt.
- Sự bất tiện
Sự bất tiện đã được đề cập như một yếu tố của nhận thức kiểm soát
hành vi tác động đến ý định phân loại chất thải trong các nghiên cứu trước
đây (Domina và Koch, 2002; Kelly và cộng sự, 2006). Sự bất tiện được đề
cập ở đây có thể là: thời gian, chi phí, sự phức tạp trong quy trình, không có
sẵn dụng cụ phân loại, khoảng cách từ nhà đến địa điểm thu gom, phân
loại…(Kelly và cộng sự, 2006).
Wang và cộng sự (2016) tin rằng ý định phân loại chất thải của người
dân sẽ giảm đi nếu chi phí cho hoạt động này tăng lên, thậm chí người dân sẽ
từ chối tham gia các chương trình phân loại chất thải của nhà nước nếu như
họ phải chi trả thêm tiền. Tuy nhiên, nghiên cứu của Saphores và cộng sự
(2012) không chứng minh điều này.
Nghiên cứu của Derksen và Gartrell (1993) cho thấy các cá nhân có
thái độ tích cực đối với việc phân loại chất thải sẽ dễ dàng thực hiện hơn nếu
như họ thuận tiện trong việc phân loại. Kết quả nghiên cứu này tương đồng
với kết quả của Domina và Koch (2002), Kelly và cộng sự (2006) khi khảo
sát sinh viên của các trường đại học. Wang và cộng sự (2011) khảo sát người
dân thành phố Bắc Kinh, Trung Quốc cho thấy sự thuận tiện tác động tích cực
có ý nghĩa thống kê đối với ý định phân loại chất thải. Do vậy, giả thuyết H5
được phát biểu như sau:
30
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
H3: Sự bất tiện tác động ngược chiều (-) đến ý định phân loại chất thải
rắn sinh hoạt.
- Kiến thức: Hiểu biết về phân loại chất thải rắn và quy trình, thủ tục
thực hiện được xem là một nhân tố quan trọng trong việc giải thích việc lựa
chọn tham gia hay không tham gia phân loại (De Young, 1989; Hornik và
cộng sự, 1995; Hurin & Zelezny, 1998). Kiến thức là một nguồn lực bên trong
có thể được kết nối với một số khía cạnh từ việc đánh giá ý nghĩa của việc
phân loại chất thải, thủ tục, quy trình thực hiện. Như đề cập ở trên, việc phân
loại chất thải rắn mang lại nhiều lợi ích thể hiện trên các mặt như kinh tế, xã
hội, môi trường. Tuy nhiên, sự hiểu biết về phân loại chất thải rắn không phải
người dân nào cũng biết khiến người dân ngần ngại thực hiện phân loại chất
thải rắn như: thời gian, chi phí, quy trình, cách thức phân loại. Theo Oskamp
(1998) thì có mối liên hệ tích cực giữa kiến thức về phân loại chất thải và hoạt
động phân loại, số lượng rác được phân loại. Do vậy, giả thuyết H4 được phát
biểu như sau:
H4: Kiến thức tác động cùng chiều (+) đến ý định phân loại chất thải
rắn sinh hoạt.
- Các quy định của nhà nƣớc và công tác tuyên truyền
Hong Nguyen và cộng sự (2019) tin rằng các quy định, chế tài của các
cơ quan nhà nước sẽ tác động tích cực đến ý định phân loại chất thải rắn tại
nguồn của các hộ gia đình. Ngoài ra, nghiên cứu của Wang và cộng sự
(2016) cho thấy công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về phân loại
chất thải rắn có tác động cùng chiều đến ý định phân loại. Do vậy, giả thuyết
H5, H6 được phát biểu như sau:
H5: Các quy định của nhà nước cùng chiều (+) đến ý định phân loại
chất thải rắn sinh hoạt.
H6: Công tác tuyên truyền tác động cùng chiều (+) đến ý định phân
loại chất thải rắn sinh hoạt.
31
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Chương này tác giả trình bày về các khái niệm chất thải rắn, ý định
phân loại chất thải rắn. Dựa trên lý thuyết về hành vi hoạch định (TPB) của
Ajzen (1991) và các nghiên cứu của Hong Nguyen và cộng sự (2019),
Philippsen (2015), Wang và cộng sự (2016), và Ayob và cộng sự (2017) làm
cơ sở cho việc nghiên cứu, có chọn lọc, bổ sung các yếu tố cho phù hợp với
thực tế Quận 3, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến
ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn gồm: Thái độ, Chuẩn chủ
quan, Sự bất tiện, Kiến thức, Các quy định của nhà nước và Công tác tuyên
truyền.
32
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thiết kế hoàn chỉnh
Phỏng vấn thử
Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Thiết kế lần 1
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống lý thuyết và mô hình nghiên cứu
ý định hành vi của người dân
Xây dựng thang đo sơ bộ
Phỏng vấn trực tiếp người dân
Phân tích, thảo luận kết quả
Khuyến nghị chính sách
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này, tác giả trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu được sử dụng. Đồng thời, nêu lên cách xác định mẫu nghiên cứu,
cách thiết kế bảng hỏi và thu thập dữ liệu nghiên cứu.
3.1 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của đề tài được thực hiện theo sơ đồ sau:
Nghiên
cứu
định
tính
Nghiên
cứu
định
lượng
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất
Xử lý số liệu
- Kiểm định thang đo
- Kiểm định mô hình
- Đo lường mức độ
tác động của các yếu
tố
Xác định các yếu tố tác động đến ý định
phân loại chất thải rắn
Thảo luận nhóm tập trung
33
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất là
nghiên cứu định tính thông qua phương pháp thảo luận nhóm làm cơ sở để
điều chỉnh các nội dung của thang đo cho dễ hiểu và phù hợp với đặc điểm
của địa phương. Giai đoạn thứ hai là nghiên cứu định lượng thực hiện bằng
phương pháp phân tích dữ liệu thu thập từ phiếu khảo sát phát cho các hộ dân
đang sinh sống trên địa bàn Quận 3. Mục đích của phương pháp nghiên cứu
này là để kiểm định thang đo cũng như kiểm định các giải thuyết trong mô
hình.
3.2 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phương pháp thảo
luận nhóm tập trung nhằm tiếp cận và trao đổi trực tiếp với các cán bộ, công
chức đang làm công tác quản lý nhà nước về môi trường và người dân đang
sống trên địa bàn Quận 3 từ đó có thể hiểu được những nhận thức, quan điểm
của họ về các yếu tố ảnh hưởng đến việc phân loại chất thải rắn tại nguồn;
đồng thời những ý kiến đóng góp trong buổi thảo luận còn là cơ sở để điều
chỉnh các nội dung của thang đo cho phù hợp với đặc điểm của địa phương,
đảm bảo các khái niệm đều được đo lường cụ thể và đầy đủ, cung cấp thêm
những thông tin chi tiết, hữu ích phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
3.2.1 Phƣơng thức thực hiện
Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm được
thực hiện với 01 Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ công ích,
01 Phó Giám đốc Công ty Dịch vụ công ích quận, 01 Phó Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường phụ trách lĩnh vực môi trường, 01 chuyên viên của
phòng Tài nguyên và Môi trường phụ trách Chương trình phân loại chất thải
rắn tại nguồn và 03 người dân đang sinh sống trên địa bàn Quận.
Tại buổi thảo luận, tác giả đã trình bày sơ lược vấn đề. Trong những
năm vừa qua, chính quyền và các tổ chức đoàn thể đã tích cực, chủ động triển
khai thực hiện chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Tuy
34
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhiên, theo đánh giá chỉ có gần 50% số lượng chủ thải tham gia thực hiện
phân loại và hơn 60% chủ nguồn thải thực hiện không đúng cách phân loại.
Các tiêu chí này đều không đạt như kế hoạch. Đồng thời trình bày thêm về
khái niệm ý định, các yếu tố ảnh hưởng đến ý định phân loại chất thải rắn của
người dân. Tác giả ghi nhận ý kiến của người tham dự với các câu hỏi sau:
“Theo ý kiến của các anh/chị, thì những ý do nào dẫn đến khó khăn,
hạn chế trong việc triển khai công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn trên
địa bàn Quận 3 với hành vi của người dân?”
“Theo ý kiến của anh/chị thì những yếu tố nào có thể tác động đến ý
định phân loại chất thải rắn tại nguồn của người dân trên địa bàn Quận 3?”
Tác giả hệ thống lại các ý kiến và gợi ý kết quả để cùng những người
tham gia thảo luận tiếp để đi đến thống nhất những nội dung thông tin được
đặt ra trong nội dung phỏng vấn. Câu hỏi được đặt ra là:
“ Các anh/chị có cùng quan điểm với tác giả về các lý do chủ yếu dẫn
đến khó khăn trong việc triển khai phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa
bàn Quận 3 là do: Thiếu tuyên truyền, thuyết phục vận động để người dân
nhận thức rõ lợi ích của việc phân loại chất thải rắn; người dân chưa hiểu rõ
về phân loại chất thải rắn từ đó dẫn đến thái độ người dân chưa đồng thuận;
việc phân loại chất thải rắn còn nhiều bất tiện, phức tạp; các quy định của
nhà nước còn chưa phù hợp với thực tế?”
“Các anh/chị có đồng quan điểm với các nghiên cứu về các yếu tố có
thể ảnh hưởng đến ý định phân loại chất thải rắn tại nguồn của người dân
trên địa bàn Quận 3 bao gồm các yếu tố: Thái độ, Chuẩn chủ quan, Sự bất
tiện; Kiến thức; Các quy định của nhà nước; Công tác tuyên truyền?”
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính
Kết quả thảo luận cho thấy các lý do và các yếu tố có ảnh hưởng đến
việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn
Quận 3 như sau:
35
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Toàn bộ các thành viên thảo luận đều thống nhất với các lý do dẫn đến
khó khăn, hạn chế trong thực hiện phân loại chất thải rắn như tác giả đề cập.
Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất được 100% thành viên tham gia thảo luận
nhóm đồng ý thông qua, 6 nhân tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn
của người dân là: Thái độ (TĐ); Chuẩn chủ quan (CM); Sự bất tiện (BT);
Kiến thức (KT); Các quy định của nhà nước (QĐ) và Công tác tuyên truyền
(TT).
Như vậy, sau khi nghiên cứu định tính, tác giả nhận thấy không có gì
khác biệt so với mô hình nghiên cứu đề xuất, nên tác giả giữ nguyên mô hình
nghiên cứu ban đầu bao gồm 06 yếu tố ảnh hưởng đến ý định phân loại chất
thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn Quận 3. Bên cạnh đó, sau khi
thảo luận, một số thang đo của từng yếu tố được đa số các thành viên thống
nhất điều chỉnh một số biến quan sát, cụ thể như sau:
Thang đo “Thái độ”
Thang đo “Thái độ” được kế thừa từ nghiên cứu của Ayob và cộng sự
(2017) gồm 6 biến quan sát. Nhóm thảo luận thống nhất điều chỉnh câu chữ
cho phù hợp với thực tế và được thể hiện ở Bảng 3.1
Bảng 3.1: Thang đo “Thái độ”
Mã
hóa
Biến quan sát gốc
Biến quan sát hiệu chỉnh/bổ
sung
Nguồn
TĐ1
Tôi cảm thấy phân loại chất
thải rắn là tốt
Anh/chị cảm thấy phân loại chất
thải rắn là tốt
Ayob
và cộng
sự
(2017)
TĐ2
Tôi cảm thấy phân loại chất
thải rắn là đúng đắn
Anh/chị cảm thấy phân loại chất
thải rắn là đúng đắn
TĐ3
Tôi cảm thấy phân loại chất
thải rắn là hữu ích
Anh/chị cảm thấy phân loại chất
thải rắn là hữu ích
TĐ4
Tôi cảm thấy phân loại chất
thải rắn là trách nhiệm của
mỗi người
Anh/chị cảm thấy phân loại chất
thải rắn là trách nhiệm của mỗi
người
TĐ5
Tôi cảm thấy phân loại chất
thải rắn là việc đáng được
khen thưởng
Anh/chị cảm thấy phân loại chất
thải rắn là việc đáng được khen
thưởng
TĐ6
Tôi thích thú với việc phân
loại chất thải rắn
Anh/chị thích thú với việc phân
loại chất thải rắn
Nguồn: Tác giả đề xuất
36
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thang đo “Chuẩn chủ quan”
Thang đo “Chuẩn chủ quan” được kế thừa từ nghiên cứu của Ayob và
cộng sự (2017) gồm 4 biến quan sát. Nhóm thảo luận thống nhất bổ sung
thêm 01 nội dung được thể hiện ở Bảng 3.2
Bảng 3.2: Thang đo “Chuẩn chủ quan”
Mã
hóa
Biến quan sát gốc
Biến quan sát hiệu
chỉnh/bổ sung
Nguồn
CM1
Những người quan trọng
nhất của tôi nghĩ rằng tôi
nên phân loại chất thải rắn
Những người quan trọng
nhất của anh/chị nghĩ rằng
anh/chị nên phân loại chất
thải rắn
Ayob và
cộng sự
(2017)
CM2
Gia đình tôi cho rằng thực
hiện phân loại chất thải rắn
là có lợi
Gia đình anh/chị cho rằng
thực hiện phân loại chất thải
rắn là có lợi
CM3
Bạn bè tôi cho rằng thực
hiện phân loại chất thải rắn
là có lợi
Bạn bè anh/chị cho rằng
thực hiện phân loại chất thải
rắn là có lợi
CM4
Đồng nghiệp tôi cho rằng
thực hiện phân loại chất
thải rắn là có lợi
Đồng nghiệp anh/chị cho
rằng thực hiện phân loại
chất thải rắn là có lợi
CM5
Những người đang thực
hiện việc phân loại chất thải
rắn mà anh/chị biết luôn nói
tốt về quy định này
Thảo luận
Nguồn: Tác giả đề xuất
Thang đo “Sự bất tiện”
Thang đo “Sự bất tiện” được kế thừa từ nghiên cứu của Philippsen
(2015) gồm 5 biến quan sát. Nhóm thảo luận thống nhất điều chỉnh câu chữ
cho phù hợp với thực tế và được thể hiện ở Bảng 3.3
37
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 3.3: Thang đo “Sự bất tiện”
Mã
hóa
Biến quan sát gốc
Biến quan sát hiệu
chỉnh/bổ sung
Nguồn
BT1
Tôi không có thời gian để phân
loại
Anh/chị không có thời
gian để phân loại
Philippsen
(2015)
BT2
Việc phân loại chất thải rắn tại
nhà là khó khăn, phức tạp
Giữ nguyên
BT3
Việc phân loại chất thải rắn tại
nhà tốn nhiều thời gian
Giữ nguyên
BT4
Việc phân loại chất thải rắn tại
nhà tốn kinh phí cho việc trang
bị thùng rác
Việc phân loại chất thải
rắn tại nhà tốn kinh phí
cho việc trang bị các
thiết bị cần thiết
BT5
Việc phân loại chất thải rắn tại
nhà dễ sai, không đúng kỹ thuật
Giữ nguyên
Nguồn: Tác giả đề xuất
Thang đo “Kiến thức”
Thang đo “Kiến thức” được kế thừa từ nghiên cứu của Philippsen
(2015) gồm 4 biến quan sát. Nhóm thảo luận thống nhất điều chỉnh từ ngữ
cho phù hợp với thực tế, được thể hiện ở Bảng 3.4
Bảng 3.4: Thang đo “Kiến thức”
Mã
hóa
Biến quan sát gốc
Biến quan sát hiệu
chỉnh/bổ sung
Nguồn
KT1
Việc phân loại chất thải
rắn sẽ góp phần bảo vệ
môi trường
Giữ nguyên
Philippsen
(2015)
KT2
Việc phân loại chất thải
rắn sẽ góp phần giảm thiểu
việc sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên
Giữ nguyên
KT3
Tôi hiểu biết việc phân
loại chất thải rắn tại nhà
Anh/chị hiểu biết việc phân
loại chất thải rắn tại nhà
KT4
Tôi hiểu biết về các chính
sách, quy định của nhà
nước về việc phân loại
chất thải rắn
Anh/chị hiểu biết về các
chính sách, quy định của
nhà nước về việc phân loại
chất thải rắn
Nguồn: Tác giả đề xuất
38
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thang đo”Các quy định của nhà nước”
Thang đo “Các quy định của nhà nước” được kế thừa từ nghiên cứu của
Hong Nguyen và cộng sự (2019) gồm 3 biến quan sát. Nhóm thảo luận thống
nhất bổ sung thêm 1 nội dung cho phù hợp với thực tế, thể hiện ở Bảng 3.5
Bảng 3.5: Thang đo “Các quy định của nhà nƣớc”
Mã
hóa
Biến quan sát gốc
Biến quan sát hiệu chỉnh/bổ
sung
Nguồn
QD1
Các chính sách, quy định của
nhà nước ảnh hưởng đến ý định
về phân loại chất thải rắn sinh
hoạt của người dân
Giữ nguyên
Hong
Nguyen
và cộng
sự
(2019)
QD2
Các chính sách, quy định của
nhà quy định rõ trách nhiệm
của mỗi người dân trong việc
phân loại chất thải rắn sinh
hoạt
Giữ nguyên
QD3
Tôi sẽ tuân thủ các quy định
của nhà nước về phân loại chất
thải rắn sinh hoạt
Anh/chị sẽ tuân thủ các quy
định của nhà nước về phân
loại chất thải rắn sinh hoạt
QD4
Các chính sách, quy định của
nhà nước quy định rõ việc
kiểm tra, xử phạt đối với cá
nhân không thực hiện phân
loại chất thải rắn sinh hoạt
Thảo
luận
Nguồn: Tác giả đề xuất
Thang đo”Công tác tuyên truyền”
Thang đo “Công tác tuyên truyền” được kế thừa từ nghiên cứu của
Wang và cộng sự (2016) gồm 3 biến quan sát. Nhóm thảo luận thống nhất
điều chỉnh từ ngữ cho phù hợp với thực tế, được thể hiện ở Bảng 3.6
39
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 3.6: Thang đo “Công tác tuyên truyền”
Mã hóa Biến quan sát gốc
Biến quan sát hiệu
chỉnh/bổ sung
Nguồn
TT1
Việc tuyên truyền các chính
sách, quy định của nhà nước về
phân loại chất thải rắn sinh hoạt
làm tăng nhận thức của người
dân
Giữ nguyên
Wang và
cộng sự
(2016)
TT2
Việc tuyên truyền các chính
sách, quy định của nhà nước về
phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tạo động lực cho tôi thực hiện
phân loại chất thải rắn
Việc tuyên truyền các chính
sách, quy định của nhà
nước về phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tạo động lực
cho anh/chị thực hiện phân
loại chất thải rắn
TT3
Việc tuyên truyền các chính
sách, quy định của nhà nước về
phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tác động tích cực đến ý định
phân loại
Giữ nguyên
Nguồn: Tác giả đề xuất
Thang đo “Ý định phân loại”
Bảng 3.7: Thang đo “Ý định phân loại”
Mã hóa Biến quan sát gốc
Biến quan sát hiệu
chỉnh/bổ sung
Nguồn
YD1
Tôi sẽ thực hiện phân loại
chất thải rắn sinh hoạt như
một thói quen.
Anh/chị sẽ thực hiện phân
loại chất thải rắn sinh hoạt
như một thói quen.
Ayob và
cộng sự
(2017)
YD2
Tôi sẽ thực hiện phân loại
chất thải rắn sinh hoạt nếu
như các dụng cụ phân loại
được nhà nước hỗ trợ
Anh/chị sẽ thực hiện phân
loại chất thải rắn sinh hoạt
nếu như các dụng cụ phân
loại được nhà nước hỗ trợ
YD3
Tôi sẽ chủ động tham gia
các chương trình về phân
loại chất thải rắn của nhà
nước
Anh/chị sẽ chủ động tham
gia các chương trình về phân
loại chất thải rắn của nhà
nước
YD4
Tôi sẽ nói cho người thân,
bạn bè nghe về những lợi
ích khi thực hiện phân loại
chất thải rắn sinh hoạt như
một thói quen.
Anh/chị sẽ nói cho người
thân, bạn bè nghe về những
lợi ích khi thực hiện phân
loại chất thải rắn sinh hoạt
như một thói quen.
Nguồn: Tác giả đề xuất
40
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thang đo “Ý định phân loại” được kế thừa từ nghiên cứu của Ayob và
cộng sự (2017) gồm 4 biến quan sát. Nhóm thảo luận thống nhất điều chỉnh
một số nội dung cho phù hợp và được thể hiện ở Bảng 3.7
3.3 Nghiên cứu định lƣợng
Tác giả sử dụng phương pháp thu thập thông tin là khảo sát trực tiếp
thông qua bảng hỏi. Sau khi thu thập, thực hiện phân tích dữ liệu từ bảng câu
hỏi khảo sát bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. Tác giả sử dụng phương
pháp nhân tố khám phá (EFA) để xác định và phân chia các nhóm yếu tố. Sau
đó thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính mô hình nghiên cứu nhằm xác định
mối quan hệ của các yếu tố với ý định phân loại chất thải rắn của người dân.
3.3.1 Chọn mẫu
Do điều kiện thời gian có hạn nên trong nghiên cứu này phương pháp
chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện được sử dụng. Lý
do chọn phương pháp này là vì người trả lời dễ tiếp cận và sẵn sàng trả lời
phiếu điều tra cũng như ít tốn kém về thời gian, chi phí để thu thập thông tin
cần nghiên cứu.
Trong EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào kích thước
tối thiểu và số lượng biến quan sát đưa vào phân tích. Để sử dụng EFA, kích
thước mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến quan sát là 5:1,
nghĩa là 1 biến quan sát cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên (Hair
và cộng sự, 1998). Trong nghiên cứu này, tác giả lấy kích thước mẫu theo
công thức N ≥ 5 * x với x là số biến quan sát trong mô hình.
Nghiên cứu gồm có 31 biến quan sát, như vậy kích thước mẫu tối thiểu
là 155. Tuy nhiên, để đảm bảo kết quả nghiên cứu đạt được độ tin cậy và
mang tính đại diện cao hơn, kích thước mẫu cần lớn hơn kích thước tối thiểu
để dự phòng cho những trường hợp không trả lời hoặc trả lời không đầy đủ.
Vì vậy, tác giả thực hiện phát 250 phiếu khảo sát đến các người dân đang sinh
sống trên địa bàn Quận 3.
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx
Luận Văn  Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx

More Related Content

What's hot

đuổi hình bắt chữ
đuổi hình bắt chữđuổi hình bắt chữ
đuổi hình bắt chữThanh Hien Vo
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...KhoTi1
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nâng cao sự gắn kết nhân viên nòng cốt công ty KPMG, HAY
Luận văn: Nâng cao sự gắn kết nhân viên nòng cốt công ty KPMG, HAYLuận văn: Nâng cao sự gắn kết nhân viên nòng cốt công ty KPMG, HAY
Luận văn: Nâng cao sự gắn kết nhân viên nòng cốt công ty KPMG, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
 
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.docLuận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
 
đuổi hình bắt chữ
đuổi hình bắt chữđuổi hình bắt chữ
đuổi hình bắt chữ
 
Đề tài: Sự hài lòng của sinh viên kế toán về chất lượng đào tạo
Đề tài: Sự hài lòng của sinh viên kế toán về chất lượng đào tạoĐề tài: Sự hài lòng của sinh viên kế toán về chất lượng đào tạo
Đề tài: Sự hài lòng của sinh viên kế toán về chất lượng đào tạo
 
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.doc
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.docLuận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.doc
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.doc
 
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉLuận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
 
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAYĐề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạchlv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
 
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt NamLuận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viênLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docx
 
Luận văn: Nâng cao sự gắn kết nhân viên nòng cốt công ty KPMG, HAY
Luận văn: Nâng cao sự gắn kết nhân viên nòng cốt công ty KPMG, HAYLuận văn: Nâng cao sự gắn kết nhân viên nòng cốt công ty KPMG, HAY
Luận văn: Nâng cao sự gắn kết nhân viên nòng cốt công ty KPMG, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12
Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12
Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
 

Similar to Luận Văn Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Cam Kết Của Nhân Viên Đối Với Tổ Chức.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Cam Kết Của Nhân Viên Đối Với Tổ Chức.docCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Cam Kết Của Nhân Viên Đối Với Tổ Chức.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Cam Kết Của Nhân Viên Đối Với Tổ Chức.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar to Luận Văn Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx (17)

Luận Văn Tác Động Của Cam Kết Tổ Chức Đến Sự Trung Thành Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Của Cam Kết Tổ Chức Đến Sự Trung Thành Của Nhân Viên.docLuận Văn Tác Động Của Cam Kết Tổ Chức Đến Sự Trung Thành Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Của Cam Kết Tổ Chức Đến Sự Trung Thành Của Nhân Viên.doc
 
Tác Động Của Thái Độ Và Môi Trường Đến Ý Định Khởi Nghiệp Kinh Doanh.doc
Tác Động Của Thái Độ Và Môi Trường Đến Ý Định Khởi Nghiệp Kinh Doanh.docTác Động Của Thái Độ Và Môi Trường Đến Ý Định Khởi Nghiệp Kinh Doanh.doc
Tác Động Của Thái Độ Và Môi Trường Đến Ý Định Khởi Nghiệp Kinh Doanh.doc
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Phong Cách Lãnh Đạo Đến Sự Cởi Mở.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Phong Cách Lãnh Đạo Đến Sự Cởi Mở.docLuận Văn Ảnh Hưởng Của Phong Cách Lãnh Đạo Đến Sự Cởi Mở.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Phong Cách Lãnh Đạo Đến Sự Cởi Mở.doc
 
Luận Văn Công Bằng Tổ Chức Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Của Nhân Viên Văn Phòng.doc
Luận Văn Công Bằng Tổ Chức Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Của Nhân Viên Văn Phòng.docLuận Văn Công Bằng Tổ Chức Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Của Nhân Viên Văn Phòng.doc
Luận Văn Công Bằng Tổ Chức Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Của Nhân Viên Văn Phòng.doc
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Môi Trường.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Môi Trường.docLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Môi Trường.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Môi Trường.doc
 
Ảnh Hưởng Của Mối Quan Hệ Lãnh Đạo Nhân Viên Và Năng Lực Tâm Lý Đến Kết Quả ...
Ảnh Hưởng Của Mối Quan Hệ Lãnh Đạo  Nhân Viên Và Năng Lực Tâm Lý Đến Kết Quả ...Ảnh Hưởng Của Mối Quan Hệ Lãnh Đạo  Nhân Viên Và Năng Lực Tâm Lý Đến Kết Quả ...
Ảnh Hưởng Của Mối Quan Hệ Lãnh Đạo Nhân Viên Và Năng Lực Tâm Lý Đến Kết Quả ...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Tại Ngân Hàng Việt Nam.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Tại Ngân Hàng Việt Nam.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Tại Ngân Hàng Việt Nam.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Tại Ngân Hàng Việt Nam.doc
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Cam Kết Với Cơ Quan Của Công Chức.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Cam Kết Với Cơ Quan Của Công Chức.docLuận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Cam Kết Với Cơ Quan Của Công Chức.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Cam Kết Với Cơ Quan Của Công Chức.doc
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Rủi Ro Và Niềm Tin Mua Sắm Trực Tuyến.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Rủi Ro Và Niềm Tin Mua Sắm Trực Tuyến.docLuận Văn Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Rủi Ro Và Niềm Tin Mua Sắm Trực Tuyến.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Rủi Ro Và Niềm Tin Mua Sắm Trực Tuyến.doc
 
Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Đơn V...
Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Đơn V...Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Đơn V...
Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Đơn V...
 
Mối Quan Hệ Giữa Chủ Nghĩa Dân Tộc Kinh Tế, Chủ Nghĩa Quốc Tế Và Hành Vi Tiêu...
Mối Quan Hệ Giữa Chủ Nghĩa Dân Tộc Kinh Tế, Chủ Nghĩa Quốc Tế Và Hành Vi Tiêu...Mối Quan Hệ Giữa Chủ Nghĩa Dân Tộc Kinh Tế, Chủ Nghĩa Quốc Tế Và Hành Vi Tiêu...
Mối Quan Hệ Giữa Chủ Nghĩa Dân Tộc Kinh Tế, Chủ Nghĩa Quốc Tế Và Hành Vi Tiêu...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Cam Kết Của Nhân Viên Đối Với Tổ Chức.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Cam Kết Của Nhân Viên Đối Với Tổ Chức.docCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Cam Kết Của Nhân Viên Đối Với Tổ Chức.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Cam Kết Của Nhân Viên Đối Với Tổ Chức.doc
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ.docLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ.doc
 
Luận Văn Định Dưới Giá Của Cổ Phiếu Lần Đầu Phát Hành Ra Công Chúng.doc
Luận Văn Định Dưới Giá Của Cổ Phiếu Lần Đầu Phát Hành Ra Công Chúng.docLuận Văn Định Dưới Giá Của Cổ Phiếu Lần Đầu Phát Hành Ra Công Chúng.doc
Luận Văn Định Dưới Giá Của Cổ Phiếu Lần Đầu Phát Hành Ra Công Chúng.doc
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Nhận Thức Về Trách Nhiệm Xã Hội Của Công Chức Tại Sở Tài...
Giải Pháp Hoàn Thiện Nhận Thức Về Trách Nhiệm Xã Hội Của Công Chức Tại Sở Tài...Giải Pháp Hoàn Thiện Nhận Thức Về Trách Nhiệm Xã Hội Của Công Chức Tại Sở Tài...
Giải Pháp Hoàn Thiện Nhận Thức Về Trách Nhiệm Xã Hội Của Công Chức Tại Sở Tài...
 
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.docSự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Tại Viettel.doc
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Tại Viettel.docLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Tại Viettel.doc
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Tại Viettel.doc
 

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docxKhóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docxBài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
 
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docxĐề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
 
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.docLuận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
 
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.docLuận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.docLuận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
 
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.docLuận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.docLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.docLuận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.docLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.docLuận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.docLuận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.docLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
 
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.docLuận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.docLuận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
 
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.doc
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.docLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.doc
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.doc
 

Recently uploaded

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Luận Văn Những Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh Hoạt.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NGUYỄN ĐỨC PHƢƠNG NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NGUYỄN ĐỨC PHƢƠNG NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp) Mã số: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN DƢ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “Những yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Dư. Các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn chính xác, trung thực và chưa được công bố bằng hình thức nào khác. Các tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 9 năm 2019 Ngƣời cam đoan Nguyễn Đức Phƣơng
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT - ABSTRACT CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ......................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 4 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 4 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 5 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 5 1.6 Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 6 1.7 Cấu trúc luận văn.................................................................................... 6 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...... 8 2.1 Chất thải rắn và chất thải rắn sinh hoạt............................................... 8 2.2 Ý định và hành vi phân loại chất thải rắn sinh hoạt ........................... 9 2.3 Lợi ích của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt ............................. 10 2.4 Các mô hình lý thuyết liên quan.......................................................... 11 2.4.1 Lý thuyết hành động hợp lý (TRA)...................................................... 11 2.4.2 Lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB)............................................... 13 2.5 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc ........................................................ 15 2.5.1 Các nghiên cứu ở Việt Nam................................................................. 15 2.5.2 Các nghiên cứu ở nước ngoài............................................................... 18 2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết................................... 24 2.6.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................. 24 2.6.2 Các giả thuyết nghiên cứu.................................................................... 27
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................31 3.1 Quy trình nghiên cứu............................................................................ 31 3.2 Nghiên cứu định tính ............................................................................ 32 3.2.1 Phương thức thực hiện ......................................................................... 32 3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính............................................................... 33 3.3 Nghiên cứu định lƣợng ......................................................................... 39 3.3.1 Chọn mẫu ............................................................................................. 39 3.3.2 Thiết kế phiếu điều tra chính thức........................................................ 40 3.3.3 Quá trình thu thập thông tin ................................................................. 40 3.4 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ........................................................... 41 3.4.1 Kiểm định thang đo.............................................................................. 41 3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA......................................................... 42 3.4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội .......................................................... 42 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................. 45 4.1 Tình hình triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận 3 .......................................................................................................... 45 4.2 Đặc điểm mẫu khảo sát......................................................................... 46 4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo...................................................... 49 4.3.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo các biến độc lập............... 49 4.3.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc................. 51 4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................... 51 4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá thang đo các biến độc lập ....................... 51 4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo Ý định phân loại....................... 54 4.5 Phân tích hồi quy................................................................................... 55 4.5.1 Kiểm định tương quan.......................................................................... 55 4.5.2 Phân tích hồi quy.................................................................................. 56 4.5.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết.................................................. 58 4.5.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................. 59
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4.6 Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến Ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của ngƣời dân............................................................... 62 4.6.1 Yếu tố Thái độ...................................................................................... 62 4.6.2 Yếu tố Chuẩn chủ quan........................................................................ 64 4.6.3 Yếu tố Sự bất tiện................................................................................. 65 4.6.4 Yếu tố Kiến thức .................................................................................. 67 4.6.5 Yếu tố Các quy định của nhà nước ...................................................... 69 4.6.6 Yếu tố Công tác tuyên truyền............................................................... 71 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ................................ 74 5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................. 74 5.2 Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................... 75 5.3 Hàm ý quản trị....................................................................................... 76 5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bảng 3.1: Thang đo “Thái độ”.................................................................... 34 Bảng 3.2: Thang đo “Chuẩn chủ quan”...................................................... 35 Bảng 3.3: Thang đo “Sự bất tiện”............................................................... 36 Bảng 3.4: Thang đo “Kiến thức” ................................................................ 36 Bảng 3.5: Thang đo “Các quy định của nhà nước” .................................... 37 Bảng 3.6: Thang đo “Công tác tuyên truyền”............................................. 38 Bảng 3.7: Thang đo “Ý định phân loại” ..................................................... 38 Bảng 4.1: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt .............................. 45 Bảng 4.2: Đặc điểm phân bổ mẫu khảo sát ................................................ 47 Bảng 4.3: Đặc điểm mẫu khảo sát .............................................................. 48 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo các biến độc lập............ 50 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc.............. 51 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett......................... 52 Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo biến độc lập........ 53 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett......................... 54 Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo ý định phân loại ........ 54 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định tương quan................................................. 55 Bảng 4.11: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình ................................... 56 Bảng 4.12: Phân tích ANOVA.................................................................... 56 Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy ........................................................ 57 Bảng 4.14: Đánh giá của người dân về các yếu tố ảnh hưởng ................... 60 Bảng 4.15: Thống kê khảo sát yếu tố “Thái độ”......................................... 63 Bảng 4.16: Thống kê khảo sát yếu tố “Chuẩn chủ quan”........................... 64 Bảng 4.17: Thống kê khảo sát yếu tố “Sự bất tiện”.................................... 66 Bảng 4.18: Thống kê khảo sát yếu tố “Kiến thức”..................................... 68 Bảng 4.19: Thống kê khảo sát yếu tố “Các quy định của nhà nước” ......... 69 Bảng 4.20: Thống kê khảo sát yếu tố “Công tác tuyên truyền” ................. 71
  • 9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành động hợp lý TRA.................................. 12 Hình 2.2: Mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định-TPB........................... 14 Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cường (2014) .............. 16 Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Hạ Chí Điền (2015) ............................ 17 Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Tonglet và cộng sự (2004).................. 19 Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Mahmud và Osman (2010)................. 20 Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Desa và cộng sự (2011) ...................... 20 Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu của Philippsen (2015)................................ 21 Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu của Wang và cộng sự (2016)..................... 22 Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu của Ayob và cộng sự (2017) ................... 23 Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu của Strydom (2018)................................. 24 Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................... 26 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................. 31 Hình 4.1: Biểu đồ Histogram...................................................................... 58 Hình 4.2: Biểu đồ P-P lot............................................................................ 59 Hình 4.3: Biểu đồ Scatter............................................................................ 59
  • 10. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TÓM TẮT Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt mang lại lợi ích bảo vệ môi trường, và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh những vấn đề về cơ sở hạ tầng, công nghệ xử lý thì yếu tố ý định phân loại chất thải rắn của người dân cũng cần được quan tâm, đánh giá. Trong thời gian qua, Quận 3 đã tích cực vận động nhân dân tham gia việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn nhưng kết quả không đạt được như mong đợi. Xác định các yếu tố tác động và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân tại Quận 3 và đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân. Nghiên cứu sử dụng mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định – TPB là khung phân tích. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng trên số lượng 221 phiếu hợp lệ. Tiến hành kiểm định thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính xác định mối quan hệ của các yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân tại Quận 3. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 06 nhân tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân. Trong đó có 05 nhân tố tác động thuận chiều với ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo thứ tự mức độ tác động giảm dần như sau: Kiến thức; Công tác tuyên truyền; Chuẩn chủ quan; Thái độ, Các quy định của nhà nước. Riêng yếu tố Sự bất tiện tác động ngược chiều với ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt. Nghiên cứu giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân từ đó đề xuất các giải pháp cho chính quyền Quận 3 nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt. Từ khóa: hành vi có hoạch định, chất thải rắn sinh hoạt, ý định phân loại chất thải, Quận 3
  • 11. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ABSTRACT The separation of household solid waste brings benefits to environmental protection, also saving natural resources. In addition to the issuse of infrastructure and treatment technology, the intention to classify household solid waste of people also needs to be considered and evaluated. In recent years, authorities of District 3 have actively mobilized people to participate in the classification of household solid waste but the results have not achieved as expected. The research is aimed to find and test the determinants of household solid waste separation intention among the people living in District 3. Proposing a number of solutions to improve solid waste separation intention. This study adopted the Theory of planned bahaviour (TPB) as the fundamental framework. Official research was conducted by quantitative research method on the number of 221 valid survey forms. Conducting descriptive statistics, internal reliability with Cronbach’s Alpha, exploratory factors, linear analysis to explore the relationship between the factors and household solid waste separation intention. The research results show that 6 factors affect the people's intention to classify household solid waste. In which, there are 5 factors impact positively with solid waste separation intention in descending order of impact as follows: Knowledge; Propaganda; Subjective norm; Attitudes, Regulations of the state. Particularly, Inconvenience impact negatively with solid waste separation intention. Based on the results, recommendations are given to the authorities of District 3 for the best solutions to improve and attract people to participate in household solid waste separation Key words: Theory of planned bahaviour, household solid waste, waste separation, District 3
  • 12. 1 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Phát triển bền vững là mục tiêu mà loài người mong muốn đạt được, đó là việc vừa phát triển kinh tế song song với bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên cùng với sự mở rộng của các ngành sản xuất, phát triển của đời sống xã hội sẽ phát sinh nhiều loại chất thải, gia tăng về khối lượng, đa dạng về thành phần bao gồm các nguồn chất thải rắn từ hoạt động sản xuất đến hoạt động sinh hoạt. Chất thải đang là mối đe dọa trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của người dân ở các đô thị lớn. Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố (2019) thì mỗi ngày Thành phố phát sinh thêm 13.000 tấn rác thải, trong đó chiếm khối lượng nhiều nhất là chất thải rắn sinh hoạt với hơn 8.300 tấn. Từ trước đến nay việc xử lý rác thải bằng cách chôn lấp khiến Thành phố tốn số lượng tài nguyên đất khá lớn nhưng lại gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, 3 trong 4 khu xử lý rác thải của Thành phố đã phải ngưng hoạt động trước phản ứng của người dân. Xử lý triệt để, loại bỏ rác khỏi mặt bằng chiếm giữ, tái sử dụng quỹ đất để phát triển đô thị xanh là mục tiêu mà thành phố hướng tới. Một trong những giải pháp quan trọng để đạt được đó là thực hiện thành công việc phân loại và thu gom chất thải rắn ngay tại nguồn Một số quốc gia trên thế giới, để giảm gánh nặng về môi trường cũng như tài chính do khủng hoảng rác gây ra đã có những mô hình phân loại và thu gom chất thải rất hiệu quả. Tại Canada người dân chia rác ra làm 3 loại cho vào 3 thùng chuyên dụng khác nhau, Công ty trúng thầu có quyền không thu gom rác nếu thấy rác không được phân loại. Tại Nhật, nước đứng thứ 8 trên thế giới với lượng rác mỗi năm khoảng 45 triệu tấn nhưng nhờ người dân làm tốt công tác phân loại rác thành 4 loại cực kỳ chính xác và khắt khe nên chỉ có 1% rác thải bị thải ra môi trường. Trung Quốc với lượng rác thải 254 triệu tấn mỗi năm, chiếm 1/3 số lượng rác thải trên thế giới đã bắt đầu áp dụng chính sách phân loại rác thải làm 3 loại từ tháng 3/2017 áp dụng cho các
  • 13. 2 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tổ chức, doanh nghiệp và nhà hàng nhưng các hộ gia đình được khuyến khích tham gia chương trình phân loại rác nhận các mặt hàng nhu yếu phẩm nếu phân loại đúng. Hơn 10 năm trước, Dự án phân loại rác tại nguồn 3R ( Reduce – Reuse – Recycle ) do cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ về vốn được triển khai tại 4 phường thuộc thành phố Hà Nội đã đem đến những kết quả khả quan, hiện tượng vứt rác bừa bãi giảm tối đa, độ chính xác trong phân loại rác là 80 - 90%, giảm 30 - 40% lượng rác phải chôn lấp, giúp tiết kiệm chi phí, giảm ô nhiễm môi trường, thậm chí còn có thể sản xuất phân vi sinh hữu cơ từ nguồn rác đã phân loại, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, đến nay, cả 4 phường thí điểm đều không còn triển khai nữa nguyên nhân theo đánh giá là do chưa có tính bền vững trong chính sách, đầu tư cơ sở hạ tầng không đồng bộ khiến người dân không còn ý định phân loại. Quận 3 là một trong những quận trung tâm, trên địa bàn có nhiều cơ quan quan trọng của Trung ương và thành phố, nhiều Bệnh viện, trường Đại học hàng đầu của cả nước, có kinh tế tăng trưởng và trật tự xã hội được đảm bảo. Để tiếp tục xây dựng đô thị xanh, văn minh, mỹ quan theo chủ trương của thành phố, giai đoạn 2016-2020 Quận đã tập trung các nguồn lực thực hiện nhiều dự án quan trọng trong đó ở lĩnh vực đô thị, môi trường Quận 3 đến nay đã hoàn thành như phát triển thêm 17.872 m2 mảng xanh nâng mức hưởng thụ mảng xanh bình quân 0,29 m2 / người; xây dựng 12 tuyến đường trọng điểm, khu vực Ga Sài Gòn và công viên Bồ tát Thích Quảng Đức xanh- sạch-đẹp; hoàn thành 100% lát gạch vĩa hè và mở rộng nâng cấp 37 con hẻm dưới 3m. Hiện nay, với dân số khoảng gần 190.000 dân và một lượng lớn người dân ở các tỉnh đến sinh sống, học tập và làm việc đã tạo áp lực rất lớn lên việc đảm bảo vệ sinh an toàn môi trường, trong đó có hoạt động quản lý chất thải, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát thải trên địa bàn với số lượng trung bình là 200 tấn/ngày. Chất thải chủ yếu không được phân loại và được
  • 14. 3 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chuyển về các khu xử lý để chôn lấp. Nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của chất thải rắn sinh hoạt và thực hiện Quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, cùng với các Quận 1, 5, 6,12, Bình Thạnh,..Ủy ban nhân dân Quận 3 đã triển khai thực hiện thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt từ năm 2016. Năm 2016, Quận 3 đã triển khai thực hiện thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại tuyến đường Võ Văn Tần với 639 chủ nguồn thải, năm 2017 thí điểm thêm một phường với 2.928 chủ nguồn thải, hiện nay đã triển khai tại 7 phường với 19.637 chủ nguồn thải. Kinh phí cấp cho công tác tuyên truyền, vận động phân loại năm 2018 là 5 tỷ, năm 2019 là 7 tỷ. Trong thời gian qua chính quyền và các đoàn thể đã nỗ lực triển khai công tác phân loại chất thải rắn bằng nhiều giải pháp như: thành lập các Tổ tuyên truyền, tăng cường công tác tập huấn, phát miễn phí các thùng chứa rác, túi đựng chất thải….. Tuy nhiên, theo đánh giá đến nay chỉ có 50% số lượng chủ nguồn thải tham gia thực hiện phân loại và hơn 60% chủ nguồn thải thực hiện không đúng các phân loại. Các chỉ tiêu này đều không đạt yêu cầu của Quận và Thành phố. Theo đánh giá của Quận, một số nguyên nhân khiến chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn ở địa bàn chưa đạt yêu cầu như mong đợi: (1) chưa có kinh nghiệm triển khai, thiếu sự đầu tư bài bản từ cơ sở vật chất, tài chính đến nguồn nhân lực; (2) chưa tuyên truyền sâu rộng đến người dân về chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn; (3) người dân chưa hiểu về tầm quan trọng của chương trình, chưa quen với việc thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn; và (4) chưa nhận thức được tầm quan trọng của lực lượng thu gom rác (bao gồm lực lượng thu gom rác dân lập và công nhân Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một Thành viên Dịch vụ công ích). Việc phân loại chất thải rắn vừa mang lại lợi ích bảo vệ môi trường, vừa tiết kiệm được nguồn tài nguyên thiên nhiên, hơn hết chính là giảm được nguồn rác thải ra môi trường, tiết kiệm chi phí ngân sách cho việc thu gom,
  • 15. 4 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vận chuyển, xử lý. Để đảm bảo tính bền vững, hiệu quả trong quá trình thực hiện phân loại chất thải rắn thì bên cạnh những vấn đề về cơ sở hạ tầng, công nghệ xử lý chất thải, kinh tế - tài chính, thể chế - chính sách thì yếu tố “hành vi của người dân” cũng cần được phân tích và đánh giá ý định của người dân đối với phân loại chất thải rắn. Đây là việc làm cần thiết, qua đó giúp đánh giá sát tình hình thực tế, xác định đúng vai trò của người dân trong công tác này, đồng thời chỉ ra những yếu tố có thể ảnh hưởng đến ý định của người dân khi thực hiện phân loại chất thải rắn, đề xuất các giải pháp có tính khả thi và có ý nghĩa trong thực tiễn. Chính vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Những yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn. Qua đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao ý định của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài có các mục tiêu nghiên cứu sau: - Xác định các yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của người dân tại Quận 3. - Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của người dân tại Quận 3. - Đề xuất, khuyến nghị các hàm ý quản trị nhằm nâng cao ý định của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại Quận 3. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi sau: - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại Quận 3 gồm những yếu tố nào?
  • 16. 5 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến ý định của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại Quận 3 như thế nào? - Hàm ý quản trị nào cần thiết nhằm nâng cao ý định của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại Quận 3? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. - Đối tượng khảo sát nhằm thu thập dữ liệu của đề tài là những gia đình đang sống trên địa bàn Quận 3. - Phạm vi nghiên cứu: tại địa bàn Quận 3 trong thời gian 03 tháng từ tháng 3/2019 đến tháng 5/2019. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng đồng thời 02 phương pháp: phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng; đồng thời thực hiện phỏng vấn sâu đối với đội ngũ cán bộ, công chức đang phụ trách lĩnh vực môi trường và những người dân đang sinh sống trên địa bàn Quận 3. Sử dụng thống kê mô tả và phỏng vấn sâu để giải quyết mục tiêu nghiên cứu và trả lời câu hỏi thứ 1. Dựa vào số liệu thu thập sẽ tổng hợp, phân tích những vấn đề cơ bản về thực trạng phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn quận. Qua đó, xác định các yếu tố tác động đến ý định thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt. Đối với mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu thứ 2, dựa trên các yếu tố được xác định từ phương pháp định tính sẽ xác định các biến phụ thuộc và biến độc lập cần thiết cho mô hình hồi quy, phục vụ cho nghiên cứu định lượng. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, sẽ tổng hợp, đề xuất và kiến nghị những giải pháp khả thi có tác động tích cực đến việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân.
  • 17. 6 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.6. Ý nghĩa của đề tài - Nghiên cứu giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn của người dân Quận 3 như thế nào. Nhằm làm cơ sở đẩy nhanh tiến độ thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại quận. - Đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao, có ý nghĩa ứng dụng trong thực tiễn; góp phần bảo vệ môi trường, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quận; đồng thời có thể nhân rộng, ứng dụng cho các địa phương khác để triển khai rộng khắp Thành phố. - Nghiên cứu có thể là một tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành Quản lý công và những cá nhân muốn nghiên cứu sâu hơn về ý định phân loại chất thải rắn của người dân. 1.7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn được chia thành 5 chương. Chương 1: Giới thiệu Chương này trình bày lý do chọn đề tài; mục tiêu nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương này trình bày các khái niệm liên quan đến đề tài, cơ sở lý thuyết của đề tài, tổng quan các nghiên cứu trước và đề xuất mô hình nghiên cứu - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này giới thệu quy trình nghiên cứu, cách chọn mẫu, xác định kích thước mẫu, quá trình thu thập dữ liệu và kỹ thuật phân tích dữ liệu. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương này trình bày kết quả nghiên cứu, phân tích và thảo luận đánh giá kết quả nghiên cứu
  • 18. 7 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Chương 5: Kết luận và khuyến nghị Khái quát những kết quả quan trọng của đề tài. Từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao ý định của người dân trong việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
  • 19. 8 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Chất thải rắn và chất thải rắn sinh hoạt Ngân hàng thế giới (2011) cho rằng chất thải (waste) là những thứ không được sử dụng cho mục đích con người. Nó là những chất liệu đã được sử dụng và không còn giá trị sử dụng sau những hoạt động sản xuất hay tiêu dùng. Ngân hàng thế giới (2011) cho rằng chất thải rắn (soild waste) được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hoặc không muốn dùng nữa. Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu thì chất thải rắn được định nghĩa là “chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác”. Chất thải rắn được phát sinh từ các nguồn khác nhau. Các nguồn phát sinh chất thải rắn chủ yếu từ các hoạt động: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và thương mại, sinh hoạt thường ngày, bệnh viện, trường học…. Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung tâm dịch vụ thương mại (OECD, 2013). Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP quy định “chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người”. Việc quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt không những gây ô nhiễm môi trường mả còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt được thể hiện ở những mặt sau: - Ảnh hưởng đối với sức khỏe con người: Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm tỷ lệ lớn. Loại rác này rất dễ
  • 20. 9 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phân hủy, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải tồn đọng lâu ngày sẽ gây ảnh hưởng đối với sức khỏe người dân, cộng đồng xung quanh dặc biệt là người dân sống gần các khu vực bãi rác, bãi chông lấp chất thải. Các bãi chôn lấp chất thải là những nguồn mang dịch bệnh hoặc là nơi sinh sống của nhiều vật chủ trung gian gây bệnh cho con người như: ruồi, muỗi, chuột… Ngoài ra, hai thành phần chất thải rắn được cho rằng cực kỳ nguy hiểm là kim loại nặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy sinh học trong nông sản, thực phẩm, nguồn nước gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm đối với con người. - Ảnh hưởng cúa chất thải rắn đến môi trường đất: Nếu chất thải không được chôn lấp đúng theo quy trình kỹ thuật, nó sẽ làm ô nhiễm đến môi trường đất, nước mặt, nước ngầm, từ đó dễ dẫn đến khả năng gây ô nhiễm cây trồng và nước uống của con người. Một số tác động của chất thải tới môi trường như: làm thay đổi tính chất, độ pH của đất; chất thải còn là nơi sinh sống, phát triển của các loài côn trùng, vi khuẩn, nấm mốc…gây bệnh truyền nhiễm cộng đồng. - Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí: việc đốt rác không được kiểm soát ở những bãi rác có thể gây ra ô nhiễm không khí nghiêm trọng và cũng sẽ gây ảnh hưởng đến những sinh vật sống; rác thải hữu cơ phân hủy tạo và mùi và các khí độc hại; khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng, các chất độc hại lẫn trong rác. 2.2 Ý định và hành vi phân loại chất thải rắn sinh hoạt Ý định là một yếu tố dùng để đánh giá khả năng thực hiện hành vi trong tương lai. Ý định thực hiện hành vi là mức độ dự định thực hiện hành vi của mỗi người (Fishbein & Ajen, 1975), là dấu hiệu sẵn sàng của mỗi người để thực hiện một hành vi cho trước và nó được xem là như là tiền đề trực tiếp để dẫn đến hành vi (Ajen, 1991).
  • 21. 10 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thái độ hướng tới hành vi, ý định thực hiện hành vi và hành vi thực tế là 3 khái niệm được sử dụng trong mô hình lý thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991). Trong đó, ý định thực hiện hành vi là nhân tố trung tâm dẫn đến hành vi thực tế, ý định thực hiện hành vi chịu sự tác động của thái độ hướng tới hành vi. Ý định hành động là những gì chúng ta nghĩ chúng ta sẽ hành động, hay còn có thể được định nghĩa là quyết định hành động cho thấy được hành vi của cá nhân (Samin và cộng sự, 2012). Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 thì “phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có quy trình khác nhau”. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn là tách chất thải rắn sinh hoạt thành nhiều loại khác nhau nhằm thu hồi lại các thành phần có ích trong chất thải rắn sinh hoạt mà chúng có thể được sử dụng để chế biến thành các sản phẩm mới dưới dạng vật chất hoặc năng lượng, phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn là quá trình tách riêng các loại rác thải theo đặc tính của chúng trước khi thải bỏ vào các thùng chứa khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả cho các quá trình xử lý tiếp theo. Như vậy, ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn được xem là giai đoạn diễn ra trước hành vi, được giả định như nhân tố động lực để đạt được hành vi phân loại chất thải rắn. 2.3 Lợi ích của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt Việc phân loại chất thải rắn góp phần làm tăng tỷ lệ chất thải cho mục đích tái sử dụng dẫn đến hạn chế việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên sơ khai, giảm bớt khối lượng chất thải phải vận chuyển, xử lý và do đó tiết kiệm được chi phí vận chuyển, xử lý chất thải, tiết kiệm diện tích cho việc chôn lấp rác. Đồng thời khuyến khích cho ngành nghề tái chế vật liệu, qua đó góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho nhiều lao động.
  • 22. 11 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Lợi ích về kinh tế: Việc phân loại chất thải góp phần tạo nguồn nguyên liệu sạch cho sản xuất phân hữu cơ. Tăng tỷ lệ chất thải cho mục đích tái sử dụng dẫn đến hạn chế việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên sơ khai, giảm bớt khối lượng chất thải phải vận chuyển, xử lý và do đó tiết kiệm được chi phí vận chuyển, xử lý chất thải. - Lợi ích về môi trường: Việc phân loại chất thải rắn tại nguồn còn mang lại nhiều lợi ích đối với môi trường. Khi giảm được khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phải chôn lấp, khối lượng nước rỉ rác sẽ giảm. Nhờ đó, các tác động tiêu cực đến môi trường cũng sẽ giảm đáng kể như: giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt... Diện tích bãi chôn lấp thu hẹp sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà kính do khí của bãi chôn lấp. Việc tận dụng các chất thải rắn có thể tái sinh tái chế giúp bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thay vì khai thác tài nguyên để sử dụng, chúng ta có thể sử dụng các sản phẩm tái sinh tái chế này như một nguồn nguyên liệu thứ cấp. - Lợi ích xã hội : Phân loại chất thải rắn tại nguồn góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Đồng thời khuyến khích cho ngành nghề tái chế vật liệu, qua đó góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho nhiều lao động. 2.4. Các mô hình lý thuyết liên quan 2.4.1 Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action –TRA) Lý thuyết hành động hợp lý đã được đề xuất bởi Ajzen và Fishbein vào năm 1975. Lý thuyết này mô tả quá trình tâm lý phía sau hành vi của con người có ý thức và nhằm mục đích khám phá các yếu tố quyết định của hành vi (Fishbein và Ajzen, 1980). Theo thuyết này, ý định hành vi là yếu tố quyết định hành vi hành động. Chính vì thế, theo Ajzen và Fishbein (1975) nghiên cứu hành vi trước tiên phải nghiên cứu ý định hành vi để tìm ra được vấn đề cần giải quyết.
  • 23. 12 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Ý định hành vi là một mục đích cụ thể của con người trong việc thực hiện một hoặc một chuỗi các hành động và trong lý thuyết TRA, ý định này bị ảnh hưởng bởi thái độ của cá nhân và chuẩn chủ quan của cá nhân đó. Thái độ là mức độ đánh giá về một hành động tích cực hay tiêu cực của một cá nhân. Thái độ được hình thành bởi hai yếu tố: niềm tin cá nhân và kết quả hành động của hành vi, sau đó là đánh giá về kết quả này. Con người thường cân nhắc các kết quả khác nhau trước khi thực hiện một vấn đề và sẽ chọn hành động mà theo họ sẽ dẫn đến một kết quả như mong đợi. Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành động hợp lý –TRA Nguồn: Ajzen và Fishbein (1975) Mỗi cá nhân sẽ có cách ứng xử sao cho phù hợp với đời sống xã hội, được gọi là chuẩn chủ quan. Mỗi cá nhân đều quan tâm đến việc người khác sẽ đánh giá và suy nghĩ về hành động của mình như thế nào. Trong TRA, chuẩn chủ quan được xác định dựa vào niềm tin vào quy chuẩn của người xung quanh và động lực để tuân thủ những người xung quanh. Niềm tin vào quy chuẩn của người xung quanh là mức độ ủng hộ hay phản đối của những người xung quanh đối với hành vi của người đó. Mối quan hệ với người xung
  • 24. 13 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quanh càng mật thiết thì xu hướng ảnh hưởng của họ đối với người kia càng lớn (Ajzen và Fishbein, 1975). Mô hình hành vi hợp lý TRA được cho là chỉ đề cập đến các hành vi có sự điều khiển của lý trí tức là có thể thực hiện các hành vi có thể kiểm soát được. Vô hình chung, TRA đã bỏ qua tầm quan trọng của các vấn đề xã hội liên quan mà thực tế có thể là một trong những yếu tố quan trọng mang tính chất quyết định đến hành vi cá nhân (Werner, 2004). Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra mặt hạn chế của mô hình TRA và chú trọng đến tầm quan trọng của các yếu tố không kiểm soát được ảnh hưởng đến ý định hành vi, từ đó dẫn đến hành vi hành động (Hansen và cộng sự, 2004). Theo Sheppard và cộng sự (1988), TRA có các tồn tại sau: - TRA cho rằng hành vi cá nhân chỉ nằm trong kiểm soát của con người, bỏ qua tầm quan trọng của yếu tố xã hội mà trong thực tế có thể là một yếu tố quyết định đối với hành vi cá nhân . - Ý định hành vi của con người được đo lường trong bối cảnh chưa có đủ thông tin để chắc chắn dẫn đến hành vi hành động. Ngoài các tồn tại trên, TRA còn thiếu sót là nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi một cách riêng lẻ, mà thực tế có thể tồn tại nhiều hoặc một chuỗi các yếu tố xảy ra đồng thời. Điều này dẫn đến làm xáo trộn các ý định, từ đó làm hoán đổi quy trình nhận thức dẫn đến hành vi. 2.4.2 Lý thuyết hành vi có hoạch định (The theory of planed behaviour –TPB) Để khắc phục phần nào hạn chế lý thuyết hành vi hợp lý TRA, Ajzen (1991) đã đưa ra mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định (gọi tắt là TPB). TPB là lý thuyết được mở rộng ra từ mô hình TRA, trên cơ sở bổ sung thêm yếu tố mà bản thân người hành động không kiểm soát được, hay nói đơn giản hơn, TPB là mô hình hoàn thiện của TRA. Cùng bản chất với TRA, TPB tập trung nghiên cứu ý định hành vi thay vì hành vi hành động.
  • 25. 14 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Một ý định hành vi trở thành hành vi hành động nếu chỉ xét đến các hành vi nhằm trong sự kiểm soát của lý trí thì chưa đủ. Cũng có nhiều hành vi thỏa mãn điều kiện trên, tuy nhiên trong thực tế, dù ít hay nhiều, hành vi luôn gặp sự chi phối bởi các yếu tố khách quan, gây cản trở hành động hoặc cơ hội thực hiện. Theo thuyết TPB, có 3 yếu tố có thể ảnh hưởng đến ý định hành vi: thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi. Ý định hành vi càng mạnh mẽ, càng quyết liệt thì khả năng hành vi được thực hiện sẽ càng lớn. Hình 2.2: Mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định-TPB Nguồn: Ajzen (1991) Nhận thức kiểm soát hành vi có thể phản ánh một cách dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi, có phụ thuộc mạnh mẽ vào sự sẵn có của nguồn lực cũng như cơ hội để thực hiện hành vi (Ajzen, 1985). Nói đơn giản hơn, nhận thức kiểm soát hành vi là nhận thức cá nhân trong một phạm vi hành vi đặc biệt được kiểm soát. Đây là yếu tố mở rộng của mô hình TPB so với mô hình TRA. Giống như yếu tố thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi tác động đến ý định hành vi, từ đó mô tả hành vi như thế nào. Theo quy luật thông thường, thái độ càng tích cực, chuẩn
  • 26. 15 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chủ quan càng ủng hộ, nhận thức kiểm soát hành vi ít rào cản sẽ làm cho ý định hành vi càng mạnh mẽ và hành vị thực càng dễ dàng diễn ra như dự báo. Hansen và cộng sự (2004) đã kiểm tra sự phù hợp của các yếu tố tác động lên hành vi trong cả hai mô hình: mô hình hành vi hợp lý TRA và mô hình hành vi có hoạch định TPB. Kết quả thực nghiệm cho thấy, mô hình TPB giải thích hành vi tốt hơn mô hình TRA và trên thực tế, mô hình TPB đã được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, mô hình TPB có một số hạn chế trong việc dự đoán hành vi (Werner, 2004). Các hạn chế đầu tiên là yếu tố quyết định ý chí không giới hạn thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận (Ajzen, 1991). Hạn chế thứ hai là có thể có một khoảng cách đáng kể thời gian giữa các đánh giá về ý định hành vi và hành vi thực tế được đánh giá (Wener, 2004). Trong khoảng thời gian này, các ý định của một cá nhân có thể thay đổi. Hạn chế thứ ba là TPB là mô hình tiên đoán rằng dự đoán hành động của một cá nhân dựa trên các tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, cá nhân không luôn hành xử như dự đoán bởi những tiêu chí (Werner, 2004). Bản thân Ajzen (1991) cũng khẳng định rằng TPB là mô hình cơ bản, các nghiên cứu khác cần đưa vài mô hình thêm các biến góp phần giải thích cho ý định hành vi. Vì thế, luận văn này sử dụng lý thuyết TPB làm cơ sở và bổ sung các biến cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. 2.5 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc 2.5.1 Các nghiên cứu ở Việt Nam Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cƣờng và cộng sự (2014) Nguyễn Xuân Cường và cộng sự (2014) đã tiến hành khảo cứu các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng nói chung và đánh giá tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến hành vi người tiêu dùng cũng như các nghiên cứu về bảo hiểm xã hội để nhằm mục đích khám phá và phân tích các yếu tố ảnh
  • 27. 16 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tuyên truyền về bảo hiểm xã hội hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ tại tỉnh Nghệ An. Với tổng số 350 phiếu điều tra được tiến hành thu thập dữ liệu, tác giả thu về được 284 phiếu đủ điều kiện phân tích. Kết quả phân tích chỉ ra có 7 biến tác động có ý nghĩa thống kê lên Sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm: Thái độ đối với việc tham gia bảo hiểm xã hội; Kỳ vọng của gia đình; Sự quan tâm đến sức khỏe khi về già; Trách nhiệm đạo lý; Kiểm soát hành vi; Kiến thức về bảo hiểm xã hội tự nguyện; Tuyên truyền về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cƣờng và cộng sự (2014) Nguồn: Nguyễn Xuân Cường và cộng sự (2014) Nghiên cứu của Hạ Chí Điền (2015) Hạ Chí Điền (2015) nghiên cứu ý định sử dụng nước sạch của người dân tại tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu đã khảo sát 180 người dân tại vùng nông thôn chưa sử dụng nước sạch trong tỉnh Bến Tre. Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố tác động đến ý định sử dụng nước sạch bao gồm: Thái độ đối với việc tham gia bảo hiểm Kỳ vọng của gia đình Ý định tham gia bảo hiểm xã hội Sự quan tâm đến sức khỏe khi về già Trách nhiệm đạo lý Kiến thức về bảo hiểm xã hội Kiểm soát hành vi
  • 28. 17 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nhận thức môi trường Nhận thức kiểm soát hành vi Sự tiện lợi của các nguồn nước khác Ý định sử dụng nước sạch Sự lợi ích của nước sạch Quy chuẩn chủ quan Nhận thức môi trường; Nhận thức kiểm soát hành vi; Sự tiện lợi của nguồn nước khác; Quy chuẩn chủ quan và Sự lợi ích của nước sạch. Kết quả hồi quy cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng nước sạch, trong đó tác động mạnh nhất là yếu tố Lợi ích nguồn nước khác, tiếp theo là Nhận thức môi trường, tiếp theo là Nhận thức kiểm soát hành vi và cuối cùng là yếu tố Quy chuẩn chủ quan. Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Hạ Chí Điền (2015) Nguồn: Hạ Chí Điền (2015) Các nghiên cứu về quản lý chất thải Quản lý chất thải ở Việt Nam cũng là một vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý, hoạch định chính sách. Các nghiên cứu này cũng chỉ ra những vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý chất thải như không phân loại chất thải, tỷ lệ chất thải qua xử lý còn rất thấp, ô nhiễm môi trường xung quanh bãi rác… (Nguyễn Phúc Thành và cộng sự, 2010; Trần Thị Hương, 2012; Bùi Thị Nhung, 2014; Nguyễn Thị Kim Nhung, 2015). Dựa trên những vấn đề phát sinh trong việc quản lý chất thải, một số nghiên cứu đã đề ra các giải pháp khắc phục như: phân loại rác tại
  • 29. 18 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nguồn (Bùi Thị Nhung, 2014); nâng cao nhận thức của người dân về tác hại của chất thải (Trần Thị Hương, 2012; Nguyễn Thị Kim Nhung, 2015); có sự tham gia của các tổ chức tư nhân trong việc quản lý chất thải (Nguyễn Thị Kim Nhung, 2015). Nhằm xây dựng mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn trong các trường học tại thành phố Đà Nẵng, Phùng Khánh Chuyên và Ngô Vân Thụy Cẩm (2010) đã đề xuất cần nâng cao nhận thức của học sinh thông qua các buổi sinh hoạt, tuyên truyền và các hình thức khác như: tờ rơi, cẩm nang, đĩa CD, áp phích… Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thùy Linh (2012) đã xây dựng mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn tại phường Vĩnh Thọ, Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp như: thành lập các tổ vệ sinh môi trường; xây dựng các điểm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; bổ sung trang thiết bị thu gom, vận chuyển và cải tiến dây chuyền xử lý chất thải; xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức tập huấn định kỳ…Nghiên cứu của Trần Bá Luận (2015) chỉ đưa ra thực trạng hệ thống quản lý chất thải rắn ở Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh và có đề xuất thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn. Như vậy, đa số các nghiên cứu này chỉ tập trung mô tả thực trạng quản lý chất thải ở Việt Nam, chủ yếu vào vấn đề cơ sở hạ tầng và công nghệ xử lý chất thải và đề ra các giải pháp. Một số ít nghiên cứu có đề cập đến việc phân loại chất thải rắn tại nguồn nhưng việc nghiên cứu ý định hành vi phân loại rác của các người dân là rất hạn chế. 2.5.2 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài Nghiên cứu của Tonglet và cộng sự (2004) Nhằm nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định tái chế chất thải của các hộ dân thành phố Brixworth, Vương quốc Anh, Tonglet và cộng sự
  • 30. 19 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thái độ (2004) đã sử dụng mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định – TPB điều tra 191 hộ dân. Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Tonglet và cộng sự (2004) Nguồn: Tonglet và cộng sự (2004) Các phát hiện cho thấy thái độ, sự bất tiện và kinh nghiệm thực hiện tái chế tác động đến ý định tái chế chất thải. Thái độ bao gồm các yếu tố như cơ hội, phương tiện và kiến thức; sự bất tiện bao gồm các yếu tố như thời gian, không gian, kinh phí. Kinh nghiệm tái chế trước đây, và mối quan tâm đối với cộng đồng và hậu quả của việc tái chế cũng là những yếu tố dự báo đáng kể về hành vi tái chế. Nghiên cứu của Mahmud và Osman (2010) Mahmud và Osman (2010) sử dụng mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định –TPB để nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của 400 học sinh cấp 2 tại Malaysia. Các tác giả đã đề xuất có 3 yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn gồm: (1) Thái độ; (2) Nhận thức chủ quan và (3) Nhận thức kiểm soát hành vi. Sự bất tiện Ý định tái chế chất thả Nhận thức chủ quan
  • 31. 20 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Ã
  • 32. 21 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Mahmud và Osman (2010) Nguồn: Mahmud và Osman (2010) Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố nhận thức về kiểm soát hành vi có tác động mạnh nhất đến ý định phân loại với hệ số là 0.687, tiếp đó là chuẩn chủ quan với hệ số là 0.593. Trong khi đó, không tìm thấy mối tương quan giữa thái độ và ý định phân loại. Nghiên cứu của Desa và cộng sự (2011) Desa và cộng sự (2011) nghiên cứu ý định tái chế chất thải của các sinh viên năm thứ nhất các trường đại học ở Malaysia thông qua khảo sát 589 sinh viên. Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Desa và cộng sự (2011) Nguồn: Desa và cộng sự (2011) Chuẩn mực đạo đức Kiến thức về chất thải Ý định tái chế chất thải Sự tiện lợi Kinh nghiệm thực hiện tái chế Thu nhập Thái độ Nhận thức chủ quan Ý định phân loại chất thải Nhận thức kiểm soát hành vi
  • 33. 22 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Sự bất tiện Thái độ Chuẩn chủ quan Ý định tái chế chất thải Nhận thức kiểm soát hành vi Hành vi trong quá khứ Kiến thức Nghĩa vụ đạo đức Kết quả nghiên cứu cho thấy chuẩn mực đạo đức, kiến thức về luật chất thải, sự tiện lợi tái chế, tác động đến ý định tái chế chất thải. Tuy nhiên, kinh nghiệm tái chế chất thải và sự sẵn có của dụng cụ tái chế không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Philippsen (2015) Philippsen (2015) tiến hành khảo sát ý định tái chế chất thải tại Đại học Twente, Hà Lan thông qua mạng nội bộ của trường. Nghiên cứu sử dụng lý thuyết về hành vi có kế hoạch với việc mở rộng các biến nhận thức về đạo đức, hành vi trong quá khứ, kiến thức và sự bất tiện. Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy chuẩn chủ quan, nhận thức nghĩa vụ đạo đức, hành vi trong quá khứ và sự bất tiện tác động đáng kể ý định tái chế trong khi thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi không tác động đến ý định tái chế của sinh viên. Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu của Philippsen (2015) Nguồn: Philippsen (2015)
  • 34. 23 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nghiên cứu của Wang và cộng sự (2016) Wang và cộng sự (2016) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi tái chế chất thải điện tử của người dân ở 7 vùng địa lý, 22 tỉnh của Trung Quốc. Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu của Wang và cộng sự (2016) Nguồn: Wang và cộng sự (2016) Dựa trên lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB), nghiên cứu sử dụng mô hình phương trình cấu trúc để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi tái chế chất thải điện tử. Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng chính là Nhận thức về môi trường, Thái độ, Thu nhập, Phổ biến thông tin và Chi phí tái chế. Các yếu tố này tác động cùng chiều đối với ý định hành vi tái chế. Nghiên cứu Ayob và cộng sự (2017) Ayob và cộng sự (2017) sử dụng mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định –TPB để nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của sinh viên Đại học Teknologi. Các tác giả đã đề xuất có 3 yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn gồm: (1) Thái độ; (2) Nhận thức chủ quan và (3) Nhận thức kiểm soát hành vi. Thái độ Nhận thức về môi trường Ý định tái chế chất thải Thu nhập Phổ biến thông tin Chi phí tái chế
  • 35. 24 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thái độ Nhận thức chủ quan Ý định phân loại chất thải Nhận thức kiểm soát hành vi Bảng câu hỏi gồm 19 câu hỏi bao gồm; (1) Thái độ (6 câu hỏi), (2) Nhận thức chủ quan (4 câu hỏi); (3) Nhận thức kiểm soát hành vi (5 câu hỏi) và (4) Ý định phân loại (4 câu hỏi) được phát cho 500 sinh viên của trường để thực hiện điều tra, khảo sát. Hình2.10: Mô hình nghiên cứu của Ayob và cộng sự (2017) Nguồn: Ayob và cộng sự (2017) Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có hai yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải có ý nghĩa thống kê là thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi với hệ số lần lượt là 0.563 và 0.267 còn yếu tố nhận thức chủ quan thì không tác động. Nghiên cứu của Strydom (2018) Strydom (2018) khảo sát 2004 hộ gia đình ở Nam Phi về ý định phân loại chất thải. Nghiên cứu sử dụng mô hình lý thuyết TPB và áp dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm định mô hình. Kết quả phân tích SEM cho thấy sự phù hợp của dữ liệu khảo sát với mô hình lý thuyết về mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch, giải thích được 44,4% ý định phân loại chất thải.
  • 36. 25 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu của Strydom (2018) Nguồn: Strydom (2018) Qua khảo sát các nghiên cứu trước, nhận thấy mỗi nghiên cứu đều đưa ra những nhận định, đánh giá và kết luận về phân loại chất thải rắn tại nguồn khác nhau do sự khác biệt về lĩnh vực, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Đây là nguồn tham khảo hữu hiệu, củng cố nền tảng cho lý thuyết nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở Việt Nam đều tập trung nghiên cứu đến hoạt động quản lý chất thải rắn như phân tích quá trình thu gom, vận chuyển, công nghệ xử lý, chưa có nghiên cứu về ý định phân loại chất thải rắn tại nguồn của người dân nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phân loại chất thải rắn. 2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết 2.6.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất Nội dung nghiên cứu của luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn quận. Vì vậy, phải cụ thể hóa lý thuyết hành vi có kế hoạch. Qua khảo sát các nghiên cứu trước, nhận thấy mỗi nghiên cứu đều đưa ra những nhận định, đánh giá và kết luận về phân loại chất thải rắn tại nguồn khác nhau do sự khác biệt về lĩnh vực, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu cho thấy có những yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi như: Thái độ đối với hành vi; Chuẩn chủ quan (Áp lực xã hội, Chuẩn mực xã hội); Nhận thức kiểm Thái độ Nhận thức chủ quan Ý định phân loại chất thải Nhận thức kiểm soát hành vi
  • 37. 26 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 soát hành vi; Niềm tin hành vi, Kỳ vọng của gia đình; Động lực tự quyết cao; Kiến thức; Trách nhiệm đạo lý; Tuyên truyền, Ý kiến nhóm tham khảo, Thủ tục tham gia…. Đây là nguồn tham khảo hữu hiệu, củng cố nền tảng cho lý thuyết nghiên cứu. Đối với các mô hình nghiên cứu trước đây, tác giả nhận thấy các yếu tố Thái độ, Chuẩn chủ quan (áp lực xã hội, chuẩn mực xã hội) và Nhận thức kiểm soát hành vi được đưa vào hầu hết các nghiên cứu và đã được minh chứng là có ảnh hưởng tích cực đến ý định phân loại chất thải của người dân như nghiên cứu của Tonglet và cộng sự (2004), Mahmud và Osman (2010), Philippsen (2015), Ayob và cộng sự (2017), Wang và cộng sự (2016), Strydom (2018). Do đó, tác giả quyết định chọn các yếu tố này đưa vào mô hình nghiên cứu đề xuất. Riêng đối với yếu tố Nhận thức kiểm soát hành vi, Domina và Koch (2002) và Kelly và cộng sự (2006) khi nghiên cứu hành vi phân loại chất thải cho rằng sự bất tiện trong việc phân loại đã được xem như một yếu tố của nhận thức kiểm soát hành vi vì theo khái niệm nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh một cách dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi, có phụ thuộc mạnh mẽ vào sự sẵn có của nguồn lực cũng như cơ hội để thực hiện hành vi (Ajzen, 1985). Sự bất tiện được đề cập ở đây có thể là: thời gian, chi phí, sự phức tạp trong quy trình, không có sẵn dụng cụ phân loại, khoảng cách từ nhà đến địa điểm thu gom, phân loại…(Kelly và cộng sự, 2006). Do đó, tác giả sử dụng yếu tố sự bất tiện thay cho yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi Ngoài ra, yếu tố kiến thức được xem là một nhân tố quan trọng trong việc giải thích việc lựa chọn tham gia hay không tham gia phân loại (De Young, 1989; Hornik và cộng sự, 1995; Hurin & Zelezny, 1998). Đối với yếu tố Các quy định của nhà nước và Công tác tuyên truyền cũng được đề cập trong các nghiên cứu của Hong Nguyen và cộng sự (2019), Wang và cộng sự (2016). Các yếu tố này được xác định ảnh hưởng đến ý định
  • 38. 27 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 H5 (+) H6 (+) H1 (+) H2 (+) H3 (-) Kiến thức H4 (+) Ý định phân loại chất thải rắn tại nguồn Các quy định của nhà nước Sự bất tiện Chuẩn chủ quan Thái độ Công tác tuyên truyền phân loại chất thải rắn tuy không ảnh hưởng mạnh. Với đặc thù là công tác quản lý nhà nước ở địa phương và công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt lần đầu được triển khai rộng khắp quận nên tác giả lựa chọn yếu tố Các quy định của nhà nước và Công tác tuyên truyền đưa vào mô hình nghiên cứu.Đối với các yếu tố còn lại mặc dù cũng được các nghiên cứu chứng minh có ảnh hưởng đến ý định hành vi, tuy nhiên do điều kiện thời gian và quy mô nghiên cứu nên tác giả không đề xuất vào mô hình nghiên cứu. Từ cơ sở lý thuyết về hành vi có hoạch định –TPB và các nghiên cứu của Hong Nguyen và cộng sự (2019), Philippsen (2015), Wang và cộng sự (2016), và Ayob và cộng sự (2017), bên cạnh xét thực tế từ Quận 3, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Đó là các nhân tố: (1) Thái độ, (2) Chuẩn chủ quan, (3) Sự bất tiện, (4) Kiến thức, (5) Các quy định của nhà nước và (6) Công tác tuyên truyền. Mô hình nghiên cứu được trình bày ở Hình 2.12: Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: Tác giả đề xuất
  • 39. 28 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.6.2 Các giả thuyết nghiên cứu - Thái độ Thái độ được xem là một trong những nhân tố quyết định chính trong việc lý giải hành vi của con người (Ajzen, 1991). Thái độ được định nghĩa là một xu hướng tâm lý được bộc lộ thông qua việc đánh giá một thực thể cụ thể (chẳng hạn quan tâm đến việc phân loại chất thải rắn tại nguồn) với một số mức độ cảm nhận lợi ích của công việc, thích hoặc không thích (Eagly và Chaiken, 1993). Theo lý thuyết về hành vi dự định, thái độ không quyết định hành vi trực tiếp; đúng hơn, nó tác động đến ý định hành vi, ảnh hưởng đến hành vi của con người. Vì vậy, thái độ đối với một hành vi là tiền đề của ý định hành vi. Thái độ đối với hành vi được xác định bởi một đánh giá thuận lợi hoặc bất lợi của từng cá nhân về kết quả liên quan đến hành vi. Nó tăng lên khi các cá nhân nhận thấy họ có nhiều nguồn lực và sự tự tin hơn (Ajzen, 1985, Lee & Kozar, 2005). Như vậy, đối với các hoạt động như phân loại chất thải rắn tại nguồn, thái độ của người dân được hiểu là đánh giá về các lợi ích, hữu ích, thích thú của họ (Barr và Gilg 2003). Các nghiên cứu của Tonglet và cộng sự (2003), Ayob và cộng sự (2017) đã tìm thấy tác động của thái độ đối với hành vi phân loại chất thải. Do vậy, giả thuyết H1 được phát biểu như sau: H1: Thái độ tác động cùng chiều (+) đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt. - Chuẩn chủ quan Chuẩn chủ quan thể hiện là các niềm tin của một người về liệu có ai đó có ý nghĩa (với anh ta hoặc cô ta) nghĩ rằng anh ta hoặc cô ta nên hay không nên thực hiện một hành vi nào đó. Những người có ý nghĩa là những người mà các sở thích của họ về hành vi của anh ta hoặc cô ta trong lĩnh vực này là quan trọng đối với anh ta hoặc cô ta (Eagly và Chaiken, 1993). Thái độ ủng hộ của những người ảnh hưởng càng mạnh sẽ có nhiều khả năng tác động đến
  • 40. 29 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 việc ủng hộ tham gia. Oskamp và cộng sự (1991) tin rằng tồn tại mối quan hệ tích cực của gia đình, bạn bè người thân - được xem như là chuẩn chủ quan – lên hành động phân loại chất thải. Hơn nữa, chuẩn chủ quan được xem là một động lực thúc đẩy việc phân loại chất thải rắn hiệu quả và đảm bảo sự tham gia, cam kết của cộng đồng dân cư (Barr, 2007). Do vậy, giả thuyết H2 được phát biểu như sau: H2: Chuẩn chủ quan tác động cùng chiều (+) đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt. - Sự bất tiện Sự bất tiện đã được đề cập như một yếu tố của nhận thức kiểm soát hành vi tác động đến ý định phân loại chất thải trong các nghiên cứu trước đây (Domina và Koch, 2002; Kelly và cộng sự, 2006). Sự bất tiện được đề cập ở đây có thể là: thời gian, chi phí, sự phức tạp trong quy trình, không có sẵn dụng cụ phân loại, khoảng cách từ nhà đến địa điểm thu gom, phân loại…(Kelly và cộng sự, 2006). Wang và cộng sự (2016) tin rằng ý định phân loại chất thải của người dân sẽ giảm đi nếu chi phí cho hoạt động này tăng lên, thậm chí người dân sẽ từ chối tham gia các chương trình phân loại chất thải của nhà nước nếu như họ phải chi trả thêm tiền. Tuy nhiên, nghiên cứu của Saphores và cộng sự (2012) không chứng minh điều này. Nghiên cứu của Derksen và Gartrell (1993) cho thấy các cá nhân có thái độ tích cực đối với việc phân loại chất thải sẽ dễ dàng thực hiện hơn nếu như họ thuận tiện trong việc phân loại. Kết quả nghiên cứu này tương đồng với kết quả của Domina và Koch (2002), Kelly và cộng sự (2006) khi khảo sát sinh viên của các trường đại học. Wang và cộng sự (2011) khảo sát người dân thành phố Bắc Kinh, Trung Quốc cho thấy sự thuận tiện tác động tích cực có ý nghĩa thống kê đối với ý định phân loại chất thải. Do vậy, giả thuyết H5 được phát biểu như sau:
  • 41. 30 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 H3: Sự bất tiện tác động ngược chiều (-) đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt. - Kiến thức: Hiểu biết về phân loại chất thải rắn và quy trình, thủ tục thực hiện được xem là một nhân tố quan trọng trong việc giải thích việc lựa chọn tham gia hay không tham gia phân loại (De Young, 1989; Hornik và cộng sự, 1995; Hurin & Zelezny, 1998). Kiến thức là một nguồn lực bên trong có thể được kết nối với một số khía cạnh từ việc đánh giá ý nghĩa của việc phân loại chất thải, thủ tục, quy trình thực hiện. Như đề cập ở trên, việc phân loại chất thải rắn mang lại nhiều lợi ích thể hiện trên các mặt như kinh tế, xã hội, môi trường. Tuy nhiên, sự hiểu biết về phân loại chất thải rắn không phải người dân nào cũng biết khiến người dân ngần ngại thực hiện phân loại chất thải rắn như: thời gian, chi phí, quy trình, cách thức phân loại. Theo Oskamp (1998) thì có mối liên hệ tích cực giữa kiến thức về phân loại chất thải và hoạt động phân loại, số lượng rác được phân loại. Do vậy, giả thuyết H4 được phát biểu như sau: H4: Kiến thức tác động cùng chiều (+) đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt. - Các quy định của nhà nƣớc và công tác tuyên truyền Hong Nguyen và cộng sự (2019) tin rằng các quy định, chế tài của các cơ quan nhà nước sẽ tác động tích cực đến ý định phân loại chất thải rắn tại nguồn của các hộ gia đình. Ngoài ra, nghiên cứu của Wang và cộng sự (2016) cho thấy công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về phân loại chất thải rắn có tác động cùng chiều đến ý định phân loại. Do vậy, giả thuyết H5, H6 được phát biểu như sau: H5: Các quy định của nhà nước cùng chiều (+) đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt. H6: Công tác tuyên truyền tác động cùng chiều (+) đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
  • 42. 31 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 Chương này tác giả trình bày về các khái niệm chất thải rắn, ý định phân loại chất thải rắn. Dựa trên lý thuyết về hành vi hoạch định (TPB) của Ajzen (1991) và các nghiên cứu của Hong Nguyen và cộng sự (2019), Philippsen (2015), Wang và cộng sự (2016), và Ayob và cộng sự (2017) làm cơ sở cho việc nghiên cứu, có chọn lọc, bổ sung các yếu tố cho phù hợp với thực tế Quận 3, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn gồm: Thái độ, Chuẩn chủ quan, Sự bất tiện, Kiến thức, Các quy định của nhà nước và Công tác tuyên truyền.
  • 43. 32 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thiết kế hoàn chỉnh Phỏng vấn thử Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát Thiết kế lần 1 Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống lý thuyết và mô hình nghiên cứu ý định hành vi của người dân Xây dựng thang đo sơ bộ Phỏng vấn trực tiếp người dân Phân tích, thảo luận kết quả Khuyến nghị chính sách CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong chương này, tác giả trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng. Đồng thời, nêu lên cách xác định mẫu nghiên cứu, cách thiết kế bảng hỏi và thu thập dữ liệu nghiên cứu. 3.1 Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu của đề tài được thực hiện theo sơ đồ sau: Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Nguồn: Tác giả đề xuất Xử lý số liệu - Kiểm định thang đo - Kiểm định mô hình - Đo lường mức độ tác động của các yếu tố Xác định các yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn Thảo luận nhóm tập trung
  • 44. 33 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất là nghiên cứu định tính thông qua phương pháp thảo luận nhóm làm cơ sở để điều chỉnh các nội dung của thang đo cho dễ hiểu và phù hợp với đặc điểm của địa phương. Giai đoạn thứ hai là nghiên cứu định lượng thực hiện bằng phương pháp phân tích dữ liệu thu thập từ phiếu khảo sát phát cho các hộ dân đang sinh sống trên địa bàn Quận 3. Mục đích của phương pháp nghiên cứu này là để kiểm định thang đo cũng như kiểm định các giải thuyết trong mô hình. 3.2 Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phương pháp thảo luận nhóm tập trung nhằm tiếp cận và trao đổi trực tiếp với các cán bộ, công chức đang làm công tác quản lý nhà nước về môi trường và người dân đang sống trên địa bàn Quận 3 từ đó có thể hiểu được những nhận thức, quan điểm của họ về các yếu tố ảnh hưởng đến việc phân loại chất thải rắn tại nguồn; đồng thời những ý kiến đóng góp trong buổi thảo luận còn là cơ sở để điều chỉnh các nội dung của thang đo cho phù hợp với đặc điểm của địa phương, đảm bảo các khái niệm đều được đo lường cụ thể và đầy đủ, cung cấp thêm những thông tin chi tiết, hữu ích phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. 3.2.1 Phƣơng thức thực hiện Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm được thực hiện với 01 Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ công ích, 01 Phó Giám đốc Công ty Dịch vụ công ích quận, 01 Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường phụ trách lĩnh vực môi trường, 01 chuyên viên của phòng Tài nguyên và Môi trường phụ trách Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn và 03 người dân đang sinh sống trên địa bàn Quận. Tại buổi thảo luận, tác giả đã trình bày sơ lược vấn đề. Trong những năm vừa qua, chính quyền và các tổ chức đoàn thể đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Tuy
  • 45. 34 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhiên, theo đánh giá chỉ có gần 50% số lượng chủ thải tham gia thực hiện phân loại và hơn 60% chủ nguồn thải thực hiện không đúng cách phân loại. Các tiêu chí này đều không đạt như kế hoạch. Đồng thời trình bày thêm về khái niệm ý định, các yếu tố ảnh hưởng đến ý định phân loại chất thải rắn của người dân. Tác giả ghi nhận ý kiến của người tham dự với các câu hỏi sau: “Theo ý kiến của các anh/chị, thì những ý do nào dẫn đến khó khăn, hạn chế trong việc triển khai công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn Quận 3 với hành vi của người dân?” “Theo ý kiến của anh/chị thì những yếu tố nào có thể tác động đến ý định phân loại chất thải rắn tại nguồn của người dân trên địa bàn Quận 3?” Tác giả hệ thống lại các ý kiến và gợi ý kết quả để cùng những người tham gia thảo luận tiếp để đi đến thống nhất những nội dung thông tin được đặt ra trong nội dung phỏng vấn. Câu hỏi được đặt ra là: “ Các anh/chị có cùng quan điểm với tác giả về các lý do chủ yếu dẫn đến khó khăn trong việc triển khai phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn Quận 3 là do: Thiếu tuyên truyền, thuyết phục vận động để người dân nhận thức rõ lợi ích của việc phân loại chất thải rắn; người dân chưa hiểu rõ về phân loại chất thải rắn từ đó dẫn đến thái độ người dân chưa đồng thuận; việc phân loại chất thải rắn còn nhiều bất tiện, phức tạp; các quy định của nhà nước còn chưa phù hợp với thực tế?” “Các anh/chị có đồng quan điểm với các nghiên cứu về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến ý định phân loại chất thải rắn tại nguồn của người dân trên địa bàn Quận 3 bao gồm các yếu tố: Thái độ, Chuẩn chủ quan, Sự bất tiện; Kiến thức; Các quy định của nhà nước; Công tác tuyên truyền?” 3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính Kết quả thảo luận cho thấy các lý do và các yếu tố có ảnh hưởng đến việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn Quận 3 như sau:
  • 46. 35 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Toàn bộ các thành viên thảo luận đều thống nhất với các lý do dẫn đến khó khăn, hạn chế trong thực hiện phân loại chất thải rắn như tác giả đề cập. Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất được 100% thành viên tham gia thảo luận nhóm đồng ý thông qua, 6 nhân tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn của người dân là: Thái độ (TĐ); Chuẩn chủ quan (CM); Sự bất tiện (BT); Kiến thức (KT); Các quy định của nhà nước (QĐ) và Công tác tuyên truyền (TT). Như vậy, sau khi nghiên cứu định tính, tác giả nhận thấy không có gì khác biệt so với mô hình nghiên cứu đề xuất, nên tác giả giữ nguyên mô hình nghiên cứu ban đầu bao gồm 06 yếu tố ảnh hưởng đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn Quận 3. Bên cạnh đó, sau khi thảo luận, một số thang đo của từng yếu tố được đa số các thành viên thống nhất điều chỉnh một số biến quan sát, cụ thể như sau: Thang đo “Thái độ” Thang đo “Thái độ” được kế thừa từ nghiên cứu của Ayob và cộng sự (2017) gồm 6 biến quan sát. Nhóm thảo luận thống nhất điều chỉnh câu chữ cho phù hợp với thực tế và được thể hiện ở Bảng 3.1 Bảng 3.1: Thang đo “Thái độ” Mã hóa Biến quan sát gốc Biến quan sát hiệu chỉnh/bổ sung Nguồn TĐ1 Tôi cảm thấy phân loại chất thải rắn là tốt Anh/chị cảm thấy phân loại chất thải rắn là tốt Ayob và cộng sự (2017) TĐ2 Tôi cảm thấy phân loại chất thải rắn là đúng đắn Anh/chị cảm thấy phân loại chất thải rắn là đúng đắn TĐ3 Tôi cảm thấy phân loại chất thải rắn là hữu ích Anh/chị cảm thấy phân loại chất thải rắn là hữu ích TĐ4 Tôi cảm thấy phân loại chất thải rắn là trách nhiệm của mỗi người Anh/chị cảm thấy phân loại chất thải rắn là trách nhiệm của mỗi người TĐ5 Tôi cảm thấy phân loại chất thải rắn là việc đáng được khen thưởng Anh/chị cảm thấy phân loại chất thải rắn là việc đáng được khen thưởng TĐ6 Tôi thích thú với việc phân loại chất thải rắn Anh/chị thích thú với việc phân loại chất thải rắn Nguồn: Tác giả đề xuất
  • 47. 36 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thang đo “Chuẩn chủ quan” Thang đo “Chuẩn chủ quan” được kế thừa từ nghiên cứu của Ayob và cộng sự (2017) gồm 4 biến quan sát. Nhóm thảo luận thống nhất bổ sung thêm 01 nội dung được thể hiện ở Bảng 3.2 Bảng 3.2: Thang đo “Chuẩn chủ quan” Mã hóa Biến quan sát gốc Biến quan sát hiệu chỉnh/bổ sung Nguồn CM1 Những người quan trọng nhất của tôi nghĩ rằng tôi nên phân loại chất thải rắn Những người quan trọng nhất của anh/chị nghĩ rằng anh/chị nên phân loại chất thải rắn Ayob và cộng sự (2017) CM2 Gia đình tôi cho rằng thực hiện phân loại chất thải rắn là có lợi Gia đình anh/chị cho rằng thực hiện phân loại chất thải rắn là có lợi CM3 Bạn bè tôi cho rằng thực hiện phân loại chất thải rắn là có lợi Bạn bè anh/chị cho rằng thực hiện phân loại chất thải rắn là có lợi CM4 Đồng nghiệp tôi cho rằng thực hiện phân loại chất thải rắn là có lợi Đồng nghiệp anh/chị cho rằng thực hiện phân loại chất thải rắn là có lợi CM5 Những người đang thực hiện việc phân loại chất thải rắn mà anh/chị biết luôn nói tốt về quy định này Thảo luận Nguồn: Tác giả đề xuất Thang đo “Sự bất tiện” Thang đo “Sự bất tiện” được kế thừa từ nghiên cứu của Philippsen (2015) gồm 5 biến quan sát. Nhóm thảo luận thống nhất điều chỉnh câu chữ cho phù hợp với thực tế và được thể hiện ở Bảng 3.3
  • 48. 37 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bảng 3.3: Thang đo “Sự bất tiện” Mã hóa Biến quan sát gốc Biến quan sát hiệu chỉnh/bổ sung Nguồn BT1 Tôi không có thời gian để phân loại Anh/chị không có thời gian để phân loại Philippsen (2015) BT2 Việc phân loại chất thải rắn tại nhà là khó khăn, phức tạp Giữ nguyên BT3 Việc phân loại chất thải rắn tại nhà tốn nhiều thời gian Giữ nguyên BT4 Việc phân loại chất thải rắn tại nhà tốn kinh phí cho việc trang bị thùng rác Việc phân loại chất thải rắn tại nhà tốn kinh phí cho việc trang bị các thiết bị cần thiết BT5 Việc phân loại chất thải rắn tại nhà dễ sai, không đúng kỹ thuật Giữ nguyên Nguồn: Tác giả đề xuất Thang đo “Kiến thức” Thang đo “Kiến thức” được kế thừa từ nghiên cứu của Philippsen (2015) gồm 4 biến quan sát. Nhóm thảo luận thống nhất điều chỉnh từ ngữ cho phù hợp với thực tế, được thể hiện ở Bảng 3.4 Bảng 3.4: Thang đo “Kiến thức” Mã hóa Biến quan sát gốc Biến quan sát hiệu chỉnh/bổ sung Nguồn KT1 Việc phân loại chất thải rắn sẽ góp phần bảo vệ môi trường Giữ nguyên Philippsen (2015) KT2 Việc phân loại chất thải rắn sẽ góp phần giảm thiểu việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên Giữ nguyên KT3 Tôi hiểu biết việc phân loại chất thải rắn tại nhà Anh/chị hiểu biết việc phân loại chất thải rắn tại nhà KT4 Tôi hiểu biết về các chính sách, quy định của nhà nước về việc phân loại chất thải rắn Anh/chị hiểu biết về các chính sách, quy định của nhà nước về việc phân loại chất thải rắn Nguồn: Tác giả đề xuất
  • 49. 38 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thang đo”Các quy định của nhà nước” Thang đo “Các quy định của nhà nước” được kế thừa từ nghiên cứu của Hong Nguyen và cộng sự (2019) gồm 3 biến quan sát. Nhóm thảo luận thống nhất bổ sung thêm 1 nội dung cho phù hợp với thực tế, thể hiện ở Bảng 3.5 Bảng 3.5: Thang đo “Các quy định của nhà nƣớc” Mã hóa Biến quan sát gốc Biến quan sát hiệu chỉnh/bổ sung Nguồn QD1 Các chính sách, quy định của nhà nước ảnh hưởng đến ý định về phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân Giữ nguyên Hong Nguyen và cộng sự (2019) QD2 Các chính sách, quy định của nhà quy định rõ trách nhiệm của mỗi người dân trong việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt Giữ nguyên QD3 Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước về phân loại chất thải rắn sinh hoạt Anh/chị sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước về phân loại chất thải rắn sinh hoạt QD4 Các chính sách, quy định của nhà nước quy định rõ việc kiểm tra, xử phạt đối với cá nhân không thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt Thảo luận Nguồn: Tác giả đề xuất Thang đo”Công tác tuyên truyền” Thang đo “Công tác tuyên truyền” được kế thừa từ nghiên cứu của Wang và cộng sự (2016) gồm 3 biến quan sát. Nhóm thảo luận thống nhất điều chỉnh từ ngữ cho phù hợp với thực tế, được thể hiện ở Bảng 3.6
  • 50. 39 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bảng 3.6: Thang đo “Công tác tuyên truyền” Mã hóa Biến quan sát gốc Biến quan sát hiệu chỉnh/bổ sung Nguồn TT1 Việc tuyên truyền các chính sách, quy định của nhà nước về phân loại chất thải rắn sinh hoạt làm tăng nhận thức của người dân Giữ nguyên Wang và cộng sự (2016) TT2 Việc tuyên truyền các chính sách, quy định của nhà nước về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tạo động lực cho tôi thực hiện phân loại chất thải rắn Việc tuyên truyền các chính sách, quy định của nhà nước về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tạo động lực cho anh/chị thực hiện phân loại chất thải rắn TT3 Việc tuyên truyền các chính sách, quy định của nhà nước về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tác động tích cực đến ý định phân loại Giữ nguyên Nguồn: Tác giả đề xuất Thang đo “Ý định phân loại” Bảng 3.7: Thang đo “Ý định phân loại” Mã hóa Biến quan sát gốc Biến quan sát hiệu chỉnh/bổ sung Nguồn YD1 Tôi sẽ thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt như một thói quen. Anh/chị sẽ thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt như một thói quen. Ayob và cộng sự (2017) YD2 Tôi sẽ thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt nếu như các dụng cụ phân loại được nhà nước hỗ trợ Anh/chị sẽ thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt nếu như các dụng cụ phân loại được nhà nước hỗ trợ YD3 Tôi sẽ chủ động tham gia các chương trình về phân loại chất thải rắn của nhà nước Anh/chị sẽ chủ động tham gia các chương trình về phân loại chất thải rắn của nhà nước YD4 Tôi sẽ nói cho người thân, bạn bè nghe về những lợi ích khi thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt như một thói quen. Anh/chị sẽ nói cho người thân, bạn bè nghe về những lợi ích khi thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt như một thói quen. Nguồn: Tác giả đề xuất
  • 51. 40 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thang đo “Ý định phân loại” được kế thừa từ nghiên cứu của Ayob và cộng sự (2017) gồm 4 biến quan sát. Nhóm thảo luận thống nhất điều chỉnh một số nội dung cho phù hợp và được thể hiện ở Bảng 3.7 3.3 Nghiên cứu định lƣợng Tác giả sử dụng phương pháp thu thập thông tin là khảo sát trực tiếp thông qua bảng hỏi. Sau khi thu thập, thực hiện phân tích dữ liệu từ bảng câu hỏi khảo sát bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. Tác giả sử dụng phương pháp nhân tố khám phá (EFA) để xác định và phân chia các nhóm yếu tố. Sau đó thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính mô hình nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ của các yếu tố với ý định phân loại chất thải rắn của người dân. 3.3.1 Chọn mẫu Do điều kiện thời gian có hạn nên trong nghiên cứu này phương pháp chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện được sử dụng. Lý do chọn phương pháp này là vì người trả lời dễ tiếp cận và sẵn sàng trả lời phiếu điều tra cũng như ít tốn kém về thời gian, chi phí để thu thập thông tin cần nghiên cứu. Trong EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào kích thước tối thiểu và số lượng biến quan sát đưa vào phân tích. Để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến quan sát là 5:1, nghĩa là 1 biến quan sát cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên (Hair và cộng sự, 1998). Trong nghiên cứu này, tác giả lấy kích thước mẫu theo công thức N ≥ 5 * x với x là số biến quan sát trong mô hình. Nghiên cứu gồm có 31 biến quan sát, như vậy kích thước mẫu tối thiểu là 155. Tuy nhiên, để đảm bảo kết quả nghiên cứu đạt được độ tin cậy và mang tính đại diện cao hơn, kích thước mẫu cần lớn hơn kích thước tối thiểu để dự phòng cho những trường hợp không trả lời hoặc trả lời không đầy đủ. Vì vậy, tác giả thực hiện phát 250 phiếu khảo sát đến các người dân đang sinh sống trên địa bàn Quận 3.