Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thanh phố buôn ma thuột, tỉnh đắk lắk. Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai và đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thanh phố buôn ma thuột, tỉnh đắk lắk.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
THANH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
Họ và tên sinh viên :
Lớp :
Giảng viên hướng dẫn :
Nguyễn Thị Bích Ngọc
B15K19-3.DLK
Th.s Đỗ Trần Hà Linh
Đà Nẵng
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRUNG TÂM ĐTTX
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
………...., Ngày ... tháng ... năm ......
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập cuối khóa “Giải quyết khiếu nại
về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” ngoài sự nỗ
lực của bản thân, em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến thầy, cô đã tận tình chỉ bảo
và truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt các năm học qua. Dưới sự chỉ bảo
tận tình của quý thầy, cô đã giúp chúng em có được một nền tảng kiến thức và có
được hành trang để vững bước trên con đường tương lai. Đặc biệt là Thạc sĩ Đỗ
Trần Hà Linh đã hết lòng hướng dẫn, quan tâm và truyền đạt nhiều kinh nghiệm
cũng như cho em nhiều ý kiến, kiến thức quý báu trong suốt quá trình chuẩn bị,
thực hiện và hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến lãnh đạo Tỉnh ủy - Hội
đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân - Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội tỉnh Đắk Lắk và đồng chí Nguyễn Văn Long – Chánh Văn phòng Ban
Nội chính Tỉnh ủy Đắk Lắk - người trực tiếp hướng dẫn em trong đợt thực tập này
để em học hỏi được nhiều thêm kiến thức, kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm cho
bản thân.
Xin trân trọng cảm ơn./.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..................................................... 2
2.1. Mục đích nghiên cứu................................................................................... 2
2.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2
2.3- Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 3
3.1. Cơ sở lý luận: ............................................................................................... 3
3.2. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 3
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài............................................................ 3
5. Kết cấu của đề tài............................................................................................ 3
CHƯƠNG 1........................................................................................................ 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI.......................................................................... 5
QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI .............................................................. 5
1.1. Khái niệm khiếu nại và khiếu nại về đất đai................................................ 5
1.1.1. Khái niệm khiếu nại và quyền khiếu nại của công dân ............................ 5
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của khiếu nại về đất đai ...................................... 5
1.1.3. Các loại khiếu nại về đất đai..................................................................... 7
1.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai ................................................ 7
1.3. Pháp luật hiện hành về giải quyết khiếu nại về đất đai................................ 9
KẾT LUẬN CHƯƠNG I................................................................................ 11
CHƯƠNG 2...................................................................................................... 12
TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI VÀ THỰC TRẠNG GIẢI................................. 12
QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN ............................... 12
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK............................... 12
2.1. Đặc điểm, tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ......... 12
2.1.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ........................... 12
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2. Đặc điểm, tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................ 12
2.2.1. Một số nét về điều kiện tự nhiên, xã hội và hành chính của thành phố
Buôn Ma Thuột ....................................................................................................... 12
2.2.3. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk............................................................................................................ 13
2.3. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột................................................................................................................. 14
2.3.1. Nguyên nhân khách quan........................................................................ 14
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan............................................................................ 15
2.4. Thực trạng khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai tại Ủy ban nhân
dân thành phố Buôn Ma Thuột................................................................................ 18
2.5. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột ....................................................................................................... 24
2.5.1. Ưu điểm................................................................................................... 25
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế............................................................................ 26
CHƯƠNG 3...................................................................................................... 28
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ .......................... 28
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN ..................... 28
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK............................... 28
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại về đất đaiError! Bookm
3.1.1. Hiệu quả và hiệu quả quản lý nhà nước.. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai. Error! Bookmark not defined.
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại về đất đai
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột .................. Error! Bookmark not defined.
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại về đất đai
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột .................. Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức pháp luật, chấp hành pháp luật Error! Bo
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện về chính sách, pháp luậtError! Bookmark not defined.
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.3.3. Giải pháp về công tác chỉ đạo, điều hànhError! Bookmark not defined.
3.3.4. Giải pháp về quản lý hành chính nhà nướcError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN.......................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
7. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
1
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chính sách, pháp luật
đất đai trở thành cơ sở pháp lý hết sức quan trọng huy động nguồn lực đất đai để
phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước thì các mối quan hệ trong quản lý và sử dụng đất đai cũng bị biến
động. Sự biến động này tác động đến quyền và lợi ích của người sở hữu cũng như
người sử dụng đất đai. Đó là một trong những nguyên nhân gây ra nhiều khiếu nại,
tố cáo về đất đai trong thời gian qua.
Trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk tình hình khiếu nại, tố
cáo nói chung và khiếu nại về đất đai nói riêng cũng diễn biến rất phức tạp. Đặc
biệt, do giá trị của đất đai tăng đột biến trong những năm gần đây là một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình hình khiếu nại về lĩnh vực đất đai ngày càng gia
tăng. Trong đó có nhiều vụ, việc phức tạp, kéo dài, đông người đi khiếu nại, khiếu
nại vượt cấp nhất là khiếu nại về đất đai. Tình hình đơn thư khiếu nại gửi tràn lan,
vượt cấp và việc giải quyết đơn thư khiếu nại còn chậm không được dứt điểm, kịp
thời, vì thế số vụ việc khiếu nại tồn đọng còn nhiều. Nguyên nhân của tình trạng
trên là do trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo vẫn còn tình trạng nể nang, né
tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Thậm chí còn có hiện tượng không ít cơ quan, cá nhân
có thẩm quyền ban hành những quyết định giải quyết khiếu nại không đúng hoặc vi
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Ngoài ra, tình hình khiếu
nại vẫn có những vụ, việc có tổ chức hoặc do nhiều người cùng liên kết, gây sức ép
đòi các cơ quan nhà nước giải quyết; có trường hợp khiếu nại, tố cáo sai, cá biệt có
trường hợp khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật, gây rối trật tự công cộng, hành
hung người thi hành công vụ.
Xuất phát từ thực tiễn khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và
8. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
2
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
thực tiễn liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại về đất đai và đề ra những giải
pháp nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết khiếu
nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tác giả chọn nghiên cứu đề
tài: “Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại
về đất đai và đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận, quy định của pháp luật về quản lý đất
đai, quản lý về công tác giải quyết khiếu nại đặc biệt là công tác giải quyết khiếu
nại về đất đai cũng như thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột của các cơ quan hành chính. Đồng thời luận chứng
giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai (tác giả không
nghiên cứu công tác giải quyết tố cáo trong lĩnh vực này) trong phạm vi những vấn
đề được quy định trong Luật Khiếu nại, Luật Đất đai, và một số văn bản pháp luật
liên quan đến đất đai.
Về không gian: đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk của các cơ quan hành chính.
Về thời gian: chỉ khảo sát thực trạng trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến
năm 2015.
9. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
3
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cơ sở lý luận:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Các quan điểm, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam về pháp chế và xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân, nhất là quan điểm chỉ đạo của Đảng về chính sách
quản lý nhà nước về đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp lịch sử, so sánh, phân tích, tổng
hợp, thống kê…để làm sáng tỏ về mặt khoa học các vấn đề tương ứng được nghiên
cứu trong đề tài.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận, đề tài nghiên cứu và tập hợp hệ thống các vấn đề về lý luận
liên quan đến quyền khiếu nại, giải quyết khiếu nại nói chung giải quyết khiếu nại
về nhà đất nói riêng, phân tích những điểm bất cập và đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật khiếu nại và pháp luật quản lý về đất đai.
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích, tổng hợp, đánh giá về thực trạng giải
quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, từ đó rút ra được
ưu điểm và hạn chế của công tác này; tác giả cũng tìm ra những nguyên nhân,
vướng mắc cần xử lý. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có 03
chương gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận giải quyết khiếu nại về đất đai.
Chương 2. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
10. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
4
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
11. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
5
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Khái niệm khiếu nại và khiếu nại về đất đai
1.1.1. Khái niệm khiếu nại và quyền khiếu nại của công dân
Khiếu nại là một hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội như là một phản
ứng của con người trước một quyết định, một hành vi nào đó mà người khiếu nại
cho rằng quyết định hay hành vi đó là không phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực
trong đời sống cộng đồng, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011, khái niệm khiếu nại
được hiểu như sau: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ,
công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
Như vậy, có khẳng định rằng quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ
bản của công dân; là một trong những phương tiện để công dân, tổ chức sử dụng
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; là “quyền để bảo vệ quyền”, là
phương tiện đấu tranh để đảm bảo các quyền khác của công dân. Mặt khác, khiếu
nại còn được coi là công cụ để công dân, tổ chức giám sát việc thực thi quyền lực
nhà nước của các cơ quan nhà nước. Thông qua khiếu nại và giải quyết khiếu nại,
nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước và hoàn thiện hoạt
động quản lý của mình.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của khiếu nại về đất đai
a. Tranh chấp đất đai
12. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
6
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
Theo quy định tại Khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai 2013: “ Tranh chấp đất đai
là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai”.
b. Khái niệm khiếu nại đất đai
Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức theo thủ tục do pháp
luật quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến đất đai khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của mình. Theo quy định của Luật Khiếu nại 2011 và Luật Tố tụng hành
chính 2010 thì: “Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà
nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức
đó ban hành, quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Hành vi hành
chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc
của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện hoặc không thực
hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, có thể hiểu Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại
bao gồm:
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
+ Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ,
công chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định như đã nói ở
trên.
c. Quyền khiếu nại đất đai
13. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
7
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
Khoản 1, Điều 204, Luật Đất đai 2013 quy định: “Người sử dụng đất, người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện
quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai”.
1.1.3. Các loại khiếu nại về đất đai
Về cơ bản có một số dạng khiếu nại về đất đai sau:
Khiếu nại liên quan đến quyền sử dụng đất, bao gồm: khiếu nại về tranh chấp
ranh giới sử dụng đất; khiếu nại về lối (ngõ) đi.
Khiếu nại liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm: khiếu nại về
thừa kế QSDĐ; khiếu nại về tặng cho QSDĐ; khiếu nại về chuyển nhượng QSDĐ;
khiếu nại về cho thuê QSDĐ; khiếu nại về thế chấp QSDĐ.
Khiếu nại liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: khiếu nại
về việc thu hồi đất sử dụng vào mục đích kinh tế; khiếu nại về việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Khiếu nại liên quan đến giấy chứng nhận QSDĐ, bao gồm: khiếu nại về điều
kiện cấp giấy chứng nhận QSDĐ; khiếu nại về đối tượng được cấp giấy chứng
nhận QSDĐ; khiếu nại về nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận QSDĐ;
khiếu nại về diện tích đất ghi trong giấy chứng nhận QSDĐ so với diện tích đất
người dân đang sử dụng.
1.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
Bên cạnh việc tuân theo những quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại
của các cơ quan nhà nước được quy định tại Mục 1, chương 3, Luật Khiếu nại năm
2011, việc GQKN về đất đai còn phải tuân theo các quy định pháp luật chuyên
ngành về đất đai, cụ thể như sau:
* Thẩm quyền Giải quyết tranh chấp đất đai
Trường hợp, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã
mà không thành thì được giải quyết theo quy định tại Điều 203, Luật Đất đai 2013:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các
loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền
với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
14. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
8
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có
một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ
được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định
sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự;
- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định
giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành
chính;
- Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này
phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu
lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp
các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
* Giải quyết khiếu nại về đất đai
Theo quy định tại Điều 204, Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất, người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện
quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Trình tự, thủ tục
15. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
9
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của
pháp luật về tố tụng hành chính.
Như vậy, theo các quy định tại Luật Đất đai 2013 thì vụ việc tranh chấp về đất
đai, hoặc khiếu nại về đất đai sẽ do nhiều cơ quan tham gia giải quyết, cùng một vụ
việc có thể được giải quyết theo một trong hai cách: giải quyết bằng con đường
hành chính và giải quyết khiếu nại bằng con đường tư pháp.
1.3. Pháp luật hiện hành về giải quyết khiếu nại về đất đai
Trải qua từng thời kỳ phát triển của đất nước, các chính sách, quy định pháp
luật về đất đai của Nhà nước ta cũng thay đổi phù hợp với quá trình phát triển của
đất nước theo xu hướng tăng quyền cho người sử dụng đất đai. Sau một thời gian
thực hiện các chính sách pháp luật về đất đai nêu trên, nước ta đã đạt nhiều kết quả
tích cực, góp phần khai thác và phát huy có hiệu quả nguồn lực đất đai phục vụ
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội,
an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường... Tuy nhiên, công tác quản lý nhà
nước về đất đai vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là trong quy hoạch sử dụng đất, định
giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư, các thủ tục hành
chính về đất đai. Lợi ích của Nhà nước và người dân có đất bị thu hồi chưa được
bảo đảm tương xứng; nguồn lực về đất đai chưa được phát huy đầy đủ để trở thành
nội lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; việc sử dụng đất nhiều nơi
còn lãng phí, hiệu quả thấp; tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực này còn lớn; thị
trường bất động sản phát triển không ổn định, thiếu lành mạnh, giao dịch "ngầm"
còn khá phổ biến; tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn diễn biến
phức tạp. Vì vậy, trên cơ sở Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6
Khóa XI (2012) và Hiến pháp năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật
Đất đai 2013 quy định cụ thể, chặt chẽ hơn, thể hiện quan điểm đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý; đồng thời
khẳng định đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát
16. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
10
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển
quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền
sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, cá nhân đang
sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Song song với các chính sách, quy định pháp luật về đất đai, các quy định
pháp luật về giải quyết khiếu nại nói chung, giải quyết khiếu nại về đất đai nói
riêng cũng từng bước được hoàn thiện. Trên cơ sở các quy định của pháp luật về
đất đai, giải quyết khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, Chính phủ đã ban
hành các văn bản để thi hành các quy định của pháp luật như: Nghị định
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất,
Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất, Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nghị định 47/2014/NĐ-
CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
Sau đó, các cơ quan cấp bộ có liên quan như Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài Chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp... phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
mình ban hành các văn bản cụ thể hoá các quy định trong các Nghị định hướng dẫn
Luật Đất đai để hướng dẫn các địa phương, các ngành khác thực hiện bằng các
thông tư, thông tư liên tịch như: Thông tư 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thông tư 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 77/2014/TT-
BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
17. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
11
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
nước; Thông tư số 07/2014/TT-TTCP của Thanh tra chính phủ về quy trình xử lý
đơn khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản ánh; Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh
tra chính phủ về quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Cuối cùng, trên cơ sở Hiến pháp, Luật, các Nghị định, Thông tư, Uỷ ban nhân
dân các cấp căn cứ vào thẩm quyền của mình cụ thể hoá các quy định trong các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của các cấp trên cho phù
hợp với địa phương mình để thực hiện.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong
Hiến pháp, là một quyền có tính chất chính trị và pháp lý của công dân, là một
trong những phương tiện để công dân, tổ chức sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình, là phương tiện đấu tranh để đảm bảo các quyền khác của công
dân. Mặt khác, khiếu nại còn được coi là công cụ để công dân, tổ chức giám sát
việc thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước.
Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi
hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết có hiệu quả, dứt
điểm khiếu nại về đất đai có ý nghĩa rất quan trọng trong việc duy trì sự ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội trong cả nước và ở từng địa phương.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác quản lý đất đai và giải quyết
khiếu nại về đất đai vì vậy theo từng thời kỳ phát triển đất nước, Đảng và Nhà
nước ta đã từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về quản lý đất đai
và khiếu nại về đát đai nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
18. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
12
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
Chương 2
TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI VÀ THỰC TRẠNG GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Đặc điểm, tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
a. Kết quả công tác tiếp công dân
Từ năm 2012- 2015, các cấp, các ngành trong tỉnh tiếp 19.152 lượt công dân
đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, gồm 11.949 vụ việc (KN 3.551 vụ, TC
505 vụ, KNPA 7.893 vụ); trong đó khiếu nại liên quan đến Đất đai 2.342 vụ việc;
Kiến nghị, phản ánh với nội dung chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực về quản lý đất
đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, chế độ chính sách … có 7.895 vụ việc
b. Kết quả tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn
Tổng số đơn các cấp, các ngành trong tỉnh phải xử lý là 20.586 đơn gồm: KN
5.475 đơn, TC 1.413 đơn, KNPA 13.698 đơn. Trong đó, đơn khiếu nại liên quan
đến Đất đai là 3.233 đơn; Đơn kiến nghị, phản ánh về công tác quản lý đất đai, bồi
thường, giải phóng mặt bằng, chế độ chính sách…là 13.697 đơn
c. Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai
Thông qua công tác giải quyết khiếu nại đã thu hồi về cho nhà nước
1.778.800.000 đồng và 103.180 m2 đất các loại; đã khôi phục quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân là 1.837.317.000 đồng và 97.923 m2 đất các loại; trả lại quyền
lợi cho 24 người; số người xử lý về hành chính 05 người.
2.2. Đặc điểm, tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Một số nét về điều kiện tự nhiên, xã hội và hành chính của thành
phố Buôn Ma Thuột
Về điều kiện tự nhiên, thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ của tỉnh Đắk Lắk; đầu mối giao
19. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
13
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Đắk Lắk và vùng Tây Nguyên. Trung tâm thành phố là điểm giao cắt
giữa Quốc lộ 14 (là con đường giao thông huyết mạch nối các tỉnh Tây Nguyên với
nhau và nối Tây Nguyên với Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ) với Quốc lộ 26 và
Quốc lộ 27 nối Buôn Ma Thuột với các thành phố Nha Trang (Khánh Hòa), Đà Lạt
(Lâm Đồng). Thành phố có diện tích tự nhiên 37.718ha.
Về tài nguyên thiên nhiên, thành phố có chủ yếu là đất nâu đỏ trên đá cục
BaZan (70%), đất nông nghiệp 73,78%, đất lâm nghiệp 22% ( chủ yếu rừng trồng),
tài nguyên khoáng sản chính là đá bazan làm vật liệu xây dựng, sắt, cao lin, sét
gạch ngói. Thành phố có khoảng 1.000ha đất lâm nghiệp, hơn 997ha rừng.
Về dân cư, thành phố Buôn Ma Thuột có hơn 342.000 người, với hơn 40 dân
tộc anh em, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 15% dân số, gần 80%
dân số sống tại khu vực nội thành. Với cơ cấu thành phần dân số đa dạng cùng
chung sống trên địa bàn tỉnh (40/54 dân tộc anh em), vấn đề đặt ra đối với các cấp
chính quyền thành phố Buôn Ma Thuột là: thứ nhất, sự hiểu biết pháp luật và thực
hiện pháp luật của đồng bào các dân tộc sẽ có sự phân hóa lớn. Kèm theo ý thức
pháp luật của người dân còn nhiều hạn chế, nhiều yếu tố lạc hậu tâm lý trong đời
sống đồng bào các dân tộc không tránh khỏi sự “xung đột” với pháp luật dẫn tới
tình trạng khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, vi phạm.
Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, xã hội nêu trên có tác động mạnh mẽ,
chi phối và quy định tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của thành phố
Buôn Ma Thuột trong quá trình phát triển của địa phương.
2.2.3. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Tổng số đơn, thư các cấp, các ngành của thành phố Buôn Ma Thuột đã tiếp
nhận trong 05 năm (2011 - 2015) là 7.341 đơn/ 5.347 vụ việc. Trong đó, đơn khiếu
nại 1.183 đơn/ 932 vụ, đơn tố cáo 202 đơn/ 75 vụ, đơn kiến nghị, phản ánh 5.956
đơn/ 4.273 vụ. Trong đó, số vụ khiếu nại, có nội dung liên quan đến đất đai, đền
bù, giải tỏa là 653 vụ (chiếm hơn 70%); nhà cửa, tài sản là 63 vụ (chiếm 7%); chế
20. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
14
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
độ chính sách là 75 vụ (chiếm 8%); nội dung khác là 141 vụ (chiếm 15%). Đơn thư
gửi tới các cơ quan nhà nước có số lượng lớn nhưng phần lớn là do công dân phô
tô gửi đến nhiều nơi, nhiều cấp không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
Qua công tác xử lý đơn thư, tổng số vụ việc đủ điều kiện xem xét, giải quyết
thuộc thẩm quyền là 4.166 vụ; trong đó, khiếu nại là 804 vụ, tố cáo là 54 vụ, kiến
nghị, phản ánh là 3.308 vụ.
Kết quả giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền: đã giải quyết được 796
vụ; đang giải quyết 08 vụ. Trong đó, Chủ tịch UBND thành phố đã giải quyết được
450 vụ/ 446 vụ; các phòng ban, đơn vị trực thuộc thành phố đã giải quyết được 332
vụ/ 336 vụ; Chủ tịch UBND cấp xã đã giải quyết 18 vụ/ 18 vụ. Kết quả giải quyết
cho thấy đa số là khiếu nại đúng hoặc đúng một phần: 461 vụ; khiếu nại sai: 335
vụ. Nhìn chung các vụ việc được giải quyết đúng thời gian quy định.
2.3. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho nhu cầu sử dụng đất tăng lên,
thúc đẩy giá đất tăng cao. Đồng thời, do có sự biến động lớn về chủ sử dụng đất
trong các thời kỳ phát triển khác nhau của địa phương. Mặc dù pháp luật về đất
đai (Luật Đất đai năm 1993 và Luật Đất đai năm 2003) không thừa nhận việc đòi
lại đất đã giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai nhưng nhiều người vẫn tranh chấp hoặc khiếu nại để
đòi đất cũ của mình.
Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại liên quan đến đất
đai chưa đủ rõ dẫn đến công tác xét xử, giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đất
đai còn nhiều hạn chế; chế tài xử lý chưa đủ mạnh để ngăn ngừa các hành vi vi
phạm. Chính sách, pháp luật về đất đai trong thời gian dài không được hoàn thiện
đồng bộ, thiếu cụ thể và thiếu nhất quán dẫn tới việc thực hiện chính sách trong
nhiều trường hợp tùy tiện, không quan tâm đầy đủ đến lợi ích chính đáng của
21. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
15
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
người sử dụng đất. Việc chính sách, pháp luật về đất đai thường xuyên thay đổi
trong từng giai đoạn lịch sử, thiếu đồng bộ, chồng chéo, mâu thuẫn với pháp luật
về dân sự, pháp luật về khiếu nại, tố cáo tạo ra bất cập, nhất là trong chính sách bồi
thường, giải phóng mặt bằng, dẫn đến tình trạng khó phân định thẩm quyền giải
quyết; một số địa phương chất lượng giải quyết các vụ, việc chưa cao dẫn đến tình
trạng khiếu nại không có điểm dừng, không rõ trách nhiệm cuối cùng thuộc về cơ
quan nào.
Hệ thống pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo thiếu đồng bộ.
Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Đất đai có các quy định không thống nhất trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Cho đến nay, vẫn chưa có hướng
dẫn cụ thể về mối quan hệ trong giải quyết khiếu nại, tranh chấp liên quan đến đất
đai giữa cơ quan hành chính và toà án nhân dân, giữa Bộ quản lý chuyên ngành và
Thanh tra Chính phủ. Thẩm quyền giải quyết giữa cơ quan hành chính và cơ quan
toà án chưa cụ thể, rõ ràng nên nhiều trường hợp người dân phải đi lại nhiều lần
giữa Toà án nhân dân và Ủy ban nhân dân nhưng vẫn không được tiếp nhận để giải
quyết.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về đất đai và khiếu nại, tố cáo
cho nhân dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk chưa phát huy
được hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu là một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng người dân không am hiểu về pháp luật khiếu nại nhiều nơi, khiếu nại
vượt cấp.
Do công tác quản lý đất đai của chính quyền địa phương còn lỏng lẻo, hồ sơ
địa chính chưa được quan tâm đúng mức, chưa đầy đủ, không đủ cơ sở cho việc
quản lý đất đai. Điều này tạo điều kiện cho người dân lợi dụng chiếm đất đai, nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước bất hợp pháp, sang nhượng đất đai bất hợp pháp từ đó phát
sinh tranh chấp, khiếu nại.
Việc áp dụng pháp luật về đất đai của chính quyền địa phương còn nhiều bất
cập, nhất là trong việc thu hồi đất. Sau khi có Luật Đất đai năm 2003 và các văn
22. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
16
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
bản hướng dẫn thi hành, một số cán bộ, công chức chưa nắm chắc những quy định
mới của pháp luật về đất đai nên nhiều trường hợp còn áp dụng sai quy định. Điều
này đã tạo nên những vụ việc khiếu nại mới về đất đai.
Không chấp hành đúng các quy định của Nhà nước về trình tự, thủ tục thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như ra thông báo giải phóng mặt bằng mà
không có quyết định thu hồi đất, không thông báo trước về kế hoạch, phương án
thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi, cưỡng chế giải phóng mặt bằng trong khi
chưa bố trí nơi tái định cư, quyết định thu hồi đất không đúng thẩm quyền, thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích trái quy hoạch đã được xét duyệt.
Khi triển khai việc thu hồi đất làm dự án, một số nơi còn chưa làm tốt công
tác công khai, chưa để người dân được bàn bạc, thống nhất trước khi tổ chức thực
hiện. Đồng thời, trong quá trình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, chính
quyền và chủ đầu tư không chú trọng đến công tác thuyết phục, hầu như các dự án
còn mang tính chất áp đặt chủ quan nên chưa tạo được sự đồng thuận của người sử
dụng đất dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện.
Một số dự án, chính quyền địa phương chưa chú ý những vấn đề xã hội nảy
sinh sau khi thu hồi đất, dẫn tới không bảo đảm điều kiện tái định cư, không có
phương án tích cực về giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi, nhất là đối
với nông dân không còn hoặc còn ít đất sản xuất hoặc những người không còn việc
làm như nơi ở cũ. Đa số các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp phục vụ việc quy
hoạch phát triển đô thị và các khu công nghiệp thì người nông dân được đền bù
bằng tiền (không có đất khác để giao), giá trị thấp, việc chuyển đổi nghề nghiệp là
rất khó khăn do trình độ hạn chế dẫn đến thất nghiệp, đời sống gặp nhiều khó khăn,
phát sinh các tệ nạn xã hội và phát sinh ra khiếu kiện.
Công tác kiểm tra, thanh tra chưa được quan tâm đúng mức, trong đó công tác
hậu kiểm đối với các dự án, công trình sau khi được giao đất, cho thuê đất ít được
chú ý. Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, không đúng tiến độ, không
đầu tư theo dự án mà chỉ chờ chuyển nhượng kiếm chênh lệch giá đã ít được phát
hiện và xử lý kịp thời. Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện chế độ công vụ và xử lý
23. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
17
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
những vi phạm của cán bộ, công chức trong công tác quản lý và sử dụng đất đai
chưa được đặt ra một cách cụ thể, tích cực.
Nguyên nhân từ việc quản lý thiếu chặt chẽ, còn sai sót của cơ quan nhà nước:
đo đạc không chính xác diện tích, nhầm lẫn địa danh, thu hồi đất không có quyết
định, không làm đầy đủ các thủ tục pháp lý, giao đất, cho thuê đất, đấu thầu đất,
bồi thường giải toả và sử dụng những khoản tiền thu được không công khai gây
ngờ vực cho nhân dân.
Việc giao đất trái thẩm quyền, không đúng đối tượng, giao sai diện tích, vị trí,
sử dụng tiền thu từ đất sai quy định của pháp luật hoặc người sử dụng đất đã làm
đủ các nghĩa vụ theo quy định nhưng không được hợp thức quyền sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những nguyên nhân tạo thành khiếu kiện
đông người, thành các đoàn khiếu kiện đến các cơ quan Trung ương
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đất đai ở một số nơi còn dựa vào
cảm tính chủ quan, nể nang, chưa đúng pháp luật và thiếu công bằng. Công tác giải
quyết khiếu nại hiện nay chủ yếu là kiêm nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố là người chủ trì, chịu trách nhiệm chính về quyết định giải quyết khiếu nại
nhưng lại phải lo mọi việc của địa phương nên khó có điều kiện chuyên tâm về
việc này. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng giải quyết khiếu nại chậm
chạp, thiếu dứt điểm, chất lượng thấp, tái khiếu nhiều.
Những tồn tại có tính lịch sử, như việc cho thuê, cho mượn, cầm cố đất trong
nội bộ nhân dân; việc đưa đất, lao động vào các tập đoàn sản xuất, các nông, lâm
trường; không có hoặc không lưu giữ được các tài liệu, sổ sách khi trưng dụng,
trưng thu, trưng mua, thu hồi đất không có quyết định, chưa bồi thường hoặc đã
bồi thường nhưng không lưu giữ hồ sơ, đã gây khó khăn rất lớn cho quá trình giải
quyết các vụ việc. Việc đầu tư cho công tác quản lý đất đai chưa được chú trọng
nên hồ sơ địa chính không đồng bộ, sổ sách, bản đồ, tư liệu thiếu. Công tác lưu trữ
tư liệu địa chính chưa tốt dẫn đến việc xác định nguồn gốc, quá trình sử dụng đất
gặp nhiều khó khăn.
24. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
18
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
Việc phối hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa các cơ quan có
thẩm quyền chưa được chặt chẽ và thống nhất, còn đùn đẩy trách nhiệm, có nhiều
vụ việc còn có ý kiến khác nhau làm cho công dân tiếp khiếu dai dẳng.
Một bộ phận người dân chưa nhận thức đầy đủ các quy định của pháp luật, lại
bị kích động nên khiếu kiện gay gắt đối với những trường hợp đã được giải quyết
đúng pháp luật. Một số trường hợp lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để kéo dài thời
gian, không chấp hành quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật. Nhiều
trường hợp cố tình gây rối, coi thường pháp luật và chống đối người thi hành công
vụ nhưng chưa được xử lý nghiêm minh. Trong khi đó, trên thực tế không có điểm
dừng về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai.
Sự thiếu gương mẫu, sa sút về phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ,
công chức; sự thiếu hiểu biết và thiếu ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận
nhân dân. Một số cán bộ vì lợi ích kinh tế, tranh thủ trong thời gian đương chức đã
cố tình vi phạm chính sách pháp luật đất đai để trục lợi.
2.4. Thực trạng khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai tại Ủy ban
nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột
Tác giả phân tích một số trường hợp điển hình để làm sáng tỏ hơn về tính chất
cũng như mức độ phức tạp về công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk:
* Trường hợp 1:
Vào khoảng năm 1956 - 1957 có một số hộ dân đến khu vực xã Hòa Phú,
thành phố Buôn Ma Thuột khai hoang, làm nhà ở và canh tác. Quá trình sinh sống
các hộ dân tiếp tục chia tách thành các hộ nhỏ khác. Đến trước năm 1985, tại khu
đất này có khoảng 16 hộ dân (trong đó có hộ ông Nguyễn Xuân D) sinh sống ổn
định, không tranh chấp.
Tháng 10/1985, Công ty xây dựng 510 đã làm việc với UBND xã Hoà Phú để
mượn khu đất nêu trên phục vụ việc xây dựng Cầu 14, đến khi xây dựng xong sẽ
trả lại. UBND xã Hoà Phú đã tổ chức di dời 16 hộ dân nói trên và bố trí nơi ở khác.
25. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
19
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
Khoảng năm 1991 - 1993, sau khi thi công cầu xong, Công ty 510 không trả
lại đất mà tự ý chia đất cho công nhân của công ty. Đến năm 1994, khu đất trên đã
trở thành khu dân cư. Tháng 5/1994, UBND xã Hòa Phú lập Tờ trình gửi UBND
thị xã Buôn Ma Thuột về việc xin quy hoạch khu dân cư đầu Cầu 14 và được
UBND thị xã Buôn Ma Thuột phê duyệt.
Vì lý do trên, các hộ dân bị di dời năm 1985 liên tục khiếu nại đòi trả lại đất
nhưng không được giải quyết. Trong đó có hộ gia đình bà Nguyễn Thị B (khiếu nại
theo ủy Quyền của ông Nguyễn Xuân D) khiếu nại từ năm 1998 cho đến năm 2014
vẫn chưa được giải quyết dứt điểm.
Năm 2004, UBND thành phố Buôn Ma Thuột thành lập đoàn kiểm tra công tác
quản lý sử dụng đất trên địa bàn xã Hòa Phú. Báo cáo của Đoàn kiểm tra cho rằng
không có hồ sơ, văn bản về việc Công ty 510 mượn đất. Tuy nhiên, việc theo Báo
cáo của UBND xã Hòa Phú thì việc di dời 16 hộ dân là có thật; các hộ dân này đã
được bố trí đất ở nơi ở khác, đồng thời Công ty 510 có hỗ trợ kinh phí di dời. Báo
cáo cũng cho rằng có 02 hộ không nhận đất là ông Hiền và ông Nguyễn Xuân D.
Tuy nhiên, năm 2005, UBND thành phố Buôn Ma Thuột lại ban hành Kết
luận số 39/KL-UB về việc giải quyết đơn tố cáo của các công dân xã Hoà Phú lại
cho rằng: “Qua kết quả xác minh, chưa có đủ cơ sở kết luận UBND xã Hoà Phú
mượn đất của 16 hộ dân. Tuy nhiên, trên thực tế thì 16 hộ dân trước đây có đất ở
khu vực cầu đường đã giải tỏa từ những năm 1980. UBND xã Hoà Phú đã bố trí
đất ở mới cho các hộ phải giải tỏa, nhưng có 1 hộ không nhận đất nơi ở mới…
Riêng hộ ông Nguyễn Xuân D đã nhận đất nhưng không sử dụng mà cho con trai,
sau đó con trai cũng không sử dụng mà chuyển nhượng lại cho người khác”. Trên
cơ sở đó, UBND thành phố ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại số 2215/QĐ-
UBND với nội dung: không công nhận nội dung khiếu nại của các hộ dân tại xã
Hòa Phú. Năm 2006, UBND thành phố lại ban hành Quyết định số 165/QĐ-UBND
về việc hủy bỏ Quyết định số 2215/QĐ-UBND với lý do: “Quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của hộ bà Nguyễn Thị B”.
26. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
20
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
Năm 2008, bà Nguyễn Thị B được các con ông Nguyễn Xuân D uỷ quyền đại
diện khiếu nại và giải quyết toàn bộ vấn đề đất đai của cha mẹ. Bà Nguyễn Thị B
tiếp tục khiếu nại vì cho rằng Kết luận số 39/KL-UB của UBND thành phố và Báo
cáo của Đoàn kiểm tra mâu thuẫn với nhau (Báo cáo cho rằng hộ ông Nguyễn
Xuân D chưa nhận đất, Kết luận lại cho rằng đã nhận đất). Vì vậy, từ năm 2008 -
2010, các cơ quan chức năng đã có nhiều công văn trả lời đơn của bà Nguyễn Thị
B về vấn đề này nhưng bà B không đồng ý với trả lời của các cơ quan chức năng.
Tháng 11/2010, UBND thành phố Buôn Ma Thuột ban hành Quyết định số
3633/QĐ-UBND về việc thành lập Đoàn kiểm tra, giải quyết khiếu nại của bà
Nguyễn Thị B. Ngày 19/01/2011, Chủ Tịch UBND thành phố Buôn Ma Thuột ban
hành Quyết định số 349/QĐ-UBND về việc giải quyết đơn khiếu nại của bà
Nguyễn Thị Bình, Quyết định nêu rõ:
- Việc bà B nêu trong đơn là UBND xã Hoà Phú mượn đất của 16 hộ dân để
làm nơi tập kết vật liệu xây dựng cầu 14 là không đúng vì đây là thoả thuận trao
đổi đất giữa UBND xã với các hộ, không có văn bản chứng minh việc mượn đất.
- Hộ ông Nguyễn Xuân D đã nhận đất tại nơi ở mới khi di dời vào năm 1985.
Do đó, Chủ tịch UBND thành phố Buôn Ma Thuột đã quyết định không công
nhận nội dung khiếu nại đòi lại đất của bà Nguyễn Thị B.
Không đồng ý với Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 19/01/2011 của Chủ
Tịch UBND thành phố Buôn Ma Thuột, bà Nguyễn Thị B tiếp tục gửi đơn khiếu
nại đến Chủ Tịch UBND tỉnh Đắk Lắk.
Ngày 19/7/2012, Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Quyết định số
1578/QĐ-UBND về việc thành lập Đoàn thẩm tra, xác minh nội dung đơn khiếu
nại của bà Nguyễn Thị B. Ngày 04/11/2013, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết
định số 2312/QĐ-UBND về việc giải quyết khiếu nại của bà Nguyễn Thị B, Quyết
định nêu rõ: việc di dời 16 hộ dân đến nơi ở khác để lấy đất phục vụ xây dựng cầu
là có thật; không có tài liệu nào chứng minh UBND xã Hòa Phú mượn đất hay quy
hoạch di dời theo hình thức nào nhưng theo Khoản 2, Mục I Quyết định số 201-
HĐCP/QĐ ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ quy định về Quản lý nhà nước
27. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
21
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
đối với ruộng đất, bao gồm các nội dung chính sau đây: “Điều tra, khảo sát và phân
bố các loại đất; Thống kê, đăng ký đất; Quy hoạch sử dụng đất; Giao đất, thu hồi
đất, trưng dụng đất;...”. Như vậy thực chất đây là việc trưng dụng đất của các hộ
dân; việc thực hiện quy trình trưng dụng đất vào thời điểm năm 1985 của UBND
xã Hoà Phú chủ yếu là vận động, thuyết phục. Đồng thời, UBND căn cứ vào kết
quả làm việc với 14/16 hộ dân bị di dời (03/14 hộ xác nhận gia đình ông Nguyễn
Xuân D đã nhận đất; 11/14 hộ còn lại không biết) cho rằng hộ gia đình ông
Nguyễn Xuân D đã nhận đất, nhưng không ở mà sang nhượng lại cho người khác.
Vì vậy, Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định: công nhận Quyết định số 349/QĐ-UBND
ngày 19/1/2011 của CT UBND thành phố Buôn Ma Thuột; không công nhận nội
dung khiếu nại của bà Nguyễn Thị B về việc đòi lại đất của ông Nguyễn Xuân D.
Bà Nguyễn Thị B không đồng ý mà vẫn tiếp tục khiếu nại Quyết định trên của
Chủ tịch UBND tỉnh. Sau đó, năm 2013 Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Công an
tỉnh tiếp tục xác minh nội dung khiếu nại đòi lại đất của bà Nguyễn Thị B. Kết quả
xác minh của Công an tỉnh cho rằng: hộ ông Nguyễn Xuân D chưa nhận đất và
việc di dời 16 hộ dân là hình thức chính quyền xã thoả thuận mượn đất của các hộ
dân.
Căn cứ vào kết quả xác minh của Công an tỉnh, bà Nguyễn Thị B tiếp tục
khiếu nại kéo dài về việc đòi lại đất. Sự việc đến nay vẫn chưa được giải quyết dứt
điểm.
Qua nội dung vụ việc nêu trên, tác giả nhận thấy:
Thứ nhất, hệ thống pháp luật trước đây chưa rõ ràng, chưa có quy định cụ thể
về các hình thức trưng dụng đất, thu hồi đất, muợn đất hay trao đổi đất; chưa có
quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ đối với việc thu hồi đất và di dời các hộ dân;
đồng thời, việc quản lý đất đai của chính quyền các cấp thời gian trước rất yếu kém
dẫn đến việc không thể xác định được hình thức di dời là mượn đất, trưng dụng đất
hay thu hồi đất.
Thứ hai, trình tự, thời gian giải quyết khiếu nại của các cấp kéo dài hơn rất
nhiều so với quy định của pháp luật.
28. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
22
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
Thứ ba, các cơ quan chức năng chưa thật sự thống nhất trong việc giải quyết
khiếu nại, cùng một vụ việc nhưng UBND thành phố, UBND tỉnh, Công an tỉnh lại
có các quan điểm rất khác nhau.
Thứ tư, việc công dân khiếu nại kéo dài có phần do sự yếu kém trong công tác
quản lý đất đai, công tác giải quyết khiếu nại của chính quyền các cấp. Tuy nhiên,
việc xử lý sai phạm do sự yếu kém chưa được chính quyền các cấp xem xét.
Đây là trường hợp điển hình khiếu nại đòi lại đất đai mà do pháp luật quy
định không rõ ràng nên mỗi người hiểu một kiểu và vận dụng không thống nhất,
dẫn đến phát sinh khiếu nại kéo dài nhiều năm, nhiều cơ quan phải tham gia.
* Trường hợp 2
Ngày 14/11/2007, Chủ tịch UBND thành phố Buôn Ma Thuột ban hành
Quyết định số 2402/QĐ-UBND về việc thu hồi quyền sử dụng đất để cho công ty
TNHH Rạng Đông thuê xây dựng công trình bến xe phía Nam thành phố Buôn Ma
Thuột; thu hồi diện tích đất 3.915 m2
gồm 2.886 m2
đất ở và 1.029 m2
đất nông
nghiệp của 20 hộ dân sử dụng đất tại phường Khánh Xuân, thành phố Buôn Ma
Thuột.
Ngày 18/05/2009, UBND thành phố Buôn Ma Thuột đã ban hành Quyết định
số 1256/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình bến xe phía Nam thành phố Buôn Ma
Thuột.
Không đồng ý với 02 Quyết định trên, ngày 18/01/2010 hộ bà Đoàn Thị N đã
làm đơn khiếu nại gửi UBND thành phố Buôn Ma Thuột với nội dung: việc UBND
thành phố Buôn Ma Thuột thu hồi đất của gia đình bà để cho Công ty TNHH Rạng
Đông thuê là trái với quy định của pháp luật; việc UBND thành phố Buôn Ma
Thuột áp dụng thu 50% tiền sử dụng đất đối với gia đình bà là không phù hợp vì
đất của gia đình bà có nguồn gốc sang nhượng của ông Nguyễn Văn Hào từ
06/02/1993 được UBND xã EaTam xác nhận ngày 19/02/1993 sử dụng ổn định
không tranh chấp; số tiền gia đình bà phải nộp vào để lấy đất tái định cư quá cao so
29. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
23
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
với số tiền bồi thường do bị thu hồi đất nên gia đình bà không có tiền bù chênh
lệch để lấy đất làm nhà ở.
Ngày 11/05/2010, UBND thành phố Buôn Ma Thuột đã ban hành Quyết định
số 1346/QĐ-UBND về việc không chấp nhận đơn khiếu nại của bà N. Bà N tiếp
tục khiếu nại đến UBND tỉnh Đắk Lắk. Ngày 31/08/2010, UBND tỉnh Đắk Lắk
ban hành Quyết định số 2209/QĐ-UBND công nhận Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu của UBND thành phố là đúng.
Không đồng ý với các Quyết định giải quyết khiếu nại của UBND thành phố
Buôn Ma Thuột và UBND tỉnh Đắk Lắk, gia đình bà Đoàn Thị N đã làm đơn khởi
kiện tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, yêu cầu Toà án huỷ Quyết
định 2402/QĐ-UBND và Quyết định 1256/QĐ-UBND của UBND thành phố Buôn
Ma Thuột vì không đúng quy định pháp luật. Đồng thời, các hộ dân khác bị thu hồi
đất tương tự trường hợp của gia đình bà N cũng khởi kiện các Quyết định trên của
UBND thành phố Buôn Ma Thuột.
Ngày 27/09/2013, TAND thành phố Buôn Ma Thuột đã mở phiên toà xét xử
sơ thẩm và ra Bản án số 11/2013/HC-ST, quyết định: bác toàn bộ yêu cầu trong
đơn khiếu nại của hộ bà Đoàn Thị N. Do không đồng ý với Bản án của TAND
thành phố Buôn Ma Thuột, hộ bà Đoàn Thị N đã làm đơn kháng cáo gửi TAND
tỉnh Đắk Lắk.
Tháng 8/2014, TAND tỉnh ban hành Bản án phúc thẩm, trong đó nêu rõ: thứ
nhất, việc công ty TNHH Rạng Đông triển khai dự án xây dựng Trạm dừng nghỉ
nhằm mục đích kinh doanh là dự án không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất
mà nhà đầu tư phải thoả thuận với người sử dụng đất theo Quy định Điều 41 Nghị
định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ. Vì vậy Quyết định thu hồi
đất số 2402/QĐ-UBND của UBND thành phố là không đúng pháp luật. Việc bàn
hành quyết định thu hồi đất không đúng pháp luật nên việc ban hành Quyết định số
1256/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư cũng
không đúng pháp luật. Thứ hai, việc UBND thành phố Buôn Ma Thuột áp dụng thu
50% tiền sử dụng đất là không đúng, vì nguồn gốc đất là vào năm 1960 ông Hào
30. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
24
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
khai hoang làm nhà ở và sử dụng ổn định đến ngày 06/02/1993 thì ông sang
nhượng lại cho bà Nhung; đến ngày 19/02/1993 được UBND phường EaTam xác
nhận. Như vậy, theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/05/2007 của Chính phủ thì việc sử dụng đất của hộ bà Đoàn Thị Nhung được
xác định là trước ngày 15/10/1993.
Qua nội dung vụ việc nêu trên, tác giả nhận thấy:
Một là, việc áp dụng pháp luật trong công tác thu hồi đất, bồi thường giải
phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột của cán bộ, công chức
chưa đúng với các quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của
công dân.
Hai là, công tác giải quyết khiếu nại theo quy trình hiện nay còn kéo dài, công
dân đã khiếu nại hành chính từ năm 2010, qua hai cấp giải quyết (UBND thành
phố Buôn Ma Thuột và UBND tỉnh Đắk Lắk), công dân tiếp tục khởi kiện tại
TAND thành phố Buôn Ma Thuột nhưng các cơ quan chức năng không chấp nhận
đơn khiếu nại của công dân; mà phải đến năm 2014, TAND cấp tỉnh xét xử mới
chấp nhận toàn bộ khiếu nại của công dân. Như vậy, từ lúc công dân bắt đầu khiếu
nại đến khi TAND tỉnh ban hành bản án có hiệu lực pháp luật gần 05 năm.
Ba là, sau khi TAND tỉnh ban hành bản án phúc thẩm đến nay, việc thi hành
bản án đã có hiệu lực pháp luật vẫn chưa được các cơ quan chức năng thực hiện.
Một số trường hợp, sau khi có Bản án phúc thẩm của TAND tỉnh, UBND lại có
công văn xin ý kiến Thủ tướng chính phủ và lấy lý do đợi ý kiến của Thủ tướng để
trì hoãn việc thực hiện bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Đây là một vụ việc khiếu nại điển hình liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi
thường giải phóng mặt bằng để triển khai dự án trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột.
2.5. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột
31. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
25
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
2.5.1. Ưu điểm
Công tác giải quyết khiếu nại nói chung, khiếu nại về đất đai nói riêng trong
những năm qua trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột luôn được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Thành ủy và UBND thành phố. Công
tác giải quyết khiếu nại luôn được xem là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các
ngành trên địa bàn thành phố. UBND thành phố luôn quan tâm, chỉ đạo kịp thời
ngay từ cấp cơ sở nơi phát sinh khiếu nại, mang lại hiệu quả cao, góp phần làm ổn
định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, hạn chế số vụ khiếu nại đông
người, vượt cấp.
UBND thành phố Buôn Ma Thuột đã triển khai thực hiện nghiêm túc công tác
tiếp công dân thường xuyên, định kỳ và độ xuất theo quy định của Luật Tiếp công
dân. Ở các đơn vị xã, phường bố trí cán bộ tư pháp hoặc cán bộ văn phòng kiêm
nhiệm công tác trực tiếp công dân thường xuyên; tại bộ phận tiếp công dân của
UBND thành phố, bố trí 01 cán bộ tiếp công dân thường xuyên và phân công 01
Phó chánh Văn phòng HĐND - UBND phụ trách công tác tiếp công dân. Chủ tịch
UBND thành phố trực tiếp tiếp công dân 2 ngày/tháng, Chủ tịch UBND xã,phường
trực tiếp tiếp công dân 1 ngày/tuần,và thực hiện tiếp công dân đột xuất theo yêu
cầu.
UBND thành phố thường xuyên mở các lớp tập huấn để quán triệt, phổ biến
và tuyên truyền các quy định của pháp luật về khiếu nại và đất đai đến cán bộ chủ
chốt, cán bộ tiếp công dân của xã, phường, phòng, ban, cán bộ thôn buôn, tổ dân
phố. Giúp cho cán bộ các cơ quan hành chính nhà nước của thành phố, cán bộ cấp
xã, phường hiểu và thực hiện đúng trách nhiệm của mình trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân.
Hàng năm, UBND thành phố đã xây dựng kế hoạch và tiến hành thanh tra
trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị trong công tác quản lý Nhà nước về thực
hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các Nghị định của Chính phủ.
Thực hiện Kế hoạch 319/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ về việc kiểm
tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng kéo dài;
32. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
26
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
UBND tỉnh ban hành Công văn số 4502/UBND-NC, ngày 13/8/2012 chỉ đạo
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan và UBND huyện,
thị xã, thành phố tiến hành kiểm tra, rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp,
tồn đọng, kéo dài. Đến nay, về cơ bản UBND thành phố Buôn Ma Thuột đã giải
quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp, kéo dài thuộc thẩm quyền của UBND thành
phố.
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế
Cấp ủy, chính quyền đôi lúc còn coi nhẹ công tác giải quyết khiếu nại của
công dân, chưa huy động được vai trò của các tổ chức quần chúng, chưa giải quyết
kịp thời, còn có biểu hiện đùn đẩy trách nhiệm, thiếu thống nhất, tập trung; chú
trọng vào vấn đề phát triển kinh tế của địa phương, chưa quan tâm đầy đủ đến vấn
đề xã hội phát sinh từ vấn đề thu hồi đất như: tái định cư, đời sống, việc làm, nghề
nghiệp…
Chất lượng tuyên truyền giáo dục pháp luật khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
thành phố chưa cao, chưa đạt được hiệu quả. Nhất là đối với công tác tuyên truyền
cho nhân dân ở một số vùng xa trung tâm thành phố, tuyên truyền cho đồng bào
dân tộc thiểu số.
Công tác hòa giải ở cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng mức, nhiều địa
phương không bố trí cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm đảm nhiệm
công việc này nên việc hòa giải chưa đạt hiệu quả cao. Đội ngũ cán bộ làm công
tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, phường và các phòng, ban
hầu hết kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi, không ổn định nên chất lượng, hiệu
quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa cao.
Công tác phối hợp giữa thành thành phố với UBND tỉnh và các sở, ban, ngành
trong tỉnh trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa chặt
chẽ và thiếu đồng bộ…
Một số vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, hoặc đã có bản án
phúc thẩm của tòa án nhưng trên thực tế UBND thành phố chưa thực hiện mà đề
nghị cơ quan trung ương xem xét lại.
33. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
27
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
Hình thức văn bản giải quyết một số vụ việc chưa đảm bảo theo quy định của
pháp luật như việc ban hành công văn, thông báo… thay cho quyết định giải quyết
khiếu nại.
Thời gian giải quyết thường kéo dài, quá hạn luật định; việc theo dõi, cập nhật
hồ sơ khiếu nại chưa khoa học nên chưa trả lời kịp cho công dân về tiến độ giải
quyết do đó đơn khiếu nại tồn đọng còn nhiều.
34. Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bản thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
GVHD: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
28
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: B15K19.3.DLK
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK