Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty kinh doanh vật liệu xây dựng Phú Lê Huy. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho người lao động.
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty kinh doanh vật liệu xây dựng Phú Lê Huy.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH
PHÚ LÊ HUY
Tp.HCM, Tháng 4 năm
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH
PHÚ LÊ HUY
Tp.HCM, Tháng 4 năm
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Tp.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Tp.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Tp.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015
7. LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với xu hướng hội nhập thế giới & thực trạng nền kinh tế trong nước đầy cạnh
tranh như hiện nay, để một doanh nghiệp đứng vững và phát triển chúng ta cần phải
có một phương thức kinh doanh hiệu quả, sản phẩm đa dạng sáng tạo, chiến lược
makerting độc đáo…và yếu tố lợi nhuận là kết quả cuối cùng để đánh giá sự thành
công hay thất bại của một doanh nghiệp.
Song song với phương án kinh doanh hiệu quả cần một cơ cấu tổ chức phù
hợp với loại hình kinh doanh và các yếu tố sẵn có của công ty, việc tuyển được một
nhân viên hội đủ các tiêu chuẩn được đề ra bởi doanh nghiệp vào một vị trí tuyển
dụng nào đó là cả một quá trình dài từ khâu tuyển dụng, sàng lọc, thử thách, hướng
dẫn, đào tạo cho đến lúc thành thạo và lành nghề đã tốn không ít thời gian, chi phí
của doanh nghiệp. Vậy, nếu chúng ta không tổ chức được khâu tuyển dụng một cách
khoa học và nghệ thuật dẫn đến tình trạng nhân viên sau khi trúng tuyển và làm việc
được một thời gian thì đã không chịu nổi áp lực của doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng
trong thời gian ngắn đã xin nghỉ việc hoặc tự ý nghỉ việc…điều này ảnh hưởng thế
nào cho doanh nghiệp?
Thực trạng cho thấy Công ty TNHH Phú Lê Huy đã có hơn 35% nhân viên
trong bộ phận kinh doanh, 20% nhân viên ở các bộ phận khác nghỉ việc. Tương ứng,
công ty phải tuyển một bộ phận nhân viên bằng hoặc ít hơn số lượng nhân viên đã
nghỉ để đảm bảo cho công ty có thể hoạt động bình thường. Điều này cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến tình hình kinh doanh của Công ty trong thời gian đó nên em chọn đề
tài “ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY
TNHH PHÚ LÊ HUY”làm đề tài báo cáo thực tập của mình.
2. Kết cấu đề tài:
P.1 – TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY
P.2 – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY
TNHH PHÚ LÊ HUY
P.3 – GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY
8. PHẦN 1: TỔNG QUAN VÊ CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY
1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Phú Lê Huy là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập , có đầy
đủ tư cách pháp nhân , có quan hệ đối nội đối ngoại tốt và có con dấu riêng . Công
ty luôn bình đẳng trong kinh doanh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế khác . Công ty được phép mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng theo quy
định của pháp luật.
Địa chỉ: 350/2 Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành
Phố Hồ Chí Minh
Giám đốc/Đại diện pháp luật: Tống Thị Kim Liên
Giấy phép kinh doanh: 0303847243 | Ngày cấp: 20/06/2005
Mã số thuế: 0303847243
Ngày hoạt động: 01/07/2005
Hoạt động chính: Vật liệu xây dựng, nội thất
Vốn điều lệ: 3,000,000,000 đồng
* Điện thoại liên hệ :
- Điện thoại trụ sở chính : 08.5584897
- Số FAX : 085584898
- Di động của Giám Đốc : 0913.230.637.
Lĩnh vực kinh doanh:
- Buôn bán vật liệu xây dựng trang trí nội ngoại thất và công trình
- Công ty cung cấp nguyên vật liệu làm các công trình: Trường học , Nhà ở, và
các trụ sở cơ quan trong cả nước…, xuất khẩu thép sang thị trường nước
ngoài
2. Chức năng, nhiệm vụ định hướng của công ty
2.1.Chức năng của công ty
Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký
kinh doanh.
Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi
lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi
9. thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản
phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên
nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân
sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
2.2.Nhiệm vụ của công ty
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký
trong giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty.
Công ty hoàn toàn độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về kế hoạch kinh doanh.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc “một người chỉ huy”, Giám đốc công ty là người
quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động của công ty. Tuỳ theo
từng thời điểm Giám đốc công ty ban hành việc phân cấp quản lý đối với các đơn vị
trực thuộc của công ty.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong
nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác,
bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ
chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho
người lao động.
Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, tạo
ra hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty,
tạo tiền đề vững chắc cho quá trình phát triển của công ty, chịu trách nhiệm về tính
xác thực của các hoạt động tài chính của công ty.
Công ty chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các văn bản pháp qui. Thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Tính đến thời điểm hiện nay, Công ty TNHH Phú Lê Huy (gọi tắt: Công ty
Phú Lê Huy) đã hoạt động kinh doanh gần 10 năm trong lĩnh vực kinh doanh các sản
phẩm về tin học – dịch vụ viễn thông như thẻ cào, sim số, dịch vụ viễn thông của 3
nhà mạng: Mobifone, Viettel, Vinaphone nhưng chủ yếu là Mobifone & Viettel –
nguồn doanh thu chính của công ty.
10. 2.3 Mục tiêu phát triển và phương châm hoạt động của Công ty
Mục tiêu phát triển
Không ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ
trong phạm vi ngành nghề kinh doanh đã đăng ký nhằm mục đích tối đa hóa lợi
nhuận, nâng cao giá trị.
Không ngừng nâng cao thu nhập, điều kiện làm việc cho người lao động và sử
dụng vốn của các nhà đầu tư một cách hiệu quả nhất.
Lợi ích của đối tác là lợi ích của chính công ty.
Phương châm hoạt động
Hướng đến sự phát triển lâu dài và ổn định.
Kinh doanh có lựa chọn và phát triển các dịch vụ viễn thông hiệu quả trong
điều kiện thị trường có nhiều biến động về công nghệ, và biến động về giá…
Luôn đề ra các chiến lược rõ ràng và kiên định triển khai các dịch vụ hiệu quả
nhất.
Ngoài ra, luôn xem việc xậy dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng và các
đối tác là phương thức giám sát hoạt động công ty và gia tăng giá trị hiệu quả nhất.
3.Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty
3.1 Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1 Sơ đồ tổ chức
11. (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự công ty Phú Lê Huy)
3.2. Chức năng & nhiệm vụ các phòng ban
Chủ tịch hội đồng thành viên điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty.
Ban lãnh đạo bầu ra Giám đốc, Giám đốc sẽ chịu trách nhiệm trình bày với ban lãnh
đạo về toàn bộ tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Giám đốc:
+ Tổ chức điều hành công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
+ Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh doanh.
Bộ phận Hành chính - Nhân sự: 9 người, đứng đầu là trưởng phòng hành chính
nhân sự giám sát tất cả các hoạt động về tình hình nhân sự và kịp thời báo cáo lên
Giám đốc khi có yêu cầu hoặc báo cáo định kỳ.
+ Thực hiện công tác hành chính: soạn thảo và ký các hợp đồng kinh tế với đối
tác, lưu trữ hồ sơ khách hàng, công văn…
+ Thực hiện công tác nhân sự: tuyển dụng, đào tạo, duy trì, phát triển nhân sự, tổ
chức chấm công, tính lương, thưởng…
+ Bộ phận dịch vụ khách hàng: thực hiện các công việc liên quan đến dịch vụ viễn
thông của Mobifone như thu cước, đấu nối, trả trước…
Bộ phận kinh doanh: 13 người, đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh giám sát
tất cả các hoạt động của phòng kinh doanh và kịp thời báo cáo lên Giám đốc khi có
yêu cầu hoặc báo cáo định kỳ.
+ Bộ phận bán hàng: thực hiện các nghiệp vụ bán hàng như liên hệ khách hàng, lên
đơn hàng, hỗ trợ khách hàng giải quyết các thắc mắc về sản phẩm…
+ Bộ phận thu mua: thực hiện các nghiệp vụ mua hàng như lên đơn hàng, đặt hàng,
giao nhận hàng
Bộ phận Tài chính – Kế toán: 6 người, đứng đầu là kế toán trưởng giám sát tất
cả các hoạt động của phòng KT-TC và kịp thời báo cáo lên Giám đốc khi có yêu cầu
hoặc báo cáo định kỳ.
+ Bộ phận Tài chính – Kế toán: thực hiện các nghiệp vụ tài chính - kế toán trong toàn
công ty.
12. + Bộ phận kho hàng: liên quan mật thiết đến bộ phận bán hàng, sau khi bộ phận kế
toán xét duyệt đơn hàng thì bộ phận kho hàng thực hiện nghiệp vụ giao hàng. Cuối
ngày bộ phận kho đối chiếu số liệu với bộ phận kế toán.
4.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1. Kết quả kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
2013/2012 2014/2013
+/- % +/- %
Tổng
doanh thu 16,743,677 17,240,528 18,435,889 496,851
3.0
1,195,361
6.9
Tổng chi
phí 12,874,343 13,224,906 13,564,899 350,563
2.7
339,994
2.6
LN trước
thuế 3,869,334 4,015,622 4,870,989 146,288
3.8
855,368
21.3
Tổng thuế
phải nộp 933,798 950,264 1,032,494 16,466
1.8
82,230
8.7
LN sau
thuế 2,935,536 3,065,358 3,838,495 129,822
4.4
773,137
25.2
(Nguồn : Phòng kế toán công ty )
Nhận xét:
Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận cũng tăng theo: Lợi nhuận năm 2013 tăng
hơn năm 2012: là 4.4% tương đương 129,822 nghìn đồng. Năm 2014 tăng hơn năm
2013 là 25.2% tương đương 773,137 nghìn đồng.
Điều này có thể giải thích là do Công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí.
Chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác tăng nhẹ nhưng không đáng kể.
Qua bảng kết quả kinh doanh từ 2012 – 2014 ta thấy:
Doanh thu :
Dựa vào bảng kết quả HĐKD ta thấy Công ty đang trong giai đoạn phát triển.
Doanh thu tăng đều qua các năm:
Doanh thu năm 2013 tăng hơn năm 2012 là: 3%, tương đương 496,851 nghìn
đồng. Doanh thu năm 2014 tăng hơn năm 2013 là 6.9%, tương đương 1,195,361
13. nghìn đồng. Doanh thu tăng là dấu hiệu đáng mừng, nghĩa là Công ty đang hoạt động
tốt.
Mức tăng trưởng được đánh giá là khá tốt trong khi nên kinh tế trong nước nói
riêng và thế giới nói chung đang trong thời kỳ khó khăn. Làm được điều này trước
tiên phải kể đến sự lãnh đạo và phương hướng kinh doanh sang suốt từ ban lãnh đạo,
uy tín kinh doanh tốt với bạn hàng cũng như thi trường nhập khẩu nên đầu ra đầu vào
của hàng hóa thông suốt và thuận lợi.
Chi phí:
Năm 2012 tổng chi phí là 12,874,343 nghìn đồng đến năm 2013 tổng chi phí
tăng lên 350,563 nghìn đồng tương ứng tăng 2.7%. Nguyên nhân là do năm 2012
lượng hàng hóa xuất khẩu tăng lên, các chi phí theo đó cũng phải tăng theo. Bên cạnh
đó lượng lao động cũng tăng lên hàng năm.
Năm 2014 tổng chi phí là 13,564,899 nghìn đồng tăng 2.6% so với năm 2013.
Tốc độ tăng chi phí thấp hơn 2013 0.1% do lượng hàng hóa xuất khẩu giảm, giảm
hơn cả năm 2012, nhưng chi phí lại tương đương vì bên cạnh các chi phí cũ còn phát
sinh thêm những chi phí ẩn tỳ phát sinh khi nền kinh tế gặp khó khăn
Lợi Nhuận:
Năm 2012 lợi nhuận của công ty là 2,935,536 nghìn đồng, đến năm 2013 lợi
nhuận tăng lên 3,065,358 nghìn đồng, tương ứng tăng 4.4%. Nguyên nhân dẫn tới sự
tăng này là do chính sách và phương hướng kinh doanh của công ty tốt, nên hàng hóa
được nhập vào và bán ra nhiều, thuận lợi.
Năm 2014 lợi nhuận của công ty tăng lên 3,838,495 nghìn đồng so với năm
2013, tương ứng tăng 25.2%. Với chính sách kinh doanh và phương hướng phát triển
đúng đắn công ty đã hoạt động kinh doanh thuận lợi.
Phân tích một số tỷ số tài chính
Bảng 2. Các thông số tài chính
S
TT
PHÂN TÍCH
CÔNG THỨC
TÍNH
ĐVT
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
1
Các tỷ số khả năng
thanh toán
14. Khả năng thanh toán
hiện thời TSNH/Nợ NH Lần 0,73 2,16 2,06
Khả năng thanh toán
nhanh
(TSNH -T.Kho)/Nợ
NH Lần 0,73 2,11 2,03
2
Các thông số hoạt động
Vòng quay tồn kho GVHB/T.Kho Vòng 647,91 103,48 156,70
* Số ngày tồn kho bình
quân
365 Ngày/Vòng
quay T.Kho Ngày 0,56 3,53 2,33
Vòng quay khoản phải
thu
DTT bánTD/Các
khoản P.Thu Vòng 4,19 6,36 4,26
* Thời gian thu tiền
bình quân
365 Ngày/Vòng
quay KPThu Ngày 87,11 57,39 85,68
Vòng quay tài sản DTT/Tổng TS Vòng 0,95 1,51 1,50
Vòng quay vốn lưu
động DTT/TSLĐ Vòng 3,64 2,87 2,40
3
Các tỷ số đòn bẩy tài
chính
Tỷ số nợ Tổng NỢ/Tổng TS % 0,57 0,37 0,40
Tỷ số nợ dài hạn
NỢ
DH/(VCSH+NỢDH) % 0,32 0,17 0,14
4
Tỷ số khả năng sinh lời
Lợi nhuận gộp biên (DTT-GVHB)/DTT % 0,14 0,17 0,18
Lợi nhuận ròng biên LNRòng/DTT % 0,056 0,091 0,080
ROA(sinh lời trên tài
sản) LN Ròng/Tổng TS 0,053 0,138 0,121
ROE(sinh lời trên vốn
CSH) LN Ròng/VCSH 0,121 0,218 0,201
- Khả năng thanh toán hiện thời: Ta thấy khả năng thanh toán hiện thời của
Công ty tăng và được cải thiện đáng kể qua các năm. Tỷ số thanh toán hiện thời cho
biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động. Cụ thể năm 2012 mới
15. chỉ 0,73 lần nhưng đến 2 năm sau đều lớn hơn 2 (Năm 2012 là 2,16 lần và đến năm
2014 là 2,06 lần). Điều đó có nghĩa là Công ty đang cải thiện được những khó khăn
trong việc tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động.
- Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh của Công ty có xu
hướng tăng lên qua các năm. Do đó Công ty cần duy trì và giải quyết hàng tồn kho
càng nhanh càng tốt.
- Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu tăng giảm
không đều qua các năm: 0,95 vòng (năm 2012), 1,51 vòng (năm 2013) và 1,50 vòng
(năm 2014) dẫn đến số ngày thu tiền bình quân cũng tăng giảm theo năm 2012 là:
87,11 ngày, 2013 là: 57,39 ngày nhưng năm 2014 lại tăng lên 85,68 ngày. Từ đó
doanh thu vẫn nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Như vậy Công ty cần duy
trì và có những chính sách thích hợp để thu các khoản phải thu được tốt hơn vì các
khoản này đang bị các khách hàng của Công ty chiếm dụng vốn .
- Vòng quay tài sản: Phản ánh luồng tiền Công ty đem đầu tư vào 1 đồng tài
sản thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Cụ thể, khi đầu tư vào 1đồng tài sản thì
thu được 0,95 đồng doanh thu (năm 2012); 1,51đồng (năm 2013) và 1,50đồng (năm
2014). Cũng từ đó vòng quay vốn lưu động tăng giảm theo, nguyên nhân này là do
trong năm 2013 Công ty đầu tư nhiều vào tài sản cố định.
- Tỷ số nợ: Trong khoản nợ phải trả chủ yếu là: Vay và nợ ngắn hạn, phải trả
cho người bán, phải trả cho người lao động,… Các khoản vay ngắn hạn chiếm 63%
(năm 2012), 66% (năm 2013) và 76% (năm 2014) trong tổng nợ phải trả của Công ty.
Các khoản nợ dài hạn chiếm khoảng 37% (năm 2012), 34% (năm 2013), và 24%
(năm 2014) chủ yếu cho các khoản phải trả dài hạn người bán, vay và nợ dài hạn, dự
phòng trợ cấp mất việc làm,…
Trong khi đó, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 29% đến 63%, tăng rất nhanh .
Tỷ số nợ của Công ty khá lớn chiếm khoảng từ khoảng 57% đến 37% cho ta
thấy khả năng tự chủ về tài chính của Công ty là tương đối tốt.
- Tỷ số nợ dài hạn: Tỷ số này cho ta thấy được tầm quan trọng của nợ dài hạn
trong nguồn vốn dài hạn ảnh hưởng tới cấu trúc lâu dài của doanh nghiệp. Do đặc
trưng ngành dệt may mặc chủ yếu là hàng gia công và các hợp đồng xuất khẩu vì vậy
tỷ số nợ cao là chuyện bình thường. Tuy nhiên công ty có tỷ số nợ tương đối thấp và
16. có chiều hướng giảm (0,32%=>0,14%) công ty cần duy trì tốt điều này ,công ty cần
linh hoạt hơn nữa trong việc thu hồi các khoản phải thu nhằm trang trải cho các
khoản nợ một cách tốt hơn.
- Khả năng sinh lời:
+ Khả năng sinh lời từ tài sản (ROA): Biểu thị hiệu quả hoạt động đầu tư của
công ty: Khi đầu tư 1đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy
vào năm 2012, 2013 thì cứ 1đồng tài sản mà Công ty bỏ vào đầu tư thì thu lại được
0,053đồng và 0,138 lợi nhuận và đến năm 2014 thì khi đầu tư 1đồng tài sản thì thu lại
được 0,121 đồng lợi nhuận . Ta thấy khả năng sinh lời từ tài sản trong năm 2013 cao
hơn năm 2012, trong năm 2013 Công ty hoạt động có hiệu quả nhưng đến năm 2014
thì lại giảm vì vậy công ty cần xem lại hoạt động đầu tư để năm sau có hiệu quả hơn .
+ Khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu (ROE): Thông số này biểu thị cứ 1
đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thu nhập trên nguồn
vốn chủ sở hữu tăng đều nhau, trong năm 2012 thì cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo
ra được 0,121 (đồng) lợi nhuận , năm 2013 thì tăng lên chỉ 0,218 (đồng), đến năm
2014 tuy có giảm xuống ít nhưng nhìn chung vẫn giữ được mức tăng 0,201 (đồng).
Nhìn chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tương đối ổn định.
17. PHẦN 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG
TY TNHH PHÚ LÊ HUY
1 Thực trạng lao động tại công ty
1.1.Cơ cấu lao động theo tính chất lao động
Bảng 1 Cơ cấu lao động theo bộ phận lao động
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự công ty Phú Lê Huy)
Biểu đồ 1: Cơ cấu tổ chức theo tính chất lao động
Từ biểu đồ ta thấy, bộ phận kinh doanh chiếm hơn 43.3% bao gồm: nhân viên
kinh doanh, nhân viên giao nhận, bộ phận kế toán 26.7% bao gồm: kế toán nội bộ, kế
toán thuế, nhân viên kho hàng, nhân sự 30% bao gồm nhân viên hành chính nhân sự,
nhân viên bên mảng dịch vụ, tạp vụ…cho thấy mức độ hoạt động kinh doanh được ưu
tiên hàng đầu như hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh khác, bộ phận kinh doanh
chiếm một vai trò quan trọng đối với công ty, Phú Lê Huy vẫn còn là một công ty còn
30%
43.3%
26.7%
HC-NS KD KTTC
Bộ phận HC-NS KD KT-TC
TỔNG
Số lượng (người) 9 13 8
30
Tỉ lệ (%) 30 43.3 26.7 100
18. non trẻ và đối thủ cạnh tranh với công ty rất nhiều tại thị trường TP.HCM, nên vấn đề
tìm kiếm, chăm sóc , duy trì khách hàng để chiếm thị phần là rất cần thiết.
1.2.Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Bảng 2 Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Trình độ Sau ĐH Đại Học
Cao
Đẳng
Trung cấp
Tổng
Số lượng (người) 3 12 7 8 30
Tỉ lệ % 13.6 54.5 31.8 36.4 100
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự công ty Phú Lê Huy)
Biểu đồ 2: Cơ cấu tổ chức theo trình độ học vấn
Theo số liệu từ phòng HC-NS lao động có trình độ học vấn bao gồm: sau đại
học chiếm 13.6%, đại học chiếm 54.5%, cao đẳng chiếm 31.8%, trung cấp chiếm
36.4%. Cho thấy trình độ học vấn của công ty tương đối cao so với mặt bằng chung
của ngành nghề có thể đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty và tiết kiệm chi phí
đào tạo.
13.6%
54.5%
31.8%
36.4%
Sau ĐH
Đại Học
Cao Đẳng
Trung cấp
19. 1.3. Cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng 3: cơ cấu lao động theo giới tính
Toàn công ty có 30 lao động, có 23 nữ tương đương 76.7% và 7 nam tương
đương 23.3%. Cho thấy, mặt bằng chung mất cân đối về số lượng nam nữ trong công
ty. Tuy nhiên, cần phân tích sâu hơn để thấy ưu điểm và khuyết điểm của việc mất
cân đối này. Chẳng hạn như việc chào hàng cho các khách hàng thuộc mọi thành
phần khác nhau, và việc trả lời điện thoại liên tục cho những thắc mắc giải quyết của
khách hàng đòi hỏi sự mềm mỏng, khéo léo của nữ giới, trong khi đó những công
việc như đi giao hàng, chuyển tiền đòi hỏi phải có sức khỏe, sự nhanh nhẹn của nam
giới. Chính vì lẽ đó đa số nhân viên kinh doanh bán hàng tại chỗ đều là nữ, nhân viên
giao nhận làm những công việc còn lại đều là nam.
1.4. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Bảng 3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Tuổi Từ 18-25 Từ 25-30 Trên 30
TỔNG
Số lượng (người) 13 10 7
30
Tỷ lệ % 43.3 33.3 23.3
100
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự công ty Phú Lê Huy)
Giới tính NAM NỮ TỔNG
Số lượng (người) 7 23 30
Tỉ lệ (%) 30 43.3 26.7
20. Biểu đồ 3: Cơ cấu tổ chức theo độ tuổi
Nhân viên trong độ tuổi từ 18-25 tuổi chiếm 43.3%, từ 25-30 tuổi chiếm 33.3%,
trên 30 tuổi chiếm 23.3%. Từ số liệu trên ta thấy, toàn bộ đội ngũ nhân viên trong
công ty đa số còn rất trẻ và đầy nhiệt huyết để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc
của công ty một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Tuy nhiên, đây là độ tuổi có khả
năng nhảy việc nhiều nhất, nguyên nhân có thể như sau: còn đi học, tâm lý chưa ổn
định, dễ bị lay động khi có những cơ hội mới hấp dẫn hơn từ các công ty khác…
Từ khi mới thành lập từ giữa năm 2012, ngoài những kết quả khả quan đã đạt
được về kết quả hoạt động kinh doanh, công ty đã có những sự thay đổi rất lớn đội
ngũ nhân viên. Ta có bảng tóm tắt như sau
Đơn vị tính : người
Bảng 4 Thực trạng lao động tại công ty
Năm
Phòng
2012 2013 2014
Kế toán – Tài chính 6 7 8
Hành chính - Nhân sự 7 9 9
Kinh doanh 9 11 13
Tổng cộng 22 27 30
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự công ty Phú Lê Huy)
13
10
7
43.3
33.3
23.3
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Từ 18-25 Từ 25-30 Trên 30
Số lượng (người)
Tỷ lệ %
21. Ta có kết quả về tỷ trọng nhân lực ở các phòng ban như sau:
Bảng 5. Tỷ trọng nhân lực ở các phòng ban
Năm 2012 2013 2014
KT-TC 27.27% 25.93% 26.67%
HC-NS 31.82% 33.33% 30.00%
KD 40.91% 40.74% 43.33%
TC 100% 100% 100%
Bảng 6: Nhu cầu tuyển dụng của công ty
Năm
Phòng
2012 2013 2014
Kế toán – Tài chính 1 1 1
Hành chính - Nhân sự 1 2 0
Kinh doanh 2 2 2
Tổng cộng 2 5 3
Tỷ trọng nguồn lực của công ty qua từng thời kỳ được phân bố rất rõ ràng, bộ
phận kinh doanh của công ty chiếm đa số, hơn 40% trên tổng số lao động, bộ phận
KT-TC và HC-NS chiếm khoảng 25-33% trên tổng cơ cấu, 2 phòng ban này là ít
biến động nhất. Trong khi đó sự biến động nhân sự ở phòng kinh doanh là khá cao.
Nếu lấy năm trước là số chuẩn của năm sau, thì năm 2012 là 9 người, năm 2013
là 19 người tăng hơn 200% tương ứng thời kỳ hưng thịnh nhất của công ty khi lợi
nhuận năm 2013 chia bình quân gần 1.2 tỉ đồng. số lượng nhân viên kinh doanh giảm
12 người tương đương giảm 69% và đến đầu năm 2013 số lượng nhân viên chỉ tăng
lên được 2 người tương đương tăng 18%, điều này có đáp ứng được tình hình kinh
doanh hiện tại của công ty. Tại sao lại có hiện tượng này?
Ta thấy, tỷ lệ nhân viên ở trình độ đại học chiếm 54.5% chứng tỏ mặt bằng trình
độ chung của công ty khá cao so với các công ty kinh doanh các lĩnh vực tương tự,
công ty sẽ không tốn nhiều chi phí đào tạo hay nâng cao mặt bằng chung trình độ học
vấn của công ty. Nhưng, nếu xét đến cơ cấu về độ tuổi từ biểu đồ 3 ta thấy trong
22. khoảng từ 18-25 tuổi chiếm 43.3% trên tổng số nguồn nhân lực, từ thực tế cho thấy,
độ tuổi này nhân viên có tỉ lệ nhảy nhảy việc khá cao, nguyên nhân như sau:
Nhân viên đang ở độ tuổi rất trẻ, đang trau dồi kiến thức chuyên môn và trong
độ tuổi vừa học vừa làm, sau khi ra trường sẽ có một sự chọn lựa công việc lại một
lần nữa.
Nhân viên còn trong độ tuổi hăng say cống hiến, nếu việc làm cũ không mang
tính sáng tạo đột phá sẽ dẫn đến chán nản và có tư tưởng “đứng núi này trông núi
nọ”, và khi gặp một công ty khác có những yếu tố hấp dẫn như hoa hồng cao, công
việc mới mẻ…
Nhân viên (sinh viên vừa học vừa làm) nếu có thành tích học tập tốt sẽ được
các công ty nổi tiếng có liên kết với công tác tuyển dụng của đoàn trường sẵn sàng
nhận vào làm việc với mức lương hậu hĩnh.
Điều này nêu lên vấn đề gì cho công ty, khi số lượng nhân viên tăng giảm đột biến
và ảnh hưởng của nó như thế nào đối với tình hình hoạt động kinh doanh chung của
công ty? Như chúng ta đã biết, để tuyển được một nhân sự phù hợp vị trí cần tuyển,
công ty đã phải lựa chọn và sàng lọc từ không ít hồ sơ xin việc, có thể nói là vài chục
thậm chí hàng trăm hồ sơ xin tuyển cùng một vị trí. Điều này, đã làm công ty tiêu hao
không ít chi phí về vật lực và tài lực. Nguyên nhân nghỉ việc được thống kê bởi các
nguyên nhân chính như sau:
Nhóm nguyên nhân 1: nhân viên không trung thực với công ty (sự tín nhiệm,
thất thoát tài sản…) và không cố gắng sửa đổi khi công ty đã tạo cơ hội.
Nhóm nguyên nhân 2: bận việc gia đình như di cư, lập gia đình, thai sản…
Nhóm nguyên nhân 3: tìm được một công việc khác (do có những ưu đãi hơn
khi làm việc ở công ty, hoặc do rủ rê, nghỉ hội đồng…)
Với thực trạng nêu trên công ty cần có những chính sách về nhân sự hợp lý để tình
trạng nêu trên không còn xảy ra và hạn chế được tình trạng đó thông qua các biện
pháp quản trị nhân sự phù hợp.
Cùng với mục tiêu phát triển kinh doanh, mở rộng qui mô thị phần công ty đã
không ngừng nâng cao nguồn nhân lực của công ty thông qua việc tuyển dụng, đào
tạo trình độ chuyên môn của nhân viên bằng nhiều cách:
23. Tạo điều kiện để nhân viên nâng cao chuyên môn như nhân viên kinh doanh sẽ
được hỗ trợ học khóa quản lý bán hàng, nhân viên kế toán được hỗ trợ học khóa nâng
cao trình độ kế toán tổng hợp, thư ký kinh doanh được hỗ trợ học lớp thư ký văn
phòng chuyên môn…
Có các chính sách nhân sự về việc hỗ trợ học phí nhân viên nâng cao trình độ
học vấn ở các lĩnh vực nhân viên đang đảm nhận hoặc liên quan đến công tác đảm
nhận.
2.Nguồn lao động
2.1. Nguồn nội bộ doanh nghiệp
Trên thực tế, công ty Phú Lê Huy cũng một phần thuộc loại kinh doanh theo
kiểu gia đình với sự tin tưởng nhau là ưu tiên hàng đầu. Khi có 1 vị trí cần tuyển thêm
hoặc lấp chỗ trống đối với vị trí còn thiếu ở các phòng ban: Kinh doanh, Hành chính
– Nhân sự, Kế toán – Tài chính, công ty sẽ có những văn bản thông báo trên mail nội
bộ công ty về việc tuyển dụng đó. Trên bảng thông báo có ghi đầy đủ những yêu cầu
và điều kiện (kỹ năng đánh máy, khả năng tốc ký, văn bằng chuyên môn hoặc liên
quan…) để nhân viên đang làm việc tại công ty tự ứng tuyển.
Ngoài việc tự ứng tuyển, cũng có trường hợp nhân viên tại công ty giới thiệu
người quen như đồng nghiệp cũ, người thân vào làm việc, và tất nhiên cũng qua sự
kiểm tra một lần nữa của công ty chỉ hạn chế được khâu sàng lọc hồ sơ từ đầu và khả
năng được trúng tuyển khá cao.
2.2.Nguồn bên ngoài doanh nghiệp
Trong tất cả các nguồn bên ngoài doanh nghiệp như: quảng cáo trên phương
tiện truyền thông như báo chí, truyền hình.., liên hệ văn phòng dịch vụ lao động,
tuyển các sinh viên đang học tại trường, hệ thống mạng Internet… Tuy nhiên, trong
quá trình làm việc và thực tập tại công ty, tôi thấy việc tuyển từ nguồn bên ngoài chủ
yếu là đăng thông tin mạng trên Internet và liên hệ các thành đoàn.
Đăng trên Internet: bằng cách đăng tuyển trên các trang mạng:
http://tuyendung.com , http://24h.com.vn , http://nguoilaodong.com.vn ,
http://vietnamworks.com.vn …
24. Liên hệ tuyển dụng các sinh viên ở các thành đoàn thanh niên như nhà Văn
hóa Thanh niên về các việc làm bán thời gian do tính chất đặc thù công việc như tư
vấn viên đồng thời các sinh viên vẫn còn đi học nên chỉ có thể làm nửa buổi.
Tiêu chuẩn tuyển dụng được nêu rõ trên trang mạng cũng như gởi cho thành đoàn
thanh niên ở các trường đại học như sau:
* Nhân viên văn phòng, dịch vụ giao dịch:
- Nữ (tuổi từ 22 - 28 tuổi)
- Thành thạo vi tính văn phòng.
- Giọng nói rõ ràng
- Kỹ năng đàm phán tốt và các kỹ năng văn phòng.
- Sức khỏe tốt, ngoại hình dễ nhìn
- Tối thiểu 6 tháng trong lĩnh vực Chăm sóc khách hàng
- Giao tiếp, tư vấn khách hàng về các dịch vụ Mobifone tại cửa hàng.
3.Nhu cầu tuyển dụng
Bộ phận Hành chính nhân sự phụ trách, tiến hành tổ chức, bố trí, sắp xếp, thực
hiện công tác tuyển dụng sao cho có hiệu quả nhất.
- Căn cứ để xác định nhu cầu tuyển dụng bao gồm:
+ Hoạch định nhân lực: Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, chiến lược
phát triển từng giai đoạn của Công ty (dựa vào Mô hình hoạch định nhân lực để tìm
ra tương quan cung- cầu nhân lực, xác định nhu cầu nhân lực cần có)
+ Theo dõi tình hình biến động nhân sự trong Công ty (quy mô, cơ cấu nguồn
nhân lực hiện tại)
+ Theo dõi bản phân tích công việc để có thể đánh giá công việc, phát hiện kịp
thời những công việc, những bộ phận cần phải bổ sung nhân viên
Ngoài ra còn thông qua yêu cầu của các bộ phận về vấn đề nhân sự thông qua
phiếu đề xuất của các trưởng bộ phận. Công việc này rất xác thực vì các bộ phận đó
trực tiếp điều hành nên họ sẽ là những người hiểu rõ hơn ai hết cần tăng hay cần giảm
nhân viên.
Từ đó, bộ phận Hành chính nhân sự xem xét để đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể về
kinh nghiệm, về đạo đức, trình độ, vóc dáng, độ tuổi… của ứng viên cần tuyển dụng;
25. chuẩn bị các nội dung thông báo tuyển dụng. Tùy từng yêu cầu của công việc, sự cấp
bách của công việc, vị trí của công việc… mà bộ phận Hành chính nhân sự tiến hành
lựa chọn thời gian tiến hành tuyển dụng, địa điểm tuyển dụng thích hợp nhất.
Ta có thể thấy nhu cầu tuyển dụng được xác định qua một số năm như sau:
Nhu cầu tuyển dụng giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị: người
Chức danh công
việc cần tuyển
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số
lượng
Trình độ
Số
lượng
Trình độ
Số
lượng
Trình độ
1.Cán bộ quản lý 2 Đại học 1 0 Đại học
2. Nhân viên 3 7 5
Kế toán 0 2 Đại học 1 Cao đẳng
Kỹ thuật 2 Đại học 3 Đại học 0
HCNS 0 2 Đại học 2 Đại học
Nhân viên kho 1 Trung cấp 0 2 Trung cấp
Tổng 5 8 5
4.Qui trình tuyển dụng
Trước thực trạng nhân viên nghỉ việc nhiều đặc biệt là bộ phận kinh doanh tại công
ty, gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh chung của tổ chức.
Công ty đã có những động thái bổ sung kịp thời đội ngũ nhân viên nghỉ việc bằng
cách:
Trước tiên là điều phối công việc đối với nhân sự cũ bằng cách san sẻ công
việc của nhau. Không nhất thiết chỉ có 1 nhân viên đảm nhận một công việc, công ty
sẽ luân chuyển sắp xếp nhân viên làm những vị trí khác nhau. Mục đích nhằm thay
thế được công việc khi nhân viên ở vị trí đó có việc nghỉ đột xuất hoặc nghỉ luôn tại
công ty.
26. Song song với thời gian đó, công ty có thể tuyển dụng thêm những nhân viên
có thể thay thế được vị trí còn trống.
Đề ra các phương án khả thi nhằm hạn chế một cách tối đa số lượng nhân viên
nghỉ việc tại công ty.
Qui trình tuyển dụng tại công ty Phú Lê Huy đã có sự gia giảm về qui trình tuyển
dụng để phù hợp với phạm vi kinh doanh và qui mô hoạt động tại công ty tuy nhiên
vẫn đảm bảo được tất cả các bước như qui trình cơ bản vốn có. Qui trình thực trạng
tuyển dụng tại công ty như sau:
Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng
Bước 2: Phỏng vấn lần 1
Bước 3: Phỏng vấn lần 2
Bước 4: Phỏng vấn lần 3
Bước 5: Ra quyết định tuyển dụng
Ta có sơ đồ về qui trình tuyển dụng của công ty Phú Lê Huy như sau:
bước 1
• Chuẩn bị tuyển dụng
bước 2
• Phỏng vấn lần 1
bước 3
• Phỏng vấn lần 2
bước 4
• Phỏng vấn lần 3
bước 5
• Ra quyết định tuyển dụng
27. Diễn giải qui trình tuyển dụng
4.1.Chuẩn bị tuyển dụng
Việc làm cần thiết đầu tiên là lập bảng mô tả công việc. Bảng mô tả sơ lược về
công việc, các chức năng cần thiết, các mối quan hệ báo cáo, các phẩm chất cần phải
có. Một bảng chủ yếu gồm các điều sau:
Chức danh công việc, bộ phận làm việc, tên tổ chức.
Trách nhiệm, nhiệm vụ của công việc.
Nhà quản lý phụ trách tuyển dụn và nhà quản lý báo cáo trực tiếp.
Tóm tắt nhiệm vụ, trách nhiệm và mục tiêu của công việc.
Lương, thời gian làm việc, địa điểm làm việc.
Trình độ học vấn, kinh nghthm làm việc cần thiết.
Đặc điểm, phong cách cá nhân
Đăng tuyển
Như đã trình bày ở trên, sau khi đã có những thông tin cần thiết từ bảng mô tả
công việc, phòng quản lý HC-NS đăng tải nội dung về tiêu chuẩn tuyển dụng lên các
trang Web việc làm hoặc gởi thông báo đến các trung tâm cung ứng việc làm.
Tìm ứng viên trên mạng
Song song với việc chờ đợi ứng viên tìm đến công ty, công ty cũng có những
bước để sàng lọc ứng viên qua mạng, sau khi có được những thông tin ban đầu, công
ty dựa trên những tiêu chuẩn đã đề ra trước đó và gọi điện thoại cho ứng viên để hẹn
nộp hồ sơ và lên lịch phỏng vấn. Nội dung cuộc gọi hẹn nộp hồ sơ và phỏng vấn cơ
bản như sau: giới thiệu về công ty Phú Lê Huy, cho biết từ đâu công ty có được thông
tin cũng như nhu cầu ứng tuyển của ứng viên, cho biết ứng viên gần như có đủ các
yêu cầu của công ty đề ra, hẹn ứng viên đến công ty nộp hồ sơ và dự vòng sơ tuyển,
xác nhận lại thời gian và địa chỉ nộp hồ sơ với ứng viên (kết thúc cuộc gọi)
4.2.Phỏng vấn lần 1
Nghiên cứu hồ sơ
Sau khi có hồ sơ của ứng viên chúng ta tiến đến phần nghiên cứu hồ sơ. Hồ sơ
có đầy đủ các văn bản như sau: đơn xin việc (có thể viết tay hoặc đánh máy), sơ yếu
lý lịch, giấy khám sức khỏe (ở các cơ quan y tế có thẩm quyền), văn bằng chứng chỉ
có liên quan, CMND, Hộ Khẩu …
28. Nếu các hồ sơ ứng viên được thông qua thì sẽ chuyển sang khâu hẹn phỏng
vấn lần 1, nếu hồ sơ không đạt thì sẽ lưu kho để phục vụ cho công tác tuyển dụng
sau.
Hẹn phỏng vấn lần 1: các ứng viên thông qua phần thu nhận và nghiên cứu hồ
sơ sẽ được kiểm tra phần thi trắc nghiệm về IQ, anh văn cơ bản, phần mềm văn
phòng Microsoft Word…
Thông báo kết quả cho các ứng viên, những ứng viên thông qua phỏng vấn lần
1 sẽ được mời phỏng vấn lần 2
4.3.Phỏng vấn lần 2
Trong bước này sẽ xảy ra cuộc phỏng vấn trực tiếp giữa ứng viên và trưởng
phòng HC-NS. Trong lần phỏng vấn này ứng viên sẽ được thể hiện mình qua ngôn
luận chứ không phải là bút mực như lần phỏng vấn kiểm tra trước đó. Tất cả các ưu
khuyết điểm sẽ được thể hiện rõ ràng và sắc nét nhất, giúp cho nhà quản lý nhân sự
có thể hiểu thêm hơn về nhân viên, thông qua đó có thể có những quyết định phù hợp
nhất. Ứng viên sẽ thể hiện quan điểm làm việc, quan điểm sống, dự định sự nghiệp
của bản thân, mức lương khởi điểm từ đó trưởng phòng HC-NS sẽ đánh giá ứng viên
và quyết định ứg viên nào sẽ đi tiếp vào lần phỏng vấn thứ 3.
4.4.Phỏng vấn lần 3
Sau khi có kết quả từ bước 3, phòng nhân sự sẽ chuyển qua bước 4. Trong lần
phỏng vấn thứ 3 này, hầu như các ứng viên đã có hơn 70% ứng viên được hợp tác
làm việc tại công ty và người cuối cùng phỏng vấn ứng viên là trưởng phòng ban nơi
đang thiếu vị trí ứng viên đang được tuyển dụng.
Trong phần này, chủ yếu trưởng phòng (nơi có nhân viên ứng tuyển vào làm)
sẽ đánh giá lại lần nữa về các ứng viên để có sự gắn kết giữa ứng viên và trưởng
phòng. Nhân viên nắm chắc về công việc mình sẽ làm và trưởng phòng hiểu hơn về
nhân viên mới của mình
Kết quả tuyển dụng trong 3 năm gần đây có bước tiến đáng kể, ngày càng
hoàn thiện hơn về số lượng và chất lượng tuyển dụng góp phần tăng doanh thu, lợi
nhuận và bản thân thu nhập của người lao động cũng tăng lên, và giải quyết được
những vị trí còn trống trong công ty cả bằng nguồn tuyển dụng bên ngoài và bên
trong. Thể hiện qua bảng dưới đây:
29. Bảng 5. kết quả tuyển dụng của Công ty một số năm
Vị trí tuyển
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nội
bộ
Bên
ngoài
Trình
độ
Nội
bộ
Bên
ngoài
Trình độ
Nội
bộ
Bên
ngoài
Trình
độ
1.Cán bộ
quản lý
2 0
Đại
học
1 0 Đại học 0 1
Đại
học
2.Nhân viên
Kế toán 0 0 1 1 Cao đẳng 1 0
Cao
đẳng
Kỹ thuật 0 1
Đại
học
0 1 Đại học 0 0
Hành chính
nhân sự
0 0 1 0 Đại học 0 1
Đại
học
Nhân viên
kho
1 0
Trung
cấp
0 0 0 0
Trung
cấp
Tổng cộng 4 5 3
Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự
Công ty TNHH Phú Lê Huy là một doanh nghiệp sản xuất nên cần có một đội
ngũ công nhân tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm. Nếu như những năm trước đây, trình
độ của người công nhân mới tuyển đa số là trung học thì hiện nay Công ty chủ yếu
tuyển chọn người có trình độ trung cấp và hạn chế dần số công nhân có trình độ thấp
hơn.
4.5.Ra quyết định tuyển dụng
Sau thời gian trải qua các bước từ 1 đến 4 các trưởng phòng liên quan họp lại
với nhau về ứng viên nào sẽ được tuyển. Phần đánh giá cho điểm tổng hợp này cũng
rất quan trọng. Vì nếu lựa chọn sai sẽ ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh, hao phí
thời gian tuyển dụng, những ứng viên không đạt được ở bước 4 không thể xem như sẽ
chờ đợi công ty gọi lại lần mà sẽ qua các công ty khác làm việc lúc đó phải chăng
công ty sẽ phải làm lại từ đầu của qui trình tuyển dụng?
30. Sau khi có danh sách ứng viên trúng tuyển, bộ phận quản lý nhân sự sẽ gọi điện thoại
thông báo chúc mừng và nếu như hồ sơ cần hoàn chỉnh sẽ thông báo nhân sự mới bổ
sung hồ sơ và hẹn ngày trình diện nhân viên mới
Kết thúc bước 5 – ra quyết định tuyển dụng là phần giới thiệu nhân viên mới
và bố trí công việc.
5 Chi phí tuyển dụng
Kinh phí dự kiến chi cho tuyển dụng của Công ty 2012- 2014
Đơn vị: đồng
Các chi phí Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chi phí đăng thông báo 2.140.000 2.005.000 2.645.000
Chi phí điện, nước, điện thoại 5.235.000 4.892.900 6.094.700
Chi phí coi thi, chấm thi, phỏng vấn 11.250.000 10.320.000 12.100.000
Các loại chi phí khác 4430 2.182.100 3.950.300
Tổng cộng 23.055.000 19.400.000 24.790.000
Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự
Có thể thấy, chi phí dành cho đăng thông báo tuyển dụng không nhiều vì Công
ty có đưa thông tin tuyển dụng lên một số báo nhưng chủ yếu là dán thông báo tuyển
dụng tại Công ty nên không mất nhiều chi phí. Ngược lại, chi phí dành cho việc coi
thi, chấm thi, phỏng vấn là nhiều nhất vì còn liên quan trực tiếp đến việc trả thù lao
cho cán bộ tham gia coi thi, chấm thi và phỏng vấn.
31. 5.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng của Công ty
Bất kỳ một công việc gì, một qui trình nào cũng đều có những yếu tố làm ảnh hưởng
đến công việc hoặc qui trình đó. Nhưng làm thế nào để hạn chế một cách tốt nhất các
ảnh hưởng của những yếu tố khách quan và chủ quan có thể có ảnh hưởng đến công
việc của công ty là một nghệ thuật điều phối của các cấp lãnh đạo của công ty. Đối
với qui trình tuyển dụng nhân sự, thì các nhân tố ảnh hưởng đó là:
5.1 Nhân tố chủ quan
Sự hấp dẫn của công việc: công ty Phú Lê Huy có các vị trí cần tuyển như
nhân viên hành chính nhân sự, nhân viên kinh doanh, thư ký kinh doanh, nhân viên
Marketing, trợ lý giám đốc, tạp vụ, tài xế… thì với mặt bằng chung của lực lượng lao
động hiện nay, công việc với chức danh trợ lý giám đốc, nhân viên Marketing sẽ thu
hút được nhiều ứng viên hơn. Nhưng, các chức danh đó công ty không thể tuyển từ
nguồn ứng viên đại trà như hiện nay, vì những vị trí đó các ứng viên thật sự bản lĩnh
hầu hết đều có việc làm ổn định hoặc chưa ra trường đã có công ty chừa sẵn vị trí đó.
Vậy những vị trí như nhân viên văn phòng có thực sự thu hút được nguồn ứng viên
dự tuyển hay không?
Sự hấp dẫn của công ty: một thương hiệu khi đọc tên mà ai cũng biết, ít nhất
biết được đó là sản phẩm gì; một công ty khi đọc tên mà ai cũng biết, ít nhất biết
được công ty đó chuyên về lĩnh vực nào…gọi là tên thương hiệu được phổ biến đến
công chúng, đến thương trường. Chẳng hạn, chỉ cần nói tên Công ty Kinh Đô chắc
hẳn ai cũng biết đó là thương hiệu bánh kẹo nổi tiếng, và công ty đó chuyên về sản
xuất bánh kẹo. Hay nói đến New World thì ai cũng biết đó là khách sạn cấp 5 sao nổi
tiểng nhất thành phố Hồ Chí Minh…đó là những mặt hàng nổi tiếng chung, còn
những mặt hàng riêng mà chỉ có các công ty cạnh tranh cùng một mặt hàng mới biết
được thì một cái tên được nhiều người trong ngành biết đến cũng là một sự hấp dẫn
của chính công ty. Nhân viên thích đi làm ở những nới được nhiều người biết đến
hơn, đó cũng là một phần thể hiện bản thân của họ. Vậy, yếu tố ảnh hưởng này có ảnh
hưởng đến công tác tuyển dụng không? Câu trả lời là Có!
Văn hóa doanh nghiệp: văn hóa doanh nghiệp cũng góp phần không nhỏ trong
việc làm tăng uy tín cá nhân cho công ty. Một công ty với phần văn hóa được xem
trọng, trước hết là nền tảng cho các nhân viên của công ty đó và là niềm tự hào của
32. công ty trước các đối thủ cạnh tranh. Và đó cũng là một lợi thế cho việc tuyển dụng
nhân viên, nhân viên sẽ có cảm giác tự hào hơn khi làm việc trong môi trường lành
mạnh giàu văn hóa và được kính trọng. Kim chỉ nam trong kinh doanh của công ty là
hợp tác đôi bên cùng có lợi, công ty không muốn có bất cứ một phương hại nào đến
khách hàng, tất cả đi đến thống nhất cao nhất là sự thỏa thuận và hài lòng lẫn nhau.
5.2 Nhân tố khách quan
Tình hình thị trường lao động trong nước: nguồn lực cho thị trường lao động
rất dồi dào nhưng để tuyển được người thật sự giỏi và phục vụ tốt cho doanh nghiệp
không phải là chuyện dễ làm. Có những trường hợp, số lượng xin việc rất nhiều
nhưng số lượng phù hợp với công việc thật sự là rất ít, đến khi sàng lọc xong thì
không còn ai đạt tiêu chuẩn, hoặc đi đạt chuẩn rồi thì ứng viên ấy đã được tuyển vào
làm ở các công ty khác (có thể là đối thủ cạnh tranh).
Đối thủ cạnh tranh: tuyển nhân viên kinh doanh thì không quá khó, nhưng cái
khó ở đây là tuyển được các ứng viên đã làm quen với ngành nghề thẻ cào – mặt hàng
truyển thống của công ty. Đối với những ứng viên đã từng đi làm trong thị trường
ngành hàng này, chúng ta sẽ có cái lợi là có thêm những khách hàng cũ của nhân viên
đó, giúp ích cho quá trình tìm kiếm nguồn khách hàng. Nhưng, công ty chúng ta thấy
được việc đó thì chắc chắn những công ty cạnh tranh cũng ngành hàng cũng muốn
như vậy. Nếu như các yếu tố về lương bổng, chính sách ưu đãi của đối thủ cạnh tranh
tốt hơn cũng ảnh hưởng đến nguồn nhân lực của mình cũng như các ứng viên đang dự
tuyển.
Chính sách nhà nước: nếu như ngành nghề nào phát triển thì số lượng ứng viên
của ngành nghê đó sẽ tăng lên và ngược lại. Điều này nằm ngoài dự đoán của nhà
quản lý, công ty cũng cần có những chính sách hợp lý hơn để hạn chế các ảnh hưởng
của nhân tố này gây ra.
33. CHƯƠNG 3 – GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY