Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn rất quan trọng, nếu không có vốn doanh nghiệp không thể mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, không thể đổi mới thiết bị công nghệ, không thể mở rộng sản xuất kinh doanh…Vì vậy có thể nói vốn là yếu tố số một của mọi quá trình kinh doanh.Vậy vốn là gì?
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH
QUAN PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm và vòng tuần hoàn vốn lưu động:
1.1.1.1. Khái niệm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn rất quan trọng,
nếu không có vốn doanh nghiệp không thể mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất, không thể đổi mới thiết bị công nghệ, không thể mở rộng
sản xuất kinh doanh…Vì vậy có thể nói vốn là yếu tố số một của mọi quá trình kinh
doanh.Vậy vốn là gì?
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau,
dựa vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn cố định
và vốn lưu động.
Nếu vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố
định, là biểu hiện bằng tiền của vốn cố định thì vốn lưu động là một bộ phận vốn
đầu tư để hình thành tài sản lưu động, là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.
Thông thường trong các doanh nghiệp, tài sản lưu động được chia làm 2 loại: tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất: gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng
cụ, phụ tùng thay thế, chi phí chờ kết chuyển, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm.
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tài sản lưu động lưu thông: bao gồm các loại tiền (tiền mặt, tiền gửi Ngân
hàng, tiền đang chuyển), các loại đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn trong
thanh toán (khoản phải thu, khoản tạm ứng).
Từ các phân tích trên có thể rút ra kết luận: Vốn lưu động là bộ phận của vốn
đầu tư ứng trước để hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Gọi là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng hiệu quả sẽ không
mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Đối với một doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, hình thức biểu hiện của
vốn lưu động là:
- Tiền trong quỹ của doanh nghiệp (quỹ tiền mặt, quỹ ở ngân hàng)
- Nguyên vật liệu tồn kho
Còn đối với một doanh nghiệp đang hoạt động, hình thức biểu hiện của vốn
lưu động rất đa dạng và phong phú, đó là:
- Vốn bằng tiền
- Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
- Thành phẩm
- Các khoản phải thu
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Do là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu
động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Cụ thể là:
- Vốn lưu động chuyển hoá hình thái liên tục, từ hình thái này qua hình thái
khác.
- Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm qua một
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Tại một thời điểm, vốn lưu động tồn tại trên tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Vốn lưu động chu chuyển liên tục và lặp lại theo chu kỳ tạo thành một vòng
tuần hoàn vốn lưu động. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn khi trở về
hình thái ban đầu hay nói cách khác là kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.1.3. Quá trình vận động của vốn lưu động (vòng tuần hoàn vốn lưu động)
Trong doanh nghiệp sản xuất:
Vốn lưu động vận động qua 3 giai đoạn: T - H - SX - H’- T’
- Giai đoạn mua sắm vật tư (T - H): Đây là giai đoạn khởi đầu vòng tuần hoàn,
ban đầu là hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ
sản xuất.
- Giai đoạn sản xuất (H- SX - H’): Giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản
xuất sản phẩm, từ vốn vật tư dự trữ trải qua quá trình sản xuất trở thành sản phẩm
dở dang rồi bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất thì chuyển sang vốn thành
phẩm.
- Giai đoạn tiêu thụ (H’- T’): Doanh nghiệp trải qua quá trình tiêu thụ sản
phẩm và thu tiền về. Ở giai đoạn này vốn lưu động từ hình thái vốn thành phẩm
chuyển sang vốn tiền tệ.
Trong doanh nghiệp thương mại:
Vốn lưu động của doanh nghiệp vận động, chuyển hoá qua 2 giai đoạn:
T - H - T’
- Giai đoạn mua: Từ vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn hàng hoá dự trữ.
- Giai đoạn bán: Từ vốn hàng hoá dự trữ chuyển sang hình thái vốn bằng tiền.
Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên sự vận động của vốn lưu
động đi từ hình thái này sang hình thái khác. Bắt đầu từ hình thái vốn bằng tiền và
kết thúc một chu kỳ cũng là vốn bằng tiền, tạo thành vòng tuần hoàn của vốn lưu
động. Sự tuần hoàn này có tính chu kỳ tạo thành sự luân chuyển của vốn lưu động.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Phân loại vốn lưu động là việc phân chia vốn lưu động của doanh nghiệp theo
các tiêu thức nhất định nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động.
1.1.2.1. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý..), các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế
chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp thích hợp điều
chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý, đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện
Vốn lưu động được chia thành 2 loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: Bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như: nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay
thế, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước, thành phẩm, hàng hoá…
- Vốn tiền tệ: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán
(phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ)…
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo quan hệ sở hữu về vốn:
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt như
vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ
phần trong công ty cổ phần…
- Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vay thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ chưa thanh toán…
Theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm các khoản dự trữ
về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm nằm trong biên độ dao động của
chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm của nguồn vốn này là thời gian sử dụng kéo dài.
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp
-
Giá trị còn lại của TSCĐ
và các TSDH khác
Hoặc:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (có thời
gian sử dụng dưới 1 năm), chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời
về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ
ngắn hạn khác.
Theo phạm vi huy động vốn:
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia
thành: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một
doanh nghiệp đang hoạt động.
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể động được vào
đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong thể hiện
khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Khoản khấu hao tài sản cố định.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản tài sản
cố định.
- Nguồn vốn bên ngoài:
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn chủ yếu sau:
+ Vay người thân.
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh
nghiệp được pháp luật cho phép).
1.1.4. Mô hình về nguồn tài trợ.
1.1.4.1. Mô hình tài trợ thứ nhất.
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường
xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.
Lợi ích của việc áp dụng mô hình này:
- Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn
cao hơn.
- Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hạn chế của mô hình này:
Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào
nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn.
Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu thụ doanh
nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì một lượng
vốn thường xuyên khá lớn.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.4.2. Mô hình tài trợ thứ hai
Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời được
tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, tuy nhiên,
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp
phải chịu chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
Nếu so sánh giữa tài trợ ngắn hạn và tài trợ dài hạn về mức độ rủi ro, thông
thường tài trợ ngắn hạn có mức độ rủi ro ít hơn tài trợ dài hạn; về mặt chi phí sử
dụng vốn, tài trợ dài hạn thường có chi phí cao hơn, lãi suất thường cao hơn, đôi khi
được sử dụng cả trong những lúc không có nhu cầu thực sự.
Về mặt thực tế, có những doanh nghiệp khi gặp thời vụ, dự trữ vật tư và hàng
tồn kho để bán tăng lên, lúc này đã sử dụng phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho
phần tăng đột biến đó. Trong tình huống này, cũng phải được chấp nhận đưa đến
việc sử dụng vốn có tính linh hoạt cao hơn, mặc dù chi phí có cao hơn.
1.1.4.3.Mô hình tài trợ thứ ba.
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm báo bằng nguồn
vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Về lợi thế, sử dụng mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì
sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt
hơn. Trong thực tế, mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn, vì một
phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các doanh
nghiệp mới hình thành lại càng cần thiết. Sử dụng mô hình này, doanh nghiệp cũng
cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này, khả năng
gặp rủi ro sẽ cao hơn.
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.5. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và tỷ trọng của từng thành phần
trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau và ở từng thời kỳ khác nhau thì kết cấu
vốn lưu động cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm về số vốn lưu động mà mình đang
quản lý và sử dụng, từ đó xác định đúng các trọng điểm và có biện pháp quản lý vốn
lưu động có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp:
Do vốn lưu động được phân bổ ở cả 3 khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
nên nhìn chung có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
- Các nhân tố về mặt sản xuất: Quy trình công nghệ, quy mô sản xuất; độ dài
của chu trình sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất; khả năng nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất; tay nghề, cán bộ công nhân viên (tay nghề thành
thạo thì năng suất cao, tiết kiệm nguyên vật liệu hơn); tính phức tạp của sản phẩm
(sản phẩm phức tạp đòi hỏi nhu cầu nhiêù hơn về nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ).
-Các nhân tố về việc cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm: Phụ
thuộc vào mối quan hệ giữa đơn vị cung ứng và đơn vị được cung ứng, thể hiện ở
chỗ:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp: Khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp càng xa thì việc dự trữ vật tư, hàng hoá, thành phẩm càng
lớn.
+ Uy tín: Cơ sở cung cấp vật tư có uy tín, đảm bảo về thời gian cũng như chất
lượng vật tư thì doanh nghiệp không phải dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu, tỷ trọng
nguyên vật liệu cũng ít đi và ngược lại.
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Khả năng cung cấp của thị trường: Nếu là loại vật tư khan hiếm thì phải dự
trữ nhiều và ngược lại.
+ Kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng:
Nếu việc cung cấp thường xuyên và khối lượng nhiều thì dự trữ ít hơn và ngược lại.
+ Đặc điểm của sản phẩm: Nếu là sản phẩm mới tung ra thị trường thì không
nên sản xuất quá nhiều và ngược lại.
Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng bởi mức độ tin cậy của bạn hàng, quy mô hợp
đồng ký kết, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ marketing sản phẩm…
- Các nhân tố về mặt thanh toán: Đây là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
kết cấu vốn lưu động trong lưu thông.
+ Phương thức thanh toán hợp lý, thủ tục thanh toán nhanh gọn, không để
khách hàng chịu nhiều sẽ làm giảm tỷ trọng các khoản phaỉ thu.
+ Việc chấp hành kỷ luật thanh toán, thực hiện hợp đồng thanh toán tốt hay
chưa tốt, lựa chọn hình thức thích hợp hay chưa cũng ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động, chẳng hạn nếu lựa chọn hình thức thanh toán bắng tiền mặt thì kết cấu vốn
nghiêng về tiền mặt tại quỹ…
1.1.5.Vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động.
1.1.5.1.Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là mức vốn lưu động cần thiết để quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục theo một quy mô
kinh doanh đã được xác định trước.
Việc xác định nhu cấu vốn lưu động thường xuyên có ý nghĩa quan trọng đối
với doanh nghiệp:
- Là cơ sở để huy động vốn lưu động đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp
- Là cơ sở để tổ chức sử dụng vốn lưu động, điều hoà vốn lưu động giữa các
khâu tránh tình trạng căng thẳng giả tạo về vốn.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn trong hoạt
động kinh doanh.
Nhu cầu vốn lưu động thay đổi do tác động của nhiều nhân tố:
- Sự biến động của thị trường, giá cả, nhất là giá cả của vật tư hàng hoá
- Sự thay đổi của chế độ chính sách về tiền lương của người lao động
- Sự biến đổi của quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Sự thay đổi phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Trình độ tổ chức quản lí, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (tính chất mùa vụ)
1.1.5.2.Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.5.2.1. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động:
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu như: khâu sản xuất, khâu dự trữ và khâu
lưu thông để xác định được vốn lưu động cần thiết trong mỗi khâu của quá trình chu
chuyển vốn lưu động. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết của
doanh nghiệp trong kỳ bằng cách tập hợp nhu cầu vốn lưu động trong các khâu.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể được thực
hiện theo trình tự sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách
hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu
và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết năm
kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức sau:
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhu cầu vốn
lưu động
=
Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Khoản phải thu
từ khách hàng
-
Khoản phải trả
nhà cung cấp
Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù
hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế là việc
tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian.
1.1.5.2.2. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Ở
đây có thể chia làm 2 trường hợp.
- Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính
theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong
ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh
nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế.
Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp
với quy mô nhỏ.
- Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời
kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các
thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu
tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng
và nợ phải trả nhả cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính
chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu
vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu
động cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong
năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để
loại trừ số liệu không hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thể hiện ở kết quả sản xuất kinh doanh tối
đa mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ với lượng vốn lưu động tối thiểu về quy mô
và thời gian sử dụng vốn. Nghĩa là: với một quy mô vốn nhất định, doanh nghiệp có
thể tạo ra doanh thu, lợi nhuận nhiều hơn so với các kỳ trước đó hoặc mức doanh
thu, lợi nhuận như cũ nhưng sử dụng ít vốn lưu động hơn.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp
Dù là loại hình doanh nghiệp nào thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động bao giờ cũng là một biện pháp quan trọng giúp các doanh nghiệp đạt được mục
tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này xuất phát từ
những lý do sau:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý
và sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp không đảm bảo đủ lượng vốn lưu động
đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình này sẽ bị gián đoạn,
ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ngược lại, nếu doanh nghiệp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động sẽ làm cho vốn quay vòng nhanh, chớp được cơ hội đầu tư, thu được
nhiều lợi nhuận.
Thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận luôn là mối quan tâm và là mục tiêu
hàng đầu của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó thì một trong những biện pháp
mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần đó là phải không ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động. Đó chính là chìa khoá, là con đường ngắn nhất giúp doanh nghiệp
có được kết quả kinh doanh tốt nhất cho mình.
Sự vận động của vốn lưu động phản ánh sự vận động của vật tư, hàng hoá,
vốn bằng tiền…vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số luợng vật tư
sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, tốc độ thu hồi các khoản phải thu như thế nào. Từ
đó, doanh nghiệp có các biện pháp thích hợp nhằm kiểm tra giám sát một cách toàn
diện đối với các khoản mục trong cơ cáu vốn lưu động, đảm bảo vốn lưu động không
bị ứ đọng ở các khâu. Sử dụng vốn lưu động hợp lý không những giúp giảm chi phí
hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường mà còn giúp doanh nghiệp
khai thác tối đa năng lực làm việc của tài sản cố định, làm tăng lợi nhuận, góp phần
vào công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn đáp ứng yêu cầu bảo toàn
vốn lưu động với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và lợi
ích xã hội chung, nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra cho các doanh
nghiệp là bảo toàn vốn lưu động. Do đặc điểm của vốn lưu động là chu chuyển một
lần, toàn bộ vào giá trị sản phẩm, hình thái vốn lưu động thường xuyên biến đổi nên
việc bảo toàn vốn lưu động thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đủ mua một
lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên.
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Như vậy, có thể nói nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động luôn
là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp, là tiêu chí để đo hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ. Do
vậy, phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất, đảm bảo mục
tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường sử dụng một số
mục tiêu chủ yếu sau:
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.3.1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
Số lần luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ nhất định
vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần (hay vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng).
Công thức:
VLD
M
L
Trong đó:
L: Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
M: Là tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
VLD: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn
thành một vòng luân chuyển vốn lưu động.
Công thức:
L
360
K hay
M
V
K
ld 360
Trong đó:
K: là kỳ luân chuyển vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng
được rút ngắn và ngược lại.
1.2.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Công thức:
)
K
K
(
360
M
M 0
1
1
TK
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong đó:
MTK: Vốn lưu động tiết kiệm
1.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (doanh lợi vốn lưu động)
Công thức:
Doanh lợi VLD =
Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế)
VLD bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cho
biết một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế hoặc sau thuế. Mức doanh lợi vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.
1.2.3.4. Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm vốn lưu động)
Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng
nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Công thức:
Hàm lượng VLD =
VLD bình quân trong kỳ
Doanh thu (không bao gồm thuế gián thu)
1.3. PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiêụ quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp tại cùng một thời điểm tồn tại ở tất cả các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trong quá trình vận động, vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng.
Nhân tố khách quan:
Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng
tiền bị giảm sút, dẫn đến tăng giá các loại vật tư, hàng hoá. Nếu doanh nghiệp không
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm cho vốn lưu động bị hao hụt
dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
Rủi ro: Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhều thành
phần tham gia, cùng cạnh tranh gay gắt. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp không có
vị thế trên thị trường thì dễ gặp rủi ro về khả năng tiêu thụ. Mặt khác, doanh nghiệp
còn có thể gặp phải những rủi ro do thiên tai như: hoả hoạn, lũ lụt, động đất…không
lường trước được.
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Khi Nhà nước có sự thay đổi chính
sách pháp luật, thuế…làm ảnh hưởng đến điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì tất yếu vốn lưu động cũng bị ảnh hưởng.
Nhân tố chủ quan:
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Việc xác định nhu cầu vốn lưu động
không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, làm ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Lựa chọn phương án đầu tư: Là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Nếu dự án được lựa chọn là khả thi, phù hợp với điều kiện của
thị trường và khả năng của doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ
nhanh, từ đó làm tăng vòng quay vốn lưu động và ngược lại.
Trình độ quản lý: Nếu công tác quản lý không chặt chẽ sẽ làm thất thoát vốn
lưu động và đương nhiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu trên còn có một số nguyên nhân khác ảnh
hưởng đến công tác tổ chức và quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế
mức độ ảnh hưởng đó, các doanh nghiệp cần xem xét, cân nhắc một cách kỹ lưỡng
từng nhân tố trước khi đưa ra quyết định để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả.
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp
Để đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời vốn lưu động cho sản xuất kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần thực hiện một
số giải pháp sau:
1.3.2.1. Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh
Đây là một trong những biện pháp rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ dẫn đến tình trạng thỉếu
vốn, sản xuất bị trì trệ, doanh nghiệp không đạt được các hợp đồng đã ký…ngược lại
nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn, vốn luân
chuyển chậm làm phát sinh nhiều chi phí không cần thiết.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
cần phải căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động để từ đó có
quyết định hợp lý.
1.3.2.2. Tổ chức huy động vốn hiệu quả
Doanh nghiệp cần khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp đồng
thời cân nhắc lựa chọn nguồn vốn bên ngoài với chi phí thấp nhất mà vẫn đáp ứng
kịp thời vốn lưu động tối thiểu cần thiết
1.3.2.3. Có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại vốn
Quản trị vốn bằng tiền:
Để quản trị vốn bằng tiền trước hết cần xác định mức tồn quỹ tiền mặt hợp lý.
Làm tốt công việc này sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tổ chức quản
lý vốn bằng tiền, đặc biệt là trong vấn đề cân đối thu chi tiền mặt của doanh nghiệp.
Mức dự trữ tiền mặt hợp lý là một trong những căn cứ giúp người quản lý có thể
xem xét, dự đoán vốn bằng tiền trong thời gian sắp tới để đề ra biện pháp thích hợp.
Các biện pháp quản lý cụ thể là:
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông
qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu chi.
- Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là
giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp bảo đảm an toàn kho quỹ.
- Doanh nghiệp phải quy định các quy chế thu chi tiền mặt để áp dụng cho
từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử
dụng tiền mặt, sang các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt.
- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ các khoản
tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
Quản trị các khoản nợ phải thu:
Để giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế việc
phát sinh những chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi trọng các
biện pháp chủ yếu sau:
- Phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khách hàng, từng khoản nợ và thường
xuyên đôn đốc để thu hồi nợ đúng hạn.
- Có bịên pháp phòng ngừa rủi ro thanh toán, thực hiện phân loại khách hàng
để có chính sách bán chịu đúng đắn với từng khách hàng.
- Phải có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời
hạn thanh toán trong hợp đồng thì doanh nghiệp được thu lãi suất tương ứng như lãi
suất quá hạn của ngân hàng.
- Định kỳ phân tích tuổi các khoản nợ, chú ý xem xét các khoản nợ quá hạn để
có biện pháp quản lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho
khách hàng hoặc yêu cầu toà án kinh tế giải quyết theo thủ tục phá sản.
Quản trị các khoản phải trả:
Việc quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải thương
xuyên duy trì một lượng tiền mặt nhất định để đáp ứng yêu cầu thanh toán mà còn
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đòi hỏi phải thanh toán một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh
nghiệp đối với khách hàng.
Để đáp ứng các yêu cầu trên doanh nghiệp cần:
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng
thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến
hạn.
- Lựa chọn hình thức thanh toán an toàn, hiệu quả và thích hợp nhất đối với
doanh nghiệp.
Quản trị vốn tồn kho dự trữ:
Quản trị vốn tồn kho dự trữ chủ yếu tập trung vào 2 loại chi phí chủ yếu: chi
phí lưu kho và chi phí đặt hàng.
Chi phí lưu kho là chi phí phát sinh trong quá trình lưu giữ một lượng hàng
tồn kho như chi phí cơ hội của vốn, chi phí bảo quản…
Chi phí đặt hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện đơn đặt
hàng như chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
Trên cơ sở quản trị 2 loại vốn này, doanh nghiệp xác định mức tồn kho tối ưu
sao cho: tối thiểu hoá chi phí tồn kho mà vẫn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục.
1.3.2.4. Có biện pháp phòng ngừa rủi ro
Để đối phó với những rủi ro không lường trước như: thiên tai, hoả hoạn, giảm
giá hàng bán trên thị trường… doanh nghiệp nên có biện pháp để đề phòng rủi ro
như: mua bảo hiểm, lập các quỹ dự trữ để khi rủi ro xảy ra dẫn đến hao hụt vốn thì
doanh nghiệp sẽ có quỹ để bù đắp hoặc được bảo hiểm bồi thường, giúp quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra bình thưòng mà không bị gián đoạn.
Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hoá,
vốn bằng tiền. vốn trong thanh toán. Từ đó, xác định được số vốn lưu động hiện có
theo giá trị hiện tại, trên cơ sở đó điều chỉnh hợp lý phần chênh lệch.
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ngoài ra doanh nghiệp phải dự trù một số tiền đảm bảo bù đắp số vốn lưu
động bị hao hụt trong điều kiện lạm phát, như vậy sẽ đảm bảo được giá trị hiện tại
của đồng vốn…
1.3.2.5. Tăng cường phát huy vai trò tài chính của doanh nghiệp trong việc quản
lý và sử dụng vốn lưu động
Vai trò tài chính của doanh nghiệp trước hết thể hiện ở việc huy động vốn và
đảm bảo đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các nhà quản lý tài chính phải xác định được nhu cầu vốn lưu động cần thiết
cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từ đó lựa chọn hình thức huy
động vốn phù hợp mang lại hiệu quả. Doanh nghiệp nên khai thác tối đa nguồn vốn
bên trong như: khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản thanh lý, nhượng
bán…
Phát huy tích cực vai trò giám sát, kiểm tra thường xuyên các mặt hoạt động
kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính hình thành trong quá trính sử dụng vốn
để kiểm tra, kiểm soát.