SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.021
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta từ sau đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đã chuyển từ nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đây là sự biến đổi về chất, một bước ngoặt có tính chất quyết định
đối với sự phát triển của đất nước. Cơ chế thị trường đã có sự tác động mạnh
mẽ đến nền kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng. Trong nền
kinh tế này các doanh nghiệp là đơn vị hoạt động độc lập, cạnh tranh gay gắt
với nhau. Trên thị trường, vốn trở thành một nhân tố quan trọng mà các nhà
quản trị doanh nghiệp phải tự bảo toàn và sử dụng đem lại hiệu quả cao trong
SXKD.
Trong tình hình hiện nay nhiều doanh nghiệp do chưa thích ứng được
với cơ chế mới, hoạt động không hiệu quả, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà
nước, do mất chỗ dựa vững chắc là ngân sách Nhà nước đã trở nên lúng túng
trong quản lý, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đã bị giải thể hoặc đang
đứng trước nguy cơ phá sản. Một số doanh nghiệp thích ứng được với cơ chế
mới, tồn tại và phát triển được song hiệu quả SXKD chưa cao. Một trong
những nguyên nhân của tình trạng này là do sự yếu kém trong quản lý, sử
dụng vốn SXKD.
Xuất phát từ những yêu cầu, đòi hỏi và quy luật “đào thải” của kinh tế
thị trường nên việc sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn là một bài toán đang
cần lời giải đối với mỗi doanh nghiệp. Là sinh viên của khoa Tài chính doanh
nghiệp- trường học viện Tài chính, em thấy đây là một vấn đề bức thiết. Hơn
nữa trong quá trình thực tập, được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn,
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần Xây lắp
Đông Anh, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Các giải pháp tài
chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn SXKD tại công ty cổ
phần Xây lắp Đông Anh”.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.022
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
Chương 3: Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn SXKD tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.023
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VKD VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VKD CỦA DOANH NGHIỆP.
1. VKD trong các doanh nghiệp.
1.1. VKD của doanh nghiệp và nguồn hình thành VKD.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại VKD
* Khái niệm VKD của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, để tiến hành SXKD mỗi doanh
nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào SXKD.
Lượng vốn tiền tệ đó gọi là vốn SXKD của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục nên
vốn sản xuất của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng. Sự vận động đó
thể hiện qua sơ đồ sau:
T- H TLSX(TLLĐ + ĐTLĐ) …sx …  TTTH  '''
SLĐ
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ vốn tiền tệ để
mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này vốn tiền tệ được chuyển
hoá thành vốn dưới hình thức vật chất( TLLĐ, ĐTLĐ,SLĐ…). Sau quá trình
sản xuất, số vốn này kết tinh vào sản phẩm. Sau quá trình tiêu thụ sản phẩm
số vốn này lại quay lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Như vậy, vốn SXKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản được sử dụng đầu tư vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhằm
mục đích sinh lời. Chỉ có những tài sản có giá trị được sử dụng vào SXKD
mới được coi là VKD.
*Đặc điểm của VKD:
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.024
Trong kinh tế thị trường, vốn SXKD của doanh nghiệp có những đặc
điểm cơ bản sau:
+ Vốn không những được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của
những tài sản hữu hình như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,
đất đai…để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm, mà nó còn biểu hiện bằng
tiền của những tài sản vô hình như: vị trí kinh doanh, bí quyết công nghệ,
nhãn hiệu…
+ Mục đích vận động của VKD là phải sinh lời : vốn phải được biểu hiện
bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn
thì đồng tiền đó phải vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn
có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng
của tuần hoàn phải là giá trị, là tiền; đồng thời phải quay về nơi xuất phát với
giá trị lớn hơn, đó cũng là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn VKD.
+ Bất kỳ đồng VKD nào cũng gắn với một chủ sở hữu. Song tuỳ vào từng
loại hình doanh nghiệp mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng
vốn hay không, bởi vì trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hoá
đặc biệt, người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một khoảng
thời gian nhất định. Khi doanh nghiệp thiếu vốn mà đi huy động vốn phải trả
một khoản chi phí và được gọi là chi phí sử dụng vốn. Chính việc nhận thức
được đặc điểm này đã giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng VKD có hiệu
quả, tránh thất thoát và bị thua thiệt.
Việc nhận thức đúng đắn về đặc trưng VKD có ý nghĩa quan trọng, thể
hiện:
Giúp doanh nghiệp phát hiện được những tiềm năng về vốn bởi vì biểu
hiện bằng tiền của tài sản là vốn, mà tài sản lại bao gồm TSHH và TSVH. Do
vậy khi phản ánh lên sổ sách kế toán, doanh nghiệp phải phản ánh đúng giá trị
của cả TSHH và TSVH, từ đó có biện pháp khai thác, bảo toàn và sử dụng
VKD có hiệu quả.
*Phân loại VKD của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.025
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào
quá trình SXKD thì VKD của doanh nghiệp bao gồm hai loại vốn là : VCĐ và
VLĐ.
a, VCĐ của doanh nghiệp.
- VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm
của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
- Đặc điểm luân chuyển của VCĐ trong quá trình sản xuất: giá trị của vốn
luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất và được thu hồi
dưới hình thức khấu hao cơ bản. Như vậy, trong quá trình tham gia vào sản
xuất, một bộ phận giá trị của VCĐ được rút ra khỏi quá trình sản xuất và được
tích luỹ lại dưới hình thức quỹ khấu hao cơ bản, trong khi đó một bộ phận giá
trị vẫn được “cố định” trong hình thái của TSCĐ. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản
xuất, bộ phận giá trị “hao mòn” rút ra khỏi quá trình sản xuất tăng dần, do đó
quỹ khấu hao cơ bản tăng dần lên còn bộ phận “cố định” trong TSCĐ thì
giảm dần đi. Khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng thì VCĐ mới hoàn thành một
vòng tuần hoàn còn gọi là “một vòng luân chuyển”.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ đã chi phối việc bảo toàn vốn ở tất cả các
khâu từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng, quản lý TSCĐ trong kinh doanh,
trích khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản. Bên cạnh đó, việc
kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, giá bán thấp
hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức hao mòn của TSCĐ. Thiểu
phát cũng là nguyên nhân gây thất thoát vốn mà trong công tác bảo toàn VCĐ
doanh nghiệp phải chú trọng.
b, VLĐ của doanh nghiệp .
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm các
TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD được bình
thường, liên tục. VLĐ thuần của các doanh nghiệp được xác định bằng tổng
giá trị TSLĐ của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.026
Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD thì VLĐ được phân
bổ ở các khâu như sau:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị của các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động nhỏ, bao bì, vật đóng gói.
+ VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+VLĐ trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm trong kho
chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Đặc điểm luân chuyển của VLĐ: VLĐ luôn vận động chuyển hoá qua
nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật
tư hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình
SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng cho nên VLĐ cũng
tuần hoàn không ngừng, được gọi là quá trình chu chuyển của VLĐ.
Trong quá trình sản xuất khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái
biểu hiện để tạo ra sản phẩm, vì vậy giá trị của nó cũng được chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị thành phẩm tiêu thụ. đặc điểm này đã quyết định
sự vận động của VLĐ: T-H…s x…H’-T’ ( T’ >T).
Từ đặc điểm, phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ mà
trong công tác quản lý vốn, doanh nghiệp cần quan tâm:
-Phải xác định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ SXKD của doanh nghiệp.
Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn, đảm bảo đầy đủ, kịp
thời VLĐ cho quá trình SXKD được liên tục tránh ứ đọng vốn.
- Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ cũng như bảo toàn và phát
triển VLĐ để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.1.2. Nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp .
Để có vốn hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập vốn.
Hiện nay Nhà nước cho phép các doanh nghiệp được quyền huy động vốn từ
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.027
nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn đều có ưu và nhược điểm riêng. Tuỳ theo
các cách phân loại khác nhau mà VKD của doanh nghiệp được hình thành từ
các nguồn sau:
+) Nếu căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn thì vốn SXKD của doanh nghiệp
gồm 2 nguồn:
 Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh
nghiệp bao gồm: vốn pháp định do chủ doanh nghiệp bỏ ra( đối với doanh
nghiệp Nhà nước đó là nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước), vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại trong quá
trình hoạt động kinh doanh hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do Nhà
nước tài trợ(nếu có), vốn huy động từ phát hành cổ phiếu…
 Nguồn vốn vay: là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán như:
khoản vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng khác, vay từ phát hành trái
phiếu, phải trả cho ngân sách Nhà nước, phải thanh toán với người bán, phải
trả công nhân viên và các khoản phải trả khác.
Cách phân loại như trên nhằm tạo khả năng xem xét và có các phương án
tối ưu để huy động các nguồn vốn sao cho tạo ra cơ cấu nguồn vốn hợp lý,tối
ưu để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh
và tăng giá trị của doanh nghiệp.
+) Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn thì có thể chia
nguồn vốn của doanh nghiệp thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn
tạm thời.
 Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng có
tính chất ổn định và lâu dài trong SXKD bao gồm: vốn chủ sở hữu và các
khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn lâu dài, được dùng để đầu tư, mua sắm
TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.028
 Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời như : các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả.
Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy
động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời vốn cho
SXKD với chi sử dụng vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+) Nếu căn cứ vào phạm vi hoạt động thì nguồn vốn kinh doanh được chia
thành 2 loại là: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
 Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được từ chủ sở
hữu doanh nghiệp và được hình thành từ kết quả hoạt động kinh doanh, đó là
lợi nhuận để lại, từ tiền khấu hao cơ bản TSCĐ, từ các quỹ của doanh nghiệp
( quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ dự phòng tài chính) và các khoản
thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Đây là nguồn vốn đảm bảo vững mạnh về
tài chính của doanh nghiệp.
 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu thiếu vốn SXKD của mình.
Nguồn vốn này bao gồm: vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng, vốn huy động do phát hành trái phiếu và các khoản nợ
khác. Đây là nguồn vốn khá quan trọng bổ sung vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại trên giúp cho doanh nghiệp xác định được nhu cầu vốn,
nguồn hình thành vốn SXKD của doanh nghiệp mình đồng thời đề ra các biện
pháp huy động vốn tối ưu.
2. Hiệu quả sử dụng VKD và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng VKD của doanh nghiệp.
2.1. Hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
Trước đây, trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, quan hệ giữa Nhà
nước và doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc thu đủ- chi đủ. Nhà nước giao kế
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.029
hoạch cho doanh nghiệp mang tính chất pháp lệnh về mặt hàng kinh doanh
chủ yếu, về nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì vậy doanh nghiệp
không thể và cũng không cần thiết phải phát huy tính chủ động, sáng tạo của
mình trong SXKD. Do đó, quan điểm về sử dụng VKD có hiệu quả được xác
định dựa trên cơ sở: mức độ thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh, sự tiết kiệm chi
phí trong giá thành sản phẩm, khối lượng giá trị sử dụng mà doanh nghiệp
cung cấp cho nền kinh tế. Đây chính là sự lẫn lộn, không xác định được ranh
giới giữa chi tiêu hiệu quả và chi tiêu kết quả. Từ đó dẫn đến việc đánh giá
hiệu quả kinh tế không đúng. Đó là nguyên nhân cơ bản làm cho tình hình sử
dụng vốn của các doanh nghiệp bị lãng phí dẫn đến nhiều doanh nghiệp bị
mất vốn, làm ăn thua lỗ, sức cạnh tranh yếu và nền kinh tế trở nên trì trệ.
Khi bước sang nền kinh tế thị trường các đơn vị hoạt động SXKD tuân
theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Việc sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và
sản xuất như thế nào không phải xuất phát từ ý muốn chủ quan của doanh
nghiệp mà xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi của thị trường theo phương châm “Tất
cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường một cách tốt nhất”. Vì thế nó đã tạo ra
tính chủ động, sáng tạo trong việc SXKD của các tổ chức kinh tế, và cũng
chính vì thế mà nó tạo ra một môi trường cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh
nghiệp.
Ta biết rằng mọi hoạt động có ý thức của con người nói chung đều hướng
cho hoạt động đó đạt tới những mục đích nhất định. Mục đích quan trọng nhất
của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả- hiệu quả đó càng cao thì càng tốt, lấy hiệu quả đó
làm thước đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp – hiệu quả lợi ích kinh tế
đạt được từ việc sử dụng vốn vào hoạt động SXKD. Do đó hiệu quả là một
chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động
SXKD với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Kết quả
Hiệu quả =
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0210
Chi phí
Chỉ số hiệu quả này càng lớn hơn 1 càng tốt, nó phản ánh hiệu quả
SXKD thu được biến chuyển theo chiều hướng tốt. Ngược lại nếu nhỏ hơn 1
nó phản ánh hiệu quả SXKD ngày càng xấu đi. Cũng qua hệ số này ta thấy
hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: kết quả và chi phí.
Trong điều kiện hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải sử dụng có hiệu quả lượng vốn đem
vào đầu tư. Tức là không những bảo toàn được vốn mà còn phải tăng được
mức sinh lời của đồng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có
nghĩa là làm sao với một lượng chi phí bỏ ra thấp nhất mà thu được kết quả
cao nhất.
Như vậy, khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn ta cũng phần nào thấy
được trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp vì qua chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng vốn cũng đã chỉ ra được doanh nghiệp sử dụng chi phí có tiết
kiệm hay không, hoặc với một đơn vị kết quả đạt được cần một lượng chi phí
là bao nhiêu…
2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để được sử dụng một
lượng vốn nhất định thì tất yếu doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí
nhất định và gọi là chi phí sử dụng vốn. Do đó để đảm bảo đứng vững trên
thương trường đòi hòi doanh nghiệp phải sử dụng số vốn đó sao cho kết quả
đạt được đủ bù đắp các chi phí bỏ ra và có lợi nhuận cho đơn vị. Việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn như một yêu cầu cấp bách mang tính bức thiết đối
với mọi doanh nghiệp. Bởi vì nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn không
những giúp cho doanh nghiệp đủ trang trải chi phí bỏ ra mà còn có một phần
tích luỹ để lại để tái sản xuất, mở rộng quy mô và lĩnh vực sản xuất, tăng thu
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0211
nhập, đổi mới được thiết bị công nghệ,… cũng như quyết định đến sự sống
còn của các doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn có một số vai trò sau:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo cho vốn của doanh nghiệp không
những được bảo toàn để tiếp tục tái sản xuất mà còn tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thực hiện việc tái sản xuất mở rộng.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng đồng nghĩa với việc giảm thiểu chi
phí SXKD. Từ đó tác động tới việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy
nó là yêu cầu khách quan đặt ra cho mọi doanh nghiệp thực hiện hạch toán
kinh doanh.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp đó là lợi nhuận-
nguồn tích luỹ để tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Điều đó càng được
sự quan tâm của nhiều người, đặc biệt trong điều kiện hiện nay. Một doanh
nghiệp có tồn tại được hay không là chịu sự tác động của việc doanh nghiệp
đó có tạo ra được lợi nhuận hay không. Chính vì thế, SXKD như thế nào để
thu được lợi nhuận cao nhất là mục tiêu hàng đầu trong tất cả các mục tiêu
quan trọng khác. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả sử dụng VKD để đạt được lợi nhuận cao, tạo đà đưa doanh
nghiệp vững bước tiến lên đài vinh quang.
Nói tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu tất yếu đối với
doanh nghiệp sử dụng vốn hạch toán kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế
thị trường. Nó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, mở
rộng quy mô sản xuất, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần tăng
trưởng nền kinh tế xã hội.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp người ta có
thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
- Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ =
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0212
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng vốn hay tài sản của doanh
nghiệp trong kỳ, nó thể hiện rằng cứ một đồng vốn đem vào đầu tư trong kỳ
sẽ mang lại mấy đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Nói chung vòng quay
toàn bộ vốn càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn càng cao.
Lợi nhuận trước( sau) thuế
- Tỉ suất lợi nhuận vốn =
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tư
vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nó cho ta thấy rằng trong kỳ cứ sử
dụng một đồng vốn vào hoạt động SXKD thì sẽ mang lại mấy đồng lợi nhuận
( trước thuế hoặc sau thuế).
Song để đánh giá được chính xác hơn về hiệu quả sử dụng vốn để từ đó
đưa ra được biện pháp tối ưu nhất, trọng tâm nhất, sát thực nhất… ta cần
nghiên cứu hiệu quả sử dụng của từng loại vốn.
2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
Để kiểm tra, đánh giá về hiệu quả sử dụng VCĐ người ta thường sử
dụng một hệ thống các chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu
phân tích sau:
2.3.1.1. Các chỉ tiêu tổng hợp.
Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mặt chất của việc sử dụng VCĐ
+ Hiệu suất sử dụng VCĐ: Nó phản ánh bình quân cứ một đồng VCĐ được
sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Doanh thu( Doanh thu thuần) trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là kết quả thu được do sử dụng VCĐ vào
SXKD sản phẩm hàng hoá.
VCĐ bình quân trong kỳ là số bình quân giữa giá trị còn lại của TSCĐ
đầu kỳ và cuối kỳ.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0213
+ Hàm lượng VCĐ: Nó phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu hoặc
doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VCĐ.
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
+ Doanh lợi VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bỏ ra trong kỳ
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
Lợi nhuận( trước) sau thuế
Doanh lợi VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Lợi nhuận ở đây chỉ tính đến khoản thu nhập do có sự tham gia trực
tiếp của TSCĐ tạo ra.
2.3.1.2. Các chỉ tiêu phân tích
+ Hệ số hao mòn TSCĐ:Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu.
Số tiền khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ đã cũ và cần được đầu tư đổi mới.
Ngược lại hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp rất quan tâm tới đầu tư
đổi mới máy móc thiết bị.
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ:Nó phản ánh cứ một đồng TSCĐ được sử dụng
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
+Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Nó phản ánh
giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0214
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lượng công nhân viên trực tiếp sản xuất
+Tỉ suất đầu tư TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng giá trị tài
sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỉ suất đầu tư TSCĐ =  100%
Tổng tài sản
+ Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Nó phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa giá trị
từng loại, nhóm TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời
điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong
cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp. Dựa vào kết cấu này mà doanh nghiệp có
biện pháp đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ: là tỉ trọng từng nguồn
VCĐ so với tổng nguồn VCĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này giúp cho người
quản lý có các biện pháp khai thác, mở rộng nguồn vốn. Mặt khác còn để
kiểm tra theo dõi tình hình thanh toán chi trả các khoản nợ vay có đúng hạn
hay không.
2.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp, ta có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tốc độ luân chuyển VLĐ: được đánh giá và xác định qua hai chỉ tiêu
- Số lần luân chuyển VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn
được thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Nó được xác định như sau:
M
L=
VLĐ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển( số vòng quay) của VLĐ trong năm.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0215
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
VLĐ: VLĐ bình quân trong năm
- Kỳ luân chuyển vốn: Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ.
360
K=
L
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ
L: Như trên.
+ Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển được biểu hiện bằng chỉ
tiêu mức tiết kiệm tương đối.
Mức tiết kiệm tương đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm
tuyệt đối như sau:
Vtktgđ   01
1
360
KK
M
 hoặc Vtktgđ
0
1
1
1
L
M
L
M

Trong đó:
Vtktgđ : VLĐ tiết kiệm tương đối.
1M : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
10 ,LL : Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
10 ,KK : Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
+ Hàm lượng VLĐ( hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ): Là số VLĐ cần có
để đạt được một đồng doanh thu.
Công thức xác định:
VLĐ bình quân trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0216
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
+ Tỉ suất lợi nhuận( mức doanh lợi) VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
VLĐ được sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước hoặc sau
thuế thu nhập). Mức doanh lợi càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao và ngược lại.
Công thức xác định:
Lợi nhuận (trước hoặc sau thuế thu nhập)
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp.
Trước hết để đưa ra được các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD của doanh nghiệp ta đi tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng VKD của doanh nghiệp.
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn SXKD luôn
vận động và không ngừng thay đổi từ hình thái này sang hình thái khác.
Trong quá trình vận động đó, VKD chịu ảnh hưởng của các nhân tố kể cả
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Điều đó làm ảnh hưởng đến quá
trình bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên
ta chỉ đi xem xét các nhân tố chủ yếu sau:
*Do đổi mới cơ chế:
Nền kinh tế nước ta từ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cũng tồn
tại và cạnh tranh lẫn nhau một cách gay gắt. Nhà nước không can thiệp trực
tiếp đối với các hoạt động SXKD của các doanh nghiệp mà điều hành vĩ mô
nền kinh tế bằng một hệ thống pháp luật đồng bộ, sử dụng triệt để các công
cụ kinh tế tài chính nhằm điều chỉnh kinh tế phát triển đúng định hướng. Một
doanh nghiệp hoạt động trong kinh tế thị trường được xem là có hiệu quả nếu
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0217
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, bảo toàn
và phát triển được vốn SXKD, có tỷ suất lợi nhuận cao và tăng thu nhập cho
người lao động. Đây chính là một nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện
bảo toàn và phát triển vốn.
*Trong quá trình SXKD có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất thoát vốn
của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc bảo toàn và phát triển vốn đó là:
a, Nguyên nhân khách quan:
- Do nền kinh tế có hiện tượng thiểu phát làm cho sức mua của thị trường
đối với các loại hàng hoá giảm đi, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn lớn trong
việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Hiện tượng hàng hoá bị ứ đọng làm giảm
hiệu quả sử dụng VKD và dẫn tới hiện tượng doanh nghiệp không bảo toàn
được VKD, và cũng đồng nghĩa với việc sử dụng VKD không hiệu quả.
- Do những rủi ro phát sinh trong quá trình SXKD gây ra mất vốn sản
xuất, thị trường không ổn định, sức mua của thị trường có hạn, từ đó làm tăng
rủi ro cho doanh nghiệp, làm cho VKD của doanh nghiệp bị ứ đọng. Ngoài ra
doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro như: thiên tai, địch hoạ cũng làm mất
vốn của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Do tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật dẫn đến hiện tượng hao mòn
vô hình làm cho giá trị TSCĐ của doanh nghiệp giảm đi tương đối dẫn đến
mất vốn. Đặc biệt, ngày nay KHKT lại phát triển mạnh mẽ càng làm cho
TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình lớn. Đây là nguyên nhân quan
trọng dẫn đến thất thoát vốn của doanh nghiệp và cũng ảnh hưởng rất lớn tới
công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
b, Nguyên nhân chủ quan:
- Kinh doanh thua lỗ: trong quá trình SXKD, các doanh nghiệp làm ăn bị
thua lỗ, quy mô lớn bỏ vào trong quá trình SXKD dần bị thu hẹp lại, dẫn đến
doanh nghiệp bị mất dần vốn và có khi bị phá sản.
- Do trình độ quản lý vốn còn yếu kém: trình độ quản lý là yếu tố quan
trọng bậc nhất quyết định tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp nói chung
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0218
và tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trình độ quản lý tốt sẽ
giúp cho doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả, ngược lại nếu trình độ
quản lý non kém các doanh nghiệp khó có khả năng bảo toàn vốn SXKD của
mình chứ không nói gì đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ
quản lý non kém của doanh nghiệp thể hiện ở những điểm sau:
+ Doanh nghiệp lựa chọn sai phương án đầu tư, mua sắm những tài
sản quá cũ kỹ, lạc hậu để đưa vào SXKD của doanh nghiệp đã dẫn đến thất
thoát vốn của doanh nghiệp cũng như của Nhà nước.
Nếu doanh nghiệp đầu tư vào TSCĐ để sản xuất ra các sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường, được thị trường chấp nhận thì doanh
nghiệp sẽ đẩy mạnh được quá trình luân chuyển vốn, từ đó sẽ bảo toàn và
phát triển được vốn. Ngược lại, nếu đầu tư mà sản xuất ra sản phẩm không
phù hợp với nhu cầu thị trường thì sản phẩm không tiêu thụ được, vốn bị ứ
đọng và việc bảo toàn vốn sẽ gặp khó khăn thì đâu nghĩ đến việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
+ Việc tính khấu hao không phù hợp với hao mòn thực tế của TSCĐ,
dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không thu hồi được vốn đầu tư hay còn gọi là
hiện tượng “ăn mòn vốn”. Nếu doanh nghiệp trích khấu hao thấp hơn so với
hao mòn thực tế của TSCĐ thì khi hết thời hạn sử dụng doanh nghiệp vẫn
chưa thu hồi đủ giá trị mua sắm ban đầu và kết quả là doanh nghiệp sẽ không
thể tái sản xuất TSCĐ. Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cao hơn so với hao
mòn thực tế của TSCĐ dẫn tới tình trạng giá thành tăng lên, doanh nghiệp
không tiêu thụ được sản phẩm hoặc khối lượng sản phẩm tiêu thụ quá ít, do
đó không thu hồi được vốn.
+ Do việc sử dụng không dùng quỹ khấu hao: doanh nghiệp không
linh hoạt trong việc sử dụng quỹ khấu hao để mua sắm những tài sản mới tiên
tiến, hiện đại hơn hoặc mua thêm các tài sản khác mà doanh nghiệp đang có
nhu cầu, từ đó đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0219
+Do quản lý việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm không tốt nên
hàng hoá vật tư bị ứ đọng kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị
trường, không tiêu thụ được hoặc phải bán với giá thấp.
+Do việc xác định nhu cầu vốn không chính xác dẫn đến hiện tượng
thừa hoặc thiếu vốn cho SXKD, từ đó ảnh hưởng đến quá trình SXKD, đồng
thời ảnh hưởng đến việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+Do việc quản lý trong khâu thanh toán nên VLĐ trong thanh toán bị
chiếm dụng, nợ nần dây dưa với số lượng lớn làm vốn không luân chuyển
được, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+Cơ cấu vốn đầu tư cũng ảnh hưởng đến quá trình bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn đầu tư bất hợp lý sẽ làm cho vốn đầu
tư không phát huy được tác dụng thậm trí còn gây ra hiện tượng hao hụt, mất
mát vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện công tác nâng
cao hiệu quả sử dụng VKD. Để thực hiện tốt công tác này, chúng ta phải tìm
hiểu rõ từng nguyên nhân gây ra hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả để
rút ra giải pháp.
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
3.2.1. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh
nghiệp.
Để bảo toàn và phát triển được VCĐ, các doanh nghiệp cần đánh giá
đúng các nguyên nhân dẫn tới tình trạng không bảo toàn được VCĐ để có
biện pháp xử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây:
-Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác
tình hình biến động của VCĐ, quy mô vốn phải bảo toàn. điều chỉnh kịp thời
giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không
để mất VCĐ.
Thông thường có ba phương pháp đánh giá chủ yếu:
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0220
1) Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ( nguyên giá): là toàn bộ các chi
phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ cho đến khi đưa
TSCĐ vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu tư TSCĐ khi chưa bàn
giao và đưa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ( nếu có)… Cách đánh
giá này là căn cứ để xác định số tiền phải khấu hao để tái sản xuất giản đơn
TSCĐ.
2)Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục( còn gọi là giá đánh lại): là giá
trị để mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hưởng của KHKT, giá
đánh lại thường thấp hơn giá trị nguyên thuỷ. Tuy nhiên trong trường hợp có
sự biến động của giá cả, giá đánh lại có thể cao hơn giá trị ban đầu của nó. Ưu
điểm của cách đánh giá này là thống nhất mức giá cả của TSCĐ được mua
sắm ở các thời điểm khác nhau về thời điểm đánh giá, loại trừ sự biến động
của giá cả. Do đó nó là một căn cứ để xem xét, điều chỉnh mức khấu hao, loại
trừ ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
3)Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: là phần giá trị còn lại của TSCĐ
chưa chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban
đầu( gọi là giá trị nguyên thuỷ còn lại). Cách đánh giá này cho phép thấy
được mức độ thu hồi vốn đầu tư đến thời điểm đánh giá. Từ đó giúp cho việc
lựa chọn chính sách khấu hao để thu hồi số vốn đầu tư còn lại để bảo toàn vốn
SXKD của mình.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp,
không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Nguyên tắc chung là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của
TSCĐ. Nếu khấu hao thấp hơn mức hao mòn thực tế sẽ không đảm bảo thu
hồi đủ vốn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Ngược lại sẽ làm tăng chi phí một
cách giả tạo làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải
xem xét cụ thể mối quan hệ giữa chi phí sản xuất đầu vào và giá bán sản
phẩm ở đầu ra để có chính sách khấu hao phù hợp với quan hệ cung cầu trên
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0221
thị trường, vừa đảm bảo thu hồi đủ vốn, vừa không gây nên sự đột biến trong
giá cả. Trong trường hợp TSCĐ có hao mòn vô hình lớn cần áp dụng phương
pháp khấu hao giảm dần để hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất,
đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về
thời gian và công suất. Kịp thời thanh lý các tài sản không cần dùng hoặc đã
hư hỏng, không dự trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng.
-Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để xảy
ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt
hại ngừng sản xuất.
- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất VCĐ do các nguyên nhân khách quan
như: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự
phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính…
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, ngoài các biện pháp nêu trên cần
thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn VCĐ đối với các
doanh nghiệp. Trong điều kiện chuyển các doanh nghiệp sang kinh doanh
theo cơ chế thị trường, thực hiện quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn
VCĐ cho các doanh nghiệp Nhà nước là một biện pháp cần thiết để tạo căn cứ
pháp lý ràng buộc trách nhiệm quản lý vốn giữa các cơ quan Nhà nước đại
diện cho quyền sở hữu và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc sử
dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có quyền chủ động hơn trong việc quản lý và sử dụng có hiệu quả số VCĐ
được giao.
3.2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Xác định đúng nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho từng thời gian
SXKD nhằm phát huy hợp lý các nguồn vốn bổ sung.
Nhu cầu vốn được xác định đúng đắn là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn
vốn hợp lý đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu SXKD. Nhu cầu VLĐ được xác
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0222
định đúng phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục, nếu
không tính đúng sẽ gây ra tình trạng gián đoạn sản xuất không đảm bảo chữ
“tín” với bạn hàng, sản xuất bị đình trệ, không thực hiện được các điều khoản
trong hợp đồng đã ký với các khách hàng… Ngược lại nếu thừa vốn sẽ gây ra
tình trạng ứ đọng vốn, vốn chậm luân chuyển sẽ dẫn đến làm phát sinh nhiều
chi phí. Điều đó là không thể chấp nhận được trong điều kiện của nền kinh tế
thị trường.
Như vậy, việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ phù hợp với nhu cầu thực
tế của SXKD là một yêu cầu đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tập trung giải
quyết nếu muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Đảm bảo tốt tốc độ luân chuyển VLĐ trong các khâu của quá trình sản
xuất.
+ Làm tốt công tác mua sắm, bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu ở khâu dự
trữ sản xuất.
Do đặc điểm SXKD của từng ngành và vị trí khác nhau của từng doanh
nghiệp cũng như sự biến động của thị trường nên không phải doanh nghiệp cứ
sản xuất đến đâu là được cung cấp đầu vào đến đấy. Mặt khác để đảm bảo
tính liên tục của quá trình sản xuất. Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải
xác định được một kế hoạch dự trữ hợp lý để một mặt làm cho quá trình sản
xuất được liên tục, mặt khác làm giảm thêm được các chi phí lưu kho và bảo
quản tránh ứ đọng vốn khi dự trữ quá nhiều.
+Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu sản xuất.
Phương hướng chủ yếu để thúc đẩy tăng tốc độ luân chuyển vốn trong
khâu sản xuất là rút ngắn chu kỳ sản xuất. Muốn vậy phải rút ngắn thời gian
giữa các khâu sản xuất, ứng dụng quy trình sản xuất liên tục.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc đưa công nghệ khoa học vào sản
xuất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng thúc đẩy tăng nhanh vòng quay vốn. Nhờ
đó rút ngắn được thời gian sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang giảm
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0223
xuống, còn sản phẩm sản xuất ra tăng được cả về số lượng và chất lượng,
được người tiêu dùng chấp nhận.
+Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lưu thông.
Để rút ngắn thời gian trong khâu lưu thông xuống mức thấp nhất thì ngay
từ khâu xác định nhu cầu vốn cho từng giai đoạn sản phẩm phải nghiên cứu,
phân tích nhu cầu và khả năng của thị trường để sản phẩm sản xuất ra phù
hợp với quá trình tiêu thụ. Song để lưu thông sản phẩm ăn khớp với kế hoạch
thì ngay từ đầu khâu sản xuất sản phẩm phải đảm bảo đúng chất lượng và đủ
về số lượng cũng như chủng loại mặt hàng. Đó là điều kiện tối thiểu để việc
tiêu thụ sản phẩm được đúng kế hoạch và thuận lợi. Bên cạnh đó, việc quảng
cáo, tiếp thị và tiềm kiếm thị trường cũng rất quan trọng, nó ảnh hưởng lớn
đến việc thúc đẩy sự luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp.
+Tiến hành kiểm tra hiệu quả sử dụng VLĐ một cách thường xuyên.
Trong quá trình tổ chức và sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp không thể
tránh khỏi những vướng mắc và tồn tại. Do đó, việc kiểm tra kịp thời và có hệ
thống sẽ giúp doanh nghiệp sớm phát hiện những tồn tại. Từ đó giúp doanh
nghiệp sớm có biện pháp khắc phục những tồn tại đó và phát huy những thành
tích đạt được trong quá trình sử dụng vốn.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp. Khi sử dụng các biện pháp này
không nên sử dụng một cách cứng nhắc, máy móc mà phải linh hoạt tuỳ thuộc
vào điều kiện của doanh nghiệp. Để cụ thể hoá vấn đề ta đi nghiên cứu tình
hình quản lý vốn và sử dụng vốn của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0224
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0225
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ VKD VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐÔNG ANH.
1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Xây lắp Đông Anh tiền thân trước đây là Xí nghiệp
xây dựng Công nghiệp và Dân dụng Hà nội thuộc Công ty Than Nội Địa
thành lập từ tháng 7 năm1980. Trên cơ sở sát nhập từ công trường xây lắp 7
và một phần cơ sở vật chất của công trường xây lắp I Đông Anh, công trường
xây lắp Đồng Giao (tháng 8-1987), xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
(tháng 5- 1993). Sau nhiều lần đổi tên Xí nghiệp xây lắp Đông Anh chuyển
sang cổ phần hoá và lấy tên chính thức là Công ty Cổ phần Xây lắp Đông
Anh theo quyết định số 08/2000/QĐ-BCN của bộ công nghiệp ngày 23 tháng
2 năm 2000.
- Trụ sở tại :Khối 3b - Đông Anh - Hà Nội.
-Tên giao dịch quốc tế : DONGANH CONSTUCTION STOCK COMPANY
- Tên viết tắt : DOANCO
- Tài khoản ngân hàng : 7301-0008B
- Mã số thuế : 0101023733
Công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Tình trạng âm vốn, công
nhân không có việc làm, một số công trình không thu hồi được vốn, nợ ngân
hàng quá lớn, lãi vay quá hạn cao sau thời kỳ sát nhập 1987-1993. Song nhờ
sự giúp đỡ của lãnh đạo công ty Than Nội Địa - Bộ công nghiệp - Tổng công
ty Than Việt Nam, Ban lãnh đạo mới của công ty đã vạch ra kế hoạch tổ chức
sắp xếp lại một cách hợp lý và có hiệu quả.
1.2. Chức năng- nhiệm vụ của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0226
Công ty Cổ phần Xây lắp Đông anh là doanh nghiệp nhà nước chuyển
thành Công ty Cổ phần, hạch toán độc lập. Cơ quan chi phối trực tiếp của Nhà
nước tại Công ty Cổ phần Xây lắp Đông anh là Công ty Than Nội Địa. Tổ
chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp được Quốc Hội khoá X thông qua
ngày 12/06/1999 với chức năng và nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình
công nghiệp và dân dụng.
Trong suốt 20 năm phấn đấu xây dựng, Công ty đã đóng góp thành tích
đáng kể trong quá trình hoạt động của mình. Công ty đã góp phần không nhỏ
trong việc xây dựng các công trình cho nhiều thành phố, thị xã trên cả nước
như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hoá, Bắc Thái... đã
góp phần cùng các công ty trực thuộc công ty Than Nội Địa được Nhà Nước,
Bộ Xây Dựng và Công đoàn ngành xây dựng các tỉnh thành và thành phố đã
ghi nhận những cống hiến đóng góp của công ty.
1.3. Cơ cấu, bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Một bộ máy tổ chức gọn
nhẹ, phù hợp sẽ hoạt động có hiệu quả. Vì vậy công ty đã nghiên cứu và đưa
ra mô hình cơ cấu quản lý như sau:
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0227
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty. ĐHĐCĐ có quyền bầu ra Hội đồng quản trị (HĐQT) và bầu ban
kiểm soát.
- HĐQT: Là cơ quan cao nhất, là đại diện pháp nhân duy nhất của công
ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
- Ban kiểm soát (BKS): Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
- Giám Đốc công ty: Chỉ huy điều hành toàn bộ mọi hoạt động của công
ty và chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước toàn thể cán bộ công
nhân viên trong công ty. Giám Đốc công ty do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm
khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của HĐQT. Trợ lý tham mưu cho Giám
Đốc có 2 Phó Giám Đốc, trong đó:
Đại Hội
Đồng Cổ Đông
HĐ QUẢN
TRỊ
Ban kiểm
Soát
Giám Đốc
Điều Hành
PGĐ
Kỹ Thuật
PGĐ
Kinh Tế
Kỹ thuật
sản suất
Tổ chức
hành chính
Tài chính kế
toán
Đội
SX2
Đội
SX3
Đội
SX4
Đội
SX5
Đội
SX6
X
Mộc
Kinh Tế thị
trường
Đội
SX1
Đội
SX7
Đội
SX8
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0228
+Phó Giám Đốc kinh tế: phụ trách các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh và nghiên cứu tình hình thị trường.
+ Phó Giám Đốc kỹ thuật: phụ trách các vấn đề về thiết kế xây dựng
phục vụ cho quá trình thi công.
- Phòng Tổ chức hành chính(TCHC): Có chức năng nhiệm vụ tham mưu
cho Giám Đốc trong công việc bố trí sắp sếp đội ngũ cán bộ trong công ty
một cách hợp lý. Giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên,
tuyển dụng lao động của công ty. Tổ chức đào tạo nâng lương, nâng bậc cho
cán bộ công nhân viên.
- Phòng Kinh tế thị trường : Có trách nhiệm tham mưu cho Giám Đốc và
Phó Giám Đốc về thị trường tiêu thụ và biến động về giá cả sản phẩm của
từng khu vực thị trường.
- Phòng Kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ là thiết kế mỹ thuật các công
trình thi công để trình lên cho Giám Đốc và Phó Giám Đốc kỹ thuật xét duyệt.
- Phòng Tài chính kế toán(TCKT): Có chức năng cung cấp thông tin về
ký kết hợp đồng, về việc sử dụng tài sản, tiền vốn của công ty, tập hợp các
khoản chi phí và tính giá thành của các công trình do công ty thực hiện.
- Các đội sản xuất của công ty: Có nhiệm vụ thực hiện sản xuất của mình
do ban lãnh đạo công ty giao phó và yêu cầu.
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
Để việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động
có hiệu quả, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức kế toán của công ty
KếToán
Trưởng
Nhân viên
Kế toán 1
Nhân viên
Kế Toán 3
Kế toán
Tổng hợp
Nhân viên
Kế Toán 2
Nhân viên
Kế Toán 4
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0229
*Kế toán trưởng: Tổng hợp tình hình tài chính và các số liệu kế toán để
báo cáo Giám Đốc. Từ đó có những biện pháp thích hợp để đẩy mạnh tiến độ
thi công công trình và thu hồi vốn. Lập và nộp báo cáo định kỳ theo quyết
định quản lý kinh tế của Nhà nước và của công ty. Cùng Giám Đốc và các
Phó Giám Đốc chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và
ngắn hạn của công ty.
* Kế toán tổng hợp: Là người giúp việc trực tiếp cho kế toán trưởng trong
việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các kế toán viên. Kế toán tổng hợp là
người thực hiện phần kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
* Nhân viên kế toán 1: Kế toán vật tư, TSCĐ. Là người chịu trách nhiệm về
công tác quản lý, xuất nhập vật tư, công cụ, theo dõi tăng giảm tài sản.
* Nhân viên kế toán 2: Kế toán tiền lương, BHXH và TGNH. Chịu tránh
nhiệm trước trưởng phòng về công tác thanh toán qua ngân hàng, theo dõi
lương và các khoản bảo hiểm của cán bộ công nhân viên.
* Nhân viên kế toán 3: Kế toán thanh toán. Chịu trách nhiệm trước trưởng
phòng về công tác thanh toán bằng tiền mặt và huy động vốn.
* Nhân viên kế toán 4: Thủ quỹ. Quản lý tình hình thu chi tiền mặt.
Hình thức kế toán trong công ty: Công ty áp dụng bộ máy kế toán
tập trung, niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12. Đơn vị tiền
tệ sử dụng trong ghi chép là VND và hình thức sổ kế toán là hình thức “Nhật
ký Chứng Từ ”.
1.5. Đặc điểm về lao động của công ty.
Nguồn lực lao động là một trong những yếu tố cần thiết không thể thiếu
trong sản xuất kinh doanh. Mà khi có nguồn lực rồi thì phải phân công bố trí
hợp lý sao cho đúng nghành nghề để có hiệu quả cao trong sản xuất. Dưới đây
là tình hình lao động của công ty qua 2 năm:
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0230
CHỈ TIÊU
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
I. Tổng số lao động 160 100 245 100 85 53,13
- Trực tiếp 129 80,63 198 80,82 69 53,49
- Gián tiếp 31 19,37 47 19,18 16 51,61
II. Trình độ lao động 160 100 245 100 85 53,13
- Đại học 14 8,75 17 6,94 3 21,43
- Cao đẳng và trung cấp 23 14,38 35 14,28 12 52,17
- Sơ cấp 31 14,37 56 22,86 25 80,65
- Lao động phổ thông 92 57,5 137 55,92 45 48,91
Nhìn vào biểu trên ta thấy:
- Tổng số lao động của năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là 85 người,
tức là tăng 53,13%.
- Số lao động trực tiếp năm 2004 tăng lên 69 người so với năm 2003, tức
là tăng lên 53,49% so với năm 2003.
- Số lao động gián tiếp năm 2004 tăng lên 16 người, tức là tăng lên
51,61% so với năm 2003.
Tình hình lao động của năm 2004 tăng lên so với năm 2003. Như vậy là
do công ty đang mở rộng và phát triển hơn nên việc tuyển lao động cũng tăng
theo để đáp ứng cho quá trình hoạt động của công ty.
- Trình độ lao động: Trong năm 2004 số lao động có trình độ đại học
tăng lên 3 người, tương ứng là 21,43% so với năm 2003. Số lao động có trình
độ cao đẳng và trung cấp tăng 12 người, tương ứng 52,17%. Số lao động có
trình độ sơ cấp tăng 25 người, tương ứng 80,65%. Và lao động phổ thông tăng
45 người, tương ứng 48,91% so với năm 2003.
Do công ty xây dựng nhiều công trình vì thế cần phải tuyển thêm nhiều
lao động để sản xuất đúng với tiến độ thi công công trình.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0231
1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một số năm.
1.6.1. Những kết quả đạt được.
Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta chỉ cần xem
xét đến kết quả kinh doanh của công ty qua hai năm gần đây nhất (năm 2003-
2004). Ta có bảng phân tích sau:
BẢNG 1: KẾT QUẢ SXKD ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2003-2004
đơn vị tính: đồng
DIỄN GIẢI 2003 2004
So sánh 2004/2003
Chênh lệch Tỷ lệ(%)
Tổng doanh thu 35.487.670.900 44.804.928.715 9.317.257.815 20,79
Lợi nhuận 901.176.471 1.696.643.053 795466582 88,3
Thu nhập bình quân
(người/ tháng )
1.369.420 1.556.000 186.580 11,99
Qua kết quả đạt được của công ty năm 2003-2004 ta thấy doanh thu và
lợi nhuận của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003. Năm sau cao hơn năm
trước, tuy nhiên mức độ tăng ở 2 chỉ tiêu này là khác nhau.
Với thành tích sản xuất kinh doanh đã đạt được trong các năm qua công ty
đã tạo công ăn việc làm cho 245 cán bộ công nhân viên, đảm bảo đủ việc làm
thường xuyên với mức thu nhập từ 1.556.000 đồng/tháng đến 1.369.420
đồng/tháng.
- Về doanh thu: Năm 2004 đạt 44804.928.715 đồng tăng 9.317.257.815
đồng so với năm 2003 tương ứng tăng 20,79%. Với kết quả này Công ty đã
chứng tỏ khả năng kinh doanh vững vàng, đã đi vào chiều sâu trên thị trường.
- Về lợi nhuận: Năm 2004 đạt 1.696.643.053 đồng tăng 795.466.582 đồng
so với năm 2003 tương ứng với mức tăng 88,3% đã cho thấy mức lợi nhuận
năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 với tỷ lệ cao.
- Về thu nhập: Thu nhập bình quân của mỗi người trên một tháng của năm
2004 cũng tăng lên so với năm 2003. Điều này chứng tỏ đời sống của mỗi
người trong công ty đã được nâng lên đáng kể.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0232
Từ kết quả SXKD của công ty như trên ta đi vào phân tích những khó
khăn và thuận lợi của công ty.
1.6.2. Những thuận lợi và khó khăn.
*Thuận lợi:
-Tổng số lao động của công ty là 245 người, trong đó lao động trực tiếp là
198 người, chiếm 80,82%. Hầu hết cán bộ quản lý và điều hành sản xuất
trong công ty đều có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp , công nhân có
trình độ tay nghề cao. Lao động trong công ty đều qua các trường đào tạo
chính quy nên có nhiều kinh nghiệm trong thi công xây lắp các công trình
công nghiệp và dân dụng
- Hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng các công trình như: Nhà
máy, các xí nghiệp, các khu nhà ở, đường xá, cầu cống nên công ty có vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong công cuộc CNH-
HĐH đất nước.
- Công ty Cổ phần Xây lắp Đông Anh thực hiện phương châm : Uy tín ,
chất lượng và hiệu quả, nên đã tạo được lòng tin với các bạn hàng, chủ đầu tư.
* Khó khăn:
- Việc công ty thành lập một số đội xây dựng đi thi công ở các địa bàn
khác nhau làm cho việc quản lý chi phí, quản lý vốn sản xuất chưa được triệt
để.
- Sự biến động lớn về giá cả vật liệu xây dựng gây ảnh hưởng bất lợi đến
quá trình thi công các công trình công nghiệp và dân dụng. Và kết quả là chi
phí đầu vào tăng sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất.
- Tình hình công nợ của công ty khá cao: năm 2004 hệ số nợ phải trả của
công ty là 80,38% trong tổng nguồn vốn, gây khó khăn và làm giảm tính tự
chủ về tài chính của công ty. Trong khi đó giá trị các khoản phải thu ngày
càng lớn chiếm 71,84% trong tổng số VLĐ. Điều này gây ra tình trạng ứ đọng
vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0233
- Một khó khăn nữa là trong công tác quản lý tài chính chưa có bộ phận
chuyên trách mà vẫn chung với phòng kế toán, do vậy công tác kế hoạch chưa
được coi là nhiệm vụ trọng tâm; gây ảnh hưởng không tốt đến việc hoạch định
chính sách, đến việc đề ra kế hoạch và thực hiện kế hoạch về sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm dẫn đến làm giảm hiệu quả hoạt động SXKD và làm tăng nguy
cơ không bảo toàn được VKD.
- Do hoạt động chính của công ty là thi công công trình công nghiệp và
dân dụng nên chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên. Điều này có thể
làm cho tiến độ thi công công trình không đúng theo kế hoạch, từ đó rất dễ
dẫn đến việc ứ đọng vốn.
Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn đặt ra đối với công ty. Bên cạnh
việc khai thác triệt để những lợi thế riêng có, công ty cần có ngay những biện
pháp hạn chế, khắc phục khó khăn để đẩy mạnh việc sản xuất, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
2. Thực trạng về tổ chức sử dụng VKD và hiệu quả sử dụng VKD tại
công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
2.1. Nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Hiện nay, theo số liệu tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh thì VKD
của công ty được hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ
sở hữu. Tỷ trọng các nguồn so với tổng nguồn vốn là khác nhau bởi vì mỗi
nguồn vốn có những đặc trưng riêng. Do đó, công ty phải lựa chọn một cơ cấu
vốn sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất và hiệu quả sử dụng vốn là cao
nhất.
Bảng 2: Cơ cấu các nguồn vốn của công ty năm 2003 và năm 2004
đơn vị : đồng
Chỉ tiêu Ngày 31/12/2003 Ngày 31/12/2004 Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Nguồn vốn
vay
18.164.797.671 81,8% 19.802.768.456 80,38% 1.637.970.785 9,02%
Nguồn vốn 4.020.525.356 18,1% 4.832.655785 19,62% 812.130.429 20,19%
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0234
tự bổ sung
Tổng nguồn 22.207.323.027 100% 24.635.424.241 100% 2.428.101.214 10,93%
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng nguồn vốn đến cuối năm 2004 là 24.635.424.241 đồng tăng lên so
với tổng nguồn vốn cuối năm 2003 là 2.428.101.214 đồng tương ứng với tốc
độ tăng là 10,93%. Nguyên nhân của tổng nguồn vốn tăng là do công ty đã
tăng cả hai nguồn vốn là vốn vay và vốn tự bổ sung, cụ thể:
- Nguồn vốn vay tăng 1.637.970.785 đồng với tốc độ tăng là 9,02%.
- Nguồn vốn tự bổ sung cũng tăng 812.130.429 đồng với tốc độ tăng là
20,19%
Sự thay đổi đó tất yếu ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của công ty. Mặc
dù nguồn vốn vay có tăng nhưng so với tổng nguồn vốn của mỗi năm thì hệ
số nợ của công ty đến cuối năm 2004 là 0,8% có giảm đáng kể so với cuối
năm 2003 là 0,82%. Như vậy, việc sử dụng lượng vốn vay lớn hơn đã làm
tăng thêm lượng vốn tự bổ sung. Thực vậy, nhìn vào bảng trên ta thấy đến
cuối năm 2004 lượng vốn vay của công ty tăng thêm 1,6 tỷ đồng và cùng với
nó lượng vốn tự bổ sung của công ty cũng tăng thêm hơn 800 triệu đồng.
Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn của công ty là có hiệu quả. Công ty đã sử
dụng thêm vốn vay để khuếch đại lượng vốn tự bổ sung hay nói cách khác là
vốn chủ sở hữu. Sự thay đổi cả về quy mô và kết cấu nguồn vốn của công ty
nhìn chung đang tiến triển theo chiều hướng tốt. Tuy nhiên công ty cần xem
xét trước khi đưa ra vấn đề vay vốn. Bởi vì nếu vay vốn mà tăng thêm được
lượng lớn vốn chủ sở hữu thì rất tốt cho công ty, nhưng ngược lại vay nhiều
vốn mà lượng vốn chủ lại không tăng thì có ảnh hưởng không tốt đến công ty.
Mặt khác, khi vay vốn ta nên xét đến khả năng tài chính của công ty và liệu
công ty có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn không?
Như vậy ta đã xem xét đến nguồn hình thành VKD của công ty trong hai
năm gần đây. Để biết được việc tăng VKD của là thành tích hay nhược điểm
của công ty ta phải tìm hiểu thực trạng sử dụng VKD của công ty.
2.2. Thực trạng VKD và hiệu quả sử dụng VKD của công ty.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0235
VKD là yếu tố cần thiết đối với sự ra đời, tồn tại và phát triền của mọi
doanh nghiệp. Song vấn đề sử dụng VKD và hiệu quả sử dụng VKD lại quyết
định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Để hiểu rõ vấn đề này ta đi nghiên
cứu thực trạng VKD và hiệu quả sử dụng VKD của công ty cổ phần Xây lắp
Đông Anh.
2.2.1. Thực trạng VCĐ và cơ cấu VCĐ của công ty cổ phần Xây lắp
Đông Anh.
Trong một doanh nghiệp thì VCĐ đóng vai trò quan trọng trong SXKD.
Quy mô VCĐ ảnh hưởng đến tình trạng trang thiết bị, máy móc và cơ sở vật
chất kỹ thuật của công ty. Qua đó nó tác động đến năng suất sản xuất, chất
lượng sản phẩm và hiệu quả của quá trình SXKD. Do đó, trong điều kiện
nước ra hiện nay đối với các doanh nghiệp vấn đề đầu tư VCĐ vào các TSCĐ
là làm sao xác định được phương án đầu tư hiệu quả nhất chứ không nên chạy
theo việc đầu tư một cách hiện đại và tiên tiến nhất.
Bảng 3: Cơ cấu vốn của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh năm 2003
và năm 2004.
đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Ngày 31/12/2003 Ngày 31/12/2004
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Vốn lưu động 20.536.607.454 92,47% 23.070.409.593 93,65%
Vốn cố định 1.671.299.633 7,53% 1.565.014.648 6,35%
Tổng vốn 22.207.323.027 100% 24.635.424.241 100%
Theo số liệu ở bảng 2 thì VCĐ của công ty đã giảm cả về quy mô lẫn tỷ
trọng so với năm 2003, nhưng giảm không đáng kể. Việc giảm này là do trong
năm 2004 công ty đã chuyển một số TSCĐ thành công cụ dụng cụ và thanh lý
một số TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng, trong khi đó công ty có đầu tư mua
sắm một số máy móc thiết bị nhưng số vốn đầu tư vẫn nhỏ hơn số tiền thu
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0236
được từ thanh lý và chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ, đồng thời do VLĐ
của công ty tăng lên.
Tuy nhiên cơ cấu VCĐ của công ty như thế nào, có hợp lý hay không, ta
đi vào xem xét số liệu ở bảng sau:
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Trong cả hai năm 2003 và 2004 thì dụng
cụ quản lý chiếm tỷ trọng thấp nhất(năm 2003 chiếm 7,08%, còn năm 2004
chiếm 6,61%) trong cơ cấu TSCĐ của công ty và sau đó là máy móc thiết bị.
Bởi nhiệm vụ của công ty là thi công các công trình công nghiệp và dân dụng,
trong công ty có thành lập các đội thi công sản xuất và lao động thủ công của
công nhân vẫn giữ vị trí quan trọng. Do đó, số VCĐ đem đầu tư vào máy móc
thiết bị không cần lớn mà chỉ cần đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị
hiện đại và thời gian sử dụng của chúng được lâu dài. Và thường những máy
móc thiết bị này ít phải đầu tư đổi mới. Do vậy mà công ty không cần nhiều
VCĐ để đầu tư vào loại TSCĐ này. Nhưng không hẳn thế mà công ty không
quan tâm đến tình trạng kĩ thuật của TSCĐ. Nhận biết đánh giá đúng mức độ
hao mòn của TSCĐ và xem xét TSCĐ còn mới hay không là vấn đề quan
trọng nhằm đề ra các biện pháp đúng đắn để tái sản xuất TSCĐ. Muốn nhận
biết được tình trạng của TSCĐ ta đi sâu vào phân tích tình trạng kĩ thuật của
TSCĐ. Muốn vậy ta phải đánh giá chính xác hệ số hao mòn của TSCĐ. Hệ số
hao mòn TSCĐ càng lớn (càng tiến về 1) chứng tỏ TSCĐ càng cũ, càng lạc
hậu và càng cần được đổi mới. Ngược lại nếu hệ số càng nhỏ thì TSCĐ càng
mới, càng có công suất sử dụng cao. Thực tế vấn đề này tại công ty cổ phần
xây lắp Đông Anh như sau:
Bảng 5: Phân tích hệ số hao mòn TSCĐ tại công ty cổ phần xây lắp
Đông Anh năm 2003 và năm 2004
đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Ngày 31/12/2003 Ngày 31/12/2004
Nguyên giá TSCĐ 2.009.669.716 2.219.933.863
Số tiền khấu hao luỹ kế 923.410.841 1.052.865.450
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0237
Hệ số hao mòn TSCĐ 0,46 0,47
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Hệ số hao mòn TSCĐ của công ty đã tăng từ 0,46 năm 2003 lên 0,47 năm
2004. Nhìn chung mức tăng là không đáng kể và các hệ số còn nhỏ. Nguyên
nhân là do TSCĐ của công ty còn mới, được đưa vào sử dụng chưa lâu. Hơn
nữa năm 2004 công ty đã mua mới một số máy móc thiết bị đồng thời thanh
lý một số TSCĐ đã hết thời gian sử dụng.
Xét về tỷ lệ hao mòn thì mức độ hao mòn này còn thấp, có thể chấp nhận
được. Qua đó chứng tỏ công ty đã chú ý đổi mới máy móc thiết bị đồng thời
thanh lý một số tài sản đã khấu hao hết.
Tuy nhiên, bên cạnh tỷ trọng máy móc thiết bị là thấp (năm 2003 chiếm
22,9% và năm 2004 chiếm 19,1%) trong cơ cấu TSCĐ thì nhà cửa lại chiếm
tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu TSCĐ của công ty trong cả hai năm 2003 và
2004 (năm 2003 chiếm 43,9%, năm 2004 chiếm 38,9%). Điều này liệu có hợp
lý hay không? Ta hãy chú ý tới cơ cấu tổ chức của công ty. Nhìn vào cơ cấu
tổ chức của công ty ở phần trên ta thấy công ty có thành lập nhiều đội thi
công công trình. Trong quá trình kinh doanh mỗi đội lại thi công ở những địa
bàn khác nhau và trong thời gian tương đối dài. Vì vậy công ty không thể
tránh khỏi việc bỏ vốn để xây dựng nhà ở cho công nhân và nhà chứa vật liệu
xây dựng. Nhưng qua sự bố trí cơ cấu của TSCĐ ta thấy tỷ trọng TSCĐ là nhà
cửa trong tổng số TSCĐ có xu hướng giảm xuống. Đó là một biểu hiện tốt bởi
vì nó sẽ làm tăng thêm hiệu quả sinh lời của công ty. Tuy nhiên, trong thời
gian tới công ty cần có biện pháp để giảm phần giá trị TSCĐ nhà cửa xuống
mức thấp hơn.
Như vậy ta đã phân tích được thực trạng VCĐ của công ty cổ phần Xây
lắp Đông Anh. Nhìn chung tình hình sử dụng VCĐ của công ty là hợp lý. Tuy
nhiên công ty cần quan tâm nhiều hơn đến cơ cấu TSCĐ để làm sao cho phù
hợp nhất đối với hoạt động SXKD của công ty mình.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0238
2.2.2.Thực trạng VLĐ và cơ cấu VLĐ tại công ty cổ phần Xây lắp
Đông Anh.
Trong các doanh nghiệp thì VLĐ chiếm một tỷ trọng lớn và giữ vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất. Quy mô VLĐ ảnh hưởng tới khả năng
hoạt động SXKD cũng như hiệu quả sử dụng VKD. Do đó khi nghiên cứu về
VKD chúng ta không thể không nghiên cứu về VLĐ.
Để nắm bắt một cách chính xác ta nghiên cứu việc tổ chức sử dụng VLĐ
ở công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
Theo như bảng 3 thì VLĐ của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
số VKD. Xem xét VLĐ qua hai năm ta thấy VLĐ tăng từ 92,47% năm 2003
lên 93,65% năm 2004. Việc tăng VLĐ là do đâu và việc tăng này có ảnh
hưởng như thế nào tới công tác vốn của công ty. Để đánh giá được điều này ta
phải xem xét việc bố trí cơ cấu VLĐ của công ty. Việc xem xét cơ cấu VLĐ
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cường quản lý VLĐ, qua đó giúp ta
thấy được tình hình phân bổ và tỷ trọng mỗi loại vốn trong các giai đoạn luân
chuyển. Từ đó xác định được nhu cầu VLĐ của công ty. Mặt khác thông qua
sự thay đổi về kết cấu của VLĐ trong những thời kỳ khác nhau ta có thể thấy
được sự biến đổi về mặt chất lượng trong công tác quản lý VLĐ của công ty.
Và bây giờ ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu phân tích VLĐ của công ty cổ phần
Xây lắp Đông Anh.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0239
Bảng 6: Cơ cấu VLĐ của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh
đơn vị tính: đồng
ST
T
Năm sử dụng 31/12/2003 31/12/2004 Chênh lệch
Tài sản lưu động Số tiền TT Số tiền TT Số tiền % ( )
I Tiền 3.124.354.561 15,2% 2.349.161.668 10,2% -775.192.893 -24,8%
1 Tiền mặt tại quỹ 3.142.960 0,01% 8.044.366 0,03% 4.901.406 155,9%
2 Tiền gửi ngân hàng 3.121.211.601 15,2% 1.634.583.302 7,09% -1.486.628.299 -47,6%
3 Tiền đang chuyển 0 706.534.000 3,06% 706.534.000
II Các khoản phải thu 13.015.354.839 63,4% 16.572.895.290 71,8% 3.557.540.451 27,3%
1 Phải thu của khách hàng 12.892.522.267 62,8% 1.645.439.7851 71,3% 3561.875.584 27,6%
2 Trả trước người bán hàng 0 206.405.950 0,89% 206.405.950
3 Phải thu khác 122.832.572 0,59% 52.091.489 0,22% -70.741.083 -57,6%
4 Dự phòng Pthu khó đòi 0 -140.000.000 -0,6% -140.000.000
III Hàng tồn kho 3.887.425.181 18,9% 3.615.605.845 15,7% -271.819.336 -6,9%
1 Nguyên vật liệu tồn kho 59.185.210 0,3% 26.255.379 0,1% -32.929.831 -55,6%
2 Chi phí SXKD dở dang 3.828.239.971 18,6% 3.589350.466 15,6% -238.889.505 -6,24%
IV Tài sản lưu động khác 508.888.813 2,48% 532.746.790 2,3% 23.857.977 4,69%
1 Tạm ứng 388.278.048 1,89% 428.989.341 1,85% 40.711.293 10,5%
2 Các khoản cầm cố ký
cược ký quỹ ngắn hạn
120.610.765 0,59% 103.757.449 0,45% -17.853.316 -14,8%
Tổng cộng 2.053.602.3394 100% 23.070.409.593 100% 2.534.386.199 12,34%
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0240
Qua số liệu của bảng phân tích ta thấy:
VLĐ năm 2003 là 20.536.023.394 đồng và năm 2004 là
23.070.409.593 đồng. Do đó ta thấy quy mô của VLĐ năm 2004 đã tăng
2.534.386.199 đồng so với năm 2003, tương ứng với tốc độ tăng là 2,34%.
Song ta cần tìm hiểu VLĐ tăng là do đâu? Và việc tăng này có ảnh hưởng tốt
hay xấu đến công ty, ta cần xem xét cụ thể:
-Vốn bằng tiền năm 2004 giảm một mức tương đối cao là 775.192.893
đồng, tương ứng với tốc độ giảm là -24,8% so với năm 2003. Vốn bằng tiền
của công ty giảm mạnh là do trong quan hệ kinh doanh uy tín của công ty
được nâng cao. Tuy nhiên vốn bằng tiền giảm một cách đột ngột với tốc độ
cao là không tốt vì như thế làm cho công ty không kịp ứng phó và thiếu chủ
động trong quá trình thanh toán với khách hàng.
- Bên cạnh đó, các khoản phải thu của công ty năm 2004 đã tăng cao là
3.557.540.451 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 27,3%. Nguyên nhân là do
các khoản phải thu của khách hàng tăng từ 12.892.522.267 đồng năm 2003
lên 16.454.397.851 đồng năm 2004 tương ứng với tốc độ tăng là 27,6%. Đây
là một biểu hiện không tốt đối với công ty bởi vì việc thu hồi các khoản phải
thu thể hiện sự cố gắng của công ty. Như vậy là công ty chưa có sự cố gắng
để thu hồi các khoản phải thu hay do một lý do khách quan nào đó mà việc
thu hồi vốn gặp khó khăn. Từ thực tế nghiên cứu tại công ty em thấy nhiệm
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0241
vụ của công ty là tiến hành thi công các công trình công nghiệp và dân dụng ở
nhiều địa bàn khác nhau nên công ty có mối quan hệ với rất nhiều bạn hàng
và với nhiều người khác nhau, hơn nữa có nhiều công trình thi công có giá trị
lớn. Do đó công tác thu hồi công nợ rất khó khăn. Tuy công ty đã có cố gắng
nhưng các khoản phải thu từ khách hàng vẫn tăng. Vì vậy công ty còn cần
phải có nhiều cố gắng hơn nữa để tránh được tình trạng chiếm dụng vốn, góp
phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn cũng như việc bảo toàn và phát
triển của công ty.
Ngoài ra khoản phải thu tăng là do năm 2004 công ty trả trước cho người
bán hàng tăng lên với mức tăng là 206.405.950 đồng. Điều này chứng tỏ công
ty có khả năng tính toán cho tương lai và tạo mối quan hệ lâu dài với người
cung cấp. Bên cạnh đó thì các khoản phải thu khác có giảm đi nhưng không
đáng kể. Nói tóm lại công tác thu hồi các khoản phải thu của công ty chưa
thực sự tốt. Công ty cần cố gắng nhiều hơn nữa.
- Hàng tồn kho của công ty đã giảm từ 3.887.425.181 đồng năm 2003
xuống 3.615.605.845 đồng năm 2004 tương ứng với mức giảm là
271.819.336 đồng và tỷ lệ giảm là 6,9%. Nhưng việc giảm hàng tồn kho này
cũng chưa thể đánh giá được là tốt. Bởi vì ta biết rằng dự trữ TSLĐ là nhu cầu
không thể thiếu đối với các đơn vị SXKD. Tuy nhiên dự trữ sao cho hợp lý
mới là vấn đề đòi hỏi các nhà quản lý phải cân nhắc. Dự trữ lớn sẽ dẫn đến
tình trạng vốn tăng, hàng hoá dư thừa ứ đọng vốn…làm giảm hiệu quả
SXKD. Ngược lại dự trữ thiếu sẽ không đảm bảo tính liên tục, gây khó khăn
cho quá trình SXKD. Do đó, việc dự trữ vốn phải đảm bảo cho quá trình
SXKD được tiến hành liên tục, đồng thời đảm bảo tính tiết kiệm để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Theo số liệu ở bảng trên ta thấy hàng tồn kho giảm là do:
+ Nguyên vật liệu tồn kho giảm từ 59.185.210 đồng năm 2003 xuống
26.255.379 đồng năm 2004. Đây có thể được xem là một biểu hiện tốt của
công ty nếu nguồn nguyên vật liệu này là những mặt hàng trong nước, không
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0242
khan hiếm và ít biến động về giá cả. Do đó yêu cầu dự trữ là không cần thiết.
Còn nếu đây là những mặt hàng khan hiếm trong nước và rất biến động về
mặt giá cả thì điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đối với công ty.
+ Một nhân tố nữa làm cho hàng tồn kho giảm là do khoản mục chi phí
SXKD dở dang giảm từ 3.828.239.971 đồng năm 2003 xuống 3.589.350.466
đồng. Đây là một biểu hiện tốt của công ty bởi vì do đặc điểm SXKD của
công ty thì chi phí SXKD dở dang hầu như luôn tồn tại, nhưng ngược lại
công ty lại giảm được khoản chi phí này mà kết quả SXKD vẫn tăng. Đó là
một thành tích đáng khen của công ty.
- Cuối cùng là khoản mục TSLĐ khác tăng từ 508.888.813 đồng năm
2003 lên 532.746.790 đồng năm 2004 tương ứng với mức tăng là 23.857.977
đồng và tỷ lệ tăng là 4,69%. Theo số liệu ở bảng trên thì TSLĐ khác tăng là
do khoản tạm ứng tăng từ 388.278.048 đồng năm 2003 lên 428.989.341 đồng
năm 2004. Còn các khoản cầm cố ký cược ký quỹ ngắn hạn giảm nhưng mức
giảm của khoản này không đủ bù đắp mức tăng của khoản tạm ứng. Do đó
khoản mục TSLĐ khác vẫn tăng.
Việc tăng các khoản tạm ứng nếu công ty không có biện pháp để sớm
hoàn nhập lại thì nó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn vì nó làm cho tiền
vốn không sinh lời mà dễ bị thất thoát nếu không có biện pháp quản lý tốt.
Còn việc giảm các khoản cầm cố ký cược ký quỹ ngắn hạn thể hiện uy tín của
công ty đã được tăng lên. Từ đó sẽ làm giảm một lượng vốn không cần thiết
để đầu tư vào việc khác góp phần sử dụng vốn cũng như làm giảm chi phí
SXKD và nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Sự thay đổi cả về quy mô lẫn kết cấu vốn của công ty qua các số liệu
trên đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên việc thay
đổi đó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
nói riêng như thế nào? và mức độ ra sao? Để trả lời cho câu hỏi này ta phải
xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
3.Đánhgiá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0243
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh là vấn đề
then chốt vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn cũng phần nào đánh giá được hiệu quả SXKD của công ty,
qua đó chỉ ra được những điểm mạnh và những điểm còn hạn chế của công ty
trong quá trình SXKD nói chung và trong quá trình tổ chức sử dụng vốn nói
riêng. Từ đó đòi hỏi công ty phải đưa ra được những giải pháp phát huy
những mặt mạnh và hạn chế tối thiểu những tồn tại trong quá trình tổ chức sử
dụng vốn tại công ty. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD được
chính xác thì ta phải đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại vốn đó là VCĐ
và VLĐ.
Trước hết ta đánh giá hiệu quả sử dụng VKD nói chung của công ty qua
một số chỉ tiêu sau đây:
Bảng 7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm
2003 và 2004
đơn vị :đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
So sánh
Số tuyệt đối %( )
Doanh thu thuần 34.983.706.851 44.804.928.715 9.821.221.864 28,1%
Số dư bình quân vốn 17.617.911.048 23.421.373.634 5.803.462.586 32,9%
Lợi nhuận thuần 901.176.471 1.696.643.053 795.466.582 88,3%
Vòng quay toàn bộ
vốn
1,985 1,912 -0,073 -3,68%
Doanh lợi tổng vốn 0,051 0,072 0.021 41,2%
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần của công ty năm 2004 đã
tăng so với năm 2003 là 9.821.221.864 đồng tương ứng với mức tăng là
28,1%, đồng thời số dư bình quân vốn năm 2004 cũng tăng so với năm 2003
là 32,9%. Ngoài ra, chỉ tiêu về lợi nhuận thuần năm 2004 cũng tăng 88,3% so
với năm 2003. Và chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn năm 2004 cũng tăng 41,2% so
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0244
với năm 2003.Bên cạnh đó, chỉ tiêu về vòng quay toàn bộ vốn lại giảm nhưng
không đáng kể. Vòng quay toàn bộ vốn giảm chủ yếu là do trong quá trình
hoạt động có một số công trình thi công chậm tiến độ và có một lượng vốn bị
khách hàng chiếm dụng. Qua đó có thể nói rằng tình hình sử dụng vốn của
công ty vẫn đạt hiệu quả nhưng có đang chuyển biến theo chiều hướng tốt
không thì ta phải xem xét thêm. Tuy nhiên để biết rõ hơn tình hình sử dụng
vốn ở công ty như thế nào ta cần phải xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng của
từng loại vốn.
3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ở công ty cổ phần Xây lắp Đông
Anh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ta dựa vào các chỉ tiêu sau.
Bảng 8: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004
So sánh
Số tuyệt đối %( )
Doanh thu thuần đồng 34.983.706.851 44.804.928.715 9.821.221.864 28,1
Số dư bq VCĐ trong kỳ đồng 1.710.095.624 1.618.157.140,5 -91.938.483,5 -5,38
Nguyên giá TSCĐ đồng 2.009.669.716 2.219.933.803 210.264.087 10,46
Nguyên giá bq TSCĐ/kỳ đồng 1.907.908.197 2.114.801.759,5 206.893.562,5 10,84
Lợi nhuận thuần đồng 901.176.471 1.696.643.053 795.466.582 88,3
Số tiền khấu hao luỹ kế đồng 923.410.841 1.052.865.450 129.454.609 14,02
Hiệu suất sử dụng VCĐ 20,46 27,69 7,23 35,3
Hàm lượng VCĐ 0,05 0,04 -0,01 -20
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ lần 0,53 1,05 0,52 98,1
Hệ số hao mòn TSCĐ 0,46 0,47 0,01 2,17
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
18,34 21,19 2,85 15,54
Căn cứ vào số liệu bảng 8 ta thấy:
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0245
- Hiệu suất sử dụng VCĐ: Năm 2003 cứ sử dụng một đồng VCĐ tạo ra
20,46 đồng doanh thu thuần. Năm 2004 thì cứ sử dụng một đồng VCĐ tạo ra
27,69 đồng doanh thu thuần. Như vậy, năm 2004 mức sinh lời của VCĐ lớn
hơn năm 2003 với một mức khá cao, hiệu suất sử dụng vốn đã tăng 7,23 đồng
tương ứng với tốc độ tăng là 35,3%.
Tuy nhiên để đánh giá một cách đúng đắn và chính xác thì chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng VCĐ cần phải xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng TSCĐ.
Trong năm 2003 thì cứ sử dụng một đồng TSCĐ sẽ tạo ra18,34 đồng
doanh thu thuần, trong khi đó năm 2004 cứ sử dụng một đồng TSCĐ sẽ tạo ra
21,19 đồng doanh thu thuần. Do đó so với năm 2003 thì hiệu suất sử dụng
TSCĐ đã tăng lên 2,85 đồng với tỷ lệ tăng là 15,54%.
Nguyên nhân làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ cũng như hiệu suất sử dụng
TSCĐ tăng là do năm 2004 so với năm 2003 thì doanh thu thuần của công ty
đã tăng được 9.821.221.864 đồng với tỷ lệ tăng là28,1%, trong khi đó VCĐ
bình quân lại giảm và nguyên giá bình quân TSCĐ trong kỳ chỉ tăng
206.893.562,5 đồng với tỷ lệ tăng là10,84%. Như vậy so với chi tiêu nguyên
giá TSCĐ và số dư bình quân VCĐ thì chỉ tiêu doanh thu thuần của công ty
tăng cao hơn cả về mức tăng lẫn tỷ lệ tăng. Điều đó chứng tỏ rằng trong năm
2004 công ty đã nâng cao được hiệu quả sử dụng VCĐ trong việc khai thác và
sử dụng công suất, năng lực của máy móc thiết bị cũng như việc huy động
TSCĐ vào sản xuất, không để TSCĐ bị lãng phí. Đồng thời ta thấy quy mô
SXKD của công ty đã mở rộng và phát triển làm cho doanh thu của công ty
tăng lên đáng kể.
-Hàm lượng VCĐ: Trong năm 2003 thì một đồng doanh thu thuần 0,05
đồng VCĐ, năm 2004 thì cần 0,04 đồng VCĐ. Do vậy so với năm 2003, năm
2004 hàm lượng VCĐ để tạo ra một đồng doanh thu giảm 0,01 đồng và tỷ lệ
giảm là 20%. Điều đó cho thấy trong một đồng doanh thu thì năm 2004 công
ty đã tiết kiệm được 0,01 đồng VCĐ so với năm 2003.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0246
Do hàm lượng VCĐ giảm xuống nên nó cũng thể hiện sự cố gắng của công
ty trong việc sử dụng VCĐ. Từ đó góp phần làm giảm chi phí và tăng lợi
nhuận cho công ty.
-Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Trong năm 2003 cứ sử dụng một đồng VCĐ sẽ
tạo ra được 0,53 đồng lợi nhuận sau thuế, trong năm 2004 cứ sử dụng một
đồng VCĐ vào sản xuất tạo ra 1,05 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy tỷ suất
lợi nhuận VCĐ năm 2004 so với năm 2003 đã tăng 0,52 đồng với tỷ lệ tăng là
98,1%, nó thể hiện sự cố gắng của công ty trong quá trình SXKD, không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, góp phần duy trì và đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ của công ty tăng là do năm 2004 lợi nhuận sau thuế
của công ty đã tăng được 795.466.582 đồng với tỷ lệ tăng là 88,3% so với
năm 2003, trong khi đó VCĐ bình quân trong kỳ lại giảm.
- Hệ số hao mòn TSCĐ: Năm 2004 so với năm 2003 thì hệ số hao mòn
của công ty đã tăng từ 0,46 lên 0,47 với mức tăng là 0.01 và tỷ lệ tăng là
2,17%. Mặc dù tỷ lệ tăng là rất nhỏ, tuy nhiên nếu hệ số hao mòn tăng là
không tốt vì nó phản ánh trình độ trang thiết bị máy móc của công ty giảm
xuống. Nguyên nhân của sự gia tăng về hệ số hao mòn TSCĐ là do tốc độ
tăng của số tiền khấu hao luỹ kế (14,02%) lớn hơn tốc độ tăng của nguyên
giá TSCĐ ( 10,46%). Qua đó chứng tỏ công ty cũng rất quan tâm đến việc
trích khấu hao và đổi mới trang thiết bị.
Nhìn chung hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty đã không ngừng tăng. Đó
là dấu hiệu tốt đối với bản thân công ty. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt hiện nay thì các chỉ tiêu phải được cân nhắc xem xét trên góc độ nền
kinh tế chứ không phải trong phạm vi mỗi doanh nghiệp nếu như công ty
muốn đứng vững và đảm bảo cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.
Song để có một cái nhìn toàn diện và mang tính chất tổng hợp về hiệu quả
sử dụng vốn thì ta không thể chỉ xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ mà
phải đánh giá cả hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0247
3.2.Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ở công ty cổ phần Xây lắp Đông
Anh.
Trong điều kiện hiện nay, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty
mà chỉ xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ thì hẳn là chưa đủ hay nói
chính xác hơn là chưa sát với thực tế vì mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ
cấu vốn khác nhau. VKD nói chung và VLĐ nói riêng trong mỗi công ty là rất
quan trọng, vì VLĐ chiếm một tỷ trọng rất lớn ở công ty cổ phần xây lắp
Đông Anh( chiếm 92,47% năm 2003 và chiếm 93,65% năm 2004). Vì thế
công ty muốn sử dụng VKD một cách hiệu quả thì công ty phải biết sử dụng
VLĐ một cách hợp lí và hiệu quả. Điều này được ban lãnh đạo và toàn thể
cán bộ công nhân viên công ty cổ phần xây lắp Đông Anh hết sức quan tâm.
Song sự cố gắng đó đã đạt được kết quả như thế nào, ta xem xét ở bảng sau:
Bảng 9: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2003 và
2004.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004
So sánh
Số tuyệt đối %  
Doanh thu thuần đồng 34.983.706.851 44.804.928.715 9.821.221.864 28,1%
Số dư bq VLĐ đồng 15.907.815.424 21.803.216.493,5 5.895.401.069,5 37,06%
Hàng tồn kho bq đồng 2.290.856.434,5 3.751.515.513 1.460.659.078,5 63,8%
Số dư bq khoản phải
thu
đồng 11.537.504.650 14.794.125.064,5 3.256.620.414,5 28,2%
Lợi nhuận thuần đồng 901.176.471 1.696.643.053 795.466.582 88,3%
Số vòng quay VLĐ vòng 2,19 2,05 -0,14 -6,4%
Kỳ luân chuyển VLĐ ngày 164 175 11 6,7%
Hiệu suất sử dụng
VLĐ
2,19 2,05 -0,14 -6,4%
Hàm lượng VLĐ 0,46 0,49 0,03 6,5%
Doanh lợi VLĐ 0,057 0,078 0.021 36,8%
Vòng quay khoản
phải thu
vòng 3,03 3,03 0 0
Vòng quayhàngtồnkho vòng 15,3 11,9 -3,4 -22,2%
Qua bảng trên ta thấy các chỉ tiêu doanh thu, VLĐ bình quân, lợi nhuận
thuần của công ty năm sau đều cao hơn năm trước. Cụ thể:
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp

More Related Content

What's hot

Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tieu luan chu the kinh doanh
Tieu luan chu the kinh doanhTieu luan chu the kinh doanh
Tieu luan chu the kinh doanhSMS291155
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Khoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anKhoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anphuonglien1392
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội
Đề tài  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà NộiĐề tài  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội
Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà NộiDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

QT047.doc
QT047.docQT047.doc
QT047.doc
 
noi_dung_1_1.doc
noi_dung_1_1.docnoi_dung_1_1.doc
noi_dung_1_1.doc
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Dũng Tân, HAY
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Dũng Tân, HAYTăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Dũng Tân, HAY
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Dũng Tân, HAY
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà NộiĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
 
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đSử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựngNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...
 
Tieu luan chu the kinh doanh
Tieu luan chu the kinh doanhTieu luan chu the kinh doanh
Tieu luan chu the kinh doanh
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
 
Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty Viglacera Xuân Hòa, 9đ
Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty Viglacera Xuân Hòa, 9đNâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty Viglacera Xuân Hòa, 9đ
Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty Viglacera Xuân Hòa, 9đ
 
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
 
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đ
 
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
 
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
 
Khoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anKhoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-an
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội
Đề tài  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà NộiĐề tài  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội
Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội
 
QT103.doc
QT103.docQT103.doc
QT103.doc
 
Đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đ
Đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đĐề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đ
Đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đ
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
 

Similar to Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạtPhân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamĐề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tài chính tiền tệ
Tài chính tiền tệTài chính tiền tệ
Tài chính tiền tệNgcMinh917564
 
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

Similar to Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp (15)

Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độngVốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấyĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạtPhân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docxNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
 
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamĐề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
 
Chương 1
Chương 1Chương 1
Chương 1
 
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựngLuận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.docx
 
Tài chính tiền tệ
Tài chính tiền tệTài chính tiền tệ
Tài chính tiền tệ
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệpLuận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
 
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp

  • 1. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.021 LỜI NÓI ĐẦU Nước ta từ sau đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là sự biến đổi về chất, một bước ngoặt có tính chất quyết định đối với sự phát triển của đất nước. Cơ chế thị trường đã có sự tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng. Trong nền kinh tế này các doanh nghiệp là đơn vị hoạt động độc lập, cạnh tranh gay gắt với nhau. Trên thị trường, vốn trở thành một nhân tố quan trọng mà các nhà quản trị doanh nghiệp phải tự bảo toàn và sử dụng đem lại hiệu quả cao trong SXKD. Trong tình hình hiện nay nhiều doanh nghiệp do chưa thích ứng được với cơ chế mới, hoạt động không hiệu quả, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước, do mất chỗ dựa vững chắc là ngân sách Nhà nước đã trở nên lúng túng trong quản lý, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đã bị giải thể hoặc đang đứng trước nguy cơ phá sản. Một số doanh nghiệp thích ứng được với cơ chế mới, tồn tại và phát triển được song hiệu quả SXKD chưa cao. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do sự yếu kém trong quản lý, sử dụng vốn SXKD. Xuất phát từ những yêu cầu, đòi hỏi và quy luật “đào thải” của kinh tế thị trường nên việc sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn là một bài toán đang cần lời giải đối với mỗi doanh nghiệp. Là sinh viên của khoa Tài chính doanh nghiệp- trường học viện Tài chính, em thấy đây là một vấn đề bức thiết. Hơn nữa trong quá trình thực tập, được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn SXKD tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh”.
  • 2. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.022 Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh. Chương 3: Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
  • 3. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.023 CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VKD VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA DOANH NGHIỆP. 1. VKD trong các doanh nghiệp. 1.1. VKD của doanh nghiệp và nguồn hình thành VKD. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại VKD * Khái niệm VKD của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, để tiến hành SXKD mỗi doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào SXKD. Lượng vốn tiền tệ đó gọi là vốn SXKD của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục nên vốn sản xuất của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng. Sự vận động đó thể hiện qua sơ đồ sau: T- H TLSX(TLLĐ + ĐTLĐ) …sx …  TTTH  ''' SLĐ Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ vốn tiền tệ để mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này vốn tiền tệ được chuyển hoá thành vốn dưới hình thức vật chất( TLLĐ, ĐTLĐ,SLĐ…). Sau quá trình sản xuất, số vốn này kết tinh vào sản phẩm. Sau quá trình tiêu thụ sản phẩm số vốn này lại quay lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Như vậy, vốn SXKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được sử dụng đầu tư vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời. Chỉ có những tài sản có giá trị được sử dụng vào SXKD mới được coi là VKD. *Đặc điểm của VKD:
  • 4. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.024 Trong kinh tế thị trường, vốn SXKD của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau: + Vốn không những được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản hữu hình như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, đất đai…để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm, mà nó còn biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình như: vị trí kinh doanh, bí quyết công nghệ, nhãn hiệu… + Mục đích vận động của VKD là phải sinh lời : vốn phải được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của tuần hoàn phải là giá trị, là tiền; đồng thời phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn, đó cũng là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn VKD. + Bất kỳ đồng VKD nào cũng gắn với một chủ sở hữu. Song tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng vốn hay không, bởi vì trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hoá đặc biệt, người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Khi doanh nghiệp thiếu vốn mà đi huy động vốn phải trả một khoản chi phí và được gọi là chi phí sử dụng vốn. Chính việc nhận thức được đặc điểm này đã giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng VKD có hiệu quả, tránh thất thoát và bị thua thiệt. Việc nhận thức đúng đắn về đặc trưng VKD có ý nghĩa quan trọng, thể hiện: Giúp doanh nghiệp phát hiện được những tiềm năng về vốn bởi vì biểu hiện bằng tiền của tài sản là vốn, mà tài sản lại bao gồm TSHH và TSVH. Do vậy khi phản ánh lên sổ sách kế toán, doanh nghiệp phải phản ánh đúng giá trị của cả TSHH và TSVH, từ đó có biện pháp khai thác, bảo toàn và sử dụng VKD có hiệu quả. *Phân loại VKD của doanh nghiệp
  • 5. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.025 Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào quá trình SXKD thì VKD của doanh nghiệp bao gồm hai loại vốn là : VCĐ và VLĐ. a, VCĐ của doanh nghiệp. - VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. - Đặc điểm luân chuyển của VCĐ trong quá trình sản xuất: giá trị của vốn luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất và được thu hồi dưới hình thức khấu hao cơ bản. Như vậy, trong quá trình tham gia vào sản xuất, một bộ phận giá trị của VCĐ được rút ra khỏi quá trình sản xuất và được tích luỹ lại dưới hình thức quỹ khấu hao cơ bản, trong khi đó một bộ phận giá trị vẫn được “cố định” trong hình thái của TSCĐ. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản xuất, bộ phận giá trị “hao mòn” rút ra khỏi quá trình sản xuất tăng dần, do đó quỹ khấu hao cơ bản tăng dần lên còn bộ phận “cố định” trong TSCĐ thì giảm dần đi. Khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng thì VCĐ mới hoàn thành một vòng tuần hoàn còn gọi là “một vòng luân chuyển”. Đặc điểm luân chuyển của VCĐ đã chi phối việc bảo toàn vốn ở tất cả các khâu từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng, quản lý TSCĐ trong kinh doanh, trích khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản. Bên cạnh đó, việc kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, giá bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức hao mòn của TSCĐ. Thiểu phát cũng là nguyên nhân gây thất thoát vốn mà trong công tác bảo toàn VCĐ doanh nghiệp phải chú trọng. b, VLĐ của doanh nghiệp . VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD được bình thường, liên tục. VLĐ thuần của các doanh nghiệp được xác định bằng tổng giá trị TSLĐ của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
  • 6. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.026 Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD thì VLĐ được phân bổ ở các khâu như sau: + VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị của các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ, bao bì, vật đóng gói. + VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. +VLĐ trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán. Đặc điểm luân chuyển của VLĐ: VLĐ luôn vận động chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng cho nên VLĐ cũng tuần hoàn không ngừng, được gọi là quá trình chu chuyển của VLĐ. Trong quá trình sản xuất khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, vì vậy giá trị của nó cũng được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị thành phẩm tiêu thụ. đặc điểm này đã quyết định sự vận động của VLĐ: T-H…s x…H’-T’ ( T’ >T). Từ đặc điểm, phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ mà trong công tác quản lý vốn, doanh nghiệp cần quan tâm: -Phải xác định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ SXKD của doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn, đảm bảo đầy đủ, kịp thời VLĐ cho quá trình SXKD được liên tục tránh ứ đọng vốn. - Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ cũng như bảo toàn và phát triển VLĐ để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 1.1.2. Nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp . Để có vốn hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập vốn. Hiện nay Nhà nước cho phép các doanh nghiệp được quyền huy động vốn từ
  • 7. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.027 nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn đều có ưu và nhược điểm riêng. Tuỳ theo các cách phân loại khác nhau mà VKD của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn sau: +) Nếu căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn thì vốn SXKD của doanh nghiệp gồm 2 nguồn:  Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm: vốn pháp định do chủ doanh nghiệp bỏ ra( đối với doanh nghiệp Nhà nước đó là nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước), vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do Nhà nước tài trợ(nếu có), vốn huy động từ phát hành cổ phiếu…  Nguồn vốn vay: là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán như: khoản vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng khác, vay từ phát hành trái phiếu, phải trả cho ngân sách Nhà nước, phải thanh toán với người bán, phải trả công nhân viên và các khoản phải trả khác. Cách phân loại như trên nhằm tạo khả năng xem xét và có các phương án tối ưu để huy động các nguồn vốn sao cho tạo ra cơ cấu nguồn vốn hợp lý,tối ưu để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng giá trị của doanh nghiệp. +) Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn thì có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.  Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng có tính chất ổn định và lâu dài trong SXKD bao gồm: vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn lâu dài, được dùng để đầu tư, mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 8. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.028  Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời như : các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả. Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời vốn cho SXKD với chi sử dụng vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. +) Nếu căn cứ vào phạm vi hoạt động thì nguồn vốn kinh doanh được chia thành 2 loại là: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.  Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được từ chủ sở hữu doanh nghiệp và được hình thành từ kết quả hoạt động kinh doanh, đó là lợi nhuận để lại, từ tiền khấu hao cơ bản TSCĐ, từ các quỹ của doanh nghiệp ( quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ dự phòng tài chính) và các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Đây là nguồn vốn đảm bảo vững mạnh về tài chính của doanh nghiệp.  Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu thiếu vốn SXKD của mình. Nguồn vốn này bao gồm: vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng, vốn huy động do phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác. Đây là nguồn vốn khá quan trọng bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân loại trên giúp cho doanh nghiệp xác định được nhu cầu vốn, nguồn hình thành vốn SXKD của doanh nghiệp mình đồng thời đề ra các biện pháp huy động vốn tối ưu. 2. Hiệu quả sử dụng VKD và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. 2.1. Hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Trước đây, trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc thu đủ- chi đủ. Nhà nước giao kế
  • 9. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.029 hoạch cho doanh nghiệp mang tính chất pháp lệnh về mặt hàng kinh doanh chủ yếu, về nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì vậy doanh nghiệp không thể và cũng không cần thiết phải phát huy tính chủ động, sáng tạo của mình trong SXKD. Do đó, quan điểm về sử dụng VKD có hiệu quả được xác định dựa trên cơ sở: mức độ thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh, sự tiết kiệm chi phí trong giá thành sản phẩm, khối lượng giá trị sử dụng mà doanh nghiệp cung cấp cho nền kinh tế. Đây chính là sự lẫn lộn, không xác định được ranh giới giữa chi tiêu hiệu quả và chi tiêu kết quả. Từ đó dẫn đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế không đúng. Đó là nguyên nhân cơ bản làm cho tình hình sử dụng vốn của các doanh nghiệp bị lãng phí dẫn đến nhiều doanh nghiệp bị mất vốn, làm ăn thua lỗ, sức cạnh tranh yếu và nền kinh tế trở nên trì trệ. Khi bước sang nền kinh tế thị trường các đơn vị hoạt động SXKD tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Việc sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào không phải xuất phát từ ý muốn chủ quan của doanh nghiệp mà xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi của thị trường theo phương châm “Tất cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường một cách tốt nhất”. Vì thế nó đã tạo ra tính chủ động, sáng tạo trong việc SXKD của các tổ chức kinh tế, và cũng chính vì thế mà nó tạo ra một môi trường cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp. Ta biết rằng mọi hoạt động có ý thức của con người nói chung đều hướng cho hoạt động đó đạt tới những mục đích nhất định. Mục đích quan trọng nhất của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả- hiệu quả đó càng cao thì càng tốt, lấy hiệu quả đó làm thước đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp – hiệu quả lợi ích kinh tế đạt được từ việc sử dụng vốn vào hoạt động SXKD. Do đó hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động SXKD với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả Hiệu quả =
  • 10. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0210 Chi phí Chỉ số hiệu quả này càng lớn hơn 1 càng tốt, nó phản ánh hiệu quả SXKD thu được biến chuyển theo chiều hướng tốt. Ngược lại nếu nhỏ hơn 1 nó phản ánh hiệu quả SXKD ngày càng xấu đi. Cũng qua hệ số này ta thấy hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: kết quả và chi phí. Trong điều kiện hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải sử dụng có hiệu quả lượng vốn đem vào đầu tư. Tức là không những bảo toàn được vốn mà còn phải tăng được mức sinh lời của đồng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là làm sao với một lượng chi phí bỏ ra thấp nhất mà thu được kết quả cao nhất. Như vậy, khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn ta cũng phần nào thấy được trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp vì qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cũng đã chỉ ra được doanh nghiệp sử dụng chi phí có tiết kiệm hay không, hoặc với một đơn vị kết quả đạt được cần một lượng chi phí là bao nhiêu… 2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để được sử dụng một lượng vốn nhất định thì tất yếu doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định và gọi là chi phí sử dụng vốn. Do đó để đảm bảo đứng vững trên thương trường đòi hòi doanh nghiệp phải sử dụng số vốn đó sao cho kết quả đạt được đủ bù đắp các chi phí bỏ ra và có lợi nhuận cho đơn vị. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như một yêu cầu cấp bách mang tính bức thiết đối với mọi doanh nghiệp. Bởi vì nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn không những giúp cho doanh nghiệp đủ trang trải chi phí bỏ ra mà còn có một phần tích luỹ để lại để tái sản xuất, mở rộng quy mô và lĩnh vực sản xuất, tăng thu
  • 11. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0211 nhập, đổi mới được thiết bị công nghệ,… cũng như quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn có một số vai trò sau: - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo cho vốn của doanh nghiệp không những được bảo toàn để tiếp tục tái sản xuất mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện việc tái sản xuất mở rộng. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng đồng nghĩa với việc giảm thiểu chi phí SXKD. Từ đó tác động tới việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy nó là yêu cầu khách quan đặt ra cho mọi doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh. - Xuất phát từ mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp đó là lợi nhuận- nguồn tích luỹ để tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Điều đó càng được sự quan tâm của nhiều người, đặc biệt trong điều kiện hiện nay. Một doanh nghiệp có tồn tại được hay không là chịu sự tác động của việc doanh nghiệp đó có tạo ra được lợi nhuận hay không. Chính vì thế, SXKD như thế nào để thu được lợi nhuận cao nhất là mục tiêu hàng đầu trong tất cả các mục tiêu quan trọng khác. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD để đạt được lợi nhuận cao, tạo đà đưa doanh nghiệp vững bước tiến lên đài vinh quang. Nói tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu tất yếu đối với doanh nghiệp sử dụng vốn hạch toán kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Nó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng nền kinh tế xã hội. 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp người ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ - Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ = Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
  • 12. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0212 Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng vốn hay tài sản của doanh nghiệp trong kỳ, nó thể hiện rằng cứ một đồng vốn đem vào đầu tư trong kỳ sẽ mang lại mấy đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Nói chung vòng quay toàn bộ vốn càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn càng cao. Lợi nhuận trước( sau) thuế - Tỉ suất lợi nhuận vốn = Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tư vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nó cho ta thấy rằng trong kỳ cứ sử dụng một đồng vốn vào hoạt động SXKD thì sẽ mang lại mấy đồng lợi nhuận ( trước thuế hoặc sau thuế). Song để đánh giá được chính xác hơn về hiệu quả sử dụng vốn để từ đó đưa ra được biện pháp tối ưu nhất, trọng tâm nhất, sát thực nhất… ta cần nghiên cứu hiệu quả sử dụng của từng loại vốn. 2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ Để kiểm tra, đánh giá về hiệu quả sử dụng VCĐ người ta thường sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích sau: 2.3.1.1. Các chỉ tiêu tổng hợp. Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mặt chất của việc sử dụng VCĐ + Hiệu suất sử dụng VCĐ: Nó phản ánh bình quân cứ một đồng VCĐ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Doanh thu( Doanh thu thuần) trong kỳ Hiệu suất sử dụng VCĐ = VCĐ bình quân trong kỳ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là kết quả thu được do sử dụng VCĐ vào SXKD sản phẩm hàng hoá. VCĐ bình quân trong kỳ là số bình quân giữa giá trị còn lại của TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ.
  • 13. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0213 + Hàm lượng VCĐ: Nó phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VCĐ. Số VCĐ bình quân trong kỳ Hàm lượng VCĐ = Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ + Doanh lợi VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Lợi nhuận( trước) sau thuế Doanh lợi VCĐ = VCĐ bình quân trong kỳ Lợi nhuận ở đây chỉ tính đến khoản thu nhập do có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra. 2.3.1.2. Các chỉ tiêu phân tích + Hệ số hao mòn TSCĐ:Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Số tiền khấu hao luỹ kế Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ đã cũ và cần được đầu tư đổi mới. Ngược lại hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp rất quan tâm tới đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. + Hiệu suất sử dụng TSCĐ:Nó phản ánh cứ một đồng TSCĐ được sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ +Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Nó phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
  • 14. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0214 Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Hệ số trang bị TSCĐ = Số lượng công nhân viên trực tiếp sản xuất +Tỉ suất đầu tư TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ Tỉ suất đầu tư TSCĐ =  100% Tổng tài sản + Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Nó phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa giá trị từng loại, nhóm TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp. Dựa vào kết cấu này mà doanh nghiệp có biện pháp đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. + Chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ: là tỉ trọng từng nguồn VCĐ so với tổng nguồn VCĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này giúp cho người quản lý có các biện pháp khai thác, mở rộng nguồn vốn. Mặt khác còn để kiểm tra theo dõi tình hình thanh toán chi trả các khoản nợ vay có đúng hạn hay không. 2.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: + Tốc độ luân chuyển VLĐ: được đánh giá và xác định qua hai chỉ tiêu - Số lần luân chuyển VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Nó được xác định như sau: M L= VLĐ Trong đó: L: Số lần luân chuyển( số vòng quay) của VLĐ trong năm.
  • 15. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0215 M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm. VLĐ: VLĐ bình quân trong năm - Kỳ luân chuyển vốn: Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ. 360 K= L Trong đó: K: Kỳ luân chuyển VLĐ L: Như trên. + Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển được biểu hiện bằng chỉ tiêu mức tiết kiệm tương đối. Mức tiết kiệm tương đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tuyệt đối như sau: Vtktgđ   01 1 360 KK M  hoặc Vtktgđ 0 1 1 1 L M L M  Trong đó: Vtktgđ : VLĐ tiết kiệm tương đối. 1M : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch. 10 ,LL : Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch. 10 ,KK : Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch. + Hàm lượng VLĐ( hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ): Là số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu. Công thức xác định: VLĐ bình quân trong kỳ
  • 16. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0216 Hàm lượng VLĐ = Doanh thu thuần trong kỳ + Tỉ suất lợi nhuận( mức doanh lợi) VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ được sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế thu nhập). Mức doanh lợi càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Công thức xác định: Lợi nhuận (trước hoặc sau thuế thu nhập) Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = VLĐ bình quân trong kỳ 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Trước hết để đưa ra được các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp ta đi tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. 3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn SXKD luôn vận động và không ngừng thay đổi từ hình thái này sang hình thái khác. Trong quá trình vận động đó, VKD chịu ảnh hưởng của các nhân tố kể cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Điều đó làm ảnh hưởng đến quá trình bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên ta chỉ đi xem xét các nhân tố chủ yếu sau: *Do đổi mới cơ chế: Nền kinh tế nước ta từ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cũng tồn tại và cạnh tranh lẫn nhau một cách gay gắt. Nhà nước không can thiệp trực tiếp đối với các hoạt động SXKD của các doanh nghiệp mà điều hành vĩ mô nền kinh tế bằng một hệ thống pháp luật đồng bộ, sử dụng triệt để các công cụ kinh tế tài chính nhằm điều chỉnh kinh tế phát triển đúng định hướng. Một doanh nghiệp hoạt động trong kinh tế thị trường được xem là có hiệu quả nếu
  • 17. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0217 doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, bảo toàn và phát triển được vốn SXKD, có tỷ suất lợi nhuận cao và tăng thu nhập cho người lao động. Đây chính là một nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện bảo toàn và phát triển vốn. *Trong quá trình SXKD có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất thoát vốn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc bảo toàn và phát triển vốn đó là: a, Nguyên nhân khách quan: - Do nền kinh tế có hiện tượng thiểu phát làm cho sức mua của thị trường đối với các loại hàng hoá giảm đi, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn lớn trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Hiện tượng hàng hoá bị ứ đọng làm giảm hiệu quả sử dụng VKD và dẫn tới hiện tượng doanh nghiệp không bảo toàn được VKD, và cũng đồng nghĩa với việc sử dụng VKD không hiệu quả. - Do những rủi ro phát sinh trong quá trình SXKD gây ra mất vốn sản xuất, thị trường không ổn định, sức mua của thị trường có hạn, từ đó làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp, làm cho VKD của doanh nghiệp bị ứ đọng. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro như: thiên tai, địch hoạ cũng làm mất vốn của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Do tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật dẫn đến hiện tượng hao mòn vô hình làm cho giá trị TSCĐ của doanh nghiệp giảm đi tương đối dẫn đến mất vốn. Đặc biệt, ngày nay KHKT lại phát triển mạnh mẽ càng làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình lớn. Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến thất thoát vốn của doanh nghiệp và cũng ảnh hưởng rất lớn tới công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. b, Nguyên nhân chủ quan: - Kinh doanh thua lỗ: trong quá trình SXKD, các doanh nghiệp làm ăn bị thua lỗ, quy mô lớn bỏ vào trong quá trình SXKD dần bị thu hẹp lại, dẫn đến doanh nghiệp bị mất dần vốn và có khi bị phá sản. - Do trình độ quản lý vốn còn yếu kém: trình độ quản lý là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp nói chung
  • 18. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0218 và tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trình độ quản lý tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả, ngược lại nếu trình độ quản lý non kém các doanh nghiệp khó có khả năng bảo toàn vốn SXKD của mình chứ không nói gì đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý non kém của doanh nghiệp thể hiện ở những điểm sau: + Doanh nghiệp lựa chọn sai phương án đầu tư, mua sắm những tài sản quá cũ kỹ, lạc hậu để đưa vào SXKD của doanh nghiệp đã dẫn đến thất thoát vốn của doanh nghiệp cũng như của Nhà nước. Nếu doanh nghiệp đầu tư vào TSCĐ để sản xuất ra các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường, được thị trường chấp nhận thì doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh được quá trình luân chuyển vốn, từ đó sẽ bảo toàn và phát triển được vốn. Ngược lại, nếu đầu tư mà sản xuất ra sản phẩm không phù hợp với nhu cầu thị trường thì sản phẩm không tiêu thụ được, vốn bị ứ đọng và việc bảo toàn vốn sẽ gặp khó khăn thì đâu nghĩ đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Việc tính khấu hao không phù hợp với hao mòn thực tế của TSCĐ, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không thu hồi được vốn đầu tư hay còn gọi là hiện tượng “ăn mòn vốn”. Nếu doanh nghiệp trích khấu hao thấp hơn so với hao mòn thực tế của TSCĐ thì khi hết thời hạn sử dụng doanh nghiệp vẫn chưa thu hồi đủ giá trị mua sắm ban đầu và kết quả là doanh nghiệp sẽ không thể tái sản xuất TSCĐ. Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cao hơn so với hao mòn thực tế của TSCĐ dẫn tới tình trạng giá thành tăng lên, doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm hoặc khối lượng sản phẩm tiêu thụ quá ít, do đó không thu hồi được vốn. + Do việc sử dụng không dùng quỹ khấu hao: doanh nghiệp không linh hoạt trong việc sử dụng quỹ khấu hao để mua sắm những tài sản mới tiên tiến, hiện đại hơn hoặc mua thêm các tài sản khác mà doanh nghiệp đang có nhu cầu, từ đó đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
  • 19. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0219 +Do quản lý việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm không tốt nên hàng hoá vật tư bị ứ đọng kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trường, không tiêu thụ được hoặc phải bán với giá thấp. +Do việc xác định nhu cầu vốn không chính xác dẫn đến hiện tượng thừa hoặc thiếu vốn cho SXKD, từ đó ảnh hưởng đến quá trình SXKD, đồng thời ảnh hưởng đến việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. +Do việc quản lý trong khâu thanh toán nên VLĐ trong thanh toán bị chiếm dụng, nợ nần dây dưa với số lượng lớn làm vốn không luân chuyển được, giảm hiệu quả sử dụng vốn. +Cơ cấu vốn đầu tư cũng ảnh hưởng đến quá trình bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn đầu tư bất hợp lý sẽ làm cho vốn đầu tư không phát huy được tác dụng thậm trí còn gây ra hiện tượng hao hụt, mất mát vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện công tác nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Để thực hiện tốt công tác này, chúng ta phải tìm hiểu rõ từng nguyên nhân gây ra hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả để rút ra giải pháp. 3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. 3.2.1. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. Để bảo toàn và phát triển được VCĐ, các doanh nghiệp cần đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn tới tình trạng không bảo toàn được VCĐ để có biện pháp xử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây: -Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của VCĐ, quy mô vốn phải bảo toàn. điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất VCĐ. Thông thường có ba phương pháp đánh giá chủ yếu:
  • 20. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0220 1) Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ( nguyên giá): là toàn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ cho đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu tư TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ( nếu có)… Cách đánh giá này là căn cứ để xác định số tiền phải khấu hao để tái sản xuất giản đơn TSCĐ. 2)Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục( còn gọi là giá đánh lại): là giá trị để mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hưởng của KHKT, giá đánh lại thường thấp hơn giá trị nguyên thuỷ. Tuy nhiên trong trường hợp có sự biến động của giá cả, giá đánh lại có thể cao hơn giá trị ban đầu của nó. Ưu điểm của cách đánh giá này là thống nhất mức giá cả của TSCĐ được mua sắm ở các thời điểm khác nhau về thời điểm đánh giá, loại trừ sự biến động của giá cả. Do đó nó là một căn cứ để xem xét, điều chỉnh mức khấu hao, loại trừ ảnh hưởng của hao mòn vô hình. 3)Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: là phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu( gọi là giá trị nguyên thuỷ còn lại). Cách đánh giá này cho phép thấy được mức độ thu hồi vốn đầu tư đến thời điểm đánh giá. Từ đó giúp cho việc lựa chọn chính sách khấu hao để thu hồi số vốn đầu tư còn lại để bảo toàn vốn SXKD của mình. - Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp, không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Nguyên tắc chung là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của TSCĐ. Nếu khấu hao thấp hơn mức hao mòn thực tế sẽ không đảm bảo thu hồi đủ vốn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Ngược lại sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải xem xét cụ thể mối quan hệ giữa chi phí sản xuất đầu vào và giá bán sản phẩm ở đầu ra để có chính sách khấu hao phù hợp với quan hệ cung cầu trên
  • 21. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0221 thị trường, vừa đảm bảo thu hồi đủ vốn, vừa không gây nên sự đột biến trong giá cả. Trong trường hợp TSCĐ có hao mòn vô hình lớn cần áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần để hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. - Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thời gian và công suất. Kịp thời thanh lý các tài sản không cần dùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng. -Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để xảy ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại ngừng sản xuất. - Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất VCĐ do các nguyên nhân khách quan như: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính… - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, ngoài các biện pháp nêu trên cần thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn VCĐ đối với các doanh nghiệp. Trong điều kiện chuyển các doanh nghiệp sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, thực hiện quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn VCĐ cho các doanh nghiệp Nhà nước là một biện pháp cần thiết để tạo căn cứ pháp lý ràng buộc trách nhiệm quản lý vốn giữa các cơ quan Nhà nước đại diện cho quyền sở hữu và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có quyền chủ động hơn trong việc quản lý và sử dụng có hiệu quả số VCĐ được giao. 3.2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. - Xác định đúng nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho từng thời gian SXKD nhằm phát huy hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nhu cầu vốn được xác định đúng đắn là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn vốn hợp lý đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu SXKD. Nhu cầu VLĐ được xác
  • 22. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0222 định đúng phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục, nếu không tính đúng sẽ gây ra tình trạng gián đoạn sản xuất không đảm bảo chữ “tín” với bạn hàng, sản xuất bị đình trệ, không thực hiện được các điều khoản trong hợp đồng đã ký với các khách hàng… Ngược lại nếu thừa vốn sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, vốn chậm luân chuyển sẽ dẫn đến làm phát sinh nhiều chi phí. Điều đó là không thể chấp nhận được trong điều kiện của nền kinh tế thị trường. Như vậy, việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ phù hợp với nhu cầu thực tế của SXKD là một yêu cầu đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tập trung giải quyết nếu muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. - Đảm bảo tốt tốc độ luân chuyển VLĐ trong các khâu của quá trình sản xuất. + Làm tốt công tác mua sắm, bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu ở khâu dự trữ sản xuất. Do đặc điểm SXKD của từng ngành và vị trí khác nhau của từng doanh nghiệp cũng như sự biến động của thị trường nên không phải doanh nghiệp cứ sản xuất đến đâu là được cung cấp đầu vào đến đấy. Mặt khác để đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất. Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải xác định được một kế hoạch dự trữ hợp lý để một mặt làm cho quá trình sản xuất được liên tục, mặt khác làm giảm thêm được các chi phí lưu kho và bảo quản tránh ứ đọng vốn khi dự trữ quá nhiều. +Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu sản xuất. Phương hướng chủ yếu để thúc đẩy tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu sản xuất là rút ngắn chu kỳ sản xuất. Muốn vậy phải rút ngắn thời gian giữa các khâu sản xuất, ứng dụng quy trình sản xuất liên tục. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc đưa công nghệ khoa học vào sản xuất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng thúc đẩy tăng nhanh vòng quay vốn. Nhờ đó rút ngắn được thời gian sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang giảm
  • 23. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0223 xuống, còn sản phẩm sản xuất ra tăng được cả về số lượng và chất lượng, được người tiêu dùng chấp nhận. +Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lưu thông. Để rút ngắn thời gian trong khâu lưu thông xuống mức thấp nhất thì ngay từ khâu xác định nhu cầu vốn cho từng giai đoạn sản phẩm phải nghiên cứu, phân tích nhu cầu và khả năng của thị trường để sản phẩm sản xuất ra phù hợp với quá trình tiêu thụ. Song để lưu thông sản phẩm ăn khớp với kế hoạch thì ngay từ đầu khâu sản xuất sản phẩm phải đảm bảo đúng chất lượng và đủ về số lượng cũng như chủng loại mặt hàng. Đó là điều kiện tối thiểu để việc tiêu thụ sản phẩm được đúng kế hoạch và thuận lợi. Bên cạnh đó, việc quảng cáo, tiếp thị và tiềm kiếm thị trường cũng rất quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến việc thúc đẩy sự luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp. +Tiến hành kiểm tra hiệu quả sử dụng VLĐ một cách thường xuyên. Trong quá trình tổ chức và sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp không thể tránh khỏi những vướng mắc và tồn tại. Do đó, việc kiểm tra kịp thời và có hệ thống sẽ giúp doanh nghiệp sớm phát hiện những tồn tại. Từ đó giúp doanh nghiệp sớm có biện pháp khắc phục những tồn tại đó và phát huy những thành tích đạt được trong quá trình sử dụng vốn. Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp. Khi sử dụng các biện pháp này không nên sử dụng một cách cứng nhắc, máy móc mà phải linh hoạt tuỳ thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp. Để cụ thể hoá vấn đề ta đi nghiên cứu tình hình quản lý vốn và sử dụng vốn của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
  • 24. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0224
  • 25. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0225 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ VKD VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐÔNG ANH. 1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty Cổ phần Xây lắp Đông Anh tiền thân trước đây là Xí nghiệp xây dựng Công nghiệp và Dân dụng Hà nội thuộc Công ty Than Nội Địa thành lập từ tháng 7 năm1980. Trên cơ sở sát nhập từ công trường xây lắp 7 và một phần cơ sở vật chất của công trường xây lắp I Đông Anh, công trường xây lắp Đồng Giao (tháng 8-1987), xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (tháng 5- 1993). Sau nhiều lần đổi tên Xí nghiệp xây lắp Đông Anh chuyển sang cổ phần hoá và lấy tên chính thức là Công ty Cổ phần Xây lắp Đông Anh theo quyết định số 08/2000/QĐ-BCN của bộ công nghiệp ngày 23 tháng 2 năm 2000. - Trụ sở tại :Khối 3b - Đông Anh - Hà Nội. -Tên giao dịch quốc tế : DONGANH CONSTUCTION STOCK COMPANY - Tên viết tắt : DOANCO - Tài khoản ngân hàng : 7301-0008B - Mã số thuế : 0101023733 Công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Tình trạng âm vốn, công nhân không có việc làm, một số công trình không thu hồi được vốn, nợ ngân hàng quá lớn, lãi vay quá hạn cao sau thời kỳ sát nhập 1987-1993. Song nhờ sự giúp đỡ của lãnh đạo công ty Than Nội Địa - Bộ công nghiệp - Tổng công ty Than Việt Nam, Ban lãnh đạo mới của công ty đã vạch ra kế hoạch tổ chức sắp xếp lại một cách hợp lý và có hiệu quả. 1.2. Chức năng- nhiệm vụ của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
  • 26. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0226 Công ty Cổ phần Xây lắp Đông anh là doanh nghiệp nhà nước chuyển thành Công ty Cổ phần, hạch toán độc lập. Cơ quan chi phối trực tiếp của Nhà nước tại Công ty Cổ phần Xây lắp Đông anh là Công ty Than Nội Địa. Tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp được Quốc Hội khoá X thông qua ngày 12/06/1999 với chức năng và nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng. Trong suốt 20 năm phấn đấu xây dựng, Công ty đã đóng góp thành tích đáng kể trong quá trình hoạt động của mình. Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc xây dựng các công trình cho nhiều thành phố, thị xã trên cả nước như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hoá, Bắc Thái... đã góp phần cùng các công ty trực thuộc công ty Than Nội Địa được Nhà Nước, Bộ Xây Dựng và Công đoàn ngành xây dựng các tỉnh thành và thành phố đã ghi nhận những cống hiến đóng góp của công ty. 1.3. Cơ cấu, bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Một bộ máy tổ chức gọn nhẹ, phù hợp sẽ hoạt động có hiệu quả. Vì vậy công ty đã nghiên cứu và đưa ra mô hình cơ cấu quản lý như sau:
  • 27. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0227 Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty * Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: - Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. ĐHĐCĐ có quyền bầu ra Hội đồng quản trị (HĐQT) và bầu ban kiểm soát. - HĐQT: Là cơ quan cao nhất, là đại diện pháp nhân duy nhất của công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. - Ban kiểm soát (BKS): Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. - Giám Đốc công ty: Chỉ huy điều hành toàn bộ mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám Đốc công ty do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của HĐQT. Trợ lý tham mưu cho Giám Đốc có 2 Phó Giám Đốc, trong đó: Đại Hội Đồng Cổ Đông HĐ QUẢN TRỊ Ban kiểm Soát Giám Đốc Điều Hành PGĐ Kỹ Thuật PGĐ Kinh Tế Kỹ thuật sản suất Tổ chức hành chính Tài chính kế toán Đội SX2 Đội SX3 Đội SX4 Đội SX5 Đội SX6 X Mộc Kinh Tế thị trường Đội SX1 Đội SX7 Đội SX8
  • 28. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0228 +Phó Giám Đốc kinh tế: phụ trách các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh và nghiên cứu tình hình thị trường. + Phó Giám Đốc kỹ thuật: phụ trách các vấn đề về thiết kế xây dựng phục vụ cho quá trình thi công. - Phòng Tổ chức hành chính(TCHC): Có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc trong công việc bố trí sắp sếp đội ngũ cán bộ trong công ty một cách hợp lý. Giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động của công ty. Tổ chức đào tạo nâng lương, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên. - Phòng Kinh tế thị trường : Có trách nhiệm tham mưu cho Giám Đốc và Phó Giám Đốc về thị trường tiêu thụ và biến động về giá cả sản phẩm của từng khu vực thị trường. - Phòng Kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ là thiết kế mỹ thuật các công trình thi công để trình lên cho Giám Đốc và Phó Giám Đốc kỹ thuật xét duyệt. - Phòng Tài chính kế toán(TCKT): Có chức năng cung cấp thông tin về ký kết hợp đồng, về việc sử dụng tài sản, tiền vốn của công ty, tập hợp các khoản chi phí và tính giá thành của các công trình do công ty thực hiện. - Các đội sản xuất của công ty: Có nhiệm vụ thực hiện sản xuất của mình do ban lãnh đạo công ty giao phó và yêu cầu. 1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh. Để việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức kế toán của công ty KếToán Trưởng Nhân viên Kế toán 1 Nhân viên Kế Toán 3 Kế toán Tổng hợp Nhân viên Kế Toán 2 Nhân viên Kế Toán 4
  • 29. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0229 *Kế toán trưởng: Tổng hợp tình hình tài chính và các số liệu kế toán để báo cáo Giám Đốc. Từ đó có những biện pháp thích hợp để đẩy mạnh tiến độ thi công công trình và thu hồi vốn. Lập và nộp báo cáo định kỳ theo quyết định quản lý kinh tế của Nhà nước và của công ty. Cùng Giám Đốc và các Phó Giám Đốc chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn của công ty. * Kế toán tổng hợp: Là người giúp việc trực tiếp cho kế toán trưởng trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các kế toán viên. Kế toán tổng hợp là người thực hiện phần kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. * Nhân viên kế toán 1: Kế toán vật tư, TSCĐ. Là người chịu trách nhiệm về công tác quản lý, xuất nhập vật tư, công cụ, theo dõi tăng giảm tài sản. * Nhân viên kế toán 2: Kế toán tiền lương, BHXH và TGNH. Chịu tránh nhiệm trước trưởng phòng về công tác thanh toán qua ngân hàng, theo dõi lương và các khoản bảo hiểm của cán bộ công nhân viên. * Nhân viên kế toán 3: Kế toán thanh toán. Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về công tác thanh toán bằng tiền mặt và huy động vốn. * Nhân viên kế toán 4: Thủ quỹ. Quản lý tình hình thu chi tiền mặt. Hình thức kế toán trong công ty: Công ty áp dụng bộ máy kế toán tập trung, niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là VND và hình thức sổ kế toán là hình thức “Nhật ký Chứng Từ ”. 1.5. Đặc điểm về lao động của công ty. Nguồn lực lao động là một trong những yếu tố cần thiết không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh. Mà khi có nguồn lực rồi thì phải phân công bố trí hợp lý sao cho đúng nghành nghề để có hiệu quả cao trong sản xuất. Dưới đây là tình hình lao động của công ty qua 2 năm:
  • 30. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0230 CHỈ TIÊU Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003 Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) I. Tổng số lao động 160 100 245 100 85 53,13 - Trực tiếp 129 80,63 198 80,82 69 53,49 - Gián tiếp 31 19,37 47 19,18 16 51,61 II. Trình độ lao động 160 100 245 100 85 53,13 - Đại học 14 8,75 17 6,94 3 21,43 - Cao đẳng và trung cấp 23 14,38 35 14,28 12 52,17 - Sơ cấp 31 14,37 56 22,86 25 80,65 - Lao động phổ thông 92 57,5 137 55,92 45 48,91 Nhìn vào biểu trên ta thấy: - Tổng số lao động của năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là 85 người, tức là tăng 53,13%. - Số lao động trực tiếp năm 2004 tăng lên 69 người so với năm 2003, tức là tăng lên 53,49% so với năm 2003. - Số lao động gián tiếp năm 2004 tăng lên 16 người, tức là tăng lên 51,61% so với năm 2003. Tình hình lao động của năm 2004 tăng lên so với năm 2003. Như vậy là do công ty đang mở rộng và phát triển hơn nên việc tuyển lao động cũng tăng theo để đáp ứng cho quá trình hoạt động của công ty. - Trình độ lao động: Trong năm 2004 số lao động có trình độ đại học tăng lên 3 người, tương ứng là 21,43% so với năm 2003. Số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp tăng 12 người, tương ứng 52,17%. Số lao động có trình độ sơ cấp tăng 25 người, tương ứng 80,65%. Và lao động phổ thông tăng 45 người, tương ứng 48,91% so với năm 2003. Do công ty xây dựng nhiều công trình vì thế cần phải tuyển thêm nhiều lao động để sản xuất đúng với tiến độ thi công công trình.
  • 31. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0231 1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một số năm. 1.6.1. Những kết quả đạt được. Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta chỉ cần xem xét đến kết quả kinh doanh của công ty qua hai năm gần đây nhất (năm 2003- 2004). Ta có bảng phân tích sau: BẢNG 1: KẾT QUẢ SXKD ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2003-2004 đơn vị tính: đồng DIỄN GIẢI 2003 2004 So sánh 2004/2003 Chênh lệch Tỷ lệ(%) Tổng doanh thu 35.487.670.900 44.804.928.715 9.317.257.815 20,79 Lợi nhuận 901.176.471 1.696.643.053 795466582 88,3 Thu nhập bình quân (người/ tháng ) 1.369.420 1.556.000 186.580 11,99 Qua kết quả đạt được của công ty năm 2003-2004 ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003. Năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên mức độ tăng ở 2 chỉ tiêu này là khác nhau. Với thành tích sản xuất kinh doanh đã đạt được trong các năm qua công ty đã tạo công ăn việc làm cho 245 cán bộ công nhân viên, đảm bảo đủ việc làm thường xuyên với mức thu nhập từ 1.556.000 đồng/tháng đến 1.369.420 đồng/tháng. - Về doanh thu: Năm 2004 đạt 44804.928.715 đồng tăng 9.317.257.815 đồng so với năm 2003 tương ứng tăng 20,79%. Với kết quả này Công ty đã chứng tỏ khả năng kinh doanh vững vàng, đã đi vào chiều sâu trên thị trường. - Về lợi nhuận: Năm 2004 đạt 1.696.643.053 đồng tăng 795.466.582 đồng so với năm 2003 tương ứng với mức tăng 88,3% đã cho thấy mức lợi nhuận năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 với tỷ lệ cao. - Về thu nhập: Thu nhập bình quân của mỗi người trên một tháng của năm 2004 cũng tăng lên so với năm 2003. Điều này chứng tỏ đời sống của mỗi người trong công ty đã được nâng lên đáng kể.
  • 32. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0232 Từ kết quả SXKD của công ty như trên ta đi vào phân tích những khó khăn và thuận lợi của công ty. 1.6.2. Những thuận lợi và khó khăn. *Thuận lợi: -Tổng số lao động của công ty là 245 người, trong đó lao động trực tiếp là 198 người, chiếm 80,82%. Hầu hết cán bộ quản lý và điều hành sản xuất trong công ty đều có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp , công nhân có trình độ tay nghề cao. Lao động trong công ty đều qua các trường đào tạo chính quy nên có nhiều kinh nghiệm trong thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng - Hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng các công trình như: Nhà máy, các xí nghiệp, các khu nhà ở, đường xá, cầu cống nên công ty có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong công cuộc CNH- HĐH đất nước. - Công ty Cổ phần Xây lắp Đông Anh thực hiện phương châm : Uy tín , chất lượng và hiệu quả, nên đã tạo được lòng tin với các bạn hàng, chủ đầu tư. * Khó khăn: - Việc công ty thành lập một số đội xây dựng đi thi công ở các địa bàn khác nhau làm cho việc quản lý chi phí, quản lý vốn sản xuất chưa được triệt để. - Sự biến động lớn về giá cả vật liệu xây dựng gây ảnh hưởng bất lợi đến quá trình thi công các công trình công nghiệp và dân dụng. Và kết quả là chi phí đầu vào tăng sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất. - Tình hình công nợ của công ty khá cao: năm 2004 hệ số nợ phải trả của công ty là 80,38% trong tổng nguồn vốn, gây khó khăn và làm giảm tính tự chủ về tài chính của công ty. Trong khi đó giá trị các khoản phải thu ngày càng lớn chiếm 71,84% trong tổng số VLĐ. Điều này gây ra tình trạng ứ đọng vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
  • 33. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0233 - Một khó khăn nữa là trong công tác quản lý tài chính chưa có bộ phận chuyên trách mà vẫn chung với phòng kế toán, do vậy công tác kế hoạch chưa được coi là nhiệm vụ trọng tâm; gây ảnh hưởng không tốt đến việc hoạch định chính sách, đến việc đề ra kế hoạch và thực hiện kế hoạch về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dẫn đến làm giảm hiệu quả hoạt động SXKD và làm tăng nguy cơ không bảo toàn được VKD. - Do hoạt động chính của công ty là thi công công trình công nghiệp và dân dụng nên chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên. Điều này có thể làm cho tiến độ thi công công trình không đúng theo kế hoạch, từ đó rất dễ dẫn đến việc ứ đọng vốn. Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn đặt ra đối với công ty. Bên cạnh việc khai thác triệt để những lợi thế riêng có, công ty cần có ngay những biện pháp hạn chế, khắc phục khó khăn để đẩy mạnh việc sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2. Thực trạng về tổ chức sử dụng VKD và hiệu quả sử dụng VKD tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh. 2.1. Nguồn vốn kinh doanh của công ty. Hiện nay, theo số liệu tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh thì VKD của công ty được hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ trọng các nguồn so với tổng nguồn vốn là khác nhau bởi vì mỗi nguồn vốn có những đặc trưng riêng. Do đó, công ty phải lựa chọn một cơ cấu vốn sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất và hiệu quả sử dụng vốn là cao nhất. Bảng 2: Cơ cấu các nguồn vốn của công ty năm 2003 và năm 2004 đơn vị : đồng Chỉ tiêu Ngày 31/12/2003 Ngày 31/12/2004 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Nguồn vốn vay 18.164.797.671 81,8% 19.802.768.456 80,38% 1.637.970.785 9,02% Nguồn vốn 4.020.525.356 18,1% 4.832.655785 19,62% 812.130.429 20,19%
  • 34. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0234 tự bổ sung Tổng nguồn 22.207.323.027 100% 24.635.424.241 100% 2.428.101.214 10,93% Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng nguồn vốn đến cuối năm 2004 là 24.635.424.241 đồng tăng lên so với tổng nguồn vốn cuối năm 2003 là 2.428.101.214 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 10,93%. Nguyên nhân của tổng nguồn vốn tăng là do công ty đã tăng cả hai nguồn vốn là vốn vay và vốn tự bổ sung, cụ thể: - Nguồn vốn vay tăng 1.637.970.785 đồng với tốc độ tăng là 9,02%. - Nguồn vốn tự bổ sung cũng tăng 812.130.429 đồng với tốc độ tăng là 20,19% Sự thay đổi đó tất yếu ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của công ty. Mặc dù nguồn vốn vay có tăng nhưng so với tổng nguồn vốn của mỗi năm thì hệ số nợ của công ty đến cuối năm 2004 là 0,8% có giảm đáng kể so với cuối năm 2003 là 0,82%. Như vậy, việc sử dụng lượng vốn vay lớn hơn đã làm tăng thêm lượng vốn tự bổ sung. Thực vậy, nhìn vào bảng trên ta thấy đến cuối năm 2004 lượng vốn vay của công ty tăng thêm 1,6 tỷ đồng và cùng với nó lượng vốn tự bổ sung của công ty cũng tăng thêm hơn 800 triệu đồng. Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn của công ty là có hiệu quả. Công ty đã sử dụng thêm vốn vay để khuếch đại lượng vốn tự bổ sung hay nói cách khác là vốn chủ sở hữu. Sự thay đổi cả về quy mô và kết cấu nguồn vốn của công ty nhìn chung đang tiến triển theo chiều hướng tốt. Tuy nhiên công ty cần xem xét trước khi đưa ra vấn đề vay vốn. Bởi vì nếu vay vốn mà tăng thêm được lượng lớn vốn chủ sở hữu thì rất tốt cho công ty, nhưng ngược lại vay nhiều vốn mà lượng vốn chủ lại không tăng thì có ảnh hưởng không tốt đến công ty. Mặt khác, khi vay vốn ta nên xét đến khả năng tài chính của công ty và liệu công ty có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn không? Như vậy ta đã xem xét đến nguồn hình thành VKD của công ty trong hai năm gần đây. Để biết được việc tăng VKD của là thành tích hay nhược điểm của công ty ta phải tìm hiểu thực trạng sử dụng VKD của công ty. 2.2. Thực trạng VKD và hiệu quả sử dụng VKD của công ty.
  • 35. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0235 VKD là yếu tố cần thiết đối với sự ra đời, tồn tại và phát triền của mọi doanh nghiệp. Song vấn đề sử dụng VKD và hiệu quả sử dụng VKD lại quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Để hiểu rõ vấn đề này ta đi nghiên cứu thực trạng VKD và hiệu quả sử dụng VKD của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh. 2.2.1. Thực trạng VCĐ và cơ cấu VCĐ của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh. Trong một doanh nghiệp thì VCĐ đóng vai trò quan trọng trong SXKD. Quy mô VCĐ ảnh hưởng đến tình trạng trang thiết bị, máy móc và cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Qua đó nó tác động đến năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả của quá trình SXKD. Do đó, trong điều kiện nước ra hiện nay đối với các doanh nghiệp vấn đề đầu tư VCĐ vào các TSCĐ là làm sao xác định được phương án đầu tư hiệu quả nhất chứ không nên chạy theo việc đầu tư một cách hiện đại và tiên tiến nhất. Bảng 3: Cơ cấu vốn của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh năm 2003 và năm 2004. đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Ngày 31/12/2003 Ngày 31/12/2004 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Vốn lưu động 20.536.607.454 92,47% 23.070.409.593 93,65% Vốn cố định 1.671.299.633 7,53% 1.565.014.648 6,35% Tổng vốn 22.207.323.027 100% 24.635.424.241 100% Theo số liệu ở bảng 2 thì VCĐ của công ty đã giảm cả về quy mô lẫn tỷ trọng so với năm 2003, nhưng giảm không đáng kể. Việc giảm này là do trong năm 2004 công ty đã chuyển một số TSCĐ thành công cụ dụng cụ và thanh lý một số TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng, trong khi đó công ty có đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị nhưng số vốn đầu tư vẫn nhỏ hơn số tiền thu
  • 36. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0236 được từ thanh lý và chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ, đồng thời do VLĐ của công ty tăng lên. Tuy nhiên cơ cấu VCĐ của công ty như thế nào, có hợp lý hay không, ta đi vào xem xét số liệu ở bảng sau: Qua bảng số liệu trên ta thấy: Trong cả hai năm 2003 và 2004 thì dụng cụ quản lý chiếm tỷ trọng thấp nhất(năm 2003 chiếm 7,08%, còn năm 2004 chiếm 6,61%) trong cơ cấu TSCĐ của công ty và sau đó là máy móc thiết bị. Bởi nhiệm vụ của công ty là thi công các công trình công nghiệp và dân dụng, trong công ty có thành lập các đội thi công sản xuất và lao động thủ công của công nhân vẫn giữ vị trí quan trọng. Do đó, số VCĐ đem đầu tư vào máy móc thiết bị không cần lớn mà chỉ cần đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị hiện đại và thời gian sử dụng của chúng được lâu dài. Và thường những máy móc thiết bị này ít phải đầu tư đổi mới. Do vậy mà công ty không cần nhiều VCĐ để đầu tư vào loại TSCĐ này. Nhưng không hẳn thế mà công ty không quan tâm đến tình trạng kĩ thuật của TSCĐ. Nhận biết đánh giá đúng mức độ hao mòn của TSCĐ và xem xét TSCĐ còn mới hay không là vấn đề quan trọng nhằm đề ra các biện pháp đúng đắn để tái sản xuất TSCĐ. Muốn nhận biết được tình trạng của TSCĐ ta đi sâu vào phân tích tình trạng kĩ thuật của TSCĐ. Muốn vậy ta phải đánh giá chính xác hệ số hao mòn của TSCĐ. Hệ số hao mòn TSCĐ càng lớn (càng tiến về 1) chứng tỏ TSCĐ càng cũ, càng lạc hậu và càng cần được đổi mới. Ngược lại nếu hệ số càng nhỏ thì TSCĐ càng mới, càng có công suất sử dụng cao. Thực tế vấn đề này tại công ty cổ phần xây lắp Đông Anh như sau: Bảng 5: Phân tích hệ số hao mòn TSCĐ tại công ty cổ phần xây lắp Đông Anh năm 2003 và năm 2004 đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Ngày 31/12/2003 Ngày 31/12/2004 Nguyên giá TSCĐ 2.009.669.716 2.219.933.863 Số tiền khấu hao luỹ kế 923.410.841 1.052.865.450
  • 37. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0237 Hệ số hao mòn TSCĐ 0,46 0,47 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Hệ số hao mòn TSCĐ của công ty đã tăng từ 0,46 năm 2003 lên 0,47 năm 2004. Nhìn chung mức tăng là không đáng kể và các hệ số còn nhỏ. Nguyên nhân là do TSCĐ của công ty còn mới, được đưa vào sử dụng chưa lâu. Hơn nữa năm 2004 công ty đã mua mới một số máy móc thiết bị đồng thời thanh lý một số TSCĐ đã hết thời gian sử dụng. Xét về tỷ lệ hao mòn thì mức độ hao mòn này còn thấp, có thể chấp nhận được. Qua đó chứng tỏ công ty đã chú ý đổi mới máy móc thiết bị đồng thời thanh lý một số tài sản đã khấu hao hết. Tuy nhiên, bên cạnh tỷ trọng máy móc thiết bị là thấp (năm 2003 chiếm 22,9% và năm 2004 chiếm 19,1%) trong cơ cấu TSCĐ thì nhà cửa lại chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu TSCĐ của công ty trong cả hai năm 2003 và 2004 (năm 2003 chiếm 43,9%, năm 2004 chiếm 38,9%). Điều này liệu có hợp lý hay không? Ta hãy chú ý tới cơ cấu tổ chức của công ty. Nhìn vào cơ cấu tổ chức của công ty ở phần trên ta thấy công ty có thành lập nhiều đội thi công công trình. Trong quá trình kinh doanh mỗi đội lại thi công ở những địa bàn khác nhau và trong thời gian tương đối dài. Vì vậy công ty không thể tránh khỏi việc bỏ vốn để xây dựng nhà ở cho công nhân và nhà chứa vật liệu xây dựng. Nhưng qua sự bố trí cơ cấu của TSCĐ ta thấy tỷ trọng TSCĐ là nhà cửa trong tổng số TSCĐ có xu hướng giảm xuống. Đó là một biểu hiện tốt bởi vì nó sẽ làm tăng thêm hiệu quả sinh lời của công ty. Tuy nhiên, trong thời gian tới công ty cần có biện pháp để giảm phần giá trị TSCĐ nhà cửa xuống mức thấp hơn. Như vậy ta đã phân tích được thực trạng VCĐ của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh. Nhìn chung tình hình sử dụng VCĐ của công ty là hợp lý. Tuy nhiên công ty cần quan tâm nhiều hơn đến cơ cấu TSCĐ để làm sao cho phù hợp nhất đối với hoạt động SXKD của công ty mình.
  • 38. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0238 2.2.2.Thực trạng VLĐ và cơ cấu VLĐ tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh. Trong các doanh nghiệp thì VLĐ chiếm một tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Quy mô VLĐ ảnh hưởng tới khả năng hoạt động SXKD cũng như hiệu quả sử dụng VKD. Do đó khi nghiên cứu về VKD chúng ta không thể không nghiên cứu về VLĐ. Để nắm bắt một cách chính xác ta nghiên cứu việc tổ chức sử dụng VLĐ ở công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh. Theo như bảng 3 thì VLĐ của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số VKD. Xem xét VLĐ qua hai năm ta thấy VLĐ tăng từ 92,47% năm 2003 lên 93,65% năm 2004. Việc tăng VLĐ là do đâu và việc tăng này có ảnh hưởng như thế nào tới công tác vốn của công ty. Để đánh giá được điều này ta phải xem xét việc bố trí cơ cấu VLĐ của công ty. Việc xem xét cơ cấu VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cường quản lý VLĐ, qua đó giúp ta thấy được tình hình phân bổ và tỷ trọng mỗi loại vốn trong các giai đoạn luân chuyển. Từ đó xác định được nhu cầu VLĐ của công ty. Mặt khác thông qua sự thay đổi về kết cấu của VLĐ trong những thời kỳ khác nhau ta có thể thấy được sự biến đổi về mặt chất lượng trong công tác quản lý VLĐ của công ty. Và bây giờ ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu phân tích VLĐ của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
  • 39. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0239 Bảng 6: Cơ cấu VLĐ của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh đơn vị tính: đồng ST T Năm sử dụng 31/12/2003 31/12/2004 Chênh lệch Tài sản lưu động Số tiền TT Số tiền TT Số tiền % ( ) I Tiền 3.124.354.561 15,2% 2.349.161.668 10,2% -775.192.893 -24,8% 1 Tiền mặt tại quỹ 3.142.960 0,01% 8.044.366 0,03% 4.901.406 155,9% 2 Tiền gửi ngân hàng 3.121.211.601 15,2% 1.634.583.302 7,09% -1.486.628.299 -47,6% 3 Tiền đang chuyển 0 706.534.000 3,06% 706.534.000 II Các khoản phải thu 13.015.354.839 63,4% 16.572.895.290 71,8% 3.557.540.451 27,3% 1 Phải thu của khách hàng 12.892.522.267 62,8% 1.645.439.7851 71,3% 3561.875.584 27,6% 2 Trả trước người bán hàng 0 206.405.950 0,89% 206.405.950 3 Phải thu khác 122.832.572 0,59% 52.091.489 0,22% -70.741.083 -57,6% 4 Dự phòng Pthu khó đòi 0 -140.000.000 -0,6% -140.000.000 III Hàng tồn kho 3.887.425.181 18,9% 3.615.605.845 15,7% -271.819.336 -6,9% 1 Nguyên vật liệu tồn kho 59.185.210 0,3% 26.255.379 0,1% -32.929.831 -55,6% 2 Chi phí SXKD dở dang 3.828.239.971 18,6% 3.589350.466 15,6% -238.889.505 -6,24% IV Tài sản lưu động khác 508.888.813 2,48% 532.746.790 2,3% 23.857.977 4,69% 1 Tạm ứng 388.278.048 1,89% 428.989.341 1,85% 40.711.293 10,5% 2 Các khoản cầm cố ký cược ký quỹ ngắn hạn 120.610.765 0,59% 103.757.449 0,45% -17.853.316 -14,8% Tổng cộng 2.053.602.3394 100% 23.070.409.593 100% 2.534.386.199 12,34%
  • 40. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0240 Qua số liệu của bảng phân tích ta thấy: VLĐ năm 2003 là 20.536.023.394 đồng và năm 2004 là 23.070.409.593 đồng. Do đó ta thấy quy mô của VLĐ năm 2004 đã tăng 2.534.386.199 đồng so với năm 2003, tương ứng với tốc độ tăng là 2,34%. Song ta cần tìm hiểu VLĐ tăng là do đâu? Và việc tăng này có ảnh hưởng tốt hay xấu đến công ty, ta cần xem xét cụ thể: -Vốn bằng tiền năm 2004 giảm một mức tương đối cao là 775.192.893 đồng, tương ứng với tốc độ giảm là -24,8% so với năm 2003. Vốn bằng tiền của công ty giảm mạnh là do trong quan hệ kinh doanh uy tín của công ty được nâng cao. Tuy nhiên vốn bằng tiền giảm một cách đột ngột với tốc độ cao là không tốt vì như thế làm cho công ty không kịp ứng phó và thiếu chủ động trong quá trình thanh toán với khách hàng. - Bên cạnh đó, các khoản phải thu của công ty năm 2004 đã tăng cao là 3.557.540.451 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 27,3%. Nguyên nhân là do các khoản phải thu của khách hàng tăng từ 12.892.522.267 đồng năm 2003 lên 16.454.397.851 đồng năm 2004 tương ứng với tốc độ tăng là 27,6%. Đây là một biểu hiện không tốt đối với công ty bởi vì việc thu hồi các khoản phải thu thể hiện sự cố gắng của công ty. Như vậy là công ty chưa có sự cố gắng để thu hồi các khoản phải thu hay do một lý do khách quan nào đó mà việc thu hồi vốn gặp khó khăn. Từ thực tế nghiên cứu tại công ty em thấy nhiệm
  • 41. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0241 vụ của công ty là tiến hành thi công các công trình công nghiệp và dân dụng ở nhiều địa bàn khác nhau nên công ty có mối quan hệ với rất nhiều bạn hàng và với nhiều người khác nhau, hơn nữa có nhiều công trình thi công có giá trị lớn. Do đó công tác thu hồi công nợ rất khó khăn. Tuy công ty đã có cố gắng nhưng các khoản phải thu từ khách hàng vẫn tăng. Vì vậy công ty còn cần phải có nhiều cố gắng hơn nữa để tránh được tình trạng chiếm dụng vốn, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn cũng như việc bảo toàn và phát triển của công ty. Ngoài ra khoản phải thu tăng là do năm 2004 công ty trả trước cho người bán hàng tăng lên với mức tăng là 206.405.950 đồng. Điều này chứng tỏ công ty có khả năng tính toán cho tương lai và tạo mối quan hệ lâu dài với người cung cấp. Bên cạnh đó thì các khoản phải thu khác có giảm đi nhưng không đáng kể. Nói tóm lại công tác thu hồi các khoản phải thu của công ty chưa thực sự tốt. Công ty cần cố gắng nhiều hơn nữa. - Hàng tồn kho của công ty đã giảm từ 3.887.425.181 đồng năm 2003 xuống 3.615.605.845 đồng năm 2004 tương ứng với mức giảm là 271.819.336 đồng và tỷ lệ giảm là 6,9%. Nhưng việc giảm hàng tồn kho này cũng chưa thể đánh giá được là tốt. Bởi vì ta biết rằng dự trữ TSLĐ là nhu cầu không thể thiếu đối với các đơn vị SXKD. Tuy nhiên dự trữ sao cho hợp lý mới là vấn đề đòi hỏi các nhà quản lý phải cân nhắc. Dự trữ lớn sẽ dẫn đến tình trạng vốn tăng, hàng hoá dư thừa ứ đọng vốn…làm giảm hiệu quả SXKD. Ngược lại dự trữ thiếu sẽ không đảm bảo tính liên tục, gây khó khăn cho quá trình SXKD. Do đó, việc dự trữ vốn phải đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành liên tục, đồng thời đảm bảo tính tiết kiệm để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Theo số liệu ở bảng trên ta thấy hàng tồn kho giảm là do: + Nguyên vật liệu tồn kho giảm từ 59.185.210 đồng năm 2003 xuống 26.255.379 đồng năm 2004. Đây có thể được xem là một biểu hiện tốt của công ty nếu nguồn nguyên vật liệu này là những mặt hàng trong nước, không
  • 42. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0242 khan hiếm và ít biến động về giá cả. Do đó yêu cầu dự trữ là không cần thiết. Còn nếu đây là những mặt hàng khan hiếm trong nước và rất biến động về mặt giá cả thì điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đối với công ty. + Một nhân tố nữa làm cho hàng tồn kho giảm là do khoản mục chi phí SXKD dở dang giảm từ 3.828.239.971 đồng năm 2003 xuống 3.589.350.466 đồng. Đây là một biểu hiện tốt của công ty bởi vì do đặc điểm SXKD của công ty thì chi phí SXKD dở dang hầu như luôn tồn tại, nhưng ngược lại công ty lại giảm được khoản chi phí này mà kết quả SXKD vẫn tăng. Đó là một thành tích đáng khen của công ty. - Cuối cùng là khoản mục TSLĐ khác tăng từ 508.888.813 đồng năm 2003 lên 532.746.790 đồng năm 2004 tương ứng với mức tăng là 23.857.977 đồng và tỷ lệ tăng là 4,69%. Theo số liệu ở bảng trên thì TSLĐ khác tăng là do khoản tạm ứng tăng từ 388.278.048 đồng năm 2003 lên 428.989.341 đồng năm 2004. Còn các khoản cầm cố ký cược ký quỹ ngắn hạn giảm nhưng mức giảm của khoản này không đủ bù đắp mức tăng của khoản tạm ứng. Do đó khoản mục TSLĐ khác vẫn tăng. Việc tăng các khoản tạm ứng nếu công ty không có biện pháp để sớm hoàn nhập lại thì nó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn vì nó làm cho tiền vốn không sinh lời mà dễ bị thất thoát nếu không có biện pháp quản lý tốt. Còn việc giảm các khoản cầm cố ký cược ký quỹ ngắn hạn thể hiện uy tín của công ty đã được tăng lên. Từ đó sẽ làm giảm một lượng vốn không cần thiết để đầu tư vào việc khác góp phần sử dụng vốn cũng như làm giảm chi phí SXKD và nâng cao lợi nhuận cho công ty. Sự thay đổi cả về quy mô lẫn kết cấu vốn của công ty qua các số liệu trên đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên việc thay đổi đó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng như thế nào? và mức độ ra sao? Để trả lời cho câu hỏi này ta phải xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 3.Đánhgiá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh
  • 43. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0243 Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh là vấn đề then chốt vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cũng phần nào đánh giá được hiệu quả SXKD của công ty, qua đó chỉ ra được những điểm mạnh và những điểm còn hạn chế của công ty trong quá trình SXKD nói chung và trong quá trình tổ chức sử dụng vốn nói riêng. Từ đó đòi hỏi công ty phải đưa ra được những giải pháp phát huy những mặt mạnh và hạn chế tối thiểu những tồn tại trong quá trình tổ chức sử dụng vốn tại công ty. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD được chính xác thì ta phải đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại vốn đó là VCĐ và VLĐ. Trước hết ta đánh giá hiệu quả sử dụng VKD nói chung của công ty qua một số chỉ tiêu sau đây: Bảng 7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2003 và 2004 đơn vị :đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tuyệt đối %( ) Doanh thu thuần 34.983.706.851 44.804.928.715 9.821.221.864 28,1% Số dư bình quân vốn 17.617.911.048 23.421.373.634 5.803.462.586 32,9% Lợi nhuận thuần 901.176.471 1.696.643.053 795.466.582 88,3% Vòng quay toàn bộ vốn 1,985 1,912 -0,073 -3,68% Doanh lợi tổng vốn 0,051 0,072 0.021 41,2% Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần của công ty năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là 9.821.221.864 đồng tương ứng với mức tăng là 28,1%, đồng thời số dư bình quân vốn năm 2004 cũng tăng so với năm 2003 là 32,9%. Ngoài ra, chỉ tiêu về lợi nhuận thuần năm 2004 cũng tăng 88,3% so với năm 2003. Và chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn năm 2004 cũng tăng 41,2% so
  • 44. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0244 với năm 2003.Bên cạnh đó, chỉ tiêu về vòng quay toàn bộ vốn lại giảm nhưng không đáng kể. Vòng quay toàn bộ vốn giảm chủ yếu là do trong quá trình hoạt động có một số công trình thi công chậm tiến độ và có một lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng. Qua đó có thể nói rằng tình hình sử dụng vốn của công ty vẫn đạt hiệu quả nhưng có đang chuyển biến theo chiều hướng tốt không thì ta phải xem xét thêm. Tuy nhiên để biết rõ hơn tình hình sử dụng vốn ở công ty như thế nào ta cần phải xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại vốn. 3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ở công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ta dựa vào các chỉ tiêu sau. Bảng 8: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tuyệt đối %( ) Doanh thu thuần đồng 34.983.706.851 44.804.928.715 9.821.221.864 28,1 Số dư bq VCĐ trong kỳ đồng 1.710.095.624 1.618.157.140,5 -91.938.483,5 -5,38 Nguyên giá TSCĐ đồng 2.009.669.716 2.219.933.803 210.264.087 10,46 Nguyên giá bq TSCĐ/kỳ đồng 1.907.908.197 2.114.801.759,5 206.893.562,5 10,84 Lợi nhuận thuần đồng 901.176.471 1.696.643.053 795.466.582 88,3 Số tiền khấu hao luỹ kế đồng 923.410.841 1.052.865.450 129.454.609 14,02 Hiệu suất sử dụng VCĐ 20,46 27,69 7,23 35,3 Hàm lượng VCĐ 0,05 0,04 -0,01 -20 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ lần 0,53 1,05 0,52 98,1 Hệ số hao mòn TSCĐ 0,46 0,47 0,01 2,17 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 18,34 21,19 2,85 15,54 Căn cứ vào số liệu bảng 8 ta thấy:
  • 45. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0245 - Hiệu suất sử dụng VCĐ: Năm 2003 cứ sử dụng một đồng VCĐ tạo ra 20,46 đồng doanh thu thuần. Năm 2004 thì cứ sử dụng một đồng VCĐ tạo ra 27,69 đồng doanh thu thuần. Như vậy, năm 2004 mức sinh lời của VCĐ lớn hơn năm 2003 với một mức khá cao, hiệu suất sử dụng vốn đã tăng 7,23 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 35,3%. Tuy nhiên để đánh giá một cách đúng đắn và chính xác thì chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ cần phải xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ. Trong năm 2003 thì cứ sử dụng một đồng TSCĐ sẽ tạo ra18,34 đồng doanh thu thuần, trong khi đó năm 2004 cứ sử dụng một đồng TSCĐ sẽ tạo ra 21,19 đồng doanh thu thuần. Do đó so với năm 2003 thì hiệu suất sử dụng TSCĐ đã tăng lên 2,85 đồng với tỷ lệ tăng là 15,54%. Nguyên nhân làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ cũng như hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng là do năm 2004 so với năm 2003 thì doanh thu thuần của công ty đã tăng được 9.821.221.864 đồng với tỷ lệ tăng là28,1%, trong khi đó VCĐ bình quân lại giảm và nguyên giá bình quân TSCĐ trong kỳ chỉ tăng 206.893.562,5 đồng với tỷ lệ tăng là10,84%. Như vậy so với chi tiêu nguyên giá TSCĐ và số dư bình quân VCĐ thì chỉ tiêu doanh thu thuần của công ty tăng cao hơn cả về mức tăng lẫn tỷ lệ tăng. Điều đó chứng tỏ rằng trong năm 2004 công ty đã nâng cao được hiệu quả sử dụng VCĐ trong việc khai thác và sử dụng công suất, năng lực của máy móc thiết bị cũng như việc huy động TSCĐ vào sản xuất, không để TSCĐ bị lãng phí. Đồng thời ta thấy quy mô SXKD của công ty đã mở rộng và phát triển làm cho doanh thu của công ty tăng lên đáng kể. -Hàm lượng VCĐ: Trong năm 2003 thì một đồng doanh thu thuần 0,05 đồng VCĐ, năm 2004 thì cần 0,04 đồng VCĐ. Do vậy so với năm 2003, năm 2004 hàm lượng VCĐ để tạo ra một đồng doanh thu giảm 0,01 đồng và tỷ lệ giảm là 20%. Điều đó cho thấy trong một đồng doanh thu thì năm 2004 công ty đã tiết kiệm được 0,01 đồng VCĐ so với năm 2003.
  • 46. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0246 Do hàm lượng VCĐ giảm xuống nên nó cũng thể hiện sự cố gắng của công ty trong việc sử dụng VCĐ. Từ đó góp phần làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty. -Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Trong năm 2003 cứ sử dụng một đồng VCĐ sẽ tạo ra được 0,53 đồng lợi nhuận sau thuế, trong năm 2004 cứ sử dụng một đồng VCĐ vào sản xuất tạo ra 1,05 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy tỷ suất lợi nhuận VCĐ năm 2004 so với năm 2003 đã tăng 0,52 đồng với tỷ lệ tăng là 98,1%, nó thể hiện sự cố gắng của công ty trong quá trình SXKD, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, góp phần duy trì và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ của công ty tăng là do năm 2004 lợi nhuận sau thuế của công ty đã tăng được 795.466.582 đồng với tỷ lệ tăng là 88,3% so với năm 2003, trong khi đó VCĐ bình quân trong kỳ lại giảm. - Hệ số hao mòn TSCĐ: Năm 2004 so với năm 2003 thì hệ số hao mòn của công ty đã tăng từ 0,46 lên 0,47 với mức tăng là 0.01 và tỷ lệ tăng là 2,17%. Mặc dù tỷ lệ tăng là rất nhỏ, tuy nhiên nếu hệ số hao mòn tăng là không tốt vì nó phản ánh trình độ trang thiết bị máy móc của công ty giảm xuống. Nguyên nhân của sự gia tăng về hệ số hao mòn TSCĐ là do tốc độ tăng của số tiền khấu hao luỹ kế (14,02%) lớn hơn tốc độ tăng của nguyên giá TSCĐ ( 10,46%). Qua đó chứng tỏ công ty cũng rất quan tâm đến việc trích khấu hao và đổi mới trang thiết bị. Nhìn chung hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty đã không ngừng tăng. Đó là dấu hiệu tốt đối với bản thân công ty. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay thì các chỉ tiêu phải được cân nhắc xem xét trên góc độ nền kinh tế chứ không phải trong phạm vi mỗi doanh nghiệp nếu như công ty muốn đứng vững và đảm bảo cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. Song để có một cái nhìn toàn diện và mang tính chất tổng hợp về hiệu quả sử dụng vốn thì ta không thể chỉ xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ mà phải đánh giá cả hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
  • 47. SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 – 11.0247 3.2.Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ở công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh. Trong điều kiện hiện nay, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty mà chỉ xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ thì hẳn là chưa đủ hay nói chính xác hơn là chưa sát với thực tế vì mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu vốn khác nhau. VKD nói chung và VLĐ nói riêng trong mỗi công ty là rất quan trọng, vì VLĐ chiếm một tỷ trọng rất lớn ở công ty cổ phần xây lắp Đông Anh( chiếm 92,47% năm 2003 và chiếm 93,65% năm 2004). Vì thế công ty muốn sử dụng VKD một cách hiệu quả thì công ty phải biết sử dụng VLĐ một cách hợp lí và hiệu quả. Điều này được ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty cổ phần xây lắp Đông Anh hết sức quan tâm. Song sự cố gắng đó đã đạt được kết quả như thế nào, ta xem xét ở bảng sau: Bảng 9: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2003 và 2004. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tuyệt đối %   Doanh thu thuần đồng 34.983.706.851 44.804.928.715 9.821.221.864 28,1% Số dư bq VLĐ đồng 15.907.815.424 21.803.216.493,5 5.895.401.069,5 37,06% Hàng tồn kho bq đồng 2.290.856.434,5 3.751.515.513 1.460.659.078,5 63,8% Số dư bq khoản phải thu đồng 11.537.504.650 14.794.125.064,5 3.256.620.414,5 28,2% Lợi nhuận thuần đồng 901.176.471 1.696.643.053 795.466.582 88,3% Số vòng quay VLĐ vòng 2,19 2,05 -0,14 -6,4% Kỳ luân chuyển VLĐ ngày 164 175 11 6,7% Hiệu suất sử dụng VLĐ 2,19 2,05 -0,14 -6,4% Hàm lượng VLĐ 0,46 0,49 0,03 6,5% Doanh lợi VLĐ 0,057 0,078 0.021 36,8% Vòng quay khoản phải thu vòng 3,03 3,03 0 0 Vòng quayhàngtồnkho vòng 15,3 11,9 -3,4 -22,2% Qua bảng trên ta thấy các chỉ tiêu doanh thu, VLĐ bình quân, lợi nhuận thuần của công ty năm sau đều cao hơn năm trước. Cụ thể: