SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức mạnh về tài chính
cụ thể là vốn.
Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi
doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của
mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới
có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển.
Sản phẩm công nghệ là một thị trường luôn phát triển và thay đổi thường
xuyên, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này phải luôn
có sự cập nhật về sản phẩm cũng như công nghệ tiên tiến nhất để phục vụ các
yêu cầu của khách hàng. Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Vì thế, việc sử dụng
hiệu quả vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là một vần
đề thường xuyên được quan tâm và là vần đề cốt lõi trong hoat động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Đại Việt là một đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực công nghệ, công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc quản lý và sử dụng vốn
lưu động sao cho hiệu quả và đã gặt hái được một số thành tựu nhất định. Bên
cạnh đó, Công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập trong công tác quản lý
và sử dụng vốn lưu động. Do vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt" làm mục đích và nội dung
nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
“ Xin trân trọng cảm ơn
- Tập thể cán bộ công nhân viên trường Đại Học Kinh
Tế Quốc Dân
- Thầy cô giáo khoa Ngân Hàng Tài Chính
- Công ty cổ phần Đại Việt
Và đặc biệt xin trân trọng cảm ơn
Phó giáo sư – Tiến sỹ: Vũ Duy Hào
Đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành chuyên đề này”
Học viên : Nguyễn Hải Bằng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương I:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập
và tiến hành sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về
toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở
hữu và nợ. Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khách
nhautuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong
các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt
cac nhân tố như:
- Trạng thái của nền kinh tế
- Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
- Quy mô và cơ cấu tổ choc của doanh nghiệp
- Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý
- Chiến lược phát triển và chiến lựợc đầu tư của doanh nghiệp
- Thái độ của chủ doanh nghiệp
- Chính sách thuế…
1.1.2 Đặc điểm
- Vốn của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn có được lượng vốn đó, các
doanh nghiệp phải chủ động khai thác, thu hút vốn trên thị trường.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Mục đích vận động của tiền vốn là sinh lời. Nghĩa là vốn ứng trước
cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải được thu hồi về sau mỗi chu kỳ sản
xuất, tiền vốn thu hồi về phải lớn hơn số vốn đã bỏ ra.
1.1.3 Phân loại
Vốn của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ.
 Vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp
có quyền chiếm hữu và sử dụng, bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không
chia, tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu. Trong đó:
- Vốn góp ban đầu: Trong các doanh nghiệp tư nhân vốn đầu tư ban
đầu do cổ đông,chủ sở hữu góp. Trong các doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp
ban đầu chính là vốn đầu tư của nhà nước.
- Lợi nhuận không chia: là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư,
mở rộng sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp. Trong quá trình hoật động sản
xuất kinh doanh, nêu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ
có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn.
- Phát hành cổ phiếu: Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là
phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu
được gọi là hoạt động tài trợdài hạn của doanh nghiệp.
VỐN CSH TỔNG NỢ
TẠI MỘT = NGUỒN - PHẢI
THỜI ĐIỂM VỐN TRẢ
 Nợ
Để bổ sung cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử
dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay
thông qua phát hành trái phiếu.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Nguồn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại: là một trong
những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển
của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệpđều gắn
liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng cung cấp, trong đó
có việc cung ứng các nguồn vốn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
thường xuyên khai thác tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng
của nhà cung cấp. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên
trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp.
- Phát hành trái phiếu công ty: trái phiếu là một tên chung của giấy
vay nợ dài hạn và trung hạn, hay còn được gọi là trái khoán. Việc
lựa chọn trái phiếu thích hợp là quan trọng vì có liên quan đến chi
phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của
trái phiếu. Các loại trái phiếu thường được lưu hành: trái phiếu có
lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu
hồi, chứng khoán có thể chuyển đổi
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
1.2.1.1 Khái niệm và phân loại vốn lưu động
Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải
có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá lao
vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị
của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp
khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối
tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và
những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về
TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau,
vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy,
số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng
trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động
của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
T
T-H-SX-H’- T’
Δ T
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động
của vốn lưu động theo trình tự sau:
T
T – H – T’
Δ T
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng
quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ
thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình
thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản
xuất. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra
sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản
xuất các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu
động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm
dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang
hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần
hoàn kết thúc. So sánh giưa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
doanh thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở,
doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân
tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn
không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn
lưu động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong
cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn
vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái
biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông
thường có những cách phân loại sau đây:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ.
- Vôn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền(kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách nay vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm....
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần
trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên
doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.....
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ
đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý
hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các
nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt
giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được
tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp
liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá....theo
thoả thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh
nghiệp khác.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong
kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có
chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ
tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu
động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các
khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Chúng ta có thể khái quát như sau:
TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời
-TSLĐ thường xuyên cần thiết
-TSCĐ
Nguồn thường xuyên
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý
xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử
dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên
cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu
động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.2.1.2 Kết cấu và nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
* Kết cấu vốn lưu động.
- Khái niệm kết cấu VLĐ: là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu
động chiếm trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản
lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân
chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang
hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có
nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với
yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn
của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý
kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các
cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động
của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng
không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn
những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng.
Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có
hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp,
có thể chia ra thành 3 nhóm chính sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng
và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của
chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của
chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
_ Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hanh kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử
dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình
thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ
được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
* Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở
tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay
vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
trong thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau:
L=M/VLĐ
Trong đó:
L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ; vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Công thức được xác định như sau:
K=360/L hay K=(VLĐ x 360)/M
Trong đó:
K:kỳ luân chuyển VLĐ.
M,VLĐ: như công thức trên.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiêm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc
khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn
hơn báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít
hơn. Công thức tính như sau:
M1
Vtktđ = ( x K1 ) - VLĐ0 = VLĐ1 – VLĐ0
360
Trong đó: Vtktđ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
VLĐ0, VLĐ1: Vốn lưu động bình quân nămbáo cáo và nămkế hoạch.
M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
K1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn
kỳ kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và
vốn lưu động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
- Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm
tương đối như sau:
M1
Vtktgđ = x (K1 – K0)
360
Trong đó:
Vtktgđ : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân
chuyển vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải
lớn hơn VLĐ kỳ báo cáo.
* Hàm lượng VLĐ(hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ).
Hàm lượng VLĐ là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng
doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ
tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng VLĐ=1/H
Trong đó:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
H:hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Mức doanh lợi VLĐ(tỷ suất lợi nhuận VLĐ).
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh
mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến
VLĐ được hình thành từ nguồn nào.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế và lãi vay
Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay = x 100%
VLĐ
Trong đó:
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của
thuế TNDN.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế
Tỷ suất VLĐ trước thuế = x 100%
VLĐ
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ,
một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ
tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế
TNDN và lãi vay.
Công thức tính như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LN sau thuế
Tỷ suất VLĐ sau thuế = x 100%
VLĐ
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng
đắn tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng
cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động
Trong doanh nghiệp thương mại vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng rất
cao trong tổng nguồn vốn, đó là một điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
Chính vì vậy cùng với việc xác định vốn, khả năng sử dụng vốn lưu
động có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi
quản lý sử dụng tốt vốn kinh doanh và vốn lưu động nói riêng thì doanh
nghiệp mới mở rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị trường.
Điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng
cao, giá thành hạ không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn
là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, phải tìm cách giải quyết tốt các
phương diện về vốn lưu động, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên, liên tục. Sử
dụng vốn lưu động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu
quả cao, nó đòi hỏi người điều hành kinh doanh phải có những quyết định
đúng đắn. Do đó, doanh nghiệp phải đưa ra những cách thức hợp lý cung cấp
đủ lượng vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự trang trải tài
chính, tạo ra thu nhập để trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vì vậy, doanh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để thu hồi vốn, giảm
chi phí, tăng lợi nhuận để phát triển sản xuất.
Sử dụng có hiệu quả vốn lưu động còn là huy động vốn trên thị trường
tài chính, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, thực sự trở thành điều
kiện quyết định thành công của doanh nghiệp.
Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý tài
chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động hợp lý không những đảm bảo
sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm từ đó dẫn đến việc giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí về bảo quản đồng thời thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Điều này có
ý nghĩa rất quan trọng, nó không chỉ phát huy được tính chủ động trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp chớp được thời
cơ, tạo lợi thế trong kinh doanh.
Vì vậy, quản lý vốn lưu động là vấn đề được quan tâm đặc biệt, với đặc
điểm của vốn lưu động là chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
vốn lưu động vận động có tính chất chu kỳ. Do đó để quản lý và bảo toàn vốn
lưu động cần lưu ý một số nội dung sau:
- Xác định số vốn lưu động cần thiết tối thiểu trong kỳ kinh doanh, đảm
bảo đủ vốn lưu động để quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục tránh tình trạng gián đoạn quá trình kinh doanh và tránh tình trạng
lãng phí vốn.
- Khai thác tốt các nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
- Có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn
được giá trị thực tế của đồng vốn, bảo toàn sức mua của đồng vốn không bị
giảm sút so với ban đầu khi ứng vốn ra đầu tư vào tài sản lưu động. Đảm bảo
khả năng mua sắm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Để thực hiện những điều trên ngoài việc sử dụng các biện pháp như:
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giải phóng hàng tồn kho, thu hồi các khoản nợ
khó đòi doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử
dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu: vòng quay vốn lưu động, hiệu
suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ... Nhờ những chỉ tiêu này có thể điều
chỉnh các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng
mức sinh lời.
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp
các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi
doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có
được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc
chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do
sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển
hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình sản
xuất do đó bị gián đoạn.
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu
quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo
sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết
kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp
thời. Do đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó
góp phần quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một khối lượng lớn sản
phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là
do chất lượng của công tác quản lý VLĐ quyết định.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên
hai khía cạnh:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lượng sản
phẩm với chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh ntghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng
lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản
lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế
muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân
tích ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuát kinh donh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận
vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền
kinh tế.
Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước
đạt thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị
trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng
hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản
xuất, tổ chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là
đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm
khai thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh
nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách
hợp lý, hiệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi
chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm
bớt được số VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm
hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý
nghĩa quan trong trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá
thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề
quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ.
Do đặc điểm VLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và
hình thái VLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét
trên mặt giá trị . Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được
đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng
hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản
lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tăng cương quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp
cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang
thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện
đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt
khi khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là
việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để
giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong
những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn
nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng vốn lưu động
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá
trình vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
* Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh,
điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư
sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực
hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
* Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém
sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng
vốn thấp.
* Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách
gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.3.2 Nhân tố khách quan
* Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng
trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng
đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó
tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
* Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của
cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với
nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra
như hoả hoạn, lũ lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
* Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm
giảm giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này
để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính
cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng.
* Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức
và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng
không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên
cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên
nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra
những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại
là cao nhất.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương II:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI VIỆT
2.1 Khái quát về tình hình sử dụng vốn lưu động trong Công ty cổ
phần Đại Việt
2.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần Đại Việt
Công ty Cổ Phần Đại Việt ra đời theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số: 0103002976 ngày 8 tháng 10 năm 2001 của phòng đăng ký kinh
doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đại Việt
Tên giao dịch: DAI VIET JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: DVC., JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 13 ngõ 174, phố Kim Ngưu, quận Hai Bà Trưng,
Thành phố Hà Nội.
Công ty Cổ Phần Đại Việt được thành lập dưới hình thức công ty cổ
phần, tổ chức và hoạt động theo Luật Công ty trên cơ sở các thành viên tự
nguyện tham gia góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu rủi ro và lỗ
tương ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
theo tỷ lệ cổ phần của công ty mình sở hữu hoặc đại diện của các chủ sở hữu..
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
+ Quản trị công ty:
+ Hội đồng quản trị: do đại hội đồng bầu, là cơ quan thường trực của Đại
Hội Đồng, thay mặt Đại Hội Đồng quản trị công ty giữa các kỳ Đại Hội đồng
và có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có những quyền hạn và
trách nhiệm như sau: Quản trị công ty theo pháp luật, kiến nghị loại cổ phần
và tổng số cổ phần được quyền chào bán cho từng loại, quyết định việc chào
bán cổ phần mới, trình Đại Hội đồng cổ đông việc tổ chức lại hoặc giải thể
công ty, đề xuất việc đề cử và bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và ban
Đại hội đồng cổ đông
Ban Giám đốc
Hội đồng quả trị Ban kiểm soát
P. Kinh
doanh
P. Kế toán P. Kỹ thuật
Kế toán kho Kế toán thanh toán
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
kiểm soát, trình báo cáo quyết toán hàng năm lên Đại Hội đồng, kiến nghị
mức trả cổ tức, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản
lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; thông qua qui chế lao động, tiền
lương phụ cấp, thưởng phạt.
+ Ban kiểm soát: Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do Đại Hội đồng bầu
và bãi nhiễm với đa số phiếu bằng hình thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Các kiểm
soát viên chịu trách nhiệm trước Đại Hội đồng về những sai phạm của mình
gây thiệt hại cho công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm soát có quyền hạn và trách nhiệm chính như sau: thông báo
định kì tài chính, kết quả kiểm soát cho hội đồng quản trị, tham gia ý kiến cho
hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại Hội
đồng ; thành viên ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của
số liệu báo cáo cũng như bí mật của công ty. Không được cung cấp bất kì
thông tin nào của công ty mà theo quyết định của công ty được coi là bảo mật.
+ Ban giám đốc: giám đốc điều hành là người đại diện theo Pháp luật
của công ty, là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày, chịu trách
nhiệm cá nhân trước Hội Đồng quản trị về việc tiến hành các quyền và nghĩa
vụ được giao.
Giám đốc có quyền hạn và trách nhiệm như sau: Đại diện cho công ty
trong các giao dịch với các cơ quan nhà nước, các tổ chức và các nhân về các
vấn đề liên quan đến các hoạt động của công ty; thay mặt Đại Hội đồng quản
ly toàn bộ tái sản của công ty, xây dựng cơ cấu ,tổ chức điều hành và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật;
quyết định tuyển dụng sa thải, bổ nhiệm , miễn nhiệm ,cách chức khen
thưởng, kỷ luật nhân viên và các chức danh quản lý trong công ty, trừ các
chức danh do Đại Hội đồng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; báo cáo Hội
đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về kết quả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh không chỉ cho công
ty mà còn cho các khách hàng của công ty. Quản lý lượng hàng hoá nhập bán.
Đây là phòng có chức năng rất quan trọng của công ty trong quá trình kinh
doanh, bám sát quá trình đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác ,kịp
thời phục vụ cho GĐ ra quyết định đúng đắn .
+ Phòng kinh doanh: phụ trách việc kinh doanh, mua bán, Marketing,
trao đổi hàng hoá, linh kiện máy tính, máy văn phòng và các sản phẩm dịch
vụ khác mà công ty cung cấp.
Phòng kinh doanh làm nhiệm vụ bán hàng, tạo ra doanh thu và lợi nhuận
chính cho công ty. Mục tiêu của phòng kinh doanh là làm tốt khâu bán hàng,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tổ chức quảng bá hình ảnh, sản phẩm
của công ty trên thị trường.
Bên cạnh đó , theo xu hướng chung của thị trường, phòng kinh doanh có
nhiệm vụ theo sát những biến động của thị trường về giá cả, nhu cầu để tư vấn
đa dạng hoá sản phẩm, mặt hàng kinh doanh đáp ứng nhu cầu khách hàng
trong lĩnh vực chủ yếu về thiết bị công nghệ thông tin.
+ Phòng kỹ thuật: phụ trách công viêc lắp đặt, cài đặt hệ thống, bảo
hành, bảo trì các sản phẩm dịch vụ do công ty cung cấp.
+ Phòng kế toán: gồm có kế toán kho và kế toán thanh toán. Kế toán
thanh toán quản lý chi tiêu chung trong công ty, các phát sinh chi tiêu hàng
ngày, từ đó tập hợp đến cuối kì, đối chiếu nguồn thu, các khoản phải thu, các
khoản phải trả, các khoản chi phí phát sinh trong kì do hoạt động kinh doanh.
Báo cáo tổng hợp, tổ chức ghi chép phản ánh một cách chính xác, kịp thời về
hiện trạng bán hàng, nguồn thu từ hoạt động bán hàng. Trong công viêc của
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
kế toán thanh toán có nhiệm vụ của kế toán công nợ: Theo dõi hợp đồng kinh
doanh, để chốt thời điểm thanh toán tiền hàng của khách hàng, đồng thời theo
dõi hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, tổng hợp doanh thu, và báo cáo
thường xuyên tình hình tiêu thụ, công nợ của khách hàng. Từ đó hối thúc
nhân phiên phòng kinh doanh thu tiền theo đúng hạn với khách hàng.
Kế toán kho: Bộ phận này có trách nhiệm theo dõi, ghi chép các nghiệp
vụ phát sinh trong vấn đề nhập , xuất , tồn sản phẩm. Đồng thời có trách
nhiệm tập hợp số liệu cho kế toán thanh toán, phòng kinh doanh và báo cáo
trực tiếp ban giám đốc
2.1.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động
2.1.2.1 Cơ cấu vốn kinh doanh
Việc phân bổ tài sản thế nào cho hợp lý để phát huy hiệu quả, đó là
vấn đề của mọi doanh nghiệp. Để nắm được điều này chúng ta hãy xem xét
kết cấu tài sản của công ty trong 3 năm gần đây qua bảng số 01
Bảng số 01: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Việt
(năm 2005 - 2007)
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %
Vốn kinh doanh 628,5 100 956 100 1317,75 100
Vốn lưu động 523,5 83,29 811 84,83 1130,85 85,81
Vốn cố định 105 16,71 145 15,17 186,9 14,19
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Đại Việt)
Qua bảng số 01 chúng ta nhận thấy vốn kinh doanh nói chung và vốn
lưu động nói riêng của công ty có sự tăng lên cả về giá trị và tỷ trọng:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Vốn kinh doanh: năm 2007 tăng 1,38% so với năm 2006 và tăng
2,09% so với năm 2005
- Vốn lưu động: năm 2007 tăng 1,39% so với năm 2006 và tăng
2,16% so với năm 2005
Bên cạnh đó, tỷ trọng vốn cố định lại có xu hướng giảm trong 3 năm
vừa qua. Cụ thể năm 2005 chiếm 16,71% vốn kinh doanh, sang đến năm 2006
và 2007 chỉ còn 15,17% và 14,19%
Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn 80%
đến 90% . Điều này đã phần nào nói lên được đặc điểm của doanh nghiệp
kinh doanh thương mại như Công ty cổ phần Đại Việt.
2.1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn
Bảng số 02: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đại
Việt (năm 2005 - 2007)
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %
Nguồn vốn 628,5 100 956 100 1317,75 100
Nợ phải trả 328,5 52,27 641 67,05 952,75 72,3
Nợ ngắn hạn 228,5 36,35 541 56,59 802,75 60,92
Nợ dài hạn 100 15,91 100 10,46 150 11,38
Vốn chủ sở hữu 300 47,73 315 32,95 365 27,7
Lợi nhuận không
chia
15 1,57 50 3,79
Vốn góp 300 47,73 300 31,38 315 23,9
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Đại Việt)
Ta thấy trong năm 2005, vốn chủ sở hữu chiếm 47,73% nguồn vốn
kinh doanh, nợ phải trả chiêm 52,27%. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu và nợ phải trả là
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
gần ngang bằng nhau, điều đó cho thấy phần nào về sự chủ động nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, không quá phụ thuộc vào nguồn vốn đi vay.
Nhưng đến năm 2007, do nhu cầu mở rộng thị trường, công ty đã tăng
số vốn kinh doanh lên 1.317.750.000đ và các khảon nợ của công ty cũng theo
đó tăng lên. Năm 2007 nợ phải trả của công ty là 952.750.000đ chiếm 72,3%
tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn. Với tình hình kinh doanh hiện nay, việc tăng các khoản nợ
ngắn hạn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty do
phải trả lãi vay lớn. Ngoài ra việc kinh doanh phụ thuộc vào vốn vay cũng
làm cho vai trò tự chủ của công ty bị hạn chế và khả năng rủi ro về tài chính
cao, công ty cần phải tăng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm nguồn vốn vay.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
Đại Việt
2.2.1 Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Đại Việt (2005-2007)
Bảng số 03: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Đại
Việt (năm 2005 - 2007)
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1. Doanh thu 1785,000 2890,750 4756,600
2. Giá vốn hàng bán 1333.800 2178,15 3665,150
3. Lãi gộp 451,200 712,600 1091,450
4. Chi phí bán hàng và quản lý DN 256,500 342,750 528,250
5. Lợi nhuận trước thuế 194,700 369,850 563,200
6. Thuế thu nhập doanh nghiệp 54,516 103,558 157,696
7. Lợi nhuận sau thuế 140,184 266,292 405,504
8. Trả lãi cổ phần 130,184 251,292 355,504
9. Lợi nhuận không chia 10,000 15,000 50,000
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Đại Việt)
Sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp gắn liền với kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao thì
doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng qui mô sản xuất ( tái sản xuất mở
rộng), vị thế của doanh nghiệp càng được củng cố trên thị trường. Ngược lại
nếu làm ăn thua lỗ thì doanh nghiệp dễ dẫn đến tới phá sản.
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Việt
trong 3 năm 2005 đến 2007, ta thấy tổng doanh thu trong 3 năm của công ty
đã tăng lên. Năm 2006 tổng doanh thu là 2890,75 triệu đồng tăng 61,95%
tương ứng 1785 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 tổng doanh thu là
4756,6 triệu đồng tăng 64,55% tương ứng 2890,75 triệu đồng so với năm
2006. Đồng thời với việc tăng doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng. Xem
xét giá vốn hàng bán ta thấy năm năm sau tăng bình quân 65% so với năm
trước. Với tốc độ tăng giá vốn như vậy so sánh với tốc độ tăng doanh thu
thì tốc độ tăng giá vốn hàng bán gần ngang bằng với tốc độ tăng doanh thu ,
chứng tỏ công ty chưa thực sự đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Chi phí năm 2005 khoảng 14% thì sang 2006 và 2007 chi phí chỉ còn
khoảng 11% so với doanh thu.
Ngoài ra, trong hai năm qua các hoạt động kinh doanh của công ty lại
đang có dấu hiệu tăng lên cụ thể là: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm
2006 tăng đáng kể so với năm 2005 là 90%, năm 2007 so với 2006 là 59,3%.
Điều này cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả.
Tóm lại, tuy còn nhiều khó khăn nhưng nhờ sự cố gắng của toàn bộ cán
bộ công nhân viên công ty kinh doanh và xây dựng nhà đã khắc phục mọi
khó khăn để kết quả kinh doanh năm 2007 đạt kết quả rất tốt. Và với sự nỗ
lực này của công ty chúng ta có thể hoàn toàn tin tưởng hoạt động kinh doanh
của Công ty trong các năm tiếp theo sẽ đạt kết quả tốt hơn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
Đại Việt
2.2.2.1 Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Việt
Công ty cổ phần Đại Việt là một doanh nghiệp thương mại nên yếu tố
vốn luôn là một vấn đề quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự cần thiết của vốn và tính ổn định của nguồn vốn luôn được doanh nghiệp
chú trọng quan tâm. Trong bảng số 2 thể hiện cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp trong 3 năm 2005 dến 2007, trên cơ sở đó ta thấy:
 Nguồn vốn thường xuyên = vay dài hạn + vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn thường xuyên năm 2005 = 100 + 300 = 400 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 63,64% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn thường xuyên năm 2006 = 100 + 315 = 415 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 43,41% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn thường xuyên năm 2007 = 150 + 365 = 515 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 39,8% tổng nguồn vốn
 Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Năm 2005 nguồn vốn tạm thời là: 228,5 triệu đồng chiếm 36,35% tổng
nguồn vốn.
Năm 2006 nguồn vốn tạm thời là: 541triệu đồng chiếm tỷ trọng 56,59%
tổng nguồn vốn.
Năm 2007 nguồn vốn tạm thời là: 802,75 triệu đồng chiếm tỷ trọng
60,92% tổng nguồn vốn.
Như vậy xét về tính ổn định của nguồn vốn, từ những tính toán
phân tích ở trên ta có thể đi đến một số nhận xét, đánh giá khái quát tình hình
nguồn vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2005 và 2007 như sau:
Nguồn vốn kinh doanh có xu hướng tăng, nguồn vốn thường xuyên chủ
yếu đầu tư vào vốn lưu động đây là một điều thuận lợi trong việc huy động
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vốn lưu động vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nó cũng phù hợp với
đặc điểm hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại cần nhiều
vốn lưu động.
Nhìn chung, hệ số nợ lớn nhưng nguồn vốn thường xuyên cũng chiếm
tỷ trọng nhỏ do đó công ty phải luôn quan tâm tới cách thức sử dụng vốn vay
cho hợp lý và có hiệu quả, cũng như quan tâm tới vấn đề an ninh tài chính của
công ty.
2.2.2.2 Nguồn vốn lưu động của Công ty cổ phần Đại Việt
Là một doanh nghiệp thương mại, do đó vốn lưu động chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn lưu động của công ty gồm: nguồn vốn lưu động thường
xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo một phần cho tình hình tài
chính cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Qua thể hiện cơ cấu vốn ở bảng số 1 và 2 ta có:
 Nguồn vốn lưu động thường xuyên năm 2005 = 523,5 – 228,5 = 295
triệu đồng chiếm tỷ trọng 56,35% trong tổng số tài sản lưu động.
 Nguồn lưu động thường xuyên năm 2006 = 811- 541 = 270 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 32,29% trong tổng số tài sản lưu động.
 Nguồn lưu động thường xuyên năm 2007 = 1130,85 – 802,75 =
328,1 triệu đồng chiếm tỷ trọng 29,1% trong tổng số tài sản lưu
động.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 04. Nguồn vốn lưu động của Công ty cổ phần Đại Việt
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng
%
I.Vốn lưu động 523,5 100 811 100 1130,85 100
1. Tiền 76,50 14,61 90,50 11,16 125,69 11,11
2. Các khoản phải
thu
124,50 23,78 196,86 24,27 281.42 24,89
3. Hàng tồn kho 274,45 52,43 465,28 57,37 680,90 60,21
4. TSLĐ khác 48,05 9,18 58,36 7,2 42,84 3,79
II.Nguồn vốn lưu động
Theo thời gian huy động và
sử dụng
Nguồn VLĐ thường xuyên 423,50 80,9 711 91,89 980,85 86,74
Nguồn VLĐ tạm thời 100 19,1 100 8,11 150 13,26
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Đại Việt)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Qua bảng 3 ta thấy vốn lưu động năm 2005 là: 523,5 triệu đồng năm
2006 là: 811 triệu đồng, năm 2007 là 1130,85 triệu đồng như vậy vốn lưu
động năm 2006 tăng so với năm 2005 là 287,5 triệu đồng, năm 2007 tăng so
với 2006 là 319,85 triệu đồng tỷ lệ tăng tương ứng là 54.92% và 39,44%.
Trong đó chủ yếu là các khoản phải thu tăng, năm 2006 tăng so với 2005 là
72,36 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng 58,12%, năm 2007 tăng so với 2006 là
84,56 triệu tương ứng tỷ lệ tăng 42,95%. Tiền mặt tăng: năm 2006 tăng so với
2005 là 14 triệu tương ứng 18,3%, năm 2007 tăng so với 2006 là 35,19 triệu
tương ứng với 38,89%. Đặc biệt hàng tồn kho của công ty tăng lớn nhất, năm
2006 tăng so với năm 2005 là 190,83 triệu tương ứng 69,53%, năm 2007 tăng
so với 2006 là 215,62 triệu tăng tương ứng 46,34%
Có thể nói, việc luôn có lượng hàng trong kho thường xuyên để đáp
ứng nhu cầu kinh doanh thường xuyên của công ty, nhưng lượng hàng tồn
kho sao cho là hợp lý lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Với tỷ
trọng hàng tồn kho quá nhiều lại là một bất lợi đối với công ty trong hoạt
động kinh doanh, do bị ứ đọng một lượng vốn lớn và bị khách hàng chiếm
dụng vốn, khi đó công ty cần có những biện pháp kịp thời và cứng rắn trong
việc thu hồi nợ, cũng như cần nghiên cứu thị trường, thẩm định về loại hàng,
chất lượng, giá cả để giảm dần lượng hàng tồn kho tới mức hợp lý nhất, từ đó
làm cho đồng vốn lưu động được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. Do
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn quá nhiều để hoạt động kinh doanh liên tục
và bình thường thì tất yếu doanh nghiệp lại phải đi vay ngân hàng.
Năm 2006 nguồn vốn lưu động tạm thời là: 100 triệu tương ứng chiếm
tỷ trọng 8,11% tổng nguồn vốn lưu động. Năm 2007 nguồn vốn lưu động tạm
thời là: 150 triệu chiếm tỷ trọng 13,26%. Như vây nguồn vốn lưu động tạm
thời năm 2007 tăng so với năm 2006 là 50 triệu với tỷ lệ tăng tương ứng là
50%
Xét trên tình hình thực tế của công ty cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh 3 năm gần đây cho thấy công ty đã biết khai thác và sử dụng tốt nguồn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vốn lưu động thường xuyên nhằm đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cho hoạt
động kinh doanh. Điều này chứng tỏ công ty rất năng động trong việc tổ chức
nguồn vốn lưu động đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình sao cho có hiệu
quả cao nhất.
2.2.2.3 Vốn tiền mặt và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần
Đại Việt
Trong hoạt động kinh doanh vốn tiền mặt là hết sức quan trọng và cần
thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp hàng ngày
như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài
ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất
thường chưa dự đoán được và động lực trong “đầu cơ” trong việc dự trữ tiền
mặt để sẵn sàng kinh doanh khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi
nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện
cho doanh nghiệp thu được triết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm
tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Song việc dự trữ tiền
mặt phải luôn luôn chủ động và linh hoạt.
Bảng 05. Tình hình tiền mặt và khả năng thanh toán
của Công ty cổ phần Địa Việt
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Tiền mặt 76,50 100 90,50 100 125,69 100
1. Tiền tại quỹ 14,50 18,95 20 22,1 28,01 22,28
2. Tiền gửi ngân
hàng
62 81,05 70,50 77,9 97,68 77,72
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Đại Việt)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Từ bảng trên ta thấy:
Năm 2005 vốn tiền mặt là: 76,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 14,61% trong
tổng VLĐ.
Năm 2006 vốn tiền mặt là: 90,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 11.16% trong
tổng VLĐ.
Năm 2007 vốn tiền mặt là: 125,69 triệu đồng chiếm tỷ trọng 11.11%
trong tổng VLĐ.
Như vậy vốn tiền mặt năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là: 14 triệu
với tỷ lệ tăng tương ứng 18.3%, năm 2007 tăng so với 2006 là 35,19 triệu với
tỷ lệ tăng tương ứng 38,9%
Vốn tiền mặt tăng là do:
Tiền mặt tại quỹ năm 2006 tăng so với năm 2005 là 5,5 triệu tươ, năm
2007 tăng so với 2006 là 8,01 triệu tương ứng tỷ lệ 40,05% Song tiền mặt tại
quỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn tiền mặt.
Trong khi đó TGNH lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn tiền mặt.
Cụ thể năm 2005 là 62 triệu đồng chiếm tỷ trọng 81,05% tổng vốn tiền mặt,
năm 2006 là 70,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 77.9% tổng vốn tiền mặt, năm
2007 là 97,68 triệu chiếm tỷ trọng 77,72%. Như vậy TGNH năm 2006 tăng so
với năm 2005 là 8,5 triệu với tỷ lệ tăng tương ứng 13,7%, năm 2007 tăng so
với 2006 là 27,18 triệu với tỷ lệ tăng tương ứng 38,55%. Việc tăng TGNH là
một điều có lợi cho công ty vì khi đó ta không chỉ được hưởng lãi mà việc
dùng chúng để thanh toán cũng khá thuận tiện, nhanh gọn, chống thất thoát
nhờ hệ thống thanh toán của ngân hàng.
Lý do TGNH tăng do trong kỳ những khoản chưa dùng đến công ty
đem gửi vào ngân hàng như: quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng
phúc lợi hoặc do khách hàng thanh toán cho công ty qua ngân hàng.
Việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp công ty tăng được các
tài sản lưu động sinh lãi giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Mặt trái của nó
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
là công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để trang trải khoản chi phát sinh,
khi đó chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao hơn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Như vậy ta thấy công ty dự trữ một lượng ít vốn tiền mặt trong tổng
vốn lưu động. điều này chưa cho phép công ty có thể đáp ứng nhanh các
khoản chi khi cần thiết, cũng như chớp cơ hội kinh doanh. Song công ty luôn
phải xem xét để có một tỷ trọng hợp lý sao cho hiệu quả sử dụng vốn tiền mặt
là hiệu quả và hợp lý nhất.
Việc dự trữ một lượng vốn tiền mặt nói riêng và tình hình vốn lưu động
nói chung có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán của công ty. Trong
nền kinh tế thị trường, các đối tác kinh doanh, nhất là các bạn hàng thường
xuyên quan tâm đến khả năng thanh toán để xem xét và đưa ra các quyết định
tài chính khi quan hệ với doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần Đại Việt
việc xem xét khả năng thanh toán còn có ý nghĩa trong việc đánh giá và điều
chỉnh lại tình hình tài chính của mình sao cho đảm bảo khả năng thanh toán
tốt hơn cũng như đảm bảo về sự lành mạnh tài chính của công ty.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TSLĐ
 Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
523,5
+ Năm 2005 : = 2.29
228,5
Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì DN có 2,29 đồng VLĐ có khả năng chuyển
thành tiền mặt để thanh toán.
881
+ Năm 2006 : = 1,63
541
Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì DN có 1,63 đồng VLĐ có khả năng chuyển
thành tiền mặt để thanh toán.
1130,85
+ Năm 2007 : = 1,41
802,75
Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì DN có 1,41 đồng VLĐ có khả năng chuyển
thành tiền mặt để thanh toán.
Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đang giảm dần, nhưng vẫn
có thể coi là an toàn, bởi vì vào năm 2004 công ty chỉ cần giải phóng 1/1,41 =
70,9% số tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hiện có là đủ thanh toán nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi đó có một
lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu
quả, vì bộ phận này không vận động, không sinh lời. Nhưng dây là doanh
nghiệp thương mại do đó tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản, thì hệ số này lớn và ngược lại. Khi đó lại có được sự hợp lý trong khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn.
TSLĐ - hàng tồn kho
 Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
523,5 – 274,45
+ Năm 2005 : = 1,09
228,5
811 – 465,28
+ Năm 2006 : = 0,64
541
1130,85 – 680,9
+ Năm 2007 : = 0,56
802,75
Hệ số thanh toán nhanh giảm dần từng năm, nhìn chung công ty gặp ít
khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Vì các tài sản lưu động và đầu ngắn
hạn và vật tư hàng hoá tồn kho có thể nhanh chuyển đổi thành tiền đáp ứng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Vậy ta có bảng tổng kết về khả năng thanh toán của Công ty cổ phần
Đại Việt trong 3 năm 2005 đến 2007 như sau:
Bảng 06. Tổng kết khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Đại Việt.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Hệ số thanh toán ngắn hạn 2,29 1,63 1,41
2. Hệ số thanh toán nhanh 1,09 0,64 0,56
2.2.2.4 Các khoản phải thu
Trong quá trình kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường
tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán, đó là các khoản phải thu. Tỷ
lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thường
chúng chiếm từ 15% đến 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Qua bảng 4 và bảng 6 trên ta thấy khoản phải thu năm 2006 tăng so với
năm 2005 là 72,36 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 58,12%, năm 2007
tăng so với 2006 là 84,56 triệu đồng với tỷ lệ tương ứng là 44,48 % cụ thể:
Năm 2005 tổng các khoản phải thu là: 124,5 triệu đồng chiếm 23,78%
tổng vốn lưu động.
Năm 2006 tổng các khoản phải thu là: 196,86 triệu đồng chiếm 24,27%
tổng vốn lưu động.
Năm 2007 tổng các khoản phải thu là: 281,42 triệu đồng chiếm 24,89%
tổng vốn lưu động.
Như vậy ta thấy các khoản phải thu năm sau cao hơn so với năm trước,
doanh nghiệp chưa xử lý tốt vấn đề thu hồi nợ, khách hàng vẫn còn nợ DN
một khoản tương đối lớn, vốn lưu động bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng VLĐ bị
giảm. Vấn đề cần giải quyết với DN lúc này và trong tương lai là thu hồi nợ
tốt, với khách hàng mua chịu với thời gian lâu sẽ chịu giá bán cao hơn.
Để đánh giá đúng tình hình quản lý các khoản phải thu ta sử dụng một
số chỉ tiêu sau:
Doanh thu(thuần)
 Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải
thu
1785
+ Năm 2005: = 14,34 (vòng)
124,5
2890,7
+ Năm 2006: = 14,68 (vòng)
196,8
4756,6
+ Năm 2006: = 16,9 (vòng)
281,42
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
360
 Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
360
+ Năm 2005: = 25,1(ngày)
14,34
360
+ Năm 2006: = 24,5(ngày)
14,68
360
+ Năm 2007: = 21,3(ngày)
16,9
Với các chỉ tiêu tính toán trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Vòng quay các khoản phải thu năm 2005 và 2006 lần lượt là 14,34 và
14,68(vòng) nên tốc độ thu hồi các khoản phải thu là chưa tốt. Điều đó chứng
tỏ công ty phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu(phải cấp tín dụng nhiều
cho khách hàng). Tình trạng này rất rễ xảy ra sự thiếu hụt vốn đầu tư vào hoạt
động kinh doanh của công ty.
Kỳ thu tiền trung bình năm 2007 là 21.3(ngày). Đây là một biểu hiện
tốt hơn. Chỉ mất khoảng 21 ngày DN đã thu hồi được các khoản phải thu. Mặt
khác khoản phải thu năm 2007 lại có xu hướng tăng so với năm 2005 và
2006. Đây là một hạn chế của công ty trong công tác thu hồi nợ.
2.2.2.5 Quản lý hàng tồn kho
Đây là một doanh nghiệp thương mại nên hàng tồn kho chủ yếu là sản
phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, mà cụ thể ở Công ty cổ phần Đại Việt là các loại
máy tính, linh kiện máy tính, các thiết bị ngoại vi, máy văn phòng, thiết bị
mạng…
Đây chủ yếu là tồn kho dự trữ ở dạng chờ bán, nên việc tồn bao nhiêu
lại phụ thuộc vào:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Cách thức tiêu thụ sản phẩm.
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Để xem xét hàng tồn kho của công ty là hợp lý hay không ta trở lại xét
bảng 4.
Theo bảng4 (Nguồn vốn lưu động của Công ty cổ phần Đại Việt) ta
thấy hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn lưu động,cụ thể.
Năm 2005 hàng tồn kho là 274,45 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,43% tổng vốn
lưu động, năm 2006 hàng tồn kho là 465,28 triệu đồng chiếm tỷ trọng 57,37%
tổng vốn lưu động, năm 2007 hàng tồn kho là 680,09 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 60,21% tổng vốn lưu động. Như vậy hàng tồn kho mỗi năm tăng
khoảng 200 triệu và tương ứng tỷ lệ tăng dao động từ 46% đến 70%. Điều này
là biểu hiện chưa được tốt, DN có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường
một lượng hàng lớn, song tỷ trọng này vẫn còn rất cao, công ty cần có biện
pháp sao cho việc dự trữ tồn kho đúng mức hợp lý sẽ giúp cho công ty không
bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn
lưu động.
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
cổ phần Đại Việt
2.3.1 Kết quả đạt được
Qua một số phân tích các chỉ tiêu cũng như số liệu kinh doanh của công
ty trong 3 năm từ 2005 đến 2007, ta nhận thấy rằng mặc dù gặp nhiều khó
khăn nhưng với sự quyết tâm cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên nên
Công ty cổ phần Đại Việt đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Công ty
đã khai thác triệt để nguồn vốn hiện có và vốn đi vay, do đó doanh thu hàng
năm và lợi nhuận 3 năm vừa qua được cải thiện đáng kể. Để biết tình hình cụ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thể, ta có thể xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Công ty cổ phần Đại Việt
 Hiệu suất sử dụng VLĐ.
Hiệu suất sử dụng VLĐ là một chỉ tiêu khá quan trọng nói lên hiệu quả của
công ty trong công tác quản lý VLĐ. Nó lên khả năng tạo ra đơn vị doanh thu
trên lượng VLĐ mà Công ty đã bỏ ra.
Hiệu suất sử dụng VLĐ được tính bằng công thức:
Hiệu suất sử dụng VLĐ = Tổng doanh thu
VLĐ
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
1785
+ Năm 2005: = 3,4
523,5
Nghĩa là trong năm 2005, một đồng VLĐ đã tạo ra 3,4 đồng doanh thu.
2890,75
+ Năm 2006: = 3,56
811
Nghĩa là trong năm 2006, một đồng VLĐ đã tạo ra 3,56 đồng doanh
thu.
4756,6
+ Năm 2007: = 4,2
1130,85
Nghĩa là trong năm 2006, một đồng VLĐ đã tạo ra 4,2 đồng doanh thu.
Như vậy ta thấy qua 3 năm, hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
năm 2007 đã tăng lên so với năm 2003 và ở mức cao. Doanh nghiệp đã làm
ăn khá có hiệu quả, doanh thu tăng cao, hiệu quả sử dụng VLĐ cũng tăng
theo.
 Sức sinh lợi của VLĐ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng nói lên khả năng của VLĐ , được
đánh giá bằng thương số giữa lợi nhuận sau thuế và VLĐ
LNST
Sức sinh lợi của VLĐ =
VLĐ
Sức sinh lời của VLĐ:
140,184
+ Năm 2005: = 0,27
523,5
Doanh nghiệp bỏ ra 1đ VLĐ thì thu được 0.27 đ LNST.
266,292
+ Năm 2006: = 0,33
811
Doanh nghiệp bỏ ra 1đ VLĐ thì thu được 0.33 đ LNST.
405,504
+ Năm 2007: = 0,36
1130,85
Doanh nghiệp bỏ ra 1đ VLĐ thì thu được 0.36 đ LNST.
Đây là một con số khá cao. Nó phản ánh VLĐ của doanh nghiệp đã
mang lại hiệu quả tốt cho doanh nghiệp.
 Vòng quay hàng tồn kho.
Trong quá trình kinh doanh , DN liên tục mua các hàng hoá của mình
rồi lại bán ra. Nếu như DN tiêu thụ hàng hoá tốt thì thu hồi được vốn nhanh.
Nhiệm vụ nhà quản trị là phải tính toán sao cho lượng hàng trong kho của
mình là hợp lý nhất. Cùng một lượng VLĐ nếu đem lại một lượng doanh thu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
càng lớn thì lượng vốn đó càng có ý nghĩa. Vòng quay hàng tồn kho là một
chỉ tiêu nói lên số chu kỳ kinh doanh của Công ty là bao nhiêu lần trong năm.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho:
1333,8
+ Năm 2005: = 4,86
274,45
2178,15
+ Năm 2006: = 4,68
465,28
3665,15
+ Năm 2007: = 5,38
680,9
Qua kết quả trên ta thấy năm 2005, doanh nghiệp đã thực hiện được
4,86 chu kỳ kinh doanh, năm 2006 số chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp thực
hiện được là 4,68 chu kỳ, năm 2007 số chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp thực
hiện được là 5,38 chu kỳ . Ta thấy trong 2 năm 2005 và 2006 số chu kỳ giảm,
đến năm 2007 chu kìy kinh doanh mới tăng được gần 1 chu kỳ. Điều này cho
ta thấy doanh nghiệp đã thực hiện chưa tốt việc quay vòng vốn, chưa đem lại
hiệu quả cao trong sử dụng VLĐ.
2.3.2 Hạn chế – Nguyên nhân
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay cũng như các công ty thương mại,
đặc biệt là các công ty họat động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Công ty
cổ phần Đại Việt cũng còn gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý và sử
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dụng VLĐ dẫn tới việc hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Đó là một số vấn đề
cụ thể sau:
+ Doanh nghiệp còn thiếu về vốn do đó hàng năm luôn phải đi vay một
lượng vốn lớn làm công ty phải trả nhiều lãi vay cũng như không chủ động
trong việc kinh doanh, do các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn.
+ Công ty chưa làm tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ, làm hạn chế
tính luân chuyển của vốn. Với mục đích là mở rộng thị phần nên công ty
muốn có nhiều bạn hàng mới, chính sách tín dụng nới lỏng hơn cả về thời
gian, số lượng và phạm vi. Chưa có các biện pháp cứng rắn trong việc thu hồi
nợ, do đó các khách hàng vẫn thanh toán nợ chậm, dây dưa chiếm dụng vốn
của công ty làm tăng lãi trả ngân hàng ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh
cũng như làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
+ Chất lượng nghiên cứu thị trường chưa cao cũng như công tác vận
chuyển, công tác bán hàng chưa tốt đã làm cho hàng tồn kho còn nhiều do đó
hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm đi đáng kể.
+ Trong việc sử dụng vốn lưu động công ty vẫn còn bị lãng phí một
lượng vốn rất lớn.
+ Công ty chưa khai thác hết đượctiềm năng của nhân tố con người.
Công tác quản lý nhân sự chủ yếu trên góc độ hành chính nên hiệu quả hoạt
động kinh doanh giảm mà chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn cao.
Trên đây là một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng
VLĐ ở Công ty cổ phần Đại Việt. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng
như gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
+ Yếu tố con người: Quản lý chưa xác định được đúng nhu cầu về VLĐ
của doanh nghiêp,đội ngũ kinh doanh hoạt động chưa thực sự hiệu quả thể
hiện ở lượng hàng tồn kho còn cao.
+ Yếu tố kỹ thuật: Do thị lĩnh vực công nghệ thông tin thường xuyên
thay đổi, các vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn và luôn được thay thế bằng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các công nghệ và thiết bị tiên tiến hơn trong thời gian ngắn. Dẫn tới việc các
sản phẩm tồn kho dễ bị lạc hậu và khó tiêu thụ
+ Cơ chế: Sự quản lý không chặt chẽ, cơ chế bán hàng, công nợ không
phù hợp gây thất thoát VLĐ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng VLĐ.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương III:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI VIỆT

More Related Content

Similar to Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx

Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạtPhân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...sividocz
 
Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...
Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...
Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...mokoboo56
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...mokoboo56
 
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh...Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh...mokoboo56
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx (20)

Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đ
 
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độngVốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
 
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựngNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắpĐề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạtPhân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
 
Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu q...
Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu q...Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu q...
Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu q...
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
 
Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...
Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...
Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Giày Bình Định, 9 điểm.doc
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Giày Bình Định, 9 điểm.docPhân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Giày Bình Định, 9 điểm.doc
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Giày Bình Định, 9 điểm.doc
 
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh...Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNamTăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà NộiĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức mạnh về tài chính cụ thể là vốn. Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển. Sản phẩm công nghệ là một thị trường luôn phát triển và thay đổi thường xuyên, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này phải luôn có sự cập nhật về sản phẩm cũng như công nghệ tiên tiến nhất để phục vụ các yêu cầu của khách hàng. Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Vì thế, việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là một vần đề thường xuyên được quan tâm và là vần đề cốt lõi trong hoat động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty cổ phần Đại Việt là một đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ, công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả và đã gặt hái được một số thành tựu nhất định. Bên cạnh đó, Công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Do vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt" làm mục đích và nội dung nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 “ Xin trân trọng cảm ơn - Tập thể cán bộ công nhân viên trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân - Thầy cô giáo khoa Ngân Hàng Tài Chính - Công ty cổ phần Đại Việt Và đặc biệt xin trân trọng cảm ơn Phó giáo sư – Tiến sỹ: Vũ Duy Hào Đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề này” Học viên : Nguyễn Hải Bằng
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chương I: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời. Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ. Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khách nhautuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt cac nhân tố như: - Trạng thái của nền kinh tế - Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp - Quy mô và cơ cấu tổ choc của doanh nghiệp - Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý - Chiến lược phát triển và chiến lựợc đầu tư của doanh nghiệp - Thái độ của chủ doanh nghiệp - Chính sách thuế… 1.1.2 Đặc điểm - Vốn của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn có được lượng vốn đó, các doanh nghiệp phải chủ động khai thác, thu hút vốn trên thị trường.
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Mục đích vận động của tiền vốn là sinh lời. Nghĩa là vốn ứng trước cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải được thu hồi về sau mỗi chu kỳ sản xuất, tiền vốn thu hồi về phải lớn hơn số vốn đã bỏ ra. 1.1.3 Phân loại Vốn của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ.  Vốn chủ sở hữu Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu và sử dụng, bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu. Trong đó: - Vốn góp ban đầu: Trong các doanh nghiệp tư nhân vốn đầu tư ban đầu do cổ đông,chủ sở hữu góp. Trong các doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của nhà nước. - Lợi nhuận không chia: là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp. Trong quá trình hoật động sản xuất kinh doanh, nêu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. - Phát hành cổ phiếu: Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợdài hạn của doanh nghiệp. VỐN CSH TỔNG NỢ TẠI MỘT = NGUỒN - PHẢI THỜI ĐIỂM VỐN TRẢ  Nợ Để bổ sung cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu.
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Nguồn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại: là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệpđều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thường xuyên khai thác tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của nhà cung cấp. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. - Phát hành trái phiếu công ty: trái phiếu là một tên chung của giấy vay nợ dài hạn và trung hạn, hay còn được gọi là trái khoán. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Các loại trái phiếu thường được lưu hành: trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi, chứng khoán có thể chuyển đổi 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm 1.2.1.1 Khái niệm và phân loại vốn lưu động Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ. TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau: T T-H-SX-H’- T’ Δ T Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của vốn lưu động theo trình tự sau: T T – H – T’ Δ T Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá. - Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm. - Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc. So sánh giưa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 doanh thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây: * Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. - Vôn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền(kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...). Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. * Phân loại theo hình thái biểu hiện. Theo cách nay vốn lưu động có thể chia thành hai loại: - Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.... - Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.... Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Phân loại theo quan hệ sở hữu. Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại: - Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.....
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Phân loại theo nguồn hình thành. Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như sau: - Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. - Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá....theo thoả thuận của các bên liên doanh. - Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình. * Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên. - Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. - Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. Chúng ta có thể khái quát như sau: TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời -TSLĐ thường xuyên cần thiết -TSCĐ Nguồn thường xuyên Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.2.1.2 Kết cấu và nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động * Kết cấu vốn lưu động. - Khái niệm kết cấu VLĐ: là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn. Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. * Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp, có thể chia ra thành 3 nhóm chính sau: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp. - Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất. _ Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hanh kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: * Tốc độ luân chuyển VLĐ. Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau: L=M/VLĐ Trong đó: L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ. M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ. VLĐ; vốn lưu động bình quân trong kỳ. Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Công thức được xác định như sau: K=360/L hay K=(VLĐ x 360)/M Trong đó: K:kỳ luân chuyển VLĐ. M,VLĐ: như công thức trên. Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. * Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiêm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối. - Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn. Công thức tính như sau: M1 Vtktđ = ( x K1 ) - VLĐ0 = VLĐ1 – VLĐ0 360 Trong đó: Vtktđ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối. VLĐ0, VLĐ1: Vốn lưu động bình quân nămbáo cáo và nămkế hoạch. M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch K1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo. - Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tương đối như sau: M1 Vtktgđ = x (K1 – K0) 360 Trong đó: Vtktgđ : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối. M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch. K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch. Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải lớn hơn VLĐ kỳ báo cáo. * Hàm lượng VLĐ(hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ). Hàm lượng VLĐ là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ tiêu này được tính như sau: Hàm lượng VLĐ=1/H Trong đó:
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 H:hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. * Mức doanh lợi VLĐ(tỷ suất lợi nhuận VLĐ). - Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến VLĐ được hình thành từ nguồn nào. Công thức tính như sau: LN trước thuế và lãi vay Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay = x 100% VLĐ Trong đó: VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ. - Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN. Công thức tính như sau: LN trước thuế Tỷ suất VLĐ trước thuế = x 100% VLĐ - Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ, một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế TNDN và lãi vay. Công thức tính như sau:
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LN sau thuế Tỷ suất VLĐ sau thuế = x 100% VLĐ Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo. 1.2.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động Trong doanh nghiệp thương mại vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn, đó là một điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chính vì vậy cùng với việc xác định vốn, khả năng sử dụng vốn lưu động có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi quản lý sử dụng tốt vốn kinh doanh và vốn lưu động nói riêng thì doanh nghiệp mới mở rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị trường. Điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, giá thành hạ không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thương mại, phải tìm cách giải quyết tốt các phương diện về vốn lưu động, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên, liên tục. Sử dụng vốn lưu động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó đòi hỏi người điều hành kinh doanh phải có những quyết định đúng đắn. Do đó, doanh nghiệp phải đưa ra những cách thức hợp lý cung cấp đủ lượng vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, tạo ra thu nhập để trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vì vậy, doanh
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để thu hồi vốn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận để phát triển sản xuất. Sử dụng có hiệu quả vốn lưu động còn là huy động vốn trên thị trường tài chính, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, thực sự trở thành điều kiện quyết định thành công của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động hợp lý không những đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm từ đó dẫn đến việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí về bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, nó không chỉ phát huy được tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ, tạo lợi thế trong kinh doanh. Vì vậy, quản lý vốn lưu động là vấn đề được quan tâm đặc biệt, với đặc điểm của vốn lưu động là chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. vốn lưu động vận động có tính chất chu kỳ. Do đó để quản lý và bảo toàn vốn lưu động cần lưu ý một số nội dung sau: - Xác định số vốn lưu động cần thiết tối thiểu trong kỳ kinh doanh, đảm bảo đủ vốn lưu động để quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục tránh tình trạng gián đoạn quá trình kinh doanh và tránh tình trạng lãng phí vốn. - Khai thác tốt các nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp - Có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực tế của đồng vốn, bảo toàn sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với ban đầu khi ứng vốn ra đầu tư vào tài sản lưu động. Đảm bảo khả năng mua sắm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Để thực hiện những điều trên ngoài việc sử dụng các biện pháp như: đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giải phóng hàng tồn kho, thu hồi các khoản nợ khó đòi doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu: vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ... Nhờ những chỉ tiêu này có thể điều chỉnh các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng mức sinh lời. VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình sản xuất do đó bị gián đoạn. Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một khối lượng lớn sản phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là do chất lượng của công tác quản lý VLĐ quyết định. Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai khía cạnh:
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 + Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh ntghiệp. + Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn. Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân tích ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuát kinh donh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền kinh tế. Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước đạt thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trong trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc điểm VLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái VLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét trên mặt giá trị . Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cương quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay. Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. 1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng vốn lưu động
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.3.1 Nhân tố chủ quan * Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại. * Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. * Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. 1.3.2 Nhân tố khách quan * Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 * Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được. * Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. * Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chương II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI VIỆT 2.1 Khái quát về tình hình sử dụng vốn lưu động trong Công ty cổ phần Đại Việt 2.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần Đại Việt Công ty Cổ Phần Đại Việt ra đời theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103002976 ngày 8 tháng 10 năm 2001 của phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội. Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đại Việt Tên giao dịch: DAI VIET JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: DVC., JSC Địa chỉ trụ sở chính: Số 13 ngõ 174, phố Kim Ngưu, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Công ty Cổ Phần Đại Việt được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, tổ chức và hoạt động theo Luật Công ty trên cơ sở các thành viên tự nguyện tham gia góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu rủi ro và lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ cổ phần của công ty mình sở hữu hoặc đại diện của các chủ sở hữu.. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 + Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. + Quản trị công ty: + Hội đồng quản trị: do đại hội đồng bầu, là cơ quan thường trực của Đại Hội Đồng, thay mặt Đại Hội Đồng quản trị công ty giữa các kỳ Đại Hội đồng và có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có những quyền hạn và trách nhiệm như sau: Quản trị công ty theo pháp luật, kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán cho từng loại, quyết định việc chào bán cổ phần mới, trình Đại Hội đồng cổ đông việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty, đề xuất việc đề cử và bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và ban Đại hội đồng cổ đông Ban Giám đốc Hội đồng quả trị Ban kiểm soát P. Kinh doanh P. Kế toán P. Kỹ thuật Kế toán kho Kế toán thanh toán
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 kiểm soát, trình báo cáo quyết toán hàng năm lên Đại Hội đồng, kiến nghị mức trả cổ tức, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; thông qua qui chế lao động, tiền lương phụ cấp, thưởng phạt. + Ban kiểm soát: Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do Đại Hội đồng bầu và bãi nhiễm với đa số phiếu bằng hình thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Các kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước Đại Hội đồng về những sai phạm của mình gây thiệt hại cho công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Ban kiểm soát có quyền hạn và trách nhiệm chính như sau: thông báo định kì tài chính, kết quả kiểm soát cho hội đồng quản trị, tham gia ý kiến cho hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại Hội đồng ; thành viên ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu báo cáo cũng như bí mật của công ty. Không được cung cấp bất kì thông tin nào của công ty mà theo quyết định của công ty được coi là bảo mật. + Ban giám đốc: giám đốc điều hành là người đại diện theo Pháp luật của công ty, là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày, chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội Đồng quản trị về việc tiến hành các quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc có quyền hạn và trách nhiệm như sau: Đại diện cho công ty trong các giao dịch với các cơ quan nhà nước, các tổ chức và các nhân về các vấn đề liên quan đến các hoạt động của công ty; thay mặt Đại Hội đồng quản ly toàn bộ tái sản của công ty, xây dựng cơ cấu ,tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật; quyết định tuyển dụng sa thải, bổ nhiệm , miễn nhiệm ,cách chức khen thưởng, kỷ luật nhân viên và các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do Đại Hội đồng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; báo cáo Hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về kết quả
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hoạt động kinh doanh của công ty. + Các phòng nghiệp vụ: + Phòng kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh không chỉ cho công ty mà còn cho các khách hàng của công ty. Quản lý lượng hàng hoá nhập bán. Đây là phòng có chức năng rất quan trọng của công ty trong quá trình kinh doanh, bám sát quá trình đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác ,kịp thời phục vụ cho GĐ ra quyết định đúng đắn . + Phòng kinh doanh: phụ trách việc kinh doanh, mua bán, Marketing, trao đổi hàng hoá, linh kiện máy tính, máy văn phòng và các sản phẩm dịch vụ khác mà công ty cung cấp. Phòng kinh doanh làm nhiệm vụ bán hàng, tạo ra doanh thu và lợi nhuận chính cho công ty. Mục tiêu của phòng kinh doanh là làm tốt khâu bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tổ chức quảng bá hình ảnh, sản phẩm của công ty trên thị trường. Bên cạnh đó , theo xu hướng chung của thị trường, phòng kinh doanh có nhiệm vụ theo sát những biến động của thị trường về giá cả, nhu cầu để tư vấn đa dạng hoá sản phẩm, mặt hàng kinh doanh đáp ứng nhu cầu khách hàng trong lĩnh vực chủ yếu về thiết bị công nghệ thông tin. + Phòng kỹ thuật: phụ trách công viêc lắp đặt, cài đặt hệ thống, bảo hành, bảo trì các sản phẩm dịch vụ do công ty cung cấp. + Phòng kế toán: gồm có kế toán kho và kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán quản lý chi tiêu chung trong công ty, các phát sinh chi tiêu hàng ngày, từ đó tập hợp đến cuối kì, đối chiếu nguồn thu, các khoản phải thu, các khoản phải trả, các khoản chi phí phát sinh trong kì do hoạt động kinh doanh. Báo cáo tổng hợp, tổ chức ghi chép phản ánh một cách chính xác, kịp thời về hiện trạng bán hàng, nguồn thu từ hoạt động bán hàng. Trong công viêc của
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 kế toán thanh toán có nhiệm vụ của kế toán công nợ: Theo dõi hợp đồng kinh doanh, để chốt thời điểm thanh toán tiền hàng của khách hàng, đồng thời theo dõi hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, tổng hợp doanh thu, và báo cáo thường xuyên tình hình tiêu thụ, công nợ của khách hàng. Từ đó hối thúc nhân phiên phòng kinh doanh thu tiền theo đúng hạn với khách hàng. Kế toán kho: Bộ phận này có trách nhiệm theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong vấn đề nhập , xuất , tồn sản phẩm. Đồng thời có trách nhiệm tập hợp số liệu cho kế toán thanh toán, phòng kinh doanh và báo cáo trực tiếp ban giám đốc 2.1.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động 2.1.2.1 Cơ cấu vốn kinh doanh Việc phân bổ tài sản thế nào cho hợp lý để phát huy hiệu quả, đó là vấn đề của mọi doanh nghiệp. Để nắm được điều này chúng ta hãy xem xét kết cấu tài sản của công ty trong 3 năm gần đây qua bảng số 01 Bảng số 01: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Việt (năm 2005 - 2007) Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Vốn kinh doanh 628,5 100 956 100 1317,75 100 Vốn lưu động 523,5 83,29 811 84,83 1130,85 85,81 Vốn cố định 105 16,71 145 15,17 186,9 14,19 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Đại Việt) Qua bảng số 01 chúng ta nhận thấy vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng của công ty có sự tăng lên cả về giá trị và tỷ trọng:
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Vốn kinh doanh: năm 2007 tăng 1,38% so với năm 2006 và tăng 2,09% so với năm 2005 - Vốn lưu động: năm 2007 tăng 1,39% so với năm 2006 và tăng 2,16% so với năm 2005 Bên cạnh đó, tỷ trọng vốn cố định lại có xu hướng giảm trong 3 năm vừa qua. Cụ thể năm 2005 chiếm 16,71% vốn kinh doanh, sang đến năm 2006 và 2007 chỉ còn 15,17% và 14,19% Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn 80% đến 90% . Điều này đã phần nào nói lên được đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh thương mại như Công ty cổ phần Đại Việt. 2.1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn Bảng số 02: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Việt (năm 2005 - 2007) Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Nguồn vốn 628,5 100 956 100 1317,75 100 Nợ phải trả 328,5 52,27 641 67,05 952,75 72,3 Nợ ngắn hạn 228,5 36,35 541 56,59 802,75 60,92 Nợ dài hạn 100 15,91 100 10,46 150 11,38 Vốn chủ sở hữu 300 47,73 315 32,95 365 27,7 Lợi nhuận không chia 15 1,57 50 3,79 Vốn góp 300 47,73 300 31,38 315 23,9 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Đại Việt) Ta thấy trong năm 2005, vốn chủ sở hữu chiếm 47,73% nguồn vốn kinh doanh, nợ phải trả chiêm 52,27%. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu và nợ phải trả là
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 gần ngang bằng nhau, điều đó cho thấy phần nào về sự chủ động nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, không quá phụ thuộc vào nguồn vốn đi vay. Nhưng đến năm 2007, do nhu cầu mở rộng thị trường, công ty đã tăng số vốn kinh doanh lên 1.317.750.000đ và các khảon nợ của công ty cũng theo đó tăng lên. Năm 2007 nợ phải trả của công ty là 952.750.000đ chiếm 72,3% tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Với tình hình kinh doanh hiện nay, việc tăng các khoản nợ ngắn hạn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty do phải trả lãi vay lớn. Ngoài ra việc kinh doanh phụ thuộc vào vốn vay cũng làm cho vai trò tự chủ của công ty bị hạn chế và khả năng rủi ro về tài chính cao, công ty cần phải tăng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm nguồn vốn vay. 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt 2.2.1 Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Đại Việt (2005-2007) Bảng số 03: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Việt (năm 2005 - 2007) Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1. Doanh thu 1785,000 2890,750 4756,600 2. Giá vốn hàng bán 1333.800 2178,15 3665,150 3. Lãi gộp 451,200 712,600 1091,450 4. Chi phí bán hàng và quản lý DN 256,500 342,750 528,250 5. Lợi nhuận trước thuế 194,700 369,850 563,200 6. Thuế thu nhập doanh nghiệp 54,516 103,558 157,696 7. Lợi nhuận sau thuế 140,184 266,292 405,504 8. Trả lãi cổ phần 130,184 251,292 355,504 9. Lợi nhuận không chia 10,000 15,000 50,000
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Đại Việt) Sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng qui mô sản xuất ( tái sản xuất mở rộng), vị thế của doanh nghiệp càng được củng cố trên thị trường. Ngược lại nếu làm ăn thua lỗ thì doanh nghiệp dễ dẫn đến tới phá sản. Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Việt trong 3 năm 2005 đến 2007, ta thấy tổng doanh thu trong 3 năm của công ty đã tăng lên. Năm 2006 tổng doanh thu là 2890,75 triệu đồng tăng 61,95% tương ứng 1785 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 tổng doanh thu là 4756,6 triệu đồng tăng 64,55% tương ứng 2890,75 triệu đồng so với năm 2006. Đồng thời với việc tăng doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng. Xem xét giá vốn hàng bán ta thấy năm năm sau tăng bình quân 65% so với năm trước. Với tốc độ tăng giá vốn như vậy so sánh với tốc độ tăng doanh thu thì tốc độ tăng giá vốn hàng bán gần ngang bằng với tốc độ tăng doanh thu , chứng tỏ công ty chưa thực sự đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Chi phí năm 2005 khoảng 14% thì sang 2006 và 2007 chi phí chỉ còn khoảng 11% so với doanh thu. Ngoài ra, trong hai năm qua các hoạt động kinh doanh của công ty lại đang có dấu hiệu tăng lên cụ thể là: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006 tăng đáng kể so với năm 2005 là 90%, năm 2007 so với 2006 là 59,3%. Điều này cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả. Tóm lại, tuy còn nhiều khó khăn nhưng nhờ sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty kinh doanh và xây dựng nhà đã khắc phục mọi khó khăn để kết quả kinh doanh năm 2007 đạt kết quả rất tốt. Và với sự nỗ lực này của công ty chúng ta có thể hoàn toàn tin tưởng hoạt động kinh doanh của Công ty trong các năm tiếp theo sẽ đạt kết quả tốt hơn.
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt 2.2.2.1 Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Việt Công ty cổ phần Đại Việt là một doanh nghiệp thương mại nên yếu tố vốn luôn là một vấn đề quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự cần thiết của vốn và tính ổn định của nguồn vốn luôn được doanh nghiệp chú trọng quan tâm. Trong bảng số 2 thể hiện cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm 2005 dến 2007, trên cơ sở đó ta thấy:  Nguồn vốn thường xuyên = vay dài hạn + vốn chủ sở hữu Nguồn vốn thường xuyên năm 2005 = 100 + 300 = 400 triệu đồng chiếm tỷ trọng 63,64% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn thường xuyên năm 2006 = 100 + 315 = 415 triệu đồng chiếm tỷ trọng 43,41% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn thường xuyên năm 2007 = 150 + 365 = 515 triệu đồng chiếm tỷ trọng 39,8% tổng nguồn vốn  Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn Năm 2005 nguồn vốn tạm thời là: 228,5 triệu đồng chiếm 36,35% tổng nguồn vốn. Năm 2006 nguồn vốn tạm thời là: 541triệu đồng chiếm tỷ trọng 56,59% tổng nguồn vốn. Năm 2007 nguồn vốn tạm thời là: 802,75 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,92% tổng nguồn vốn. Như vậy xét về tính ổn định của nguồn vốn, từ những tính toán phân tích ở trên ta có thể đi đến một số nhận xét, đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2005 và 2007 như sau: Nguồn vốn kinh doanh có xu hướng tăng, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu đầu tư vào vốn lưu động đây là một điều thuận lợi trong việc huy động
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vốn lưu động vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nó cũng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại cần nhiều vốn lưu động. Nhìn chung, hệ số nợ lớn nhưng nguồn vốn thường xuyên cũng chiếm tỷ trọng nhỏ do đó công ty phải luôn quan tâm tới cách thức sử dụng vốn vay cho hợp lý và có hiệu quả, cũng như quan tâm tới vấn đề an ninh tài chính của công ty. 2.2.2.2 Nguồn vốn lưu động của Công ty cổ phần Đại Việt Là một doanh nghiệp thương mại, do đó vốn lưu động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn lưu động của công ty gồm: nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời. Nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo một phần cho tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Qua thể hiện cơ cấu vốn ở bảng số 1 và 2 ta có:  Nguồn vốn lưu động thường xuyên năm 2005 = 523,5 – 228,5 = 295 triệu đồng chiếm tỷ trọng 56,35% trong tổng số tài sản lưu động.  Nguồn lưu động thường xuyên năm 2006 = 811- 541 = 270 triệu đồng chiếm tỷ trọng 32,29% trong tổng số tài sản lưu động.  Nguồn lưu động thường xuyên năm 2007 = 1130,85 – 802,75 = 328,1 triệu đồng chiếm tỷ trọng 29,1% trong tổng số tài sản lưu động.
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bảng 04. Nguồn vốn lưu động của Công ty cổ phần Đại Việt Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % I.Vốn lưu động 523,5 100 811 100 1130,85 100 1. Tiền 76,50 14,61 90,50 11,16 125,69 11,11 2. Các khoản phải thu 124,50 23,78 196,86 24,27 281.42 24,89 3. Hàng tồn kho 274,45 52,43 465,28 57,37 680,90 60,21 4. TSLĐ khác 48,05 9,18 58,36 7,2 42,84 3,79 II.Nguồn vốn lưu động Theo thời gian huy động và sử dụng Nguồn VLĐ thường xuyên 423,50 80,9 711 91,89 980,85 86,74 Nguồn VLĐ tạm thời 100 19,1 100 8,11 150 13,26 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Đại Việt)
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Qua bảng 3 ta thấy vốn lưu động năm 2005 là: 523,5 triệu đồng năm 2006 là: 811 triệu đồng, năm 2007 là 1130,85 triệu đồng như vậy vốn lưu động năm 2006 tăng so với năm 2005 là 287,5 triệu đồng, năm 2007 tăng so với 2006 là 319,85 triệu đồng tỷ lệ tăng tương ứng là 54.92% và 39,44%. Trong đó chủ yếu là các khoản phải thu tăng, năm 2006 tăng so với 2005 là 72,36 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng 58,12%, năm 2007 tăng so với 2006 là 84,56 triệu tương ứng tỷ lệ tăng 42,95%. Tiền mặt tăng: năm 2006 tăng so với 2005 là 14 triệu tương ứng 18,3%, năm 2007 tăng so với 2006 là 35,19 triệu tương ứng với 38,89%. Đặc biệt hàng tồn kho của công ty tăng lớn nhất, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 190,83 triệu tương ứng 69,53%, năm 2007 tăng so với 2006 là 215,62 triệu tăng tương ứng 46,34% Có thể nói, việc luôn có lượng hàng trong kho thường xuyên để đáp ứng nhu cầu kinh doanh thường xuyên của công ty, nhưng lượng hàng tồn kho sao cho là hợp lý lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Với tỷ trọng hàng tồn kho quá nhiều lại là một bất lợi đối với công ty trong hoạt động kinh doanh, do bị ứ đọng một lượng vốn lớn và bị khách hàng chiếm dụng vốn, khi đó công ty cần có những biện pháp kịp thời và cứng rắn trong việc thu hồi nợ, cũng như cần nghiên cứu thị trường, thẩm định về loại hàng, chất lượng, giá cả để giảm dần lượng hàng tồn kho tới mức hợp lý nhất, từ đó làm cho đồng vốn lưu động được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. Do doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn quá nhiều để hoạt động kinh doanh liên tục và bình thường thì tất yếu doanh nghiệp lại phải đi vay ngân hàng. Năm 2006 nguồn vốn lưu động tạm thời là: 100 triệu tương ứng chiếm tỷ trọng 8,11% tổng nguồn vốn lưu động. Năm 2007 nguồn vốn lưu động tạm thời là: 150 triệu chiếm tỷ trọng 13,26%. Như vây nguồn vốn lưu động tạm thời năm 2007 tăng so với năm 2006 là 50 triệu với tỷ lệ tăng tương ứng là 50% Xét trên tình hình thực tế của công ty cũng như kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây cho thấy công ty đã biết khai thác và sử dụng tốt nguồn
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vốn lưu động thường xuyên nhằm đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh. Điều này chứng tỏ công ty rất năng động trong việc tổ chức nguồn vốn lưu động đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả cao nhất. 2.2.2.3 Vốn tiền mặt và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Đại Việt Trong hoạt động kinh doanh vốn tiền mặt là hết sức quan trọng và cần thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong “đầu cơ” trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng kinh doanh khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu được triết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Song việc dự trữ tiền mặt phải luôn luôn chủ động và linh hoạt. Bảng 05. Tình hình tiền mặt và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Địa Việt Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Tiền mặt 76,50 100 90,50 100 125,69 100 1. Tiền tại quỹ 14,50 18,95 20 22,1 28,01 22,28 2. Tiền gửi ngân hàng 62 81,05 70,50 77,9 97,68 77,72 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Đại Việt)
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Từ bảng trên ta thấy: Năm 2005 vốn tiền mặt là: 76,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 14,61% trong tổng VLĐ. Năm 2006 vốn tiền mặt là: 90,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 11.16% trong tổng VLĐ. Năm 2007 vốn tiền mặt là: 125,69 triệu đồng chiếm tỷ trọng 11.11% trong tổng VLĐ. Như vậy vốn tiền mặt năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là: 14 triệu với tỷ lệ tăng tương ứng 18.3%, năm 2007 tăng so với 2006 là 35,19 triệu với tỷ lệ tăng tương ứng 38,9% Vốn tiền mặt tăng là do: Tiền mặt tại quỹ năm 2006 tăng so với năm 2005 là 5,5 triệu tươ, năm 2007 tăng so với 2006 là 8,01 triệu tương ứng tỷ lệ 40,05% Song tiền mặt tại quỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn tiền mặt. Trong khi đó TGNH lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn tiền mặt. Cụ thể năm 2005 là 62 triệu đồng chiếm tỷ trọng 81,05% tổng vốn tiền mặt, năm 2006 là 70,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 77.9% tổng vốn tiền mặt, năm 2007 là 97,68 triệu chiếm tỷ trọng 77,72%. Như vậy TGNH năm 2006 tăng so với năm 2005 là 8,5 triệu với tỷ lệ tăng tương ứng 13,7%, năm 2007 tăng so với 2006 là 27,18 triệu với tỷ lệ tăng tương ứng 38,55%. Việc tăng TGNH là một điều có lợi cho công ty vì khi đó ta không chỉ được hưởng lãi mà việc dùng chúng để thanh toán cũng khá thuận tiện, nhanh gọn, chống thất thoát nhờ hệ thống thanh toán của ngân hàng. Lý do TGNH tăng do trong kỳ những khoản chưa dùng đến công ty đem gửi vào ngân hàng như: quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng phúc lợi hoặc do khách hàng thanh toán cho công ty qua ngân hàng. Việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp công ty tăng được các tài sản lưu động sinh lãi giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Mặt trái của nó
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 là công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để trang trải khoản chi phát sinh, khi đó chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao hơn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Như vậy ta thấy công ty dự trữ một lượng ít vốn tiền mặt trong tổng vốn lưu động. điều này chưa cho phép công ty có thể đáp ứng nhanh các khoản chi khi cần thiết, cũng như chớp cơ hội kinh doanh. Song công ty luôn phải xem xét để có một tỷ trọng hợp lý sao cho hiệu quả sử dụng vốn tiền mặt là hiệu quả và hợp lý nhất. Việc dự trữ một lượng vốn tiền mặt nói riêng và tình hình vốn lưu động nói chung có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán của công ty. Trong nền kinh tế thị trường, các đối tác kinh doanh, nhất là các bạn hàng thường xuyên quan tâm đến khả năng thanh toán để xem xét và đưa ra các quyết định tài chính khi quan hệ với doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần Đại Việt việc xem xét khả năng thanh toán còn có ý nghĩa trong việc đánh giá và điều chỉnh lại tình hình tài chính của mình sao cho đảm bảo khả năng thanh toán tốt hơn cũng như đảm bảo về sự lành mạnh tài chính của công ty.
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TSLĐ  Khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: 523,5 + Năm 2005 : = 2.29 228,5 Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì DN có 2,29 đồng VLĐ có khả năng chuyển thành tiền mặt để thanh toán. 881 + Năm 2006 : = 1,63 541 Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì DN có 1,63 đồng VLĐ có khả năng chuyển thành tiền mặt để thanh toán. 1130,85 + Năm 2007 : = 1,41 802,75 Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì DN có 1,41 đồng VLĐ có khả năng chuyển thành tiền mặt để thanh toán. Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đang giảm dần, nhưng vẫn có thể coi là an toàn, bởi vì vào năm 2004 công ty chỉ cần giải phóng 1/1,41 = 70,9% số tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hiện có là đủ thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi đó có một lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động, không sinh lời. Nhưng dây là doanh nghiệp thương mại do đó tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, thì hệ số này lớn và ngược lại. Khi đó lại có được sự hợp lý trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. TSLĐ - hàng tồn kho  Khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Hệ số khả năng thanh toán nhanh: 523,5 – 274,45 + Năm 2005 : = 1,09 228,5 811 – 465,28 + Năm 2006 : = 0,64 541 1130,85 – 680,9 + Năm 2007 : = 0,56 802,75 Hệ số thanh toán nhanh giảm dần từng năm, nhìn chung công ty gặp ít khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Vì các tài sản lưu động và đầu ngắn hạn và vật tư hàng hoá tồn kho có thể nhanh chuyển đổi thành tiền đáp ứng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Vậy ta có bảng tổng kết về khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Đại Việt trong 3 năm 2005 đến 2007 như sau: Bảng 06. Tổng kết khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Đại Việt. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Hệ số thanh toán ngắn hạn 2,29 1,63 1,41 2. Hệ số thanh toán nhanh 1,09 0,64 0,56 2.2.2.4 Các khoản phải thu Trong quá trình kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán, đó là các khoản phải thu. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thường chúng chiếm từ 15% đến 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp.
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Qua bảng 4 và bảng 6 trên ta thấy khoản phải thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 72,36 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 58,12%, năm 2007 tăng so với 2006 là 84,56 triệu đồng với tỷ lệ tương ứng là 44,48 % cụ thể: Năm 2005 tổng các khoản phải thu là: 124,5 triệu đồng chiếm 23,78% tổng vốn lưu động. Năm 2006 tổng các khoản phải thu là: 196,86 triệu đồng chiếm 24,27% tổng vốn lưu động. Năm 2007 tổng các khoản phải thu là: 281,42 triệu đồng chiếm 24,89% tổng vốn lưu động. Như vậy ta thấy các khoản phải thu năm sau cao hơn so với năm trước, doanh nghiệp chưa xử lý tốt vấn đề thu hồi nợ, khách hàng vẫn còn nợ DN một khoản tương đối lớn, vốn lưu động bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm. Vấn đề cần giải quyết với DN lúc này và trong tương lai là thu hồi nợ tốt, với khách hàng mua chịu với thời gian lâu sẽ chịu giá bán cao hơn. Để đánh giá đúng tình hình quản lý các khoản phải thu ta sử dụng một số chỉ tiêu sau: Doanh thu(thuần)  Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu 1785 + Năm 2005: = 14,34 (vòng) 124,5 2890,7 + Năm 2006: = 14,68 (vòng) 196,8 4756,6 + Năm 2006: = 16,9 (vòng) 281,42
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 360  Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu 360 + Năm 2005: = 25,1(ngày) 14,34 360 + Năm 2006: = 24,5(ngày) 14,68 360 + Năm 2007: = 21,3(ngày) 16,9 Với các chỉ tiêu tính toán trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Vòng quay các khoản phải thu năm 2005 và 2006 lần lượt là 14,34 và 14,68(vòng) nên tốc độ thu hồi các khoản phải thu là chưa tốt. Điều đó chứng tỏ công ty phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu(phải cấp tín dụng nhiều cho khách hàng). Tình trạng này rất rễ xảy ra sự thiếu hụt vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh của công ty. Kỳ thu tiền trung bình năm 2007 là 21.3(ngày). Đây là một biểu hiện tốt hơn. Chỉ mất khoảng 21 ngày DN đã thu hồi được các khoản phải thu. Mặt khác khoản phải thu năm 2007 lại có xu hướng tăng so với năm 2005 và 2006. Đây là một hạn chế của công ty trong công tác thu hồi nợ. 2.2.2.5 Quản lý hàng tồn kho Đây là một doanh nghiệp thương mại nên hàng tồn kho chủ yếu là sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, mà cụ thể ở Công ty cổ phần Đại Việt là các loại máy tính, linh kiện máy tính, các thiết bị ngoại vi, máy văn phòng, thiết bị mạng… Đây chủ yếu là tồn kho dự trữ ở dạng chờ bán, nên việc tồn bao nhiêu lại phụ thuộc vào:
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Cách thức tiêu thụ sản phẩm. - Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng. - Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Để xem xét hàng tồn kho của công ty là hợp lý hay không ta trở lại xét bảng 4. Theo bảng4 (Nguồn vốn lưu động của Công ty cổ phần Đại Việt) ta thấy hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn lưu động,cụ thể. Năm 2005 hàng tồn kho là 274,45 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,43% tổng vốn lưu động, năm 2006 hàng tồn kho là 465,28 triệu đồng chiếm tỷ trọng 57,37% tổng vốn lưu động, năm 2007 hàng tồn kho là 680,09 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,21% tổng vốn lưu động. Như vậy hàng tồn kho mỗi năm tăng khoảng 200 triệu và tương ứng tỷ lệ tăng dao động từ 46% đến 70%. Điều này là biểu hiện chưa được tốt, DN có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường một lượng hàng lớn, song tỷ trọng này vẫn còn rất cao, công ty cần có biện pháp sao cho việc dự trữ tồn kho đúng mức hợp lý sẽ giúp cho công ty không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động. 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt 2.3.1 Kết quả đạt được Qua một số phân tích các chỉ tiêu cũng như số liệu kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2005 đến 2007, ta nhận thấy rằng mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên nên Công ty cổ phần Đại Việt đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Công ty đã khai thác triệt để nguồn vốn hiện có và vốn đi vay, do đó doanh thu hàng năm và lợi nhuận 3 năm vừa qua được cải thiện đáng kể. Để biết tình hình cụ
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thể, ta có thể xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần Đại Việt  Hiệu suất sử dụng VLĐ. Hiệu suất sử dụng VLĐ là một chỉ tiêu khá quan trọng nói lên hiệu quả của công ty trong công tác quản lý VLĐ. Nó lên khả năng tạo ra đơn vị doanh thu trên lượng VLĐ mà Công ty đã bỏ ra. Hiệu suất sử dụng VLĐ được tính bằng công thức: Hiệu suất sử dụng VLĐ = Tổng doanh thu VLĐ Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: 1785 + Năm 2005: = 3,4 523,5 Nghĩa là trong năm 2005, một đồng VLĐ đã tạo ra 3,4 đồng doanh thu. 2890,75 + Năm 2006: = 3,56 811 Nghĩa là trong năm 2006, một đồng VLĐ đã tạo ra 3,56 đồng doanh thu. 4756,6 + Năm 2007: = 4,2 1130,85 Nghĩa là trong năm 2006, một đồng VLĐ đã tạo ra 4,2 đồng doanh thu. Như vậy ta thấy qua 3 năm, hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm 2007 đã tăng lên so với năm 2003 và ở mức cao. Doanh nghiệp đã làm ăn khá có hiệu quả, doanh thu tăng cao, hiệu quả sử dụng VLĐ cũng tăng theo.  Sức sinh lợi của VLĐ
  • 46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng nói lên khả năng của VLĐ , được đánh giá bằng thương số giữa lợi nhuận sau thuế và VLĐ LNST Sức sinh lợi của VLĐ = VLĐ Sức sinh lời của VLĐ: 140,184 + Năm 2005: = 0,27 523,5 Doanh nghiệp bỏ ra 1đ VLĐ thì thu được 0.27 đ LNST. 266,292 + Năm 2006: = 0,33 811 Doanh nghiệp bỏ ra 1đ VLĐ thì thu được 0.33 đ LNST. 405,504 + Năm 2007: = 0,36 1130,85 Doanh nghiệp bỏ ra 1đ VLĐ thì thu được 0.36 đ LNST. Đây là một con số khá cao. Nó phản ánh VLĐ của doanh nghiệp đã mang lại hiệu quả tốt cho doanh nghiệp.  Vòng quay hàng tồn kho. Trong quá trình kinh doanh , DN liên tục mua các hàng hoá của mình rồi lại bán ra. Nếu như DN tiêu thụ hàng hoá tốt thì thu hồi được vốn nhanh. Nhiệm vụ nhà quản trị là phải tính toán sao cho lượng hàng trong kho của mình là hợp lý nhất. Cùng một lượng VLĐ nếu đem lại một lượng doanh thu
  • 47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 càng lớn thì lượng vốn đó càng có ý nghĩa. Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu nói lên số chu kỳ kinh doanh của Công ty là bao nhiêu lần trong năm. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho: 1333,8 + Năm 2005: = 4,86 274,45 2178,15 + Năm 2006: = 4,68 465,28 3665,15 + Năm 2007: = 5,38 680,9 Qua kết quả trên ta thấy năm 2005, doanh nghiệp đã thực hiện được 4,86 chu kỳ kinh doanh, năm 2006 số chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp thực hiện được là 4,68 chu kỳ, năm 2007 số chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp thực hiện được là 5,38 chu kỳ . Ta thấy trong 2 năm 2005 và 2006 số chu kỳ giảm, đến năm 2007 chu kìy kinh doanh mới tăng được gần 1 chu kỳ. Điều này cho ta thấy doanh nghiệp đã thực hiện chưa tốt việc quay vòng vốn, chưa đem lại hiệu quả cao trong sử dụng VLĐ. 2.3.2 Hạn chế – Nguyên nhân Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay cũng như các công ty thương mại, đặc biệt là các công ty họat động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Công ty cổ phần Đại Việt cũng còn gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý và sử
  • 48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dụng VLĐ dẫn tới việc hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Đó là một số vấn đề cụ thể sau: + Doanh nghiệp còn thiếu về vốn do đó hàng năm luôn phải đi vay một lượng vốn lớn làm công ty phải trả nhiều lãi vay cũng như không chủ động trong việc kinh doanh, do các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn. + Công ty chưa làm tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ, làm hạn chế tính luân chuyển của vốn. Với mục đích là mở rộng thị phần nên công ty muốn có nhiều bạn hàng mới, chính sách tín dụng nới lỏng hơn cả về thời gian, số lượng và phạm vi. Chưa có các biện pháp cứng rắn trong việc thu hồi nợ, do đó các khách hàng vẫn thanh toán nợ chậm, dây dưa chiếm dụng vốn của công ty làm tăng lãi trả ngân hàng ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh cũng như làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. + Chất lượng nghiên cứu thị trường chưa cao cũng như công tác vận chuyển, công tác bán hàng chưa tốt đã làm cho hàng tồn kho còn nhiều do đó hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm đi đáng kể. + Trong việc sử dụng vốn lưu động công ty vẫn còn bị lãng phí một lượng vốn rất lớn. + Công ty chưa khai thác hết đượctiềm năng của nhân tố con người. Công tác quản lý nhân sự chủ yếu trên góc độ hành chính nên hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm mà chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn cao. Trên đây là một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ ở Công ty cổ phần Đại Việt. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. + Yếu tố con người: Quản lý chưa xác định được đúng nhu cầu về VLĐ của doanh nghiêp,đội ngũ kinh doanh hoạt động chưa thực sự hiệu quả thể hiện ở lượng hàng tồn kho còn cao. + Yếu tố kỹ thuật: Do thị lĩnh vực công nghệ thông tin thường xuyên thay đổi, các vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn và luôn được thay thế bằng
  • 49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 các công nghệ và thiết bị tiên tiến hơn trong thời gian ngắn. Dẫn tới việc các sản phẩm tồn kho dễ bị lạc hậu và khó tiêu thụ + Cơ chế: Sự quản lý không chặt chẽ, cơ chế bán hàng, công nợ không phù hợp gây thất thoát VLĐ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
  • 50. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI VIỆT