SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
----------------------- Page 1-----------------------
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan
trọng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy
bất
kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn
đề tạo lập vốn quản lý đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm mang lại lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản
lý tài chính , tín dụng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước.
Sự phát triển kinh doanh với qui mô ngày càng lớn của các doanh
nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều . Mặt khác ngày nay
sự tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá
ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ thì
nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhất là nhu cầu vốn dài
hạn của doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ không những nguồn vốn bên
trong mà còn phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài và phải sử dụng
đồng vốn một cách có hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát
triển .
Chính vì thế, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh như thế nào để đạt
được hiệu quả cao có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện để các
doanh
nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị trường.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng đó, qua tìm hiểu về
những bức xúc trong điều kiện thực tế của doanh nghiệp nơi em thực tập,
em mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
1
----------------------- Page 2-----------------------
vốn sản xuất kinh doanh ở công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội ” làm đề tài
nghiên cứu cho mình.
Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn trên
cơ
sở phân tích các hoạt động tài chính của Công ty, đề tài nhằm phân tích
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, khẳng định những kết quả đặt được và tìm
một số hạn chế cần tiếp tục có giải pháp hoàn thiện góp phần nâng cao
hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội. Đề tài được chia làm
3
phần:
Chương1: Vốn sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Tình hình tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh ở Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh ở Công Ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội .
Do kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy cô để luận văn
của em thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
----------------------- Page 3-----------------------
CHƯƠNG I
VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
I. VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIÊP:
1.Vốn sản xuất kinh doanh và vai trò của vốn trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp
nhân
hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường vì mục đích kiếm lời trên
các
lĩnh vực sản xuất vật chất, thương mại dịch vụ thuộc mọi qui mô, thành
phần kinh tế .
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng phải có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Qúa trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố này
để
tạo ra sản phẩm , dịch vụ . Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để có
được
các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh trên, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định . Chỉ khi nào có được
tiền vốn, doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm các tài sản cần thiết
cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như để trả lương cho người lao động .
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ có
nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm đó.
Khi sản phẩm , dịch vụ được tiêu thụ trên thị trường các doanh nghiệp sẽ
thu được một khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm và một phần
trong số đó được dành ra để bù đắp lại tài sản cố định đã bị hao mòn, một
phần dùng để tái lập các vật tư dự trữ cho sản xuất trong thời kỳ tiếp
theo ,
3
----------------------- Page 4-----------------------
một phần dùng để trả lương cho người lao động và một phần để đầu tư mua
sắm mới mở rộng qui mô sản xuất.
Như vậy , ta có thể thấy rằng các tư liệu lao động và đối tượng
lao
động mà doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh chính là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh và vốn bằng
tiền chính là tiến đề cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh
nghiệp.
Qua những phân tích trên ta có thể rút ra khái niệm :
Vốn SXKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị tài sản được dùng để đầu tư vào hoạt động SXKD nhằm thu lợi
nhuận .
Vốn SXKD có đặc điểm cơ bản sau:
♦ Là phương tiện để đặt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao
đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động
♦ Vốn có giá trị (giá trị trao đổi - có thể mua bán) và có giá
trị sử
dụng
♦ Qúa trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện một cách liên tục và tuần hoàn. Do đó,vốn SXKD của doanh nghiệp
hoạt động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự vận
động của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được thể hiện theo
sơ đồ sau :
Tư liệu lao động
T- H ...
SX ... H’ – T’
Đối tưọng lao động
( Trong đó :T’> T )
4
----------------------- Page 5-----------------------
Vòng tuần hoàn của vốn được bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T)
chuyển
sang hình thái hàng hoá (H) dưới dạng các tư liệu lao động và đối tượng
lao
động qua quá trình sản xuất vốn đựơc biếu hiện dưói hình thái hàng hoá và
cuối cùng trở về hình thái tiền tệ . Do sự luân chuyển không ngừng của
vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh đựơc tồn tại dưới các hình thái khác
nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành hai bộ phận:
Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh
doanh ứng ra để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp . Tài sản
cố định là những tư liệu lao động chủ yếu , có đặc điểm là tham gia nhiều
chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được dịch chuyển dần vào giá trị của
sản
phẩm .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định
được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố
định . Vì
thế quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định .
Song đặcđiểm của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển giá trị của vốn cố định – tạo nên đặc thù của vốn cố định :
- Là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vốn cố
định
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất .
- Gía trị của vốn được luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị
của
sản phẩm .
Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay
đổi
hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức
là
5
----------------------- Page 6-----------------------
nó bị hao mòn và cùng với giá trị sử dụng giảm dần thì giá trị của nó
cũng
giảm đi . Bởi vậy vốn cố định đựoc tách làm hai phần :
- Một phần ứng với giá trị hao mòn đựơc chuyển vào giá trị của sản
phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và sau khi sản phẩm được tiêu thụ
thì số tiền khấu hao được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao , dùng để tái
sản
xuất tài sản cố định , duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp .
-Phần giá trị còn lại của vốn cố định vẫn được “tồn tại“ lại trong
hình
thái của tài sản cố định
* Vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh
doanh ứng ra để mua sắm và hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài
sản
lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp một cách thường xuyên, liên tục .
Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm có : tài sản lưu động trong
quá trình sản xuất như các loại vật tư dự trữ cho sản xuất, sản phẩm đang
chế tạo, bán thành phẩm...và các loại tài sản lưu động trong quá trình
lưu
thông như : thành phẩm hàng hoá vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán .
Tài
sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm trong
quá trình lưu thông vận chuyển không ngừng nhằm làm cho quá trình sản
xuất diễn ra thường xuyên liên tục .
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lưu
động
của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì
vậy, giá trị của nó cũng được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm
tiêu
thụ . Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động, tức hình
thái
giá trị của tài sản lưu động là : Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu
động
từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ . Qua giai
đoạn sản
xuất vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm . Kết thúc
6
----------------------- Page 7-----------------------
vòng tuần hoàn sau khi hàng hoá được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về
hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó.
Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào các chu kỳ sản
xuất được lặp đi lặp lại . Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ sản xuất.
2.Các cách phân loại và nguồn hình thành vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Như trên đã nói, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh
nghiệp phải có một lượng tài sản nhất định, những tài sản này được biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như : maý móc thiết bị, nhà xưởng,
tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thành
phẩm ...Những tài sản nay được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như :
Ngân sách cấp ( doanh nghiệp Nhà nước ), đóng góp ( doanh nghiệp cổ
phần ) , doanh nghiệp tự bổ sung, vốn liên doanh liên kết, vay Ngân hàng,
vay của các tổ chức cá nhân khác...
Tuỳ theo tiêu thức phân loại nhất định mà nguồn vốn trong doanh
nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau . Tuy nhiên trong bài viết
này
chỉ đề cập đến một số cách phân loại chủ yếu sau :
* Theo nguồn hình thành :
Theo cách phân loại này nguồn vốn kinh doanh có thể chia thành hai
loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu : là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp , doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu , chi phối và định đoạt .
Nó có thể được hình thành do ngân sách Nhà nước cấp , do chủ doanh
nghiệp bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần , vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để
lại...
7
----------------------- Page 8-----------------------
- Nợ phải trả: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán
tại một thời điểm nào đó cho các chủ sở hữu khác . Nợ phải trả hình thành
do doanh nghiệp đi vay các Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác ,
vay cán bộ công nhân viên (thông qua phát hành trái phiếu ) các khoản nợ
khách hàng chưa thanh toán ( hàng hoá , nguyên – nhiên vật liệu , mua
chịu
hay trả chậm ...
* Theo phạm vi huy động vốn:
_ Huy động vốn từ bên trong:
+ Từ nguồn vốn chủ sở hữu :huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp
+Từ quỹ khấu hao :để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá
trình sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá
trị
hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu
hao
TSCĐ .Bộ phận giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm
được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ.Sau khi sản phẩm hàng hoá được
tiêu thụ, số tiền khâú hao được tích luỹ hình thành quỹ khấu haoTSCĐ của
doanh nghiệp.
+Từ lợi nhuận để tái đầu tư : Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một
phần để tái đầu tư nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh .
_ Huy động vốn từ bên ngoài :
+ Từ hoạt động liên doanh liên kết :Nguồn vốn liên kết là những
nguồn đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để nhằm thực hiện một phi vụ
kinh doanh ngắn hạn hoặc đầu tư dài hạn do mình thực hiện và cùng chia
lợi nhuận . Việc góp vốn liên kết có thể được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp .
8
----------------------- Page 9-----------------------
+Từ nguồn tín dụng : là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay
ngắn hạn hoặc dài hạn của các Ngân hàng thương mại , công ty tài chính ,
công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác
+Từ phát hành trái phiếu :doanh nghiệp có thể huy động vốn cho
hoạt động kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu công ty . Hình
thức này giúp cho doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn với một
khối lượng lớn.
* Theo thời gian huy động:
_ Nguồn vốn thường xuyên : tương ứng với mỗi một quy mô nhất
định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên cần thiết
để đẩm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục . Nguồn vốn này có
thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu , phát hành trái phiếu dài hạn hoặc
có thể vay dài hạn từ các Ngân hàng thương mại , các tổ chức tín dụng...
_ Nguồn vốn tạm thời : trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp , từng thời kỳ có các nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh . Chính vì hình thành nên nguồn vốn có tính chất tạm
thời như những khoản nợ ngắn hạn , phần vốn chiếm dụng của người bán ...
II .ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN :
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời mà lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . Để đạt được mục đích
tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao
trình độ quản ký kinh doanh , trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ
phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp. Trước tình hình đó, khi không còn được bao cấp về vốn nữa đòi hỏi
các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà trước hết
9
----------------------- Page 10-----------------------
là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo tự trang trải chi phí và có
lãi
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD là tìm biện pháp làm cho
doanh lợi vốn là cao nhất . Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp cần
tìm mọi biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động SXKD là ít nhất
nhưng kết quả đạt được cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ trên thị
trường ,
giảm lượng hàng tồn kho, sử dụng tối đa công suất máy móc, tăng nhanh
vòng quay của vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được hiểu
trên hai khía cạnh:
+Thứ nhất với số vốn hiện có thể sản xuất được một lượng sản phẩm
có giá trị lớn hơn trước, với chất lượng tốt hơn, giá thành thấp hơn để
tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp
+Thứ hai , đầu tư thêm vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý
nhằm mở rộng qui mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ
tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp :
Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có tức là việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp . Để
đạt
được điều đó, các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn và bảo đảm phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp :
Có nhiều chỉ tiêu phân tích ở các khía cạnh khác nhau, em chỉ xin
nêu một số chỉ tiêu cơ bản
10
----------------------- Page 11-----------------------
2.1 Tỷ suất tự tài trợ.
Để phân tích khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ tự
chủ
về vốn của doanh nghiệp một cách khái quát, ta sử dụng công thức:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
2.2 Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn)
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được bộc lộ cụ thể qua khả
năng thanh toán. Khả năng thanh toán cao thể hiện tình hình tài chính của
doanh nghiệp là khả quan và ngược lại. Để phân tich khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ta sử dụng công thức:
Tổng tài sản lưu động
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn (phải
thanh toán trong vòng 1 năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh). Tỷ
suất này ≥ 1thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường.
11
----------------------- Page 12-----------------------
2.3 Tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán tức thời (tỷ suất
thanh tóan bằng tiền)
Để thấy rõ hơn khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động
để thanh toán và khả năng dùng vốn bằng tiền để thanh toán ta sử dụng các
công thức
Tổng TSLĐ - Vật tư hàng hoá
Tỷ suất thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
2.4 Đánh giá về tốc độ luân chuyển vốn
Để thấy được năng lực sản xuất của vốn, cần tiến hành phân tích
tốc
độ chu chuyển của vốn qua công thức tính toán số lần luân chuyển của vốn
qua 1 năm và tính số ngày của một vòng chu chuyển vốn. Thông thường
người ta phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động theo công thức
Số vòng luân chuyển VLĐ Tổng DT(hoặc DTT) trrong kỳ
= VLĐ bình quân trong kỳ
trong kỳ
VLĐ bình quân = ( VLĐ đầu kỳ +VLĐ cuối kỳ)
2
Khi tính được số vòng chu chuyển vốn lưu động có thể tính được số
ngày của một vòng chu chuyển qua công thức
Số ngày trong kỳ
= Số ngày của 1 vòng chu
chuyển
Số vòng quay VLĐ
2.5 Mức tiết kiệm vốn lưu động
12
----------------------- Page 13-----------------------
Mức tiết kiệm vốn lưu động là chỉ tiêu so sấnh với năm trước. Mức
tiết kiệm vốn lưu động có thể do 2 nhân tố ảnh hưởng là doanh thu và vốn
lưu động bình quân:
Doanh thu năm sau tăng hơn nhưng vốn lưu động sử dụng như cũ
(hoặc ít hơn) hoặc doanh thu như cũ nhưng vốn lưu động sử dụng ít hơn.
Như vậy, suy cho cùng thì tiết kiệm vốn lưu động là do tăng tốc độ luân
chuyển vốn, nói cách khác là rút ngắn thời gian của một vòng chu chuyển
vốn lưu động
Số ngày của một Số ngày
của
Mức tiết DTT kỳ báo cáo vòng chu - một
vòng chu
= 360 x
kiệm VLĐ chuyển VLĐ kỳ chuyển
VLĐ
báo cáo kỳ trước
Công thức tính ra phải có kết quả số âm (- ) mới là mức tiết kiệm
2.6 Tính mức luân chuyển hàng tồn kho
Cũng tương tự như tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta cần phân tích
số ngày và số vòng quay kho để đánh giá tình hình sử dụng hàng tồn kho
trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán trong kỳ
= Tồn kho bình quân trong kỳ
trong kỳ
Số ngày của một vòng quay = Số ngày trong kỳ : số vòng quay kho
2.7 Phân tích về hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu (Hoặc DTT)trong
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân
13
----------------------- Page 14-----------------------
Công thức trên cho thấy 1đ giá trị TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu
Tuỳ theo tình hình, ta có thể phân tích hiệu suất sử dụng vốn cố
định
là phân tích 1đ giá trị còn lại của TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu
2.8 Phân tích hệ số doanh lợi
Đây là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá kết quả kinh doanh của Doanh
nghiệp để tính xem một đồng vốn tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận. Khi
phân tích cần so sấnh với chi phí cơ hội trong mối quan hệ với các nhiệm
vụ chính trị, xã hội của Doanh nghiệp
Hệ số doanh lợi tổng vốn Lợi nhuận sau TTN trong kỳ
kinh doanh = Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Hệ số doanh lợi Lợi nhuận sau thuế TN
= Vốn chủ sở hữu
vốn chủ sở hữu
III. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG BIÊN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong
môi truờng kinh tế – xã hội nhất định . Do đó, công tác tổ chức và sử
dụng
vốn luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tích cực và tiêu cực . Để phát
huy các nhân tố tích cực đồng thời hạn chế những nhân tố tiêu cực và quan
trọng hơn là để có căn cứ đề ra phương hướng, biện pháp nhằm đẩy mạnh
việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nhất thiết người quản lý
phải hiểu rõ nhân tố này.
14
----------------------- Page 15-----------------------
♦ Chu k ỳ sản xuất kinh doanh :
Đây là đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cụ thể
nếu chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay vốn nhanh doanh nghiệp sẽ thu hồi
vốn nhanh nhằm tái tạo mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. Ngược lại
nếu chu kỳ kéo dài sẽ là một gánh nặng gây ứ đọng vốn, tăng các khoản lãi
vay phải trả, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn .
♦ K ỹ thuật và trình độ lao động :
Các đặc điểm riêng về mặt kỹ thuật tác động trực tiếp đến một số chỉ
tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định . Nếu kỹ thuật giản đơn
đòi hỏi tay nghề không cao, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy
móc thiết bị nhưng năng suất không cao, sản phẩm có chất lượng thấp
không có khả năng cạnh tranh . Ngược lại nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp,
trình độ trang thiết bị máy móc hiện đại, doanh nghiệp có lợi thế hơn
trong
cạnh tranh và đòi hỏi tay nghề công nhân kỹ thuật cũng phải cao. Do đó,
đổi mới trang thiết bị là yêu cầu rất bức thiết đối với các Doanh nghiệp
♦ Đặ c điểm về sản phẩm :
Sản phẩm sản xuất là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu của doanh
nghiệp. Nếu sản phẩm là những tư liệu tiêu dùng, nhất là các sản phẩm
công nghiệp nhẹ như : rượu, bia, thuốc lá...sẽ có vòng đời sử dụng ngắn,
tiêu thụ nhanh, qua đó thu hồi vốn nhanh, hơn nữa máy móc để sản xuất ra
các sản phẩm này có giá trị không lớn do đó doanh nghiệp có điều kiện đổi
mới. Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài , có giá trị lớn , sản xuất
trên
công nghệ hiện đại như: ô tô, xe máy sẽ có khó khăn trong việc đổi mới
máy móc thiết bị một cách liên tục do thời gian thu hồi vốn dài , do đó
hiệu
quả sử dụng vốn trước mắt là thấp.
♦ T ác động của thị trường :
15
----------------------- Page 16-----------------------
Do tác động của nền kinh tế, giá cả thị trường thường xuyên biến đổi, sức
mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật tư hàng hoá.
Tuỳ theo từng loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn trên những khía cạnh khác nhau.
♦ T ình hình tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp :
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, sản xuất phải nhịp nhàng
ăn
khớp nhau
♦ C ơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp :
Cơ cấu đầu tư là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn,
bởi vì đầu tư vào tài sản không cần sử dụng hoặc chưa cần sử dụng mà
chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy được tác dụng trong
sản xuất mà còn gây ứ đọng, hao hụt, mất mát theo thời gian...làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
♦ L ựa chọn phương án đầu tư của doanh nghiệp :
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dung vốn . Nếu doanh
nghiệp đầu tư vào sản xuất mà tạo ra sản phẩm có chất lượng cao , mẫu mã
phù hợp, giá bán thấp đựơc thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh
doanh thu được sẽ rất lớn và nếu ngược lại thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ
thấp.
♦ X ác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh :
Việc xác định nhu cầu thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn
hoặc
thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới quá trình sử dụng
vốn của doanh nghiệp.Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các
doanh nghiệp cần phải xem xét nghiên cứu kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của
16
----------------------- Page 17-----------------------
từng nhân tố để hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu có thể xảy
ra.
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD
của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, yêu cầu cấp thiết nhất đối với
doanh nghiệp là phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, khi đã huy động
được vốn rồi vấn đề đặt ra không kém phần quan trọng là phải làm thế nào
để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Để làm được điều này các doanh nghiệp
cần thực hiện một số biện pháp sau:
X ác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu :
Từ việc xác định nhu cầu vốn đưa ra những kế hoạch về tổ chức huy
động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao. Đồng thời, nếu thừa vốn
phải có biện pháp linh hoạt như : mở rộng qui mô sản xuất , cho các đơn
vị
khác vay...xem xét lại cơ cấu vốn để điều chỉnh cho hợp lý tránh tình
trạng
khâu này thừa vốn khâu kia thiếu vốn.
L ựa chọn các hình thức thu hút vốn :
Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong
doanh
nghiệp vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất một cách chủ động
vừa giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng vốn
tồn taị dưới dạng tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm
chất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh .
T ổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản
phẩm:
17
----------------------- Page 18-----------------------
Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất
không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản
phẩm có chất lượng cao, giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó hạ
thấp giá thành sản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo
X ác định nguồn tài trợ vốn đàu tư có hiệu quả:
Trước khi quyết định đầu tư , doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ từ
nguồn tài trợ vốn đầu tư, thị trường cung cấp nguyên liệu và thị trường
tiêu
thụ sản phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng vốn thấp nhất . Đầu tư đúng đắn
vào thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu tư hợp lý
cũng
hạn chế được ảnh hưởng của hao mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng
suất và chất lượng .
Qu ản lý chặt chẽ các nguồn vốn :
Làm tốt công tác thanh toán công nợ , chủ động phòng ngừa rủi
ro ,
hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn . Bởi vì nếu không quản lý tốt khi
phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch mà
lẽ ra không cần thiết, làm tăng chi phí sử dụng vốn. Đồng thời, vốn bị
chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát
khó
khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập
quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
T ăng cường phát huy vai trò quản lý tài chính :
Phát huy vai trò quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn bằng
cách
thường xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn
trong tất cả các khâu từ dự trữ , sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua
sắm
TSCĐ . Theo dõi và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách
lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên trên thực tế do đặc
điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền
kinh tế , các doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng biện pháp
18
----------------------- Page 19-----------------------
chung để đưa ra cho doanh nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho
phù hợp và mang tính khả thi nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ,
đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp.
19
----------------------- Page 20-----------------------
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
SXKD Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
I .TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ KẾT QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trong kế hoạch phục hồi kinh tế (1958-1960) Đảng và Chính phủ ta
đã quyết định xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình, tại đây nhà máy
Cao Su Sao Vàng đựoc xây dựng từ ngày 22/12/1958. Ngày 23/5/1960 nhà
máy cắt băng khánh thành và đây được coi là ngày truyền thống của nhà
máy. Nhà máy được thành lập với sự giúp đỡ nhiệt tình của nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa cả về người lẫn máy móc thiết bị .
Năm 1975 đất nước thống nhất, nhịp độ sản xuất của nhà máy vẫn
tăng trưởng, nhưng sản phẩm lại rất đơn điệu, nghèo nàn về chủng loại và
ít
được cải tiến, bắt đầu bộc lộ những nhược điểm . Hoạt động không có hiệu
quả, thu nhập của người lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm 1988- 1990 trong thời kỳ quá độ chuyển sang nền
kinh tế thị trường, là thời kỳ thách thức, quyết định sự sống còn của
Công
ty. Song, với truyền thống Sao vàng luôn toả sáng , với tinh thần sáng
tạo
đoàn kết và nhất trí, nhà máy đã tiến hành sắp xếp tổ chức lại sản xuất
với
phương châm “ Tất cả vì nhà máy thân yêu “đã đưa nhà máy thoát khỏi
tình trạng khủng hoảng – chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại và hoà nhập
trong cơ chế mới .
Từ năm 1991đến nay, nhà máy đã dần khẳng định được vị trí của
mình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Doanh nghiệp
20
----------------------- Page 21-----------------------
luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, được tặng nhiều cờ và
bằng
khen của Nhà nước. Từ những thành tích trên và để phù hợp với tình hình
thực tế, nhà máy đã đổi tên thành Công Ty Cao Su Sao Vàng
Tên giao dịch : Sao Vàng Rubber Company
Địa chỉ : 231Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
Công ty Cao Su Sao Vàng trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt
Nam .
Tính đến nay, Công ty đã có hơn 40 năm xây dựng và phát triển, là
một trong những đơn vị kinh tế quốc doanh làm ăn có hiệu quả trên địa bàn
Hà Nội - xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành chế phẩm Cao Su
trong cả nước .
Theo số liệu thống kê năm 2000 :
• Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 2438 người trong
đó
số người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chiếm
75.4%
• Vốn sản xuất kinh doanh : 144.573 triệu
Trong đó : + Vốn cố định : 61.029 triệu
+Vốn lưu động : 83.544 triệu
• Thu nhập bình quân người lao động năm 2000 là 1.210.050 đồng.
2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm gần đây:
a. Đặc điểm về bộ máy quản lý và sản xuất :
_ Đứng đầu Công ty là Giám đốc trực tiếp điều hành công việc với
sự trợ giúp của 5 phó giám đốc.
_ Có 4 xí nghiệp sản xuất chính : xí nghiệp cao su số 1,2,3,4.
21
----------------------- Page 22-----------------------
_Có 4 xí nghiệp phụ trợ : xí nghiệp năng lượng , cơ điện , dịch
vụ
thương mại và phân xưởng kiến thiết nội bộ.
_Có 2 chi nhánh sản xuất trực thuộc công ty : Chi nhánh cao su
Thái
Bình và Chi nhánh Pin cao su Xuân Hoà.
b. Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm đựơc sản xuất và tiêu thụ chính của công ty là các loại
săm
lốp xe đạp, xe máy, ôtô...mang nhẵn hiệu Sao Vàng . Bên cạnh những sản
phẩm truyền thống này, công ty còn sản phẩm khác từ cao su như : tấm cao
su chịu dầu, chịu nhiệt, ủng bảo hiểm lao động, ống áp lực, zoăng các
loại
- Về số lượng sản phẩm : công ty luôn đảm bảo về mặt số lượng
sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
- Về chất lượng sản phẩm : tất cả các sản phẩm xuất ra đều
phải
qua bộ phận KCS. Chỉ có sản phẩm đặt yêu cầu mới được nhập kho và xuất
bán . Sản phẩm của công ty chỉ có loại 1, không có sản phẩm loại 2,3 do
đó
người mua sẽ yên tâm hơn và hạn chế được nạn hàng giả.
3. Kết quả tổng hợp về sản xuất kinh doanh của Công ty
Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường, các
doanh nghiệp nhà nước không còn được bao cấp hoàn toàn về vốn nữa,
nhưng bù lại các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong hoạt động SXKD, tự
chủ về vốn . Do đó lúc này hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh được
các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
Từ khi chuyển sang cơ chế mới, nhận thức được vấn đề này công ty
đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng vốn .
22
----------------------- Page 23-----------------------
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999-2000.
Chỉ tiêu Năm 1999
Năm 2000
Tổng doanh thu 333.986 triệu
384.251 triệu
Doanh thu thuần 333.678 triệu
384.118 triệu
Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập 3.758 triệu
2.018 triệu
Qua số liệu trên ta có thể khẳng định rằng tốc độ tăng trưởng và
phát
triển của công ty khá cao thể hiện kết quả Tổng hợp của Công ty trong 2
năm 1999 và 2000. Song chắc chắn vẫn còn những nguyên nhân hạn chế
hiệu quả sử dụng vốn. Để tìm giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của công ty trước hết chúng ta cần xem xét những thuận lợi
và khó khăn của công ty trên cơ sở đó phân tích tình hình tài chính và
hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty .
4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
a. Thuận lợi:
-Là một đơn vị sản xuất chế phẩm cao su lớn và lâu đời nhất ở
miền
Bắc, sản phẩm của công ty có chất lượng cao, có uy tín lớn đối với người
tiêu dùng nên đã chiếm lĩnh được thị trường
-Nguồn cung cấp vật liệu cho công ty khá dồi dào và ổn định
-Giám đốc công ty rất năng động sáng tạo luôn nắm bắt được nhu
cầu thị trường, công ty còn có đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ sư, cử nhân
kinh tế công nhân lành nghề
-Công ty nằm ở mặt tiền đường Nguyễn Trãi là cửa ngõ phía nam rất
thuận tiện cho việc tiêu thụ và vận chuyển nguyên liệu, thêm vào đó công
ty có mặt bằng sản xuất rộng, tạo điều kiện xây dựng kho bãi bảo quản
nguyên vật liệu được tốt
23
----------------------- Page 24-----------------------
b. Khó khăn:
-Do còn hạn hẹp về nguồn vốn nên đầu tư thiết bị còn bị chắp vá,
không đồng bộ
-Đội ngũ công nhân trẻ đã được bổ sung nhưng còn ít, việc đào tạo
laị chưa hoàn chỉnh và thiếu kinh nghiệm
-Tuy công ty chiếm được thị trường miền Bắc, miền Trung nhưng
trong những năm gần đây, công ty cao su Đà Nẵng đã có sự lớn mạnh đáng
kể nên có khả năng cạnh tranh cao
-Nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình SXKD phải nhập khẩu như:
dây thép tanh, vải mành... do đó phải chịu thuế nhập khẩu
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho SXKD của Công ty:
1.1 Phân tích tình hình tích luỹ vốn của Công ty
Là một Doanh nghiệp nhà nước, Công ty Cao Su Sao Vàng được
tổng Công ty Hoá Chất cấp vốn ngay từ ngày mới thành lập cho đến khi tổ
chức lại doanh nghiệp, Công ty đã có số vốn từ ngân sách cấp là 11.500
triệu, đến năm 1999 vốn chủ sở hữu là 79.438 triệu, năm 2000 là 79.463
triệu .
Trong đó :
Năm 1999 Năm 2000
- Nguồn vốn kinh doanh 66.412 tr
73.214 tr
- Quỹ phát triển kinh doanh 11.341 tr
5.916 tr
- Vốn sử dụng tạm thời (từ quỹ 1.685 tr
333 tr
khen thưởng, phúc lợi, lãi chưa phân phối)
Cộng
79.438 tr 79.463 tr
24
----------------------- Page 25-----------------------
Như vậy, Công ty Cao Su Sao Vàng đã tích luỹ được số vốn từ kết
quả kinh doanh rất khả quan . Kết quả đã tích luỹ được như sau :
- Đến cuối năm 1999 : (66.412 tr + 11.341 tr) – 11.500 tr = 66.253 tr
- Đến cuối năm 2000 : (73.214 tr + 5.916 tr) – 11.500 tr = 67.630 tr
Nếu so với số vốn ngân sách cấp là 11.500, thì nguồn vốn mà Công
ty đã tích luỹ được đến cuối năm 1999 bằng 5,76 lần, đến cuối năm 2000
bằng 5,88 lần
Đây là nguồn vốn mà Công ty sử dụng thường xuyên cho kinh
doanh, tạo thế tự chủ về tài chính của Công ty trong cơ chế thị trường .
1.2 Tình hình tài sản và nguồn tài trợ
Có thể thấy tình hình tài sản và nguồn tài trợ vốn của Công ty Cao
Su Sao Vàng Hà Nội các năm 1999, 2000 qua biểu đồ tỷ lệ sau:
25
----------------------- Page 26-----------------------
cTình hình trên cho thấy : nguồn tài trợ thường xuyên, lâu dài
của
Công ty trong 2 năm (1999, 2000) thừa mức đáp ứng nhu cầu về tài sản cố
định và đầu tư dài hạn .
Doanh nghiệp đã sử dụng nguồn tài trợ thường xuyên để đáp ứng
nhu cầu về tài sản lưu động :
- Năm 1999 là 29.095 tr = (91.318 tr – 62.223 tr) tương ứng với 21%
tổng
số vốn (66% - 45%)
- Năm 2000 là 33.678 tr = (94.707 tr – 61.029 tr) tương ứng với 23,3%
tổng số vốn (65,5% - 42,2%)
Như vậy, nguồn tài trợ thường xuyên mà Công ty sử dụng cho tài
sản
lưu động qua các năm tăng lên cả số tương đối và số tuyệt đối
Tình hình trên cho phép đánh giá là Công ty không khó khăn về
vốn,
và do đó, Công ty cần có các biện pháp đôn đốc thu hồi các khoản khách
hàng nợ Công ty, đồng thời giảm khoản vay dài hạn mà Công ty vay công
nhân viên, tránh lãng phí vốn.
2. Phân tích về khả năng tự tài trợ
Khả năng tự tài trợ cho thấy mức độ tự chủ về mặt tài chính của
Công ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Tình hình cụ thể của Công ty Cao Su Sao Vàng
N ăm 1999
Năm 2000
79.438 tr 79.463 tr
= 0,57
= 0,55
26
----------------------- Page 27-----------------------
138.324 tr 144.573
tr
Trong tình hình hiện nay, nhiều doanh nghiệp thiếu vốn, phải
dựa
chủ yếu vào nguồn đi vay (chiếm từ 60% - 65% vốn vay ) nhưng Công ty
Cao Su Sao Vàng, với số vốn Nhà nước cấp ít ỏi, nhưng nhờ tích luỹ
vốn
qua các năm gần đây nên tỷ suất tự tài trợ cao (57% năm 1999, 55% năm
2000) thể hiện sự vững chắc về nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh .
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công
ty
3.1 Phân tích về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể
thông qua
khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
a,Tỷ suất thanh toán hiện hành (TSTTHH)
Tổng tài sản lưu động
TSTTHH =
Tổng số nợ ngắn hạn
Năm 1999
Năm 2000
TSTTHH = = 1,68 = 1,68
Qua số liệu cho thấy, tuy số nợ ngắn hạn phải trả của Công ty
năm
2000 tăng so với năm 1999 là 49.533 tr – 45.322 tr = 4.211 tr nhưng
do
tăng tài sản nên vẫn giữ nguyên được khả năng thanh toán chung cả 2
năm
là 1,68. Tỷ suất này >1 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty là
khả
quan
27
----------------------- Page 28-----------------------
b, Phân tích tỷ suất thanh toán nhanh và tỷ suất thanh toán tức
thời
Đây là tỷ suất thanh toán thể hiện khả năng trả nợ thực tế của
Công
ty. Tỷ suất này nếu quá nhỏ, sẽ gây khó khăn cho việc trang trải nợ nần
của
Công ty, song nếu quá lớn sẽ làm cho ứ đọng, lãng phí vốn
Tổng số TSLĐ - Vật tư hàng hoá
Tỷ suất thanh toán =
nhanh Nợ ngắn hạn
Thực trạng của Công ty Cao Su Sao Vàng :
N ăm 1999
Năm 2000
76.101 tr – 58.244 83.544
tr – 60.028
= 0,39
= 0,47
45.322 tr
49.533 tr
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán =
Tức thời Tổng số nợ ngắn hạn
Thực trạng của Công ty Cao Su Sao Vàng:
N ăm 1999 Năm
2000
1.848 tr 2.641
tr
= 0,04
=0,05
45.322 tr 49.533
tr
28
----------------------- Page 29-----------------------
- Ta thấy tỷ suất thanh toán nhanh năm 1999 cũng như năm 2000 đều
nhỏ hơn mức trung bình (0,05) của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng. Công ty Cao Su Sao Vàng chỉ đạt ở mức 0,39 và 0,47.
- Tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty cũng đạt thấp, năm 1999 là
0,04, năm 2000 là 0,05 ( mức trg bình của các xí nghiệp sản xuất hàng
tiêu
dùng xấp xỉ 0,1)
Tình hình đó có thể làm cho Công ty gặp khó khăn trong việc thanh
toán công nợ . Tuy nhiên phân tích kỹ tình hình và số liệu liên quan cho
thấy :
+ Khoản vay ngắn hạn của Công ty năm 2000 là 36.035 tr ( *) là
vay
của công nhân viên trong Công ty, trong đó có 30.500 tr đến quý III/2001
mới đến hạn và thông thường khi đến hạn, công nhân viên (người cho vay)
chỉ lấy lãi và chuyển cho vay tiếp với kỳ hạn mới
+ Khoản phải thu từ người bán năm 2000 là 11.896 tr (*) phần lớn
sắp đến hạn ( thực tế là các khoản trên đã thu được trong tháng 1/2001-
trước thời điểm em viết luận văn này ).
Và thực tế năm 1999 cũng như năm 2000 công ty không gặp phải
khó khăn gì trong việc trang trải nợ nần.
(*) Xem số liệu Bảng cân đối kế toán của Công Ty Cao Su Sao Vàng
3.2 Phân tích hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả
Các khoản phải thu năm 1999 là 15.489 tr, đến năm 2000 tăng lên
20.416 tr, tăng 4.927 tr, chứng tỏ Công ty đã bị khách hàng chiếm dụng
vốn tăng lên . Tuy nhiên, cần xem xét trong mối tương quan với các khoản
phải trả là các khoản mà Công ty đã chiếm dụng
Hệ số phải thu Các khoản phải thu
So với phải trả =
Các khoản phải trả
29
----------------------- Page 30-----------------------
Các khoản phải trả bao gồm
- Phải trả người bán
- Người mua trả tiền trước
- Các khoản phải nộp ngân sách
- Các khoản phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ và phải trả khác
N ăm 1999 Năm
2000
15.489 tr
20.416 tr
= 1,04
= 1,10
14.897 tr
18.498 tr
Từ số liệu cho thấy Công ty bị chiếm dụng vốn > đi chiếm dụng
( hệ
số > 1). Năm 2000 hệ số bị chiếm dụng / vốn đi chiếm dụng tăng :
1,10 – 1,04 = 0,06
3.3 Phân tích chỉ tiêu vốn hoạt động thuần (vốn lưu động thuần )
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động _ Nợ ngắn hạn
và ĐTNH
N ăm 1999
76.101 tr – 45.322 tr = 30.779 tr
N ăm 2000
83.544 tr – 49.532 tr = 34.012 tr
Vốn hoạt động thuần của Công ty diễn biến qua các năm đều cao và
năm 2000 tăng hơn năm 1999 là 34.012 tr – 30.779 tr = + 3.223 tr, chứng
tỏ khả năng thanh toán của Công ty khá cao
30
----------------------- Page 31-----------------------
3.4 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Số vòng quay Tổng doanh thu thuần (năm)
VLĐ( năm ) =
Vốn lưu động bình quân (năm)
N ăm 1999 Năm 2000
333.678 tr 384.118 tr
= 4,35 vòng
= 4,90 vòng
76.621 tr 78.397 tr
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty năm 2000 nhanh hơn
năm 1999 là 4,90 – 4,35 = 0,55 vòng. Do vậy, số ngàycủa một vòng chu
chuyển giảm bớt so với năm trước
360
Năm 1999 là = 82,8 ngày
4,35
360
Năm 2000 là = 73,5 nngày
4,90
Giảm so với năm trước 73,5 – 82,8 = - 9,3 ngày
Tuy nhiên, nếu so với các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng với tốc độ luân chuyển vốn lưu động bình quân phổ biến từ 6 – 8
vòng / năm , thì vốn lưu động của Công ty Cao Su Sao Vàng có tốc độ luân
chuyển chậm . Nguyên nhân là dự trữ tồn kho cao, các khoản phải thu lớn
(riêng vốn bằng tiền của Công ty thấp, không đáng kể _ như đã phân tích ở
trên)
31
----------------------- Page 32-----------------------
3.5 Phân tích mức độ tiết kiệm vốn lưu động
Mức độ tiết kiệm vốn lưu động thể hiện việc sử dụng vốn lưu động
năm sau tốt hơn năm trước
Mức tiết kiệm vốn lưu động được tính theo công thức :
Mức tiết kiệm DTT kỳ báo cáo Số ngày của một Số ngày của
một
VLĐ = X vòng chu
chuyển _ vòng chu chuyển
360 VLĐ kỳ báo
cáo VLĐ kỳ trước
Thực tế của Công ty :
384.118 tr
Mức tiết kiệm = x ( 73,5 – 82,8 ) =
- 9,923 tr
VLĐ 360
Mức tiết kiệm nói trên là chỉ tiêu so sánh năm 2000 với năm 1999
nhờ tăng tốc độ chu chuyển vốn là 9,3 ngày mỗi vòng chu chuyển . Tuy
nhiên, như trên đã phân tích, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty
năm 2000 vẫn còn thấp. Do vậy, nếu Công ty có những biện pháp tốt để
tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2000 thì mức tiết kiệm
còn cao hơn nữa
3.6 Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Phân tích chỉ tiêu trên để biết số lần mà hàng hoá tồn kho của
Công
ty chu chuyển bình quân trong năm
Gía vốn hàng bán trong
kỳ
a, Số vòng quay hàng tồn kho =
Tồn kho BQ trong kỳ
Theo số liệu sau :
32
----------------------- Page 33-----------------------
N ăm 1999
296.133 tr 296.133 tr
Số vòng quay = = =
5,12 vòng
Hàng tồn kho 57.412(1) + 58.244 57.828 tr
2
(1) Số liệu đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán năm 1999
N ăm 2000
340.023 tr 340.023 tr
Số vòng quay = =
= 5,57 vòng
Hàng tồn kho 58.244 tr + 60.028 tr 59.136 tr
2
b, Số ngày của một vòng luân chuyển hàng tồn kho
N ăm 1999 Năm
2000
360 360
= 70,3 ngày/ vòng =
62,6 ngày/ vòng
5,12 5,75
Số liệu trên cho ta thấy, để đạt được giá trị hàng bán ra theo
giá vốn
năm 2000 là 340.023 tr, và nếu số vòng chu chuyển hàng tồn kho cũng như
33
----------------------- Page 34-----------------------
năm 1999 là 5,12 vòng thì hàng tồn kho bình quân năm 2000 phải đạt ở
mức:
340.023 tr : 5,12 = 66.411 tr. Nhưng thực tế hàng tồn kho bình quân năm
2000của Công ty chỉ ở mức 59.136 tr, giảm được lượng tồn kho nhờ tăng
tốc độ luân chuyển là
66.411 tr – 59.136 tr = 7.275 tr. Nếu giảm lượng tồn kho, Công ty sẽ giảm
được chi phí tồn kho, tăng lợi nhuận .
4. Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định
Qua bảng số liệu về tình hình TSCĐ của Công ty (phụ lục số 5) cho
thấy:
4.1 Về hệ số hao mòn TSCĐ
Tài sản cố định của Công ty có hệ số hao mòn khá lớn . Qua số liệu
về tỷ lệ giá trị còn lại so với nguyên giá đã thể hiện :
+Tổng TSCĐ có hệ số hao mòn là 100% - 46,2% = 53,8 %
+TSCĐ dùng cho SXKD có hệ số hao mòn 100% - 52,2% = 47,8%
+Máy móc thiết bị hao mòn 100% - 45,2% =
54,8%
+Phương tiện vận tải hao mòn 100% - 34,7 % =
65,3%
Thực tế tại Công ty nhiều loại máy móc thiết bị đã hao mòn nhiều,
tính năng kỹ thuật lạc hậu, một số máy móc mua sắm từ những thập kỷ 70
đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng . Hệ số hao mòn cao nhất là
phương tiện vận tải . Đây là nội dung mà Công ty chú ý đổi mới thiết bị
để
nâng cao năng lực vận tải của Công ty ( phần lớn hàng bán ra do Công ty
chở thẳng cho người mua )
34
----------------------- Page 35-----------------------
4.2 Về tài sản cố định không cần dùng cho sản xuất
Một số máy móc cũ của Công ty tuy chưa khấu hao hết nhưng do lạc
hậu về kỹ thuật nên không dùng cho sản xuất nữa, loại tài sản này chiếm
tỷ
trọng khá lớn . Năm 1999 chiếm 23,9 % tổng tài sản cố định ( 26.185 tr /
109.475 tr ) đến năm 2000 tỷ trọng đã giảm xuống còn 14,8% ( 19.026 tr /
128.719 tr ), số tuyệt đối giảm 26.185 tr - 19.026 tr = 7.156 tr chứng
tỏ
Công ty đã cố gắng giải quyết thanh lý một phần tài sản không cần dùng
này trong năm 2000
Tuy nhiên, một số phương tiện vận tải của Công ty đã quá cũ kỹ .
Các loại xe vận tải Zin 130 Công ty đang sử dụng nhưng ở trong tình
trạng
hư hỏng nhiều, tốn xăng và năng lực vận tải kém , đưa vào sửa chữa lớn
làm tăng nguyên giá TSCĐ nên vẫn chưa khấu hao hết
4.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (HSSDTSCĐ)
Doanh thu thuần trong kỳ
HSSDTSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Thực tế của Công ty ( số liệu từ Bảng cân đối kế toán # phụ lục
số
1)
N ăm 1999
333.678 tr
333.678 tr
HSSDTSCĐ = =
= 3,08
107.215 tr (*) + 109.475 tr 108.345
tr
35
----------------------- Page 36-----------------------
2
N ăm 2000
384.118 tr
384.118 tr
HSSDTSCĐ = =
= 3,23
109.475 tr + 128.719 tr
119.079 tr
2
(*) Số 107.215 tr là nguyên giá TSCĐ đầu năm 1999 được lấy từ
Bảng cân đối kế toán năm 1999 của Công ty
Như vậy có nghĩa là một đồng nguyên giá TSCĐ đã tạo ra cho Công
ty năm 1999 là 3đ 08 và năm 2000 là 3đ 23 doanh thu, tăng hơn năm 1999
là 0đ 15
Nếu so với các doanh nghiệp công nghiệp nhẹ hiệu suất sử dụng
TSCĐ từ 2đ - 2,5đ doanh thu / 1đ nguyên giá TSCĐ thì chỉ tiêu đạt được
trên đây của Công ty Cao Su Sao Vàng là tương đối cao
5. Phân tích khả năng sinh lời của Vốn kinh doanh
Dưới góc độ kinh doanh, để phân tích kết quả sinh lời là mục tiêu
quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào, cần phân tích các chỉ tiêu hệ số
doanh lợi
Hệ số doanh lợi Lợi nhuận sau thuế TN trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh =
Tổng vốn kinh doanh
trong kỳ
Hệ số doanh lợi Lợi nhuận sau thuế TN
36
----------------------- Page 37-----------------------
Vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh Vốn kinh
Vốn kinh doanh
doanh đầu kỳ doanh cuối kỳ
bình quân
Năm 1999 (triệu đồng) 127.612 (*) 138.324
132.968
Năm 2000 (triệu đồng) 138.324 144.513
141418
37
----------------------- Page 38-----------------------
N¨m 1999 N¨m 2000
Hệ số 2.556 triÖu 1.372 triÖu
132.468 141.418
doanh lợi = = 1,92%
= 0,97%
vốn kinh
doanh
N ăm 1999
Năm 2000
Doanh 2.556 triÖu
1.372 triÖu
= =
lợi vốn 78.813 (*) + 79.438
79.438 +
chủ sở
79.462
hữu 2
2
2.556
1.372
= = 3,23% =
1.73%
79.125
79.450
(*) Sè liÖu trÝch tõ b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n 1999
Sè liÖu trªn cho thÊy doanh lîi do vèn kinh doanh
®em l¹i qua c¸c
n¨m 1999, 2000 ®Òu thÊp vµ n¨m 2000 gi¶m h¬n 1999 lµ 1,92 %– 0,97%
= 0,95%.
Doanh lîi vèn chñ së h÷u còng thÊp. N¨m 1999 lµ 3,23%, n¨m
2000
chØ cßn 1,73%, gi¶m 3,23 – 1,73 = 1,50%
NÕu so víi chi phÝ c¬ héi hay l·i suÊt tiÒn göi ng©n hµng n¨m
1999 lµ
9%/n¨m, n¨m 2000 lµ 8,5%/n¨m th× hÖ sè doanh lîi cña C«ng
ty Cao Su
Sao Vµng lµ qu¸ thÊp.
Tuy nhiªn, còng cÇn nhËn thÊy r»ng, trong t×nh h×nh chung hiÖn
nay
nhiÒu doanh nghiÖp Nhµ níc vÉn cßn trong t×nh tr¹ng lµm ¨n
thua lç, thu
nhËp cña c«ng nh©n viªn rÊt thÊp, nhng C«ng ty Cao Su Sao Vµng
Hµ Néi
38
----------------------- Page 39-----------------------
kinh doanh cã l·i, tuy víi møc doanh lîi thÊp song do ®· cã chç ®øng
trªn
thÞ trêng nªn sÏ cã nhiÒu høa hÑn trong t¬ng lai.
6. §¸nh gi¸ chung vÒ hiÖu qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh
doanh vµ
c¸c biÖn ph¸p c«ng ty Cao Su Sao Vµng ®· ¸p dông ®Ó n©ng
cao hiÖu
qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh.
6.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá
hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Từ kết quả sản xuất kinh
doanh sẽ phản ánh công tác tổ chức quản lý sử dụng vốn tốt hay không tốt.
Bước sang năm 2000 là một năm tình hình kinh tế – xã hội có nhiều
biến động điều đó đã gây cho công ty không ít khó khăn. Tuy nhiên, nhờ sự
nỗ lực của công ty trong sản xuất kinh doanh; tìm mọi biện pháp để tiết
kiệm vốn, sử dụng vốn một cách linh hoạt, tiết kiệm chi phí nên hoạt động
sản xuất kinh doanh đã có nhiều biểu hiện tích cực như sản lượng, doanh
thu tiêu thụ đều tăng
Qua những phân tích trên đây ta thấy: Hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty có hiệu quả tương đối cao, mức tăng trưởng khá và ổn
định đóng góp vào ngân sách năm sau cao hơn năm trước, đời sống của
công nhân viên từng bước được cải thiện. Mặc dù hệ số nợ lớn (công ty vay
nhiều), nhưng tình hình tài chính vẫn lành mạnh, luôn thanh toán đầy đủ
các khoản nợ khi đến hạn... Để có được kết quả trên là do có sự nỗ lực
không mệt mỏi của toàn bộ cán bộ, công nhân viên công ty trong việc sử
dụng có hiệu quả vốn nói riêng, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung.
39
----------------------- Page 40-----------------------
6.2 Một số giải pháp chủ yếu được công ty áp dụng để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong một số năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty ngày càng có hiệu quả. Để có được kết quả này, công ty đã áp dụng một
số giải pháp sau:
_ Tổ chức và sử dụng vốn một cách linh hoat, quán triệt nguyên tắc
“ Vốn phải được sinh sôi nảy nở không ngừng”. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh công ty luôn khai thác tốt số vốn hiện có vào sản xuất, hạn
chế
đến mức thấp nhất số vốn bị tồn đọng.
_Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình sản xuất công ty đã cố gắng phối hợp nhịp nhàng
giữa các bộ phận sản xuất để không ngừng nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm. Mặt khác, công ty còn luôn chú trọng đến việc đầu tư
nghiên cứu để đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã... Trong quá trình
tiêu thụ, công ty luôn quán triệt nguyên tắc “ Uy tín quý hơn vàng, khách
hàng là thượng đế” và “khách hàng luôn luôn đúng”. Ngoài ra công ty còn
thực sự cầu thị và lắng nghe những ý kiến đóng góp của khách hàng. Bên
cạnh đó, trong khâu tiêu thụ sản phẩm công ty còn có sự hỗ trợ đặc biệt
đối
với khách hàng đó là hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ phương tiện vận tải cho
khách hàng. Với cách làm như vậy giúp cho khách hàng vừa giảm được chi
phí mua hàng vừa không mất thời gian đi thuê phương tiện vận chuyển bên
ngoài, chủ động về mặt thời gian.
Từng bước chuyển dịch cơ cấu sản phẩm : Nếu như trước đây, từ
một xí nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm cao su khác nhau thì nay chỉ
tập trung chuyên sản xuất một mặt hàng mũi nhọn nhất định. Với cách làm
như vậy giúp cho các xí nghiệp có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lượng
40
----------------------- Page 41-----------------------
cao hơn, số lượng sản phẩm nhiều hơn thông qua việc chuyên môn hoá
trong sản xuất.
6.3 Đánh giá tổng quát qua tổng hợp số liệu
Tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty Cao Su Sao Vàng
Hà Nội trong các năm 1999, 2000 có thể thấy qua bảng tổng hợp số liệu
sau đây.
ST Chỉ tiêu đánh giá Đơn vị Năm Năm
2000
T tính 1999
1 Tổng vốn kinh doanh bình quân Triệu 132.968
141.418
2 Trong đó: vốn chủ sở hữu Triệu 79.438
79.462
3 Vốn tự tích luỹ đến cuối năm Triệu 66.253
67.630
4 Tỷ suất tự tài trợ % 57
55
5 Tỷ suất thanh toán chung 1 1,68
1,68
6 Tỷ suất thanh toán nhanh 1 0,39
0,47
7 Tỷ suất thanh toán tức thời 1 0,04
0,05
8 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Vòng 4,35
4,90
9 Kỳ luân chuyển vốn lưu động Ngày/vòng 82,8
73,5
10 Mức độ tiết kiệm vốn lưu động Triệu
9.923
11 Vòng quay hàng tồn kho Vòng 5,12
5,57
12 Số ngày của một vòng luân chuyển Ngày/vòng 70,3
62,6
hàng tồn kho
13 Hệ só hao mòn tài sản cố định %
53,8
14 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 1 3,08
3,23
Doanh thu/ nguyên giá
15 Khả năng sinh lời tổng vốn % 1,92
0,97
16 Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu % 3,23
1,73
Tuy nhiên, trong công tác quản lý và sử dụng vốn , Công ty cũng
còn
những mặt hạn chế.
41
----------------------- Page 42-----------------------
- M ột là : trong kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của
Công ty,
còn thiếu những kế hoạch chi tiết có ý nghĩa lớn đối với công tác quản lý
vốn. Cụ thể, Công ty chưa xây dựng các kế hoạch sau:
+ Kế hoạch khấu hao tài sản cố định và sử dụng quỹ khấu hao tài
sản cố định. Cần lập kế hoạch này để thấy được nhu cầu tăng, giảm vốn cố
định và khả năng nguồn tài chính để đáp ứng.
+ Chưa có kế hoạch tính toán nhu cầu vốn lưu động hàng năm và xác
định các biện pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
- Hai l à: Chưa khai thác triệt để tiềm năng của doanh nghiệp
và còn
để bị chiếm dụng vốn. Trong khi Công ty bị người mua chiếm dụng vốn
quá hạn trả hơn 18.000 triệu thì Công ty phải vay vốn dài hạn Ngân hàng
đầu tư năm 1997 để xây dựng cơ bản, đến nay vẫn chưa trả hết nợ (đến
cuối năm 2000 là 15,5 tỷ đồng).
Công ty có thể nghiên cứu tạo nguồn để trả hết nợ vay dài hạn của
Ngân hàng và động viên vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu
động. Thực trạng của Công ty hiện nay là sử dụng một phần vốn dài hạn
cho tài sản lưu động. Tình hình trên có thể xảy ra trong thời gian ngắn
là
bình thường nhưng đối với Công ty đã kéo dài tình trạng đó từ năm 1998
đến nay. Cũng có thể thực hiện giải pháp bằng cách trả nợ vay dài hạn
Ngân hàng, tích cực thu hồi nợ từ người mua, nếu thiếu thì vay Ngân hàng
ngắn hạn sẽ có lãi suất thấp hơn.
- Ba l à: Công ty chưa thực hiện việc phân tích, đánh giá tình
hình tài
chính qua các báo cáo hàng năm dưới góc độ là Doanh nghiệp tự phân
tích, đánh giá, hoặc phối hợp với các cơ quan tài chính, thuế, Ngân hàng
để
phân tích, đánh giá. Trên cơ sở đó điều chỉnh những nhược điểm và phát
huy những mặt đã làm tốt để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất
kinh doanh của Công ty.
42
----------------------- Page 43-----------------------
Các số liệu phân tích dưới đây được thể hiện trong các bảng biểu
sau:
Ph ục lục 1 : Bảng cân đối kế toán năm 2000 của Cty Cao Su Sao
Vàng
Ph ục lục 2 : Nguồn hình thành vốn của Công ty Cao Su Sao Vàng
Ph ục lục 3 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999,2000 của
Công
Ty Cao Su Sao Vàng
Ph ụ lục 4 : Tình hình vốn lưu động năm 1999,2000 của Công ty
Cao
Su Sao Vàng
Ph ục lục5 : Tình hình tài sản cố định năm1999,2000 của Cty Cao
Su
Sao Vàng
Những số liệu cuối năm 1998, đầu năm 1999 có dấu (*) sử dụng
trong phân tích được trích từ Bảng cân đối kế toán năm 1999 của
Công ty
43
----------------------- Page 44-----------------------
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CAO SU
SAO VÀNG
Qua việc xem xét tình hình tổ chức và sử dụng cũng như hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua chúng ta thấy hoạt
động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do có sự cố gắng không
ngừng của tập thể cán bộ ,công nhân viên toàn Công ty trong việc tổ chức
sản xuất kinh doanh nên Công ty đã vượt qua khó khăn và đạt được những
thành tích đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi
doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đóng góp đáng kể cho Ngân sách
Nhà nước và đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao . Tuy
nhiên, khi đi sâu vào phân tích tình hình thực tế cho thấy :bên cạnh một
số
kết quả đã đạt được, Công ty vẫn còn một số tồn tại trong hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như trong việc tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh như đã nêu trên.
Từ những thực tế của Công ty , em xin mạnh dạn đưa ra một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở
Công ty.
Thứ nhất: chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá doanh nghiệp muốn tiến hành sản
xuất kinh doanh phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định đó là tiền đề cần
thiết cho việc hình thành và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp .
44
----------------------- Page 45-----------------------
Do vậy, việc xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một giải pháp
tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp . Để đảm bảo việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
mang lại hiệu quả cao , theo em khi lập kế hoạch huy động vốn Công ty
cần chú trọng đến một số vấn đề sau:
- Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được
thường xuyên liên tục. Từ đó có biện pháp tổ chức huy động nhằm cung
ứng vốn một cách đầy đủ kịp thời tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí
hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Xử lý linh hoạt khi xảy ra thừa hoặc thiếu vốn. Nếu phát sinh
nhu
cầu vốn công ty cần chủ động cung ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Nếu thừa vốn công ty có thể mở
rộng sản xuất cho các đơn vị khác vay, mua tín phiếu, góp vốn liên doanh
liên kết.... nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
-Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn theo kế hoạch đã lập Công ty cần
xây dựng kế hoạch huy động vốn bằng cách lựa chọn nguồn tài trợ thích
hợp với chi phí sử dụng vốn thấp nhất và hạn chế được rủi ro về tài
chính,
tạo cho công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt tối ưu.
Thứ hai: thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần
dùng, mua sắm mới và bố trí lại cơ cấu tài sản cho hợp lý.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực
tiếp
hoặc gián tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó nếu
huy động tối đa cả số lượng và năng lực của tài sản hiện có vào sản xuất
kinh doanh chắc chắn sẽ sản xuất ra một lượng sản phẩm lớn hơn, như thế
sẽ hạ được giá thành sản phẩm và tất yếu lợi nhuận sẽ tăng lên.
45
----------------------- Page 46-----------------------
Hiện nay tài sản cố định của Công ty đã cũ và lạc hậu do thời gian
sử
dụng đã lâu , một số máy móc đã không còn phù hợp với điều kiện hiện
nay khi mà nhu cầu của thị trường ngày càng cao. Việc đầu tư mua sắm tài
sản cố định đổi mới máy móc thiết bị sản phẩm nhằm tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. Nhận thức được vấn đề này trong
những năm vừa qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới nhằm
hiện đại hoá máy móc thiết bị . Năm 1998, Công ty đã đầu tư vốn để mua
một dây chuyền công nghệ sản xuất săm lốp ô tô của Nhật Bản , máy định
hình và lưu hoá màng lốp ô tô của Trung Quốc với số tiền hàng chục tỷ
đồng.
Tuy nhiên, trong số tài sản cố định của Công ty có một số tài sản
nguyên giá 19.026 triệu, đã khấu hao 16.844 triệu, giá trị còn lại 2.182
triệu
không dùng được nữa cần thiết phải thanh lý coi như khoản lỗ bất thường
để dần dần làm cho lành mạnh hoá tình hình tài chính của Công ty.
Thứ ba: đầu tư vốn nhằm tổ chức tốt hơn việc cung ứng
nguyên vật liệu cho sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm 60% trong giá thành sản phẩm của
Công ty. Do đó việc cung ứng nguyên vật liệu tốt hay không có ảnh hưởng
lớn và trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cũng như
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty là cao su ,thép tanh ,vải mành
là những vật liệu dễ bị tác động với môi trường xung quanh .Việc thu mua
nguyên vật liệu theo phương thức dùng đến đâu mua đến đó, trong khi kho
tàng lại không đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật đã gây ảnh hưởng xấu đến
chất lượng của nguyên vật liệu đưa vào sản xuất. Xuất phát từ tình hình
thực tế đó , thì việc đầu tư vốn nhằm tổ chức tốt hơn việc cung ứng
nguyên
46
----------------------- Page 47-----------------------
vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu cấp bách , theo em để thực hiện được
điều này Công ty cần phải làm một số việc như :
-Đầu tư vốn để thu mua nguyên vật liệu đáp ứng cho nhu cầu của
sản xuất. Đối với nguyên vật liệu mua trong nước cần lựa chọn nhà cung
cấp có uy tín, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời với giá cả phải
chăng. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng do thiếu vốn phải mua chịu bị
ép giá và phải mua nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng. Nguyên vật
liệu có dự trữ, song cần xác định mức dữ trữ hợp lý vừa tránh được chi
phí
bảo quản vừa tránh ứ đọng vốn.
-Đối với nguyên vật liệu phải nhập ngoại như : cao su tổng hợp,
vải
mành, thép tanh cần có kế hoạch thu mua, dự trữ hợp lý về số lượng, chất
lượng và chủng loại. Cần liên hệ với nhiều nguồn cung cấp, để lựa chọn
những nguồn cung cấp thuận lợi, thường xuyên, giá cả phải chăng... với
nguyên vật liệu nhập ngoại giá mua còn chịu ảnh hưởng của tỉ giá hối đoái
rất nhiều, do đó công ty cần chủ động đảm bảo có đủ ngoại tệ để khi tỉ
giá
xuống thấp là công ty mua luôn như thế sẽ giảm được giá mua.
-Sau khi thu mua nguyên vật liệu về cần có kế hoạch bảo quản tốt
thông qua việc phân loại, kiểm tra chất lượng, số lượng trước khi nhập
kho,
sửa chữa và nâng cấp hệ thống kho tàng để việc bảo quản được tốt hơn.
Thứ tư: Quản lý chặt chẽ chi phí để hạ thấp giá thành
sản phẩm.
Hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa
các
doanh nghiệp trong và ngoài nước buộc công ty phải hết sức quan tâm đến
việc giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, sẽ tạo lợi thế cho công ty
trong cạnh tranh, công ty có thể giảm giá bán để tiêu thụ sản phẩm nhanh
hơn, nhiều hơn thu hồi vốn cho công ty. Mặt khác, hạ thấp giá thành sản
47
----------------------- Page 48-----------------------
phẩm còn có thể giảm bớt lượng vốn lưu động cần sử dụng, đặc biệt hạ giá
thành là yếu tố quan trọng để công ty tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất ở Công ty còn một số biểu hiện
chưa tốt trong viêc tiết kiệm chi phí , hạ thấp giá thành sản phẩm : lãng
phí
nguyên vật liệu , không tận thu phế liệu , trong lúc làm việc công nhân
chưa tập trung làm cho năng suất lao động chưa cao, có những lúc nghỉ
hoặc trong thời gian chờ đợi để đưa nguyên vật liệu vào nhưng công nhân
vẫn để cho máy chạy. Mặt khác, Công ty vẫn chưa trang bị đồng hồ đo khí
nén, hơi nước cho từng phân xưởng sản xuất vì vậy, không quản lý chặt chẽ
được khoản chi phí này. Để khắc phục những tồn tại trên, theo em Công ty
cần làm tốt việc định mức tiêu hao các yếu tố cấu thành sản phẩm như
nguyên liệu, điện, nước v.v... Đồng thời có chế độ khuyến khích lợi ích
vật
chất (cả thưởng và phạt trong công tác định mức).
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá thành
sản
phẩm của công ty. Do vậy, việc phấn đấu giảm chi phí nguyên vật liệu có ý
nghĩa to lớn trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật
liệu
phụ thuộc vào hai yếu tố: lượng nguyên vật liệu tiêu hao và giá mua
nguyên vật liệu.
+ Đối với lượng nguyên vật liệu tiêu hao: cần xác định định mức
tiêu
hao một cách khoa học và sát với thực tế. Mặt khác các phân xưởng cần
phát huy những sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm tiết kiệm nguyên vật
liệu.
Giữa các bộ phận tiếp liệu và các phân xưởng cần có sự phối hợp chặt chẽ
với nhau, nhằm ngăn ngừa tình trạng nguyên vật liệu bị mất mát, hư hỏng
và kém phẩm chất. có khuyến khích bằng vật chất đối với những cá nhân
và đơn vị sử dụng tiết kiệm vật tư, đồng thời bắt bồi thường nếu sử dụng
lãng phí, vượt định mức.
+ Đối với giá mua nguyên vật liệu: yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến
chi phí nguyên vật liệu. Để hạ thấp giá mua công ty cần phải lựa chọn
48
----------------------- Page 49-----------------------
nguồn cung cấp ổn định, khoảng cách giữa công ty và nơi cung cấp nguồn
hàng nhỏ để giảm chi phí vận chuyển, hao hụt trong quá trình vận chuyển..
- Hiện nay, hình thức trả lương của công ty là trả lương theo sản
phẩm, do đó đã khuyến khích được công nhân tăng năng suất lao động. Để
hạ thấp chi phí nhân công trước hết công ty phải sử dụng hợp lý số lao
động hiện có, chú ý đào tạo, tổ chức thi tay nghề, khuyến khích lợi ích
vật
chất cho thợ giỏi. Thông qua việc thanh toán, chi trả tiền lương cần kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch tiền lương và kế hoạch sản xuất. Trong
đó,
cần chú trọng xem xét tình hình thực hiện định mức lao động, mối quan hệ
giữa tốc độ tăng tiền lương và tốc độc tăng năng suất lao động, đảm bảo
tốc
độ tăng năng suất lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương.
Thứ năm: đẩy mạnh đầu tư vốn thực hiện đa dạng hoá,
nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm.
Đa dạng hoá và nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm là một
trong những biện pháp quan trọng để tăng lượng hàng tiêu thụ góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuát kinh doanh của Công ty . Tuy
nhiên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay người tiêu dùng không
chỉ quan tâm đến chất lượng , giá cả sản phẩm mà còn quan tâm đến mẫu
mã của sản phẩm . Do vậy song song với việc nâng cao chất lượng và đa
dạng hoá sản phẩm Công ty còn phải luôn cải tiến mẫu mã cho phù hợp với
người tiêu dùng .
Nếu Công ty chỉ trông chờ vào việc sản xuất các sản phẩm truyền
thống thì Công ty khó có thể tìm được cho mình hướng phát triển lâu dài
và
ổn định , đặc biệt là khi thị trường tiêu thụ có sự biến động lớn . Hơn
nữa
đời sống ngày càng nâng cao các phương tiện giao thông liên tục thay đổi
theo chiều hướng sang trọng và hiện đại các phương tiện cũ ngày cành
được thay thế nếu Công ty không nắm bắt được sự thay đổi này thì thị phần
49
----------------------- Page 50-----------------------
của Công ty sẽ bị giản sút . Từ những lý do trên , cho thấy việc Công ty
đa
dang hoá sản phẩm là điều hết sức cần thiết nó tạo cho Công ty một tương
lai phát triển lâu dài :
- Một mặt công ty vẫn giữ nguyên các sản phẩm truyền thống, coi
đây là hướng sản xuất chính trong những năm tới. Mặt khác công ty cần
phải nghiên cứu thị trường để đa dạng hoá các sản phẩm được sản xuất ra
từ cao su, ví dụ hoàn chỉnh việc nghiên cứu sản xuất lốp máy bay ( Công
ty
đang thực hiện để xuất khẩu )
- Từng bước chuyển hướng đầu tư sản xuất các sản phẩm mới: cần
chú trọng nâng cao hơn nữa trình độ tay nghề cho đội ngũ kỹ thuật và công
nhân sản xuất, làm nòng cốt cho việc sản xuất các sản phẩm mới. Từ đó,
từng bước chuyển đổi cơ cấu sản phẩm sản xuất theo hướng tăng dần tỷ
trọng các sản phẩm mới.
Với các làm như vậy, công ty vừa có thể duy trì sản xuất các sản
phẩm truyền thống vừa mở rộng dần quy mô sản xuất sản phẩm mới. Nếu
như việc tiêu thụ mặt hàng truyền thống khó khăn thì công ty có thể
chuyển
hướng sang sản xuất các mặt hàng mới ngay, hạn chế tình trạng bị động
khi thị trường có sự biến động.
Để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến mẫu mã
Công ty cần :
- Cải tiến công tác tổ chức sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề
cho
đội ngũ công nhân, khuyến khích động viên cán bộ công nhân phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Ngoài ra công ty cần phải đầu tư nhiều hơn
cho
việc nghiên cứu để chế tạo sản phẩm mới, có chế độ ưu đãi thoả đáng đối
với cán bộ kỹ thuật – những người làm công tác nghiên cứu khoa học.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở tất cả các
khâu
của quá trình sản xuất. Do đặc điểm quy trình công nghệ là chế biến theo
50
----------------------- Page 51-----------------------
kiểu liên tục, vì vậy để quản lý chất lượng sản phẩm cần chú trọng đến
mọi
công đoạn của qúa trình sản xuất : từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho đến
khi thu được thành phẩm nhập kho.
Khi cán bộ KCS kiểm tra phát hiện sản phẩm không đảm bảo chất
lượng thì phải xác định số sản phẩm đó thuộc trách nhiệm của bộ phận, cá
nhân nào thì phải có trách nhiệm bồi thường. Ngược lại, nếu bộ phận và cá
nhân nào có thành tích trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì công
ty
cần khen thưởng kịp thời để động viên họ phát huy hơn nữa trong sản xuất
kinh doanh. Chỉ có những ràng buộc về lợi ích kinh tế mới khuyến khích
được việc nâng cao chất lượng sản phẩm, gắn người lao động với công việc
họ làm, hạn chế tình trạng vô trách nhiệm trong sản xuất làm giảm chất
lượng sản phẩm, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín và kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Cần tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường, lắng
nghe
ý kiến của người tiêu dùng, tích cực học hỏi, thăm dò để cải tiến mẫu mã
cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Ví dụ hiện nay, săm lốp của
Công ty có độ bền tốt nhưng độ mềm dẻo chưa cao, làm cho độ bon của
phương tiện kém một số săm lốp Nhật Bản, Đài Loan. Do vậy cần nghiên
cứu quá trình lưu hoá cao su để tăng độ dẻo theo yêu cầu và thị hiếu của
khách hàng cả trong nước và nước ngoài.
Thứ sáu: tổ chức tốt công tác thanh toán tiền bán hàng,
thu hồi công nợ.
Trong những năm gần đây việc thanh toán tiền bán hành và thu hồi
công nợ của Công ty chưa được tốt , vốn của Công ty bị khách hàng chiếm
dụng nhiều các khoản nợ dây dưa khó đòi vẫn còn. Điều đó ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Từ những tồn tại trên đây , đồng thời để phát huy khả năng tự chủ về tài
51
----------------------- Page 52-----------------------
chính , đảm bảo đồng vốn được luân chuyển nhanh , Công ty cần có các
biện pháp hữu hiệu để thanh toán tiền bán hàng , thu hồi công nợ :
- Trong hợp đồng tiêu thụ sản phẩm phải quy định rõ thời hạn thanh
toán, phương thức thanh toán ... và yêu cầu khách hàng thực hiện đầy đủ
các điều khoản trong hợp đồng, nếu khách hàng vi phạm buộc bồi thường
bằng tiền tuỳ theo mức độ vi phạm.
- Sử dụng hình thức chiết khấu, giảm giá đối với khách hàng mua
với
số lượng lớn và thanh toán sớm tiền hàng nhằm khuyến khích khách hàng
thanh toán sớm, thanh toán đúng thời hạn. Vì tỉ lệl chiết khấu cao sẽ
làm
giảm lợi nhuận của công ty, nhưng nếu quá thấp lại không khuyến khích
được khách hàng. Do vậy cần phải xác định tỉ lệ chiết khấu sao cho hợp
lý,
phát huy được hiệu quả, việc xác định tỉ lệ chiết khấu cần được liên hệ
với
lãi suất tiền vay của ngân hàng.
- Đối với khách hàng mới giao dịch chưa nhiều, chưa hiểu rõ về
khách hàng đó thì không nên bán chịu, nếu bán chịu thì yêu cầu phải có
tài
sản thế chấp, đến hạn thanh toán mà khách hàng đó cố tình dây dưa không
thanh toán thì tiến hành hóa giá số tài sản thế chấp thu hồi vốn.
Thứ bảy: chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm truyền thống của Công ty là
rất lớn. Các sản phẩm này ngày càng có uy tín trên thị trường , đang từng
bước cạnh tranh và thay thế nhập ngoại . Thực tế Công ty có tiềm năng
lớn : lưc lượng lao động dồi dào, như vậy Công ty có khả năng mở rộng qui
mô sản xuất . Vấn đề đặt ra cho Công ty là phải tìm kiếm, mở rộng thị
trường tiêu thụ . Để làm được điều đó Công ty càn thực hiện tốt một số
công việc sau:
52
----------------------- Page 53-----------------------
- Công ty cần tìm kiếm khách hàng có nhu cầu lớn và ổn định để ký
hợp đồng tiêu thụ. Tạo cho công ty một thị trường tiêu thụ lâu dài và ổn
định.
- Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường.... để nắm
bắt
yêu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó khắc phục những mặt còn tồn
tại, đồng thời phát huy những thế mạnh hiện có. Hiện nay chi phí dành cho
quảng cáo của công ty còn ít, do vậy công ty cần tăng cường quảng cáo
trên
các phương tiện thông tin, tham gia các hội chợ triển lãm.... để những
thông tin của công ty có thể đến mọi khách hàng, đặc biệt là các khách
hàng tiềm năng. Trong việc nghiên cứu mở rộng thị trường cần đặc biệt chú
trọng đến thị trường xa xôi, hẻo lánh, thị trường ngoài nước - đây là
những
thị trường tiềm năng rất lớn mà công ty cần khai thác.
Hiện nay, công ty chỉ có 7 chi nhánh và khoảng 240 đại lý ở các
tỉnh,
thành phố trong cả nước. Như vậy, bình quân mỗi tỉnh thành phố mới có 4
đại lý nên chưa đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy công ty
cần mở rộng thêm mạng lưới tiêu thụ ở các tỉnh và thành phố, đặc biệt là
các tỉnh phía Nam. Chính các đại lý này là chiếc cầu nối quan trọng giữa
công ty với khách hàng. Mặt khác qua đó, công ty còn có thể thu thập được
những thông tin bổ ích và chính xác về các đối thủ cạnh trạnh của mình,
từ
đó đưa ra những chiến lược sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
53
----------------------- Page 54-----------------------
KẾT LUẬN
Để tìm ra phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh đang là một vấn đề thời sự cấp bách có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay .
Trên cơ khoa học, kết hợp với điều kiện tình hình thực tiễn ở
Công
ty chúng ta cần đề ra những giải pháp tối ưu trong giới hạn khả năng nhằm
nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
nói riêng . Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nhân tố
quyết định đến sự thành đạt của Công ty. Chính vì vậy , để giải quyết vấn
đề này đòi hỏi phải có sự đầu tư chiều sâu nghiên cứu của các bộ phận
trong Công ty , các cơ quan hữu quan và phải biết kết hợp một các đồng bộ
các biện pháp tổng thể mới có thể mang lại kết quả như mong muốn.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn này không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo Trương Minh Du cùng toàn thể ban lãnh đạo Công
ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Hà nội ,
tháng 9 năm 2001
Sinh
viên
54
----------------------- Page 55-----------------------
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞĐẦ
U........................................................................
.........................................1
CHƯƠNG
I........................................................................
..............................................3
VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG...................................................................
......................................................3
I. VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIÊP:........3
1.Vốn sản xuất kinh doanh và vai trò của vốn trong doanh
nghiệp...................................................................
.................................3
2.Các cách phân loại và nguồn hình thành vốn kinh doanh của
doanh
nghiệp ..................................................................
......................7
II .ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN :..................................................................9
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn......................9
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh
nghiệp : ................................................................
...................10
III. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG BIÊN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP...............................................................14
1. Những nhân tốả nh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh
nghiệp :................................................14
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD
của doanh
nghiệp...................................................................
............17
CHƯƠNG
II ......................................................................
...........................................20
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SXKD Ở CÔNG TY
CAO SU SAO VÀNG HÀ
NỘI......................................................................
..............20
I .TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ KẾT QUẢ SXKD CỦA CÔNG
TY........................20
1. Quá trình hình thành và phát triển của công
ty........................20
2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm gần
đây:...............................................................21
a. Đặc điểm về bộ máy quản lý và sản
xuất :...............................................21
b. Đặc điểm sản
phẩm:....................................................................
.................22
3. Kết quả tổng hợp về sản xuất kinh doanh của Công ty ..........22
4. Những thuận lợi và khó khăn của công
ty:.............................23
a. Thuận
lợi:.....................................................................
...................................23
b. Khó
khăn:....................................................................
...................................24
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CAO
Phan tich-tinh-hinh-quan-ly-su-dung-von-san-xuat-kinh-doanh-va-nang-cao-hieu-qua-su-dung-von-o-cong
Phan tich-tinh-hinh-quan-ly-su-dung-von-san-xuat-kinh-doanh-va-nang-cao-hieu-qua-su-dung-von-o-cong
Phan tich-tinh-hinh-quan-ly-su-dung-von-san-xuat-kinh-doanh-va-nang-cao-hieu-qua-su-dung-von-o-cong
Phan tich-tinh-hinh-quan-ly-su-dung-von-san-xuat-kinh-doanh-va-nang-cao-hieu-qua-su-dung-von-o-cong

More Related Content

What's hot

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bao cao tscd khóa luan kế toán
Bao cao tscd khóa luan kế toánBao cao tscd khóa luan kế toán
Bao cao tscd khóa luan kế toánPhương Thảo Vũ
 
2727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_65671
2727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_656712727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_65671
2727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hướng dẫn báo cáo tốt nghiệp viện đại học mở
Hướng dẫn báo cáo tốt nghiệp viện đại học mởHướng dẫn báo cáo tốt nghiệp viện đại học mở
Hướng dẫn báo cáo tốt nghiệp viện đại học mởDương Hà
 

What's hot (18)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đTăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
 
QT103.doc
QT103.docQT103.doc
QT103.doc
 
noi_dung_1_1.doc
noi_dung_1_1.docnoi_dung_1_1.doc
noi_dung_1_1.doc
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệpLuận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
 
Bao cao tscd khóa luan kế toán
Bao cao tscd khóa luan kế toánBao cao tscd khóa luan kế toán
Bao cao tscd khóa luan kế toán
 
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
 
2727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_65671
2727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_656712727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_65671
2727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_65671
 
26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671
26136 uhi m82fuvx_20140721020248_6567126136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671
26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
 
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Hướng dẫn báo cáo tốt nghiệp viện đại học mở
Hướng dẫn báo cáo tốt nghiệp viện đại học mởHướng dẫn báo cáo tốt nghiệp viện đại học mở
Hướng dẫn báo cáo tốt nghiệp viện đại học mở
 
32175 5 chuong_2_8_z2oe_20130819042848
32175 5 chuong_2_8_z2oe_2013081904284832175 5 chuong_2_8_z2oe_20130819042848
32175 5 chuong_2_8_z2oe_20130819042848
 

Viewers also liked

Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...chauloan
 
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN            TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANHVẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN            TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANHOmilala
 
Bài hoàn chỉnh
Bài hoàn chỉnhBài hoàn chỉnh
Bài hoàn chỉnhNgoc My
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp VinaconexPhân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp VinaconexLuận văn tốt nghiệp
 
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệp
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệpCông thức phân tích tài chính doanh nghiệp
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệpKim Trương
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphacodonewenlong
 

Viewers also liked (10)

Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
 
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN            TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANHVẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN            TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
 
Bài hoàn chỉnh
Bài hoàn chỉnhBài hoàn chỉnh
Bài hoàn chỉnh
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp VinaconexPhân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
 
Quan tri tai chinh ch 1
Quan tri tai chinh  ch 1Quan tri tai chinh  ch 1
Quan tri tai chinh ch 1
 
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệp
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệpCông thức phân tích tài chính doanh nghiệp
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệp
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 

Similar to Phan tich-tinh-hinh-quan-ly-su-dung-von-san-xuat-kinh-doanh-va-nang-cao-hieu-qua-su-dung-von-o-cong

Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Côn...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Côn...Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Côn...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Côn...mokoboo56
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...NOT
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tài chính tiền tệ
Tài chính tiền tệTài chính tiền tệ
Tài chính tiền tệNgcMinh917564
 
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...sividocz
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...OnTimeVitThu
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Phan tich-tinh-hinh-quan-ly-su-dung-von-san-xuat-kinh-doanh-va-nang-cao-hieu-qua-su-dung-von-o-cong (20)

QT047.doc
QT047.docQT047.doc
QT047.doc
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấyĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Côn...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Côn...Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Côn...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Côn...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
 
Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty Viglacera Xuân Hòa, 9đ
Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty Viglacera Xuân Hòa, 9đNâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty Viglacera Xuân Hòa, 9đ
Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty Viglacera Xuân Hòa, 9đ
 
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độngVốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Giày Bình Định, 9 điểm.doc
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Giày Bình Định, 9 điểm.docPhân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Giày Bình Định, 9 điểm.doc
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Giày Bình Định, 9 điểm.doc
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đ
 
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đGiải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docxNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...
 
Tài chính tiền tệ
Tài chính tiền tệTài chính tiền tệ
Tài chính tiền tệ
 
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đSử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
 
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắpĐề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
 

Recently uploaded

Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại họcNguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại họcbuituananb
 
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfTÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfPhamTrungKienQP1042
 
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Học viện Kstudy
 
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdfxem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdfXem Số Mệnh
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngngtrungkien12
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docLeHoaiDuyen
 
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeTạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeMay Ong Vang
 

Recently uploaded (8)

Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại họcNguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
 
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfTÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
 
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
 
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdfxem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
 
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdfCăn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
 
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeTạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
 

Phan tich-tinh-hinh-quan-ly-su-dung-von-san-xuat-kinh-doanh-va-nang-cao-hieu-qua-su-dung-von-o-cong

  • 1. ----------------------- Page 1----------------------- LỜI MỞ ĐẦU Vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn quản lý đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính , tín dụng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước. Sự phát triển kinh doanh với qui mô ngày càng lớn của các doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều . Mặt khác ngày nay sự tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ thì nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhất là nhu cầu vốn dài
  • 2. hạn của doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ không những nguồn vốn bên trong mà còn phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài và phải sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển . Chính vì thế, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả cao có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện để các doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị trường. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng đó, qua tìm hiểu về những bức xúc trong điều kiện thực tế của doanh nghiệp nơi em thực tập, em mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng 1
  • 3. ----------------------- Page 2----------------------- vốn sản xuất kinh doanh ở công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội ” làm đề tài nghiên cứu cho mình. Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn trên cơ sở phân tích các hoạt động tài chính của Công ty, đề tài nhằm phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, khẳng định những kết quả đặt được và tìm một số hạn chế cần tiếp tục có giải pháp hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội. Đề tài được chia làm 3 phần: Chương1: Vốn sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Chương 2: Tình hình tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
  • 4. vốn sản xuất kinh doanh ở Công Ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội . Do kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy cô để luận văn của em thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn ! 2 ----------------------- Page 3----------------------- CHƯƠNG I VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. I. VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIÊP: 1.Vốn sản xuất kinh doanh và vai trò của vốn trong doanh nghiệp.
  • 5. Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường vì mục đích kiếm lời trên các lĩnh vực sản xuất vật chất, thương mại dịch vụ thuộc mọi qui mô, thành phần kinh tế . Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Qúa trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố này để tạo ra sản phẩm , dịch vụ . Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để có được các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh trên, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định . Chỉ khi nào có được tiền vốn, doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như để trả lương cho người lao động . Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ có
  • 6. nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm đó. Khi sản phẩm , dịch vụ được tiêu thụ trên thị trường các doanh nghiệp sẽ thu được một khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm và một phần trong số đó được dành ra để bù đắp lại tài sản cố định đã bị hao mòn, một phần dùng để tái lập các vật tư dự trữ cho sản xuất trong thời kỳ tiếp theo , 3 ----------------------- Page 4----------------------- một phần dùng để trả lương cho người lao động và một phần để đầu tư mua sắm mới mở rộng qui mô sản xuất. Như vậy , ta có thể thấy rằng các tư liệu lao động và đối tượng lao động mà doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh và vốn bằng tiền chính là tiến đề cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
  • 7. nghiệp. Qua những phân tích trên ta có thể rút ra khái niệm : Vốn SXKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được dùng để đầu tư vào hoạt động SXKD nhằm thu lợi nhuận . Vốn SXKD có đặc điểm cơ bản sau: ♦ Là phương tiện để đặt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động ♦ Vốn có giá trị (giá trị trao đổi - có thể mua bán) và có giá trị sử dụng ♦ Qúa trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách liên tục và tuần hoàn. Do đó,vốn SXKD của doanh nghiệp hoạt động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự vận
  • 8. động của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được thể hiện theo sơ đồ sau : Tư liệu lao động T- H ... SX ... H’ – T’ Đối tưọng lao động ( Trong đó :T’> T ) 4 ----------------------- Page 5----------------------- Vòng tuần hoàn của vốn được bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) chuyển sang hình thái hàng hoá (H) dưới dạng các tư liệu lao động và đối tượng lao động qua quá trình sản xuất vốn đựơc biếu hiện dưói hình thái hàng hoá và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ . Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh đựơc tồn tại dưới các hình thái khác
  • 9. nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận: Vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp . Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu , có đặc điểm là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được dịch chuyển dần vào giá trị của sản phẩm . Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định . Vì thế quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định .
  • 10. Song đặcđiểm của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định – tạo nên đặc thù của vốn cố định : - Là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất . - Gía trị của vốn được luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm . Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là 5 ----------------------- Page 6----------------------- nó bị hao mòn và cùng với giá trị sử dụng giảm dần thì giá trị của nó cũng giảm đi . Bởi vậy vốn cố định đựoc tách làm hai phần : - Một phần ứng với giá trị hao mòn đựơc chuyển vào giá trị của sản
  • 11. phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và sau khi sản phẩm được tiêu thụ thì số tiền khấu hao được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao , dùng để tái sản xuất tài sản cố định , duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp . -Phần giá trị còn lại của vốn cố định vẫn được “tồn tại“ lại trong hình thái của tài sản cố định * Vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm và hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục . Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm có : tài sản lưu động trong quá trình sản xuất như các loại vật tư dự trữ cho sản xuất, sản phẩm đang
  • 12. chế tạo, bán thành phẩm...và các loại tài sản lưu động trong quá trình lưu thông như : thành phẩm hàng hoá vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán . Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông vận chuyển không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục . Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy, giá trị của nó cũng được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ . Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động, tức hình thái giá trị của tài sản lưu động là : Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ . Qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm . Kết thúc
  • 13. 6 ----------------------- Page 7----------------------- vòng tuần hoàn sau khi hàng hoá được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại . Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. 2.Các cách phân loại và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp Như trên đã nói, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng tài sản nhất định, những tài sản này được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như : maý móc thiết bị, nhà xưởng, tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thành phẩm ...Những tài sản nay được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như :
  • 14. Ngân sách cấp ( doanh nghiệp Nhà nước ), đóng góp ( doanh nghiệp cổ phần ) , doanh nghiệp tự bổ sung, vốn liên doanh liên kết, vay Ngân hàng, vay của các tổ chức cá nhân khác... Tuỳ theo tiêu thức phân loại nhất định mà nguồn vốn trong doanh nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau . Tuy nhiên trong bài viết này chỉ đề cập đến một số cách phân loại chủ yếu sau : * Theo nguồn hình thành : Theo cách phân loại này nguồn vốn kinh doanh có thể chia thành hai loại: - Nguồn vốn chủ sở hữu : là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp , doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu , chi phối và định đoạt . Nó có thể được hình thành do ngân sách Nhà nước cấp , do chủ doanh nghiệp bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần , vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại...
  • 15. 7 ----------------------- Page 8----------------------- - Nợ phải trả: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán tại một thời điểm nào đó cho các chủ sở hữu khác . Nợ phải trả hình thành do doanh nghiệp đi vay các Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác , vay cán bộ công nhân viên (thông qua phát hành trái phiếu ) các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán ( hàng hoá , nguyên – nhiên vật liệu , mua chịu hay trả chậm ... * Theo phạm vi huy động vốn: _ Huy động vốn từ bên trong: + Từ nguồn vốn chủ sở hữu :huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp +Từ quỹ khấu hao :để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá
  • 16. trình sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ .Bộ phận giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ.Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khâú hao được tích luỹ hình thành quỹ khấu haoTSCĐ của doanh nghiệp. +Từ lợi nhuận để tái đầu tư : Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một phần để tái đầu tư nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh . _ Huy động vốn từ bên ngoài : + Từ hoạt động liên doanh liên kết :Nguồn vốn liên kết là những nguồn đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để nhằm thực hiện một phi vụ
  • 17. kinh doanh ngắn hạn hoặc đầu tư dài hạn do mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận . Việc góp vốn liên kết có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp . 8 ----------------------- Page 9----------------------- +Từ nguồn tín dụng : là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn hoặc dài hạn của các Ngân hàng thương mại , công ty tài chính , công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác +Từ phát hành trái phiếu :doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu công ty . Hình thức này giúp cho doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn với một khối lượng lớn. * Theo thời gian huy động: _ Nguồn vốn thường xuyên : tương ứng với mỗi một quy mô nhất
  • 18. định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên cần thiết để đẩm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục . Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu , phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các Ngân hàng thương mại , các tổ chức tín dụng... _ Nguồn vốn tạm thời : trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp , từng thời kỳ có các nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh . Chính vì hình thành nên nguồn vốn có tính chất tạm thời như những khoản nợ ngắn hạn , phần vốn chiếm dụng của người bán ... II .ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN : 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . Để đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản ký kinh doanh , trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ
  • 19. phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Trước tình hình đó, khi không còn được bao cấp về vốn nữa đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà trước hết 9 ----------------------- Page 10----------------------- là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo tự trang trải chi phí và có lãi Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD là tìm biện pháp làm cho doanh lợi vốn là cao nhất . Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động SXKD là ít nhất nhưng kết quả đạt được cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ trên thị trường , giảm lượng hàng tồn kho, sử dụng tối đa công suất máy móc, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh:
  • 20. +Thứ nhất với số vốn hiện có thể sản xuất được một lượng sản phẩm có giá trị lớn hơn trước, với chất lượng tốt hơn, giá thành thấp hơn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp +Thứ hai , đầu tư thêm vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhằm mở rộng qui mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn. 2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp : Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có tức là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp . Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và bảo đảm phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh
  • 21. doanh của doanh nghiệp : Có nhiều chỉ tiêu phân tích ở các khía cạnh khác nhau, em chỉ xin nêu một số chỉ tiêu cơ bản 10 ----------------------- Page 11----------------------- 2.1 Tỷ suất tự tài trợ. Để phân tích khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ tự chủ về vốn của doanh nghiệp một cách khái quát, ta sử dụng công thức: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng số nguồn vốn 2.2 Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn) Tình hình tài chính của doanh nghiệp được bộc lộ cụ thể qua khả
  • 22. năng thanh toán. Khả năng thanh toán cao thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại. Để phân tich khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta sử dụng công thức: Tổng tài sản lưu động Tỷ suất thanh toán hiện hành = Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ suất này phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng 1 năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh). Tỷ suất này ≥ 1thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường. 11 ----------------------- Page 12----------------------- 2.3 Tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán tức thời (tỷ suất thanh tóan bằng tiền) Để thấy rõ hơn khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động
  • 23. để thanh toán và khả năng dùng vốn bằng tiền để thanh toán ta sử dụng các công thức Tổng TSLĐ - Vật tư hàng hoá Tỷ suất thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn 2.4 Đánh giá về tốc độ luân chuyển vốn Để thấy được năng lực sản xuất của vốn, cần tiến hành phân tích tốc độ chu chuyển của vốn qua công thức tính toán số lần luân chuyển của vốn qua 1 năm và tính số ngày của một vòng chu chuyển vốn. Thông thường người ta phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động theo công thức Số vòng luân chuyển VLĐ Tổng DT(hoặc DTT) trrong kỳ = VLĐ bình quân trong kỳ trong kỳ VLĐ bình quân = ( VLĐ đầu kỳ +VLĐ cuối kỳ)
  • 24. 2 Khi tính được số vòng chu chuyển vốn lưu động có thể tính được số ngày của một vòng chu chuyển qua công thức Số ngày trong kỳ = Số ngày của 1 vòng chu chuyển Số vòng quay VLĐ 2.5 Mức tiết kiệm vốn lưu động 12 ----------------------- Page 13----------------------- Mức tiết kiệm vốn lưu động là chỉ tiêu so sấnh với năm trước. Mức tiết kiệm vốn lưu động có thể do 2 nhân tố ảnh hưởng là doanh thu và vốn lưu động bình quân: Doanh thu năm sau tăng hơn nhưng vốn lưu động sử dụng như cũ (hoặc ít hơn) hoặc doanh thu như cũ nhưng vốn lưu động sử dụng ít hơn.
  • 25. Như vậy, suy cho cùng thì tiết kiệm vốn lưu động là do tăng tốc độ luân chuyển vốn, nói cách khác là rút ngắn thời gian của một vòng chu chuyển vốn lưu động Số ngày của một Số ngày của Mức tiết DTT kỳ báo cáo vòng chu - một vòng chu = 360 x kiệm VLĐ chuyển VLĐ kỳ chuyển VLĐ báo cáo kỳ trước Công thức tính ra phải có kết quả số âm (- ) mới là mức tiết kiệm 2.6 Tính mức luân chuyển hàng tồn kho Cũng tương tự như tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta cần phân tích số ngày và số vòng quay kho để đánh giá tình hình sử dụng hàng tồn kho trong kỳ Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán trong kỳ = Tồn kho bình quân trong kỳ
  • 26. trong kỳ Số ngày của một vòng quay = Số ngày trong kỳ : số vòng quay kho 2.7 Phân tích về hiệu suất sử dụng tài sản cố định Doanh thu (Hoặc DTT)trong Hiệu suất sử dụng TSCĐ = kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân 13 ----------------------- Page 14----------------------- Công thức trên cho thấy 1đ giá trị TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu Tuỳ theo tình hình, ta có thể phân tích hiệu suất sử dụng vốn cố định là phân tích 1đ giá trị còn lại của TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu 2.8 Phân tích hệ số doanh lợi Đây là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá kết quả kinh doanh của Doanh
  • 27. nghiệp để tính xem một đồng vốn tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận. Khi phân tích cần so sấnh với chi phí cơ hội trong mối quan hệ với các nhiệm vụ chính trị, xã hội của Doanh nghiệp Hệ số doanh lợi tổng vốn Lợi nhuận sau TTN trong kỳ kinh doanh = Tổng vốn kinh doanh trong kỳ Hệ số doanh lợi Lợi nhuận sau thuế TN = Vốn chủ sở hữu vốn chủ sở hữu III. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG BIÊN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong môi truờng kinh tế – xã hội nhất định . Do đó, công tác tổ chức và sử dụng vốn luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tích cực và tiêu cực . Để phát
  • 28. huy các nhân tố tích cực đồng thời hạn chế những nhân tố tiêu cực và quan trọng hơn là để có căn cứ đề ra phương hướng, biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nhất thiết người quản lý phải hiểu rõ nhân tố này. 14 ----------------------- Page 15----------------------- ♦ Chu k ỳ sản xuất kinh doanh : Đây là đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cụ thể nếu chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay vốn nhanh doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ kéo dài sẽ là một gánh nặng gây ứ đọng vốn, tăng các khoản lãi vay phải trả, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn . ♦ K ỹ thuật và trình độ lao động :
  • 29. Các đặc điểm riêng về mặt kỹ thuật tác động trực tiếp đến một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định . Nếu kỹ thuật giản đơn đòi hỏi tay nghề không cao, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhưng năng suất không cao, sản phẩm có chất lượng thấp không có khả năng cạnh tranh . Ngược lại nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang thiết bị máy móc hiện đại, doanh nghiệp có lợi thế hơn trong cạnh tranh và đòi hỏi tay nghề công nhân kỹ thuật cũng phải cao. Do đó, đổi mới trang thiết bị là yêu cầu rất bức thiết đối với các Doanh nghiệp ♦ Đặ c điểm về sản phẩm : Sản phẩm sản xuất là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là những tư liệu tiêu dùng, nhất là các sản phẩm công nghiệp nhẹ như : rượu, bia, thuốc lá...sẽ có vòng đời sử dụng ngắn, tiêu thụ nhanh, qua đó thu hồi vốn nhanh, hơn nữa máy móc để sản xuất ra
  • 30. các sản phẩm này có giá trị không lớn do đó doanh nghiệp có điều kiện đổi mới. Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài , có giá trị lớn , sản xuất trên công nghệ hiện đại như: ô tô, xe máy sẽ có khó khăn trong việc đổi mới máy móc thiết bị một cách liên tục do thời gian thu hồi vốn dài , do đó hiệu quả sử dụng vốn trước mắt là thấp. ♦ T ác động của thị trường : 15 ----------------------- Page 16----------------------- Do tác động của nền kinh tế, giá cả thị trường thường xuyên biến đổi, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật tư hàng hoá. Tuỳ theo từng loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn trên những khía cạnh khác nhau. ♦ T ình hình tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp : Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, sản xuất phải nhịp nhàng ăn
  • 31. khớp nhau ♦ C ơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp : Cơ cấu đầu tư là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn, bởi vì đầu tư vào tài sản không cần sử dụng hoặc chưa cần sử dụng mà chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy được tác dụng trong sản xuất mà còn gây ứ đọng, hao hụt, mất mát theo thời gian...làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. ♦ L ựa chọn phương án đầu tư của doanh nghiệp : Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dung vốn . Nếu doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất mà tạo ra sản phẩm có chất lượng cao , mẫu mã phù hợp, giá bán thấp đựơc thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh doanh thu được sẽ rất lớn và nếu ngược lại thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp.
  • 32. ♦ X ác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh : Việc xác định nhu cầu thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh . Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp.Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp cần phải xem xét nghiên cứu kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của 16 ----------------------- Page 17----------------------- từng nhân tố để hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu có thể xảy ra. 2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp Để tiến hành sản xuất kinh doanh, yêu cầu cấp thiết nhất đối với doanh nghiệp là phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, khi đã huy động
  • 33. được vốn rồi vấn đề đặt ra không kém phần quan trọng là phải làm thế nào để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau: X ác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu : Từ việc xác định nhu cầu vốn đưa ra những kế hoạch về tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao. Đồng thời, nếu thừa vốn phải có biện pháp linh hoạt như : mở rộng qui mô sản xuất , cho các đơn vị khác vay...xem xét lại cơ cấu vốn để điều chỉnh cho hợp lý tránh tình trạng khâu này thừa vốn khâu kia thiếu vốn. L ựa chọn các hình thức thu hút vốn : Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong doanh
  • 34. nghiệp vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất một cách chủ động vừa giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng vốn tồn taị dưới dạng tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh . T ổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm: 17 ----------------------- Page 18----------------------- Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo X ác định nguồn tài trợ vốn đàu tư có hiệu quả:
  • 35. Trước khi quyết định đầu tư , doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ từ nguồn tài trợ vốn đầu tư, thị trường cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng vốn thấp nhất . Đầu tư đúng đắn vào thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu tư hợp lý cũng hạn chế được ảnh hưởng của hao mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và chất lượng . Qu ản lý chặt chẽ các nguồn vốn : Làm tốt công tác thanh toán công nợ , chủ động phòng ngừa rủi ro , hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn . Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch mà lẽ ra không cần thiết, làm tăng chi phí sử dụng vốn. Đồng thời, vốn bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát khó khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập
  • 36. quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt. T ăng cường phát huy vai trò quản lý tài chính : Phát huy vai trò quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn bằng cách thường xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ , sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm TSCĐ . Theo dõi và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả. Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên trên thực tế do đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế , các doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng biện pháp 18 ----------------------- Page 19-----------------------
  • 37. chung để đưa ra cho doanh nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả thi nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. 19 ----------------------- Page 20----------------------- CHƯƠNG II TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SXKD Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI I .TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ KẾT QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Trong kế hoạch phục hồi kinh tế (1958-1960) Đảng và Chính phủ ta đã quyết định xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình, tại đây nhà máy Cao Su Sao Vàng đựoc xây dựng từ ngày 22/12/1958. Ngày 23/5/1960 nhà
  • 38. máy cắt băng khánh thành và đây được coi là ngày truyền thống của nhà máy. Nhà máy được thành lập với sự giúp đỡ nhiệt tình của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa cả về người lẫn máy móc thiết bị . Năm 1975 đất nước thống nhất, nhịp độ sản xuất của nhà máy vẫn tăng trưởng, nhưng sản phẩm lại rất đơn điệu, nghèo nàn về chủng loại và ít được cải tiến, bắt đầu bộc lộ những nhược điểm . Hoạt động không có hiệu quả, thu nhập của người lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn. Trong những năm 1988- 1990 trong thời kỳ quá độ chuyển sang nền kinh tế thị trường, là thời kỳ thách thức, quyết định sự sống còn của Công ty. Song, với truyền thống Sao vàng luôn toả sáng , với tinh thần sáng tạo đoàn kết và nhất trí, nhà máy đã tiến hành sắp xếp tổ chức lại sản xuất với phương châm “ Tất cả vì nhà máy thân yêu “đã đưa nhà máy thoát khỏi tình trạng khủng hoảng – chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại và hoà nhập
  • 39. trong cơ chế mới . Từ năm 1991đến nay, nhà máy đã dần khẳng định được vị trí của mình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Doanh nghiệp 20 ----------------------- Page 21----------------------- luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, được tặng nhiều cờ và bằng khen của Nhà nước. Từ những thành tích trên và để phù hợp với tình hình thực tế, nhà máy đã đổi tên thành Công Ty Cao Su Sao Vàng Tên giao dịch : Sao Vàng Rubber Company Địa chỉ : 231Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội Công ty Cao Su Sao Vàng trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam . Tính đến nay, Công ty đã có hơn 40 năm xây dựng và phát triển, là một trong những đơn vị kinh tế quốc doanh làm ăn có hiệu quả trên địa bàn
  • 40. Hà Nội - xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành chế phẩm Cao Su trong cả nước . Theo số liệu thống kê năm 2000 : • Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 2438 người trong đó số người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chiếm 75.4% • Vốn sản xuất kinh doanh : 144.573 triệu Trong đó : + Vốn cố định : 61.029 triệu +Vốn lưu động : 83.544 triệu • Thu nhập bình quân người lao động năm 2000 là 1.210.050 đồng. 2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây: a. Đặc điểm về bộ máy quản lý và sản xuất :
  • 41. _ Đứng đầu Công ty là Giám đốc trực tiếp điều hành công việc với sự trợ giúp của 5 phó giám đốc. _ Có 4 xí nghiệp sản xuất chính : xí nghiệp cao su số 1,2,3,4. 21 ----------------------- Page 22----------------------- _Có 4 xí nghiệp phụ trợ : xí nghiệp năng lượng , cơ điện , dịch vụ thương mại và phân xưởng kiến thiết nội bộ. _Có 2 chi nhánh sản xuất trực thuộc công ty : Chi nhánh cao su Thái Bình và Chi nhánh Pin cao su Xuân Hoà. b. Đặc điểm sản phẩm: Sản phẩm đựơc sản xuất và tiêu thụ chính của công ty là các loại săm lốp xe đạp, xe máy, ôtô...mang nhẵn hiệu Sao Vàng . Bên cạnh những sản phẩm truyền thống này, công ty còn sản phẩm khác từ cao su như : tấm cao
  • 42. su chịu dầu, chịu nhiệt, ủng bảo hiểm lao động, ống áp lực, zoăng các loại - Về số lượng sản phẩm : công ty luôn đảm bảo về mặt số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ - Về chất lượng sản phẩm : tất cả các sản phẩm xuất ra đều phải qua bộ phận KCS. Chỉ có sản phẩm đặt yêu cầu mới được nhập kho và xuất bán . Sản phẩm của công ty chỉ có loại 1, không có sản phẩm loại 2,3 do đó người mua sẽ yên tâm hơn và hạn chế được nạn hàng giả. 3. Kết quả tổng hợp về sản xuất kinh doanh của Công ty Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước không còn được bao cấp hoàn toàn về vốn nữa, nhưng bù lại các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong hoạt động SXKD, tự chủ về vốn . Do đó lúc này hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
  • 43. Từ khi chuyển sang cơ chế mới, nhận thức được vấn đề này công ty đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng vốn . 22 ----------------------- Page 23----------------------- Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999-2000. Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Tổng doanh thu 333.986 triệu 384.251 triệu Doanh thu thuần 333.678 triệu 384.118 triệu Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập 3.758 triệu 2.018 triệu Qua số liệu trên ta có thể khẳng định rằng tốc độ tăng trưởng và phát triển của công ty khá cao thể hiện kết quả Tổng hợp của Công ty trong 2 năm 1999 và 2000. Song chắc chắn vẫn còn những nguyên nhân hạn chế hiệu quả sử dụng vốn. Để tìm giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả
  • 44. sử dụng vốn của công ty trước hết chúng ta cần xem xét những thuận lợi và khó khăn của công ty trên cơ sở đó phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty . 4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty: a. Thuận lợi: -Là một đơn vị sản xuất chế phẩm cao su lớn và lâu đời nhất ở miền Bắc, sản phẩm của công ty có chất lượng cao, có uy tín lớn đối với người tiêu dùng nên đã chiếm lĩnh được thị trường -Nguồn cung cấp vật liệu cho công ty khá dồi dào và ổn định -Giám đốc công ty rất năng động sáng tạo luôn nắm bắt được nhu cầu thị trường, công ty còn có đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ sư, cử nhân kinh tế công nhân lành nghề -Công ty nằm ở mặt tiền đường Nguyễn Trãi là cửa ngõ phía nam rất
  • 45. thuận tiện cho việc tiêu thụ và vận chuyển nguyên liệu, thêm vào đó công ty có mặt bằng sản xuất rộng, tạo điều kiện xây dựng kho bãi bảo quản nguyên vật liệu được tốt 23 ----------------------- Page 24----------------------- b. Khó khăn: -Do còn hạn hẹp về nguồn vốn nên đầu tư thiết bị còn bị chắp vá, không đồng bộ -Đội ngũ công nhân trẻ đã được bổ sung nhưng còn ít, việc đào tạo laị chưa hoàn chỉnh và thiếu kinh nghiệm -Tuy công ty chiếm được thị trường miền Bắc, miền Trung nhưng trong những năm gần đây, công ty cao su Đà Nẵng đã có sự lớn mạnh đáng kể nên có khả năng cạnh tranh cao -Nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình SXKD phải nhập khẩu như:
  • 46. dây thép tanh, vải mành... do đó phải chịu thuế nhập khẩu II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI 1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho SXKD của Công ty: 1.1 Phân tích tình hình tích luỹ vốn của Công ty Là một Doanh nghiệp nhà nước, Công ty Cao Su Sao Vàng được tổng Công ty Hoá Chất cấp vốn ngay từ ngày mới thành lập cho đến khi tổ chức lại doanh nghiệp, Công ty đã có số vốn từ ngân sách cấp là 11.500 triệu, đến năm 1999 vốn chủ sở hữu là 79.438 triệu, năm 2000 là 79.463 triệu . Trong đó : Năm 1999 Năm 2000 - Nguồn vốn kinh doanh 66.412 tr 73.214 tr
  • 47. - Quỹ phát triển kinh doanh 11.341 tr 5.916 tr - Vốn sử dụng tạm thời (từ quỹ 1.685 tr 333 tr khen thưởng, phúc lợi, lãi chưa phân phối) Cộng 79.438 tr 79.463 tr 24 ----------------------- Page 25----------------------- Như vậy, Công ty Cao Su Sao Vàng đã tích luỹ được số vốn từ kết quả kinh doanh rất khả quan . Kết quả đã tích luỹ được như sau : - Đến cuối năm 1999 : (66.412 tr + 11.341 tr) – 11.500 tr = 66.253 tr - Đến cuối năm 2000 : (73.214 tr + 5.916 tr) – 11.500 tr = 67.630 tr Nếu so với số vốn ngân sách cấp là 11.500, thì nguồn vốn mà Công ty đã tích luỹ được đến cuối năm 1999 bằng 5,76 lần, đến cuối năm 2000 bằng 5,88 lần
  • 48. Đây là nguồn vốn mà Công ty sử dụng thường xuyên cho kinh doanh, tạo thế tự chủ về tài chính của Công ty trong cơ chế thị trường . 1.2 Tình hình tài sản và nguồn tài trợ Có thể thấy tình hình tài sản và nguồn tài trợ vốn của Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội các năm 1999, 2000 qua biểu đồ tỷ lệ sau: 25 ----------------------- Page 26----------------------- cTình hình trên cho thấy : nguồn tài trợ thường xuyên, lâu dài của Công ty trong 2 năm (1999, 2000) thừa mức đáp ứng nhu cầu về tài sản cố định và đầu tư dài hạn . Doanh nghiệp đã sử dụng nguồn tài trợ thường xuyên để đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu động : - Năm 1999 là 29.095 tr = (91.318 tr – 62.223 tr) tương ứng với 21% tổng số vốn (66% - 45%)
  • 49. - Năm 2000 là 33.678 tr = (94.707 tr – 61.029 tr) tương ứng với 23,3% tổng số vốn (65,5% - 42,2%) Như vậy, nguồn tài trợ thường xuyên mà Công ty sử dụng cho tài sản lưu động qua các năm tăng lên cả số tương đối và số tuyệt đối Tình hình trên cho phép đánh giá là Công ty không khó khăn về vốn, và do đó, Công ty cần có các biện pháp đôn đốc thu hồi các khoản khách hàng nợ Công ty, đồng thời giảm khoản vay dài hạn mà Công ty vay công nhân viên, tránh lãng phí vốn. 2. Phân tích về khả năng tự tài trợ Khả năng tự tài trợ cho thấy mức độ tự chủ về mặt tài chính của Công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu
  • 50. Tỷ suất tự tài trợ = Tổng số nguồn vốn Tình hình cụ thể của Công ty Cao Su Sao Vàng N ăm 1999 Năm 2000 79.438 tr 79.463 tr = 0,57 = 0,55 26 ----------------------- Page 27----------------------- 138.324 tr 144.573 tr Trong tình hình hiện nay, nhiều doanh nghiệp thiếu vốn, phải dựa chủ yếu vào nguồn đi vay (chiếm từ 60% - 65% vốn vay ) nhưng Công ty Cao Su Sao Vàng, với số vốn Nhà nước cấp ít ỏi, nhưng nhờ tích luỹ vốn qua các năm gần đây nên tỷ suất tự tài trợ cao (57% năm 1999, 55% năm
  • 51. 2000) thể hiện sự vững chắc về nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh . 3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty 3.1 Phân tích về khả năng thanh toán Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể thông qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp . a,Tỷ suất thanh toán hiện hành (TSTTHH) Tổng tài sản lưu động TSTTHH = Tổng số nợ ngắn hạn Năm 1999 Năm 2000 TSTTHH = = 1,68 = 1,68 Qua số liệu cho thấy, tuy số nợ ngắn hạn phải trả của Công ty năm
  • 52. 2000 tăng so với năm 1999 là 49.533 tr – 45.322 tr = 4.211 tr nhưng do tăng tài sản nên vẫn giữ nguyên được khả năng thanh toán chung cả 2 năm là 1,68. Tỷ suất này >1 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty là khả quan 27 ----------------------- Page 28----------------------- b, Phân tích tỷ suất thanh toán nhanh và tỷ suất thanh toán tức thời Đây là tỷ suất thanh toán thể hiện khả năng trả nợ thực tế của Công ty. Tỷ suất này nếu quá nhỏ, sẽ gây khó khăn cho việc trang trải nợ nần của Công ty, song nếu quá lớn sẽ làm cho ứ đọng, lãng phí vốn Tổng số TSLĐ - Vật tư hàng hoá Tỷ suất thanh toán = nhanh Nợ ngắn hạn
  • 53. Thực trạng của Công ty Cao Su Sao Vàng : N ăm 1999 Năm 2000 76.101 tr – 58.244 83.544 tr – 60.028 = 0,39 = 0,47 45.322 tr 49.533 tr Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán = Tức thời Tổng số nợ ngắn hạn Thực trạng của Công ty Cao Su Sao Vàng: N ăm 1999 Năm 2000 1.848 tr 2.641 tr = 0,04 =0,05
  • 54. 45.322 tr 49.533 tr 28 ----------------------- Page 29----------------------- - Ta thấy tỷ suất thanh toán nhanh năm 1999 cũng như năm 2000 đều nhỏ hơn mức trung bình (0,05) của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Công ty Cao Su Sao Vàng chỉ đạt ở mức 0,39 và 0,47. - Tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty cũng đạt thấp, năm 1999 là 0,04, năm 2000 là 0,05 ( mức trg bình của các xí nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng xấp xỉ 0,1) Tình hình đó có thể làm cho Công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ . Tuy nhiên phân tích kỹ tình hình và số liệu liên quan cho thấy : + Khoản vay ngắn hạn của Công ty năm 2000 là 36.035 tr ( *) là vay
  • 55. của công nhân viên trong Công ty, trong đó có 30.500 tr đến quý III/2001 mới đến hạn và thông thường khi đến hạn, công nhân viên (người cho vay) chỉ lấy lãi và chuyển cho vay tiếp với kỳ hạn mới + Khoản phải thu từ người bán năm 2000 là 11.896 tr (*) phần lớn sắp đến hạn ( thực tế là các khoản trên đã thu được trong tháng 1/2001- trước thời điểm em viết luận văn này ). Và thực tế năm 1999 cũng như năm 2000 công ty không gặp phải khó khăn gì trong việc trang trải nợ nần. (*) Xem số liệu Bảng cân đối kế toán của Công Ty Cao Su Sao Vàng 3.2 Phân tích hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả Các khoản phải thu năm 1999 là 15.489 tr, đến năm 2000 tăng lên 20.416 tr, tăng 4.927 tr, chứng tỏ Công ty đã bị khách hàng chiếm dụng vốn tăng lên . Tuy nhiên, cần xem xét trong mối tương quan với các khoản
  • 56. phải trả là các khoản mà Công ty đã chiếm dụng Hệ số phải thu Các khoản phải thu So với phải trả = Các khoản phải trả 29 ----------------------- Page 30----------------------- Các khoản phải trả bao gồm - Phải trả người bán - Người mua trả tiền trước - Các khoản phải nộp ngân sách - Các khoản phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ và phải trả khác N ăm 1999 Năm 2000 15.489 tr 20.416 tr = 1,04 = 1,10
  • 57. 14.897 tr 18.498 tr Từ số liệu cho thấy Công ty bị chiếm dụng vốn > đi chiếm dụng ( hệ số > 1). Năm 2000 hệ số bị chiếm dụng / vốn đi chiếm dụng tăng : 1,10 – 1,04 = 0,06 3.3 Phân tích chỉ tiêu vốn hoạt động thuần (vốn lưu động thuần ) Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động _ Nợ ngắn hạn và ĐTNH N ăm 1999 76.101 tr – 45.322 tr = 30.779 tr N ăm 2000 83.544 tr – 49.532 tr = 34.012 tr Vốn hoạt động thuần của Công ty diễn biến qua các năm đều cao và năm 2000 tăng hơn năm 1999 là 34.012 tr – 30.779 tr = + 3.223 tr, chứng
  • 58. tỏ khả năng thanh toán của Công ty khá cao 30 ----------------------- Page 31----------------------- 3.4 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động Số vòng quay Tổng doanh thu thuần (năm) VLĐ( năm ) = Vốn lưu động bình quân (năm) N ăm 1999 Năm 2000 333.678 tr 384.118 tr = 4,35 vòng = 4,90 vòng 76.621 tr 78.397 tr Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty năm 2000 nhanh hơn năm 1999 là 4,90 – 4,35 = 0,55 vòng. Do vậy, số ngàycủa một vòng chu
  • 59. chuyển giảm bớt so với năm trước 360 Năm 1999 là = 82,8 ngày 4,35 360 Năm 2000 là = 73,5 nngày 4,90 Giảm so với năm trước 73,5 – 82,8 = - 9,3 ngày Tuy nhiên, nếu so với các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng với tốc độ luân chuyển vốn lưu động bình quân phổ biến từ 6 – 8 vòng / năm , thì vốn lưu động của Công ty Cao Su Sao Vàng có tốc độ luân chuyển chậm . Nguyên nhân là dự trữ tồn kho cao, các khoản phải thu lớn (riêng vốn bằng tiền của Công ty thấp, không đáng kể _ như đã phân tích ở trên)
  • 60. 31 ----------------------- Page 32----------------------- 3.5 Phân tích mức độ tiết kiệm vốn lưu động Mức độ tiết kiệm vốn lưu động thể hiện việc sử dụng vốn lưu động năm sau tốt hơn năm trước Mức tiết kiệm vốn lưu động được tính theo công thức : Mức tiết kiệm DTT kỳ báo cáo Số ngày của một Số ngày của một VLĐ = X vòng chu chuyển _ vòng chu chuyển 360 VLĐ kỳ báo cáo VLĐ kỳ trước Thực tế của Công ty : 384.118 tr Mức tiết kiệm = x ( 73,5 – 82,8 ) = - 9,923 tr
  • 61. VLĐ 360 Mức tiết kiệm nói trên là chỉ tiêu so sánh năm 2000 với năm 1999 nhờ tăng tốc độ chu chuyển vốn là 9,3 ngày mỗi vòng chu chuyển . Tuy nhiên, như trên đã phân tích, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty năm 2000 vẫn còn thấp. Do vậy, nếu Công ty có những biện pháp tốt để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2000 thì mức tiết kiệm còn cao hơn nữa 3.6 Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Phân tích chỉ tiêu trên để biết số lần mà hàng hoá tồn kho của Công ty chu chuyển bình quân trong năm Gía vốn hàng bán trong kỳ a, Số vòng quay hàng tồn kho = Tồn kho BQ trong kỳ
  • 62. Theo số liệu sau : 32 ----------------------- Page 33----------------------- N ăm 1999 296.133 tr 296.133 tr Số vòng quay = = = 5,12 vòng Hàng tồn kho 57.412(1) + 58.244 57.828 tr 2 (1) Số liệu đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán năm 1999 N ăm 2000 340.023 tr 340.023 tr Số vòng quay = = = 5,57 vòng Hàng tồn kho 58.244 tr + 60.028 tr 59.136 tr 2
  • 63. b, Số ngày của một vòng luân chuyển hàng tồn kho N ăm 1999 Năm 2000 360 360 = 70,3 ngày/ vòng = 62,6 ngày/ vòng 5,12 5,75 Số liệu trên cho ta thấy, để đạt được giá trị hàng bán ra theo giá vốn năm 2000 là 340.023 tr, và nếu số vòng chu chuyển hàng tồn kho cũng như 33 ----------------------- Page 34----------------------- năm 1999 là 5,12 vòng thì hàng tồn kho bình quân năm 2000 phải đạt ở mức: 340.023 tr : 5,12 = 66.411 tr. Nhưng thực tế hàng tồn kho bình quân năm 2000của Công ty chỉ ở mức 59.136 tr, giảm được lượng tồn kho nhờ tăng
  • 64. tốc độ luân chuyển là 66.411 tr – 59.136 tr = 7.275 tr. Nếu giảm lượng tồn kho, Công ty sẽ giảm được chi phí tồn kho, tăng lợi nhuận . 4. Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định Qua bảng số liệu về tình hình TSCĐ của Công ty (phụ lục số 5) cho thấy: 4.1 Về hệ số hao mòn TSCĐ Tài sản cố định của Công ty có hệ số hao mòn khá lớn . Qua số liệu về tỷ lệ giá trị còn lại so với nguyên giá đã thể hiện : +Tổng TSCĐ có hệ số hao mòn là 100% - 46,2% = 53,8 % +TSCĐ dùng cho SXKD có hệ số hao mòn 100% - 52,2% = 47,8% +Máy móc thiết bị hao mòn 100% - 45,2% = 54,8% +Phương tiện vận tải hao mòn 100% - 34,7 % = 65,3%
  • 65. Thực tế tại Công ty nhiều loại máy móc thiết bị đã hao mòn nhiều, tính năng kỹ thuật lạc hậu, một số máy móc mua sắm từ những thập kỷ 70 đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng . Hệ số hao mòn cao nhất là phương tiện vận tải . Đây là nội dung mà Công ty chú ý đổi mới thiết bị để nâng cao năng lực vận tải của Công ty ( phần lớn hàng bán ra do Công ty chở thẳng cho người mua ) 34 ----------------------- Page 35----------------------- 4.2 Về tài sản cố định không cần dùng cho sản xuất Một số máy móc cũ của Công ty tuy chưa khấu hao hết nhưng do lạc hậu về kỹ thuật nên không dùng cho sản xuất nữa, loại tài sản này chiếm tỷ trọng khá lớn . Năm 1999 chiếm 23,9 % tổng tài sản cố định ( 26.185 tr / 109.475 tr ) đến năm 2000 tỷ trọng đã giảm xuống còn 14,8% ( 19.026 tr /
  • 66. 128.719 tr ), số tuyệt đối giảm 26.185 tr - 19.026 tr = 7.156 tr chứng tỏ Công ty đã cố gắng giải quyết thanh lý một phần tài sản không cần dùng này trong năm 2000 Tuy nhiên, một số phương tiện vận tải của Công ty đã quá cũ kỹ . Các loại xe vận tải Zin 130 Công ty đang sử dụng nhưng ở trong tình trạng hư hỏng nhiều, tốn xăng và năng lực vận tải kém , đưa vào sửa chữa lớn làm tăng nguyên giá TSCĐ nên vẫn chưa khấu hao hết 4.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (HSSDTSCĐ) Doanh thu thuần trong kỳ HSSDTSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân Thực tế của Công ty ( số liệu từ Bảng cân đối kế toán # phụ lục số 1)
  • 67. N ăm 1999 333.678 tr 333.678 tr HSSDTSCĐ = = = 3,08 107.215 tr (*) + 109.475 tr 108.345 tr 35 ----------------------- Page 36----------------------- 2 N ăm 2000 384.118 tr 384.118 tr HSSDTSCĐ = = = 3,23 109.475 tr + 128.719 tr 119.079 tr 2 (*) Số 107.215 tr là nguyên giá TSCĐ đầu năm 1999 được lấy từ
  • 68. Bảng cân đối kế toán năm 1999 của Công ty Như vậy có nghĩa là một đồng nguyên giá TSCĐ đã tạo ra cho Công ty năm 1999 là 3đ 08 và năm 2000 là 3đ 23 doanh thu, tăng hơn năm 1999 là 0đ 15 Nếu so với các doanh nghiệp công nghiệp nhẹ hiệu suất sử dụng TSCĐ từ 2đ - 2,5đ doanh thu / 1đ nguyên giá TSCĐ thì chỉ tiêu đạt được trên đây của Công ty Cao Su Sao Vàng là tương đối cao 5. Phân tích khả năng sinh lời của Vốn kinh doanh Dưới góc độ kinh doanh, để phân tích kết quả sinh lời là mục tiêu quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào, cần phân tích các chỉ tiêu hệ số doanh lợi Hệ số doanh lợi Lợi nhuận sau thuế TN trong kỳ Tổng vốn kinh doanh =
  • 69. Tổng vốn kinh doanh trong kỳ Hệ số doanh lợi Lợi nhuận sau thuế TN 36 ----------------------- Page 37----------------------- Vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Vốn kinh Vốn kinh Vốn kinh doanh doanh đầu kỳ doanh cuối kỳ bình quân Năm 1999 (triệu đồng) 127.612 (*) 138.324 132.968 Năm 2000 (triệu đồng) 138.324 144.513 141418 37 ----------------------- Page 38----------------------- N¨m 1999 N¨m 2000
  • 70. Hệ số 2.556 triÖu 1.372 triÖu 132.468 141.418 doanh lợi = = 1,92% = 0,97% vốn kinh doanh N ăm 1999 Năm 2000 Doanh 2.556 triÖu 1.372 triÖu = = lợi vốn 78.813 (*) + 79.438 79.438 + chủ sở 79.462 hữu 2 2 2.556 1.372 = = 3,23% = 1.73% 79.125 79.450
  • 71. (*) Sè liÖu trÝch tõ b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n 1999 Sè liÖu trªn cho thÊy doanh lîi do vèn kinh doanh ®em l¹i qua c¸c n¨m 1999, 2000 ®Òu thÊp vµ n¨m 2000 gi¶m h¬n 1999 lµ 1,92 %– 0,97% = 0,95%. Doanh lîi vèn chñ së h÷u còng thÊp. N¨m 1999 lµ 3,23%, n¨m 2000 chØ cßn 1,73%, gi¶m 3,23 – 1,73 = 1,50% NÕu so víi chi phÝ c¬ héi hay l·i suÊt tiÒn göi ng©n hµng n¨m 1999 lµ 9%/n¨m, n¨m 2000 lµ 8,5%/n¨m th× hÖ sè doanh lîi cña C«ng ty Cao Su Sao Vµng lµ qu¸ thÊp. Tuy nhiªn, còng cÇn nhËn thÊy r»ng, trong t×nh h×nh chung hiÖn nay nhiÒu doanh nghiÖp Nhµ níc vÉn cßn trong t×nh tr¹ng lµm ¨n thua lç, thu nhËp cña c«ng nh©n viªn rÊt thÊp, nhng C«ng ty Cao Su Sao Vµng Hµ Néi
  • 72. 38 ----------------------- Page 39----------------------- kinh doanh cã l·i, tuy víi møc doanh lîi thÊp song do ®· cã chç ®øng trªn thÞ trêng nªn sÏ cã nhiÒu høa hÑn trong t¬ng lai. 6. §¸nh gi¸ chung vÒ hiÖu qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh vµ c¸c biÖn ph¸p c«ng ty Cao Su Sao Vµng ®· ¸p dông ®Ó n©ng cao hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh. 6.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Từ kết quả sản xuất kinh doanh sẽ phản ánh công tác tổ chức quản lý sử dụng vốn tốt hay không tốt. Bước sang năm 2000 là một năm tình hình kinh tế – xã hội có nhiều biến động điều đó đã gây cho công ty không ít khó khăn. Tuy nhiên, nhờ sự
  • 73. nỗ lực của công ty trong sản xuất kinh doanh; tìm mọi biện pháp để tiết kiệm vốn, sử dụng vốn một cách linh hoạt, tiết kiệm chi phí nên hoạt động sản xuất kinh doanh đã có nhiều biểu hiện tích cực như sản lượng, doanh thu tiêu thụ đều tăng Qua những phân tích trên đây ta thấy: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả tương đối cao, mức tăng trưởng khá và ổn định đóng góp vào ngân sách năm sau cao hơn năm trước, đời sống của công nhân viên từng bước được cải thiện. Mặc dù hệ số nợ lớn (công ty vay nhiều), nhưng tình hình tài chính vẫn lành mạnh, luôn thanh toán đầy đủ các khoản nợ khi đến hạn... Để có được kết quả trên là do có sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn bộ cán bộ, công nhân viên công ty trong việc sử dụng có hiệu quả vốn nói riêng, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
  • 74. 39 ----------------------- Page 40----------------------- 6.2 Một số giải pháp chủ yếu được công ty áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Trong một số năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả. Để có được kết quả này, công ty đã áp dụng một số giải pháp sau: _ Tổ chức và sử dụng vốn một cách linh hoat, quán triệt nguyên tắc “ Vốn phải được sinh sôi nảy nở không ngừng”. Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn khai thác tốt số vốn hiện có vào sản xuất, hạn chế đến mức thấp nhất số vốn bị tồn đọng. _Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình sản xuất công ty đã cố gắng phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất để không ngừng nâng cao năng suất và chất
  • 75. lượng sản phẩm. Mặt khác, công ty còn luôn chú trọng đến việc đầu tư nghiên cứu để đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã... Trong quá trình tiêu thụ, công ty luôn quán triệt nguyên tắc “ Uy tín quý hơn vàng, khách hàng là thượng đế” và “khách hàng luôn luôn đúng”. Ngoài ra công ty còn thực sự cầu thị và lắng nghe những ý kiến đóng góp của khách hàng. Bên cạnh đó, trong khâu tiêu thụ sản phẩm công ty còn có sự hỗ trợ đặc biệt đối với khách hàng đó là hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ phương tiện vận tải cho khách hàng. Với cách làm như vậy giúp cho khách hàng vừa giảm được chi phí mua hàng vừa không mất thời gian đi thuê phương tiện vận chuyển bên ngoài, chủ động về mặt thời gian. Từng bước chuyển dịch cơ cấu sản phẩm : Nếu như trước đây, từ một xí nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm cao su khác nhau thì nay chỉ tập trung chuyên sản xuất một mặt hàng mũi nhọn nhất định. Với cách làm
  • 76. như vậy giúp cho các xí nghiệp có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lượng 40 ----------------------- Page 41----------------------- cao hơn, số lượng sản phẩm nhiều hơn thông qua việc chuyên môn hoá trong sản xuất. 6.3 Đánh giá tổng quát qua tổng hợp số liệu Tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội trong các năm 1999, 2000 có thể thấy qua bảng tổng hợp số liệu sau đây. ST Chỉ tiêu đánh giá Đơn vị Năm Năm 2000 T tính 1999 1 Tổng vốn kinh doanh bình quân Triệu 132.968 141.418 2 Trong đó: vốn chủ sở hữu Triệu 79.438 79.462
  • 77. 3 Vốn tự tích luỹ đến cuối năm Triệu 66.253 67.630 4 Tỷ suất tự tài trợ % 57 55 5 Tỷ suất thanh toán chung 1 1,68 1,68 6 Tỷ suất thanh toán nhanh 1 0,39 0,47 7 Tỷ suất thanh toán tức thời 1 0,04 0,05 8 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Vòng 4,35 4,90 9 Kỳ luân chuyển vốn lưu động Ngày/vòng 82,8 73,5 10 Mức độ tiết kiệm vốn lưu động Triệu 9.923 11 Vòng quay hàng tồn kho Vòng 5,12 5,57 12 Số ngày của một vòng luân chuyển Ngày/vòng 70,3 62,6 hàng tồn kho
  • 78. 13 Hệ só hao mòn tài sản cố định % 53,8 14 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 1 3,08 3,23 Doanh thu/ nguyên giá 15 Khả năng sinh lời tổng vốn % 1,92 0,97 16 Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu % 3,23 1,73 Tuy nhiên, trong công tác quản lý và sử dụng vốn , Công ty cũng còn những mặt hạn chế. 41 ----------------------- Page 42----------------------- - M ột là : trong kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, còn thiếu những kế hoạch chi tiết có ý nghĩa lớn đối với công tác quản lý vốn. Cụ thể, Công ty chưa xây dựng các kế hoạch sau: + Kế hoạch khấu hao tài sản cố định và sử dụng quỹ khấu hao tài
  • 79. sản cố định. Cần lập kế hoạch này để thấy được nhu cầu tăng, giảm vốn cố định và khả năng nguồn tài chính để đáp ứng. + Chưa có kế hoạch tính toán nhu cầu vốn lưu động hàng năm và xác định các biện pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. - Hai l à: Chưa khai thác triệt để tiềm năng của doanh nghiệp và còn để bị chiếm dụng vốn. Trong khi Công ty bị người mua chiếm dụng vốn quá hạn trả hơn 18.000 triệu thì Công ty phải vay vốn dài hạn Ngân hàng đầu tư năm 1997 để xây dựng cơ bản, đến nay vẫn chưa trả hết nợ (đến cuối năm 2000 là 15,5 tỷ đồng). Công ty có thể nghiên cứu tạo nguồn để trả hết nợ vay dài hạn của Ngân hàng và động viên vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu động. Thực trạng của Công ty hiện nay là sử dụng một phần vốn dài hạn cho tài sản lưu động. Tình hình trên có thể xảy ra trong thời gian ngắn là
  • 80. bình thường nhưng đối với Công ty đã kéo dài tình trạng đó từ năm 1998 đến nay. Cũng có thể thực hiện giải pháp bằng cách trả nợ vay dài hạn Ngân hàng, tích cực thu hồi nợ từ người mua, nếu thiếu thì vay Ngân hàng ngắn hạn sẽ có lãi suất thấp hơn. - Ba l à: Công ty chưa thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính qua các báo cáo hàng năm dưới góc độ là Doanh nghiệp tự phân tích, đánh giá, hoặc phối hợp với các cơ quan tài chính, thuế, Ngân hàng để phân tích, đánh giá. Trên cơ sở đó điều chỉnh những nhược điểm và phát huy những mặt đã làm tốt để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của Công ty. 42 ----------------------- Page 43----------------------- Các số liệu phân tích dưới đây được thể hiện trong các bảng biểu
  • 81. sau: Ph ục lục 1 : Bảng cân đối kế toán năm 2000 của Cty Cao Su Sao Vàng Ph ục lục 2 : Nguồn hình thành vốn của Công ty Cao Su Sao Vàng Ph ục lục 3 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999,2000 của Công Ty Cao Su Sao Vàng Ph ụ lục 4 : Tình hình vốn lưu động năm 1999,2000 của Công ty Cao Su Sao Vàng Ph ục lục5 : Tình hình tài sản cố định năm1999,2000 của Cty Cao Su Sao Vàng Những số liệu cuối năm 1998, đầu năm 1999 có dấu (*) sử dụng trong phân tích được trích từ Bảng cân đối kế toán năm 1999 của Công ty
  • 82. 43 ----------------------- Page 44----------------------- CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG Qua việc xem xét tình hình tổ chức và sử dụng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua chúng ta thấy hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do có sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ ,công nhân viên toàn Công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nên Công ty đã vượt qua khó khăn và đạt được những thành tích đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước và đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao . Tuy
  • 83. nhiên, khi đi sâu vào phân tích tình hình thực tế cho thấy :bên cạnh một số kết quả đã đạt được, Công ty vẫn còn một số tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong việc tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh như đã nêu trên. Từ những thực tế của Công ty , em xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty. Thứ nhất: chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định đó là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp . 44
  • 84. ----------------------- Page 45----------------------- Do vậy, việc xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một giải pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Để đảm bảo việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao , theo em khi lập kế hoạch huy động vốn Công ty cần chú trọng đến một số vấn đề sau: - Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên liên tục. Từ đó có biện pháp tổ chức huy động nhằm cung ứng vốn một cách đầy đủ kịp thời tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Xử lý linh hoạt khi xảy ra thừa hoặc thiếu vốn. Nếu phát sinh nhu cầu vốn công ty cần chủ động cung ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động
  • 85. sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Nếu thừa vốn công ty có thể mở rộng sản xuất cho các đơn vị khác vay, mua tín phiếu, góp vốn liên doanh liên kết.... nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. -Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn theo kế hoạch đã lập Công ty cần xây dựng kế hoạch huy động vốn bằng cách lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp với chi phí sử dụng vốn thấp nhất và hạn chế được rủi ro về tài chính, tạo cho công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt tối ưu. Thứ hai: thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần dùng, mua sắm mới và bố trí lại cơ cấu tài sản cho hợp lý. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó nếu huy động tối đa cả số lượng và năng lực của tài sản hiện có vào sản xuất kinh doanh chắc chắn sẽ sản xuất ra một lượng sản phẩm lớn hơn, như thế
  • 86. sẽ hạ được giá thành sản phẩm và tất yếu lợi nhuận sẽ tăng lên. 45 ----------------------- Page 46----------------------- Hiện nay tài sản cố định của Công ty đã cũ và lạc hậu do thời gian sử dụng đã lâu , một số máy móc đã không còn phù hợp với điều kiện hiện nay khi mà nhu cầu của thị trường ngày càng cao. Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định đổi mới máy móc thiết bị sản phẩm nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. Nhận thức được vấn đề này trong những năm vừa qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới nhằm hiện đại hoá máy móc thiết bị . Năm 1998, Công ty đã đầu tư vốn để mua một dây chuyền công nghệ sản xuất săm lốp ô tô của Nhật Bản , máy định hình và lưu hoá màng lốp ô tô của Trung Quốc với số tiền hàng chục tỷ đồng. Tuy nhiên, trong số tài sản cố định của Công ty có một số tài sản
  • 87. nguyên giá 19.026 triệu, đã khấu hao 16.844 triệu, giá trị còn lại 2.182 triệu không dùng được nữa cần thiết phải thanh lý coi như khoản lỗ bất thường để dần dần làm cho lành mạnh hoá tình hình tài chính của Công ty. Thứ ba: đầu tư vốn nhằm tổ chức tốt hơn việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu chiếm 60% trong giá thành sản phẩm của Công ty. Do đó việc cung ứng nguyên vật liệu tốt hay không có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty là cao su ,thép tanh ,vải mành là những vật liệu dễ bị tác động với môi trường xung quanh .Việc thu mua nguyên vật liệu theo phương thức dùng đến đâu mua đến đó, trong khi kho tàng lại không đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật đã gây ảnh hưởng xấu đến
  • 88. chất lượng của nguyên vật liệu đưa vào sản xuất. Xuất phát từ tình hình thực tế đó , thì việc đầu tư vốn nhằm tổ chức tốt hơn việc cung ứng nguyên 46 ----------------------- Page 47----------------------- vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu cấp bách , theo em để thực hiện được điều này Công ty cần phải làm một số việc như : -Đầu tư vốn để thu mua nguyên vật liệu đáp ứng cho nhu cầu của sản xuất. Đối với nguyên vật liệu mua trong nước cần lựa chọn nhà cung cấp có uy tín, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời với giá cả phải chăng. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng do thiếu vốn phải mua chịu bị ép giá và phải mua nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng. Nguyên vật liệu có dự trữ, song cần xác định mức dữ trữ hợp lý vừa tránh được chi phí bảo quản vừa tránh ứ đọng vốn.
  • 89. -Đối với nguyên vật liệu phải nhập ngoại như : cao su tổng hợp, vải mành, thép tanh cần có kế hoạch thu mua, dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng và chủng loại. Cần liên hệ với nhiều nguồn cung cấp, để lựa chọn những nguồn cung cấp thuận lợi, thường xuyên, giá cả phải chăng... với nguyên vật liệu nhập ngoại giá mua còn chịu ảnh hưởng của tỉ giá hối đoái rất nhiều, do đó công ty cần chủ động đảm bảo có đủ ngoại tệ để khi tỉ giá xuống thấp là công ty mua luôn như thế sẽ giảm được giá mua. -Sau khi thu mua nguyên vật liệu về cần có kế hoạch bảo quản tốt thông qua việc phân loại, kiểm tra chất lượng, số lượng trước khi nhập kho, sửa chữa và nâng cấp hệ thống kho tàng để việc bảo quản được tốt hơn. Thứ tư: Quản lý chặt chẽ chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm. Hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
  • 90. doanh nghiệp trong và ngoài nước buộc công ty phải hết sức quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, sẽ tạo lợi thế cho công ty trong cạnh tranh, công ty có thể giảm giá bán để tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn, nhiều hơn thu hồi vốn cho công ty. Mặt khác, hạ thấp giá thành sản 47 ----------------------- Page 48----------------------- phẩm còn có thể giảm bớt lượng vốn lưu động cần sử dụng, đặc biệt hạ giá thành là yếu tố quan trọng để công ty tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất ở Công ty còn một số biểu hiện chưa tốt trong viêc tiết kiệm chi phí , hạ thấp giá thành sản phẩm : lãng phí nguyên vật liệu , không tận thu phế liệu , trong lúc làm việc công nhân chưa tập trung làm cho năng suất lao động chưa cao, có những lúc nghỉ hoặc trong thời gian chờ đợi để đưa nguyên vật liệu vào nhưng công nhân vẫn để cho máy chạy. Mặt khác, Công ty vẫn chưa trang bị đồng hồ đo khí
  • 91. nén, hơi nước cho từng phân xưởng sản xuất vì vậy, không quản lý chặt chẽ được khoản chi phí này. Để khắc phục những tồn tại trên, theo em Công ty cần làm tốt việc định mức tiêu hao các yếu tố cấu thành sản phẩm như nguyên liệu, điện, nước v.v... Đồng thời có chế độ khuyến khích lợi ích vật chất (cả thưởng và phạt trong công tác định mức). - Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá thành sản phẩm của công ty. Do vậy, việc phấn đấu giảm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa to lớn trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu phụ thuộc vào hai yếu tố: lượng nguyên vật liệu tiêu hao và giá mua nguyên vật liệu. + Đối với lượng nguyên vật liệu tiêu hao: cần xác định định mức tiêu hao một cách khoa học và sát với thực tế. Mặt khác các phân xưởng cần
  • 92. phát huy những sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu. Giữa các bộ phận tiếp liệu và các phân xưởng cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, nhằm ngăn ngừa tình trạng nguyên vật liệu bị mất mát, hư hỏng và kém phẩm chất. có khuyến khích bằng vật chất đối với những cá nhân và đơn vị sử dụng tiết kiệm vật tư, đồng thời bắt bồi thường nếu sử dụng lãng phí, vượt định mức. + Đối với giá mua nguyên vật liệu: yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến chi phí nguyên vật liệu. Để hạ thấp giá mua công ty cần phải lựa chọn 48 ----------------------- Page 49----------------------- nguồn cung cấp ổn định, khoảng cách giữa công ty và nơi cung cấp nguồn hàng nhỏ để giảm chi phí vận chuyển, hao hụt trong quá trình vận chuyển.. - Hiện nay, hình thức trả lương của công ty là trả lương theo sản phẩm, do đó đã khuyến khích được công nhân tăng năng suất lao động. Để
  • 93. hạ thấp chi phí nhân công trước hết công ty phải sử dụng hợp lý số lao động hiện có, chú ý đào tạo, tổ chức thi tay nghề, khuyến khích lợi ích vật chất cho thợ giỏi. Thông qua việc thanh toán, chi trả tiền lương cần kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiền lương và kế hoạch sản xuất. Trong đó, cần chú trọng xem xét tình hình thực hiện định mức lao động, mối quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lương và tốc độc tăng năng suất lao động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương. Thứ năm: đẩy mạnh đầu tư vốn thực hiện đa dạng hoá, nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm. Đa dạng hoá và nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm là một trong những biện pháp quan trọng để tăng lượng hàng tiêu thụ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuát kinh doanh của Công ty . Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay người tiêu dùng không
  • 94. chỉ quan tâm đến chất lượng , giá cả sản phẩm mà còn quan tâm đến mẫu mã của sản phẩm . Do vậy song song với việc nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm Công ty còn phải luôn cải tiến mẫu mã cho phù hợp với người tiêu dùng . Nếu Công ty chỉ trông chờ vào việc sản xuất các sản phẩm truyền thống thì Công ty khó có thể tìm được cho mình hướng phát triển lâu dài và ổn định , đặc biệt là khi thị trường tiêu thụ có sự biến động lớn . Hơn nữa đời sống ngày càng nâng cao các phương tiện giao thông liên tục thay đổi theo chiều hướng sang trọng và hiện đại các phương tiện cũ ngày cành được thay thế nếu Công ty không nắm bắt được sự thay đổi này thì thị phần 49 ----------------------- Page 50----------------------- của Công ty sẽ bị giản sút . Từ những lý do trên , cho thấy việc Công ty đa
  • 95. dang hoá sản phẩm là điều hết sức cần thiết nó tạo cho Công ty một tương lai phát triển lâu dài : - Một mặt công ty vẫn giữ nguyên các sản phẩm truyền thống, coi đây là hướng sản xuất chính trong những năm tới. Mặt khác công ty cần phải nghiên cứu thị trường để đa dạng hoá các sản phẩm được sản xuất ra từ cao su, ví dụ hoàn chỉnh việc nghiên cứu sản xuất lốp máy bay ( Công ty đang thực hiện để xuất khẩu ) - Từng bước chuyển hướng đầu tư sản xuất các sản phẩm mới: cần chú trọng nâng cao hơn nữa trình độ tay nghề cho đội ngũ kỹ thuật và công nhân sản xuất, làm nòng cốt cho việc sản xuất các sản phẩm mới. Từ đó, từng bước chuyển đổi cơ cấu sản phẩm sản xuất theo hướng tăng dần tỷ trọng các sản phẩm mới. Với các làm như vậy, công ty vừa có thể duy trì sản xuất các sản
  • 96. phẩm truyền thống vừa mở rộng dần quy mô sản xuất sản phẩm mới. Nếu như việc tiêu thụ mặt hàng truyền thống khó khăn thì công ty có thể chuyển hướng sang sản xuất các mặt hàng mới ngay, hạn chế tình trạng bị động khi thị trường có sự biến động. Để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến mẫu mã Công ty cần : - Cải tiến công tác tổ chức sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ công nhân, khuyến khích động viên cán bộ công nhân phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Ngoài ra công ty cần phải đầu tư nhiều hơn cho việc nghiên cứu để chế tạo sản phẩm mới, có chế độ ưu đãi thoả đáng đối với cán bộ kỹ thuật – những người làm công tác nghiên cứu khoa học. - Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Do đặc điểm quy trình công nghệ là chế biến theo
  • 97. 50 ----------------------- Page 51----------------------- kiểu liên tục, vì vậy để quản lý chất lượng sản phẩm cần chú trọng đến mọi công đoạn của qúa trình sản xuất : từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi thu được thành phẩm nhập kho. Khi cán bộ KCS kiểm tra phát hiện sản phẩm không đảm bảo chất lượng thì phải xác định số sản phẩm đó thuộc trách nhiệm của bộ phận, cá nhân nào thì phải có trách nhiệm bồi thường. Ngược lại, nếu bộ phận và cá nhân nào có thành tích trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì công ty cần khen thưởng kịp thời để động viên họ phát huy hơn nữa trong sản xuất kinh doanh. Chỉ có những ràng buộc về lợi ích kinh tế mới khuyến khích được việc nâng cao chất lượng sản phẩm, gắn người lao động với công việc họ làm, hạn chế tình trạng vô trách nhiệm trong sản xuất làm giảm chất
  • 98. lượng sản phẩm, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. - Cần tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường, lắng nghe ý kiến của người tiêu dùng, tích cực học hỏi, thăm dò để cải tiến mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Ví dụ hiện nay, săm lốp của Công ty có độ bền tốt nhưng độ mềm dẻo chưa cao, làm cho độ bon của phương tiện kém một số săm lốp Nhật Bản, Đài Loan. Do vậy cần nghiên cứu quá trình lưu hoá cao su để tăng độ dẻo theo yêu cầu và thị hiếu của khách hàng cả trong nước và nước ngoài. Thứ sáu: tổ chức tốt công tác thanh toán tiền bán hàng, thu hồi công nợ. Trong những năm gần đây việc thanh toán tiền bán hành và thu hồi công nợ của Công ty chưa được tốt , vốn của Công ty bị khách hàng chiếm
  • 99. dụng nhiều các khoản nợ dây dưa khó đòi vẫn còn. Điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ những tồn tại trên đây , đồng thời để phát huy khả năng tự chủ về tài 51 ----------------------- Page 52----------------------- chính , đảm bảo đồng vốn được luân chuyển nhanh , Công ty cần có các biện pháp hữu hiệu để thanh toán tiền bán hàng , thu hồi công nợ : - Trong hợp đồng tiêu thụ sản phẩm phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán ... và yêu cầu khách hàng thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng, nếu khách hàng vi phạm buộc bồi thường bằng tiền tuỳ theo mức độ vi phạm. - Sử dụng hình thức chiết khấu, giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán sớm tiền hàng nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, thanh toán đúng thời hạn. Vì tỉ lệl chiết khấu cao sẽ làm
  • 100. giảm lợi nhuận của công ty, nhưng nếu quá thấp lại không khuyến khích được khách hàng. Do vậy cần phải xác định tỉ lệ chiết khấu sao cho hợp lý, phát huy được hiệu quả, việc xác định tỉ lệ chiết khấu cần được liên hệ với lãi suất tiền vay của ngân hàng. - Đối với khách hàng mới giao dịch chưa nhiều, chưa hiểu rõ về khách hàng đó thì không nên bán chịu, nếu bán chịu thì yêu cầu phải có tài sản thế chấp, đến hạn thanh toán mà khách hàng đó cố tình dây dưa không thanh toán thì tiến hành hóa giá số tài sản thế chấp thu hồi vốn. Thứ bảy: chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm truyền thống của Công ty là rất lớn. Các sản phẩm này ngày càng có uy tín trên thị trường , đang từng bước cạnh tranh và thay thế nhập ngoại . Thực tế Công ty có tiềm năng
  • 101. lớn : lưc lượng lao động dồi dào, như vậy Công ty có khả năng mở rộng qui mô sản xuất . Vấn đề đặt ra cho Công ty là phải tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ . Để làm được điều đó Công ty càn thực hiện tốt một số công việc sau: 52 ----------------------- Page 53----------------------- - Công ty cần tìm kiếm khách hàng có nhu cầu lớn và ổn định để ký hợp đồng tiêu thụ. Tạo cho công ty một thị trường tiêu thụ lâu dài và ổn định. - Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường.... để nắm bắt yêu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó khắc phục những mặt còn tồn tại, đồng thời phát huy những thế mạnh hiện có. Hiện nay chi phí dành cho quảng cáo của công ty còn ít, do vậy công ty cần tăng cường quảng cáo trên
  • 102. các phương tiện thông tin, tham gia các hội chợ triển lãm.... để những thông tin của công ty có thể đến mọi khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tiềm năng. Trong việc nghiên cứu mở rộng thị trường cần đặc biệt chú trọng đến thị trường xa xôi, hẻo lánh, thị trường ngoài nước - đây là những thị trường tiềm năng rất lớn mà công ty cần khai thác. Hiện nay, công ty chỉ có 7 chi nhánh và khoảng 240 đại lý ở các tỉnh, thành phố trong cả nước. Như vậy, bình quân mỗi tỉnh thành phố mới có 4 đại lý nên chưa đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy công ty cần mở rộng thêm mạng lưới tiêu thụ ở các tỉnh và thành phố, đặc biệt là các tỉnh phía Nam. Chính các đại lý này là chiếc cầu nối quan trọng giữa công ty với khách hàng. Mặt khác qua đó, công ty còn có thể thu thập được những thông tin bổ ích và chính xác về các đối thủ cạnh trạnh của mình, từ đó đưa ra những chiến lược sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
  • 103. 53 ----------------------- Page 54----------------------- KẾT LUẬN Để tìm ra phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đang là một vấn đề thời sự cấp bách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay . Trên cơ khoa học, kết hợp với điều kiện tình hình thực tiễn ở Công ty chúng ta cần đề ra những giải pháp tối ưu trong giới hạn khả năng nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng . Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nhân tố quyết định đến sự thành đạt của Công ty. Chính vì vậy , để giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có sự đầu tư chiều sâu nghiên cứu của các bộ phận trong Công ty , các cơ quan hữu quan và phải biết kết hợp một các đồng bộ các biện pháp tổng thể mới có thể mang lại kết quả như mong muốn.
  • 104. Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trương Minh Du cùng toàn thể ban lãnh đạo Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Hà nội , tháng 9 năm 2001 Sinh viên 54 ----------------------- Page 55----------------------- MỤC LỤC Trang
  • 105. LỜI MỞ ĐẦU LỜI MỞĐẦ U........................................................................ .........................................1 CHƯƠNG I........................................................................ ..............................................3 VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG................................................................... ......................................................3 I. VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIÊP:........3 1.Vốn sản xuất kinh doanh và vai trò của vốn trong doanh nghiệp................................................................... .................................3 2.Các cách phân loại và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp .................................................................. ......................7 II .ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN :..................................................................9 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn......................9 2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp : ................................................................ ...................10 III. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG BIÊN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...............................................................14 1. Những nhân tốả nh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản
  • 106. xuất kinh doanh của doanh nghiệp :................................................14 2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp................................................................... ............17 CHƯƠNG II ...................................................................... ...........................................20 TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SXKD Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI...................................................................... ..............20 I .TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ KẾT QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY........................20 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty........................20 2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:...............................................................21 a. Đặc điểm về bộ máy quản lý và sản xuất :...............................................21 b. Đặc điểm sản phẩm:.................................................................... .................22 3. Kết quả tổng hợp về sản xuất kinh doanh của Công ty ..........22 4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty:.............................23 a. Thuận lợi:..................................................................... ...................................23 b. Khó khăn:.................................................................... ...................................24 II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CAO