SlideShare a Scribd company logo
1 of 54
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI
ĐẦU TƢ TẠI TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Luật Kinh Tế
LÊ XUÂN DUY
Hà Nội –
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ
tại tỉnh Quảng Ninh
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
Họ và tên học viên: Lê Xuân Duy
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Nguyễn Minh Hằng
Hà Nội –
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.Các
số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ
Lê Xuân Duy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn
giúp đỡ hết sức nhiệt tình, trách nhiệm và hiệu quả của PGS.TS Nguyễn Minh Hằng
trưởng khoa Luật trường Đại học ngoại thương Hà Nội.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và xin được gửi lời cảm ơn tới
tập thể cán bộ, giảng viên khoa Luật, tập thể thầy, cô trường giáo trường Đại học
ngoại thương Hà Nội đã giảng dạy, truyền thụ kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt
khóa học và thời gian nghiên cứu luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LÊ XUÂN DUY
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................................vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN......................................................viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................................. 6
6. Kết cấu của luận văn....................................................................................................................... 6
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU
TƢ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ..................................................................... 7
1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật đầu tƣ.......................................................... 7
1.1.1. Khái niệm pháp luật đầu tư.......................................................................................... 7
1.1.2. Nội dung của pháp luật đầu tư................................................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm của pháp luật đầu tư................................................................................ 10
1.1.4. Vai trò của pháp luật về đầu tư ............................................................................... 11
1.2. Khái niệm pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ ..................................................................... 11
1.3. Vai trò của ƣu đãi đầu tƣ đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
13
1.4. Các biện pháp ƣu đãi đầu tƣ của pháp luật Việt Nam ................................... 16
1.4.1. Ưu đãi về thuế .................................................................................................................. 17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iv
1.4.2. Ưu đãi về các quyền liên quan đến sử dụng đất ............................................. 24
1.4.3. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư...................................................................................... 27
1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến ƣu đãi đầu tƣ .................................................... 28
Kết luận Chƣơng 1............................................................................................................................ 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI VIỆT
NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI
TỈNH QUẢNG NINH....................................................................................................................... 33
2.1. Thực trạng pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ tại Việt Nam...................................... 33
2.1.1. Chính sách ưu đãi đầu tư........................................................................................... 33
2.1.2. Thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư................................................................ 34
2.2. Những chính sách của tỉnh Quảng Ninh về ƣu đãi đầu tƣ ........................... 44
2.2.1. Ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế tại Quảng Ninh . 45
2.2.2. Ưu đãi đầu tư đối với lĩnh vực nông nghiệp..................................................... 48
2.3. Kết quả thực hiện ƣu đãi đầu tƣ tại Quảng Ninh trong thời gian qua . 49
2.4. Đánh giá pháp luật Việt Nam về ƣu đãi đầu tƣ đối với các nhà đầu tƣ và
thực tiễn áp dụng tại Quảng Ninh. ....................................................................................... 54
2.4.1. Đánh giá pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư............................................... 54
2.4.2. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật ưu đãi đầu tư tại Quảng Ninh
trong thời gian qua..................................................................................................................... 56
Kết luận Chƣơng 2............................................................................................................................ 61
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ VÀ ÁP DỤNG HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ ƢU
ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI TỈNH QUẢNG NINH........................................................................... 62
3.1. Một số gợi mở cho Việt Nam về ƣu đãi đầu tƣ từ kinh nghiệm của các
nƣớc trong khu vực...................................................................................................................... 62
3.2.1. Đổi mới chính sách thuế............................................................................................. 66
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
v
3.2.2. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đầu tư nhằm giảm chi phí cho doanh
nghiệp................................................................................................................................................ 66
3.3. Giải pháp nhằm áp dụng có hiệu quả pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ tại tỉnh
Quảng Ninh........................................................................................................................................ 68
3.3.1. Các giải pháp về chính sách...................................................................................... 68
3.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực................................................................................... 70
3.3.3. Giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp.......................................................................... 71
Kết luận Chƣơng 3............................................................................................................................ 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
AFTA
APEC
BTC
CP
CNH-HĐH
ĐTNN
EU
FDI
GCNĐ
GDP
GTGT
IMF
JETRO
NĐ
NGO
NHNN
OECD
: The Asian Development Bank
Ngân hàng Phát triển châu Á
: ASEAN Free Trade Area
Khu vực thương mại tự do ASEAN
: Asia-Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
: Bộ Tài chính
: Chính phủ
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
: Đầu tư nước ngoài
: European Union
Liên minh Châu âu
: Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
: Gross Domestic Products
Tổng sản phẩm quốc nội.
:Giá trị gia tăng
: International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
: Japan Export Trade Research Organization
Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Nhật Bản
:Nghị định
: Non-governmental organization
Tổ chức phi chính phủ
: Ngân hàng nhà nước
: Organization for Economic Co-operation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vii
ODA
QH
QĐ
TPP
TT
UBND
VAT
VCCI
WTO
R&D
: Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
: Quốc hội
: Quyết định
: Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement
Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
: Thông tư
: Uỷ ban nhân dân
: Value Added Tax
Thuế giá trị gia tăng
: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
: World Trade Organization
Tổ chức thương mại quốc tế
: Research & development
Nghiên cứu và phát triển
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Tên luận văn: Thực tiến áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh
Quảng Ninh.
Luận văn đã đạt được những kết quả chính như sau:
- Đây là luận văn thạc sĩ luật học đầu tiên nghiên cứu về pháp luật ưu đãi đầu
tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh;
- Giải quyết tương đối đầy đủ và có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về
ưu đãi đầu tư và pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư;
- Chứng minh sự cần thiết của các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư
đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng và nền kinh tế nói chung;
- Đánh giá thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại
tỉnh Quảng Ninh đồng thời nêu lên những kết quả đã đạt được và các bất cập tồn tại
trong thực tiễn thực hiện các quy định về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh;
- Từ những vấn đề lý luận, yêu cầu của thực tiễn, tác giả đưa ra một số kiến
nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy
định về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn ba thập kỷ đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan
trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ một nền kinh tế
nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được
cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát
triển. Đây là một giai đoạn lịch sử quan trọng có ý nghĩa tr ọng đại trong sư ̣nghiê p ̣
phát triển của đ ất nươc, đanh dấu sư ̣trương thanh vềmoịmăṭcua Đang , Nhà nước
́ ́ ̉ ̀ ̉ ̉
và nhân dân , là quá trình cải biến sâu sắc , toàn diện , triêṭđể, là sự nghiệp cách
mạng to lớn của toàn Đ ảng, toàn dân vì mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
Là quốc gia đang phát triển, trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước, nguồn lực còn rất hạn chế, việc huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu
tư có hiệu quả là nhân tố quyết định trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình hội nhập, Nhà nước ta đã có những chính sách pháp luật về ưu
đãi đầu tư nói chung và cùng với các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của từng địa phương
nói riêng đối với các nhà đầu tư để tạo nguồn lực phát triển kinh tế. Việt Nam đã và
đang ngày càng thể hiện là một môi trường hấp dẫn và tiềm năng, tăng trưởng mạnh
mẽ, đã thu hút nhiều dòng vốn của các nhà đầu tư trong nước và nguồn vốn trực tiếp
từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Thực tiễn trong nhiều năm đổi mới của đất nước đã khẳng định rằng khi nhà
nước sử dụng có hiệu quả công cụ pháp luật trong quản lý thì tình hình kinh tế,
chính trị xã hội ổn định, phát triển. Nếu nhà nước buông lỏng vai trò quản lý nhà
nước bằng pháp luật sẽ dẫn đến tình trạng tùy tiện, lợi dụng những sai sót khuyết
thiếu trong các quy định của nhà nước để trục lợi, lũng đoạn nền kinh tế, tạo nguy
hại cho cơ chế thị trường nay đã phức tạp lại càng phức tạp hơn. Vì thế rất khó để
quản lý, kiểm soát ở một số lĩnh vực trong đó có lĩnh vực đầu tư.
Trong thời gian qua quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với lĩnh vực đầu tư
bộc lộ nhiều vấn đề và bất cập. Điều đó được thể hiện trên các mặt như pháp luật về
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
đầu tư còn có những bất cập cần sửa đổi, bổ sung. Cơ chế chính sách chưa đồng bộ
và chưa tạo được động lực phát triển mạnh, một số cơ chế, chính sách, chưa sát với
thực tế thiếu tính khả thi, chỉ có trên ý chí nhưng kết quả lại không được như vậy.
Nhiều cấp nhiều ngành chưa thay thế, sửa đổi những quy định về quản lý nhà nước
không còn phù hợp, chưa bổ sung những cơ chế, chính sách mới có tác dụng thực
tế, thay đổi hoặc cải cách khai thác triệt để nguồn vốn đầu tư. Việc ban hành các
văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành luật còn rất chậm. Thực tiễn quản lý vẫn còn
trong tình trạng chồng chéo hoặc phân tán, trong quá trình quản lý thực hiện chức
năng của nhà nước đối với các bộ ngành và các cơ quan có thẩm quyền như cục đầu
tư nước ngoài, ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, sở kế hoạch
đầu tư của các địa phương trong vùng chưa thật gắn kết đồng đều. Những thiếu sót
bất cập nói trên đã ảnh hưởng không tốt đến mọi mặt tình hình kinh tế, xã hội, an
ninh trật tự, đòi hỏi các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước phải lưu tâm
giải quyết. Chẳng hạn như tình trạng chảy máu chất xám, lộ bí mật nhà nước, vấn đề
về môi trường sinh thái, thiết bị công nghệ lạc hậu, quản lý xuất nhập cảnh của
người nước ngoài, các hoạt động của các thương nhân, hiệp hội thương nhân nước
ngoài bị buông lỏng, một số chủ đầu tư nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam.
Cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư, thu hút
đầu tư bằng mọi giá, chạy theo số lượng dự án đầu tư, dự án ảo, thiếu sự tính toán
bền vững cho lâu dài, thiếu tính thực tế, các dự án chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển, thiếu sự đồng bộ, liên kết giữa nhà nước và các địa phương. Vì vậy mà nguồn
vốn thu hút đầu tư và sự phát triển của địa phương chưa thật tương xứng với tiềm
năng hoặc đánh giá tiềm năng chưa đúng, chưa phù hợp. Đây cũng chính là những
khuyết thiếu của hoạt động đầu tư tại các vùng kinh tế, làm hạn chế sự phát triển
bền vững của từng địa phương có dự án đầu tư và ảnh hưởng đến sự phát triển
chung của cả nước.
Mới đây nhất Luật đầu tư 2014 ra đời thay thế luật đầu tư 2005 với những quy
định đổi mới tiến bộ hơn. Những quy định về ưu đãi đầu tư hấp dẫn cùng một thị
trường giàu tiềm năng đã đẩy nhanh tốc độ phát triển của đất nước, đồng thời với
đường lối đối ngoại của nhà nước ta trong các quan hệ quốc tế, hội nhập quốc tế
trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền và phát huy nội lực, tận dụng ngoại lực để hỗ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
trợ phát huy các ưu thế trong nước. Ngoài việc phải có các biện pháp bảo đảm đầu
tư, nhà nước cũng cần phải dành cho các nhà đầu tư những ưu đãi, tận dụng mọi
nguồn lực đầu tư để góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Vốn đầu tư có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Ngay từ những năm 1950, các nhà kinh tế học của Liên Hợp quốc
đã coi sự thiếu hụt về vốn là một hạn chế chủ yếu của tăng trưởng kinh tế ở các
nước đang phát triển. Tuy vậy trên thực tế, nguồn đầu tư ở nước ta hiện nay vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu xây dựng hội nhập quốc tế cũng như chưa tương xứng
với tiềm lực về thu hút vốn đầu tư của Việt Nam. Do những biện pháp ưu đãi chưa
thật sự hấp dẫn, do đường lối chính sách chưa thật thỏa đáng, chưa lôi kéo được các
nhà đầu tư, chưa tạo ra một sân chơi bình đẳng hay vẫn còn sự phân biệt kì thị áp
đặt đối xử đầu tư trong nước và ngoài nước.
Trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư đang đặt ra nhiều vấn đề như sự bất bình đẳng
giữa các vùng miền, chính sách thuếcòn chưa rõ ràng, pháp luật, chính sách của
Việt Nam đối với các nhà đầu tư, văn bản chính sách của các vùng miền địa
phương, cách thực thi các văn bản pháp luật, hệ thống pháp luật của Việt Nam về ưu
đãi đầu tư có được thực hiện công bằng hay không, có thực sự có ưu đãi đối với đối
với các nhà đầu tư hay không, Việt Nam có thực hiện tốt các điều ước, chính sách
hội nhập quốc tế hay không ?
Để hiểu rõ một cách cụ thể, lý giải những vấn đề còn vướng mắc nói trên, tác
giả chọn đề tài: “Thực tiễnáp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh”
để làm đề tài luận văn thạc sĩ luật kinh tế. Trong luận văn này, tác giả hướng tới
nghiên cứu các biện pháp ưu đãi đầu tư và thực trạng đầu tư, đặc biệt là ưu đãi đầu
tư với các nhà đầu tư theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại một địa
phương có hoạt động đầu tư sôi động như tỉnh Quảng Ninh nhằm đưa ra các kiến
nghị hoàn thiện chính sách pháp luật cũng như đề xuất giải pháp nhằm áp dụng hiệu
quả pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong giai đoạn hiện nay đầu tư là một lĩnh vực quan trọng trong chiến
lượcphát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vấn đề để thu hút đầu tư để phát huy hết
mọi tiềm lực trong và ngoài nước rất quan trọng nếu không phát triển thì sẽ thụt
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
lùi.Ưu đãi đầu tư là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế xã hội
ở Việt Nam, được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng và được cụ thể hóa
trong các văn bản pháp luật về đầu tư. Đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu khoa học, hội nghị chuyên đề, hội thảo được tổ chức, nhiều đề tài cấp nhà nước,
cấp bộ và một số công trình nghiên cứu đã được công bố trong thời gian qua như:
- TS. Mai Ngọc Cường (2001), Hoàn thiện chính sách và thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia.
- TS. Vũ Trường Sơn (2001), Đầu tư nước ngoài với tăng trưởng kinh tế Việt
Nam, NXB Thống kê.
- TS. Nguyễn Trọng Xuân (2002), Đầu tư nước ngoài với công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. NXB Khoa học xã hội.
- TS. Phùng Xuân Nhạ (2000), Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ CNH
Malaysia, kinh nghiệm đối với Việt Nam, NXB Nghiên cứu kinh tế và xã hội.
- Vũ Thúy Anh (2006), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Nhật Bản tại Việt Nam,
luận văn thạc sĩ kinh tế, Khoa kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Thị Trang (2014), Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp hiện nay, luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Thành Thái (2017), Pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ luật
học, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu trên từ các góc độ khác nhau đã phân tích, đánh giá
pháp luật về ưu đãi đầu tư nói chung, trình bày sự quan trọng và cần thiết của hoạt
động đầu tư đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam, so sánh đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam với các nước khác, các số liệu kết quả đầu tư qua các năm từ đó tìm ra
phương hướng giải pháp. Tuy nhiên, mỗi công trình có sự nhìn nhận từ các khía
cạnh khác nhau, cũng có một số công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề về ưu
đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể, bao quát và đi sâu
vào đánh giá các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư,
đánh giá những tác động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội từ thực tiễn của tỉnh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
Quảng Ninh. Điều này khác với mục đích đề tài mà tác giả nghiên cứu, vì thế cách
thức nghiên cứu, cách thức trình bày cũng như ý nghĩa khoa học, giá trị ứng dụng
mà đề tài mang lại là khác nhau.
Đây là luận văn thạc sĩ luật học đầu tiên nghiên cứu về pháp luật ưu đãi đầu tư
và áp dụng pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. Luận
văn: “Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh” có những
đóng góp cơ bản sau:
- Giải quyết tương đối đầy đủ và có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về
ưu đãi đầu tư và pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư;
- Chứng minh sự cần thiết của các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư đối
với môi trường đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng và nền kinh tế nói chung;
- Đánh giá đúng đắn thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu
tư tại tỉnh Quảng Ninh đồng thời nêu lên những kết quả đã đạt được và các bất cập
tồn tại trong thực tiễn thực hiện các quy định về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh;
- Từ những vấn đề lý luận, yêu cầu của thực tiễn, tác giả đưa ra một kiến nghị
hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về
ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn
của các biện pháp ưu đãi đầu tư, thực trạng áp dụng pháp luật và chính sách ưu đãi
đầu tư đối với các nhà đầu tư tại Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Ninh nói
riêngnhằm thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư của đất nước, khu vực, địa
phương,từ đóđề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằmđẩy mạnh việc thu hút
nguồn vốn đầu tư thông qua việc áp dụng có hiệu quả các biện pháp ưu đãi đầu tư
tại tỉnh Quảng Ninh, đồng thờigóp phần hoàn thiện pháp luậtvề ưu đãi đầu tư tại
Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật đầu tư, pháp luật về ưu đãi đầu tư.
+ Làm rõ thực trạng chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam nói
chung, tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
+ Làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
+ Đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư tại
Việt Nam và giải pháp để áp dụng hiệu quả pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh
Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Văn bản pháp luật, chính sách về ưu đãi đầu tư của
Việt Nam, Văn bản chính sách pháp luật của tỉnh Quảng Ninh về ưu đãi đầu tư.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu các chính sách
pháp luật về ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật việt Nam, các văn bản chính
sách pháp luật về ưu đãi đầutư của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến nay.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Luận văn thu thập các văn bản tổng
kết, kết quả số liệu đánh giá tình trạng ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau:
+ Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: các nội dung của chính sách ưu đãi
của Việt Nam và của Quảng Ninh được phân tích, đánh giá trên cơ sở thực tiễn áp
dụng, có sự xem xét, so sánh với việc áp dụng ưu đãi đầu tư ở các địa phương khác
và ở một số quốc gia khác.
+ Hệ thống và liên ngành: các chính sách ưu đãi đầu tư thường xuyên có liên
quan, tác động đến nhiều ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế và các hoạt động của đời
sống chính trị - xã hội, nên cần được phân tích hệ thống và liên ngành mới thấy
được hiệu quả của chính sách.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn
được kết cấu 3chương với nội dung sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về pháp luật đầu tư và pháp luật ưu đãi
đầu tư.
Chương 2: Thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư
tại tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp áp dụng hiệu quả pháp luật về ưu đãi đầu tư tại
tỉnh Quảng Ninh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU
TƢ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ
1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật đầu tƣ
1.1.1. Khái niệm pháp luật đầu tư
Đầu tư là một trong những vấn đề chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia, việc tranh thủ nguồn vốn từ các nhà đầu tư mang ý nghĩa vô cùng
to lớn tạo bước đà cho việc phát triển khi đất nước ta đang tiến hành công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Theo từ điển bách khoa toàn thư thì đầu tư là việc bỏ ra nguồn lực, nhân lực,
tài lực nào đó sao cho có hiệu quả kinh tế xã hội. Như vậy, đầu tư phải mang lại một
giá trị nhất định, giá trị sau phải lớn hơn giá trị ban đầu của các nguồn lực đầu tư.
Mục đích không thể phủ nhận từ các nhà đầu tư nhằm tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên
không phải mọi hoạt động đầu tư đều đem lại lợi nhuận mà nó phải phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố theo quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường.
Lênin cho rằng: Đầu tư là yếu tố cần thiết để tạo ra một lượng của cải lớn
trong xã hội, đầu tư không chỉ đem lại nguồn lực cho bản thân doanh nghiệp mà còn
là hình thức tư sản tất yếu của xã hội. Nếu không có hoạt động đầu tư thì có thể xem
xã hội đang rơi vào trạng thái đứng yên, thụt lùi vì nó sẽ không tạo ra giá trị thặng
dư trong xã hội”1
Theo Luật Đầu tư năm 2005 thì đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình và vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tài sản
đầu tư ở đây bao gồm: tiền, vật, giấy tờ có giá và quyền tài sản được quy định trong
pháp luật dân sự.
Luật đầu tư năm 2014 ra đời thay thế cho Luật đầu tư năm 2005 tập trung làm
rõ bản chất của đầu tư thông qua các khái niệm: đầu tư kinh doanh và nhà đầu tư.
Tại khoản 5 Điều 3 Luật đầu tư 2014 quy định đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư
bỏ vốn đầu tư để thực hiện các hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ
chức kinh tế; đầu tư góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu
tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Còn tại khoản 13 Điều 3
1
Trường đại học kinh tế quốc dân , Giáo trình kinh tư tế đầu tư, NXB. Sự Thật, Hà Nội 2004, tr.60
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
Luật đầu tư năm 2014 quy định nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Từ những vấn đề trên, chứng minh rằng đầu tư phải có tính sinh lời, mỗi nhà
đầu tư đều mong muốn mang lại lợi nhuận tốt nhất, không một nhà đầu tư nào chỉ
mong muốn nhận được một khoản giá trị chỉ bẳng đúng hoặc thấp hơn so với vốn
ban đầu. Đầu tư được hiểu là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực
vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian
tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
Pháp luật là công cụ quản lý nhà nước và điều chỉnh các quan hệ xã hội, là hệ
thống các quy phạm (quy tắc hành vi hay quy tắc xử sự), có tính chất bắt buộc
chung và được thực hiện lâu dài nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nước và được nhà nước đảm bảo thực
hiện bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế bằng bộ máy nhà
nước. Pháp luật là cơ sở pháp lý cho tổ chức hoạt động của đời sống xã hội có nhà
nước, là công cụ để nhà nước thực hiện quyền lực. Pháp luật được thể hiện dưới
hình thức văn bản quy phạm pháp luật và được thực hiện thông qua các hình thức
tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật.
Áp dụng pháp luật là một hoạt động có tính tổ chức, mang tính quyền lực nhà
nước của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền nhằm thực hiện trong thực tế,
các quy phạm pháp luật trong những tình huống cụ thể của cuộc sống. Áp dụng
pháp luật là hoạt động, một quá trình diễn ra theo một trình tự, thủ tục nhất định, là
hình thức thực hiện pháp luật luôn gắn với công quyền.
Vai trò điều chỉnh đó trước hết và chủ yếu thể hiện ở các văn bản quy phạm
pháp luật. Quy phạm pháp luật về đầu tư được nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu tư, có tính bắt buộc chung, là khuôn
mẫu để mọi chủ thể tuân thủ và là tiêu chí để đánh giá các hoạt động về đầu tư. Quy
phạm pháp luật về đầu tư hiện nay được thể hiện ở các văn bản luật (Luật đầu tư,
Luật Doanh Nghiệp, Luật Đất đai, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật
chuyển giao công nghệ…); các văn bản dưới luật (Nghị định, thông tư, Quyết định),
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
nhưng dù dưới hình thức nào thì pháp luật về đầu tư chứa đựng các quy phạm pháp
luật điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình thu hút và hoạt động đầu tư, quản
lý của cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động đầu tư.
Mỗi lĩnh vực pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội tương ứng. Pháp
luật đầu tư là một lĩnh vự pháp luật điều chỉnh các hoạt động xã hội đầu tư kinh
doanh và bao gồm cả quản lý nhà nước về đầu tư. Pháp luật đầu tư cũng thể hiện
chính sách đầu tư, chính sách thu hút đầu tư từ nước ngoài và khuyến khích đầu tư
trong nước của Nhà nước. Pháp luật đầu tư ra đời trong hoàn cảnh Việt Nam xây
dựng cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Nó chịu nhiều
ảnh hưởng của các yếu tố quốc tế từ chuẩn mực kinh tế cho đến các quy định hiện
hành về đầu tư tại các quốc gia phát triển cũng như các điều ước quốc tế về đầu tư
mà Việt Nam tham gia.
Pháp luật đầu tư gồm các yếu tố:
- Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Các quy định liên quan về đầu tư được quy định trong các văn bản pháp lý thuộc
các lĩnh vực luật chuyên ngành khác, bao gồm cả các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Các điều ước quốc tế về đầu tư hoặc liên quan đến đầu tư mà Việt Nam là
thành viên.
- Các tập quán đầu tư quốc tế được sử dụng được sử dụng bởi các bên liên quan.
Mặc dù đây là lĩnh vực pháp luật mới hình thành, nhưng luật đầu tư được
thường xuyên rà soát, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn đầu tư và nhằm cải thiện
môi trường pháp lý đầu tư tại Việt Nam cũng như phù hợp với các cam kết quốc tế
trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Kể từ khi ra đời lần đầu tiên từ
năm 1987 cho đến nay, Luật đầu tư đã trải qua 6 lần sửa đổi bổ sung để hoàn thiện.
Bên cạnh đó những đạo luật khác có liên quan đến hình thức tổ chức kinh doanh
như Luật Doanh nghiệp; liên quan đến thương mại – Luật Thương mại, Luật kinh
doanh bảo hiểm, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Sở hữu trí tuệ… luôn được hoàn
thiện để đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ của pháp luật về đầu tư.
1.1.2. Nội dung của pháp luật đầu tư
Xuất phát từ khái niệm của pháp luật đầu tư như trên, nội dung của pháp luật
về đầu tư phải thể hiện sự điều chỉnh đầy đủ, toàn diện đối với các quan hệ phát
sinh trong hoạt động đầu tư. Có thể phân ra làm ba nhóm quan hệ chủ yếu:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
- Nhóm quan hệ mang tính nội dung: Bao gồm các quy phạm pháp luật
nhằm đảm bảo về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu
tư, kinh doanh, các quy định về chính sách ưu đãi đầu tư, quyền và nghĩa vụ của
chủ thể quản lý nhà nước về đầu tư.
- Nhóm quan hệ mang tính tổ chức, quản lý: Liên quan đến việc hình thành
cơ chế, hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.
Các quan hệ này liên quan đến việc hình thành cơ cấu tổ chức, quy định thẩm quyền
và quy chế hoạt động của các cơ quan quản lý về đầu tư.
- Nhóm quan hệ mang tính chất thủ tục, trình tự: Liên quan đến việc thực
hiện các thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư.
Sự thể hiện đầy đủ các nhóm quan hệ trên đây trong pháp luật về đầu tư sẽ tạo
ra khung pháp lý đối với hoạt động đầu tư, nhằm thu hút và quản lý đầu tư có hiệu
quả, đặc biệt là đối với đầu tư nước ngoài.
1.1.3. Đặc điểm của pháp luật đầu tư
- Pháp luật về đầu tư là tổng thể các quy phạm pháp luật về đầu tư, vừa có
quy phạm mang tính hành chính, có quy phạm mang tính thủ tục, vừa có quy phạm
mang tính chính sách. Nhóm quy phạm mang tính hành chính thể hiện chủ yếu
trong lĩnh vực quy định chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư, mối quan hệ phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quản
lý đầu tư. Nhóm quy phạm mang tính thủ tục chủ yếu thể hiện trong các quy định
về trình tự, thủ tục đầu tư và thành lập doanh nghiệp, nội dung kiểm tra, thanh tra
như: Cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các
thủ tục khác…Nhóm quy phạm mang tính chính sách như: quy định về chính sách
ưu đãi, danh mục các dự án hưởng ưu đãi, danh mục địa bàn hưởng ưu đãi…
- Nguồn của pháp luật về đầu tư rất phong phú và đa dạng. Các quy định của
pháp luật về đầu tư không chỉ thể hiện ở các văn bản pháp luật chuyên ngành về đầu
tư, kinh doanh như: Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp, các Nghị đinh, Thông tư
hướng dẫn thi hành Luật, mà còn thể hiện ở các văn bản pháp luật có liên quan như:
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật đất đai, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu…và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác. Vì vậy pháp luật về đầu tư
không chỉ bao gồm Luật đầu tư mà còn bao gồm các văn bản có liên quan khác như:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
Luật đất đai, Luật Doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, luật thuế xuất
khẩu, luật thuế nhập khẩu và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành…
1.1.4. Vai trò của pháp luật về đầu tư
- Pháp luật về đầu tư là phương tiện thể chế hóa quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng đối với hoạt động đầu tư.
- Pháp luật về đầu tư là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường tổ chức bộ
máy các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.
Để bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoạt động có hiệu quả, đòi hỏi
phải xác định đúng cơ chế quản lý, khoa học, xác định đúng chức năng, hợp lý giữa
các cơ quan hữu quan, tạo ra cơ chế đồng bộ, nâng các trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư.
- Pháp luật về đầu tư tạo ra hành lang pháp lý để các tổ chức, cá nhân thực
hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh một cách bình đẳng, đảm bảo cho nhà đầu tư,
doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, thu hút đầu
tư, đầu tư nước ngoài.
- Hệ thống pháp luật về đầu tư góp phần tạo nên sự thống nhất, đồng bộ của
hệ thống pháp luật Việt Nam: Hệ thống pháp luật gồm nhiều bộ phận, nhưng luôn
có sự liên quan và thống nhất với nhau. Không thể có một hệ thống pháp luật thống
nhất và đồng bộ nếu có một bộ phận nào đó thiếu đồng bộ, chồng chéo và mâu
thuẫn với các bộ phận khác. Do vậy hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư sẽ góp
phần xây dựng và củng cố hệ thống pháp luật thống nhất và đồng bộ ở Việt Nam.
1.2. Khái niệm pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ
Theo từ điển tiếng Việt thì ưu đãi là việc dành cho một người những điều kiện,
quyền lợi đặc biệt hơn so với người khác. Như vậy có thể thấy ưu đãi có sự phân
chia đối lập quyền lợi giữa những đối tượng khác nhau, có thể dành cho những đối
tượng này những điều kiện cụ thể có lợi hơn so với đối tượng khác, làm cho quyền
lợi giữa các đối tượng không cân bằng.
Trước khi bỏ vốn để đầu tư một dự án thì nhà đầu tư phải tìm hiểu hiện tại:
Lĩnh vực nào được nhà nước ưu đãi?, địa bàn nào đang được ưu đãi ?, mức ưu đãi,
thời hạn ưu đãi quy định cụ thể ra sao? …để có thể lựa chọn và quyết định đầu tư
một cách có hiệu quả và mang lại lợi nhuận tối đa. Hầu hết các quốc gia đều sử
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
dụng các công cụ ưu đãi, khuyến khích đầu tư dưới hình thức này hay hình thức
khác vì các công cụ ưu đãi đầu tư đều có khả năng sử dụng rất đa dạng để thu hút sự
quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với nền kinh tế, kích thích nhà
đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những lĩnh vực, khu vực nhất định. Một mặt khác, thực
hiện ưu đãi đầu tư cũng chính là hoạt động quản lý của nhà nước trong lĩnh vực đầu
tư. Vậy ưu đãi đầu tư làgì? Theo định nghĩa của Diễn đàn của Liên hợp quốc về
thương mại và phát triển (UNCTAD) thì khuyến khích đầu tư hay còn gọi là ưu đãi
đầu tư là các biện pháp được Chính phủ sử dụng để thu hút đầu tư, hướng các dự án
đầu tư vào các ngành các khu vực cần thiết hoặc ảnh hưởng đến tính chất của đầu
tư. Có thể hiểu ưu đãi đầu tư là tập hợp của nhiều biện pháp xúc tác rất đa dạng và
phong phú để thu hút đầu tư. Nhìn chung, trên thế giới, ưu đãi đầu tư có thể quy về
hai nhóm chính: chính sách thuế khóa và chính sách khác không phải là thuế. Ở
Việt Nam, hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất và chính thức về “ưu đãi đầu
tư”. Trong các văn bản pháp luật của Việt Nam còn tồn tại song song nhiều thuật
ngữ khác nhau như: “Ưu đãi đầu tư”, “hỗ trợ đầu tư” được sử dụng trong Luật đầu
tư 2014; “khuyến khích đầu tư” được sử dụng trong các văn bản phápluậtvềthuế…
Tuy nhiên những ưu đãi đầu tư đều được cụ thể hóa bằng những quy định
mang tính hiện thực và được xác định rõ trong các văn bản pháp luật để nhà đầu tư
xác định rõ, nắm bắt và thực hiện. Có thể thấy rằng, ưu đãi đầu tư mang tính chất là
một sự khẳng định đã được luật hóa, là những cam kết rõ ràng về việc các nhà đầu
tư sẽ được đối xử một cách ưu đãi khi bỏ vốn đầu tư vào một hoặc một số lĩnh vực,
khu vực nhất định. Từ đó, có thể hiểu một cách khái quát ưu đãi đầu tư là những
cam kết cụ thể của nhà nước dành cho các nhà đầu tư khi đầu tư tại nước tiếp nhận
đầu tư, đồng thời để được hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư phải đáp ứng được
một số điều kiện do pháp luật nước tiếp nhận đầu tư quy định.
Từ đó, có thể định nghĩa cơ bản về ưu đãi đầu tư như sau: Ưu đãi đầu tư là tất
cả các quy định do nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra
những lợi ích nhất định cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước
ngoài khi tiến hành đầu tư vào Việt Nam trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của
nhà nước với lợi ích của các nhà đầu tư.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
Trong Luật đầu tư 2014 không có khái niệm ưu đãi đầu tư mà tại chương 3 của
Luật đầu tư 2014 thì chia hai mục ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư, nên trong phạm vi
của luận văn này có thể hiểu ưu đãi đầu tư bao gồm tất cả các biện pháp ưu đãi và
hỗ trợ đầu tư vì tất cả những biện pháp này đều mang lại lợi ích cho nhà đầu tư.
Pháp luật về ưu đãi đầu tư là hệ thống những quy phạm pháp luật do nhà nước
ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu tư, thương
mại. Mục đích của pháp luật ưu đãi đầu tư trước hết là nhằm thu hút các nhà đầu tư
bỏ vốn của họ đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cụ thể. Việc hướng các
quan hệ trong lĩnh vực đầu tư theo một trật tự có định hướng, đảm bảo đầy đủ các
quyền và lợi ích cho nhà đầu tư là nội dung quan trọng của quản lý nhà nước trong
lĩnh vực này. Nhà nước không chỉ quản lý hoạt động đầu tư bằng các nghị quyết,
chủ trương, đường lối mà cần phải cụ thể hoá các nghị quyết, chủ trương ấy thành
pháp luật, đảm bảo một hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư phát triển. Có làm
được điều này, Nhà nước mới có thể phát huy hết quyền lực và vai trò quản lý của
mình trong lĩnh vực đầu tư. Pháp luật về ưu đãi đầu tư có hợp lý và hiệu quả thì mới
đảm bảo được môi trường bình đẳng mà ở đó các nhà đầu tư có thể phát huy hết
năng lực củamình.
Pháp luật về ưu đãi đầu tư được ban hành nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của Nhà nước, tổ chức kinh tế, cá nhân (Nhà đầu tư), tạo ra môi trường đầu tư,
kinh doanh bình đẳng, minh bạch, tăng cường thu hút đầu tư, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa.
1.3. Vai trò của ƣu đãi đầu tƣ đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
Việc sử dụng thành công những biện pháp ưu đãi đầu tư cũng như quy mô
ngày càng phổ biến trong việc sử dụng các biện pháp này trên phạm vi toàn thế giới
như một trong những công cụ hữu hiệu để quản lý nền kinh tế đã tạo ảnh hưởng tích
cực đối với nền kinh tế vàxãhộicủamỗiquốcgia.
ỞViệtNam,trongmốiquanhệvớichínhsáchkhuyếnkhíchđầutưchung,bên cạnh các
chính sách bảo đảm đầu tư cho các nhà đầu tư, trong nhiều năm qua các chính sách
về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cũng đã có tác động rất nhiều đến nền kinh tế. Điều này
đã được chứng minh qua các số liệu về sự gia tăng nguồn vốn đầu tư vào
ViệtNamvàýnghĩacủanóđốivớinềnkinhtế-xãhội,cụthể:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Thứ nhất, ưu đãi đầu tư có vai trò to lớn trong việc thu hút vốn đầu tư trong
nước và nước ngoài. Mục đích của ưu đãi đầu tư trước hết là nhằm thu hút các dự án
đầu tư vốn vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cụ thể. Nhà nước ban hành các
quy định pháp luật về ưu đãi đầu tư dựa trên các chủ trương, đường lối, chính sách
về hoạch định chiến lược phát triển kinh tế quốc gia theo từng giai đoạn, từ đó tạo
thành một hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư phát triển. Nhờ có các quy định
về ưu đãi mà dòng vốn sẽ tập trung vào địa bàn, lĩnh vực trọng yếu trong danh mục
khuyến khích đầu tư. Với vai trò này, ưu đãi đầu tư có ý nghĩa như một động lực
thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư, tạo sức hấp dẫn cho môi trường đầu tư, giúp
Nhà nước huy động được những nguồn vốn dồi dào trong và ngoài nước.
Thứ hai, ưu đãi đầu tư giúp Nhà nước hoạch định cơ cấu kinh tế và rút ngắn
khoảng cách vùng miền. Các quy định về ưu đãi đầu tư không áp dụng đồng đều
cho tất cả các địa bàn, ngành, lĩnh vực của nền kinh tế mà có những cấp bậc, mức
độ khuyến khích khác nhau. Tiêu chí cơ bản để phân chia mức độ ưu đãi ở các
ngành các lĩnh vực, địa bàn kinh tế chính là ngành nào, lĩnh vực nào, địa bàn nào
cần thu hút nhiều vốn thì có nhiều ưu đãi đầu tư hơn. Do vậy, thông qua chính sách
ưu đãi Nhà nước có thể khắc phục được những mặt hạn chế trong việc phát triển
kinh tế cho từng ngành, lĩnh vực, địa bàn cụ thể và chủ động cơ cấu lại nền kinh tế
theo hướng thích hợp. Một mặt tạo ra những lợi ích nhất định cho nhà đầu tư, mặt
khác giúp Nhà nước chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý và phát triển được
các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn cần tập trung đầu tư theo từng giai đoạn nhất định
từ đó phát triển đồng đều toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Thứ ba, ưu đãi đầu tư giúp giải quyết nhiều vấn đề xã hội của địa phương nói
riêng và cả nước nói chung. Ưu đãi đầu tư thu hút nguồn vốn và các dự án đầu tư
vào những khu vực địa lý nhất định. Việc hình thành các dự án đầu tư đó không chỉ
thu hút lao động mà còn kích thích các hoạt động dịch vụ phát triển và thu hút vào
các hoạt động này một số lớn lao động.Việc xây dựng các doanh nghiệp sản xuất
cũng thúc đẩy việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ và giải quyết được một số lượng lao
động khá lớn... Hơn nữa, để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của nhiều doanh nghiệp sẽ
thúc đẩy thành lập các cơ sở đào tạo nghề. Việc này, sẽ góp phần nâng
caochấtlượngnguồnnhânlựcchocácdoanhnghiệpnóiriêng, cho sự nghiệp CNH, HĐH
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
đất nước nói chung. Ở các địa phương, việc thành lập doanh nghiệp sản xuất sẽ giúp
cho tỷ lệ thất nghiệp giảm rõ rệt. Điều đó có tác động tích cực đến việc xoá đói,
giảm nghèo và góp phần giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra.
Thứ tư, ưu đãi thu hút đầu tư giúp tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại và
phương pháp quản lý tiên tiến của các nước phát triển. Việc tiếp thu công nghệ và
kỹ năng quản lý hiện đại một cách nhanh chóng và hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ
trước mắt mà còn là mục tiêu chiến lược. Ưu đãi đầu tư giúp thu hút các doanh
nghiệp nước ngoài từ đó chúng ta sẽ có điều kiện tiếp nhận những công nghệ tiên
tiến, hiện đại trên thế giới, tận dụng được những lợi thế của nước đi sau, rút ngắn
được khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước đi trước. Mặt khác, người lao
động của chúng ta làm việc tại các công ty nước ngoài sẽ được đào tạo lại, đào tạo
bổ sung để thích hợp và tiếp thu tác phong công nghiệp, kinh nghiệm quản lý hiện
đại của nước ngoài. Việc này sẽ dần tác động đến sự thay đổi công nghệ, trang thiết
bị, chất lượng sản phẩm, cơ chế hoạt động, kiến thức và phương pháp quản lý của
các doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy cho các doanh nghiệp này đổi mới để đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Thứ năm, ưu đãi đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại,
hợp lý và hiệu quả. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là một nội dung cơ bản trong quá
trình CNH, HĐH ở nước ta. Ưu đãi đầu tư giúp thu hút nguồn vốn đầu tư, chủ yếu là
cácdoanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ công nghiệp một mặt góp phần nâng cao tỷ
trọng ngành công nghiệp trong tổng số GDP của các ngành kinh tế tạo ra trên cả nước.
Mặt khác, chúng ta thu hút được những dự án có hàm lượng vốn lớn, công
nghệcaogópphầnpháttriểnngànhnghềmới,đadạnghoángànhnghềcôngnghiệp.
Thứ sáu, các biện pháp ưu đãi đầu tư góp phần khắc phục những hạn chế còn
tồn tại của môi trường đầu tư. Các biện pháp ưu đãi đầu tư là cơ sở để tạo ra môi
trường đầu tư tốt. Việc ban hành các biện pháp ưu đãi đầu tư giúp nhà nước khắc
phục những hạn chế của địa phương tiếp nhận đầu tư như sự hạn chế về điều kiện
kinh tế - xã hội để thu hút nguồn vốn. Về mặt pháp luật, sự ổn định và mở rộng
những ưu đãi đối với nhà đầu tưluônluôntỉlệthuậnvớisứchấpdẫncủamôitrườngđầutư.
Mặt khác qua quá trình quản lý các dự án đầu tư vào những khu vực, địa bàn
ưu đãi đầu tư nhất định, Nhà nước có thể điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
chính sách ưu đãi đầu tư kịp thời. Những biện pháp mới này sẽ giúp cho nhà đầu tư
thực hiện tốt hơn dự án của mình bởi nó sát với thực tế. Vì vậy, việc ban hành và
triển khai các ưu đãi đầu tư cũng giúp cho Nhà nước có điều kiện cải thiện các biện
pháp ưu đãi đầu tư của mình sao cho hiệu quả và phù hợp với định hướng phát triển
kinhtế.
Thứ bảy, việc ban hành các biện pháp ưu đãi đầu tư nhằm đảm bảo đồng bộ
của hệ thống pháp luật đầu tư với thông lệ quốc tế. Trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, hệ thống pháp luật đầu tư nói chung cũng như các biện pháp ưu
đãi đầu tư nói riêng có vai trò quan trọng, nó không chỉ có ý nghĩa tạo ra những lợi
thế về cạnh tranh để thu hút được nhiều vốn đầu tư mà xét trên góc độ khác nó còn
là những biện pháp cần, bắt buộc phải có. Việt Nam là một nước mở rộng quan hệ
đối ngoại nói chung và quan hệ hợp tác thương mại nói riêng với rất nhiều quốc gia
trên thế giới. Nhận thức được vai trò của đầu tư trong phát triển kinh tế đất nước,
chúng ta đã ký kết và tham gia nhiều Hiệp định có liên quan đến lĩnh vực ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư. Điều này cũng tạo thuận lợi đáng kể cho các nhà đầu tư Việt Nam khi
đầu tư vào nước khác đồng thời cũng thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam. Tất cả những hiệp định này đều chứa đựng những ràng buộc hoặc
không ràng buộc Nhà nước Việt Nam trong việc ban hành các biện pháp ưu đãi đầu
tư. Việt Nam cũng tham gia vào các tổ chức thương mại, các diễn đàn hợp tác kinh
tế xuyên quốc gia, để được sự công nhận và tồn tại trong cộng đồng ấy thì hệ thống
pháp luật phải có sự tương đồng nhất định. Theo đó, các quy định về ưu đãi đầu tư
cũng phải được đặt ra và hoàn thiện nhằm tạo ra một môi trường pháp lý lành mạnh
cho đầu tư kinhdoanh.
1.4. Các biện pháp ƣu đãi đầu tƣ của pháp luật Việt Nam
Luật đầu tư năm 2014 đã có hiệu lực, đồng nghĩa với việc luật đầu tư năm
2005 sẽ hết hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, xét về phương diện thực tế mà nói thì
những đóng góp luật đầu tư năm 2005 cần phải được ghi nhận bởi lẽ luật đầu tư
năm 2014 có hiệu lực vào ngày 01 tháng 07 năm 2015 do đó quy định của luật đầu
tư năm 2014 sẽ chưa đi vào cuộc sống nhiều, vì vậy nghiên cứu các quy định của
luật đầu tư năm 2005 sẽ là tiền đề là cơ sở trong việc phân tích, đánh giá, làm rõ các
quy định của luật đầu tư 2014.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
Luật đầu tư năm 2014 quy định rất cụ thể về ưu đãi đầu tư, trong đó có thể phân
tích đánh giá ở nhiều góc độ, lĩnh vực khác nhau nhưng nhìn chung có thể đánh giá
hoạt động ưu đãi đầu tư đa phần tập trung vào vấn đề tài chính là nhiều nhất.
1.4.1. Ưu đãi về thuế
Thuế là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, xét ở
góc độ tương quan giữa nhà nước và doanh nghiệp thì hoạt động doanh nghiệp đóng
thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tạo ra một khoản ngân sách cho nhà nước, từ đó
nhà nước sẽ dùng ngân sách đó để cung cấp, điều phối các hoạt động trong quản lý
nhà nước về doanh nghiệp trong đó có một phần dịch vụ của nhà nước.
Như vậy, nhà nước muốn tồn tại được thì phải có ngân sách, doanh nghiệp
muốn làm ăn có hiệu quả thì các thủ tục về hành chính doanh nghiệp phải thông
thoáng và hiệu quả. Từ đó xuất hiện mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về
kinh tế và doanh nghiệp.
Trong bối cảnh nhà nước đang thu hút nguồn vốn thì việc ưu đãi về thuế có tác
dụng rất to lớn. Như đã trình bày, mục đích của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi
nhuận mà thuế là một khoản tiền rất lớn mà các nhà đầu tư nước ngoài phải thực
hiện nghĩa vụ cho nhà nước. Không phải bất kì một nhà đầu tư nào khi đầu tư vào
Việt Nam điều được hưởng những quyền lợi ưu đãi về thuế, mà ở đó nhà đầu tư
nước ngoài phải đáp ứng được những điều kiện cơ bản theo quy định của pháp luật
Việt Nam, cụ thể là pháp luật về đầu tư. Theo đó, nhà đầu tư khi được hưởng các ưu
đãi đầu tư khi thuộc một trong các đối tượng như sau:
Một là, dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư. Tại Điều 16 của Luật đầu tư năm 2014 quy định những ngành nghề
sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao;
hoạt động nghiên cứu và phát triển;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp,
ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các
sản phẩm quy định tại điểm c;
đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm
muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống
vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển
vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;
k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ
yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc
từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ
sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc
chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc
màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ
em lang thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
Về cơ bản, luật đầu tư năm 2014 đã mở rộng rất nhiều ngành nghề ưu đãi đầu
tư so với luật đầu tư năm 2005. Tại Điều 27 của luật đầu tư năm 2005 chỉ quy định
8 lĩnh vực ưu đãi đầu tư bao gồm: (1) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản
xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế
tạo; (2) Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; làm muối; sản xuất giống nhân
tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới; (3) Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật
hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ
cao; (4) Sử dụng nhiều lao động; (5) Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự
án quan trọng, có quy mô lớn; (6) Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể
dục, thể thao và văn hóa dân tộc; (7) Phát triển ngành, nghề truyền thống; (8)
Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
Điều này hoàn toàn phù hợp trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh thu hút
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, việc mở rộng về lĩnh vực ngành nghề đầu tư, bổ
sung những lĩnh vực mới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư ngày càng
đầu tư nhiều vào Việt Nam.
Hai là, dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
Theo luật đầu tư năm 2014 thì địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm: Địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. Để xác định địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn phải dựa trên chủ trương phê duyệt của
Thủ tướng chính phủ từng giai đoạn cụ thể, hiện nay chưa có tiêu chí xác định thế
nào là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên
việc xác định địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn dựa
vào các văn bản sau: Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực
III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 -
2020;Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên
giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017 -
2020;Quyết định số 1559/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo giai đoạn 2016 - 2020;
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, việc xác định địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn phụ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể do Thủ tướng phê
duyệt, do đó các nhà đầu tư khi thực hiện các dự án đầu tư vào các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn để được hưởng các ưu đãi đầu tư
thì cần phải xác định vùng đó có nằm trong danh mục thuộc đối tượng có địa bàn
khó khăn, đặc biệt khó khăn không?.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý
khu công nghiệp và khu kinh tế. Trong đó, nghị định nêu rõ, khu công nghiệp là địa
bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc
danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo pháp luật về đầu tư.
Khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa
bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo
pháp luật về đầu tư. Khu kinh tế là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu
đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc
biệt khó khăn theo pháp luật về đầu tư.
Đối tượng, nguyên tắc và thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư của dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư. Chi phí
đầu tư xây dựng, vận hành hoặc thuê nhà chung cư và các công trình kết cấu hạ tầng
xã hội phục vụ cho công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế là chi phí
hợp lý được khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có dự án đầu tư
trong khu công nghiệp, khu kinh tế; Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình văn
hóa, thể thao, công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ công nhân làm việc tại khu
công nghiệp, khu kinh tế được hưởng ưu đãi theo quy định pháp luật về xây dựng
nhà ở xã hội và pháp luật có liên quan; Nhà đầu tư, doanh nghiệp có dự án đầu tư
vào khu công nghiệp, khu kinh tế được cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ thực hiện các
thủ tục hành chính về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường, lao
động, thương mại theo cơ chế "một cửa, tại chỗ", hỗ trợ về tuyển dụng lao động và
các vấn đề liên quan khác trong triển khai thực hiện dự án; Dự án đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hỗ trợ vốn từ ngân
sách trung ương để đầu tư kết cấu hạ tầng theo chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo từng giai đoạn; UBND
cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ nhà đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu công nghiệp; có chính sách
khuyến khích nhà đầu tư và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây
dựng kết câu hạ tầng khu công nghiệp; Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
xã hội và các công trình bảo vệ, xử lý ô nhiễm môi trường quan trọng của khu kinh
tế được bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương và
nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách địa phương. Điều kiện, nguyên tắc và
loại công trình được hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo quy định của
chương trình mục tiêu hỗ trợ hạ tầng khu kinh tế được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng quy mô lớn, có vai trò then chốt đối
với sự phát triển khu kinh tế được huy động vốn từ phát hành trái phiếu theo quy
định của pháp luật; Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình
dịch vụ, tiện ích công cộng cần thiết của khu kinh tế được sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vốn tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ kỹ thuật khác theo quy
định; Thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư; Dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh tế được
huy động vốn thông qua việc cho nhà đầu tư có khả năng về tài chính và kinh
nghiệm thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê để đầu tư và cho
thuê lại dất theo quy định của pháp luật; Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội phục vụ chung trong khu kinh tế được huy động vốn từ quỹ
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ba là, dự án đầu tư có quy mô lớn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân
tối thiều 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư.
Như vậy, đối với trường hợp này, nhà đầu tư muốn được hưởng các ưu đãi đầu
tư thì trước hết phải có nguồn vốn đầu tư có quy mô từ 6.000 tỷ đồng trở lên và phải
cam kết thực hiện giải ngân nguồn vốn tối thiểu 6.000 tỷ đồng trở lên trong thời hạn
03 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư.
Trong một số trường hợp, các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam
đăng ký với một lượng vốn đầu tư lớn để được hưởng các ưu đãi của nhà nước, tuy
nhiên đến khi tiến hành giải ngân thực hiện dự án lại chậm tiến độ gây ảnh hưởng
đến hoạt động quản lý kinh tế xã hội của nhà nước cũng như tình trạng lãng phí, gây
bức xúc trong xã hội. Để khắc phục hậu quả đó, Luật đầu tư năm 2014 đã kèm theo
điều kiện đó là phải cảm kết giải ngân nguồn vốn tối thiểu đã cam kết trong thời hạn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
03 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương
đầu tư.
Bốn là, dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên.
Luật đầu tư năm 2005 quy định lĩnh vực ưu đãi đầu tư khi nhà đầu tư có dự án
đầu tư sử dụng nhiều lao động, tuy nhiên các văn bản hướng dẫn luật đầu tư năm
2005 lại không có một văn bản hướng dẫn cụ thể thế nào là sử dụng nhiều lao động,
điều này dẫn đến một hệ lụy các nhà đầu tư mong muốn được hưởng các ưu đãi đầu
tư, nhưng lại không biết phải thu hút bao nhiêu nguồn lao động để đủ điều kiện
hưởng các ưu đãi đầu tư. Do đó, luật đầu tư năm 2014 đã xác định rõ hai điều kiện
để nhà đầu tư có thể được hưỡng các ưu đãi đầu tư đó là: phải có dự án ở nông thôn
và sử dụng đến 500 lao động trở lên.
Điều này xuất phát từ việc đang cân bằng sự phát triển giữa nền kinh tế nông
thôn và thành thị, từng bước đô thị hóa một số vùng nông thôn trong quy hoạch để
xây dựng một đất nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa theo chủ trương đường lối
của Đảng và nhà nước.
Năm là, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ
chức khoa học và công nghệ.
Nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các chính sách
ưu đãi để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, Nhà nước đã có một số chính sách ưu
đãi đối với lĩnh vực công nghệ cao như chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo khoản 7, khoản 8 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13
quy định áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, miễn thuế tối đa không quá
4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo đối với thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao; Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: Nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ
cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo
công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát
triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
theo quy định của Luật Công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo
công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; Thu nhập của doanh nghiệp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định
của Luật Công nghệ cao.
Những ưu đãi đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ được quy định tại
Thông tư số 06/2008/TT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh
nghiệp KH&CN; Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày
10/9/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV và Luật Khoa học và
Công nghệ năm 2013 như: Được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng
điều kiện doanh nghiệp KH&CN có tỷ lệ doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN trên tổng doanh thu của doanh
nghiệp trong năm thứ nhất đạt từ 30% trở lên, năm thứ hai đạt từ 50% trở lên và từ
năm thứ ba trở đi đạt từ 70% trở lên. Năm thứ nhất được hiểu là năm đầu tiên doanh
nghiệp KH&CN có thu nhập chịu thuế; Ưu đãi về đất đai: Doanh nghiệp KH&CN
được lựa chọn việc sử dụng đất theo một trong hai hình thức: Cho thuê đất và miễn
tiền thuê đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất. Doanh
nghiệp KH&CN chỉ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất
sử dụng cho mục đích KH&CN. Doanh nghiệp KH&CN được ưu tiên thuê đất, cơ
sở hạ tầng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Doanh nghiệp KH&CN được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà; Ưu đãi về các tín dụng, quỹ đổi mới: Doanh nghiệp ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để đổi mới, nâng cao trình độ
công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá
được quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tài trợ, cho vay với
lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn. Doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ cao được hưởng ưu đãi ở mức cao nhất theo quy định của pháp luật về
công nghệ cao. Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ là kết quả của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ trong nước được hỗ trợ lãi suất vay vốn tại ngân hàng; Được
hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và các quỹ khác để thực hiện dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Như vậy, nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc một trong năm trường hợp
nêu trên thì sẽ được hưởng ưu đãi về thuế, tại điểm a khoản 1 Điều 15 luật đầu tư
năm 2014 quy định áp dụng mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức
thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư,
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, còn tại điểm b khoản 1 Điều 15 luật đầu tư
năm 2014 tiếp tục quy định miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo
tài sản cố định; nguyên liệu vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư.
Đối với ưu đãi về tài chính đặc biệt là thuế thì luật đầu tư đã quy định về hình
thức ưu đãi bao gồm: áp dụng thuế suất thu nhập doanh nghiệp thấp hơn so với mức
thuế thông thường, giảm và miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu vật tư, linh kiện
để thực hiện dự án đầu tư. Tuy nhiên luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn lại
không quy định các trường hợp cụ thể, chúng ta cần phải đối chiếu theo quy định
của pháp luật về thuế để xem xét các trường hợp được miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp; Đối với thuế nhập khẩu, luật đầu tư quy định được miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tái tạo tài sản cố định, nguyên liệu, vật tư, linh
kiện để thực hiện dự án đầu tư.
1.4.2. Ưu đãi về các quyền liên quan đến sử dụng đất
Hiến pháp 2013 điều 53 quy định Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do
Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Luật đất đai 2013 điều 5 quy định về người
sử dụng đất theo đó người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này. Như vậy các nhà đầu tư tiến hành hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam sẽ
chịu ràng buộc bởi các quy định của pháp luật Việt Nam trong đó có pháp luật về
đất đai. Các nhà đầu tư có thể được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất để tiến hành các hoạt động đầu tư. Tuy
nhiên hiện tại để các nhà đầu tư có thể đầu tư một cách có hiệu quả, tạo tâm lý vững
chắc khi đầu tư trong các danh mục lĩnh vực, địa bàn đầu tư đã được nhà nước quy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
định thì nhà nước luôn tạo điều kiện tốt nhất, trong đó có ưu đãi về đất đai như:
miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử đụng đất, thuế sử dụng đất.
Một là, miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền sử dụng đất.
Theo Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nướcvà Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 46/2014/NĐ-CP.
Khi nhà đầu tư tiến hành các hoạt động đầu tư có dự án thuộc trong trường
hợp sau đây: Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư
tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Dự án sử dụng đất xây dựng nhà
chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt bao gồm cả giá bán hoặc giá cho thuê nhà, trong cơ cấu giá bán
hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền thuê đất; dự án sử dụng đất xây dựng
ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử
dụng cho sinh viên ở chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện nước,
chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan, không được tính chi phí về tiền thuê
đất và khấu hao giá trị nhà; dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh mang tính xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá,
thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ; Trong thời gian xây dựng theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc
giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê theo từng hạng mục hoặc
giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp không thể tính riêng được từng hạng
mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng được tính theo hạng
mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất thì được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
để tiến hành hoạt động đầu tư.
Đối với dự án đầu tư đã hoàn thành và đưa vào hoạt động thì trong thời hạn
nhất định sẽ được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước ví dụ như ba năm đối với dự án
thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới
của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường;
bảy năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
mười một năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
án thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn; mười lăm năm đối với dự án thuộc danh mục lĩnh
vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Còn đối với các dự án đầu tư liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, có ý định
đưa khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất và phát triển nông nghiệp thuộc các
danh mục được hưởng ưu đãi đầu tư, khi được nhà nước giao đất để tiến hành dự án
đầu tư thì sẽ được miễn tiền sử dụng đất, giao đất từ khi dự án đầu tư đó hoàn thành
và đi vào hoạt động.
Hai là, giảm tiền sử dụng đất.
Giảm tiền sử dụng đất là một trong những ưu đãi đầu tư, nó thúc đẩy sự mạnh dạn
đầu tư ngày càng nhiều với các nhà đầu tư, nó không chỉ có ý nghĩa về việc thu hút vốn
đầu tư nước ngoài mà còn có tác dụng giảm bớt các gánh nặng về tài chính đối với các
nhà đầu tư. Pháp luật đất đai Việt Nam có sự khác biệt so với các nước trên thế giới, do
đó các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam cũng rất thận trọng đối với các
dự án có liên quan đến quyền sử dụng đất. Pháp luật Việt Nam có những ưu đãi cho các
nhà đầu tư khi đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặt biệt
khó khăn. Trong đó có ưu đãi về giảm tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư thuộc
ưu đãi đầu tư hoặc các dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư, theo đó nếu nhà đầu tư
thuộc trường hợp ưu đãi đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, nếu được Nhà
nước giao đất thì được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với
dự án đầu tư đó. Còn đối với nhà đầu tư có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư,
nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách
nhà nước đối với dự án đầu tư đó.
Khi nhà nước tạo điều kiện ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất thì đây được xem là một trong những ưu đãi mang lại ý nghĩa rất to lớn, nó thúc
đẩy các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào những danh mục được hưởng ưu đãi đầu
tư, tạo ra một bước đột phá từ các địa phương, để các địa phương cân đối trên cơ sở
nền kinh tế, xã hội của địa phương mình mà ban hành các ưu đãi đầu tư có lợi nhất
cho nhà đầu tư trên cơ sở dung hòa lợi ích giữa nhà đầu tư với lợi ích của nhà nước.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
1.4.3. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư
Hỗ trợ đầu tư là các biện pháp mà Nhà nước tạo cơ hội cho phép nhà đầu tư
được hưởng những điều kiện thuận lợi nhất định về tài chính, hạ tầng kỹ thuật, khoa
học công nghệ,…nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Các biện pháp
hỗ trợ đầu tư theo Điều 19 Luật Đầu tư 2014 bao gồm các biện pháp như: Hỗ trợ
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào
dự án; Hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; Hỗ trợ tín dụng; Hỗ trợ tiếp cận
mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, nội
thị; Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; Hỗ trợ phát triển thị trường,
cung cấp thông tin; Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
Trong các biện pháp hỗ trợ trên, tại các địa phương, các biện pháp thường
được thực hiện là các biện pháp hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương sẽ căn cứ vào quy
hoạch tổng thể khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã
được phê duyệt, xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, các khu chức năng thuộc khu kinh tế. Nhà nước hỗ trợ một
phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công
nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo chương
trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu công nghiệp được phê duyệt trong từng giai đoạn
và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao (Điều 20 Luật
Đầu tư năm 2014). Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần vốn cho các hoạt động:
- Bồi thường, giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn, vật liệu nổ trong khu
công nghệ cao, các khu chức năng trong khu kinh tế.
- Bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội khu nhà ở cho người lao động và khu tái định cư, tái định canh cho người bị thu
hồi đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc

More Related Content

Similar to Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc

Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...luanvantrust
 
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...luanvantrust
 
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...luanvantrust
 
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc (18)

Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.doc
Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.docHuy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.doc
Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.doc
 
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú YênĐề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
 
BÀI MẪU Khóa luận pháp luật về phòng, chống tham nhũng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận pháp luật về phòng, chống tham nhũng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận pháp luật về phòng, chống tham nhũng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận pháp luật về phòng, chống tham nhũng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.docLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
 
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
 
Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docx
Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docxHoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docx
Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docx
 
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.docPháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
 
Chính sách nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập quốc tế ...
Chính sách nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập quốc tế ...Chính sách nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập quốc tế ...
Chính sách nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập quốc tế ...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Số An Toàn Vốn Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Số An Toàn Vốn Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Số An Toàn Vốn Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Số An Toàn Vốn Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docx
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docxGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docx
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docx
 
Luận văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Văn Phòng.doc
Luận văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Văn Phòng.docLuận văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Văn Phòng.doc
Luận văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Văn Phòng.doc
 
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
 
Luận Văn Pháp Luật Về Giải Quyết Việc Làm Từ Thực Tiển Ngành Thủy Sản.doc
Luận Văn Pháp Luật Về Giải Quyết Việc Làm Từ Thực Tiển Ngành Thủy Sản.docLuận Văn Pháp Luật Về Giải Quyết Việc Làm Từ Thực Tiển Ngành Thủy Sản.doc
Luận Văn Pháp Luật Về Giải Quyết Việc Làm Từ Thực Tiển Ngành Thủy Sản.doc
 
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...
 
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.docTác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
 
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại uỷ ban nhân dân thị xã...
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại uỷ ban nhân dân thị xã...Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại uỷ ban nhân dân thị xã...
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại uỷ ban nhân dân thị xã...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
 
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
 
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
 
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
 
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
 
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
 
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
 
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.docNghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
 
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
 
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.docĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
 
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.docĐồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.docHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
 
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.docĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
 
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docxThiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
 
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
 
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docxThiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 

Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh Tế LÊ XUÂN DUY Hà Nội –
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực tiễn áp dụng pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ tại tỉnh Quảng Ninh Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Lê Xuân Duy Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Nguyễn Minh Hằng Hà Nội –
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ Lê Xuân Duy
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn giúp đỡ hết sức nhiệt tình, trách nhiệm và hiệu quả của PGS.TS Nguyễn Minh Hằng trưởng khoa Luật trường Đại học ngoại thương Hà Nội. Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và xin được gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, giảng viên khoa Luật, tập thể thầy, cô trường giáo trường Đại học ngoại thương Hà Nội đã giảng dạy, truyền thụ kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học và thời gian nghiên cứu luận văn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN LÊ XUÂN DUY
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................................vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN......................................................viii MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................................................ 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................................. 6 6. Kết cấu của luận văn....................................................................................................................... 6 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƢ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ..................................................................... 7 1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật đầu tƣ.......................................................... 7 1.1.1. Khái niệm pháp luật đầu tư.......................................................................................... 7 1.1.2. Nội dung của pháp luật đầu tư................................................................................... 9 1.1.3. Đặc điểm của pháp luật đầu tư................................................................................ 10 1.1.4. Vai trò của pháp luật về đầu tư ............................................................................... 11 1.2. Khái niệm pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ ..................................................................... 11 1.3. Vai trò của ƣu đãi đầu tƣ đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam 13 1.4. Các biện pháp ƣu đãi đầu tƣ của pháp luật Việt Nam ................................... 16 1.4.1. Ưu đãi về thuế .................................................................................................................. 17
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 iv 1.4.2. Ưu đãi về các quyền liên quan đến sử dụng đất ............................................. 24 1.4.3. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư...................................................................................... 27 1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến ƣu đãi đầu tƣ .................................................... 28 Kết luận Chƣơng 1............................................................................................................................ 32 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI TỈNH QUẢNG NINH....................................................................................................................... 33 2.1. Thực trạng pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ tại Việt Nam...................................... 33 2.1.1. Chính sách ưu đãi đầu tư........................................................................................... 33 2.1.2. Thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư................................................................ 34 2.2. Những chính sách của tỉnh Quảng Ninh về ƣu đãi đầu tƣ ........................... 44 2.2.1. Ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế tại Quảng Ninh . 45 2.2.2. Ưu đãi đầu tư đối với lĩnh vực nông nghiệp..................................................... 48 2.3. Kết quả thực hiện ƣu đãi đầu tƣ tại Quảng Ninh trong thời gian qua . 49 2.4. Đánh giá pháp luật Việt Nam về ƣu đãi đầu tƣ đối với các nhà đầu tƣ và thực tiễn áp dụng tại Quảng Ninh. ....................................................................................... 54 2.4.1. Đánh giá pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư............................................... 54 2.4.2. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật ưu đãi đầu tư tại Quảng Ninh trong thời gian qua..................................................................................................................... 56 Kết luận Chƣơng 2............................................................................................................................ 61 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ VÀ ÁP DỤNG HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI TỈNH QUẢNG NINH........................................................................... 62 3.1. Một số gợi mở cho Việt Nam về ƣu đãi đầu tƣ từ kinh nghiệm của các nƣớc trong khu vực...................................................................................................................... 62 3.2.1. Đổi mới chính sách thuế............................................................................................. 66
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 v 3.2.2. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đầu tư nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp................................................................................................................................................ 66 3.3. Giải pháp nhằm áp dụng có hiệu quả pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ tại tỉnh Quảng Ninh........................................................................................................................................ 68 3.3.1. Các giải pháp về chính sách...................................................................................... 68 3.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực................................................................................... 70 3.3.3. Giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp.......................................................................... 71 Kết luận Chƣơng 3............................................................................................................................ 73 KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB AFTA APEC BTC CP CNH-HĐH ĐTNN EU FDI GCNĐ GDP GTGT IMF JETRO NĐ NGO NHNN OECD : The Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển châu Á : ASEAN Free Trade Area Khu vực thương mại tự do ASEAN : Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương : Bộ Tài chính : Chính phủ : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa : Đầu tư nước ngoài : European Union Liên minh Châu âu : Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài. : Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư : Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội. :Giá trị gia tăng : International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế : Japan Export Trade Research Organization Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Nhật Bản :Nghị định : Non-governmental organization Tổ chức phi chính phủ : Ngân hàng nhà nước : Organization for Economic Co-operation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vii ODA QH QĐ TPP TT UBND VAT VCCI WTO R&D : Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức : Quốc hội : Quyết định : Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương : Thông tư : Uỷ ban nhân dân : Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng : Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam : World Trade Organization Tổ chức thương mại quốc tế : Research & development Nghiên cứu và phát triển
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Tên luận văn: Thực tiến áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. Luận văn đã đạt được những kết quả chính như sau: - Đây là luận văn thạc sĩ luật học đầu tiên nghiên cứu về pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh; - Giải quyết tương đối đầy đủ và có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về ưu đãi đầu tư và pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư; - Chứng minh sự cần thiết của các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng và nền kinh tế nói chung; - Đánh giá thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh đồng thời nêu lên những kết quả đã đạt được và các bất cập tồn tại trong thực tiễn thực hiện các quy định về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh; - Từ những vấn đề lý luận, yêu cầu của thực tiễn, tác giả đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn ba thập kỷ đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển. Đây là một giai đoạn lịch sử quan trọng có ý nghĩa tr ọng đại trong sư ̣nghiê p ̣ phát triển của đ ất nươc, đanh dấu sư ̣trương thanh vềmoịmăṭcua Đang , Nhà nước ́ ́ ̉ ̀ ̉ ̉ và nhân dân , là quá trình cải biến sâu sắc , toàn diện , triêṭđể, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đ ảng, toàn dân vì mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Là quốc gia đang phát triển, trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nguồn lực còn rất hạn chế, việc huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả là nhân tố quyết định trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình hội nhập, Nhà nước ta đã có những chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư nói chung và cùng với các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của từng địa phương nói riêng đối với các nhà đầu tư để tạo nguồn lực phát triển kinh tế. Việt Nam đã và đang ngày càng thể hiện là một môi trường hấp dẫn và tiềm năng, tăng trưởng mạnh mẽ, đã thu hút nhiều dòng vốn của các nhà đầu tư trong nước và nguồn vốn trực tiếp từ các nhà đầu tư nước ngoài. Thực tiễn trong nhiều năm đổi mới của đất nước đã khẳng định rằng khi nhà nước sử dụng có hiệu quả công cụ pháp luật trong quản lý thì tình hình kinh tế, chính trị xã hội ổn định, phát triển. Nếu nhà nước buông lỏng vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật sẽ dẫn đến tình trạng tùy tiện, lợi dụng những sai sót khuyết thiếu trong các quy định của nhà nước để trục lợi, lũng đoạn nền kinh tế, tạo nguy hại cho cơ chế thị trường nay đã phức tạp lại càng phức tạp hơn. Vì thế rất khó để quản lý, kiểm soát ở một số lĩnh vực trong đó có lĩnh vực đầu tư. Trong thời gian qua quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với lĩnh vực đầu tư bộc lộ nhiều vấn đề và bất cập. Điều đó được thể hiện trên các mặt như pháp luật về
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 đầu tư còn có những bất cập cần sửa đổi, bổ sung. Cơ chế chính sách chưa đồng bộ và chưa tạo được động lực phát triển mạnh, một số cơ chế, chính sách, chưa sát với thực tế thiếu tính khả thi, chỉ có trên ý chí nhưng kết quả lại không được như vậy. Nhiều cấp nhiều ngành chưa thay thế, sửa đổi những quy định về quản lý nhà nước không còn phù hợp, chưa bổ sung những cơ chế, chính sách mới có tác dụng thực tế, thay đổi hoặc cải cách khai thác triệt để nguồn vốn đầu tư. Việc ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành luật còn rất chậm. Thực tiễn quản lý vẫn còn trong tình trạng chồng chéo hoặc phân tán, trong quá trình quản lý thực hiện chức năng của nhà nước đối với các bộ ngành và các cơ quan có thẩm quyền như cục đầu tư nước ngoài, ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, sở kế hoạch đầu tư của các địa phương trong vùng chưa thật gắn kết đồng đều. Những thiếu sót bất cập nói trên đã ảnh hưởng không tốt đến mọi mặt tình hình kinh tế, xã hội, an ninh trật tự, đòi hỏi các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước phải lưu tâm giải quyết. Chẳng hạn như tình trạng chảy máu chất xám, lộ bí mật nhà nước, vấn đề về môi trường sinh thái, thiết bị công nghệ lạc hậu, quản lý xuất nhập cảnh của người nước ngoài, các hoạt động của các thương nhân, hiệp hội thương nhân nước ngoài bị buông lỏng, một số chủ đầu tư nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam. Cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư, thu hút đầu tư bằng mọi giá, chạy theo số lượng dự án đầu tư, dự án ảo, thiếu sự tính toán bền vững cho lâu dài, thiếu tính thực tế, các dự án chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, thiếu sự đồng bộ, liên kết giữa nhà nước và các địa phương. Vì vậy mà nguồn vốn thu hút đầu tư và sự phát triển của địa phương chưa thật tương xứng với tiềm năng hoặc đánh giá tiềm năng chưa đúng, chưa phù hợp. Đây cũng chính là những khuyết thiếu của hoạt động đầu tư tại các vùng kinh tế, làm hạn chế sự phát triển bền vững của từng địa phương có dự án đầu tư và ảnh hưởng đến sự phát triển chung của cả nước. Mới đây nhất Luật đầu tư 2014 ra đời thay thế luật đầu tư 2005 với những quy định đổi mới tiến bộ hơn. Những quy định về ưu đãi đầu tư hấp dẫn cùng một thị trường giàu tiềm năng đã đẩy nhanh tốc độ phát triển của đất nước, đồng thời với đường lối đối ngoại của nhà nước ta trong các quan hệ quốc tế, hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền và phát huy nội lực, tận dụng ngoại lực để hỗ
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 trợ phát huy các ưu thế trong nước. Ngoài việc phải có các biện pháp bảo đảm đầu tư, nhà nước cũng cần phải dành cho các nhà đầu tư những ưu đãi, tận dụng mọi nguồn lực đầu tư để góp phần phát triển kinh tế xã hội. Vốn đầu tư có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Ngay từ những năm 1950, các nhà kinh tế học của Liên Hợp quốc đã coi sự thiếu hụt về vốn là một hạn chế chủ yếu của tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Tuy vậy trên thực tế, nguồn đầu tư ở nước ta hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu xây dựng hội nhập quốc tế cũng như chưa tương xứng với tiềm lực về thu hút vốn đầu tư của Việt Nam. Do những biện pháp ưu đãi chưa thật sự hấp dẫn, do đường lối chính sách chưa thật thỏa đáng, chưa lôi kéo được các nhà đầu tư, chưa tạo ra một sân chơi bình đẳng hay vẫn còn sự phân biệt kì thị áp đặt đối xử đầu tư trong nước và ngoài nước. Trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư đang đặt ra nhiều vấn đề như sự bất bình đẳng giữa các vùng miền, chính sách thuếcòn chưa rõ ràng, pháp luật, chính sách của Việt Nam đối với các nhà đầu tư, văn bản chính sách của các vùng miền địa phương, cách thực thi các văn bản pháp luật, hệ thống pháp luật của Việt Nam về ưu đãi đầu tư có được thực hiện công bằng hay không, có thực sự có ưu đãi đối với đối với các nhà đầu tư hay không, Việt Nam có thực hiện tốt các điều ước, chính sách hội nhập quốc tế hay không ? Để hiểu rõ một cách cụ thể, lý giải những vấn đề còn vướng mắc nói trên, tác giả chọn đề tài: “Thực tiễnáp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh” để làm đề tài luận văn thạc sĩ luật kinh tế. Trong luận văn này, tác giả hướng tới nghiên cứu các biện pháp ưu đãi đầu tư và thực trạng đầu tư, đặc biệt là ưu đãi đầu tư với các nhà đầu tư theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại một địa phương có hoạt động đầu tư sôi động như tỉnh Quảng Ninh nhằm đưa ra các kiến nghị hoàn thiện chính sách pháp luật cũng như đề xuất giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong giai đoạn hiện nay đầu tư là một lĩnh vực quan trọng trong chiến lượcphát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vấn đề để thu hút đầu tư để phát huy hết mọi tiềm lực trong và ngoài nước rất quan trọng nếu không phát triển thì sẽ thụt
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 lùi.Ưu đãi đầu tư là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng và được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật về đầu tư. Đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị chuyên đề, hội thảo được tổ chức, nhiều đề tài cấp nhà nước, cấp bộ và một số công trình nghiên cứu đã được công bố trong thời gian qua như: - TS. Mai Ngọc Cường (2001), Hoàn thiện chính sách và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. - TS. Vũ Trường Sơn (2001), Đầu tư nước ngoài với tăng trưởng kinh tế Việt Nam, NXB Thống kê. - TS. Nguyễn Trọng Xuân (2002), Đầu tư nước ngoài với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. NXB Khoa học xã hội. - TS. Phùng Xuân Nhạ (2000), Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ CNH Malaysia, kinh nghiệm đối với Việt Nam, NXB Nghiên cứu kinh tế và xã hội. - Vũ Thúy Anh (2006), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Nhật Bản tại Việt Nam, luận văn thạc sĩ kinh tế, Khoa kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Thị Trang (2014), Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp hiện nay, luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Thành Thái (2017), Pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ luật học, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Các công trình nghiên cứu trên từ các góc độ khác nhau đã phân tích, đánh giá pháp luật về ưu đãi đầu tư nói chung, trình bày sự quan trọng và cần thiết của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam, so sánh đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với các nước khác, các số liệu kết quả đầu tư qua các năm từ đó tìm ra phương hướng giải pháp. Tuy nhiên, mỗi công trình có sự nhìn nhận từ các khía cạnh khác nhau, cũng có một số công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể, bao quát và đi sâu vào đánh giá các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư, đánh giá những tác động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội từ thực tiễn của tỉnh
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 Quảng Ninh. Điều này khác với mục đích đề tài mà tác giả nghiên cứu, vì thế cách thức nghiên cứu, cách thức trình bày cũng như ý nghĩa khoa học, giá trị ứng dụng mà đề tài mang lại là khác nhau. Đây là luận văn thạc sĩ luật học đầu tiên nghiên cứu về pháp luật ưu đãi đầu tư và áp dụng pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. Luận văn: “Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh” có những đóng góp cơ bản sau: - Giải quyết tương đối đầy đủ và có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về ưu đãi đầu tư và pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư; - Chứng minh sự cần thiết của các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng và nền kinh tế nói chung; - Đánh giá đúng đắn thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh đồng thời nêu lên những kết quả đã đạt được và các bất cập tồn tại trong thực tiễn thực hiện các quy định về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh; - Từ những vấn đề lý luận, yêu cầu của thực tiễn, tác giả đưa ra một kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của các biện pháp ưu đãi đầu tư, thực trạng áp dụng pháp luật và chính sách ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Ninh nói riêngnhằm thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư của đất nước, khu vực, địa phương,từ đóđề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằmđẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn đầu tư thông qua việc áp dụng có hiệu quả các biện pháp ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh, đồng thờigóp phần hoàn thiện pháp luậtvề ưu đãi đầu tư tại Việt Nam. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: + Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật đầu tư, pháp luật về ưu đãi đầu tư. + Làm rõ thực trạng chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Ninh nói riêng. + Làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 + Đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư tại Việt Nam và giải pháp để áp dụng hiệu quả pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Văn bản pháp luật, chính sách về ưu đãi đầu tư của Việt Nam, Văn bản chính sách pháp luật của tỉnh Quảng Ninh về ưu đãi đầu tư. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu các chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật việt Nam, các văn bản chính sách pháp luật về ưu đãi đầutư của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến nay. - Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Luận văn thu thập các văn bản tổng kết, kết quả số liệu đánh giá tình trạng ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau: + Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: các nội dung của chính sách ưu đãi của Việt Nam và của Quảng Ninh được phân tích, đánh giá trên cơ sở thực tiễn áp dụng, có sự xem xét, so sánh với việc áp dụng ưu đãi đầu tư ở các địa phương khác và ở một số quốc gia khác. + Hệ thống và liên ngành: các chính sách ưu đãi đầu tư thường xuyên có liên quan, tác động đến nhiều ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế và các hoạt động của đời sống chính trị - xã hội, nên cần được phân tích hệ thống và liên ngành mới thấy được hiệu quả của chính sách. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn được kết cấu 3chương với nội dung sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về pháp luật đầu tư và pháp luật ưu đãi đầu tư. Chương 2: Thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Một số giải pháp áp dụng hiệu quả pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƢ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ 1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật đầu tƣ 1.1.1. Khái niệm pháp luật đầu tư Đầu tư là một trong những vấn đề chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, việc tranh thủ nguồn vốn từ các nhà đầu tư mang ý nghĩa vô cùng to lớn tạo bước đà cho việc phát triển khi đất nước ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo từ điển bách khoa toàn thư thì đầu tư là việc bỏ ra nguồn lực, nhân lực, tài lực nào đó sao cho có hiệu quả kinh tế xã hội. Như vậy, đầu tư phải mang lại một giá trị nhất định, giá trị sau phải lớn hơn giá trị ban đầu của các nguồn lực đầu tư. Mục đích không thể phủ nhận từ các nhà đầu tư nhằm tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên không phải mọi hoạt động đầu tư đều đem lại lợi nhuận mà nó phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố theo quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường. Lênin cho rằng: Đầu tư là yếu tố cần thiết để tạo ra một lượng của cải lớn trong xã hội, đầu tư không chỉ đem lại nguồn lực cho bản thân doanh nghiệp mà còn là hình thức tư sản tất yếu của xã hội. Nếu không có hoạt động đầu tư thì có thể xem xã hội đang rơi vào trạng thái đứng yên, thụt lùi vì nó sẽ không tạo ra giá trị thặng dư trong xã hội”1 Theo Luật Đầu tư năm 2005 thì đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình và vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tài sản đầu tư ở đây bao gồm: tiền, vật, giấy tờ có giá và quyền tài sản được quy định trong pháp luật dân sự. Luật đầu tư năm 2014 ra đời thay thế cho Luật đầu tư năm 2005 tập trung làm rõ bản chất của đầu tư thông qua các khái niệm: đầu tư kinh doanh và nhà đầu tư. Tại khoản 5 Điều 3 Luật đầu tư 2014 quy định đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện các hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Còn tại khoản 13 Điều 3 1 Trường đại học kinh tế quốc dân , Giáo trình kinh tư tế đầu tư, NXB. Sự Thật, Hà Nội 2004, tr.60
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 Luật đầu tư năm 2014 quy định nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Từ những vấn đề trên, chứng minh rằng đầu tư phải có tính sinh lời, mỗi nhà đầu tư đều mong muốn mang lại lợi nhuận tốt nhất, không một nhà đầu tư nào chỉ mong muốn nhận được một khoản giá trị chỉ bẳng đúng hoặc thấp hơn so với vốn ban đầu. Đầu tư được hiểu là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. Pháp luật là công cụ quản lý nhà nước và điều chỉnh các quan hệ xã hội, là hệ thống các quy phạm (quy tắc hành vi hay quy tắc xử sự), có tính chất bắt buộc chung và được thực hiện lâu dài nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nước và được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế bằng bộ máy nhà nước. Pháp luật là cơ sở pháp lý cho tổ chức hoạt động của đời sống xã hội có nhà nước, là công cụ để nhà nước thực hiện quyền lực. Pháp luật được thể hiện dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật và được thực hiện thông qua các hình thức tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật là một hoạt động có tính tổ chức, mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền nhằm thực hiện trong thực tế, các quy phạm pháp luật trong những tình huống cụ thể của cuộc sống. Áp dụng pháp luật là hoạt động, một quá trình diễn ra theo một trình tự, thủ tục nhất định, là hình thức thực hiện pháp luật luôn gắn với công quyền. Vai trò điều chỉnh đó trước hết và chủ yếu thể hiện ở các văn bản quy phạm pháp luật. Quy phạm pháp luật về đầu tư được nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu tư, có tính bắt buộc chung, là khuôn mẫu để mọi chủ thể tuân thủ và là tiêu chí để đánh giá các hoạt động về đầu tư. Quy phạm pháp luật về đầu tư hiện nay được thể hiện ở các văn bản luật (Luật đầu tư, Luật Doanh Nghiệp, Luật Đất đai, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật chuyển giao công nghệ…); các văn bản dưới luật (Nghị định, thông tư, Quyết định),
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 nhưng dù dưới hình thức nào thì pháp luật về đầu tư chứa đựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình thu hút và hoạt động đầu tư, quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động đầu tư. Mỗi lĩnh vực pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội tương ứng. Pháp luật đầu tư là một lĩnh vự pháp luật điều chỉnh các hoạt động xã hội đầu tư kinh doanh và bao gồm cả quản lý nhà nước về đầu tư. Pháp luật đầu tư cũng thể hiện chính sách đầu tư, chính sách thu hút đầu tư từ nước ngoài và khuyến khích đầu tư trong nước của Nhà nước. Pháp luật đầu tư ra đời trong hoàn cảnh Việt Nam xây dựng cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Nó chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố quốc tế từ chuẩn mực kinh tế cho đến các quy định hiện hành về đầu tư tại các quốc gia phát triển cũng như các điều ước quốc tế về đầu tư mà Việt Nam tham gia. Pháp luật đầu tư gồm các yếu tố: - Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Các quy định liên quan về đầu tư được quy định trong các văn bản pháp lý thuộc các lĩnh vực luật chuyên ngành khác, bao gồm cả các văn bản hướng dẫn thi hành. - Các điều ước quốc tế về đầu tư hoặc liên quan đến đầu tư mà Việt Nam là thành viên. - Các tập quán đầu tư quốc tế được sử dụng được sử dụng bởi các bên liên quan. Mặc dù đây là lĩnh vực pháp luật mới hình thành, nhưng luật đầu tư được thường xuyên rà soát, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn đầu tư và nhằm cải thiện môi trường pháp lý đầu tư tại Việt Nam cũng như phù hợp với các cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Kể từ khi ra đời lần đầu tiên từ năm 1987 cho đến nay, Luật đầu tư đã trải qua 6 lần sửa đổi bổ sung để hoàn thiện. Bên cạnh đó những đạo luật khác có liên quan đến hình thức tổ chức kinh doanh như Luật Doanh nghiệp; liên quan đến thương mại – Luật Thương mại, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Sở hữu trí tuệ… luôn được hoàn thiện để đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ của pháp luật về đầu tư. 1.1.2. Nội dung của pháp luật đầu tư Xuất phát từ khái niệm của pháp luật đầu tư như trên, nội dung của pháp luật về đầu tư phải thể hiện sự điều chỉnh đầy đủ, toàn diện đối với các quan hệ phát sinh trong hoạt động đầu tư. Có thể phân ra làm ba nhóm quan hệ chủ yếu:
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 - Nhóm quan hệ mang tính nội dung: Bao gồm các quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư, kinh doanh, các quy định về chính sách ưu đãi đầu tư, quyền và nghĩa vụ của chủ thể quản lý nhà nước về đầu tư. - Nhóm quan hệ mang tính tổ chức, quản lý: Liên quan đến việc hình thành cơ chế, hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Các quan hệ này liên quan đến việc hình thành cơ cấu tổ chức, quy định thẩm quyền và quy chế hoạt động của các cơ quan quản lý về đầu tư. - Nhóm quan hệ mang tính chất thủ tục, trình tự: Liên quan đến việc thực hiện các thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư. Sự thể hiện đầy đủ các nhóm quan hệ trên đây trong pháp luật về đầu tư sẽ tạo ra khung pháp lý đối với hoạt động đầu tư, nhằm thu hút và quản lý đầu tư có hiệu quả, đặc biệt là đối với đầu tư nước ngoài. 1.1.3. Đặc điểm của pháp luật đầu tư - Pháp luật về đầu tư là tổng thể các quy phạm pháp luật về đầu tư, vừa có quy phạm mang tính hành chính, có quy phạm mang tính thủ tục, vừa có quy phạm mang tính chính sách. Nhóm quy phạm mang tính hành chính thể hiện chủ yếu trong lĩnh vực quy định chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, mối quan hệ phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quản lý đầu tư. Nhóm quy phạm mang tính thủ tục chủ yếu thể hiện trong các quy định về trình tự, thủ tục đầu tư và thành lập doanh nghiệp, nội dung kiểm tra, thanh tra như: Cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thủ tục khác…Nhóm quy phạm mang tính chính sách như: quy định về chính sách ưu đãi, danh mục các dự án hưởng ưu đãi, danh mục địa bàn hưởng ưu đãi… - Nguồn của pháp luật về đầu tư rất phong phú và đa dạng. Các quy định của pháp luật về đầu tư không chỉ thể hiện ở các văn bản pháp luật chuyên ngành về đầu tư, kinh doanh như: Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp, các Nghị đinh, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật, mà còn thể hiện ở các văn bản pháp luật có liên quan như: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật đất đai, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác. Vì vậy pháp luật về đầu tư không chỉ bao gồm Luật đầu tư mà còn bao gồm các văn bản có liên quan khác như:
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 Luật đất đai, Luật Doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, luật thuế xuất khẩu, luật thuế nhập khẩu và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành… 1.1.4. Vai trò của pháp luật về đầu tư - Pháp luật về đầu tư là phương tiện thể chế hóa quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng đối với hoạt động đầu tư. - Pháp luật về đầu tư là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Để bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoạt động có hiệu quả, đòi hỏi phải xác định đúng cơ chế quản lý, khoa học, xác định đúng chức năng, hợp lý giữa các cơ quan hữu quan, tạo ra cơ chế đồng bộ, nâng các trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. - Pháp luật về đầu tư tạo ra hành lang pháp lý để các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh một cách bình đẳng, đảm bảo cho nhà đầu tư, doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, thu hút đầu tư, đầu tư nước ngoài. - Hệ thống pháp luật về đầu tư góp phần tạo nên sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật Việt Nam: Hệ thống pháp luật gồm nhiều bộ phận, nhưng luôn có sự liên quan và thống nhất với nhau. Không thể có một hệ thống pháp luật thống nhất và đồng bộ nếu có một bộ phận nào đó thiếu đồng bộ, chồng chéo và mâu thuẫn với các bộ phận khác. Do vậy hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư sẽ góp phần xây dựng và củng cố hệ thống pháp luật thống nhất và đồng bộ ở Việt Nam. 1.2. Khái niệm pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ Theo từ điển tiếng Việt thì ưu đãi là việc dành cho một người những điều kiện, quyền lợi đặc biệt hơn so với người khác. Như vậy có thể thấy ưu đãi có sự phân chia đối lập quyền lợi giữa những đối tượng khác nhau, có thể dành cho những đối tượng này những điều kiện cụ thể có lợi hơn so với đối tượng khác, làm cho quyền lợi giữa các đối tượng không cân bằng. Trước khi bỏ vốn để đầu tư một dự án thì nhà đầu tư phải tìm hiểu hiện tại: Lĩnh vực nào được nhà nước ưu đãi?, địa bàn nào đang được ưu đãi ?, mức ưu đãi, thời hạn ưu đãi quy định cụ thể ra sao? …để có thể lựa chọn và quyết định đầu tư một cách có hiệu quả và mang lại lợi nhuận tối đa. Hầu hết các quốc gia đều sử
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 dụng các công cụ ưu đãi, khuyến khích đầu tư dưới hình thức này hay hình thức khác vì các công cụ ưu đãi đầu tư đều có khả năng sử dụng rất đa dạng để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với nền kinh tế, kích thích nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những lĩnh vực, khu vực nhất định. Một mặt khác, thực hiện ưu đãi đầu tư cũng chính là hoạt động quản lý của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư. Vậy ưu đãi đầu tư làgì? Theo định nghĩa của Diễn đàn của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) thì khuyến khích đầu tư hay còn gọi là ưu đãi đầu tư là các biện pháp được Chính phủ sử dụng để thu hút đầu tư, hướng các dự án đầu tư vào các ngành các khu vực cần thiết hoặc ảnh hưởng đến tính chất của đầu tư. Có thể hiểu ưu đãi đầu tư là tập hợp của nhiều biện pháp xúc tác rất đa dạng và phong phú để thu hút đầu tư. Nhìn chung, trên thế giới, ưu đãi đầu tư có thể quy về hai nhóm chính: chính sách thuế khóa và chính sách khác không phải là thuế. Ở Việt Nam, hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất và chính thức về “ưu đãi đầu tư”. Trong các văn bản pháp luật của Việt Nam còn tồn tại song song nhiều thuật ngữ khác nhau như: “Ưu đãi đầu tư”, “hỗ trợ đầu tư” được sử dụng trong Luật đầu tư 2014; “khuyến khích đầu tư” được sử dụng trong các văn bản phápluậtvềthuế… Tuy nhiên những ưu đãi đầu tư đều được cụ thể hóa bằng những quy định mang tính hiện thực và được xác định rõ trong các văn bản pháp luật để nhà đầu tư xác định rõ, nắm bắt và thực hiện. Có thể thấy rằng, ưu đãi đầu tư mang tính chất là một sự khẳng định đã được luật hóa, là những cam kết rõ ràng về việc các nhà đầu tư sẽ được đối xử một cách ưu đãi khi bỏ vốn đầu tư vào một hoặc một số lĩnh vực, khu vực nhất định. Từ đó, có thể hiểu một cách khái quát ưu đãi đầu tư là những cam kết cụ thể của nhà nước dành cho các nhà đầu tư khi đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư, đồng thời để được hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư phải đáp ứng được một số điều kiện do pháp luật nước tiếp nhận đầu tư quy định. Từ đó, có thể định nghĩa cơ bản về ưu đãi đầu tư như sau: Ưu đãi đầu tư là tất cả các quy định do nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất định cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào Việt Nam trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước với lợi ích của các nhà đầu tư.
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 Trong Luật đầu tư 2014 không có khái niệm ưu đãi đầu tư mà tại chương 3 của Luật đầu tư 2014 thì chia hai mục ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư, nên trong phạm vi của luận văn này có thể hiểu ưu đãi đầu tư bao gồm tất cả các biện pháp ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vì tất cả những biện pháp này đều mang lại lợi ích cho nhà đầu tư. Pháp luật về ưu đãi đầu tư là hệ thống những quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu tư, thương mại. Mục đích của pháp luật ưu đãi đầu tư trước hết là nhằm thu hút các nhà đầu tư bỏ vốn của họ đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cụ thể. Việc hướng các quan hệ trong lĩnh vực đầu tư theo một trật tự có định hướng, đảm bảo đầy đủ các quyền và lợi ích cho nhà đầu tư là nội dung quan trọng của quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Nhà nước không chỉ quản lý hoạt động đầu tư bằng các nghị quyết, chủ trương, đường lối mà cần phải cụ thể hoá các nghị quyết, chủ trương ấy thành pháp luật, đảm bảo một hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư phát triển. Có làm được điều này, Nhà nước mới có thể phát huy hết quyền lực và vai trò quản lý của mình trong lĩnh vực đầu tư. Pháp luật về ưu đãi đầu tư có hợp lý và hiệu quả thì mới đảm bảo được môi trường bình đẳng mà ở đó các nhà đầu tư có thể phát huy hết năng lực củamình. Pháp luật về ưu đãi đầu tư được ban hành nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức kinh tế, cá nhân (Nhà đầu tư), tạo ra môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, minh bạch, tăng cường thu hút đầu tư, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. 1.3. Vai trò của ƣu đãi đầu tƣ đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam Việc sử dụng thành công những biện pháp ưu đãi đầu tư cũng như quy mô ngày càng phổ biến trong việc sử dụng các biện pháp này trên phạm vi toàn thế giới như một trong những công cụ hữu hiệu để quản lý nền kinh tế đã tạo ảnh hưởng tích cực đối với nền kinh tế vàxãhộicủamỗiquốcgia. ỞViệtNam,trongmốiquanhệvớichínhsáchkhuyếnkhíchđầutưchung,bên cạnh các chính sách bảo đảm đầu tư cho các nhà đầu tư, trong nhiều năm qua các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cũng đã có tác động rất nhiều đến nền kinh tế. Điều này đã được chứng minh qua các số liệu về sự gia tăng nguồn vốn đầu tư vào ViệtNamvàýnghĩacủanóđốivớinềnkinhtế-xãhội,cụthể:
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 Thứ nhất, ưu đãi đầu tư có vai trò to lớn trong việc thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Mục đích của ưu đãi đầu tư trước hết là nhằm thu hút các dự án đầu tư vốn vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cụ thể. Nhà nước ban hành các quy định pháp luật về ưu đãi đầu tư dựa trên các chủ trương, đường lối, chính sách về hoạch định chiến lược phát triển kinh tế quốc gia theo từng giai đoạn, từ đó tạo thành một hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư phát triển. Nhờ có các quy định về ưu đãi mà dòng vốn sẽ tập trung vào địa bàn, lĩnh vực trọng yếu trong danh mục khuyến khích đầu tư. Với vai trò này, ưu đãi đầu tư có ý nghĩa như một động lực thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư, tạo sức hấp dẫn cho môi trường đầu tư, giúp Nhà nước huy động được những nguồn vốn dồi dào trong và ngoài nước. Thứ hai, ưu đãi đầu tư giúp Nhà nước hoạch định cơ cấu kinh tế và rút ngắn khoảng cách vùng miền. Các quy định về ưu đãi đầu tư không áp dụng đồng đều cho tất cả các địa bàn, ngành, lĩnh vực của nền kinh tế mà có những cấp bậc, mức độ khuyến khích khác nhau. Tiêu chí cơ bản để phân chia mức độ ưu đãi ở các ngành các lĩnh vực, địa bàn kinh tế chính là ngành nào, lĩnh vực nào, địa bàn nào cần thu hút nhiều vốn thì có nhiều ưu đãi đầu tư hơn. Do vậy, thông qua chính sách ưu đãi Nhà nước có thể khắc phục được những mặt hạn chế trong việc phát triển kinh tế cho từng ngành, lĩnh vực, địa bàn cụ thể và chủ động cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng thích hợp. Một mặt tạo ra những lợi ích nhất định cho nhà đầu tư, mặt khác giúp Nhà nước chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý và phát triển được các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn cần tập trung đầu tư theo từng giai đoạn nhất định từ đó phát triển đồng đều toàn bộ nền kinh tế nói chung. Thứ ba, ưu đãi đầu tư giúp giải quyết nhiều vấn đề xã hội của địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Ưu đãi đầu tư thu hút nguồn vốn và các dự án đầu tư vào những khu vực địa lý nhất định. Việc hình thành các dự án đầu tư đó không chỉ thu hút lao động mà còn kích thích các hoạt động dịch vụ phát triển và thu hút vào các hoạt động này một số lớn lao động.Việc xây dựng các doanh nghiệp sản xuất cũng thúc đẩy việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ và giải quyết được một số lượng lao động khá lớn... Hơn nữa, để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của nhiều doanh nghiệp sẽ thúc đẩy thành lập các cơ sở đào tạo nghề. Việc này, sẽ góp phần nâng caochấtlượngnguồnnhânlựcchocácdoanhnghiệpnóiriêng, cho sự nghiệp CNH, HĐH
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 đất nước nói chung. Ở các địa phương, việc thành lập doanh nghiệp sản xuất sẽ giúp cho tỷ lệ thất nghiệp giảm rõ rệt. Điều đó có tác động tích cực đến việc xoá đói, giảm nghèo và góp phần giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra. Thứ tư, ưu đãi thu hút đầu tư giúp tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại và phương pháp quản lý tiên tiến của các nước phát triển. Việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại một cách nhanh chóng và hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà còn là mục tiêu chiến lược. Ưu đãi đầu tư giúp thu hút các doanh nghiệp nước ngoài từ đó chúng ta sẽ có điều kiện tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới, tận dụng được những lợi thế của nước đi sau, rút ngắn được khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước đi trước. Mặt khác, người lao động của chúng ta làm việc tại các công ty nước ngoài sẽ được đào tạo lại, đào tạo bổ sung để thích hợp và tiếp thu tác phong công nghiệp, kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước ngoài. Việc này sẽ dần tác động đến sự thay đổi công nghệ, trang thiết bị, chất lượng sản phẩm, cơ chế hoạt động, kiến thức và phương pháp quản lý của các doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy cho các doanh nghiệp này đổi mới để đạt hiệu quả kinh tế cao. Thứ năm, ưu đãi đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là một nội dung cơ bản trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta. Ưu đãi đầu tư giúp thu hút nguồn vốn đầu tư, chủ yếu là cácdoanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ công nghiệp một mặt góp phần nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng số GDP của các ngành kinh tế tạo ra trên cả nước. Mặt khác, chúng ta thu hút được những dự án có hàm lượng vốn lớn, công nghệcaogópphầnpháttriểnngànhnghềmới,đadạnghoángànhnghềcôngnghiệp. Thứ sáu, các biện pháp ưu đãi đầu tư góp phần khắc phục những hạn chế còn tồn tại của môi trường đầu tư. Các biện pháp ưu đãi đầu tư là cơ sở để tạo ra môi trường đầu tư tốt. Việc ban hành các biện pháp ưu đãi đầu tư giúp nhà nước khắc phục những hạn chế của địa phương tiếp nhận đầu tư như sự hạn chế về điều kiện kinh tế - xã hội để thu hút nguồn vốn. Về mặt pháp luật, sự ổn định và mở rộng những ưu đãi đối với nhà đầu tưluônluôntỉlệthuậnvớisứchấpdẫncủamôitrườngđầutư. Mặt khác qua quá trình quản lý các dự án đầu tư vào những khu vực, địa bàn ưu đãi đầu tư nhất định, Nhà nước có thể điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 chính sách ưu đãi đầu tư kịp thời. Những biện pháp mới này sẽ giúp cho nhà đầu tư thực hiện tốt hơn dự án của mình bởi nó sát với thực tế. Vì vậy, việc ban hành và triển khai các ưu đãi đầu tư cũng giúp cho Nhà nước có điều kiện cải thiện các biện pháp ưu đãi đầu tư của mình sao cho hiệu quả và phù hợp với định hướng phát triển kinhtế. Thứ bảy, việc ban hành các biện pháp ưu đãi đầu tư nhằm đảm bảo đồng bộ của hệ thống pháp luật đầu tư với thông lệ quốc tế. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hệ thống pháp luật đầu tư nói chung cũng như các biện pháp ưu đãi đầu tư nói riêng có vai trò quan trọng, nó không chỉ có ý nghĩa tạo ra những lợi thế về cạnh tranh để thu hút được nhiều vốn đầu tư mà xét trên góc độ khác nó còn là những biện pháp cần, bắt buộc phải có. Việt Nam là một nước mở rộng quan hệ đối ngoại nói chung và quan hệ hợp tác thương mại nói riêng với rất nhiều quốc gia trên thế giới. Nhận thức được vai trò của đầu tư trong phát triển kinh tế đất nước, chúng ta đã ký kết và tham gia nhiều Hiệp định có liên quan đến lĩnh vực ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Điều này cũng tạo thuận lợi đáng kể cho các nhà đầu tư Việt Nam khi đầu tư vào nước khác đồng thời cũng thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tất cả những hiệp định này đều chứa đựng những ràng buộc hoặc không ràng buộc Nhà nước Việt Nam trong việc ban hành các biện pháp ưu đãi đầu tư. Việt Nam cũng tham gia vào các tổ chức thương mại, các diễn đàn hợp tác kinh tế xuyên quốc gia, để được sự công nhận và tồn tại trong cộng đồng ấy thì hệ thống pháp luật phải có sự tương đồng nhất định. Theo đó, các quy định về ưu đãi đầu tư cũng phải được đặt ra và hoàn thiện nhằm tạo ra một môi trường pháp lý lành mạnh cho đầu tư kinhdoanh. 1.4. Các biện pháp ƣu đãi đầu tƣ của pháp luật Việt Nam Luật đầu tư năm 2014 đã có hiệu lực, đồng nghĩa với việc luật đầu tư năm 2005 sẽ hết hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, xét về phương diện thực tế mà nói thì những đóng góp luật đầu tư năm 2005 cần phải được ghi nhận bởi lẽ luật đầu tư năm 2014 có hiệu lực vào ngày 01 tháng 07 năm 2015 do đó quy định của luật đầu tư năm 2014 sẽ chưa đi vào cuộc sống nhiều, vì vậy nghiên cứu các quy định của luật đầu tư năm 2005 sẽ là tiền đề là cơ sở trong việc phân tích, đánh giá, làm rõ các quy định của luật đầu tư 2014.
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 Luật đầu tư năm 2014 quy định rất cụ thể về ưu đãi đầu tư, trong đó có thể phân tích đánh giá ở nhiều góc độ, lĩnh vực khác nhau nhưng nhìn chung có thể đánh giá hoạt động ưu đãi đầu tư đa phần tập trung vào vấn đề tài chính là nhiều nhất. 1.4.1. Ưu đãi về thuế Thuế là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, xét ở góc độ tương quan giữa nhà nước và doanh nghiệp thì hoạt động doanh nghiệp đóng thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tạo ra một khoản ngân sách cho nhà nước, từ đó nhà nước sẽ dùng ngân sách đó để cung cấp, điều phối các hoạt động trong quản lý nhà nước về doanh nghiệp trong đó có một phần dịch vụ của nhà nước. Như vậy, nhà nước muốn tồn tại được thì phải có ngân sách, doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả thì các thủ tục về hành chính doanh nghiệp phải thông thoáng và hiệu quả. Từ đó xuất hiện mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế và doanh nghiệp. Trong bối cảnh nhà nước đang thu hút nguồn vốn thì việc ưu đãi về thuế có tác dụng rất to lớn. Như đã trình bày, mục đích của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận mà thuế là một khoản tiền rất lớn mà các nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện nghĩa vụ cho nhà nước. Không phải bất kì một nhà đầu tư nào khi đầu tư vào Việt Nam điều được hưởng những quyền lợi ưu đãi về thuế, mà ở đó nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng được những điều kiện cơ bản theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là pháp luật về đầu tư. Theo đó, nhà đầu tư khi được hưởng các ưu đãi đầu tư khi thuộc một trong các đối tượng như sau: Một là, dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Tại Điều 16 của Luật đầu tư năm 2014 quy định những ngành nghề sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm: a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển; b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng; c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy định tại điểm c; đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số; e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học; g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải; h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị; i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa; n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô. Về cơ bản, luật đầu tư năm 2014 đã mở rộng rất nhiều ngành nghề ưu đãi đầu tư so với luật đầu tư năm 2005. Tại Điều 27 của luật đầu tư năm 2005 chỉ quy định 8 lĩnh vực ưu đãi đầu tư bao gồm: (1) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo; (2) Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới; (3) Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao; (4) Sử dụng nhiều lao động; (5) Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án quan trọng, có quy mô lớn; (6) Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc; (7) Phát triển ngành, nghề truyền thống; (8) Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích.
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 Điều này hoàn toàn phù hợp trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, việc mở rộng về lĩnh vực ngành nghề đầu tư, bổ sung những lĩnh vực mới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư ngày càng đầu tư nhiều vào Việt Nam. Hai là, dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Theo luật đầu tư năm 2014 thì địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm: Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Để xác định địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn phải dựa trên chủ trương phê duyệt của Thủ tướng chính phủ từng giai đoạn cụ thể, hiện nay chưa có tiêu chí xác định thế nào là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên việc xác định địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn dựa vào các văn bản sau: Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020;Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020;Quyết định số 1559/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020; Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, việc xác định địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn phụ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể do Thủ tướng phê duyệt, do đó các nhà đầu tư khi thực hiện các dự án đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn để được hưởng các ưu đãi đầu tư thì cần phải xác định vùng đó có nằm trong danh mục thuộc đối tượng có địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn không?.
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Trong đó, nghị định nêu rõ, khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo pháp luật về đầu tư. Khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo pháp luật về đầu tư. Khu kinh tế là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo pháp luật về đầu tư. Đối tượng, nguyên tắc và thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư của dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư. Chi phí đầu tư xây dựng, vận hành hoặc thuê nhà chung cư và các công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ cho công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế là chi phí hợp lý được khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế; Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình văn hóa, thể thao, công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế được hưởng ưu đãi theo quy định pháp luật về xây dựng nhà ở xã hội và pháp luật có liên quan; Nhà đầu tư, doanh nghiệp có dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế được cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, thương mại theo cơ chế "một cửa, tại chỗ", hỗ trợ về tuyển dụng lao động và các vấn đề liên quan khác trong triển khai thực hiện dự án; Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương để đầu tư kết cấu hạ tầng theo chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo từng giai đoạn; UBND cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ nhà đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu công nghiệp; có chính sách khuyến khích nhà đầu tư và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng kết câu hạ tầng khu công nghiệp; Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 xã hội và các công trình bảo vệ, xử lý ô nhiễm môi trường quan trọng của khu kinh tế được bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách địa phương. Điều kiện, nguyên tắc và loại công trình được hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo quy định của chương trình mục tiêu hỗ trợ hạ tầng khu kinh tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển khu kinh tế được huy động vốn từ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật; Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cần thiết của khu kinh tế được sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ kỹ thuật khác theo quy định; Thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư; Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh tế được huy động vốn thông qua việc cho nhà đầu tư có khả năng về tài chính và kinh nghiệm thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê để đầu tư và cho thuê lại dất theo quy định của pháp luật; Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ chung trong khu kinh tế được huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Ba là, dự án đầu tư có quy mô lớn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiều 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Như vậy, đối với trường hợp này, nhà đầu tư muốn được hưởng các ưu đãi đầu tư thì trước hết phải có nguồn vốn đầu tư có quy mô từ 6.000 tỷ đồng trở lên và phải cam kết thực hiện giải ngân nguồn vốn tối thiểu 6.000 tỷ đồng trở lên trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Trong một số trường hợp, các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam đăng ký với một lượng vốn đầu tư lớn để được hưởng các ưu đãi của nhà nước, tuy nhiên đến khi tiến hành giải ngân thực hiện dự án lại chậm tiến độ gây ảnh hưởng đến hoạt động quản lý kinh tế xã hội của nhà nước cũng như tình trạng lãng phí, gây bức xúc trong xã hội. Để khắc phục hậu quả đó, Luật đầu tư năm 2014 đã kèm theo điều kiện đó là phải cảm kết giải ngân nguồn vốn tối thiểu đã cam kết trong thời hạn
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 03 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Bốn là, dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên. Luật đầu tư năm 2005 quy định lĩnh vực ưu đãi đầu tư khi nhà đầu tư có dự án đầu tư sử dụng nhiều lao động, tuy nhiên các văn bản hướng dẫn luật đầu tư năm 2005 lại không có một văn bản hướng dẫn cụ thể thế nào là sử dụng nhiều lao động, điều này dẫn đến một hệ lụy các nhà đầu tư mong muốn được hưởng các ưu đãi đầu tư, nhưng lại không biết phải thu hút bao nhiêu nguồn lao động để đủ điều kiện hưởng các ưu đãi đầu tư. Do đó, luật đầu tư năm 2014 đã xác định rõ hai điều kiện để nhà đầu tư có thể được hưỡng các ưu đãi đầu tư đó là: phải có dự án ở nông thôn và sử dụng đến 500 lao động trở lên. Điều này xuất phát từ việc đang cân bằng sự phát triển giữa nền kinh tế nông thôn và thành thị, từng bước đô thị hóa một số vùng nông thôn trong quy hoạch để xây dựng một đất nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa theo chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước. Năm là, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ. Nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, Nhà nước đã có một số chính sách ưu đãi đối với lĩnh vực công nghệ cao như chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo khoản 7, khoản 8 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 quy định áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao; Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; Thu nhập của doanh nghiệp
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao. Những ưu đãi đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ được quy định tại Thông tư số 06/2008/TT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN; Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10/9/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV và Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 như: Được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện doanh nghiệp KH&CN có tỷ lệ doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN trên tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm thứ nhất đạt từ 30% trở lên, năm thứ hai đạt từ 50% trở lên và từ năm thứ ba trở đi đạt từ 70% trở lên. Năm thứ nhất được hiểu là năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có thu nhập chịu thuế; Ưu đãi về đất đai: Doanh nghiệp KH&CN được lựa chọn việc sử dụng đất theo một trong hai hình thức: Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất. Doanh nghiệp KH&CN chỉ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất sử dụng cho mục đích KH&CN. Doanh nghiệp KH&CN được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao. Doanh nghiệp KH&CN được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; Ưu đãi về các tín dụng, quỹ đổi mới: Doanh nghiệp ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá được quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tài trợ, cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn. Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi ở mức cao nhất theo quy định của pháp luật về công nghệ cao. Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nước được hỗ trợ lãi suất vay vốn tại ngân hàng; Được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và các quỹ khác để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh.
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 Như vậy, nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc một trong năm trường hợp nêu trên thì sẽ được hưởng ưu đãi về thuế, tại điểm a khoản 1 Điều 15 luật đầu tư năm 2014 quy định áp dụng mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, còn tại điểm b khoản 1 Điều 15 luật đầu tư năm 2014 tiếp tục quy định miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư. Đối với ưu đãi về tài chính đặc biệt là thuế thì luật đầu tư đã quy định về hình thức ưu đãi bao gồm: áp dụng thuế suất thu nhập doanh nghiệp thấp hơn so với mức thuế thông thường, giảm và miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư. Tuy nhiên luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn lại không quy định các trường hợp cụ thể, chúng ta cần phải đối chiếu theo quy định của pháp luật về thuế để xem xét các trường hợp được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; Đối với thuế nhập khẩu, luật đầu tư quy định được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tái tạo tài sản cố định, nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư. 1.4.2. Ưu đãi về các quyền liên quan đến sử dụng đất Hiến pháp 2013 điều 53 quy định Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Luật đất đai 2013 điều 5 quy định về người sử dụng đất theo đó người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. Như vậy các nhà đầu tư tiến hành hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam sẽ chịu ràng buộc bởi các quy định của pháp luật Việt Nam trong đó có pháp luật về đất đai. Các nhà đầu tư có thể được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất để tiến hành các hoạt động đầu tư. Tuy nhiên hiện tại để các nhà đầu tư có thể đầu tư một cách có hiệu quả, tạo tâm lý vững chắc khi đầu tư trong các danh mục lĩnh vực, địa bàn đầu tư đã được nhà nước quy
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 định thì nhà nước luôn tạo điều kiện tốt nhất, trong đó có ưu đãi về đất đai như: miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử đụng đất, thuế sử dụng đất. Một là, miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền sử dụng đất. Theo Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nướcvà Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 46/2014/NĐ-CP. Khi nhà đầu tư tiến hành các hoạt động đầu tư có dự án thuộc trong trường hợp sau đây: Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả giá bán hoặc giá cho thuê nhà, trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền thuê đất; dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan, không được tính chi phí về tiền thuê đất và khấu hao giá trị nhà; dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh mang tính xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ; Trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất thì được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước để tiến hành hoạt động đầu tư. Đối với dự án đầu tư đã hoàn thành và đưa vào hoạt động thì trong thời hạn nhất định sẽ được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước ví dụ như ba năm đối với dự án thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường; bảy năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; mười một năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 án thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; mười lăm năm đối với dự án thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Còn đối với các dự án đầu tư liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, có ý định đưa khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất và phát triển nông nghiệp thuộc các danh mục được hưởng ưu đãi đầu tư, khi được nhà nước giao đất để tiến hành dự án đầu tư thì sẽ được miễn tiền sử dụng đất, giao đất từ khi dự án đầu tư đó hoàn thành và đi vào hoạt động. Hai là, giảm tiền sử dụng đất. Giảm tiền sử dụng đất là một trong những ưu đãi đầu tư, nó thúc đẩy sự mạnh dạn đầu tư ngày càng nhiều với các nhà đầu tư, nó không chỉ có ý nghĩa về việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài mà còn có tác dụng giảm bớt các gánh nặng về tài chính đối với các nhà đầu tư. Pháp luật đất đai Việt Nam có sự khác biệt so với các nước trên thế giới, do đó các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam cũng rất thận trọng đối với các dự án có liên quan đến quyền sử dụng đất. Pháp luật Việt Nam có những ưu đãi cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặt biệt khó khăn. Trong đó có ưu đãi về giảm tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư thuộc ưu đãi đầu tư hoặc các dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư, theo đó nếu nhà đầu tư thuộc trường hợp ưu đãi đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó. Còn đối với nhà đầu tư có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư, nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó. Khi nhà nước tạo điều kiện ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì đây được xem là một trong những ưu đãi mang lại ý nghĩa rất to lớn, nó thúc đẩy các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào những danh mục được hưởng ưu đãi đầu tư, tạo ra một bước đột phá từ các địa phương, để các địa phương cân đối trên cơ sở nền kinh tế, xã hội của địa phương mình mà ban hành các ưu đãi đầu tư có lợi nhất cho nhà đầu tư trên cơ sở dung hòa lợi ích giữa nhà đầu tư với lợi ích của nhà nước.
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 1.4.3. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư Hỗ trợ đầu tư là các biện pháp mà Nhà nước tạo cơ hội cho phép nhà đầu tư được hưởng những điều kiện thuận lợi nhất định về tài chính, hạ tầng kỹ thuật, khoa học công nghệ,…nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư theo Điều 19 Luật Đầu tư 2014 bao gồm các biện pháp như: Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án; Hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; Hỗ trợ tín dụng; Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, nội thị; Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin; Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển. Trong các biện pháp hỗ trợ trên, tại các địa phương, các biện pháp thường được thực hiện là các biện pháp hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương sẽ căn cứ vào quy hoạch tổng thể khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được phê duyệt, xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các khu chức năng thuộc khu kinh tế. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu công nghiệp được phê duyệt trong từng giai đoạn và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao (Điều 20 Luật Đầu tư năm 2014). Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần vốn cho các hoạt động: - Bồi thường, giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn, vật liệu nổ trong khu công nghệ cao, các khu chức năng trong khu kinh tế. - Bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu nhà ở cho người lao động và khu tái định cư, tái định canh cho người bị thu hồi đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.