SlideShare a Scribd company logo
1 of 54
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN DIỆU HUYỀN
GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH – 2015 – L
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN HOÀNG ANH
HÀ NỘI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN DIỆU HUYỀN
GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH – 2015 – L
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN HOÀNG ANH
HÀ NỘI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong khóa luận này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kì hình
thức nào trước đây. Ngoài ra, trong khóa luận còn sử dụng một số nhận xét, đánh
giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và
chú thích nguồn gốc.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Diệu Huyền
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn và gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh đã tận tình hướng dẫn trong
suốt quá trình thực hiện Khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà
Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho chúng em trong suốt quãng thời gian học tập, nghiên cứu. Do kiến thức
còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được sự đóng góp của Thầy, Cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao quý!
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
GTPL
QPPL
TAND
TANDTC
UBTVQH
VBQPPL
Giải thích pháp luật
Quy phạm pháp luật
Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân Tối cao
Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Văn bản quy phạm pháp luật
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................. 3
MỤC LỤC ................................................................................................... 4
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 7
1. Bối cảnh ........................................................................................... 7
2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................... 7
3. Mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ............................... 9
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI THÍCH PHÁP
LUẬT .........................................................................................................11
1.1. Khái niệm, đặc điểm về giải thích pháp luật .............................. 11
1.1.1. Khái niệm về giải thích pháp luật .......................................... 11
1.1.2. Đặc điểm về giải thích pháp luật ........................................... 12
1.2. Các hình thức giải thích pháp luật .............................................. 13
1.3. Vai trò, mục đích của giải thích pháp luật .................................. 15
1.4. Nguyên tắc, phương pháp giải thích pháp luật ........................... 17
1.4.1. Nguyên tắc giải thích pháp luật ................................................. 17
1.4.2. Phương pháp giải thích pháp luật .............................................. 17
1.5. Một số mô hình giải thích pháp luật trên thế giới ....................... 21
1.5.1. Mô hình Tòa án giải thích pháp luật ...................................... 22
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.5.2. Mô hình cơ quan lập pháp giải thích pháp luật .........................24
1.5.3. Mô hình các cơ quan thuộc cả ba nhánh quyền lực nhà nước
giải thích pháp luật.............................................................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY ................................................................................................31
2.1. Các quy định pháp luật hiện hành về giải thích pháp luật ..........31
2.2. Thực trạng giải thích pháp luật ở Việt Nam................................36
2.2.1. Hoạt động giải thích pháp luật của UBTVQH ......................36
2.2.2. Hoạt động giải thích pháp luật của cơ quan hành pháp.........39
2.2.3. Hoạt động giải thích pháp luật của Tòa án ............................42
2.3. Một số đánh giá về hoạt động giải thích pháp luật hiện nay.......46
2.3.1. Thành tựu...............................................................................46
2.3.2. Hạn chế ..................................................................................48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..........................................................................51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIẢI
THÍCH PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................................52
3.1. Mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án.................52
3.1.1. Cơ sở để mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án
52
3.1.2. Một số biện pháp hỗ trợ việc mở rộng thẩm quyền giải thích
pháp luật chính thức của Tòa án ........................................................54
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.1.2.1. Xây dựng mô hình Tòa án giải thích pháp luật, đồng thời
thiết lập một cơ chế đặc biệt đối với hoạt động giải thích Hiến pháp
55
3.1.2.2. Xây dựng và phát triển án lệ, công khai các bản án, quyết
định của Tòa án..............................................................................58
3.1.2.3. Nâng cao đạo đức và năng lực giải thích pháp luật của
Thẩm phán .....................................................................................61
3.2. Các biện pháp khác nâng cao hiệu quả của hoạt động giải thích
pháp luật.................................................................................................62
3.2.1. Xây dựng và ban hành Luật về giải thích pháp luật ..............62
3.2.2. Nâng cao chất lượng lập pháp ...............................................64
3.2.3. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giải thích pháp luật ..............66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..........................................................................68
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................72
6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh
Như chúng ta đã biết, để phát huy được vai trò của mình thì pháp luật
cần phải được thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Tuy nhiên, qua thực tiễn xây
dựng, ban hành và thực hiện pháp luật trong thời gian vừa qua đã cho thấy
tình trạng quy phạm pháp luật chứa đựng quy định có nhiều nghĩa, nhiều cách
hiểu khác nhau dẫn đến việc gây khó khăn cho hoạt động thực hiện pháp luật
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật, đảm bảo tính thống nhất của pháp luật, nhu cầu giải thích pháp luật
là rất lớn, đồng thời, hoạt động giải thích pháp luật đòi hỏi cần phải diễn ra
thường xuyên, kịp thời.
Giải thích pháp luật được hiểu là việc làm rõ hơn về tinh thần, nội dung,
phạm vi, ý nghĩa và mục đích của các quy định của pháp luật. Đây là một hoạt
động tất yếu, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực thi các quy định của
pháp luật một cách chính xác và thống nhất. Hoạt động giải thích pháp luật
ở nước ta do Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) đảm nhiệm, tuy vậy,
hoạt động trên chưa thực sự có hiệu quả và đáp ứng được những yêu cầu giải
thích pháp luật của xã hội. Để giải quyết kịp thời nhu cầu giải thích pháp luật
mà thực tiễn đặt ra, những chủ thể khác (cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp)
buộc phải thực hiện các hoạt động giải thích pháp luật. Rất gần đây,
TANDTC được trao thẩm quyền ban hành án lệ, tuy nhiên việc thực hiện vẫn
còn khá hạn chế. Hơn nữa, hiện nay việc giải thích pháp luật chưa được quan
tâm đúng mức đã dẫn đến việc giải thích pháp luật không thống nhất, chồng
chéo và ít có hiệu quả.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, xuất phát từ các lý do
sau đây:
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ nhất, giải thích pháp luật là một trong những khái niệm cơ bản của
khoa học pháp lý, việc nghiên cứu về giải thích pháp luận có ý nghĩa về cả
mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, một số vấn đề lý luận về giải thích pháp
luật chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, thấu đáo và toàn diện, đó là
những lý thuyết về giải thích pháp luật chưa có điều kiện để hệ thống lại,
những quan điểm trên những phương diện căn bản chưa được thống nhất, việc
giải thích pháp luật hiện nay cũng chưa được quan tâm đúng mức.
Thứ hai, hoạt động giải thích pháp luật ở nước ta do UBTVQH đảm
nhiệm tuy đã có một số thành tựu nhưng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu.
Nghiên cứu về giải thích pháp luật vừa góp phần sáng tỏ về mặt lý luận, vừa
có thể chỉ ra những điểm chưa hợp lý trong thực tiễn, để đưa ra những đánh
giá, những giải pháp cụ thể, từ đó góp phần hoàn thiện và nâng cao chất
lượng, hiệu quả của hoạt động này.
Thứ ba, trên thực tế, để đảm bảo giải quyết kịp thời nhu cầu giải thích
pháp luật thực tiễn đặt ra, những chủ thể khác (Tòa án) buộc phải thực hiện
các hoạt động giải thích pháp luật. Cho đến nay Toà án đã được ban hành án
lệ, tuy nhiên vẫn còn hạn chế (quy trình lựa chọn, công bố án lệ còn nhiều bất
cập; số lượng án lệ chưa nhiều; thực tiễn tạo lập án lệ của Tòa án chưa thực sự
tập trung vào việc nâng cao chất lượng của lập luận tạo lập án lệ…). Trong
thời gian vừa qua, có thể thấy, Tòa án cũng đóng một vị trí, vai trò nhất định
trong hoạt động giải thích pháp luật.
Việc mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án hiện nay vẫn
còn có nhiều tranh cãi về mặt lý luận cũng như thực tiễn (Có nên mở rộng
thẩm quyền giải thích pháp luật không? Thẩm phán nên có quyền giải thích
pháp luật nhằm đáp ứng với các nhu cầu mới, hay thẩm phán buộc phải tuân
thủ nghiêm ngặt ý chí của nhà làm luật dù ý chí đó có lỗi thời, khiếm khuyết,
hoặc không mang tính dự liệu tốt?)
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Xuất phát từ những lý do trên, có thể thấy đề tài “Giải thích pháp luật
ở Việt Nam hiện nay” là một đề tài nghiên cứu có ý nghĩa cả về mặt lý luận và
thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích sau:
- Tổng hợp và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận chung về giải
thích pháp luật.
- Đánh giá, xem xét tình hình giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện
nay, những thành tựu đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại, ưu
điểm, nhược điểm… thông qua đó có cái nhìn đầy đủ và toàn diện
hơn về hoạt động trên, đưa ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động
giải thích pháp luật ở Việt Nam.
Trên cơ sở của mục đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của khóa
luận được xác định như sau:
- Những nội dung cơ bản về lý luận giải thích pháp luật (khái
niệm, vai trò, mục đích, nguyên tắc, phương pháp giải thích…)
- Thực tiễn giải thích pháp luật ở Việt Nam, thực tế hoạt động và
những vấn đề đang đặt ra.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá tình hình giải thích pháp
luật ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động giải
thích pháp luật ở Việt Nam một cách phù hợp, nâng cao chất lượng giải thích
pháp luật.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa Mác
– Lênin về nhà nước và pháp luật mà chủ yếu là trên cơ sở quan điểm duy vật
và phép biện chứng.
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Phương pháp cụ thể: Phương pháp thu thập tài liệu, hệ thống, so
sánh (sử dụng trong chương 1, 3), phân tích (phân tích các quy định của pháp
luật, từ đó đưa ra các thực trạng của hoạt động giải thích pháp luật), tổng hợp,
liên hệ logic…
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận chung, phần nội dung của khóa luận
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giải thích pháp luật
Chương 2: Thực trạng giải thích pháp luật tại Việt Nam hiện nay
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động giải thích pháp luật ở
Việt Nam hiện nay
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI THÍCH
PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm, đặc điểm về giải thích pháp luật
1.1.1. Khái niệm về giải thích pháp luật
Cho tới nay, giải thích pháp luật chưa phải là một khái niệm
được định nghĩa thống nhất. Giải thích pháp luật được tiếp cận từ nhiều
phương diện khác nhau, mỗi một quốc gia, mỗi một học giả lại có một
cách tiếp cận, nhận định riêng về khái niệm này. Khái niệm giải thích
pháp luật được một số tác giả đưa ra như sau:
• “Giải thích pháp luật được hiểu là việc làm sáng tỏ về mặt
tư tưởng và nội dung của các quy phạm pháp luật; là
nhằm xây dựng lại ý tưởng mà tác giả mong muốn truyền
đạt qua các quy định của văn bản pháp luật đó” [11]
• Hoặc “Về thực chất, giải thích pháp luật là việc xác định
nội dung và phạm vi áp dụng của văn bản hay một quy
định cụ thể của văn bản đó” [15, tr.3]
• “Giải thích pháp luật là hoạt động của các chủ thể có thẩm
quyền theo một quy trình pháp lý nhằm xác định chính xác
ý nghĩa, nội dung quy tắc xử sự trong văn bản quy phạm
pháp luật (mà chủ yếu là những quy phạm pháp luật khi áp
dụng gặp vướng mắc) để nhận thức, thực hiện pháp luật
đúng đắn, thống nhất.” [14, tr.30]
Có thể thấy, có những định nghĩa tiếp cận vấn đề trên dưới góc độ
ngữ nghĩa của thuật ngữ giải thích; có định nghĩa tiếp cận phạm vi giải
thích pháp luật; hay tiếp cận dưới góc độc chung, phổ quát. Tuy nhiên dù
tiếp cận từ góc độ nào thì khái niệm giải thích pháp luật cần thể hiện được
các nội dung: tính thẩm quyền của hoạt động giải thích pháp luật;
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tính chất, phạm vi; đối tượng giải thích (quy phạm pháp luật hoặc quy
tắc xử sự nào đó) và mục đích của việc giải thích pháp luật.
Như vậy, một cách chung nhất, có thể hiểu, giải thích pháp luật
là việc làm rõ hơn về tinh thần, nội dung, ý nghĩa và mục đích các quy
định của pháp luật so với nội dung ban đầu của chúng, giúp cho việc
các cá nhân, tổ chức, cơ quan hiểu và thực thi các quy định pháp luật đó
một cách chính xác và thống nhất.
1.1.2. Đặc điểm về giải thích pháp luật
Giải thích pháp luật có những đặc điểm sau:
- Giải thích pháp luật là một hoạt động tất yếu, đóng vai trò quan trọng
trong quá trình thực hiện pháp luật, giúp cho pháp luật được thực hiện
một cách đúng đắn và thống nhất. Đây là một hoạt động giúp đưa pháp
luật đi vào cuộc sống. Để thực hiện pháp luật, thì trước hết việc nhận
thức pháp luật sao cho đúng và thống nhất cần phải được đặt ra, muốn
làm được điều đó thì cần phải thực hiện giải thích pháp luật. Hoạt động
giải thích pháp luật là hoạt động tất yếu để hoàn thiện hoạt
động lập pháp, đưa những khái niệm tư duy trừu tượng đi vào thực
tiễn.
- Hoạt động giải thích pháp luật được thực hiện theo một quy trình nhất
định. Để đảm bảo cho kết quả giải thích pháp luật hợp pháp, mang tính
khoa học và khách quan thì các chủ thể giải thích và hoạt động giải
thích cần phải được quy định và tuân theo một phương thức, quy trình
nhất định. Đó là những phương pháp và cách thức tiếp cận các quy
phạm pháp luật theo một trình tự chặt chẽ, từ việc xác định nhu cầu,
nghiên cứu, phân tích, giải thích và công bố kết quả.
- Hoạt động giải thích pháp luật là một hoạt động đòi hỏi sự tư duy, sáng
tạo. Bằng những kĩ năng, trải nghiệm và kinh nghiệm của mình, các
chủ thể giải thích pháp luật nghiên cứu, đưa ra những phân tích,
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
những sản phẩm giải thích pháp luật với mục đích chính là nhằm
xác định tinh thần, nội dung, ý nghĩa của các quy phạm pháp luật,
giúp cho việc thực thi các quy định đó chính xác và thống nhất.
- Bên cạnh đó, hoạt động giải thích pháp luật cũng có tính phụ thuộc
vào bối cảnh. Để có thể giải thích đúng tinh thần của văn bản luật,
cần phải căn cứ vào các điều kiện kinh tế – xã hội đương thời, đặc
biệt phải đặt việc giải thích luật vào bối cảnh phù hợp với sự hình
thành và tồn tại của văn bản luật.
1.2. Các hình thức giải thích pháp luật
Dựa vào các tiêu chí phân loại khác nhau, giải thích pháp luật có những
hình thức cơ bản sau:
- Căn cứ theo chủ thể tiến hành giải thích pháp luật, giải thích pháp
luật có thể được phân loại:
(1) Giải thích pháp luật của cơ quan lập pháp (Nghị viện, Quốc
hội);
(2) Giải thích pháp luật của các cơ quan hành pháp (Chính phủ);
(3) Giải thích pháp luật của các cơ quan tư pháp (Tòa án);
(4) Giải thích pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
(các học giả, nhà khoa học, luật sư…)
- Căn cứ theo tiêu chí đối tượng của giải thích pháp luật, giải thích
pháp luật được phân thành giải thích VBQPPL (Hiến pháp, Luật…);
giải thích tập quán pháp; giải thích tiền lệ pháp…
- Căn cứ vào giá trị pháp lý của nội dung giải thích, giải thích pháp
luật được phân loại thành giải thích pháp luật chính thức và giải
thích pháp luật không chính thức. Có thể hiểu về giải thích pháp luật
chính thức và giải thích pháp luật không chính thức như sau:
(1) Giải thích pháp luật chính thức là hoạt động được tiến hành bởi
các chủ thể có thẩm quyền theo một trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định. Nội dung giải thích thường được thể hiện dưới dạng
văn 13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bản, có giá trị pháp lý bắt buộc. Giải thích pháp luật chính thức
lại được chia làm hai loại, bao gồm giải thích chính thức mang
tính quy phạm và giải thích tình huống [12, tr.17-21]
• Giải thích chính thức mang tính quy phạm là giải thích
pháp luật được tiến hành bởi chủ thể có thẩm quyền theo
trình tự nhất định, được thực hiện trên cơ sở khái quát từ
thực tế của hoạt đông thực hiện và áp dụng pháp luật.
Thông thường, trong thực tế, giải thích pháp luật chính
thức mang tính quy phạm thường là giải thích các văn bản
quy phạm pháp luật. Những văn bản thể hiện nội dung giải
thích có giá trị pháp lý và mang tính bắt buộc chung.
• Giái thích tình huống là hoạt động giải thích pháp luật
được tiến hành khi phát sinh một tình huống, gắn liền với
vụ việc cụ thể. Đây là hoạt động giải thích trong quá trình
áp dụng pháp luật (ví dụ: giải thích của Tòa án trong khi
xét xử một vụ án, giải quyết một tranh chấp để đưa ra phán
quyết). Nội dung của giải thích tình huống không mang
tính quy phạm, chỉ có giá trị pháp lý đối với các chủ thể
trong vụ việc được giải quyết (có hiệu lực đối với các vụ
việc pháp lý khác trong trường hợp khi giải thích này được
xây dựng thành án lệ).
(2) Giải thích pháp luật không chính thức là hình thức giải thích pháp
luật có thể được thực hiện bởi bất kì cá nhân hoặc tổ chức nào,
thường được thực hiện bởi các chủ thể như các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nghiên cứu khoa học… Có thể tìm thấy hình thức giải thích
pháp luật không chính thức tại những bài báo, tạp chí nghiên cứu,
sách chuyên khảo, bình luận… Những nội dung giải thích trong
hình thức giải thích này có giá trị tham khảo, không mang tính bắt
buộc thực hiện. Đây là loại giải thích phổ biến nhất, đa
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dạng nhất, vì ai cũng có thể giải thích được. Tuy nhiên, cần lưu ý
rằng loại giải thích pháp luật này có thể có những hạn chế như
không chính xác, mang tính chủ quan, không thống nhất. Mặc dù
vậy, chúng cũng có ảnh hưởng nhất định tới ý thức pháp luật, hành
vi pháp lý của các chủ thể pháp luật và thông qua đó ảnh hưởng
tới hoạt động thực hiện và áp dụng pháp luật của họ.
1.3. Vai trò, mục đích của giải thích pháp luật
Giải thích pháp luật là một hoạt động tất yếu, đóng vai trò quan trọng
trong việc đưa các quy định của pháp luật vào cuộc sống và mọi nhà nước đều
phải thực hiện. Giải thích pháp luật ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt
động nhận thức, thực thi và áp dụng pháp luật. Giải thích pháp luật có một số
vai trò có thể kể đến như:
• Thông qua mục tiêu trực tiếp là làm sáng tỏ những nội dung chưa
được hiểu thống nhất của các quy phạm pháp luật, công tác giải
thích pháp luật nhằm xóa đi ngăn cách giữa pháp luật thành văn
với thực tiễn, là cầu nối giúp cho các quy phạm có thể áp dụng
đuọc trong thực tiễn [6, tr.41].
• Giải thích pháp luật là một phương thức góp phần bảo vệ và phát
huy những giá trị của pháp luật. Pháp luật nói chung chứa đựng
những giá trị chính trị, xã hội sâu sắc. Tuy nhiên, chúng không tự
bảo vệ và phát huy được những giá trị của mình, đặc biệt là trong
trường hợp pháp luật có thể chứa đựng những yếu tố không rõ
ràng. Pháp luật cũng không thể tránh khỏi những khiếm khuyết
vô tình hoặc mang tính chủ quan. Vì vậy, chúng cần được bảo vệ
và phát huy những giá trị của mình phù hợp với từng điều kiện
kinh tế - xã hội cụ thể thông qua hoạt động giải thích pháp luật.
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
• Nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật, khắc phục, hạn chế sự
tùy tiện trong việc hiểu, vận dụng pháp luật, sự vô ý hay cố tình
hiểu sai các quy định của pháp luật với những động cơ, mục đích
khác nhau
• Nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể, đem lại nhận thức
đúng đắn cho người dân về pháp luật; xây dựng một thái độ đúng
đắn, bao gồm cả trong công tác lập pháp, hành pháp, tư pháp.
[14, tr. 41-44]
• Góp phần hoàn thiện hoạt động lập pháp, giúp cho hoạt động áp
dụng pháp luật (đặc biệt là trong hoạt động xét xử của Tòa án)
được chính xác, đúng với ý đồ của nhà lập pháp trong từng vụ
việc cụ thể.
Sở dĩ giải thích pháp luật có vai trò lớn lao như vậy bởi vì những mục
đích của hoạt động này: giải thích pháp luật là hoạt động làm rõ tư tưởng, nội
dung quy phạm pháp luật được lựa chọn để ra quyết định áp dụng pháp luật
đúng đắn. Giải thích pháp luật còn là hoạt động nhằm tạo ra sự nhận thức
thống nhất và thực hiện đúng đắn pháp luật. Sự thống nhất trong việc thực
hiện pháp luật là một yêu cầu của hệ thống pháp luật tại bất kì quốc gia nào,
đó còn là minh chứng cho trình độ áp dụng pháp luật, chất lượng pháp luật…
và những điều này phụ thuộc không nhỏ vào hiệu quả hoạt động giải thích
pháp luật. Thông qua việc làm rõ nội dung, tư tưởng các quy phạm pháp luật,
giải thích pháp luật giúp cho các chủ thể pháp luật có sự nhận thức thống nhất
và đúng đắn về pháp luật, giúp cho pháp luật tăng cường tính nghiêm minh,
hiệu lực và hiệu quả trong quá trình thi hành và áp dụng; qua đó, tăng cường
pháp chế và bảo vệ trật tự pháp luật.
Với những vai trò và mục đích trên, giải thích pháp luật là một hoạt động
cần được quan tâm đúng mức, nghiên cứu đầy đủ, thấu đáo, toàn diện. Giải thích
pháp luật phải được thực hiện một cách đúng đắn, chính xác để có thể
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phát huy được tối đa vai trò của mình, đem lại hiệu quả tích cực và góp phần
hoàn thiện pháp luật.
1.4. Nguyên tắc, phương pháp giải thích pháp luật
1.4.1. Nguyên tắc giải thích pháp luật
Giải thích pháp luật là một hoạt động phức tạp, đòi hỏi yêu cầu, kĩ
thuật, phương pháp chuẩn xác. Khi giải thích pháp luật cần chú ý một số
nguyên tắc cơ bản sau:
- Khi tiến hành giải thích cần giữ vững nguyên tắc khách quan, trung
thực, phải căn cứ vào văn bản, không được làm sai lệch nội dung,
thêm bớt, không vì lợi ích riêng của một hoặc một nhóm chủ thể nào
đó.
- Về ngôn ngữ quy phạm: Cần nghiên cứu ngôn ngữ quy phạm của văn
bản khi đặt trong bối cảnh của chúng, khi giải thích không làm thay
đổi nội dung, ý nghĩa ban đầu của ngôn ngữ trong văn bản.
- Tôn trọng ý chí của cơ quan lập pháp, mục đích khách quan của văn
bản: khi giải thích cần tìm hiểu, bám sát ý chí, mục đích của cơ quan
lập pháp; xác định ý nghĩa của văn bản trên cơ sở ý tưởng của chủ
thể ban hành, tránh việc giải thích xa rời, sai lệch mục đích ban đầu
của văn bản.
- Hệ thống hóa, tập hợp các sản phấm giải thích pháp luật để dễ dàng
sử dụng, đối chiếu, kiểm soát và quản lý.
1.4.2. Phương pháp giải thích pháp luật
Là một công việc phức tạp và có những yêu cầu khắt khe, khi thực hiện
giải thích pháp luật luôn cần tới những phương pháp giải thích. Những phương
pháp này có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng và hiệu quả của hoạt động giải
thích pháp luật. Để làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng và ý nghĩa của các quy phạm
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
pháp luật, khoa học pháp lý đưa ra các phương pháp giải thích pháp luật sau:
[18, tr.518]
- Phương pháp giải thích ngôn ngữ, văn phạm (giải thích theo nghĩa
đen): là phương pháp làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng của quy phạm
pháp luật bằng cách làm rõ nghĩa của từng chữ, từng câu, và xác định
mối liên hệ ngữ pháp giữa chúng trong lời văn của quy phạm đó.
Đây là phương pháp phổ biến và không thể thiếu khi tiến hành giải
thích pháp luật, đặc biệt là khi giảỉ thích những quy phạm mà trong
đó có những câu chữ, ngôn từ chuyên môn mới lạ, được sử dụng lần
đầu, không dễ nhận thức đối với những người không có chuyên môn
trong lĩnh vực.
- Phương pháp logic là phương pháp sử dụng những suy đoán logic
để làm sáng tỏ nội dung quy phạm pháp luật. Thông qua những phán
đoán, suy luận logic cho pháp người nhận thức đạt tới chân lý trong
quá trình phân tích nội dung quy phạm pháp luật. Phương pháp này
thường được sử dụng trong trường hợp lời văn của quy phạm không
trực tiếp thể hiện rõ ý chí của Nhà nước.
- Phương pháp giải thích chính trị - lịch sử là phương pháp tìm hiểu
nội dung quy phạm thông qua việc nghiên cứu các điều kiện hoàn
cảnh chính trị - lịch sử đã dẫn đến việc ban hành các quy phạm hoặc
văn bản quy phạm pháp luật đó và nhiệm vụ chính trị mà Nhà nước
mong muốn đạt được khi ban hành quy phạm đó.
Ví dụ, với cùng một quy định về chế độ sở hữu thì với điều kiện
chính trị – lịch sử năm 1980 thì chỉ được hiểu gồm hai chế độ là sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể, nhưng với các điều kiện chính trị –
lịch sử năm 1992 thì phải được hiểu gồm ba chế độ là sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân [16, tr.17-21]
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thành tố chính trị - lịch sử đóng góp vào việc giải thích pháp luật
thông qua việc căn cứ vào ý chí của nhà làm luật tại thời điểm ban
hành văn bản luật. Hoàn cảnh ban hành và tồn tại của luật có ý nghĩa
rất quan trọng đối với việc giải thích pháp luật vì nếu muốn giải thích
đúng tinh thần của văn bản luật, cần căn cứ vào các điều kiện kinh tế
– xã hội đương thời, phải đặt việc giải thích luật vào bối cảnh phù hợp
với sự hình thành và tồn tại của văn bản luật. Đây là một phương pháp
cần được lưu ý đến trong hoạt động giải thích pháp luật, bởi xã hội
không ngừng vận động và luôn luôn có những biến đổi quan trọng.
- Phương pháp giải thích hệ thống là làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng
quy phạm pháp luật thông qua việc đối chiếu với các quy phạm
khác; xác định vị trí của quy phạm đó trong chế định pháp luật,
ngành luật cũng như trong toàn bộ hệ thống pháp luật.
Phương pháp giải thích hệ thống có thể chỉ ra những mâu thuẫn, sự
không thống nhất hay chồng chéo, thiếu sót của các quy phạm pháp
luật cũng như các bộ phận trong hệ thống pháp luật.
- Phương pháp giải thích so sánh, đối chiếu là phương pháp đưa ra
những sự tương đồng, khác biệt (về quy định, cách thức điều chỉnh,
cách giải quyết vấn đề) giữa các hệ thống pháp luật khác nhau, từ sự
so sánh, đánh giá để rút ra những lập luận và giải thích có tính khoa
học.
- Ngoài ra, trong hoạt động giải thích pháp luật, căn cứ theo tiêu chí
về khối lượng giải thích, phương pháp giải thích theo khối lượng
gồm giải thích theo đúng nguyên văn; giải thích mở rộng; giải thích
hạn chế cũng được sử dụng.
Về nguyên tắc, pháp luật phải được giải thích đúng nguyên văn. Tức
là, nội dung của lời văn quy phạm pháp luật được hiểu theo từng câu,
từng chữ của chúng. Đây là cách giải thích phổ biển trong thực tế.
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuy nhiên, có những trường hợp cần giải thích theo cách phát triển
mở rộng, hoặc giải thích hạn chế:
• Giải thích pháp luật theo cách phát triển mở rộng có nghĩa là giải
thích nội dung văn bản pháp luật rộng hơn so với nghĩa của từ ngữ
văn bản, sao cho đúng với nghĩa đích thực mà nhà làm luật muốn
thể hiện trong quy phạm (nội dung lời giải thích rộng hơn so với
nội dung lời văn của quy phạm pháp luật mà nó giải thích).
Ví dụ: lời văn của quy định pháp luật là: “… thì sẽ bị xử lý theo
luật định”, theo phương pháp giải thích mở rộng, nội dung giải
thích đưa ra sẽ là “thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật” [4,
tr.65]
• Ngược lại với giải thích pháp luật theo cách phát triển mở rộng,
giải thích hạn chế là cách giải thích nội dung văn bản pháp luật
hẹp hơn so với nghĩa của từ ngữ trong văn bản sao cho đúng với
ý nghĩa thực mà nhà làm luật muốn thể hiện trong quy phạm.
Ví dụ, lời văn của quy định pháp luật là: “… tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân”, theo phương pháp giải thích hạn chế, nội
dung giải thích đưa ra là: “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và những người
lao động khác”. Như vậy, chữ “nhân dân” sau khi được giải thích
chỉ gồm những đối tượng trên, không bao gồm tất cả mọi người
trong xã hội, hẹp hơn so với lời văn mà quy định nó chứa
đựng. [4, tr.65]
Giải thích mở rộng và giải thích hạn chế là những trường hợp ngoại lệ,
khi áp dụng không được tùy tiện để tránh làm sai lệch ý chí của nhà
làm luật. Chúng được áp dụng để bổ sung, khắc phục những thiếu sót
của kỹ thuật lập pháp, làm cho các chủ thể hiểu đúng, đủ nội dung thực
sự của các quy định. Trong trường hợp, lời văn của quy định pháp luật
thực sự rộng hơn hoặc hẹp hơn so với nội dung thật của nó
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thì đó gọi là giải thích mở rộng hoặc hạn chế, nếu không thì việc
giải thích mở rộng hoặc hạn chế này là sự vi phạm pháp chế. Trong
một số trường hợp, việc giải thích mở rộng hoặc hạn chế phụ thuộc
vào điều kiện chính trị - lịch sử của đất nước.
Giữa các phương pháp giải thích pháp luật luôn có quan hệ mật thiết và
không loại trừ lẫn nhau. Trong thực tế, khi tiến hành giải thích pháp luật, các
chủ thể thường không sử dụng một phương pháp nhất định mà kết hợp một số
phương pháp với nhau để mang lại hiệu quả cao. Việc lựa chọn này tuỳ thuộc
vào nhận thức chủ quan, tư duy khoa học của người giải thích và mức độ
tương ứng, phù hợp với từng loại quy định cần giải thích, hoàn cảnh giải
thích, đồng thời cần phải cân nhắc đến sự thay đổi và quá trình phát triển liên
tục của xã hội, thời điểm giải thích, mục đích giải thích, người đề nghị giải
thích… Vậy nên, người giải thích pháp luật cần sử dụng, kết hợp những
phương pháp thích hợp, phù hợp với từng vấn đề, từng giai đoạn giải thích để
đem lại một sản phẩm giải thích pháp luật có chất lượng tốt nhất.
1.5. Một số mô hình giải thích pháp luật trên thế giới
Chủ thể tiến hành giải thích pháp luật là yếu tố có tính quyết định trong
nội dung của hoạt động này. Vì vậy có thể sử dụng tên của chủ thể giải thích
pháp luật để gọi tên cho những mô hình giải thích pháp luật cơ bản trên thế
giới. Hiện nay trên thế giới chủ yếu có 3 mô hình giải thích pháp luật cơ bản
dựa trên các chủ thể chính tiến hành hoạt động giải thích:
- Mô hình Tòa án giải thích pháp luật;
- Mô hình cơ quan Lập pháp giải thích pháp luật;
- Mô hình các cơ quan thuộc cả ba nhánh quyền lực nhà nước giải
thích pháp luật.
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.5.1. Mô hình Tòa án giải thích pháp luật
Là một mô hình giải thích pháp luật khá phổ biến trên thế giới và là xu
hướng chung hiện nay. Theo mô hình này, chủ thể giải thích pháp luật thuộc về
Tòa án. Quyền giải thích pháp luật được trao cho Tòa án với mục đích nhằm hạn
chế quyền lực Nhà nước và tạo ra sự cân bằng giữa các nhánh quyền lực còn lại.
Mô hình này có thể dễ bắt gặp tại các nước có cách thức tổ chức quyền lực Nhà
nước theo thuyết “Tam quyền phân lập”, điển hình như là Anh, Mỹ. Cách thức tổ
chức và hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp
ở các nước này có tính kiềm chế và đối trọng nhau. Đây cũng là các quốc gia
có truyền thống sử dụng án lệ. Các quốc gia đề cao án lệ thường cũng chính là
các quốc gia giao trọng trách giải thích pháp luật cho Tòa án.
Ở Anh, các thẩm phán có thể tạo ra luật và đưa ra những quyết định để
giải thích cho chính phán xét của họ. Hoạt động giải thích pháp luật chính là
một phần trong những phán xét của Tòa án, được thể hiện thông qua việc
trong các quyết định của Thẩm phán luôn luôn có phần giải thích đi kèm.
Phán xét của Thẩm phán được chia thành 2 phần: Tranh luận và Quyết định.
Phần Quyết định sẽ không được xem là án lệ bởi vì nó liên quan cụ thể đến
từng trường hợp. Phần Tranh luận được xem là Án lệ bởi vì Thẩm phán đưa ra
những lý do và ý kiến về trường hợp đó. Khi phán xét của Tòa án được cân
nhắc thành Án lệ, giải thích pháp luật của phán xét cũng được tuân theo.
Thẩm phán chính là người giải thích pháp luật cho chính phán xét của họ. Khi
đó, giải thích pháp luật sẽ có hiệu lực và giá trị của giải thích pháp luật phụ
thuộc vào Án lệ. Hơn nữa, hoạt động giải thích pháp luật của các Thẩm phán,
bồi thẩm đoàn, luật sự, nhà nghiên cứu luật đều được tôn trọng. [10]
Là điển hình của trường phái Common Law, đối với hệ thống pháp luật
Mỹ thì Tòa án cần phải diễn giải luật. Chánh án John Marshall là người đã tuyên
bố công khai quyền xem xét lại theo thủ tục tư pháp qua vụ Marbury kiện
Madison (1803), ông đã tuyên bố “Trách nhiệm và bổn phận chính của cơ quan
tư pháp là giải thích luật”. Thậm chí, bổn phận đó còn bao hàm quyền của các
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tòa án được bác bỏ những đạo luật của Quốc hội nếu những đạo luật này trái
với Hiến pháp. Để đảm bảo được sự thống nhất và tính lường trước trong việc
áp dụng pháp luật, các Tòa án Mỹ tự rằng buộc bởi nguyên tắc: “theo quyết
định trước” – hay còn gọi là án lệ. Để giải quyết việc các Tòa án đưa ra những
diễn giải khác nhau, thì Tòa án cấp cao hơn sẽ tìm cách giải quyết sự không
thống nhất này. Và những phán quyết đó của các Toà án cấp cao có giá trị
rằng buộc đối với bất kì Tòa án nào sau này nếu gặp phải vấn đề đó.
Quy trình chung của hoạt động giải thích pháp luật trong mô hình này về
cơ bản nằm trong quy trình xét xử, sản phẩm giải thích được thể hiện trong nội
dung của bản án, đặc biệt là phần lý lẽ. Là phần trọng tâm của bản án, phần lý lẽ
chứa đựng các lập luận, luận cứ, cách giải thích pháp luật, các giải thích về phán
quyết. Những lý lẽ này được đưa ra dựa trên nhiều nguồn khác nhau: các
ý kiến, tranh luận của các thẩm phán; các dữ kiện từ các phán quyết trước…).
Các tranh luận và quan điểm này thường được công bố (trong phiên tòa đối
với Anh hoặc được tổng hợp lại và xuất bản đối với Mỹ).
Nhìn chung, theo mô hình Tòa án giải thích pháp luật thì đối tượng của
giải thích pháp luật không bị hạn chế, đối tượng của giải thích pháp luật có thể
là bất kì hình thức pháp luật nào (Hiến pháp, các đạo luật, văn bản dưới luật
và những hình thức khác). Khi bản án trở thành một án lệ, thì hiệu lực của sản
phẩm giải thích pháp luật cũng có giá trị áp dụng.
Giải thích pháp luật được trao cho Tòa án là xu hướng tất yếu trong
cách thức tổ chức hoạt động giải thích pháp luật ở các quốc gia hiện nay. Mô
hình này đã tồn tại và trở nên phổ biến bới những ưu điểm sau:
- Trao quyền cho Tòa án trong việc giải thích pháp luật là một cách tốt
hất để hạn chế việc lạm quyền, tạo nên sự cân bằng, đối trọng về quyền
lực đối với hai nhánh quyền lực còn lại. Tòa án cần độc lập với hai
nhánh trên để giữ vai trò trọng tài, và bản thân Tòa án ít có khả
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năng lạm quyền nhất, cũng là cơ quan có nhiều khả năng hạn chế sự
lạm quyền nhất.
- Nhu cầu giải thích pháp luật của Tòa án là luôn tồn tại, bởi Tòa án là
nơi xét xử, giải quyết các vụ việc và trong quá trình đó luôn luôn
phát sinh những tình huống mới. Tòa án cũng là cơ quan thực hiện
việc giải thích pháp luật một cách tốt nhất, vì bằng những trải
nghiệm và kinh nghiệm thực tiễn thông qua việc xét xử rất nhiều vụ
việc, Tòa án là cơ quan sẽ thực hiện việc giải thích pháp luật một
cách phù hợp và có hiệu quả. Việc trao quyền giải thích pháp luật
cũng giúp cho Tòa án phát huy được thế mạnh của mình, nâng cao
trách nhiệm và bổn phận của Tòa án, góp phần tạo được sự độc lập
đối với nhánh Tư pháp; sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét
xử của các Thẩm phán.
- Đối với các nước có truyền thống sử dụng án lệ, khi giải quyết mỗi
vụ việc cần xem xét, đánh giá và phân tích, giải thích các án lệ, quy
định pháp luật có liên quan. Án lệ chính là nơi chứa đựng các nội
dung giải thích pháp luật, và giữa án lệ và nội dung giải thích pháp
luật có sự liên hệ với nhau. Khi sử dụng án lệ cũng có nghĩa là Tòa
án có quyền giải thích và cần phải giải thích pháp luật.
1.5.2. Mô hình cơ quan lập pháp giải thích pháp luật
Theo mô hình này, chủ thể có thẩm quyền giải thích pháp luật một cách
chính thức là các cơ quan lập pháp (Nghị viện, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội…). Các chủ thể này được ghi nhận chính thức về thẩm quyền của mình
thông qua các văn bản pháp luật (Hiến pháp, các loại văn bản pháp luật khác).
Đối tượng giải thích chủ yếu trong mô hình này là các văn bản pháp
luật như Hiến pháp, luật, một số văn bản pháp luật của UBTVQH hay Nghị
định của Chính phủ. Các đối tượng này được giải thích thông qua một quy
trình giải thích pháp luật được quy định khá cụ thể và chi tiết.
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Mô hình cơ quan Lập pháp giải thích pháp luật tồn tại điển hình ở một
số nước như Liên Xô cũ, Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Việt Nam…
Một ví dụ điển hình đó chính là Trung Quốc. Nhằm duy trì tính chất chính
thống của học thuyết lập hiến ở Trung Quốc, Trung Quốc không áp dụng hệ
thống tam quyền phân lập, toàn bộ quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân và
nhân dân thi hành quyền lực của mình thông qua các cuộc họp hội đồng nhân
dân. [23, tr.203] Hiến pháp hiện hành của Trung Quốc ghi nhận Ủy ban Thường
vụ Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền giải thích Hiến pháp và pháp luật [20].
Thực hiện quyền giải thích pháp luật của mình, kể từ năm 1982 UBTVQH Trung
Quốc đã tiến hành giải thích pháp luật một số ít trường hợp [2, tr.35] :
• Giải thích Điều 93 Luật hình sự 1997
• Giải thích Điều khoản 228, 342 và 410 Luật Hình sự 1997
(31/08/2001)
• Giải thích Điều khoản 294 Luật Hình sự 1997 (28/04/2002)
• Giải thích Điều 384 Luật Hình sự 1997 (28/04/2002)
• Giải thích Điều 313 Luật Hình sự 1997 (29/08/2002)
• Giải thích những vấn đề chung về chủ thể trong “Tội thoái thác
trách nhiệm” ở Chương IX Luật Hình sự 1997 (28/09/2002)
• Giải thích cụm từ “Thẻ tín dụng” (29/12/2004)
• Giải thích về cụm từ “Các hóa đơn hoàn thuế xuất khẩu khác và
việc hoàn thuế” (29/12/2005)
Đối với Trung Quốc, khác với hệ thống “tam quyền phân lập”, luật pháp
được định nghĩa “là bản tuyên ngôn của ý chí giai cấp thống trị” – định nghĩa
này có ảnh hưởng nhất định tới cơ chế thi hành và giải thích pháp luật, khiến cho
hệ thống tư pháp ở Trung Quốc đóng vai trò ít quan trọng hơn trong hoạt động
giải thích pháp luật. Mặc dù vậy, hiện nay Tòa án Trung Quốc cũng đã đang
được thực hiện nhiều hơn trong việc ủy quyền giải thích pháp luật, được thực
hiện giải thích pháp luật trong một phạm vi nhất định. Tòa án Tối cao
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trung Quốc đã ban hành các văn bản dưới luật (các thông tư) để thực thi luật,
các văn bản làm rõ ý nghĩa của các quy định pháp luật cho các Tòa án cấp
dưới. Như vậy, ngoài chủ thể chính thức có thẩm quyền giải thích pháp luật là
UBTVQH, Trung Quốc cũng đang dần có sự thay đổi, chuyển mình theo một
lẽ tất yếu, mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật hơn cho Tòa án.
Cũng tương tự như Trung Quốc, các quốc gia có cùng mô hình giải thích
pháp luật trên đều trao cho cơ quan lập pháp quyền giải thích pháp luật – mà ở
đó quyền giải thích pháp luật của nhánh lập pháp là chủ yếu, đóng vai trò chính,
quan trọng hơn so với hai nhánh quyền lực còn lại. Giải thích cho đặc điểm này
là bởi lẽ, các quốc gia này cùng có những sự tương đồng, những đặc điểm chung
cơ bản về tổ chức nhà nước, về nguyên tắc “tập quyền” – quyền lực là tập trung,
thống nhất, không có hoặc ít có sự kiềm chế, đối trọng. Là cơ quan quyền lực
cao nhất, Quốc hội (Nghị viện) đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân,
là cơ quan lập pháp, với khả năng lý giải chính xác nhất ý chí, mục đích của văn
bản quy phạm pháp luật được ban hành (Latin Quilibet verborum suorum
optimus interpres – người giải thích từ ngữ tốt nhất chính là người viết [8, tr.55-
62, 68]), thì theo sự lý giải này, thì cơ quan lập pháp là cơ quan được cho rằng có
thể đảm nhiệm trọng trách giải thích pháp luật một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, các quốc gia có mô hình giải thích pháp luật này cũng
không còn giữ nguyên mô hình truyền thống với chủ thể giải thích pháp luật
duy nhất là cơ quan lập pháp. Hiện nay, theo xu hướng chung, các quốc gia
này đang dần dần có xu hướng mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật cho
Tòa án, ủy quyền nhiều hơn cho Tòa án thực hiện chức năng này. Đây cũng là
một xu thế tất yếu, ngày càng phổ biến trên thế giới.
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.5.3. Mô hình các cơ quan thuộc cả ba nhánh quyền lực nhà
nước giải thích pháp luật
Theo mô hình này, chủ thể giải thích pháp luật có thể là các cơ quan
thuộc cả ba nhánh quyền lực nhà nước. Một số quốc gia có mô hình giải thích
pháp luật này có thể kể đến như Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên bang Nga…
- Nhật Bản là một trong các quốc gia theo hệ thống luật Civil law. Ghi
nhận sự cần thiết của hoạt động giải thích pháp luật và nhận định rằng
“Trong quá trình lập pháp, các nhà lập pháp không thể lường được tất
cả những tình huống cũng như những khó khăn khi mang văn bản quy
phạm pháp luật nào đó áp dụng trong thực tế cuộc sống” [17, tr.74].
Việc giải thích pháp luật tại Nhật Bản được thực hiện như sau:
• Nghị viện có thể giải thích đạo luật của chính họ bằng cách đưa
ra một đạo luật sau đó.
• Chính phủ cũng có thể giải thích pháp luật thông qua các văn bản
chi tiết hóa các điều khoản trong luật.
• Trong thực tiễn áp dụng luật, các Thẩm phán của Tòa án cấp dưới
có nhu cầu yêu cầu Tòa án cấp trên giải thích, hướng dẫn về các
điều khoản khó của luật hiện hành trước khi áp dụng nó. Như
vậy, Tòa án Tối cao có vai trò rất quan trọng trong việc giải thích
pháp luật đối với hệ thống Tòa án cấp dưới. Tại Nhật Bản, án lệ
được công nhận là một hình thức giải thích pháp luật, bổ sung
cho những khiếm khuyết của pháp luật trong những trường hợp
cần thiết. Và án lệ cũng được xem là một nguồn luật của pháp
luật Nhật Bản. [10]
- Tại Hàn Quốc, quyền tối cao về giải thích pháp luật được trao cho các
cơ quan Tư pháp, các Tòa án và Tòa Hiến pháp. Cơ quan lập pháp và
hành pháp cũng có quyền giải thích pháp luật trong một chừng mực
nhất định, trong phạm vi thẩm quyền mà pháp luật cho phép. Hoạt
động của các cơ quan này chủ yếu theo dạng kiêm nhiệm, với đối
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tượng giải thích chủ yếu là các sản phẩm pháp luật do chính họ ban
hành và giải thích theo sự ủy quyền của các chủ thể khác. Tuy nhiên,
giải thích pháp luật của bất kỳ chủ thể nào cũng có thể được xem xét
lại bởi cơ quan tư pháp trong từng vụ việc cụ thể. Nếu giải thích pháp
quy đúng thẩm quyền, giải thích đó sẽ được tòa án thừa nhận, còn
ngược lại, nếu không đúng thẩm quyền, chúng sẽ bị hủy giá trị.
“Quyền năng giải thích Hiến pháp và các văn bản luật khác
được trao cho vài thiết chế nhà nước. Tòa án Hiến pháp có thẩm
quyền tối cao giải thích Hiến pháp và các văn bản luật khác. Tuy
nhiên, cơ quan lập pháp và hành pháp cũng được ủy quyền giải
thích hiến pháp và các văn bản luật. Trong chừng mực văn bản
pháp luật không viện chứng giới hạn của luật cấp trên, cơ quan
lập pháp và hành pháp có quyền giải thích Hiến pháp và văn bản
luật” [22, tr.271]
- Đối với Liên bang Nga, Tòa án Hiến pháp được công nhận là cơ quan
có thẩm quyền trong việc thực hiện giải thích Hiến pháp (“Với mục
đích bảo vệ nền tảng của chế độ Hiến pháp, bảo vệ quyền và tự do cơ
bản của con người và công dân, đảm bảo tính tối thượng và hiệu lực
trực tiếp của Hiến pháp Liên bang trên toàn bộ lãnh thổ Liên bang
Nga, Tòa án Hiến pháp thực hiện giải thích hiến pháp Liên bang”
[21]).
Đối với giải thích văn bản pháp luật, thì hoạt động này không được
pháp luật trao quyền cho cơ quan chuyên biệt nào mà tùy thuộc vào
những quy định của pháp luật chuyên ngành mà một số cơ quan được
trao quyền giải thích pháp luật. Ví dụ, các cơ quan như Tòa án tối cao
và Tòa án trọng tài tối cao giải thích việc áp dụng pháp luật liên quan
đến hoạt động xét xử; các cơ quan hành pháp như Chính phủ hay các
bộ cũng có quyền giải thích pháp luật trong lĩnh vực quản lý của mình;
các cơ quan công tố như Tổng chưởng lí có thể ban hành chỉ
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thị giải thích nội dung các QPPL để thi hành trong hoạt động của
các cơ quan công tố. [1, tr.11]
Nhìn chung, đặc điểm bao trùm của mô hình này là đồng thời có nhiều
chủ thể được trao quyền giải thích pháp luật. Đối với chủ thể thuộc nhóm cơ
quan hành pháp thì đối tượng giải thích pháp luật chủ yếu là các văn bản được
ban hành dưới thẩm quyền của họ, sản phẩm giải thích pháp luật có thể là các
chỉ thị, thông bảo, hướng dẫn thi hành hoặc qua việc trả lời các câu hỏi… Còn
đối với cơ quan lập pháp, họ giải thích pháp luật bằng cách ban hành chính
các văn bản luật giải thích. Mặc dù vậy, Tòa án vẫn có vai trò quan trọng
trong hoạt động giải thích pháp luật, bởi lẽ Tòa án có thể xem xét lại việc giải
thích pháp luật của các cơ quan khác. Có thể thấy, nguyên tắc chung để vận
hành cơ bản trong quyền lực nhà nước của các quốc gia này là nguyên tắc
pháp quyền, đặc biệt nhấn mạnh đến sự cần thiết của hoạt động giải thích
pháp luật và đề cao vai trò của Tòa án.
Dễ nhận thấy rằng, không có một khuôn mẫu chung cho các quốc gia
về giải thích pháp luật, bởi cách thức tổ chức nhà nước, kinh nghiệm, trình độ
phát triển, đời sống, văn hóa ở mỗi quốc gia là khác nhau. Tuy nhiên, có thể
nhận thấy dù là theo mô hình nào, thì theo sự phát triển xu thế chung, vai trò
của Tòa án ngày càng được chú trọng và nhấn mạnh hơn trong hoạt động giải
thích pháp luật.
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Với các nội dung chính đã được trình bày ở các tiểu mục, Chương 1 đã
đề cập đến những nội dung cơ bản nhất của những vấn đề lý luận chung về
giải thích pháp luật, những khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm, hình thức,
phương pháp và nguyên tắc của giải thích pháp luật cũng như tầm quan trọng
của hoạt động này.
Đồng thời, Chương 1 cũng đã đề cập đến các mô hình giải thích pháp
luật của một số quốc gia trên thế giới. Với nhiều cách thức tổ chức và tiến
hành giải thích pháp luật rất đa dạng, tuy nhiên, nhìn chung đó đều thuộc
những mô hình chung xuất phát từ chủ thể tiến hành hoạt động này. Đó là
những mô hình do tòa án giải thích pháp luật, cơ quan lập pháp giải thích
pháp luật và mô hình do các cơ quan thuộc ba nhánh quyền lực giải thích
pháp luật. Mặc dù ở bất kì mô hình nào, cũng không thể phủ nhận vị trí, vai
trò của Tòa án trong hoạt động giải thích pháp luật ngày càng trở nên quan
trọng và đang trở thành một xu thế chung, phổ biến trên thế giới.
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT TẠI
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Các quy định pháp luật hiện hành về giải thích pháp luật
Một cách chung nhất, khung pháp lý của giải thích pháp luật bao gồm
các quy định pháp luật điều chỉnh các nội dung về:
- Chủ thể có thẩm quyền đề nghị giải thích pháp luật;
- Chủ thể có thẩm quyền giải thích pháp luật;
- Hình thức và giá trị pháp lý của văn bản giải thích pháp luật;
- Quy trình thủ tục khi tiến hành giải thích pháp luật.
Các quy định này nằm rải rác trong các văn bản quy phạm pháp luật –
từ Hiến pháp (2013), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (2015),
Nghị quyết số 1075/2015/UBTVQH về Ban hành quy chế làm việc của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật…
Hoạt động giải thích pháp luật được quy định với những nội dung cơ
bản như sau:
a. Về chủ thể có thẩm quyền đề nghị giải thích pháp luật
Theo quy định của pháp luật, được quy định tại Khoản 1 Điều 158 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, các chủ thể chính thức có thẩm
quyền yêu cầu đề nghị UBTVQH giải thích pháp luật hiện nay là: Chủ tịch
nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên
của Mặt trận và đại biểu Quốc hội.
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
b. Chủ thể có thẩm quyền giải thích pháp luật
Chủ thể chính thức có thẩm quyền giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện
nay là Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Quy định này được thể hiện tại Hiến
pháp 1959 (Điều 53), Hiến pháp 1992 (Điều 91), Hiến pháp 2013 (Điều 74),
Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật năm 1996, 2008, 2015.
Hiến pháp 1980 quy định chủ thể giải thích pháp luật là Hội đồng Nhà
nước (Điều 100) – là “cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc
hội, là Chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tại khoản 2, Điều 74, Hiến pháp
2013), Ủy ban thường vụ Quốc hội là chủ thể được trao thẩm quyền giải thích
pháp luật chính thức.
“Điều 74
Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh;”
Như vậy, chủ thể có thẩm quyền giải thích pháp luật chính thức ở Việt
Nam là cơ quan thuộc nhánh quyền lực lập pháp.
Tuy nhiên, bằng thưc ̣tếhoaṭđông̣ của mình, để đảm bảo giải quyết kịp
thời nhu cầu giải thích pháp luật thực tiễn đặt ra, các cơ quan thuộc hai nhánh
quyền lực còn lại đều tham gia vào hoạt động giải thích pháp luât,̣ vídu ̣như
hoạt động ban hành các Nghi ̣đinḥ quy đinḥ chi tiết các quy định của Luâṭcủa
Chính phủ, trong đócóthểđưa ra các đinḥ nghiã vềmôṭsốthuâṭngữmàLuâṭ chưa
giải thich́ chi tiết; Tòa án thực hiện các hoạt động giải thích pháp luật như ban
hành văn bản hướng dẫn, ban hành án lệ.
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
c. Hình thức và giá trị pháp lý của văn bản giải thích pháp luật
Hình thức của văn bản giải thích pháp luật hiện nay là Nghị quyết của
UBTVQH, hình thức thể hiện và giá trị pháp lý của văn bản giải thích pháp luật
được quy định tại Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 2015 như sau:
“Điều 161. Đăng Công báo, đăng tải và đưa tin nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Nghị quyết của Ủy ban nhân dân thường vụ Quốc hội giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh phải được đăng Công báo theo quy định tại Điều 150
của Luật này, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội và đăng tải,
đưa tin theo quy định tại Điều 157 của Luật này.
2. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh được áp dụng cùng với văn bản được giải thích.”
d. Quy trình thủ tục khi tiến hành giải thích pháp luật
Quy trình giải thích pháp luật được quy định cụ thể tại Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật 2015:
“Điều 160. Trình tự, thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Tùy theo tính chất, nội dung của vấn đề cần được giải thích, Ủy ban
thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
soạn thảo dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của
Quốc hội thẩm tra về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết giải thích
Hiến pháp, luật, pháp lệnh với tinh thần và nội dung của văn bản được
giải thích.
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết
giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải
thích thuyết trình và đọc toàn văn dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp
phát biểu ý kiến,
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết;
g) Chủ tịch Quốc hội ký nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp
lệnh.”
Về cơ bản quy trình, thủ tục trong hoạt động giải thích Hiến pháp, luật,
được thực hiện giống như quy trình, thủ tục thông qua luật. Tuy nhiên với tính
chất, nội dung và phạm vi nghị quyết nên quy trình cũng có phần đơn giản
hóa hơn, cụ thể gồm các bước:
- Đề nghị giải thích pháp luật: Khi phát sinh nhu cầu, các chủ thể có
thẩm quyền đề nghị UBTVQH giải thích. Văn bản đề nghị phải thể
hiện được các nội dung cơ bản như sự cần thiết, nội dung quy định
cần giải thích, các cách hiểu khác nhau về quy định… UBTVQH có
trách nhiệm xem xét và thông báo cho bên đã đề nghị biết ý kiến của
mình về vấn đề này.
- Soạn thảo dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh:
Sau khi đề nghị giải thích được UBTVQH chấp nhận thì Ban soạn
thảo được thành lập để chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải thích. Dự
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh sau khi đã soạn
thảo sẽ được trình UBTVQH để tiến hành thẩm tra.
- Thẩm tra dự thảo nghị quyết giải thích: UBTVQH giao Hội đồng
dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra về sự phù hợp của dự
thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh với tinh thần và
nội dung của văn bản được giải thích. Cơ quan thẩm tra tiến hành
thẩm tra về tất cả các mặt của dự thảo, tập trung chủ yếu vào các vấn
đề sau:
• Sự cần thiết ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh;
• Sự phù hợp của nội dung dự thảo với đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo và
tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật;
• Việc tuân thủ thủ tục và trình tự soạn thảo;
• Tính khả thi của dự thảo.
- Thảo luận tại phiên họp và xem xét thông qua dự thảo nghị quyết
giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
- Công bố nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Bên cạnh quy trình, thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh của
UBTVQH như đã nêu trên, các cơ quan hành pháp hay tư pháp cũng thực hiện
việc giải thích pháp luật. Đối với các hoạt động như ban hành các Nghi ̣đinḥ
quy đinḥ, hướng dẫn chi tiết các quy định của Luâṭcủa Chính phủ; hay Tòa án
thực hiện các hoạt động giải thích pháp luật như ban hành ban hành án lệ cũng
đều được tuân theo một quy trình nhất định được quy định bởi pháp luật. Một
cách vắn tắt, các quy trình này được thực hiện như sau:
- Hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết của
Chính phủ được tuân theo quy định của quy trình ban hành VBQPPL.
Theo Nghị định 34/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy trình
ban hành VBQPPL gồm 03 bước.
• Bước 1: Lập đề nghị xây dựng VBQPPL;
• Bước 2: Soạn thảo, thẩm định dự án, dự thảo VBQPPL;
• Bước 3: Công báo và niêm yết VBQPPL.
- Theo quy định tại Nghị quyết 03/2015/NQ–HĐTP của Hội đồng thẩm
phán TANDTC năm 2015 Vềquy trình lưạ chon,̣ công bốvàáp dung̣án
lê,̣thì quy trình lựa chọn, công bố án lệ phải trải qua các bước sau:
• Bước 1: Rà soát, phát hiện các bản án, quyết định để đề xuất
phát triển thành án lệ (Điều 3);
• Bước 2: Lấy ý kiến đối với bản án, quyết định được đề xuất
lựa chọn, phát triển thành án lệ (Điều 4);
• Bước 3: Thành lập Hội đồng tư vấn (Điều 5);
• Bước 4: Thông qua án lệ (Điều 6);
• Bước 5: Công bố án lệ (Điều 7).
Về thực chất, hoạt động giải thích pháp luật của các cơ quan trên được
thực hiện bằng các hình thức như đối với các cơ quan hành pháp là thực hiện
ban hành các nghị định của Chính phủ, thông tư của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, một dạng nội dung phổ biến trong
các loại văn bản này chính là “giải thích từ ngữ” trong luật. Hay như Tòa án
đã thực hiện hoạt động giải thích pháp luật thông qua việc ban hành án lệ.
Những sản phẩm giải thích pháp luật của các cơ quan này đều là những sản
phẩm có giá trị pháp lý, góp phần giải quyết một phần nhu cầu giải thích pháp
luật tại Việt Nam hiện nay.
2.2. Thực trạng giải thích pháp luật ở Việt Nam
2.2.1. Hoạt động giải thích pháp luật của UBTVQH
Vấn đề “giải thích pháp luật” được ghi nhận lần đầu tiên trong Hiến pháp
1959, các bản Hiến pháp 1980, 1992, 2013 đều có ghi nhận về vấn đề này. Trên
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cơ sở đó, Luật Ban hành VBQPPL 1996, 2008, 2015 đã có quy định và trao
thẩm quyền giải thích pháp luật chính thức cho UBTVQH.
Tuy nhiên, trên thực tế, cho đến nay thì hoạt động này của Ủy ban
thường vụ Quốc hội chưa đạt hiệu quả cao. Việc giải thích pháp luật diễn ra
không thường xuyên (chỉ giải thích được vài lần trong một khoảng thời gian
dài), không đáp ứng nhu cầu giải thích pháp luật trên thực tiễn. Trong khi nhu
cầu giải thích pháp luật là ngày càng nhiều, điều này gây bất cập lớn cho hoạt
động thực thi và áp dụng pháp luật của các chủ thể có liên quan.
Một số lần giải thích pháp luật của UBTVQH có thể kể đến như sau:
- Nghị quyết số 746/2005/NQ–UBTVQH ngày 26/01/2005 của
UBTVQH giải thích điểm c Khoản 2 Điều 241 của Luật Thương
mại 1997 theo đề nghị của Chính phủ, nội dung về “Ba tháng kể từ
khi bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng đối với
khiếu nại về các hành vi thương mại khác, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 170 của Luật thương mại”
Điểm c Khoản 2 Điều 241 Luật Thương mại 1997 được giải thích:
“Đối với khiếu nại về vi phạm các nghĩa vụ khác trong việc thực hiện
các hành vi thương mại thì thời hạn khiếu nại là ba tháng kể từ khi bên
vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 170 của Luật thương mại. Như vậy, trừ khiếu
nại về số lượng hàng hoá quy định tại điểm a khoản 2 Điều 241 và
khiếu nại về quy cách, chất lượng hàng hoá quy định tại điểm b khoản
2 Điều 241 của Luật thương mại thì thời hạn khiếu nại đối với các vi
phạm nghĩa vụ về thanh toán, thời hạn giao hàng và các vi phạm khác
trong mua bán hàng hoá, đại lý mua bán hàng hóa, môi giới thương
mại và trong các hành vi thương mại khác được qui định tại Điều 45
của Luật thương mại là ba tháng, kể từ khi bên vi phạm
37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 170 của Luật thương mại.”
- Nghị quyết số 1053/2006/NQ–UBTVQH ngày 10/11/2006 của
UBTVQH giải thích nội dung về “Quyết định, chỉ thị” quy định tại
khoản 6 Điều 19 của Luật Kiểm toán Nhà nước 2005 (theo đề nghị
của Ủy ban Kiểm tra và Ngân sách của Quốc hội năm 2006)
Theo đó, nội dung trên được giải thích như sau”
“Quyết định, chỉ thị” quy định tại khoản 6 Điều 19 của Luật Kiểm
toán Nhà nước được hiểu như sau:
1. “Quyết định, chỉ thị” do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành bao
gồm quyết định, chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật và quyết
định, chỉ thị là văn bản áp dụng pháp luật.
2. “Quyết định, chỉ thị” do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành theo
thẩm quyền để hướng dẫn thi hành Luật Kiểm toán Nhà nước và các
văn bản quy phạm pháp luật khác của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội liên quan đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân là văn bản
quy phạm pháp luật./.
- Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 24/08/1998 Hướng
dẫn, giải thích về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước
ngày 01/07/1991.
- Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 Quy
định về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất
trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991.
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH ngày 27/07/2006 Hướng
dẫn, giải thích vè giao dịch dân sự đối với nhà ở được xác lập
trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở
nước ngoài tham gia.
38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đối với hai trường hợp đầu tiên, UBTVQH đã tiến hành giải thích pháp
luật trên cơ sở xuất phát từ yêu cầu của các chủ thể liên quan trong quá trình
áp dụng pháp luật. Đối với ba trường hợp sau, khi giải thích, UBTVQH đã
cân nhắc, dựa trên cơ sở hoàn cảnh mới, đã đưa ra những quy định bổ sung và
mang tính hướng dẫn để phù hợp với tình hình hiện tại. Tuy nhiên, những văn
bản này mang tính lập pháp bổ sung hơn là giải thích pháp luật. Trên thực tế,
nhu cầu giải thích pháp luật ở nước ta là rất lớn, do các sản phẩm lập pháp
thường mang tính chung chung, trừu tượng. Nhưng một phần do là cơ quan
thường trực của Quốc hội không chuyên trách, phải đảm nhiệm rất nhiều công
việc quan trọng, UBTVQH cũng không thể tham gia được nhiều vào hoạt
động giải thích pháp luật.
Với số lần giải thích pháp luật ít, hoạt động giải thích pháp luật không
được diễn ra thường xuyên, cách thức giải thích còn nặng về tính ban hành
những quy phạm bổ sung. Nhìn chung, hoạt động giải thích pháp luật ở nước
ta do Ủy ban Thường vụ Quốc hội đảm nhiệm chưa thực sự có hiệu quả, hơn
nữa, trước một nhu cầu khá đồ sộ và cấp thiết về việc giải thích pháp luật, thì
hoạt động này chưa thể đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn hiện tại cũng như
trong tương lai.
2.2.2. Hoạt động giải thích pháp luật của cơ quan hành
pháp
Với hoạt động giải thích pháp luật do UBTVQH đảm nhiệm không được
diễn ra thường xuyên, mà nhu cầu giải thích pháp luật lại luôn luôn tồn tại, vì
vậy, để quy phạm pháp luật đã được ban hành đi được vào đời sống, để pháp luật
được giải thích, thực hiện một cách thống nhất trong thực tiễn thì cần có những
chủ thế khác tiến hành hoạt động này. Có thể dễ dàng bắt gặp rất nhiều nghị định
của Chính phủ, thông tư của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành, một dạng nội dung phổ biến trong các loại văn bản này
chính là “giải thích từ ngữ” trong luật. Theo các quy định của pháp luật, Chính
phủ được ban hành các nghị định để quy định “chi tiết điều, khoản, điểm
39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước…”; Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành thông tư để quy định “chi tiết
điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ…”
(trích Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật 2015). Có thể xem đây là
một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của các chủ thể này. Các văn
bản pháp luật trên thường được ban hành bởi được sự ủy quyền của Quốc hội
hoặc UBTVQH; hay do tự các cơ quan trên ban hành theo thẩm quyền; cũng
có thể mặc dù luật, pháp lệnh chưa quy định, nhưng do đòi hỏi của các yêu
cầu trên thực tiễn cuộc sống mà các cơ quan này phải ban hành để điều chỉnh
kịp thời các quan hệ xã hội.
Về hình thức thể hiện, việc giải thích pháp luật của chủ thể hành pháp
có thể có nhiều hình thức thể hiện: dưới dạng quy phạm, hướng dẫn, diễn giải
quy định chi tiết (nghị định, thông tư); dưới dạng pano, áp phích cổ động,
khẩu hiệu (ví dụ: “đóng thuế là nghĩa vụ và vinh dự của mọi công dân”,
“trốn thuế là vi phạm pháp luật” ). [9]
Trên thực tế, có thể kể đến một số hoạt động giải thích pháp luật của
các cơ quan này như:
- Hoạt động giải thích pháp luật của Chính phủ: phổ biến nhất là hình
thức diễn giải tại văn bản pháp luật mà Chính phủ ban hành (Nghi
định) để hướng dẫn, quy định chi tiết các luật, pháp lệnh. Ví dụ:
• Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn
nhân và gia đình;
• Điều 10 của Luật Luật sư quy định: “Bằng cử nhân luật” đối
với luật sư. Để hiểu bằng cử nhân là gì, Điều 1, Nghị định
của Chính phủ số 28/2007/NĐ-CP ngày 26/02/2007 quy định:
40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
“Người có bằng cử nhân luật quy định tại Điều 10 của Luật
Luật sư là người có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành
luật do cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam… cấp….
Các nội dung trong các văn bản này thường xen lẫn giữa các nội dung
giải thích pháp luật và nội dung hướng dẫn. Nhìn chung, các văn bản
này cũng chứa đựng những phần giải thích pháp luật nhất định.
- Hoạt động giải thích pháp luật của các Bộ và các cơ quan ngang Bộ:
tùy thuộc theo thẩm quyền và lĩnh vực của mình, các Bộ thường được
giao thẩm quyền ban hành các văn bản để giải thích, hướng dẫn, quy
định chi tiết các văn bản pháp luật có liên quan tới ngành, lĩnh vực đó.
Hình thức phổ biến nhất của loại văn bản này là các Thông tư do các
Bộ và các cơ quan ngang bộ ban hành. Đại đa số các văn bản đó
thường có cụm từ “giải thích” hay “hướng dẫn”. Ví dụ: Thông tư
63/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 70/2018/NĐ-CP về quản lý
tài sản hình thành từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ;
Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Thực tế có thể thấy rằng, các cơ quan hành pháp ở Việt Nam đã tiến
hành hoạt động giải thích pháp luật, nội dung giải thích pháp luật đã ít nhiều
được thể hiện qua các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết. Tuy vậy, các sản
phẩm này vẫn còn có sự đan xen, chưa rõ ràng và khó phân biệt giữa hướng
dẫn, giải thích hay là quy định chi tiết, chưa thể hiện được sự phân biệt đặc
trưng giữa giải thích pháp luật và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Trong khi đó, số lượng văn bản pháp luật ngày càng đồ sộ và có sự chồng
chéo lẫn nhau. Cho đến nay, pháp luật cũng chưa có những quy định chi tiết
về mặt pháp lý cho hoạt động giải thích pháp luật của các cơ quan này, vì vậy
khiến cho hoạt động giải thích pháp luật chung có phần rối ren và phức tạp.
41
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.3. Hoạt động giải thích pháp luật của Tòa án
Trước khi thừa nhận quyền ban hành án lệ, Tòa án Việt Nam không
phải là một chủ thể được trao quyền giải thích pháp luật một cách chính thức.
Tuy nhiên, là một chủ thể với nhiệm vụ chính gắn liền với hoạt động xét xử,
mà hoạt động này khiến cho việc giải thích pháp luật đối với chủ thể này là
cần thiết và nhiều hơn cả. Vì vậy, ta thường bắt gặp những trường hợp mà
Tòa án giải thích pháp luật, được thể hiện rõ nét nhất qua các Nghị quyết của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao, Thông tư liên tịch của
TANDTC với các chủ thể khác theo thẩm quyền, án lệ… Hoạt động giải thích
pháp luật của Tòa án được thể hiện trong việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật; tiến hành giải thích pháp luật trong quá trình xét xử; hoặc qua quá
trình tống kết, xây dựng và ban hành các án lệ.
Khi xem xét các nội dung các văn bản quy phạm pháp luật mà
TANDTC đã ban hành, dễ nhận thấy trong nội dung các văn bản đó có các
yếu tố nhằm diễn giải, với mục đích làm cho pháp luật được hiểu một cách
minh bạch, rõ ràng hơn. Đó chính là việc mà Tòa án đã thực hiện hoạt động
giải thích pháp luật thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật theo
thẩm quyền. Ví dụ: Tại Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012
Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định
chung” của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng thẩm phán TANDTC đã giải
thích về “Đương sự ở nước ngoài” bao gồm:
“a) Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập,
công tác ở Việt Nam có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm
Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
b) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở
nước ngoài có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ
lý vụ việc dân sự;
42
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
c) Đương sự là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở
Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ
việc dân sự;
d) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở
Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ
việc dân sự;
đ) Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài
hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại
diện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.”
Có thể thấy, nội dung trong các văn bản này lại rất gần với giải thích
pháp luật mang tính quy phạm. Nghị quyết do Hội đồng Thẩm phán
TANDTC, Thông tư của TANDTC chính là các văn bản quy phạm pháp luật,
có hiệu lực bắt buộc và giá trị pháp lý đối với các chủ thể pháp luật. Các nội
dung, yếu tố giải thích pháp luật trong các văn bản, hướng dẫn mang tính
chuyên môn của TANDTC có giá trị pháp lý, buộc các tòa án địa phương phải
thi hành, nếu không tuân thủ có thể dẫn đến việc kết quả áp dụng pháp luật
của tòa án cấp dưới có thể bị hủy bỏ.
Bên cạnh các văn bản như Nghị quyết, Thông tư trên, Tòa án còn thực
hiện giải thích pháp luật thông qua các văn bản khác trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của mình. Có thể nhắc đến các báo cáo tổng kết
công tác xét xử hàng năm. Các báo cáo này được đúc rút lại, báo cáo lên
TANDTC nhằm tổng kết các vụ việc, lập luận diễn giải, bày tỏ quan điểm với
những vấn đề còn nhiều tranh cãi. Việc thực hiện tổng kết báo cáo này nhằm đạt
được mục đích xác định chính xác các quy định pháp luật, làm rõ và hiểu rõ pháp
luật qua quá trình tổng kết các vụ việc, để đạt được sự thống nhất khi áp dụng
pháp luật trong hệ thống các tòa án. Hay các Quyết định giám đốc thẩm của Hội
đồng thẩm phán TANDTC, nội dung của các quyết định này cũng
43
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thường chứa đựng nhận định, lập luận, giải thích các quy phạm pháp luật liên
quan nhằm phục vụ cho việc ra phán quyết.
Trong thực tế, Tòa án cũng thực hiện hoạt động giải thích pháp luật
trong quá trình xét xử, đây là một hoạt động giải thích mang tính vụ việc,
tình huống cụ thể. Trong quá trình giải quyết một vụ việc, thẩm phán không
thể áp dụng một cách máy móc các quy phạm, mà luôn luôn cần có sự phân
tích, giải thích tại sao cần áp dụng quy phạm này, tại sao lại áp dụng cho tình
huống này hay quy phạm này được hiểu như thế nào… Hoạt động xét xử luôn
luôn yêu cầu và đòi hỏi sự giải thích khi áp dụng pháp luật. Như vậy, trong
hoạt động chuyên môn của mình, thẩm phán vẫn luôn phải tiến hành việc giải
thích pháp luật.
Dễ thấy, Luâṭ Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 ngày
24/11/2014 đa ̃ngầm trao cho Tòa án quyền giải thích pháp luâṭthông qua quy
đinḥ “Tòa án nhân dân tối cao tổng kết thưc̣tiêñ xét xửcủa các tòa án, bảo đảm
áp dung̣ thống nhất pháp luâṭ trong xét xử” và“Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao có nhiệm vụ lựa chọn Quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án quyết định pháp luật đã có hiệu lực
pháp luật, có tính chuẩn mực của Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công
bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu và áp dụng trong xét xử”. Như vậy, Tòa án
cũng đã giải thích pháp luật thông qua quá trình tổng kết, báo
cáo, xây dựng và ban hành các án lệ. Cho đến nay Toà án đã được ban hành
án lệ. Ngày 17/10/2018, Chánh án TANDTC ký Quyết định số 199/QĐ-CA
về việc công bố 11 án lệ. Các án lệ này được áp dụng xét xử từ ngày
03/12/2018. Như vậy, quyết định này đã nâng tổng số án lệ của Việt Nam lên
con số chính thức là 27 án lệ.
Án lê ̣làmôṭcông cu ̣hữu hiêụ trong viêc ̣giải thích pháp luâṭtrên thế giới
nói chung vàởViêṭNam nói riêng. Tuy nhiên, việc xây dựng và ban hành án lệ
vẫn còn hạn chế. Quy trình xây dựng và ban hành án lệ còn nhiều bất cập,
44
Khóa luận tốt nghiệp - Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.doc

More Related Content

Similar to Khóa luận tốt nghiệp - Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.doc

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Quy định của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hô...
Quy định của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hô...Quy định của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hô...
Quy định của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hô...luanvantrust.com DV viết bài trọn gói: 0917193864
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar to Khóa luận tốt nghiệp - Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.doc (20)

Khóa luận Địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài tại Việt Nam.doc
Khóa luận Địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài tại Việt Nam.docKhóa luận Địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài tại Việt Nam.doc
Khóa luận Địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài tại Việt Nam.doc
 
Luận văn thạc sĩ - Cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang.doc
Luận văn thạc sĩ - Cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang.docLuận văn thạc sĩ - Cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang.doc
Luận văn thạc sĩ - Cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang.doc
 
Chứng cứ và vấn đề chứng minh trong bộ luật tố tụng dân sự.docx
Chứng cứ và vấn đề chứng minh trong bộ luật tố tụng dân sự.docxChứng cứ và vấn đề chứng minh trong bộ luật tố tụng dân sự.docx
Chứng cứ và vấn đề chứng minh trong bộ luật tố tụng dân sự.docx
 
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
 
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Nhân Sự Cho Ngân Hàng An Bình.doc
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Nhân Sự Cho Ngân Hàng An Bình.docLuận Văn Chiến Lược Phát Triển Nhân Sự Cho Ngân Hàng An Bình.doc
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Nhân Sự Cho Ngân Hàng An Bình.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động.docx
Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động.docxGiải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động.docx
Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động.docx
 
Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam, thực trạng và phươ...
Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam, thực trạng và phươ...Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam, thực trạng và phươ...
Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam, thực trạng và phươ...
 
Quy định của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hô...
Quy định của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hô...Quy định của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hô...
Quy định của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hô...
 
Luận văn Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.doc
Luận văn Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.docLuận văn Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.doc
Luận văn Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.doc
 
Vai trò của viện kiểm sát nhân dân tỉnh đăk nông trong bảo vệ quyền công dân.doc
Vai trò của viện kiểm sát nhân dân tỉnh đăk nông trong bảo vệ quyền công dân.docVai trò của viện kiểm sát nhân dân tỉnh đăk nông trong bảo vệ quyền công dân.doc
Vai trò của viện kiểm sát nhân dân tỉnh đăk nông trong bảo vệ quyền công dân.doc
 
Thiết kế bộ điều khiển mờ theo đại số gia tử cho robot 2 bậc tự do.doc
Thiết kế bộ điều khiển mờ theo đại số gia tử cho robot 2 bậc tự do.docThiết kế bộ điều khiển mờ theo đại số gia tử cho robot 2 bậc tự do.doc
Thiết kế bộ điều khiển mờ theo đại số gia tử cho robot 2 bậc tự do.doc
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức, viên ch...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức, viên ch...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức, viên ch...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức, viên ch...
 
Kế toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ tại công ty Kỹ Nghệ Cửa Ý Á Châu.doc
Kế toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ tại công ty Kỹ Nghệ Cửa Ý Á Châu.docKế toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ tại công ty Kỹ Nghệ Cửa Ý Á Châu.doc
Kế toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ tại công ty Kỹ Nghệ Cửa Ý Á Châu.doc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.doc
 
Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Kim Động.docx
Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Kim Động.docxGiải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Kim Động.docx
Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Kim Động.docx
 
Chính sách nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập quốc tế ...
Chính sách nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập quốc tế ...Chính sách nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập quốc tế ...
Chính sách nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập quốc tế ...
 
Luận Văn Nâng Cao Mức Độ Hài Lòng Đối Với Dịch Vụ Bảo Hiểm Xã Hội.doc
Luận Văn Nâng Cao Mức Độ Hài Lòng Đối Với Dịch Vụ Bảo Hiểm Xã Hội.docLuận Văn Nâng Cao Mức Độ Hài Lòng Đối Với Dịch Vụ Bảo Hiểm Xã Hội.doc
Luận Văn Nâng Cao Mức Độ Hài Lòng Đối Với Dịch Vụ Bảo Hiểm Xã Hội.doc
 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thô...Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thô...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docxDanh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
 
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
 

Recently uploaded

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Khóa luận tốt nghiệp - Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN DIỆU HUYỀN GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH – 2015 – L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN HOÀNG ANH HÀ NỘI
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN DIỆU HUYỀN GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH – 2015 – L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN HOÀNG ANH HÀ NỘI
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong khóa luận này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kì hình thức nào trước đây. Ngoài ra, trong khóa luận còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Sinh viên thực hiện Nguyễn Diệu Huyền 1
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho chúng em trong suốt quãng thời gian học tập, nghiên cứu. Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của Thầy, Cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý! 2
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ GTPL QPPL TAND TANDTC UBTVQH VBQPPL Giải thích pháp luật Quy phạm pháp luật Tòa án nhân dân Tòa án nhân dân Tối cao Ủy ban Thường vụ Quốc hội Văn bản quy phạm pháp luật 3
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. 2 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................. 3 MỤC LỤC ................................................................................................... 4 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 7 1. Bối cảnh ........................................................................................... 7 2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................... 7 3. Mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ............................... 9 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 9 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT .........................................................................................................11 1.1. Khái niệm, đặc điểm về giải thích pháp luật .............................. 11 1.1.1. Khái niệm về giải thích pháp luật .......................................... 11 1.1.2. Đặc điểm về giải thích pháp luật ........................................... 12 1.2. Các hình thức giải thích pháp luật .............................................. 13 1.3. Vai trò, mục đích của giải thích pháp luật .................................. 15 1.4. Nguyên tắc, phương pháp giải thích pháp luật ........................... 17 1.4.1. Nguyên tắc giải thích pháp luật ................................................. 17 1.4.2. Phương pháp giải thích pháp luật .............................................. 17 1.5. Một số mô hình giải thích pháp luật trên thế giới ....................... 21 1.5.1. Mô hình Tòa án giải thích pháp luật ...................................... 22 4
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.5.2. Mô hình cơ quan lập pháp giải thích pháp luật .........................24 1.5.3. Mô hình các cơ quan thuộc cả ba nhánh quyền lực nhà nước giải thích pháp luật.............................................................................27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................................31 2.1. Các quy định pháp luật hiện hành về giải thích pháp luật ..........31 2.2. Thực trạng giải thích pháp luật ở Việt Nam................................36 2.2.1. Hoạt động giải thích pháp luật của UBTVQH ......................36 2.2.2. Hoạt động giải thích pháp luật của cơ quan hành pháp.........39 2.2.3. Hoạt động giải thích pháp luật của Tòa án ............................42 2.3. Một số đánh giá về hoạt động giải thích pháp luật hiện nay.......46 2.3.1. Thành tựu...............................................................................46 2.3.2. Hạn chế ..................................................................................48 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..........................................................................51 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................................52 3.1. Mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án.................52 3.1.1. Cơ sở để mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án 52 3.1.2. Một số biện pháp hỗ trợ việc mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật chính thức của Tòa án ........................................................54 5
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.1.2.1. Xây dựng mô hình Tòa án giải thích pháp luật, đồng thời thiết lập một cơ chế đặc biệt đối với hoạt động giải thích Hiến pháp 55 3.1.2.2. Xây dựng và phát triển án lệ, công khai các bản án, quyết định của Tòa án..............................................................................58 3.1.2.3. Nâng cao đạo đức và năng lực giải thích pháp luật của Thẩm phán .....................................................................................61 3.2. Các biện pháp khác nâng cao hiệu quả của hoạt động giải thích pháp luật.................................................................................................62 3.2.1. Xây dựng và ban hành Luật về giải thích pháp luật ..............62 3.2.2. Nâng cao chất lượng lập pháp ...............................................64 3.2.3. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giải thích pháp luật ..............66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..........................................................................68 KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................72 6
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Bối cảnh Như chúng ta đã biết, để phát huy được vai trò của mình thì pháp luật cần phải được thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Tuy nhiên, qua thực tiễn xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật trong thời gian vừa qua đã cho thấy tình trạng quy phạm pháp luật chứa đựng quy định có nhiều nghĩa, nhiều cách hiểu khác nhau dẫn đến việc gây khó khăn cho hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật, đảm bảo tính thống nhất của pháp luật, nhu cầu giải thích pháp luật là rất lớn, đồng thời, hoạt động giải thích pháp luật đòi hỏi cần phải diễn ra thường xuyên, kịp thời. Giải thích pháp luật được hiểu là việc làm rõ hơn về tinh thần, nội dung, phạm vi, ý nghĩa và mục đích của các quy định của pháp luật. Đây là một hoạt động tất yếu, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực thi các quy định của pháp luật một cách chính xác và thống nhất. Hoạt động giải thích pháp luật ở nước ta do Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) đảm nhiệm, tuy vậy, hoạt động trên chưa thực sự có hiệu quả và đáp ứng được những yêu cầu giải thích pháp luật của xã hội. Để giải quyết kịp thời nhu cầu giải thích pháp luật mà thực tiễn đặt ra, những chủ thể khác (cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp) buộc phải thực hiện các hoạt động giải thích pháp luật. Rất gần đây, TANDTC được trao thẩm quyền ban hành án lệ, tuy nhiên việc thực hiện vẫn còn khá hạn chế. Hơn nữa, hiện nay việc giải thích pháp luật chưa được quan tâm đúng mức đã dẫn đến việc giải thích pháp luật không thống nhất, chồng chéo và ít có hiệu quả. 2. Tính cấp thiết của đề tài Đề tài có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, xuất phát từ các lý do sau đây: 7
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ nhất, giải thích pháp luật là một trong những khái niệm cơ bản của khoa học pháp lý, việc nghiên cứu về giải thích pháp luận có ý nghĩa về cả mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, một số vấn đề lý luận về giải thích pháp luật chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, thấu đáo và toàn diện, đó là những lý thuyết về giải thích pháp luật chưa có điều kiện để hệ thống lại, những quan điểm trên những phương diện căn bản chưa được thống nhất, việc giải thích pháp luật hiện nay cũng chưa được quan tâm đúng mức. Thứ hai, hoạt động giải thích pháp luật ở nước ta do UBTVQH đảm nhiệm tuy đã có một số thành tựu nhưng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu. Nghiên cứu về giải thích pháp luật vừa góp phần sáng tỏ về mặt lý luận, vừa có thể chỉ ra những điểm chưa hợp lý trong thực tiễn, để đưa ra những đánh giá, những giải pháp cụ thể, từ đó góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động này. Thứ ba, trên thực tế, để đảm bảo giải quyết kịp thời nhu cầu giải thích pháp luật thực tiễn đặt ra, những chủ thể khác (Tòa án) buộc phải thực hiện các hoạt động giải thích pháp luật. Cho đến nay Toà án đã được ban hành án lệ, tuy nhiên vẫn còn hạn chế (quy trình lựa chọn, công bố án lệ còn nhiều bất cập; số lượng án lệ chưa nhiều; thực tiễn tạo lập án lệ của Tòa án chưa thực sự tập trung vào việc nâng cao chất lượng của lập luận tạo lập án lệ…). Trong thời gian vừa qua, có thể thấy, Tòa án cũng đóng một vị trí, vai trò nhất định trong hoạt động giải thích pháp luật. Việc mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật của Tòa án hiện nay vẫn còn có nhiều tranh cãi về mặt lý luận cũng như thực tiễn (Có nên mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật không? Thẩm phán nên có quyền giải thích pháp luật nhằm đáp ứng với các nhu cầu mới, hay thẩm phán buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt ý chí của nhà làm luật dù ý chí đó có lỗi thời, khiếm khuyết, hoặc không mang tính dự liệu tốt?) 8
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Xuất phát từ những lý do trên, có thể thấy đề tài “Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay” là một đề tài nghiên cứu có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích sau: - Tổng hợp và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận chung về giải thích pháp luật. - Đánh giá, xem xét tình hình giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay, những thành tựu đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại, ưu điểm, nhược điểm… thông qua đó có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về hoạt động trên, đưa ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam. Trên cơ sở của mục đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của khóa luận được xác định như sau: - Những nội dung cơ bản về lý luận giải thích pháp luật (khái niệm, vai trò, mục đích, nguyên tắc, phương pháp giải thích…) - Thực tiễn giải thích pháp luật ở Việt Nam, thực tế hoạt động và những vấn đề đang đặt ra. - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá tình hình giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam một cách phù hợp, nâng cao chất lượng giải thích pháp luật. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật mà chủ yếu là trên cơ sở quan điểm duy vật và phép biện chứng. 9
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Phương pháp cụ thể: Phương pháp thu thập tài liệu, hệ thống, so sánh (sử dụng trong chương 1, 3), phân tích (phân tích các quy định của pháp luật, từ đó đưa ra các thực trạng của hoạt động giải thích pháp luật), tổng hợp, liên hệ logic… 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần Mở đầu và Kết luận chung, phần nội dung của khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giải thích pháp luật Chương 2: Thực trạng giải thích pháp luật tại Việt Nam hiện nay Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay 10
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm, đặc điểm về giải thích pháp luật 1.1.1. Khái niệm về giải thích pháp luật Cho tới nay, giải thích pháp luật chưa phải là một khái niệm được định nghĩa thống nhất. Giải thích pháp luật được tiếp cận từ nhiều phương diện khác nhau, mỗi một quốc gia, mỗi một học giả lại có một cách tiếp cận, nhận định riêng về khái niệm này. Khái niệm giải thích pháp luật được một số tác giả đưa ra như sau: • “Giải thích pháp luật được hiểu là việc làm sáng tỏ về mặt tư tưởng và nội dung của các quy phạm pháp luật; là nhằm xây dựng lại ý tưởng mà tác giả mong muốn truyền đạt qua các quy định của văn bản pháp luật đó” [11] • Hoặc “Về thực chất, giải thích pháp luật là việc xác định nội dung và phạm vi áp dụng của văn bản hay một quy định cụ thể của văn bản đó” [15, tr.3] • “Giải thích pháp luật là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền theo một quy trình pháp lý nhằm xác định chính xác ý nghĩa, nội dung quy tắc xử sự trong văn bản quy phạm pháp luật (mà chủ yếu là những quy phạm pháp luật khi áp dụng gặp vướng mắc) để nhận thức, thực hiện pháp luật đúng đắn, thống nhất.” [14, tr.30] Có thể thấy, có những định nghĩa tiếp cận vấn đề trên dưới góc độ ngữ nghĩa của thuật ngữ giải thích; có định nghĩa tiếp cận phạm vi giải thích pháp luật; hay tiếp cận dưới góc độc chung, phổ quát. Tuy nhiên dù tiếp cận từ góc độ nào thì khái niệm giải thích pháp luật cần thể hiện được các nội dung: tính thẩm quyền của hoạt động giải thích pháp luật; 11
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tính chất, phạm vi; đối tượng giải thích (quy phạm pháp luật hoặc quy tắc xử sự nào đó) và mục đích của việc giải thích pháp luật. Như vậy, một cách chung nhất, có thể hiểu, giải thích pháp luật là việc làm rõ hơn về tinh thần, nội dung, ý nghĩa và mục đích các quy định của pháp luật so với nội dung ban đầu của chúng, giúp cho việc các cá nhân, tổ chức, cơ quan hiểu và thực thi các quy định pháp luật đó một cách chính xác và thống nhất. 1.1.2. Đặc điểm về giải thích pháp luật Giải thích pháp luật có những đặc điểm sau: - Giải thích pháp luật là một hoạt động tất yếu, đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện pháp luật, giúp cho pháp luật được thực hiện một cách đúng đắn và thống nhất. Đây là một hoạt động giúp đưa pháp luật đi vào cuộc sống. Để thực hiện pháp luật, thì trước hết việc nhận thức pháp luật sao cho đúng và thống nhất cần phải được đặt ra, muốn làm được điều đó thì cần phải thực hiện giải thích pháp luật. Hoạt động giải thích pháp luật là hoạt động tất yếu để hoàn thiện hoạt động lập pháp, đưa những khái niệm tư duy trừu tượng đi vào thực tiễn. - Hoạt động giải thích pháp luật được thực hiện theo một quy trình nhất định. Để đảm bảo cho kết quả giải thích pháp luật hợp pháp, mang tính khoa học và khách quan thì các chủ thể giải thích và hoạt động giải thích cần phải được quy định và tuân theo một phương thức, quy trình nhất định. Đó là những phương pháp và cách thức tiếp cận các quy phạm pháp luật theo một trình tự chặt chẽ, từ việc xác định nhu cầu, nghiên cứu, phân tích, giải thích và công bố kết quả. - Hoạt động giải thích pháp luật là một hoạt động đòi hỏi sự tư duy, sáng tạo. Bằng những kĩ năng, trải nghiệm và kinh nghiệm của mình, các chủ thể giải thích pháp luật nghiên cứu, đưa ra những phân tích, 12
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 những sản phẩm giải thích pháp luật với mục đích chính là nhằm xác định tinh thần, nội dung, ý nghĩa của các quy phạm pháp luật, giúp cho việc thực thi các quy định đó chính xác và thống nhất. - Bên cạnh đó, hoạt động giải thích pháp luật cũng có tính phụ thuộc vào bối cảnh. Để có thể giải thích đúng tinh thần của văn bản luật, cần phải căn cứ vào các điều kiện kinh tế – xã hội đương thời, đặc biệt phải đặt việc giải thích luật vào bối cảnh phù hợp với sự hình thành và tồn tại của văn bản luật. 1.2. Các hình thức giải thích pháp luật Dựa vào các tiêu chí phân loại khác nhau, giải thích pháp luật có những hình thức cơ bản sau: - Căn cứ theo chủ thể tiến hành giải thích pháp luật, giải thích pháp luật có thể được phân loại: (1) Giải thích pháp luật của cơ quan lập pháp (Nghị viện, Quốc hội); (2) Giải thích pháp luật của các cơ quan hành pháp (Chính phủ); (3) Giải thích pháp luật của các cơ quan tư pháp (Tòa án); (4) Giải thích pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (các học giả, nhà khoa học, luật sư…) - Căn cứ theo tiêu chí đối tượng của giải thích pháp luật, giải thích pháp luật được phân thành giải thích VBQPPL (Hiến pháp, Luật…); giải thích tập quán pháp; giải thích tiền lệ pháp… - Căn cứ vào giá trị pháp lý của nội dung giải thích, giải thích pháp luật được phân loại thành giải thích pháp luật chính thức và giải thích pháp luật không chính thức. Có thể hiểu về giải thích pháp luật chính thức và giải thích pháp luật không chính thức như sau: (1) Giải thích pháp luật chính thức là hoạt động được tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Nội dung giải thích thường được thể hiện dưới dạng văn 13
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bản, có giá trị pháp lý bắt buộc. Giải thích pháp luật chính thức lại được chia làm hai loại, bao gồm giải thích chính thức mang tính quy phạm và giải thích tình huống [12, tr.17-21] • Giải thích chính thức mang tính quy phạm là giải thích pháp luật được tiến hành bởi chủ thể có thẩm quyền theo trình tự nhất định, được thực hiện trên cơ sở khái quát từ thực tế của hoạt đông thực hiện và áp dụng pháp luật. Thông thường, trong thực tế, giải thích pháp luật chính thức mang tính quy phạm thường là giải thích các văn bản quy phạm pháp luật. Những văn bản thể hiện nội dung giải thích có giá trị pháp lý và mang tính bắt buộc chung. • Giái thích tình huống là hoạt động giải thích pháp luật được tiến hành khi phát sinh một tình huống, gắn liền với vụ việc cụ thể. Đây là hoạt động giải thích trong quá trình áp dụng pháp luật (ví dụ: giải thích của Tòa án trong khi xét xử một vụ án, giải quyết một tranh chấp để đưa ra phán quyết). Nội dung của giải thích tình huống không mang tính quy phạm, chỉ có giá trị pháp lý đối với các chủ thể trong vụ việc được giải quyết (có hiệu lực đối với các vụ việc pháp lý khác trong trường hợp khi giải thích này được xây dựng thành án lệ). (2) Giải thích pháp luật không chính thức là hình thức giải thích pháp luật có thể được thực hiện bởi bất kì cá nhân hoặc tổ chức nào, thường được thực hiện bởi các chủ thể như các cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học… Có thể tìm thấy hình thức giải thích pháp luật không chính thức tại những bài báo, tạp chí nghiên cứu, sách chuyên khảo, bình luận… Những nội dung giải thích trong hình thức giải thích này có giá trị tham khảo, không mang tính bắt buộc thực hiện. Đây là loại giải thích phổ biến nhất, đa 14
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dạng nhất, vì ai cũng có thể giải thích được. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng loại giải thích pháp luật này có thể có những hạn chế như không chính xác, mang tính chủ quan, không thống nhất. Mặc dù vậy, chúng cũng có ảnh hưởng nhất định tới ý thức pháp luật, hành vi pháp lý của các chủ thể pháp luật và thông qua đó ảnh hưởng tới hoạt động thực hiện và áp dụng pháp luật của họ. 1.3. Vai trò, mục đích của giải thích pháp luật Giải thích pháp luật là một hoạt động tất yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc đưa các quy định của pháp luật vào cuộc sống và mọi nhà nước đều phải thực hiện. Giải thích pháp luật ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động nhận thức, thực thi và áp dụng pháp luật. Giải thích pháp luật có một số vai trò có thể kể đến như: • Thông qua mục tiêu trực tiếp là làm sáng tỏ những nội dung chưa được hiểu thống nhất của các quy phạm pháp luật, công tác giải thích pháp luật nhằm xóa đi ngăn cách giữa pháp luật thành văn với thực tiễn, là cầu nối giúp cho các quy phạm có thể áp dụng đuọc trong thực tiễn [6, tr.41]. • Giải thích pháp luật là một phương thức góp phần bảo vệ và phát huy những giá trị của pháp luật. Pháp luật nói chung chứa đựng những giá trị chính trị, xã hội sâu sắc. Tuy nhiên, chúng không tự bảo vệ và phát huy được những giá trị của mình, đặc biệt là trong trường hợp pháp luật có thể chứa đựng những yếu tố không rõ ràng. Pháp luật cũng không thể tránh khỏi những khiếm khuyết vô tình hoặc mang tính chủ quan. Vì vậy, chúng cần được bảo vệ và phát huy những giá trị của mình phù hợp với từng điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể thông qua hoạt động giải thích pháp luật. 15
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 • Nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật, khắc phục, hạn chế sự tùy tiện trong việc hiểu, vận dụng pháp luật, sự vô ý hay cố tình hiểu sai các quy định của pháp luật với những động cơ, mục đích khác nhau • Nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể, đem lại nhận thức đúng đắn cho người dân về pháp luật; xây dựng một thái độ đúng đắn, bao gồm cả trong công tác lập pháp, hành pháp, tư pháp. [14, tr. 41-44] • Góp phần hoàn thiện hoạt động lập pháp, giúp cho hoạt động áp dụng pháp luật (đặc biệt là trong hoạt động xét xử của Tòa án) được chính xác, đúng với ý đồ của nhà lập pháp trong từng vụ việc cụ thể. Sở dĩ giải thích pháp luật có vai trò lớn lao như vậy bởi vì những mục đích của hoạt động này: giải thích pháp luật là hoạt động làm rõ tư tưởng, nội dung quy phạm pháp luật được lựa chọn để ra quyết định áp dụng pháp luật đúng đắn. Giải thích pháp luật còn là hoạt động nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất và thực hiện đúng đắn pháp luật. Sự thống nhất trong việc thực hiện pháp luật là một yêu cầu của hệ thống pháp luật tại bất kì quốc gia nào, đó còn là minh chứng cho trình độ áp dụng pháp luật, chất lượng pháp luật… và những điều này phụ thuộc không nhỏ vào hiệu quả hoạt động giải thích pháp luật. Thông qua việc làm rõ nội dung, tư tưởng các quy phạm pháp luật, giải thích pháp luật giúp cho các chủ thể pháp luật có sự nhận thức thống nhất và đúng đắn về pháp luật, giúp cho pháp luật tăng cường tính nghiêm minh, hiệu lực và hiệu quả trong quá trình thi hành và áp dụng; qua đó, tăng cường pháp chế và bảo vệ trật tự pháp luật. Với những vai trò và mục đích trên, giải thích pháp luật là một hoạt động cần được quan tâm đúng mức, nghiên cứu đầy đủ, thấu đáo, toàn diện. Giải thích pháp luật phải được thực hiện một cách đúng đắn, chính xác để có thể 16
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phát huy được tối đa vai trò của mình, đem lại hiệu quả tích cực và góp phần hoàn thiện pháp luật. 1.4. Nguyên tắc, phương pháp giải thích pháp luật 1.4.1. Nguyên tắc giải thích pháp luật Giải thích pháp luật là một hoạt động phức tạp, đòi hỏi yêu cầu, kĩ thuật, phương pháp chuẩn xác. Khi giải thích pháp luật cần chú ý một số nguyên tắc cơ bản sau: - Khi tiến hành giải thích cần giữ vững nguyên tắc khách quan, trung thực, phải căn cứ vào văn bản, không được làm sai lệch nội dung, thêm bớt, không vì lợi ích riêng của một hoặc một nhóm chủ thể nào đó. - Về ngôn ngữ quy phạm: Cần nghiên cứu ngôn ngữ quy phạm của văn bản khi đặt trong bối cảnh của chúng, khi giải thích không làm thay đổi nội dung, ý nghĩa ban đầu của ngôn ngữ trong văn bản. - Tôn trọng ý chí của cơ quan lập pháp, mục đích khách quan của văn bản: khi giải thích cần tìm hiểu, bám sát ý chí, mục đích của cơ quan lập pháp; xác định ý nghĩa của văn bản trên cơ sở ý tưởng của chủ thể ban hành, tránh việc giải thích xa rời, sai lệch mục đích ban đầu của văn bản. - Hệ thống hóa, tập hợp các sản phấm giải thích pháp luật để dễ dàng sử dụng, đối chiếu, kiểm soát và quản lý. 1.4.2. Phương pháp giải thích pháp luật Là một công việc phức tạp và có những yêu cầu khắt khe, khi thực hiện giải thích pháp luật luôn cần tới những phương pháp giải thích. Những phương pháp này có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng và hiệu quả của hoạt động giải thích pháp luật. Để làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng và ý nghĩa của các quy phạm 17
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 pháp luật, khoa học pháp lý đưa ra các phương pháp giải thích pháp luật sau: [18, tr.518] - Phương pháp giải thích ngôn ngữ, văn phạm (giải thích theo nghĩa đen): là phương pháp làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng của quy phạm pháp luật bằng cách làm rõ nghĩa của từng chữ, từng câu, và xác định mối liên hệ ngữ pháp giữa chúng trong lời văn của quy phạm đó. Đây là phương pháp phổ biến và không thể thiếu khi tiến hành giải thích pháp luật, đặc biệt là khi giảỉ thích những quy phạm mà trong đó có những câu chữ, ngôn từ chuyên môn mới lạ, được sử dụng lần đầu, không dễ nhận thức đối với những người không có chuyên môn trong lĩnh vực. - Phương pháp logic là phương pháp sử dụng những suy đoán logic để làm sáng tỏ nội dung quy phạm pháp luật. Thông qua những phán đoán, suy luận logic cho pháp người nhận thức đạt tới chân lý trong quá trình phân tích nội dung quy phạm pháp luật. Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp lời văn của quy phạm không trực tiếp thể hiện rõ ý chí của Nhà nước. - Phương pháp giải thích chính trị - lịch sử là phương pháp tìm hiểu nội dung quy phạm thông qua việc nghiên cứu các điều kiện hoàn cảnh chính trị - lịch sử đã dẫn đến việc ban hành các quy phạm hoặc văn bản quy phạm pháp luật đó và nhiệm vụ chính trị mà Nhà nước mong muốn đạt được khi ban hành quy phạm đó. Ví dụ, với cùng một quy định về chế độ sở hữu thì với điều kiện chính trị – lịch sử năm 1980 thì chỉ được hiểu gồm hai chế độ là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, nhưng với các điều kiện chính trị – lịch sử năm 1992 thì phải được hiểu gồm ba chế độ là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân [16, tr.17-21] 18
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thành tố chính trị - lịch sử đóng góp vào việc giải thích pháp luật thông qua việc căn cứ vào ý chí của nhà làm luật tại thời điểm ban hành văn bản luật. Hoàn cảnh ban hành và tồn tại của luật có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc giải thích pháp luật vì nếu muốn giải thích đúng tinh thần của văn bản luật, cần căn cứ vào các điều kiện kinh tế – xã hội đương thời, phải đặt việc giải thích luật vào bối cảnh phù hợp với sự hình thành và tồn tại của văn bản luật. Đây là một phương pháp cần được lưu ý đến trong hoạt động giải thích pháp luật, bởi xã hội không ngừng vận động và luôn luôn có những biến đổi quan trọng. - Phương pháp giải thích hệ thống là làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng quy phạm pháp luật thông qua việc đối chiếu với các quy phạm khác; xác định vị trí của quy phạm đó trong chế định pháp luật, ngành luật cũng như trong toàn bộ hệ thống pháp luật. Phương pháp giải thích hệ thống có thể chỉ ra những mâu thuẫn, sự không thống nhất hay chồng chéo, thiếu sót của các quy phạm pháp luật cũng như các bộ phận trong hệ thống pháp luật. - Phương pháp giải thích so sánh, đối chiếu là phương pháp đưa ra những sự tương đồng, khác biệt (về quy định, cách thức điều chỉnh, cách giải quyết vấn đề) giữa các hệ thống pháp luật khác nhau, từ sự so sánh, đánh giá để rút ra những lập luận và giải thích có tính khoa học. - Ngoài ra, trong hoạt động giải thích pháp luật, căn cứ theo tiêu chí về khối lượng giải thích, phương pháp giải thích theo khối lượng gồm giải thích theo đúng nguyên văn; giải thích mở rộng; giải thích hạn chế cũng được sử dụng. Về nguyên tắc, pháp luật phải được giải thích đúng nguyên văn. Tức là, nội dung của lời văn quy phạm pháp luật được hiểu theo từng câu, từng chữ của chúng. Đây là cách giải thích phổ biển trong thực tế. 19
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tuy nhiên, có những trường hợp cần giải thích theo cách phát triển mở rộng, hoặc giải thích hạn chế: • Giải thích pháp luật theo cách phát triển mở rộng có nghĩa là giải thích nội dung văn bản pháp luật rộng hơn so với nghĩa của từ ngữ văn bản, sao cho đúng với nghĩa đích thực mà nhà làm luật muốn thể hiện trong quy phạm (nội dung lời giải thích rộng hơn so với nội dung lời văn của quy phạm pháp luật mà nó giải thích). Ví dụ: lời văn của quy định pháp luật là: “… thì sẽ bị xử lý theo luật định”, theo phương pháp giải thích mở rộng, nội dung giải thích đưa ra sẽ là “thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật” [4, tr.65] • Ngược lại với giải thích pháp luật theo cách phát triển mở rộng, giải thích hạn chế là cách giải thích nội dung văn bản pháp luật hẹp hơn so với nghĩa của từ ngữ trong văn bản sao cho đúng với ý nghĩa thực mà nhà làm luật muốn thể hiện trong quy phạm. Ví dụ, lời văn của quy định pháp luật là: “… tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”, theo phương pháp giải thích hạn chế, nội dung giải thích đưa ra là: “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và những người lao động khác”. Như vậy, chữ “nhân dân” sau khi được giải thích chỉ gồm những đối tượng trên, không bao gồm tất cả mọi người trong xã hội, hẹp hơn so với lời văn mà quy định nó chứa đựng. [4, tr.65] Giải thích mở rộng và giải thích hạn chế là những trường hợp ngoại lệ, khi áp dụng không được tùy tiện để tránh làm sai lệch ý chí của nhà làm luật. Chúng được áp dụng để bổ sung, khắc phục những thiếu sót của kỹ thuật lập pháp, làm cho các chủ thể hiểu đúng, đủ nội dung thực sự của các quy định. Trong trường hợp, lời văn của quy định pháp luật thực sự rộng hơn hoặc hẹp hơn so với nội dung thật của nó 20
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thì đó gọi là giải thích mở rộng hoặc hạn chế, nếu không thì việc giải thích mở rộng hoặc hạn chế này là sự vi phạm pháp chế. Trong một số trường hợp, việc giải thích mở rộng hoặc hạn chế phụ thuộc vào điều kiện chính trị - lịch sử của đất nước. Giữa các phương pháp giải thích pháp luật luôn có quan hệ mật thiết và không loại trừ lẫn nhau. Trong thực tế, khi tiến hành giải thích pháp luật, các chủ thể thường không sử dụng một phương pháp nhất định mà kết hợp một số phương pháp với nhau để mang lại hiệu quả cao. Việc lựa chọn này tuỳ thuộc vào nhận thức chủ quan, tư duy khoa học của người giải thích và mức độ tương ứng, phù hợp với từng loại quy định cần giải thích, hoàn cảnh giải thích, đồng thời cần phải cân nhắc đến sự thay đổi và quá trình phát triển liên tục của xã hội, thời điểm giải thích, mục đích giải thích, người đề nghị giải thích… Vậy nên, người giải thích pháp luật cần sử dụng, kết hợp những phương pháp thích hợp, phù hợp với từng vấn đề, từng giai đoạn giải thích để đem lại một sản phẩm giải thích pháp luật có chất lượng tốt nhất. 1.5. Một số mô hình giải thích pháp luật trên thế giới Chủ thể tiến hành giải thích pháp luật là yếu tố có tính quyết định trong nội dung của hoạt động này. Vì vậy có thể sử dụng tên của chủ thể giải thích pháp luật để gọi tên cho những mô hình giải thích pháp luật cơ bản trên thế giới. Hiện nay trên thế giới chủ yếu có 3 mô hình giải thích pháp luật cơ bản dựa trên các chủ thể chính tiến hành hoạt động giải thích: - Mô hình Tòa án giải thích pháp luật; - Mô hình cơ quan Lập pháp giải thích pháp luật; - Mô hình các cơ quan thuộc cả ba nhánh quyền lực nhà nước giải thích pháp luật. 21
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.5.1. Mô hình Tòa án giải thích pháp luật Là một mô hình giải thích pháp luật khá phổ biến trên thế giới và là xu hướng chung hiện nay. Theo mô hình này, chủ thể giải thích pháp luật thuộc về Tòa án. Quyền giải thích pháp luật được trao cho Tòa án với mục đích nhằm hạn chế quyền lực Nhà nước và tạo ra sự cân bằng giữa các nhánh quyền lực còn lại. Mô hình này có thể dễ bắt gặp tại các nước có cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước theo thuyết “Tam quyền phân lập”, điển hình như là Anh, Mỹ. Cách thức tổ chức và hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp ở các nước này có tính kiềm chế và đối trọng nhau. Đây cũng là các quốc gia có truyền thống sử dụng án lệ. Các quốc gia đề cao án lệ thường cũng chính là các quốc gia giao trọng trách giải thích pháp luật cho Tòa án. Ở Anh, các thẩm phán có thể tạo ra luật và đưa ra những quyết định để giải thích cho chính phán xét của họ. Hoạt động giải thích pháp luật chính là một phần trong những phán xét của Tòa án, được thể hiện thông qua việc trong các quyết định của Thẩm phán luôn luôn có phần giải thích đi kèm. Phán xét của Thẩm phán được chia thành 2 phần: Tranh luận và Quyết định. Phần Quyết định sẽ không được xem là án lệ bởi vì nó liên quan cụ thể đến từng trường hợp. Phần Tranh luận được xem là Án lệ bởi vì Thẩm phán đưa ra những lý do và ý kiến về trường hợp đó. Khi phán xét của Tòa án được cân nhắc thành Án lệ, giải thích pháp luật của phán xét cũng được tuân theo. Thẩm phán chính là người giải thích pháp luật cho chính phán xét của họ. Khi đó, giải thích pháp luật sẽ có hiệu lực và giá trị của giải thích pháp luật phụ thuộc vào Án lệ. Hơn nữa, hoạt động giải thích pháp luật của các Thẩm phán, bồi thẩm đoàn, luật sự, nhà nghiên cứu luật đều được tôn trọng. [10] Là điển hình của trường phái Common Law, đối với hệ thống pháp luật Mỹ thì Tòa án cần phải diễn giải luật. Chánh án John Marshall là người đã tuyên bố công khai quyền xem xét lại theo thủ tục tư pháp qua vụ Marbury kiện Madison (1803), ông đã tuyên bố “Trách nhiệm và bổn phận chính của cơ quan tư pháp là giải thích luật”. Thậm chí, bổn phận đó còn bao hàm quyền của các 22
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tòa án được bác bỏ những đạo luật của Quốc hội nếu những đạo luật này trái với Hiến pháp. Để đảm bảo được sự thống nhất và tính lường trước trong việc áp dụng pháp luật, các Tòa án Mỹ tự rằng buộc bởi nguyên tắc: “theo quyết định trước” – hay còn gọi là án lệ. Để giải quyết việc các Tòa án đưa ra những diễn giải khác nhau, thì Tòa án cấp cao hơn sẽ tìm cách giải quyết sự không thống nhất này. Và những phán quyết đó của các Toà án cấp cao có giá trị rằng buộc đối với bất kì Tòa án nào sau này nếu gặp phải vấn đề đó. Quy trình chung của hoạt động giải thích pháp luật trong mô hình này về cơ bản nằm trong quy trình xét xử, sản phẩm giải thích được thể hiện trong nội dung của bản án, đặc biệt là phần lý lẽ. Là phần trọng tâm của bản án, phần lý lẽ chứa đựng các lập luận, luận cứ, cách giải thích pháp luật, các giải thích về phán quyết. Những lý lẽ này được đưa ra dựa trên nhiều nguồn khác nhau: các ý kiến, tranh luận của các thẩm phán; các dữ kiện từ các phán quyết trước…). Các tranh luận và quan điểm này thường được công bố (trong phiên tòa đối với Anh hoặc được tổng hợp lại và xuất bản đối với Mỹ). Nhìn chung, theo mô hình Tòa án giải thích pháp luật thì đối tượng của giải thích pháp luật không bị hạn chế, đối tượng của giải thích pháp luật có thể là bất kì hình thức pháp luật nào (Hiến pháp, các đạo luật, văn bản dưới luật và những hình thức khác). Khi bản án trở thành một án lệ, thì hiệu lực của sản phẩm giải thích pháp luật cũng có giá trị áp dụng. Giải thích pháp luật được trao cho Tòa án là xu hướng tất yếu trong cách thức tổ chức hoạt động giải thích pháp luật ở các quốc gia hiện nay. Mô hình này đã tồn tại và trở nên phổ biến bới những ưu điểm sau: - Trao quyền cho Tòa án trong việc giải thích pháp luật là một cách tốt hất để hạn chế việc lạm quyền, tạo nên sự cân bằng, đối trọng về quyền lực đối với hai nhánh quyền lực còn lại. Tòa án cần độc lập với hai nhánh trên để giữ vai trò trọng tài, và bản thân Tòa án ít có khả 23
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 năng lạm quyền nhất, cũng là cơ quan có nhiều khả năng hạn chế sự lạm quyền nhất. - Nhu cầu giải thích pháp luật của Tòa án là luôn tồn tại, bởi Tòa án là nơi xét xử, giải quyết các vụ việc và trong quá trình đó luôn luôn phát sinh những tình huống mới. Tòa án cũng là cơ quan thực hiện việc giải thích pháp luật một cách tốt nhất, vì bằng những trải nghiệm và kinh nghiệm thực tiễn thông qua việc xét xử rất nhiều vụ việc, Tòa án là cơ quan sẽ thực hiện việc giải thích pháp luật một cách phù hợp và có hiệu quả. Việc trao quyền giải thích pháp luật cũng giúp cho Tòa án phát huy được thế mạnh của mình, nâng cao trách nhiệm và bổn phận của Tòa án, góp phần tạo được sự độc lập đối với nhánh Tư pháp; sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử của các Thẩm phán. - Đối với các nước có truyền thống sử dụng án lệ, khi giải quyết mỗi vụ việc cần xem xét, đánh giá và phân tích, giải thích các án lệ, quy định pháp luật có liên quan. Án lệ chính là nơi chứa đựng các nội dung giải thích pháp luật, và giữa án lệ và nội dung giải thích pháp luật có sự liên hệ với nhau. Khi sử dụng án lệ cũng có nghĩa là Tòa án có quyền giải thích và cần phải giải thích pháp luật. 1.5.2. Mô hình cơ quan lập pháp giải thích pháp luật Theo mô hình này, chủ thể có thẩm quyền giải thích pháp luật một cách chính thức là các cơ quan lập pháp (Nghị viện, Ủy ban Thường vụ Quốc hội…). Các chủ thể này được ghi nhận chính thức về thẩm quyền của mình thông qua các văn bản pháp luật (Hiến pháp, các loại văn bản pháp luật khác). Đối tượng giải thích chủ yếu trong mô hình này là các văn bản pháp luật như Hiến pháp, luật, một số văn bản pháp luật của UBTVQH hay Nghị định của Chính phủ. Các đối tượng này được giải thích thông qua một quy trình giải thích pháp luật được quy định khá cụ thể và chi tiết. 24
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Mô hình cơ quan Lập pháp giải thích pháp luật tồn tại điển hình ở một số nước như Liên Xô cũ, Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Việt Nam… Một ví dụ điển hình đó chính là Trung Quốc. Nhằm duy trì tính chất chính thống của học thuyết lập hiến ở Trung Quốc, Trung Quốc không áp dụng hệ thống tam quyền phân lập, toàn bộ quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân và nhân dân thi hành quyền lực của mình thông qua các cuộc họp hội đồng nhân dân. [23, tr.203] Hiến pháp hiện hành của Trung Quốc ghi nhận Ủy ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền giải thích Hiến pháp và pháp luật [20]. Thực hiện quyền giải thích pháp luật của mình, kể từ năm 1982 UBTVQH Trung Quốc đã tiến hành giải thích pháp luật một số ít trường hợp [2, tr.35] : • Giải thích Điều 93 Luật hình sự 1997 • Giải thích Điều khoản 228, 342 và 410 Luật Hình sự 1997 (31/08/2001) • Giải thích Điều khoản 294 Luật Hình sự 1997 (28/04/2002) • Giải thích Điều 384 Luật Hình sự 1997 (28/04/2002) • Giải thích Điều 313 Luật Hình sự 1997 (29/08/2002) • Giải thích những vấn đề chung về chủ thể trong “Tội thoái thác trách nhiệm” ở Chương IX Luật Hình sự 1997 (28/09/2002) • Giải thích cụm từ “Thẻ tín dụng” (29/12/2004) • Giải thích về cụm từ “Các hóa đơn hoàn thuế xuất khẩu khác và việc hoàn thuế” (29/12/2005) Đối với Trung Quốc, khác với hệ thống “tam quyền phân lập”, luật pháp được định nghĩa “là bản tuyên ngôn của ý chí giai cấp thống trị” – định nghĩa này có ảnh hưởng nhất định tới cơ chế thi hành và giải thích pháp luật, khiến cho hệ thống tư pháp ở Trung Quốc đóng vai trò ít quan trọng hơn trong hoạt động giải thích pháp luật. Mặc dù vậy, hiện nay Tòa án Trung Quốc cũng đã đang được thực hiện nhiều hơn trong việc ủy quyền giải thích pháp luật, được thực hiện giải thích pháp luật trong một phạm vi nhất định. Tòa án Tối cao 25
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trung Quốc đã ban hành các văn bản dưới luật (các thông tư) để thực thi luật, các văn bản làm rõ ý nghĩa của các quy định pháp luật cho các Tòa án cấp dưới. Như vậy, ngoài chủ thể chính thức có thẩm quyền giải thích pháp luật là UBTVQH, Trung Quốc cũng đang dần có sự thay đổi, chuyển mình theo một lẽ tất yếu, mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật hơn cho Tòa án. Cũng tương tự như Trung Quốc, các quốc gia có cùng mô hình giải thích pháp luật trên đều trao cho cơ quan lập pháp quyền giải thích pháp luật – mà ở đó quyền giải thích pháp luật của nhánh lập pháp là chủ yếu, đóng vai trò chính, quan trọng hơn so với hai nhánh quyền lực còn lại. Giải thích cho đặc điểm này là bởi lẽ, các quốc gia này cùng có những sự tương đồng, những đặc điểm chung cơ bản về tổ chức nhà nước, về nguyên tắc “tập quyền” – quyền lực là tập trung, thống nhất, không có hoặc ít có sự kiềm chế, đối trọng. Là cơ quan quyền lực cao nhất, Quốc hội (Nghị viện) đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, là cơ quan lập pháp, với khả năng lý giải chính xác nhất ý chí, mục đích của văn bản quy phạm pháp luật được ban hành (Latin Quilibet verborum suorum optimus interpres – người giải thích từ ngữ tốt nhất chính là người viết [8, tr.55- 62, 68]), thì theo sự lý giải này, thì cơ quan lập pháp là cơ quan được cho rằng có thể đảm nhiệm trọng trách giải thích pháp luật một cách tốt nhất. Tuy nhiên, các quốc gia có mô hình giải thích pháp luật này cũng không còn giữ nguyên mô hình truyền thống với chủ thể giải thích pháp luật duy nhất là cơ quan lập pháp. Hiện nay, theo xu hướng chung, các quốc gia này đang dần dần có xu hướng mở rộng thẩm quyền giải thích pháp luật cho Tòa án, ủy quyền nhiều hơn cho Tòa án thực hiện chức năng này. Đây cũng là một xu thế tất yếu, ngày càng phổ biến trên thế giới. 26
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.5.3. Mô hình các cơ quan thuộc cả ba nhánh quyền lực nhà nước giải thích pháp luật Theo mô hình này, chủ thể giải thích pháp luật có thể là các cơ quan thuộc cả ba nhánh quyền lực nhà nước. Một số quốc gia có mô hình giải thích pháp luật này có thể kể đến như Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên bang Nga… - Nhật Bản là một trong các quốc gia theo hệ thống luật Civil law. Ghi nhận sự cần thiết của hoạt động giải thích pháp luật và nhận định rằng “Trong quá trình lập pháp, các nhà lập pháp không thể lường được tất cả những tình huống cũng như những khó khăn khi mang văn bản quy phạm pháp luật nào đó áp dụng trong thực tế cuộc sống” [17, tr.74]. Việc giải thích pháp luật tại Nhật Bản được thực hiện như sau: • Nghị viện có thể giải thích đạo luật của chính họ bằng cách đưa ra một đạo luật sau đó. • Chính phủ cũng có thể giải thích pháp luật thông qua các văn bản chi tiết hóa các điều khoản trong luật. • Trong thực tiễn áp dụng luật, các Thẩm phán của Tòa án cấp dưới có nhu cầu yêu cầu Tòa án cấp trên giải thích, hướng dẫn về các điều khoản khó của luật hiện hành trước khi áp dụng nó. Như vậy, Tòa án Tối cao có vai trò rất quan trọng trong việc giải thích pháp luật đối với hệ thống Tòa án cấp dưới. Tại Nhật Bản, án lệ được công nhận là một hình thức giải thích pháp luật, bổ sung cho những khiếm khuyết của pháp luật trong những trường hợp cần thiết. Và án lệ cũng được xem là một nguồn luật của pháp luật Nhật Bản. [10] - Tại Hàn Quốc, quyền tối cao về giải thích pháp luật được trao cho các cơ quan Tư pháp, các Tòa án và Tòa Hiến pháp. Cơ quan lập pháp và hành pháp cũng có quyền giải thích pháp luật trong một chừng mực nhất định, trong phạm vi thẩm quyền mà pháp luật cho phép. Hoạt động của các cơ quan này chủ yếu theo dạng kiêm nhiệm, với đối 27
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tượng giải thích chủ yếu là các sản phẩm pháp luật do chính họ ban hành và giải thích theo sự ủy quyền của các chủ thể khác. Tuy nhiên, giải thích pháp luật của bất kỳ chủ thể nào cũng có thể được xem xét lại bởi cơ quan tư pháp trong từng vụ việc cụ thể. Nếu giải thích pháp quy đúng thẩm quyền, giải thích đó sẽ được tòa án thừa nhận, còn ngược lại, nếu không đúng thẩm quyền, chúng sẽ bị hủy giá trị. “Quyền năng giải thích Hiến pháp và các văn bản luật khác được trao cho vài thiết chế nhà nước. Tòa án Hiến pháp có thẩm quyền tối cao giải thích Hiến pháp và các văn bản luật khác. Tuy nhiên, cơ quan lập pháp và hành pháp cũng được ủy quyền giải thích hiến pháp và các văn bản luật. Trong chừng mực văn bản pháp luật không viện chứng giới hạn của luật cấp trên, cơ quan lập pháp và hành pháp có quyền giải thích Hiến pháp và văn bản luật” [22, tr.271] - Đối với Liên bang Nga, Tòa án Hiến pháp được công nhận là cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện giải thích Hiến pháp (“Với mục đích bảo vệ nền tảng của chế độ Hiến pháp, bảo vệ quyền và tự do cơ bản của con người và công dân, đảm bảo tính tối thượng và hiệu lực trực tiếp của Hiến pháp Liên bang trên toàn bộ lãnh thổ Liên bang Nga, Tòa án Hiến pháp thực hiện giải thích hiến pháp Liên bang” [21]). Đối với giải thích văn bản pháp luật, thì hoạt động này không được pháp luật trao quyền cho cơ quan chuyên biệt nào mà tùy thuộc vào những quy định của pháp luật chuyên ngành mà một số cơ quan được trao quyền giải thích pháp luật. Ví dụ, các cơ quan như Tòa án tối cao và Tòa án trọng tài tối cao giải thích việc áp dụng pháp luật liên quan đến hoạt động xét xử; các cơ quan hành pháp như Chính phủ hay các bộ cũng có quyền giải thích pháp luật trong lĩnh vực quản lý của mình; các cơ quan công tố như Tổng chưởng lí có thể ban hành chỉ 28
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thị giải thích nội dung các QPPL để thi hành trong hoạt động của các cơ quan công tố. [1, tr.11] Nhìn chung, đặc điểm bao trùm của mô hình này là đồng thời có nhiều chủ thể được trao quyền giải thích pháp luật. Đối với chủ thể thuộc nhóm cơ quan hành pháp thì đối tượng giải thích pháp luật chủ yếu là các văn bản được ban hành dưới thẩm quyền của họ, sản phẩm giải thích pháp luật có thể là các chỉ thị, thông bảo, hướng dẫn thi hành hoặc qua việc trả lời các câu hỏi… Còn đối với cơ quan lập pháp, họ giải thích pháp luật bằng cách ban hành chính các văn bản luật giải thích. Mặc dù vậy, Tòa án vẫn có vai trò quan trọng trong hoạt động giải thích pháp luật, bởi lẽ Tòa án có thể xem xét lại việc giải thích pháp luật của các cơ quan khác. Có thể thấy, nguyên tắc chung để vận hành cơ bản trong quyền lực nhà nước của các quốc gia này là nguyên tắc pháp quyền, đặc biệt nhấn mạnh đến sự cần thiết của hoạt động giải thích pháp luật và đề cao vai trò của Tòa án. Dễ nhận thấy rằng, không có một khuôn mẫu chung cho các quốc gia về giải thích pháp luật, bởi cách thức tổ chức nhà nước, kinh nghiệm, trình độ phát triển, đời sống, văn hóa ở mỗi quốc gia là khác nhau. Tuy nhiên, có thể nhận thấy dù là theo mô hình nào, thì theo sự phát triển xu thế chung, vai trò của Tòa án ngày càng được chú trọng và nhấn mạnh hơn trong hoạt động giải thích pháp luật. 29
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Với các nội dung chính đã được trình bày ở các tiểu mục, Chương 1 đã đề cập đến những nội dung cơ bản nhất của những vấn đề lý luận chung về giải thích pháp luật, những khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm, hình thức, phương pháp và nguyên tắc của giải thích pháp luật cũng như tầm quan trọng của hoạt động này. Đồng thời, Chương 1 cũng đã đề cập đến các mô hình giải thích pháp luật của một số quốc gia trên thế giới. Với nhiều cách thức tổ chức và tiến hành giải thích pháp luật rất đa dạng, tuy nhiên, nhìn chung đó đều thuộc những mô hình chung xuất phát từ chủ thể tiến hành hoạt động này. Đó là những mô hình do tòa án giải thích pháp luật, cơ quan lập pháp giải thích pháp luật và mô hình do các cơ quan thuộc ba nhánh quyền lực giải thích pháp luật. Mặc dù ở bất kì mô hình nào, cũng không thể phủ nhận vị trí, vai trò của Tòa án trong hoạt động giải thích pháp luật ngày càng trở nên quan trọng và đang trở thành một xu thế chung, phổ biến trên thế giới. 30
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Các quy định pháp luật hiện hành về giải thích pháp luật Một cách chung nhất, khung pháp lý của giải thích pháp luật bao gồm các quy định pháp luật điều chỉnh các nội dung về: - Chủ thể có thẩm quyền đề nghị giải thích pháp luật; - Chủ thể có thẩm quyền giải thích pháp luật; - Hình thức và giá trị pháp lý của văn bản giải thích pháp luật; - Quy trình thủ tục khi tiến hành giải thích pháp luật. Các quy định này nằm rải rác trong các văn bản quy phạm pháp luật – từ Hiến pháp (2013), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (2015), Nghị quyết số 1075/2015/UBTVQH về Ban hành quy chế làm việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật… Hoạt động giải thích pháp luật được quy định với những nội dung cơ bản như sau: a. Về chủ thể có thẩm quyền đề nghị giải thích pháp luật Theo quy định của pháp luật, được quy định tại Khoản 1 Điều 158 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, các chủ thể chính thức có thẩm quyền yêu cầu đề nghị UBTVQH giải thích pháp luật hiện nay là: Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội. 31
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 b. Chủ thể có thẩm quyền giải thích pháp luật Chủ thể chính thức có thẩm quyền giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay là Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Quy định này được thể hiện tại Hiến pháp 1959 (Điều 53), Hiến pháp 1992 (Điều 91), Hiến pháp 2013 (Điều 74), Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật năm 1996, 2008, 2015. Hiến pháp 1980 quy định chủ thể giải thích pháp luật là Hội đồng Nhà nước (Điều 100) – là “cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là Chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tại khoản 2, Điều 74, Hiến pháp 2013), Ủy ban thường vụ Quốc hội là chủ thể được trao thẩm quyền giải thích pháp luật chính thức. “Điều 74 Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;” Như vậy, chủ thể có thẩm quyền giải thích pháp luật chính thức ở Việt Nam là cơ quan thuộc nhánh quyền lực lập pháp. Tuy nhiên, bằng thưc ̣tếhoaṭđông̣ của mình, để đảm bảo giải quyết kịp thời nhu cầu giải thích pháp luật thực tiễn đặt ra, các cơ quan thuộc hai nhánh quyền lực còn lại đều tham gia vào hoạt động giải thích pháp luât,̣ vídu ̣như hoạt động ban hành các Nghi ̣đinḥ quy đinḥ chi tiết các quy định của Luâṭcủa Chính phủ, trong đócóthểđưa ra các đinḥ nghiã vềmôṭsốthuâṭngữmàLuâṭ chưa giải thich́ chi tiết; Tòa án thực hiện các hoạt động giải thích pháp luật như ban hành văn bản hướng dẫn, ban hành án lệ. 32
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 c. Hình thức và giá trị pháp lý của văn bản giải thích pháp luật Hình thức của văn bản giải thích pháp luật hiện nay là Nghị quyết của UBTVQH, hình thức thể hiện và giá trị pháp lý của văn bản giải thích pháp luật được quy định tại Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 2015 như sau: “Điều 161. Đăng Công báo, đăng tải và đưa tin nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh 1. Nghị quyết của Ủy ban nhân dân thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải được đăng Công báo theo quy định tại Điều 150 của Luật này, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội và đăng tải, đưa tin theo quy định tại Điều 157 của Luật này. 2. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được áp dụng cùng với văn bản được giải thích.” d. Quy trình thủ tục khi tiến hành giải thích pháp luật Quy trình giải thích pháp luật được quy định cụ thể tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015: “Điều 160. Trình tự, thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh 1. Tùy theo tính chất, nội dung của vấn đề cần được giải thích, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội soạn thảo dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh với tinh thần và nội dung của văn bản được giải thích. 33
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải thích thuyết trình và đọc toàn văn dự thảo; b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến, d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận; đ) Chủ tọa phiên họp kết luận; e) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết; g) Chủ tịch Quốc hội ký nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.” Về cơ bản quy trình, thủ tục trong hoạt động giải thích Hiến pháp, luật, được thực hiện giống như quy trình, thủ tục thông qua luật. Tuy nhiên với tính chất, nội dung và phạm vi nghị quyết nên quy trình cũng có phần đơn giản hóa hơn, cụ thể gồm các bước: - Đề nghị giải thích pháp luật: Khi phát sinh nhu cầu, các chủ thể có thẩm quyền đề nghị UBTVQH giải thích. Văn bản đề nghị phải thể hiện được các nội dung cơ bản như sự cần thiết, nội dung quy định cần giải thích, các cách hiểu khác nhau về quy định… UBTVQH có trách nhiệm xem xét và thông báo cho bên đã đề nghị biết ý kiến của mình về vấn đề này. - Soạn thảo dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh: Sau khi đề nghị giải thích được UBTVQH chấp nhận thì Ban soạn thảo được thành lập để chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải thích. Dự 34
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh sau khi đã soạn thảo sẽ được trình UBTVQH để tiến hành thẩm tra. - Thẩm tra dự thảo nghị quyết giải thích: UBTVQH giao Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh với tinh thần và nội dung của văn bản được giải thích. Cơ quan thẩm tra tiến hành thẩm tra về tất cả các mặt của dự thảo, tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau: • Sự cần thiết ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; • Sự phù hợp của nội dung dự thảo với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo và tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật; • Việc tuân thủ thủ tục và trình tự soạn thảo; • Tính khả thi của dự thảo. - Thảo luận tại phiên họp và xem xét thông qua dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. - Công bố nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Bên cạnh quy trình, thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh của UBTVQH như đã nêu trên, các cơ quan hành pháp hay tư pháp cũng thực hiện việc giải thích pháp luật. Đối với các hoạt động như ban hành các Nghi ̣đinḥ quy đinḥ, hướng dẫn chi tiết các quy định của Luâṭcủa Chính phủ; hay Tòa án thực hiện các hoạt động giải thích pháp luật như ban hành ban hành án lệ cũng đều được tuân theo một quy trình nhất định được quy định bởi pháp luật. Một cách vắn tắt, các quy trình này được thực hiện như sau: - Hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết của Chính phủ được tuân theo quy định của quy trình ban hành VBQPPL. Theo Nghị định 34/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện 35
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy trình ban hành VBQPPL gồm 03 bước. • Bước 1: Lập đề nghị xây dựng VBQPPL; • Bước 2: Soạn thảo, thẩm định dự án, dự thảo VBQPPL; • Bước 3: Công báo và niêm yết VBQPPL. - Theo quy định tại Nghị quyết 03/2015/NQ–HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC năm 2015 Vềquy trình lưạ chon,̣ công bốvàáp dung̣án lê,̣thì quy trình lựa chọn, công bố án lệ phải trải qua các bước sau: • Bước 1: Rà soát, phát hiện các bản án, quyết định để đề xuất phát triển thành án lệ (Điều 3); • Bước 2: Lấy ý kiến đối với bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ (Điều 4); • Bước 3: Thành lập Hội đồng tư vấn (Điều 5); • Bước 4: Thông qua án lệ (Điều 6); • Bước 5: Công bố án lệ (Điều 7). Về thực chất, hoạt động giải thích pháp luật của các cơ quan trên được thực hiện bằng các hình thức như đối với các cơ quan hành pháp là thực hiện ban hành các nghị định của Chính phủ, thông tư của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, một dạng nội dung phổ biến trong các loại văn bản này chính là “giải thích từ ngữ” trong luật. Hay như Tòa án đã thực hiện hoạt động giải thích pháp luật thông qua việc ban hành án lệ. Những sản phẩm giải thích pháp luật của các cơ quan này đều là những sản phẩm có giá trị pháp lý, góp phần giải quyết một phần nhu cầu giải thích pháp luật tại Việt Nam hiện nay. 2.2. Thực trạng giải thích pháp luật ở Việt Nam 2.2.1. Hoạt động giải thích pháp luật của UBTVQH Vấn đề “giải thích pháp luật” được ghi nhận lần đầu tiên trong Hiến pháp 1959, các bản Hiến pháp 1980, 1992, 2013 đều có ghi nhận về vấn đề này. Trên 36
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cơ sở đó, Luật Ban hành VBQPPL 1996, 2008, 2015 đã có quy định và trao thẩm quyền giải thích pháp luật chính thức cho UBTVQH. Tuy nhiên, trên thực tế, cho đến nay thì hoạt động này của Ủy ban thường vụ Quốc hội chưa đạt hiệu quả cao. Việc giải thích pháp luật diễn ra không thường xuyên (chỉ giải thích được vài lần trong một khoảng thời gian dài), không đáp ứng nhu cầu giải thích pháp luật trên thực tiễn. Trong khi nhu cầu giải thích pháp luật là ngày càng nhiều, điều này gây bất cập lớn cho hoạt động thực thi và áp dụng pháp luật của các chủ thể có liên quan. Một số lần giải thích pháp luật của UBTVQH có thể kể đến như sau: - Nghị quyết số 746/2005/NQ–UBTVQH ngày 26/01/2005 của UBTVQH giải thích điểm c Khoản 2 Điều 241 của Luật Thương mại 1997 theo đề nghị của Chính phủ, nội dung về “Ba tháng kể từ khi bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng đối với khiếu nại về các hành vi thương mại khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 170 của Luật thương mại” Điểm c Khoản 2 Điều 241 Luật Thương mại 1997 được giải thích: “Đối với khiếu nại về vi phạm các nghĩa vụ khác trong việc thực hiện các hành vi thương mại thì thời hạn khiếu nại là ba tháng kể từ khi bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 170 của Luật thương mại. Như vậy, trừ khiếu nại về số lượng hàng hoá quy định tại điểm a khoản 2 Điều 241 và khiếu nại về quy cách, chất lượng hàng hoá quy định tại điểm b khoản 2 Điều 241 của Luật thương mại thì thời hạn khiếu nại đối với các vi phạm nghĩa vụ về thanh toán, thời hạn giao hàng và các vi phạm khác trong mua bán hàng hoá, đại lý mua bán hàng hóa, môi giới thương mại và trong các hành vi thương mại khác được qui định tại Điều 45 của Luật thương mại là ba tháng, kể từ khi bên vi phạm 37
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 170 của Luật thương mại.” - Nghị quyết số 1053/2006/NQ–UBTVQH ngày 10/11/2006 của UBTVQH giải thích nội dung về “Quyết định, chỉ thị” quy định tại khoản 6 Điều 19 của Luật Kiểm toán Nhà nước 2005 (theo đề nghị của Ủy ban Kiểm tra và Ngân sách của Quốc hội năm 2006) Theo đó, nội dung trên được giải thích như sau” “Quyết định, chỉ thị” quy định tại khoản 6 Điều 19 của Luật Kiểm toán Nhà nước được hiểu như sau: 1. “Quyết định, chỉ thị” do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành bao gồm quyết định, chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật và quyết định, chỉ thị là văn bản áp dụng pháp luật. 2. “Quyết định, chỉ thị” do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành theo thẩm quyền để hướng dẫn thi hành Luật Kiểm toán Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân là văn bản quy phạm pháp luật./. - Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 24/08/1998 Hướng dẫn, giải thích về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01/07/1991. - Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 Quy định về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991. - Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH ngày 27/07/2006 Hướng dẫn, giải thích vè giao dịch dân sự đối với nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia. 38
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đối với hai trường hợp đầu tiên, UBTVQH đã tiến hành giải thích pháp luật trên cơ sở xuất phát từ yêu cầu của các chủ thể liên quan trong quá trình áp dụng pháp luật. Đối với ba trường hợp sau, khi giải thích, UBTVQH đã cân nhắc, dựa trên cơ sở hoàn cảnh mới, đã đưa ra những quy định bổ sung và mang tính hướng dẫn để phù hợp với tình hình hiện tại. Tuy nhiên, những văn bản này mang tính lập pháp bổ sung hơn là giải thích pháp luật. Trên thực tế, nhu cầu giải thích pháp luật ở nước ta là rất lớn, do các sản phẩm lập pháp thường mang tính chung chung, trừu tượng. Nhưng một phần do là cơ quan thường trực của Quốc hội không chuyên trách, phải đảm nhiệm rất nhiều công việc quan trọng, UBTVQH cũng không thể tham gia được nhiều vào hoạt động giải thích pháp luật. Với số lần giải thích pháp luật ít, hoạt động giải thích pháp luật không được diễn ra thường xuyên, cách thức giải thích còn nặng về tính ban hành những quy phạm bổ sung. Nhìn chung, hoạt động giải thích pháp luật ở nước ta do Ủy ban Thường vụ Quốc hội đảm nhiệm chưa thực sự có hiệu quả, hơn nữa, trước một nhu cầu khá đồ sộ và cấp thiết về việc giải thích pháp luật, thì hoạt động này chưa thể đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn hiện tại cũng như trong tương lai. 2.2.2. Hoạt động giải thích pháp luật của cơ quan hành pháp Với hoạt động giải thích pháp luật do UBTVQH đảm nhiệm không được diễn ra thường xuyên, mà nhu cầu giải thích pháp luật lại luôn luôn tồn tại, vì vậy, để quy phạm pháp luật đã được ban hành đi được vào đời sống, để pháp luật được giải thích, thực hiện một cách thống nhất trong thực tiễn thì cần có những chủ thế khác tiến hành hoạt động này. Có thể dễ dàng bắt gặp rất nhiều nghị định của Chính phủ, thông tư của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, một dạng nội dung phổ biến trong các loại văn bản này chính là “giải thích từ ngữ” trong luật. Theo các quy định của pháp luật, Chính phủ được ban hành các nghị định để quy định “chi tiết điều, khoản, điểm 39
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước…”; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành thông tư để quy định “chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ…” (trích Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật 2015). Có thể xem đây là một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của các chủ thể này. Các văn bản pháp luật trên thường được ban hành bởi được sự ủy quyền của Quốc hội hoặc UBTVQH; hay do tự các cơ quan trên ban hành theo thẩm quyền; cũng có thể mặc dù luật, pháp lệnh chưa quy định, nhưng do đòi hỏi của các yêu cầu trên thực tiễn cuộc sống mà các cơ quan này phải ban hành để điều chỉnh kịp thời các quan hệ xã hội. Về hình thức thể hiện, việc giải thích pháp luật của chủ thể hành pháp có thể có nhiều hình thức thể hiện: dưới dạng quy phạm, hướng dẫn, diễn giải quy định chi tiết (nghị định, thông tư); dưới dạng pano, áp phích cổ động, khẩu hiệu (ví dụ: “đóng thuế là nghĩa vụ và vinh dự của mọi công dân”, “trốn thuế là vi phạm pháp luật” ). [9] Trên thực tế, có thể kể đến một số hoạt động giải thích pháp luật của các cơ quan này như: - Hoạt động giải thích pháp luật của Chính phủ: phổ biến nhất là hình thức diễn giải tại văn bản pháp luật mà Chính phủ ban hành (Nghi định) để hướng dẫn, quy định chi tiết các luật, pháp lệnh. Ví dụ: • Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình; • Điều 10 của Luật Luật sư quy định: “Bằng cử nhân luật” đối với luật sư. Để hiểu bằng cử nhân là gì, Điều 1, Nghị định của Chính phủ số 28/2007/NĐ-CP ngày 26/02/2007 quy định: 40
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 “Người có bằng cử nhân luật quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư là người có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật do cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam… cấp…. Các nội dung trong các văn bản này thường xen lẫn giữa các nội dung giải thích pháp luật và nội dung hướng dẫn. Nhìn chung, các văn bản này cũng chứa đựng những phần giải thích pháp luật nhất định. - Hoạt động giải thích pháp luật của các Bộ và các cơ quan ngang Bộ: tùy thuộc theo thẩm quyền và lĩnh vực của mình, các Bộ thường được giao thẩm quyền ban hành các văn bản để giải thích, hướng dẫn, quy định chi tiết các văn bản pháp luật có liên quan tới ngành, lĩnh vực đó. Hình thức phổ biến nhất của loại văn bản này là các Thông tư do các Bộ và các cơ quan ngang bộ ban hành. Đại đa số các văn bản đó thường có cụm từ “giải thích” hay “hướng dẫn”. Ví dụ: Thông tư 63/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 70/2018/NĐ-CP về quản lý tài sản hình thành từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ; Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng. Thực tế có thể thấy rằng, các cơ quan hành pháp ở Việt Nam đã tiến hành hoạt động giải thích pháp luật, nội dung giải thích pháp luật đã ít nhiều được thể hiện qua các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết. Tuy vậy, các sản phẩm này vẫn còn có sự đan xen, chưa rõ ràng và khó phân biệt giữa hướng dẫn, giải thích hay là quy định chi tiết, chưa thể hiện được sự phân biệt đặc trưng giữa giải thích pháp luật và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong khi đó, số lượng văn bản pháp luật ngày càng đồ sộ và có sự chồng chéo lẫn nhau. Cho đến nay, pháp luật cũng chưa có những quy định chi tiết về mặt pháp lý cho hoạt động giải thích pháp luật của các cơ quan này, vì vậy khiến cho hoạt động giải thích pháp luật chung có phần rối ren và phức tạp. 41
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.3. Hoạt động giải thích pháp luật của Tòa án Trước khi thừa nhận quyền ban hành án lệ, Tòa án Việt Nam không phải là một chủ thể được trao quyền giải thích pháp luật một cách chính thức. Tuy nhiên, là một chủ thể với nhiệm vụ chính gắn liền với hoạt động xét xử, mà hoạt động này khiến cho việc giải thích pháp luật đối với chủ thể này là cần thiết và nhiều hơn cả. Vì vậy, ta thường bắt gặp những trường hợp mà Tòa án giải thích pháp luật, được thể hiện rõ nét nhất qua các Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao, Thông tư liên tịch của TANDTC với các chủ thể khác theo thẩm quyền, án lệ… Hoạt động giải thích pháp luật của Tòa án được thể hiện trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; tiến hành giải thích pháp luật trong quá trình xét xử; hoặc qua quá trình tống kết, xây dựng và ban hành các án lệ. Khi xem xét các nội dung các văn bản quy phạm pháp luật mà TANDTC đã ban hành, dễ nhận thấy trong nội dung các văn bản đó có các yếu tố nhằm diễn giải, với mục đích làm cho pháp luật được hiểu một cách minh bạch, rõ ràng hơn. Đó chính là việc mà Tòa án đã thực hiện hoạt động giải thích pháp luật thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật theo thẩm quyền. Ví dụ: Tại Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng thẩm phán TANDTC đã giải thích về “Đương sự ở nước ngoài” bao gồm: “a) Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự; b) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự; 42
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 c) Đương sự là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự; d) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự; đ) Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.” Có thể thấy, nội dung trong các văn bản này lại rất gần với giải thích pháp luật mang tính quy phạm. Nghị quyết do Hội đồng Thẩm phán TANDTC, Thông tư của TANDTC chính là các văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực bắt buộc và giá trị pháp lý đối với các chủ thể pháp luật. Các nội dung, yếu tố giải thích pháp luật trong các văn bản, hướng dẫn mang tính chuyên môn của TANDTC có giá trị pháp lý, buộc các tòa án địa phương phải thi hành, nếu không tuân thủ có thể dẫn đến việc kết quả áp dụng pháp luật của tòa án cấp dưới có thể bị hủy bỏ. Bên cạnh các văn bản như Nghị quyết, Thông tư trên, Tòa án còn thực hiện giải thích pháp luật thông qua các văn bản khác trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của mình. Có thể nhắc đến các báo cáo tổng kết công tác xét xử hàng năm. Các báo cáo này được đúc rút lại, báo cáo lên TANDTC nhằm tổng kết các vụ việc, lập luận diễn giải, bày tỏ quan điểm với những vấn đề còn nhiều tranh cãi. Việc thực hiện tổng kết báo cáo này nhằm đạt được mục đích xác định chính xác các quy định pháp luật, làm rõ và hiểu rõ pháp luật qua quá trình tổng kết các vụ việc, để đạt được sự thống nhất khi áp dụng pháp luật trong hệ thống các tòa án. Hay các Quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán TANDTC, nội dung của các quyết định này cũng 43
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thường chứa đựng nhận định, lập luận, giải thích các quy phạm pháp luật liên quan nhằm phục vụ cho việc ra phán quyết. Trong thực tế, Tòa án cũng thực hiện hoạt động giải thích pháp luật trong quá trình xét xử, đây là một hoạt động giải thích mang tính vụ việc, tình huống cụ thể. Trong quá trình giải quyết một vụ việc, thẩm phán không thể áp dụng một cách máy móc các quy phạm, mà luôn luôn cần có sự phân tích, giải thích tại sao cần áp dụng quy phạm này, tại sao lại áp dụng cho tình huống này hay quy phạm này được hiểu như thế nào… Hoạt động xét xử luôn luôn yêu cầu và đòi hỏi sự giải thích khi áp dụng pháp luật. Như vậy, trong hoạt động chuyên môn của mình, thẩm phán vẫn luôn phải tiến hành việc giải thích pháp luật. Dễ thấy, Luâṭ Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 ngày 24/11/2014 đa ̃ngầm trao cho Tòa án quyền giải thích pháp luâṭthông qua quy đinḥ “Tòa án nhân dân tối cao tổng kết thưc̣tiêñ xét xửcủa các tòa án, bảo đảm áp dung̣ thống nhất pháp luâṭ trong xét xử” và“Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ lựa chọn Quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án quyết định pháp luật đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu và áp dụng trong xét xử”. Như vậy, Tòa án cũng đã giải thích pháp luật thông qua quá trình tổng kết, báo cáo, xây dựng và ban hành các án lệ. Cho đến nay Toà án đã được ban hành án lệ. Ngày 17/10/2018, Chánh án TANDTC ký Quyết định số 199/QĐ-CA về việc công bố 11 án lệ. Các án lệ này được áp dụng xét xử từ ngày 03/12/2018. Như vậy, quyết định này đã nâng tổng số án lệ của Việt Nam lên con số chính thức là 27 án lệ. Án lê ̣làmôṭcông cu ̣hữu hiêụ trong viêc ̣giải thích pháp luâṭtrên thế giới nói chung vàởViêṭNam nói riêng. Tuy nhiên, việc xây dựng và ban hành án lệ vẫn còn hạn chế. Quy trình xây dựng và ban hành án lệ còn nhiều bất cập, 44