SlideShare a Scribd company logo
1 of 17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các quan niệm về chất lượng cuộc sống
Trên thế giới đã xuất hiện nhiều học thuyết, quan điểm về chất lượng cuộc sống,
tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nước hay thời điểm lịch sử khác
nhau, các quan niệm về văn hóa xã hội, truyền thống của mỗi tộc người, mỗi cộng đồng.
Từ đó có các quan niệm về CLCS khác nhau giữa các dân tộc trên thế giới.
Trong tác phẩm của các nhà kinh tế chính trị cổ điển như C.Mác, A.Smith,
D.Ricardo...cho ta thấy các giá trị về nâng cao CLCS của con người như là một mục
đích trong việc tạo thuận lợi, giúp con người có cuộc sống vật chất và tinh thần phong
phú. Tuy nhiên, những lý luận này mới chỉ tồn tại ở dạng sơ khai, tiềm ẩn trong các
khái niệm kinh tế chính trị học. Trong chuyên khảo “Dân số, tài nguyên, môi trường
và chất lượng cuộc sống” của R.E Sharma - chuyên gia giáo dục dân số UNESCO cho
rằng CLCS là một khái niệm đa tầng. Nó đòi hỏi sự thỏa mãn những nhu cầu tình cảm
và nguyện vọng xã hội của cộng đồng cũng như những khả năng đáp ứng được các vấn
đề cơ bản về lương thực, năng lượng, nhà ở, giáo dục, y tế, an ninh xã hội. Ông đã đưa
ra căn cứ phương pháp luận để đánh giá chất lượng cuộc sống trên cơ sở xem xét mức
độ vững bền ổn định của xã hội trong tương quan sống hài hòa với tự nhiên, không làm
hại bản thân nó hoặc môi trường bao bọc nó và ông đã đưa ra khái niệm: “CLCS là sự
cảm giác được hài lòng (hạnh phúc) hoặc (thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống
mà những nhân tố đó được coi là quan trọng nhất đối với bản thân một con người.
Thêm vào đó, chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng với những gì mà con
người có được. Nó như là cảm giác của sự đầy đủ hay trọn vẹn của cuộc sống”. [2].
Quan điểm này của ông đã được chấp nhận rộng rãi trên khắp thế giới. Theo đó mức
sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để
tạo ra CLCS.
Ngày nay, khái niệm CLCS thường đồng nhất với khái niệm thoải mái tối ưu.
Trong đó, mối quan tâm chính của việc nâng cao CLCS là tạo ra một trạng thái thoải
mái về vật chất và tinh thần, là tăng cường thời gian nghỉ ngơi, tận hưởng. Sự tối ưu
hóa mức độ thoải mái được thể hiện trong sự đa dạng hóa các sản phẩm tiêu dùng mà
mỗi cộng đồng xã hội, mỗi gia đình hay mỗi cá nhân có được. Sự "thoải mái tối ưu"
8
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đó "không có sự phân biệt mức độ giữa các tầng lớp người có sự ngăn cách bởi sự sang
hèn, hay địa vị trong xã hội” [20].
Nội dung khái niệm CLCS đã được Wiliam Bell mở rộng toàn diện hơn, như
gắn quan niệm CLCS với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, sinh thái…Theo
Ông, CLCS được đặc trưng bởi 12 điểm: "An toàn thể chất cá nhân; Sung túc về kinh
tế; Công bằng trong khuôn khổ pháp luật; An ninh quốc gia; Bảo hiểm lúc già yếu và
đau ốm; Hạnh phúc tinh thần; Sự tham gia vào đời sống xã hội; Bình đẳng về giáo dục,
nhà ở, nghỉ ngơi; Chất lượng đời sống văn hóa; Quyền tự do công dân; Chất lượng môi
trường kỹ thuật giao thông vận tải, nhà ở, thiết bị sinh hoạt, thiết bị giáo dục, y tế; Chất
lượng môi trường sống và khả năng chống ô nhiễm.
Liên Hiệp Quốc (LHQ) cũng đưa ra chỉ số phát triển con người - Human
Development Index (HDI) để đánh giá CLCS của mỗi quốc gia. Theo tiêu chí này,
CLCS được phản ánh qua ba tiêu chí: thu nhập bình quân đầu người, chỉ số giáo dục
và chỉ số y tế. Quốc gia nào có chỉ số HDI lớn thì là quốc gia giàu mạnh, có đời sống
cao và ngược lại. Chỉ số này của LHQ đánh giá CLCS còn ở mức hạn hẹp.
Như vậy, CLCS là sự đáp ứng những nhu cầu tối thiểu, cơ bản về vật chất và
tinh thần, sự đáp ứng càng cao thì CLCS càng cao và ngược lại. Ngoài ra, CLCS còn
thể hiện qua môi trường sống trong sạch và cuộc sống được đảm bảo an ninh, bình
đẳng. Đó chính là mối quan hệ tổng hòa giữa kinh tế, dân số, tài nguyên, môi trường
và xã hội.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS
1.1.2.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và từng địa phương nói
riêng có ảnh hưởng đến mức sống và thu nhập của người dân. Nếu tổng thu nhập quốc
dân cao thì bình quân thu nhập theo đầu người cao và ngược lại. Khi con người có mức
sống cao thì sẽ có cuộc sống đầy đủ, sung túc cả về vật chất và tinh thần. Lúc đó họ sẽ
hướng tới các giá trị tinh thần như vấn đề chăm sóc sức khỏe, giáo dục, du lịch thăm
quan nghỉ dưỡng và giải trí...
1.1.2.2. Dân cư
- Quy mô dân số: Quy mô dân số có tác động trực tiếp đến việc đáp ứng và nâng
cao CLCS. Một quốc gia có dân số quá đông sẽ gây khó khăn cho việc đáp ứng các
nhu cầu về vật chất và tinh thần cũng như thu nhập bình quân đầu người sẽ thấp, các
vấn đề về việc làm, an ninh lương thực cũng không được đảm bảo. Ngược lại, quốc gia
có quy mô dân số ít thì nguồn lao động cho hiện tại và nguồn lao động dự trữ không
được đảm bảo để phục vụ cho việc phát triển kinh tế.
9
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Tỷ lệ gia tăng dân số: Tỷ lệ gia tăng dân số không tỷ lệ thuận với tốc độ phát
triển kinh tế mà sẽ là sức ép lớn lên sự phát triển KT - XH. Từ đó làm cho CLCS giảm
sút vì cứ tăng 1% dân số thì tốc độ tăng trưởng kinh tế phải tăng 3% đến 4% thì mới
đảm bảo được cuộc sống và tích lũy vốn quốc gia. Ngược lại gia tăng dân số quá thấp
thậm chí âm cũng ảnh hưởng đến CLCS như thiếu nguồn lao động trong tương lai, mà
lao động có vai trò lớn trong việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Thực tế nhiều nước
phát triển đang lo sợ vấn đề thiếu hụt lao động như Nhật Bản, Đức...vv
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi: Cơ cấu dân số cũng là một trong những nhân tố
tác động đến CLCS. Cơ cấu dân số trẻ tạo nguồn lao động dồi dào nhưng cũng chính
là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp, tệ nạn xã hội, gánh
nặng phụ thuộc lớn…Việc giải quyết vấn đề này sẽ làm giảm CLCS của người dân, tuy
nhiên cơ cấu dân số già lại gây thiếu nguồn lao động trong tương lai, quỹ phúc lợi lớn
từ đó làm CLCS giảm sút.
Ngoài ra phải nói đến các nhân tố khác như thành phần dân tộc, tỷ lệ sinh tử
hay tuổi thọ cũng có những ảnh hưởng đến CLCS.
1.1.2.3. Đường lối chính sách
Một nước giàu mạnh hay không phụ thuộc vào đường lối phát triển kinh tế và
chính sách chăm sóc nhân dân. Những chính sách đúng đắn này sẽ là động lực cho
CLCS được nâng lên và không có sự chênh lệch giữa các vùng miền trong phạm vi
quốc gia. Đường lối chính sách phải phù hợp với hoàn cảnh đất nước trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể. Hầu hết chính sách phát triển kinh tế đều nhằm mục tiêu nâng cao
CLCS người dân, xóa đói giảm nghèo, hướng tới một xã hội văn minh giàu đẹp và công
bằng.
1.1.2.4. Khoa học kỹ thuật và công nghệ
Trong thế kỷ 21, sự tiếp nhận những thành tựu tiến bộ của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật đã làm cho năng suất lao động tăng lên rất nhiều bởi tất cả được thay thế bởi
máy móc và khoa học kĩ thuật hiện đại. Điều này làm cho CLCS được nâng lên, người dân
được tiếp cận với nền văn minh mới và được chăm sóc về các mặt. Những tiến bộ trong y
học đã nâng cao tuổi thọ, phát hiện và chữa trị được những bệnh nan y, nguy hiểm. Trong
giáo dục, các thiết bị điện tử đã giúp cho việc dạy và học được nhẹ nhàng, chất lượng giáo
dục được cải thiện và ngày một nâng cao hơn.
1.1.2.5. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên có tác động rất lớn đến các hoạt động KT -
XH. Nó được coi là tiền đề để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và có tác động gián
tiếp đến CLCS của người dân. Vị trí địa lý thuận lợi thu hút sự quan tâm của các nhà
10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đầu tư, vận chuyển hàng hóa để xuất khẩu cũng như nhập khẩu thuận lợi hơn, giảm bớt
chi phí di chuyển. Quốc gia có nhiều tài nguyên là tiền đề để cho các hoạt động sản
xuất, tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người dân, nâng cao CLCS. Tuy nhiên, đây
không phải là nhân tố quyết định đến việc nâng cao CLCS.
- Các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến CLCS như điều kiện cư trú của dân cư,
chất lượng môi trường sống và khả năng khai thác các tài nguyên làm nguồn sống cho
con người. Trong các yếu tố tự nhiên quan trọng nhất là tài nguyên thiên nhiên. Đó là
các thành phần của tự nhiên có khả năng được khai thác nhằm thoả mãn nhu cầu của
con người. Nó bao gồm địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước, sinh vật, khoáng
sản...Để phát triển KT - XH, đó là điều kiện cần, nhưng chưa đủ. Thực tế chỉ ra rằng
không phải cứ nước nào hoặc địa phương nào có nhiều tài nguyên thiên nhiên thì nền
kinh tế đều được phát triển mạnh mẽ. Một số quốc gia giàu tài nguyên, đặc biệt là
khoáng sản nhưng có thể vẫn chỉ là nước nghèo, chậm phát triển. Ngược lại, có quốc
gia gặp không ít khó khăn về tài nguyên thiên nhiên, song vẫn là nước hàng đầu thế
giới về tiềm lực kinh tế mà Nhật Bản có thể được coi là một thí dụ điển hình [19].
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư
Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI) là chỉ số so
sánh, định lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác của
các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát triển của
một quốc gia về KT - XH. Chỉ số này được phát hiện bởi một kinh tế gia người Pakistan
là Mahbubul Haq. Hiện đã có trên 187 nước đã thực hiện tính HDI trên các mặt theo
công thức tính HDI năm 2010 [ phụ lục 1].
- Một cuộc sống dài lâu và khoẻ mạnh được đo bằng tuổi thọ trung bình dự
kiến từ lúc sinh.
- Kiến thức của dân cư được đo bằng tỷ lệ người lớn biết chữ
- Mức sống của con người được đo bằng tổng sản phẩm quốc nội (GrossDomestic
Product - GDP) bình quân đầu người.
a. GDP và GDP bình quân đầu người
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm. Được tạo ra bởi cả dân sự và phi dân sự không phân biệt do
người trong nước hay nước ngoài làm ra. GDP không bao gồm phần khấu trừ đối với
khoản khấu hao vốn vật chất hay sự suy giảm và xuống cấp của tài nguyên
11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thiên nhiên [20]. Ở Việt Nam được tính bằng đơn vị USD/ người (để so sánh quốc tế)
hay Việt Nam đồng (để so sánh các tỉnh, địa phương với nhau).
Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu KT - XH quan trọng phản ánh “mức
thu nhập và cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân cư”. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá
mức sống, phân hóa giàu nghèo làm cơ sở cho hoạch định chính sách nhằm nâng cao
mức sống của nhân dân, xóa đói giảm nghèo. Thu nhập bình quân đầu người của hộ
gia đình: là toàn bộ tiền và giá trị hiện vật mà hộ và thành viên của hộ nhận được trong
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) bao gồm:
+ Thu từ tiền công, tiền lương
+ Thu từ sản xuất nông, lâm, thủy sản
+ Thu từ công nghiệp và xây dựng
+ Thu khác…
b. GRDP và GRDP/ người
Từ 2015 để phản ánh tổng sản phẩm trên địa bàn các tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương đã thay chỉ số GDP bằng GRDP.
- GRDP là Tổng sản phẩm trên địa bàn (viết tắt của Gross Regional Domestic
Product), do TCTK hướng dẫn và khái niệm như sau: GRDP là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh: “Toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của tất cả các
đơn vị thường trú trong nền kinh tế của tỉnh trong một thời kỳ nhất định (thường là một
năm), phản ánh các mối quan hệ trong quá trình sản xuất, phân phối thu nhập, sử dụng
cuối cùng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế địa phương”.
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá thực tế thường được dùng để nghiên cứu
về cơ cấu và sự biến động về cơ cấu kinh tế theo các ngành, các nhóm ngành, theo loại
hình kinh tế, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần huy động vào ngân sách nhà
nước và phúc lợi xã hội. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh dùng để đánh giá
tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế địa phương, của các ngành, các loại hình,
các khu vực, nghiên cứu sự thay đổi về khối lượng hàng hóa và dịch vụ mới được tạo
ra theo thời gian.
- GRDP bình quân đầu người
GRDP bình quân đầu người là một trong những chỉ tiêu thống kê kinh tế tổng
hợp quan trọng phản ánh kết quả sản xuất tính bình quân đầu người trong một năm.
GRDP bình quân đầu người còn là chỉ tiêu được dùng để đánh giá sự phát triển kinh tế
theo thời gian và so sánh quốc tế. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người có
thể tính theo giá thực tế, tính theo nội tệ hoặc ngoại tệ (bằng USD theo tỷ giá hối
12
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đoái thực tế hoặc tỷ giá sức mua tương đương), cũng có thể tính theo giá so sánh để
tính tốc độ tăng.
Công thức tính:
Tổng sản phẩm trên Tổng sản phẩm trên địa
địa bàn bình quân bàn (GRDP) trong năm
đầu người (tính bằng VND)
(VNĐ/người) = Dân số trung bình trong
cùng năm đó
Như vậy, HDI là thước đo tổng hợp so với các chỉ tiêu khác. Thu nhập và thu
nhập bình quân chỉ là phương tiện để có được sự phát triển con người, còn các chỉ tiêu
phản ánh nhu cầu cơ bản của con người lại chỉ phản ánh từng mặt cụ thể. Chính vì vậy,
bắt đầu từ năm 1990, cơ quan báo cáo phát triển con người của Liên Hợp Quốc đã sử
dụng chỉ tiêu này để thực hiện việc xếp thứ hạng các nước theo tình trạng phát triển
con người. Ở Việt Nam, chỉ số HDI được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1996, căn cứ
vào kết quả tổng điều tra dân số 1989. Lần thứ hai dựa vào tổng điều tra dân số năm
1999, được tính HDI vào năm 2001.
c. Chỉ số về giáo dục
Giáo dục được coi là thước đo trình độ dân chí của dân cư, là một trong các chỉ
số quan trọng của CLCS. Thông qua giáo dục ta biết được mức độ hưởng thụ giáo dục,
trình độ học vấn và trình độ văn minh của mỗi quốc gia. Trình độ giáo dục được thể
hiện qua các chỉ tiêu sau: tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ lệ nhập học chung các cấp (từ tiểu
học đến đại học) trình độ văn hóa và tay nghề, số năm đến trường, tỷ lệ người mù chữ,
số giáo viên/1 vạn dân, số trường học,…
- Tỷ lệ người lớn biết chữ: là tỷ lệ những người từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết
viết thông thạo một đoạn văn đơn giản bằng quốc ngữ. Tỷ lệ người lớn biết chữ có liên
quan nhiều đến các chỉ số thu nhập của từng cộng đồng và từng quốc gia. [5]
- Trình độ văn hóa và tay nghề: Trình độ văn hóa hay trình độ học vấn nói lên
khả năng tích lũy kiến thức của khối dân cư và được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ lệ
người lớn biết chữ, số người tốt nghiệp các cấp học từ thấp đến cao.
- Tỷ lệ nhập học:
Tỷ lệ nhập học các cấp học được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh
trong độ tuổi cấp học đang đi học so với tổng số người trong độ tuổi cấp học. Chỉ tiêu
này chỉ ra số trẻ em ở độ tuổi cấp tiểu học được đến trường. Tỷ lệ nhập học đúng tuổi
chỉ tính cho số trẻ em có tuổi chính thức phải đến trường theo quy định của ngành
13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
giáo dục mỗi nước (Tỷ lệ nhập học trung cấp tiểu học thì bao gồm cả trẻ em ở mọi
lứa tuổi nhập học cấp tiểu học).
d. Y tế, chăm sóc sức khỏe và tuổi thọ trung bình
- Các dịch vụ y tế có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người và liên
quan chặt chẽ tới CLCS. Các dịch vụ y tế làm tăng chất lượng của nguồn nhân lực cả
trong hiện tại lẫn tương lai. Người lao động có sức khoẻ tốt mới đem lại hiệu quả lao
động và năng suất cao nhờ có sức khoẻ dẻo dai, bền bỉ và khả năng tập trung cao độ
khi đang làm việc.
- Việc nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ tốt cho trẻ em để phát triển thành những
người lớn khoẻ về thể chất lẫn tinh thần là việc hết sức cần thiết. Mặt khác chi phí dành
cho việc bảo vệ chăm sóc sức khoẻ còn làm tăng nguồn nhân lực về mặt số lượng trong
tương lai bằng việc kéo dài tuổi lao động, đồng thời làm tăng tuổi thọ trung bình của
mỗi người.
- Tuổi thọ bình quân là số năm bình quân của một người mới sinh ra có khả năng
sống được. Căn cứ vào tuổi thọ bình quân, người ta có thể đánh giá được trình độ phát
triển kinh tế, điều kiện sống, mức thu nhập, điều kiện bảo về sức khoẻ ở các nước khác
nhau. Tuổi thọ bình quân chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình trẻ em tử vong.
e. Các chỉ tiêu khác
- Điều kiện sử dụng điện sinh hoạt :
Trong thế giới hiện đại, điện sinh hoạt là một nhu cầu không thể thiếu, mức tiêu
thụ điện phản ánh trình độ phát triển và văn minh của mỗi quốc gia. Các chỉ tiêu phản
ánh điều kiện sử dụng điện là: tỷ lệ các xã có điện, tỷ lệ hộ dùng điện, số Kwh tiêu thụ
tính bình quân một người/ năm. Hiện nay, theo đánh giá của UNDP, vẫn còn một số
nước phát triển bị tụt hậu về vấn đề này.
- Về điều kiện nhà ở
Khi đánh giá điều kiện nhà ở thường căn cứ vào hai chỉ tiêu là diện tích nhà ở và chất
lượng nhà ở. Diện tích nhà ở thường được đo bằng m2/ người, về chất lượng nhà ở thường
được chia thành 4 loại: nhà ở kiên cố, nhà ở bán kiên cố, nhà ở thiếu kiên cố và nhà tạm. [10]
Nhà ở có vai trò quan trọng trong việc ổn định cuộc sống cho dân cư, người dân an tâm lao
động và sản xuất, góp phần nâng cao CLCS. “An cư mới lập nghiệp” luôn đúng với tất cả
người dân của các nước trên thế giới trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào.
- Môi trường sống
Môi trường sống hiện nay cũng là một chỉ tiêu để đánh giá CLCS, con người
chỉ có thể phát triển đầy đủ về thể lực, trí lực khi được sống trong không gian sạch sẽ,
an lành và không bị ô nhiễm. Để hưởng thụ và nghỉ ngơi sau những giờ lao động mệt
mỏi và căng thẳng để phục hồi sức lao động và tăng năng suất lao động. Xét về mặt
14
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
xã hội, môi trường sống cần được đảm bảo an toàn, an ninh và không có các tệ nạn xã
hội. Được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh, được chăm lo cả về vật chất và
tinh thần thì con người sẽ có nhiều cống hiến cho xã hội phát triển. Thực tế vấn đề môi
trường hiện nay ở các nước rất đáng lo ngại nhất là các nước có qui trình sản xuất với
công nghệ lạc hậu tiêu biểu là các nước kém phát triển và đang phát triển trong đó có
Việt Nam.
- Sử dụng nước sạch:
Sử dụng nước sạch luôn là một nhu cầu bức thiết và cơ bản của con người. Đây
là yếu tố quan trọng để xem xét CLCS dân cư. Tiêu chuẩn để xem xét điều kiện nước
sạch có ảnh hưởng tới CLCS là xét từ chỉ số tỷ lệ người dân được sử dụng nguồn nước
sạch, nước hợp vệ sinh (bao gồm nguồn nước máy, nước ngầm), nước khai thác từ
nguồn lộ thiên đã qua xử lý...
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Chất lượng cuộc sống dân cư ở Việt Nam
1.2.1.1. GDP và GDP bình quân trên đầu người
Từ sau công cuộc đổi mới, nền KT - XH nước ta phát triển nhanh chóng và đạt
được rất nhiều thành tựu. GDP tăng nhanh, năm 2017 tăng 6,81% so với 2016 vượt
mục tiêu đặt ra, quy mô nền kinh tế đạt 223 tỷ USD. Bình quân GDP/ đầu người của
Việt Nam là 2.385 USD tăng 170 USD so với 2016.
Tuy nhiên GDP/ người có sự phân hóa giữa các vùng: vùng có thu nhập cao nhất
là vùng Đông Nam Bộ, thứ 2 là ĐBSH và thấp nhất là TDMNBB. Hai vùng có thu
nhập cao là do có quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ, cơ sở vật chất và cơ sở
hạ tầng khá hoàn thiện, thu hút hàng triệu lao động và giải quyết hàng triệu việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động. Hơn nữa, hai vùng này có 2 thành phố lớn là thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa hàng đầu cả
nước. Trái lại, TDMNBB cơ sở hạ tầng còn yếu kém, khó khăn về địa hình, là nơi cư
trú của đồng bào dân tộc ít người với công việc thuần nông là chủ yếu nên thu nhập
bình quân thấp.
Theo TCTK thì ngay trong một vùng cũng có sự chênh lệch lớn: ở ĐBSH nhóm
thu nhập thấp nhất mỗi tháng đạt 1.216 nghìn đồng/ tháng/ người (giá hiện hành). Trong
khi đó nhóm thu nhập cao nhất lại là 9.561 nghìn đồng/ tháng/ người, mức chênh lệch
này lên đến 7,9 lần. Giữa nông thôn và thành thị cũng chênh nhau tới 7,6 lần (theo
TCTK 2016). Điều này phản ánh CLCS có sự khác biệt giữa các vùng, địa phương và
khu vực. Sở dĩ có sự chênh lệch này là do tính chất công việc giữa hai khu vực này
hoàn toàn khác nhau, khu vực nông thôn chỉ phụ thuộc vào nông nghiệp và các dịch vụ
nông nghiệp nên thu nhập không đáng kể. Trong khi đó khu vực thành
15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thị với sự đa dạng về các loại nghề nghiệp từ dịch vụ cho đến công nghiệp đã tạo ra
một lượng lớn việc làm, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động.
1.2.1.2. Giáo dục
Giáo dục là một trong các chỉ số quan trọng của CLCS. Trên thế giới, tình hình
giáo dục rất khác nhau giữa các nước. Những nước có nền kinh tế phát triển, tỷ lệ người
lớn biết chữ chiếm 99%, các nước có nền kinh tế đang phát triển tỷ lệ này chiếm 76%. Việt
Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, song đây lại là trường hợp đặc biệt. Trong
chiến lược phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục là “Quốc sách
hàng đầu”, chính vì vậy giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn. Hệ thống
giáo dục khá hoàn chỉnh, quy mô trường lớp tăng nhanh.
Bảng 1.1. Số trường, lớp giáo viên và học sinh các bậc học
Năm 2005-2006 Năm 2015-2016
Bậc học
Trườg Lớp GV (người)
HS/SV
Trườg Lớp GV (người)
HS/SV
(người) (người)
Mầm Non 11.582 97.456 122.877 2.524.300 14.863 150.324 250.791 2.524.300
Tiểu học 14.834 270.143 354.800 7.304.000 15.052 277.526 396.900 7.790.000
Trung Học Cơ
9.635 163.842 310.200 6.371.300 10.155 151.669 313.500 5.138.700
Sở
Trung học phổ
2.044 67.206 115.500 2.975.300 2.391 65.094 150.900 2..425.100
thông
Đại học-Cao
229 (không
322 … 28.460 1.666.239 tính cao … 25.711 1.759.449
đẳng
đẳng)
[24]
Tỷ lệ biết chữ trong độ tuổi 15 đến 50 tuổi của cả nước là 97,3% trong độ tuổi
từ 15 đến 35 đạt đến 98,5%. Đây là một thành công lớn của nước ta trong sự nghiệp
phát triển giáo dục, tỷ lệ này được xếp vào loại cao trên thế giới. Việt Nam có 63/63
tỉnh thành đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục
trung học cơ sở vào tháng 12 năm 2015 (Theo hội nghị sơ kêt 3 năm diễn ra tại Hà Nội
2013-2015).
Số năm đi học trung bình 7,5/ năm 2014 và tăng nhiều so với năm 2010 là 5,5
năm. Trong vòng 20 năm qua, tỷ trọng phần trăm dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ
đến trường đã giảm đi đáng kể. Năm 2010 chỉ còn 4,8% dân số chưa bao giờ đi học,
giảm 0,3 điểm phần trăm so với năm 2009, giảm so vơi năm 1989 là 13,2%.
Về tỷ lệ nhập học chung của việt nam đạt 63,43% riêng giáo dục cấp THCS,
mức độ phổ cập chung cả nước đạt 88,8%. Ở cấp tiểu học, mức độ phổ cập giáo dục
không có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn (101,3% so với 103,5%). Trình độ
càng cao thì khoảng cách chênh lệch về phổ cập giáo dục giữa thành thị và nông thôn
càng lớn, cụ thể: ở cấp THCS, mức chênh lệch giữa thành thị và nông thôn là 5,7
16
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
điểm phần trăm; ở cấp THPT, mức chênh lệch là 18,4 điểm phần trăm và ở trình độ
cao đẳng và đại học, mức chênh lệch là 43,3 điểm phần trăm.
Học tập của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, có trình độ ngoại ngữ bậc 2
đạt 31,2%, bậc 3 là 39,9%. Số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học và
ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa đạt 43,7%.
Tuy nhiên sự phát triển giáo dục của nước ta còn chênh lệch nhiều giữa các
vùng, địa phương và khu vực trong cả nước. Đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa, đồng bào
dân tộc thiểu số cần được quan tâm hơn nữa để rút ngắn khoảng cách về phát triển con
người, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững “phát triển không bỏ lại ai phía sau”.
1.2.1.3. Y tế, chăm sóc sức khỏe và tuổi thọ trung bình
Các vấn đề về y tế có mối liên hệ chặt chẽ với thu nhập. Thu nhập bình quân
đầu người của nước ta qua các năm tăng đã tạo điều kiện cho người dân được chăm
sóc sức khỏe tốt hơn.
Tuổi thọ trung bình của Việt Nam đã tăng lên nhờ các chính sách về y tế cũng
như chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Năm 1990 tuổi thọ trung bình là 67 tuổi và đến năm
2016 đạt 73,6 tuổi. Mặc dù thu nhập bình quân của Việt Nam không cao so với các
quốc gia trong khu vực và châu lục nhưng luôn quan tâm đến vấn đề chăm sóc sức
khỏe cho người dân. Hiện tuổi thọ trung bình của Việt Nam đứng thứ 2 sau Singapo
(81 tuổi) dù thu nhập bình quân đầu người đứng thứ 4.
Mạng lưới y tế cơ sở được tăng cường và ngày một hoàn thiện. Tỷ lệ xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế khoảng trên 80% vào những năm gần đây. Số lượng bệnh viện
tăng nhanh để phục vụ nhu cầu của người dân, năm 2010 có 1.030 cơ sở không tính tư
nhân nhưng 2016 tăng lên 1.077 cơ sở trạm y tế xã, phường; cơ quan tăng từ 1.1738
trạm năm 2010 lên 1.1823 trạm năm 2015. Mặt khác số bác sỹ không kể tư nhân cũng
tăng nhanh. Năm 2006 cả nước có 5.2792 bác sĩ nhưng đến 2016 đã tăng lên 77.539
bác sĩ. Số giường bệnh cũng tăng lên đáng kể nhằm hạn chế sức ép quá tải cho người
bệnh. Năm 2006 số giường bệnh là 176.792 giường bệnh nhưng 2016 tăng lên 273.066
giường bệnh, đặc biệt tỷ lệ bác sĩ đạt 7,61 bác sĩ / 1 vạn dân, dược sĩ là 2,2 dược sĩ / 1
vạn dân, tăng nhiều so với 2009 (bác sĩ 7,1/ vạn dân).[24]
Tỷ lệ tử vong ở trẻ em sơ sinh Việt Nam giảm nhanh từ 36,7‰ năm 1999 xuống
còn 15,8‰ năm 2010 nhưng vẫn cao hơn so với một số nước trong khu vưc như Thái Lan
(13‰), Singapo (3‰), Malaysia (9‰). Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cũng giảm đáng kể,
đầu những năm 80 của thế kỉ XX do ảnh hưởng hậu quả của thời kì chiến
17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tranh, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi chiếm >50%. Theo điều tra của bộ y tế ở 30
cụm trên toàn quốc tỷ lệ này giảm chỉ còn 13,8%, trẻ em nhẹ cân dưới 5 tuổi và suy dinh
dưỡng thấp còi 24%. Trước tình hình thực tế về vấn đề y tế, nhà nước đã tăng cường đầu
tư trang thiết bị cũng như đào tạo đội ngũ y bác sĩ, cơ sở khám chữa bệnh... với ngân sách
lên đến 9,5% năm 2012 (Theo world bank), mức chi này cao hơn hẳn các nước ở Châu Á
như Trung Quốc, Singapo, Thái lan và chỉ thấp hơn Hàn Quốc…
Tuy nhiên, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn ở mức cao, thực tế sức ép về y tế
nhất là số giường bệnh cho bệnh nhân còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa thực sự được
tốt so với một số khu vực.
1.2.1.4. Vấn đề sử dụng điện, nước sinh hoạt, nhà ở
Nhu cầu về nhà ở, với sự tăng lên về thu nhập và sự phát triển kinh tế nhưng
nhu cầu trên ở Việt Nam đã dần được cải thiện và nâng cao. Năm 2002 tỷ lệ nhà thiếu
kiên cố chiếm tỷ lệ cao nhất 58,3% và nhà tạm 24,6% thì năm 2016 nhà kiên cố đã tăng
lên chiếm 49,7%, nhà thiếu kiên cố giảm xuống chỉ còn 5,2%, tỷ lệ nhà bán kiên cố là
42,5%. Vùng có tỷ lệ nhà kiên cố cao nhất là ĐBSH đạt 93%, thấp nhất là đồng bằng
sông Cửu Long 9,2% [24].
Ở nước ta tỷ lệ việc sử dụng điện thắp sáng ngày một tăng, năm 2006 tỷ lệ đạt
96% đến 2016 tăng lên 98,8%. Tuy nhiên có sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và
nông thôn (thành thị 100%, nông thôn 98,3% năm 2016). Hiện nay, ở một số vùng sâu
vùng xa và vùng hải đảo vẫn chưa có điện thắp sáng. Tỷ lệ có nguồn thắp sáng cao nhất
thuộc về ĐBSH 100% năm 2016, thấp nhất là TDMNBB 94,2% năm 2016, trong đó
thấp hơn là Tây Bắc >83%. Mặc dù TDMNBB là vùng có trữ năng thủy điện lớn nhất
cả nước.
Theo TCTK, đến cuối năm 2017 dân số trung bình cả nước khoảng trên 95 triệu
người. Mức độ tăng dân số trung bình khoảng 1% so những năm trước đó, đặc biệt là
ở các trung tâm đô thị lớn do chuyển cư. Đã gây áp lực lên hệ thống cơ sở hạ tầng vốn
chưa được đồng bộ và hoàn thiện. Do vậy gây thêm rất nhiều những khó khăn thách
thức đối với lĩnh vực kỹ thuật cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cấp thoát nước và vệ sinh môi
trường.
Hiện nay thiếu nước sạch là vấn đề lớn của thế giới và được nhiều quốc gia quan
tâm bởi tài nguyên nước được ví như ‘vàng xanh’ trong tương lai. Trên thế giới hiện
có gần 1,1 tỷ người không thể tiếp cận nguồn nước sạch và uống được. Cứ 6 người có
một người phải chịu tình trạng thiếu nước [40]. Việc sử dụng nước không chỉ có sự
khác mhau giữa các nước, các khu vực trên thế giới mà còn có sự khác nhau
18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ngay tại trong một quốc gia. Tại một số quốc gia đang và kém phát triển có tới gần 1
tỷ phụ nữ và trẻ em phải đi bộ 6 km mỗi ngày để hứng những giọt nước quý, chống
chọi với tình trạng khan hiếm nước. Ngay ở Việt Nam - một nước có mạng lưới sông
ngòi dày đặc cũng rơi vào tình trạng thiếu nước. Theo thống kê của Hiệp Hội tài nguyên
nước quốc tế (IWRA), xét nghiệm nguồn nước nội địa, thì Việt Nam chỉ đạt mức trung
bình kém của thế giới với 3600 m3
/ người /năm, ít hơn mức trung bình của thế giới
(400 m3
/ người/ năm). Thậm chí theo thống kê của bộ Tài Nguyên Môi Trường đến
2025 chỉ còn lại một nửa con số trên. Theo tính toán thì cứ 3 người Việt Nam thì có 1
người thiếu nước sạch để sinh hoạt nhất là vùng biên giới, hải đảo thiếu nguồn nước
ngọt. Theo TCTK tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch trong cả nước là 89,1%/ 2006 đến
2016 tăng lên 93,4%. Tuy nhiên ở nước ta cũng có sự khác biệt về sử dụng nước ở khu
vực thành thị, nông thôn và các vùng. Ở nông thôn tỷ lệ này là 90% còn thành thị là
99% so với số dân của khu vực. Tại các đô thị trung bình là 80 - 90 lít/ người/ trong đó
tại các thành phố lớn thì lượng nước này là 120 - 130 lít /người/ ngày đêm (Theo Bench
Marking, Hội Cấp Thoát Nước Việt Nam). Tiếp cận nước sạch với tỷ lệ thấp nhất thuộc
vùng núi phía Bắc và Tây nguyên là 80,7% và 86,1%. Mức độ tiếp cận nước sạch cao
nhất là ở ĐBSH và các vùng Đông Nam Bộ (tương đương 99,4% và 98,9% năm 2016.
1.2.1.5. Mức độ hưởng thụ về mặt tinh thần
Sự phát triển về kinh tế đã tạo cho người dân có cuộc sống tinh thần phong phú
và đa dạng hơn, người dân được tiếp cận với báo chí, sách, đài và truyền hình… Công
tác xuất bản, phát thanh truyền hình, hoạt động thể dục thể thao cũng có nhiều kết quả
tích cực. Năm 2011 cả nước đã xuất bản được 400 triệu bản sách các loại, tăng > 80%
so với năm 2015. Việc phủ sóng phát thanh truyền hình được triển khai tới vùng sâu
vùng xa nên đã có 98% số hộ được nghe Đài Tiếng Nói Việt Nam. Mặc dù mọi mặt về
vật chất và tinh thần của người dân trong nước đã tương đối được đáp ứng ở mức có
thể.
1.2.1.6. Môi trường sống
Hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường đã làm cho môi trường sống tự nhiên
của con người không còn trong lành như trước. Việt Nam là một trong những quốc gia
đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, các nhà máy xí nghiệp thải ra một lượng chất
thải lớn làm ô nhiễm nguồn nước, đất và không khí. Bên cạnh các xí nghiệp, khu công
nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm
cũng ở mức báo động. Đó là các ô nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế,
không khí, tiếng ồn... Những năm gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh
19
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khiến hệ thống cấp thoát nước không đáp ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nước
thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra môi trường
mà không có bất kỳ một biện pháp xử lý nào ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn lấp.
Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi ngày người dân ở các thành phố lớn thải ra
hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc
hại; các phương tiện giao thông thải ra hàng trăm tấn bụi, khí độc.
1.2.1.7. Chỉ số HDI
Các chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã từng bước đưa nước
ta thoát khỏi tình trạng nghèo đói, lạc hậu, khắc phục được hậu quả của chiến tranh và
đặc biệt sau công cuộc đổi mới nền KT - XH của Việt Nam đã đạt được thành tựu hết
sức to lớn trên các lĩnh vực: thu nhập, giáo dục, y tế và các vấn đề xã hội, môi trường
khác...vv. Điều này được thể hiện rõ nhất qua các báo cáo của Nhà nước và kết quả của
các cuộc điều tra mức sống của dân cư, các báo cáo phát triển con người của LHQ.
Năm 2006 chỉ số HDI Việt Nam theo cách tính của LHQ là 0,709 xếp thứ 110/177
quốc gia, đến 2007 xếp thứ 105/175 quốc gia. Năm 2014 đạt 0,666 và năm 2016 đạt
0,683 đã tăng 0,017 so với 2014 xếp thứ 115/188 quốc gia và được xếp vào nhóm các
quốc gia có chỉ số HDI trung bình và lần đầu tiên Việt Nam vượt Philippin về chỉ số
này.
Bảng 1.2. So sánh chỉ số HDI của Việt Nam với một số nước ở Châu Á
Hạng Quốc gia Chỉ số HDI 2015
1 Singapore 0.925
2 Hàn Quốc 0.901
3 Brunei 0.865
4 Malaysia 0.789
5 Thái Lan 0.74
6 Trung Quốc 0.738
7 Indonesia 0.689
8 Việt Nam 0.683
9 Philippines 0.682
10 Đông Timor 0.605
11 Lào 0.586
12 Bangladesh 0.579
13 Campuchia 0.563
14 Myanmar 0.556
15 Nepal 0.556
16 Pakistan 0.55
[1]
20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo HDR của LHQ thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đã có những
thay đổi đáng kể, có xu hướng tăng lên theo từng năm, năm 2006 mới chỉ đạt 795USD/
người thì năm 2012 tăng lên là 1.771 USD/ người và đến 2016 tăng lên 2.215 USD/
người (tính theo giá thực tế) đã tăng thêm 106 USD so với 2015. Năm 2017 đạt 2.400
USD/ người, như vậy sau 10 năm thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng
1.420 USD. Tuy nhiên vẫn còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên
thế giới.
Ở nước ta nhờ chính sách và sự quan tâm nhiều đến phát triển con người của
Đảng và Nhà nước, các chỉ số phát triển con người có sự thay đổi rõ rệt, với đặc điểm
nổi bật là các chỉ số về mặt xã hội cao hơn chỉ số phát triển kinh tế.[ phụ lục 3]
1.2.2. Chất lượng cuộc sống dân cư vùng Đồng Bằng Sông Hồng
Cùng với cả nước, CLCS dân cư các tỉnh ĐBSH đã được quan tâm và có những
bước phát triển nhanh chóng trong giai đoạn (2006-2016). Theo kết quả điều tra mức
sống gia đình của TCTK năm 2016, thu nhập bình quân một nhân khẩu/ tháng đạt 3.610
nghìn đồng, cao hơn mức trung bình cả nước (cả nước 3.049 nghìn đồng), so với năm
2006 tăng 2.944 nghìn đồng. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và các điều
kiện về sử dụng điện, nước sinh hoạt, nhà ở…đều có những bước phát triển vượt trội
so với các vùng khác trong cả nước. Tuy nhiên theo báo cáo phát triển con người của
Việt Nam xây dựng 2015, GDP bình quân đầu người (PPP/USD) đạt 3.593,5 USD chỉ
bằng 90,3% mức thu nhập bình quân của cả nước và bằng 44,8% của Đông Nam Bộ.
Về chỉ số HDI vùng có xu hướng tăng, năm 1999 chỉ số này đạt 0,723 đến 2012 tăng
lên là 0,770 cao hơn mức trung bình cả nước (0,752) nhưng vẫn thấp hơn Đông Nam
Bộ (0,811) là 0,041/ năm 2012.
Bảng 1.3. Thành tựu phát triển con người của các vùng ở Việt Nam 2015
Tỷ lệ người
GDP bình
quân
Tuổi thọ lớn biết Tỷ lệ nhập
Giá trị đầu người
Tiêu chí kỳ vọng chữ (% số học
HDI (USD
(năm) người tuổi chung (%)
tính theo
từ 15 trở lên)
PPP)
Cả nước 0,752 73,05 94,50 63,43 3.979,3
Trung du và miền
0,678 70,29 88,80 58,27 1.939,7
núi phía Bắc
Đồng bằng
0,770 74,27 97,50 72,50 3.593,5
sông Hồng
Bắc Trung Bộ và
duyên hải Nam 0,730 72,41 94,30 62,79 2.890,7
Trung Bộ
Tây nguyên 0.704 69,4 92,1 59,8 2.853.8
Đông Nam Bộ 0,811 75,69 96,90 63,55 8.020,5
Đồng bằng
0,746 74,39 93,10 59,29 3.572,9
sông Cửu Long
[1]
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Qua bảng trên ta thấy rằng vùng có chỉ số HDI cao nhất sẽ là vùng có KT - XH
phát triển và hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi (Đông Nam Bộ) và những vùng có chỉ số
HDI thấp là những vùng có nền KT - XH kém phát triển như TDMNBB, Tây Nguyên.
Bên cạnh sự phân hóa vùng thì chỉ số HDI còn có sự chênh lệch rất rõ giữa các tỉnh
thành và được chia làm các nhóm sau:
+ Nhóm các tỉnh thành phố có HDI > 0,8 được xếp vào tỉnh có chỉ số rất cao gồm:
Bà Rịa Vũng Tàu cao nhất (0,901), Thành Phố Hồ Chí Minh (0,820), Đà Nẵng (0,803).
+ Nhóm 0,75<HDI<0,8 gồm có 14 tỉnh và thành phố được xếp vào nhóm có chỉ
số cao,theo thứ tự sẽ là: Hà Nội, Cần Thơ, Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Ninh (0,771),
Tiền Giang, Long An, Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Vĩnh Long, Khánh Hòa, Bình Dương,
Kiên Giang, Bến Tre.
+ Nhóm 0,7<HDI<0,75 thuộc các tỉnh có HDI ở mức trung bình cao gồm 33
tỉnh và thành phố [ phụ lục 2].
+ Nhóm 0,6<HDI<0,7 xếp vào nhóm có chỉ số trung bình gồm 11 tỉnh
và thành phố [ phụ lục 2].
+ Nhóm 0,5<HDI<0,6 xếp vào nhóm trung bình thấp có 2 tỉnh: Lai Châu và Hà
Giang.[phụ lục 2]. Riêng Hà Giang (HDI= 0,586) đã có bước tiến mạnh so với 1999
(HDI=0,475). Còn Lai Châu năm (HDI=0,560) đã tăng nhiều so với 2004
(HDI=0,490). Đây được coi là thành tựu lớn trong chiến lược phát triển con người của
cả nước nói chung và của hai tỉnh nói riêng. Điều này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của
Đảng và Nhà nước tới đời sống của nhân dân và coi con người là trung tâm của mọi sự
phát triển. [1]
Bảng 1.4. Thành tựu phát triển con người của các tỉnh ĐBSH năm 2015
Các chỉ số GDP bình Tỷ lệ
Tỷ lệ Xếp
Tuổi thọ quân đầu người Chỉ số
nhập hạng
BQ trung người biết chữ HDI
học các toàn
bình năm (PPP/USD trên 15 (%)
cấp (%) quốc
Các tỉnh ) 2011 tuổi (%)
Hà Nội 75,05 3.923,21 93,7 96,19 0,794 4
Hải Phòng 74,09 3.849,18 98,1 71,26 0,773 7
Bắc Ninh 73,69 4.451,41 97,7 65,25 0,771 8
Vĩnh Phúc 73,69 3.990,61 97,9 63,86 0,764 11
Hải Dương 74,27 2.513,92 97,8 67,58 0,746 21
Hưng Yên 73,97 2.503,79 97,5 67,68 0,743 22
Ninh Bình 73,18 2.478,79 96,9 64,60 0,733 31
Nam Định 73,82 1.904.97 97,8 66,51 0,726 35
Hà Nam 74,14 2.131,93 98 57,06 0,724 37
Thái Bình 74,84 2.090,86 98,3 66,6 0,738 27
[1]
22
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhìn chung chỉ số phát triển con người của các tỉnh trong vùng tăng trong giai
đoạn 1999-2012, một số tỉnh có vị trí cao so với toàn quốc. Đặc biệt tỉnh Bắc Ninh, vị
trí thay đổi đáng kể, từ vị trí thứ 12 về chỉ số HDI năm 2004, chỉ sau 8 năm chỉ số HDI
của tỉnh đứng thứ 8 trong cả nước. Điều này chứng tỏ nền kinh tế của vùng phát triển
mạnh mẽ với những chính sách thu hút nguồn vốn hấp dẫn phù hợp với điều kiện của
vùng tạo đà cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nước.
Tiểu kết chương 1
CLCS của mỗi quốc gia trên thế giới có sự khác nhau, điều đó phản ánh trình độ
phát triển KT- XH của mỗi nước. Bởi mỗi nước có điều kiện tự nhiên, KT - XH, lịch
sử phát triển cũng như đường lối chính sách, chiến lược phát triển khác nhau. Nhưng
để đánh giá CLCS của người dân các nước thì đều dựa vào các tiêu chí cơ bản như mức
sống, thu nhập bình quân đầu người, chỉ số giáo dục, điều kiện y tế, các phúc lợi xã hội
khác... LHQ đã đưa ra những tiêu chí cơ bản để so sánh, đánh giá CLCS của các nước
hàng năm. Theo các tiêu chí của UNDP của LHQ thì Việt Nam được đánh giá là nước
có CLCS dân cư ở mức trung bình trong nhóm nước đang phát triển. Đây chính là cơ
sở lý luận để Tác Giả xem xét CLCS dân cư hiện nay của tỉnh Bắc Ninh trong chương
2 của luận văn này.

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư.docx

Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)Kien Thuc
 
Các vấn đề xã hội Việt Nam (Đường lối cách mạng)
Các vấn đề xã hội Việt Nam (Đường lối cách mạng)Các vấn đề xã hội Việt Nam (Đường lối cách mạng)
Các vấn đề xã hội Việt Nam (Đường lối cách mạng)Hoàng Ngô Việt
 
Chuong 6 nhung nen tang cua tang truong
Chuong 6   nhung nen tang cua tang truongChuong 6   nhung nen tang cua tang truong
Chuong 6 nhung nen tang cua tang truongLe Thuy Hanh
 
Chuong 6 nhung nen tang cua tang truong
Chuong 6   nhung nen tang cua tang truongChuong 6   nhung nen tang cua tang truong
Chuong 6 nhung nen tang cua tang truongDat Nguyen
 
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.comNghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.comThùy Linh
 
bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đình
 bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đình bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đình
bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đìnhLuanvantot.com 0934.573.149
 
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...hieupham236
 
Những nhận thức chung về nguồn nhân lực
Những nhận thức chung về nguồn nhân lựcNhững nhận thức chung về nguồn nhân lực
Những nhận thức chung về nguồn nhân lựcdohaiyen0907
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Bình Định.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Bình Định.docsividocz
 

Similar to Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư.docx (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...
 
Xã hội học đại cương
Xã hội học đại cươngXã hội học đại cương
Xã hội học đại cương
 
Cơ sở lý luận về pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực luật giáo dục ...
Cơ sở lý luận về pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực luật giáo dục ...Cơ sở lý luận về pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực luật giáo dục ...
Cơ sở lý luận về pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực luật giáo dục ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ Liêm
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ LiêmĐề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ Liêm
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ Liêm
 
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)
Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế ở tỉnh Kon Tum (Hồ Thị Hòa)
 
Các vấn đề xã hội Việt Nam (Đường lối cách mạng)
Các vấn đề xã hội Việt Nam (Đường lối cách mạng)Các vấn đề xã hội Việt Nam (Đường lối cách mạng)
Các vấn đề xã hội Việt Nam (Đường lối cách mạng)
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
 
Luận Văn Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững Tại Huyện Sóc Sơn.
Luận Văn Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững Tại Huyện Sóc Sơn.Luận Văn Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững Tại Huyện Sóc Sơn.
Luận Văn Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững Tại Huyện Sóc Sơn.
 
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAYLuận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
 
Chuong 6 nhung nen tang cua tang truong
Chuong 6   nhung nen tang cua tang truongChuong 6   nhung nen tang cua tang truong
Chuong 6 nhung nen tang cua tang truong
 
Chuong 6 nhung nen tang cua tang truong
Chuong 6   nhung nen tang cua tang truongChuong 6   nhung nen tang cua tang truong
Chuong 6 nhung nen tang cua tang truong
 
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.comNghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên - tincanban.com
 
bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đình
 bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đình bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đình
bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đình
 
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
 
Những nhận thức chung về nguồn nhân lực
Những nhận thức chung về nguồn nhân lựcNhững nhận thức chung về nguồn nhân lực
Những nhận thức chung về nguồn nhân lực
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Bình Định.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Bình Định.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
 
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
 
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
 
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
 
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
 
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
 
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
 
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.docNghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
 
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
 
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.docĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
 
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.docĐồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.docHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
 
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.docĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
 
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docxThiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
 
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
 
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docxThiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
 

Recently uploaded

Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareHuyBo25
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 

Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các quan niệm về chất lượng cuộc sống Trên thế giới đã xuất hiện nhiều học thuyết, quan điểm về chất lượng cuộc sống, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nước hay thời điểm lịch sử khác nhau, các quan niệm về văn hóa xã hội, truyền thống của mỗi tộc người, mỗi cộng đồng. Từ đó có các quan niệm về CLCS khác nhau giữa các dân tộc trên thế giới. Trong tác phẩm của các nhà kinh tế chính trị cổ điển như C.Mác, A.Smith, D.Ricardo...cho ta thấy các giá trị về nâng cao CLCS của con người như là một mục đích trong việc tạo thuận lợi, giúp con người có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú. Tuy nhiên, những lý luận này mới chỉ tồn tại ở dạng sơ khai, tiềm ẩn trong các khái niệm kinh tế chính trị học. Trong chuyên khảo “Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống” của R.E Sharma - chuyên gia giáo dục dân số UNESCO cho rằng CLCS là một khái niệm đa tầng. Nó đòi hỏi sự thỏa mãn những nhu cầu tình cảm và nguyện vọng xã hội của cộng đồng cũng như những khả năng đáp ứng được các vấn đề cơ bản về lương thực, năng lượng, nhà ở, giáo dục, y tế, an ninh xã hội. Ông đã đưa ra căn cứ phương pháp luận để đánh giá chất lượng cuộc sống trên cơ sở xem xét mức độ vững bền ổn định của xã hội trong tương quan sống hài hòa với tự nhiên, không làm hại bản thân nó hoặc môi trường bao bọc nó và ông đã đưa ra khái niệm: “CLCS là sự cảm giác được hài lòng (hạnh phúc) hoặc (thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống mà những nhân tố đó được coi là quan trọng nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng với những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự đầy đủ hay trọn vẹn của cuộc sống”. [2]. Quan điểm này của ông đã được chấp nhận rộng rãi trên khắp thế giới. Theo đó mức sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để tạo ra CLCS. Ngày nay, khái niệm CLCS thường đồng nhất với khái niệm thoải mái tối ưu. Trong đó, mối quan tâm chính của việc nâng cao CLCS là tạo ra một trạng thái thoải mái về vật chất và tinh thần, là tăng cường thời gian nghỉ ngơi, tận hưởng. Sự tối ưu hóa mức độ thoải mái được thể hiện trong sự đa dạng hóa các sản phẩm tiêu dùng mà mỗi cộng đồng xã hội, mỗi gia đình hay mỗi cá nhân có được. Sự "thoải mái tối ưu" 8
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đó "không có sự phân biệt mức độ giữa các tầng lớp người có sự ngăn cách bởi sự sang hèn, hay địa vị trong xã hội” [20]. Nội dung khái niệm CLCS đã được Wiliam Bell mở rộng toàn diện hơn, như gắn quan niệm CLCS với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, sinh thái…Theo Ông, CLCS được đặc trưng bởi 12 điểm: "An toàn thể chất cá nhân; Sung túc về kinh tế; Công bằng trong khuôn khổ pháp luật; An ninh quốc gia; Bảo hiểm lúc già yếu và đau ốm; Hạnh phúc tinh thần; Sự tham gia vào đời sống xã hội; Bình đẳng về giáo dục, nhà ở, nghỉ ngơi; Chất lượng đời sống văn hóa; Quyền tự do công dân; Chất lượng môi trường kỹ thuật giao thông vận tải, nhà ở, thiết bị sinh hoạt, thiết bị giáo dục, y tế; Chất lượng môi trường sống và khả năng chống ô nhiễm. Liên Hiệp Quốc (LHQ) cũng đưa ra chỉ số phát triển con người - Human Development Index (HDI) để đánh giá CLCS của mỗi quốc gia. Theo tiêu chí này, CLCS được phản ánh qua ba tiêu chí: thu nhập bình quân đầu người, chỉ số giáo dục và chỉ số y tế. Quốc gia nào có chỉ số HDI lớn thì là quốc gia giàu mạnh, có đời sống cao và ngược lại. Chỉ số này của LHQ đánh giá CLCS còn ở mức hạn hẹp. Như vậy, CLCS là sự đáp ứng những nhu cầu tối thiểu, cơ bản về vật chất và tinh thần, sự đáp ứng càng cao thì CLCS càng cao và ngược lại. Ngoài ra, CLCS còn thể hiện qua môi trường sống trong sạch và cuộc sống được đảm bảo an ninh, bình đẳng. Đó chính là mối quan hệ tổng hòa giữa kinh tế, dân số, tài nguyên, môi trường và xã hội. 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS 1.1.2.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế Trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng có ảnh hưởng đến mức sống và thu nhập của người dân. Nếu tổng thu nhập quốc dân cao thì bình quân thu nhập theo đầu người cao và ngược lại. Khi con người có mức sống cao thì sẽ có cuộc sống đầy đủ, sung túc cả về vật chất và tinh thần. Lúc đó họ sẽ hướng tới các giá trị tinh thần như vấn đề chăm sóc sức khỏe, giáo dục, du lịch thăm quan nghỉ dưỡng và giải trí... 1.1.2.2. Dân cư - Quy mô dân số: Quy mô dân số có tác động trực tiếp đến việc đáp ứng và nâng cao CLCS. Một quốc gia có dân số quá đông sẽ gây khó khăn cho việc đáp ứng các nhu cầu về vật chất và tinh thần cũng như thu nhập bình quân đầu người sẽ thấp, các vấn đề về việc làm, an ninh lương thực cũng không được đảm bảo. Ngược lại, quốc gia có quy mô dân số ít thì nguồn lao động cho hiện tại và nguồn lao động dự trữ không được đảm bảo để phục vụ cho việc phát triển kinh tế. 9
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Tỷ lệ gia tăng dân số: Tỷ lệ gia tăng dân số không tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển kinh tế mà sẽ là sức ép lớn lên sự phát triển KT - XH. Từ đó làm cho CLCS giảm sút vì cứ tăng 1% dân số thì tốc độ tăng trưởng kinh tế phải tăng 3% đến 4% thì mới đảm bảo được cuộc sống và tích lũy vốn quốc gia. Ngược lại gia tăng dân số quá thấp thậm chí âm cũng ảnh hưởng đến CLCS như thiếu nguồn lao động trong tương lai, mà lao động có vai trò lớn trong việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Thực tế nhiều nước phát triển đang lo sợ vấn đề thiếu hụt lao động như Nhật Bản, Đức...vv - Cơ cấu dân số theo độ tuổi: Cơ cấu dân số cũng là một trong những nhân tố tác động đến CLCS. Cơ cấu dân số trẻ tạo nguồn lao động dồi dào nhưng cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp, tệ nạn xã hội, gánh nặng phụ thuộc lớn…Việc giải quyết vấn đề này sẽ làm giảm CLCS của người dân, tuy nhiên cơ cấu dân số già lại gây thiếu nguồn lao động trong tương lai, quỹ phúc lợi lớn từ đó làm CLCS giảm sút. Ngoài ra phải nói đến các nhân tố khác như thành phần dân tộc, tỷ lệ sinh tử hay tuổi thọ cũng có những ảnh hưởng đến CLCS. 1.1.2.3. Đường lối chính sách Một nước giàu mạnh hay không phụ thuộc vào đường lối phát triển kinh tế và chính sách chăm sóc nhân dân. Những chính sách đúng đắn này sẽ là động lực cho CLCS được nâng lên và không có sự chênh lệch giữa các vùng miền trong phạm vi quốc gia. Đường lối chính sách phải phù hợp với hoàn cảnh đất nước trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Hầu hết chính sách phát triển kinh tế đều nhằm mục tiêu nâng cao CLCS người dân, xóa đói giảm nghèo, hướng tới một xã hội văn minh giàu đẹp và công bằng. 1.1.2.4. Khoa học kỹ thuật và công nghệ Trong thế kỷ 21, sự tiếp nhận những thành tựu tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm cho năng suất lao động tăng lên rất nhiều bởi tất cả được thay thế bởi máy móc và khoa học kĩ thuật hiện đại. Điều này làm cho CLCS được nâng lên, người dân được tiếp cận với nền văn minh mới và được chăm sóc về các mặt. Những tiến bộ trong y học đã nâng cao tuổi thọ, phát hiện và chữa trị được những bệnh nan y, nguy hiểm. Trong giáo dục, các thiết bị điện tử đã giúp cho việc dạy và học được nhẹ nhàng, chất lượng giáo dục được cải thiện và ngày một nâng cao hơn. 1.1.2.5. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên có tác động rất lớn đến các hoạt động KT - XH. Nó được coi là tiền đề để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và có tác động gián tiếp đến CLCS của người dân. Vị trí địa lý thuận lợi thu hút sự quan tâm của các nhà 10
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đầu tư, vận chuyển hàng hóa để xuất khẩu cũng như nhập khẩu thuận lợi hơn, giảm bớt chi phí di chuyển. Quốc gia có nhiều tài nguyên là tiền đề để cho các hoạt động sản xuất, tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người dân, nâng cao CLCS. Tuy nhiên, đây không phải là nhân tố quyết định đến việc nâng cao CLCS. - Các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến CLCS như điều kiện cư trú của dân cư, chất lượng môi trường sống và khả năng khai thác các tài nguyên làm nguồn sống cho con người. Trong các yếu tố tự nhiên quan trọng nhất là tài nguyên thiên nhiên. Đó là các thành phần của tự nhiên có khả năng được khai thác nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Nó bao gồm địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước, sinh vật, khoáng sản...Để phát triển KT - XH, đó là điều kiện cần, nhưng chưa đủ. Thực tế chỉ ra rằng không phải cứ nước nào hoặc địa phương nào có nhiều tài nguyên thiên nhiên thì nền kinh tế đều được phát triển mạnh mẽ. Một số quốc gia giàu tài nguyên, đặc biệt là khoáng sản nhưng có thể vẫn chỉ là nước nghèo, chậm phát triển. Ngược lại, có quốc gia gặp không ít khó khăn về tài nguyên thiên nhiên, song vẫn là nước hàng đầu thế giới về tiềm lực kinh tế mà Nhật Bản có thể được coi là một thí dụ điển hình [19]. 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI) là chỉ số so sánh, định lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác của các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát triển của một quốc gia về KT - XH. Chỉ số này được phát hiện bởi một kinh tế gia người Pakistan là Mahbubul Haq. Hiện đã có trên 187 nước đã thực hiện tính HDI trên các mặt theo công thức tính HDI năm 2010 [ phụ lục 1]. - Một cuộc sống dài lâu và khoẻ mạnh được đo bằng tuổi thọ trung bình dự kiến từ lúc sinh. - Kiến thức của dân cư được đo bằng tỷ lệ người lớn biết chữ - Mức sống của con người được đo bằng tổng sản phẩm quốc nội (GrossDomestic Product - GDP) bình quân đầu người. a. GDP và GDP bình quân đầu người Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Được tạo ra bởi cả dân sự và phi dân sự không phân biệt do người trong nước hay nước ngoài làm ra. GDP không bao gồm phần khấu trừ đối với khoản khấu hao vốn vật chất hay sự suy giảm và xuống cấp của tài nguyên 11
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thiên nhiên [20]. Ở Việt Nam được tính bằng đơn vị USD/ người (để so sánh quốc tế) hay Việt Nam đồng (để so sánh các tỉnh, địa phương với nhau). Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu KT - XH quan trọng phản ánh “mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân cư”. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức sống, phân hóa giàu nghèo làm cơ sở cho hoạch định chính sách nhằm nâng cao mức sống của nhân dân, xóa đói giảm nghèo. Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình: là toàn bộ tiền và giá trị hiện vật mà hộ và thành viên của hộ nhận được trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) bao gồm: + Thu từ tiền công, tiền lương + Thu từ sản xuất nông, lâm, thủy sản + Thu từ công nghiệp và xây dựng + Thu khác… b. GRDP và GRDP/ người Từ 2015 để phản ánh tổng sản phẩm trên địa bàn các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương đã thay chỉ số GDP bằng GRDP. - GRDP là Tổng sản phẩm trên địa bàn (viết tắt của Gross Regional Domestic Product), do TCTK hướng dẫn và khái niệm như sau: GRDP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh: “Toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của tất cả các đơn vị thường trú trong nền kinh tế của tỉnh trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), phản ánh các mối quan hệ trong quá trình sản xuất, phân phối thu nhập, sử dụng cuối cùng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế địa phương”. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá thực tế thường được dùng để nghiên cứu về cơ cấu và sự biến động về cơ cấu kinh tế theo các ngành, các nhóm ngành, theo loại hình kinh tế, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần huy động vào ngân sách nhà nước và phúc lợi xã hội. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh dùng để đánh giá tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế địa phương, của các ngành, các loại hình, các khu vực, nghiên cứu sự thay đổi về khối lượng hàng hóa và dịch vụ mới được tạo ra theo thời gian. - GRDP bình quân đầu người GRDP bình quân đầu người là một trong những chỉ tiêu thống kê kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả sản xuất tính bình quân đầu người trong một năm. GRDP bình quân đầu người còn là chỉ tiêu được dùng để đánh giá sự phát triển kinh tế theo thời gian và so sánh quốc tế. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người có thể tính theo giá thực tế, tính theo nội tệ hoặc ngoại tệ (bằng USD theo tỷ giá hối 12
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đoái thực tế hoặc tỷ giá sức mua tương đương), cũng có thể tính theo giá so sánh để tính tốc độ tăng. Công thức tính: Tổng sản phẩm trên Tổng sản phẩm trên địa địa bàn bình quân bàn (GRDP) trong năm đầu người (tính bằng VND) (VNĐ/người) = Dân số trung bình trong cùng năm đó Như vậy, HDI là thước đo tổng hợp so với các chỉ tiêu khác. Thu nhập và thu nhập bình quân chỉ là phương tiện để có được sự phát triển con người, còn các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con người lại chỉ phản ánh từng mặt cụ thể. Chính vì vậy, bắt đầu từ năm 1990, cơ quan báo cáo phát triển con người của Liên Hợp Quốc đã sử dụng chỉ tiêu này để thực hiện việc xếp thứ hạng các nước theo tình trạng phát triển con người. Ở Việt Nam, chỉ số HDI được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1996, căn cứ vào kết quả tổng điều tra dân số 1989. Lần thứ hai dựa vào tổng điều tra dân số năm 1999, được tính HDI vào năm 2001. c. Chỉ số về giáo dục Giáo dục được coi là thước đo trình độ dân chí của dân cư, là một trong các chỉ số quan trọng của CLCS. Thông qua giáo dục ta biết được mức độ hưởng thụ giáo dục, trình độ học vấn và trình độ văn minh của mỗi quốc gia. Trình độ giáo dục được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ lệ nhập học chung các cấp (từ tiểu học đến đại học) trình độ văn hóa và tay nghề, số năm đến trường, tỷ lệ người mù chữ, số giáo viên/1 vạn dân, số trường học,… - Tỷ lệ người lớn biết chữ: là tỷ lệ những người từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết thông thạo một đoạn văn đơn giản bằng quốc ngữ. Tỷ lệ người lớn biết chữ có liên quan nhiều đến các chỉ số thu nhập của từng cộng đồng và từng quốc gia. [5] - Trình độ văn hóa và tay nghề: Trình độ văn hóa hay trình độ học vấn nói lên khả năng tích lũy kiến thức của khối dân cư và được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ lệ người lớn biết chữ, số người tốt nghiệp các cấp học từ thấp đến cao. - Tỷ lệ nhập học: Tỷ lệ nhập học các cấp học được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh trong độ tuổi cấp học đang đi học so với tổng số người trong độ tuổi cấp học. Chỉ tiêu này chỉ ra số trẻ em ở độ tuổi cấp tiểu học được đến trường. Tỷ lệ nhập học đúng tuổi chỉ tính cho số trẻ em có tuổi chính thức phải đến trường theo quy định của ngành 13
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 giáo dục mỗi nước (Tỷ lệ nhập học trung cấp tiểu học thì bao gồm cả trẻ em ở mọi lứa tuổi nhập học cấp tiểu học). d. Y tế, chăm sóc sức khỏe và tuổi thọ trung bình - Các dịch vụ y tế có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người và liên quan chặt chẽ tới CLCS. Các dịch vụ y tế làm tăng chất lượng của nguồn nhân lực cả trong hiện tại lẫn tương lai. Người lao động có sức khoẻ tốt mới đem lại hiệu quả lao động và năng suất cao nhờ có sức khoẻ dẻo dai, bền bỉ và khả năng tập trung cao độ khi đang làm việc. - Việc nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ tốt cho trẻ em để phát triển thành những người lớn khoẻ về thể chất lẫn tinh thần là việc hết sức cần thiết. Mặt khác chi phí dành cho việc bảo vệ chăm sóc sức khoẻ còn làm tăng nguồn nhân lực về mặt số lượng trong tương lai bằng việc kéo dài tuổi lao động, đồng thời làm tăng tuổi thọ trung bình của mỗi người. - Tuổi thọ bình quân là số năm bình quân của một người mới sinh ra có khả năng sống được. Căn cứ vào tuổi thọ bình quân, người ta có thể đánh giá được trình độ phát triển kinh tế, điều kiện sống, mức thu nhập, điều kiện bảo về sức khoẻ ở các nước khác nhau. Tuổi thọ bình quân chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình trẻ em tử vong. e. Các chỉ tiêu khác - Điều kiện sử dụng điện sinh hoạt : Trong thế giới hiện đại, điện sinh hoạt là một nhu cầu không thể thiếu, mức tiêu thụ điện phản ánh trình độ phát triển và văn minh của mỗi quốc gia. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sử dụng điện là: tỷ lệ các xã có điện, tỷ lệ hộ dùng điện, số Kwh tiêu thụ tính bình quân một người/ năm. Hiện nay, theo đánh giá của UNDP, vẫn còn một số nước phát triển bị tụt hậu về vấn đề này. - Về điều kiện nhà ở Khi đánh giá điều kiện nhà ở thường căn cứ vào hai chỉ tiêu là diện tích nhà ở và chất lượng nhà ở. Diện tích nhà ở thường được đo bằng m2/ người, về chất lượng nhà ở thường được chia thành 4 loại: nhà ở kiên cố, nhà ở bán kiên cố, nhà ở thiếu kiên cố và nhà tạm. [10] Nhà ở có vai trò quan trọng trong việc ổn định cuộc sống cho dân cư, người dân an tâm lao động và sản xuất, góp phần nâng cao CLCS. “An cư mới lập nghiệp” luôn đúng với tất cả người dân của các nước trên thế giới trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào. - Môi trường sống Môi trường sống hiện nay cũng là một chỉ tiêu để đánh giá CLCS, con người chỉ có thể phát triển đầy đủ về thể lực, trí lực khi được sống trong không gian sạch sẽ, an lành và không bị ô nhiễm. Để hưởng thụ và nghỉ ngơi sau những giờ lao động mệt mỏi và căng thẳng để phục hồi sức lao động và tăng năng suất lao động. Xét về mặt 14
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 xã hội, môi trường sống cần được đảm bảo an toàn, an ninh và không có các tệ nạn xã hội. Được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh, được chăm lo cả về vật chất và tinh thần thì con người sẽ có nhiều cống hiến cho xã hội phát triển. Thực tế vấn đề môi trường hiện nay ở các nước rất đáng lo ngại nhất là các nước có qui trình sản xuất với công nghệ lạc hậu tiêu biểu là các nước kém phát triển và đang phát triển trong đó có Việt Nam. - Sử dụng nước sạch: Sử dụng nước sạch luôn là một nhu cầu bức thiết và cơ bản của con người. Đây là yếu tố quan trọng để xem xét CLCS dân cư. Tiêu chuẩn để xem xét điều kiện nước sạch có ảnh hưởng tới CLCS là xét từ chỉ số tỷ lệ người dân được sử dụng nguồn nước sạch, nước hợp vệ sinh (bao gồm nguồn nước máy, nước ngầm), nước khai thác từ nguồn lộ thiên đã qua xử lý... 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Chất lượng cuộc sống dân cư ở Việt Nam 1.2.1.1. GDP và GDP bình quân trên đầu người Từ sau công cuộc đổi mới, nền KT - XH nước ta phát triển nhanh chóng và đạt được rất nhiều thành tựu. GDP tăng nhanh, năm 2017 tăng 6,81% so với 2016 vượt mục tiêu đặt ra, quy mô nền kinh tế đạt 223 tỷ USD. Bình quân GDP/ đầu người của Việt Nam là 2.385 USD tăng 170 USD so với 2016. Tuy nhiên GDP/ người có sự phân hóa giữa các vùng: vùng có thu nhập cao nhất là vùng Đông Nam Bộ, thứ 2 là ĐBSH và thấp nhất là TDMNBB. Hai vùng có thu nhập cao là do có quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ, cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện, thu hút hàng triệu lao động và giải quyết hàng triệu việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Hơn nữa, hai vùng này có 2 thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa hàng đầu cả nước. Trái lại, TDMNBB cơ sở hạ tầng còn yếu kém, khó khăn về địa hình, là nơi cư trú của đồng bào dân tộc ít người với công việc thuần nông là chủ yếu nên thu nhập bình quân thấp. Theo TCTK thì ngay trong một vùng cũng có sự chênh lệch lớn: ở ĐBSH nhóm thu nhập thấp nhất mỗi tháng đạt 1.216 nghìn đồng/ tháng/ người (giá hiện hành). Trong khi đó nhóm thu nhập cao nhất lại là 9.561 nghìn đồng/ tháng/ người, mức chênh lệch này lên đến 7,9 lần. Giữa nông thôn và thành thị cũng chênh nhau tới 7,6 lần (theo TCTK 2016). Điều này phản ánh CLCS có sự khác biệt giữa các vùng, địa phương và khu vực. Sở dĩ có sự chênh lệch này là do tính chất công việc giữa hai khu vực này hoàn toàn khác nhau, khu vực nông thôn chỉ phụ thuộc vào nông nghiệp và các dịch vụ nông nghiệp nên thu nhập không đáng kể. Trong khi đó khu vực thành 15
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thị với sự đa dạng về các loại nghề nghiệp từ dịch vụ cho đến công nghiệp đã tạo ra một lượng lớn việc làm, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động. 1.2.1.2. Giáo dục Giáo dục là một trong các chỉ số quan trọng của CLCS. Trên thế giới, tình hình giáo dục rất khác nhau giữa các nước. Những nước có nền kinh tế phát triển, tỷ lệ người lớn biết chữ chiếm 99%, các nước có nền kinh tế đang phát triển tỷ lệ này chiếm 76%. Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, song đây lại là trường hợp đặc biệt. Trong chiến lược phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, chính vì vậy giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn. Hệ thống giáo dục khá hoàn chỉnh, quy mô trường lớp tăng nhanh. Bảng 1.1. Số trường, lớp giáo viên và học sinh các bậc học Năm 2005-2006 Năm 2015-2016 Bậc học Trườg Lớp GV (người) HS/SV Trườg Lớp GV (người) HS/SV (người) (người) Mầm Non 11.582 97.456 122.877 2.524.300 14.863 150.324 250.791 2.524.300 Tiểu học 14.834 270.143 354.800 7.304.000 15.052 277.526 396.900 7.790.000 Trung Học Cơ 9.635 163.842 310.200 6.371.300 10.155 151.669 313.500 5.138.700 Sở Trung học phổ 2.044 67.206 115.500 2.975.300 2.391 65.094 150.900 2..425.100 thông Đại học-Cao 229 (không 322 … 28.460 1.666.239 tính cao … 25.711 1.759.449 đẳng đẳng) [24] Tỷ lệ biết chữ trong độ tuổi 15 đến 50 tuổi của cả nước là 97,3% trong độ tuổi từ 15 đến 35 đạt đến 98,5%. Đây là một thành công lớn của nước ta trong sự nghiệp phát triển giáo dục, tỷ lệ này được xếp vào loại cao trên thế giới. Việt Nam có 63/63 tỉnh thành đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào tháng 12 năm 2015 (Theo hội nghị sơ kêt 3 năm diễn ra tại Hà Nội 2013-2015). Số năm đi học trung bình 7,5/ năm 2014 và tăng nhiều so với năm 2010 là 5,5 năm. Trong vòng 20 năm qua, tỷ trọng phần trăm dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đã giảm đi đáng kể. Năm 2010 chỉ còn 4,8% dân số chưa bao giờ đi học, giảm 0,3 điểm phần trăm so với năm 2009, giảm so vơi năm 1989 là 13,2%. Về tỷ lệ nhập học chung của việt nam đạt 63,43% riêng giáo dục cấp THCS, mức độ phổ cập chung cả nước đạt 88,8%. Ở cấp tiểu học, mức độ phổ cập giáo dục không có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn (101,3% so với 103,5%). Trình độ càng cao thì khoảng cách chênh lệch về phổ cập giáo dục giữa thành thị và nông thôn càng lớn, cụ thể: ở cấp THCS, mức chênh lệch giữa thành thị và nông thôn là 5,7 16
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 điểm phần trăm; ở cấp THPT, mức chênh lệch là 18,4 điểm phần trăm và ở trình độ cao đẳng và đại học, mức chênh lệch là 43,3 điểm phần trăm. Học tập của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, có trình độ ngoại ngữ bậc 2 đạt 31,2%, bậc 3 là 39,9%. Số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa đạt 43,7%. Tuy nhiên sự phát triển giáo dục của nước ta còn chênh lệch nhiều giữa các vùng, địa phương và khu vực trong cả nước. Đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số cần được quan tâm hơn nữa để rút ngắn khoảng cách về phát triển con người, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững “phát triển không bỏ lại ai phía sau”. 1.2.1.3. Y tế, chăm sóc sức khỏe và tuổi thọ trung bình Các vấn đề về y tế có mối liên hệ chặt chẽ với thu nhập. Thu nhập bình quân đầu người của nước ta qua các năm tăng đã tạo điều kiện cho người dân được chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Tuổi thọ trung bình của Việt Nam đã tăng lên nhờ các chính sách về y tế cũng như chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Năm 1990 tuổi thọ trung bình là 67 tuổi và đến năm 2016 đạt 73,6 tuổi. Mặc dù thu nhập bình quân của Việt Nam không cao so với các quốc gia trong khu vực và châu lục nhưng luôn quan tâm đến vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người dân. Hiện tuổi thọ trung bình của Việt Nam đứng thứ 2 sau Singapo (81 tuổi) dù thu nhập bình quân đầu người đứng thứ 4. Mạng lưới y tế cơ sở được tăng cường và ngày một hoàn thiện. Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế khoảng trên 80% vào những năm gần đây. Số lượng bệnh viện tăng nhanh để phục vụ nhu cầu của người dân, năm 2010 có 1.030 cơ sở không tính tư nhân nhưng 2016 tăng lên 1.077 cơ sở trạm y tế xã, phường; cơ quan tăng từ 1.1738 trạm năm 2010 lên 1.1823 trạm năm 2015. Mặt khác số bác sỹ không kể tư nhân cũng tăng nhanh. Năm 2006 cả nước có 5.2792 bác sĩ nhưng đến 2016 đã tăng lên 77.539 bác sĩ. Số giường bệnh cũng tăng lên đáng kể nhằm hạn chế sức ép quá tải cho người bệnh. Năm 2006 số giường bệnh là 176.792 giường bệnh nhưng 2016 tăng lên 273.066 giường bệnh, đặc biệt tỷ lệ bác sĩ đạt 7,61 bác sĩ / 1 vạn dân, dược sĩ là 2,2 dược sĩ / 1 vạn dân, tăng nhiều so với 2009 (bác sĩ 7,1/ vạn dân).[24] Tỷ lệ tử vong ở trẻ em sơ sinh Việt Nam giảm nhanh từ 36,7‰ năm 1999 xuống còn 15,8‰ năm 2010 nhưng vẫn cao hơn so với một số nước trong khu vưc như Thái Lan (13‰), Singapo (3‰), Malaysia (9‰). Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cũng giảm đáng kể, đầu những năm 80 của thế kỉ XX do ảnh hưởng hậu quả của thời kì chiến 17
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tranh, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi chiếm >50%. Theo điều tra của bộ y tế ở 30 cụm trên toàn quốc tỷ lệ này giảm chỉ còn 13,8%, trẻ em nhẹ cân dưới 5 tuổi và suy dinh dưỡng thấp còi 24%. Trước tình hình thực tế về vấn đề y tế, nhà nước đã tăng cường đầu tư trang thiết bị cũng như đào tạo đội ngũ y bác sĩ, cơ sở khám chữa bệnh... với ngân sách lên đến 9,5% năm 2012 (Theo world bank), mức chi này cao hơn hẳn các nước ở Châu Á như Trung Quốc, Singapo, Thái lan và chỉ thấp hơn Hàn Quốc… Tuy nhiên, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn ở mức cao, thực tế sức ép về y tế nhất là số giường bệnh cho bệnh nhân còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa thực sự được tốt so với một số khu vực. 1.2.1.4. Vấn đề sử dụng điện, nước sinh hoạt, nhà ở Nhu cầu về nhà ở, với sự tăng lên về thu nhập và sự phát triển kinh tế nhưng nhu cầu trên ở Việt Nam đã dần được cải thiện và nâng cao. Năm 2002 tỷ lệ nhà thiếu kiên cố chiếm tỷ lệ cao nhất 58,3% và nhà tạm 24,6% thì năm 2016 nhà kiên cố đã tăng lên chiếm 49,7%, nhà thiếu kiên cố giảm xuống chỉ còn 5,2%, tỷ lệ nhà bán kiên cố là 42,5%. Vùng có tỷ lệ nhà kiên cố cao nhất là ĐBSH đạt 93%, thấp nhất là đồng bằng sông Cửu Long 9,2% [24]. Ở nước ta tỷ lệ việc sử dụng điện thắp sáng ngày một tăng, năm 2006 tỷ lệ đạt 96% đến 2016 tăng lên 98,8%. Tuy nhiên có sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn (thành thị 100%, nông thôn 98,3% năm 2016). Hiện nay, ở một số vùng sâu vùng xa và vùng hải đảo vẫn chưa có điện thắp sáng. Tỷ lệ có nguồn thắp sáng cao nhất thuộc về ĐBSH 100% năm 2016, thấp nhất là TDMNBB 94,2% năm 2016, trong đó thấp hơn là Tây Bắc >83%. Mặc dù TDMNBB là vùng có trữ năng thủy điện lớn nhất cả nước. Theo TCTK, đến cuối năm 2017 dân số trung bình cả nước khoảng trên 95 triệu người. Mức độ tăng dân số trung bình khoảng 1% so những năm trước đó, đặc biệt là ở các trung tâm đô thị lớn do chuyển cư. Đã gây áp lực lên hệ thống cơ sở hạ tầng vốn chưa được đồng bộ và hoàn thiện. Do vậy gây thêm rất nhiều những khó khăn thách thức đối với lĩnh vực kỹ thuật cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cấp thoát nước và vệ sinh môi trường. Hiện nay thiếu nước sạch là vấn đề lớn của thế giới và được nhiều quốc gia quan tâm bởi tài nguyên nước được ví như ‘vàng xanh’ trong tương lai. Trên thế giới hiện có gần 1,1 tỷ người không thể tiếp cận nguồn nước sạch và uống được. Cứ 6 người có một người phải chịu tình trạng thiếu nước [40]. Việc sử dụng nước không chỉ có sự khác mhau giữa các nước, các khu vực trên thế giới mà còn có sự khác nhau 18
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ngay tại trong một quốc gia. Tại một số quốc gia đang và kém phát triển có tới gần 1 tỷ phụ nữ và trẻ em phải đi bộ 6 km mỗi ngày để hứng những giọt nước quý, chống chọi với tình trạng khan hiếm nước. Ngay ở Việt Nam - một nước có mạng lưới sông ngòi dày đặc cũng rơi vào tình trạng thiếu nước. Theo thống kê của Hiệp Hội tài nguyên nước quốc tế (IWRA), xét nghiệm nguồn nước nội địa, thì Việt Nam chỉ đạt mức trung bình kém của thế giới với 3600 m3 / người /năm, ít hơn mức trung bình của thế giới (400 m3 / người/ năm). Thậm chí theo thống kê của bộ Tài Nguyên Môi Trường đến 2025 chỉ còn lại một nửa con số trên. Theo tính toán thì cứ 3 người Việt Nam thì có 1 người thiếu nước sạch để sinh hoạt nhất là vùng biên giới, hải đảo thiếu nguồn nước ngọt. Theo TCTK tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch trong cả nước là 89,1%/ 2006 đến 2016 tăng lên 93,4%. Tuy nhiên ở nước ta cũng có sự khác biệt về sử dụng nước ở khu vực thành thị, nông thôn và các vùng. Ở nông thôn tỷ lệ này là 90% còn thành thị là 99% so với số dân của khu vực. Tại các đô thị trung bình là 80 - 90 lít/ người/ trong đó tại các thành phố lớn thì lượng nước này là 120 - 130 lít /người/ ngày đêm (Theo Bench Marking, Hội Cấp Thoát Nước Việt Nam). Tiếp cận nước sạch với tỷ lệ thấp nhất thuộc vùng núi phía Bắc và Tây nguyên là 80,7% và 86,1%. Mức độ tiếp cận nước sạch cao nhất là ở ĐBSH và các vùng Đông Nam Bộ (tương đương 99,4% và 98,9% năm 2016. 1.2.1.5. Mức độ hưởng thụ về mặt tinh thần Sự phát triển về kinh tế đã tạo cho người dân có cuộc sống tinh thần phong phú và đa dạng hơn, người dân được tiếp cận với báo chí, sách, đài và truyền hình… Công tác xuất bản, phát thanh truyền hình, hoạt động thể dục thể thao cũng có nhiều kết quả tích cực. Năm 2011 cả nước đã xuất bản được 400 triệu bản sách các loại, tăng > 80% so với năm 2015. Việc phủ sóng phát thanh truyền hình được triển khai tới vùng sâu vùng xa nên đã có 98% số hộ được nghe Đài Tiếng Nói Việt Nam. Mặc dù mọi mặt về vật chất và tinh thần của người dân trong nước đã tương đối được đáp ứng ở mức có thể. 1.2.1.6. Môi trường sống Hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường đã làm cho môi trường sống tự nhiên của con người không còn trong lành như trước. Việt Nam là một trong những quốc gia đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, các nhà máy xí nghiệp thải ra một lượng chất thải lớn làm ô nhiễm nguồn nước, đất và không khí. Bên cạnh các xí nghiệp, khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các ô nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn... Những năm gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh 19
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 khiến hệ thống cấp thoát nước không đáp ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra môi trường mà không có bất kỳ một biện pháp xử lý nào ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi ngày người dân ở các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao thông thải ra hàng trăm tấn bụi, khí độc. 1.2.1.7. Chỉ số HDI Các chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã từng bước đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo đói, lạc hậu, khắc phục được hậu quả của chiến tranh và đặc biệt sau công cuộc đổi mới nền KT - XH của Việt Nam đã đạt được thành tựu hết sức to lớn trên các lĩnh vực: thu nhập, giáo dục, y tế và các vấn đề xã hội, môi trường khác...vv. Điều này được thể hiện rõ nhất qua các báo cáo của Nhà nước và kết quả của các cuộc điều tra mức sống của dân cư, các báo cáo phát triển con người của LHQ. Năm 2006 chỉ số HDI Việt Nam theo cách tính của LHQ là 0,709 xếp thứ 110/177 quốc gia, đến 2007 xếp thứ 105/175 quốc gia. Năm 2014 đạt 0,666 và năm 2016 đạt 0,683 đã tăng 0,017 so với 2014 xếp thứ 115/188 quốc gia và được xếp vào nhóm các quốc gia có chỉ số HDI trung bình và lần đầu tiên Việt Nam vượt Philippin về chỉ số này. Bảng 1.2. So sánh chỉ số HDI của Việt Nam với một số nước ở Châu Á Hạng Quốc gia Chỉ số HDI 2015 1 Singapore 0.925 2 Hàn Quốc 0.901 3 Brunei 0.865 4 Malaysia 0.789 5 Thái Lan 0.74 6 Trung Quốc 0.738 7 Indonesia 0.689 8 Việt Nam 0.683 9 Philippines 0.682 10 Đông Timor 0.605 11 Lào 0.586 12 Bangladesh 0.579 13 Campuchia 0.563 14 Myanmar 0.556 15 Nepal 0.556 16 Pakistan 0.55 [1] 20
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Theo HDR của LHQ thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể, có xu hướng tăng lên theo từng năm, năm 2006 mới chỉ đạt 795USD/ người thì năm 2012 tăng lên là 1.771 USD/ người và đến 2016 tăng lên 2.215 USD/ người (tính theo giá thực tế) đã tăng thêm 106 USD so với 2015. Năm 2017 đạt 2.400 USD/ người, như vậy sau 10 năm thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng 1.420 USD. Tuy nhiên vẫn còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ở nước ta nhờ chính sách và sự quan tâm nhiều đến phát triển con người của Đảng và Nhà nước, các chỉ số phát triển con người có sự thay đổi rõ rệt, với đặc điểm nổi bật là các chỉ số về mặt xã hội cao hơn chỉ số phát triển kinh tế.[ phụ lục 3] 1.2.2. Chất lượng cuộc sống dân cư vùng Đồng Bằng Sông Hồng Cùng với cả nước, CLCS dân cư các tỉnh ĐBSH đã được quan tâm và có những bước phát triển nhanh chóng trong giai đoạn (2006-2016). Theo kết quả điều tra mức sống gia đình của TCTK năm 2016, thu nhập bình quân một nhân khẩu/ tháng đạt 3.610 nghìn đồng, cao hơn mức trung bình cả nước (cả nước 3.049 nghìn đồng), so với năm 2006 tăng 2.944 nghìn đồng. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và các điều kiện về sử dụng điện, nước sinh hoạt, nhà ở…đều có những bước phát triển vượt trội so với các vùng khác trong cả nước. Tuy nhiên theo báo cáo phát triển con người của Việt Nam xây dựng 2015, GDP bình quân đầu người (PPP/USD) đạt 3.593,5 USD chỉ bằng 90,3% mức thu nhập bình quân của cả nước và bằng 44,8% của Đông Nam Bộ. Về chỉ số HDI vùng có xu hướng tăng, năm 1999 chỉ số này đạt 0,723 đến 2012 tăng lên là 0,770 cao hơn mức trung bình cả nước (0,752) nhưng vẫn thấp hơn Đông Nam Bộ (0,811) là 0,041/ năm 2012. Bảng 1.3. Thành tựu phát triển con người của các vùng ở Việt Nam 2015 Tỷ lệ người GDP bình quân Tuổi thọ lớn biết Tỷ lệ nhập Giá trị đầu người Tiêu chí kỳ vọng chữ (% số học HDI (USD (năm) người tuổi chung (%) tính theo từ 15 trở lên) PPP) Cả nước 0,752 73,05 94,50 63,43 3.979,3 Trung du và miền 0,678 70,29 88,80 58,27 1.939,7 núi phía Bắc Đồng bằng 0,770 74,27 97,50 72,50 3.593,5 sông Hồng Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam 0,730 72,41 94,30 62,79 2.890,7 Trung Bộ Tây nguyên 0.704 69,4 92,1 59,8 2.853.8 Đông Nam Bộ 0,811 75,69 96,90 63,55 8.020,5 Đồng bằng 0,746 74,39 93,10 59,29 3.572,9 sông Cửu Long [1]
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Qua bảng trên ta thấy rằng vùng có chỉ số HDI cao nhất sẽ là vùng có KT - XH phát triển và hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi (Đông Nam Bộ) và những vùng có chỉ số HDI thấp là những vùng có nền KT - XH kém phát triển như TDMNBB, Tây Nguyên. Bên cạnh sự phân hóa vùng thì chỉ số HDI còn có sự chênh lệch rất rõ giữa các tỉnh thành và được chia làm các nhóm sau: + Nhóm các tỉnh thành phố có HDI > 0,8 được xếp vào tỉnh có chỉ số rất cao gồm: Bà Rịa Vũng Tàu cao nhất (0,901), Thành Phố Hồ Chí Minh (0,820), Đà Nẵng (0,803). + Nhóm 0,75<HDI<0,8 gồm có 14 tỉnh và thành phố được xếp vào nhóm có chỉ số cao,theo thứ tự sẽ là: Hà Nội, Cần Thơ, Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Ninh (0,771), Tiền Giang, Long An, Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Vĩnh Long, Khánh Hòa, Bình Dương, Kiên Giang, Bến Tre. + Nhóm 0,7<HDI<0,75 thuộc các tỉnh có HDI ở mức trung bình cao gồm 33 tỉnh và thành phố [ phụ lục 2]. + Nhóm 0,6<HDI<0,7 xếp vào nhóm có chỉ số trung bình gồm 11 tỉnh và thành phố [ phụ lục 2]. + Nhóm 0,5<HDI<0,6 xếp vào nhóm trung bình thấp có 2 tỉnh: Lai Châu và Hà Giang.[phụ lục 2]. Riêng Hà Giang (HDI= 0,586) đã có bước tiến mạnh so với 1999 (HDI=0,475). Còn Lai Châu năm (HDI=0,560) đã tăng nhiều so với 2004 (HDI=0,490). Đây được coi là thành tựu lớn trong chiến lược phát triển con người của cả nước nói chung và của hai tỉnh nói riêng. Điều này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước tới đời sống của nhân dân và coi con người là trung tâm của mọi sự phát triển. [1] Bảng 1.4. Thành tựu phát triển con người của các tỉnh ĐBSH năm 2015 Các chỉ số GDP bình Tỷ lệ Tỷ lệ Xếp Tuổi thọ quân đầu người Chỉ số nhập hạng BQ trung người biết chữ HDI học các toàn bình năm (PPP/USD trên 15 (%) cấp (%) quốc Các tỉnh ) 2011 tuổi (%) Hà Nội 75,05 3.923,21 93,7 96,19 0,794 4 Hải Phòng 74,09 3.849,18 98,1 71,26 0,773 7 Bắc Ninh 73,69 4.451,41 97,7 65,25 0,771 8 Vĩnh Phúc 73,69 3.990,61 97,9 63,86 0,764 11 Hải Dương 74,27 2.513,92 97,8 67,58 0,746 21 Hưng Yên 73,97 2.503,79 97,5 67,68 0,743 22 Ninh Bình 73,18 2.478,79 96,9 64,60 0,733 31 Nam Định 73,82 1.904.97 97,8 66,51 0,726 35 Hà Nam 74,14 2.131,93 98 57,06 0,724 37 Thái Bình 74,84 2.090,86 98,3 66,6 0,738 27 [1] 22
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nhìn chung chỉ số phát triển con người của các tỉnh trong vùng tăng trong giai đoạn 1999-2012, một số tỉnh có vị trí cao so với toàn quốc. Đặc biệt tỉnh Bắc Ninh, vị trí thay đổi đáng kể, từ vị trí thứ 12 về chỉ số HDI năm 2004, chỉ sau 8 năm chỉ số HDI của tỉnh đứng thứ 8 trong cả nước. Điều này chứng tỏ nền kinh tế của vùng phát triển mạnh mẽ với những chính sách thu hút nguồn vốn hấp dẫn phù hợp với điều kiện của vùng tạo đà cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nước. Tiểu kết chương 1 CLCS của mỗi quốc gia trên thế giới có sự khác nhau, điều đó phản ánh trình độ phát triển KT- XH của mỗi nước. Bởi mỗi nước có điều kiện tự nhiên, KT - XH, lịch sử phát triển cũng như đường lối chính sách, chiến lược phát triển khác nhau. Nhưng để đánh giá CLCS của người dân các nước thì đều dựa vào các tiêu chí cơ bản như mức sống, thu nhập bình quân đầu người, chỉ số giáo dục, điều kiện y tế, các phúc lợi xã hội khác... LHQ đã đưa ra những tiêu chí cơ bản để so sánh, đánh giá CLCS của các nước hàng năm. Theo các tiêu chí của UNDP của LHQ thì Việt Nam được đánh giá là nước có CLCS dân cư ở mức trung bình trong nhóm nước đang phát triển. Đây chính là cơ sở lý luận để Tác Giả xem xét CLCS dân cư hiện nay của tỉnh Bắc Ninh trong chương 2 của luận văn này.