Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH Y TẾ THỰC HIỆN Ở TP HCM THỜI KỲ 2004-2007.Nền kinh tế Việt nam trong những thập kỷ qua đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng phát sinh ra những tồn tại:
– Sự phân hóa giàu nghèo .
– Sự cách biệt về cuộc sống giữa các vùng, miền, thành phố.
– Sự không công bằng về đời sống, về hưởng thụ các dịch vụ, kể cả dịch vụ y tế.
Chính vì vậy, thực hiện công bằng xã hội đang là vấn đề được Đảng, Chính phủ, các ngành, các cấp quan tâm. Đặc biệt là trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Đây là một quan điểm lớn của Đảng, Chính phủ và ngành y tế nước ta cũng như nhiều quốc gia trên thế giới.
Trong lĩnh vực kinh tế y tế vấn đề tạo nguồn vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó cho hoạt động y tế là một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện các yêu cầu trong định hướng công bằng và có hiệu quả
Một số biện pháp phát triển BHYT toàn dân tại Bảo hiểm xã hội quận Kiến An.BHYT là một trong hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị – xã hội và phát triển kinh tế – xã hội. Chính sách BHYT có vai trò như một mạng lưới bảo vệ sức khỏe của nhân dân trên toàn quốc. Ở nước ta, chính sách BHYT luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, luôn xác định có tầm ảnh hưởng rất lớn đến an sinh xã hội và đối với cuộc sống của nhân dân; chính sách BHYT luôn được chỉnh sửa, bổ sung cho theo kịp sự phát triển của kinh tế – xã hội, “Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững.”[1] đã được thể hiện rất rõ trong các Nghị quyết của Đại hội Đảng các nhiệm kỳ, nhất là Đại hội Đảng XII vừa qua đã nêu rất rõ Chính sách BHYT đã trải qua nhiều thời kỳ theo lịch sử của đất nước, tuy có nhiều nét thay đổi về cơ chế vận hành, về phương pháp thực hiện nhưng tất cả đều hướng tới mục tiêu cao cả là phục vụ dân tộc, giai cấp, tạo điều kiện để nhân dân, người lao động có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH Y TẾ THỰC HIỆN Ở TP HCM THỜI KỲ 2004-2007.Nền kinh tế Việt nam trong những thập kỷ qua đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng phát sinh ra những tồn tại:
– Sự phân hóa giàu nghèo .
– Sự cách biệt về cuộc sống giữa các vùng, miền, thành phố.
– Sự không công bằng về đời sống, về hưởng thụ các dịch vụ, kể cả dịch vụ y tế.
Chính vì vậy, thực hiện công bằng xã hội đang là vấn đề được Đảng, Chính phủ, các ngành, các cấp quan tâm. Đặc biệt là trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Đây là một quan điểm lớn của Đảng, Chính phủ và ngành y tế nước ta cũng như nhiều quốc gia trên thế giới.
Trong lĩnh vực kinh tế y tế vấn đề tạo nguồn vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó cho hoạt động y tế là một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện các yêu cầu trong định hướng công bằng và có hiệu quả
Một số biện pháp phát triển BHYT toàn dân tại Bảo hiểm xã hội quận Kiến An.BHYT là một trong hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị – xã hội và phát triển kinh tế – xã hội. Chính sách BHYT có vai trò như một mạng lưới bảo vệ sức khỏe của nhân dân trên toàn quốc. Ở nước ta, chính sách BHYT luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, luôn xác định có tầm ảnh hưởng rất lớn đến an sinh xã hội và đối với cuộc sống của nhân dân; chính sách BHYT luôn được chỉnh sửa, bổ sung cho theo kịp sự phát triển của kinh tế – xã hội, “Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững.”[1] đã được thể hiện rất rõ trong các Nghị quyết của Đại hội Đảng các nhiệm kỳ, nhất là Đại hội Đảng XII vừa qua đã nêu rất rõ Chính sách BHYT đã trải qua nhiều thời kỳ theo lịch sử của đất nước, tuy có nhiều nét thay đổi về cơ chế vận hành, về phương pháp thực hiện nhưng tất cả đều hướng tới mục tiêu cao cả là phục vụ dân tộc, giai cấp, tạo điều kiện để nhân dân, người lao động có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên, cho các bạn có thể tham khảo
Đảm bảo ASXH tại các huyện nghèo tỉnh Điện Biên nói riêng, các huyện nghèo trong cả nước nói chung là một sự nghiệp cao cả và còn phải nỗ lực phấn đấu lâu dài. Để làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn; thực trạng và những quan điểm, giải pháp trong đảm bảo ASXH đối với các huyện nghèo, tác giả xin lựa chọn vấn đề: “Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành kinh tế chính trị của mình.
Luận văn KHẢO SÁT NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGOÀI GIỜ VÀ TẠI NHÀ CỦA NHỮNG BỆNH NHÂN VÀ NGƯỜI NHÀ BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2010.Mục đích của nghiên cứu hệ thống y tếlà nâng cao sức khỏe của cộng đồng thông qua việc nâng cao tính hiệu quả của hệ thống y tế như là một phần của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ y tế hiện nay góp phần thúc đẩy sựphát triển hệthống y tế, nâng cao tính hiệu quả của việc cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế.
Và khách hàng đến sử dụng dịch vụ y tế ngoài mong muốn được chẩn đoán và điều trị đúng bệnh còn muốn được khám thật nhanh để có thể về làm việc vì bệnh viện cũng chỉlàm việc vào giờ hành chính, khi đi khám thì người đến khám bệnh phải xin nghỉlàm do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất lao động
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Bảo hiểm y tế tự đóng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn có thể tham khảo
Tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của nhóm người nhập cư từ nông thôn vào thành phố (Qua khảo sát tại thành phố hà Nội).Sức khỏe là một trong những yếu tố nền tảng ảnh hưởng đến quá trình phát triển của từng con người và toàn xã hội. Việc bảo đảm cho mọi người dân tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản là mục tiêu của các quốc gia trong quá trình phát triển.
Tuyên bố Alma Ata 1978 nhấn mạnh: tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản được coi là quyền của con người nhằm chăm sóc sức khỏe (CSSK) cá nhân, duy trì tình trạng sức khỏe tốt cả về thể chất, tinh thần, và xã hội. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội (CHXH) chủ nghĩa Việt Nam khẳng định mọi công dân có quyền tự do di chuyển và cư trú, có quyền được đảm bảo an sinh xã hội (ASXH) mà quan trọng là tiếp cận dịch vụ y tế (DVYT) nhằm đảm bảo sức khỏe tốt. Việt Nam cũng đã kí và phê chuẩn một số tuyên ngôn, công ước quốc tế có liên quan đến di cư trong nước, trong đó có quyền được CSSK thể chất và tinh thần tốt nhất theo chuẩn có thể đạt được [35]. Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 – 2020 tầm nhìn đến năm 2030 cũng có những qui định nhằm bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các DVYT tế có chất lượng.
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, cho các bạn tham khảo
Luận án Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011.Mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và thai nhi, và có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh không được triển khai tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Nếu trong giai đoạn này người phụ nữ và trẻ sơ sinh không được chăm sóc, theo dõi, phát hiện những biểu hiện bất thường và không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của họ thậm chí có thể gây tử vong. Chính vì vậy một trong những ưu tiên của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào là các chính sách và chiến lược phát triển con người, đặc biệt coi trọng các quyền của phụ nữ và trẻ em. Trong những quyền ấy có quyền được chăm sóc thai sản khi mang thai và sinh con. Chăm sóc trước, trong và sau sinh là các yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo cho sức khoẻ bà mẹ cũng như trẻ được sinh ra hoàn toàn bình thường
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên, cho các bạn có thể tham khảo
Đảm bảo ASXH tại các huyện nghèo tỉnh Điện Biên nói riêng, các huyện nghèo trong cả nước nói chung là một sự nghiệp cao cả và còn phải nỗ lực phấn đấu lâu dài. Để làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn; thực trạng và những quan điểm, giải pháp trong đảm bảo ASXH đối với các huyện nghèo, tác giả xin lựa chọn vấn đề: “Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành kinh tế chính trị của mình.
Luận văn KHẢO SÁT NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGOÀI GIỜ VÀ TẠI NHÀ CỦA NHỮNG BỆNH NHÂN VÀ NGƯỜI NHÀ BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2010.Mục đích của nghiên cứu hệ thống y tếlà nâng cao sức khỏe của cộng đồng thông qua việc nâng cao tính hiệu quả của hệ thống y tế như là một phần của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ y tế hiện nay góp phần thúc đẩy sựphát triển hệthống y tế, nâng cao tính hiệu quả của việc cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế.
Và khách hàng đến sử dụng dịch vụ y tế ngoài mong muốn được chẩn đoán và điều trị đúng bệnh còn muốn được khám thật nhanh để có thể về làm việc vì bệnh viện cũng chỉlàm việc vào giờ hành chính, khi đi khám thì người đến khám bệnh phải xin nghỉlàm do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất lao động
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Bảo hiểm y tế tự đóng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn có thể tham khảo
Tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của nhóm người nhập cư từ nông thôn vào thành phố (Qua khảo sát tại thành phố hà Nội).Sức khỏe là một trong những yếu tố nền tảng ảnh hưởng đến quá trình phát triển của từng con người và toàn xã hội. Việc bảo đảm cho mọi người dân tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản là mục tiêu của các quốc gia trong quá trình phát triển.
Tuyên bố Alma Ata 1978 nhấn mạnh: tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản được coi là quyền của con người nhằm chăm sóc sức khỏe (CSSK) cá nhân, duy trì tình trạng sức khỏe tốt cả về thể chất, tinh thần, và xã hội. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội (CHXH) chủ nghĩa Việt Nam khẳng định mọi công dân có quyền tự do di chuyển và cư trú, có quyền được đảm bảo an sinh xã hội (ASXH) mà quan trọng là tiếp cận dịch vụ y tế (DVYT) nhằm đảm bảo sức khỏe tốt. Việt Nam cũng đã kí và phê chuẩn một số tuyên ngôn, công ước quốc tế có liên quan đến di cư trong nước, trong đó có quyền được CSSK thể chất và tinh thần tốt nhất theo chuẩn có thể đạt được [35]. Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 – 2020 tầm nhìn đến năm 2030 cũng có những qui định nhằm bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các DVYT tế có chất lượng.
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, cho các bạn tham khảo
Luận án Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011.Mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và thai nhi, và có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh không được triển khai tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Nếu trong giai đoạn này người phụ nữ và trẻ sơ sinh không được chăm sóc, theo dõi, phát hiện những biểu hiện bất thường và không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của họ thậm chí có thể gây tử vong. Chính vì vậy một trong những ưu tiên của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào là các chính sách và chiến lược phát triển con người, đặc biệt coi trọng các quyền của phụ nữ và trẻ em. Trong những quyền ấy có quyền được chăm sóc thai sản khi mang thai và sinh con. Chăm sóc trước, trong và sau sinh là các yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo cho sức khoẻ bà mẹ cũng như trẻ được sinh ra hoàn toàn bình thường
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HÀ NỘI.Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm môi trường và cả những vấn đề xã hội…). Người ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của sức khỏe trong tương lai
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành quản lí kinh tế với đề tài: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện KonPlông, tỉnh Kon Tum, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển Nông Thôn Tới Xóa Đói Giảm Nghèo. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển Nông Thôn Tới Xóa Đói Giảm Nghèo Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Luận văn Tác động của truyền thông giáo dục dinh dưỡng và sử dụng nguồn thực phẩm sẵn có tại địa phương đến kiến thức, thực hành nuôi dưỡng trẻ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Xuân Quang, huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang
Cho tới nay, SDD protein – năng lượng vẫn là vấn đề sức khỏe của trẻ em toàn cầu với tỷ lệ mắc cao và rất cao ở hầu hết các nước đang phát triển. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các nước đang phát triển có khoảng 500 triệu trẻ em bị thiếu dinh dưỡng và hàng năm có 12,9 triệu trẻ em chết vì bệnh tật như viêm phổi, ỉa chảy, ho gà; trong đó SDD đóng góp tới 50% mức độ trầm trọng của bệnh
Download luận văn thạc sĩ ngành xã hội học với đề tài: Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hương Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015
Download luận văn thạc sĩ ngành y học dự phòng với đề tài: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hương Vinh
Luận án Đặc điểm tăng trưởng và hiệu quả bổ sung sản phẩm giàu dinh dưỡng trên trẻ từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi tại huyện Sóc Sơn- Hà Nội.Quá trình tăng trưởng của trẻ em bị chi phối bởi nhiều yếu tố: yếu tố di truyền bên trong và môi trường bên ngoài trong đó có dinh dưỡng, bệnh tật và môi trường sống. Các yếu tố bên ngoài có tác động rất mạnh đến sự phát triển của trẻ em đặc biệt giai đoạn cơ thể đang phát triển nhanh
Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả của một số biện pháp can thiệp giảm suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bằng ven biển tỉnh Nghệ An.Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Đầu tƣ cho dinh dƣỡng chính là đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng. Phòng chống suy dinh dƣỡng là một bộ phận không thể tách rời của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của con ngƣời. Tính phổ biến của suy dinh dƣỡng khác nhau giữa các vùng miền, thậm chí sự khác biệt xảy ra giữa các vùng khác nhau trong cùng một địa phƣơng, nhưng nhìn chung suy dinh dƣỡng có sự liên quan và phối hợp giữa các yếu tố như: tình trạng kinh tế xã hội, phong tục tập quán, môi trƣờng sống, thói quen ăn uống, tình trạng sức khỏe, bệnh tật, thiếu kiến thức về dinh dƣỡng và cả vấn đề chủng tộc
1. 1. Tên bài : DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
2. Bài giảng : lý thuyết
3. Thời gian : 2 tiết.
4. Địa điểm giảng : giảng đường.
5. Mục tiêu học tập :
5.1 Kể được tình hình dân số Việt Nam hiện nay.
5.2 Nêu được 6 đặc điểm của Việt Nam liên quan đến vấn đề dân số.
5.3 Trình bày được những ảnh hưởng của việc gia tăng dân số đối với cuộc sống.
5.4 Nói được những lợi ích của công tác KHHGĐ.
5.6 Kể được 10 quyền của khcsh hàng trong KHHGĐ.
6. Nội dung chính.
DS-KHHGĐ-BVBMTE có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng đến nhau, là một phần trong vấn
đề SKSS. Làm tốt công tác về DS-KHHGĐ-BVBMTE là thực hiện tốt một phần về CSSKSS.
6.1 Tình hình dân số Việt Nam.
6.1.1 Dân số Việt Nam đang tăng nhanh.
Đầu thập kỷ 40, dân số Việt nam chỉ có khoảng 25 triệu người, nhưng vụ đói năm 1945 đã
làm cho 2 triệu người bị chết, sau đó là cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ kéo dài. Mặc dù
chính sách DS-KHHGĐ đã được thực hiện ngay từ đầu những năm 1960 và có rất nhiều khó khăn
nhưng dân số nước ta vẫn tăng lên rất nhanh. Theo kết quả các cuộc điều tra dân số :
- 1/10/1979 dân số nước ta là 52,7 triệu người.
- 1/10/1989 : 64, 4 triệu người, (tăng 11,7 triệu).
- 1/10/1999 : 76.327.919 triệu người.
Do thực hiện tốt các chương trình DS-KHHGĐ, tỷ lệ tăng DS từ 3,56% từ đầu những năm 60
đã giảm xuống còn 2,1% (1997); số con trung bình cho một phụ nữ ở tuổi sinh sản từ 6 con (những
năm đầu thập kỷ 60) đã giảm xuốg còn 2,7 con (1992-1996) và 2,3 con (1999).
6.1.2 Cơ cấu dân số Việt Nam trẻ và đang chuyển dần sang cơ cấu dân số già.
Trong thập kỷ 20, Việt Nam có 30% dân số dưới 15 tuổi và 46% dân số dưới 20 tuổi. Dân số
dưới 25 tuổi chiếm 58%. Chỉ có 7% số dân từ 60 tuổi trở lên. Tỷ suất chết của dân số nước ta (1996)
là 8, 6% thấp hơn so với thế giới và khu vực ( thế giới là 9%, khu vực Đông Nam á là 9, 3%).
Hiện nay do giảm sinh nhanh và tuổi thọ tăng, dân số nước ta bắt đầu chuyển dần sang quá
trình già hoá. Tuổi trung vị sẽ tăng từ 23,2 năm 2000 lên 27,1 năm 2010. Người già từ 60 tuổi trở lên
sẽ tăng từ 6,3 triệu người năm 2000 lên 6,9 năm 2010.
6.1.3 Chất lượng dân số còn thấp, chưa đáp ứng yều cầu về nguồn nhân lực chất lượng hạn chế khả
năng tiếp thu và sử dụng klhoa học và công nghệ hiện đại.
- Chỉ số phát triển con người (HDI - human Development Index: bao gồm tuổi thọ trung bình,
trình độ giáo dục, thu nhập thực tế trên đầu người)) thấp : 0,664 điểm năm 1998. [nguồn UBQGDS và
KHHGD- Chiến lược dân số Việt nam 2000-2010)
2. 6.1.4 Mục tiêu của công tác dân số năm 2001 - 2010 :
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,1% để dân số cả nước không quá 88 triệu
người.
- Nâng tuổi thọ trung bình từ 66,4 tuổi (1998) lên 71 tuổi.
- Tăng số năm đi học từ 6,2 năm (1998) lên 9 năm.
- Nâng chỉ số phát triển con người (HDI) lên khoảng 0,700 đến 0,750 điểm bằng mức trung
bình tiên tiến so với thế giới.
- Tăng tỷ lệ người lao động đã qua đào tạo lên 40 %.
6.2. Tăng dân số ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường ở Việt Nam.
6.2.1 Sáu đặc điểm của Việt Nam liên quan đến vấn đề tăng dân số.
- Việt Nam đất chật, người đông : với diện tích 33.000.000 km vuông, mật độ dân cư trung
bình khoảng 230 người/km2, cao gấp 6 lần mật độ dân cư trung bình của thế giới và gấp 3 lần so với
Châu Âu.
- Phân bố dân cư không đều : 80%số dân sống trên 29% diện tích của đất nước. Miền núi
chiếm 80% diện tích toàn quốc nhưng chỉ có 20% dân số sinh sống.
- Diện tích canh tác/đầu người thấp : bình quân là khoảng 0,1 ha đất canh tác cho một người,
bình quân lương thực/đầu người năm 1996 là 301 kg chỉ hơn bình quân năm 1939 có 1kg là do diện
tích canh tác ít nhưng dân số tăng quá nhanh, sản lượng lương thực tăng không tương xứng.
- Thu nhập quốc dân cho đầu người còn thấp: chúng ta mới đạt khoảng 300 đô la Mỹ cho mỗi
người/năm, là một trong những nước có thu nhập gần thấp nhất thế giới.
- Việt Nam dư thừa sức lao động : ước tính đến năm 2000, Việt Nam có khoảng gần 45 triệu
lao động. Trong nông nghiệp, lực lượng nông nghiệp chỉ mới được sử dụng hai phần ba hoặc thấp hơn
quĩ thời gian lao động. Hàng năm có khoảng từ một triệu rưỡi đến đến hai triệu người bước vào tuổi
lao động cần việc làm. Khả năng tạo việc làm còn hạn chế, số lao động dư thừa ở nông thôn tràn về
thành thị kiếm việc làm đã làm xáo trộn nhiều vấn đề, ảnh hưởng đến sự phát triển, trật tự đô thị.
- Chất lượng môi trường sống đang bị thoái hoá nghiêm trọng:
+ Nguồn tài nguyên bị khai thác bừa bãi, không có kế họach, lãng phí đang làm nhanh
chóng cạn kiệt nguồn tài nguyên, khoáng sản, lâm sản, nguồn dự trữ nước bị cạn kiệt do rừng bị tàn
phá nghiêm trọng gây nên những lũ lụt nghiêm trọng trong thời gian vừa qua ở miền trung hoặc đồng
bằng sông Cửu long đã phá hoại môi trường sống của con người.
+ Nền công nghiệp chưa cao nhưng đang phát triển mạnh, các hoá chất được sử dụng trong
công nghiệp, trong nông nghiệp và các chất thải không được xử lý hoặc xử lý chưa tốt đã làm ô nhiễm
các nguồn nước và môi trường sống. Các chất khí thải hoặc các chất thải của công nghiệp gây ô
nhiễm không khí làm tăng khả năng mặc bệnh về đường hô hấp.
6.2.2 Giảm gia tăng dân số để nâng cao chất lượng cuộc sống.
3. Với mức sinh trung bình hiện nay, mỗi năm có khoảng hơn một triệu trẻ em ra đời, đòi hỏi chi
phí phúc lợi cao, cung cấp lương thực, thực phẩm nhiều hơn, trong khi đó diện tích canh tác không
tăng, sản lượng lương thực, thực phẩm tăng chậm, không đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của xã hội.
- Hậu quả của việc tăng dân số.
Dân số tăng nhưng diện tích canh tác không tăng đã làm giảm diện tích canh tác trên đầu
người. Dù rằng có nhiều tiến bộ trong nông nghiệp nhưng sản lượng lương thực thực phẩm tăng
không cùng pha với tỷ lệ tăng dân số. Các dịch vụ phục vụ đời sống tăng cả về khối lượng và chất
lượng đòi hỏi nhà nước phải tăng chi phí phúc lợi sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế chung làm cho mức
thu nhập đầu người tăng chậm hoặc không tăng, mức độ ô nhiễm môi trường tăng và chất lượng cuộc
sống bị giảm sút. Vì vậy việc khống chế gia tăng dân số tự nhiên là một nhiệm vụ cấp bách và thường
xuyên để hướng cho sự gia tăng dân số theo kế hoạch phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã
hội.
6.3 Công tác HKHGĐ.
6.3.1. Khái niệm về KHHGĐ
- KHHGĐ là sự cố gắng có ý thức của một cặp (hoặc cá nhân) nhằm điều chỉnh số con và
khoảng cách sinh con, không chỉ bao hàm việc lựa chọn sử dụng các biện pháp tránh thai mà còn là
những cố gắng của các cặp vợ chồng để có thai. Công tác Dân số, KHHGĐ ở những nước đang phát
triển chủ yếu là giảm gia sự tăng dân số .
6.3.2 Lợi ích của HKHGĐ .
Thực hiện tốt công tác KHHGĐ sẽ làm giảm được số sinh, giảm được tử vong mẹ do sinh
nhiều và phá thai ngoài kế hoạch, giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh và trẻ em, giảm tỷ lệ vô sinh và chửa
ngoài tử cung.
Giải phóng phụ nữ làm nhẹ gánh nặng gia đình, có điều kiện tham gia vào các công tác xã hội, chăm
sóc nuôi dưỡng con cái tốt hơn làm cho cuộc sống gia đình hạnh phúc hơn, nâng cao chất lượng cuộc
sống.
6.3.2.1 KHHGĐ là một biện pháp bảo vệ sức khoẻ.
- Đối với thanh thiếu niên, KHHGĐ cung cấp cho họ thông tin về giới và giới tính, kiến thức
về SKSS, giáo dục họ về vấn đề tình dục an toàn, đề phòng có thai ngoài ý muốn, phòng tránh các
bệnh NKĐSS đặc biệt là các bệnh LTQĐTD bao gồm HIV/AIDS, giúp cho thanh thiếu niên có khả
năng học tập, lao động, tăng chất lượng cuộc sống.
- Đối với các cặp vợ chồng KHHGĐ giúp họ sinh đẻ theo kế hoạch phù hợp với hoàn cảnh
của họ để có điều kiện học tập, công tác, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan, giữ gìn sức khoẻ cho mẹ,
nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo hạnh phúc gia đình.
- Đối với những người từ 40 tuổi trở lên, KHHGĐ giúp họ hiểu được nếu sinh con ở lứa tuổi
này sẽ tăng tỷ lệ bất thường cho trẻ em, tăng nguy cơ tử vong, bệnh lý cho cả mẹ và con. Người mẹ bị
mất sức, sẽ giảm khả năng lao động, giảm tuổi thọ, giảm chất lượng sống.
6.3.2.2 KHHGĐ hướng dẫn mọi người lựa chọn tuổi sinh đẻ phù hợp.
4. - Tuổi tốt nhất và hợp lý nhất để sinh đẻ là từ 22 đến 35 tuổi bởi vì ở lứa tuổi này người phụ
nữ đã phatsa triển đầy đủ về thể chất, đã ổn định việc làm cũng như đã có những kiến thức về xã hội
và trong cuộc sống gia đình.
- Nếu sinh con khi người phụ nữ từ 35 tuổi trở lên thì nguy cơ phải can thiệp sản khoa cao,
nhiều nguy cơ cho cả mẹ lẫn con, tỷ lệ trẻ bất thường cũng cao hơn, thai kém phát triển, nhẹ cân. Vì
vậy nên kết thúc sinh con dưới 35 tuổi để người mẹ có sức khoẻ chăm sóc con cái, có thời gian học
tập, công tác, đảm bảo sức khoẻ cho bà mẹ và hạnh phúc gia đình.
6.3.2.3 HKHGĐ hướng dẫn mọi người lựa chọn số con mong muốn và khoảng cách giữa các lần
sinh.
- Mỗi gia đình chỉ nên có từ một đến hai con dù trai hay gái để đảm bảo hạnh phúc gia đình,
nuôi con khoẻ, dạy con ngoan, phù hợp với hoàn cảnh ở Việt Nam, làm giảm phát triển dân số để đến
khoảng 2015 sẽ đạt mức sinh thay thế.
- Khoảng cách giữa các lần sinh nên cách nhau từ 3 đến 5 năm đẻ người phụ nữ hồi phục sức
khoẻ sau lần thai sản vừa qua đồng thời có điều kiện nuôi dạy con cái tố hơn.
6.4. Quyền của người sử dụng (khách) trong dịch vụ KHHGĐ.
Dịch vụ KHHGĐ là loại dịch vụ sức khoẻ có tính chất dự phòng là chủ yếu vì vậy quyền của
khách trong dịch vụ HKHGĐ phải được hiểu là quyền của khách trong dịch vụ sức khoẻ nói chung.
Người sử dụng có 10 quyền trong dịch vụ HKHGĐ.
- Khách có quyền được nhận thông tin về KHHGĐ.
- Quyền được tiếp cận với dịch vụ KHHGĐ.
- Quyền được lựa chọn.
- Quyền được bảo đảm an toàn.
- Quyền dược đảm bảo kín đáo.
- Quyền được giữ bí mật.
- Quyền được tôn trọng.
- Quyền được cảm thấy thoải mái, dễ chịu.
- Quyền được tiếp tục sử dụng.
- Khách có quyền bày tỏ quan điểm của mình đối với dịch vụ mà họ nhận được.
Từ sau Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển (năm 1994), khái niệm về Sức khoẻ sinh sản
chính thức được phổ biến rộng rãi và làmột khái niệm rộng lớn bao trùm toàn bộ lên công tác
KHHGĐ, Bảo bệ bà mẹ trẻ em và một phần dân số. Mười quyền của khách hàng về KHHGĐ đang
được dử dụng rộng rãi và cũng được xem như là 10 quyền của mọi người dân về sức khoẻ sinh sản
trên toàn cầu.
7. Phương pháp : dạy và học tích cực.
8. Phương pháp đánh giá : các câu hỏi và bài tập lượng giá.
9. Tài liệu học tập :
- Tài liệu phát tay
5. - Dự án Ngân hàng thế giới : Sứckhoẻ sinh sản, Modul I.
- Vương Tiến Hoà, Sức khoẻ sinh sản, Nhà xuất bản y học, 2001.