SlideShare a Scribd company logo
1 of 39
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
CSLL Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị
Chương 1
Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Phát triển nông nghiệp bền vững ở hà nội
1.1. Quan niệm về phát triển bền vững và nội dung phát
triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội
1.1.1. Quan niệm về phát triển bền vững và phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.1.1. Phát triển bền vững và sự cần thiết phải phát triển kinh tế bền vững
Quan niệm về PTBV được khởi nguồn từ nhận định rằng, trong quá trình phát
triển, con người chỉ chú trọng đến việc phát triển kinh tế thật nhanh để thỏa mãn
những nhu cầu ngày càng cao của mình mà không quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi
trường sinh thái. Môi trường thiên nhiên bị xâm hại nghiêm trọng, tình trạng đói
nghèo và sự chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng. Tài nguyên thiên nhiên bị
giảm sút và thiếu hụt. Vấn đề cơ bản mà hầu hết các quốc gia đều phải đặt ra là làm
sao phải đáp ứng được những nhu cầu căn bản của con người, bảo đảm an sinh và
tương lai cho các thế hệ tương lai; đồng thời, phải bảo vệ môi trường thiên nhiên.
Con đường mà hầu hết các quốc gia đều đã và đang lựa chọn là phát triển đồng bộ
và cân bằng các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường.
Vào đầu những năm 1980, Liên hiệp Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (UICN) đã
nêu lên vấn đề PTBV. Tới năm 1987, khái niệm này đã được Ủy ban Thế giới về
Môi trường và Phát triển (WCED) do bà Gro Harlem Brundtland làm chủ tịch đã
tiếp thu, khai triển và nêu ra định nghĩa về PTBV trong bản báo cáo mang tựa đề
“Tương lai của chúng ta” (Our Common Future) như sau: “PTBV là sự phát triển
nhằm thỏa mãn các yêu cầu của hiện tại nhưng không tổn hại cho khả năng của các
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
thế hệ tương lai để đáp ứng yêu cầu của chính họ”. [ 59, tr.3 ]
Sau đó, vào năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất ở Rio de Janeiro
(Braxin) đã khẳng định: PTBV là phát triển KT - XH lành mạnh, dựa trên việc sử
dụng hợp lý tài nguyên và bền vững môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của con
người hiện nay và không ảnh hưởng bất lợi đối với các thế hệ tương lai. Tiếp đến,
vào năm 2002, Liên hợp quốc tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về PTBV tại
Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) đã tổng kết hoạt động PTBV 10 năm (Rio+10)
và đưa ra những quyết sách về nước, năng lượng, sức khoẻ, nông nghiệp, sự đa dạng
sinh thái; tiếp tục tiến hành một số mục tiêu ưu tiên về xoá đói giảm nghèo, phát
triển những sản phẩm tái sinh hoặc thân thiện với môi trường nhằm thay thế các sản
phẩm gây ô nhiễm, bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Qua các hội
nghị này, nội hàm PTBV ngày càng được mở rộng thêm: sự PTBV bao gồm toàn
diện các vấn về kinh tế, bảo vệ sinh thái, giải quyết các vấn đề xã hội, văn hoá, nâng
cao chất lượng cuộc sống; nó hàm chứa cả sự bình đẳng giữa các nước giàu và nghèo,
giữa các thế hệ, v.v.
Hình 1.1: Sơ đồ phát triển bền vững
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khái niệm PTBV được biết đến ở Việt Nam vào khoảng cuối thập niên 80,
đầu thập niên 90 của thế kỷ XX. Năm 1995, trong công trình "Tiến tới môi trường
bền vững” của Trung tâm tài nguyên và môi trường, Đại học Tổng hợp Hà Nội, các
tác giả đã tiếp thu khái niệm PTBV theo báo cáo Brundtland trên bốn lĩnh vực: bền
vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân văn, bền vững về mặt môi trường, bền
vững về mặt kỹ thuật. Năm 2003, Viện Môi trường và PTBV, Hội Liên hiệp các Hội
Khoa học kỹ thuật Việt Nam đã tiến hành công trình "Nghiên cứu xây dựng tiêu chí
PTBV cấp quốc gia ở Việt Nam - giai đoạn I”. Bộ tiêu chí này dựa trên cơ sở tham
khảo bộ tiêu chí PTBV của Brundtland và kinh nghiệm các nước: Trung Quốc, Anh,
Mỹ. Theo đó, các tiêu chí cụ thể về PTBV đối với một quốc gia bao gồm: bền vững
về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
Năm 2000, trong công trình "Quản lý môi trường cho sự PTBV” của tác giả
Lưu Đức Hải đã xác định PTBV qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền vững môi
trường, bền vững văn hóa; đồng thời, đã tổng quan nhiều mô hình PTBV như: mô
hình 3 vòng tròn kinh kế, xã hội, môi trường giao nhau của Jacobs và Sadler (1990),
mô hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường của Ngân hàng thế giới và của
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
UNESCO, v.v. Hình 1.2 thể hiện 4 mô hình như thế về PTBV.
Trong những năm gần đây, nhận thấy những hạn chế, bất cập của mô hình
phát triển kinh tế theo chiều rộng, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến PTBV;
xem đó là tư tưởng chủ đạo trong chiến lược phát triển KT - XH của Việt Nam.
Tháng 8-2004, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 153/2004/QĐ - TTg
ban hành Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam; trong đó, khái niệm PTBV được
xem là sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội,
phát triển văn hoá, phát triển con người, bảo vệ môi trường.
Hình 1.2: Mô hình PTBV của WCED (1987), World Bank, Unesco, Việt
Nam và tác giả Villen (1990)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng, quan điểm PTBV được xếp hàng đầu trong
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
5 quan điểm phát triển của Chiến lược phát triển KT - XH 2011 - 2020. Nói về
PTBV, Chiến lược này cũng nhấn mạnh đến sự phát triển hài hòa của ba yếu tố: kinh
tế, xã hội và môi trường: “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân. Phát triển KT - XH phải luôn luôn coi trọng bảo vệ và cải
thiện môi trường” [28,tr. 98-99].
Như vậy, nói đến PTBV, người ta thường đề cập đến sự phát triển hài hòa,
gắn bó chặt chẽ với nhau của ba yếu tố cơ bản: kinh tế, xã hội và môi trường; trong
đó, sự PTBV của từng yếu tố là điều kiện đảm bảo cho sự PTBV của các yếu tố
khác, mà sự phát triển bền vững về mặt xã hội là mục tiêu suy cho cùng của sự
PTBV. Là điều kiện vật chất đảm bảo cho sự PTBV của các yếu tố khác, bản thân
sự phát triển kinh tế cũng phải đi theo xu hướng PTBV. Đó là sự phát triển mà tốc
độ tăng trưởng đạt sự ổn định, gắn liền với một cơ cấu kinh tế vùng, ngành phù hợp,
đảm bảo cho cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện, môi trường sinh
thái không bị hủy hoại.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc cải thiện đời sống nhân dân và bảo vệ môi
trường sinh thái luôn có mối quan hệ chặt chẽ. Muốn cải thiện đời sống, cần đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, việc chạy theo tốc độ tăng trưởng mà
không chú ý đến chất lượng tăng trưởng sẽ khiến cho nền kinh tế mở rộng về quy
mô, thu hút thêm nhiều nguồn lực đầu vào, trong đó có nguồn lực tài nguyên. Điều
đó sẽ kéo theo tình trạng tàn phá môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên. Chạy theo tốc
độ tăng trưởng, không chú ý đến phát triển hài hòa theo cơ cấu vùng, ngành kinh tế
không chỉ làm cho môi trường tự nhiên dễ bị hủy hoại, mà còn làm tăng sự bất bình
đẳng giữa các vùng, miền, làm tăng nguy cơ phân hóa giàu nghèo. Đến lượt nó, sự
bất ổn xã hội do sự phân hóa giàu nghèo; sự hủy hoại môi trường gây ra lại là nhân
tố làm cản trở đến sự tăng trưởng kinh tế, do nó thúc đẩy, làm bùng nổ những bức
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
xúc xã hội. Đó chính là lý do cắt nghĩa cho sự tất yếu phải lựa chọn con đường phát
triển kinh tế bền vững mà mọi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, hiện nay
đang theo đuổi, nhằm vừa phát triển kinh tế nhanh, vừa đảm bảo được công bằng,
an sinh xã hội, khai thác một cách hợp lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và không
hủy hoại đến môi trường sinh thái.
Nhận thức rõ yêu cầu phát triển kinh tế bền vững, Chiến lược phát triển KT -
XH 2011 - 2020 của Đảng ta đã cụ thể hóa nội dung phát triển kinh tế bền vững qua
ba mục tiêu cơ bản cần đạt được vào năm 2020:
Thứ nhất, về kinh tế
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân
7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010;
GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD.
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm
khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng
công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế
tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nông nghiệp có bước
phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị gia
tăng cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tỉ lệ lao
động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã hội.
Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt khoảng 35%; giảm
tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2,5 - 3%/năm. Thực hành tiết kiệm trong sử dụng
mọi nguồn lực.
Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại. Tỉ lệ đô
thị hoá đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn NTM khoảng 50%.
Thứ hai, về văn hóa, xã hội
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn minh. Đến năm
2020, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế giới; tốc độ
tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; đạt 9 bác sĩ và
26 giường bệnh trên một vạn
dânhttp://123.30.49.74:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subtop
ic=8&leader_topic=989&id=BT531160686 - _ftn1, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; lao
động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội; tỉ lệ hộ
nghèo giảm bình quân 1,5 - 2%/năm; phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và chăm sóc sức
khỏe cộng đồng được bảo đảm. Thu nhập thực tế của dân cư gấp khoảng 3,5 lần so với
năm 2010; thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các vùng và nhóm dân cư. Xoá nhà ở
đơn sơ, tỉ lệ nhà ở kiên cố đạt 70%, bình quân 25 m2
sàn xây dựng nhà ở tính trên một
người dân.
Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước. Đến năm 2020, có một số lĩnh vực khoa học và công nghệ,
giáo dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Số sinh viên đạt 450 trên một vạn dân.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến
bộ, hạnh phúc; con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực
sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật.
Thứ ba, về môi trường
Cải thiện chất lượng môi trường. Đến năm 2020, tỉ lệ che phủ rừng đạt
45%http://123.30.49.74:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subto
pic=8&leader_topic=989&id=BT531160686 - _ftn2. Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn
được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành
lập phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất
thải; trên 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trường.
Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các cụm, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại
và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn. Cải thiện và phục hồi môi trường
các khu vực bị ô nhiễm nặng. Hạn chế tác hại của thiên tai; chủ động ứng phó có
hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng.
Từ những vấn đề trình bày trên cho thấy, nội dung phát triển kinh tế bền vững
gồm ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể:
Một là, về kinh tế: Đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế ổn định; cân đối kinh tế vĩ
mô vững chắc; sử dụng hiệu quả các nguồn lực
Hai là, về xã hội: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và
công bằng xã hội; trong đó, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa và phúc lợi xã hội cho
mọi đối tượng trong xã hội được cải thiện theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Ba là, về môi trường: Sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường, đảm bảo con người được sống trong môi trường trong sạch.
1.1.1.2. Phát triển nông nghiệp bền vững
Bàn về quan niệm phát triển nông nghiệp bền vững, trong luận văn Thạc sĩ
kinh tế của tác giả Vũ Văn Nâm với đề tài “ Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt
Nam” cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm cả lâm nghiệp và ngư
nghiệp) là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt
các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trên cơ sở đảm bảo thoả mãn
các nhu cầu của con người trong trong hiện tại và tương lai và được xã hội chấp
nhận.” [37, tr.19].
Còn tác giả luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài “Phát triển nông nghiệp bền
vững ở Hải Dương” lại cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển
đáp ứng nhu cầu PTBV của nền kinh tế đất nước nhưng không làm suy thoái môi
trường tự nhiên, bảo đảm an ninh lương thực, tạo đà cho phát triển nông thôn, góp
phần bảo đảm an sinh và hài hoà cho xã hội.” [54, tr.20].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cả hai quan niệm trên đều xem phát triển nông nghiệp bền vững phải đáp ứng
những yêu cầu phát triển kinh tế bền vững, theo đó, đều thống nhất ở yêu cầu giải
quyết hài hòa ba yếu tố của phát triển kinh tế bền vững. Đó là: tăng trưởng để thỏa
mãn nhu cầu của con người, đảm bảo an ninh lương thực, nhưng phải gắn với đảm
bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
Kế thừa các quan điểm nêu trên, tác giả luận văn cho rằng: Phát triển nông
nghiệp bền vững tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị là quá trình phát triển nông
nghiệp cả về LLSX và QHSX đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế bền vững của
đất nước trên cả ba phương diện: tăng trưởng kinh tế, an sinh xã hội, bảo vệ môi
trường.
Phân tích nội hàm quan niệm phát triển nông nghiệp bền vững có thể thấy:
Nội dung của sự phát triển nông nghiệp bền vững bao gồm ba vấn đề: kinh tế, xã hội
và môi trường.
Một là, về kinh tế: Tăng trưởng kinh tế phải ổn định. Tỷ trọng nông nghiệp
trong GDP hợp lý; trong đó, giá trị tuyệt đối của nông nghiệp ngày càng tăng, mặc
dù giá trị tương đối trong GDP có thể giảm. LLSX trong nông nghiệp phát triển theo
hướng ngày càng hiện đại. QHSX phát triển phù hợp với trình độ của LLSX; trong
đó, kinh tế hợp tác phát triển phù hợp với điều kiện của cơ chế thị trường; kinh tế
trang trại được khuyến khích phát triển.
Hai là, về xã hội: Thu nhập và đời sống của nông dân được cải thiện không
ngừng. Các vấn đề xã hội ở nông thôn được giải quyết tốt.Việc làm cho người nông
dân được đảm bảo, có thu nhập ổn định; khoảng cách giàu nghèo được thu hẹp; đảm
bảo nhu cầu y tế, giáo dục cho mọi người dân. Các phúc lợi xã hội và an sinh xã hội;
an ninh nông thôn được cải thiện, v.v.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Ba là, về môi trường: Sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường, đảm bảo con người được sống trong môi trường trong sạch. Nông nghiệp
xanh – sạch được ưu tiên phát triển, v.v.
Mục đích phát triển nông nghiệp bền vững là đảm bảo an ninh lương thực,
phát triển hài hòa các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường; mà suy cho cùng, mục
tiêu phát triển nông nghiệp bền vững cũng là sự phát triển vì con người.
Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân; nhất là ở các nước đang phát triển và kém phát triển. Sự
phát triển thiếu bền vững của nông nghiệp sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế quốc
dân; có khi dẫn đến những bất ổn về chính trị - xã hội (liên quan đến an ninh lương
thực; sự bần cùng hóa người nông dân). Ở nước ta, nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng
trên 20% trong GDP, thu hút trên 50% lao động xã hội; chi phí cho ăn uống chiếm
tỷ trọng trên 40% trong rổ hàng hóa tính CPI, v.v.
Phát triển nông nghiệp là một nội dung của phát triển kinh tế, nên cũng phải
tuân thủ các yêu cầu của phát triển kinh tế bền vững nói chung. Một nền nông nghiệp
được coi là PTBV khi nó đạt được 3 mục tiêu căn bản là: đạt hiệu quả kinh tế cao;
bảo đảm công bằng xã hội; gìn giữ và làm phong phú môi trường sinh thái.
Phát triển nông nghiệp bền vững là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của
các quốc gia đang trong quá trình CNH, HĐH. Sở dĩ cần phải phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững bởi nông nghiệp là lĩnh vực chịu sự chi phối của nhiều yếu tố
dễ dẫn đến sự phát triển thiếu bền vững. Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh
sau:
Một là, sự phụ thuộc của nông nghiệp vào thiên nhiên (đất đai và khí hậu) còn
rất lớn, nhất là đối với những nước đang phát triển như nước ta. Ở đó, việc áp dụng
KH - CN vào quá trình sản xuất nông nghiệp còn hạn chế; đất đai ngày càng bị thu
hẹp do quá trình đô thị hóa, CNH, HĐH và nhất là hiện nay đang chịu sự tác động
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
của biến đổi khí hậu toàn cầu. Ruộng đất bị chia nhỏ, manh mún không đáp ứng
được yêu cầu của sản xuất hàng hóa lớn, tập trung. Quá trình cơ giới hóa nông nghiệp
và việc áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến còn diễn ra chậm chạp, dẫn tới năng
suất lao động nông nghiệp còn thấp. Hệ lụy của nó là làm cho giá trị gia tăng của
sản phẩm nông nghiệp rất thấp.
Hai là, cư dân làm nông nghiệp nhìn chung còn nghèo. Phần lớn người nghèo,
hộ nghèo tập trung ở nông thôn, nhất là ở các nước đang và kém phát triển, trong đó
có nước ta. Đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp không ổn định cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến thu nhập của cư dân nông nghiệp, tạo ra sự phân hoá giàu nghèo ngày càng
sâu rộng trong các tầng lớp dân cư, đặc biệt là giữa khu vực thành thị và nông thôn.
Tác động của quá trình CNH, HĐH cũng dẫn đến thu hẹp diện tích sản xuất nông
nghiệp; người dân nông thôn ít việc làm, môi trường, bản sắc văn hóa địa phương
cũng bị ảnh hưởng suy giảm, v.v.
Ba là, việc sử dụng phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các chất kích
thích sinh trưởng cũng dễ dẫn đến thoái hoá đất, ô nhiễm nguồn nước và gây hại đến
sức khoẻ con người; nhất là khi chúng được sử dụng một cách tùy tiện, thiếu sự hướng
dẫn của các cơ quan chuyên môn. Ở nước ta, công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp
và làng nghề phát triển mạnh ở nhiều vùng nông thôn, thu hút khoảng trên hai triệu
việc làm. Song công nghệ sản xuất còn lạc hậu, sức cạnh tranh kém, thiếu thị trưởng
tiêu thụ sản phẩm là những nguyên nhân chính gây cản trở cho sự phát triển ổn định
của khu vực này. Bên cạnh những tác động tích cực, nhưng do phát triển thiếu quy
hoạch và thiếu đầu tư thoả đáng cho bảo vệ tài nguyên và môi trường, khu vực sản
xuất này đang gây ô nhiễm môi trường sống cho các cộng đồng dân cư nông thôn, đặc
biệt tại một số làng nghề nơi sản xuất và sinh hoạt của rất đông cư dân.
Tất cả những vấn đề nói trên đặt ra yêu cầu phải phát triển nông nghiệp bền
vững, mà Hà Nội không phải là ngoại lệ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nông nghiệp bền vững,
Đảng ta luôn luôn xác định vấn đề phát triển nông nghiệp có tầm chiến lược đặc biệt
quan trọng. Điều đó thể hiện trong Chiến lược phát triển KT - XH giai đoạn 2006 -
2010 được thông qua tại Đại hội X của Đảng: “ Hiện nay và trong những năm tới,
vấn đề nông nghiệp, nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi
trọng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, hướng tới xây dựng một nền
nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững”.[27, tr.45]
Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng, Chiến lược phát triển KT - XH 2011-2020
cũng xác định: “Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả và
bền vững” [28, tr.113]; mà nội dung cơ bản của phát triển nông nghiệp bền vững là:
phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới theo hướng sản xuất hàng hóa lớn với năng
suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; góp phần nâng cao thu nhập
và đời sống nông dân, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Gắn kết chặt
chẽ, hài hoà lợi ích giữa người sản xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc
áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với
xây dựng NTM. Đồng thời, phát triển lâm nghiệp bền vững; khai thác bền vững, có
hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng,
an ninh và bảo vệ môi trường biển.
1.1.2. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội
1.1.2.1. Những yếu tố chi phối sự phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội
Sự phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Đó
là: điều kiện tự nhiên; nguồn nhân lực; kết cấu hạ tầng KT - XH nông thôn ở Hà Nội; quá
trình CNH, HĐH và đô thị hóa ở Hà Nội; chủ trương của chính quyền Thành phố Hà Nội về
phát triển nông nghiệp.
Trước hết, về điều kiện tự nhiên của Thành phố Hà Nội
Hà Nội nằm ở đồng bằng Bắc bộ; phía bắc tiếp giáp với các tỉnh: Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc; phía nam giáp Hà Nam và Hoà Bình; phía đông giáp các tỉnh:
Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây giáp Hoà Bình và Phú Thọ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nội theo Nghị quyết 06/NQ-CP của Thủ
tướng Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015) của thành phố Hà Nội xác định, là 332.889 ha; trong đó, đất nông
nghiệp là 152.242 ha, chiếm 45,7% và diện tích đất phi nông nghiệp là 178.836 ha,
chiếm 53,7% diện tích đất tự nhiên toàn Thành phố. Riêng đất đô thị chiếm tới
20,09%, tương đương 66.875 ha. Giai đoạn 2011 - 2020, có 43.076 ha đất nông nghiệp
được chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp. Cũng tại Nghị quyết này,
Chính phủ yêu cầu UBND thành phố Hà Nội kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng quỹ đất
quy hoạch khu công nghiệp (bao gồm đất xây dựng khu công nghiệp và cụm công
nghiệp) và đất đô thị đảm bảo khai thác có hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên; kiểm soát
chặt việc thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công
nghiệp, đất đô thị phải thực hiện đúng quy hoạch, có kế hoạch phù hợp, v.v.
Hà Nội nằm ở hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng, vị trí và địa thế thuận
lợi cho phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, sản xuất hàng hóa theo hướng hiện
đại.
Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc bộ với đặc điểm của khí
hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Nằm
trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất
dồi dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội
là 122,8 kcal/cm2
và nhiệt độ không khí trung bình hàng nǎm là 23,6ºC. Do chịu ảnh
hưởng của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Ðộ ẩm tương đối trung
bình hàng nǎm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm
có khoảng 114 ngày mưa. Phần địa hình của Hà Tây (cũ) sáp nhập với Hà Nội có
những đặc điểm riêng, nên hình thành những tiểu vùng khí hậu: vùng núi, vùng gò
đồi và đồng bằng. Đặc điểm khí hậu đó rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Hà Nội có hai dạng địa hình chính là đồng bằng và đồi núi. Địa hình đồng
bằng chủ yếu thuộc địa phận Hà Nội cũ và một số huyện phía đông của Hà Tây (cũ),
chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên, nằm bên hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng
và chi lưu các sông. Phần lớn địa hình đồi núi thuộc địa phận các huyện Sóc Sơn,
Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức.
Nhìn chung, đất nông nghiệp ở Thủ đô Hà Nội còn có diện tích khá cao (46,9%
- số liệu thống kê năm 2001). Tuy nhiên, do quá trình đô thị hóa đang diễn ra ngày
càng mạnh mẽ, diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng chuyển đổi dần sang đất
đô thị và phát triển công nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp tập trung nhiều nhất ở
các huyện thuộc Hà Tây cũ; tiếp theo là huyện Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm. Tuy
nhiên, xét về mặt địa chất, địa mạo, khu vực Sóc Sơn, Đông Anh chỉ thuận lợi cho
phát triển lâm nghiệp. Đây là vùng địa hình cao dạng đồi, các thành tạo địa chất lộ
ra trên mặt chủ yếu có tuổi cổ, đặc biệt là trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc bị phong
hóa đá ong khá mạnh và trên diện rộng. Lớp phủ thổ nhưỡng chủ yếu là đất feralit
hình thành trên đá cát bột kết cùng với lượng mưa lớn tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển lâm nghiệp. Diện tích đất ở khu vực đồi núi thấp của huyện Sóc Sơn trong
tương lai cũng có thể chuyển sang phát triển lâm nghiệp với mục tiêu chủ yếu là bảo
vệ môi trường. Hiện nay, diện tích đất lâm nghiệp ở Sóc Sơn đã chiếm tới 99% tổng
diện tích đất lâm nghiệp của Thành phố. Thay vào đó, diện tích đất phù sa dọc theo
các sông lớn chảy qua Thành phố sẽ là những khu vực phù hợp cho phát triển nông
nghiệp. Diện tích nuôi trồng Thủy sản chủ yếu nằm trên địa bàn các huyện ngoại
thành, trong đó tập trung cao nhất ở huyện Thanh Trì. Điều này cũng phù hợp với
sự phân bố địa hình trong khu vực Hà Nội. Thanh Trì là huyện có độ cao địa hình
thấp nhất với diện tích mặt nước khá lớn, nên sự phát triển của ngành Thủy sản ở
đây rất mạnh.
Hà Nội nằm cạnh hai con sông lớn ở miền Bắc: sông Đà và sông Hồng. Ðoạn
sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163 km (chiếm khoảng 1/3 chiều dài trên đất Việt
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nam). Ngoài hai con sông lớn, trên địa phận Hà Nội còn có các sông: Đuống, Cầu, Cà
Lồ, Đáy, Nhuệ, Tích, Tô Lịch, Kim Ngưu, Bùi. Những con sông này là nguồn cung cấp
nước chủ yếu cho nông nghiệp Hà Nội phát triển.
Hồ đầm ở địa bàn Hà Nội có nhiều. Những hồ nổi tiếng ở nội thành Hà Nội
là: Hồ Tây, Trúc Bạch, Hoàn Kiếm, Thiền Quang, Bảy Mẫu. Hàng chục hồ, đầm
thuộc địa phận Hà Nội cũ: hồ Kim Liên, hồ Liên Đàm, đầm Vân Trì,... và nhiều hồ
lớn thuộc địa phận Hà Tây (cũ): Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân
Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn,... cũng rất thuận lợi cho phát triển thủy sản.
Với điều kiện tự nhiên như trên, Hà Nội hoàn toàn có thể phát triển một nền
nông nghiệp toàn diện, theo hướng bền vững.
Thứ hai, về nguồn nhân lực
Theo số liệu ngày 01-4-1999, cư dân Hà Nội và Hà Tây (cũ) chủ yếu là người
Kinh (chiếm tỷ lệ 99,1%); các dân tộc khác, như: Dao, Mường, Tày chiếm 0,9%.
Năm 2006, cũng trên địa bàn Hà Nội và Hà Tây (cũ), cư dân đô thị chiếm tỷ lệ 41,1%
và cư dân nông thôn là 58,1%; tỷ lệ nữ chiếm 50,7% và nam là 49,3%. Mật độ dân
cư bình quân hiện nay trên toàn Thành phố là 1.875 người/km2
, cư dân sản xuất nông
nghiệp khoảng 2,5 triệu người.
Tuy nhiên, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao trong nông
nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu, bởi lao động nông nghiệp qua đào tạo mới chỉ
đạt tỉ lệ 42%; đồng thời, sự mở rộng Hà Nội làm gia tăng số người nghèo trong khu
vực nông thôn ở Hà Nội,... Những yếu tố đó vừa cho phép, vừa đòi hỏi nông nghiệp
ở Hà Nội phải PTBV.
Thứ ba, về kết cấu hạ tầng KT - XH ở nông thôn Hà Nội, những năm gần đây
đã được cải thiện đáng kể, ảnh hưởng tích cực đến mục tiêu phát triển nông nghiệp
bền vững ở Hà Nội. Trong đó, sau 3 năm thực hiện xây dựng NTM, Thành phố đã
có 161/401 xã cơ bản đạt 10 - 19 tiêu chí, trong đó có 12 xã đạt và cơ bản đạt 19/19
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
tiêu chí; 62 xã đạt và cơ bản đạt từ 14 - 18 tiêu chí; 87 xã đạt và cơ bản đạt từ 10 -
13 tiêu chí. Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được bê tông hóa đạt 75%; trạm y tế
được kiên cố hóa đạt chuẩn quốc gia (theo chuẩn cũ) trên 97% và theo chuẩn mới,
đạt khoảng 30% ; tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 86%, tỷ lệ
được dùng nước sạch đạt 33%. Tỷ lệ thôn, xóm, cụm dân cư đạt tiêu chuẩn làng văn
hóa 57,8%; tỷ lệ thôn xóm, cụm dân cư có nhà văn hóa - thể thao đạt 45%; 100% số
cơ sở đạt tiêu chí giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Theo số liệu thống kê của thành phố Hà Nội, năm 2012, thu nhập bình quân
của người dân khu vực nông thôn ước đạt khoảng 17 triệu đồng/người/năm (đạt 113%
so với kế hoạch năm 2012 và bằng 68% kế hoạch đến năm 2015); tỷ lệ lao động nông
nghiệp còn khoảng 48% lao động xã hội khu vực nông thôn. Thành phố Hà Nội đã giải
quyết được việc làm cho 135.800 người. Từ năm 2011 đến nay, toàn Thành phố đã hỗ
trợ xây dựng, sửa chữa được gần 3.830 nhà hư hỏng của hộ nghèo, góp phần làm giảm
hộ nghèo của Thành phố từ 7,52% (đầu năm 2011) xuống còn 5,1%. Từ năm 2008 đến
nay, Hà Nội đã đầu tư hơn 13.200 tỷ đồng, chiếm tới 26,5% tổng đầu tư chương trình
xây dựng NTM cho xây dựng hạ tầng giao thông. Nhờ đó, đã bê tông hóa, nhựa hóa
được hơn 687 km đường trục xã, liên xã; hơn 2.086 km đường trục thôn xóm, ngõ xóm;
xây dựng được hơn 2.684 km đường giao thông nội đồng, trong đó có hơn 473 km
đường trục chính nội đồng và hơn 1.927 km kênh mương nội đồng. Đến nay, đã có
140/401 xã đạt tiêu chí về giao thông. Hà Nội tiếp tục triển khai làm đường giao
thông nông thôn, phấn đấu tỷ lệ đường giao thông được bê tông hóa đạt 87% vào
năm 2015.
Theo Báo cáo kết quả xây dựng hệ thống giao thông nông thôn Hà Nội năm
2011 của Sở giao thông Công chính thành phố Hà Nội, thì mạng lưới đường giao
thông nông thôn của Thành phố, từ chỗ hầu hết các tuyến đường liên huyện
là đường đất, sống trâu, ổ gà, ngập nước rất khó đi, nhiều thôn không có
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
đường ô tô, thì đến nay: 100% số xã vùng ngoại thành đã có đường ô tô vào
tới trung tâm xã, 100% đường liên huyện, 80% đường liên xã và 70% đường
liên thôn đã được trải nhựa hoặc bê tông. Đường trục xã, liên xã toàn Thành
phố có 2.526,96 km, đến nay đã trải nhựa hoặc bê tông 1.816,33 km (71,88%),
chỉ còn 710,63 km (chiếm 22,18%) chưa được trải nhựa hoặc bê tông. Trong
1.816,33 km đã trải nhựa hoặc bê tông có 1.320,17 km (chiếm 72,68%) đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải, còn 496,16 km (chiếm
27,32%) chưa đạt chuẩn. Đường trục thôn, xóm toàn Thành phố có 2.756,55
km, trong đó 1.710,6 km (61,73%) đã được cứng hóa, chỉ còn 1.054,94 km
(chiếm 38,27%) chưa được cứng hóa. Trong 1.710,6 km đã cứng hóa, có
1.000,66 km (chiếm 58,81%) đã đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao
thông vận tải và 700,95 km (chiếm 41,19%) chưa đạt chuẩn. Đường ngõ xóm
toàn Thành phố có 6.876,76 km, trong đó có 3.817,72 km (chiếm 56,25%) đã
được bê tông hóa, chỉ còn 2969,04 km (chiếm 43,75%) còn là đường đất và
cấp phối. Đường trục chính nội đồng toàn Thành phố có 5.051,36 km, trong
đó có 291,18 km (chiếm 5,76%) đã được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện, chỉ còn 4.760,17 km (94,24%) chưa được cứng hóa .
Về hệ thống thủy lợi của Hà Nội, hiện nay đã đảm bảo cấp nước tưới chủ động
cho 112.715 ha, bằng 90% diện tích yêu cầu tưới, trong đó có 92.120 ha diện tích
đất trồng lúa, 8.169 ha diện tích trồng rau màu, hoa cây cảnh, 10.321 ha diện tích
nuôi trồng thủy sản, 2.105 ha cây ăn quả và chè; góp phần tạo nguồn nước cấp cho
dân sinh và cải tạo môi trường. Về tiêu thoát nước: đảm bảo tiêu thoát nước cho
212.889 ha bằng 100% diện tích khu vực sản xuất nông nghiệp và dân cư nông thôn
với lượng mưa từ 170 - 210 mm trong một ngày; 250 - 300 mm trong 3 ngày và
lượng mưa từ 290 - 360 mm trong 5 ngày; cùng với hệ thống thoát nước đô thị đảm
bảo tiêu thoát nước cho đô thị. Định hướng đến năm 2030, Thành phố sẽ phát triển
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
hệ thống thủy lợi đảm bảo cấp nước theo yêu cầu phát triển nông nghiệp với loại
hình ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp đô thị sinh thái; phát triển hệ thống tưới
hiện đại, tiết kiệm nước, tiết kiệm điện năng; đồng thời, phát triển hệ thống thủy lợi
khớp nối với hệ thống thoát nước đô thị đảm bảo tiêu thoát nước cho 332.889 ha
diện tích tự nhiên của Thành phố.
Công tác chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp tiếp tục được các địa
phương quan tâm, hình thành các vùng sản xuất lúa chất lượng cao; trồng hoa, cây
cảnh, rau an toàn, cây ăn quả; các trang trại chăn nuôi quy mô lớn; các vùng nuôi
trồng thủy sản tập trung. Chương trình cơ giới hóa được nhiều địa phương áp dụng,
nhất là khâu làm đất, gieo cấy, gặt đập liên hợp...; các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
nhất là tiến bộ kỹ thuật về công nghệ cao đang được nông dân tích cực ứng dụng
hiệu quả, góp phần lớn trong việc nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.
Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng kinh tế, kỹ thuật nông thôn đầu tư còn chưa đồng
đều giữa các địa phương và thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và phục
vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân; hạ tầng về giao thông nông thôn, thủy lợi, điện
phục vụ sản xuất nhiều nơi còn rất khó khăn, nhất là ở những vùng xa trung tâm.
Thứ tư, quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa ở Hà Nội tác động cả tích cực và
tiêu cực đến sự PTBV của nông nghiệp; trong đó có việc thu hẹp diện tích đất canh
tác nông nghiệp, đòi hỏi phải đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói
chung, nông nghiệp nói riêng trên địa bàn Hà Nội, sao cho vừa đáp ứng yêu cầu an
ninh lương thực, thỏa mãn nhu cầu thị trường về các sản phẩm nông nghiệp, tạo
được nhiều việc làm cho lao động “ly nông”, vừa nâng cao đời sống của cư dân nông
thôn. Theo đó, phải đẩy mạnh sự phát triển của nông nghiệp từ chiều rộng sang chiều
sâu mà PTBV là xuyên suốt và giữ vai trò quan trọng.
Thứ năm, UBND thành phố Hà Nội đã có nhiều chủ trương, chính sách phát
triển nông nghiệp bền vững.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Trong quy hoạch phát triển KT - XH của UBND thành phố Hà Nội đến năm
2030 tầm nhìn đến 2050, phần định hướng phát triển khu vực nông thôn đã nêu rõ:
“Phát triển sản xuất nông nghiệp Hà Nội theo hướng sản xuất hàng hoá và công
nghệ cao. Ưu tiên trồng cây lúa năng suất cao, trồng hoa và cây cảnh, cây ăn quả,
trồng rau sạch, chăn nuôi đại gia súc, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền
thống, phát triển các làng nghề mới liên kết với các KCN, sử dụng công nghệ không
gây ô nhiễm và nâng cao tính cạnh tranh của các làng nghề.”
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XV cũng quan
tâm đến việc xây dựng và phát triển mô hình NTM ; phấn đấu đến năm 2015 có trên
40% số xã đạt chuẩn NTM theo tiêu chí quốc gia; chú trọng giải quyết tốt vấn đề lao
động, việc làm, các vấn đề dân sinh bức xúc ở nông thôn, thu hẹp khoảng cách chênh
lệch phát triển giữa các vùng của Thủ đô.
UBND thành phố Hà Nội cũng đã phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp
thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030; trong đó đã nêu rõ các quan
điểm phát triển cần phải nắm vững. Đó là việc phát triển nông nghiệp cần phải theo
hướng hiện đại trên cơ sở ứng dụng tiến bộ KH - CN và phương thức sản xuất tiên
tiến để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh gắn với chế
biến, tiêu thụ sản phẩm. Việc phát triển nông nghiệp phải gắn liền với chuyển đổi cơ
cấu lao động trong nông nghiệp, quá trình đô thị hóa và xây dựng NTM, tăng hiệu
suất sử dụng đất và tăng năng suất lao động nông nghiệp, nâng cao thu nhập và đời
sống của nông dân.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 cũng đòi hỏi phải phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị
sinh thái, góp phần tạo cảnh quan môi trường, thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái,
hài hòa và bền vững với môi trường, từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu toàn
cầu; đồng thời, phải hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
các vành đai xanh, sinh thái và các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn
với nhu cầu thị trường, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm.
Sự quan tâm định hướng phát triển và triển khai thực hiện các chính sách hỗ
trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân của thành phố Hà Nội thực sự là
điều kiện thuận lợi để nông nghiệp Hà Nội có thể phát triển theo hướng bền vững.
1.1.2.2. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội
Xuất phát từ quan niệm về phát triển nông nghiệp bền vững, có thể khái quát
nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội gồm những vấn đề sau:
Một là, cần nâng cao tính chủ động tích cực của cả hệ thống chính trị, của
những lực lượng tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp ở Hà Nội , để đảm bảo
sự phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.
Hai là, về mặt kinh tế, phải đảm bảo sự tăng trưởng nông nghiệp ổn định; có
thể tỷ trọng nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm, nhưng tổng giá trị tuyệt đối
tăng dựa vào phát triển nông nghiệp theo hướng năng suất và chất lượng cao. Tập
trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao. LLSX trong nông nghiệp phát triển theo
hướng hiện đại, QHSX trong nông nghiệp ngày càng phù hợp. Trong đó, kinh tế
nhiều thành phần trong nông nghiệp phát triển theo định hướng XHCN; kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo (chủ yếu trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng, chuyển giao
tiến bộ KH - CN, cung cấp vốn…); kinh tế HTX ngày càng giữ vai trò quan trọng,
là “cánh tay nối dài” của kinh tế hộ gia đình; kinh tế trang trại phát triển gắn với
kinh tế hợp tác, v.v.
Ba là, về mặt xã hội, quá trình phát triển nông nghiệp ở Hà Nội phải đảm bảo
được yêu cầu giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, như: việc làm, xóa đói giảm
nghèo, xây dựng NTM, tăng phúc lợi xã hội, an sinh xã hội, đảm bảo trật tự an ninh
ở nông thôn, v.v.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Bốn là, về mặt môi trường, quá trình phát triển nông nghiệp ở Hà Nội phải
đảm bảo yêu cầu cải thiện và bảo vệ môi trường với tỷ lệ che phủ rừng ngày càng
tăng; tình trạng ô nhiễm môi trường do sử dụng hóa chất ngày càng giảm; nước thải
của công nghiệp chế biến ở nông thôn phải được xử lý triệt để, v.v
*
* *
Tóm lại, PTBV là đòi hỏi tất yếu của thời đại nhằm đảm bảo thỏa mãn những
nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng tới nhu cầu của các thế hệ tương lai. Là
nội dung quan trọng nhất, mang tính quyết định của PTBV, phát triển kinh tế bền
vững đòi hỏi phải giải quyết hài hòa yêu cầu về tăng trưởng, giải quyết các vấn đề
xã hội và bảo vệ môi trường.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chính của nền kinh tế nước ta. Trước nhu
cầu của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, đô thị hóa, trong điều kiện phát triển kinh
tế thị trường, gắn liền với xu hướng đất đai bị thu hẹp, thì yêu cầu phát triển nông
nghiệp bền vững đặt ra như là tất yếu mà nông nghiệp của Hà Nội không phải là
ngoại lệ. Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội là sự phát triển nông nghiệp với
sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị tham gia, nhằm đạt được các tiêu chí chung của
sự phát triển kinh tế bền vững gắn với nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở Hà
Nội.
1.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội
1.2.1. Nỗ lực của cấp ủy, chính quyền thành phố Hà Nội nhằm phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững
Cấp ủy, chính quyền thành phố Hà Nội đã có nhiều chủ trương, biện pháp
nhằm hiện thực hóa nội dung về phát triển nông nghiệp bền vững được ghi trong
Chiến lược phát triển KT - XH đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 (Thủ tướng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Chính phủ phê duyệt ngày 22-12-2012); đồng thời, tích cực triển khai Nghị quyết
số 03/2012/NQ-HĐND ngày 05-4-2012 của HĐND thành phố Hà Nội về quy
hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 bằng nhiều chương trình, dự án cụ thể.
Nổi bật là, UBND thành phố Hà Nội đã chỉ đạo cụ thể hóa việc triển khai thực
hiện chương trình 02-CT/TV của Thành ủy về việc phát triển kinh tế hàng hóa và
nông nghiệp đô thị gắn với xây dựng NTM. Theo đó, đã chỉ đạo xây dựng và thực
hiện một loạt chương trình, đề án lớn, như: Chương trình sản xuất hàng hóa chất
lượng cao với kinh phí 1.000 tỷ đồng; Chương trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
với kinh phí 1.000 tỷ đồng; Chương trình phát triển và nuôi trồng thủy sản; Chương
trình phát triển hoa, cây cảnh,… cùng các đề án về củng cố hoạt động của các HTX
nông nghiệp, về cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, về thực hiện liên kết tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi và hỗ trợ các huyện ngoại thành đầu tư thực hiện các mục tiêu xây
dựng NTM,… Các chương trình, đề án đó được triển khai gắn liền với việc đẩy
mạnh công tác quy hoạch dồn điền, đổi thửa; chỉ đạo xây dựng các vùng sản xuất
chuyên canh quy mô sản xuất hàng hóa, xây dựng các mô hình sản xuất, để trên cơ
sở đó thực hiện chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho nông dân mở rộng trên địa bàn
Thành phố. Riêng Chương trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, chính quyền các
địa phương tham gia Chương trình này đã lập ra 31 dự án xây dựng vùng sản xuất
rau an toàn tập trung với diện tích lên đến 2.080ha. Hiện nay, một số dự án đã được
đầu tư thi công xong và đang hoạt động. Sở NN &PTNT Hà Nội cũng tích cực giúp
các địa phương phát triển vùng rau an toàn tập trung thông qua giúp công tác khuyến
nông, thực hiện dán nhãn tem nhận diện thương hiệu rau an toàn cho các cơ sở bán
buôn, bán lẻ trên địa bàn. Trung tâm khuyến nông Hà Nội cũng được UBND Thành
phố chỉ đạo xây dựng 36 dạng mô hình trình diễn, trong đó Thành phố đầu tư 31
dạng, Trung ương hỗ trợ đầu tư 5 dạng mô hình, triển khai tại 21 quận, huyện, như
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
mô hình lúa gieo thẳng, sử dụng máy cấy; mô hình cây thanh long ruột đỏ ở Ba Vì,
Thạch Thất; mô hình trồng bí xanh, bí đỏ ở Mỹ Đức; mô hình sản xuất nấm ăn ở Sóc
Sơn, Mỹ Đức; mô hình xử lý rơm rạ gắn với trồng khoai tây bằng đất tối thiểu, v.v.
Kết quả những mô hình này có tạo được sự khác biệt, tiếp thu và chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ mới cho nông dân, đem lại hiệu quả bước đầu.
Nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp Hà Nội phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa, UBND Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 09-5-
2012 về dồn điền, đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố
trong 2 năm 2012 - 2013. Thực hiện kế hoạch đó, đến nay, toàn Thành phố đã
thực hiện dồn điền đổi thửa được 35.178 ha, trong đó, một số huyện triển khai
thực hiện tốt là: Phú Xuyên - 3.428/2.000 ha, đạt 321,4% kế hoạch; Thanh
Oai - 1.500/500 ha, đạt 300% kế hoạch; Mỹ Đức - 4.021,1/1.467,2 ha, đạt
274% kế hoạch; Mê Linh - 3.986/1.500 ha, đạt 265,7% kế hoạch; Chương Mỹ
- 7.600/4.000 ha, đạt 190% kế hoạch; Thường Tín - 1.823/1.000 ha, đạt
182,3% kế hoạch; Sóc Sơn - 5.322/3.000 ha, đạt 177,4% kế hoạch...[29, tr.2]
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu và cả nước, sự khó
khăn về vốn huy động, cũng như sự chưa quyết liệt của các cấp, các ngành thuộc
Hà Nội, nhất là của Sở NN&PTNT, nên nhiều chương trình, dự án, mô hình
trình diễn chưa đem lại chưa đem lại kết quả tương xứng; một số chương trình,
đề án về củng cố HTX nông nghiệp, về cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp,… có
tiến triển rất chậm, đòi hỏi cấp ủy, chính quyền các cấp của Hà Nội phải chỉ đạo
quyết liệt hơn nữa.
1.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội về mặt kinh
tế
Trong giai đoạn từ năm 2006 - 2012, nền nông nghiệp của Hà Nội đã có nhiều
bước phát triển mạnh mẽ, chú trọng phát triển theo chiều sâu, tỷ trọng nông nghiệp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
trong GDP của Hà Nội có xu hướng giảm hợp lý, nhưng giá trị tuyệt đối luôn tăng
qua từng năm. Điều đó được thể hiện ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Nội
Nội dung Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Cơ cấu kinh tế(%) 100,00 100,00 100,00 100,00
Ngành dịch vụ 52,3 52,5 52,53 52,6
Ngành công nghiệp và xây dựng 41,4 41,6 41,67 41,8
Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 6,3 5,9 5,8 5,6
(Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội, năm 2012)
Sau 5 năm điều chỉnh địa giới hành chính theo Nghị quyết số 15 của Quốc
hội, sản xuất nông nghiệp Thủ đô tiếp tục được phát triển đúng hướng. Mặc
dù diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm do quá trình đô thị hóa, song
những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp của Hà Nội vẫn cung cấp khoảng
1,2 triệu tấn lương thực, bảo đảm nhu cầu đời sống của 4,5 triệu nông dân và
đáp ứng được 50 - 60% nhu cầu lương thực, thực phẩm cho khoảng 5 triệu
dân phi nông nghiệp, du khách và những người đến làm việc trên địa bàn Hà
Nội. Riêng năm 2012, tổng sản lượng lương thực cây có hạt vẫn đạt 1,3 triệu
tấn, tương đương năm 2011. Giá trị nông nghiệp tăng thêm 0,4% năm; tổng
giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt 8.727 tỷ đồng (giá cố định), tăng
18,2% so với năm 2008 và đạt 37.181 tỷ đồng (giá thực tế), tăng 84,6% so
với năm 2008; ước năm 2013 đạt 9.049 tỷ đồng (giá cố định) và 39.815 tỷ
đồng (giá thực tế) [ 29, tr.2]. Cơ cấu giá trị chuyển dịch đúng hướng: giá trị
trồng trọt chiếm 39,88%; chăn nuôi, thủy sản chiếm 56,89%; dịch vụ chiếm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
3,23% [5, tr.3]. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 304.000 ha; trong
đó diện tích lúa cả năm đạt 204.000 ha; năng suất bình quân đạt 58,80 tạ/ha;
sản lượng bình quân 1,2 triệu tấn/năm, chiếm tỷ lệ 2,75% sản lượng lúa toàn
quốc; diện tích ngô cả năm bình quân đạt trên 20.000 ha, sản lượng bình quân
100.000 tấn/năm; tổng diện tích rau, đậu thực phẩm các loại gần 30.000 ha,
sản lượng 600.000 tấn/năm; diện tích cây đậu tương đông hàng năm bình quân
đạt khoảng 26.000 ha, sản lượng bình quân khoảng 32.000 tấn/năm. Chăn
nuôi hiện có trên 1,35 triệu con lợn; trên 166.000 con trâu, bò (trong đó bò
sữa trên 12.000 con); trên 17,5 triệu con gia cầm. Tổng sản lượng thịt hơi các
loại đạt 385.000 tấn/năm; sản lượng sữa tươi đạt 18.500 tấn/năm; sản lượng
trứng các loại đạt 830 triệu quả/năm; nuôi trồng thủy sản với diện tích 20.700
ha, sản lượng cá đạt 64.000 tấn. Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản năm
2012 đạt 199,2 triệu đồng/ha, tăng 88% so với năm 2008 và tăng hơn 10 triệu
đồng/1 ha so với năm 2011. Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp đạt bình quân
1,75% năm; cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hướng hiệu quả; diện tích trồng
hoa, cây cảnh, cây ăn quả đặc sản tiếp tục được mở rộng. Việc ứng dụng kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến vào sản xuất được coi trọng. Hiện nay, 100% giống lúa được
cấp I hóa; 100% diện tích ngô được gieo trồng bằng giống lai. Tỷ lệ lợn ngoại và
lợn hướng nạc đạt 75%; tỷ lệ đàn bò lai sin đạt trên 70% tổng đàn, v.v. [29 , tr.3]
Đến nay, nông nghiệp Thủ đô bước đầu đã hình thành một số vùng
chuyên canh sản xuất nông sản hàng hoá tập trung với năng suất và giá trị thu
nhập cao như: vùng sản xuất lúa chất lượng cao, vùng sản xuất rau an toàn,
vùng trồng cam canh, bưởi Diễn, vùng chăn nuôi gia cầm, bò thịt, bò sữa tập
trung tại các huyện Đông Anh, Từ Liêm, Hoài Đức, Đan Phượng, Ba Vì,
Thanh Trì, Mê Linh,... Nhiều HTX dịch vụ nông nghiệp hoạt động có hiệu
quả, các loại hình dịch vụ nông nghiệp, thương mại, vận tải,... phát triển mạnh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
ở các huyện, thị xã đã góp phần tích cực thúc đẩy các hoạt động kinh tế khu
vực nông thôn
Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa lớn đang từng bước được hiện
thực hóa gắn với công tác quy hoạch lại đất đai, thực hiện việc dồn điền, đổi thửa,
hình thành các vùng chuyên canh, chăn nuôi gia súc, gia cầm; sản xuất lúa hàng hóa
chất lượng cao; sản xuất hoa, cây cảnh,... Riêng Chương trình sản xuất hàng hóa chất
lượng cao được thực hiện từ năm 2008 đến năm 2012 đã hình thành ở nhiều huyện
ngoại thành những cánh đồng mẫu lớn từ 50 ha lúa đến vài trăm ha, như ở Thanh
Oai có 1.200ha chuyên sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao. Riêng ở xã Thanh Văn
(Thanh Oai) đã hình thành vùng sản xuất với quy mô 400 ha, chuyên sản xuất một
giống lúa. Đến nay, toàn Thành phố đã có 8.000 ha sản xuất lúa hàng hóa chất lượng
cao tại 11 huyện ngoại thành, năng suất bình quân đạt 5,4 tấn/ha/vụ.
Xu hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa đã kích thích việc ứng dụng các
thành tựu KH - CN vào quá trình sản xuất, thúc đẩy sự liên kết giữa “4 nhà” ( Nhà
nước, Doanh nghiệp, Nhà khoa học, Nông dân) để đảm bảo cho quá trình sản xuất,
tiêu thụ được vững chắc, thông suốt. Riêng Trung tâm phát triển chăn nuôi Hà Nội
( Sở NN&PTNT HN) đã xây dựng được chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm từ sản xuất
tới bàn ăn, như: chuỗi sản xuất liên kết trứng gà sạch Tiên Viên với sản lượng bình
quân đạt 70.000 quả/ ngày và 90 cửa hàng tiêu thụ; chuỗi thịt lợn hữu cơ sinh học ở
Sóc Sơn với 10 cửa hàng tại các quận. Năm 2013, Trung tâm này tiếp tục xây dựng
8 chuỗi liên kết chăn nuôi - tiêu thụ sản phẩm: Gà đồi (Ba Vì, Sóc Sơn), vịt cỏ Vân
Đình ( Ứng Hòa), trứng vịt Liễu Châu ( Thanh Oai ), vịt Đại Xuyên ( Phú Xuyên).
Việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp của Hà
Nội cũng có những chuyển biến tích cực. Nhiều địa phương đã áp dụng quy trình
mạ khay, máy cấy, đầu tư bổ sung các loại máy móc để cơ giới hóa trồng trọt (các
khâu làm đất, gieo cấy, tưới nước, bảo vệ thực vật và thu hoạch trên 4 loại cây trồng:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
lúa, rau, hoa và cây ăn quả). Tổng diện tích được cơ giới hóa trong sản xuất nông
nghiệp của Hà Nội đến nay đạt khoảng 107.378 ha, trong đó có 4.800 máy làm đất,
đạt tỷ lệ cơ giới hóa khâu làm đất chiếm 80,2%; 425 máy gặt đập liên hợp, gặt được
8,5% diện tích lúa. Việc áp dụng phương thức mạ khay, máy cấy và sản xuất lúa đã
góp phần giảm 50% chi phí sản xuất (từ 7 triệu đồng/1ha/1vụ xuống còn 3 triệu
đồng/1ha/1vụ). Số lao động nhàn rỗi từ việc cơ giới hóa sản xuất đã được chuyển
sang phát triển nghề phụ tại địa phương, góp phần nâng cao đời sống nông dân. Bên
cạnh việc cơ giới hóa hoạt động sản xuất nông nghiệp được tăng cường, sản xuất
nông nghiệp Hà Nội cũng có chuyển biến tích cực trong việc thực hiện quy trình sản
xuất theo tiêu chuẩn VietGap. Qua đó, nhiều sản phẩm nông nghiệp của Hà Nội đã
được gắn nhãn tem rau an toàn hoặc đăng ký độc quyền thương hiệu như: nhãn hiệu
“Gạo Bồ Nông”, “Gạo Thủ Đô” Thanh Văn (Thanh Oai); rau an toàn Văn Đức (Gia
Lâm), Vân Nội (Đông Anh); vịt cỏ Vân Đình (Ứng Hòa), trứng vịt Liễu Châu (Thanh
Oai), v.v.
Bên cạnh sự phát triển về LLSX và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với việc hình
thành nhiều vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa (chăn nuôi, trồng trọt) và gia tăng
tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ (trên 60% vào năm 2012), giảm tỷ trọng trồng
trọt (còn gần 40% vào năm 2012) trong GDP của Thành phố, thì hoạt động xây dựng
QHSX trong nông nghiệp, nông thôn Hà Nội cũng có chuyển biến bước đầu, mà
trọng tâm là việc củng cố hoạt động của các HTX nông nghiệp đã được chú trọng
hơn, tạo được nhiều chuyển biến mới. Hiện nay, Hà Nội có 983 HTX nông nghiệp,
chiếm 59% số HTX trên địa bàn. Hầu hết các HTX tổ chức hoạt động trên 4 khâu
dịch vụ: cung ứng giống, vật tư (69%), khuyến nông (52%), thủy lợi (58%), làm đất
(25%),… Thực hiện Đề án củng cố hoạt động các HTX nông nghiệp, các cấp ủy
chính quyền cơ sở đã có sự quan tâm sát sao hơn, cụ thể hơn. Bản thân các HTX
cũng nhận rõ được ý nghĩa sống còn của việc chuyển đổi HTX sang mô hình mới.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhiều HTX đã tiến hành điều chỉnh Điều lệ cho phù hợp với Luật HTX năm 2012,
tổ chức xác định lại tư cách xã viên thông qua đồng vốn góp tự nguyện và xây dựng
phương án sản xuất - kinh doanh phù hợp. Quá trình củng cố HTX tại nhiều địa
phương diễn ra khá sinh động. Huyện Sóc Sơn có thời kỳ 7 xã “trắng” HTX, nay đã
có 66 HTX nông nghiệp tại 26 xã, thị trấn, trong đó đã hình thành một số HTX có
quy mô liên xã, như HTX Trang trại Sóc Sơn, HTX Rau hữu cơ Thanh Xuân. HTX
Mai Đình của Sóc Sơn với quy mô 60 xã viên góp vốn điều lệ, đã đầu tư 12 máy
cày, 6 máy gặt đập liên hợp, cùng nhiều máy móc khác, đảm nhiệm dịch vụ làm đất,
chăm sóc, bảo vệ thực vật và thu hoạch,… giúp nông dân giảm 1/3 chi phí sản xuất
so với tự làm. Nhờ quá trình củng cố, nhiều HTX nông nghiệp của Hà Nội đã hoạt
động hiệu quả, tiêu biểu như HTX Triều Khúc (Thanh Trì) năm 2012 đạt doanh thu
37,3 tỷ đồng, nộp ngân sách 2 tỷ đồng; 6 tháng đầu năm 2013 đạt doanh thu 24,1 tỷ
đồng, nộp ngân sách 1,15 tỷ đồng, thu nhập xã viên bình quân đạt 5 triệu đồng/1
tháng/ 1 người [5, tr.3]
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, sản xuất nông nghiệp theo hướng bền
vững của Hà Nội vẫn còn nhiều yếu kém. Đó là quy mô sản xuất chủ yếu là nhỏ,
phân tán. Chất lượng nông sản và hiệu quả sản xuất chưa cao. Việc chuyển
đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi còn chậm. Việc xây dựng thương hiệu,
xúc tiến thương mại phát triển thị trường tiêu thụ nông, lâm sản hàng hóa
chưa được quan tâm đúng mức. Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là ở dạng thô chưa
qua chế biến, nên giá trị và sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản không cao.
Mức độ cơ giới hóa hoạt động sản xuất nông nghiệp còn thấp hơn so với bình
quân cả nước. Mức độ trang bị động lực cho nông nghiệp của Hà Nội mới đạt
0,95% mã lực (HP)/ha canh tác (trong khi Đồng bằng Sông Hồng là
0,85HP/ha, cả nước bình quân 1,12HP/ha). Tỷ lệ cơ giới hóa khâu làm đất của
Hà Nội đạt 80,2% (cả nước đạt 80%); gieo cấy là 8,1% (cả nước: 25%); thu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
hoạch là 8,5% (cả nước: 20%). Việc thực hiện Đề án củng cố hoạt động của
HTX nông nghiệp cũng chưa đem lại nhiều kết quả như mong muốn. Hoạt
động của HTX nông nghiệp nhìn chung vẫn còn trì trệ. Tình trạng chung hiện
nay của các HTX nông nghiệp là hết sức khó khăn về vốn, cơ sở vật chất,
trình độ chuyên môn của cán bộ. Nhiều HTX có đông xã viên nhưng tài sản
gần như không có, như HTX Phù Lưu Thượng, xã Phù Lưu (Ứng Hòa) với
700 xã viên, lương chủ nhiệm HTX chỉ được 500 ngàn đồng/ 1 tháng, quỹ
lương cả tháng chỉ gần 3 triệu đồng cho 7 người. Ở Ứng Hòa, theo Phó Trưởng
phòng kinh tế huyện thì 106 HTX nông nghiệp trên địa bàn chỉ có 9 HTX quy
mô xã, còn toàn quy mô thôn nên rất nhỏ bé [5, tr.3]
1.2.3. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội về mặt xã hội và
môi trường
Những năm qua, khu vực nông thôn được chú trọng đầu tư, Chương
trình 02 của Thành ủy về phát triển kinh tế hàng hóa và nông nghiệp đô thị
gắn với xây dựng NTM được triển khai nghiêm túc, có hiệu quả. Thành phố
đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng để hỗ trợ phát triển hạ tầng KT - XH khu vực
nông thôn. Nhiều dự án đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản
xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất lao động, tăng
thu nhập cho nông dân được triển khai thực hiện. Các công trình thủy lợi, đê
điều, kè chống sạt lở bờ sông Đà, sông Hồng, sông Đáy, sông Bùi được đầu
tư cải tạo nâng cấp, v.v.
Đến nay, 19/19 huyện phê duyệt đề án xây dựng NTM cấp huyện, 100%
số xã phê duyệt quy hoạch và đề án xây dựng NTM; có 236/401 xã đạt cơ bản
đạt 10 - 19 tiêu chí, trong đó có 21 xã hoàn thành 19/19 tiêu chí; 89 xã đạt và
cơ bản đạt từ 14 - 18 tiêu chí; 133 xã đạt và cơ bản đạt từ 10 - 13 tiêu chí;
134 xã đạt và cơ bản đạt từ 5 - 10 tiêu chí; 31 xã đạt và cơ bản đạt dưới 5 tiêu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
chí. Toàn Thành phố có 1.350 làng có nghề, trong đó có 310 làng được công
nhận có nghề truyền thống với 36 khu, cụm công nghiệp bước đầu đã đi vào
sản xuất thu hút được một lực lượng lao động đáng kể từ khu vực nông thôn,
tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú như: hàng dệt may, đồ gỗ, nông
sản chế biến, v.v.
Hạ tầng nông thôn, nhất là giao thông nông thôn, điện, nước sạch được
quan tâm đâu tư. 100% số thôn, xã có điện sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt.
Các đường liên xã được nâng cấp; đường liên thôn và đường làng phần lớn
được bê tông hóa; 100% số xã có trạm y tế (trong đó 77,6% trạm y tế xã có
bác sỹ). Hệ thống trường học và thiết bị dạy học được đầu tư nâng cấp, góp
phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục ở khu vực nông thôn. Công
trình nhà văn hoá, sân vận động thế thao ở nhiều nơi được đầu tư xây dựng
khang trang, sạch đẹp.
Cơ sở hạ tầng các huyện, thị xã được quan tâm đầu tư đã làm thay đổi
cơ bản diện mạo các vùng nông thôn. Theo đánh giá của UBND Thành phố,
đến nay, Hà Nội có 355/401 xã hoàn thành tiêu chí về điện; 105/401 xã hoàn
thành tiêu chí về thủy lợi; 142/401 xã hoàn thành tiêu chí về giao thông;
128/401 xã đạt tiêu chí về chợ nông thôn…[5, tr.3]
Đời sống nông dân trên địa bàn Hà Nội không ngừng được cải thiện;
thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đã tăng từ 8,2 triệu
đồng/năm ở năm 2008 lên trên 21,3 triệu đồng ở năm 2012. Nông thôn không
còn nhà dột nát; đa số các hộ gia đình có nhà kiên cố, khang trang. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm bình quân mỗi năm 1,5% (năm 2008 là 9,27%, năm 2012 còn
5,1%). Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt trên 86%. Tỷ
lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt khoảng 42%. Công tác y tế, chăm sóc
sức khỏe nông dân có nhiều tiến bộ, chất lượng khám, chữa bệnh được nâng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
cao. Trên 90% số hộ gia đình có vô tuyến truyền hình. Trên 95% số xã và
30% số thôn có máy tính kết nối Internet; 70% số hộ có điện thoại, v.v.
Theo báo cáo của UBND thành phố Hà Nội, năm 2008, Hà Nội có 117.825
hộ nghèo với 406.232 nhân khẩu (theo chuẩn nghèo của thành phố), chiếm 8,43%
tổng số hộ dân toàn Thành phố. Có 12/29 huyện có tỉ lệ hộ nghèo trên 10%, chủ yếu
tập trung ở các huyện thuộc Hà Tây cũ, như: Mỹ Đức, Ba Vì, Ứng Hoà, Chương Mỹ
và huyện Sóc Sơn; có 108/577 xã phường có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 25%
và có 43/577 xã, phường có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên. Nguyên nhân nghèo chủ
yếu là do thiếu vốn sản xuất, kinh doanh; tiếp đến là thiếu kinh nghiệm làm ăn và
thiếu đất sản xuất, thiếu lao động, gia đình có người già yếu tàn tật, đông người ăn
theo. Để góp phần giải quyết, năm 2009, Thành phố đã hỗ trợ vay vốn phát triển sản
xuất, kinh doanh cho hơn 105 nghìn lượt hộ nghèo; hỗ trợ xây dựng hơn 3.989 nhà
ở cho người nghèo; hỗ trợ trên 3.400 người nghèo được học nghề miễn phí. Đến cuối
năm 2009, toàn thành phố giảm được 30.203 hộ nghèo, đạt 150% kế hoạch, đưa tỷ
lệ hộ nghèo xuống còn 6,09%.
Bên cạnh những thành tựu đáng kể nêu trên, nền nông nghiệp Hà Nội xét theo
tiêu chí xã hội còn nhiều mặt hạn chế. Đó là: Công tác quy hoạch, quản lý sau quy
hoạch xây dựng NTM còn nhiều yếu kém. Hệ thống hạ tầng KT - XH ở nông thôn chưa
đáp ứng được yêu cầu. Hạ tầng về giao thông, thủy lợi, điện phục vụ sản xuất ở một số
nơi còn gặp nhiều khó khăn.
Quản lý đất đai ở nhiều nơi bị buông lỏng, dẫn tới lấn chiếm, sử dụng sai mục
đích. Việc tiến hành thu hồi đất cho các dự án phát triển KT - XH làm nảy sinh nhiều
phức tạp do bồi thường quyền sử dụng đất khi bị thu hồi đất thiếu thống nhất và không
công bằng giữa các địa phương. Có nhiều trường hợp các mảnh ruộng liền kề nhau
nhưng giá cả khác nhau do hai mảnh ruộng đó của hai địa phương khác nhau. Qua
khảo sát tại huyện Quốc Oai cho thấy, năm 2010, Thanh tra huyện đã tiếp nhận 98
đơn (12 đơn khiếu nại, 11 đơn tố cáo, 75 đơn kiến nghị, phản ánh); trong đó có tới
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
hơn 90% nội dung đơn thư liên quan đến bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng,
quản lý và sử dụng đất đai. Điều đó, gây ra mất ổn định an ninh khu vực nông thôn
trên địa bàn Hà Nội.
Thu nhập của một bộ phận nông dân còn thấp; khoảng cách chênh lệch
về mức sống giữa thành thị và nông thôn ở Hà Nội còn chênh lệch quá nhiều.
Quá trình CNH, HĐH nhanh đã làm cho khoảng cách giàu nghèo giữa các
tầng lớp dân cư trong nông thôn, giữa nông thôn và thành thị trở nên rõ rệt
hơn, bởi lẽ người nông dân bị thu hồi đất cho xây dựng các khu công nghiệp
rơi vào tình trạng tư liệu sản xuất bị mất hoặc giảm đi, trong lúc chưa chuẩn
bị kịp các điều kiện để chuyển đổi nghề nghiệp. Trong những năm qua, CNH,
HĐH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Hà Nội luôn đạt mức cao (10
- 11%/năm), nhưng cũng làm cho bất bình đẳng về thu nhập và đời sống gia
tăng, nhất là chênh lệch giữa hai khu vực: đô thị và nông thôn. Điều này gây
ảnh hường đáng kể đến điều kiện sống, giáo dục đào tạo và chất lượng của
nguồn nhân lực nông thôn. Thu nhập của 20% dân số giàu nhất so với thu
nhập của 20% dân số nghèo nhất ở Hà Nội gấp 7 lần; mức chênh lệch về thu
nhập của Hà Nội cao hơn rất nhiều so với thành phố Hồ Chí Minh (6,4 lần).
Nguyên nhân là do người dân mất đất, di chuyển nơi ở, chưa quen với ngành
nghề phi nông nghiệp mới, đời sống một bộ phận nông dân gặp khó khăn, lao
động dư thừa, việc làm thiếu, tệ nạn phát sinh. Từ đây, xuất hiện các điểm
nóng về xã hội, các tranh chấp khiếu kiện về đất đai, giải phóng mặt bằng,
trước hết là tại các khu công nghiệp, khu đô thị. Mặt khác, mức độ chênh lệch
thu nhập và đời sống giữa nông thôn và thành thị cũng ngày càng lớn, chưa
có khả năng thu hẹp. Nhiều lao động nông thôn thiếu việc làm, thu nhập không
ổn định. Chất lượng các dịch vụ về y tế, giáo dục ở nhiều nơi chưa đáp ứng
được yêu cầu phục vụ nhân dân; còn 14% dân số nông thôn chưa được sử
dụng nước hợp vệ sinh. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao, đời sống
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
một bộ phận nông dân vùng xa trung tâm còn nhiều khó khăn. Kết quả đào
tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nhất là nơi bị thu hồi
đất nông nghiệp còn nhiều hạn chế.
Công tác vệ sinh môi trường bước đầu đã được quan tâm đầu tư, tỷ lệ
xã, thôn được thu gom rác thải trên địa bàn Thành phố đạt trên 74%. Tuy
nhiên, vệ sinh môi trường khu vực nông thôn đang ngày càng bị ô nhiễm
nghiêm trọng nhất là ở các khu vực làng nghề chế biến nông sản và hộ chăn
nuôi quy mô lớn trong khu vực dân cư.
Hà Nội là địa phương chiếm tới một nửa số làng nghề trong cả nước, tình trạng ô nhiễm
môi trường đang ở mức báo động. Theo khảo sát sơ bộ mới đây của Sở Công Thương Hà Nội,
mức độ ô nhiễm do nước thải từ các làng nghề trên địa bàn Thành phố có xu hướng tăng. Tại các
làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm, kết quả kiểm tra nguồn nước mặt nhiều nơi có hàm lượng
COD, BOD5, NH4+, coliform vượt hàng chục lần, thậm chí đến hàng trăm lần mức quy chuẩn.
Hầu hết các làng nghề đều có hàm lượng bụi và nồng độ khí SO2 vượt tiêu chuẩn cho phép. Đáng
lo ngại là tình trạng ô nhiễm môi trường đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của
nhân dân, gây ra các bệnh phổ biến như: bệnh tiêu hóa và mắt chiếm 37%, bệnh hô hấp 20%, bệnh
ngoài da 31% và các bệnh khác như: tai, mũi, họng, thần kinh,… Thêm vào đó là tình trạng tồn
đọng rác thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn, với tỷ lệ thu gom chỉ đạt trên 70% tổng lượng rác
thải sinh hoạt phát sinh (ước khoảng 2.500 tấn/ngày). Nhiều huyện chưa có khu xử lý tập trung,
nên còn có hiện tượng tận dụng các ao, hồ, các vùng trũng để đổ rác, hình thành hố chôn lấp rác
tự phát, không đảm bảo quy trình kỹ thuật và tạo nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm
của khu vực.
Thời gian qua, do tốc độ CNH, HĐH cao, trong khi sự phát triển của kết cấu hạ
tầng không theo kịp, đã dẫn đến chất lượng môi trường đô thị bị suy giảm tương ứng.
Bên cạnh đó, mật độ dân số trên địa bàn Thành phố tập trung cao, sản xuất công nghiệp
phát triển mạnh làm phát sinh một lượng chất thải rất lớn, đã gây nên ô nhiễm môi
trường và tiếng ồn ngày càng nghiêm trọng.
Về môi trường nước: Hiện nay khu vực Hà Nội nói chung, khu vực ngoại
thành Hà Nội nói riêng, môi trường nước trở nên ô nhiễm cực kỳ nghiêm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
trọng: hệ thống thoát nước thải, nước mưa còn yếu kém so với quy mô hạ tầng
các khu công nghiệp, thường xuyên gây ra úng ngập trong mùa mưa, chất
lượng nước thải đều không đạt tiêu chuẩn loại B. Các kênh, mương, sông thoát
nước như các sông Tô Lịch, Kim Ngưu, Sét, Lừ đều bị ô nhiễm trầm trọng do
hàng ngày phải tiếp nhận khối lượng lớn nước thải sinh hoạt và nước thải
công nghiệp chưa qua xử lý (ví dụ: lượng nước thải sinh hoạt, nước thải công
nghiệp trung bình của thành phố Hà Nội xấp xỉ 450.000 m3/ngày, đêm). Các
hồ trong nội thành cũng đều đã bị ô nhiễm chủ yếu do nước thải sinh hoạt
không qua xử lý và rác thải đô thị đổ trực tiếp vào hồ. 9/11 khu công nghiệp
của Hà Nội chưa xây dựng hoàn chỉnh hệ thống nước thải tập trung.
Về môi trường không khí: Hiện nay, Hà Nội đang là một (trong hai)
thành phố ô nhiễm nhất cả nước về môi trường không khí. Theo kết quả khảo
sát nghiên cứu của Quỹ dân số Liên hợp quốc ở Việt Nam (UNFPA) cho thấy,
chất lượng không khí tại Hà Nội thuộc vào loại tồi nhất trong khu vực. Tính
trung bình trên toàn Thành phố, nồng độ bụi gấp 1,5 đến 3 lần tiêu chuẩn cho
phép. Thiệt hại do ô nhiễm không khí gây ra đối với Hà Nội ước tính khoảng
1 tỷ đồng/ngày, chưa tính đến thiệt hại đối với với nông nghiệp và cây xanh.
Kết quả quan trắc môi trường không khí cho thấy, nồng độ SO2, CO, NO2
trong các khu công nghiệp đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 6 lần. Tại
các nút giao thông lớn, các điểm gần khu công nghiệp hoặc trong các khu
công nghiệp đang có chiều hướng gia tăng ô nhiễm môi trường cục bộ. Nồng
độ bụi tại ven các trục giao thông đều đã vượt tiêu chuẩn cho phép. Tại một
số làng nghề như làng nghề truyền thống Bát Tràng (Hà Nội), tình trạng ô
nhiễm không khí là vấn đề hết sức bức xúc.
Tất cả những hạn chế được trình bày ở mục 1.2.2 và 1.2.3 cho thấy sự phát triển của nông
nghiệp Hà Nội chưa bền vững.
1.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế và một số vấn đề đặt ra
1.2.4.1. Nguyên nhân hạn chế
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Những hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có cả
nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan.
Về nguyên nhân khách quan, có thể thấy trước hết là do trình độ sản xuất
nông nghiệp của Hà Nội còn lạc hậu, quy mô nhìn chung nhỏ, chưa đáp ứng
được yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững. Kết cấu hạ tầng phục
vụ nông nghiệp, nông thôn trong những năm gần đây tuy đã được tăng cường
đầu tư, nhưng vẫn còn hạn chế: chưa hình thành được các khu nông nghiệp
để tạo điều kiện áp dụng kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất; hệ thống đường
nội đồng một số nơi vẫn còn thiếu,... Đây là những hạn chế đã kéo dài từ
nhiều năm trước để lại.
Bên cạnh đó, tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị hóa trên địa bàn
Hà Nội thời gian qua diễn ra rất nhanh, đã phá vỡ các quy hoạch của ngành
nông nghiệp; đồng thời, làm cho các doanh nghiệp chưa an tâm đầu tư vào
nông nghiệp (một số cơ sở chăn nuôi phải di dời); sự biến động của giá (đầu
vào và đầu ra) do lạm phát tăng cao mấy năm gần đây cũng làm thiệt hại nhiều
cho người sản xuất nông nghiệp.
Về nguyên nhân chủ quan, có thể thấy trước hết là việc quán triệt các chủ
trương của Đảng bộ thành phố Hà Nội về phát triển nông nghiệp bền vững
còn chưa thật sự sâu sắc trong cán bộ, đảng viên; nên trong tổ chức thực hiện
còn nhiều hạn chế, thậm chí có nơi còn sai sót. Việc chỉ đạo, điều hành có
thời điểm thiếu tập trung, đồng bộ, chưa tạo được sự thống nhất cao. Công
tác quy hoạch, kế hoạch trong phát triển nông nghiệp bền vững chậm được
điều chỉnh phù hợp với cơ chế thị trường, chưa giải quyết kịp thời những mối
quan hệ giữa kinh tế với văn hóa, xã hội và môi trường. Năng lực của một bộ
phận cán bộ, công chức của ngành nông nghiệp nhìn chung chưa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ, chậm trong việc tham mưu đề xuất triển khai thực hiện các
chương trình, dự án liên quan đến phát triển nông nghiệp bền vững. Vấn đề
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
xây dựng thương hiệu cho nông phẩm chưa được chú trọng nên khả năng
cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu chưa cao. Công tác quản
lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong lĩnh vực ngành đã có nhiều cố gắng, nhất
là trong việc tổ chức tuyên truyền, kiểm tra giám sát. Tuy nhiên, vẫn chưa
thực sự hiệu quả, do chưa xây dựng các quy trình, thủ tục quản lý, công nhận
sản phẩm an toàn, nhất là việc triển khai thực hiện quyết định 04/2007/QĐ-
BNN của Bộ NN&PTNT còn nhiều vướng mắc. Sự thích ứng với cơ chế thị
trường của nông dân Hà Nội chưa cao. Khi giá cả lên xuống thất thường,
người nông dân thường chạy theo lợi ích trước mắt mà tự phá bỏ kế hoạch,
hợp đồng kinh tế, quy trình sản xuất và đầu tư không đúng với quy hoạch đã
được phê duyệt.
1.2.4.2. Một số vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết nhằm phát triển
nông nghiệp Hà Nội bền vững.
Thực trạng phát triển của nông nghiệp Hà Nội thời gian qua đã đặt ra một số
vấn đề cần tập trung giải quyết. Đó là:
Thứ nhất, mâu thuẫn giữa tính kế hoạch trong phát triển nông nghiệp bền
vững với tính tự phát trong phát triển nông nghiệp hàng hóa hiện nay.
Sản xuất hàng hóa lớn là con đường đi nhanh nhất để xây dựng và phát
triển nông nghiệp bền vững. Để xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa đó, quy
mô sản xuất phải đủ lớn, có tính tập trung cao. Do vậy, nâng cao chất lượng
công tác kháo sát và lập quy hoạch là rất cần thiết.
Thực tiễn những năm qua ở Hà Nội, công tác quy hoạch trong sản xuất
nông nghiệp được UBND Thành phố, các cấp, các ngành tiến hành một cách
tích cực, song còn thiếu tính đồng bộ. Một số chương trình, dự án mang nặng
tính tự phát và chủ quan, khảo sát thiếu căn cứ khoa học và chưa sát thực tiễn,
dẫn đến hiệu quả không cao, thậm chí có dự án không thể thực hiện được.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất của người dân còn mang tính tự phát
cao. Trước tác động của cơ chế thị trường, người nông dân thường coi trọng
lợi ích trước mắt dễ làm phá vỡ quy hoạch ngành về PTBV. Mặt khác, cũng
do tác động của thị trường, để hạ thấp chi phí vì mục tiêu kinh tế, người nông
dân thường bỏ qua quy trình sản xuất nông nghiệp bền vững, nhất là trong
việc thực hiện tiêu chuẩn VietGap.
Thứ hai, sự tương đồng giữa phát triển kinh tế nông nghiệp với phân phối các
nguồn lực, thu nhập một cách bình đẳng còn nhiều hạn chế.
Khu vực nông nghiệp là khu vực kém phát triển nhất so với các khu vực
khác ở Hà Nội về mọi mặt. Từ trước đến nay, do yêu cầu đẩy nhanh tăng
trưởng kinh tế, hầu hết các nguồn lực như về vốn, nhân lực, KH – CN,... đều
dành phần lớn cho đầu tư công nghiệp và dịch vụ; còn nông nghiệp chưa được
quan tâm đầu tư tương xứng. Trong khi đó, đây lại là ngành đòi hỏi lượng vốn
lớn, thời gian đầu tư dài. Chính vì thế, trong quá trình phát triển kinh tế, đời
sống dân cư nông thôn trong Hà Nội phần lớn vẫn ở tình trạng khó khăn, sự
chênh lệch thu nhập giữa thành thị với nông thôn còn cao. Do vậy, cần phải
có cơ chế, chính sách đầu tư hợp lý, hiệu quả cho khu vực nông nghiệp nhất
là đầu tư cho kết cấu hạ tầng KT – XH, phát triển nông nghiệp, nông thôn;
nâng cao mức sống của dân cư. Chỉ có như vậy, sự phát triển của nông nghiệp
mới thực sự bền vững.
Thứ ba, sự gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế nông nghiệp với bảo vệ môi trường
sinh thái trên địa bàn Hà Nội còn thiếu và yếu.
Yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững cần phải bảo đảm hài hòa mục
tiêu tăng trưởng với bảo vệ môi trường. Theo đó, những sản phẩm nông nghiệp
làm ra phải sử dụng ít nhất các yếu tố đầu vào, không tổn hại tới tự nhiên và
tiêu dùng cho xã hội. Nhưng do chạy theo mục đích kinh tế và do nhận thức
của người nông dân chưa cao mà ở Hà Nội, trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp, các yếu tố đầu vào (phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
trưởng, thuốc bảo quản…) đã bị sử dụng thiếu khoa học, gây ra nhiều tác động
đến môi trường. Việc sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật chưa đúng
kỹ thuật đã gây tồn dư nhiều hóa chất độc hại trong môi trường đất và môi
trường nước. Nhiều vùng chăn nuôi tập trung, nhiều làng nghề sản xuất chưa
có hệ thống thu gom và xử lý chất thải. Tình trạng đó đã ảnh hưởng lớn đến
tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp. Do vậy, việc gắn kết giữa tăng
trưởng kinh tế nông nghiệp với bảo vệ môi trường tự nhiên trong sản xuất
nông nghiệp cần được quan tâm giải quyết trong chiến lược chung về PTBV
của Hà Nội.
*
* *
Tóm lại, phát triển nông nghiệp bền vững là một trong những chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước ta; đồng thời là nội dung quan trọng trong thực
hiện Định hướng Chiến lược PTBV. Đối với thành phố Hà Nội, phát triển
nông nghiệp bền vững là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
trên cơ sở đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của con người trong hiện tại cũng
như trong tương lai. Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội không chỉ phù
hợp với xu hướng phát triển chung mà còn là một đòi hỏi tất yếu khách quan
trong nội tại ngành nông nghiệp của Hà Nội. Nó cho phép phát huy tối đa mọi
nguồn lực và lợi thế so sánh để ngành nông nghiệp Hà Nội phát triển hài hòa,
vững chắc, vừa bảo đảm tăng trưởng liên tục, ổn định; đồng thời bảo đảm
được về mặt xã hội và bảo vệ môi trường, sinh thái.

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị.

Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mtSản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mtSỹ Trương
 
Ktpt phan1
Ktpt phan1Ktpt phan1
Ktpt phan1thuyhr
 
Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...
Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường  xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường  xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...
Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)Nang Vang
 
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...tcoco3199
 
Sách trắng rủi ro thiên tai biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...
Sách trắng rủi ro thiên tai   biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...Sách trắng rủi ro thiên tai   biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...
Sách trắng rủi ro thiên tai biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...nataliej4
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị. (20)

Sản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mtSản phẩm thân thiện với mt
Sản phẩm thân thiện với mt
 
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh tháiLuận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
 
Ktpt phan1
Ktpt phan1Ktpt phan1
Ktpt phan1
 
Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...
Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường  xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường  xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...
Tài liệu sản phẩm thân thiện với môi trường xu hướng tất yếu tiêu dùng hiện ...
 
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
 
Bài mẫu Tiểu luận Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc, HAY
Bài mẫu Tiểu luận Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc, HAYBài mẫu Tiểu luận Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc, HAY
Bài mẫu Tiểu luận Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc, HAY
 
Luận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệpLuận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
 
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Sách trắng rủi ro thiên tai biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...
Sách trắng rủi ro thiên tai   biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...Sách trắng rủi ro thiên tai   biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...
Sách trắng rủi ro thiên tai biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
 
Mln101 group 1
Mln101 group 1Mln101 group 1
Mln101 group 1
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
 
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung BộTăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
 
Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp, nông thôn.docx
Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp, nông thôn.docxCơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp, nông thôn.docx
Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp, nông thôn.docx
 
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Biện Chứng Giữa Chính Sách Kinh Tế Và Chính Sách Xã Hội ...
Luận Văn Mối Quan Hệ Biện Chứng Giữa Chính Sách Kinh Tế Và Chính Sách Xã Hội ...Luận Văn Mối Quan Hệ Biện Chứng Giữa Chính Sách Kinh Tế Và Chính Sách Xã Hội ...
Luận Văn Mối Quan Hệ Biện Chứng Giữa Chính Sách Kinh Tế Và Chính Sách Xã Hội ...
 
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.docPhát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.doc
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM CSLL Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị Chương 1 Những vấn đề lý luận và thực tiễn Phát triển nông nghiệp bền vững ở hà nội 1.1. Quan niệm về phát triển bền vững và nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội 1.1.1. Quan niệm về phát triển bền vững và phát triển nông nghiệp bền vững 1.1.1.1. Phát triển bền vững và sự cần thiết phải phát triển kinh tế bền vững Quan niệm về PTBV được khởi nguồn từ nhận định rằng, trong quá trình phát triển, con người chỉ chú trọng đến việc phát triển kinh tế thật nhanh để thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao của mình mà không quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái. Môi trường thiên nhiên bị xâm hại nghiêm trọng, tình trạng đói nghèo và sự chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng. Tài nguyên thiên nhiên bị giảm sút và thiếu hụt. Vấn đề cơ bản mà hầu hết các quốc gia đều phải đặt ra là làm sao phải đáp ứng được những nhu cầu căn bản của con người, bảo đảm an sinh và tương lai cho các thế hệ tương lai; đồng thời, phải bảo vệ môi trường thiên nhiên. Con đường mà hầu hết các quốc gia đều đã và đang lựa chọn là phát triển đồng bộ và cân bằng các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Vào đầu những năm 1980, Liên hiệp Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (UICN) đã nêu lên vấn đề PTBV. Tới năm 1987, khái niệm này đã được Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) do bà Gro Harlem Brundtland làm chủ tịch đã tiếp thu, khai triển và nêu ra định nghĩa về PTBV trong bản báo cáo mang tựa đề “Tương lai của chúng ta” (Our Common Future) như sau: “PTBV là sự phát triển nhằm thỏa mãn các yêu cầu của hiện tại nhưng không tổn hại cho khả năng của các
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM thế hệ tương lai để đáp ứng yêu cầu của chính họ”. [ 59, tr.3 ] Sau đó, vào năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất ở Rio de Janeiro (Braxin) đã khẳng định: PTBV là phát triển KT - XH lành mạnh, dựa trên việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bền vững môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của con người hiện nay và không ảnh hưởng bất lợi đối với các thế hệ tương lai. Tiếp đến, vào năm 2002, Liên hợp quốc tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về PTBV tại Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) đã tổng kết hoạt động PTBV 10 năm (Rio+10) và đưa ra những quyết sách về nước, năng lượng, sức khoẻ, nông nghiệp, sự đa dạng sinh thái; tiếp tục tiến hành một số mục tiêu ưu tiên về xoá đói giảm nghèo, phát triển những sản phẩm tái sinh hoặc thân thiện với môi trường nhằm thay thế các sản phẩm gây ô nhiễm, bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Qua các hội nghị này, nội hàm PTBV ngày càng được mở rộng thêm: sự PTBV bao gồm toàn diện các vấn về kinh tế, bảo vệ sinh thái, giải quyết các vấn đề xã hội, văn hoá, nâng cao chất lượng cuộc sống; nó hàm chứa cả sự bình đẳng giữa các nước giàu và nghèo, giữa các thế hệ, v.v. Hình 1.1: Sơ đồ phát triển bền vững
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Khái niệm PTBV được biết đến ở Việt Nam vào khoảng cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 của thế kỷ XX. Năm 1995, trong công trình "Tiến tới môi trường bền vững” của Trung tâm tài nguyên và môi trường, Đại học Tổng hợp Hà Nội, các tác giả đã tiếp thu khái niệm PTBV theo báo cáo Brundtland trên bốn lĩnh vực: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân văn, bền vững về mặt môi trường, bền vững về mặt kỹ thuật. Năm 2003, Viện Môi trường và PTBV, Hội Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam đã tiến hành công trình "Nghiên cứu xây dựng tiêu chí PTBV cấp quốc gia ở Việt Nam - giai đoạn I”. Bộ tiêu chí này dựa trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chí PTBV của Brundtland và kinh nghiệm các nước: Trung Quốc, Anh, Mỹ. Theo đó, các tiêu chí cụ thể về PTBV đối với một quốc gia bao gồm: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Năm 2000, trong công trình "Quản lý môi trường cho sự PTBV” của tác giả Lưu Đức Hải đã xác định PTBV qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền vững môi trường, bền vững văn hóa; đồng thời, đã tổng quan nhiều mô hình PTBV như: mô hình 3 vòng tròn kinh kế, xã hội, môi trường giao nhau của Jacobs và Sadler (1990), mô hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường của Ngân hàng thế giới và của
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM UNESCO, v.v. Hình 1.2 thể hiện 4 mô hình như thế về PTBV. Trong những năm gần đây, nhận thấy những hạn chế, bất cập của mô hình phát triển kinh tế theo chiều rộng, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến PTBV; xem đó là tư tưởng chủ đạo trong chiến lược phát triển KT - XH của Việt Nam. Tháng 8-2004, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 153/2004/QĐ - TTg ban hành Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam; trong đó, khái niệm PTBV được xem là sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển văn hoá, phát triển con người, bảo vệ môi trường. Hình 1.2: Mô hình PTBV của WCED (1987), World Bank, Unesco, Việt Nam và tác giả Villen (1990)
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng, quan điểm PTBV được xếp hàng đầu trong
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 5 quan điểm phát triển của Chiến lược phát triển KT - XH 2011 - 2020. Nói về PTBV, Chiến lược này cũng nhấn mạnh đến sự phát triển hài hòa của ba yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường: “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển KT - XH phải luôn luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường” [28,tr. 98-99]. Như vậy, nói đến PTBV, người ta thường đề cập đến sự phát triển hài hòa, gắn bó chặt chẽ với nhau của ba yếu tố cơ bản: kinh tế, xã hội và môi trường; trong đó, sự PTBV của từng yếu tố là điều kiện đảm bảo cho sự PTBV của các yếu tố khác, mà sự phát triển bền vững về mặt xã hội là mục tiêu suy cho cùng của sự PTBV. Là điều kiện vật chất đảm bảo cho sự PTBV của các yếu tố khác, bản thân sự phát triển kinh tế cũng phải đi theo xu hướng PTBV. Đó là sự phát triển mà tốc độ tăng trưởng đạt sự ổn định, gắn liền với một cơ cấu kinh tế vùng, ngành phù hợp, đảm bảo cho cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện, môi trường sinh thái không bị hủy hoại. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc cải thiện đời sống nhân dân và bảo vệ môi trường sinh thái luôn có mối quan hệ chặt chẽ. Muốn cải thiện đời sống, cần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, việc chạy theo tốc độ tăng trưởng mà không chú ý đến chất lượng tăng trưởng sẽ khiến cho nền kinh tế mở rộng về quy mô, thu hút thêm nhiều nguồn lực đầu vào, trong đó có nguồn lực tài nguyên. Điều đó sẽ kéo theo tình trạng tàn phá môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên. Chạy theo tốc độ tăng trưởng, không chú ý đến phát triển hài hòa theo cơ cấu vùng, ngành kinh tế không chỉ làm cho môi trường tự nhiên dễ bị hủy hoại, mà còn làm tăng sự bất bình đẳng giữa các vùng, miền, làm tăng nguy cơ phân hóa giàu nghèo. Đến lượt nó, sự bất ổn xã hội do sự phân hóa giàu nghèo; sự hủy hoại môi trường gây ra lại là nhân tố làm cản trở đến sự tăng trưởng kinh tế, do nó thúc đẩy, làm bùng nổ những bức
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM xúc xã hội. Đó chính là lý do cắt nghĩa cho sự tất yếu phải lựa chọn con đường phát triển kinh tế bền vững mà mọi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, hiện nay đang theo đuổi, nhằm vừa phát triển kinh tế nhanh, vừa đảm bảo được công bằng, an sinh xã hội, khai thác một cách hợp lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và không hủy hoại đến môi trường sinh thái. Nhận thức rõ yêu cầu phát triển kinh tế bền vững, Chiến lược phát triển KT - XH 2011 - 2020 của Đảng ta đã cụ thể hóa nội dung phát triển kinh tế bền vững qua ba mục tiêu cơ bản cần đạt được vào năm 2020: Thứ nhất, về kinh tế Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nông nghiệp có bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tỉ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã hội. Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt khoảng 35%; giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2,5 - 3%/năm. Thực hành tiết kiệm trong sử dụng mọi nguồn lực. Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại. Tỉ lệ đô thị hoá đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn NTM khoảng 50%. Thứ hai, về văn hóa, xã hội
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn minh. Đến năm 2020, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế giới; tốc độ tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; đạt 9 bác sĩ và 26 giường bệnh trên một vạn dânhttp://123.30.49.74:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subtop ic=8&leader_topic=989&id=BT531160686 - _ftn1, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; lao động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5 - 2%/năm; phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được bảo đảm. Thu nhập thực tế của dân cư gấp khoảng 3,5 lần so với năm 2010; thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các vùng và nhóm dân cư. Xoá nhà ở đơn sơ, tỉ lệ nhà ở kiên cố đạt 70%, bình quân 25 m2 sàn xây dựng nhà ở tính trên một người dân. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đến năm 2020, có một số lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Số sinh viên đạt 450 trên một vạn dân. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật. Thứ ba, về môi trường Cải thiện chất lượng môi trường. Đến năm 2020, tỉ lệ che phủ rừng đạt 45%http://123.30.49.74:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subto pic=8&leader_topic=989&id=BT531160686 - _ftn2. Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trường. Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các cụm, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn. Cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm nặng. Hạn chế tác hại của thiên tai; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng. Từ những vấn đề trình bày trên cho thấy, nội dung phát triển kinh tế bền vững gồm ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể: Một là, về kinh tế: Đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế ổn định; cân đối kinh tế vĩ mô vững chắc; sử dụng hiệu quả các nguồn lực Hai là, về xã hội: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội; trong đó, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa và phúc lợi xã hội cho mọi đối tượng trong xã hội được cải thiện theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Ba là, về môi trường: Sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đảm bảo con người được sống trong môi trường trong sạch. 1.1.1.2. Phát triển nông nghiệp bền vững Bàn về quan niệm phát triển nông nghiệp bền vững, trong luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Vũ Văn Nâm với đề tài “ Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam” cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp) là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trên cơ sở đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của con người trong trong hiện tại và tương lai và được xã hội chấp nhận.” [37, tr.19]. Còn tác giả luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hải Dương” lại cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu PTBV của nền kinh tế đất nước nhưng không làm suy thoái môi trường tự nhiên, bảo đảm an ninh lương thực, tạo đà cho phát triển nông thôn, góp phần bảo đảm an sinh và hài hoà cho xã hội.” [54, tr.20].
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cả hai quan niệm trên đều xem phát triển nông nghiệp bền vững phải đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế bền vững, theo đó, đều thống nhất ở yêu cầu giải quyết hài hòa ba yếu tố của phát triển kinh tế bền vững. Đó là: tăng trưởng để thỏa mãn nhu cầu của con người, đảm bảo an ninh lương thực, nhưng phải gắn với đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Kế thừa các quan điểm nêu trên, tác giả luận văn cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị là quá trình phát triển nông nghiệp cả về LLSX và QHSX đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế bền vững của đất nước trên cả ba phương diện: tăng trưởng kinh tế, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường. Phân tích nội hàm quan niệm phát triển nông nghiệp bền vững có thể thấy: Nội dung của sự phát triển nông nghiệp bền vững bao gồm ba vấn đề: kinh tế, xã hội và môi trường. Một là, về kinh tế: Tăng trưởng kinh tế phải ổn định. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP hợp lý; trong đó, giá trị tuyệt đối của nông nghiệp ngày càng tăng, mặc dù giá trị tương đối trong GDP có thể giảm. LLSX trong nông nghiệp phát triển theo hướng ngày càng hiện đại. QHSX phát triển phù hợp với trình độ của LLSX; trong đó, kinh tế hợp tác phát triển phù hợp với điều kiện của cơ chế thị trường; kinh tế trang trại được khuyến khích phát triển. Hai là, về xã hội: Thu nhập và đời sống của nông dân được cải thiện không ngừng. Các vấn đề xã hội ở nông thôn được giải quyết tốt.Việc làm cho người nông dân được đảm bảo, có thu nhập ổn định; khoảng cách giàu nghèo được thu hẹp; đảm bảo nhu cầu y tế, giáo dục cho mọi người dân. Các phúc lợi xã hội và an sinh xã hội; an ninh nông thôn được cải thiện, v.v.
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Ba là, về môi trường: Sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đảm bảo con người được sống trong môi trường trong sạch. Nông nghiệp xanh – sạch được ưu tiên phát triển, v.v. Mục đích phát triển nông nghiệp bền vững là đảm bảo an ninh lương thực, phát triển hài hòa các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường; mà suy cho cùng, mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững cũng là sự phát triển vì con người. Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân; nhất là ở các nước đang phát triển và kém phát triển. Sự phát triển thiếu bền vững của nông nghiệp sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân; có khi dẫn đến những bất ổn về chính trị - xã hội (liên quan đến an ninh lương thực; sự bần cùng hóa người nông dân). Ở nước ta, nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng trên 20% trong GDP, thu hút trên 50% lao động xã hội; chi phí cho ăn uống chiếm tỷ trọng trên 40% trong rổ hàng hóa tính CPI, v.v. Phát triển nông nghiệp là một nội dung của phát triển kinh tế, nên cũng phải tuân thủ các yêu cầu của phát triển kinh tế bền vững nói chung. Một nền nông nghiệp được coi là PTBV khi nó đạt được 3 mục tiêu căn bản là: đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo đảm công bằng xã hội; gìn giữ và làm phong phú môi trường sinh thái. Phát triển nông nghiệp bền vững là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của các quốc gia đang trong quá trình CNH, HĐH. Sở dĩ cần phải phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững bởi nông nghiệp là lĩnh vực chịu sự chi phối của nhiều yếu tố dễ dẫn đến sự phát triển thiếu bền vững. Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau: Một là, sự phụ thuộc của nông nghiệp vào thiên nhiên (đất đai và khí hậu) còn rất lớn, nhất là đối với những nước đang phát triển như nước ta. Ở đó, việc áp dụng KH - CN vào quá trình sản xuất nông nghiệp còn hạn chế; đất đai ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa, CNH, HĐH và nhất là hiện nay đang chịu sự tác động
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM của biến đổi khí hậu toàn cầu. Ruộng đất bị chia nhỏ, manh mún không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hàng hóa lớn, tập trung. Quá trình cơ giới hóa nông nghiệp và việc áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến còn diễn ra chậm chạp, dẫn tới năng suất lao động nông nghiệp còn thấp. Hệ lụy của nó là làm cho giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp rất thấp. Hai là, cư dân làm nông nghiệp nhìn chung còn nghèo. Phần lớn người nghèo, hộ nghèo tập trung ở nông thôn, nhất là ở các nước đang và kém phát triển, trong đó có nước ta. Đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp không ổn định cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của cư dân nông nghiệp, tạo ra sự phân hoá giàu nghèo ngày càng sâu rộng trong các tầng lớp dân cư, đặc biệt là giữa khu vực thành thị và nông thôn. Tác động của quá trình CNH, HĐH cũng dẫn đến thu hẹp diện tích sản xuất nông nghiệp; người dân nông thôn ít việc làm, môi trường, bản sắc văn hóa địa phương cũng bị ảnh hưởng suy giảm, v.v. Ba là, việc sử dụng phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các chất kích thích sinh trưởng cũng dễ dẫn đến thoái hoá đất, ô nhiễm nguồn nước và gây hại đến sức khoẻ con người; nhất là khi chúng được sử dụng một cách tùy tiện, thiếu sự hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn. Ở nước ta, công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề phát triển mạnh ở nhiều vùng nông thôn, thu hút khoảng trên hai triệu việc làm. Song công nghệ sản xuất còn lạc hậu, sức cạnh tranh kém, thiếu thị trưởng tiêu thụ sản phẩm là những nguyên nhân chính gây cản trở cho sự phát triển ổn định của khu vực này. Bên cạnh những tác động tích cực, nhưng do phát triển thiếu quy hoạch và thiếu đầu tư thoả đáng cho bảo vệ tài nguyên và môi trường, khu vực sản xuất này đang gây ô nhiễm môi trường sống cho các cộng đồng dân cư nông thôn, đặc biệt tại một số làng nghề nơi sản xuất và sinh hoạt của rất đông cư dân. Tất cả những vấn đề nói trên đặt ra yêu cầu phải phát triển nông nghiệp bền vững, mà Hà Nội không phải là ngoại lệ.
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nông nghiệp bền vững, Đảng ta luôn luôn xác định vấn đề phát triển nông nghiệp có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Điều đó thể hiện trong Chiến lược phát triển KT - XH giai đoạn 2006 - 2010 được thông qua tại Đại hội X của Đảng: “ Hiện nay và trong những năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi trọng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững”.[27, tr.45] Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng, Chiến lược phát triển KT - XH 2011-2020 cũng xác định: “Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững” [28, tr.113]; mà nội dung cơ bản của phát triển nông nghiệp bền vững là: phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới theo hướng sản xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Gắn kết chặt chẽ, hài hoà lợi ích giữa người sản xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng NTM. Đồng thời, phát triển lâm nghiệp bền vững; khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. 1.1.2. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội 1.1.2.1. Những yếu tố chi phối sự phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội Sự phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Đó là: điều kiện tự nhiên; nguồn nhân lực; kết cấu hạ tầng KT - XH nông thôn ở Hà Nội; quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa ở Hà Nội; chủ trương của chính quyền Thành phố Hà Nội về phát triển nông nghiệp. Trước hết, về điều kiện tự nhiên của Thành phố Hà Nội Hà Nội nằm ở đồng bằng Bắc bộ; phía bắc tiếp giáp với các tỉnh: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc; phía nam giáp Hà Nam và Hoà Bình; phía đông giáp các tỉnh: Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây giáp Hoà Bình và Phú Thọ.
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nội theo Nghị quyết 06/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của thành phố Hà Nội xác định, là 332.889 ha; trong đó, đất nông nghiệp là 152.242 ha, chiếm 45,7% và diện tích đất phi nông nghiệp là 178.836 ha, chiếm 53,7% diện tích đất tự nhiên toàn Thành phố. Riêng đất đô thị chiếm tới 20,09%, tương đương 66.875 ha. Giai đoạn 2011 - 2020, có 43.076 ha đất nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp. Cũng tại Nghị quyết này, Chính phủ yêu cầu UBND thành phố Hà Nội kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng quỹ đất quy hoạch khu công nghiệp (bao gồm đất xây dựng khu công nghiệp và cụm công nghiệp) và đất đô thị đảm bảo khai thác có hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên; kiểm soát chặt việc thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp, đất đô thị phải thực hiện đúng quy hoạch, có kế hoạch phù hợp, v.v. Hà Nội nằm ở hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng, vị trí và địa thế thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại. Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm2 và nhiệt độ không khí trung bình hàng nǎm là 23,6ºC. Do chịu ảnh hưởng của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Ðộ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày mưa. Phần địa hình của Hà Tây (cũ) sáp nhập với Hà Nội có những đặc điểm riêng, nên hình thành những tiểu vùng khí hậu: vùng núi, vùng gò đồi và đồng bằng. Đặc điểm khí hậu đó rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Hà Nội có hai dạng địa hình chính là đồng bằng và đồi núi. Địa hình đồng bằng chủ yếu thuộc địa phận Hà Nội cũ và một số huyện phía đông của Hà Tây (cũ), chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên, nằm bên hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các sông. Phần lớn địa hình đồi núi thuộc địa phận các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức. Nhìn chung, đất nông nghiệp ở Thủ đô Hà Nội còn có diện tích khá cao (46,9% - số liệu thống kê năm 2001). Tuy nhiên, do quá trình đô thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng chuyển đổi dần sang đất đô thị và phát triển công nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp tập trung nhiều nhất ở các huyện thuộc Hà Tây cũ; tiếp theo là huyện Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm. Tuy nhiên, xét về mặt địa chất, địa mạo, khu vực Sóc Sơn, Đông Anh chỉ thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp. Đây là vùng địa hình cao dạng đồi, các thành tạo địa chất lộ ra trên mặt chủ yếu có tuổi cổ, đặc biệt là trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc bị phong hóa đá ong khá mạnh và trên diện rộng. Lớp phủ thổ nhưỡng chủ yếu là đất feralit hình thành trên đá cát bột kết cùng với lượng mưa lớn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp. Diện tích đất ở khu vực đồi núi thấp của huyện Sóc Sơn trong tương lai cũng có thể chuyển sang phát triển lâm nghiệp với mục tiêu chủ yếu là bảo vệ môi trường. Hiện nay, diện tích đất lâm nghiệp ở Sóc Sơn đã chiếm tới 99% tổng diện tích đất lâm nghiệp của Thành phố. Thay vào đó, diện tích đất phù sa dọc theo các sông lớn chảy qua Thành phố sẽ là những khu vực phù hợp cho phát triển nông nghiệp. Diện tích nuôi trồng Thủy sản chủ yếu nằm trên địa bàn các huyện ngoại thành, trong đó tập trung cao nhất ở huyện Thanh Trì. Điều này cũng phù hợp với sự phân bố địa hình trong khu vực Hà Nội. Thanh Trì là huyện có độ cao địa hình thấp nhất với diện tích mặt nước khá lớn, nên sự phát triển của ngành Thủy sản ở đây rất mạnh. Hà Nội nằm cạnh hai con sông lớn ở miền Bắc: sông Đà và sông Hồng. Ðoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163 km (chiếm khoảng 1/3 chiều dài trên đất Việt
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Nam). Ngoài hai con sông lớn, trên địa phận Hà Nội còn có các sông: Đuống, Cầu, Cà Lồ, Đáy, Nhuệ, Tích, Tô Lịch, Kim Ngưu, Bùi. Những con sông này là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho nông nghiệp Hà Nội phát triển. Hồ đầm ở địa bàn Hà Nội có nhiều. Những hồ nổi tiếng ở nội thành Hà Nội là: Hồ Tây, Trúc Bạch, Hoàn Kiếm, Thiền Quang, Bảy Mẫu. Hàng chục hồ, đầm thuộc địa phận Hà Nội cũ: hồ Kim Liên, hồ Liên Đàm, đầm Vân Trì,... và nhiều hồ lớn thuộc địa phận Hà Tây (cũ): Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn,... cũng rất thuận lợi cho phát triển thủy sản. Với điều kiện tự nhiên như trên, Hà Nội hoàn toàn có thể phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, theo hướng bền vững. Thứ hai, về nguồn nhân lực Theo số liệu ngày 01-4-1999, cư dân Hà Nội và Hà Tây (cũ) chủ yếu là người Kinh (chiếm tỷ lệ 99,1%); các dân tộc khác, như: Dao, Mường, Tày chiếm 0,9%. Năm 2006, cũng trên địa bàn Hà Nội và Hà Tây (cũ), cư dân đô thị chiếm tỷ lệ 41,1% và cư dân nông thôn là 58,1%; tỷ lệ nữ chiếm 50,7% và nam là 49,3%. Mật độ dân cư bình quân hiện nay trên toàn Thành phố là 1.875 người/km2 , cư dân sản xuất nông nghiệp khoảng 2,5 triệu người. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao trong nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu, bởi lao động nông nghiệp qua đào tạo mới chỉ đạt tỉ lệ 42%; đồng thời, sự mở rộng Hà Nội làm gia tăng số người nghèo trong khu vực nông thôn ở Hà Nội,... Những yếu tố đó vừa cho phép, vừa đòi hỏi nông nghiệp ở Hà Nội phải PTBV. Thứ ba, về kết cấu hạ tầng KT - XH ở nông thôn Hà Nội, những năm gần đây đã được cải thiện đáng kể, ảnh hưởng tích cực đến mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội. Trong đó, sau 3 năm thực hiện xây dựng NTM, Thành phố đã có 161/401 xã cơ bản đạt 10 - 19 tiêu chí, trong đó có 12 xã đạt và cơ bản đạt 19/19
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM tiêu chí; 62 xã đạt và cơ bản đạt từ 14 - 18 tiêu chí; 87 xã đạt và cơ bản đạt từ 10 - 13 tiêu chí. Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được bê tông hóa đạt 75%; trạm y tế được kiên cố hóa đạt chuẩn quốc gia (theo chuẩn cũ) trên 97% và theo chuẩn mới, đạt khoảng 30% ; tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 86%, tỷ lệ được dùng nước sạch đạt 33%. Tỷ lệ thôn, xóm, cụm dân cư đạt tiêu chuẩn làng văn hóa 57,8%; tỷ lệ thôn xóm, cụm dân cư có nhà văn hóa - thể thao đạt 45%; 100% số cơ sở đạt tiêu chí giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Theo số liệu thống kê của thành phố Hà Nội, năm 2012, thu nhập bình quân của người dân khu vực nông thôn ước đạt khoảng 17 triệu đồng/người/năm (đạt 113% so với kế hoạch năm 2012 và bằng 68% kế hoạch đến năm 2015); tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 48% lao động xã hội khu vực nông thôn. Thành phố Hà Nội đã giải quyết được việc làm cho 135.800 người. Từ năm 2011 đến nay, toàn Thành phố đã hỗ trợ xây dựng, sửa chữa được gần 3.830 nhà hư hỏng của hộ nghèo, góp phần làm giảm hộ nghèo của Thành phố từ 7,52% (đầu năm 2011) xuống còn 5,1%. Từ năm 2008 đến nay, Hà Nội đã đầu tư hơn 13.200 tỷ đồng, chiếm tới 26,5% tổng đầu tư chương trình xây dựng NTM cho xây dựng hạ tầng giao thông. Nhờ đó, đã bê tông hóa, nhựa hóa được hơn 687 km đường trục xã, liên xã; hơn 2.086 km đường trục thôn xóm, ngõ xóm; xây dựng được hơn 2.684 km đường giao thông nội đồng, trong đó có hơn 473 km đường trục chính nội đồng và hơn 1.927 km kênh mương nội đồng. Đến nay, đã có 140/401 xã đạt tiêu chí về giao thông. Hà Nội tiếp tục triển khai làm đường giao thông nông thôn, phấn đấu tỷ lệ đường giao thông được bê tông hóa đạt 87% vào năm 2015. Theo Báo cáo kết quả xây dựng hệ thống giao thông nông thôn Hà Nội năm 2011 của Sở giao thông Công chính thành phố Hà Nội, thì mạng lưới đường giao thông nông thôn của Thành phố, từ chỗ hầu hết các tuyến đường liên huyện là đường đất, sống trâu, ổ gà, ngập nước rất khó đi, nhiều thôn không có
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM đường ô tô, thì đến nay: 100% số xã vùng ngoại thành đã có đường ô tô vào tới trung tâm xã, 100% đường liên huyện, 80% đường liên xã và 70% đường liên thôn đã được trải nhựa hoặc bê tông. Đường trục xã, liên xã toàn Thành phố có 2.526,96 km, đến nay đã trải nhựa hoặc bê tông 1.816,33 km (71,88%), chỉ còn 710,63 km (chiếm 22,18%) chưa được trải nhựa hoặc bê tông. Trong 1.816,33 km đã trải nhựa hoặc bê tông có 1.320,17 km (chiếm 72,68%) đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải, còn 496,16 km (chiếm 27,32%) chưa đạt chuẩn. Đường trục thôn, xóm toàn Thành phố có 2.756,55 km, trong đó 1.710,6 km (61,73%) đã được cứng hóa, chỉ còn 1.054,94 km (chiếm 38,27%) chưa được cứng hóa. Trong 1.710,6 km đã cứng hóa, có 1.000,66 km (chiếm 58,81%) đã đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải và 700,95 km (chiếm 41,19%) chưa đạt chuẩn. Đường ngõ xóm toàn Thành phố có 6.876,76 km, trong đó có 3.817,72 km (chiếm 56,25%) đã được bê tông hóa, chỉ còn 2969,04 km (chiếm 43,75%) còn là đường đất và cấp phối. Đường trục chính nội đồng toàn Thành phố có 5.051,36 km, trong đó có 291,18 km (chiếm 5,76%) đã được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện, chỉ còn 4.760,17 km (94,24%) chưa được cứng hóa . Về hệ thống thủy lợi của Hà Nội, hiện nay đã đảm bảo cấp nước tưới chủ động cho 112.715 ha, bằng 90% diện tích yêu cầu tưới, trong đó có 92.120 ha diện tích đất trồng lúa, 8.169 ha diện tích trồng rau màu, hoa cây cảnh, 10.321 ha diện tích nuôi trồng thủy sản, 2.105 ha cây ăn quả và chè; góp phần tạo nguồn nước cấp cho dân sinh và cải tạo môi trường. Về tiêu thoát nước: đảm bảo tiêu thoát nước cho 212.889 ha bằng 100% diện tích khu vực sản xuất nông nghiệp và dân cư nông thôn với lượng mưa từ 170 - 210 mm trong một ngày; 250 - 300 mm trong 3 ngày và lượng mưa từ 290 - 360 mm trong 5 ngày; cùng với hệ thống thoát nước đô thị đảm bảo tiêu thoát nước cho đô thị. Định hướng đến năm 2030, Thành phố sẽ phát triển
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM hệ thống thủy lợi đảm bảo cấp nước theo yêu cầu phát triển nông nghiệp với loại hình ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp đô thị sinh thái; phát triển hệ thống tưới hiện đại, tiết kiệm nước, tiết kiệm điện năng; đồng thời, phát triển hệ thống thủy lợi khớp nối với hệ thống thoát nước đô thị đảm bảo tiêu thoát nước cho 332.889 ha diện tích tự nhiên của Thành phố. Công tác chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp tiếp tục được các địa phương quan tâm, hình thành các vùng sản xuất lúa chất lượng cao; trồng hoa, cây cảnh, rau an toàn, cây ăn quả; các trang trại chăn nuôi quy mô lớn; các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung. Chương trình cơ giới hóa được nhiều địa phương áp dụng, nhất là khâu làm đất, gieo cấy, gặt đập liên hợp...; các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là tiến bộ kỹ thuật về công nghệ cao đang được nông dân tích cực ứng dụng hiệu quả, góp phần lớn trong việc nâng cao năng suất, chất lượng nông sản. Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng kinh tế, kỹ thuật nông thôn đầu tư còn chưa đồng đều giữa các địa phương và thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân; hạ tầng về giao thông nông thôn, thủy lợi, điện phục vụ sản xuất nhiều nơi còn rất khó khăn, nhất là ở những vùng xa trung tâm. Thứ tư, quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa ở Hà Nội tác động cả tích cực và tiêu cực đến sự PTBV của nông nghiệp; trong đó có việc thu hẹp diện tích đất canh tác nông nghiệp, đòi hỏi phải đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung, nông nghiệp nói riêng trên địa bàn Hà Nội, sao cho vừa đáp ứng yêu cầu an ninh lương thực, thỏa mãn nhu cầu thị trường về các sản phẩm nông nghiệp, tạo được nhiều việc làm cho lao động “ly nông”, vừa nâng cao đời sống của cư dân nông thôn. Theo đó, phải đẩy mạnh sự phát triển của nông nghiệp từ chiều rộng sang chiều sâu mà PTBV là xuyên suốt và giữ vai trò quan trọng. Thứ năm, UBND thành phố Hà Nội đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp bền vững.
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Trong quy hoạch phát triển KT - XH của UBND thành phố Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050, phần định hướng phát triển khu vực nông thôn đã nêu rõ: “Phát triển sản xuất nông nghiệp Hà Nội theo hướng sản xuất hàng hoá và công nghệ cao. Ưu tiên trồng cây lúa năng suất cao, trồng hoa và cây cảnh, cây ăn quả, trồng rau sạch, chăn nuôi đại gia súc, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, phát triển các làng nghề mới liên kết với các KCN, sử dụng công nghệ không gây ô nhiễm và nâng cao tính cạnh tranh của các làng nghề.” Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XV cũng quan tâm đến việc xây dựng và phát triển mô hình NTM ; phấn đấu đến năm 2015 có trên 40% số xã đạt chuẩn NTM theo tiêu chí quốc gia; chú trọng giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm, các vấn đề dân sinh bức xúc ở nông thôn, thu hẹp khoảng cách chênh lệch phát triển giữa các vùng của Thủ đô. UBND thành phố Hà Nội cũng đã phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030; trong đó đã nêu rõ các quan điểm phát triển cần phải nắm vững. Đó là việc phát triển nông nghiệp cần phải theo hướng hiện đại trên cơ sở ứng dụng tiến bộ KH - CN và phương thức sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Việc phát triển nông nghiệp phải gắn liền với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, quá trình đô thị hóa và xây dựng NTM, tăng hiệu suất sử dụng đất và tăng năng suất lao động nông nghiệp, nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. Quy hoạch phát triển nông nghiệp Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 cũng đòi hỏi phải phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái, góp phần tạo cảnh quan môi trường, thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái, hài hòa và bền vững với môi trường, từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu; đồng thời, phải hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh,
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM các vành đai xanh, sinh thái và các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với nhu cầu thị trường, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Sự quan tâm định hướng phát triển và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân của thành phố Hà Nội thực sự là điều kiện thuận lợi để nông nghiệp Hà Nội có thể phát triển theo hướng bền vững. 1.1.2.2. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội Xuất phát từ quan niệm về phát triển nông nghiệp bền vững, có thể khái quát nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội gồm những vấn đề sau: Một là, cần nâng cao tính chủ động tích cực của cả hệ thống chính trị, của những lực lượng tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp ở Hà Nội , để đảm bảo sự phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. Hai là, về mặt kinh tế, phải đảm bảo sự tăng trưởng nông nghiệp ổn định; có thể tỷ trọng nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm, nhưng tổng giá trị tuyệt đối tăng dựa vào phát triển nông nghiệp theo hướng năng suất và chất lượng cao. Tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao. LLSX trong nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, QHSX trong nông nghiệp ngày càng phù hợp. Trong đó, kinh tế nhiều thành phần trong nông nghiệp phát triển theo định hướng XHCN; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo (chủ yếu trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng, chuyển giao tiến bộ KH - CN, cung cấp vốn…); kinh tế HTX ngày càng giữ vai trò quan trọng, là “cánh tay nối dài” của kinh tế hộ gia đình; kinh tế trang trại phát triển gắn với kinh tế hợp tác, v.v. Ba là, về mặt xã hội, quá trình phát triển nông nghiệp ở Hà Nội phải đảm bảo được yêu cầu giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, như: việc làm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng NTM, tăng phúc lợi xã hội, an sinh xã hội, đảm bảo trật tự an ninh ở nông thôn, v.v.
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Bốn là, về mặt môi trường, quá trình phát triển nông nghiệp ở Hà Nội phải đảm bảo yêu cầu cải thiện và bảo vệ môi trường với tỷ lệ che phủ rừng ngày càng tăng; tình trạng ô nhiễm môi trường do sử dụng hóa chất ngày càng giảm; nước thải của công nghiệp chế biến ở nông thôn phải được xử lý triệt để, v.v * * * Tóm lại, PTBV là đòi hỏi tất yếu của thời đại nhằm đảm bảo thỏa mãn những nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng tới nhu cầu của các thế hệ tương lai. Là nội dung quan trọng nhất, mang tính quyết định của PTBV, phát triển kinh tế bền vững đòi hỏi phải giải quyết hài hòa yêu cầu về tăng trưởng, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Nông nghiệp là một ngành sản xuất chính của nền kinh tế nước ta. Trước nhu cầu của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, đô thị hóa, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, gắn liền với xu hướng đất đai bị thu hẹp, thì yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững đặt ra như là tất yếu mà nông nghiệp của Hà Nội không phải là ngoại lệ. Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội là sự phát triển nông nghiệp với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị tham gia, nhằm đạt được các tiêu chí chung của sự phát triển kinh tế bền vững gắn với nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở Hà Nội. 1.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội 1.2.1. Nỗ lực của cấp ủy, chính quyền thành phố Hà Nội nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững Cấp ủy, chính quyền thành phố Hà Nội đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm hiện thực hóa nội dung về phát triển nông nghiệp bền vững được ghi trong Chiến lược phát triển KT - XH đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 (Thủ tướng
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Chính phủ phê duyệt ngày 22-12-2012); đồng thời, tích cực triển khai Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND ngày 05-4-2012 của HĐND thành phố Hà Nội về quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 bằng nhiều chương trình, dự án cụ thể. Nổi bật là, UBND thành phố Hà Nội đã chỉ đạo cụ thể hóa việc triển khai thực hiện chương trình 02-CT/TV của Thành ủy về việc phát triển kinh tế hàng hóa và nông nghiệp đô thị gắn với xây dựng NTM. Theo đó, đã chỉ đạo xây dựng và thực hiện một loạt chương trình, đề án lớn, như: Chương trình sản xuất hàng hóa chất lượng cao với kinh phí 1.000 tỷ đồng; Chương trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn với kinh phí 1.000 tỷ đồng; Chương trình phát triển và nuôi trồng thủy sản; Chương trình phát triển hoa, cây cảnh,… cùng các đề án về củng cố hoạt động của các HTX nông nghiệp, về cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, về thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi và hỗ trợ các huyện ngoại thành đầu tư thực hiện các mục tiêu xây dựng NTM,… Các chương trình, đề án đó được triển khai gắn liền với việc đẩy mạnh công tác quy hoạch dồn điền, đổi thửa; chỉ đạo xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh quy mô sản xuất hàng hóa, xây dựng các mô hình sản xuất, để trên cơ sở đó thực hiện chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho nông dân mở rộng trên địa bàn Thành phố. Riêng Chương trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, chính quyền các địa phương tham gia Chương trình này đã lập ra 31 dự án xây dựng vùng sản xuất rau an toàn tập trung với diện tích lên đến 2.080ha. Hiện nay, một số dự án đã được đầu tư thi công xong và đang hoạt động. Sở NN &PTNT Hà Nội cũng tích cực giúp các địa phương phát triển vùng rau an toàn tập trung thông qua giúp công tác khuyến nông, thực hiện dán nhãn tem nhận diện thương hiệu rau an toàn cho các cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn. Trung tâm khuyến nông Hà Nội cũng được UBND Thành phố chỉ đạo xây dựng 36 dạng mô hình trình diễn, trong đó Thành phố đầu tư 31 dạng, Trung ương hỗ trợ đầu tư 5 dạng mô hình, triển khai tại 21 quận, huyện, như
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM mô hình lúa gieo thẳng, sử dụng máy cấy; mô hình cây thanh long ruột đỏ ở Ba Vì, Thạch Thất; mô hình trồng bí xanh, bí đỏ ở Mỹ Đức; mô hình sản xuất nấm ăn ở Sóc Sơn, Mỹ Đức; mô hình xử lý rơm rạ gắn với trồng khoai tây bằng đất tối thiểu, v.v. Kết quả những mô hình này có tạo được sự khác biệt, tiếp thu và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới cho nông dân, đem lại hiệu quả bước đầu. Nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp Hà Nội phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, UBND Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 09-5- 2012 về dồn điền, đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố trong 2 năm 2012 - 2013. Thực hiện kế hoạch đó, đến nay, toàn Thành phố đã thực hiện dồn điền đổi thửa được 35.178 ha, trong đó, một số huyện triển khai thực hiện tốt là: Phú Xuyên - 3.428/2.000 ha, đạt 321,4% kế hoạch; Thanh Oai - 1.500/500 ha, đạt 300% kế hoạch; Mỹ Đức - 4.021,1/1.467,2 ha, đạt 274% kế hoạch; Mê Linh - 3.986/1.500 ha, đạt 265,7% kế hoạch; Chương Mỹ - 7.600/4.000 ha, đạt 190% kế hoạch; Thường Tín - 1.823/1.000 ha, đạt 182,3% kế hoạch; Sóc Sơn - 5.322/3.000 ha, đạt 177,4% kế hoạch...[29, tr.2] Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu và cả nước, sự khó khăn về vốn huy động, cũng như sự chưa quyết liệt của các cấp, các ngành thuộc Hà Nội, nhất là của Sở NN&PTNT, nên nhiều chương trình, dự án, mô hình trình diễn chưa đem lại chưa đem lại kết quả tương xứng; một số chương trình, đề án về củng cố HTX nông nghiệp, về cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp,… có tiến triển rất chậm, đòi hỏi cấp ủy, chính quyền các cấp của Hà Nội phải chỉ đạo quyết liệt hơn nữa. 1.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội về mặt kinh tế Trong giai đoạn từ năm 2006 - 2012, nền nông nghiệp của Hà Nội đã có nhiều bước phát triển mạnh mẽ, chú trọng phát triển theo chiều sâu, tỷ trọng nông nghiệp
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM trong GDP của Hà Nội có xu hướng giảm hợp lý, nhưng giá trị tuyệt đối luôn tăng qua từng năm. Điều đó được thể hiện ở Bảng 1.1. Bảng 1.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Nội Nội dung Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Cơ cấu kinh tế(%) 100,00 100,00 100,00 100,00 Ngành dịch vụ 52,3 52,5 52,53 52,6 Ngành công nghiệp và xây dựng 41,4 41,6 41,67 41,8 Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 6,3 5,9 5,8 5,6 (Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội, năm 2012) Sau 5 năm điều chỉnh địa giới hành chính theo Nghị quyết số 15 của Quốc hội, sản xuất nông nghiệp Thủ đô tiếp tục được phát triển đúng hướng. Mặc dù diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm do quá trình đô thị hóa, song những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp của Hà Nội vẫn cung cấp khoảng 1,2 triệu tấn lương thực, bảo đảm nhu cầu đời sống của 4,5 triệu nông dân và đáp ứng được 50 - 60% nhu cầu lương thực, thực phẩm cho khoảng 5 triệu dân phi nông nghiệp, du khách và những người đến làm việc trên địa bàn Hà Nội. Riêng năm 2012, tổng sản lượng lương thực cây có hạt vẫn đạt 1,3 triệu tấn, tương đương năm 2011. Giá trị nông nghiệp tăng thêm 0,4% năm; tổng giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt 8.727 tỷ đồng (giá cố định), tăng 18,2% so với năm 2008 và đạt 37.181 tỷ đồng (giá thực tế), tăng 84,6% so với năm 2008; ước năm 2013 đạt 9.049 tỷ đồng (giá cố định) và 39.815 tỷ đồng (giá thực tế) [ 29, tr.2]. Cơ cấu giá trị chuyển dịch đúng hướng: giá trị trồng trọt chiếm 39,88%; chăn nuôi, thủy sản chiếm 56,89%; dịch vụ chiếm
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 3,23% [5, tr.3]. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 304.000 ha; trong đó diện tích lúa cả năm đạt 204.000 ha; năng suất bình quân đạt 58,80 tạ/ha; sản lượng bình quân 1,2 triệu tấn/năm, chiếm tỷ lệ 2,75% sản lượng lúa toàn quốc; diện tích ngô cả năm bình quân đạt trên 20.000 ha, sản lượng bình quân 100.000 tấn/năm; tổng diện tích rau, đậu thực phẩm các loại gần 30.000 ha, sản lượng 600.000 tấn/năm; diện tích cây đậu tương đông hàng năm bình quân đạt khoảng 26.000 ha, sản lượng bình quân khoảng 32.000 tấn/năm. Chăn nuôi hiện có trên 1,35 triệu con lợn; trên 166.000 con trâu, bò (trong đó bò sữa trên 12.000 con); trên 17,5 triệu con gia cầm. Tổng sản lượng thịt hơi các loại đạt 385.000 tấn/năm; sản lượng sữa tươi đạt 18.500 tấn/năm; sản lượng trứng các loại đạt 830 triệu quả/năm; nuôi trồng thủy sản với diện tích 20.700 ha, sản lượng cá đạt 64.000 tấn. Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản năm 2012 đạt 199,2 triệu đồng/ha, tăng 88% so với năm 2008 và tăng hơn 10 triệu đồng/1 ha so với năm 2011. Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp đạt bình quân 1,75% năm; cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hướng hiệu quả; diện tích trồng hoa, cây cảnh, cây ăn quả đặc sản tiếp tục được mở rộng. Việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất được coi trọng. Hiện nay, 100% giống lúa được cấp I hóa; 100% diện tích ngô được gieo trồng bằng giống lai. Tỷ lệ lợn ngoại và lợn hướng nạc đạt 75%; tỷ lệ đàn bò lai sin đạt trên 70% tổng đàn, v.v. [29 , tr.3] Đến nay, nông nghiệp Thủ đô bước đầu đã hình thành một số vùng chuyên canh sản xuất nông sản hàng hoá tập trung với năng suất và giá trị thu nhập cao như: vùng sản xuất lúa chất lượng cao, vùng sản xuất rau an toàn, vùng trồng cam canh, bưởi Diễn, vùng chăn nuôi gia cầm, bò thịt, bò sữa tập trung tại các huyện Đông Anh, Từ Liêm, Hoài Đức, Đan Phượng, Ba Vì, Thanh Trì, Mê Linh,... Nhiều HTX dịch vụ nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, các loại hình dịch vụ nông nghiệp, thương mại, vận tải,... phát triển mạnh
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM ở các huyện, thị xã đã góp phần tích cực thúc đẩy các hoạt động kinh tế khu vực nông thôn Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa lớn đang từng bước được hiện thực hóa gắn với công tác quy hoạch lại đất đai, thực hiện việc dồn điền, đổi thửa, hình thành các vùng chuyên canh, chăn nuôi gia súc, gia cầm; sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao; sản xuất hoa, cây cảnh,... Riêng Chương trình sản xuất hàng hóa chất lượng cao được thực hiện từ năm 2008 đến năm 2012 đã hình thành ở nhiều huyện ngoại thành những cánh đồng mẫu lớn từ 50 ha lúa đến vài trăm ha, như ở Thanh Oai có 1.200ha chuyên sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao. Riêng ở xã Thanh Văn (Thanh Oai) đã hình thành vùng sản xuất với quy mô 400 ha, chuyên sản xuất một giống lúa. Đến nay, toàn Thành phố đã có 8.000 ha sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tại 11 huyện ngoại thành, năng suất bình quân đạt 5,4 tấn/ha/vụ. Xu hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa đã kích thích việc ứng dụng các thành tựu KH - CN vào quá trình sản xuất, thúc đẩy sự liên kết giữa “4 nhà” ( Nhà nước, Doanh nghiệp, Nhà khoa học, Nông dân) để đảm bảo cho quá trình sản xuất, tiêu thụ được vững chắc, thông suốt. Riêng Trung tâm phát triển chăn nuôi Hà Nội ( Sở NN&PTNT HN) đã xây dựng được chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm từ sản xuất tới bàn ăn, như: chuỗi sản xuất liên kết trứng gà sạch Tiên Viên với sản lượng bình quân đạt 70.000 quả/ ngày và 90 cửa hàng tiêu thụ; chuỗi thịt lợn hữu cơ sinh học ở Sóc Sơn với 10 cửa hàng tại các quận. Năm 2013, Trung tâm này tiếp tục xây dựng 8 chuỗi liên kết chăn nuôi - tiêu thụ sản phẩm: Gà đồi (Ba Vì, Sóc Sơn), vịt cỏ Vân Đình ( Ứng Hòa), trứng vịt Liễu Châu ( Thanh Oai ), vịt Đại Xuyên ( Phú Xuyên). Việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp của Hà Nội cũng có những chuyển biến tích cực. Nhiều địa phương đã áp dụng quy trình mạ khay, máy cấy, đầu tư bổ sung các loại máy móc để cơ giới hóa trồng trọt (các khâu làm đất, gieo cấy, tưới nước, bảo vệ thực vật và thu hoạch trên 4 loại cây trồng:
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM lúa, rau, hoa và cây ăn quả). Tổng diện tích được cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp của Hà Nội đến nay đạt khoảng 107.378 ha, trong đó có 4.800 máy làm đất, đạt tỷ lệ cơ giới hóa khâu làm đất chiếm 80,2%; 425 máy gặt đập liên hợp, gặt được 8,5% diện tích lúa. Việc áp dụng phương thức mạ khay, máy cấy và sản xuất lúa đã góp phần giảm 50% chi phí sản xuất (từ 7 triệu đồng/1ha/1vụ xuống còn 3 triệu đồng/1ha/1vụ). Số lao động nhàn rỗi từ việc cơ giới hóa sản xuất đã được chuyển sang phát triển nghề phụ tại địa phương, góp phần nâng cao đời sống nông dân. Bên cạnh việc cơ giới hóa hoạt động sản xuất nông nghiệp được tăng cường, sản xuất nông nghiệp Hà Nội cũng có chuyển biến tích cực trong việc thực hiện quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap. Qua đó, nhiều sản phẩm nông nghiệp của Hà Nội đã được gắn nhãn tem rau an toàn hoặc đăng ký độc quyền thương hiệu như: nhãn hiệu “Gạo Bồ Nông”, “Gạo Thủ Đô” Thanh Văn (Thanh Oai); rau an toàn Văn Đức (Gia Lâm), Vân Nội (Đông Anh); vịt cỏ Vân Đình (Ứng Hòa), trứng vịt Liễu Châu (Thanh Oai), v.v. Bên cạnh sự phát triển về LLSX và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với việc hình thành nhiều vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa (chăn nuôi, trồng trọt) và gia tăng tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ (trên 60% vào năm 2012), giảm tỷ trọng trồng trọt (còn gần 40% vào năm 2012) trong GDP của Thành phố, thì hoạt động xây dựng QHSX trong nông nghiệp, nông thôn Hà Nội cũng có chuyển biến bước đầu, mà trọng tâm là việc củng cố hoạt động của các HTX nông nghiệp đã được chú trọng hơn, tạo được nhiều chuyển biến mới. Hiện nay, Hà Nội có 983 HTX nông nghiệp, chiếm 59% số HTX trên địa bàn. Hầu hết các HTX tổ chức hoạt động trên 4 khâu dịch vụ: cung ứng giống, vật tư (69%), khuyến nông (52%), thủy lợi (58%), làm đất (25%),… Thực hiện Đề án củng cố hoạt động các HTX nông nghiệp, các cấp ủy chính quyền cơ sở đã có sự quan tâm sát sao hơn, cụ thể hơn. Bản thân các HTX cũng nhận rõ được ý nghĩa sống còn của việc chuyển đổi HTX sang mô hình mới.
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Nhiều HTX đã tiến hành điều chỉnh Điều lệ cho phù hợp với Luật HTX năm 2012, tổ chức xác định lại tư cách xã viên thông qua đồng vốn góp tự nguyện và xây dựng phương án sản xuất - kinh doanh phù hợp. Quá trình củng cố HTX tại nhiều địa phương diễn ra khá sinh động. Huyện Sóc Sơn có thời kỳ 7 xã “trắng” HTX, nay đã có 66 HTX nông nghiệp tại 26 xã, thị trấn, trong đó đã hình thành một số HTX có quy mô liên xã, như HTX Trang trại Sóc Sơn, HTX Rau hữu cơ Thanh Xuân. HTX Mai Đình của Sóc Sơn với quy mô 60 xã viên góp vốn điều lệ, đã đầu tư 12 máy cày, 6 máy gặt đập liên hợp, cùng nhiều máy móc khác, đảm nhiệm dịch vụ làm đất, chăm sóc, bảo vệ thực vật và thu hoạch,… giúp nông dân giảm 1/3 chi phí sản xuất so với tự làm. Nhờ quá trình củng cố, nhiều HTX nông nghiệp của Hà Nội đã hoạt động hiệu quả, tiêu biểu như HTX Triều Khúc (Thanh Trì) năm 2012 đạt doanh thu 37,3 tỷ đồng, nộp ngân sách 2 tỷ đồng; 6 tháng đầu năm 2013 đạt doanh thu 24,1 tỷ đồng, nộp ngân sách 1,15 tỷ đồng, thu nhập xã viên bình quân đạt 5 triệu đồng/1 tháng/ 1 người [5, tr.3] Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững của Hà Nội vẫn còn nhiều yếu kém. Đó là quy mô sản xuất chủ yếu là nhỏ, phân tán. Chất lượng nông sản và hiệu quả sản xuất chưa cao. Việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi còn chậm. Việc xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại phát triển thị trường tiêu thụ nông, lâm sản hàng hóa chưa được quan tâm đúng mức. Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là ở dạng thô chưa qua chế biến, nên giá trị và sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản không cao. Mức độ cơ giới hóa hoạt động sản xuất nông nghiệp còn thấp hơn so với bình quân cả nước. Mức độ trang bị động lực cho nông nghiệp của Hà Nội mới đạt 0,95% mã lực (HP)/ha canh tác (trong khi Đồng bằng Sông Hồng là 0,85HP/ha, cả nước bình quân 1,12HP/ha). Tỷ lệ cơ giới hóa khâu làm đất của Hà Nội đạt 80,2% (cả nước đạt 80%); gieo cấy là 8,1% (cả nước: 25%); thu
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM hoạch là 8,5% (cả nước: 20%). Việc thực hiện Đề án củng cố hoạt động của HTX nông nghiệp cũng chưa đem lại nhiều kết quả như mong muốn. Hoạt động của HTX nông nghiệp nhìn chung vẫn còn trì trệ. Tình trạng chung hiện nay của các HTX nông nghiệp là hết sức khó khăn về vốn, cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn của cán bộ. Nhiều HTX có đông xã viên nhưng tài sản gần như không có, như HTX Phù Lưu Thượng, xã Phù Lưu (Ứng Hòa) với 700 xã viên, lương chủ nhiệm HTX chỉ được 500 ngàn đồng/ 1 tháng, quỹ lương cả tháng chỉ gần 3 triệu đồng cho 7 người. Ở Ứng Hòa, theo Phó Trưởng phòng kinh tế huyện thì 106 HTX nông nghiệp trên địa bàn chỉ có 9 HTX quy mô xã, còn toàn quy mô thôn nên rất nhỏ bé [5, tr.3] 1.2.3. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội về mặt xã hội và môi trường Những năm qua, khu vực nông thôn được chú trọng đầu tư, Chương trình 02 của Thành ủy về phát triển kinh tế hàng hóa và nông nghiệp đô thị gắn với xây dựng NTM được triển khai nghiêm túc, có hiệu quả. Thành phố đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng để hỗ trợ phát triển hạ tầng KT - XH khu vực nông thôn. Nhiều dự án đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho nông dân được triển khai thực hiện. Các công trình thủy lợi, đê điều, kè chống sạt lở bờ sông Đà, sông Hồng, sông Đáy, sông Bùi được đầu tư cải tạo nâng cấp, v.v. Đến nay, 19/19 huyện phê duyệt đề án xây dựng NTM cấp huyện, 100% số xã phê duyệt quy hoạch và đề án xây dựng NTM; có 236/401 xã đạt cơ bản đạt 10 - 19 tiêu chí, trong đó có 21 xã hoàn thành 19/19 tiêu chí; 89 xã đạt và cơ bản đạt từ 14 - 18 tiêu chí; 133 xã đạt và cơ bản đạt từ 10 - 13 tiêu chí; 134 xã đạt và cơ bản đạt từ 5 - 10 tiêu chí; 31 xã đạt và cơ bản đạt dưới 5 tiêu
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM chí. Toàn Thành phố có 1.350 làng có nghề, trong đó có 310 làng được công nhận có nghề truyền thống với 36 khu, cụm công nghiệp bước đầu đã đi vào sản xuất thu hút được một lực lượng lao động đáng kể từ khu vực nông thôn, tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú như: hàng dệt may, đồ gỗ, nông sản chế biến, v.v. Hạ tầng nông thôn, nhất là giao thông nông thôn, điện, nước sạch được quan tâm đâu tư. 100% số thôn, xã có điện sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt. Các đường liên xã được nâng cấp; đường liên thôn và đường làng phần lớn được bê tông hóa; 100% số xã có trạm y tế (trong đó 77,6% trạm y tế xã có bác sỹ). Hệ thống trường học và thiết bị dạy học được đầu tư nâng cấp, góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục ở khu vực nông thôn. Công trình nhà văn hoá, sân vận động thế thao ở nhiều nơi được đầu tư xây dựng khang trang, sạch đẹp. Cơ sở hạ tầng các huyện, thị xã được quan tâm đầu tư đã làm thay đổi cơ bản diện mạo các vùng nông thôn. Theo đánh giá của UBND Thành phố, đến nay, Hà Nội có 355/401 xã hoàn thành tiêu chí về điện; 105/401 xã hoàn thành tiêu chí về thủy lợi; 142/401 xã hoàn thành tiêu chí về giao thông; 128/401 xã đạt tiêu chí về chợ nông thôn…[5, tr.3] Đời sống nông dân trên địa bàn Hà Nội không ngừng được cải thiện; thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đã tăng từ 8,2 triệu đồng/năm ở năm 2008 lên trên 21,3 triệu đồng ở năm 2012. Nông thôn không còn nhà dột nát; đa số các hộ gia đình có nhà kiên cố, khang trang. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 1,5% (năm 2008 là 9,27%, năm 2012 còn 5,1%). Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt trên 86%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt khoảng 42%. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nông dân có nhiều tiến bộ, chất lượng khám, chữa bệnh được nâng
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM cao. Trên 90% số hộ gia đình có vô tuyến truyền hình. Trên 95% số xã và 30% số thôn có máy tính kết nối Internet; 70% số hộ có điện thoại, v.v. Theo báo cáo của UBND thành phố Hà Nội, năm 2008, Hà Nội có 117.825 hộ nghèo với 406.232 nhân khẩu (theo chuẩn nghèo của thành phố), chiếm 8,43% tổng số hộ dân toàn Thành phố. Có 12/29 huyện có tỉ lệ hộ nghèo trên 10%, chủ yếu tập trung ở các huyện thuộc Hà Tây cũ, như: Mỹ Đức, Ba Vì, Ứng Hoà, Chương Mỹ và huyện Sóc Sơn; có 108/577 xã phường có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 25% và có 43/577 xã, phường có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên. Nguyên nhân nghèo chủ yếu là do thiếu vốn sản xuất, kinh doanh; tiếp đến là thiếu kinh nghiệm làm ăn và thiếu đất sản xuất, thiếu lao động, gia đình có người già yếu tàn tật, đông người ăn theo. Để góp phần giải quyết, năm 2009, Thành phố đã hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh cho hơn 105 nghìn lượt hộ nghèo; hỗ trợ xây dựng hơn 3.989 nhà ở cho người nghèo; hỗ trợ trên 3.400 người nghèo được học nghề miễn phí. Đến cuối năm 2009, toàn thành phố giảm được 30.203 hộ nghèo, đạt 150% kế hoạch, đưa tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 6,09%. Bên cạnh những thành tựu đáng kể nêu trên, nền nông nghiệp Hà Nội xét theo tiêu chí xã hội còn nhiều mặt hạn chế. Đó là: Công tác quy hoạch, quản lý sau quy hoạch xây dựng NTM còn nhiều yếu kém. Hệ thống hạ tầng KT - XH ở nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu. Hạ tầng về giao thông, thủy lợi, điện phục vụ sản xuất ở một số nơi còn gặp nhiều khó khăn. Quản lý đất đai ở nhiều nơi bị buông lỏng, dẫn tới lấn chiếm, sử dụng sai mục đích. Việc tiến hành thu hồi đất cho các dự án phát triển KT - XH làm nảy sinh nhiều phức tạp do bồi thường quyền sử dụng đất khi bị thu hồi đất thiếu thống nhất và không công bằng giữa các địa phương. Có nhiều trường hợp các mảnh ruộng liền kề nhau nhưng giá cả khác nhau do hai mảnh ruộng đó của hai địa phương khác nhau. Qua khảo sát tại huyện Quốc Oai cho thấy, năm 2010, Thanh tra huyện đã tiếp nhận 98 đơn (12 đơn khiếu nại, 11 đơn tố cáo, 75 đơn kiến nghị, phản ánh); trong đó có tới
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM hơn 90% nội dung đơn thư liên quan đến bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, quản lý và sử dụng đất đai. Điều đó, gây ra mất ổn định an ninh khu vực nông thôn trên địa bàn Hà Nội. Thu nhập của một bộ phận nông dân còn thấp; khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn ở Hà Nội còn chênh lệch quá nhiều. Quá trình CNH, HĐH nhanh đã làm cho khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong nông thôn, giữa nông thôn và thành thị trở nên rõ rệt hơn, bởi lẽ người nông dân bị thu hồi đất cho xây dựng các khu công nghiệp rơi vào tình trạng tư liệu sản xuất bị mất hoặc giảm đi, trong lúc chưa chuẩn bị kịp các điều kiện để chuyển đổi nghề nghiệp. Trong những năm qua, CNH, HĐH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Hà Nội luôn đạt mức cao (10 - 11%/năm), nhưng cũng làm cho bất bình đẳng về thu nhập và đời sống gia tăng, nhất là chênh lệch giữa hai khu vực: đô thị và nông thôn. Điều này gây ảnh hường đáng kể đến điều kiện sống, giáo dục đào tạo và chất lượng của nguồn nhân lực nông thôn. Thu nhập của 20% dân số giàu nhất so với thu nhập của 20% dân số nghèo nhất ở Hà Nội gấp 7 lần; mức chênh lệch về thu nhập của Hà Nội cao hơn rất nhiều so với thành phố Hồ Chí Minh (6,4 lần). Nguyên nhân là do người dân mất đất, di chuyển nơi ở, chưa quen với ngành nghề phi nông nghiệp mới, đời sống một bộ phận nông dân gặp khó khăn, lao động dư thừa, việc làm thiếu, tệ nạn phát sinh. Từ đây, xuất hiện các điểm nóng về xã hội, các tranh chấp khiếu kiện về đất đai, giải phóng mặt bằng, trước hết là tại các khu công nghiệp, khu đô thị. Mặt khác, mức độ chênh lệch thu nhập và đời sống giữa nông thôn và thành thị cũng ngày càng lớn, chưa có khả năng thu hẹp. Nhiều lao động nông thôn thiếu việc làm, thu nhập không ổn định. Chất lượng các dịch vụ về y tế, giáo dục ở nhiều nơi chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhân dân; còn 14% dân số nông thôn chưa được sử dụng nước hợp vệ sinh. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao, đời sống
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM một bộ phận nông dân vùng xa trung tâm còn nhiều khó khăn. Kết quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nhất là nơi bị thu hồi đất nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Công tác vệ sinh môi trường bước đầu đã được quan tâm đầu tư, tỷ lệ xã, thôn được thu gom rác thải trên địa bàn Thành phố đạt trên 74%. Tuy nhiên, vệ sinh môi trường khu vực nông thôn đang ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng nhất là ở các khu vực làng nghề chế biến nông sản và hộ chăn nuôi quy mô lớn trong khu vực dân cư. Hà Nội là địa phương chiếm tới một nửa số làng nghề trong cả nước, tình trạng ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động. Theo khảo sát sơ bộ mới đây của Sở Công Thương Hà Nội, mức độ ô nhiễm do nước thải từ các làng nghề trên địa bàn Thành phố có xu hướng tăng. Tại các làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm, kết quả kiểm tra nguồn nước mặt nhiều nơi có hàm lượng COD, BOD5, NH4+, coliform vượt hàng chục lần, thậm chí đến hàng trăm lần mức quy chuẩn. Hầu hết các làng nghề đều có hàm lượng bụi và nồng độ khí SO2 vượt tiêu chuẩn cho phép. Đáng lo ngại là tình trạng ô nhiễm môi trường đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân, gây ra các bệnh phổ biến như: bệnh tiêu hóa và mắt chiếm 37%, bệnh hô hấp 20%, bệnh ngoài da 31% và các bệnh khác như: tai, mũi, họng, thần kinh,… Thêm vào đó là tình trạng tồn đọng rác thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn, với tỷ lệ thu gom chỉ đạt trên 70% tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh (ước khoảng 2.500 tấn/ngày). Nhiều huyện chưa có khu xử lý tập trung, nên còn có hiện tượng tận dụng các ao, hồ, các vùng trũng để đổ rác, hình thành hố chôn lấp rác tự phát, không đảm bảo quy trình kỹ thuật và tạo nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm của khu vực. Thời gian qua, do tốc độ CNH, HĐH cao, trong khi sự phát triển của kết cấu hạ tầng không theo kịp, đã dẫn đến chất lượng môi trường đô thị bị suy giảm tương ứng. Bên cạnh đó, mật độ dân số trên địa bàn Thành phố tập trung cao, sản xuất công nghiệp phát triển mạnh làm phát sinh một lượng chất thải rất lớn, đã gây nên ô nhiễm môi trường và tiếng ồn ngày càng nghiêm trọng. Về môi trường nước: Hiện nay khu vực Hà Nội nói chung, khu vực ngoại thành Hà Nội nói riêng, môi trường nước trở nên ô nhiễm cực kỳ nghiêm
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM trọng: hệ thống thoát nước thải, nước mưa còn yếu kém so với quy mô hạ tầng các khu công nghiệp, thường xuyên gây ra úng ngập trong mùa mưa, chất lượng nước thải đều không đạt tiêu chuẩn loại B. Các kênh, mương, sông thoát nước như các sông Tô Lịch, Kim Ngưu, Sét, Lừ đều bị ô nhiễm trầm trọng do hàng ngày phải tiếp nhận khối lượng lớn nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chưa qua xử lý (ví dụ: lượng nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp trung bình của thành phố Hà Nội xấp xỉ 450.000 m3/ngày, đêm). Các hồ trong nội thành cũng đều đã bị ô nhiễm chủ yếu do nước thải sinh hoạt không qua xử lý và rác thải đô thị đổ trực tiếp vào hồ. 9/11 khu công nghiệp của Hà Nội chưa xây dựng hoàn chỉnh hệ thống nước thải tập trung. Về môi trường không khí: Hiện nay, Hà Nội đang là một (trong hai) thành phố ô nhiễm nhất cả nước về môi trường không khí. Theo kết quả khảo sát nghiên cứu của Quỹ dân số Liên hợp quốc ở Việt Nam (UNFPA) cho thấy, chất lượng không khí tại Hà Nội thuộc vào loại tồi nhất trong khu vực. Tính trung bình trên toàn Thành phố, nồng độ bụi gấp 1,5 đến 3 lần tiêu chuẩn cho phép. Thiệt hại do ô nhiễm không khí gây ra đối với Hà Nội ước tính khoảng 1 tỷ đồng/ngày, chưa tính đến thiệt hại đối với với nông nghiệp và cây xanh. Kết quả quan trắc môi trường không khí cho thấy, nồng độ SO2, CO, NO2 trong các khu công nghiệp đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 6 lần. Tại các nút giao thông lớn, các điểm gần khu công nghiệp hoặc trong các khu công nghiệp đang có chiều hướng gia tăng ô nhiễm môi trường cục bộ. Nồng độ bụi tại ven các trục giao thông đều đã vượt tiêu chuẩn cho phép. Tại một số làng nghề như làng nghề truyền thống Bát Tràng (Hà Nội), tình trạng ô nhiễm không khí là vấn đề hết sức bức xúc. Tất cả những hạn chế được trình bày ở mục 1.2.2 và 1.2.3 cho thấy sự phát triển của nông nghiệp Hà Nội chưa bền vững. 1.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế và một số vấn đề đặt ra 1.2.4.1. Nguyên nhân hạn chế
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Những hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Về nguyên nhân khách quan, có thể thấy trước hết là do trình độ sản xuất nông nghiệp của Hà Nội còn lạc hậu, quy mô nhìn chung nhỏ, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững. Kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp, nông thôn trong những năm gần đây tuy đã được tăng cường đầu tư, nhưng vẫn còn hạn chế: chưa hình thành được các khu nông nghiệp để tạo điều kiện áp dụng kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất; hệ thống đường nội đồng một số nơi vẫn còn thiếu,... Đây là những hạn chế đã kéo dài từ nhiều năm trước để lại. Bên cạnh đó, tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị hóa trên địa bàn Hà Nội thời gian qua diễn ra rất nhanh, đã phá vỡ các quy hoạch của ngành nông nghiệp; đồng thời, làm cho các doanh nghiệp chưa an tâm đầu tư vào nông nghiệp (một số cơ sở chăn nuôi phải di dời); sự biến động của giá (đầu vào và đầu ra) do lạm phát tăng cao mấy năm gần đây cũng làm thiệt hại nhiều cho người sản xuất nông nghiệp. Về nguyên nhân chủ quan, có thể thấy trước hết là việc quán triệt các chủ trương của Đảng bộ thành phố Hà Nội về phát triển nông nghiệp bền vững còn chưa thật sự sâu sắc trong cán bộ, đảng viên; nên trong tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế, thậm chí có nơi còn sai sót. Việc chỉ đạo, điều hành có thời điểm thiếu tập trung, đồng bộ, chưa tạo được sự thống nhất cao. Công tác quy hoạch, kế hoạch trong phát triển nông nghiệp bền vững chậm được điều chỉnh phù hợp với cơ chế thị trường, chưa giải quyết kịp thời những mối quan hệ giữa kinh tế với văn hóa, xã hội và môi trường. Năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức của ngành nông nghiệp nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chậm trong việc tham mưu đề xuất triển khai thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến phát triển nông nghiệp bền vững. Vấn đề
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM xây dựng thương hiệu cho nông phẩm chưa được chú trọng nên khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu chưa cao. Công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong lĩnh vực ngành đã có nhiều cố gắng, nhất là trong việc tổ chức tuyên truyền, kiểm tra giám sát. Tuy nhiên, vẫn chưa thực sự hiệu quả, do chưa xây dựng các quy trình, thủ tục quản lý, công nhận sản phẩm an toàn, nhất là việc triển khai thực hiện quyết định 04/2007/QĐ- BNN của Bộ NN&PTNT còn nhiều vướng mắc. Sự thích ứng với cơ chế thị trường của nông dân Hà Nội chưa cao. Khi giá cả lên xuống thất thường, người nông dân thường chạy theo lợi ích trước mắt mà tự phá bỏ kế hoạch, hợp đồng kinh tế, quy trình sản xuất và đầu tư không đúng với quy hoạch đã được phê duyệt. 1.2.4.2. Một số vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết nhằm phát triển nông nghiệp Hà Nội bền vững. Thực trạng phát triển của nông nghiệp Hà Nội thời gian qua đã đặt ra một số vấn đề cần tập trung giải quyết. Đó là: Thứ nhất, mâu thuẫn giữa tính kế hoạch trong phát triển nông nghiệp bền vững với tính tự phát trong phát triển nông nghiệp hàng hóa hiện nay. Sản xuất hàng hóa lớn là con đường đi nhanh nhất để xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững. Để xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa đó, quy mô sản xuất phải đủ lớn, có tính tập trung cao. Do vậy, nâng cao chất lượng công tác kháo sát và lập quy hoạch là rất cần thiết. Thực tiễn những năm qua ở Hà Nội, công tác quy hoạch trong sản xuất nông nghiệp được UBND Thành phố, các cấp, các ngành tiến hành một cách tích cực, song còn thiếu tính đồng bộ. Một số chương trình, dự án mang nặng tính tự phát và chủ quan, khảo sát thiếu căn cứ khoa học và chưa sát thực tiễn, dẫn đến hiệu quả không cao, thậm chí có dự án không thể thực hiện được.
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất của người dân còn mang tính tự phát cao. Trước tác động của cơ chế thị trường, người nông dân thường coi trọng lợi ích trước mắt dễ làm phá vỡ quy hoạch ngành về PTBV. Mặt khác, cũng do tác động của thị trường, để hạ thấp chi phí vì mục tiêu kinh tế, người nông dân thường bỏ qua quy trình sản xuất nông nghiệp bền vững, nhất là trong việc thực hiện tiêu chuẩn VietGap. Thứ hai, sự tương đồng giữa phát triển kinh tế nông nghiệp với phân phối các nguồn lực, thu nhập một cách bình đẳng còn nhiều hạn chế. Khu vực nông nghiệp là khu vực kém phát triển nhất so với các khu vực khác ở Hà Nội về mọi mặt. Từ trước đến nay, do yêu cầu đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, hầu hết các nguồn lực như về vốn, nhân lực, KH – CN,... đều dành phần lớn cho đầu tư công nghiệp và dịch vụ; còn nông nghiệp chưa được quan tâm đầu tư tương xứng. Trong khi đó, đây lại là ngành đòi hỏi lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Chính vì thế, trong quá trình phát triển kinh tế, đời sống dân cư nông thôn trong Hà Nội phần lớn vẫn ở tình trạng khó khăn, sự chênh lệch thu nhập giữa thành thị với nông thôn còn cao. Do vậy, cần phải có cơ chế, chính sách đầu tư hợp lý, hiệu quả cho khu vực nông nghiệp nhất là đầu tư cho kết cấu hạ tầng KT – XH, phát triển nông nghiệp, nông thôn; nâng cao mức sống của dân cư. Chỉ có như vậy, sự phát triển của nông nghiệp mới thực sự bền vững. Thứ ba, sự gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế nông nghiệp với bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn Hà Nội còn thiếu và yếu. Yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững cần phải bảo đảm hài hòa mục tiêu tăng trưởng với bảo vệ môi trường. Theo đó, những sản phẩm nông nghiệp làm ra phải sử dụng ít nhất các yếu tố đầu vào, không tổn hại tới tự nhiên và tiêu dùng cho xã hội. Nhưng do chạy theo mục đích kinh tế và do nhận thức của người nông dân chưa cao mà ở Hà Nội, trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, các yếu tố đầu vào (phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM trưởng, thuốc bảo quản…) đã bị sử dụng thiếu khoa học, gây ra nhiều tác động đến môi trường. Việc sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật chưa đúng kỹ thuật đã gây tồn dư nhiều hóa chất độc hại trong môi trường đất và môi trường nước. Nhiều vùng chăn nuôi tập trung, nhiều làng nghề sản xuất chưa có hệ thống thu gom và xử lý chất thải. Tình trạng đó đã ảnh hưởng lớn đến tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp. Do vậy, việc gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế nông nghiệp với bảo vệ môi trường tự nhiên trong sản xuất nông nghiệp cần được quan tâm giải quyết trong chiến lược chung về PTBV của Hà Nội. * * * Tóm lại, phát triển nông nghiệp bền vững là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta; đồng thời là nội dung quan trọng trong thực hiện Định hướng Chiến lược PTBV. Đối với thành phố Hà Nội, phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trên cơ sở đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của con người trong hiện tại cũng như trong tương lai. Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội không chỉ phù hợp với xu hướng phát triển chung mà còn là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nội tại ngành nông nghiệp của Hà Nội. Nó cho phép phát huy tối đa mọi nguồn lực và lợi thế so sánh để ngành nông nghiệp Hà Nội phát triển hài hòa, vững chắc, vừa bảo đảm tăng trưởng liên tục, ổn định; đồng thời bảo đảm được về mặt xã hội và bảo vệ môi trường, sinh thái.