Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa Luật Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Với chức năng là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước ở địa phương, UBND xã Vạn Phước đã triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các chương trinh kinh tế và các văn bản quy phạm pháp luật có tác động lớn đến đời sống kinh tế- xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn xã.
Để triển khai thực hiện tốt các chương trình công tác, một số nhiệm vụ trọng tâm, UBND xã đều thành lập Ban chỉ đạo do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, các ban, ngành, cán bộ, công chức có liên quan tham gia làm thành viên. Qua đó, UBND xã đã tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện mang tính chuyên sâu một số ngành, lĩnh vực nhằm giúp cho UBND xã thực hiện có hiệu quả, đạt mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Mỗi nhiệm vụ công tác đều được xây dựng kế hoạch cụ thể, thông qua đó kiểm tra, bổ sung, điều chỉnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế.
Với chức năng là cơ quan chấp hành HĐND xã, UBND xã Vạn Phước đã thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo Luật và Quy chế hoạt động của HĐND và UBND. Phối hợp chặt chẽ với Thường trực và các Ban của HĐND để chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp của HĐND xã theo luật định. Việc xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng và an ninh đều được thực hiện đúng quy trình, chất lượng để trình các kỳ họp của HĐND xem xét thông qua và ban hành Nghị quyết để UBND xã tổ chức thực hiện.
Việc thi hành Hiến pháp, Luật và các văn bản khác của Đảng, Nhà nước cấp trên, Đảng ủy và HĐND cùng cấp được thực hiện tốt. Qua đó, UBND xã đã chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện nghiêm túc và đúng yêu cầu, đem lại những kết quả tích cực góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội; công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh được tăng cường; đẩy mạnh công tác cải cách hành chinh đã đi vào chiều sâu; việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng được thực hiện nghiêm túc; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo có nhiều tiến bộ, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa Luật Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LUẬT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Ngành Luật; Chuyên ngành: Luật Hành Chính
Học viên thực hiện: Nguyễn Đình Huy
Mã học viên: 2035450194
Lớp: Luật K53PY
Địa điểm thực tập: UBND xã Vạn Phước, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Nguyệt Nga
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LUẬT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Ngành Luật; Chuyên ngành: Luật Hành Chính
Học viên thực hiện: Nguyễn Đình Huy
Mã học viên: 2035450194
Lớp: Luật K53PY
Địa điểm thực tập: UBND xã Vạn Phước, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Nguyệt Nga
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2022
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................6
NỘI DUNG .............................................................................................................................7
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ VẠN PHƯỚC, HUYỆN
VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA...................................................................................7
1.1. Giới thiệu chung về UBND xã Vạn Phước ..............................................................7
1.2. Vị trí pháp lý của UBND xã Vạn Phước..................................................................7
1.3. Vài nét lịch sử về UBND xã Vạn Phước ..................................................................8
1.4. Một số thành tựu nổi bật của UBND xã Vạn Phước trong giai đoạn 2015-2020
..................................................................................................................................................9
PHẦN 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG UBND XÃ
VẠN PHƯỚC......................................................................................................................11
2.1. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Vạn Phước.............................................................11
2.1.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của UBND xã Vạn Phước ..............................11
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Vạn Phước ...................................................12
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ và công chức thuộc biên chế UBND xã Vạn
Phước ....................................................................................................................................12
2.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND xã Vạn Phước ..................................13
2.2.2.1. Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách lĩnh vực kinh tế ...................................................13
2.2.2.2. Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách lĩnh vực văn hóa- xã hội.....................................14
2.2.3. Nhiệm vụ của Ủy viên UBND xã Vạn Phước ...............................................................14
2.2.3.1. Ủy viên UBND xã- Trưởng Công an xã....................................................................14
2.2.3.2. Ủy viên UBND xã- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã....................................15
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của công chức thuộc biên chế UBND xã Vạn Phước
................................................................................................................................................16
2.2.3.1. Công chức Văn phòng- Thống kê..............................................................................16
2.2.3.2. Công chức Địa chính-nông nghiệp- xây dựng- tài nguyên- môi trường ...................16
2.2.3.3. Công chức Tài chính- kế toán....................................................................................17
2.2.3.4. Công chức Tư pháp- Hộ tịch phụ trách lĩnh vực tư pháp..........................................18
2.2.3.5. Công chức Tư pháp- Hộ tịch phụ trách lĩnh vực Hộ tịch..........................................18
2.2.3.6. Công chức Văn hóa- xã hội phụ trách lĩnh vực văn hóa...........................................19
2.2.3.7. Công chức Văn hóa- xã hội phụ trách lĩnh vực xã hội..............................................19
2.3 Quan hệ công tác giữa UBND xã Vạn Phước với các cơ quan, tổ chức khác tại
địa phương ...........................................................................................................................20
2.3.1. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã Vạn Phước ....................................................20
2.3.2. Quan hệ với UBND huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa .......................................21
2.3.3. Quan hệ với Ủy ban mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội khác tại địa
phương ...................................................................................................................................21
PHẦN 3. THỰC TIỄN CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ VẠN PHƯỚC ............................................................................23
3.1. Khai quát về hoạt động quản lý nhà nước của UBND xã Vạn Phước ............23
3.2. Những kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Vạn Phước
trong giai đoạn 2015-2020 ................................................................................................23
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2.1. Trong lĩnh vự phát triển kinh tế...............................................................................23
3.2.1.1.Về nông nghiệp ...........................................................................................................23
3.2.1.2. Về lâm nghiệp ............................................................................................................24
3.2.1.3.Về ngư nghiệp.............................................................................................................24
3.2.1.4. Về tiểu thủ công nghiệp - thương mại, dịch vụ..........................................................24
3.2.1.5. Về xây dựng cơ bản...................................................................................................24
3.2.1.6. Về thu ngân sách........................................................................................................24
3.2.1.7. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản......................................................24
3.2.1.8. Về xây dựng Nông thôn mới ......................................................................................25
3.2.2. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội ......................................................25
3.2.2.1. Về chăm lo cho sự nghiệp giáo dục ...........................................................................25
3.2.2.2. Về y tế, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân............................................................25
3.2.2.3. Về hoạt động văn hóa thông tin, thể dục, thể thao....................................................25
3.2.2.4. Công tác giảm nghèo, xóa nhà tạm...........................................................................26
3.2.2.5. Việc triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội khác...................................26
3.2.3. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội .................................26
3.2.3.1. Về Quân sự - Quốc phòng..........................................................................................26
3.2.3.2. Về An ninh chính trị - Trật tự an toàn xã hội............................................................27
3.2.4. Trong các lĩnh vực khác................................................................................................27
3.2.4.1. Về cải cách hành chính..............................................................................................27
3.2.4.2. Về giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.......................27
PHẦN 4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ VẠN PHƯỚC, HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA ............................28
4.1 . Đánh giá chung về tình hình thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của
UBND xã Vạn Phước.........................................................................................................28
4.1.1. Ưu điểm: .....................................................................................................................28
4.1.2. Hạn chế:......................................................................................................................28
4.1.3. Nguyên nhân: .............................................................................................................29
4.2. Định hướng phát triển và các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2020-2025 của UBND xã Vạn Phước .............................................................................29
4.2.1. Định hướng phát triển ...............................................................................................29
4.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2020-2025
................................................................................................................................................29
4.4.2.1. Về kinh tế...................................................................................................................29
4.4.2.2 . Về văn hóa - xã hội...................................................................................................30
4.4.2.3. Về xây dựng nông thôn mới.......................................................................................30
4.4.2.4. Về Quốc phòng - An ninh...........................................................................................30
4.3. Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của UBND
xã Vạn Phước........................................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................32
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Uỷ ban nhân dân
6. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga SVTH: Nguyễn Đình Huy
6
LỜI CẢM ƠN
Lời tiên em xin gởi lời cám ơn chân thành nhất đến tất cả qúy thầy, cô Trường
Đại Học Kinh tế quốc dâm đặc biệt là giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ Dương Nguyệt
Nga đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm cho tôi trong thời gian
học tập và thực tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ủy Ban nhân dân xã và lãnh đạo
UBND xã Vạn Phước đã tạo điều kiện để tôi tìm hiểu, nghiên cứu và tiếp cận các
nguồn tài liệu trong thời gian đầu thực tập.
Bài báo cáo thực tập tổng hợp được thực hiện trong thời gian 04 tuần, sau khi
được tìm hiểu, nghiên cứu và thực tập tại Ủy ban nhân dân xã Vạn Phước. Vì thời gian
nghiên cứu và kiến thức còn hạn hẹp nên trong báo cáo tổng hợp khổng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy rất mong sự hướng dẫn của giảng viên Tiếng sĩ Dương Nguyệt
Nga và lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Vạn Phước để bản thân tiếp tục hoàn thiện và
hoàn thành Báo cáo thực tập.
Một lần nữa xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô khoa Luật trường
Đại học Kinh tế quốc dân và lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Vạn Phước. Cuối cùng xin
kính chúc quý thầy, cố giáo cùng các đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Vạn
Phước lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống! Xin chân thành
cảm ơn!
7. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga SVTH: Nguyễn Đình Huy
7
PHẦN 1
KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ VẠN PHƯỚC,
HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA
1.1. Giới thiệu chung về UBND xã Vạn Phước
1.2. Vị trí pháp lý của UBND xã Vạn Phước
1.3. Vài nét lịch sử về UBND xã Vạn Phước
Vùng đất Vạn Phước ngày nay thuộc huyện Quảng Phước trước kia ( huyện
Vạn
1.4. Một số thành tựu nổi bật của UBND xã Vạn Phước trong giai đoạn
2015—2020
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
UBND XÃ VẠN PHƯỚC
2.1. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Vạn Phước
2.1.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của UBND xã Vạn Phước
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Vạn Phước
Chủ tịch UBND
xã Vạn Phước
8. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga SVTH: Nguyễn Đình Huy
8
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ và công chức thuộc biên chế UBND
xã Vạn Phước
2.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND xã Vạn Phước
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó Chủ tịch UBND xã Vạn Phước
2.2.3. Nhiệm vụ của Ủy viên UBND xã Vạn Phước
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của công chức thuộc biên chế UBND xã Vạn
Phước
2.3. Quan hệ công tác giữa UBND xã Vạn Phước với các cơ quan, tổ chức
khác tại địa phương
2.3.1. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã Vạn Phước
Đây là mối quan hệ đặc biệt, quan hệ theo chức năng và cả mối quan hệ hai
chiều phụ thuộc. Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã không phải là hai hệ thống
mà là một cơ cấu thống nhất gồm hai bộ phận tạo nên chính quyền địa phương. Hai bộ
phận này có chức năng khác nhau (chức năng ra nghị quyết, giám sát và chức năng
điều hành). Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân thể hiện bằng chất lượng các
Phó Chủ tịch UBND
Phụ
Phó Chủ tịch
UBND
Văn phòng UBND
Địa chính – xây dựng
– TN&MT
Lâm nghiệp
Thú y
Ban Tài chính
Ban Chỉ huy Quân
sự xã
Văn hóa - xã hội
Tư pháp- Hộ
tịch
Lao động
thương binh và
xã hội
Ban Công an
Đài truyền thanh
Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả
Nội vụ, tôn giao, thi
đua, khen thưởng
9. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga SVTH: Nguyễn Đình Huy
9
nghị quyết, không trái Hiến pháp, pháp luật và chỉ thị của cấp trên. Nghị quyết có tính
khả thi và được Uỷ ban nhân dân thực hiện tốt thì hoạt động của chính quyền địa
phương mới đạt hiệu quả cao.
Theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2013, thì
UBND do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương. Nên mối quan hệ giữa UBND với HĐND là mối quan hệ phụ
thuộc của cơ quan hành chính Nhà nước vào cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp.
UBND phải chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐND cùng cấp. HĐND ra các nghị quyết
có tính chất bắt buộc phải thực hiện đối với UBND.
Là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, HĐND xã bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND xã; giám sát hoạt
động và bãi bỏ những quyết định trái pháp luật của UBND xã, yêu cầu UBND xã báo
cáo về tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND và thi hành các biện pháp cần thiết
để đảm bảo thực hiện nghị quyết của HĐND.
Tuy vậy, với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương UBND xã
lại có tính “độc lập tương đối” với HĐND xã, HĐND xã không có quyền ra lệnh về
mặt hành chính đối với UBND xã, do không phải là cơ quan cấp trên của UBND nên ở
khía cạnh này quan hệ giữa HĐND và UBND là mối quan hệ theo chức năng do Nhà
nước phân công giữa cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính ở cơ sở. UBND xã có
những thẩm quyền chức năng do HĐND xã trao cho nhưng UBND xã có địa vị pháp
lý riêng, có quyền hạn, chức năng trong quản lý hành chính Nhà nước chỉ thuộc riêng
cơ quan hành chính. Mặt khác HĐND và UBND lại là một thể thống nhất không phân
chia tạo thành chính quyền cấp xã, cùng phối hợp, giải quyết những vấn đề nảy sinh
khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, phối hợp trong việc quyết định việc
đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã theo đề nghị của Uỷ ban
mặt trận tổ quốc cấp xã.
Trong các cuộc họp hàng tháng của UBND, Chủ tịch HĐND xã được mời
tham dự để cùng bàn việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế, ngân sách và các nhiệm vụ khác
liên quan đến HĐND; UBND xã có trách nhiệm cung cấp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch
HĐND và các đại biểu HĐND xã những văn bản, tài liệu của UBND ban hành liên
quan đến hoạt động của HĐND xã.
Như vậy giữa HĐND và UBND có mối quan hệ khăng khít, hữu cơ nhưng
không đồng nhất, hòa lẫn mà mỗi loại cơ quan có những chức năng nhiệm vụ riêng do
Nhà nước phân công. HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương thảo
luận và quyết định những chủ trương, biện pháp lớn về kinh tế, xã hội, an ninh, trật tự,
trị an ở cơ sở. UBND cấp xã là cơ quan hành chính Nhà nước, tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật của Nhà nước, mệnh lệnh của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị
quyết của HĐND cấp xã.
Quan hệ giữa UBND cấp xã với HĐND cấp xã là mối quan hệ đặc biệt, thể
hiện sự thống nhất chính trị trong tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương. Mối quan
hệ này một mặt thể hiện yếu tố tập trung quyền của cơ quan quyền lực Nhà nước trong
việc thành lập, thay đổi, bãi nhiệm cơ quan hành chính Nhà nước và các thành viên
của nó, trong việc chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan hành chính. Mặt khác thể
hiện yếu tố dân chủ trong việc cơ quan quyền lực Nhà nước trao quyền chủ động, sáng
tạo cho cơ quan hành chính Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng điều hành,
quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
10. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga SVTH: Nguyễn Đình Huy
10
2.3.2. Quan hệ với UBND huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
Uỷ ban nhân dân xã có mối quan hệ trực tiếp với UBND huyện Vạn Ninh. Đây
là mối quan hệ trực tiếp trên dưới, quan hệ phục tùng và mệnh lệnh. Là cấp dưới,
UBND xã phải chấp hành các chỉ thị, quyết định và các văn bản khác của UBND cấp
trên trong quá trình điều hành hoạt động của mình, truyền đạt các chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước tới nhân dân trong xã, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
với UBND huyện, xin ý kiến UBND huyện trong những vấn đề quan trọng đột xuất.
Là cấp trên, UBND huyện có trách nhiệm phê chuẩn nhân sự của UBND xã,
thực hiện sự chỉ đạo toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động của UBND xã.
Mối quan hệ về công tác chuyên môn nghiệp vụ là mối quan hệ dựa trên
nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương trong hoạt động
quản lý nhà nước. Các bộ phận chuyên môn của UBND xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của các phòng ban chuyên môn của UBND huyện.
2.3.3. Quan hệ với Ủy ban mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội
khác tại địa phương
Mối quan hệ giữa UBND xã với Ủy ban mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính
trị- xã hội được quy định tại Điều 15, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình, trong các cuộc họp
UBND xã luôn có đại diện của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn xã như Mặt
trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh tham
dự, chính nhờ sự hỗ trợ giúp đỡ của các tổ chức trên mà UBND xã thực hiện tốt những
nhiệm vụ tuyển quân, xây dựng thôn văn hóa, phổ cập giáo dục, xoá đói giảm nghèo,
trợ cấp khó khăn cho những gia đình neo đơn; động viên các hộ nông dân mạnh dạn
đầu tư vào những ngành nghề lĩnh vực mang lại nguồn thu nhập cao…
Thông qua Mặt trận Tổ quốc, UBND cấp xã thu nhận được những kiến nghị,
khiếu nại, thắc mắc của nhân dân trong quá trình điều hành quản lý của mình, trên cơ
sở đó UBND có sự giải đáp, tuyên truyền, điều chỉnh, rút kinh nghiệm cho hoạt động
của mình.
Các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã là chỗ dựa đáng tin cậy của UBND
xã trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở hiện nay.
11. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga SVTH: Nguyễn Đình Huy
11
PHẦN 3
THỰC TIỄN CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ VẠN PHƯỚC
3.1. Khai quát về hoạt động quản lý nhà nước của UBND xã Vạn Phước
Với chức năng là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước ở địa phương, UBND
xã Vạn Phước đã triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước, các chương trinh kinh tế và các văn bản quy phạm pháp luật có tác
động lớn đến đời sống kinh tế- xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn xã.
Để triển khai thực hiện tốt các chương trình công tác, một số nhiệm vụ trọng
tâm, UBND xã đều thành lập Ban chỉ đạo do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã
làm Trưởng ban, các ban, ngành, cán bộ, công chức có liên quan tham gia làm thành
viên. Qua đó, UBND xã đã tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện mang tính chuyên sâu
một số ngành, lĩnh vực nhằm giúp cho UBND xã thực hiện có hiệu quả, đạt mục tiêu,
nhiệm vụ đã đề ra. Mỗi nhiệm vụ công tác đều được xây dựng kế hoạch cụ thể, thông
qua đó kiểm tra, bổ sung, điều chỉnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế.
Với chức năng là cơ quan chấp hành HĐND xã, UBND xã Vạn Phước đã thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo Luật và Quy chế hoạt động của HĐND và UBND. Phối
hợp chặt chẽ với Thường trực và các Ban của HĐND để chuẩn bị nội dung cho các kỳ
họp của HĐND xã theo luật định. Việc xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội, quốc phòng và an ninh đều được thực hiện đúng quy trình, chất lượng
để trình các kỳ họp của HĐND xem xét thông qua và ban hành Nghị quyết để UBND
xã tổ chức thực hiện.
Việc thi hành Hiến pháp, Luật và các văn bản khác của Đảng, Nhà nước cấp
trên, Đảng ủy và HĐND cùng cấp được thực hiện tốt. Qua đó, UBND xã đã chỉ đạo
điều hành và tổ chức thực hiện nghiêm túc và đúng yêu cầu, đem lại những kết quả
tích cực góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội; công tác phòng chống thiên tai,
dịch bệnh được tăng cường; đẩy mạnh công tác cải cách hành chinh đã đi vào chiều
sâu; việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng được thực hiện
nghiêm túc; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo có nhiều tiến bộ, an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
3.2. Những kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Vạn
Phước trong giai đoạn 2015-2020
3.2.1. Trong lĩnh vự phát triển kinh tế
3.2.1.1. Về nông nghiệp
Giá trị ngành nông nghiệp bình quân đạt 38,249 triệu đồng/năm, chiếm
18,21% trong cơ cấu kinh tế. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi từng bước được chuyển đổi
theo hướng chú trọng chất lượng, kết hợp với áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào
sản xuất, góp phần nâng cao giá trị hàng hóa, tạo hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Tổng diện tích sản xuất hàng năm 603ha, trong đó diện tích trồng lúa 603ha,
năng suất bình quân 74 tạ/ha/năm, cao hơn 05 tạ so với năng suất bình quân 5 năm
trước. Sản lượng thu 4.460 tấn đạt 102% so với Nghị quyết, và đạt 116,9% so với kỳ 5
năm trước. Diện tích trồng màu xen vụ, bình quân 12ha/năm; cải tạo chuyển đổi 150ha
vườn tạp sang vườn cây ăn quả.
12. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga SVTH: Nguyễn Đình Huy
12
Đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn có sự biến động lớn do tình hình dịch bệnh
và giá cả thiếu ổn định, chủ yếu là trâu, bò và vịt đàn với vi mô tổng đàn nhỏ. Tính tại
thời điểm năm 2020, tổng đàn trâu bò là 508 con, giảm 531 con so với năm 2015; đàn
heo 79 con giảm 672 con; vịt đàn 31.000 con, tăng trên 5.000 con.
3.2.1.2. Về lâm nghiệp
Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
thường xuyên vận động nhân dân chung tay chăm sóc, bảo vệ, phòng cháy rừng, bảo
vệ môi trường sinh thái. Duy trì và phát triển 193 ha rừng trồng, chủ yếu tập trung các
loại cây lấy gỗ như: Bạch đàn, keo, sưa…
Thu nhập bình quân hàng năm từ rừng và vườn cây ăn quả trên 4.000 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 1,9% trong tổng giá trị kinh tế của địa phương.
3.2.1.3.Về ngư nghiệp
Ngành nuôi, trồng và đánh bắt thủy sản phát triển, năm sau cao hơn năm
trước, sản lượng nuôi trồng và khai thác năm 2020 đạt trên 900 tấn, tăng trên 15 tấn so
với năm 2015. Trong đó, tập trung vào một số giống nuôi chủ yếu như: ốc hương, cá
bớp, cá hồng mỹ, cá mú, tôm hùm.
3.2.1.4. Về tiểu thủ công nghiệp - thương mại, dịch vụ
Trên địa bàn xã hiện có 489 hộ hoạt động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp
và thương mại dịch vụ, trong đó tập trung chủ yếu các ngành như cửa nhôm, cửa sắt,
chả cá, bún, dịch vụ thương mại…, giải quyết cho hơn 1.500 lao động. Trong năm
2020 sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt 11.642 triệu đồng, gấp 2,3 lần;
Thương mại dịch vụ đạt 93.444 triệu đồng, gấp 1,3 lần so với năm 2015.
3.2.1.5. Về xây dựng cơ bản
Đảng ủy luôn quan tâm lãnh đạo chính quyền tranh thủ huy động vốn từ các
nguồn: Vốn cấp trên đầu tư, đóng góp của nhân dân…để chỉnh trang bộ mặt nông thôn
trên địa bàn xã. 5 năm qua đã đầu tư xây dựng 33 công trình, hạng mục, trong đó, có
27 công trình giao thông, thủy lợi; 06 công trình dân dụng với tổng mức đầu tư 33.924
triệu đồng. Quá trình đầu tư luôn tuân thủ quy trình, quy định của pháp luật và có sự
giám sát của các cơ quan, tổ chức và nhân dân, do đó hầu hết công trình, hạng mục sau
nghiệm thu sử dụng có chất lượng đảm bảo.
3.2.1.6. Về thu ngân sách
Thu ngân sách hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu huyện giao. Năm 2015 thu ngân
sách 1.674 triệu đồng, năm 2017, 2.148 triệu đồng, năm 2018, 2.009 triệu đồng, năm
2019, 1.865 triệu đồng, thu ngân sách năm 2020 đạt 1.457 triệu đồng, giảm 217 triệu
đồng so với năm 2015. Nguyên do giảm là chuyển hạch toán từ phí lệ phí sang giá của
chợ Vạn Phước.
Thực hiện chi đúng, chi đủ chế độ theo quy định. Việc thường xuyên kiểm tra,
cân đối đã giúp nhiệm vụ chi đảm bảo dự toán ngân sách, đáp ứng kịp thời yêu cầu
quản lý trên từng nội dung, trong từng lĩnh vực.
3.2.1.7. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản
Quản lý và thực hiện tốt quy hoạch, nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo quy
định của pháp luật. Làm tốt công tác quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường, trọng
tâm là quản lý chặt chẽ đất công do xã quản lý, xử lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp
13. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga SVTH: Nguyễn Đình Huy
13
vi phạm Luật Đất đai. 5 năm qua đã xử lý 6 trường hợp khai thác đất, cát tại bãi vật
liệu hồ Hoa Sơn; 7 trường hợp lấn chiếm và sử dụng đất sai mục đích; Lập biên bản
khắc phục hiện trạng ban đầu 26 trường hợp lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích.
Thực hiện cấp đổi, cấp mới theo chương trình Vlap 4.702 hồ sơ, còn lại 284 hồ
sơ không đủ điều kiện. Thực hiện đúng quy định về cấp phát giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lần đầu cho nhân dân với diện tích 30,731 ha; cấp 112 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất rừng, diện tích 137,186ha.
Từng bước thực hiện các giải pháp phòng ngừa, kiểm soát, thu gom và xử lý
rác thải ô nhiễm môi trường; công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường được đẩy mạnh.
Đến nay có trên 90% số hộ dân sử dụng dịch vụ thu gom rác thải; 100% hộ dân sử
dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 09% số hộ dân sử dụng nước sạch.
3.2.1.8. Về xây dựng Nông thôn mới
Năm 2020, xã Vạn Phước đã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới. Phấn đấu đến
năm 2025, Vạn Phước đạt 07/12 tiêu chí nâng cao, bao gồm: Giao thông, thủy lợi, hộ
nghèo, văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo, hành chính công.
3.2.2. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội
3.2.2.1 Về chăm lo cho sự nghiệp giáo dục
Công tác giáo dục luôn được quan tâm, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho công tác giảng dạy đảm bảo. Hàng năm số trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo, trẻ 6 tuổi vào
lớp 1 đạt 100%; học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, tốt nghiệp THCS đạt
100%; tình trạng học sinh lưu ban và bỏ học giảm qua từng năm (dưới 3%). Duy trì và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học. Hàng năm, có từ 45 học sinh trên
địa bàn đậu vào các trường Cao đẳng, Đại học
Chất lượng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng, Hội khuyến học được
nâng lên và có nhiều tiến bộ. Phong trào khuyến học, khuyến tài và công tác xây dựng
xã hội học tập luôn được quan tâm.
3.2.2.2. Về y tế, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được chính quyền quan tâm
và đạt nhiều kết quả khả quan. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được đầu tư đưa vào
sử dụng có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Các
chương trình y tế quốc gia được triển khai đồng bộ, duy trì và nâng cao đạt chuẩn Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã. Hàng năm có trên 95% trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm
chủng đủ liều; tỷ suất sinh hiện dừng ở 13,39%0; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,57%;
tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo cân nặng đến năm 2019 là 3,93% (giảm
3% so với năm 2015).
3.2.2.3. Về hoạt động văn hóa thông tin, thể dục, thể thao
Trong nhiệm kỳ qua hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao có nhiều
chuyển biến tích cực, nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ đi vào chiều sâu; phong trào
tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khỏe ngày càng được đông đảo nhân dân
hưởng ứng.
Số lượng và chất lượng các giải thể thao do địa phương tổ chức cũng như tham
gia các giải huyện tổ chức ngày càng được nâng cao, cụ thể địa phương trong hai năm
14. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga SVTH: Nguyễn Đình Huy
14
liền đạt danh hiệu đơn vị thể thao tiên tiến cấp tỉnh (2017-2018) và luôn nằm trong tóp
đầu về công tác thi đua thể dục thể thao của các xã, thị trấn.
Hệ thống truyền thanh thường xuyên được quan tâm đầu tư nâng cấp để đáp
ứng nhu cầu thông tin tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước đến mọi tầng lớp nhân dân.
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” ngày càng đi vào chiều
sâu và phát huy hiệu quả. Hàng năm, có 5/5 thôn được công nhận danh hiệu làng văn
hóa; tỷ lệ hộ gia đình văn hóa công nhận hàng năm đạt từ 96%.
3.2.2.4. Công tác giảm nghèo, xóa nhà tạm
Công tác giảm nghèo và xóa nhà tạm thường xuyên được triển khai đồng bộ,
đảm bảo tạo điều kiện hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
bình quân hàng năm đạt 2,63%; đến năm 2020 giảm còn 3,34/4%, đạt 119,76% so với
Nghị quyết giao.
Phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của huyện, trung tâm dạy nghề
huyện Vạn Ninh tổ chức các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc các lĩnh
vực trồng trọt, chăn nuôi, chế biến các mặt hàng từ nông- lâm và hải sản. Qua đó, việc
làm tăng thêm bình quần hàng năm, 230 người/năm; năm 2019 tỷ lệ lao động qua đào
tạo chiếm 97%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm 95,03%.
Thực hiện tốt công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ khó khăn.
Trong nhiệm kỳ qua Đảng ủy, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể đã huy động các
tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng mới 78 nhà và sữa chữa 02 nhà cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo và hộ khó khăn với tổng số tiền: 1.190 triệu đồng.
3.2.2.5. Việc triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội khác
Công tác đền ơn đáp nghĩa, chăm lo đời sống nhân dân luôn được quan tâm chỉ
đạo thực hiện; các chính sách an sinh xã hội luôn quan tâm giải quyết đầy đủ, kịp thời,
đúng đối tượng. Qua 05 năm tổng kinh phí đã giải quyết là 1.596 triệu đồng; hàng năm
tổ chức thăm hỏi, thăm tặng cho các gia đình chính sách, các đối tượng thuộc diện...
nhân các dịp lễ, tết với tổng kinh phí 549.150.000đ.
Nhằm tạo điều kiện cho các hộ vay vốn, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập,
05 năm qua, UBND xã phối hợp với các đoàn thể tín chấp cùng Ngân hàng chính sách
xã hội huyện tiếp cận các nguồn vốn vay, đã giải quyết cho trên 1.200 lượt hộ với số
tiền trên 20.000 triệu đồng. Tổ chức các lớp đào tạo nghề nông thôn, nhiệm kỳ qua đã
mở 05 lớp cho hơn 210 lao động; giải quyết việc làm cho hơn 700 lao động.
3.2.3. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội
3.2.3.1. Về Quân sự - Quốc phòng
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 25/10/2013
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới, tập trung xây dựng nền Quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
Hàng năm, Đảng ủy đều ban hành các Nghị quyết để lãnh đạo nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng địa phương.
Công tác phát triển và cho ra luân phiên dân quân luôn được đảm bảo chỉ tiêu;
công tác huấn luyện dân quân luôn đảm bảo thời gian và quân số theo quy định, tỷ lệ
15. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga SVTH: Nguyễn Đình Huy
15
dân quân đạt 1,04% so với dân số. Công tác tuyển quân hàng năm luôn đạt chỉ tiêu
giao ( trừ năm 2019, đã giao 18/19 thanh niên). Tỷ lệ Đảng viên trong lực lượng dân
quân là 22%, tăng 8% so với năm 2015, đoàn viên đạt 80%. Thực hiện đầy đủ chính
sách hậu phương quân đội.
3.2.3.2. Về An ninh chính trị - Trật tự an toàn xã hội
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Triển khai kịp thời các
chủ trương, chỉ đạo của các cấp trên lĩnh vực an ninh, trật tự; chủ động nắm bắt tình
hình, kịp thời giải quyết, xử lý các vụ việc liên quan đến an ninh nông thôn, tôn giáo;
tập trung đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo an toàn giao
thông, phòng chống cháy nổ và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc ở
địa phương.
Từ năm 2015 đến năm 2020, trên địa bàn xã xảy ra 57 vụ làm mất trật tự
ATXH; trật tự an toàn giao thông xảy ra 23 vụ làm 10 người chết và 17 người bị
thương. Hầu hết các vụ việc xảy ra đều được xử lý kịp thời.
3.2.4. Trong các lĩnh vực khác
3.2.4.1. Về cải cách hành chính
Ủy ban nhân dân xã Vạn Phước đã áp dụng nhiều giải pháp trong công tác cải
cách hành chính nhằm hướng tới “ bộ máy hành chính thông suốt, trong sạch, vững
mạnh, hiện đạ, hiệu lực, hiểu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động
điều hành của cơ quan hành chính nhà nước góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã
hội tại địa phương”; tiếp tục nâng cao chất lượng trong việc chấp hành kỷ cương, kỷ
luật hành chính; quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, đảm bảo nâng cao mức độ hài
lòng, tin cậy của tổ chức, công dân.
3.2.4.2. Về giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
Trong 5 năm qua, UBND xã đã tiếp nhận 36 đơn thư ( chủ yếu là kiến nghị,
tranh chấp). UBND xã đã thực hiện đúng quy trình tiếp nhận, xử lý, giải quyết đảm
bảo đúng quy trình, quy định. Các đơn thư được UBND xã trả lời bằng văn bản cho
người kiến nghị và cơ quan cấp trên và không có trường hợp tồn động kéo dài.
16. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga SVTH: Nguyễn Đình Huy
16
PHẦN 4
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ VẠN
PHƯỚC, HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA
4.1. Đánh giá chung về tình hình thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước của UBND xã Vạn Phước
4.1.1 Ưu điểm:
Trong giai đoạn 2015-2020, dưới sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện,
Đảng ủy xã, sư phối hợp của UBMT và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội. UBND
xã đã lãnh, chỉ đạo cán bộ, công chức và nhân dân Vạn Phước ra sức thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng. Những kết quả đạt được, góp
phần duy trì sự phát triển ổn định, cụ thể: Giá trị ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp năm sau cao hơn năm trước; vận động nhân dân áp dúng khoa học kỹ thuật
trong sản xuất nông nghiệp, qua đó từng bước góp phần nâng cao giá trị hàng hóa
nông sản, tăng thu nhập và ổn định đời sống; công tác giảm nghèo, chính sách an sinh
xã hội được quan tâm triển khai đầy đủ, kịp thời; y tế, giáo dục, văn hóa được chú
trọng; công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh; thực hiện nghiêm túc việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo được kịp thời, đảm bảo theo quy định của pháp luật; công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm và các tệ nạn xã hội được tăng cường, góp phần giữ vững ổn định an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; công tác quốc phòng luôn được quan tâm chú
trọng, các nội dung quân sự, quốc phòng được triển khai đảm bảo.
4.1.2 Hạn chế:
Trong phát triển kinh tế - xã hội
- Một số chỉ tiêu kinh tế chưa đạt mục tiêu đề ra như: giá trị nông nghiệp giảm
(tổng đàn trâu, bò, heo và sản lượng nuôi trồng thủy sản giảm so với kỳ năm trước);
giá trị TTCN, Dịch vụ- thương mại tăng không đều; Nguồn thu ngân sách nhiều hạn
chế.
- Công tác quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ rừng giai đoạn
đầu kỳ chưa chặt chẽ, một số trường hợp vi phạm từ giai đoạn trước chưa xử lý triệt
để.
- Kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững; chênh lệch thu nhập giữa các bộ
phận dân cư ngày càng tăng; công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm chưa gắn
kết chặt chẽ.
Trong công tác Quốc phòng - An ninh
- Nhận thức của một bộ phận nhỏ cán bộ, đảng viên về âm mưu “diễn biến hoà
bình” chưa sâu sắc, ý thức cảnh giác chưa cao. Công tác tuyên truyền Luật Nghĩa vụ
Quân sự chưa sâu, dẫn đến một bộ phận thanh niên chưa chấp hành nghiêm túc.
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tuy ổn định nhưng tiềm ẩn
yếu tố có thể gây phức tạp; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phát triển
chưa đều, một số mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh trật tự hoạt
động hiệu quả chưa cao.
17. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga SVTH: Nguyễn Đình Huy
17
4.1.3. Nguyên nhân:
Xuất phát điểm về kinh tế - xã hội thấp, cơ sở hạ tầng còn thiếu và chưa đồng
bộ; tình hình thời tiết và dịch bệnh trên gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp đã ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng thủy, hải sản. Đặc biệt là
diễn biến phức tạp của cơn bão số 12 năm 2017 đã gây thiệt hại lớn về người và kinh
tế của địa phương.
Sự biến động giá cả thị trường, ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Kinh tế của xã chủ yếu dựa vào nông nghiệp, sản phẩm đầu ra tiêu thụ không
ổn định.
Xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển thương mại dịch vụ còn gặp khó khăn do
thiếu nguồn vốn, nguồn lực hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn bổ sung ngân sách của
cấp trên.
4.2. Định hướng phát triển và các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn 2020-2025 của UBND xã Vạn Phước
4.2.1. Định hướng phát triển
Phát triển kinh tế theo cơ cấu: Nông – Lâm – Ngư nghiệp, Thương mại dịch
vụ, Tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tăng năng suất, chất
lượng, giá trị trong sản xuất; khuyến khích ngư dân đầu tư thiết bị đánh bắt xa bờ đạt
hiệu quả. Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp để tạo việc làm cho người lao
động. Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, giữ gìn và bảo vệ môi
trường. Đẩy mạnh công tác giảm nghèo và giải quyết việc làm; đảm bảo an sinh xã
hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh toàn diện, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn xã. Năm 2020 phấn đấu xã đạt chuẩn Nông thôn mới và đến năm 2025 Vạn Phước
hoàn thành một số tiêu chí nâng cao của Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn
mới.
4.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong phát triển kinh tế- xã hội giai
đoạn 2020-2025
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng: nông – lâm – ngư nghiệp –
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ, thương mại.
- Xác định một số chỉ tiêu cơ bản
4.4.2.1 Về kinh tế
- Tổng giá trị ngành nông, lâm, ngư nghiệp: 110.000 triệu đồng/ năm; phấn
đấu tăng bình quân 5-7%.
+ Tổng sản lượng lương thực đạt từ 4.000 tấn/năm; Nông sản khác từ 400
tấn/ năm.
+ Sản lượng nuôi, trồng, đánh bắt thủy hải sản tăng bình quân 5-7%.
- Giá trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm 10%.
- Giá trị thương mại, dịch vụ tăng bình quân hàng năm 5-7%.
- Thu ngân sách vượt kế hoạch, trung bình hàng năm tăng từ 10- 12%.
18. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga SVTH: Nguyễn Đình Huy
18
4.4.2.2 Về văn hóa - xã hội
- Phấn đấu hàng năm, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi vào mẫu giáo, lớp 1 và học
sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt: 100%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
lớp 9 đạt 100%; Vào THPT và Trung cấp nghề đạt trên 85%.
- Giữ vững đơn vị đạt chuẩn quốc gia về PCGDTH, PCGDTHCS và phổ cập
mầm non cho trẻ 5 tuổi. Đạt chuẩn quốc gia về PCGD bậc Trung học.
- Giải quyết việc làm cho trên 200 lao động/năm.
- Số người lao động có việc làm tăng thêm bình quân hàng năm từ 250 đến
300 người.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm dưới 1% (còn dưới: 3%).
- Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 97% trở lên.
- Tỷ suất sinh ở mức: 15%o.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm còn: 2%.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế hàng năm trên 80 %.
- Có 100% thôn đạt danh hiệu Làng văn hóa, 97% hộ gia đình trở lên đạt gia
đình văn hóa.
- Phấn đấu 50% hộ dân được sử dụng nước sạch và 100% hợp vệ sinh; 100%
số hộ tham gia xử lý rác thải.
4.4.2.3. Về xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu đến năm 2025, đạt 07/12 tiêu
chí nâng cao, bao gồm: Giao thông, thủy lợi, hộ nghèo, văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo,
hành chính công.
4.4.2.4. Về Quốc phòng - An ninh
- Giao quân hàng năm đạt chỉ tiêu trên giao;
- Hàng năm phát triển dân quân và cho ra luân phiên đạt chỉ tiêu giao;
- Tỷ lệ đảng viên trong dân quân đạt: 25%; đoàn viên trong DQTV đạt: 90%;
- Giữ vững đơn vị vững mạnh về Quốc phòng - An ninh;
- Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, xử lý kịp thời và
có hiệu quả các sự việc xảy ra trên địa bàn xã.
4.3. Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước của UBND xã Vạn Phước
- Lãnh đạo phải toàn diện, tổ chức thực hiện phải năng động, sáng tạo,
sâu sát thực tiễn; điều hành quyết liệt, công khai, minh bạch; phát huy dân chủ,
trí tuệ tập thể đi đôi đề cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân, người đứng đầu;
thường xuyên kiểm tra, giám sát, kiên trì với những mục tiêu đã xác định. Phối
hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các ngành và địa bàn thôn để thực hiện thắng lợi
những mục tiêu đã đề ra.
- Khai thác tối đa mọi tiềm năng sẵn có của địa phương, tận dụng và phát huy
hiệu quả mọi nguồn lực để đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, khuyến khích các chủ thể
mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần tăng giá trị ngành kinh tế trên địa bàn xã.
19. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga SVTH: Nguyễn Đình Huy
19
- Công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất để tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp đầu tư góp phần phát triển kinh tế địa phương.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Đặc biệt là các lĩnh vực đất đai, quản lý xây dựng; thường xuyên kiểm tra, giám sát từ
đó xử lý vi phạm kịp thời.
- Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội gắn với phát triển kinh tế; tăng cường
công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động; tạo điều kiện để
người nghèo tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi, đồng thời hướng dẫn cách thức sản
xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình từ đó vươn lên thoát nghèo một cách bền vững.
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật trong nhân dân bằng nhiều hình
thức như: Tổ chức hội nghị chuyên đề về tuyên truyền Luật; lồng ghép vào các buổi
sinh hoạt cộng đồng, sinh hoạt chi hội đoàn thể… từ đó nâng cao tính thượng tôn pháp
luật trong nhân dân, qua đó giúp UBND xã quản lý nhà nước được thuận lợi.
- Cần xây dựng quy chế đào tạo, bồi dưỡng của UBND xã. Từ đó tạo điều kiện
để cán bộ, công chức nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị; tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao ý thức, trách nhiệm trong hoạt động
công vụ của cán bộ, công chức; nâng cao năng lực giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức và cá nhân.
20. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga SVTH: Nguyễn Đình Huy
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lịch sử Đảng bộ và nhân dân xã Vạn Phước giai đoạn 1930-2010;
2. Quyết định số 336/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của Chủ tịch UBND xã
Vạn Phước về việc phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND
xã Vạn Phước, nhiệm kỳ 2021-2026 về phân công thành viên UBND xã;
3. Quyết định số 1164/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của UBND xã Vạn Phước
về việc phân công nhiệm vụ các công chức và người hoạt động không chuyên trách
thuộc quản lý của UBND xã Vạn Phước;
4. Quyết định số 213/QĐ-UBND ngày 06/8/2021 của UBND xã Vạn Phước về
việc ban hành Quy chế làm việc của UBND xã Vạn Phước nhiệm kỳ 2021-2026;
5. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ xã Vạn Phước nhiệm kỳ 2020-2025;
6. Báo cáo số 121/BC-UBND ngày 14/5/2020 của UBND xã Vạn Phước về
tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển Kinh tế- xã hội 05 năm 2016-2020 và Kế
hoạch phát triển kinh tê- xã hội 05 năm 2021-2025;
7. Số tay chất lượng với tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2015 ( Hệ thống
ISO).