SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐOAN
HÙNG
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
TÓM LƯỢC
Đoan Hùng là một huyện đồi núi trung du, nằm tại ngã ba ranh giới giữa tỉnh Phú
Thọ với hai tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Cùng với sự phát triển kinh tế trong công
cuộc đổi mới đất nước, nhất là 10 năm trở lại đây, kinh tế huyện Đoan Hùng đã có
những bước tiến bộ, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Cơ cấu kinh tế Đoan
Hùng là “Nông - lâm - nghiệp - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ”. Là
huyện có nền kinh tế đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người 28 triệu đồng/
năm. Từng bước đời sống người dân được cải thiện cả về vật chất và văn hóa. Từ đó,
nhu cầu về Bảo hiểm xã hội nói chung và Bảo hiểm xã hội tự nguyện nói riêng dần trở
nên cấp thiết với nhân dân trên địa bàn Huyện. Bên cạnh những nội dung cơ bản, Quản
lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng đặt ra cho ban lãnh đạo các cấp những vấn đề
nổi bật như: Quản lý đối tượng sao cho hiệu quả và nhằm mục đích phát triển đối
tượng tham gia trên địa bàn Huyện; Quản lý nguồn thu;… Bằng việc sử dụng phương
pháp luận và nhóm phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lý số liệu, tác giả đã làm rõ:
Một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn cấp Huyện; Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm
xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng; từ đó đưa ra Một số định hướng và
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã
hội huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và các năm tiếp theo.
i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nỗ lực nghiên cứu và hoàn thiện đề tài khóa luận: “Quản lý thu
Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng” em xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy, cô giáo trường Đại
học Thương mại nói chung và toàn thể các thầy, cô giáo khoa Kinh tế - Luật nói riêng,
tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo – TS. Dương Hoàng Anh
đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em chân thành cảm ơn tập thể Ban lãnh đạo và cán bộ tại Cơ quan Bảo hiểm xã
hội huyện Đoan Hùng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả tiếp xúc với công việc,
trao đổi và cung cấp những thông tin cần thiết để giúp tác giả hoàn thành bài luận văn
này.
Tuy nhiên, do trình độ kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên
bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận được ý kiến
đóng góp từ các thầy giáo, cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 , tháng 12 ,năm 2021
Sinh viên
Hằng
Đỗ Thị Thúy Hằng
ii
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC............................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..............................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.............................................................................vi
DANH MỤC VIẾT TẮT......................................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận. ........................................................ 1
2. Đối tượng, mục tiêuvà nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 3
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.......................................................................................... 4
CHƯƠNG I. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN CẤP
HUYỆN..................................................................................................................................... 5
1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện và Quản lýthu bảo hiểm xã hội tự nguyện........... 5
1.1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện......................................................................................... 5
1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện................................................................... 7
1.2. Những nguyên lýcơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp
Huyện........................................................................................................................................ 8
1.2.1. Nguyên tắc của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện................... 8
1.2.2. Phân cấp quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện. ............................ 9
1.2.3. Mục tiêuQuản lý thu bảohiểm xã hội tự nguyện trênđịa bàncấp Huyện. .. 10
1.2.4. Nội dung, chỉ tiêu, các tiêu chí đánh giá thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. ......11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp
Huyện......................................................................................................................................17
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội........................................................................17
1.3.2. Chính sách pháp luật................................................................................................17
1.3.3. Đội ngũ cán bộ BHXH Huyện. ................................................................................18
1.3.4. Các yếu tố khác..........................................................................................................19
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH tự nguyện tại các địa phương và bài học
rút ra cho huyện Đoan Hùng.............................................................................................19
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại các địa phương
khác.........................................................................................................................................19
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đoan Hùng. ...........................................22
iii
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG.. 24
2.1. Khái quát thực trạng thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
24
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng........................................................24
2.1.2. Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. ......................................................................27
2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo
hiểm xã hội huyện Đoan Hùng..........................................................................................30
2.2.1. Những nhân tố thuộc về trình độ phát triển kinh tế - xã hội.............................30
2.2.2. Các nhân tố thuộc về chế độ chính sách của Nhà nước.....................................31
2.2.3. Các nhân tố thuộc về ngành Bảo hiềm xã hội......................................................31
2.2.4. Các nhân tố khác.......................................................................................................31
2.3. Phân tíchthực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm
xã hội huyện Đoan Hùng....................................................................................................32
2.3.1. Thực trạng bộ máy quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã
hội Huyện................................................................................................................................32
2.3.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã hội
huyện Đoan Hùng.................................................................................................................34
2.4. Đánh giáthực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã
hội huyện Đoan Hùng. ........................................................................................................42
2.4.1. Kết quả đạt được........................................................................................................42
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân. ...........................................................................................44
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐOAN
HÙNG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO. ..........................48
3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp
theo..........................................................................................................................................48
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm
xã hội huyện Đoan Hùng. ...................................................................................................48
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm
xã hội huyện Đoan Hùng. ...................................................................................................49
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã
hội huyện Đoan Hùng. ........................................................................................................50
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý thu bảo hiểm xã hội
tự nguyện................................................................................................................................50
iv
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện triển khai nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện.....................................................................................................................................51
3.3. Một số kiến nghị. ........................................................................................................53
3.3.1. Kiên nghị đối với bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ. ................................................53
3.3.2. Đối với Bảo hiềm xã hội Việt Nam. ........................................................................54
3.4. Một số vấn đề đặt ra và cần tiếptục nghiên cứu.................................................54
KẾT LUẬN............................................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1. Mức hỗ trợ của Nhà nước cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ....... 13
Bảng 2.1. Cơ cấu và trình độ đội ngũ cán bộ BHXH huyện Đoan Hùng. .................... 29
Bảng 2.2. Cơ sở vật chất của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. .............................. 29
Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện huyện Đoan Hùng
giai đoạn 2018 – 2020 ................................................................................................... 35
Bảng 2.4. Sự tham gia BHXH TN theo phương thức đóng giai đoạn 2018 – 2020. .... 36
Bảng 2.5. Số tiền thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng 2018-
2020 ............................................................................................................................... 38
Bảng 2.6. Cân đối thu – chi Quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 2018-2020 .... 39
Bảng 2.7. Mức đóng của người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 2018-
2020. .............................................................................................................................. 40
Bảng 2.8. Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm giai đoạn 2018-2020 ................. 42
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ........................................24
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. .........................28
Hình 2.3. Bộ máy quản lý thu bảo hiểm xã hội cấp Huyện..............................................33
Hình 2.4. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng
giai đoạn 2018-2020.............................................................................................................36
Hình 2.5. Ý kiến của người lao động về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện............38
Hình 2.6. Mức độ hài lòng của người lao động về dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện
..................................................................................................................................................41
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
ASXH An sinh xã hội
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHXH TN Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
HĐLĐ Hợp đồng lao động.
NLĐ Người lao động
NSDLĐ Người sử dụng lao động
NĐ- CP Nghị định chính phủ
NQ/TW Nghị quyết Trung ương
QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng
QH11 Quốc hội khóa 11
QH13 Quốc hội khóa 13
UBND Ủy ban nhân dân
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trụ cột chính trong hệ thống chính sách an sinh
xã hội ở nước ta, chính sách Bảo hiểm xã hội có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan
trọng và vai trò to lớn đối với cuộc sống con người. Trong công cuộc đổi mới toàn
diện đất nước, Đảng ta xác định “ Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động, ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc”.
Chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn, nhiều lần bổ
sung, sửa đổi và cải tiến, từng bước phát triển thành một hệ thống chế độ Bảo hiểm xã
hội tương đối hoàn chỉnh. Đặc biệt, Luật Bảo hiểm xã hội đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6
năm 2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 và tại điều Điều 140 của Luật
BHXH số 71/2006/QH11, chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện đã ra đời và được
thực hiện từ ngày 1/1/2008. Lần đầu tiên trong lịch sử, chúng ta có một bộ luật về Bảo
hiểm xã hội, đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc
thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội ở nước ta.
Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội cho người lao động thông qua việc mở
rộng độ bao phủ và nâng cao hiệu quả của chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm
phát huy đầy đủ vai trò trụ cột của Bảo hiểm xã hội, góp phần quan trọng không chỉ
cho sự phát triển kinh tế mà còn nhằm mục tiêu ổn định xã hội và an sinh cho mọi
người dân. Những nội dung này đã được cụ thể hóa tại Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã
hội giai đoạn 2012 – 2020. Nghị quyết này nêu rõ: “Hệ thống an sinh xã hội phải đa
dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm
dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng và với mục
tiêu Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm xã
hội; 35% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp”. Tiếp đó, tại Nghị quyết
số 21- NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020 tiếp tục khẳng định và đặt ra
mục tiêu “Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, nhất là Bảo hiểm xã hội tự
nguyện…”.
1
Qua nhiều năm triển khai và thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đã đạt được một số thành tựu nhất định về thực hiện
chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện, tạo điều kiện cho người lao động tự do có cơ
hội thụ hưởng chính sách an sinh xã hội khi hết tuổi lao động. Tuy nhiên, việc tổ chức
triển khai thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian qua đã gặp một số khó
khăn, ảnh hưởng đến công tác phát triển đối tượng nên tỷ lệ người lao động tham gia
Bảo hiểm xã hôi tự nguyện còn thấp, điều này xuất phát từ một số nguyên nhân như:
công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa
thực sự quyết liệt; điều kiện kinh tế của người dân vẫn còn nhiều khó khăn; sự phối
hợp trong tổ chức thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện của các cấp, các
ngành ở địa phương với cơ quan Bảo hiểm xã hội chưa thường xuyên, thiếu quan tâm,
có nơi coi đây là nhiệm vụ của riêng cơ quan Bảo hiểm xã hội …. Xuất phát từ ý
nghĩa và tầm quan trọng của Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện, sinh viên mạnh
dạn chọn đề tài: “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện
Đoan Hùng” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
a) Đối tượng nghiên cứu.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên
địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên
địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
b) Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.
c) Nhiệm vụ nghiên cứu.
Với mục tiêu nghiên cứu đã nêu, khóa luận xác định các nhiệm vụ nghiên cứu
như sau:
- Hệ thống và làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn Huyện.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên
địa bàn huyện Đoan Hùng. Chỉ ra những thành công và tồn tại trong quản ý thu bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn Huyện.
- Trên cơ sở quan điểm, định hướng thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của địa
phương, đề xuất giải pháp và một số kiến nghị hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội
tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.
2
3. Phạm vi nghiên cứu.
- Về mặt không gian: Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.
- Về mặt thời gian: Đề tài khảo sát thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn 2018-2020 tại BHXH huyện Đoan
Hùng để phân tích và đánh giá. Các giải pháp, khuyến nghị tăng cường hoàn thiện
Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện được đề xuất cho giai đoạn đến 2025 và những
năm tiếp theo.
- Về mặt nội dung: Nghiên cứu thu bảo hiểm xã hội tự nguyện theo phân cấp
quản lý thu trên địa bàn Huyện. Trong đó, nghiên cứu quản lý thu theo các nội dung
như: Quản lý đối tượng, quản lý quỹ thu, Quản lý mức thu, Thanh kiểm tra và xử lý vi
phạm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp luận:
Tác giả dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên
cứu công tác quản ý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu là quá trình thu thập và đo
lường thông tin về các biến được nhắm mục tiêu trong một hệ thống đã được thiết lập,
sau đó cho phép một người trả lời các câu hỏi có liên quan và đánh giá kết quả. Đề tài
sử dụng số liệu thứ cấp trong nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp là các báo cáo cuối năm, kết
quả khảo sát… Các dữ liệu thứ cấp trong bài được thu thập từ các nguôn tài liệu của
ngành BHXH, báo cáo hàng năm của BHXH huyện Đoan Hùng, thực tiễn công tác
quản lý của BHXH huyện Đoan Hùng; các thông tin được công bố trên báo, tạp chí,
công trình và đề tài khoa học trong nước. Chúng được sử dụng để làm rõ thực trạng
quản lý, những thành công và hạn chế của thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
huyện Đoan Hùng.
+ Phương pháp tổng hợp số liệu: Trên các cơ sở tài liệu đã được xử lý, tông hợp
và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng công tác quản
lý thu bảo hiêm tại BHXH huyện Đoan Hùng. Tìm ra những tồn tại, chỉ ra những
nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện công tác quản lý.
+ Phương pháp xử lý dữ liệu: Xử lý dữ liệu nói chung là việc thu thập dữ liệu và
xử lý các mục dữ liệu để tạo thông tin có ý nghĩa. Theo khía cạnh này, có thể xem xử
lý dữ liệu là một tập con của xử lý thông tin, sự thay đổi (xử lý) thông tin trong bất kỳ
ngữ cảnh nào có thể phát hiện bởi một người quan sát. Dùng các phương pháp trong
thống kê và hệ thống hóa tài liệu thu thập được làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá
thực trạng áp dụng công tác quản lý thu bảo hiểm tại BHXH trên địa bàn, nghiên cứu
3
theo tiêu thức và góc độ khác nhau như phương pháp so sánh thống kê, phương pháp
dùng biểu đồ, đồ thị.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, hình, danh mục từ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo, đề tài khóa luận được kết cấu 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp Huyện.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp
theo.
4
CHƯƠNG I. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN
ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN.
1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện và Quản lýthu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1.1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
a. Khái niệm.
Theo Khoản 3 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014: “BHXH TN là loại hình
BHXH mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương
thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH”.
Điều đó có thể được hiểu BHXH TN là một loại hình BHXH do Nhà nước ban
hành và quản lý để vận động khuyến khích người lao động tiết kiệm thu nhập để tham
gia nhằm tạo một quỹ tích luỹ sử dụng bù đắp thu nhập, ổn định cuộc sống cho người
lao động khi hết tuổi lao động, giảm bớt gánh nặng cho cộng đồng, gia đình, góp phần
đảm bảo công bằng, an sinh xã hội. Đối với người lao động việc tham gia hay không
hoàn toàn do bản thân người đó quyết định. Tính “tự nguyện” được thể hiện ở chỗ họ
có quyền lựa chọn việc có tham gia hay không, lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng vào quỹ BHXH theo quy định của pháp luật để phù hợp với khả năng kinh tế của
bản thân họ. Tuy nhiên khi người lao động đã tham gia BHXH TN thì cũng phải thực
hiện theo các quy định của Nhà nước. Do BHXH TN là loại hình BHXH mới, có đối
tượng tham gia đa dạng, chủ yếu là người lao động tự do vì thế, khi thể chế hoá các
quy định về BHXH TN để thực hiện phải bảo đảm nguyên tắc như chính sách quy định
phải rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện.
b. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH, do đó mang đầy đủ các đặc
điểm của BHXH nói chung. Xuất phát từ bản chất của BHXH là quá trình tổ chức đền
bù hậu quả của những rủi ro xã hội hoặc các sự kiện bảo hiểm (Sự đền bù này được
thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, hình thành do
sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ
BHXH; Nhằm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập, do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động
không được sử dụng; Nhằm góp phần bảo đảm an toàn kinh tế cho người lao động và
gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội), có thể thấy BHXH nói chung
có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, người lao động khi tham gia BHXH được đảm bảo thu nhập cả trong
và sau quá trình lao động. Nói cách khác, khi tham gia vào quan hệ BHXH và đảm bảo
các điều kiện luật định, người lao động được bảo hiểm cho tới lúc chết.
5
Thứ hai, các chế độ liên quan khi người lao động tham gia BHXH gồm: ốm đau,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết...
Thứ ba, người lao động khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp
BHXH, tuy nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đóng BHXH.
Bên cạnh những đặc điểm trên, BHXH tự nguyện còn mang những nét đặc trưng
riêng như sau:
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thường không có quan hệ lao động chính
thức, đa phần là những người lao động tự tạo việc làm, nông dân, ngư dân và lao động
tự do.
Việc tham gia BHXH tự nguyện mang tính chất tự nguyện, phụ thuộc vào ý chí
của chủ thể tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện còn có tính linh hoạt trong thiết kế chế độ, cách thức
đóng phí phù hợp với nhu cầu của người tham gia.
c. Mục tiêu của Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
BHXH tự nguyện là chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước, do Nhà
nước tổ chức thực hiện; được Nhà nước bảo hộ, hỗ trợ mức đóng, cấp miễn phí thẻ
BHYT; không vì lợi nhuận, không bao giờ bị vỡ quỹ và mục đích duy nhất là vì cuộc
sống của người dân.
d. Vai trò của Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng
đóng vai trò to lớn trong việc an sinh xã hội cụ thể là:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có vai trò quan trọng trong việc cân bằng quỹ BHXH
trong tương lai, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động.
Những người lao động tự do có thu nhập thấp, không ổn định khi tham gia BHXH TN
sẽ được hưởng lương hưu, điều này giúp người lao động chủ động và ổn định đời sống
ở thời điểm khi đã qua tuổi lao động. Đây là một chính sách hết sức nhân văn. Hình
thức bảo hiểm này có tính an toàn cao vì được Nhà nước bảo trợ.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần thực hiện công bằng xã hội. Phân phối
trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa
người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những người có thu
nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của người mạnh khỏe, may mắn có việc làm ổn
định cho những người ốm, yếu gặp phải những rủi ro không may trong lao động sản
xuất và trong cuộc sống. Vì vậy BHXH tự nguyện góp phần làm giảm bớt khoảng cách
giữa người giàu và người nghèo.
6
Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo
an toàn cho sản xuất và đời sống xã hội của con người.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
của đất nước.
1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
a) Khái niệm:
Là hoạt động của các cơ quan nhà nước được phân công nhằm thực hiện xác định
đối tượng tham gia, tổ chức thực hiện công tác thu, phát triển đối tượng tham gia
BHXH TN. Quản lý NLÐ tham gia BHXH TN và quỹ BHXH TN theo đúng quy định
của luật pháp. Quản lý thu BHXH TN là việc các cơ quan nhà nước triển khai thực
hiện chế độ chính sách BHXH TN bằng các công cụ quản lý của mình, nhằm xác định
đối tượng tham gia, phổ biến, tuyên truyền chính sách pháp luật vê BHXH TN, vận
đông NLÐ tham gia BHXH TN, tổ chức các hoat động và biện pháp nghiệp vụ nhằm
thu tiền đóng của đối tượng tham gia, quản lý NLÐ tham gia và quản lý tiền thu
BHXH TN. Có thể nối, quản lý thu BHXH TN là công tác rất quan trọng trong triển
khai và thực hiện chính sách BHXH TN. Hoạt động quản lý thu là trách nhiệm và
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị xã hội chứ không phải của riêng ngành BHXH. Để
thu BHXH TN đạt hiệu quả cao, các cơ chức năng phải xây dựng được chương trình
hành động, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn thích hợp cho từng thời kỷ, phù hợp cho từng
đối tượng. Công tác quản lý thu phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, chặt chẽ
và đồng bộ trong cả hệ thống, trong tất cả các khâu, từ khâu lập kế hoạch, phân cấp
quản lý cho đến triển khai kế hoạch thu BHXH TN,
b) Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Thu bảo hiểm xã hội tự nguyện là một khâu đầu tiên, quan trọng trong thực hiện
chính sách BHXH TN. Hoạt động quản lý thu phải hiệu quả, chất lượng mới đảm bảo
nguồn quỹ để thực hiện, giải quyết chế độ cho người tham gia. Có thế nói quản lý thu
BHXH TN có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển và tồn tại của chính sách Bảo hiểm
xã hội tự nguyện, đảm bảo sự cân đối, điều tiết của quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Vai trò của quản lý thu BHXH TN được thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, quản lý thu BHXH TN có vai trò định hướng cho quá trình thực hiện
và triên khai thành công chính sách BHXH TN. Thật vậy nhờ có các chủ trương, chính
sách, chiên lược, kế hoạch của các cơ quan quản lý nhà nước, việc tổ chức triển khai
chính sách BHXH TN mới có cơ sở pháp lý và quá trình thực hiện được thuận lợi, dễ
dàng. Nhờ công tác quản lý thu, công tác phát triển đối tượng mới được triên khai một
cách hiệu quả, quá trình thu và quản lý đôi tượng, quản lý quỹ mới được thực hiện bài
bản và khoa học. Để thực hiện được vai trò định hướng nói trên, các chủ trương, chính
7
sách, kế hoạch của công tác quản lý thu phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch, thống nhất,
đồng bộ và phù hợp với thực tiễn triển khai. Cần có những quy trình và hướng dẫn cụ
thể để cán bộ quản lý và NLÐ dễ dàng tiếp cận cũng như thực hiện.
Thứ hai, quản lý thu BHXH TN có vai trò khuyến khích, động viên NLÐ tham
gia BHXH TN. Thông qua công tác quản lý thu, các cơ quan chức năng đưa ra các kế
hoạch triển khai, biện pháp và nội dung tuyên truyền, vận động để người dân hiểu về
chính sách BHXH TN, thấy được những ưu việt của chính sách, thấy được quyền lợi
của mình khi tham gia BHXH TN. Sự hỗ trợ mức đóng của nhà nước quy định trong
chính sách BHXH TN đều được thực hiện thông qua công tác quản lý thu. Như vậy
quản lý thu BHXH TN có vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở rộng đối
tượng tham gia BHXH TN từ đó góp phần thực hiện thành công chính sách BHXH
TN.
Thứ ba, quản lý thu BHXH TN có vai trò việc điều tiết, hỗ trợ hệ thống an sinh
xã hội. Nhờ quản lý thu BHXH TN mà việc thực hiện thu và sử dụng quỹ BHXH TN
được tiến hành một cách khoa học, hiệu quả, góp phần phát triển đối tượng, tăng
nguôn thu cho quỹ BHXH TN, đảm bảo chi trả kịp thời chế độ cho NLÐ, giúp ổn định
thu nhập, cải thiện đời sống cho NLÐ, đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện tốt công tác
quản lý thu BHXH TN sẽ tạo điêu kiện hướng tới BHXH toàn dân, tạo lập được nguồn
quỹ an toàn, hiệu quả, góp phần giảm chi ngân sách cho các chê độ bảo trợ xã hội, tăng
cường phát triên hệ thông an sinh xã hội.
1.2. Những nguyên lý cơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp
Huyện.
1.2.1. Nguyên tắc của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện.
Thứ nhất, nguyên tắc đầu tiên của hoạt động quản lý thu BHXH TN đó là phải
thực hiện thu đúng, thu đủ. Thể hiện ở việc thu đúng đổi tượng và thu đủ số lượng tiền
đóng BHXH TN theo quy định. Việc xác định đối tượng là khâu rất cần thiết trong
hoạt động quản lý thu BHXH TN. Nhờ hiểu rõ về NLÐ thuộc diện tham gia BHXH
TN, cơ quan quản lý thu mới có thể đưa ra các kế hoạch, biện pháp quản lý một cách
khoa học, hiệu quả và thích hợp với các đặc điểm của từng nhóm đối tượng. Việc xác
định đúng đối tượng cũng góp phần kiểm tra, rà soát, tránh gian lận chính sách. Việc
thu đủ số tiền đóng BHXH TN góp phần tạo lập, tăng trưởng quỹ BHXH TN, đảm bảo
nguồn thu, tạo tiền đề cho việc giải quyêt các chế độ BHXH TN, tăng cường niềm tin
của NLÐ từ đó phát triển chính sách BHXH TN.
Thứ hai, nguyên tắc phải đảm bảo tính thống nhất, công khai, minh bạch và dân
chủ trong quản lý thu BHXH TN. Tính thống nhất thể hiện trong việc mọi chế độ,
chính sách về thu BHXH TN phải được thực hiện giống nhau trong cả nước. Các chê
8
độ thu và giải quyết chế độ phải đảm bảo công bằng đối với tất cả NLÐ. Mức hưởng
phụ thuộc vào mức đóng và thời gian đóng của mối cá nhân người tham gia, không
phụ thuộc vào các yều tố cá nhân của NLÐ như thu nhập, dân tộc, giới tính... Quỹ
BHXH TN phải được công khai, minh bạch, phải có sự kiểm tra, giám sát hoạt động
thu chi quỹ BHXH TN của các cơ quan, đoàn thể. Tính thống nhất, công khai, minh
bạch và dân chủ là yêu cầu bắt buộc. cần thiết trong công tác quản lý thu BHXH TN.
Đáp ứng tốt nguyên tắc này mới góp phần thể hiện được mục đích và yêu cầu của
chính sách BHXH TN, gây dụng niềm tin với nhân dân từ đó thực hiện tốt chính sách
an sinh xã hội, góp phần ổn định kinh tế - xã hội.
Thứ ba, yêu cầu việc thực hiện quản lý thu BHXH TN phải đơn giản, dễ dàng,
thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH TN. Để
thực hiện tốt yêu cầu này ngoài yếu tổ về thủ tục giấy tờ còn cần chủ trọng đến yếu tố
con người. Phải xây dựng được đội ngũ thực hiện công tác quản lý thu có trình độ, thái
độ tận tình chu đáo với NLÐ.
Thứ tư, nguyên tắc quản lý quỹ BHXH TN an toàn, hiệu quả, ngày càng tăng
trưởng và phát triển. Đây là nguyên tắc cần thiết và quan trọng vì việc quản lý và sử
dụng quỹ BHXH TN an toàn, hiệu quả là tiền đề cho việc thực hiện chính sách BHXH
TN, đảm bảo nguốn lực cho việc chỉ trả các chế độ BHXH TN. Việc phát triến đối
tượng tham gia BHXH TN cũng là một vấn đề cấp bách và được ưu tiên hàng đầu.
Càng nhiều người tham gia BHXH TN thì quỹ BHXH TN càng được tăng trưởng và
phát triển góp phân đảm bảo cân đối quỹ và tạo an tâm cho NLÐ.
1.2.2. Phân cấp quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện.
Căn cứ theo quyết định 959/QĐ-BHXH, công tác quản lý thu BHXH TN cấp
Huyện phân cấp như sau:
- Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn
huyện theo phân Cấp của BHXH tỉnh.
- Giải quyết các trường hơp truy thu, hoàn trả BHXH, BHYT, BHTN; tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN
dò BHXH huyện trực tiếp thu.
- Thu BHXH tự nguyện; thu BHYT đối với hộ gia đình, người tham gia BHYT
cư trú trên địa bàn huyện.
- Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, BHXH tự nguyện của ngân sách theo phân
cấp quản lý ngân sách.
- Ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo
theo phân cấp của BHXH tỉnh.
9
1.2.3. Mục tiêu Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp
Huyện.
Bất cứ một hoạt động kinh tế, xã hội nào muốn có hiệu quả đều phải thực hiện tôt
công tác quản lý. Mục tiêu của quản lý thu BHXH TN chính là tổ chức, triển khai,
thực hiện thành công chính sách BHXH TN, phát triển đối tượng tham gia BHXH TN,
tạo mọi điều kiện để người dân dễ dàng tiếp cận và tham gia BHXH TN, từ đó tăng độ
bao phủ BHXH, tăng cường hệ thống an sinh xã hội. Ngoài phát triên đối tượng tham
gia, quản lý thu còn có mục tiêu cơ bản và rất quan trọng đó là đảm bảo thu đúng đối
tượng, thu đủ số tiền thu, thực hiện quản lý và sử dụng quỹ BHXH TN an toàn và hiệu
quả.
Mục tiêu xuyên suốt là đảm bảo ASXH
Nghị quyết số 28 đã đề ra nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm tăng nhanh diện bao
phủ người tham gia BHXH, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân và đảm bảo ngày
càng tốt hơn quyền lợi của người tham gia BHXH.
Cụ thể hóa Nghị quyết thành hành động thiết thực
Có thể thấy rằng, từ khi Nghị quyết số 28 ra đời đến nay, việc quán triệt, triển
khai Nghị quyết số 28 và các Nghị quyết của Chính phủ đã được các địa phương thực
hiện tích cực, với sự chung sức, đồng lòng của toàn hệ thống chính trị, trong đó có
ngành BHXH Việt Nam.
Từng bước mở rộng diện bao phủ, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân
Thực hiện chủ trương phát triển BHXH cho mọi NLĐ của Đảng và Nhà nước ta,
BHXH Việt Nam đã có nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt trong công tác thực hiện
chính sách BHXH và đã đạt được những mục tiêu cơ bản.
Để BHXH thực sự trở thành một trụ cột của hệ thống ASXH
Mặc dù đã đạt được những đột phá bước đầu, nhưng thời gian qua, việc xây dựng
và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH vẫn còn có những hạn chế nhất
định: Hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH trong quá trình tổ chức thực hiện đã
bộc lộ một số bất cập, vướng mắc chưa được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung; Chính sách
BHXH hiện hành còn bỏ sót một số nhóm có nhu cầu và có khả năng nhưng chưa
được luật hóa để tham gia (như: chủ hộ kinh doanh cá thể, người quản lý doanh nghiệp
không hưởng lương, người lao động làm việc theo chế độ linh hoạt...); chính sách
BHXH tự nguyện chưa thực sự hấp dẫn được người tham gia; số người nhận BHXH
một lần tiếp tục gia tăng; tình trạng trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi quỹ BHXH,
quỹ BHYT vẫn còn xảy ra ở nhiều địa phương;.…
10
1.2.4. Nội dung, chỉ tiêu, các tiêu chí đánh giá thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
1.2.4.1. Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
a. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Quản lý đối tượng tham gia BHXH TN là nội dung đầu tiên quan trọng trong
hoạt động quản lý thu BHXH TN. Thông qua quản lý đối tượng tham gia mới có thể
nắm bắt được số lượng, đặc điểm của NLÐ để từ đó đề ra các biện pháp, kế hoạch cụ
thể, phù hợp để tuyên truyền, phố biến chính sách. Có chính sách khuyến khích và vận
động NLÐ đóng BHXH TN. Việc quản lý NLÐ đóng BHXH TN chính là việc quản lý
người thuộc diện đóng BHXH TN. Luật BHXH hiện nay quy định đối tượng tham gia
BHXH TN là NLÐ không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc, đây là lực lượng lao
động chiếm tỷ trọng cao trong xã hội. Muốn tổ chức tốt việc quản lý NLĐ thuộc diện
tham gia BHXH TN, các cơ quan quản lý phải triển khai được các nội dung sau:
- Tổ chức điều tra, lập danh sách NLÐ thuộc diện đóng BHXH TN trên địa bàn.
Đây là nội dung rất quan trọng vì phải nắm được số lượng, đặc điểm của NLĐ mới có
phương pháp quản lý để phát triển, mở rộng đối tượng BHXH TN chất lượng và hiệu
quả. Qua điều tra nắm bắt được thông tin, nhu cầu của NLÐ từ đó đánh giá được kết
quả thực hiện quản lý thu BHXH TN, đồng thời có căn cứ để lập kế hoạch quản lý thu
BHXH TN phù hợp với thực tiễn và tố chức thực hiện kế hoạch đó một cách hiệu quả.
- Quản lý đối tượng đã tham gia BHXH TN thông qua công tác cấp số BHXH.
Hoạt động này là cơ sở giúp ghi nhận quá trình đóng BHXH TN, thời gian đóng, mức
đóng, cũng như quản lý hồ sơ cá nhân của NLÐ đóng BHXH TN. Sổ BHXH là căn cứ
để giải quyết các chế độ BHXH TN, là cơ sở pháp lý nhằm giải quyết các vướng mắc
và tranh chấp phát sinh trong quá trình giải quyết chính sách BHXH TN.
- Công tác phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Phát triển đối tượng tham gia đóng vai trò hết sức quan trọng trong triển khai,
thực hiện chính sách BHXH TN nhằm tiến tới BHXH toàn dân, đam bảo an sinh quốc
gia, góp phân tăng trưởng và an toàn quỹ. Quỹ BHXH TN được hinh thành chủ yếu từ
tiền đóng BHXH TN của NLÐ khi tham gia. Phát triển đối tuợng tham gia đóng vai trò
hết sức quan trọng trong triển khai, thực hiện chính sảch BHXH TN nhằm tiến tới
BHXH toàn dân, đảm bảo an sinh quốc gia, góp phần tăng trưởng và an toàn quỹ. Quỹ
BHXH TN được hình thành chủ yếu từ tiền đóng BHXH TN của NLÐ khi tham gia.
Muốn quỹ BHXH TN phát triển an toàn và bền vững, đảm bảo chi trả các chể độ
BHXH TN đầy đủ, kip thời thì việc tăng thu BHXH TN thông qua phát triển đổi tượng
tham gia là biện pháp hiệu quả và tối ưu nhất. Việc phát triển số lượng người đóng
BHXH TN góp phần thực hiện tốt nguyên tắc lấy số đông bủ số ít của BHXH TN.
11
Để vận động, khuyến khích người dân tham gia BHXH TN, cần tăng cường công
tác tuyên truyễn, vận động, phổ biển sâu, rộng các nội dung chính sách của BHXH TN
để NLÐ hiếu được ý nghĩa của chính sách BHXH TN, lợi ích của việc đóng BHXH
TN từ đó có quyết định đóng và vận động người thân tham gia BHXH TN. Muốn thực
hiện tốt công tác tuyên truyền phải thiết kế nội dung tuyên truyên và chọn hình thức,
phương pháp tuyên truyền thích hợp với từng nhóm đối tượng vận động như sự tương
đồng về trình độ học vấn, nhận thức, thói quen, tập quán sinh hoạt...Tăng cường, phát
triên hệ thống đại lý thu BHXH TN cả về chất lượng và số lượng. Hệ thống đại lý thu
phải bao phủ đến từng làng, xã, tổ dân phố. Nhân viên đại lý phải được đào tạo nghiệp
vụ để vừa có kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục, vừa hiều sâu về chính sách BHXH
TN. Giao chỉ tiêu, kế hoạch cho đại lý thu. Có các biện pháp khuyến khích đại lý thu
và nhân viên đại lý thu thông qua tỷ lệ hoa hồng và các hình thức khen thưởng khác.
Như vậy mục tiêu chính của hoạt động phát triển đồi tượng trong công tác quản
lý thu BHXH TN chính là tuyên truyền chính sách BHXH TN, phát triển số lượng
người tham gia BHXH TN tiến tới BHXH toàn dân và thực hiện tốt được Luật BHXH,
đảm bảo an sinh xã hội.
b. Quản lý tiền thu (quỹ) bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Trong hoạt động quản lý thu BHXH TN thì quản lý quỹ là một khâu rất quan
trọng. Chỉ có quản lý tốt tiền thu (quỹ) BHXH mới đảm bảo thực hiện tốt chính sách
BHXH TN. Quỹ BHXH TN là một quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng
góp của người lao động tham gia BHXH TN, sự hỗ trợ của nhà nước và các nguồn
khác để chi trả các khoản trợ cấp, chế độ cho người lao động khi người lao động tham
gia BHXH TN gặp những rủi ro, biến cố hay khi hết tuổi lao động. Sự chi trả của quỹ
giúp cho NLÐ ổn định cuộc sống khi chẳng may gặp khó khãn.
Quỹ BHXH TN hình thành và hoạt động tạo ra khả năng giải quyết những sự
kiện, rủi ro của tất cả những người tham gia, đồng thời giúp tiết kiệm chi cho cả ngân
sách nhà nước và ngân sách gia đình. Quỹ BHXH TN hoạt động theo nguyên tắc tồn
tích tập trung, cân bằng thu chi và nguyên tắc lấy số đông bù số ít. Do đó, phải tạo
được sự ràng buộc mối quan hệ lâu dài vững chắc giữa đóng và hưởng BHXH TN.
Quỹ BHXH TN là một quỹ dự phòng và là cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm
bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH TN tồn tại và phát triển. Quỹ BHXH TN sau khi thu
được sẽ do BHXH Việt Nam quản lý nhằm đảm bảo sự an toàn, tập trung, thồng nhất.
Để quản lý quỹ BHXH TN an toàn và hiệu quả, thuận tiện cho người tham gia thì
phải có các biện pháp tổ chức thu cho hợp lý như tổ chức hệ thống mạng lưới đại lý
thu chuyên nghiệp tại địa phương. Để đảm bảo cho việc nộp BHXH TN của các đại lý
hay cá nhân người tham gia BHXH TN được nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, chính
12
xác nên bổ sung hệ thống các tài khoản chuyên thu ở các khu vực tại các ngân hàng
thương mại uy tín. Có các biện pháp tăng trưởng và bảo toàn quỹ một cách hiệu quả.
Mục tiêu của quản lý quỹ BHXH TN chính là đảm bảo quỹ được cân đối, tăng
trưởng, phát triển, đầu tư tăng trưởng quỹ an toàn và hiệu quả.
c. Quản lý mức thu bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng
BHXH tự nguyện được tính theo công thức sau:
Mức đóng hằng tháng = 22% x Mức thu nhập chọn đóng BHXH - Mức nhà
nước hỗ trợ đóng BHXH
Trong đó:
Mức thu nhập đóng BHXH tự nguyện do người lao động tự lựa chọn nhưng có
giới hạn như sau:
- Mức thu nhập thấp nhất = Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn =
700.000 đồng/tháng.
- Mức cao nhất = 20 x Mức lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng.
- Mức nhà nước hỗ trợ đóng:
Nhà nước bắt đầu hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện từ 01/01/2018 và hỗ trợ trong 10
năm đối với người tham gia BHXH tự nguyện:
Bảng 1.1. Mức hỗ trợ của Nhà nước cho người tham giabảo hiểm xã hội tự nguyện
STT Đối tượng
% Hỗ
Số tiềnhỗ trợ/tháng (đồng)
trợ
1 Hộ nghèo 30% 700.000 x 22% x 30% = 46.200
2 Hộ cận nghèo 25% 700.000 x 22% x 25% = 38.500
3 Khác 10% 700.000 x 22% x 10% = 15.400
Nguồn: Luật Bảo hiểm xã hội 2014
d. Kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Theo Điều 43, Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam Quy định về quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN và quản lý sổ BHXH, thẻ
BHYT. Có hiệu lực từ ngày 1/12/2015: “Thanh tra, kiểm tra đóng BHXH, BHYT,
BHTN”
Về công tác kiểm tra: Hằng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện tổ chức kiểm tra việc
chấp hành pháp luật BHXH, BHYT, BHTN đối với các đơn vị tham gia BHXH,
BHYT, BHTN trên địa bàn với các nội dung cụ thể như sau:
13
- Tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN: số lao động, tiền lương làm căn cứ
đóng, chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; hồ sơ đăng ký tham gia, đóng BHXH,
BHYT của đơn vị, người lao động.
- Hồ sơ làm căn cứ điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT; truy thu
BHXH, BHYT, BHTN.
Phương pháp kiểm tra: Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và kế hoạch kiểm
tra do BHXH Việt Nam giao hằng năm, BHXH tỉnh, BHXH huyện lập kế hoạch kiểm
tra đối với các đơn vị đang tham gia BHXH, BHYT; Báo cáo UBND cùng cấp để có
kế hoạch phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền hoặc thành lập đoàn kiểm tra để tổ
chức thực hiện.
Các bước tiến hành:
- Căn cứ bảng kê hồ sơ đăng ký và hồ sơ điều chỉnh của đơn vị gửi cơ quan
BHXH trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN, các thông báo kết quả đóng
BHXH, BHYT của đơn vị và người lao động do cơ quan BHXH gửi hằng tháng, hằng
năm để kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ, chứng từ đóng BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị
như danh sách lao động trong biên chế của đơn vị, danh sách trả lương, HĐLĐ, các
quyết định của đơn vị đối với người lao động; các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH,
BHYT, BHTN.
- Kiểm tra các loại giấy tờ làm căn cứ truy thu BHXH, BHYT, BHTN; điều
chỉnh các yếu tố về nhân thân; điều chỉnh làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo bảng kê (Phụ lục 02, Mục
I Phụ lục 03).
- Lập biên bản kiểm tra.
- Giải thích, hướng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót, nhầm lẫn trong quá trình
đóng BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định của pháp luật. Các trường hợp đơn vị
kê khai thiếu lao động hoặc kê khai nhầm mức tiền lương của người lao động thì yêu
cầu đơn vị kê khai điều chỉnh và đóng theo đúng quy định.
- Đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN như
trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN; đóng không đúng tiền lương của người lao động,
thu tiền của người lao động nhưng không đóng, đóng không kịp thời, đóng không đủ
số tiền phải đóng; khai man, giả mạo hồ sơ thì lập biên bản và kiến nghị thanh tra, xử
lý theo quy định của pháp luật.
Kế hoạch kiểm tra: Có 2 hướng kiểm tra. Kiểm tra định kỳ: Hằng năm, BHXH
tỉnh xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra thấp nhất đạt 25% số đơn vị, cơ quan
quản lý đối tượng trên địa bàn. Kiểm tra đột xuất: Căn cứ tình hình đóng BHXH,
BHYT, BHTN; truy đóng BHXH, BHYT, BHTN; số lượng đơn vị, doanh nghiệp, số
14
người thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN; số đơn vị, số người tham gia
BHXH, BHYT, BHTN, tiền lương đóng BHXH, BHYT để lập kế hoạch và tiến hành
thanh tra, kiểm tra đột xuất tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
Về công tác thanh tra: Từ ngày 01/01/2016, hằng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện
tổ chức thanh tra việc đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị trên địa bàn như
sau:
Đối tượng thanh tra: Đơn vị đã được cơ quan BHXH kiểm tra phát hiện vi phạm
pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN nhưng chưa khắc phục trong thời hạn quy định.
Đơn vị chưa được kiểm tra nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng BHXH,
BHYT, BHTN.
Nội dung, kế hoạch, phương pháp thanh tra: Thực hiện theo Văn bản quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
1.2.4.2. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Những tiêu chí đánh giá Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện được xây dựng
từ bộ nguyên tắc quản lý Ngành với những nội dung sau đây:
Thu đúng thu đủ. Việc thu đủ số tiền đóng BHXH TN là khâu rất quan trọng góp
phần tạo lập, tăng trưởng quỹ BHXH TN, đảm bảo nguồn thu, tạo tiền đề cho việc giải
quyêt các chế độ BHXH TN, tăng cường niềm tin của NLÐ từ đó phát triển chính sách
BHXH TN.
Đảm bảo tính thống nhất, công khai, minh bạch và dân chủ trong quản lý thu bảo
hiểm xã hội tự nguyện. Đáp ứng tốt nguyên tắc này mới góp phần thể hiện được mục
đích và yêu cầu của chính sách BHXH TN, gây dụng niềm tin với nhân dân từ đó thực
hiện tốt chính sách an sinh xã hội, góp phần ổn định kinh tế - xã hội.
Yêu cầu việc thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đơn giản, đễ
dàng, thuận tiện,bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lời của người tham gia BHXH TN.
Tiêu chí quyết định việc Bảo hiểm xã hội tự nguyện có thực sự vì con người là đầu
tiên hay không; đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người tham gia.
Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện an toàn, hiệu quả, ngày càng tăng trưởng
và phát triển. Vì là nguồn lực đảm bảo cho việc chi trả chế độ BHXH TN nên đây
cũng à một vấn đề cấp bách và được ưu tiên hàng đầu.
Nếu tiêu chí là những nguyên tắc đảm bảo cho Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện đi đúng hướng vì mục tiêu chung bảo đảm An sinh xã hội thì những chỉ tiêu
phản ánh đặc điểm về quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ tỷ
lệ của bộ phận hoặc toàn bộ phận BHXH TN trong điều kiện thời gian và không gian
cụ thể. Bộ chỉ tiêu được phản ánh qua những nội dung sau đây:
15
- Số lượng thu hoàn thành kế hoạch: Là số lượng thu bằng hoặc lớn hơn chỉ tiêu
thu do BHXH Việt Nam phân bổ cho các tỉnh, do BHXH tỉnh phân bổ chỉ tiêu thu cho
các huyện thuộc tỉnh.
- Thời gian hoàn thành thu: BHXH tỉnh, huyện thực hiện chế độ báo cáo tình
hình thu BHXH bắt buộc (Mẫu số BO1 - TS. BO3 - TS, BOS - TS) định kỳ tháng, quý,
năm;
Thời điểm chốt số liệu: Báo cáo tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng; báo cáo
quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý; báo cáo năm đến hết ngày 31 tháng 12
hằng năm.
- Thời han nộp báo cáo.
Bảo hiểm xã hội huyện: Báo cáo tháng trước ngày 03 của tháng sau, dữ liệu điện
tử chuyển trước ngày 02 của tháng sau; báo cáo quý trước ngày 10 tháng đầu quý sau,
kèm theo dữ liệu điện tử, báo cáo năm trước ngày 10/01 năm sau, kèm theo dữ liệu
điện tử.
Bảo hiểm xã hội tỉnh: Báo cáo tháng trước ngày 05 tháng sau, dữ liệu điện tử
chuyến trước ngày 03 của tháng sau; báo cáo quý trước ngày 25 tháng đầu quý sau,
kèm theo dữ liệu điện tử báo cáo năm (Mẫu B02b- TS) trước ngày 25/01 năm sau, kèm
theo dữ liệu điện tử.
Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ:
Thực hiện báo cáo thu BHXH 6 tháng đầu năm trước ngày 30/7 và báo cáo năm trước
ngày 15/2 năm sau.
- Đối tượng thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Giải quyết vấn đề nợ đọng.
Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, tiến hành kiểm tra, xác định số tiền phải truy
đóng, mức truy đóng là 20% BHXH và 3% BHYT (nếu có) tính theo tiền lương, tiền
công và mức lương tối thiểu tại thời điêm đóng.
Trong thời gian phải truy đóng nêu người lao động bị ôm đau, thai sản, tai nạn
lao động và có khám chữa bệnh thì người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi
hoàn chi phí cho người lao động.
Số tiền BHXH, BHYT phải truy đóng được nộp vào quỹ BHXH mở tại Ngân
hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Phân cấp giải quyết: Các trường hợp truy thu đóng BHXH do BHXH tỉnh giải
quyết, trừ trường hợp truy đóng để cộng nối thời gian tham gia BHXH trước
01/01/1995 thì phải xin ý kiên bằng văn bản của BHXH Việt Nam.
16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
cấp Huyện.
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Điều kiện kinh tế-xã hội là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến
công tác quản lý thu BHXH TN. Nhu cầu được bảo hiệm của con người chỉ được nghĩ
đến khi những nhu cầu cân thiết về ăn, mặc, ở đã được đảm bảo. Vì vậy chỉ khi nào
kinh tế xã hội phát triền, đời sống vật chất của mọi người dân trong Huyện được cải
thiện thì chính sách BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng mới phát huy được vai
trò to lớn của mình.
Khi kinh tế phát triển, số lượng NLÐ có việc làm sẽ tăng lên do có sự mở rộng về
quy mộ sản xuất xã hội. Từ đó làm cho đối tương thuộc diện tham gia BHXH không
ngừng tăng lên. NLÐ và người SDLÐ không vì lợi ích kinh tê trước mặt mà tìm moi
cách né tránh chính sách xã hội thiết thực này.
Khi trình độ kinh tế - xã hội phát triển cao, hoạt động quản lý thu sẽ phát triên
thuận lợi do nhà nước có khả năng tài chính cao để hỗ trợ các chính sách xã hội. Tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế cao và nền kinh tế phát triển bền vững thì thu nhập của
NLĐ được cải thiện, đây là điều kiện cần thiết để NLÐ có động lực, sẵn sàng đóng
BHXH TN. Mặt khác, khi đời sống kinh tế - xã hội phát triển thì nhận thức của NLĐ
cũng tăng lên, bên cạnh mong muốn đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia
đình, họ còn có ý thức tham gia BHXH TN để đề phòng khi rủi ro xảy ra làm cho họ bị
giảm hoặc mất thu nhập.
Ngược lại khi trình độ kinh tế xã hội kém phát triến, thu nhập của NLÐ thấp, đời
sống vật chất, tinh thần gặp nhiều khó khăn, lúc này con người cần có chính sách xã
hội hỗ trợ nhưng nguồn lực để thực hiện của nhà nước hạn chế. Lúc này càng cần có
chính sách như BHXH TN để đảm bảo an sinh xã hội tuy nhiên việc triển khai thực
hiện chính sách sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức. Để thực hiện tốt vẫn cần có
chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nước, đồng thời tăng cường đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động nâng cao nhận thức của người dân.
1.3.2. Chính sáchpháp luật.
a) Về phía nhà nước.
Quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có tác động
trực tiếp đến quản lý thu BHXH TN. Nếu chính sách về BHXH TN sát với thực tiễn
phát triến kinh tế - xã hội đất nước, phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của NLÐ sẽ
hỗ trợ cho hoạt động quản lý thu BHXH TN phát triển và ngược lại. Chính sách càng
cụ thể, rõ ràng và hợp lý càng có hiệu lực và dễ dàng trong thực hiện. Chính sách của
Nhà nước thuộc về nhân tố chủ quan trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Chính sách
17
BHXH TN phải phù hợp với thực tiễn khách quan, hướng tới lợi ích của nhân dân lao
động, có sự đảm bảo của Nhà nước nhằm tạo lòng tin cho NLÐ, Có các chế độ khuyến
khích, hỗ trợ phù hợp. cách thức tổ chức thực hiện phải đơn gian, thuận tiện. Như vậy
chính sách Nhà nước càng hoàn thiện sẽ càng là công cụ hỗ trợ tích cực cho công tác
quản lý thu BHXH TN. Góp phần cho hoạt động quản lý thu BHXH TN hiệu quả, từ
đó tạo điều kiện cho chính sách thật sự đi vào đời sống.
b) Về phía doanh nghiệp.
Theo điều 20 và 21 của bộ Luật Bảo hiểm xã hội quy định về quyền và trách
nhiệm của người sử dụng lao động như sau:
Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, trách nhiệm của người sử dụng lao động cũng được nêu rõ: Lập hồ sơ để
người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. Đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao
động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ
bảo hiểm xã hội. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản
1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả
năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội
trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội
trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội
khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc
theo quy định của pháp luật. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu
liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai
thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc
đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn
yêu cầu. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao
động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật
này.
1.3.3. Đội ngũ cánbộ BHXH Huyện.
Trình độ của nhà làm công tác quản lý: bên cạnh những nhân tố khách quan trên
thì công tác quản lý thu BHXH TN còn chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan từ chính
các nhà làm công tác quản lý. Để nắm bắt được những thay đổi tăng, giảm của đối
tượng tham gia, diễn biến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH TN... cán bộ chuyên
quản lý thu cuả Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng đã và đang không ngừng được tập
huấn, nâng cao trình độ đảm bảo đủ năng lực vê trình độ chuyên môn, khả năng nhận
18
định và phân tích tình hình, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc... Như
vậy, công tác quản lý thu mới đạt hiệu quả cao, phát hiện kịp thời những tình huống
sai pham để có biện pháp xử lý triệt để.
Ngoài ra, công tác quản lý thu BHXH TN còn chịu tác động của yếu tố cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ công tác nghiệp vụ quan đến chính sách...Vì vây, để công tác
quản lý thu BHXH TN đạt được kết quả quả tốt nhất, cán bộ trong ngành BHXH nói
chung và Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng chuyên môn hiện đại hay đã lỗi thời lạc
hậu, sự quan tâm của các chủ thể nói riêng, đặc biệt là cán bộ quản lý thu cần phải
quan tâm toàn diện đến các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu BHXH như
dã phân tích ở trên.
1.3.4. Các yếu tố khác.
Chính sách tiền lương-tiền công:
Căn cứ theo tốc độ phát triển kinh tế trong nước cũng như trên thế giới, chính
sách tiền lương tiền công cũng được điều chỉnh liên tục sao cho phù hợp với những
thay đổi đó. Trong chế độ BHXH ở nước ta, tiền lương tiền công của NLÐ và tổng quỹ
lương của đơn vị SDLÐ được dùng làm căn cứ để tính đóng BHXH. Hàng năm, chính
phủ thường có nghị định điều chỉnh tiền lương tối thiểu chung. Qua đó tiền lương làm
căn cứ đóng BHXH cũng tăng theo. Sự biến động thường xuyên liên tục này làm cho
công tác quản lý thu gặp một số khó khăn nhất định. Nếu cán bộ làm công tác quản lý
không nhạy bén với tình hình thực tế, chủ động, sáng tạo thì quỹ BHXH khó có thể
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, an toàn và tăng trưởng quỹ.
Ngoài ra, công tác quản lý thu BHXH còn chịu tác động của yêu tổ cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ công tác nghiệp vụ chuyên mnôn hiện đại hay đã lối thời lạc hậu, sự
quan tâm của các chủ thế liên quan đên chính sách...Vì vậy, đế công tác quản lý thu
BHXH đạt được kết quả tốt nhất, cán bộ trong ngành BHXH đặc biệt là cán bộ quản lý
thu cân phải quan tâm toàn diện đền các nhân tổ ảnh hưởng đền quá trình quản lý thu
BHXH như đã phân tích ở trên.
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH tự nguyện tại các địa phương và bài
học rút ra cho huyện Đoan Hùng.
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại các địa phương
khác.
1.4.1.1. Kinh nghiệm về Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã
hội huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
Tính đến hết tháng 10/2020, huyện Hạ Hòa có tổng số 2.885 người tham gia bảo
hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện, đạt 92 % so với kế hoạch năm. Tổng số người tham
19
gia bảo hiểm y tế (BHYT) trên địa bàn là 88.142 người, đạt tỷ lệ bao phủ 91%; trong
đó số người tham gia BHYT hộ gia đình là 14.952 người.
Ông Dương Cao Bằng - Phó Giám đốc Phụ trách BHXH huyện cho biết: Để có
được kết quả trên, thời gian qua, BHXH huyện Hạ Hòa đã tập trung rà soát số người
chưa tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình, phối hợp với UBND các xã đẩy
mạnh công tác tuyên truyền. Đặc biệt, BHXH huyện đã củng cố, nâng cao chất lượng
nhân viên và cộng tác viên đại lý thu; thường xuyên kết hợp với lực lượng cộng tác
viên đến tận nhà dân, tới các địa điểm tập trung đông những người buôn bán, kinh
doanh tự do để tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của người dân, thúc
đẩy họ tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình.
Bài học kinh nghiệm:
Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH TN, BHXH huyện Hạ Hòa
đã rút ra một số bài học kinh nghiệm, đó là:
Thứ nhất, lãnh đạo BHXH huyện xác định công tác quản lý thu BHXH TN là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, đây là công việc khó khăn phức tạp,
phải có quyết tâm cao để chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Tiếp theo là xác định đối tượng,
hướng đi phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm để triển khai, thực hiện đạt hiệu quả.
Thứ hai, tổ chức thực hiện việc thu - chi, thanh toán tiền hoa hồng, in trả thông
báo nộp tiền kịp thời. Lập kế hoạch, chương trình công tác chi tiết, bố trí phân công
cán bộ thực hiện cụ thể cho từng địa bàn, đơn vị để cán bộ chủ động phối hợp thực
hiện, đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán bộ trong thực hiện nhiệm vụ, tạo điều
kiện, môi trường công tác cho cán bộ rèn luyện và trưởng thành. Kết hợp việc phân
công nhiệm cụ thể, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cán bộ trong thực hiện nhiệm vụ
công tác.
1.4.1.2. Kinh nghiệm về Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã
hội huyện Thanh Miên, tỉnh Hải Dương.
Theo thống kê cho thấy những địa phương đạt được hiệu quả cao trong việc quản
lý thu BHXH TN đều có chung một điểm là: Biết tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao một cách chủ động sáng tạo, không rập khuôn máy móc, đoàn kết, phát huy được
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tại địa phương tham gia vào công tác
BHXH.
Đẩy mạnh việc lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương các cấp trong công
tác quản lý thu BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng, thực hiện tham mưu kịp
thời, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được
giao, trọng tâm là khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH TN và phát triên, khai thác đối
tượng tham gia.
20
Công tác dự báo phải được đặc biệt quan tâm, số liệu phải sát thực, nhằm xây
dựng kế hoạch phát triển nguồn thu một cách bền vững, đáp ứng yêu cầu trước mắt
cũng như lâu dài.
Cơ quan BHXH phải chủ động các giải pháp thực hiện, đặc biệt coi trọng năng
lực xây dựng các phương án tổ chức dự phòng, năng lực chuyên môn cho cán bộ viên
chức, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu, làm cho đối tượng tham gia và
thụ hưởng BHXH TN tin tưởng và yên tâm khi tham gia BHXH TN, biến quá trình
nhận thức từ bắt buộc sang tự giác thực hiện.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng hiệu quả công nghệ
thông tin trong nghiệp vụ công tác, nâng cao chất lượng thực thi nhiệm vụ.
1.4.1.3. Kinh nghiệm về phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang.
Yên Sơn là huyện nằm ở phía nam của tỉnh Tuyên Quang, bao quanh thành phố
Tuyên Quang, phía tây nam giáp huyện Đoan Hùng (Phú Thọ), phía tây giáp huyện
Yên Bình (Yên Bái), phía đông là huyện Định Hóa (Thái Nguyên), và huyện Chợ Đồn
(Bắc Kạn).
Trên cơ sở quán triệt sâu sắc mục tiêu “mở rộng đối tượng” là nhiệm vụ trọng
tâm số một của ngành và thực hiện phương châm “thu đúng, thu đủ, đảm bảo cho
quyền lợi BHXH cho người lao động”. Đồng thời, dự báo, đánh giá chính xác những
thuận lợi và khó khăn tác động đến việc quản lý thu BHXH TN. Do đó, Bảo hiểm xã
hội huyện Yên Sơn đã chủ động chỉ đạo chặt chẽ từ khâu rà soát, cân đối, thực hiện kế
hoạch thu trên địa bàn huyện mà Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang giao. Tăng cường
bám sát các đơn vị sử dụng lao động để kiểm tra, nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
Huyện Yên Sơn có trên 70% người dân là dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo cao,
thu nhập của người dân không đồng đều, chủ yếu tập trung vào một số ít các hộ quanh
khu vực trung tâm xã. Vì vậy, tỷ lệ người dân tham gia BHXH tự nguyện còn thấp,
quá trình thực hiện chính sách BHXH tự nguyện cho người lao động trên địa bàn gặp
nhiều khó khăn. Năm 2020, toàn huyện mới có hơn 2000 người tham gia BHXH tự
nguyện.
Để nâng cao hiệu quả công tác Quản lý thu BHXH tự nguyện, trong thời gian
qua, BHXH huyện đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách BHXH tự nguyện đến mọi tầng lớp nhân dân,
nhất là người lao động tự do, người lao động trong các gia đình sản xuất nông, lâm
nghiệp… Vì vậy, tuy có gặp nhiều khó khăn thách thức nhưng với những biện pháp
21
thiết thực đó, công tác thu BHXH của BHXH huyện Yên Sơn luôn luôn hoàn thành kế
hoạch BHXH tỉnh Tuyên Quang giao cho.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đoan Hùng.
Theo thống kê cho thấy những địa phương đạt được hiệu quả cao trong việc quản
lý thu BHXH TN đều có chung một điểm là: Biết tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao một cách chủ động sáng tạo, không rập khuôn máy móc, đoàn kết, phát huy được
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tại địa phương tham gia vào công tác
BHXH.
Thứ nhất, Bài học về quản lý đối tượng: Đẩy mạnh việc lãnh đạo, chỉ đạo của
chính quyền địa phương các cấp trong công tác BHXH, thực hiện tham mưu kịp thời,
có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao,
trọng tâm là khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH TN và phát triển, khai thác đổi
tượng tham gia.
Công tác dự báo phải được đặc biệt quan tâm, số liệu phải sát thực, nhằm xây
dựng kế hoạch phát triển nguồn thu một cách bền vững, đáp ứng yêu câu trước mắt
cũng như lâu dài.
Cơ quan BHXH phải chủ động các giải pháp thực hiện, đặc biệt coi trọng năng
lực xây dựng các phương án tổ chức dự phòng, năng lực chuyên môn cho cán bộ viên
chức, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu, làm cho đội tượng tham gia và
thụ hưởng BHXH TN tin tưởng và yên tâm khi tham gia BHXH TN, biến quá trình
nhận thức từ bắt buộc sang tự giác thực hiện. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong nghiệp vụ công tác, nâng cao chất
lượng thực thi nhiệm vụ.
Thứ hai, Bài học về quản lý quỹ thu, mức thu: Trong những năm qua với sự nỗ
lực của cả hệ thống chính trị, các phòng, ban, ngành, địa phương, việc thực hiện công
tác Quản lý thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện đã đạt được kết quả tích cực, toàn
huyện đạt được chỉ tiêu của BHXH tỉnh Phú Thọ giao, nguồn quỹ đảm bảo cân đối thu
chi.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh công tác thu, phát triển đối tượng,
giải quyết đầy đủ, kịp thời các quyền lợi về BHXH, BHYT cho người lao động, ngăn
ngừa hành vi lạm dụng, trục lợi, phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được
giao năm 2020. Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, trong đó trọng tâm
là cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh triển khai giao dịch BHXH điện tử trong việc
thực hiện thủ tục tham gia BHXH, BHYT, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý điều hành các hoạt động nghiệp vụ của ngành.
22
Không chỉ liên tiếp tăng trưởng về số thu, giải quyết các vấn đề về nợ đọng
BHXH TN, vấn đề quản lý tài chính của quỹ BHXH tự nguyện cũng đạt được những
thành tựu đáng khích lệ.
Thứ ba, Bài học về thanh tra, kiểm tra, xử lý sai phạm: Tranh thủ sự quan tâm,
tạo điều kiện và chỉ đạo thường xuyên của BHXH tỉnh và các cấp ủy, chính quyền, các
ngành từ huyện đến cơ sở, từ đó BHXH huyện đã chủ động hơn trong tổ chức thực thi
nhiệm vụ, nhất là việc xử lý những vấn đề khó khăn trong khi thực hiện công tác quản
lý BHXH tự nguyện; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các đơn vị vi phạm pháp luật
về BHXH, BHYT... đã thường xuyên hơn.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành, các hội đoàn thể đối với công tác
tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN. Thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp để đẩy nhanh việc phát triển đối tượng; thu
đầy đủ, kịp thời, đúng thời gian theo quy định.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, sử dụng các
hình thức dịch vụ công nhằm phục vụ tốt hơn người tham gia và thụ hưởng chế độ
chính sách BHXH cũng như BHXH TN. Hiện đại hóa phương tiện làm việc của ngành,
ứng dụng các phần mềm quản lý hiện đại để nâng cao hiệu suất công tác, giải quyết
nhanh chóng các thủ tục phát sinh, từng bước cải cách thủ tục hành chính, tránh phiền
hà cho dân khi giải quyết các quyền lợi về bảo hiểm xã hội nói chung và BHXH tự
nguyện nói riêng.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đối mới tác phong, lề
lối làm việc và phong cách phục vụ đối tượng; xây dựng hệ thống BHXH hiện đại,
chuyên nghiệp và hiệu quả cao nhằm tạo thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
Công tác thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật và đề cao ý nghĩa,
tác dụng của việc tham gia BHXH tự nguyện, coi đó như quyền lợi, nghĩa vụ của công
dân, giúp cho nhân dân hiểu được, không chỉ là cán bộ công chức nhà nước mà công
dân trong mọi thành phần kinh tế đều được hưởng quyền bình đẳng về BHXH nếu
chấp hành đúng pháp luật và tuân thủ nguyên tắc về BHXH. Góp phần nâng cao ý thức
cộng đồng và ổn định xã hội.
23
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG.
2.1. Khái quát thực trạng thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan
Hùng.
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng.
2.1.1.1. Vị trí địa lý.
Đoan Hùng là một huyện đồi núi trung du, nằm tại ngã ba ranh giới giữa tỉnh Phú
Thọ với hai tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Huyện Đoan Hùng có ranh giới phía Đông
Nam giáp huyện Phù Ninh, phía Nam giáp huyện Thanh Ba, phía Tây Nam và phía
Tây giáp huyện Hạ Hòa, đều là các huyện của tỉnh Phú Thọ. Phía Tây Bắc, Đoan Hùng
giáp huyện Yên Bình của tỉnh Yên Bái. Phía Bắc và phía Đông, huyện Đoan Hùng
giáp các huyện của tỉnh Tuyên Quang, kể từ Bắc sang Đông lần lượt là các huyện: Yên
Sơn (phía Bắc) và Sơn Dương (phía Đông). Trên phần phía Đông Bắc huyện có đoạn
cuối của sông Chảy (phần hạ du thủy điện Thác Bà), đổ nước vào sông Lô ngay tại
đây. Men theo phần lớn ranh giới với huyện Sơn Dương - Tuyên Quang, là dòng sông
Lô, một con sông lớn của hệ thống sông Hồng, nhưng ngã ba sông Chảy - sông Lô lại
nằm sâu trong lòng huyện (UBND huyện Đoan Hùng, 2021).
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ
Nguồn: UBND huyện Đoan Hùng (2021)
Huyện Đoan Hùng có 22 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn
Đoan Hùng (huyện lỵ) và 21 xã: Bằng Doãn, Bằng Luân, Ca Đình, Chân Mộng, Chí
Đám, Hợp Nhất, Hùng Long, Hùng Xuyên, Minh Lương, Minh Phú, Minh Tiến, Ngọc
24
Quan, Phú Lâm, Phúc Lai, Sóc Đăng, Tây Cốc, Tiêu Sơn, Vân Đồn, Vân Du, Vụ
Quang, Yên Kiện.Tổng diện tích tự nhiên của huyện Đoan Hùng là 302,4 km².
Đoan Hùng có hai tuyến đường Quốc lộ chạy qua là Quốc lộ số 2 từ Hà Nội đi
Tuyên Quang, Hà Giang và Quốc lộ 70 từ thị trấn Đoan Hùng đi Yên Bái, Lào Cai
(UBND huyện Đoan Hùng, 2021).
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.
Tình hình dân số và lao động.
Toàn huyện có 21 xã, 01 thị trấn, 276 khu hành chính (thôn). Dân số Đoan Hùng
có 110.500 người của 14 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó dân tộc kinh
chiếm đa số, ngoài ra là dân tộc Cao Lan, Tày, Mường…Toàn huyện có 27.927 hộ, tỷ
lệ hộ nghèo tính đến 2020 là: 7,7%.
Dân số huyện Đoan Hùng trước năm 1945 khoảng 4 vạn người, hầu hết là người
Kinh. Mật độ dân số khoảng 500 người/1 km2
. Nhân dân Đoan Hùng từ lâu đời phần
lớn vẫn là dân nông nghiệp với phẩm chất cần cù, chịu khó. Qua nhiều thế hệ, người
dân nơi đây đã sáng tạo ra nhiều giá trị văn hoá vật chất và tinh thần để xây dựng quê
hương (Phòng thống kê huyện Đoan Hùng, 2021).
Lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất trong mọi quá trình sản xuất. Dù
máy móc có tự động hóa bao nhiêu cũng không thể thiếu sự quản lý, chỉ huy của người
lao động. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, lao động vẫn còn chiếm tỷ trọng khá
lớn so với các ngành khác. Những năm gần đây, số nhân khẩu và lao động gia tăng rõ
rệt. Tổng số nhân khẩu của huyện Đoan Hùng năm 2020 là 100.500 người.
Sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao.
Cơ sở vật chất ngành y tế, giáo dục và sức khỏe cộng đồng: trong những năm
qua, các cơ sở y tế trong huyện đã được đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp từ các
nguồn vốn của TƯ, tỉnh và chương trình mục tiêu quốc gia, đến nay các công trình đã
được đưa vào sử dụng phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân. Hiện có 20/28 xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế và 80% người dân tham gia các hình thức về bảo hiểm y tế
(UBND huyện Đoan Hùng, 2020).
Giáo dục: Hệ thống trường học được đầu tư, nâng cấp, xây mới, trang thiết bị
phục vụ giảng dạy, học tập được đầu tư mua sắm. Toàn huyện có 28 trường Mầm non,
28 trường Tiểu học, 26 trường THCS, 02 trường THPT, 01 trung tâm giáo dục thường
xuyên, 01 trung tâm dạy nghề, trong đó có 29 trường đạt chuẩn quốc gia (Mầm non: 8
trường, Tiểu học: 17 trường, THCS: 4 trường). Thực hiện chương trình kiên cố hóa
trường học đã có 460 phòng, lớp đạt kiên cố với số tiền đầu tư hàng trăm tỷ đồng. Hệ
thống thư viện trường học được trang bị đầy đủ, bậc Tiểu học có 28/28 trường, THCS
có 26/26 trường đạt tiêu chuẩn thư viện chuẩn đạt tỷ lệ 100%. Việc ứng dụng công
25
nghệ thông tin vào chương trình giảng dạy đã được chỉ đạo tích cực, đến hết năm
2012, 100% các trường đã nối mạng internet, một số trường có phòng máy tính đáp
ứng yêu cầu dạy và học. Công tác đào tạo nguồn nhân lực có nhiều chuyển biến tích
cực, chương trình và nội dung đào tạo được đổi mới, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội. Công tác hướng nghiệp dạy nghề ở các trường phổ thông được chú trọng
(UBND huyện Đoan Hùng, 2020).
Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, tổ chức vận
động quần chúng nhân dân tham gia xây dựng đời sống văn hoá cộng đồng dân cư, tạo
sự chuyển biến tích cực tư tưởng của người dân, cùng chung tay thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội ở địa phương tạo động lực nội sinh thúc đẩy phát triển và xây
dựng nông thôn mới. Các di tích lịch sử văn hoá đã từng bước được trùng tu, tôn tạo,
các lễ hội truyền thống được bảo tồn và phát triển. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ
thể thao quần chúng được quan tâm và phát triển.
Công tác truyền thanh, truyền hình luôn bám sát nhiệm vụ chính trị của huyện,
trong những năm qua công tác truyền thanh từ huyện đến xã đã biên tập và phát sóng
trên 1.400 tin bài trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tuyên truyền phổ biến pháp
luật cho nhân dân trên địa bàn huyện (UBND huyện Đoan Hùng, 2020).
Tình hình phát triển kinh tế
Cơ cấu kinh tế Đoan Hùng là “Nông - lâm - nghiệp - công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp - dịch vụ”. Là huyện có nền kinh tế đang phát triển, thu nhập bình quân đầu
người 28 triệu đồng/ năm. Từng bước đời sống người dân được cải thiện cả về vật chất
và văn hóa. Tình hình chính trị ổn định, an ninh, quốc phòng được giữ vững (Phòng
thống kê huyện Đoan Hùng, 2020).
Cùng với sự phát triển kinh tế trong công cuộc đổi mới đất nước, nhất là 10 năm
trở lại đây, kinh tế huyện Đoan Hùng đã có những bước tiến bộ, tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao và ổn định. Giá trị sản xuất tăng đều qua các năm, từ 1.721,51 tỷ đồng năm
2018 lên 1.911,70 tỷ đồng năm 2020, tốc độ phát triển trung bình giai đoạn 2018
– 2020 đạt 5,38%. Cơ cấu kinh tế theo ngành có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần
tỷ trọng giá trị thương mại dịch vụ (từ 31,98% năm 2018 lên 32,80% năm 2020), giảm
dần tỷ trọng nông, lâm, thuỷ sản (từ 35,33% năm 2018 xuống còn 32,89% năm 2020).
Ngành công nghiệp cũng giảm dần tỷ trọng đóng góp trong tổng giá trị sản xuất của
huyện, từ 32,69% năm 2018 tăng lên 33,32% năm 2020.
Huyện Đoan Hùng đã bước vào sự phát triển kinh tế chung của cả nước. Mức thu
nhập của người dân tăng, năm 2018 GTSX BQ/lao động là 68 triệu đồng đến năm
2020 GTSX BQ/lao động tăng lên đạt 28 triệu đồng chứng tỏ mức sống của người dân
trong xã được cải thiện qua các năm. Giá trị sản xuất của các lĩnh vực tuy có tăng qua
26
các năm nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn còn chậm: Tỷ trọng các ngành nông nghiệp
giảm nhẹ trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng và thương mại, dịch vụ có xu
hướng tăng chậm. Ngành công nghiệp chủ đạo của huyện: sản xuất xi măng, sản xuất
gạch xây dựng, sản xuất chè chế biến, sản xuất rượu –bia, chế biến thức ăn chăn nuôi.
Đoan Hùng vẫn là huyện thuần nông, sản xuất mang tính tự cung, tự cấp; xuất
phát điểm kinh tế của huyện còn ở mức thấp trong khi tiềm năng phát triển khá, đặc
biệt huyện có rất nhiều lợi thế để phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, gia cầm
đặc sản, sản xuất chè hàng hóa, chè chất lượng cao. Huyện cũng có tiềm năng lớn
trong phát triển tiểu thủ công nghiệp, sản xuất làng nghề. Tuy nhiên, do nguồn lực đầu
tư những năm trước đây thấp, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất xuống cấp, tốc độ tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, thu nhập và đời sống của nông dân còn
gặp nhiều khó khăn (Phòng thống kê huyện Đoan Hùng, 2017).
2.1.2. Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Cùng với sự ra đời của ngành BHXH từ Trung ương đến địa phương thì BHXH
huyện Đoan Hùng được thành lập theo quyết định số 1650/QĐ_TCCB ngày
12/07/1995 của tổng giám đốc BHXH Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ
tháng 08/1995.
Tên đầy đủ: Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.
Địa chỉ: Thị trấn Đoan Hùng - Huyện Đoan Hùng - Phú Thọ.
Mã số thuế: 2600502125-003.
Đăng ký và quản lý bởi Chi cục Thuế Huyện Đoan Hùng.
Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng từ khi thành lập đến nay luôn hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ cấp trên giao và nhiều năm liền đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc
như năm 1997, 1998, 2000, 2010 , 2013, 2017; 2018 Bằng khen của Ủy ban tỉnh Phú
Thọ; năm 2001, 2004, 2006, 2013, 2015, 2017; Bằng khen của BHXH Việt Nam như
năm 1997, 1998, 2000, 2012, 2013; Cờ thi đua của BHXH Việt Nam năm 2000 và
2013 và đến năm 2020 Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng tiếp tục được BHXH Việt
Nam tặng Cờ thi đua. Để đạt được những thành tích trên là do BHXH huyện Đoan
Hùng có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm với trình độ chuyên môn và năng lực công
tác tương đối đồng đều (100% cán bộ viên chức có trình độ từ đại học trở lên), có
phẩm chất đạo đức, nhiệt tình trong công việc, có bản lĩnh chính trị và truyền thống
đoàn kết nội bộ.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Tổ chức bộ máy của BHXH huyện Đoan Hùng, gồm Ban Giám đốc và 3 tổ
nghiệp vụ: Tổ Thu, sổ thẻ và kiểm tra; Tổ Kế toán – chi trả và Giám định BHYT; Tổ
27
Thực hiện chính sách BHXH, Tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Cụ thể cơ cấu tổ chức cán
bộ của BHXH huyện Đoan Hùng được tổ chức như sau:
Ban giám đốc
Tổ trưởng tổ Thu số Tổ trưởng Tổ Tổ trưởng Tổ chính
thẻ và kiểm tra
Kế toán – Giám định
sách – Tiếp nhận
và quản lý hồ sơ
Bộ Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ Bộ phận
phận Số thẻ Kế toán Giám phận Tiếp
Thu và định Chính nhận và
kiểm tra
BHYT sách quản lý
BHYT hồ sơ
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.
Ghi chú:
- Chỉ đạo:
- Phối hợp:
Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng (2021) 2.1.2.3. Cơ sở vật chất và trình độ
chuyên môn cán bộ công chức Bảo hiểm xã
hội huyện Đoan Hùng.
Xác định được chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Đoan Hùng, Lãnh đạo
Bảo hiểm xã hội huyện luôn quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
công chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng lớn của Ngành cũng như của
BHXH huyện. Đến nay, tổng số cán bộ công chức, viên chức của BHXH huyện gồm
17 người (Bảng 2.1)
28
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM

More Related Content

Similar to BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM

đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...
đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...
đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...https://www.facebook.com/garmentspace
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...OnTimeVitThu
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...
ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...
ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...luanvantrust
 

Similar to BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM (20)

BÀI MẪU khóa luận kế toán thu chi ngân sách, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận kế toán thu chi ngân sách, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận kế toán thu chi ngân sách, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận kế toán thu chi ngân sách, HAY, 9 ĐIỂM
 
Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp đối với công nhân tại Bình Dương
Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp đối với công nhân tại Bình DươngVai trò của bảo hiểm thất nghiệp đối với công nhân tại Bình Dương
Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp đối với công nhân tại Bình Dương
 
Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp đối với đời sống công nhân, HAY
Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp đối với đời sống công nhân, HAYVai trò của bảo hiểm thất nghiệp đối với đời sống công nhân, HAY
Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp đối với đời sống công nhân, HAY
 
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAYĐề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình ThuậnLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
 
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docxLuận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
 
đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...
đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...
đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...
 
Hoàn thiện và một số kiến nghị về nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng cá nh...
Hoàn thiện và một số kiến nghị về nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng cá nh...Hoàn thiện và một số kiến nghị về nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng cá nh...
Hoàn thiện và một số kiến nghị về nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng cá nh...
 
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAMLuận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAYLuận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánhBáo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
 
ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...
ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...
ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...
 
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hội
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hộiDịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hội
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hội
 
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm thất nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐOAN HÙNG NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
  • 2. TÓM LƯỢC Đoan Hùng là một huyện đồi núi trung du, nằm tại ngã ba ranh giới giữa tỉnh Phú Thọ với hai tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Cùng với sự phát triển kinh tế trong công cuộc đổi mới đất nước, nhất là 10 năm trở lại đây, kinh tế huyện Đoan Hùng đã có những bước tiến bộ, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Cơ cấu kinh tế Đoan Hùng là “Nông - lâm - nghiệp - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ”. Là huyện có nền kinh tế đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người 28 triệu đồng/ năm. Từng bước đời sống người dân được cải thiện cả về vật chất và văn hóa. Từ đó, nhu cầu về Bảo hiểm xã hội nói chung và Bảo hiểm xã hội tự nguyện nói riêng dần trở nên cấp thiết với nhân dân trên địa bàn Huyện. Bên cạnh những nội dung cơ bản, Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng đặt ra cho ban lãnh đạo các cấp những vấn đề nổi bật như: Quản lý đối tượng sao cho hiệu quả và nhằm mục đích phát triển đối tượng tham gia trên địa bàn Huyện; Quản lý nguồn thu;… Bằng việc sử dụng phương pháp luận và nhóm phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lý số liệu, tác giả đã làm rõ: Một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp Huyện; Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng; từ đó đưa ra Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và các năm tiếp theo. i
  • 3. LỜI CẢM ƠN Qua quá trình nỗ lực nghiên cứu và hoàn thiện đề tài khóa luận: “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng” em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy, cô giáo trường Đại học Thương mại nói chung và toàn thể các thầy, cô giáo khoa Kinh tế - Luật nói riêng, tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo – TS. Dương Hoàng Anh đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Em chân thành cảm ơn tập thể Ban lãnh đạo và cán bộ tại Cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả tiếp xúc với công việc, trao đổi và cung cấp những thông tin cần thiết để giúp tác giả hoàn thành bài luận văn này. Tuy nhiên, do trình độ kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy giáo, cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 , tháng 12 ,năm 2021 Sinh viên Hằng Đỗ Thị Thúy Hằng ii
  • 4. MỤC LỤC TÓM LƯỢC............................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................ii MỤC LỤC ..............................................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.............................................................................vi DANH MỤC VIẾT TẮT......................................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận. ........................................................ 1 2. Đối tượng, mục tiêuvà nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................ 2 3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 3 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.......................................................................................... 4 CHƯƠNG I. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN..................................................................................................................................... 5 1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện và Quản lýthu bảo hiểm xã hội tự nguyện........... 5 1.1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện......................................................................................... 5 1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện................................................................... 7 1.2. Những nguyên lýcơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện........................................................................................................................................ 8 1.2.1. Nguyên tắc của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện................... 8 1.2.2. Phân cấp quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện. ............................ 9 1.2.3. Mục tiêuQuản lý thu bảohiểm xã hội tự nguyện trênđịa bàncấp Huyện. .. 10 1.2.4. Nội dung, chỉ tiêu, các tiêu chí đánh giá thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. ......11 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp Huyện......................................................................................................................................17 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội........................................................................17 1.3.2. Chính sách pháp luật................................................................................................17 1.3.3. Đội ngũ cán bộ BHXH Huyện. ................................................................................18 1.3.4. Các yếu tố khác..........................................................................................................19 1.4. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH tự nguyện tại các địa phương và bài học rút ra cho huyện Đoan Hùng.............................................................................................19 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại các địa phương khác.........................................................................................................................................19 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đoan Hùng. ...........................................22 iii
  • 5. CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG.. 24 2.1. Khái quát thực trạng thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. 24 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng........................................................24 2.1.2. Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. ......................................................................27 2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng..........................................................................................30 2.2.1. Những nhân tố thuộc về trình độ phát triển kinh tế - xã hội.............................30 2.2.2. Các nhân tố thuộc về chế độ chính sách của Nhà nước.....................................31 2.2.3. Các nhân tố thuộc về ngành Bảo hiềm xã hội......................................................31 2.2.4. Các nhân tố khác.......................................................................................................31 2.3. Phân tíchthực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng....................................................................................................32 2.3.1. Thực trạng bộ máy quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã hội Huyện................................................................................................................................32 2.3.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.................................................................................................................34 2.4. Đánh giáthực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. ........................................................................................................42 2.4.1. Kết quả đạt được........................................................................................................42 2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân. ...........................................................................................44 CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐOAN HÙNG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO. ..........................48 3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo..........................................................................................................................................48 3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. ...................................................................................................48 3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. ...................................................................................................49 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. ........................................................................................................50 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện................................................................................................................................50 iv
  • 6. 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện triển khai nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.....................................................................................................................................51 3.3. Một số kiến nghị. ........................................................................................................53 3.3.1. Kiên nghị đối với bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ. ................................................53 3.3.2. Đối với Bảo hiềm xã hội Việt Nam. ........................................................................54 3.4. Một số vấn đề đặt ra và cần tiếptục nghiên cứu.................................................54 KẾT LUẬN............................................................................................................................56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO v
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 1.1. Mức hỗ trợ của Nhà nước cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ....... 13 Bảng 2.1. Cơ cấu và trình độ đội ngũ cán bộ BHXH huyện Đoan Hùng. .................... 29 Bảng 2.2. Cơ sở vật chất của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. .............................. 29 Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện huyện Đoan Hùng giai đoạn 2018 – 2020 ................................................................................................... 35 Bảng 2.4. Sự tham gia BHXH TN theo phương thức đóng giai đoạn 2018 – 2020. .... 36 Bảng 2.5. Số tiền thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng 2018- 2020 ............................................................................................................................... 38 Bảng 2.6. Cân đối thu – chi Quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 2018-2020 .... 39 Bảng 2.7. Mức đóng của người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 2018- 2020. .............................................................................................................................. 40 Bảng 2.8. Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm giai đoạn 2018-2020 ................. 42 Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ........................................24 Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. .........................28 Hình 2.3. Bộ máy quản lý thu bảo hiểm xã hội cấp Huyện..............................................33 Hình 2.4. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn 2018-2020.............................................................................................................36 Hình 2.5. Ý kiến của người lao động về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện............38 Hình 2.6. Mức độ hài lòng của người lao động về dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện ..................................................................................................................................................41 vi
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHXH TN Bảo hiểm xã hội tự nguyện BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp HĐLĐ Hợp đồng lao động. NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động NĐ- CP Nghị định chính phủ NQ/TW Nghị quyết Trung ương QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng QH11 Quốc hội khóa 11 QH13 Quốc hội khóa 13 UBND Ủy ban nhân dân vii
  • 9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trụ cột chính trong hệ thống chính sách an sinh xã hội ở nước ta, chính sách Bảo hiểm xã hội có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan trọng và vai trò to lớn đối với cuộc sống con người. Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta xác định “ Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc”. Chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn, nhiều lần bổ sung, sửa đổi và cải tiến, từng bước phát triển thành một hệ thống chế độ Bảo hiểm xã hội tương đối hoàn chỉnh. Đặc biệt, Luật Bảo hiểm xã hội đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 và tại điều Điều 140 của Luật BHXH số 71/2006/QH11, chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện đã ra đời và được thực hiện từ ngày 1/1/2008. Lần đầu tiên trong lịch sử, chúng ta có một bộ luật về Bảo hiểm xã hội, đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội ở nước ta. Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội cho người lao động thông qua việc mở rộng độ bao phủ và nâng cao hiệu quả của chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm phát huy đầy đủ vai trò trụ cột của Bảo hiểm xã hội, góp phần quan trọng không chỉ cho sự phát triển kinh tế mà còn nhằm mục tiêu ổn định xã hội và an sinh cho mọi người dân. Những nội dung này đã được cụ thể hóa tại Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020. Nghị quyết này nêu rõ: “Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng và với mục tiêu Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm xã hội; 35% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp”. Tiếp đó, tại Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020 tiếp tục khẳng định và đặt ra mục tiêu “Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, nhất là Bảo hiểm xã hội tự nguyện…”. 1
  • 10. Qua nhiều năm triển khai và thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đã đạt được một số thành tựu nhất định về thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện, tạo điều kiện cho người lao động tự do có cơ hội thụ hưởng chính sách an sinh xã hội khi hết tuổi lao động. Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian qua đã gặp một số khó khăn, ảnh hưởng đến công tác phát triển đối tượng nên tỷ lệ người lao động tham gia Bảo hiểm xã hôi tự nguyện còn thấp, điều này xuất phát từ một số nguyên nhân như: công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa thực sự quyết liệt; điều kiện kinh tế của người dân vẫn còn nhiều khó khăn; sự phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện của các cấp, các ngành ở địa phương với cơ quan Bảo hiểm xã hội chưa thường xuyên, thiếu quan tâm, có nơi coi đây là nhiệm vụ của riêng cơ quan Bảo hiểm xã hội …. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện, sinh viên mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp. 2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. a) Đối tượng nghiên cứu. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. b) Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo. c) Nhiệm vụ nghiên cứu. Với mục tiêu nghiên cứu đã nêu, khóa luận xác định các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Hệ thống và làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn Huyện. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Chỉ ra những thành công và tồn tại trong quản ý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn Huyện. - Trên cơ sở quan điểm, định hướng thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của địa phương, đề xuất giải pháp và một số kiến nghị hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo. 2
  • 11. 3. Phạm vi nghiên cứu. - Về mặt không gian: Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. - Về mặt thời gian: Đề tài khảo sát thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn 2018-2020 tại BHXH huyện Đoan Hùng để phân tích và đánh giá. Các giải pháp, khuyến nghị tăng cường hoàn thiện Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện được đề xuất cho giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo. - Về mặt nội dung: Nghiên cứu thu bảo hiểm xã hội tự nguyện theo phân cấp quản lý thu trên địa bàn Huyện. Trong đó, nghiên cứu quản lý thu theo các nội dung như: Quản lý đối tượng, quản lý quỹ thu, Quản lý mức thu, Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp luận: Tác giả dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu công tác quản ý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu là quá trình thu thập và đo lường thông tin về các biến được nhắm mục tiêu trong một hệ thống đã được thiết lập, sau đó cho phép một người trả lời các câu hỏi có liên quan và đánh giá kết quả. Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp trong nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp là các báo cáo cuối năm, kết quả khảo sát… Các dữ liệu thứ cấp trong bài được thu thập từ các nguôn tài liệu của ngành BHXH, báo cáo hàng năm của BHXH huyện Đoan Hùng, thực tiễn công tác quản lý của BHXH huyện Đoan Hùng; các thông tin được công bố trên báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong nước. Chúng được sử dụng để làm rõ thực trạng quản lý, những thành công và hạn chế của thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. + Phương pháp tổng hợp số liệu: Trên các cơ sở tài liệu đã được xử lý, tông hợp và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng công tác quản lý thu bảo hiêm tại BHXH huyện Đoan Hùng. Tìm ra những tồn tại, chỉ ra những nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện công tác quản lý. + Phương pháp xử lý dữ liệu: Xử lý dữ liệu nói chung là việc thu thập dữ liệu và xử lý các mục dữ liệu để tạo thông tin có ý nghĩa. Theo khía cạnh này, có thể xem xử lý dữ liệu là một tập con của xử lý thông tin, sự thay đổi (xử lý) thông tin trong bất kỳ ngữ cảnh nào có thể phát hiện bởi một người quan sát. Dùng các phương pháp trong thống kê và hệ thống hóa tài liệu thu thập được làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng áp dụng công tác quản lý thu bảo hiểm tại BHXH trên địa bàn, nghiên cứu 3
  • 12. theo tiêu thức và góc độ khác nhau như phương pháp so sánh thống kê, phương pháp dùng biểu đồ, đồ thị. 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, hình, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài khóa luận được kết cấu 3 chương, cụ thể: Chương 1: Một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp Huyện. Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo. 4
  • 13. CHƯƠNG I. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN. 1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện và Quản lýthu bảo hiểm xã hội tự nguyện. 1.1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện. a. Khái niệm. Theo Khoản 3 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014: “BHXH TN là loại hình BHXH mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH”. Điều đó có thể được hiểu BHXH TN là một loại hình BHXH do Nhà nước ban hành và quản lý để vận động khuyến khích người lao động tiết kiệm thu nhập để tham gia nhằm tạo một quỹ tích luỹ sử dụng bù đắp thu nhập, ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động, giảm bớt gánh nặng cho cộng đồng, gia đình, góp phần đảm bảo công bằng, an sinh xã hội. Đối với người lao động việc tham gia hay không hoàn toàn do bản thân người đó quyết định. Tính “tự nguyện” được thể hiện ở chỗ họ có quyền lựa chọn việc có tham gia hay không, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng vào quỹ BHXH theo quy định của pháp luật để phù hợp với khả năng kinh tế của bản thân họ. Tuy nhiên khi người lao động đã tham gia BHXH TN thì cũng phải thực hiện theo các quy định của Nhà nước. Do BHXH TN là loại hình BHXH mới, có đối tượng tham gia đa dạng, chủ yếu là người lao động tự do vì thế, khi thể chế hoá các quy định về BHXH TN để thực hiện phải bảo đảm nguyên tắc như chính sách quy định phải rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện. b. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH, do đó mang đầy đủ các đặc điểm của BHXH nói chung. Xuất phát từ bản chất của BHXH là quá trình tổ chức đền bù hậu quả của những rủi ro xã hội hoặc các sự kiện bảo hiểm (Sự đền bù này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH; Nhằm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập, do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không được sử dụng; Nhằm góp phần bảo đảm an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội), có thể thấy BHXH nói chung có một số đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, người lao động khi tham gia BHXH được đảm bảo thu nhập cả trong và sau quá trình lao động. Nói cách khác, khi tham gia vào quan hệ BHXH và đảm bảo các điều kiện luật định, người lao động được bảo hiểm cho tới lúc chết. 5
  • 14. Thứ hai, các chế độ liên quan khi người lao động tham gia BHXH gồm: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết... Thứ ba, người lao động khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp BHXH, tuy nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH. Bên cạnh những đặc điểm trên, BHXH tự nguyện còn mang những nét đặc trưng riêng như sau: Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thường không có quan hệ lao động chính thức, đa phần là những người lao động tự tạo việc làm, nông dân, ngư dân và lao động tự do. Việc tham gia BHXH tự nguyện mang tính chất tự nguyện, phụ thuộc vào ý chí của chủ thể tham gia. Bảo hiểm xã hội tự nguyện còn có tính linh hoạt trong thiết kế chế độ, cách thức đóng phí phù hợp với nhu cầu của người tham gia. c. Mục tiêu của Bảo hiểm xã hội tự nguyện. BHXH tự nguyện là chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước, do Nhà nước tổ chức thực hiện; được Nhà nước bảo hộ, hỗ trợ mức đóng, cấp miễn phí thẻ BHYT; không vì lợi nhuận, không bao giờ bị vỡ quỹ và mục đích duy nhất là vì cuộc sống của người dân. d. Vai trò của Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng đóng vai trò to lớn trong việc an sinh xã hội cụ thể là: Bảo hiểm xã hội tự nguyện có vai trò quan trọng trong việc cân bằng quỹ BHXH trong tương lai, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động. Những người lao động tự do có thu nhập thấp, không ổn định khi tham gia BHXH TN sẽ được hưởng lương hưu, điều này giúp người lao động chủ động và ổn định đời sống ở thời điểm khi đã qua tuổi lao động. Đây là một chính sách hết sức nhân văn. Hình thức bảo hiểm này có tính an toàn cao vì được Nhà nước bảo trợ. Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần thực hiện công bằng xã hội. Phân phối trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của người mạnh khỏe, may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu gặp phải những rủi ro không may trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy BHXH tự nguyện góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo. 6
  • 15. Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn cho sản xuất và đời sống xã hội của con người. Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. 1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. a) Khái niệm: Là hoạt động của các cơ quan nhà nước được phân công nhằm thực hiện xác định đối tượng tham gia, tổ chức thực hiện công tác thu, phát triển đối tượng tham gia BHXH TN. Quản lý NLÐ tham gia BHXH TN và quỹ BHXH TN theo đúng quy định của luật pháp. Quản lý thu BHXH TN là việc các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chế độ chính sách BHXH TN bằng các công cụ quản lý của mình, nhằm xác định đối tượng tham gia, phổ biến, tuyên truyền chính sách pháp luật vê BHXH TN, vận đông NLÐ tham gia BHXH TN, tổ chức các hoat động và biện pháp nghiệp vụ nhằm thu tiền đóng của đối tượng tham gia, quản lý NLÐ tham gia và quản lý tiền thu BHXH TN. Có thể nối, quản lý thu BHXH TN là công tác rất quan trọng trong triển khai và thực hiện chính sách BHXH TN. Hoạt động quản lý thu là trách nhiệm và nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị xã hội chứ không phải của riêng ngành BHXH. Để thu BHXH TN đạt hiệu quả cao, các cơ chức năng phải xây dựng được chương trình hành động, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn thích hợp cho từng thời kỷ, phù hợp cho từng đối tượng. Công tác quản lý thu phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, chặt chẽ và đồng bộ trong cả hệ thống, trong tất cả các khâu, từ khâu lập kế hoạch, phân cấp quản lý cho đến triển khai kế hoạch thu BHXH TN, b) Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện: Thu bảo hiểm xã hội tự nguyện là một khâu đầu tiên, quan trọng trong thực hiện chính sách BHXH TN. Hoạt động quản lý thu phải hiệu quả, chất lượng mới đảm bảo nguồn quỹ để thực hiện, giải quyết chế độ cho người tham gia. Có thế nói quản lý thu BHXH TN có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển và tồn tại của chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện, đảm bảo sự cân đối, điều tiết của quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Vai trò của quản lý thu BHXH TN được thể hiện qua các nội dung sau: Thứ nhất, quản lý thu BHXH TN có vai trò định hướng cho quá trình thực hiện và triên khai thành công chính sách BHXH TN. Thật vậy nhờ có các chủ trương, chính sách, chiên lược, kế hoạch của các cơ quan quản lý nhà nước, việc tổ chức triển khai chính sách BHXH TN mới có cơ sở pháp lý và quá trình thực hiện được thuận lợi, dễ dàng. Nhờ công tác quản lý thu, công tác phát triển đối tượng mới được triên khai một cách hiệu quả, quá trình thu và quản lý đôi tượng, quản lý quỹ mới được thực hiện bài bản và khoa học. Để thực hiện được vai trò định hướng nói trên, các chủ trương, chính 7
  • 16. sách, kế hoạch của công tác quản lý thu phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch, thống nhất, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn triển khai. Cần có những quy trình và hướng dẫn cụ thể để cán bộ quản lý và NLÐ dễ dàng tiếp cận cũng như thực hiện. Thứ hai, quản lý thu BHXH TN có vai trò khuyến khích, động viên NLÐ tham gia BHXH TN. Thông qua công tác quản lý thu, các cơ quan chức năng đưa ra các kế hoạch triển khai, biện pháp và nội dung tuyên truyền, vận động để người dân hiểu về chính sách BHXH TN, thấy được những ưu việt của chính sách, thấy được quyền lợi của mình khi tham gia BHXH TN. Sự hỗ trợ mức đóng của nhà nước quy định trong chính sách BHXH TN đều được thực hiện thông qua công tác quản lý thu. Như vậy quản lý thu BHXH TN có vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở rộng đối tượng tham gia BHXH TN từ đó góp phần thực hiện thành công chính sách BHXH TN. Thứ ba, quản lý thu BHXH TN có vai trò việc điều tiết, hỗ trợ hệ thống an sinh xã hội. Nhờ quản lý thu BHXH TN mà việc thực hiện thu và sử dụng quỹ BHXH TN được tiến hành một cách khoa học, hiệu quả, góp phần phát triển đối tượng, tăng nguôn thu cho quỹ BHXH TN, đảm bảo chi trả kịp thời chế độ cho NLÐ, giúp ổn định thu nhập, cải thiện đời sống cho NLÐ, đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH TN sẽ tạo điêu kiện hướng tới BHXH toàn dân, tạo lập được nguồn quỹ an toàn, hiệu quả, góp phần giảm chi ngân sách cho các chê độ bảo trợ xã hội, tăng cường phát triên hệ thông an sinh xã hội. 1.2. Những nguyên lý cơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện. 1.2.1. Nguyên tắc của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện. Thứ nhất, nguyên tắc đầu tiên của hoạt động quản lý thu BHXH TN đó là phải thực hiện thu đúng, thu đủ. Thể hiện ở việc thu đúng đổi tượng và thu đủ số lượng tiền đóng BHXH TN theo quy định. Việc xác định đối tượng là khâu rất cần thiết trong hoạt động quản lý thu BHXH TN. Nhờ hiểu rõ về NLÐ thuộc diện tham gia BHXH TN, cơ quan quản lý thu mới có thể đưa ra các kế hoạch, biện pháp quản lý một cách khoa học, hiệu quả và thích hợp với các đặc điểm của từng nhóm đối tượng. Việc xác định đúng đối tượng cũng góp phần kiểm tra, rà soát, tránh gian lận chính sách. Việc thu đủ số tiền đóng BHXH TN góp phần tạo lập, tăng trưởng quỹ BHXH TN, đảm bảo nguồn thu, tạo tiền đề cho việc giải quyêt các chế độ BHXH TN, tăng cường niềm tin của NLÐ từ đó phát triển chính sách BHXH TN. Thứ hai, nguyên tắc phải đảm bảo tính thống nhất, công khai, minh bạch và dân chủ trong quản lý thu BHXH TN. Tính thống nhất thể hiện trong việc mọi chế độ, chính sách về thu BHXH TN phải được thực hiện giống nhau trong cả nước. Các chê 8
  • 17. độ thu và giải quyết chế độ phải đảm bảo công bằng đối với tất cả NLÐ. Mức hưởng phụ thuộc vào mức đóng và thời gian đóng của mối cá nhân người tham gia, không phụ thuộc vào các yều tố cá nhân của NLÐ như thu nhập, dân tộc, giới tính... Quỹ BHXH TN phải được công khai, minh bạch, phải có sự kiểm tra, giám sát hoạt động thu chi quỹ BHXH TN của các cơ quan, đoàn thể. Tính thống nhất, công khai, minh bạch và dân chủ là yêu cầu bắt buộc. cần thiết trong công tác quản lý thu BHXH TN. Đáp ứng tốt nguyên tắc này mới góp phần thể hiện được mục đích và yêu cầu của chính sách BHXH TN, gây dụng niềm tin với nhân dân từ đó thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, góp phần ổn định kinh tế - xã hội. Thứ ba, yêu cầu việc thực hiện quản lý thu BHXH TN phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH TN. Để thực hiện tốt yêu cầu này ngoài yếu tổ về thủ tục giấy tờ còn cần chủ trọng đến yếu tố con người. Phải xây dựng được đội ngũ thực hiện công tác quản lý thu có trình độ, thái độ tận tình chu đáo với NLÐ. Thứ tư, nguyên tắc quản lý quỹ BHXH TN an toàn, hiệu quả, ngày càng tăng trưởng và phát triển. Đây là nguyên tắc cần thiết và quan trọng vì việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH TN an toàn, hiệu quả là tiền đề cho việc thực hiện chính sách BHXH TN, đảm bảo nguốn lực cho việc chỉ trả các chế độ BHXH TN. Việc phát triến đối tượng tham gia BHXH TN cũng là một vấn đề cấp bách và được ưu tiên hàng đầu. Càng nhiều người tham gia BHXH TN thì quỹ BHXH TN càng được tăng trưởng và phát triển góp phân đảm bảo cân đối quỹ và tạo an tâm cho NLÐ. 1.2.2. Phân cấp quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện. Căn cứ theo quyết định 959/QĐ-BHXH, công tác quản lý thu BHXH TN cấp Huyện phân cấp như sau: - Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn huyện theo phân Cấp của BHXH tỉnh. - Giải quyết các trường hơp truy thu, hoàn trả BHXH, BHYT, BHTN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN dò BHXH huyện trực tiếp thu. - Thu BHXH tự nguyện; thu BHYT đối với hộ gia đình, người tham gia BHYT cư trú trên địa bàn huyện. - Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, BHXH tự nguyện của ngân sách theo phân cấp quản lý ngân sách. - Ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo theo phân cấp của BHXH tỉnh. 9
  • 18. 1.2.3. Mục tiêu Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp Huyện. Bất cứ một hoạt động kinh tế, xã hội nào muốn có hiệu quả đều phải thực hiện tôt công tác quản lý. Mục tiêu của quản lý thu BHXH TN chính là tổ chức, triển khai, thực hiện thành công chính sách BHXH TN, phát triển đối tượng tham gia BHXH TN, tạo mọi điều kiện để người dân dễ dàng tiếp cận và tham gia BHXH TN, từ đó tăng độ bao phủ BHXH, tăng cường hệ thống an sinh xã hội. Ngoài phát triên đối tượng tham gia, quản lý thu còn có mục tiêu cơ bản và rất quan trọng đó là đảm bảo thu đúng đối tượng, thu đủ số tiền thu, thực hiện quản lý và sử dụng quỹ BHXH TN an toàn và hiệu quả. Mục tiêu xuyên suốt là đảm bảo ASXH Nghị quyết số 28 đã đề ra nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm tăng nhanh diện bao phủ người tham gia BHXH, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân và đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền lợi của người tham gia BHXH. Cụ thể hóa Nghị quyết thành hành động thiết thực Có thể thấy rằng, từ khi Nghị quyết số 28 ra đời đến nay, việc quán triệt, triển khai Nghị quyết số 28 và các Nghị quyết của Chính phủ đã được các địa phương thực hiện tích cực, với sự chung sức, đồng lòng của toàn hệ thống chính trị, trong đó có ngành BHXH Việt Nam. Từng bước mở rộng diện bao phủ, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân Thực hiện chủ trương phát triển BHXH cho mọi NLĐ của Đảng và Nhà nước ta, BHXH Việt Nam đã có nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt trong công tác thực hiện chính sách BHXH và đã đạt được những mục tiêu cơ bản. Để BHXH thực sự trở thành một trụ cột của hệ thống ASXH Mặc dù đã đạt được những đột phá bước đầu, nhưng thời gian qua, việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH vẫn còn có những hạn chế nhất định: Hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH trong quá trình tổ chức thực hiện đã bộc lộ một số bất cập, vướng mắc chưa được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung; Chính sách BHXH hiện hành còn bỏ sót một số nhóm có nhu cầu và có khả năng nhưng chưa được luật hóa để tham gia (như: chủ hộ kinh doanh cá thể, người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương, người lao động làm việc theo chế độ linh hoạt...); chính sách BHXH tự nguyện chưa thực sự hấp dẫn được người tham gia; số người nhận BHXH một lần tiếp tục gia tăng; tình trạng trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi quỹ BHXH, quỹ BHYT vẫn còn xảy ra ở nhiều địa phương;.… 10
  • 19. 1.2.4. Nội dung, chỉ tiêu, các tiêu chí đánh giá thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. 1.2.4.1. Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. a. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Quản lý đối tượng tham gia BHXH TN là nội dung đầu tiên quan trọng trong hoạt động quản lý thu BHXH TN. Thông qua quản lý đối tượng tham gia mới có thể nắm bắt được số lượng, đặc điểm của NLÐ để từ đó đề ra các biện pháp, kế hoạch cụ thể, phù hợp để tuyên truyền, phố biến chính sách. Có chính sách khuyến khích và vận động NLÐ đóng BHXH TN. Việc quản lý NLÐ đóng BHXH TN chính là việc quản lý người thuộc diện đóng BHXH TN. Luật BHXH hiện nay quy định đối tượng tham gia BHXH TN là NLÐ không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc, đây là lực lượng lao động chiếm tỷ trọng cao trong xã hội. Muốn tổ chức tốt việc quản lý NLĐ thuộc diện tham gia BHXH TN, các cơ quan quản lý phải triển khai được các nội dung sau: - Tổ chức điều tra, lập danh sách NLÐ thuộc diện đóng BHXH TN trên địa bàn. Đây là nội dung rất quan trọng vì phải nắm được số lượng, đặc điểm của NLĐ mới có phương pháp quản lý để phát triển, mở rộng đối tượng BHXH TN chất lượng và hiệu quả. Qua điều tra nắm bắt được thông tin, nhu cầu của NLÐ từ đó đánh giá được kết quả thực hiện quản lý thu BHXH TN, đồng thời có căn cứ để lập kế hoạch quản lý thu BHXH TN phù hợp với thực tiễn và tố chức thực hiện kế hoạch đó một cách hiệu quả. - Quản lý đối tượng đã tham gia BHXH TN thông qua công tác cấp số BHXH. Hoạt động này là cơ sở giúp ghi nhận quá trình đóng BHXH TN, thời gian đóng, mức đóng, cũng như quản lý hồ sơ cá nhân của NLÐ đóng BHXH TN. Sổ BHXH là căn cứ để giải quyết các chế độ BHXH TN, là cơ sở pháp lý nhằm giải quyết các vướng mắc và tranh chấp phát sinh trong quá trình giải quyết chính sách BHXH TN. - Công tác phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Phát triển đối tượng tham gia đóng vai trò hết sức quan trọng trong triển khai, thực hiện chính sách BHXH TN nhằm tiến tới BHXH toàn dân, đam bảo an sinh quốc gia, góp phân tăng trưởng và an toàn quỹ. Quỹ BHXH TN được hinh thành chủ yếu từ tiền đóng BHXH TN của NLÐ khi tham gia. Phát triển đối tuợng tham gia đóng vai trò hết sức quan trọng trong triển khai, thực hiện chính sảch BHXH TN nhằm tiến tới BHXH toàn dân, đảm bảo an sinh quốc gia, góp phần tăng trưởng và an toàn quỹ. Quỹ BHXH TN được hình thành chủ yếu từ tiền đóng BHXH TN của NLÐ khi tham gia. Muốn quỹ BHXH TN phát triển an toàn và bền vững, đảm bảo chi trả các chể độ BHXH TN đầy đủ, kip thời thì việc tăng thu BHXH TN thông qua phát triển đổi tượng tham gia là biện pháp hiệu quả và tối ưu nhất. Việc phát triển số lượng người đóng BHXH TN góp phần thực hiện tốt nguyên tắc lấy số đông bủ số ít của BHXH TN. 11
  • 20. Để vận động, khuyến khích người dân tham gia BHXH TN, cần tăng cường công tác tuyên truyễn, vận động, phổ biển sâu, rộng các nội dung chính sách của BHXH TN để NLÐ hiếu được ý nghĩa của chính sách BHXH TN, lợi ích của việc đóng BHXH TN từ đó có quyết định đóng và vận động người thân tham gia BHXH TN. Muốn thực hiện tốt công tác tuyên truyền phải thiết kế nội dung tuyên truyên và chọn hình thức, phương pháp tuyên truyền thích hợp với từng nhóm đối tượng vận động như sự tương đồng về trình độ học vấn, nhận thức, thói quen, tập quán sinh hoạt...Tăng cường, phát triên hệ thống đại lý thu BHXH TN cả về chất lượng và số lượng. Hệ thống đại lý thu phải bao phủ đến từng làng, xã, tổ dân phố. Nhân viên đại lý phải được đào tạo nghiệp vụ để vừa có kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục, vừa hiều sâu về chính sách BHXH TN. Giao chỉ tiêu, kế hoạch cho đại lý thu. Có các biện pháp khuyến khích đại lý thu và nhân viên đại lý thu thông qua tỷ lệ hoa hồng và các hình thức khen thưởng khác. Như vậy mục tiêu chính của hoạt động phát triển đồi tượng trong công tác quản lý thu BHXH TN chính là tuyên truyền chính sách BHXH TN, phát triển số lượng người tham gia BHXH TN tiến tới BHXH toàn dân và thực hiện tốt được Luật BHXH, đảm bảo an sinh xã hội. b. Quản lý tiền thu (quỹ) bảo hiểm xã hội tự nguyện: Trong hoạt động quản lý thu BHXH TN thì quản lý quỹ là một khâu rất quan trọng. Chỉ có quản lý tốt tiền thu (quỹ) BHXH mới đảm bảo thực hiện tốt chính sách BHXH TN. Quỹ BHXH TN là một quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng góp của người lao động tham gia BHXH TN, sự hỗ trợ của nhà nước và các nguồn khác để chi trả các khoản trợ cấp, chế độ cho người lao động khi người lao động tham gia BHXH TN gặp những rủi ro, biến cố hay khi hết tuổi lao động. Sự chi trả của quỹ giúp cho NLÐ ổn định cuộc sống khi chẳng may gặp khó khãn. Quỹ BHXH TN hình thành và hoạt động tạo ra khả năng giải quyết những sự kiện, rủi ro của tất cả những người tham gia, đồng thời giúp tiết kiệm chi cho cả ngân sách nhà nước và ngân sách gia đình. Quỹ BHXH TN hoạt động theo nguyên tắc tồn tích tập trung, cân bằng thu chi và nguyên tắc lấy số đông bù số ít. Do đó, phải tạo được sự ràng buộc mối quan hệ lâu dài vững chắc giữa đóng và hưởng BHXH TN. Quỹ BHXH TN là một quỹ dự phòng và là cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH TN tồn tại và phát triển. Quỹ BHXH TN sau khi thu được sẽ do BHXH Việt Nam quản lý nhằm đảm bảo sự an toàn, tập trung, thồng nhất. Để quản lý quỹ BHXH TN an toàn và hiệu quả, thuận tiện cho người tham gia thì phải có các biện pháp tổ chức thu cho hợp lý như tổ chức hệ thống mạng lưới đại lý thu chuyên nghiệp tại địa phương. Để đảm bảo cho việc nộp BHXH TN của các đại lý hay cá nhân người tham gia BHXH TN được nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, chính 12
  • 21. xác nên bổ sung hệ thống các tài khoản chuyên thu ở các khu vực tại các ngân hàng thương mại uy tín. Có các biện pháp tăng trưởng và bảo toàn quỹ một cách hiệu quả. Mục tiêu của quản lý quỹ BHXH TN chính là đảm bảo quỹ được cân đối, tăng trưởng, phát triển, đầu tư tăng trưởng quỹ an toàn và hiệu quả. c. Quản lý mức thu bảo hiểm xã hội tự nguyện: Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng BHXH tự nguyện được tính theo công thức sau: Mức đóng hằng tháng = 22% x Mức thu nhập chọn đóng BHXH - Mức nhà nước hỗ trợ đóng BHXH Trong đó: Mức thu nhập đóng BHXH tự nguyện do người lao động tự lựa chọn nhưng có giới hạn như sau: - Mức thu nhập thấp nhất = Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn = 700.000 đồng/tháng. - Mức cao nhất = 20 x Mức lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng. - Mức nhà nước hỗ trợ đóng: Nhà nước bắt đầu hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện từ 01/01/2018 và hỗ trợ trong 10 năm đối với người tham gia BHXH tự nguyện: Bảng 1.1. Mức hỗ trợ của Nhà nước cho người tham giabảo hiểm xã hội tự nguyện STT Đối tượng % Hỗ Số tiềnhỗ trợ/tháng (đồng) trợ 1 Hộ nghèo 30% 700.000 x 22% x 30% = 46.200 2 Hộ cận nghèo 25% 700.000 x 22% x 25% = 38.500 3 Khác 10% 700.000 x 22% x 10% = 15.400 Nguồn: Luật Bảo hiểm xã hội 2014 d. Kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. Theo Điều 43, Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Quy định về quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. Có hiệu lực từ ngày 1/12/2015: “Thanh tra, kiểm tra đóng BHXH, BHYT, BHTN” Về công tác kiểm tra: Hằng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật BHXH, BHYT, BHTN đối với các đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn với các nội dung cụ thể như sau: 13
  • 22. - Tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN: số lao động, tiền lương làm căn cứ đóng, chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; hồ sơ đăng ký tham gia, đóng BHXH, BHYT của đơn vị, người lao động. - Hồ sơ làm căn cứ điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT; truy thu BHXH, BHYT, BHTN. Phương pháp kiểm tra: Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và kế hoạch kiểm tra do BHXH Việt Nam giao hằng năm, BHXH tỉnh, BHXH huyện lập kế hoạch kiểm tra đối với các đơn vị đang tham gia BHXH, BHYT; Báo cáo UBND cùng cấp để có kế hoạch phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền hoặc thành lập đoàn kiểm tra để tổ chức thực hiện. Các bước tiến hành: - Căn cứ bảng kê hồ sơ đăng ký và hồ sơ điều chỉnh của đơn vị gửi cơ quan BHXH trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN, các thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT của đơn vị và người lao động do cơ quan BHXH gửi hằng tháng, hằng năm để kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ, chứng từ đóng BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị như danh sách lao động trong biên chế của đơn vị, danh sách trả lương, HĐLĐ, các quyết định của đơn vị đối với người lao động; các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN. - Kiểm tra các loại giấy tờ làm căn cứ truy thu BHXH, BHYT, BHTN; điều chỉnh các yếu tố về nhân thân; điều chỉnh làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo bảng kê (Phụ lục 02, Mục I Phụ lục 03). - Lập biên bản kiểm tra. - Giải thích, hướng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót, nhầm lẫn trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định của pháp luật. Các trường hợp đơn vị kê khai thiếu lao động hoặc kê khai nhầm mức tiền lương của người lao động thì yêu cầu đơn vị kê khai điều chỉnh và đóng theo đúng quy định. - Đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN như trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN; đóng không đúng tiền lương của người lao động, thu tiền của người lao động nhưng không đóng, đóng không kịp thời, đóng không đủ số tiền phải đóng; khai man, giả mạo hồ sơ thì lập biên bản và kiến nghị thanh tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Kế hoạch kiểm tra: Có 2 hướng kiểm tra. Kiểm tra định kỳ: Hằng năm, BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra thấp nhất đạt 25% số đơn vị, cơ quan quản lý đối tượng trên địa bàn. Kiểm tra đột xuất: Căn cứ tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN; truy đóng BHXH, BHYT, BHTN; số lượng đơn vị, doanh nghiệp, số 14
  • 23. người thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN; số đơn vị, số người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, tiền lương đóng BHXH, BHYT để lập kế hoạch và tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất tại đơn vị theo quy định của pháp luật. Về công tác thanh tra: Từ ngày 01/01/2016, hằng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện tổ chức thanh tra việc đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị trên địa bàn như sau: Đối tượng thanh tra: Đơn vị đã được cơ quan BHXH kiểm tra phát hiện vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN nhưng chưa khắc phục trong thời hạn quy định. Đơn vị chưa được kiểm tra nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN. Nội dung, kế hoạch, phương pháp thanh tra: Thực hiện theo Văn bản quy định của Chính phủ và hướng dẫn của BHXH Việt Nam. 1.2.4.2. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. Những tiêu chí đánh giá Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện được xây dựng từ bộ nguyên tắc quản lý Ngành với những nội dung sau đây: Thu đúng thu đủ. Việc thu đủ số tiền đóng BHXH TN là khâu rất quan trọng góp phần tạo lập, tăng trưởng quỹ BHXH TN, đảm bảo nguồn thu, tạo tiền đề cho việc giải quyêt các chế độ BHXH TN, tăng cường niềm tin của NLÐ từ đó phát triển chính sách BHXH TN. Đảm bảo tính thống nhất, công khai, minh bạch và dân chủ trong quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đáp ứng tốt nguyên tắc này mới góp phần thể hiện được mục đích và yêu cầu của chính sách BHXH TN, gây dụng niềm tin với nhân dân từ đó thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, góp phần ổn định kinh tế - xã hội. Yêu cầu việc thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đơn giản, đễ dàng, thuận tiện,bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lời của người tham gia BHXH TN. Tiêu chí quyết định việc Bảo hiểm xã hội tự nguyện có thực sự vì con người là đầu tiên hay không; đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người tham gia. Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện an toàn, hiệu quả, ngày càng tăng trưởng và phát triển. Vì là nguồn lực đảm bảo cho việc chi trả chế độ BHXH TN nên đây cũng à một vấn đề cấp bách và được ưu tiên hàng đầu. Nếu tiêu chí là những nguyên tắc đảm bảo cho Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện đi đúng hướng vì mục tiêu chung bảo đảm An sinh xã hội thì những chỉ tiêu phản ánh đặc điểm về quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ tỷ lệ của bộ phận hoặc toàn bộ phận BHXH TN trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Bộ chỉ tiêu được phản ánh qua những nội dung sau đây: 15
  • 24. - Số lượng thu hoàn thành kế hoạch: Là số lượng thu bằng hoặc lớn hơn chỉ tiêu thu do BHXH Việt Nam phân bổ cho các tỉnh, do BHXH tỉnh phân bổ chỉ tiêu thu cho các huyện thuộc tỉnh. - Thời gian hoàn thành thu: BHXH tỉnh, huyện thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH bắt buộc (Mẫu số BO1 - TS. BO3 - TS, BOS - TS) định kỳ tháng, quý, năm; Thời điểm chốt số liệu: Báo cáo tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng; báo cáo quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý; báo cáo năm đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. - Thời han nộp báo cáo. Bảo hiểm xã hội huyện: Báo cáo tháng trước ngày 03 của tháng sau, dữ liệu điện tử chuyển trước ngày 02 của tháng sau; báo cáo quý trước ngày 10 tháng đầu quý sau, kèm theo dữ liệu điện tử, báo cáo năm trước ngày 10/01 năm sau, kèm theo dữ liệu điện tử. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Báo cáo tháng trước ngày 05 tháng sau, dữ liệu điện tử chuyến trước ngày 03 của tháng sau; báo cáo quý trước ngày 25 tháng đầu quý sau, kèm theo dữ liệu điện tử báo cáo năm (Mẫu B02b- TS) trước ngày 25/01 năm sau, kèm theo dữ liệu điện tử. Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ: Thực hiện báo cáo thu BHXH 6 tháng đầu năm trước ngày 30/7 và báo cáo năm trước ngày 15/2 năm sau. - Đối tượng thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. - Giải quyết vấn đề nợ đọng. Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, tiến hành kiểm tra, xác định số tiền phải truy đóng, mức truy đóng là 20% BHXH và 3% BHYT (nếu có) tính theo tiền lương, tiền công và mức lương tối thiểu tại thời điêm đóng. Trong thời gian phải truy đóng nêu người lao động bị ôm đau, thai sản, tai nạn lao động và có khám chữa bệnh thì người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi hoàn chi phí cho người lao động. Số tiền BHXH, BHYT phải truy đóng được nộp vào quỹ BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phân cấp giải quyết: Các trường hợp truy thu đóng BHXH do BHXH tỉnh giải quyết, trừ trường hợp truy đóng để cộng nối thời gian tham gia BHXH trước 01/01/1995 thì phải xin ý kiên bằng văn bản của BHXH Việt Nam. 16
  • 25. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp Huyện. 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Điều kiện kinh tế-xã hội là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến công tác quản lý thu BHXH TN. Nhu cầu được bảo hiệm của con người chỉ được nghĩ đến khi những nhu cầu cân thiết về ăn, mặc, ở đã được đảm bảo. Vì vậy chỉ khi nào kinh tế xã hội phát triền, đời sống vật chất của mọi người dân trong Huyện được cải thiện thì chính sách BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng mới phát huy được vai trò to lớn của mình. Khi kinh tế phát triển, số lượng NLÐ có việc làm sẽ tăng lên do có sự mở rộng về quy mộ sản xuất xã hội. Từ đó làm cho đối tương thuộc diện tham gia BHXH không ngừng tăng lên. NLÐ và người SDLÐ không vì lợi ích kinh tê trước mặt mà tìm moi cách né tránh chính sách xã hội thiết thực này. Khi trình độ kinh tế - xã hội phát triển cao, hoạt động quản lý thu sẽ phát triên thuận lợi do nhà nước có khả năng tài chính cao để hỗ trợ các chính sách xã hội. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao và nền kinh tế phát triển bền vững thì thu nhập của NLĐ được cải thiện, đây là điều kiện cần thiết để NLÐ có động lực, sẵn sàng đóng BHXH TN. Mặt khác, khi đời sống kinh tế - xã hội phát triển thì nhận thức của NLĐ cũng tăng lên, bên cạnh mong muốn đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình, họ còn có ý thức tham gia BHXH TN để đề phòng khi rủi ro xảy ra làm cho họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Ngược lại khi trình độ kinh tế xã hội kém phát triến, thu nhập của NLÐ thấp, đời sống vật chất, tinh thần gặp nhiều khó khăn, lúc này con người cần có chính sách xã hội hỗ trợ nhưng nguồn lực để thực hiện của nhà nước hạn chế. Lúc này càng cần có chính sách như BHXH TN để đảm bảo an sinh xã hội tuy nhiên việc triển khai thực hiện chính sách sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức. Để thực hiện tốt vẫn cần có chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nước, đồng thời tăng cường đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của người dân. 1.3.2. Chính sáchpháp luật. a) Về phía nhà nước. Quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có tác động trực tiếp đến quản lý thu BHXH TN. Nếu chính sách về BHXH TN sát với thực tiễn phát triến kinh tế - xã hội đất nước, phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của NLÐ sẽ hỗ trợ cho hoạt động quản lý thu BHXH TN phát triển và ngược lại. Chính sách càng cụ thể, rõ ràng và hợp lý càng có hiệu lực và dễ dàng trong thực hiện. Chính sách của Nhà nước thuộc về nhân tố chủ quan trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Chính sách 17
  • 26. BHXH TN phải phù hợp với thực tiễn khách quan, hướng tới lợi ích của nhân dân lao động, có sự đảm bảo của Nhà nước nhằm tạo lòng tin cho NLÐ, Có các chế độ khuyến khích, hỗ trợ phù hợp. cách thức tổ chức thực hiện phải đơn gian, thuận tiện. Như vậy chính sách Nhà nước càng hoàn thiện sẽ càng là công cụ hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý thu BHXH TN. Góp phần cho hoạt động quản lý thu BHXH TN hiệu quả, từ đó tạo điều kiện cho chính sách thật sự đi vào đời sống. b) Về phía doanh nghiệp. Theo điều 20 và 21 của bộ Luật Bảo hiểm xã hội quy định về quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau: Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, trách nhiệm của người sử dụng lao động cũng được nêu rõ: Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này. 1.3.3. Đội ngũ cánbộ BHXH Huyện. Trình độ của nhà làm công tác quản lý: bên cạnh những nhân tố khách quan trên thì công tác quản lý thu BHXH TN còn chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan từ chính các nhà làm công tác quản lý. Để nắm bắt được những thay đổi tăng, giảm của đối tượng tham gia, diễn biến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH TN... cán bộ chuyên quản lý thu cuả Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng đã và đang không ngừng được tập huấn, nâng cao trình độ đảm bảo đủ năng lực vê trình độ chuyên môn, khả năng nhận 18
  • 27. định và phân tích tình hình, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc... Như vậy, công tác quản lý thu mới đạt hiệu quả cao, phát hiện kịp thời những tình huống sai pham để có biện pháp xử lý triệt để. Ngoài ra, công tác quản lý thu BHXH TN còn chịu tác động của yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác nghiệp vụ quan đến chính sách...Vì vây, để công tác quản lý thu BHXH TN đạt được kết quả quả tốt nhất, cán bộ trong ngành BHXH nói chung và Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng chuyên môn hiện đại hay đã lỗi thời lạc hậu, sự quan tâm của các chủ thể nói riêng, đặc biệt là cán bộ quản lý thu cần phải quan tâm toàn diện đến các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu BHXH như dã phân tích ở trên. 1.3.4. Các yếu tố khác. Chính sách tiền lương-tiền công: Căn cứ theo tốc độ phát triển kinh tế trong nước cũng như trên thế giới, chính sách tiền lương tiền công cũng được điều chỉnh liên tục sao cho phù hợp với những thay đổi đó. Trong chế độ BHXH ở nước ta, tiền lương tiền công của NLÐ và tổng quỹ lương của đơn vị SDLÐ được dùng làm căn cứ để tính đóng BHXH. Hàng năm, chính phủ thường có nghị định điều chỉnh tiền lương tối thiểu chung. Qua đó tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cũng tăng theo. Sự biến động thường xuyên liên tục này làm cho công tác quản lý thu gặp một số khó khăn nhất định. Nếu cán bộ làm công tác quản lý không nhạy bén với tình hình thực tế, chủ động, sáng tạo thì quỹ BHXH khó có thể đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, an toàn và tăng trưởng quỹ. Ngoài ra, công tác quản lý thu BHXH còn chịu tác động của yêu tổ cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác nghiệp vụ chuyên mnôn hiện đại hay đã lối thời lạc hậu, sự quan tâm của các chủ thế liên quan đên chính sách...Vì vậy, đế công tác quản lý thu BHXH đạt được kết quả tốt nhất, cán bộ trong ngành BHXH đặc biệt là cán bộ quản lý thu cân phải quan tâm toàn diện đền các nhân tổ ảnh hưởng đền quá trình quản lý thu BHXH như đã phân tích ở trên. 1.4. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH tự nguyện tại các địa phương và bài học rút ra cho huyện Đoan Hùng. 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại các địa phương khác. 1.4.1.1. Kinh nghiệm về Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Tính đến hết tháng 10/2020, huyện Hạ Hòa có tổng số 2.885 người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện, đạt 92 % so với kế hoạch năm. Tổng số người tham 19
  • 28. gia bảo hiểm y tế (BHYT) trên địa bàn là 88.142 người, đạt tỷ lệ bao phủ 91%; trong đó số người tham gia BHYT hộ gia đình là 14.952 người. Ông Dương Cao Bằng - Phó Giám đốc Phụ trách BHXH huyện cho biết: Để có được kết quả trên, thời gian qua, BHXH huyện Hạ Hòa đã tập trung rà soát số người chưa tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình, phối hợp với UBND các xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền. Đặc biệt, BHXH huyện đã củng cố, nâng cao chất lượng nhân viên và cộng tác viên đại lý thu; thường xuyên kết hợp với lực lượng cộng tác viên đến tận nhà dân, tới các địa điểm tập trung đông những người buôn bán, kinh doanh tự do để tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của người dân, thúc đẩy họ tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình. Bài học kinh nghiệm: Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH TN, BHXH huyện Hạ Hòa đã rút ra một số bài học kinh nghiệm, đó là: Thứ nhất, lãnh đạo BHXH huyện xác định công tác quản lý thu BHXH TN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, đây là công việc khó khăn phức tạp, phải có quyết tâm cao để chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Tiếp theo là xác định đối tượng, hướng đi phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm để triển khai, thực hiện đạt hiệu quả. Thứ hai, tổ chức thực hiện việc thu - chi, thanh toán tiền hoa hồng, in trả thông báo nộp tiền kịp thời. Lập kế hoạch, chương trình công tác chi tiết, bố trí phân công cán bộ thực hiện cụ thể cho từng địa bàn, đơn vị để cán bộ chủ động phối hợp thực hiện, đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán bộ trong thực hiện nhiệm vụ, tạo điều kiện, môi trường công tác cho cán bộ rèn luyện và trưởng thành. Kết hợp việc phân công nhiệm cụ thể, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cán bộ trong thực hiện nhiệm vụ công tác. 1.4.1.2. Kinh nghiệm về Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Miên, tỉnh Hải Dương. Theo thống kê cho thấy những địa phương đạt được hiệu quả cao trong việc quản lý thu BHXH TN đều có chung một điểm là: Biết tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao một cách chủ động sáng tạo, không rập khuôn máy móc, đoàn kết, phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tại địa phương tham gia vào công tác BHXH. Đẩy mạnh việc lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương các cấp trong công tác quản lý thu BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng, thực hiện tham mưu kịp thời, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao, trọng tâm là khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH TN và phát triên, khai thác đối tượng tham gia. 20
  • 29. Công tác dự báo phải được đặc biệt quan tâm, số liệu phải sát thực, nhằm xây dựng kế hoạch phát triển nguồn thu một cách bền vững, đáp ứng yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Cơ quan BHXH phải chủ động các giải pháp thực hiện, đặc biệt coi trọng năng lực xây dựng các phương án tổ chức dự phòng, năng lực chuyên môn cho cán bộ viên chức, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu, làm cho đối tượng tham gia và thụ hưởng BHXH TN tin tưởng và yên tâm khi tham gia BHXH TN, biến quá trình nhận thức từ bắt buộc sang tự giác thực hiện. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong nghiệp vụ công tác, nâng cao chất lượng thực thi nhiệm vụ. 1.4.1.3. Kinh nghiệm về phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Yên Sơn là huyện nằm ở phía nam của tỉnh Tuyên Quang, bao quanh thành phố Tuyên Quang, phía tây nam giáp huyện Đoan Hùng (Phú Thọ), phía tây giáp huyện Yên Bình (Yên Bái), phía đông là huyện Định Hóa (Thái Nguyên), và huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn). Trên cơ sở quán triệt sâu sắc mục tiêu “mở rộng đối tượng” là nhiệm vụ trọng tâm số một của ngành và thực hiện phương châm “thu đúng, thu đủ, đảm bảo cho quyền lợi BHXH cho người lao động”. Đồng thời, dự báo, đánh giá chính xác những thuận lợi và khó khăn tác động đến việc quản lý thu BHXH TN. Do đó, Bảo hiểm xã hội huyện Yên Sơn đã chủ động chỉ đạo chặt chẽ từ khâu rà soát, cân đối, thực hiện kế hoạch thu trên địa bàn huyện mà Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang giao. Tăng cường bám sát các đơn vị sử dụng lao động để kiểm tra, nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Huyện Yên Sơn có trên 70% người dân là dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo cao, thu nhập của người dân không đồng đều, chủ yếu tập trung vào một số ít các hộ quanh khu vực trung tâm xã. Vì vậy, tỷ lệ người dân tham gia BHXH tự nguyện còn thấp, quá trình thực hiện chính sách BHXH tự nguyện cho người lao động trên địa bàn gặp nhiều khó khăn. Năm 2020, toàn huyện mới có hơn 2000 người tham gia BHXH tự nguyện. Để nâng cao hiệu quả công tác Quản lý thu BHXH tự nguyện, trong thời gian qua, BHXH huyện đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách BHXH tự nguyện đến mọi tầng lớp nhân dân, nhất là người lao động tự do, người lao động trong các gia đình sản xuất nông, lâm nghiệp… Vì vậy, tuy có gặp nhiều khó khăn thách thức nhưng với những biện pháp 21
  • 30. thiết thực đó, công tác thu BHXH của BHXH huyện Yên Sơn luôn luôn hoàn thành kế hoạch BHXH tỉnh Tuyên Quang giao cho. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đoan Hùng. Theo thống kê cho thấy những địa phương đạt được hiệu quả cao trong việc quản lý thu BHXH TN đều có chung một điểm là: Biết tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao một cách chủ động sáng tạo, không rập khuôn máy móc, đoàn kết, phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tại địa phương tham gia vào công tác BHXH. Thứ nhất, Bài học về quản lý đối tượng: Đẩy mạnh việc lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương các cấp trong công tác BHXH, thực hiện tham mưu kịp thời, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao, trọng tâm là khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH TN và phát triển, khai thác đổi tượng tham gia. Công tác dự báo phải được đặc biệt quan tâm, số liệu phải sát thực, nhằm xây dựng kế hoạch phát triển nguồn thu một cách bền vững, đáp ứng yêu câu trước mắt cũng như lâu dài. Cơ quan BHXH phải chủ động các giải pháp thực hiện, đặc biệt coi trọng năng lực xây dựng các phương án tổ chức dự phòng, năng lực chuyên môn cho cán bộ viên chức, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu, làm cho đội tượng tham gia và thụ hưởng BHXH TN tin tưởng và yên tâm khi tham gia BHXH TN, biến quá trình nhận thức từ bắt buộc sang tự giác thực hiện. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong nghiệp vụ công tác, nâng cao chất lượng thực thi nhiệm vụ. Thứ hai, Bài học về quản lý quỹ thu, mức thu: Trong những năm qua với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các phòng, ban, ngành, địa phương, việc thực hiện công tác Quản lý thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện đã đạt được kết quả tích cực, toàn huyện đạt được chỉ tiêu của BHXH tỉnh Phú Thọ giao, nguồn quỹ đảm bảo cân đối thu chi. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh công tác thu, phát triển đối tượng, giải quyết đầy đủ, kịp thời các quyền lợi về BHXH, BHYT cho người lao động, ngăn ngừa hành vi lạm dụng, trục lợi, phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao năm 2020. Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, trong đó trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh triển khai giao dịch BHXH điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia BHXH, BHYT, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý điều hành các hoạt động nghiệp vụ của ngành. 22
  • 31. Không chỉ liên tiếp tăng trưởng về số thu, giải quyết các vấn đề về nợ đọng BHXH TN, vấn đề quản lý tài chính của quỹ BHXH tự nguyện cũng đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Thứ ba, Bài học về thanh tra, kiểm tra, xử lý sai phạm: Tranh thủ sự quan tâm, tạo điều kiện và chỉ đạo thường xuyên của BHXH tỉnh và các cấp ủy, chính quyền, các ngành từ huyện đến cơ sở, từ đó BHXH huyện đã chủ động hơn trong tổ chức thực thi nhiệm vụ, nhất là việc xử lý những vấn đề khó khăn trong khi thực hiện công tác quản lý BHXH tự nguyện; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các đơn vị vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT... đã thường xuyên hơn. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành, các hội đoàn thể đối với công tác tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp để đẩy nhanh việc phát triển đối tượng; thu đầy đủ, kịp thời, đúng thời gian theo quy định. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, sử dụng các hình thức dịch vụ công nhằm phục vụ tốt hơn người tham gia và thụ hưởng chế độ chính sách BHXH cũng như BHXH TN. Hiện đại hóa phương tiện làm việc của ngành, ứng dụng các phần mềm quản lý hiện đại để nâng cao hiệu suất công tác, giải quyết nhanh chóng các thủ tục phát sinh, từng bước cải cách thủ tục hành chính, tránh phiền hà cho dân khi giải quyết các quyền lợi về bảo hiểm xã hội nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đối mới tác phong, lề lối làm việc và phong cách phục vụ đối tượng; xây dựng hệ thống BHXH hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả cao nhằm tạo thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN. Công tác thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật và đề cao ý nghĩa, tác dụng của việc tham gia BHXH tự nguyện, coi đó như quyền lợi, nghĩa vụ của công dân, giúp cho nhân dân hiểu được, không chỉ là cán bộ công chức nhà nước mà công dân trong mọi thành phần kinh tế đều được hưởng quyền bình đẳng về BHXH nếu chấp hành đúng pháp luật và tuân thủ nguyên tắc về BHXH. Góp phần nâng cao ý thức cộng đồng và ổn định xã hội. 23
  • 32. CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG. 2.1. Khái quát thực trạng thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng. 2.1.1.1. Vị trí địa lý. Đoan Hùng là một huyện đồi núi trung du, nằm tại ngã ba ranh giới giữa tỉnh Phú Thọ với hai tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Huyện Đoan Hùng có ranh giới phía Đông Nam giáp huyện Phù Ninh, phía Nam giáp huyện Thanh Ba, phía Tây Nam và phía Tây giáp huyện Hạ Hòa, đều là các huyện của tỉnh Phú Thọ. Phía Tây Bắc, Đoan Hùng giáp huyện Yên Bình của tỉnh Yên Bái. Phía Bắc và phía Đông, huyện Đoan Hùng giáp các huyện của tỉnh Tuyên Quang, kể từ Bắc sang Đông lần lượt là các huyện: Yên Sơn (phía Bắc) và Sơn Dương (phía Đông). Trên phần phía Đông Bắc huyện có đoạn cuối của sông Chảy (phần hạ du thủy điện Thác Bà), đổ nước vào sông Lô ngay tại đây. Men theo phần lớn ranh giới với huyện Sơn Dương - Tuyên Quang, là dòng sông Lô, một con sông lớn của hệ thống sông Hồng, nhưng ngã ba sông Chảy - sông Lô lại nằm sâu trong lòng huyện (UBND huyện Đoan Hùng, 2021). Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ Nguồn: UBND huyện Đoan Hùng (2021) Huyện Đoan Hùng có 22 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Đoan Hùng (huyện lỵ) và 21 xã: Bằng Doãn, Bằng Luân, Ca Đình, Chân Mộng, Chí Đám, Hợp Nhất, Hùng Long, Hùng Xuyên, Minh Lương, Minh Phú, Minh Tiến, Ngọc 24
  • 33. Quan, Phú Lâm, Phúc Lai, Sóc Đăng, Tây Cốc, Tiêu Sơn, Vân Đồn, Vân Du, Vụ Quang, Yên Kiện.Tổng diện tích tự nhiên của huyện Đoan Hùng là 302,4 km². Đoan Hùng có hai tuyến đường Quốc lộ chạy qua là Quốc lộ số 2 từ Hà Nội đi Tuyên Quang, Hà Giang và Quốc lộ 70 từ thị trấn Đoan Hùng đi Yên Bái, Lào Cai (UBND huyện Đoan Hùng, 2021). 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. Tình hình dân số và lao động. Toàn huyện có 21 xã, 01 thị trấn, 276 khu hành chính (thôn). Dân số Đoan Hùng có 110.500 người của 14 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó dân tộc kinh chiếm đa số, ngoài ra là dân tộc Cao Lan, Tày, Mường…Toàn huyện có 27.927 hộ, tỷ lệ hộ nghèo tính đến 2020 là: 7,7%. Dân số huyện Đoan Hùng trước năm 1945 khoảng 4 vạn người, hầu hết là người Kinh. Mật độ dân số khoảng 500 người/1 km2 . Nhân dân Đoan Hùng từ lâu đời phần lớn vẫn là dân nông nghiệp với phẩm chất cần cù, chịu khó. Qua nhiều thế hệ, người dân nơi đây đã sáng tạo ra nhiều giá trị văn hoá vật chất và tinh thần để xây dựng quê hương (Phòng thống kê huyện Đoan Hùng, 2021). Lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất trong mọi quá trình sản xuất. Dù máy móc có tự động hóa bao nhiêu cũng không thể thiếu sự quản lý, chỉ huy của người lao động. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, lao động vẫn còn chiếm tỷ trọng khá lớn so với các ngành khác. Những năm gần đây, số nhân khẩu và lao động gia tăng rõ rệt. Tổng số nhân khẩu của huyện Đoan Hùng năm 2020 là 100.500 người. Sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Cơ sở vật chất ngành y tế, giáo dục và sức khỏe cộng đồng: trong những năm qua, các cơ sở y tế trong huyện đã được đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp từ các nguồn vốn của TƯ, tỉnh và chương trình mục tiêu quốc gia, đến nay các công trình đã được đưa vào sử dụng phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân. Hiện có 20/28 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và 80% người dân tham gia các hình thức về bảo hiểm y tế (UBND huyện Đoan Hùng, 2020). Giáo dục: Hệ thống trường học được đầu tư, nâng cấp, xây mới, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập được đầu tư mua sắm. Toàn huyện có 28 trường Mầm non, 28 trường Tiểu học, 26 trường THCS, 02 trường THPT, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên, 01 trung tâm dạy nghề, trong đó có 29 trường đạt chuẩn quốc gia (Mầm non: 8 trường, Tiểu học: 17 trường, THCS: 4 trường). Thực hiện chương trình kiên cố hóa trường học đã có 460 phòng, lớp đạt kiên cố với số tiền đầu tư hàng trăm tỷ đồng. Hệ thống thư viện trường học được trang bị đầy đủ, bậc Tiểu học có 28/28 trường, THCS có 26/26 trường đạt tiêu chuẩn thư viện chuẩn đạt tỷ lệ 100%. Việc ứng dụng công 25
  • 34. nghệ thông tin vào chương trình giảng dạy đã được chỉ đạo tích cực, đến hết năm 2012, 100% các trường đã nối mạng internet, một số trường có phòng máy tính đáp ứng yêu cầu dạy và học. Công tác đào tạo nguồn nhân lực có nhiều chuyển biến tích cực, chương trình và nội dung đào tạo được đổi mới, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Công tác hướng nghiệp dạy nghề ở các trường phổ thông được chú trọng (UBND huyện Đoan Hùng, 2020). Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, tổ chức vận động quần chúng nhân dân tham gia xây dựng đời sống văn hoá cộng đồng dân cư, tạo sự chuyển biến tích cực tư tưởng của người dân, cùng chung tay thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội ở địa phương tạo động lực nội sinh thúc đẩy phát triển và xây dựng nông thôn mới. Các di tích lịch sử văn hoá đã từng bước được trùng tu, tôn tạo, các lễ hội truyền thống được bảo tồn và phát triển. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể thao quần chúng được quan tâm và phát triển. Công tác truyền thanh, truyền hình luôn bám sát nhiệm vụ chính trị của huyện, trong những năm qua công tác truyền thanh từ huyện đến xã đã biên tập và phát sóng trên 1.400 tin bài trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân trên địa bàn huyện (UBND huyện Đoan Hùng, 2020). Tình hình phát triển kinh tế Cơ cấu kinh tế Đoan Hùng là “Nông - lâm - nghiệp - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ”. Là huyện có nền kinh tế đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người 28 triệu đồng/ năm. Từng bước đời sống người dân được cải thiện cả về vật chất và văn hóa. Tình hình chính trị ổn định, an ninh, quốc phòng được giữ vững (Phòng thống kê huyện Đoan Hùng, 2020). Cùng với sự phát triển kinh tế trong công cuộc đổi mới đất nước, nhất là 10 năm trở lại đây, kinh tế huyện Đoan Hùng đã có những bước tiến bộ, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Giá trị sản xuất tăng đều qua các năm, từ 1.721,51 tỷ đồng năm 2018 lên 1.911,70 tỷ đồng năm 2020, tốc độ phát triển trung bình giai đoạn 2018 – 2020 đạt 5,38%. Cơ cấu kinh tế theo ngành có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng giá trị thương mại dịch vụ (từ 31,98% năm 2018 lên 32,80% năm 2020), giảm dần tỷ trọng nông, lâm, thuỷ sản (từ 35,33% năm 2018 xuống còn 32,89% năm 2020). Ngành công nghiệp cũng giảm dần tỷ trọng đóng góp trong tổng giá trị sản xuất của huyện, từ 32,69% năm 2018 tăng lên 33,32% năm 2020. Huyện Đoan Hùng đã bước vào sự phát triển kinh tế chung của cả nước. Mức thu nhập của người dân tăng, năm 2018 GTSX BQ/lao động là 68 triệu đồng đến năm 2020 GTSX BQ/lao động tăng lên đạt 28 triệu đồng chứng tỏ mức sống của người dân trong xã được cải thiện qua các năm. Giá trị sản xuất của các lĩnh vực tuy có tăng qua 26
  • 35. các năm nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn còn chậm: Tỷ trọng các ngành nông nghiệp giảm nhẹ trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng và thương mại, dịch vụ có xu hướng tăng chậm. Ngành công nghiệp chủ đạo của huyện: sản xuất xi măng, sản xuất gạch xây dựng, sản xuất chè chế biến, sản xuất rượu –bia, chế biến thức ăn chăn nuôi. Đoan Hùng vẫn là huyện thuần nông, sản xuất mang tính tự cung, tự cấp; xuất phát điểm kinh tế của huyện còn ở mức thấp trong khi tiềm năng phát triển khá, đặc biệt huyện có rất nhiều lợi thế để phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, gia cầm đặc sản, sản xuất chè hàng hóa, chè chất lượng cao. Huyện cũng có tiềm năng lớn trong phát triển tiểu thủ công nghiệp, sản xuất làng nghề. Tuy nhiên, do nguồn lực đầu tư những năm trước đây thấp, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất xuống cấp, tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, thu nhập và đời sống của nông dân còn gặp nhiều khó khăn (Phòng thống kê huyện Đoan Hùng, 2017). 2.1.2. Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. 2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Cùng với sự ra đời của ngành BHXH từ Trung ương đến địa phương thì BHXH huyện Đoan Hùng được thành lập theo quyết định số 1650/QĐ_TCCB ngày 12/07/1995 của tổng giám đốc BHXH Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 08/1995. Tên đầy đủ: Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. Địa chỉ: Thị trấn Đoan Hùng - Huyện Đoan Hùng - Phú Thọ. Mã số thuế: 2600502125-003. Đăng ký và quản lý bởi Chi cục Thuế Huyện Đoan Hùng. Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng từ khi thành lập đến nay luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ cấp trên giao và nhiều năm liền đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc như năm 1997, 1998, 2000, 2010 , 2013, 2017; 2018 Bằng khen của Ủy ban tỉnh Phú Thọ; năm 2001, 2004, 2006, 2013, 2015, 2017; Bằng khen của BHXH Việt Nam như năm 1997, 1998, 2000, 2012, 2013; Cờ thi đua của BHXH Việt Nam năm 2000 và 2013 và đến năm 2020 Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng tiếp tục được BHXH Việt Nam tặng Cờ thi đua. Để đạt được những thành tích trên là do BHXH huyện Đoan Hùng có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm với trình độ chuyên môn và năng lực công tác tương đối đồng đều (100% cán bộ viên chức có trình độ từ đại học trở lên), có phẩm chất đạo đức, nhiệt tình trong công việc, có bản lĩnh chính trị và truyền thống đoàn kết nội bộ. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy. Tổ chức bộ máy của BHXH huyện Đoan Hùng, gồm Ban Giám đốc và 3 tổ nghiệp vụ: Tổ Thu, sổ thẻ và kiểm tra; Tổ Kế toán – chi trả và Giám định BHYT; Tổ 27
  • 36. Thực hiện chính sách BHXH, Tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Cụ thể cơ cấu tổ chức cán bộ của BHXH huyện Đoan Hùng được tổ chức như sau: Ban giám đốc Tổ trưởng tổ Thu số Tổ trưởng Tổ Tổ trưởng Tổ chính thẻ và kiểm tra Kế toán – Giám định sách – Tiếp nhận và quản lý hồ sơ Bộ Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ Bộ phận phận Số thẻ Kế toán Giám phận Tiếp Thu và định Chính nhận và kiểm tra BHYT sách quản lý BHYT hồ sơ Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. Ghi chú: - Chỉ đạo: - Phối hợp: Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng (2021) 2.1.2.3. Cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn cán bộ công chức Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. Xác định được chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Đoan Hùng, Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội huyện luôn quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng lớn của Ngành cũng như của BHXH huyện. Đến nay, tổng số cán bộ công chức, viên chức của BHXH huyện gồm 17 người (Bảng 2.1) 28