SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LỲ GO CÀ
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG MÁY RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỜ SỐ 91 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI
HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2016 – 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LỲ GO CÀ
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG MÁY RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỜ SỐ 91 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI
HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : K48 - ĐCMT
Khóa học : 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Mai Anh
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường,
các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báo, tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, tạo điều kiện
cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang
học tại Công ty TNHH VIETMAP.Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến ban
Lãnh đạo Công ty TNHH VIETMAP, các chú, các anh trong đội đo đạc đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.Đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo – TS. Trần Thị Mai Anh đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đồ án của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
LỲ GO CÀ
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
CSDL Cơ sở dữ liệu
TN&MT Bộ Tài nguyên & Môi trường
TT Thông tư
QĐ Quyết định
UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
GNSS
(Global Navigation Satellite System): Hệ thống dẫn đường
bằng vệ tinh toàn cầu.
RTK
(Real-Time Kinematic) nghĩa là kỹ thuật đo động thời gian
thực
VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
BĐĐC Bản đồ địa chính
TCĐC Tổng cục địa chính
GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCN Giấy chứng nhận
UHP Tín hiệu như sóng vô tuyến (radio)
CP Chính phủ
KV Khu vực
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương ...................15
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ...................................21
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019..................35
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019 .........36
Bảng 4.3: Tọa độ điểm lưới KV................................................................................42
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính ................................................7
Hình 2.2. Màn Hình giao diện của Microstations V8i..............................................22
Hình 2.3. Màn hình giao diện của gCadas ................................................................23
Hình 2.4. Phần mềm Vietmap Xm............................................................................24
Hình 2.5. Hệ thống GNSS.........................................................................................27
Hình 2.6. Một bộ máy RTK ......................................................................................31
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính ..............................................38
Hình 4.2. Điểm cơ sở địa chính hạng III và điểm lưới kv ........................................45
Hình 4.3. Màn hình giao diện sổ tay máy RTK ........................................................46
Hình 4.4. Màn hình Menu EGStar ............................................................................46
Hình 4.5. Giao diện file đo........................................................................................47
Hình 4.6. Tạo tên file đo ...........................................................................................47
Hình 4.7. Cửa sổ Projection ......................................................................................48
Hình 4.8: Tham số tính chuyển từ WSG-84 sang VN-2000.....................................48
Hình 4.9. Giao diện kết nối blutooth.........................................................................49
Hình 4.10. Cài đặt thông số cho trạm Base...............................................................49
Hình 4.11. Đo chi tiết................................................................................................50
Hình 4.12. Sao chép dữ liệu về máy tính ..................................................................51
Hình 4.13. Xử lý dữ liệu trên Microsoft Excel .........................................................51
Hình 4.14. Số liệu đo vẽ chi tiết dưới dạng file txt...................................................52
Hình 4.15. Màn hình giao diện kết nối với Gcacdas................................................52
Hình 4.16. Màn hình giao diện máy tính khi chuyển điểm.......................................53
Hình 4.17. Màn hình giao diện khi nối điểm xong ...................................................53
Hình 4.18. Thửa đất sau khi đối soát, biên tập nội dung...........................................54
Hình 4.19. Bản đồ địa chính số 91 khi hoàn thiện....................................................55
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. iv
MỤC LỤC.............................................................................................................. v
Phần I. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu chung................................................................................................ 2
1.3. Mục tiêu cụ thể................................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa............................................................................................................ 3
Phần II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
2.1. Bản đồ địa chính.............................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính ................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính ............................................. 5
2.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính ........................................... 5
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ......................................... 8
2.2. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính................................................... 11
2.2.1. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính.......................................................... 11
2.2.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia ........................................................... 16
2.2.3. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính............................................... 18
2.2.4. Ký hiệu bản đồ địa chính ........................................................................... 19
2.2.5. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh BĐĐC .................................................................................................. 20
2.3. Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính.......................... 21
2.3.1. Phần mềm Microsation .............................................................................. 22
2.3.2. Phần mềm Mapping office......................................................................... 22
2.3.3. Các phần mềm hỗ trợ khác (gCadas, VietmapXM, TMV Map)................ 23
2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK .............................................. 25
2.4.1. Khái niệm về GNSS................................................................................... 25
2.4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống GNSS ................................................. 26
vi
2.4.3. Một số ứng dụng của GNSS....................................................................... 27
2.4.4. Các hệ thống GNSS ................................................................................... 27
2.4.5. Công nghệ về máy RTK............................................................................ 30
2.5. Công tác đo đạc bản đồ địa chính ở Việt Nam ............................................. 31
Phần III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................ 32
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 32
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ................................................................. 32
3.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................... 32
3.3.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải32
3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 33
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu...................................................... 33
3.4.2. Phương pháp đo đạc................................................................................... 33
3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ................................................................... 33
Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 34
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Nông trường
Phong Hải............................................................................................................. 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................... 34
4.1.2. Kinh tế - xã hội........................................................................................... 35
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................... 36
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai ........................................................................... 37
4.3.1. Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình ......................................... 38
4.3.2. Công tác chuẩn bị....................................................................................... 39
4.3.3. Công tác ngoại nghiêp................................................................................ 39
4.3.4. Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS-RTK (Máy RTK ComNav T300) .. 45
4.4. Hoàn thiện bản đồ ......................................................................................... 55
4.4.1. Hoàn thiện, in ấn bản đồ ............................................................................ 55
4.4.2. Kiểm tra nghiệm thu................................................................................... 55
4.5. Nhận xét kết quả............................................................................................ 56
Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 57
vii
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị....................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 59
1
Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc
biệt là hoạt động sống của con người, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và
không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất đai luôn chiếm giữ
một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau;
là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Xong sự phân bố đất đai lại rất khác
nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt
ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết
tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật
cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn
chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự
nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó để bảo vệ quỹ đất
đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa
chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở
cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ
bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức
quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
2
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức
cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử
dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính
pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
toàn khu vực Thị trấn nông trường Phong Hải, với sự phân công, giúp đỡ của
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài
nguyên, Công ty TNHH VIETMAP, với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Trần
Thị Mai Anh em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng máy RTK trong
thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong
Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu chung
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ GNSS-RTK bao gồm hệ
thống phần mềm Trắc địa, máy RTK trong công tác thành lập bản đồ địa chính
và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất thị trấn nông trường Phong Hải, huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Ứng dụng máy RTK vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết
và biên tập mảnh tờ bản đồ địa chính số 91 tỉ lệ 1:1000 thị trấn nông trường
Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
1.3. Mục tiêu cụ thể
Sử dụng máy RTK(ComNav T300) và các phần mềm Microstation v8i,
gCadas. vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính
trên địa bàn thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn nông trường
Phong Hải.
- Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường
Phong Hải.
3
- Ứng dụng máy RTK để thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1:1000
thị trấn nông trường Phong Hải.
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp.
1.4. Ý nghĩa
+ Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu
đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành
lập bản đồ địa chính.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác nghiên cứu sau này.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
- Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế,
củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học.
- Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng kết hợp
với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về
đất đai một cách thống nhất và có hiệu quả cao.
+ Trong thực tiễn.
- Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy RTK trong công tác đo đạc
thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được
nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT.
4
Phần II
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính (Cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện các dạng đồ
họa và ghi chú, phản ảnh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý
của các thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia.
- Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính
xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất,
vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến
đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và
thống nhất trong phạm vi cả nước.
- Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng. Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.
- Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
+ Thống kê đất đai.
+ Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
+ Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi.
5
+ Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
+ Giải quyết tranh chấp đất đai.
- Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ,
còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần
phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra,
bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy
lợi, thông tin, địa vật đặc trưng… Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện
cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để
các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Luật đất đai sủa đổi, bổ sung năm 2013 ban hành ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2014 của Chính
phủ "Về thi hành Luật Đất đai".
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 Quy định về
bản đồ địa chính.
2.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được lưu trữ trong bộ hồ sơ địa chính ở các cơ quan
quản lý đất đai các cấp là bộ bản đồ đã được biên tập từ bộ bản đồ cơ sở đo vẽ.
6
Có thể khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính như sau:
- Các công đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lập lưới khống chế đo
vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính cơ
sở là do những người làm công tác đo đạc thực hiện. Công tác này được tiến
hành phần lớn trên thực địa.
- Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được được thực
hiện trong các xí nghiệp bản đồ.
- Các công việc đăng ký, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính là do những
người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện
Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi
công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ. Chỉ khi công đoạn
trước đã được nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn tiếp theo nhằm tránh
những sai sót có thể gây ra lãng phí.
Kết quả cuối cùng là bộ bản đồ địa chính vẽ trên giấy hoặc bộ bản đồ số
lưu trong máy tính. Mỗi phương pháp đo vẽ bản đồ gốc địa chính sẽ đòi hỏi các
điều kiện và phương tiện kỹ thuật khác nhau. Phải dựa vào điều kiện kỹ thuật
của đơn vị để lựa chọn phương pháp đo vẽ thích hợp và các biện pháp đảm bảo
kỹ thuật cho các công đoạn chính.
Trong các phương pháp thành lập bản đồ địa chính đều phải qua hai công
đoạn chính là: Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gốc (bản đồ địa chính cơ sở)
và biên tập, đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính cấp xã gọi tắt là bản đồ
địa chính.
7
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính
Xây dựng phương án kỹ thuật
bản đồ địa chính
Thành lập lưới địa
chính các cấp
Chuẩn bị bản vẽ và các
tư liệu liên quan
Giao diện tích thửa đất
cho các chủ sử dụng
Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp
Lên mực bản đồ địa chính gốc, đánh số thửa, tính diện tích
Biên tập bản đồ
địa chính
In, nhân bản
Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận
Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký công nhận
Lưu trữ, sử dụng
Tu chỉnh tiếp biên bản vẽ
Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất
8
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
- Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là
một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn
và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên
thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý
dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm
đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối
với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường
cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên
trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định
đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có
thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
+ Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép
kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có
thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là
con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc
theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các
điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
+ Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
9
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
+ Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
+ Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
+ Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Nội dung của bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu
trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp
ứng yêu cầu quản lý đất đai:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống
chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm
cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn.
Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong
các cơ quan nhà nước.
10
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử
dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể
hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm
việc,... Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí
công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội,...
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, đo vẽ chính xác vị
trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường
và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường,
đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ
hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,...
Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn
hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên
bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì
11
phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần
phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định
hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo
vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.2. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
2.2.1. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến
trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa
độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành. Kinh tuyến trục theo
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm
theo Thông tư này.
- Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của
mảnh bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố
nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn.
Phạm vi mở rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10 xen
ti mét (cm) hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn.
- Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng
cách 10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện
bằng các dấu chữ thập (+).
- Các thông số của file chuẩn bản đồ
+ Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001
12
của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia
VN-2000.
+ Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm:
a) Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m);
b) Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm);
c) Độ phân giải (Resolution): 1000;
d) Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin):
X: 500000 m, Y: 1000000 m.
- Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài
thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02
số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của toạ độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực
địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y
của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông
13
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số
thứ tự ô vuông.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ
trái phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông trong ngoặc đơn.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô
14
vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông.
- Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của
mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây
gọi là số thứ tự tờ bản đồ). Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên
tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh
số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ
nhỏ. Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được
đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn
vị hành chính cấp xã đó.
- Tên gọi mảnh trích đo địa chính
Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính
cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo
(VN-2000, tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ
đồng, thôn, xóm…) và số hiệu của mảnh trích đo địa chính. Số hiệu của mảnh
trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01
đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm thực
hiện trích đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.
- Mật độ điểm khống chế tọa độ
+ Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực
địa thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau:
a) Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống
chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
b) Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có
một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
15
c) Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống
chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
d) Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km
chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa
chính trở lên.
Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo
nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở
lên mật độ không quá 2 điểm.
+ Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng
phương pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung
bình 2500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm
địa chính trở lên.
Bảng 2.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương
STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ
1 Lai Châu 103000' 33 Tiền Giang 105045'
2 Điện Biên 103000' 34 Bến Tre 105045'
3 Sơn La 104000' 35 TP. Hải Phòng 105045'
4 Kiên Giang 104030' 36 TP. Hồ Chí Minh 105045'
5 Cà Mau 104030' 37 Bình Dương 105045'
6 Lào Cai 104045' 38 Tuyên Quang 106000'
7 Yên Bái 104045' 39 Hoà Bình 106000'
8 Nghệ An 104045' 40 Quảng Bình 106000'
9 Phú Thọ 104045' 41 Quảng Trị 106015'
10 An Giang 104045' 42 Bình Phước 106015'
11 Thanh Hoá 105000' 43 Bắc Cạn 106030'
12 Vĩnh Phúc 105000' 44 Thái Nguyên 106030'
13 Đồng Tháp 105000' 45 Bắc Giang 107000'
14 TP. Cần Thơ 105000' 46 Thừa Thiên - Huế 107000'
15 Bạc Liêu 105000' 47 Lạng Sơn 107015'
16 Hậu Giang 105000' 48 Kon Tum 107030'
17 TP. Hà Nội 105000' 49 Quảng Ninh 107045'
18 Ninh Bình 105000' 50 Đồng Nai 107045'
16
19 Hà Nam 105000' 51 Bà Rịa - Vũng Tàu 107045'
20 Hà Giang 105030' 52 Quảng Nam 107045'
21 Hải Dương 105030' 53 Lâm Đồng 107045'
22 Hà Tĩnh 105030' 54 TP. Đà Nẵng 107045'
23 Bắc Ninh 105030' 55 Quảng Ngãi 108000'
24 Hưng Yên 105030' 56 Ninh Thuận 108015'
25 Thái Bình 105030' 57 Khánh Hoà 108015'
26 Nam Định 105030' 58 Bình Định 108015'
27 Tây Ninh 105030' 59 Đắk Lắk 108030'
28 Vĩnh Long 105030' 60 Đắc Nông 108030'
29 Sóc Trăng 105030' 61 Phú Yên 108030'
30 Trà Vinh 105030' 62 Gia Lai 108030'
31 Cao Bằng 105045' 63 Bình Thuận 108030'
32 Long An 105045'
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2014)
2.2.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Lưới chiếu Gauss – Kruger.
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a = 6378245m
- Bán trục nhỏ b = 6356863.01877m
- Độ dẹt a = 1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k = 1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m = 1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau:
60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng
17
chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai
múi chiếu và gần xích đạo.
- Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi
hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ
toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a = 6378137,0m
- Độ dẹt a = 1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w = 7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM = 3986005.108m/3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ
địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu
18
quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng
biệt. Hiện nay cả nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng
một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến
trục từ 1030 đến 1090.
2.2.3. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ
lệ bản đồ cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm
tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa
chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km)
không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không
được vượt quá:
a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
e) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì
sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo
trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo
19
tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh
thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì
sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác
của điểm khống chế đo vẽ.
- Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn
nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng
sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối
sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra.
Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.
2.2.4. Ký hiệu bản đồ địa chính
- Ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư
này được sử dụng chung để thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa chính,
mảnh trích đo địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000
dạng số và dạng giấy. Những trường hợp đặc biệt chỉ áp dụng cho bản đồ số
hoặc bản đồ giấy hoặc một loại nội dung bản đồ hay một loại tỷ lệ bản đồ sẽ có
quy định riêng trong ký hiệu và giải thích ký hiệu.
- Ký hiệu chia làm 3 loại:
+ Ký hiệu vẽ theo tỷ lệ: Vẽ đúng theo hình dạng, kích thước của địa vật
tính theo tỷ lệ bản đồ.
+ Ký hiệu vẽ nửa theo tỷ lệ: Ký hiệu có một chiều tỷ lệ với kích thước
thực của địa vật, chiều kia biểu thị quy ước không theo tỷ lệ bản đồ.
+ Ký hiệu không theo tỷ lệ là ký hiệu vẽ quy ước, không theo đúng tỷ lệ
kích thước của địa vật, các ký hiệu này dùng trong trường hợp địa vật không vẽ
được theo tỷ lệ bản đồ và một số trường hợp địa vật vẽ được theo tỷ lệ nhưng
cần sử dụng thêm ký hiệu quy ước đặt vào vị trí quy định để tăng thêm khả
năng đọc, khả năng định hướng của bản đồ.
20
- Tâm của ký hiệu không theo tỷ lệ bản đồ được bố trí trùng với tâm của
đối tượng bản đồ:
+ Ký hiệu có dạng hình học: Hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình
chữ nhật... thì tâm của hình hình học là tâm của ký hiệu.
+ Ký hiệu tượng hình có chân là vòng tròn ở chân: Trường học, trạm biến
thế... thì tâm của vòng tròn là tâm của ký hiệu.
+ Ký hiệu tượng hình có chân dạng đường đáy: Đình, chùa, tháp, đài phun
nước... thì điểm giữa của đường đáy là tâm của ký hiệu.
- Ghi chú gồm ghi chú định danh thể hiện địa danh, tên các đối tượng bản
đồ và ghi chú thuyết minh thể hiện thông tin thuộc tính của địa vật:
+ Ghi chú được thể hiện bằng tiếng việt; địa danh bằng tiếng dân tộc ít
người phải được phiên âm sang tiếng việt.
+ Chỉ được sử dụng ký hiệu, phông chữ, chữ số đúng với quy định tại
Thông tư này để thể hiện nội dung ghi chú.
+ Ghi chú được sắp xếp song song với khung phía Nam của mảnh bản đồ
địa chính, trừ ghi chú địa vật hình tuyến và ghi chú thửa đất hẹp thi sắp xếp ghi
chú theo hướng địa vật, đầu các ghi chú hướng lên phía khung Bắc.
- Khi thể hiện các công trình xây dựng bằng ký hiệu tượng trưng và ghi
chú mà đối tượng đó nằm gọn trong ranh giới thửa đất thì phải thể hiện đầy đủ
thông tin của thửa đất chứa đối tượng đó.
- Các công trình xây dựng có kích thước nhỏ, hẹp tại các khu vực thửa
nhỏ và dày đặc, khi thể hiện có thể gây khó đọc và rối nội dung bản đồ thì được
phép chỉ chọn lọc một số công trình có giá trị lịch sử, văn hóa và ý nghĩa định
hướng cao để thể thể hiện.
- Các đối tượng bản đồ có ý nghĩa định hướng cao mà không ghi chú được
vào bên trong đối tượng thì ghi chú ra ngoài và đánh mũi tên chỉ vào đối tượng.
2.2.5. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh BĐĐC
- Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản
đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của mảnh
21
bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm. Bản đồ
địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh theo nguyên
tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông tương ứng
với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, có kích thước thực tế là 0,5kmx0,5km và
kích thước hữu ích của bản vẽ là 50cmx50cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái A, B, C, D theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch nối và số thứ tự ô vuông (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2014) [1].
Tên gọi của bản đồ địa chính là tên gọi của đơn vị hành chính (tỉnh -
huyện - xã) lập bản đồ.
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
bản
đồ
Cơ sở để
chia
mảnh
khu đo
Kích
thước
bản vẽ
(cm)
Kích
thước
thực tế
(m)
Diện
tích đo
vẽ (ha)
Ký hiệu
thêm vào
Ký hiệu ví dụ
1:5000 1:10.000 60x60 3000x3000 900 403.407
1:2000 1:5.000 50x50 1000x1000 100 1 9 430.407-9
1:1000 1:2000 50x50 500x500 25 a,b,c,d 430.407-9-d
1:500 1:2000 50x50 250x250 6.25 (1)…(16)
430.407-9-
(16)
1:200 1:2000 50x50 100x100 1.0 1 100 430.407-9-100
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2014)
2.3. Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được thành lập bằng các phần
mềm khác nhau. Hiện nay một số địa phương đang quản lý bản đồ số bằng
phần mềm Microstation và Mapinfor. Tuy nhiên theo quyết định của Bộ tài
Nguyên và Môi trường thì tất cả dữ liệu đồ hoạ cuối cùng phải được chuyển về
khuôn dạng *.dgn của phần mềm Microstation.
22
2.3.1. Phần mềm Microsation
Microstation là một phần mềm trợ giúp thiết kế và là môi trường đồ họa
rất mạnh cho phép xây dựng và quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu
tố bản đồ. Ưu điểm cơ bản của Microstation là cho phép lưu các bản đồ và các
bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau, khả năng thiết kế đồ họa
mạnh với các chức năng đa dạng cho phép thao tác nhanh với các dạng dữ liệu
đồ họa không gian. Ngoài làm môi trường để chạy các phần mềm hữu ích trong
thành lập bản đồ như: Iasb, Iasc, Geovec, còn có một giao diện đồ họa bao gồm
nhiều cửa sổ, thực đơn, bảng công cụ và nhiều chức năng khác rất tiện lợi cho
người sử dụng.
Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên
nền ảnh (raster), sửa chữa bản đồ.
Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ các phần
mềm khác.
Hình 2.2. Màn Hình giao diện của Microstations V8i
2.3.2. Phần mềm Mapping office
Mapping office là một phần mềm của Intergraph bao gồm các phần
mềm công cụ, phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa
lý dưới dạng đồ họa, bao gồm: Iasc, Iasb, Msfc, Geovec, Mge. Các file dữ liệu
dạng này được sử dụng làm đầu vào cho các hệ thống thông tin địa lý hoặc các
hệ cơ sở dữ liệu bản đồ.
Trong việc số hóa và biên tập các đối tượng bản đồ dựa trên cơ sở các bản
đồ đã được thành lập trước đây, các phần mềm được sử dụng bao gồm:
Microstation, Geovec, Iasb, Mge.
23
2.3.3. Các phần mềm hỗ trợ khác (gCadas, VietmapXM, TMV Map)
 gCadas:
gCadas là phần mềm thành lập bản đồ địa chính, đăng kí cấp GCNQSDĐ, xây
dựng dữ liệu địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và phục vụ côn tác thống
kê, kiểm kê đất đại chạy trên nền tảng phần mềm Microstation V8i. Được
nghiên cứu và sản xuất bởi eKiGIS.JSC với mục đích tăng hiệu năng công
việc, biên tập bản đồ và các dữ liệu chuẩn theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Hình 2.3. Màn hình giao diện của gCadas
Ưu điểm của phần mềm Gcadas trong thành lập bản đồ địa chính:
- Phần mềm chạy trên MicroStation V8i cho nhu cầu thành lập bản đồ địa
chính, đăng ký cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
- Nhiều công cụ tự động hoá giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian
nội nghiệp.
- Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất và đo đạc, lập BĐĐC đối với các công
ty Nông - Lâm trường.
- Cập nhật liên tục các mẫu GCN của các tỉnh thành trong cả nước
- Tuân thủ theo các quy định mới nhất của bộ TN&MT trong lĩnh vực
quản lý đất đai.
24
 VietmapXM
VIETMAP XM là phần mềm thành lập bản đồ địa chính chuyên
nghiệp chạy trên nền phần mềm MicroStation V8 XM hoặc MicroStation V8i,
bản quyền thuộc về Công ty TNHH Trắc địa và Công nghệ Toàn Việt. Phần
mềm được lập ra với mục đích thành lập nhanh bản đồ địa chính, giúp cho
người dùng không mất nhiều thời gian trong việc thành lập bản đồ. Bản thân
chúng tôi là những người hoạt động trong cả 2 ngành trắc địa và công nghệ
thông tin nên chúng tôi thấu hiểu được người dùng trắc địa cần những gì ở một
sản phẩm phần mềm trắc địa. Với những kinh nghiệm thực tế nhiều năm về
ngành trắc địa nói chung, địa chính nói riêng, chúng tôi mong muốn mang đến
cho người dùng những tính năng tốt nhất, sát với thực tế nhất có thể để giúp
anh em trắc địa tiếp cận nhanh với phần mềm, cũng như bỏ ra ít thời gian nhất
để làm bản đồ địa chính.
Phần mềm đã được nhiều đơn vị áp dụng trong thành lập bản đồ địa chính
thuộc dự án VLAP và đem lại kết quả tốt.
Hình 2.4. Phần mềm Vietmap Xm
Ưu điểm của phần mềm Vietmap XM trong thành lập bản đồ địa chính:
- Tốc độ xử lý nhanh, không mất nhiều thời gian chờ đợi trong khi phần
mềm chạy.
- Hầu như các tính năng đều để mở. Điều này cho phép người dùng có thể
tự sửa chữa theo ý muốn. (VD: Thiết kế hồ sơ thửa đất).
25
- Có nhiều tính năng kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, tính năng kiểm
tra bản đồ, các tính năng đồng bộ giữa dữ liệu và các đối tượng trên bản vẽ.
- Các tiện ích của phần mềm giúp biên tập nhanh bản đồ địa chính với các
tùy chọn chạy tự động.
- Tính diện tích chính xác với số đỉnh thửa lớn, không cần phải ngắt thửa.
- Khả năng kết nối, lấy dữ liệu từ các phần mềm địa chính khác như
Famis, TMV.Map.
- Các tính năng tính diện tích giải tỏa, xuất biểu - hồ sơ giải tỏa chuyên
nghiệp.
- Các tính năng tính diện tích tự động, tự động tạo khoanh đất và đặc biệt
phần mềm này cho tính năng tô mầu bản đồ hiện trạng một cách tư động và
chính xác.
2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK
2.4.1. Khái niệm về GNSS
Hệ thống GNSS là một hệ thống định vị, đẫn đường được triển khai vào
những năm 70 của thế kỷ 20. Ban đầu nó được ứng dụng trong quân sự nhưng
sau đó nó được ứng dụng trong mọi mặt của đời sống như kinh tế, xã hội … và
đặc biệt trong ngành Trắc Địa - Bản Đồ. Trên quỹ đạo có những hệ thống vệ
tinh nhân tạo với nhiệm vụ là xác định vị trí của những đối tượng trên mặt đất.
Bất cứ ai, vật gì trên toàn cầu, khi mang theo một máy thu đặc biệt thì nhờ hệ
thống vệ tinh này có thể biết được khá chính xác hiện tại mình đang ở vị trí nào
trên trái đất. Người ta gọi đây là Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu GNSS
(Global Navigation Satellite System – GNSS).
Với công nghệ GNSS các giai đoạn của đo đạc và thành lập bản đồ đã
được rút ngắn đi đang kể giúp giảm bớt chi phí, nhân công, thời gian trong tổ
chức sản xuất Trắc Địa Bản Đồ. Cùng với thời gian hệ thống GNSS ngày càng
phát triển hoàn thiện chính xác, hiệu quả hơn. Cùng với đó phương pháp đo
động xử lý tức thời đã định vị độ chính xác cao có thể ứng dụng trong Trắc Địa
- Bản Đồ.
26
Cơ cấu của một hệ thống GNSS: Hệ thống GNSS được cấu tạo thành ba
phần: phần không gian, phần điều khiển và phần người sử dụng. Cụ thể, mô tả
hệ thống GPS của Mỹ như sau:
+ Phần không gian: Gồm các vệ tinh hoạt động bằng năng lượng mặt trời,
bay trên quỹ đạo. Quãng thời gian tồn tại của chúng vào khoảng 10 năm và chi
phí cho mỗi lần thay thế lên đến hàng tỷ USD.
+ Phần điều khiển: Để duy trì hoạt động của toàn bộ hệ thống GPS cũng
như hiệu chỉnh tín hiệu thông tin của vệ tinh. Có các trạm quan sát trên mặt đất,
chia thành trạm trung tâm và trạm con. Các trạm con, vận hành tự động, nhận
thông tin từ vệ tinh, gửi tới cho trạm chủ. Sau đó các trạm con gửi thông tin đã
được hiệu chỉnh trở lại, để các vệ tinh biết được vị trí của chúng trên quỹ đạo
và thời gian truyền tín hiệu. Nhờ vậy, các vệ tinh mới có thể đảm bảo cung cấp
thông tin chính xác tuyệt đối vào bất kỳ thời điểm nào.
+ Phần người sử dụng và thiết bị thu vệ tinh: Là khu vực có phủ sóng mà
người sử dụng cần có ăng ten và máy thu thu tín hiệu từ vệ tinh và có được
thông tin vị trí, thời gian và vận tốc di chuyển. Để có thể thu được vị trí, ở phần
người sử dụng cần có ăng ten và máy thu GNSS.
2.4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống GNSS
Các vệ tinh của GNSS bay vòng quanh trái đất hai lần trong một ngày
theo một quỹ đạo rất chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống trái đất. Các
máy thu GNSS nhận thông tin này và bằng các phép tính lượng giác, máy thu
có thể tính được vị trí của người dùng và hiển thị lên bản đồ điện tử của máy
tính. Máy thu GNSS phải bắt được với tín hiệu của ít nhất ba vệ tinh để tính ra
vị trí hai chiều (kinh độ và vĩ độ) và để theo dõi được chuyển động. Với bốn
hay nhiều hơn số vệ tinh trong tầm nhìn thì máy thu có thể tính được vị trí ba
chiều (kinh độ, vĩ độ và độ cao). Một khi vị trí người dùng đã tính được thì
máy thu GPS có thể tính các thông tin khác, như tốc độ, hướng chuyển động,
bám sát di chuyển, khoảng hành trình, quãng cách tới điểm đến, thời gian mặt
trời mọc, mặt trời lặn và nhiều thứ khác nữa.
27
Hình 2.5. Hệ thống GNSS
2.4.3. Một số ứng dụng của GNSS
GNSS được sử dụng cho vô số các ứng dụng khác nhau. Ngày nay rất dễ
dàng nhận thấy sự hiện diện của GNSS trong mọi mặt của đời sống. Kết hợp
giữa công nghệ thông tin, hệ thống bản đồ số và thiết bị định vị vệ tinh đã tạo
thành một hệ thống dẫn đường lý tưởng:
- Trong lĩnh vực hàng không, 100% các máy bay thương mại và quân sự
sử dụng hệ thống dẫn đường tự động bằng GNSS.
- Trong giao thông, hệ thống giám sát dẫn đường và điều khiển giao thông
cũng đã khai thác tuyệt đối thế mạnh của GNSS đã trở thành một hợp phần
không thể thiếu trong công nghiệp ô tô, chẳng hạn như hệ thống định vị dẫn
đường trong các thương hiệu xe hơi nổi tiếng như Mercedes, BMW, Porsche,
Maybach, Cadillac, Audi, Roll Royce.
- Trong ngành đo đạc bản đồ, sự xuất hiện của GNSS đã thay đổi hoàn
toàn phương pháp đo đạc truyền thống, không phụ thuộc vào thời tiết, không bị
giới hạn bởi khoảng cách, giảm tối đa yêu cầu về nhân lực lao động.Với công
nghệ GNSS, người sử dụng có được thông tin vị trí hiện tại, hướng di chuyển,
độ cao hiện thời
2.4.4. Các hệ thống GNSS
Khi nhắc đến định vị toàn cầu người ta thường nghĩ ngay đến “GPS” vì nó
được sử dụng phổ biến nhất và rất nhiều lầm tưởng đó là hệ thống vệ tinh toàn
28
cầu duy nhất trên thế giới, nhưng thực tế không phải vậy. GPS chỉ là 1 trong số
các hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu, ngoài ra còn có GLONASS (Nga),
GALILEO (Châu Âu), IRNSS (Ấn Độ), Bắc Đẩu của (Trung Quốc), QZSS
(Nhật Bản)
- GPS (Mỹ): GPS là hệ thống định vị toàn cầu do Bộ quốc phòng Mỹ phát
triển và vận hành. GPS là tên viết tắt của cụm từ “Global Positioning
System”. Nó là một hệ thống bao gồm nhiều vệ tinh bay trên quỹ đạo phía trên
trái đất ở độ cao 20.200 km. Từ lúc GPS ra đời cho đến nay đã có nhiều vệ tinh
được phóng lên nhưng không phải vệ tinh nào cũng thành công và còn hoạt
động. Để đảm bảo sự hoạt động của các thiết bị định vị trên toàn cầu, Mỹ cam
kết duy trì sự sẵn có của ít nhất 24 vệ tinh GPS hoạt động khoảng 95% thời
gian. Năm 2011 Mỹ cam kết duy trì sự sẵn có thêm 3 vệ tinh dự phòng nữa và
hiện nay tổng cộng có ít nhất là 27 vệ tinh đang hoạt động liên tục.
Sự ra đời của GPS ban đầu nhằm mục đích phục vụ cho quân sự, sau này
được mở rộng để sử dụng cho thiết bị dân sự. Ngày nay, khó hình dung rằng có
một máy bay, một con tàu hay phương tiện trên bộ nào lại không lắp đặt thiết
bị nhận tín hiệu từ vệ tinh. Điều này khiến GPS ngày càng trở nên phổ biến.
- ASGLONS (Nga): Hệ thống GLONASS (Global Orbiting Navigation
Satellite System, Hệ thống vệ tinh dẫn đường quỹ đạo toàn cầu, tiếng Nga
ГЛОНАСС: ГЛОбальная НАвигационная Спутниковая Система;
- Global’naya Navigatsionnaya Sputnikovaya Sistema do Liên bang Sô
viết (cũ) thiết kế và điều hành.
Ngày nay hệ thống GLONASS vẫn được Nga duy trì hoạt động. Hệ thống
GLONASS bao gồm 30 vệ tinh chuyển động trong ba mặt phẳng quỹ đạo
(nghiêng 64.8 độ so với mặt phẳng xích đạo) xung quanh trái đất với bán kính
25.510 km (Yasuda, 2001). Tương tự như GPS, GLONASS được Bộ quốc
phòng của Nga dùng làm hệ thống dẫn đường trong các môi trường đòi hỏi tốc
độ cao như máy bay phản lực và tên lửa, sau này nó được mở rộng sang các
thiết bị dân sự. Khi mới ra đời GLONASS sử dụng phương pháp truy cập đa
29
tần FDMA (Frequency Division Multiple Access Method) để liên lạc với các
vệ tinh (25 kênh cho 24 vệ tinh). Đây là giao thức phổ biến trong liên lạc vệ
tinh nhưng có hạn chế là dễ bị nhiễu và gián đoạn. Bắt đầu từ năm 2008,
GLONASS đã sử dụng CDMA (Code Division Multiple Access Technique) để
mang đến khả năng tương thích với các vệ tinh GPS.
Chính vì sự tương thích này mà hiện nay hầu như các thiết bị định vị đều có
tích hợp GLONASS kèm với GPS để tận dụng hết khả năng định vị của 2 hệ thống.
- GALILEO (Châu Âu): Cả hai hệ thống GPS và GLONASS được sử
dụng chính cho mục đích quân sự. Đối với những người sử dụng dân sự có thể
có sai số lớn nều như cơ quan điều hành GPS và GLONASS kích hoạt bộ
phận gây sai số chủ định, ví dụ như SA của GPS. Do vậy Liên hợp Âu Châu
(EU) đã lên kế hoạch thiết kế và điều hành một hệ thống định vị vệ tinh mới
mang tên GALILEO, mang tên nhà thiên văn học GALILEO, với mục đích
sử dụng dân sự.
Việc nghiên cứu dự án hệ thống GALILEO được bắt đầu triển khai thực
hiện từ năm 1999 do 4 quốc gia Châu Âu Pháp, Đức, Italia và Anh Quốc. Giai
đoạn đầu triển khai chương trình GALILEO bắt đầu năm 2003 và theo dự kiến
sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 2010 (chậm hơn so với thời gian
dự định ban đầu 2 năm. GALILEO được thiết kế gồm 30 vệ tinh chuyển động
trong 3 mặt phẳng quỹ đạo (nghiêng 56 độ so với mặt phẳng xích đạo) xung
quanh trái đất với bán kính 29.980 km (Yasuda, 2001).
- BEIDOU – QZSS – IRNSS (Châu Á): Để tránh lệ thuộc vào hệ thống
định vị của nước khác, một số các quốc gia phát triển cũng tự xây dựng hệ
thống định vị vệ tinh cho riêng mình chẳng hạn như:
+ Beidou (Bắc Đẩu) – là hệ thống định vị riêng của CHDCND Trung
Hoa phát triển, phủ khắp ở châu Á và tây Thái Bình Dương
+ IRNSS – Hệ thống định vị tại khu vực của Ấn Độ, hoạt động bắt đầu từ
năm 2013, có độ phủ ở Ấn Độ và bắc Ấn Độ Dương. QZSS – Hệ thống định vị
khu vực của Nhật Bản, phủ khắp châu Á và châu Đại Dương. ( Hệ thống vệ
tinh dẫn đường toàn cầu GNSS)[15].
30
2.4.5. Công nghệ về máy RTK
- RTK là tên viết tắt của cụm từ Real-Time Kinematic, nghĩa là kỹ thuật
đo động thời gian thực. Về mặt nguyên tắc RTK rất tương tự như kỹ thuật
GPS. Nói ngắn gọn công nghệ RTK là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ
chính xác cao và nhanh chóng bằng máy RTK. Công nghệ RTK (Real Time
Kinematic) là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và
nhanh chóng. RTK được ứng dụng trong nhiều công tác trắc địa: Khảo sát
địa hình, thành lập bản đồ địa chính, khảo sát giao thông, thủy, lợi,... Trong
công tác đo sâu: RTK cũng khẳng định được thế mạnh của công nghệ về tốc
độ và độ chính xác
- Một bộ máy RTK gồm 01 máy tĩnh (trạm BASE) đặt tại điểm gốc (điểm
mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình), được
cài đặt tọa độ điểm gốc (VN-2000) và các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ
quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động
(ROVER) đặt tại điểm cần xác định toạ độ. Cả hai loại máy đồng thời thu tín
hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát ra tín hiệu
cải chính giữa hệ toạ độ WGS-84 và hệ toạ độ VN-2000, các ROVER sẽ thu
nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định về hệ VN-
2000. Trên màn hình cửa sổ điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ
chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bấm OK để lưu kết quả vào
sổ tay.
- Số gia cải chính sẽ được phát ra và mang tới vị trí đặt các máy di động
ROVER nhằm mục đích hiểu chỉnh vị trí các mát di động để đạt được độ chính
xác cao.
- Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF
(radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau.
- Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km
trong điều kiện thuận lợi.
- Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là:
31
+ Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms
+ Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms
- Dữ liệu đo đạc của phương pháp này là tọa độ và độ cao của điểm đo
trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 hoàn toàn không phải sử lý gì thêm
(Công nghệ đo RTK)[13].
Hình 2.6. Một bộ máy RTK
2.5. Công tác đo đạc bản đồ địa chính ở Việt Nam
Công tác đo đạc bản đồ ở Việt Nam đã có lịch sử hình thành và phát triển
từ rất lâu. Cùng với thời gian và những thăng trầm của lịch sử đất nước, công
tác đo đạc và bản đồ đã để lại nhiều dấu ấn và thành quả quan trọng của mình.
Cùng với sự phát triển của xã hội, việc sử dụng đất nảy sinh ra nhiều mâu
thuẫn trong quan hệ giữa con người với con người liên quan đến đất đai. Nhận
thức được tầm quan trọng của bản đồ địa chính phục vụ trong quá trình quản lý
đất đai, Nhà nước ta đã chú trọng đầu tư cho việc lập bản đồ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
của các địa phương trên toàn quốc.
32
Phần III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng máy RTK ComNav T300, và các phần
mềm Microstation, gCadas. Vào đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính tờ số 91
thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH VIETMAP.
- Địa điểm thực tập: thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai.
- Thời gian thực tập: Bắt đầu từ 30 tháng 05 năm 2019 đến 30 tháng 9
năm 2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
- Địa hình
- Khí hậu
- Thủy văn
3.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân số
- Lao động
- Giao thông
3.3.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải
- Hiện trạng sử dụng đất
- Tình hình quản lý đất đai
* Thành lập bản đồ địa chính số 91 tại thị trấn nông trường Phong Hải
* Nhận xét kết quả
33
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân thị trấn
nông trường Phong Hải, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng về
các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu
vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài, đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để
biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ
thích hợp.
3.4.2. Phương pháp đo đạc
- Đo đạc trực tiếp, sử dụng máy RTK ComNav T300 tiến hành đo đạc
chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.
- Xử lý số liệu: Các dữ liệu đo vẽ chi tiết ngoài thực địa được chuẩn hóa
thành các tệp lưu trữ trong bộ nhớ của sổ tay. Các dữ liệu về tọa độ điểm đo chi
tiết được lưu dưới dạng file .dat. Dữ liệu đo vẽ được xử lý trên Microsoft
Excel để lấy giá trị tọa độ điểm đo vẽ chi tiết để tiến hành phun điểm lên phần
mềm gCadas
3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ
Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm
gCadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập
bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn,
sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.
34
Phần IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Nông trường
Phong Hải
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
❖ Vị trí địa lý:
Thị Trấn Nông trường Phong Hải là vùng trung du miền núi có vị trị đặc
biệt quan trọng. Kết nối các tỉnh giao thương với cửa ngõ phía Bắc.
+ Bắc giáp xã La Pán Tẩn (Mường Khương)
+ Đông giáp xã Cốc Ly (Bắc Hà), xã Phong Niên
+ Nam giáp xã Phong Niên, xã Thái Niên
+ Tây giáp xã Thái Niên, xã Bản Phiệt, xã Bản Cầm
+ Thị trấn nông trường Phong Hải có hệ thông giao thông thuận lợi với
đường Quốc lộ 70 và Tỉnh lộ 157 chạy qua. Hệ thống đường liên xã và giao
thông nông thôn khá tốt.
❖ Địa hình:
Xã có địa hình đồi núi, thung lũng và có độc dốc lớn. Bên cạnh nhưng
cánh đồng khá bằng phẳng, nhiều khe lạch thuận lợi có phát triển nông lâm
thủy sản.
❖ Khí hậu:
Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, thị trấn nông
trường Phong Hải mang đặc điểm chung của khí hậu vùng Miền núi phía Bắc
chia ra làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, nhiệt độ tối đa
34°C. Tổng tích ôn trung bình hàng năm khoảng 9855°C. Tổng giờ nắng trong
năm đạt 2007 giờ. Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy rất thuận lợi cho việc
phát triển nông – lâm nghiệp.
❖ Thủy văn:
Toàn xã có 51.12 ha đất sông suối, ao hồ và 36.42ha đất có mặt nước nuôi
trồng thủy sản. Các nguồn nước này phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt và
35
sản xuất của nhân dân. Nguồn nước sông Hồng ổn định dồi dào cung cấp đủ
cho nhu cầu cần thiết cho việc phát triển cơ cấu cây trồng và thâm canh tăng vụ
của nhân dân thị trấn nông trường Phong Hải.
4.1.2. Kinh tế - xã hội
❖ Kinh tế:
Năm 2019, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thị trấn cơ bản được duy
trì và phát triển ổn định. Sản xuất nông lâm nghiệp đảm bảo kế hoạch, năng
suất, sản lượng lúa, ngô đều cao hơn so với cùng kỳ năm 2018, thu nhập từ lâm
nghiệp tăng cao; Thực hiện thành công mô hình sản xuất lúa "Một cánh đồng,
một giống, một thời gian gieo trồng.
❖ Xã hội :
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019
Số
TT
Tên thôn (bản)
Dân số
Trong đó chia theo dân tộc
Kinh Mông Dao Nùng Tày
Dân tộc
khác
1 Thôn 1 1026 19 18 10 0 0
2 Thôn 2 634 0 0 5 10 7
3 Thôn 3 473 15 0 5 3 15
4 Thôn 4 375 0 0 11 0 0
5 Thôn 5 827 8 16 31 9 7
6 Thôn Xín Chải 0 367 0 0 0 0
7 Thôn Cửa Cải 0 217 0 0 0 0
8 Thôn Vi Mã Trên 0 127 0 0 0 0
9 Thôn Vi Mã Dưới 21 8 9 124 0 18
10 Thôn Tiên Phong 299 85 72 99 0 16
11 Thôn Tòng Già 320 288 10 160 0 29
12 Thôn Ải Nam 1 0 357 0 0 0 0
13 Thôn Ải Nam 2 0 202 0 0 0 0
14 Thôn Sín Thèn 0 383 0 0 0 0
15 Thôn Khởi Khe 57 0 447 45 7 11
16 Thôn Quy Ke 199 5 194 0 4 28
17 Thôn Cốc Né 104 97 72 0 0 10
18 Thôn Sảng Pả 0 48 0 0 0 0
19 Thôn Ải Dõng 41 0 264 138 0 56
Tổng Toàn xã 4376 2226 1102 584 33 197
(Nguồn: UBND thị trấn nông trường Phong Hải
36
Đến hết năm 2019, dân số toàn xã: 8515 người với 1980 hộ, bình quân 4 -
5 người/hộ, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,42%; mật độ dân số 101 người/km2
;
chủ yếu là dân tộc kinh. Toàn xã có 19 khu dân cư.
4.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn nông trường
Phong Hải năm 2019
TT Chỉ tiêu Mã
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 9.120,72 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 8.530,24 93,52
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.996,11 21,8
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 6.388,60 70
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 145,53 1,59
2 Đất phi nông nghiệp PNN 350,76 3,85
2.1 Đất ở OCT 58,81 0,64
2.2 Đất chuyên dùng CDG 182,78 2
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0 0
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0 0
2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 6,62 0,07
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 95,91 1,05
2.8 Mặt nước chuyên dùng MNC 6,64 0,07
3 Đất chưa sử dụng CSD 239,72 2,63
3.1 Núi đá không có rừng cây NCS 232,24 2,54
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 7,48 0,24
(Nguồn: UBND thị trấn nông trường Phong Hải)
Tổng diện tích tự nhiên toàn thị trấn là 9.120,72 ha trong đó: Đất
nông nghiệp 8530,24 ha chiếm 93,52% tổng diện tích tự nhiên; Đất phi nông
37
nghiệp 350,76 ha chiếm 3,85% tổng diện tích tự nhiên; Đất chưa sử dụng
239,72ha chiếm 2,63% tổng diện tích tự nhiên.
- Với tổng diện tích 9.120,72 ha đất tự nhiên, diện tích đất chủ yếu là đất
đồi núi phù hợp để trồng cây.
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai
Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ
tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã giai đoạn 2015-2020.
Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục
những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của những giấy
chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác
quản lý.
Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra
hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật.
38
4.3. Quy trình thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 91
QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG NGHỆ
GNSS-RTK
.
(Nguồn: Thông tư 25)
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính
4.3.1. Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình
- Nguồn tài liệu Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp.
Bước 1: Xây dựng
thiết kế kỹ thuật
Nguồn dữ liệu do các cấp cung cấp
Thiết kế thu mục lưu trữ
Bước 2: Công tác
chuẩn bị
Các tệp chuẩn cho bản đồ
Đánh giá, phân loại tài liệu
Xác định ranh giới thửa đất ,lập bản mô
tả ranh giới thửa đất,mốc giới thửa đất
Xác định khu vực đo vẽ
Bước 3: Công tác
ngoại nghiệp
Báo cáo thuyết minh
Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS-RTK
Xử lý số liệu đo đạc,biên tập theo điểm đo
Biên tập gán nhãn thửa đất (loại đất,chủ
sử dụng ,đối tượng sử dụng,...)
Bước 4: Biên tập
tổng hợp
Tiến hành phân mảnh bản đồ theo các tỷ lệ
Biên tập BĐĐC, hoàn thiện các tờ địa chính
Bản đồ địa chính
Bước 5: Hoàn
thiện bản đồ
Trích xuất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ
Bước 6: Kiểm tra
và nghiệm thu
39
- Nguồn tài liệu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp.
- Nguồn tài liệu thu thập ở xã.
4.3.2. Công tác chuẩn bị
 Thu thập tài liệu
+ Bản đồ địa chính.
+ Bản đồ Địa giới hành chính Thị trấn nông trường Phong Hải.
+ Bản trích đo đất các tổ chức theo Chỉ thị 31/CT-TTg.
+ Bản đồ quy hoạch khu dân cư.
- Thị trấn nông trường Phong Hải, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính
bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000.
- Bản đồ địa chính đo vẽ mới được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, ở
múi chiếu, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ
tọa độ quốc gia VN – 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành.
- Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT Quy định về
thành lập bản đồ địa chính.
- Thành lập bản đồ địa chính được Quy định theo Thông tư số 25/2014/TT
– BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT Thông tư Quy định thực hiện
lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền
với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
4.3.3. Công tác ngoại nghiêp
4.3.3.1 Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất mốc giới
thửa đất
* Xác định ranh giới thửa đất
- Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc
(là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được
hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với
người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới
thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc
40
bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ
thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất
trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó
không cần công chứng, chứng thực).
- Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý
và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi
hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định
hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất. Trường
hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm
báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải
quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa
phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc
theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được
ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các
thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng
phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo
theo thẩm quyền.
* Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
- Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp
sau đây:
+ Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc
giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện
trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó.
+ Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó
thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện
trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có.
+ Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối,
41
đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa
thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có
bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục,
đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối
chiếu,hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ
địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-
BTNMT.
- Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện
ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ
thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện
trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.
- Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả
ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng,
quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.
- Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong
suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã
được các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo đạc có
trách nhiệm chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân
dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi) cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau đó.
*Thiết kế lưới khống chế
Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thị
trấn nông trường Phong Hải. Từ các điểm địa chính trong địa bàn. Lưới kinh vĩ
được thống nhất thiết kế như sau:
Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính.
Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao
cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất được thể hiện theo
bẳng như sau:
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis
Chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và FamisChuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis
Chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis
 
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAYĐề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành BồLuận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương TràLuận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
Khóa luận: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAY
Khóa luận: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAYKhóa luận: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAY
Khóa luận: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAY
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...
 
Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụBáo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
 

Similar to ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai

Similar to ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai (20)

ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...
 
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
 
Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...
Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...
Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...
 
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện thành lập bản đồ...
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện thành lập bản đồ...Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện thành lập bản đồ...
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện thành lập bản đồ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
 
Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...
Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...
Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy đo gnss rtk thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy đo gnss rtk thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh...ứNg dụng công nghệ tin học và máy đo gnss rtk thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy đo gnss rtk thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh...
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
 
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
 
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng ntm tại xã quảng kh...
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng ntm tại xã quảng kh...đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng ntm tại xã quảng kh...
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng ntm tại xã quảng kh...
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 

ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỲ GO CÀ Tên đề tài: “ỨNG DỤNG MÁY RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 91 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2016 – 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỲ GO CÀ Tên đề tài: “ỨNG DỤNG MÁY RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 91 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K48 - ĐCMT Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Mai Anh Thái Nguyên, năm 2020
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báo, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học tại Công ty TNHH VIETMAP.Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty TNHH VIETMAP, các chú, các anh trong đội đo đạc đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo – TS. Trần Thị Mai Anh đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên LỲ GO CÀ
  • 4. ii DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu TN&MT Bộ Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc GNSS (Global Navigation Satellite System): Hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu. RTK (Real-Time Kinematic) nghĩa là kỹ thuật đo động thời gian thực VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính TCĐC Tổng cục địa chính GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCN Giấy chứng nhận UHP Tín hiệu như sóng vô tuyến (radio) CP Chính phủ KV Khu vực
  • 5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương ...................15 Bảng 2.2: Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ...................................21 Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019..................35 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019 .........36 Bảng 4.3: Tọa độ điểm lưới KV................................................................................42
  • 6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính ................................................7 Hình 2.2. Màn Hình giao diện của Microstations V8i..............................................22 Hình 2.3. Màn hình giao diện của gCadas ................................................................23 Hình 2.4. Phần mềm Vietmap Xm............................................................................24 Hình 2.5. Hệ thống GNSS.........................................................................................27 Hình 2.6. Một bộ máy RTK ......................................................................................31 Hình 4.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính ..............................................38 Hình 4.2. Điểm cơ sở địa chính hạng III và điểm lưới kv ........................................45 Hình 4.3. Màn hình giao diện sổ tay máy RTK ........................................................46 Hình 4.4. Màn hình Menu EGStar ............................................................................46 Hình 4.5. Giao diện file đo........................................................................................47 Hình 4.6. Tạo tên file đo ...........................................................................................47 Hình 4.7. Cửa sổ Projection ......................................................................................48 Hình 4.8: Tham số tính chuyển từ WSG-84 sang VN-2000.....................................48 Hình 4.9. Giao diện kết nối blutooth.........................................................................49 Hình 4.10. Cài đặt thông số cho trạm Base...............................................................49 Hình 4.11. Đo chi tiết................................................................................................50 Hình 4.12. Sao chép dữ liệu về máy tính ..................................................................51 Hình 4.13. Xử lý dữ liệu trên Microsoft Excel .........................................................51 Hình 4.14. Số liệu đo vẽ chi tiết dưới dạng file txt...................................................52 Hình 4.15. Màn hình giao diện kết nối với Gcacdas................................................52 Hình 4.16. Màn hình giao diện máy tính khi chuyển điểm.......................................53 Hình 4.17. Màn hình giao diện khi nối điểm xong ...................................................53 Hình 4.18. Thửa đất sau khi đối soát, biên tập nội dung...........................................54 Hình 4.19. Bản đồ địa chính số 91 khi hoàn thiện....................................................55
  • 7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................iii DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. iv MỤC LỤC.............................................................................................................. v Phần I. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu chung................................................................................................ 2 1.3. Mục tiêu cụ thể................................................................................................ 2 1.4. Ý nghĩa............................................................................................................ 3 Phần II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4 2.1. Bản đồ địa chính.............................................................................................. 4 2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính ................................... 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính ............................................. 5 2.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính ........................................... 5 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ......................................... 8 2.2. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính................................................... 11 2.2.1. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính.......................................................... 11 2.2.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia ........................................................... 16 2.2.3. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính............................................... 18 2.2.4. Ký hiệu bản đồ địa chính ........................................................................... 19 2.2.5. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh BĐĐC .................................................................................................. 20 2.3. Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính.......................... 21 2.3.1. Phần mềm Microsation .............................................................................. 22 2.3.2. Phần mềm Mapping office......................................................................... 22 2.3.3. Các phần mềm hỗ trợ khác (gCadas, VietmapXM, TMV Map)................ 23 2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK .............................................. 25 2.4.1. Khái niệm về GNSS................................................................................... 25 2.4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống GNSS ................................................. 26
  • 8. vi 2.4.3. Một số ứng dụng của GNSS....................................................................... 27 2.4.4. Các hệ thống GNSS ................................................................................... 27 2.4.5. Công nghệ về máy RTK............................................................................ 30 2.5. Công tác đo đạc bản đồ địa chính ở Việt Nam ............................................. 31 Phần III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................ 32 3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................... 32 3.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 32 3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ................................................................. 32 3.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................... 32 3.3.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải32 3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 33 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu...................................................... 33 3.4.2. Phương pháp đo đạc................................................................................... 33 3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ................................................................... 33 Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 34 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Nông trường Phong Hải............................................................................................................. 34 4.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................... 34 4.1.2. Kinh tế - xã hội........................................................................................... 35 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................... 36 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai ........................................................................... 37 4.3.1. Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình ......................................... 38 4.3.2. Công tác chuẩn bị....................................................................................... 39 4.3.3. Công tác ngoại nghiêp................................................................................ 39 4.3.4. Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS-RTK (Máy RTK ComNav T300) .. 45 4.4. Hoàn thiện bản đồ ......................................................................................... 55 4.4.1. Hoàn thiện, in ấn bản đồ ............................................................................ 55 4.4.2. Kiểm tra nghiệm thu................................................................................... 55 4.5. Nhận xét kết quả............................................................................................ 56 Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 57
  • 9. vii 5.1. Kết luận ......................................................................................................... 57 5.2. Kiến nghị....................................................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 59
  • 10. 1 Phần I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc biệt là hoạt động sống của con người, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất đai luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Xong sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
  • 11. 2 Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực Thị trấn nông trường Phong Hải, với sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty TNHH VIETMAP, với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Trần Thị Mai Anh em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng máy RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”. 1.2. Mục tiêu chung - Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ GNSS-RTK bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy RTK trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. - Ứng dụng máy RTK vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập mảnh tờ bản đồ địa chính số 91 tỉ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 1.3. Mục tiêu cụ thể Sử dụng máy RTK(ComNav T300) và các phần mềm Microstation v8i, gCadas. vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính trên địa bàn thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn nông trường Phong Hải. - Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải.
  • 12. 3 - Ứng dụng máy RTK để thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải. - Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp. 1.4. Ý nghĩa + Trong học tập và nghiên cứu khoa học: - Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc. - Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính. - Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này. - Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu. - Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học. - Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng kết hợp với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai một cách thống nhất và có hiệu quả cao. + Trong thực tiễn. - Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy RTK trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. - Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT.
  • 13. 4 Phần II TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Bản đồ địa chính 2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính (Cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện các dạng đồ họa và ghi chú, phản ảnh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của các thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia. - Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. - Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng. Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia. - Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: + Thống kê đất đai. + Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. + Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. + Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. + Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi.
  • 14. 5 + Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. + Giải quyết tranh chấp đất đai. - Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. + Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng… Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất. 2.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính - Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; - Luật đất đai sủa đổi, bổ sung năm 2013 ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ "Về thi hành Luật Đất đai". - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 Quy định về bản đồ địa chính. 2.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được lưu trữ trong bộ hồ sơ địa chính ở các cơ quan quản lý đất đai các cấp là bộ bản đồ đã được biên tập từ bộ bản đồ cơ sở đo vẽ.
  • 15. 6 Có thể khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính như sau: - Các công đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính cơ sở là do những người làm công tác đo đạc thực hiện. Công tác này được tiến hành phần lớn trên thực địa. - Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được được thực hiện trong các xí nghiệp bản đồ. - Các công việc đăng ký, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính là do những người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ. Chỉ khi công đoạn trước đã được nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn tiếp theo nhằm tránh những sai sót có thể gây ra lãng phí. Kết quả cuối cùng là bộ bản đồ địa chính vẽ trên giấy hoặc bộ bản đồ số lưu trong máy tính. Mỗi phương pháp đo vẽ bản đồ gốc địa chính sẽ đòi hỏi các điều kiện và phương tiện kỹ thuật khác nhau. Phải dựa vào điều kiện kỹ thuật của đơn vị để lựa chọn phương pháp đo vẽ thích hợp và các biện pháp đảm bảo kỹ thuật cho các công đoạn chính. Trong các phương pháp thành lập bản đồ địa chính đều phải qua hai công đoạn chính là: Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gốc (bản đồ địa chính cơ sở) và biên tập, đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính cấp xã gọi tắt là bản đồ địa chính.
  • 16. 7 Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính Xây dựng phương án kỹ thuật bản đồ địa chính Thành lập lưới địa chính các cấp Chuẩn bị bản vẽ và các tư liệu liên quan Giao diện tích thửa đất cho các chủ sử dụng Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp Lên mực bản đồ địa chính gốc, đánh số thửa, tính diện tích Biên tập bản đồ địa chính In, nhân bản Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký công nhận Lưu trữ, sử dụng Tu chỉnh tiếp biên bản vẽ Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất
  • 17. 8 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính - Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan. + Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. + Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. + Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó. + Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
  • 18. 9 mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. + Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. + Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. + Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp. + Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. - Nội dung của bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai: - Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
  • 19. 10 - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết. - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc,... Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội,... - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì
  • 20. 11 phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. 2.2. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính 2.2.1. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành. Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này. - Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10 xen ti mét (cm) hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn. - Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách 10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các dấu chữ thập (+). - Các thông số của file chuẩn bản đồ + Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001
  • 21. 12 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000. + Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm: a) Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m); b) Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm); c) Độ phân giải (Resolution): 1000; d) Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin): X: 500000 m, Y: 1000000 m. - Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính + Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. + Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. + Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông
  • 22. 13 có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. + Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. + Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. + Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô
  • 23. 14 vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự tờ bản đồ). Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ. Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã đó. - Tên gọi mảnh trích đo địa chính Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000, tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm…) và số hiệu của mảnh trích đo địa chính. Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm thực hiện trích đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014. - Mật độ điểm khống chế tọa độ + Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau: a) Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên; b) Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
  • 24. 15 c) Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên; d) Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên. Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật độ không quá 2 điểm. + Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung bình 2500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên. Bảng 2.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ 1 Lai Châu 103000' 33 Tiền Giang 105045' 2 Điện Biên 103000' 34 Bến Tre 105045' 3 Sơn La 104000' 35 TP. Hải Phòng 105045' 4 Kiên Giang 104030' 36 TP. Hồ Chí Minh 105045' 5 Cà Mau 104030' 37 Bình Dương 105045' 6 Lào Cai 104045' 38 Tuyên Quang 106000' 7 Yên Bái 104045' 39 Hoà Bình 106000' 8 Nghệ An 104045' 40 Quảng Bình 106000' 9 Phú Thọ 104045' 41 Quảng Trị 106015' 10 An Giang 104045' 42 Bình Phước 106015' 11 Thanh Hoá 105000' 43 Bắc Cạn 106030' 12 Vĩnh Phúc 105000' 44 Thái Nguyên 106030' 13 Đồng Tháp 105000' 45 Bắc Giang 107000' 14 TP. Cần Thơ 105000' 46 Thừa Thiên - Huế 107000' 15 Bạc Liêu 105000' 47 Lạng Sơn 107015' 16 Hậu Giang 105000' 48 Kon Tum 107030' 17 TP. Hà Nội 105000' 49 Quảng Ninh 107045' 18 Ninh Bình 105000' 50 Đồng Nai 107045'
  • 25. 16 19 Hà Nam 105000' 51 Bà Rịa - Vũng Tàu 107045' 20 Hà Giang 105030' 52 Quảng Nam 107045' 21 Hải Dương 105030' 53 Lâm Đồng 107045' 22 Hà Tĩnh 105030' 54 TP. Đà Nẵng 107045' 23 Bắc Ninh 105030' 55 Quảng Ngãi 108000' 24 Hưng Yên 105030' 56 Ninh Thuận 108015' 25 Thái Bình 105030' 57 Khánh Hoà 108015' 26 Nam Định 105030' 58 Bình Định 108015' 27 Tây Ninh 105030' 59 Đắk Lắk 108030' 28 Vĩnh Long 105030' 60 Đắc Nông 108030' 29 Sóc Trăng 105030' 61 Phú Yên 108030' 30 Trà Vinh 105030' 62 Gia Lai 108030' 31 Cao Bằng 105045' 63 Bình Thuận 108030' 32 Long An 105045' (Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2014) 2.2.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Lưới chiếu Gauss – Kruger. Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a = 6378245m - Bán trục nhỏ b = 6356863.01877m - Độ dẹt a = 1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k = 1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m = 1). * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng
  • 26. 17 chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo. - Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a = 6378137,0m - Độ dẹt a = 1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w = 7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM = 3986005.108m/3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu
  • 27. 18 quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090. 2.2.3. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính - Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập. - Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số). - Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết. - Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá: a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000; d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000; đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000; e) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần. - Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo
  • 28. 19 tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m. Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần. - Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ. - Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống. 2.2.4. Ký hiệu bản đồ địa chính - Ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này được sử dụng chung để thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 dạng số và dạng giấy. Những trường hợp đặc biệt chỉ áp dụng cho bản đồ số hoặc bản đồ giấy hoặc một loại nội dung bản đồ hay một loại tỷ lệ bản đồ sẽ có quy định riêng trong ký hiệu và giải thích ký hiệu. - Ký hiệu chia làm 3 loại: + Ký hiệu vẽ theo tỷ lệ: Vẽ đúng theo hình dạng, kích thước của địa vật tính theo tỷ lệ bản đồ. + Ký hiệu vẽ nửa theo tỷ lệ: Ký hiệu có một chiều tỷ lệ với kích thước thực của địa vật, chiều kia biểu thị quy ước không theo tỷ lệ bản đồ. + Ký hiệu không theo tỷ lệ là ký hiệu vẽ quy ước, không theo đúng tỷ lệ kích thước của địa vật, các ký hiệu này dùng trong trường hợp địa vật không vẽ được theo tỷ lệ bản đồ và một số trường hợp địa vật vẽ được theo tỷ lệ nhưng cần sử dụng thêm ký hiệu quy ước đặt vào vị trí quy định để tăng thêm khả năng đọc, khả năng định hướng của bản đồ.
  • 29. 20 - Tâm của ký hiệu không theo tỷ lệ bản đồ được bố trí trùng với tâm của đối tượng bản đồ: + Ký hiệu có dạng hình học: Hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật... thì tâm của hình hình học là tâm của ký hiệu. + Ký hiệu tượng hình có chân là vòng tròn ở chân: Trường học, trạm biến thế... thì tâm của vòng tròn là tâm của ký hiệu. + Ký hiệu tượng hình có chân dạng đường đáy: Đình, chùa, tháp, đài phun nước... thì điểm giữa của đường đáy là tâm của ký hiệu. - Ghi chú gồm ghi chú định danh thể hiện địa danh, tên các đối tượng bản đồ và ghi chú thuyết minh thể hiện thông tin thuộc tính của địa vật: + Ghi chú được thể hiện bằng tiếng việt; địa danh bằng tiếng dân tộc ít người phải được phiên âm sang tiếng việt. + Chỉ được sử dụng ký hiệu, phông chữ, chữ số đúng với quy định tại Thông tư này để thể hiện nội dung ghi chú. + Ghi chú được sắp xếp song song với khung phía Nam của mảnh bản đồ địa chính, trừ ghi chú địa vật hình tuyến và ghi chú thửa đất hẹp thi sắp xếp ghi chú theo hướng địa vật, đầu các ghi chú hướng lên phía khung Bắc. - Khi thể hiện các công trình xây dựng bằng ký hiệu tượng trưng và ghi chú mà đối tượng đó nằm gọn trong ranh giới thửa đất thì phải thể hiện đầy đủ thông tin của thửa đất chứa đối tượng đó. - Các công trình xây dựng có kích thước nhỏ, hẹp tại các khu vực thửa nhỏ và dày đặc, khi thể hiện có thể gây khó đọc và rối nội dung bản đồ thì được phép chỉ chọn lọc một số công trình có giá trị lịch sử, văn hóa và ý nghĩa định hướng cao để thể thể hiện. - Các đối tượng bản đồ có ý nghĩa định hướng cao mà không ghi chú được vào bên trong đối tượng thì ghi chú ra ngoài và đánh mũi tên chỉ vào đối tượng. 2.2.5. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh BĐĐC - Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của mảnh
  • 30. 21 bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm. Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, có kích thước thực tế là 0,5kmx0,5km và kích thước hữu ích của bản vẽ là 50cmx50cm tương ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái A, B, C, D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch nối và số thứ tự ô vuông (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [1]. Tên gọi của bản đồ địa chính là tên gọi của đơn vị hành chính (tỉnh - huyện - xã) lập bản đồ. Bảng 2.2: Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ Tỷ lệ bản đồ Cơ sở để chia mảnh khu đo Kích thước bản vẽ (cm) Kích thước thực tế (m) Diện tích đo vẽ (ha) Ký hiệu thêm vào Ký hiệu ví dụ 1:5000 1:10.000 60x60 3000x3000 900 403.407 1:2000 1:5.000 50x50 1000x1000 100 1 9 430.407-9 1:1000 1:2000 50x50 500x500 25 a,b,c,d 430.407-9-d 1:500 1:2000 50x50 250x250 6.25 (1)…(16) 430.407-9- (16) 1:200 1:2000 50x50 100x100 1.0 1 100 430.407-9-100 (Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2014) 2.3. Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được thành lập bằng các phần mềm khác nhau. Hiện nay một số địa phương đang quản lý bản đồ số bằng phần mềm Microstation và Mapinfor. Tuy nhiên theo quyết định của Bộ tài Nguyên và Môi trường thì tất cả dữ liệu đồ hoạ cuối cùng phải được chuyển về khuôn dạng *.dgn của phần mềm Microstation.
  • 31. 22 2.3.1. Phần mềm Microsation Microstation là một phần mềm trợ giúp thiết kế và là môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng và quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Ưu điểm cơ bản của Microstation là cho phép lưu các bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau, khả năng thiết kế đồ họa mạnh với các chức năng đa dạng cho phép thao tác nhanh với các dạng dữ liệu đồ họa không gian. Ngoài làm môi trường để chạy các phần mềm hữu ích trong thành lập bản đồ như: Iasb, Iasc, Geovec, còn có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, thực đơn, bảng công cụ và nhiều chức năng khác rất tiện lợi cho người sử dụng. Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh (raster), sửa chữa bản đồ. Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ các phần mềm khác. Hình 2.2. Màn Hình giao diện của Microstations V8i 2.3.2. Phần mềm Mapping office Mapping office là một phần mềm của Intergraph bao gồm các phần mềm công cụ, phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý dưới dạng đồ họa, bao gồm: Iasc, Iasb, Msfc, Geovec, Mge. Các file dữ liệu dạng này được sử dụng làm đầu vào cho các hệ thống thông tin địa lý hoặc các hệ cơ sở dữ liệu bản đồ. Trong việc số hóa và biên tập các đối tượng bản đồ dựa trên cơ sở các bản đồ đã được thành lập trước đây, các phần mềm được sử dụng bao gồm: Microstation, Geovec, Iasb, Mge.
  • 32. 23 2.3.3. Các phần mềm hỗ trợ khác (gCadas, VietmapXM, TMV Map)  gCadas: gCadas là phần mềm thành lập bản đồ địa chính, đăng kí cấp GCNQSDĐ, xây dựng dữ liệu địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và phục vụ côn tác thống kê, kiểm kê đất đại chạy trên nền tảng phần mềm Microstation V8i. Được nghiên cứu và sản xuất bởi eKiGIS.JSC với mục đích tăng hiệu năng công việc, biên tập bản đồ và các dữ liệu chuẩn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hình 2.3. Màn hình giao diện của gCadas Ưu điểm của phần mềm Gcadas trong thành lập bản đồ địa chính: - Phần mềm chạy trên MicroStation V8i cho nhu cầu thành lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. - Nhiều công cụ tự động hoá giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian nội nghiệp. - Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất và đo đạc, lập BĐĐC đối với các công ty Nông - Lâm trường. - Cập nhật liên tục các mẫu GCN của các tỉnh thành trong cả nước - Tuân thủ theo các quy định mới nhất của bộ TN&MT trong lĩnh vực quản lý đất đai.
  • 33. 24  VietmapXM VIETMAP XM là phần mềm thành lập bản đồ địa chính chuyên nghiệp chạy trên nền phần mềm MicroStation V8 XM hoặc MicroStation V8i, bản quyền thuộc về Công ty TNHH Trắc địa và Công nghệ Toàn Việt. Phần mềm được lập ra với mục đích thành lập nhanh bản đồ địa chính, giúp cho người dùng không mất nhiều thời gian trong việc thành lập bản đồ. Bản thân chúng tôi là những người hoạt động trong cả 2 ngành trắc địa và công nghệ thông tin nên chúng tôi thấu hiểu được người dùng trắc địa cần những gì ở một sản phẩm phần mềm trắc địa. Với những kinh nghiệm thực tế nhiều năm về ngành trắc địa nói chung, địa chính nói riêng, chúng tôi mong muốn mang đến cho người dùng những tính năng tốt nhất, sát với thực tế nhất có thể để giúp anh em trắc địa tiếp cận nhanh với phần mềm, cũng như bỏ ra ít thời gian nhất để làm bản đồ địa chính. Phần mềm đã được nhiều đơn vị áp dụng trong thành lập bản đồ địa chính thuộc dự án VLAP và đem lại kết quả tốt. Hình 2.4. Phần mềm Vietmap Xm Ưu điểm của phần mềm Vietmap XM trong thành lập bản đồ địa chính: - Tốc độ xử lý nhanh, không mất nhiều thời gian chờ đợi trong khi phần mềm chạy. - Hầu như các tính năng đều để mở. Điều này cho phép người dùng có thể tự sửa chữa theo ý muốn. (VD: Thiết kế hồ sơ thửa đất).
  • 34. 25 - Có nhiều tính năng kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, tính năng kiểm tra bản đồ, các tính năng đồng bộ giữa dữ liệu và các đối tượng trên bản vẽ. - Các tiện ích của phần mềm giúp biên tập nhanh bản đồ địa chính với các tùy chọn chạy tự động. - Tính diện tích chính xác với số đỉnh thửa lớn, không cần phải ngắt thửa. - Khả năng kết nối, lấy dữ liệu từ các phần mềm địa chính khác như Famis, TMV.Map. - Các tính năng tính diện tích giải tỏa, xuất biểu - hồ sơ giải tỏa chuyên nghiệp. - Các tính năng tính diện tích tự động, tự động tạo khoanh đất và đặc biệt phần mềm này cho tính năng tô mầu bản đồ hiện trạng một cách tư động và chính xác. 2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK 2.4.1. Khái niệm về GNSS Hệ thống GNSS là một hệ thống định vị, đẫn đường được triển khai vào những năm 70 của thế kỷ 20. Ban đầu nó được ứng dụng trong quân sự nhưng sau đó nó được ứng dụng trong mọi mặt của đời sống như kinh tế, xã hội … và đặc biệt trong ngành Trắc Địa - Bản Đồ. Trên quỹ đạo có những hệ thống vệ tinh nhân tạo với nhiệm vụ là xác định vị trí của những đối tượng trên mặt đất. Bất cứ ai, vật gì trên toàn cầu, khi mang theo một máy thu đặc biệt thì nhờ hệ thống vệ tinh này có thể biết được khá chính xác hiện tại mình đang ở vị trí nào trên trái đất. Người ta gọi đây là Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu GNSS (Global Navigation Satellite System – GNSS). Với công nghệ GNSS các giai đoạn của đo đạc và thành lập bản đồ đã được rút ngắn đi đang kể giúp giảm bớt chi phí, nhân công, thời gian trong tổ chức sản xuất Trắc Địa Bản Đồ. Cùng với thời gian hệ thống GNSS ngày càng phát triển hoàn thiện chính xác, hiệu quả hơn. Cùng với đó phương pháp đo động xử lý tức thời đã định vị độ chính xác cao có thể ứng dụng trong Trắc Địa - Bản Đồ.
  • 35. 26 Cơ cấu của một hệ thống GNSS: Hệ thống GNSS được cấu tạo thành ba phần: phần không gian, phần điều khiển và phần người sử dụng. Cụ thể, mô tả hệ thống GPS của Mỹ như sau: + Phần không gian: Gồm các vệ tinh hoạt động bằng năng lượng mặt trời, bay trên quỹ đạo. Quãng thời gian tồn tại của chúng vào khoảng 10 năm và chi phí cho mỗi lần thay thế lên đến hàng tỷ USD. + Phần điều khiển: Để duy trì hoạt động của toàn bộ hệ thống GPS cũng như hiệu chỉnh tín hiệu thông tin của vệ tinh. Có các trạm quan sát trên mặt đất, chia thành trạm trung tâm và trạm con. Các trạm con, vận hành tự động, nhận thông tin từ vệ tinh, gửi tới cho trạm chủ. Sau đó các trạm con gửi thông tin đã được hiệu chỉnh trở lại, để các vệ tinh biết được vị trí của chúng trên quỹ đạo và thời gian truyền tín hiệu. Nhờ vậy, các vệ tinh mới có thể đảm bảo cung cấp thông tin chính xác tuyệt đối vào bất kỳ thời điểm nào. + Phần người sử dụng và thiết bị thu vệ tinh: Là khu vực có phủ sóng mà người sử dụng cần có ăng ten và máy thu thu tín hiệu từ vệ tinh và có được thông tin vị trí, thời gian và vận tốc di chuyển. Để có thể thu được vị trí, ở phần người sử dụng cần có ăng ten và máy thu GNSS. 2.4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống GNSS Các vệ tinh của GNSS bay vòng quanh trái đất hai lần trong một ngày theo một quỹ đạo rất chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống trái đất. Các máy thu GNSS nhận thông tin này và bằng các phép tính lượng giác, máy thu có thể tính được vị trí của người dùng và hiển thị lên bản đồ điện tử của máy tính. Máy thu GNSS phải bắt được với tín hiệu của ít nhất ba vệ tinh để tính ra vị trí hai chiều (kinh độ và vĩ độ) và để theo dõi được chuyển động. Với bốn hay nhiều hơn số vệ tinh trong tầm nhìn thì máy thu có thể tính được vị trí ba chiều (kinh độ, vĩ độ và độ cao). Một khi vị trí người dùng đã tính được thì máy thu GPS có thể tính các thông tin khác, như tốc độ, hướng chuyển động, bám sát di chuyển, khoảng hành trình, quãng cách tới điểm đến, thời gian mặt trời mọc, mặt trời lặn và nhiều thứ khác nữa.
  • 36. 27 Hình 2.5. Hệ thống GNSS 2.4.3. Một số ứng dụng của GNSS GNSS được sử dụng cho vô số các ứng dụng khác nhau. Ngày nay rất dễ dàng nhận thấy sự hiện diện của GNSS trong mọi mặt của đời sống. Kết hợp giữa công nghệ thông tin, hệ thống bản đồ số và thiết bị định vị vệ tinh đã tạo thành một hệ thống dẫn đường lý tưởng: - Trong lĩnh vực hàng không, 100% các máy bay thương mại và quân sự sử dụng hệ thống dẫn đường tự động bằng GNSS. - Trong giao thông, hệ thống giám sát dẫn đường và điều khiển giao thông cũng đã khai thác tuyệt đối thế mạnh của GNSS đã trở thành một hợp phần không thể thiếu trong công nghiệp ô tô, chẳng hạn như hệ thống định vị dẫn đường trong các thương hiệu xe hơi nổi tiếng như Mercedes, BMW, Porsche, Maybach, Cadillac, Audi, Roll Royce. - Trong ngành đo đạc bản đồ, sự xuất hiện của GNSS đã thay đổi hoàn toàn phương pháp đo đạc truyền thống, không phụ thuộc vào thời tiết, không bị giới hạn bởi khoảng cách, giảm tối đa yêu cầu về nhân lực lao động.Với công nghệ GNSS, người sử dụng có được thông tin vị trí hiện tại, hướng di chuyển, độ cao hiện thời 2.4.4. Các hệ thống GNSS Khi nhắc đến định vị toàn cầu người ta thường nghĩ ngay đến “GPS” vì nó được sử dụng phổ biến nhất và rất nhiều lầm tưởng đó là hệ thống vệ tinh toàn
  • 37. 28 cầu duy nhất trên thế giới, nhưng thực tế không phải vậy. GPS chỉ là 1 trong số các hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu, ngoài ra còn có GLONASS (Nga), GALILEO (Châu Âu), IRNSS (Ấn Độ), Bắc Đẩu của (Trung Quốc), QZSS (Nhật Bản) - GPS (Mỹ): GPS là hệ thống định vị toàn cầu do Bộ quốc phòng Mỹ phát triển và vận hành. GPS là tên viết tắt của cụm từ “Global Positioning System”. Nó là một hệ thống bao gồm nhiều vệ tinh bay trên quỹ đạo phía trên trái đất ở độ cao 20.200 km. Từ lúc GPS ra đời cho đến nay đã có nhiều vệ tinh được phóng lên nhưng không phải vệ tinh nào cũng thành công và còn hoạt động. Để đảm bảo sự hoạt động của các thiết bị định vị trên toàn cầu, Mỹ cam kết duy trì sự sẵn có của ít nhất 24 vệ tinh GPS hoạt động khoảng 95% thời gian. Năm 2011 Mỹ cam kết duy trì sự sẵn có thêm 3 vệ tinh dự phòng nữa và hiện nay tổng cộng có ít nhất là 27 vệ tinh đang hoạt động liên tục. Sự ra đời của GPS ban đầu nhằm mục đích phục vụ cho quân sự, sau này được mở rộng để sử dụng cho thiết bị dân sự. Ngày nay, khó hình dung rằng có một máy bay, một con tàu hay phương tiện trên bộ nào lại không lắp đặt thiết bị nhận tín hiệu từ vệ tinh. Điều này khiến GPS ngày càng trở nên phổ biến. - ASGLONS (Nga): Hệ thống GLONASS (Global Orbiting Navigation Satellite System, Hệ thống vệ tinh dẫn đường quỹ đạo toàn cầu, tiếng Nga ГЛОНАСС: ГЛОбальная НАвигационная Спутниковая Система; - Global’naya Navigatsionnaya Sputnikovaya Sistema do Liên bang Sô viết (cũ) thiết kế và điều hành. Ngày nay hệ thống GLONASS vẫn được Nga duy trì hoạt động. Hệ thống GLONASS bao gồm 30 vệ tinh chuyển động trong ba mặt phẳng quỹ đạo (nghiêng 64.8 độ so với mặt phẳng xích đạo) xung quanh trái đất với bán kính 25.510 km (Yasuda, 2001). Tương tự như GPS, GLONASS được Bộ quốc phòng của Nga dùng làm hệ thống dẫn đường trong các môi trường đòi hỏi tốc độ cao như máy bay phản lực và tên lửa, sau này nó được mở rộng sang các thiết bị dân sự. Khi mới ra đời GLONASS sử dụng phương pháp truy cập đa
  • 38. 29 tần FDMA (Frequency Division Multiple Access Method) để liên lạc với các vệ tinh (25 kênh cho 24 vệ tinh). Đây là giao thức phổ biến trong liên lạc vệ tinh nhưng có hạn chế là dễ bị nhiễu và gián đoạn. Bắt đầu từ năm 2008, GLONASS đã sử dụng CDMA (Code Division Multiple Access Technique) để mang đến khả năng tương thích với các vệ tinh GPS. Chính vì sự tương thích này mà hiện nay hầu như các thiết bị định vị đều có tích hợp GLONASS kèm với GPS để tận dụng hết khả năng định vị của 2 hệ thống. - GALILEO (Châu Âu): Cả hai hệ thống GPS và GLONASS được sử dụng chính cho mục đích quân sự. Đối với những người sử dụng dân sự có thể có sai số lớn nều như cơ quan điều hành GPS và GLONASS kích hoạt bộ phận gây sai số chủ định, ví dụ như SA của GPS. Do vậy Liên hợp Âu Châu (EU) đã lên kế hoạch thiết kế và điều hành một hệ thống định vị vệ tinh mới mang tên GALILEO, mang tên nhà thiên văn học GALILEO, với mục đích sử dụng dân sự. Việc nghiên cứu dự án hệ thống GALILEO được bắt đầu triển khai thực hiện từ năm 1999 do 4 quốc gia Châu Âu Pháp, Đức, Italia và Anh Quốc. Giai đoạn đầu triển khai chương trình GALILEO bắt đầu năm 2003 và theo dự kiến sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 2010 (chậm hơn so với thời gian dự định ban đầu 2 năm. GALILEO được thiết kế gồm 30 vệ tinh chuyển động trong 3 mặt phẳng quỹ đạo (nghiêng 56 độ so với mặt phẳng xích đạo) xung quanh trái đất với bán kính 29.980 km (Yasuda, 2001). - BEIDOU – QZSS – IRNSS (Châu Á): Để tránh lệ thuộc vào hệ thống định vị của nước khác, một số các quốc gia phát triển cũng tự xây dựng hệ thống định vị vệ tinh cho riêng mình chẳng hạn như: + Beidou (Bắc Đẩu) – là hệ thống định vị riêng của CHDCND Trung Hoa phát triển, phủ khắp ở châu Á và tây Thái Bình Dương + IRNSS – Hệ thống định vị tại khu vực của Ấn Độ, hoạt động bắt đầu từ năm 2013, có độ phủ ở Ấn Độ và bắc Ấn Độ Dương. QZSS – Hệ thống định vị khu vực của Nhật Bản, phủ khắp châu Á và châu Đại Dương. ( Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu GNSS)[15].
  • 39. 30 2.4.5. Công nghệ về máy RTK - RTK là tên viết tắt của cụm từ Real-Time Kinematic, nghĩa là kỹ thuật đo động thời gian thực. Về mặt nguyên tắc RTK rất tương tự như kỹ thuật GPS. Nói ngắn gọn công nghệ RTK là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và nhanh chóng bằng máy RTK. Công nghệ RTK (Real Time Kinematic) là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và nhanh chóng. RTK được ứng dụng trong nhiều công tác trắc địa: Khảo sát địa hình, thành lập bản đồ địa chính, khảo sát giao thông, thủy, lợi,... Trong công tác đo sâu: RTK cũng khẳng định được thế mạnh của công nghệ về tốc độ và độ chính xác - Một bộ máy RTK gồm 01 máy tĩnh (trạm BASE) đặt tại điểm gốc (điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình), được cài đặt tọa độ điểm gốc (VN-2000) và các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động (ROVER) đặt tại điểm cần xác định toạ độ. Cả hai loại máy đồng thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ toạ độ WGS-84 và hệ toạ độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định về hệ VN- 2000. Trên màn hình cửa sổ điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bấm OK để lưu kết quả vào sổ tay. - Số gia cải chính sẽ được phát ra và mang tới vị trí đặt các máy di động ROVER nhằm mục đích hiểu chỉnh vị trí các mát di động để đạt được độ chính xác cao. - Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF (radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau. - Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km trong điều kiện thuận lợi. - Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là:
  • 40. 31 + Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms + Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms - Dữ liệu đo đạc của phương pháp này là tọa độ và độ cao của điểm đo trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 hoàn toàn không phải sử lý gì thêm (Công nghệ đo RTK)[13]. Hình 2.6. Một bộ máy RTK 2.5. Công tác đo đạc bản đồ địa chính ở Việt Nam Công tác đo đạc bản đồ ở Việt Nam đã có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu. Cùng với thời gian và những thăng trầm của lịch sử đất nước, công tác đo đạc và bản đồ đã để lại nhiều dấu ấn và thành quả quan trọng của mình. Cùng với sự phát triển của xã hội, việc sử dụng đất nảy sinh ra nhiều mâu thuẫn trong quan hệ giữa con người với con người liên quan đến đất đai. Nhận thức được tầm quan trọng của bản đồ địa chính phục vụ trong quá trình quản lý đất đai, Nhà nước ta đã chú trọng đầu tư cho việc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất của các địa phương trên toàn quốc.
  • 41. 32 Phần III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng máy RTK ComNav T300, và các phần mềm Microstation, gCadas. Vào đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính. - Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH VIETMAP. - Địa điểm thực tập: thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. - Thời gian thực tập: Bắt đầu từ 30 tháng 05 năm 2019 đến 30 tháng 9 năm 2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý - Địa hình - Khí hậu - Thủy văn 3.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - Dân số - Lao động - Giao thông 3.3.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải - Hiện trạng sử dụng đất - Tình hình quản lý đất đai * Thành lập bản đồ địa chính số 91 tại thị trấn nông trường Phong Hải * Nhận xét kết quả
  • 42. 33 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân thị trấn nông trường Phong Hải, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài, đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp. 3.4.2. Phương pháp đo đạc - Đo đạc trực tiếp, sử dụng máy RTK ComNav T300 tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa. - Xử lý số liệu: Các dữ liệu đo vẽ chi tiết ngoài thực địa được chuẩn hóa thành các tệp lưu trữ trong bộ nhớ của sổ tay. Các dữ liệu về tọa độ điểm đo chi tiết được lưu dưới dạng file .dat. Dữ liệu đo vẽ được xử lý trên Microsoft Excel để lấy giá trị tọa độ điểm đo vẽ chi tiết để tiến hành phun điểm lên phần mềm gCadas 3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm gCadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.
  • 43. 34 Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Nông trường Phong Hải 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ❖ Vị trí địa lý: Thị Trấn Nông trường Phong Hải là vùng trung du miền núi có vị trị đặc biệt quan trọng. Kết nối các tỉnh giao thương với cửa ngõ phía Bắc. + Bắc giáp xã La Pán Tẩn (Mường Khương) + Đông giáp xã Cốc Ly (Bắc Hà), xã Phong Niên + Nam giáp xã Phong Niên, xã Thái Niên + Tây giáp xã Thái Niên, xã Bản Phiệt, xã Bản Cầm + Thị trấn nông trường Phong Hải có hệ thông giao thông thuận lợi với đường Quốc lộ 70 và Tỉnh lộ 157 chạy qua. Hệ thống đường liên xã và giao thông nông thôn khá tốt. ❖ Địa hình: Xã có địa hình đồi núi, thung lũng và có độc dốc lớn. Bên cạnh nhưng cánh đồng khá bằng phẳng, nhiều khe lạch thuận lợi có phát triển nông lâm thủy sản. ❖ Khí hậu: Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, thị trấn nông trường Phong Hải mang đặc điểm chung của khí hậu vùng Miền núi phía Bắc chia ra làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, nhiệt độ tối đa 34°C. Tổng tích ôn trung bình hàng năm khoảng 9855°C. Tổng giờ nắng trong năm đạt 2007 giờ. Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy rất thuận lợi cho việc phát triển nông – lâm nghiệp. ❖ Thủy văn: Toàn xã có 51.12 ha đất sông suối, ao hồ và 36.42ha đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản. Các nguồn nước này phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt và
  • 44. 35 sản xuất của nhân dân. Nguồn nước sông Hồng ổn định dồi dào cung cấp đủ cho nhu cầu cần thiết cho việc phát triển cơ cấu cây trồng và thâm canh tăng vụ của nhân dân thị trấn nông trường Phong Hải. 4.1.2. Kinh tế - xã hội ❖ Kinh tế: Năm 2019, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thị trấn cơ bản được duy trì và phát triển ổn định. Sản xuất nông lâm nghiệp đảm bảo kế hoạch, năng suất, sản lượng lúa, ngô đều cao hơn so với cùng kỳ năm 2018, thu nhập từ lâm nghiệp tăng cao; Thực hiện thành công mô hình sản xuất lúa "Một cánh đồng, một giống, một thời gian gieo trồng. ❖ Xã hội : Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019 Số TT Tên thôn (bản) Dân số Trong đó chia theo dân tộc Kinh Mông Dao Nùng Tày Dân tộc khác 1 Thôn 1 1026 19 18 10 0 0 2 Thôn 2 634 0 0 5 10 7 3 Thôn 3 473 15 0 5 3 15 4 Thôn 4 375 0 0 11 0 0 5 Thôn 5 827 8 16 31 9 7 6 Thôn Xín Chải 0 367 0 0 0 0 7 Thôn Cửa Cải 0 217 0 0 0 0 8 Thôn Vi Mã Trên 0 127 0 0 0 0 9 Thôn Vi Mã Dưới 21 8 9 124 0 18 10 Thôn Tiên Phong 299 85 72 99 0 16 11 Thôn Tòng Già 320 288 10 160 0 29 12 Thôn Ải Nam 1 0 357 0 0 0 0 13 Thôn Ải Nam 2 0 202 0 0 0 0 14 Thôn Sín Thèn 0 383 0 0 0 0 15 Thôn Khởi Khe 57 0 447 45 7 11 16 Thôn Quy Ke 199 5 194 0 4 28 17 Thôn Cốc Né 104 97 72 0 0 10 18 Thôn Sảng Pả 0 48 0 0 0 0 19 Thôn Ải Dõng 41 0 264 138 0 56 Tổng Toàn xã 4376 2226 1102 584 33 197 (Nguồn: UBND thị trấn nông trường Phong Hải
  • 45. 36 Đến hết năm 2019, dân số toàn xã: 8515 người với 1980 hộ, bình quân 4 - 5 người/hộ, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,42%; mật độ dân số 101 người/km2 ; chủ yếu là dân tộc kinh. Toàn xã có 19 khu dân cư. 4.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019 TT Chỉ tiêu Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 9.120,72 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 8.530,24 93,52 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.996,11 21,8 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 6.388,60 70 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 145,53 1,59 2 Đất phi nông nghiệp PNN 350,76 3,85 2.1 Đất ở OCT 58,81 0,64 2.2 Đất chuyên dùng CDG 182,78 2 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0 0 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0 0 2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 6,62 0,07 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 95,91 1,05 2.8 Mặt nước chuyên dùng MNC 6,64 0,07 3 Đất chưa sử dụng CSD 239,72 2,63 3.1 Núi đá không có rừng cây NCS 232,24 2,54 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 7,48 0,24 (Nguồn: UBND thị trấn nông trường Phong Hải) Tổng diện tích tự nhiên toàn thị trấn là 9.120,72 ha trong đó: Đất nông nghiệp 8530,24 ha chiếm 93,52% tổng diện tích tự nhiên; Đất phi nông
  • 46. 37 nghiệp 350,76 ha chiếm 3,85% tổng diện tích tự nhiên; Đất chưa sử dụng 239,72ha chiếm 2,63% tổng diện tích tự nhiên. - Với tổng diện tích 9.120,72 ha đất tự nhiên, diện tích đất chủ yếu là đất đồi núi phù hợp để trồng cây. 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã giai đoạn 2015-2020. Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý. Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật.
  • 47. 38 4.3. Quy trình thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 91 QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG NGHỆ GNSS-RTK . (Nguồn: Thông tư 25) Hình 4.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính 4.3.1. Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình - Nguồn tài liệu Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp. Bước 1: Xây dựng thiết kế kỹ thuật Nguồn dữ liệu do các cấp cung cấp Thiết kế thu mục lưu trữ Bước 2: Công tác chuẩn bị Các tệp chuẩn cho bản đồ Đánh giá, phân loại tài liệu Xác định ranh giới thửa đất ,lập bản mô tả ranh giới thửa đất,mốc giới thửa đất Xác định khu vực đo vẽ Bước 3: Công tác ngoại nghiệp Báo cáo thuyết minh Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS-RTK Xử lý số liệu đo đạc,biên tập theo điểm đo Biên tập gán nhãn thửa đất (loại đất,chủ sử dụng ,đối tượng sử dụng,...) Bước 4: Biên tập tổng hợp Tiến hành phân mảnh bản đồ theo các tỷ lệ Biên tập BĐĐC, hoàn thiện các tờ địa chính Bản đồ địa chính Bước 5: Hoàn thiện bản đồ Trích xuất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ Bước 6: Kiểm tra và nghiệm thu
  • 48. 39 - Nguồn tài liệu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp. - Nguồn tài liệu thu thập ở xã. 4.3.2. Công tác chuẩn bị  Thu thập tài liệu + Bản đồ địa chính. + Bản đồ Địa giới hành chính Thị trấn nông trường Phong Hải. + Bản trích đo đất các tổ chức theo Chỉ thị 31/CT-TTg. + Bản đồ quy hoạch khu dân cư. - Thị trấn nông trường Phong Hải, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000. - Bản đồ địa chính đo vẽ mới được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ tọa độ quốc gia VN – 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành. - Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT Quy định về thành lập bản đồ địa chính. - Thành lập bản đồ địa chính được Quy định theo Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT Thông tư Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính. 4.3.3. Công tác ngoại nghiêp 4.3.3.1 Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất mốc giới thửa đất * Xác định ranh giới thửa đất - Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc
  • 49. 40 bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực). - Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất. Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền. * Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất - Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây: + Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó. + Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có. + Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối,
  • 50. 41 đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu,hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư 25/2014/TT- BTNMT. - Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó. - Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan. - Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi) cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau đó. *Thiết kế lưới khống chế Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thị trấn nông trường Phong Hải. Từ các điểm địa chính trong địa bàn. Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau: Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất được thể hiện theo bẳng như sau: