SlideShare a Scribd company logo
1 of 119
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Vui
VĂN HÓA CỦA NGƯỜI KHMER TRONG
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Vui
VĂN HÓA CỦA NGƯỜI KHMER TRONG
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành : Địa lý học (Trừ Địa lý tự nhiên)
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ SƠN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa được sử dụng. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày ... tháng … năm 2012
Tác giả
PHẠM THỊ VUI
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới
PGS.TS. Nguyễn Thị Sơn, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trong Khoa Địa lí Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm học tập,
nghiên cứu trong suốt khóa học. Tác giả chân thành cảm ơn Phòng Sau đại học đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ quan: Cục Thống
kê tỉnh Kiên Giang, Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Kiên Giang, Ủy ban dân tộc
tỉnh Kiên Giang đã giúp tác giả trong quá trình thu nhập số liệu, tư liệu, các thông
tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và những
người thân đã giúp đỡ, động viên và tạo điệu kiện cho tác giả trong suốt thời gian
học tập và thực hiện luận văn.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2012
Tác giả
PHẠM THỊ VUI
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục các biểu đồ, bản đồ
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ KHAI
THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH............................................................8
1.1. Cơ sở lí luận.....................................................................................................8
1.1.1. Một số vấn đề về du lịch ...........................................................................8
1.1.2. Tài nguyên du lịch....................................................................................18
1.2. Vai trò của văn hóa dân tộc Khmer đối với phát triển du lịch.......................28
1.2.1. Văn hóa dân tộc là tài nguyên có ý nghĩa đặc trưng của mỗi dân tộc ở mỗi
địa phương..........................................................................................................28
1.2.2. Văn hóa dân tộc Khmer làm phong phú tài nguyên nhân văn của địa
phương................................................................................................................29
Chương 2: VĂN HÓA CỦA NGƯỜI KHMER VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ
TRONG KHAI THÁC DU LỊCH Ở KIÊN GIANG...........................31
2.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu..........................................................31
2.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................31
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................31
2.1.3. Các yếu tố kinh tế xã hội..........................................................................35
2.2. Tổng quan đặc điểm kinh tế - xã hội của người Khmer .................................39
2.2.1. Điều kiện cư trú........................................................................................39
2.2.2. Các đặc điểm kinh tế xã hội .....................................................................41
2.2.3. Đặc điểm văn hóa của người Khmer........................................................43
2.3. Nhận xét chung về ý nghĩa của văn hóa Khmer trong khai thác du lịch tỉnh
Kiên Giang.............................................................................................................69
2.4. Hiện trạng du lịch tỉnh Kiên Giang.................................................................70
2.4.1. Hiện trạng phát triển chung......................................................................70
2.4.2. Thực trạng du lịch theo lãnh thổ ..............................................................81
2.5. Thực trạng khai thác nét văn hóa của người Khmer cho hoạt động du lịch...83
2.5.1. Các giá trị văn hóa Khmer đã được khai thác cho hoạt động du lịch ở
Kiên Giang..........................................................................................................83
2.5.2. Đánh giá chung.........................................................................................84
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
KIÊN GIANG TRÊN CƠ SỞ KHAI THÁC VĂN HÓA CỦA
NGƯỜI KHMER ................................................................................86
3.1. Định hướng .....................................................................................................86
3.1.1. Cơ sở cho việc định hướng.......................................................................86
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang........................................88
3.1.3. Định hướng khai thác văn hóa Khmer cho phát triển du lịch ..................91
3.1.4. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch gắn với văn hóa Khmer.................93
3.2. Các giải pháp chủ yếu khai thác văn hóa Khmer cho phát triển du lịch ........94
3.2.1. Duy trì, tôn vinh các giá trị bản sắc văn hóa Khmer................................94
3.2.2. Đầu tư vốn...............................................................................................96
3.2.3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ..........................................................98
3.2.4. Quảng bá, xúc tiến, liên kết du lịch........................................................100
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................103
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long
IUOTO : Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch
KT – XH : Kinh tế - xã hội
Nxb : Nhà xuất bản
TP : Thành phố
UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
(Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc)
UNWTO : United National World Tourist Organization (Tổ chức du lịch thế giới)
VQG : Vườn quốc gia
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Chỉ tiêu sinh học đối với con người (của các học giả Ấn Độ) .................21
Bảng 2.1: Chế độ nhiệt ở một số địa điểm................................................................32
Bảng 2.2. Hiện trạng khách du lịch đến Kiên Giang giai đoạn 2005 - 2010............71
Bảng 2.3. Hiện trạng ngày khách và khách lưu trú trung bình .................................74
Bảng 2.4. Doanh thu du lịch giai đoạn 2005 - 2010 .................................................75
Bảng 2.5. Hiện trạng chi tiêu bình quân của khách du lịch giai đoạn 2005 – 2010 .76
Bảng 2.6. Số lượng lao động du lịch giai đoạn 2005 – 2010....................................77
Bảng 2.7. Phân loại lao động theo trình độ...............................................................77
Bảng 2.8. Chỉ tiêu các cơ sở lưu trú..........................................................................79
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ
Hình 2.1: Hiện trạng khách du lịch quốc tế có lưu trú giai đoạn 2005 – 2010.........72
Hình 2.2: Hiện trạng khách du lịch nội địa có lưu trú giai đoạn 2005 – 2010 .........73
Bản đồ: Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang
Bản đồ: Phân bố của người Khmer Kiên Giang năm 2009
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch đã trở thành hoạt động phổ biến trong đời sống văn hóa xã
hội của mỗi con người và ngành du lịch được coi là một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế, nó cũng là ngành đem lại những lợi
ích to lớn về nhiều mặt cho các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó có
Việt Nam.
Trong tình hình hiện nay, khi mà các quốc gia đang xích lại gần nhau trong xu thế hòa
bình thì nhu cầu tìm hiểu, trao đổi và giao lưu về kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc ngày
càng mạnh mẽ, nó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Bên cạnh tiềm
năng du lịch về tự nhiên thì ở Việt Nam điểm đặc biệt thu hút khách du lịch đó chính
là sự đa dạng về bản sắc văn hóa dân tộc, với 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có
những nét đặc trưng về văn hóa, phong tục tập quán và lối sống riêng tạo nên một bức
tranh văn hóa đầy màu sắc.
Nằm trong vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ, Kiên Giang là một tỉnh có vị
trí địa lí thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi với nhiều cảnh đẹp nổi tiếng như: Hà Tiên
thập cảnh, đảo Phú Quốc, các đảo ở huyện Kiên Lương, VQG U Minh Thượng…
Đồng thời, Kiên Giang còn là nơi sinh sống của các dân tộc Kinh, Hoa, Khmer và một
số dân tộc ít người khác tạo cho tỉnh một nét văn hóa rất riêng biệt. Đặc biệt, người
Khmer ở đây đã tạo cho Kiên Giang một nét đẹp riêng về phong tục, tập quán và văn
hóa. Văn hóa của người Khmer đem lại cho Kiên Giang một tiềm năng phát triển du
lịch rất lớn. Tuy nhiên, tiềm năng này vẫn chưa được quan tâm, khai thác đúng mức.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Văn hóa của người Khmer trong định hướng phát
triển du lịch tỉnh Kiên Giang” được lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp
thích hợp để khai thác, tận dụng thế mạnh, tiềm năng to lớn này phục vụ cho phát triển
du lịch của tỉnh, góp phần kích thích sự phát triển kinh tế của tỉnh.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch, phát triển văn
hóa, và khai thác tài nguyên nhân văn cho phục vụ du lịch, đề tài tập trung phân tích
văn hóa của người Khmer để định hướng phát triển du lịch ở tỉnh Kiên Giang.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp khai thác văn hóa của người Khmer để phục vụ du
lịch, góp phần đa dạng hóa các loại hình du lịch của tỉnh Kiên Giang.
2.2. Nhiệm vụ
Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổng quan một số vấn đề lí luận về du lịch và văn hóa dân tộc .
- Trình bày những nét văn hóa chủ yếu của người Khmer có khả năng khai
thác cho mục đích du lịch ở Kiên Giang.
- Thực trạng khai thác các nét văn hóa đặc trưng của người Khmer cho
phát triển du lịch ở Kiên Giang.
- Đề xuất những định hướng và các giải pháp khai thác văn hóa của người
Khmer để phục vụ cho mục đích du lịch ở Kiên Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là nét văn hóa đặc trưng của người Khmer ở tỉnh Kiên Giang
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá những nét văn hóa
nổi bật của người Khmer ở Kiên Giang nhằm phục vụ cho mục đích du lịch. Trong đó,
tập trung nghiên cứu các khía cạnh sau:
- Nghệ thuật kiến trúc;
- Phong tục tập quán;
- Lễ hội;
- Làng nghề truyền thống.
Về phạm vi không gian: Tại tỉnh Kiên Giang, có đề cập đến các đơn vị hành chính
cấp nhỏ hơn (huyện/thị) nơi có đông đồng bào Khmer sinh sống.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
4.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, người Khmer tập trung phần lớn ở các tỉnh thuộc ĐBSCL. Từ năm
1945 người Khmer ở ĐBSCL đã được một số tác giả nghiên cứu và đề cập trong các
tác phẩm của mình. Các tác phẩm “Người Việt gốc Miên”, “Chợ trời biên giới Việt
Nam – Cao Miên” của Lê Hương giới thiệu về người Khmer ở ĐBSCL, về lịch sử, đời
sống KT - XH, nét sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo cũng như các hoạt động
buôn bán của người Khmer ở vùng biên giới. Ngoài ra còn có một số bài nghiên cứu
đăng trên các tạp chí như: “Người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long là thành viên
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam” của Ngô Đức Thịnh (3/1984); “Nghiên cứu về
người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả Phan Anh trong tạp chí Dân
tộc học (3/1985)…
Từ những năm 1990 đến nay: Các công trình, bài viết về người Khmer khá phong
phú và đi sâu hơn về nhiều vấn đề. Tiêu biểu có: tác giả Thạch Voi với “Khái quát về
người Khmer đồng bằng sông Cửu Long”; “Phong tục tập quán của người Khmer
vùng đồng bằng sông Cửu Long”; “Một số vấn đề về kinh tế xã hội của vùng nông
thôn Khmer đồng bằng sông Cửu Long”… Các tác giả Phan Anh, Phan Thị Yến
Tuyết, Tôn Nữ Quỳnh Trân với các tác phẩm “Những vấn đề dân tộc – tôn giáo ở
miền nam”; “Văn hóa vật chất của các dân tộc ở đồng bằng sông Cửu Long”; “Xóm
nghề và nghề thủ công truyền thống ở Nam Bộ”,…
Đến những thập niên đầu thế kỉ XXI, vấn đề dân tộc của cả nước nói chung, của
từng vùng, từng địa phương nói riêng đang được nhà nước quan tâm, thu hút nhiều
nhà khoa học tập trung nghiên cứu trên cả hai phương diện lí luận và thực tiễn. Nhất là
trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa như hiện nay, việc bảo tồn và phát huy
những yếu tố truyền thống của mỗi dân tộc không chỉ dừng lại ở việc hiểu rõ lịch sử,
về văn hóa truyền thống của dân tộc đó mà còn lan ra cả ở lĩnh vực kinh tế và các lĩnh
vực khác của toàn địa phương, toàn vùng.
4.2 .Tình hình nghiên cứu ở Kiên Giang
Là một trong những tỉnh có đông đồng bào Khmer sinh sống ở đồng ĐBSCL,
nên từ lâu người Khmer ở Kiên Giang đã được sự quan tâm của các ban ngành và
nhiều nhà nghiên cứu. Tiêu biểu là tác giả Đoàn Thanh Nô với tác phẩm “Người
Khmer ở Kiên Giang”; hay “Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc trên đất Kiên Giang”, “
Ngư cụ thủ công chủ yếu ở tỉnh Kiên Giang” của Đoàn Nô, báo cáo tổng hợp về “Văn
hóa cộng đồng người Khmer Kiên Giang”, “Kiên Giang điểm hẹn”, “Bảo tồn, phát
huy giá trị một số thể loại âm nhạc và sân khấu dân gian Khmer Nam Bộ còn lưu giữ
hiện nay ở Kiên Giang” của Sở văn hóa thông tin tỉnh Kiên Giang thực hiện từ năm
2009.
Tuy nhiên, các tác phẩm phần lớn được đề cập dưới cái nhìn chung từ góc độ lịch sử,
dân tộc học, kinh tế học… chứ chưa đi sâu vào khía cạnh địa lí du lịch, vào những giá
trị văn hóa đặc sắc phục vụ cho hoạt động du lịch, cũng như giá trị văn hóa đó đã góp
phần như thế nào đến tiến trình phát triển chung của địa phương. Trên cơ sở phát huy
thành quả nghiên cứu của những người đi trước đề tài này sẽ hệ thống lại, cố gắng làm
rõ giá trị văn hóa của người Khmer và khả năng khai thác vào hoạt động du lịch ở tỉnh
Kiên Giang.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Khi nghiên cứu về du lịch chúng ta cần phải đặt nó trong mối quan hệ cụ thể với
toàn bộ hệ thống lãnh thổ. Đó là cơ sở đầu tiên giúp cho việc tiếp cận và phân tích vấn
đề một cách có hệ thống. Vì vậy việc nghiên cứu văn hóa Khmer cần đặt nó trong mối
liên hệ với vùng ĐBSCL và cả nước. Bản thân văn hóa Khmer ở tỉnh Kiên Giang cũng
là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ qua lại
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Văn hóa của người Khmer không chỉ là những yếu tố vật chất mà nó còn tập hợp
nhiều yếu tố khác như những yếu tố thuộc về tinh thần…Do vậy, khi nghiên cứu về
văn hóa của người Khmer của tỉnh Kiên Giang cần phải dựa trên phân tích đánh giá
tổng hợp của nhiều yếu tố liên quan.
Các yếu tố về điều kiện cư trú, quá trình sản xuất, sinh hoạt cộng đồng của từng khu
vực, từng huyện có những nét riêng. Vì vậy, nghiên cứu về văn hóa của người Khmer
Kiên Giang phải tìm hiểu trên quan điểm tổng hợp, qua đó làm rõ nguyên nhân sự
khác biệt để phân tích và đánh giá khả năng phát triển du lịch, từ đó đề xuất những
phương hướng, giải pháp nhằm khai thác cho hoạt động du lịch một cách có hiệu quả.
5.2.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều có sự vận động, biến đổi hay phát triển theo quá
trình của nó. Do đó, luận văn luôn xem xét các đối tượng và mối quan hệ giữa các đối
tượng trong sự phát triển không ngừng và luôn đặt chúng trong các hoàn cảnh lịch sử
cụ thể.
Quán triệt quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong quá trình nghiên cứu giúp người nghiên
cứu thấy được bản chất của sự vật hiện tượng, đồng thời đảm bảo tính kế thừa trong
nghiên cứu khoa học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thống kê, thu thập, xử lí tài liệu
Nguồn tài liệu cần thu thập và xử lí rất đa dạng và phong phú bao gồm các tài
liệu đã được xuất bản, tài liệu của các cơ quan lưu trữ, của ngành du lịch và các tài liệu
khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện đã tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài
đang nghiên cứu, trên cơ sở các tài liệu thu thập được tiến hành chọn lọc, xử lý, bổ
sung và hệ thống hóa các tài liệu đó cùng với những tài liệu thu thập được trong quá
trình đi thực tế để phục vụ cho nội dung nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Phân tích các tài nguyên du lịch Khmer có ảnh hưởng đến kinh tế- môi trường
và các vấn đề khác. Phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch về kết
cấu hạ tầng như phương tiện giao thông, đường hàng không, đường thủy, đường
bộ…Cơ sở vật chất bao gồm: Cơ quan điều hành, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ngân
hàng…
So sánh đối chiếu giữa tài liệu thu thập được và trên thực tế, giữa địa bàn nghiên cứu
với phạm vi cả nước nhằm đánh giá, nhận xét một cách đúng đắn, để làm cơ sở cho
những định hướng và đề xuất phát triển du lịch.
Xem xét khuynh hướng du lịch toàn cầu và khu vực để xây dựng các loại hình du lịch
khác nhau tạo nên tính đa dạng, phong phú và hấp dẫn cho ngành du lịch Việt Nam ở
các điểm, tuyến du lịch sao cho phù hợp với tài nguyên du lịch.
5.2.3. Phương pháp điều tra thực địa
Là một phương pháp truyền thống của địa lí học, được sử dụng rộng rãi trong
địa lí du lịch du lịch để tích lũy tài liệu thực tế, đồng thời giúp người nghiên cứu phát
huy tính độc lập trong nghiên cứu và nhìn nhận vấn đề.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả tiến hành tìm hiểu cụ thể thực tế địa
phương nơi cư trú của người Khmer, tiến hành trao đổi với người dân, tiếp xúc với sư
sãi của các chùa để hiểu thêm về phong tục tập quán, và những chính sách của địa
phương đối với việc tận dụng lợi thế để phát triển kinh tế.
5.2.4. Phương pháp biểu đồ và bản đồ
Đây là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu. Kết hợp các bản đồ và các tài
liệu thu thập được để phân tích, đánh giá tiềm năng phát triển du lịch của tài nguyên
du lịch nhân văn của người Khmer.
Đồng thời, tác giả còn vận dụng các phương pháp liên ngành như dân tộc học, xã
hội học, văn hóa học… để tiếp cận với đối tượng nghiên cứu trong quá trình thực
hiện luận văn.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch và văn hóa cho du lịch.
Chương 2: Văn hóa của người Khmer, khả năng và hiện trạng khai thác cho hoạt
động du lịch ở Kiên Giang
Chương 3: Định hướng và các giải pháp khai thác văn hóa của người Khmer cho
du lịch tỉnh Kiên Giang.
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH
VÀ KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử loài người. Tuy nhiên, ở mỗi thời đại do
hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi
người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Đúng như một chuyên gia về du lịch đã
nhận định “đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định
nghĩa”.
Kể từ khi thành lập Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (International of
Union Official Travel Organization) năm 1925 tại Hà Lan, khái niệm du lịch luôn
được bàn luận rất nhiều với các quan niệm khác nhau. Đầu tiên, du lịch được hiểu là
việc đi lại của từng cá nhân hoặc nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng
thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi giải trí hay chữa bệnh.
Vào năm 1994, Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đã đưa ra định nghĩa như sau:
“Du lịch là một tập hợp các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc di
chuyển tạm thời của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ nhằm mục đích
giải trí, nghỉ ngơi, văn hóa, dưỡng sức…và nhìn chung là vì những lí do không phải để
kiếm sống”. [13]
Tháng 6/2005, Tổng cục du lịch Việt Nam ban hành luật du lịch và đưa ra khái niệm:
“ Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong khoảng thời gian nhất định”.[3]
1.1.1.2. Chức năng của du lịch
Du lịch có mối quan hệ rất đa dạng và phức tạp với hầu hết các lĩnh vực KT - XH,
văn hóa và môi trường sinh thái. Vì vậy, chức năng của du lịch cũng được xét trên
nhiều góc độ khác nhau.
- Chức năng kinh tế: Du lịch được mệnh danh là “Con gà đẻ trứng vàng” bởi nó
đang là ngành kinh doanh có vai trò trọng yếu trong nền kinh tế của nhiều nước cũng
như nền kinh tế toàn cầu. Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên thế giới với
mức doanh thu ngày càng lớn. Năm 1995, doanh thu từ du lịch là 3400 tỉ USD, đóng
góp 10,9% doanh thu toàn cầu. Năm 2008, doanh thu từ du lịch trên thế giới đạt trên
5500 tỉ USD. Du lịch đang tạo ra nguồn thu đáng kể cho nhiều quốc gia. Ở các nước
du lịch phát triển, thu nhập ngoại tệ từ du lịch chiếm tới 20% hoặc cao hơn tổng nguồn
thu ngoại tệ của đất nước.
Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng biến đổi cán cân thu chi của khu
vực và đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước du lịch, làm tăng thêm
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước đến. Ngược lại phần chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với
những quốc gia có nhiều người đi du lịch nước ngoài.
Mặt khác, chức năng kinh tế cho du lịch có liên quan đến vai trò của con người như
là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Nó góp phần vào việc phục hồi sức khỏe
cũng như khả năng lao động và đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lượng lao động với
hiệu quả kinh tế rõ rệt. Chức năng kinh tế của du lịch còn thể hiện ở dịch vụ du lịch –
một ngành kinh tế độc đáo, ảnh hưởng đến cả cơ cấu ngành và cơ cấu lao động của
nhiều ngành kinh tế.
Qua những phân tích ở trên chúng ta thấy du lịch có tác dụng tích cực làm thay đổi
bộ mặt kinh tế của khu vực. Nhiều nước trên thế giới coi du lịch là cứu cánh để mong
muốn vực dậy nền kinh tế ốm yếu và què quặt của mình.
Tuy nhiên, về mặt kinh tế du lịch cũng có một số ảnh hưởng tiêu cực. Rõ ràng nhất là
tình trạng lạm phát cục bộ hay giá cả hàng hóa tăng cao, nhiều khi vượt quá khả năng
chi tiêu của người dân địa phương, nhất là của những người mà thu nhập của họ không
liên quan đến du lịch.
- Chức năng văn hóa, chính trị - xã hội : Du lịch góp phần thỏa mãn nhu cầu của
con người, nâng cao nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết. Du lịch còn có ý nghĩa trong
việc gìn giữ, phục hồi sức khỏe và tăng cường sức sống của con người. Trong chừng
mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao
động cho người dân. Mặt khác, ngành du lịch còn tạo thêm việc làm cho người lao
động.
Du lịch là yếu tố làm tăng cường giao lưu, mở rộng quan hệ xã hội, tăng cường tình
đoàn kết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác
nhau hiểu biết và xích lại gần nhau, góp phần củng cố hòa bình thế giới. Nhờ có hoạt
động du lịch mà con người biết quý trọng lịch sử, nền văn hóa và truyền thống các
quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm đối với khách du lịch, tạo nên sự
hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc, góp phần củng cố hòa bình thế giới.
Du lịch còn giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, gìn giữ và phát huy bản sắc
dân tộc. Du lịch làm cho con người hiểu biết lẫn nhau, nắm vững hơn lịch sử, văn hóa,
phong tục, tập quán của dân tộc.
- Chức năng sinh thái: Du lịch tạo sự gắn bó giữa con người và môi trường, đưa
con người đến với thiên nhiên. Trên cơ sở đó, du lịch con người mở rộng hiểu biết về
thiên nhiên nâng cao ý thức bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi trường thiên nhiên
bao quanh, bởi chính vì môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và các hoạt
động của con người.
Hoạt động du lịch cũng góp phần đầu tư bảo tồn và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên,
môi trường sinh thái. Các nguồn thu từ du lịch là cơ sở quan trọng để đầu tư cải tạo
cảnh quan, bảo vệ môi trường.
1.1.1.3. Các loại hình du lịch
a) Phân loại theo mục đích chuyến đi
- Du lịch tham quan: Là một dạng hoạt động của con người để nâng cao nhận
thức về mọi mặt. Loại hình du lịch này thoả mãn nhu cầu đi xem phong cảnh đẹp,
hưởng niềm vui được hiểu biết về con người, đất nước, sản vật tại nơi tham quan. Loại
hình du lịch tham quan có tác dụng nhận thức rất lớn, tác dụng giải trí không hiện hình
hoặc có ý nghĩa thứ yếu. Thời gian lưu lại của khách đối với loại hình này trong thời
gian rất ngắn, thường kéo dài một giờ, hoặc một vài phút. Đối tượng của loại hình du
lịch này thường là những người có văn hoá cao như nhà giáo, nhà khoa học, nhà sử
học, nhà báo… Ưu thế của loại hình du lịch này là đại bộ phận không chịu ảnh hưởng
của tính mùa vụ. Điều này giúp cho sự cân bằng trong việc phát triển du lịch.
- Du lịch giải trí: Nhằm thay đổi môi trường, bứt ra khỏi công việc hàng ngày
để giải phóng thân thể, đầu óc thảnh thơi, phục hồi sức khỏe. Trong chuyến đi, nhu
cầu giải trí là nhu cầu không thể thiếu được của du khách. Do vậy, ngoài thời gian
tham quan, nghỉ ngơi, cần thiết phải có các chương trình vui chơi, giải trí để thoải mái
đầu óc. Đời sống xã hội càng phát triển thì nhu cầu vui chơi, giải trí của con người
ngày càng tăng. Do đó, để đáp ứng xu thế này cần quan tâm mở rộng các loại hình và
các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vui chơi giải trí như các khu du lịch, khu vui chơi
giải trí, công viên…
- Du lịch thể thao: Có nhiều loại hình thể thao trong hoạt động du lịch như: săn
bắn, leo núi, trượt tuyết… Loại hình này có hai loại khách chính đó là các vận động
viên trực tiếp tham gia thi tài ở các kì Thế vận hội, Worldcup…(chủ động), các cổ
động viên xem các cuộc thi đấu và cổ vũ (bị động). Loại hình du lịch thể thao là một
loại một trong những loại hình đem lại nguồn thu rất lớn cho địa phương vì nó thu hút
một lượng lớn khách du lịch.
- Du lịch tôn giáo: Là loại hình du lịch lâu đời. Nhằm thỏa mãn nhu cầu tín
ngưỡng đặc biệt của những người theo các tôn giáo khác nhau. Khách du lịch thực
hiện các chuyến du lịch để hành lễ hoặc thực hiện các hoạt động tín ngưỡng khác.
- Du lịch học tập, nghiên cứu: Là loại hình du lịch ngày càng phổ biến do nhu
cầu kết hợp lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành. Một trong những hình thức biểu
hiện của loại hình này là sinh viên của các ngành như địa lý, lịch sử, du lịch, văn hóa,
môi trường…được tổ chức đi nghiên cứu, tìm hiểu thực tế.
- Du lịch công vụ: Bao gồm những người đi dự hội nghị, hội thảo, hoặc tham gia
các cuộc họp, đàm phán, kinh doanh… Bên cạnh mục đích chính của chuyến đi là đi
thực hiện các công việc, họ có thể tranh thủ nghỉ dưỡng, tham quan, ngắm cảnh trong
thời gian rảnh rỗi. Ở loại hình du lịch này, khách thường là những đối tượng có khả
năng chi trả cao.
- Du lịch chữa bệnh: Với mục đích chính của chuyến đi là để chữa bệnh, nâng
cao sức khỏe cho khách du lịch. Địa điểm đến thường là những khu an dưỡng, chữa
bệnh, khu vực có nguồn nước khoáng, khí hậu trong lành, khung cảnh thiên nhiên tươi
đẹp…
- Du lịch thăm thân nhân: Là loại hình du lịch kết hợp trong chuyến đi với mục
đích thăm hỏi bà con, họ hàng, bạn bè... Loại hình du lịch này có ý nghĩa quan trọng
với các nước co nhiều kiều bào sống xa Tổ quốc.
b) Phân loại tổng hợp về du lịch.
- Du lịch văn hóa “ là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự
tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”.
( Luật du lịch Việt Nam, 2005).[3]
Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền
thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng… để tạo sức hút đối với khách du
lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có sở thích nghiên cứu,
khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, thì du lịch văn hóa là cơ hội để thỏa
mãn nhu cầu của họ. Phần lớn hoạt động du lịch văn hóa gắn liền với địa phương – nơi
lưu giữ nhiều lễ hội văn hóa và có những nét sinh hoạt cộng đồng độc đáo.
- Du lịch sinh thái “ là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn
hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững” (Luật du
lịch Việt Nam, 2005) [3]
Du lịch sinh thái là hoạt động nhằm thỏa mãn du khách về tìm hiểu các hệ sinh thái
tự nhiên và văn hóa bản địa. Địa điểm tổ chức loại hình du lịch sinh thái thường là
những khu vực có hệ sinh thái còn tương đối hoang sơ, có phong cảnh đẹp, văn hóa
bản địa đang được bảo tồn gần như nguyên vẹn như các vườn quốc gia, các khu dự trữ
sinh quyển, các khu bảo tồn thiên nhiên, các làng, bản văn hóa… Loại hình này hiện
đang thu hút sự chú ý của hầu hết các du khách yêu chuộng thiên nhiên và văn hóa
trên toàn thế giới. Loại hình du lịch này tuy ra đời khá muộn nhưng nó đã nhanh chóng
trở thành một loại hình du lịch có triển vọng và đang phát triển với tốc độ khá nhanh,
đặc biệt là trong các khu bảo tồn và vườn quốc gia
c) Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
- Du lịch nội địa là tất cả các hoạt động phục vụ cho nhu cầu của du khách ở
trong nước đi nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch trong phạm vi đất nước
mình, chi phí bằng tiền nội tệ. Loại hình du lịch này phát triển ở các nước đang phát
triển và kém phát triển. Nguyên nhân là do điều kiện kinh tế.
- Du lịch quốc tế là loại hình du lịch mà điểm đi và điểm đến của du khách nằm
ở các quốc gia khác nhau. Trong quá trình thực hiện loại hình này sẽ nảy sinh sự giao
dịch thanh toán bằng ngoại tệ. Du lịch quốc tế được chia thành:
+ Du lịch quốc tế chủ động (Inbound): Là loại hình du lịch quốc tế, đón tiếp,
phục vụ khách nước ngoài đi du lịch, nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch tại
đất nước của cơ quan cung ứng du lịch, còn gọi là du lịch chủ động nhận khách và thu
ngoại tệ.
+ Du lịch quốc tế thụ động (Outbound): Là loại hình du lịch phục vụ và tổ
chức đưa khách từ trong nước đi nước ngoài và mất một khoản ngoại tệ.
Sự phát triển loại hình du lịch này là cơ sở cho các mối quan hệ hợp tác cùng có lợi
về các mặt kinh tế, văn hoá xã hội gữa các quốc gia.
d) Phân loại theo địa bàn du lịch
- Du lịch nghỉ biển là loại hình du lịch gắn liền với biển. Ngoài tắm biển, du
khách còn tham gia nhiều hoạt thể thao trên biển như: mô tô nước, dù kéo, lặn biển…
Loại hình này có tính mùa vụ rõ rệt nên thường được tổ chức vào mùa nóng với nhiệt
độ nước biển và không khí trên 200
C.
- Du lịch núi là loại hình du lịch gắn liền với các khu vực có địa hình cao, hoạt
động du lịch ở vùng núi cũng rất đa dạng như: leo núi, khám phá hang động, hay đơn
giản chỉ là đi du lịch vùng núi để hòa mình vào thiên nhiên để thư giãn, lấy lại sự
thăng bằng về tâm lí…
- Du lịch đô thị mà điểm đến là các thành phố lớn, trung tâm hành chính nổi
tiếng với những công trình kiến trúc tầm cỡ quốc gia, quốc tế đặc biệt cả những khu
thương mại lớn phục vụ chiêm ngưỡng và mua sắm,.
- Du lịch nông thôn thường diễn ra ở những vùng nông thôn - nơi có không khí
trong lành, yên tĩnh, thanh bình và không gian thoáng đãng. Vì vậy, khu vực này
thường có sức hút đối với người dân đô thị, nhất là các đô thị lớn.
e) Phân loại theo thời gian cuộc hành trình
- Du lịch ngắn ngày là loại hình du lịch thường kéo dài dưới một tuần, tập
trung vào những ngày cuối tuần, loại hình này thích hợp với đối tượng du khách có ít
thời gian.
- Du lịch dài ngày là loại hình du lịch thường gắn với các kỳ nghỉ kéo dài từ
vài tuần đến một năm ở các địa điểm cách xa nơi ở của khách, kể cả trong nước và
ngoài nước.
f) Phân loại theo phương tiện du lịch
- Du lịch xe đạp là loại hình sử dụng phương tiện chính là xe đạp, phát triển ở
những khu vực có địa hình bằng phẳng, con người thân thiện với môi trường. Du lịch
xe đạp là loại hình phổ biến ở các nước phát triển, du khách có thể dễ dàng thâm nhập
vào đời sống cư dân bản địa. Bằng phương tiện này du khách có thể đi đến những khu
vực đường sá chưa phát triển.
- Du lịch ô tô là loại hình du lịch phổ biến và chiếm ưu thế so với các phương
tiện khác, giá rẻ, dễ tiếp cận với các điểm du lịch
- Du lịch máy bay là loại hình vận chuyển tiên tiến nhất, trang bị tiện nghi đầy
đủ, tốc độ cực lớn, đi xa mà ít tốn thời gian song giá cả cao, khả năng rủi ro lớn. Tuy
nhiên ngày nay số khách đi du lịch bằng máy bay vẫn tăng lên đáng kể vì nó cho phép
du khách đi nghỉ dưỡng tại những nước, những vùng xa xôi nhất, tranh thủ sử dụng
những ngày nghỉ cuối tuần trong thời gian di chuyển ngắn nhất.
- Du lịch tàu hoả là loại chình du lịch phổ biến của nhiều du khách với giá
thành rẻ, có thể tranh thủ ngắm cảnh bên đường, tiết kiệm thời gian vì có thể thực hiện
hành trình vào ban đêm, tuy nhiên không chủ động và phải kết hợp với các phương
tiện vận chuyển khác…
- Du lịch tàu thủy là loại hình du lịch xuất hiện từ khá lâu, ngày nay nhiều tàu
du lịch với đầy đủ tiện nghi như phòng ăn, phòng ngủ, bar, bể bơi, sân thể thao,.. đảm
bảo nhiều loại dịch vụ. Tuy nhiên hình thức du lịch này giá thành cao và không thích
hợp cho những người có vấn đề về sức khỏe.
g) Phân loại theo hình thức tổ chức
- Du lịch có tổ chức theo đoàn là loại hình du lịch có sự chuẩn bị chương trình
từ trước, mỗi thành viên trong đoàn biết được kế hoạch đi du lịch của mình.
- Du lịch tự do: Du lịch tự phát do du khách tự tổ chức chuyến đi theo ý thích
riêng của mình.
h) Phân loại theo tính chất hoạt động của du khách
- Du lịch khám phá: Mục đích là đáp ứng nhu cầu tìm hiểu những điều mới lạ.
- Du lịch mạo hiểm: Mục đích là thoả mãn sự phiêu lưu, mạo hiểm.
- Du lịch chuyên đề: Du lịch theo một chủ đề nhất định như tham quan di tích
lịch sử, làng nghề…
- Du lịch kết hợp: Phối hợp các loại hình với nhau
i) Phân loại theo thị trường du lịch
- Thị trường nhận khách (Du lịch chủ động): Thị trường đón khách đến du lịch
- Thị trường gửi khách (Du lịch bị động): Thị trường đưa khách đi du lịch
j) Phân loại theo phương thức hợp đồng
Nếu nhìn dưới góc độ thị trường, còn có thể chia các chuyến du lịch thành du
lịch trọn gói và du lịch từng phần.
- Du lịch trọn gói: Khách du lịch thường kí hợp đồng với các công ty lữ hành khi
muốn tham gia vào một tuyến du lịch với một số tiền nhất định. Các dịch vụ trọn gói
thường là:
+ Dịch vụ lưu trú
+ Dịch vụ vận chuyển
+ Dịch vụ ăn uống
+ Dịch vụ hướng dẫn
+ Dịch vụ bảo hiểm
+ Vé tham quan
Như vậy, khách sẽ được công ty lữ hành lo cho hết các quy trình và nhiệm vụ chính
là thưởng thức, cảm nhận các dịch vụ.
- Du lịch từng phần: Du khách chọn một hay vài dịch vụ của các công ty du lịch,
có thể là lưu trú, có thể là ăn uống, có thể là vận chuyển… còn lại là khách tự tổ chức
và liên hệ các dịch vụ khác nhau hay tự mình có.
k) Phân loại theo hành vi hiện thực của khác
- Khách đến lần đầu
- Khách đến lại (từ lần thứ hai trở đi)
l) Phân loại theo đặc tính tinh thần của khách
- Khách đi cá nhân hay tập thể
- Khách đi theo quyết định của bản thân hay phụ thuộc người khác
1.1.1.4. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp hàng hóa và dịch vụ trên cơ sở khai thác các tài
nguyên du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam (1999): “Sản phẩm du lịch được tạo ra do sự kết
hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch”.[3]
Theo luật du lịch Việt Nam (2005) : “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần
thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.[13]
Như vậy, có thể biểu diễn sản phẩm du lịch theo công thức sau:
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Dịch vụ du lịch
Nhìn từ góc độ khách du lịch, sản phẩm du lịch gồm toàn bộ những gì phục vụ cho
chuyến đi tính từ khi khách rời chỗ ở của mình đến khi trở về nhà sau chuyến đi du
lịch.
Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới dạng vật thể. Nếu
như đối với hàng hóa thông thường, người mua được tận mắt nhìn thấy sản phẩm (có
thể thử) rồi mới quyết định mua, thì đối với du lịch, sản phẩm du lịch thường ở cách
xa nơi ở của khách hàng. Do vậy, việc đánh giá, kiểm tra chất lượng sản phẩm du lịch
rất khó khăn. Sản phẩm du lịch có những đối tượng đặc thù, không đủ các thuộc tính
của hàng hóa và có thể “bán” nhiều lần. Đó là các giá trị nhân văn và các tài nguyên
du lịch tự nhiên. Các hàng hóa này sau khi bán rồi, người chủ vẫn chiếm hữu nguyên
vẹn giá trị sử dụng của nó.
Trên thị trường du lịch, việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch được thực hiện
đồng thời. Quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu thụ sản phẩm du lịch luôn diễn ra đồng
nhất với nhau, cùng một thời gian, một địa điểm. Do đó, sản phẩm du lịch không thể
cất đi, không thể lưu trữ được như các mặt hàng khác. Sản phẩm du lịch luôn gắn với
một địa điểm cụ thể, không thể mang đi “trưng bày” hoặc “tiêu thụ” ở nơi khác được,
mà khách du lịch phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thỏa mãn nhu cầu của mình
thông qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch. Như vậy, hiệu quả kinh doanh du lịch nằm
trong chính quá trình tổ chức hoạt động du lịch.
Sản phẩm du lịch có tính thời vụ rõ rệt. Điều đó thể hiện ở cung – cầu du lịch chỉ
xuất hiện trong một thời gian nhất định trong năm. Nguyên nhân chính là trong dịch
vụ, lượng cung khá ổn định trong thời gian dài, còn nhu cầu của khách thì thường
xuyên thay đổi, dẫn tới có sự chênh lệch giữa cung và cầu. Khác với các lĩnh vực
khác, trong du lịch khó có thể tăng cung của sản phẩm du lịch trong một thời gian
ngắn mà không làm cho nó biến thể.
Tóm lại, sản phẩm du lịch là một nét đặc trưng riêng cho từng vùng miền. Mỗi địa
điểm đều có một sản phẩm du lịch của riêng mình, chính vì vậy trong quá trình phát
triển du lịch phải làm ra những sản phẩm mang bản sắc riêng để thu hút khách du lịch.
1.1.2. Tài nguyên du lịch
1.1.2.1. Khái niệm
Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung, song có một số
đặc điểm riêng gắn với sự phát triển của ngành du lịch. Tài nguyên du lịch được xem
là tiền đề, là điều kiện đặc biệt để phát triển du lịch.
Theo Lê Thông và Nguyễn Minh Tuệ:“Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn
hóa – lịch sử cùng các thành phần của chúng được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay
gián tiếp hoặc cho việc tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục, phát triển
thể lực, trí lực cũng như khả năng lao động và sức khỏe của con người”[12]
Theo luật du lịch Việt Nam (2005):“Tài nguyên du lịch là cảnh quan tự nhiên, yếu tố
tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các
giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ
bản để hình thành các khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch”. [19]
Như vậy có thể hiểu rằng: Tài nguyên du lịch là bao gồm tất cả những yếu tố tự nhiên
và nhân tạo có khả năng khai thác, có thể được bảo vệ, tôn tạo và sử dụng để thỏa mãn
nhu cầu du lịch.
1.1.2.2. Vai trò của tài nguyên du lịch
Sản phẩm du lịch được tạo nên bởi nhiều yếu tố nhưng trước hết phải kể đến tài
nguyên du lịch. Chính sự phong phú, đa dạng và đặc sắc của tài nguyên du lịch tạo nên
sự đa dạng và hấp dẫn của sản phẩm du lịch. Như vậy, việc đầu tư về phương tiện vật
chất và dịch vụ để biến tài nguyên du lịch thành sản phẩm du lịch là một nghệ thuật
trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch. Hay nói
cách khác, các loại hình du lịch ra đời đều phải dựa trên cơ sở các tài nguyên du lịch.
Hoạt động du lịch mạo hiểm được tổ chức trên cơ sở các tài nguyên du lịch như núi
cao, hang động, các khu rừng nguyên sinh, hoang vắng, cách vịnh đảo có phong cảnh
đẹp…; còn du lịch nghỉ dưỡng lại thường được tổ chức ở những khu vực miền núi, có
khí hậu mát mẻ, các bãi biển đẹp, có nhiều ánh nắng, những nơi suối khoáng…
Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ sở để tạo nên vùng du lịch. Số
lượng, chất lượng và mức độ kết hợp của các loại tài nguyên trên một lãnh thổ có ý
nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển du lịch của một vùng hay một
quốc gia. Một lãnh thổ nào đó có tài nguyên du lịch đa dạng, chất lượng cao, mức độ
kết hợp phong phú thì lãnh thổ đó có sức hút rất lớn đối với du khách.
Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu và chuyên môn hóa của vùng du
lịch. Quy mô hoạt động du lịch của một lãnh thổ được xác định trên cơ sở khối lượng
tài nguyên và nó quyết định tính mùa, tính nhịp điệu của dòng khách du lịch. Sức hấp
dẫn của vùng phụ thuộc nhiều vào tài nguyên du lịch.
1.1.1.3. Phân loại tài nguyên du lịch
* Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Địa hình: Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên
phong cảnh và sự đa dạng của phong cảnh. Người ta thường chia tổng quát địa hình
thành 3 dạng: miền núi, đồng bằng, ven bờ và đảo.
Địa hình miền núi là dạng địa hình có nhiều ưu thế cho phát triển du lịch. Địa hình
núi thường có rừng, thác nước, sông suối (suối nước nóng, nước khoáng), phong cảnh
đẹp. Đồng thời miền núi còn là nơi bảo tồn nhiều khu vườn quốc gia, và là nơi sinh
sống của nhiều dân tộc ít người với đời sống và nền văn hóa đa dạng đặc sắc. Vì vậy
miền núi có rất nhiều hướng phát triển du lịch và có khả năng phát triển nhiều loại
hình du lịch: du lịch khám phá, du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, du
lịch mạo hiểm, du lịch văn hóa…
Địa hình ven bờ và đảo có khả năng khai thác du lịch khá thuận lợi, kiểu địa hình
hấp dẫn du khách đó là các bài cát ven biển, hồ sông. Trong đó đặc biệt là các bãi cát
ven biển, đảo thường được gọi là các bãi biển thuận lợi cho các loại hình du lịch như
tắm biển, nghỉ biển, du thuyền ra đảo, lặn biển, các loại hình du lịch thể thao…
Địa hình đồng tương đối đơn điệu nên ít gây cảm hứng cho khách tham quan.
- Khí hậu: Khí hậu có ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống con người. Trạng thái
cơ thể con người gắn liền với các chỉ số sinh khí hậu. Những chỉ tiêu đáng chú ý là
nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, thành phần lý hóa của không khí, áp suất của khí quyển,
ánh nắng mặt trời và các hiện tượng thời tiết đặc biệt khác.
Bảng 1.1: Chỉ tiêu sinh học đối với con người (của các học giả Ấn Độ)
Mức độ đánh giá
Nhiệt độ
trung
bình năm
(0
C)
N/độ trung
bình tháng
nóng nhất
(0
C)
Biên độ nhiệt
ngày (0
C)
Lượng mưa
năm (mm)
Thích nghi 18-24 24-27 <6 1250-1900
Khá thích nghi 24-27 27-29 6-8 1900-2550
Nóng 27-29 29-32 8-14 >2550
Rất nóng 29-32 32-35 14-19 <1250
Không thích nghi >32 >35 >19 <650
Nguồn: [16]
Nhìn chung, những nơi có khí hậu điều hòa thường thu hút được nhiều du khách.
Điều kiện khí hậu ảnh hưởng đến các hoạt động du lịch và tạo nên tính mùa vụ trong
hoạt động du lịch. Mùa hè là mùa du lịch sôi động với các loại hình du lịch biển, du
lịch núi, du lịch tới những vùng đồi…Mùa đông lại là mùa du lịch cho những ai đam
mê những môn thể thao mùa đông, Những nơi có khí hậu thích hợp thì thuận lợi cho
du lịch phát triển
- Nước: Bao gồm cả nước mặt và nguồn nước ngầm được coi là tài nguyên quan
trọng, tạo điều kiện cho phát triển du lịch nói chung và phát triển các loại hình du lịch
gắn với nguồn nước nói riêng.
Các nguồn tài nguyên nước mặt có giá trị cho nhiều loại hình du lịch như tham
quan, nghỉ dưỡng…đó là các bờ biển, các vùng hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, các suối, thác
nước,..
Nước ngầm nhìn chung ít có giá trị cho đối với du lịch, tuy nhiên cần phải nói tới tài
nguyên nước khoáng. Đây là nguồn tài nguyên có giá trị du lịch an dưỡng và chữa
bệnh.
- Sinh vật: Bao gồm toàn bộ các loài thực vật, động vật sống trên lục địa và dưới
nước vốn có sẵn trong tự nhiên và do con người thuần dưỡng, chăm sóc và lai tạo.
Thực và động vật có giá trị tạo nên phong cảnh làm cho thiên nhiên sinh động và đẹp
hơn. Trong đó, các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên…là những nơi còn tồn tại
nhiều loài động thực vật nguyên sinh và cũng là nơi hấp dẫn du khách.
- Các hiện tượng tự nhiên đặc biệt: có nhiều hiện tượng tự nhiên độc đáo và đặc
sắc tạo nên sự thu hút du khách. Ví dụ hiện tượng nhật thực, tuyết rơi, đêm trắng bắc
cực…
* Tài nguyên du lịch nhân văn
- Di tích lịch sử - văn hóa: Là những không gian vật chất cụ thể, khách quan,
trong đó chứa đựng các giá trị lịch sử điển hình. Di tích lịch sử - văn hóa thường được
phân chia thành:
+ Di tích khảo cổ
+ Di tích lịch sử
+ Di tích kiến trúc nghệ thuật
+ Danh lam thắng cảnh
- Lễ hội: Là một bộ phận của nền văn hóa dân gian được sáng tạo và bảo tồn,
lưu truyền lâu đời trong lòng xã hội từ xưa đến nay. Nó là những hình thức sinh hoạt
văn hóa – xã hội của quần chúng nhân dân lao động ở một cộng đồng, địa phương nhất
định mang đậm tính chất tổng hợp các hình thái tư tưởng, tín ngưỡng, nghệ thuật,
phong tục tập quán…của cộng đồng, địa phương đó. Nó là một dạng hoạt động xã hội
được nhân lên và vượt qua khỏi khuôn khổ của cuộc sống thường ngày. Lễ hội có
nhiều dạng nhưng thông thường đều bao gồm hai phần liên quan với nhau rất chặt chẽ:
phần lễ mang tính lễ nghi, trang trọng nhằm tưởng niệm, hoặc cầu chúc…phần hội
mang tính sinh hoạt vui chơi của cộng đồng. Đương nhiên có thể sự phân chia này
mang tính chất tương đối. Có thể có lễ hội cả hai phần làm một, có lễ hội thì phần lễ là
chính hoặc có lễ hội lại chỉ có phần hội.
Lễ hội có sức hấp dẫn du khách rất cao. Khách du lịch không chỉ tham quan, tìm
hiểu lễ hội mà còn có thể tham gia vào các hoạt động lễ hội.
- Làng nghề truyền thống: Nghề thủ công truyền thống là loại hình hoạt động KT
– XH rất phong phú, các sản phẩm thủ công mang nhiều giá trị nghệ thuật thường trở
thành những mặt hàng lưu niệm đối với du khách.
- Dân tộc và bản sắc văn hóa của dân tộc: Mỗi dân tộc đều có những nét đặc
trưng riêng về trang phục, tôn giáo tín ngưỡng, phong tục tập quán, hoạt động kinh tế,
văn hóa nghệ thuật… những đặc thù đó có sức hấp dẫn riêng đối với khách du lịch.
- Hệ thống các bảo tàng và các sự kiện: Hệ thống bảo tàng và các sự kiện lịch sử
của địa phương là những giá trị nhân văn của vùng. Các bảo tàng chứa đựng các giá trị
tinh thần của dân tộc, nơi tồn tại những phẩm chất cao đẹp của nhân dân địa phương
trong công cuộc khai hoang lập ấp và chống giặc ngoại xâm.
Các sự kiện là một minh chứng về các truyền thống tồn tại hàng trăm năm gắn liền với
công cuộc dựng nước và giữ nước, mà còn mang những giá trị nhân văn cho thế hệ sau.
1.1.3. Một số vấn đề văn hóa
1.1.3.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa được hiểu và sử dụng theo nhiều nghĩa khác nhau như để chỉ học thức
(trình độ văn hóa); lối sống (nếp sống văn hóa) trình độ phát triển của một giai đoạn.
Văn hóa còn được hiểu theo một nghĩa rộng hơn bao gồm tất cả những phong tục, tín
ngưỡng, hiện vật, lối sống…ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của khu vực dân cư
đó. Đã có rất nhiều các tổ chức, các quốc gia và các chuyên gia nghiên cứu về văn hoá
đưa ra các khái niệm về văn hoá và các vấn đề liên quan, và hiện tại chưa có một khái
niệm nào về văn hoá được thống nhất tuyệt đối. Có thể đưa ra một số quan niệm, khái
niệm và định nghĩa về văn hoá như sau:
Hội nghị quốc tế về văn hóa ở Mêhicô (1982) để bắt đầu thập kỷ văn hoá
UNESCO. Đã thống nhất đưa ra một khái niệm về văn hoá như sau:
“Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần
và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một
nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối
sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục
và tín ngưỡng”. [25]
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa nên
được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri
thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng,
ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá
trị, truyền thống và đức tin”. [25]
Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày một quan niệm về văn hoá: "Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công
cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá". [20]
Giáo sư Viện sĩ Trần Ngọc Thêm đưa ra khái niệm: “Văn hóa là một hệ thống
hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá
trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự
nhiên và xã hội”. [16]
Nói một cách giản dị ta có thể hiểu văn hóa là tất cả những yếu tố vật chất tinh
thần đặc trưng cho một cộng đồng xã hội, được cộng đồng đó chấp nhận, sử dụng
và gìn giữ nó theo thời gian.
Tóm lại, văn hóa là yếu tố đã có sự lựa chọn mà người làm việc đó là cả cộng đồng
dân cư. Một yếu tố chỉ được coi là văn hóa của một cộng đồng khi nó "sống" và tồn
tại với cộng đồng đó trong một khoảng thời gian nhất định. Ngoài ra, một đặc tính
quan trọng khác đó là văn hóa có thể thay đổi, bổ sung và phát triển theo thời gian,
cùng với sự thay đổi và phát triển của xã hội đó.
1.1.3.2. Những nội dung biểu hiện của văn hóa
• Phong tục tập quán
Phong tục: Toàn bộ những hoạt động sống của con người đã được hình thành
trong quá trình lịch sử và ổn định thành nền nếp, được cộng đồng thừa nhận và tự giác
thực hiện, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo nên tính tương đối thống
nhất của cộng đồng. Phong tục không mang tính cố định và bắt buộc như nghi lễ, nghi
thức, tuy nhiên nó cũng không tuỳ tiện, nhất thời như hoạt động sống thường ngày. Nó
trở thành một tập quán xã hội tương đối bền vững. Phong tục của một dân tộc, một địa
phương, một tầng lớp xã hội, thậm chí của một dòng họ và gia tộc, thể hiện qua nhiều
chu kì khác nhau của đời sống con người.
Hệ thống các phong tục liên quan tới vòng đời của con người như phong tục về sinh
đẻ, trưởng thành, cưới xin, mừng thọ và lên lão; phong tục tang ma, cúng giỗ... Hệ
thống các phong tục liên quan đến chu kì lao động của con người, mà với cư dân nông
nghiệp là từ làm đất gieo hạt, cấy hái đến thu hoạch, với ngư dân là theo mùa đánh bắt
cá... Hệ thống các phong tục liên quan tới hoạt động của con người theo chu kì thời
tiết trong năm, phong tục mùa xuân, mùa hè, mùa thu và mùa đông. Phong tục là một
bộ phận của văn hoá, có vai trò quan trọng trong việc hình thành truyền thống của một
dân tộc, địa phương, nó ảnh hưởng, thậm chí chế định nhiều ứng xử của cá nhân trong
cộng đồng. Phong tục được tuân thủ theo quy định của luật tục hay hương ước.
Tập quán: Là phương thức ứng xử và hành động đã định hình quen thuộc và đã thành
nếp trong lối sống, trong lao động ở một cá nhân, một cộng đồng. Tập quán gần gũi
với thói quen ở chỗ nó mang tính tĩnh tại, bền lâu, khó thay đổi. Trong những tình
huống nhất định, tập quán biểu hiện như một hành vi mang tính tự động hoá. Tập quán
hoặc xuất hiện và định hình một cách tự phát, hoặc hình thành và ổn định thông qua sự
rèn luyện và là kết quả của quá trình giáo dục có định hướng rõ rệt.
Nhìn chung, phong tục, tập quán là một khái niệm phức tạp, tuy nhiên có thể được
hiểu là: Những thói quen đã được mọi người tuân thủ tại một địa phương trong một
hoàn cảnh bắt buộc phải chấp nhận lề thói ấy như một phần luật pháp của địa phương.
Như vậy, phong tục, tập quán thực chất là những qui tắc xử sự mang tính cộng đồng,
phản ánh nguyện vọng qua nhiều thế hệ của toàn thể dân cư trong một cộng đồng tự
quản (làng, xã, khu vực).
• Lễ hội
Theo bách khoa toàn thư Việt Nam thì: Lễ hội là một sự kiện xã hội có tính văn
hóa và tâm linh được tổ chức mang tính cộng đồng. Lễ hội là dịp để mọi người thể
hiện lòng nhớ ơn tổ tiên, những người có công với địa phương và với đất nước, có liên
quan đến những nghi lễ tôn giáo, tín ngưỡng, ôn lại những giá trị văn hóa nghệ thuật
truyền thống hoặc hướng về một sự kiện lịch sử - văn hóa, kinh tế trọng đại của địa
phương, của đất nước.
Các lễ hội là tài nguyên nhân văn quý giá, là quốc hồn quốc túy của dân tộc, lễ hội
cùng với các tài nguyên nhân văn khác tạo ra những giá trị văn hóa đa dạng, phong
phú, đặc sắc của mỗi vùng đất, mỗi quốc gia.
Lễ hội có nhiều dạng nhưng thông thường đều bao gồm hai bộ phận: Phần LỄ và
phần HỘI. Phần “lễ” là những hình thức nghi lễ tồn tại dưới dạng đọc các bài văn tế,
động tác lạy thờ, đọc, tụng…và một số động tác khác liên quan đến tục lệ thờ cúng đã
được định ước từ trước, đời này truyền lại cho đời sau và cứ thế tiếp diễn. Gắn với lễ
có vật thờ, vật dâng cúng và nghi thức lễ. Phần “hội” phần hội thường là các trò diễn,
trò chơi dân gian hoặc các hoạt động vui chơi giải trí gắn liền với phần lễ. Cũng cần
chú ý, giữa “lễ” và “hội” không phải lúc nào người ta cũng có thể tách bạch chúng ra
được. Trong một số trường hợp, những trò chơi dân gian có nguồn gốc từ các trò diễn
nghi lễ nhưng theo thời gian phần nghi lễ nhạt dần.
Tóm lại, lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian mang tính cộng đồng diễn ra
trên một địa bàn dân cư trong thời gian và không gian xác định. Cơ sở của lễ hội là
niềm tin và hình thức của nó tồn tại mang tính tự giác.
Lễ hội là nơi hội tụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ đặc sắc của nhân dân, một sinh
hoạt cộng đồng có khả năng đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của đời sống tinh thần của
mỗi thành viên trong cộng đồng, của cộng đồng và toàn xã hội. Lễ hội thường được tổ
chức vào những thời điểm nhất định trong một không gian là danh lam thắng cảnh, di
tích hoặc ở những thiết chế văn hóa phù hợp với tính chất lễ hội. Chính sự gắn kết
giữa cảnh quan thiên nhiên, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đã tạo nên sức hấp
dẫn cho du lịch.
Người ta thường ví lễ hội như những “bảo tàng sống” về văn hóa của cộng đồng. Du
lịch lễ hội thỏa mãn được các nhu cầu tìm đến cái mới, cái khác biệt so với nơi ở
thường ngày của du khách, khách du lịch không chỉ tham quan, tìm hiểu lễ hội mà còn
có thể tham gia vào các hoạt động lễ hội. Đồng thời, hoạt động du lịch lễ hội góp phần
giới thiệu giá trị lễ hội của đất nước, của một vùng, của một địa phương, một cộng
đồng, một bản làng nào đó.
• Văn hóa ẩm thực
Trong quá trình hình thành và phát triển, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều tạo cho
mình một phong cách ẩm thực riêng phù hợp với đặc điểm tự nhiên và đời sống văn
hoá của dân tộc mình.
Ẩm thực nói chung là cách ăn uống của con người. Tùy theo vùng miền, hoàn
cảnh sống, người ta có thói quen ăn uống khác nhau (tập quán ẩm thực), tùy theo
dân tộc, quá trình phát triển, địa hình, địa lý.. các dân tộc trên thế giới cũng có
những phong cách ăn uống, những món ăn, thứ tự món ăn...khác nhau mà người ta
gọi là "văn hóa ẩm thực".
Tóm lại, văn hóa ẩm thực là những gì liên quan đến ăn uống nhưng mang nét đặc
trưng của mỗi cộng đồng cư dân khác nhau, thể hiện cách chế biến và thưởng thức
các món ăn, uống khác nhau, phản ánh đời sống kinh tế - văn hóa xã hội của tộc
người đó.
• Làng nghề
Khái niệm làng nghề đã có từ lâu nó nhằm phân biệt với khái niệm phường hội ở
khu vực đô thị mà đặc điểm nổi bật nhất là trình độ và công nghệ, làng nghề ở khu
vực nông thôn vẫn mang nặng hoạt động thủ công và gắn với sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, để có một khái niệm đầy đủ về làng nghề cần thống nhất một số quan
điểm sau:
Một làng được gọi là làng nghề khi hội tụ 2 điều kiện sau:
- Có một số lượng tương đối các hộ cùng sản xuất một nghề;
- Thu nhập do sản xuất nghề mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu
nhập của làng.
Ở nhiều nước trên thuộc khu vực Châu Á, làng nghề được xem như một sản phẩm
của du lịch. Đối với du lịch Việt Nam, trong những năm gần đây, cùng với việc phát
triển du lịch, người ta chú trọng hơn đến việc phát triển làng nghề truyền thống.
Những hoạt động thường xuyên của du lịch đã ghi nhận việc tổ chức hội du lịch làng
nghề. Hội du lịch làng nghề được xem là chủ lực nhằm tôn vinh các giá trị văn hóa
truyền thống, trong đó tôn vinh các giá trị thẩm mỹ có truyền thống, các nghệ nhân có
đôi bàn tay khéo léo, có khối óc sáng tạo và một kinh nghiệm sống làm nghề truyền
qua nhiều thế hệ. Làng nghề tập trung những thành tựu văn hóa nghệ thuật truyền
thống và hiện đại. Nếu được tổ chức tốt làng nghề sẽ trở thành nguồn thu lớn cho
ngành du lịch.
1.2. Vai trò của văn hóa dân tộc Khmer đối với phát triển du lịch
1.2.1. Văn hóa dân tộc là tài nguyên có ý nghĩa đặc trưng của mỗi dân tộc ở
mỗi địa phương
Mỗi dân tộc có những sự khác nhau về ăn mặc, đi lại, lễ nghi, phong tục, tập quán,
tôn giáo…Cùng một dân tộc, nhưng ở các vùng, miền khác nhau thì tính chất, kết cấu,
mô thức văn hóa cũng đã khác nhau. Do đó, văn hóa dân tộc có vai trò đặc biệt quan
trọng trong sự phát triển của mỗi dân tộc ở mỗi địa phương nói riêng và của quốc gia
nói chung, nó giúp cho con người phân biệt mình với người khác, dân tộc mình với
dân tộc khác, thông qua nét văn hóa bản sắc đặc trưng của cộng đồng, dân tộc.
Trong thế giới ngày nay, các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại đã mang lại
cho con người nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn, sự phát triển ồ ạt của quá trình đô thị
hóa cũng như các quá trình di dân tự do đã góp phần làm cho con người ngày càng
muốn tìm đến những miền đất lạ, những đất nước mà ở đó các giá trị văn hóa truyền
thống còn được gìn giữ và bảo lưu nguyên vẹn. Chính thực tế ấy đã chỉ ra rằng, văn
hóa dân tộc có một sức mạnh rất lớn và là nền tảng, là kim chỉ nam trong quá trình
hội nhập của mỗi quốc gia, dân tộc.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, văn hóa
dân tộc vừa là tài nguyên quí báu, vừa là động lực của sự phát triển KT - XH. Tuy
nhiên, các quốc gia, các dân tộc luôn phải đối mặt với một bài toán khó là giải quyết
hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế với giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc. Chỉ khi nào mối quan hệ đó được giải quyết một cách đúng đắn
và hài hòa thì khi đó sự phát triển mới được coi là bền vững.
1.2.2. Văn hóa dân tộc Khmer làm phong phú tài nguyên nhân văn của địa
phương
Một dân tộc dù là nhỏ bé và lạc hậu về kinh tế, nhưng dân tộc đó vẫn có khả năng
đóng góp những giá trị văn hóa xứng đáng vào di sản văn hóa chung của nhân loại.
Những di sản văn hóa ấy có thể trở thành tài nguyên du lịch của quốc gia.
Với bề dày lịch sử và văn hóa lâu đời, với những công trình kiến trúc độc đáo,
những lễ hội, làng nghề truyền thống đặc sắc, những loại hình nghệ thuật phong phú…
Văn hóa dân tộc Khmer được xem là tài nguyên du lịch quý giá. Nó góp phần làm
phong phú thêm tài nguyên nhân văn của địa phương nói riêng và của Quốc gia nói
chung. Các đối tượng văn hóa Khmer thực sự là tài nguyên du lịch hấp dẫn bởi tính
phong phú, đặc sắc, tính truyền thống và tính địa phương của nó.
Qua quá trình cộng cư lâu đời cùng các dân tộc Kinh – Hoa – Khmer…trên địa bàn
cư trú; người Khmer đã có sự giao thoa văn hóa với các dân tộc anh em. Nhưng cơ
bản, người Khmer vẫn giữ được những nét văn hóa đặc sắc, những cốt cách, tinh hoa
của dân tộc mình. Thể hiện rõ nét qua các ngôi chùa Khmer và sinh hoạt ở mỗi Phum
sóc, gắn liền với phật giáo Nam Tông Tiểu thừa, qua tiếng nói, chữ viết, ẩm thực, các
hình thức nghệ thuật như: hội họa, điêu khắc, âm nhạc…Những bản sắc vô cùng độc
đáo đó của đồng bào Khmer đã đóng góp không nhỏ vào nét đặc sắc của văn hóa địa
phương, đem lại cho địa phương một tiềm năng to lớn trong việc khai thác những giá
trị văn hóa vào hoạt động du lịch.
Các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Khmer là một thành tố không thể
thiếu trong việc tạo ra sự đa dạng cho các sản phẩm du lịch của địa phương, một
loại sản phẩm in dấu ấn truyền thống và nhân văn của dân tộc. Đồng thời, là cơ sở
chủ yếu tạo nên các loại hình du lịch văn hóa phong phú. Các giá trị văn hóa vật thể
và phi vật thể của dân tộc Khmer đã và đang là chất liệu chủ yếu để xây dựng các
chương trình du lịch, các sản phẩm du lịch văn hóa độc đáo, khác biệt với các sản
phẩm du lịch văn hóa của các dân tộc khác.
Chương 2: VĂN HÓA CỦA NGƯỜI KHMER VÀ Ý NGHĨA
CỦA NÓ TRONG KHAI THÁC DU LỊCH Ở KIÊN GIANG
2.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lí
Kiên Giang nằm trong vùng ĐBSCL, tổng diện tích tự nhiên là 6.346 km2
,
bằng 1,90% diện tích cả nước và 15,78% diện tích vùng ĐBSCL. Cách thủ đô Hà
Nội 1976 km
Kiên Giang nằm trong khoảng tọa độ địa lý: Từ 1010
30’
đến 1050
32’
kinh độ đông
và từ 90
23’
đến 100
32’
vĩ độ bắc. Lãnh thổ bao gồm hai bộ phận: phần đất liền và
phần hải đảo.
Phía Đông Bắc giáp các tỉnh An Giang, Cần Thơ, và Hậu Giang; Phía Nam giáp
Cà Mau và Bạc Liêu; Phía Tây giáp vịnh Thái Lan; Phía Bắc giáp Campuchia.
Nằm ở tận cùng phía Tây Nam của đất nước, tuy cách xa các trung tâm kinh tế lớn,
nhưng lại rất gần các nước trong khu vực. Kiên Giang có đường biên giới trên bộ
với Campuchia, có cửa ngõ ra biển Đông thông qua vịnh Thái Lan, phần phía biển
của Kiên Giang giáp với các nước Campuchia, Thái Lan, Malaysia, cách vùng phát
triển công nghiệp và du lịch nổi tiếng Đông Nam Thái Lan khoảng 500 km, cách
vùng phát triển phía Đông Malaysia khoảng 700 km, cách Singapore 1000 km. Đây
là những điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu kinh tế với các nước trong
khu vực, là cửa ngõ thông thương với các nước bên ngoài của vùng ĐBSCL.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình
Kiên Giang là một tỉnh đặc thù của vùng ĐBSCL có cả đồng bằng, núi rừng, bờ
biển và hải đảo. Phần đất liền có địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông
Bắc (độ cao trung bình từ 0,8 - 1,2m) xuống Tây Nam (độ cao trung bình từ 0,2 -
0,4m) so với mặt biển. Đặc điểm địa hình này cùng với chế độ thủy triều biển Tây
nên thường xảy ra ngập úng vào mùa mưa và nhiễm mặn vào mùa khô, gây khó
khăn cho sản xuất và sinh hoạt của cư dân địa phương. Phần hải đảo có địa hình khá
phức tạp, gồm nhiều đảo và núi nằm rải rác trên mặt biển thuộc địa bàn huyện Phú
Quốc và huyện Kiên Hải.
2.1.2.2. Khí hậu
Kiên Giang nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt cao và ổn định ,
đặc điểm chung là nóng ẩm và mưa nhiều theo mùa. Tổng lượng bức xạ trong năm
từ 120 - 130 kcal/cm2
. Nhiệt độ trung bình từ 270
C - 27,70
C. Biên độ nhiệt trong
năm khá nhỏ, dao động từ 20
C - 30
C. Số giờ nắng trung bình khoảng 2.500 – 2.700
giờ/năm cả trên đất liền cũng như ngoài hải đảo.
Một năm được chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình ở đất liền từ 1.600 -
2.100 mm/năm, ở hải đảo từ 2.400 - 2.900 mm/năm. Đỉnh của mùa mưa là vào
tháng 8, lượng mưa trong tháng có thể đạt từ 300 mm – 500 mm.
Bảng 2.1: Chế độ nhiệt ở một số địa điểm
Địa
điểm
Nhiệt độ
trung bình
Nhiệt độ tối đa
trung bình
Nhiệt độ tối
thiểu trung bình
Nhiệt độ tối
đa tuyệt đối
Nhiệt độ tối
thiểu tuyệt đối
Phú
Quốc
27,0 30,0 24,0 38,1 16,0
Hà
Tiên
27,1 30,2 23,9 37,6 14,8
Rạch
Giá
27,2 31,1 24,4 37,8 14,8
Nguồn: [5]
Qua phân tích trên cho thấy Kiên Giang thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng
ẩm, mưa nhiều; có nền nhiệt và số giờ nắng cao quanh năm là những thuận lợi cơ
bản để tổ chức các loại hình dịch vụ du lịch.
2.1.2.3. Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Kiên Giang là 634627 ha chiếm 15,78%
diện tích đất tự nhiên toàn vùng ĐBSCL. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất năm
2010 cho nông nghiệp là 573240 ha chiếm 90,33%, diện tích đất phi nông nghiệp là
56239 ha chiếm 8,86% và đất chưa sử dụng là 5149 ha chiếm 0,81%. Đất dành cho
các dự án phát triển du lịch khoảng 9934 ha chiếm tỷ lệ không đáng kể so với diện
tích đất phi nông nghiệp; hầu hết diện tích đất cho các dự án phát triển du lịch tập
trung ở khu vực đô thị, ven biển và một số đảo như: TP. Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên
Hải, Phú Quốc.
2.1.2.4. Sông ngòi
Kiên Giang có một mạng lưới thủy văn đa dạng, bao gồm biển Tây và một mạng
lưới sông ngòi, kênh rạch phong phú.
Tổng chiều dài sông ngòi của Kiên Giang 205493km, phân bố hầu khắp lãnh thổ.
Ba con sông lớn chảy trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là: sông Cái Lớn (dài 44,8km),
sông Cái Bé (dài 58,2km) và sông Giang Thành bắt nguồn từ Campuchia và đổ ra
vịnh Thái Lan ở Hà Tiên. Ngoài ra, còn có hệ thống kênh đào như: kênh Vĩnh Tế,
kênh Hà Tiên - Rạch Giá, kênh Cái Sắn, kênh Rạch Giá - Long Xuyên, kênh T3,
kênh T4, kênh T5...có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển KT – XH trong đó có
du lịch của Kiên Giang.
2.1.2.5. Tài nguyên sinh vật
Tài nguyên sinh vật của Kiên Giang khá phong phú. Là tỉnh có diện tích rừng
rất lớn với tổng diện tích rừng hiện có là 106.085 ha, chiếm 16,72% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh. Tài nguyên rừng có giá trị lớn nhất của Kiên Giang là dãy rừng rậm
nhiệt đới thường xanh ở VQG Phú Quốc. Ngoài ra, Kiên Giang còn có rừng ngập
mặn ven biển và rừng tràm ngập nước ở VQG U Minh Thượng có diện tích 8.053
ha với nhiều loài sinh vật quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam và thế giới.
Rừng ở Kiên Giang có ý nghĩa quan trọng đối với KT - XH, bảo vệ tài nguyên môi
trường đặc biệt là giữ nguồn nước, phục vụ cho việc nghiên cứu hệ sinh thái và tổ
chức các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
Kiên Giang có 200 km bờ biển với ngư trường khai thác trên 63.000 km2
. Hệ sinh
thái biển phong phú và nhiều loại quý hiếm như: San hô, thảm cỏ biển… Biển Kiên
Giang là biển ấm, thềm lục địa thoải, không có vực sâu, có nhiều loài rong biển sinh
sống, lại có nguồn lợi hữu cơ phong phú từ sông ngòi, kênh rạch nên có nhiều loài
thuỷ sản sinh sống.
2.1.2.6. Tài nguyên khoáng sản
Kiên Giang không giàu tài nguyên khoáng sản, song những khoáng này có giá
trị phát triển kinh tế nói chung và phát triển du lịch nói riêng.
2.1.2.7. Đánh giá chung về các yếu tố tự nhiên
Nhìn chung, Kiên Giang là một tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch
Kiên Giang là tỉnh có diện tích rừng tự nhiên lớn, có vai trò quan trọng đối với
Quốc gia và khu vực: khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang, VQG U Minh Thượng, VQG
Phú Quốc, khu bảo tồn tự nhiên Hòn Chông – Hà Tiên.
Hệ sinh thái rừng, biển rất đa dạng và phong phú trong đó có nhiều loại động, thực
vật quý hiếm.
Vùng biển Kiên Giang là một ngư trường rộng lớn với trữ lượng hải sản vô cùng lớn
với nhiều loại hải sản quý hiếm, hàng năm cung cấp một lượng hải sản cho tiêu dùng
và xuất khẩu. Là tỉnh có bờ biển dài và nhiều bãi biển rộng. Đặc điểm các bãi biển
Kiên Giang là rộng, nước trong, cát trắng phù hợp cho phát triển các loại hình du lịch
như: bãi biển Mũi Nai – Hà Tiên; bãi Dài, bãi Vòng, bãi Sao…tại Phú Quốc, các đảo
Thổ Chu, quần đảo Bà Lụa, Hòn Tre, Hòn Sơn, Hòn Chông, Hòn Nghệ…là những bãi
biển đẹp có giá trị đối với phát triển du lịch, trong đó nhiều bãi biển chưa được đầu tư
khai thác.
Kiên Giang có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng khu vực như: Núi Đá Dựng, Hòn
Phụ Tử, Thạch Động, hang Moso…
2.1.3. Các yếu tố kinh tế xã hội
2.1.3.1. Dân cư, dân tộc
- Dân Cư: So với các tỉnh khác trong vùng ĐBSCL, dân số Kiên Giang được
xếp vào loại cao. Theo số liệu thống kê năm 2010, dân số Kiên Giang là 1.708 ngàn
người, Tỷ lệ tăng dân số thời kỳ 2006 – 2010 khảng 1,40%/ năm.
Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng như: TP. Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, và
các huyện: Giồng Riềng, Tân Hiệp, Gò Quao, Châu Thành. Các huyện đồi núi thấp
và hải đảo thì tương đối ít hơn như: Kiên Lương, Phú Quốc, Kiên Hải. Phần lớn dân
số sinh sống ở các vùng nông thôn, theo thống kê sơ bộ năm 2009, Kiên Giang có
khoảng 1.233.228 người sống ở khu vực nông thôn, 445.020 người sống ở thành thị.
Dân thành thị tập trung chủ yếu ở TP.Rạch Giá và thị xã Hà Tiên, số còn lại cư trú ở
các thị trấn như: thị trấn Kiên Lương (Kiên Lương), thị trấn Dương Đông (Phú
Quốc) và thị trấn Tân Hiệp (Tân Hiệp).
- Về dân tộc: Kiên Giang là địa bàn cư trú của trên 10 dân tộc. Trong đó, người
Kinh chiếm khoảng 85,5% sinh sống ở khắp các huyện thị trong tỉnh. Người Khmer
có khoảng 210.899 người chiếm khoảng 12,49% (2009) tập trung chủ yếu ở các
huyện Châu Thành, Gò Quao. Người Hoa chiếm khoảng 2,2% sinh sống ở thành
phố Rạch Giá và huyện Châu Thành. Còn lại là một số dân tộc khác như: Chăm,
Tày, Mường, Nùng...
2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng
• Giao thông vận tải
Hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có vai trò quan trọng để kết nối
với các trung tâm phát triển, thúc đẩy phát triển KT - XH, trong đó có du lịch và đảm
bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn và khu vực ĐBSCL.
- Về đường bộ: Kiên Giang có 5 tuyến quốc lộ nối với các tỉnh. Giao thông nội bộ
các thị xã, thị trấn được nâng cấp và láng nhựa. Hệ thống giao thông nông thôn khá
phát triển. Các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ đều được nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp IV, cấp V
đường đồng bằng, cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách trên địa
bàn tỉnh. Các tuyến đường bộ quan trọng nhất là:
+ Quốc lộ 80: là tuyến đường dài và quan trọng nhất của tỉnh Kiên Giang, nối liền
Cần Thơ, An Giang với Rạch Giá, Hà Tiên đến tận biên giới Campuchia.
+ Quốc lộ 61: từ TP. Rạch Giá qua Gò Quao đến thị xã Vị Thanh (Hậu Giang).
+ Quốc lộ 63: Từ An Biên qua Vĩnh Thuận sang Cà Mau.
+ Tỉnh lộ 11: bắt đầu từ ngã ba Ba Hòn, cắt quốc lộ 80, chạy dọc bờ biển Hòn
Chông và Rạch Đùng, dài gần 29 km.
+ Tuyến đường N1, N2 nối với nước bạn Campuchia nên có ý nghĩa quan trọng đối
với thu hút khách trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra còn một số tuyến như: tuyến Minh Lương – Tắc Cậu, An Biên –Vĩnh
Thuận, Bến Nhứt – Giồng Riềng, Rạch Sỏi – Tà Niên, Chắc Kha – Bàn Tân Định, Cầu
Hoàng – Kênh Cụt, Tri Tôn – Hòn Sóc. Huyện đảo Phú Quốc cũng có hệ thống đường
bộ khá phát triển với chiều dài 73 km bao gồm các tuyến từ thị trấn Dương Đông đi
Dương Tơ, Hàm Ninh và từ Dương Đông đi lên phía bắc đảo.
Đường đô thị, đường nông thôn từng bước được đầu tư. Trong đó có 65% xã có
đường nhựa hóa, bê tông hóa. Giao thông đường bộ trên các đảo lớn như Phú Quốc,
Hòn Tre, Lại Sơn…đã được quan tâm đầu tư. Tuy nhiên, hệ thống giao thông đến các
điểm tài nguyên du lịch còn hạn chế. Hệ thống giao thông cấp xã còn rất xấu, gặp khó
khăn đi lại trong mùa mưa. Cơ sở hạ tầng một số khu vực chưa hoàn thiện, chưa đáp
ứng được nhu cầu phục vụ phát triển du lịch.
- Về đường thủy: Hầu hết các huyện, thị, các trung tâm và các xã đều có hệ thống
sông rạch rất thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa, đi lại của khách du lịch, đồng
thời cũng tạo ra các điểm tham quan du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái và miệt vườn.
Một số tuyến đường thủy quan trọng góp phần quan trọng đối với phát triển du lịch
như: Rạch Giá đi Hà Tiên, Long Xuyên; Rạch Sỏi đi An Biên, Long Hưng, Thới Bình.
Ngoài ra còn có các tuyến Kiên Lương – Long Xuyên, Hà Tiên – Châu Đốc và các
tuyến đường ngắn trong tỉnh.
Đường biển có tuyến Rạch Giá – Phú Quốc và Hà Tiên – Phú Quốc. Ngoài ra, các
tuyến ngắn từ Rạch Giá đi các đảo, chủ yếu đi theo tàu đánh cá hoặc tàu chở hàng.
Tổng cộng có khoảng 21 tàu cao tốc đi các đảo, trong đó có tàu cao tốc 5 sao Jupiter
Cruiser (Công ty Seastar – Ngôi sao biển) năng lực vận chuyển 800 khách, chạy tuyến
Phú Quốc – Sihanouk Ville (Campuchia) khai thác du lịch quốc tế.
-Về đường hàng không: Kiên Giang hiện có hai sân bay đang hoạt động là Rạch Giá
và Dương Đông (Phú Quốc). Đảm bảo cho loại máy bay dưới 60 chỗ cất hạ cánh;
trung bình có trên 5 – 12 chuyến bay/ngày chuyên chở khách ước đạt 140000 –
150000 hành khách/năm. Sân bay quốc tế Dương Tơ – Phú Quốc đang được thi công
với công suất thiết kế 3 triệu lượt hành khách/năm. Tuyến đường hàng không đang
hoạt động là TP. Hồ Chí Minh – Rạch Giá – Phú Quốc.
• Bưu chính - viễn thông
Hoạt động bưu chính viễn thông của Kiên Giang có bước phát triển nhanh chóng,
khá hiện đại và đồng bộ, đáp ứng cho nhu cầu phát triển KT – XH, trong đó có du lịch
và phục vụ cho an ninh quốc phòng. Hiện nay, trên địa bàn đã có mạng lưới bưu cục
phát triển rộng khắp, toàn tỉnh có 33 bưu cục. Mạng thông tin liên lạc phủ sóng đến
các xã, lãnh hải và một số đảo. Năm 2010 ước đạt gần 1 triệu máy điện thoại thuê bao,
mật độ điện thoại ước đạt 85 máy/100 dân. Số thuê bao Internet ước đạt 29360 thuê
bao.
• Cấp điện, cấp thoát nước
Nguồn cung cấp điện năng đã được cung cấp từ mạng lưới điện quốc gia đến các
huyện, thị, thành phố trong đất liền. Toàn tỉnh có 140/142 xã phường, thị trấn sử dụng
từ điện lưới quốc gia và từ trạm phát điện do nhà nước đầu tư, trong đó, ở đất liền có
100% số xã; các hải đảo có 15/17 xã, các điểm du lịch đều có điện phục vụ khách du
lịch.
Kiên Giang hiện có 12 nhà máy cung cấp nước sạch với công suất thiết kế 60.700
m3
/ngày/đêm. Trước mắt, nước sạch đã đáp ứng được 81,78% nhu cầu cho sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh. Một số khu, điểm du lịch đã có hệ thống nước sạch,
tuy nhiên nhiều khu vực trên địa bàn chưa có nên ảnh hưởng đến phát triển du lịch và
sinh hoạt cộng đồng.
2.1.3.3. Khái quát kinh tế
Tình hình kinh tế của Kiên Giang có nhiều chuyển biến sau hơn 17 năm thực hiện
đường lối đổi mới. Trong từng thời kỳ tỉnh đã đầu tư khai thác những tiềm năng sẵn có
để đưa nền kinh tế ngày càng đi lên.
Quy mô tổng sản phẩm nền kinh tế của tỉnh năm 2008 đạt 15185,5 tỷ đồng, năm
2010 đạt 19022 tỷ đồng gấp 1,8 lần năm 2005, GDP bình quân đầu người năm 2008
đạt 802 USD, năm 2010 đạt 964 USD gấp 1,6 lần so với năm 2005.
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỉnh đang có nhiều cố gắng tăng
cường phát triển công nghiệp, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp và dịch
vụ. Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và
dịch vụ: Năm 2008, tỷ trọng của ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 22,87%, năm
2010 chiếm 25,9% tăng 5,4% so với năm 2005, dịch vụ chiếm 29,96%, năm 2010
chiếm 32,7%, tăng 4,73% so với năm 2005.
Đi đôi với việc phát triển kinh tế, tỉnh còn quan tâm giải quyết có hiệu quả các vấn đề
văn hóa – xã hội; công tác xã hội hóa đạt được kết quả trên một số lĩnh vực: Nông,
lâm, thủy sản; công nghiệp và thương mại
2.2. Tổng quan đặc điểm kinh tế - xã hội của người Khmer
2.2.1. Điều kiện cư trú
Người Khmer Kiên Giang hiện nay có khoảng 210.899 người (chiếm 12,49%),
là tỉnh có đông đồng bào Khmer sinh sống (đứng thứ ba sau Trà Vinh và Sóc Trăng).
Đồng bào Khmer sinh sống tập trung ở 13/14 huyện, thị. Đông nhất là huyện Gò Quao
43.184 người (chiếm 20,48%), ít nhất là huyện Kiên Hải 338 người.
Ở Kiên Giang người Khmer thường cư trú thành những cụm rời, nhỏ là một ấp, lớn
hơn là xã, xen kẽ giữa người Việt và người Hoa. Ngoài ra, người Khmer còn định cư
dọc theo biên giới Việt Nam – Campuchia.
Do đặc điểm địa lí, người Khmer đều sống trên các giồng cao (Giồng Riềng), gò nổi
(Gò Quao), ven đồi (Kiên Lương – Hà Tiên – Hòn Đất), ngọn sông (Miệt Thứ), ngọn
lạch, lung bào (Chắc Băng – Vĩnh Thuận…) nơi khí hậu ôn hòa thuận lợi cho phát
triển trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy sản.
Ngoài ra, người Khmer Kiên Giang còn cư trú ở “Miệt vườn” lấy sông rạch, vườn
cây làm tiêu chuẩn, để đem lại sự thoáng mát. Vùng ít hoặc không có sông họ phải đào
kênh để “dẫn thủy nhập điền” và lưu thông. Sống ở đây họ phải đối mặt với môi
trường khắc nghiệt vì vùng này đất nhiễm phèn còn nặng. Họ sống trong từng “ấp”
nhỏ tạo thành những “ốc đảo” xanh tươi giữa vùng nước mênh mông.
Tập quán cư trú của người Khmer Kiên giang được hình thành do nhiều yếu tố khác
nhau: Nguồn gốc lịch sử tộc người, địa lí tự nhiên, đặc điểm hoạt động kinh tế, sự giao
lưu văn hóa, những biến động của xã hội… Có thể nói đất giồng là nơi cư trú đầu tiên
của người Khmer, có nhiều loại đất giồng: tên chữ Khmer là Phnô Bần Đôy (giồng
xuôi), Phnô Tô Tưng (giồng ngang), Phnô Com Bôch (giồng cụt), Phnô Thôm (Giồng
lớn), Phnô Tít (giồng nhỏ). Khi đồng bằng sông Cửu Long chưa được khai phá, phần
lớn nơi đây hoang vu, ngập nước, lầy lội…thì đất giồng chính nơi dừng chân thích hợp
đầu tiên của con người để từ đó dần dần lấn đất, khai mở ra thêm. Đất giồng được tạo
thành do sự phân chia dòng chảy của các con sông mang nhiều phù sa, mặt trên là đất
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...
Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...
Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )Man_Ebook
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhMan_Ebook
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòngluanvantrust
 

What's hot (20)

luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinhluan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
 
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAYĐề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
 
Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...
Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...
Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...
 
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc MườngLuận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
 
Luận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOTLuận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOT
 
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
 
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú YênKhai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
 
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở HuếLuận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOTLuận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH KHU VỰC PHÍA TÂY HÀ NỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457...
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH KHU VỰC PHÍA TÂY HÀ NỘI  - TẢI FREE ZALO: 093 457...PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH KHU VỰC PHÍA TÂY HÀ NỘI  - TẢI FREE ZALO: 093 457...
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH KHU VỰC PHÍA TÂY HÀ NỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457...
 
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
Đề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAYĐề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAY
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
 

Similar to Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY

Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
ĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY
ĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAYĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY
ĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAYLuận Văn 1800
 
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...
Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...
Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...jackjohn45
 
Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...
Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...
Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similar to Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY (20)

Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sôngĐiều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
 
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
 
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đLuận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
 
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình DươngLuận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
 
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đĐề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
 
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAYĐề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dânLuận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
 
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAYĐề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
 
ĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY
ĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAYĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY
ĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY
 
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đLuận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đ
 
Đề tài: Di sản văn hóa Thái với du lịch lòng hồ sông Đà, HOT
Đề tài: Di sản văn hóa Thái với  du lịch lòng hồ sông Đà, HOTĐề tài: Di sản văn hóa Thái với  du lịch lòng hồ sông Đà, HOT
Đề tài: Di sản văn hóa Thái với du lịch lòng hồ sông Đà, HOT
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỊCH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỊCH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỊCH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỊCH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đLuận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
 
Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...
Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...
Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...
 
Đề tài: Di tích lịch sử văn hóa đình Giàn Quận Bắc Từ Liêm, HAY
Đề tài: Di tích lịch sử văn hóa đình Giàn Quận Bắc Từ Liêm, HAYĐề tài: Di tích lịch sử văn hóa đình Giàn Quận Bắc Từ Liêm, HAY
Đề tài: Di tích lịch sử văn hóa đình Giàn Quận Bắc Từ Liêm, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
 
Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...
Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...
Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...
 
Đề tài: Hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu, HAY
Đề tài: Hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu, HAYĐề tài: Hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu, HAY
Đề tài: Hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Thị Vui VĂN HÓA CỦA NGƯỜI KHMER TRONG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Thị Vui VĂN HÓA CỦA NGƯỜI KHMER TRONG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành : Địa lý học (Trừ Địa lý tự nhiên) Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ SƠN Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tp.Hồ Chí Minh, ngày ... tháng … năm 2012 Tác giả PHẠM THỊ VUI
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Thị Sơn, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tác giả chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trong Khoa Địa lí Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm học tập, nghiên cứu trong suốt khóa học. Tác giả chân thành cảm ơn Phòng Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập tại trường. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ quan: Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang, Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Kiên Giang, Ủy ban dân tộc tỉnh Kiên Giang đã giúp tác giả trong quá trình thu nhập số liệu, tư liệu, các thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và những người thân đã giúp đỡ, động viên và tạo điệu kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Tp.Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2012 Tác giả PHẠM THỊ VUI
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng số liệu Danh mục các biểu đồ, bản đồ MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH............................................................8 1.1. Cơ sở lí luận.....................................................................................................8 1.1.1. Một số vấn đề về du lịch ...........................................................................8 1.1.2. Tài nguyên du lịch....................................................................................18 1.2. Vai trò của văn hóa dân tộc Khmer đối với phát triển du lịch.......................28 1.2.1. Văn hóa dân tộc là tài nguyên có ý nghĩa đặc trưng của mỗi dân tộc ở mỗi địa phương..........................................................................................................28 1.2.2. Văn hóa dân tộc Khmer làm phong phú tài nguyên nhân văn của địa phương................................................................................................................29 Chương 2: VĂN HÓA CỦA NGƯỜI KHMER VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ TRONG KHAI THÁC DU LỊCH Ở KIÊN GIANG...........................31 2.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu..........................................................31 2.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................31 2.1.2. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................31 2.1.3. Các yếu tố kinh tế xã hội..........................................................................35 2.2. Tổng quan đặc điểm kinh tế - xã hội của người Khmer .................................39 2.2.1. Điều kiện cư trú........................................................................................39 2.2.2. Các đặc điểm kinh tế xã hội .....................................................................41
  • 6. 2.2.3. Đặc điểm văn hóa của người Khmer........................................................43 2.3. Nhận xét chung về ý nghĩa của văn hóa Khmer trong khai thác du lịch tỉnh Kiên Giang.............................................................................................................69 2.4. Hiện trạng du lịch tỉnh Kiên Giang.................................................................70 2.4.1. Hiện trạng phát triển chung......................................................................70 2.4.2. Thực trạng du lịch theo lãnh thổ ..............................................................81 2.5. Thực trạng khai thác nét văn hóa của người Khmer cho hoạt động du lịch...83 2.5.1. Các giá trị văn hóa Khmer đã được khai thác cho hoạt động du lịch ở Kiên Giang..........................................................................................................83 2.5.2. Đánh giá chung.........................................................................................84 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH KIÊN GIANG TRÊN CƠ SỞ KHAI THÁC VĂN HÓA CỦA NGƯỜI KHMER ................................................................................86 3.1. Định hướng .....................................................................................................86 3.1.1. Cơ sở cho việc định hướng.......................................................................86 3.1.2. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang........................................88 3.1.3. Định hướng khai thác văn hóa Khmer cho phát triển du lịch ..................91 3.1.4. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch gắn với văn hóa Khmer.................93 3.2. Các giải pháp chủ yếu khai thác văn hóa Khmer cho phát triển du lịch ........94 3.2.1. Duy trì, tôn vinh các giá trị bản sắc văn hóa Khmer................................94 3.2.2. Đầu tư vốn...............................................................................................96 3.2.3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ..........................................................98 3.2.4. Quảng bá, xúc tiến, liên kết du lịch........................................................100 PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................101 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................103 PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long IUOTO : Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch KT – XH : Kinh tế - xã hội Nxb : Nhà xuất bản TP : Thành phố UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc) UNWTO : United National World Tourist Organization (Tổ chức du lịch thế giới) VQG : Vườn quốc gia
  • 8. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1.1: Chỉ tiêu sinh học đối với con người (của các học giả Ấn Độ) .................21 Bảng 2.1: Chế độ nhiệt ở một số địa điểm................................................................32 Bảng 2.2. Hiện trạng khách du lịch đến Kiên Giang giai đoạn 2005 - 2010............71 Bảng 2.3. Hiện trạng ngày khách và khách lưu trú trung bình .................................74 Bảng 2.4. Doanh thu du lịch giai đoạn 2005 - 2010 .................................................75 Bảng 2.5. Hiện trạng chi tiêu bình quân của khách du lịch giai đoạn 2005 – 2010 .76 Bảng 2.6. Số lượng lao động du lịch giai đoạn 2005 – 2010....................................77 Bảng 2.7. Phân loại lao động theo trình độ...............................................................77 Bảng 2.8. Chỉ tiêu các cơ sở lưu trú..........................................................................79
  • 9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ Hình 2.1: Hiện trạng khách du lịch quốc tế có lưu trú giai đoạn 2005 – 2010.........72 Hình 2.2: Hiện trạng khách du lịch nội địa có lưu trú giai đoạn 2005 – 2010 .........73 Bản đồ: Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang Bản đồ: Phân bố của người Khmer Kiên Giang năm 2009
  • 10. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay, du lịch đã trở thành hoạt động phổ biến trong đời sống văn hóa xã hội của mỗi con người và ngành du lịch được coi là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế, nó cũng là ngành đem lại những lợi ích to lớn về nhiều mặt cho các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trong tình hình hiện nay, khi mà các quốc gia đang xích lại gần nhau trong xu thế hòa bình thì nhu cầu tìm hiểu, trao đổi và giao lưu về kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc ngày càng mạnh mẽ, nó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch. Việt Nam là một quốc gia có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Bên cạnh tiềm năng du lịch về tự nhiên thì ở Việt Nam điểm đặc biệt thu hút khách du lịch đó chính là sự đa dạng về bản sắc văn hóa dân tộc, với 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có những nét đặc trưng về văn hóa, phong tục tập quán và lối sống riêng tạo nên một bức tranh văn hóa đầy màu sắc. Nằm trong vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ, Kiên Giang là một tỉnh có vị trí địa lí thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi với nhiều cảnh đẹp nổi tiếng như: Hà Tiên thập cảnh, đảo Phú Quốc, các đảo ở huyện Kiên Lương, VQG U Minh Thượng… Đồng thời, Kiên Giang còn là nơi sinh sống của các dân tộc Kinh, Hoa, Khmer và một số dân tộc ít người khác tạo cho tỉnh một nét văn hóa rất riêng biệt. Đặc biệt, người Khmer ở đây đã tạo cho Kiên Giang một nét đẹp riêng về phong tục, tập quán và văn hóa. Văn hóa của người Khmer đem lại cho Kiên Giang một tiềm năng phát triển du lịch rất lớn. Tuy nhiên, tiềm năng này vẫn chưa được quan tâm, khai thác đúng mức. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Văn hóa của người Khmer trong định hướng phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang” được lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp để khai thác, tận dụng thế mạnh, tiềm năng to lớn này phục vụ cho phát triển du lịch của tỉnh, góp phần kích thích sự phát triển kinh tế của tỉnh.
  • 11. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch, phát triển văn hóa, và khai thác tài nguyên nhân văn cho phục vụ du lịch, đề tài tập trung phân tích văn hóa của người Khmer để định hướng phát triển du lịch ở tỉnh Kiên Giang. Từ đó, đề xuất một số giải pháp khai thác văn hóa của người Khmer để phục vụ du lịch, góp phần đa dạng hóa các loại hình du lịch của tỉnh Kiên Giang. 2.2. Nhiệm vụ Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau: - Tổng quan một số vấn đề lí luận về du lịch và văn hóa dân tộc . - Trình bày những nét văn hóa chủ yếu của người Khmer có khả năng khai thác cho mục đích du lịch ở Kiên Giang. - Thực trạng khai thác các nét văn hóa đặc trưng của người Khmer cho phát triển du lịch ở Kiên Giang. - Đề xuất những định hướng và các giải pháp khai thác văn hóa của người Khmer để phục vụ cho mục đích du lịch ở Kiên Giang. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Là nét văn hóa đặc trưng của người Khmer ở tỉnh Kiên Giang 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá những nét văn hóa nổi bật của người Khmer ở Kiên Giang nhằm phục vụ cho mục đích du lịch. Trong đó, tập trung nghiên cứu các khía cạnh sau: - Nghệ thuật kiến trúc;
  • 12. - Phong tục tập quán; - Lễ hội; - Làng nghề truyền thống. Về phạm vi không gian: Tại tỉnh Kiên Giang, có đề cập đến các đơn vị hành chính cấp nhỏ hơn (huyện/thị) nơi có đông đồng bào Khmer sinh sống. 4. Lịch sử nghiên cứu đề tài 4.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, người Khmer tập trung phần lớn ở các tỉnh thuộc ĐBSCL. Từ năm 1945 người Khmer ở ĐBSCL đã được một số tác giả nghiên cứu và đề cập trong các tác phẩm của mình. Các tác phẩm “Người Việt gốc Miên”, “Chợ trời biên giới Việt Nam – Cao Miên” của Lê Hương giới thiệu về người Khmer ở ĐBSCL, về lịch sử, đời sống KT - XH, nét sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo cũng như các hoạt động buôn bán của người Khmer ở vùng biên giới. Ngoài ra còn có một số bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí như: “Người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long là thành viên của cộng đồng các dân tộc Việt Nam” của Ngô Đức Thịnh (3/1984); “Nghiên cứu về người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả Phan Anh trong tạp chí Dân tộc học (3/1985)… Từ những năm 1990 đến nay: Các công trình, bài viết về người Khmer khá phong phú và đi sâu hơn về nhiều vấn đề. Tiêu biểu có: tác giả Thạch Voi với “Khái quát về người Khmer đồng bằng sông Cửu Long”; “Phong tục tập quán của người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long”; “Một số vấn đề về kinh tế xã hội của vùng nông thôn Khmer đồng bằng sông Cửu Long”… Các tác giả Phan Anh, Phan Thị Yến Tuyết, Tôn Nữ Quỳnh Trân với các tác phẩm “Những vấn đề dân tộc – tôn giáo ở miền nam”; “Văn hóa vật chất của các dân tộc ở đồng bằng sông Cửu Long”; “Xóm nghề và nghề thủ công truyền thống ở Nam Bộ”,… Đến những thập niên đầu thế kỉ XXI, vấn đề dân tộc của cả nước nói chung, của từng vùng, từng địa phương nói riêng đang được nhà nước quan tâm, thu hút nhiều
  • 13. nhà khoa học tập trung nghiên cứu trên cả hai phương diện lí luận và thực tiễn. Nhất là trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa như hiện nay, việc bảo tồn và phát huy những yếu tố truyền thống của mỗi dân tộc không chỉ dừng lại ở việc hiểu rõ lịch sử, về văn hóa truyền thống của dân tộc đó mà còn lan ra cả ở lĩnh vực kinh tế và các lĩnh vực khác của toàn địa phương, toàn vùng. 4.2 .Tình hình nghiên cứu ở Kiên Giang Là một trong những tỉnh có đông đồng bào Khmer sinh sống ở đồng ĐBSCL, nên từ lâu người Khmer ở Kiên Giang đã được sự quan tâm của các ban ngành và nhiều nhà nghiên cứu. Tiêu biểu là tác giả Đoàn Thanh Nô với tác phẩm “Người Khmer ở Kiên Giang”; hay “Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc trên đất Kiên Giang”, “ Ngư cụ thủ công chủ yếu ở tỉnh Kiên Giang” của Đoàn Nô, báo cáo tổng hợp về “Văn hóa cộng đồng người Khmer Kiên Giang”, “Kiên Giang điểm hẹn”, “Bảo tồn, phát huy giá trị một số thể loại âm nhạc và sân khấu dân gian Khmer Nam Bộ còn lưu giữ hiện nay ở Kiên Giang” của Sở văn hóa thông tin tỉnh Kiên Giang thực hiện từ năm 2009. Tuy nhiên, các tác phẩm phần lớn được đề cập dưới cái nhìn chung từ góc độ lịch sử, dân tộc học, kinh tế học… chứ chưa đi sâu vào khía cạnh địa lí du lịch, vào những giá trị văn hóa đặc sắc phục vụ cho hoạt động du lịch, cũng như giá trị văn hóa đó đã góp phần như thế nào đến tiến trình phát triển chung của địa phương. Trên cơ sở phát huy thành quả nghiên cứu của những người đi trước đề tài này sẽ hệ thống lại, cố gắng làm rõ giá trị văn hóa của người Khmer và khả năng khai thác vào hoạt động du lịch ở tỉnh Kiên Giang. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm nghiên cứu 5.1.1. Quan điểm hệ thống
  • 14. Khi nghiên cứu về du lịch chúng ta cần phải đặt nó trong mối quan hệ cụ thể với toàn bộ hệ thống lãnh thổ. Đó là cơ sở đầu tiên giúp cho việc tiếp cận và phân tích vấn đề một cách có hệ thống. Vì vậy việc nghiên cứu văn hóa Khmer cần đặt nó trong mối liên hệ với vùng ĐBSCL và cả nước. Bản thân văn hóa Khmer ở tỉnh Kiên Giang cũng là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ qua lại 5.1.2. Quan điểm tổng hợp Văn hóa của người Khmer không chỉ là những yếu tố vật chất mà nó còn tập hợp nhiều yếu tố khác như những yếu tố thuộc về tinh thần…Do vậy, khi nghiên cứu về văn hóa của người Khmer của tỉnh Kiên Giang cần phải dựa trên phân tích đánh giá tổng hợp của nhiều yếu tố liên quan. Các yếu tố về điều kiện cư trú, quá trình sản xuất, sinh hoạt cộng đồng của từng khu vực, từng huyện có những nét riêng. Vì vậy, nghiên cứu về văn hóa của người Khmer Kiên Giang phải tìm hiểu trên quan điểm tổng hợp, qua đó làm rõ nguyên nhân sự khác biệt để phân tích và đánh giá khả năng phát triển du lịch, từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm khai thác cho hoạt động du lịch một cách có hiệu quả. 5.2.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Mọi sự vật, hiện tượng đều có sự vận động, biến đổi hay phát triển theo quá trình của nó. Do đó, luận văn luôn xem xét các đối tượng và mối quan hệ giữa các đối tượng trong sự phát triển không ngừng và luôn đặt chúng trong các hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Quán triệt quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong quá trình nghiên cứu giúp người nghiên cứu thấy được bản chất của sự vật hiện tượng, đồng thời đảm bảo tính kế thừa trong nghiên cứu khoa học. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thống kê, thu thập, xử lí tài liệu
  • 15. Nguồn tài liệu cần thu thập và xử lí rất đa dạng và phong phú bao gồm các tài liệu đã được xuất bản, tài liệu của các cơ quan lưu trữ, của ngành du lịch và các tài liệu khác có liên quan. Trong quá trình thực hiện đã tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài đang nghiên cứu, trên cơ sở các tài liệu thu thập được tiến hành chọn lọc, xử lý, bổ sung và hệ thống hóa các tài liệu đó cùng với những tài liệu thu thập được trong quá trình đi thực tế để phục vụ cho nội dung nghiên cứu. 5.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp Phân tích các tài nguyên du lịch Khmer có ảnh hưởng đến kinh tế- môi trường và các vấn đề khác. Phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch về kết cấu hạ tầng như phương tiện giao thông, đường hàng không, đường thủy, đường bộ…Cơ sở vật chất bao gồm: Cơ quan điều hành, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ngân hàng… So sánh đối chiếu giữa tài liệu thu thập được và trên thực tế, giữa địa bàn nghiên cứu với phạm vi cả nước nhằm đánh giá, nhận xét một cách đúng đắn, để làm cơ sở cho những định hướng và đề xuất phát triển du lịch. Xem xét khuynh hướng du lịch toàn cầu và khu vực để xây dựng các loại hình du lịch khác nhau tạo nên tính đa dạng, phong phú và hấp dẫn cho ngành du lịch Việt Nam ở các điểm, tuyến du lịch sao cho phù hợp với tài nguyên du lịch. 5.2.3. Phương pháp điều tra thực địa Là một phương pháp truyền thống của địa lí học, được sử dụng rộng rãi trong địa lí du lịch du lịch để tích lũy tài liệu thực tế, đồng thời giúp người nghiên cứu phát huy tính độc lập trong nghiên cứu và nhìn nhận vấn đề. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả tiến hành tìm hiểu cụ thể thực tế địa phương nơi cư trú của người Khmer, tiến hành trao đổi với người dân, tiếp xúc với sư sãi của các chùa để hiểu thêm về phong tục tập quán, và những chính sách của địa phương đối với việc tận dụng lợi thế để phát triển kinh tế.
  • 16. 5.2.4. Phương pháp biểu đồ và bản đồ Đây là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu. Kết hợp các bản đồ và các tài liệu thu thập được để phân tích, đánh giá tiềm năng phát triển du lịch của tài nguyên du lịch nhân văn của người Khmer. Đồng thời, tác giả còn vận dụng các phương pháp liên ngành như dân tộc học, xã hội học, văn hóa học… để tiếp cận với đối tượng nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận văn. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch và văn hóa cho du lịch. Chương 2: Văn hóa của người Khmer, khả năng và hiện trạng khai thác cho hoạt động du lịch ở Kiên Giang Chương 3: Định hướng và các giải pháp khai thác văn hóa của người Khmer cho du lịch tỉnh Kiên Giang.
  • 17. Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số vấn đề về du lịch 1.1.1.1. Khái niệm về du lịch Du lịch xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử loài người. Tuy nhiên, ở mỗi thời đại do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Đúng như một chuyên gia về du lịch đã nhận định “đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Kể từ khi thành lập Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (International of Union Official Travel Organization) năm 1925 tại Hà Lan, khái niệm du lịch luôn được bàn luận rất nhiều với các quan niệm khác nhau. Đầu tiên, du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi giải trí hay chữa bệnh. Vào năm 1994, Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đã đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch là một tập hợp các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ nhằm mục đích giải trí, nghỉ ngơi, văn hóa, dưỡng sức…và nhìn chung là vì những lí do không phải để kiếm sống”. [13] Tháng 6/2005, Tổng cục du lịch Việt Nam ban hành luật du lịch và đưa ra khái niệm: “ Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định”.[3] 1.1.1.2. Chức năng của du lịch
  • 18. Du lịch có mối quan hệ rất đa dạng và phức tạp với hầu hết các lĩnh vực KT - XH, văn hóa và môi trường sinh thái. Vì vậy, chức năng của du lịch cũng được xét trên nhiều góc độ khác nhau. - Chức năng kinh tế: Du lịch được mệnh danh là “Con gà đẻ trứng vàng” bởi nó đang là ngành kinh doanh có vai trò trọng yếu trong nền kinh tế của nhiều nước cũng như nền kinh tế toàn cầu. Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên thế giới với mức doanh thu ngày càng lớn. Năm 1995, doanh thu từ du lịch là 3400 tỉ USD, đóng góp 10,9% doanh thu toàn cầu. Năm 2008, doanh thu từ du lịch trên thế giới đạt trên 5500 tỉ USD. Du lịch đang tạo ra nguồn thu đáng kể cho nhiều quốc gia. Ở các nước du lịch phát triển, thu nhập ngoại tệ từ du lịch chiếm tới 20% hoặc cao hơn tổng nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng biến đổi cán cân thu chi của khu vực và đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước du lịch, làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho đất nước đến. Ngược lại phần chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch nước ngoài. Mặt khác, chức năng kinh tế cho du lịch có liên quan đến vai trò của con người như là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Nó góp phần vào việc phục hồi sức khỏe cũng như khả năng lao động và đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lượng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt. Chức năng kinh tế của du lịch còn thể hiện ở dịch vụ du lịch – một ngành kinh tế độc đáo, ảnh hưởng đến cả cơ cấu ngành và cơ cấu lao động của nhiều ngành kinh tế. Qua những phân tích ở trên chúng ta thấy du lịch có tác dụng tích cực làm thay đổi bộ mặt kinh tế của khu vực. Nhiều nước trên thế giới coi du lịch là cứu cánh để mong muốn vực dậy nền kinh tế ốm yếu và què quặt của mình. Tuy nhiên, về mặt kinh tế du lịch cũng có một số ảnh hưởng tiêu cực. Rõ ràng nhất là tình trạng lạm phát cục bộ hay giá cả hàng hóa tăng cao, nhiều khi vượt quá khả năng
  • 19. chi tiêu của người dân địa phương, nhất là của những người mà thu nhập của họ không liên quan đến du lịch. - Chức năng văn hóa, chính trị - xã hội : Du lịch góp phần thỏa mãn nhu cầu của con người, nâng cao nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết. Du lịch còn có ý nghĩa trong việc gìn giữ, phục hồi sức khỏe và tăng cường sức sống của con người. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động cho người dân. Mặt khác, ngành du lịch còn tạo thêm việc làm cho người lao động. Du lịch là yếu tố làm tăng cường giao lưu, mở rộng quan hệ xã hội, tăng cường tình đoàn kết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau, góp phần củng cố hòa bình thế giới. Nhờ có hoạt động du lịch mà con người biết quý trọng lịch sử, nền văn hóa và truyền thống các quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc, góp phần củng cố hòa bình thế giới. Du lịch còn giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, gìn giữ và phát huy bản sắc dân tộc. Du lịch làm cho con người hiểu biết lẫn nhau, nắm vững hơn lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán của dân tộc. - Chức năng sinh thái: Du lịch tạo sự gắn bó giữa con người và môi trường, đưa con người đến với thiên nhiên. Trên cơ sở đó, du lịch con người mở rộng hiểu biết về thiên nhiên nâng cao ý thức bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi chính vì môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và các hoạt động của con người. Hoạt động du lịch cũng góp phần đầu tư bảo tồn và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái. Các nguồn thu từ du lịch là cơ sở quan trọng để đầu tư cải tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường. 1.1.1.3. Các loại hình du lịch
  • 20. a) Phân loại theo mục đích chuyến đi - Du lịch tham quan: Là một dạng hoạt động của con người để nâng cao nhận thức về mọi mặt. Loại hình du lịch này thoả mãn nhu cầu đi xem phong cảnh đẹp, hưởng niềm vui được hiểu biết về con người, đất nước, sản vật tại nơi tham quan. Loại hình du lịch tham quan có tác dụng nhận thức rất lớn, tác dụng giải trí không hiện hình hoặc có ý nghĩa thứ yếu. Thời gian lưu lại của khách đối với loại hình này trong thời gian rất ngắn, thường kéo dài một giờ, hoặc một vài phút. Đối tượng của loại hình du lịch này thường là những người có văn hoá cao như nhà giáo, nhà khoa học, nhà sử học, nhà báo… Ưu thế của loại hình du lịch này là đại bộ phận không chịu ảnh hưởng của tính mùa vụ. Điều này giúp cho sự cân bằng trong việc phát triển du lịch. - Du lịch giải trí: Nhằm thay đổi môi trường, bứt ra khỏi công việc hàng ngày để giải phóng thân thể, đầu óc thảnh thơi, phục hồi sức khỏe. Trong chuyến đi, nhu cầu giải trí là nhu cầu không thể thiếu được của du khách. Do vậy, ngoài thời gian tham quan, nghỉ ngơi, cần thiết phải có các chương trình vui chơi, giải trí để thoải mái đầu óc. Đời sống xã hội càng phát triển thì nhu cầu vui chơi, giải trí của con người ngày càng tăng. Do đó, để đáp ứng xu thế này cần quan tâm mở rộng các loại hình và các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vui chơi giải trí như các khu du lịch, khu vui chơi giải trí, công viên… - Du lịch thể thao: Có nhiều loại hình thể thao trong hoạt động du lịch như: săn bắn, leo núi, trượt tuyết… Loại hình này có hai loại khách chính đó là các vận động viên trực tiếp tham gia thi tài ở các kì Thế vận hội, Worldcup…(chủ động), các cổ động viên xem các cuộc thi đấu và cổ vũ (bị động). Loại hình du lịch thể thao là một loại một trong những loại hình đem lại nguồn thu rất lớn cho địa phương vì nó thu hút một lượng lớn khách du lịch. - Du lịch tôn giáo: Là loại hình du lịch lâu đời. Nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những người theo các tôn giáo khác nhau. Khách du lịch thực hiện các chuyến du lịch để hành lễ hoặc thực hiện các hoạt động tín ngưỡng khác.
  • 21. - Du lịch học tập, nghiên cứu: Là loại hình du lịch ngày càng phổ biến do nhu cầu kết hợp lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành. Một trong những hình thức biểu hiện của loại hình này là sinh viên của các ngành như địa lý, lịch sử, du lịch, văn hóa, môi trường…được tổ chức đi nghiên cứu, tìm hiểu thực tế. - Du lịch công vụ: Bao gồm những người đi dự hội nghị, hội thảo, hoặc tham gia các cuộc họp, đàm phán, kinh doanh… Bên cạnh mục đích chính của chuyến đi là đi thực hiện các công việc, họ có thể tranh thủ nghỉ dưỡng, tham quan, ngắm cảnh trong thời gian rảnh rỗi. Ở loại hình du lịch này, khách thường là những đối tượng có khả năng chi trả cao. - Du lịch chữa bệnh: Với mục đích chính của chuyến đi là để chữa bệnh, nâng cao sức khỏe cho khách du lịch. Địa điểm đến thường là những khu an dưỡng, chữa bệnh, khu vực có nguồn nước khoáng, khí hậu trong lành, khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp… - Du lịch thăm thân nhân: Là loại hình du lịch kết hợp trong chuyến đi với mục đích thăm hỏi bà con, họ hàng, bạn bè... Loại hình du lịch này có ý nghĩa quan trọng với các nước co nhiều kiều bào sống xa Tổ quốc. b) Phân loại tổng hợp về du lịch. - Du lịch văn hóa “ là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”. ( Luật du lịch Việt Nam, 2005).[3] Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng… để tạo sức hút đối với khách du lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có sở thích nghiên cứu, khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, thì du lịch văn hóa là cơ hội để thỏa mãn nhu cầu của họ. Phần lớn hoạt động du lịch văn hóa gắn liền với địa phương – nơi lưu giữ nhiều lễ hội văn hóa và có những nét sinh hoạt cộng đồng độc đáo.
  • 22. - Du lịch sinh thái “ là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững” (Luật du lịch Việt Nam, 2005) [3] Du lịch sinh thái là hoạt động nhằm thỏa mãn du khách về tìm hiểu các hệ sinh thái tự nhiên và văn hóa bản địa. Địa điểm tổ chức loại hình du lịch sinh thái thường là những khu vực có hệ sinh thái còn tương đối hoang sơ, có phong cảnh đẹp, văn hóa bản địa đang được bảo tồn gần như nguyên vẹn như các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển, các khu bảo tồn thiên nhiên, các làng, bản văn hóa… Loại hình này hiện đang thu hút sự chú ý của hầu hết các du khách yêu chuộng thiên nhiên và văn hóa trên toàn thế giới. Loại hình du lịch này tuy ra đời khá muộn nhưng nó đã nhanh chóng trở thành một loại hình du lịch có triển vọng và đang phát triển với tốc độ khá nhanh, đặc biệt là trong các khu bảo tồn và vườn quốc gia c) Phân loại theo lãnh thổ hoạt động - Du lịch nội địa là tất cả các hoạt động phục vụ cho nhu cầu của du khách ở trong nước đi nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch trong phạm vi đất nước mình, chi phí bằng tiền nội tệ. Loại hình du lịch này phát triển ở các nước đang phát triển và kém phát triển. Nguyên nhân là do điều kiện kinh tế. - Du lịch quốc tế là loại hình du lịch mà điểm đi và điểm đến của du khách nằm ở các quốc gia khác nhau. Trong quá trình thực hiện loại hình này sẽ nảy sinh sự giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ. Du lịch quốc tế được chia thành: + Du lịch quốc tế chủ động (Inbound): Là loại hình du lịch quốc tế, đón tiếp, phục vụ khách nước ngoài đi du lịch, nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch tại đất nước của cơ quan cung ứng du lịch, còn gọi là du lịch chủ động nhận khách và thu ngoại tệ. + Du lịch quốc tế thụ động (Outbound): Là loại hình du lịch phục vụ và tổ chức đưa khách từ trong nước đi nước ngoài và mất một khoản ngoại tệ.
  • 23. Sự phát triển loại hình du lịch này là cơ sở cho các mối quan hệ hợp tác cùng có lợi về các mặt kinh tế, văn hoá xã hội gữa các quốc gia. d) Phân loại theo địa bàn du lịch - Du lịch nghỉ biển là loại hình du lịch gắn liền với biển. Ngoài tắm biển, du khách còn tham gia nhiều hoạt thể thao trên biển như: mô tô nước, dù kéo, lặn biển… Loại hình này có tính mùa vụ rõ rệt nên thường được tổ chức vào mùa nóng với nhiệt độ nước biển và không khí trên 200 C. - Du lịch núi là loại hình du lịch gắn liền với các khu vực có địa hình cao, hoạt động du lịch ở vùng núi cũng rất đa dạng như: leo núi, khám phá hang động, hay đơn giản chỉ là đi du lịch vùng núi để hòa mình vào thiên nhiên để thư giãn, lấy lại sự thăng bằng về tâm lí… - Du lịch đô thị mà điểm đến là các thành phố lớn, trung tâm hành chính nổi tiếng với những công trình kiến trúc tầm cỡ quốc gia, quốc tế đặc biệt cả những khu thương mại lớn phục vụ chiêm ngưỡng và mua sắm,. - Du lịch nông thôn thường diễn ra ở những vùng nông thôn - nơi có không khí trong lành, yên tĩnh, thanh bình và không gian thoáng đãng. Vì vậy, khu vực này thường có sức hút đối với người dân đô thị, nhất là các đô thị lớn. e) Phân loại theo thời gian cuộc hành trình - Du lịch ngắn ngày là loại hình du lịch thường kéo dài dưới một tuần, tập trung vào những ngày cuối tuần, loại hình này thích hợp với đối tượng du khách có ít thời gian. - Du lịch dài ngày là loại hình du lịch thường gắn với các kỳ nghỉ kéo dài từ vài tuần đến một năm ở các địa điểm cách xa nơi ở của khách, kể cả trong nước và ngoài nước. f) Phân loại theo phương tiện du lịch
  • 24. - Du lịch xe đạp là loại hình sử dụng phương tiện chính là xe đạp, phát triển ở những khu vực có địa hình bằng phẳng, con người thân thiện với môi trường. Du lịch xe đạp là loại hình phổ biến ở các nước phát triển, du khách có thể dễ dàng thâm nhập vào đời sống cư dân bản địa. Bằng phương tiện này du khách có thể đi đến những khu vực đường sá chưa phát triển. - Du lịch ô tô là loại hình du lịch phổ biến và chiếm ưu thế so với các phương tiện khác, giá rẻ, dễ tiếp cận với các điểm du lịch - Du lịch máy bay là loại hình vận chuyển tiên tiến nhất, trang bị tiện nghi đầy đủ, tốc độ cực lớn, đi xa mà ít tốn thời gian song giá cả cao, khả năng rủi ro lớn. Tuy nhiên ngày nay số khách đi du lịch bằng máy bay vẫn tăng lên đáng kể vì nó cho phép du khách đi nghỉ dưỡng tại những nước, những vùng xa xôi nhất, tranh thủ sử dụng những ngày nghỉ cuối tuần trong thời gian di chuyển ngắn nhất. - Du lịch tàu hoả là loại chình du lịch phổ biến của nhiều du khách với giá thành rẻ, có thể tranh thủ ngắm cảnh bên đường, tiết kiệm thời gian vì có thể thực hiện hành trình vào ban đêm, tuy nhiên không chủ động và phải kết hợp với các phương tiện vận chuyển khác… - Du lịch tàu thủy là loại hình du lịch xuất hiện từ khá lâu, ngày nay nhiều tàu du lịch với đầy đủ tiện nghi như phòng ăn, phòng ngủ, bar, bể bơi, sân thể thao,.. đảm bảo nhiều loại dịch vụ. Tuy nhiên hình thức du lịch này giá thành cao và không thích hợp cho những người có vấn đề về sức khỏe. g) Phân loại theo hình thức tổ chức - Du lịch có tổ chức theo đoàn là loại hình du lịch có sự chuẩn bị chương trình từ trước, mỗi thành viên trong đoàn biết được kế hoạch đi du lịch của mình. - Du lịch tự do: Du lịch tự phát do du khách tự tổ chức chuyến đi theo ý thích riêng của mình. h) Phân loại theo tính chất hoạt động của du khách
  • 25. - Du lịch khám phá: Mục đích là đáp ứng nhu cầu tìm hiểu những điều mới lạ. - Du lịch mạo hiểm: Mục đích là thoả mãn sự phiêu lưu, mạo hiểm. - Du lịch chuyên đề: Du lịch theo một chủ đề nhất định như tham quan di tích lịch sử, làng nghề… - Du lịch kết hợp: Phối hợp các loại hình với nhau i) Phân loại theo thị trường du lịch - Thị trường nhận khách (Du lịch chủ động): Thị trường đón khách đến du lịch - Thị trường gửi khách (Du lịch bị động): Thị trường đưa khách đi du lịch j) Phân loại theo phương thức hợp đồng Nếu nhìn dưới góc độ thị trường, còn có thể chia các chuyến du lịch thành du lịch trọn gói và du lịch từng phần. - Du lịch trọn gói: Khách du lịch thường kí hợp đồng với các công ty lữ hành khi muốn tham gia vào một tuyến du lịch với một số tiền nhất định. Các dịch vụ trọn gói thường là: + Dịch vụ lưu trú + Dịch vụ vận chuyển + Dịch vụ ăn uống + Dịch vụ hướng dẫn + Dịch vụ bảo hiểm + Vé tham quan Như vậy, khách sẽ được công ty lữ hành lo cho hết các quy trình và nhiệm vụ chính là thưởng thức, cảm nhận các dịch vụ. - Du lịch từng phần: Du khách chọn một hay vài dịch vụ của các công ty du lịch, có thể là lưu trú, có thể là ăn uống, có thể là vận chuyển… còn lại là khách tự tổ chức và liên hệ các dịch vụ khác nhau hay tự mình có. k) Phân loại theo hành vi hiện thực của khác - Khách đến lần đầu
  • 26. - Khách đến lại (từ lần thứ hai trở đi) l) Phân loại theo đặc tính tinh thần của khách - Khách đi cá nhân hay tập thể - Khách đi theo quyết định của bản thân hay phụ thuộc người khác 1.1.1.4. Sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là sự kết hợp hàng hóa và dịch vụ trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam (1999): “Sản phẩm du lịch được tạo ra do sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch”.[3] Theo luật du lịch Việt Nam (2005) : “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.[13] Như vậy, có thể biểu diễn sản phẩm du lịch theo công thức sau: Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Dịch vụ du lịch Nhìn từ góc độ khách du lịch, sản phẩm du lịch gồm toàn bộ những gì phục vụ cho chuyến đi tính từ khi khách rời chỗ ở của mình đến khi trở về nhà sau chuyến đi du lịch. Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới dạng vật thể. Nếu như đối với hàng hóa thông thường, người mua được tận mắt nhìn thấy sản phẩm (có thể thử) rồi mới quyết định mua, thì đối với du lịch, sản phẩm du lịch thường ở cách xa nơi ở của khách hàng. Do vậy, việc đánh giá, kiểm tra chất lượng sản phẩm du lịch rất khó khăn. Sản phẩm du lịch có những đối tượng đặc thù, không đủ các thuộc tính của hàng hóa và có thể “bán” nhiều lần. Đó là các giá trị nhân văn và các tài nguyên du lịch tự nhiên. Các hàng hóa này sau khi bán rồi, người chủ vẫn chiếm hữu nguyên vẹn giá trị sử dụng của nó.
  • 27. Trên thị trường du lịch, việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch được thực hiện đồng thời. Quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu thụ sản phẩm du lịch luôn diễn ra đồng nhất với nhau, cùng một thời gian, một địa điểm. Do đó, sản phẩm du lịch không thể cất đi, không thể lưu trữ được như các mặt hàng khác. Sản phẩm du lịch luôn gắn với một địa điểm cụ thể, không thể mang đi “trưng bày” hoặc “tiêu thụ” ở nơi khác được, mà khách du lịch phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thỏa mãn nhu cầu của mình thông qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch. Như vậy, hiệu quả kinh doanh du lịch nằm trong chính quá trình tổ chức hoạt động du lịch. Sản phẩm du lịch có tính thời vụ rõ rệt. Điều đó thể hiện ở cung – cầu du lịch chỉ xuất hiện trong một thời gian nhất định trong năm. Nguyên nhân chính là trong dịch vụ, lượng cung khá ổn định trong thời gian dài, còn nhu cầu của khách thì thường xuyên thay đổi, dẫn tới có sự chênh lệch giữa cung và cầu. Khác với các lĩnh vực khác, trong du lịch khó có thể tăng cung của sản phẩm du lịch trong một thời gian ngắn mà không làm cho nó biến thể. Tóm lại, sản phẩm du lịch là một nét đặc trưng riêng cho từng vùng miền. Mỗi địa điểm đều có một sản phẩm du lịch của riêng mình, chính vì vậy trong quá trình phát triển du lịch phải làm ra những sản phẩm mang bản sắc riêng để thu hút khách du lịch. 1.1.2. Tài nguyên du lịch 1.1.2.1. Khái niệm Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung, song có một số đặc điểm riêng gắn với sự phát triển của ngành du lịch. Tài nguyên du lịch được xem là tiền đề, là điều kiện đặc biệt để phát triển du lịch. Theo Lê Thông và Nguyễn Minh Tuệ:“Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch sử cùng các thành phần của chúng được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp hoặc cho việc tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí lực cũng như khả năng lao động và sức khỏe của con người”[12]
  • 28. Theo luật du lịch Việt Nam (2005):“Tài nguyên du lịch là cảnh quan tự nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch”. [19] Như vậy có thể hiểu rằng: Tài nguyên du lịch là bao gồm tất cả những yếu tố tự nhiên và nhân tạo có khả năng khai thác, có thể được bảo vệ, tôn tạo và sử dụng để thỏa mãn nhu cầu du lịch. 1.1.2.2. Vai trò của tài nguyên du lịch Sản phẩm du lịch được tạo nên bởi nhiều yếu tố nhưng trước hết phải kể đến tài nguyên du lịch. Chính sự phong phú, đa dạng và đặc sắc của tài nguyên du lịch tạo nên sự đa dạng và hấp dẫn của sản phẩm du lịch. Như vậy, việc đầu tư về phương tiện vật chất và dịch vụ để biến tài nguyên du lịch thành sản phẩm du lịch là một nghệ thuật trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch. Hay nói cách khác, các loại hình du lịch ra đời đều phải dựa trên cơ sở các tài nguyên du lịch. Hoạt động du lịch mạo hiểm được tổ chức trên cơ sở các tài nguyên du lịch như núi cao, hang động, các khu rừng nguyên sinh, hoang vắng, cách vịnh đảo có phong cảnh đẹp…; còn du lịch nghỉ dưỡng lại thường được tổ chức ở những khu vực miền núi, có khí hậu mát mẻ, các bãi biển đẹp, có nhiều ánh nắng, những nơi suối khoáng… Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ sở để tạo nên vùng du lịch. Số lượng, chất lượng và mức độ kết hợp của các loại tài nguyên trên một lãnh thổ có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển du lịch của một vùng hay một quốc gia. Một lãnh thổ nào đó có tài nguyên du lịch đa dạng, chất lượng cao, mức độ kết hợp phong phú thì lãnh thổ đó có sức hút rất lớn đối với du khách. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu và chuyên môn hóa của vùng du lịch. Quy mô hoạt động du lịch của một lãnh thổ được xác định trên cơ sở khối lượng
  • 29. tài nguyên và nó quyết định tính mùa, tính nhịp điệu của dòng khách du lịch. Sức hấp dẫn của vùng phụ thuộc nhiều vào tài nguyên du lịch. 1.1.1.3. Phân loại tài nguyên du lịch * Tài nguyên du lịch tự nhiên - Địa hình: Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong cảnh và sự đa dạng của phong cảnh. Người ta thường chia tổng quát địa hình thành 3 dạng: miền núi, đồng bằng, ven bờ và đảo. Địa hình miền núi là dạng địa hình có nhiều ưu thế cho phát triển du lịch. Địa hình núi thường có rừng, thác nước, sông suối (suối nước nóng, nước khoáng), phong cảnh đẹp. Đồng thời miền núi còn là nơi bảo tồn nhiều khu vườn quốc gia, và là nơi sinh sống của nhiều dân tộc ít người với đời sống và nền văn hóa đa dạng đặc sắc. Vì vậy miền núi có rất nhiều hướng phát triển du lịch và có khả năng phát triển nhiều loại hình du lịch: du lịch khám phá, du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, du lịch mạo hiểm, du lịch văn hóa… Địa hình ven bờ và đảo có khả năng khai thác du lịch khá thuận lợi, kiểu địa hình hấp dẫn du khách đó là các bài cát ven biển, hồ sông. Trong đó đặc biệt là các bãi cát ven biển, đảo thường được gọi là các bãi biển thuận lợi cho các loại hình du lịch như tắm biển, nghỉ biển, du thuyền ra đảo, lặn biển, các loại hình du lịch thể thao… Địa hình đồng tương đối đơn điệu nên ít gây cảm hứng cho khách tham quan. - Khí hậu: Khí hậu có ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống con người. Trạng thái cơ thể con người gắn liền với các chỉ số sinh khí hậu. Những chỉ tiêu đáng chú ý là nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, thành phần lý hóa của không khí, áp suất của khí quyển, ánh nắng mặt trời và các hiện tượng thời tiết đặc biệt khác.
  • 30. Bảng 1.1: Chỉ tiêu sinh học đối với con người (của các học giả Ấn Độ) Mức độ đánh giá Nhiệt độ trung bình năm (0 C) N/độ trung bình tháng nóng nhất (0 C) Biên độ nhiệt ngày (0 C) Lượng mưa năm (mm) Thích nghi 18-24 24-27 <6 1250-1900 Khá thích nghi 24-27 27-29 6-8 1900-2550 Nóng 27-29 29-32 8-14 >2550 Rất nóng 29-32 32-35 14-19 <1250 Không thích nghi >32 >35 >19 <650 Nguồn: [16] Nhìn chung, những nơi có khí hậu điều hòa thường thu hút được nhiều du khách. Điều kiện khí hậu ảnh hưởng đến các hoạt động du lịch và tạo nên tính mùa vụ trong hoạt động du lịch. Mùa hè là mùa du lịch sôi động với các loại hình du lịch biển, du lịch núi, du lịch tới những vùng đồi…Mùa đông lại là mùa du lịch cho những ai đam mê những môn thể thao mùa đông, Những nơi có khí hậu thích hợp thì thuận lợi cho du lịch phát triển - Nước: Bao gồm cả nước mặt và nguồn nước ngầm được coi là tài nguyên quan trọng, tạo điều kiện cho phát triển du lịch nói chung và phát triển các loại hình du lịch gắn với nguồn nước nói riêng. Các nguồn tài nguyên nước mặt có giá trị cho nhiều loại hình du lịch như tham quan, nghỉ dưỡng…đó là các bờ biển, các vùng hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, các suối, thác nước,.. Nước ngầm nhìn chung ít có giá trị cho đối với du lịch, tuy nhiên cần phải nói tới tài nguyên nước khoáng. Đây là nguồn tài nguyên có giá trị du lịch an dưỡng và chữa bệnh.
  • 31. - Sinh vật: Bao gồm toàn bộ các loài thực vật, động vật sống trên lục địa và dưới nước vốn có sẵn trong tự nhiên và do con người thuần dưỡng, chăm sóc và lai tạo. Thực và động vật có giá trị tạo nên phong cảnh làm cho thiên nhiên sinh động và đẹp hơn. Trong đó, các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên…là những nơi còn tồn tại nhiều loài động thực vật nguyên sinh và cũng là nơi hấp dẫn du khách. - Các hiện tượng tự nhiên đặc biệt: có nhiều hiện tượng tự nhiên độc đáo và đặc sắc tạo nên sự thu hút du khách. Ví dụ hiện tượng nhật thực, tuyết rơi, đêm trắng bắc cực… * Tài nguyên du lịch nhân văn - Di tích lịch sử - văn hóa: Là những không gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa đựng các giá trị lịch sử điển hình. Di tích lịch sử - văn hóa thường được phân chia thành: + Di tích khảo cổ + Di tích lịch sử + Di tích kiến trúc nghệ thuật + Danh lam thắng cảnh - Lễ hội: Là một bộ phận của nền văn hóa dân gian được sáng tạo và bảo tồn, lưu truyền lâu đời trong lòng xã hội từ xưa đến nay. Nó là những hình thức sinh hoạt văn hóa – xã hội của quần chúng nhân dân lao động ở một cộng đồng, địa phương nhất định mang đậm tính chất tổng hợp các hình thái tư tưởng, tín ngưỡng, nghệ thuật, phong tục tập quán…của cộng đồng, địa phương đó. Nó là một dạng hoạt động xã hội được nhân lên và vượt qua khỏi khuôn khổ của cuộc sống thường ngày. Lễ hội có nhiều dạng nhưng thông thường đều bao gồm hai phần liên quan với nhau rất chặt chẽ: phần lễ mang tính lễ nghi, trang trọng nhằm tưởng niệm, hoặc cầu chúc…phần hội mang tính sinh hoạt vui chơi của cộng đồng. Đương nhiên có thể sự phân chia này
  • 32. mang tính chất tương đối. Có thể có lễ hội cả hai phần làm một, có lễ hội thì phần lễ là chính hoặc có lễ hội lại chỉ có phần hội. Lễ hội có sức hấp dẫn du khách rất cao. Khách du lịch không chỉ tham quan, tìm hiểu lễ hội mà còn có thể tham gia vào các hoạt động lễ hội. - Làng nghề truyền thống: Nghề thủ công truyền thống là loại hình hoạt động KT – XH rất phong phú, các sản phẩm thủ công mang nhiều giá trị nghệ thuật thường trở thành những mặt hàng lưu niệm đối với du khách. - Dân tộc và bản sắc văn hóa của dân tộc: Mỗi dân tộc đều có những nét đặc trưng riêng về trang phục, tôn giáo tín ngưỡng, phong tục tập quán, hoạt động kinh tế, văn hóa nghệ thuật… những đặc thù đó có sức hấp dẫn riêng đối với khách du lịch. - Hệ thống các bảo tàng và các sự kiện: Hệ thống bảo tàng và các sự kiện lịch sử của địa phương là những giá trị nhân văn của vùng. Các bảo tàng chứa đựng các giá trị tinh thần của dân tộc, nơi tồn tại những phẩm chất cao đẹp của nhân dân địa phương trong công cuộc khai hoang lập ấp và chống giặc ngoại xâm. Các sự kiện là một minh chứng về các truyền thống tồn tại hàng trăm năm gắn liền với công cuộc dựng nước và giữ nước, mà còn mang những giá trị nhân văn cho thế hệ sau. 1.1.3. Một số vấn đề văn hóa 1.1.3.1. Khái niệm văn hóa Văn hóa được hiểu và sử dụng theo nhiều nghĩa khác nhau như để chỉ học thức (trình độ văn hóa); lối sống (nếp sống văn hóa) trình độ phát triển của một giai đoạn. Văn hóa còn được hiểu theo một nghĩa rộng hơn bao gồm tất cả những phong tục, tín ngưỡng, hiện vật, lối sống…ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của khu vực dân cư đó. Đã có rất nhiều các tổ chức, các quốc gia và các chuyên gia nghiên cứu về văn hoá đưa ra các khái niệm về văn hoá và các vấn đề liên quan, và hiện tại chưa có một khái niệm nào về văn hoá được thống nhất tuyệt đối. Có thể đưa ra một số quan niệm, khái niệm và định nghĩa về văn hoá như sau:
  • 33. Hội nghị quốc tế về văn hóa ở Mêhicô (1982) để bắt đầu thập kỷ văn hoá UNESCO. Đã thống nhất đưa ra một khái niệm về văn hoá như sau: “Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng”. [25] Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”. [25] Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày một quan niệm về văn hoá: "Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá". [20] Giáo sư Viện sĩ Trần Ngọc Thêm đưa ra khái niệm: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội”. [16] Nói một cách giản dị ta có thể hiểu văn hóa là tất cả những yếu tố vật chất tinh thần đặc trưng cho một cộng đồng xã hội, được cộng đồng đó chấp nhận, sử dụng và gìn giữ nó theo thời gian. Tóm lại, văn hóa là yếu tố đã có sự lựa chọn mà người làm việc đó là cả cộng đồng dân cư. Một yếu tố chỉ được coi là văn hóa của một cộng đồng khi nó "sống" và tồn tại với cộng đồng đó trong một khoảng thời gian nhất định. Ngoài ra, một đặc tính quan trọng khác đó là văn hóa có thể thay đổi, bổ sung và phát triển theo thời gian, cùng với sự thay đổi và phát triển của xã hội đó.
  • 34. 1.1.3.2. Những nội dung biểu hiện của văn hóa • Phong tục tập quán Phong tục: Toàn bộ những hoạt động sống của con người đã được hình thành trong quá trình lịch sử và ổn định thành nền nếp, được cộng đồng thừa nhận và tự giác thực hiện, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo nên tính tương đối thống nhất của cộng đồng. Phong tục không mang tính cố định và bắt buộc như nghi lễ, nghi thức, tuy nhiên nó cũng không tuỳ tiện, nhất thời như hoạt động sống thường ngày. Nó trở thành một tập quán xã hội tương đối bền vững. Phong tục của một dân tộc, một địa phương, một tầng lớp xã hội, thậm chí của một dòng họ và gia tộc, thể hiện qua nhiều chu kì khác nhau của đời sống con người. Hệ thống các phong tục liên quan tới vòng đời của con người như phong tục về sinh đẻ, trưởng thành, cưới xin, mừng thọ và lên lão; phong tục tang ma, cúng giỗ... Hệ thống các phong tục liên quan đến chu kì lao động của con người, mà với cư dân nông nghiệp là từ làm đất gieo hạt, cấy hái đến thu hoạch, với ngư dân là theo mùa đánh bắt cá... Hệ thống các phong tục liên quan tới hoạt động của con người theo chu kì thời tiết trong năm, phong tục mùa xuân, mùa hè, mùa thu và mùa đông. Phong tục là một bộ phận của văn hoá, có vai trò quan trọng trong việc hình thành truyền thống của một dân tộc, địa phương, nó ảnh hưởng, thậm chí chế định nhiều ứng xử của cá nhân trong cộng đồng. Phong tục được tuân thủ theo quy định của luật tục hay hương ước. Tập quán: Là phương thức ứng xử và hành động đã định hình quen thuộc và đã thành nếp trong lối sống, trong lao động ở một cá nhân, một cộng đồng. Tập quán gần gũi với thói quen ở chỗ nó mang tính tĩnh tại, bền lâu, khó thay đổi. Trong những tình huống nhất định, tập quán biểu hiện như một hành vi mang tính tự động hoá. Tập quán hoặc xuất hiện và định hình một cách tự phát, hoặc hình thành và ổn định thông qua sự rèn luyện và là kết quả của quá trình giáo dục có định hướng rõ rệt. Nhìn chung, phong tục, tập quán là một khái niệm phức tạp, tuy nhiên có thể được hiểu là: Những thói quen đã được mọi người tuân thủ tại một địa phương trong một
  • 35. hoàn cảnh bắt buộc phải chấp nhận lề thói ấy như một phần luật pháp của địa phương. Như vậy, phong tục, tập quán thực chất là những qui tắc xử sự mang tính cộng đồng, phản ánh nguyện vọng qua nhiều thế hệ của toàn thể dân cư trong một cộng đồng tự quản (làng, xã, khu vực). • Lễ hội Theo bách khoa toàn thư Việt Nam thì: Lễ hội là một sự kiện xã hội có tính văn hóa và tâm linh được tổ chức mang tính cộng đồng. Lễ hội là dịp để mọi người thể hiện lòng nhớ ơn tổ tiên, những người có công với địa phương và với đất nước, có liên quan đến những nghi lễ tôn giáo, tín ngưỡng, ôn lại những giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống hoặc hướng về một sự kiện lịch sử - văn hóa, kinh tế trọng đại của địa phương, của đất nước. Các lễ hội là tài nguyên nhân văn quý giá, là quốc hồn quốc túy của dân tộc, lễ hội cùng với các tài nguyên nhân văn khác tạo ra những giá trị văn hóa đa dạng, phong phú, đặc sắc của mỗi vùng đất, mỗi quốc gia. Lễ hội có nhiều dạng nhưng thông thường đều bao gồm hai bộ phận: Phần LỄ và phần HỘI. Phần “lễ” là những hình thức nghi lễ tồn tại dưới dạng đọc các bài văn tế, động tác lạy thờ, đọc, tụng…và một số động tác khác liên quan đến tục lệ thờ cúng đã được định ước từ trước, đời này truyền lại cho đời sau và cứ thế tiếp diễn. Gắn với lễ có vật thờ, vật dâng cúng và nghi thức lễ. Phần “hội” phần hội thường là các trò diễn, trò chơi dân gian hoặc các hoạt động vui chơi giải trí gắn liền với phần lễ. Cũng cần chú ý, giữa “lễ” và “hội” không phải lúc nào người ta cũng có thể tách bạch chúng ra được. Trong một số trường hợp, những trò chơi dân gian có nguồn gốc từ các trò diễn nghi lễ nhưng theo thời gian phần nghi lễ nhạt dần. Tóm lại, lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian mang tính cộng đồng diễn ra trên một địa bàn dân cư trong thời gian và không gian xác định. Cơ sở của lễ hội là niềm tin và hình thức của nó tồn tại mang tính tự giác.
  • 36. Lễ hội là nơi hội tụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ đặc sắc của nhân dân, một sinh hoạt cộng đồng có khả năng đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của đời sống tinh thần của mỗi thành viên trong cộng đồng, của cộng đồng và toàn xã hội. Lễ hội thường được tổ chức vào những thời điểm nhất định trong một không gian là danh lam thắng cảnh, di tích hoặc ở những thiết chế văn hóa phù hợp với tính chất lễ hội. Chính sự gắn kết giữa cảnh quan thiên nhiên, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đã tạo nên sức hấp dẫn cho du lịch. Người ta thường ví lễ hội như những “bảo tàng sống” về văn hóa của cộng đồng. Du lịch lễ hội thỏa mãn được các nhu cầu tìm đến cái mới, cái khác biệt so với nơi ở thường ngày của du khách, khách du lịch không chỉ tham quan, tìm hiểu lễ hội mà còn có thể tham gia vào các hoạt động lễ hội. Đồng thời, hoạt động du lịch lễ hội góp phần giới thiệu giá trị lễ hội của đất nước, của một vùng, của một địa phương, một cộng đồng, một bản làng nào đó. • Văn hóa ẩm thực Trong quá trình hình thành và phát triển, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều tạo cho mình một phong cách ẩm thực riêng phù hợp với đặc điểm tự nhiên và đời sống văn hoá của dân tộc mình. Ẩm thực nói chung là cách ăn uống của con người. Tùy theo vùng miền, hoàn cảnh sống, người ta có thói quen ăn uống khác nhau (tập quán ẩm thực), tùy theo dân tộc, quá trình phát triển, địa hình, địa lý.. các dân tộc trên thế giới cũng có những phong cách ăn uống, những món ăn, thứ tự món ăn...khác nhau mà người ta gọi là "văn hóa ẩm thực". Tóm lại, văn hóa ẩm thực là những gì liên quan đến ăn uống nhưng mang nét đặc trưng của mỗi cộng đồng cư dân khác nhau, thể hiện cách chế biến và thưởng thức các món ăn, uống khác nhau, phản ánh đời sống kinh tế - văn hóa xã hội của tộc người đó.
  • 37. • Làng nghề Khái niệm làng nghề đã có từ lâu nó nhằm phân biệt với khái niệm phường hội ở khu vực đô thị mà đặc điểm nổi bật nhất là trình độ và công nghệ, làng nghề ở khu vực nông thôn vẫn mang nặng hoạt động thủ công và gắn với sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, để có một khái niệm đầy đủ về làng nghề cần thống nhất một số quan điểm sau: Một làng được gọi là làng nghề khi hội tụ 2 điều kiện sau: - Có một số lượng tương đối các hộ cùng sản xuất một nghề; - Thu nhập do sản xuất nghề mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của làng. Ở nhiều nước trên thuộc khu vực Châu Á, làng nghề được xem như một sản phẩm của du lịch. Đối với du lịch Việt Nam, trong những năm gần đây, cùng với việc phát triển du lịch, người ta chú trọng hơn đến việc phát triển làng nghề truyền thống. Những hoạt động thường xuyên của du lịch đã ghi nhận việc tổ chức hội du lịch làng nghề. Hội du lịch làng nghề được xem là chủ lực nhằm tôn vinh các giá trị văn hóa truyền thống, trong đó tôn vinh các giá trị thẩm mỹ có truyền thống, các nghệ nhân có đôi bàn tay khéo léo, có khối óc sáng tạo và một kinh nghiệm sống làm nghề truyền qua nhiều thế hệ. Làng nghề tập trung những thành tựu văn hóa nghệ thuật truyền thống và hiện đại. Nếu được tổ chức tốt làng nghề sẽ trở thành nguồn thu lớn cho ngành du lịch. 1.2. Vai trò của văn hóa dân tộc Khmer đối với phát triển du lịch 1.2.1. Văn hóa dân tộc là tài nguyên có ý nghĩa đặc trưng của mỗi dân tộc ở mỗi địa phương Mỗi dân tộc có những sự khác nhau về ăn mặc, đi lại, lễ nghi, phong tục, tập quán, tôn giáo…Cùng một dân tộc, nhưng ở các vùng, miền khác nhau thì tính chất, kết cấu, mô thức văn hóa cũng đã khác nhau. Do đó, văn hóa dân tộc có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của mỗi dân tộc ở mỗi địa phương nói riêng và của quốc gia
  • 38. nói chung, nó giúp cho con người phân biệt mình với người khác, dân tộc mình với dân tộc khác, thông qua nét văn hóa bản sắc đặc trưng của cộng đồng, dân tộc. Trong thế giới ngày nay, các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại đã mang lại cho con người nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn, sự phát triển ồ ạt của quá trình đô thị hóa cũng như các quá trình di dân tự do đã góp phần làm cho con người ngày càng muốn tìm đến những miền đất lạ, những đất nước mà ở đó các giá trị văn hóa truyền thống còn được gìn giữ và bảo lưu nguyên vẹn. Chính thực tế ấy đã chỉ ra rằng, văn hóa dân tộc có một sức mạnh rất lớn và là nền tảng, là kim chỉ nam trong quá trình hội nhập của mỗi quốc gia, dân tộc. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, văn hóa dân tộc vừa là tài nguyên quí báu, vừa là động lực của sự phát triển KT - XH. Tuy nhiên, các quốc gia, các dân tộc luôn phải đối mặt với một bài toán khó là giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Chỉ khi nào mối quan hệ đó được giải quyết một cách đúng đắn và hài hòa thì khi đó sự phát triển mới được coi là bền vững. 1.2.2. Văn hóa dân tộc Khmer làm phong phú tài nguyên nhân văn của địa phương Một dân tộc dù là nhỏ bé và lạc hậu về kinh tế, nhưng dân tộc đó vẫn có khả năng đóng góp những giá trị văn hóa xứng đáng vào di sản văn hóa chung của nhân loại. Những di sản văn hóa ấy có thể trở thành tài nguyên du lịch của quốc gia. Với bề dày lịch sử và văn hóa lâu đời, với những công trình kiến trúc độc đáo, những lễ hội, làng nghề truyền thống đặc sắc, những loại hình nghệ thuật phong phú… Văn hóa dân tộc Khmer được xem là tài nguyên du lịch quý giá. Nó góp phần làm phong phú thêm tài nguyên nhân văn của địa phương nói riêng và của Quốc gia nói chung. Các đối tượng văn hóa Khmer thực sự là tài nguyên du lịch hấp dẫn bởi tính phong phú, đặc sắc, tính truyền thống và tính địa phương của nó.
  • 39. Qua quá trình cộng cư lâu đời cùng các dân tộc Kinh – Hoa – Khmer…trên địa bàn cư trú; người Khmer đã có sự giao thoa văn hóa với các dân tộc anh em. Nhưng cơ bản, người Khmer vẫn giữ được những nét văn hóa đặc sắc, những cốt cách, tinh hoa của dân tộc mình. Thể hiện rõ nét qua các ngôi chùa Khmer và sinh hoạt ở mỗi Phum sóc, gắn liền với phật giáo Nam Tông Tiểu thừa, qua tiếng nói, chữ viết, ẩm thực, các hình thức nghệ thuật như: hội họa, điêu khắc, âm nhạc…Những bản sắc vô cùng độc đáo đó của đồng bào Khmer đã đóng góp không nhỏ vào nét đặc sắc của văn hóa địa phương, đem lại cho địa phương một tiềm năng to lớn trong việc khai thác những giá trị văn hóa vào hoạt động du lịch. Các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Khmer là một thành tố không thể thiếu trong việc tạo ra sự đa dạng cho các sản phẩm du lịch của địa phương, một loại sản phẩm in dấu ấn truyền thống và nhân văn của dân tộc. Đồng thời, là cơ sở chủ yếu tạo nên các loại hình du lịch văn hóa phong phú. Các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của dân tộc Khmer đã và đang là chất liệu chủ yếu để xây dựng các chương trình du lịch, các sản phẩm du lịch văn hóa độc đáo, khác biệt với các sản phẩm du lịch văn hóa của các dân tộc khác.
  • 40. Chương 2: VĂN HÓA CỦA NGƯỜI KHMER VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ TRONG KHAI THÁC DU LỊCH Ở KIÊN GIANG 2.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Vị trí địa lí Kiên Giang nằm trong vùng ĐBSCL, tổng diện tích tự nhiên là 6.346 km2 , bằng 1,90% diện tích cả nước và 15,78% diện tích vùng ĐBSCL. Cách thủ đô Hà Nội 1976 km Kiên Giang nằm trong khoảng tọa độ địa lý: Từ 1010 30’ đến 1050 32’ kinh độ đông và từ 90 23’ đến 100 32’ vĩ độ bắc. Lãnh thổ bao gồm hai bộ phận: phần đất liền và phần hải đảo. Phía Đông Bắc giáp các tỉnh An Giang, Cần Thơ, và Hậu Giang; Phía Nam giáp Cà Mau và Bạc Liêu; Phía Tây giáp vịnh Thái Lan; Phía Bắc giáp Campuchia. Nằm ở tận cùng phía Tây Nam của đất nước, tuy cách xa các trung tâm kinh tế lớn, nhưng lại rất gần các nước trong khu vực. Kiên Giang có đường biên giới trên bộ với Campuchia, có cửa ngõ ra biển Đông thông qua vịnh Thái Lan, phần phía biển của Kiên Giang giáp với các nước Campuchia, Thái Lan, Malaysia, cách vùng phát triển công nghiệp và du lịch nổi tiếng Đông Nam Thái Lan khoảng 500 km, cách vùng phát triển phía Đông Malaysia khoảng 700 km, cách Singapore 1000 km. Đây là những điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực, là cửa ngõ thông thương với các nước bên ngoài của vùng ĐBSCL. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên 2.1.2.1. Địa hình Kiên Giang là một tỉnh đặc thù của vùng ĐBSCL có cả đồng bằng, núi rừng, bờ biển và hải đảo. Phần đất liền có địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông Bắc (độ cao trung bình từ 0,8 - 1,2m) xuống Tây Nam (độ cao trung bình từ 0,2 - 0,4m) so với mặt biển. Đặc điểm địa hình này cùng với chế độ thủy triều biển Tây
  • 41.
  • 42. nên thường xảy ra ngập úng vào mùa mưa và nhiễm mặn vào mùa khô, gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của cư dân địa phương. Phần hải đảo có địa hình khá phức tạp, gồm nhiều đảo và núi nằm rải rác trên mặt biển thuộc địa bàn huyện Phú Quốc và huyện Kiên Hải. 2.1.2.2. Khí hậu Kiên Giang nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt cao và ổn định , đặc điểm chung là nóng ẩm và mưa nhiều theo mùa. Tổng lượng bức xạ trong năm từ 120 - 130 kcal/cm2 . Nhiệt độ trung bình từ 270 C - 27,70 C. Biên độ nhiệt trong năm khá nhỏ, dao động từ 20 C - 30 C. Số giờ nắng trung bình khoảng 2.500 – 2.700 giờ/năm cả trên đất liền cũng như ngoài hải đảo. Một năm được chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình ở đất liền từ 1.600 - 2.100 mm/năm, ở hải đảo từ 2.400 - 2.900 mm/năm. Đỉnh của mùa mưa là vào tháng 8, lượng mưa trong tháng có thể đạt từ 300 mm – 500 mm. Bảng 2.1: Chế độ nhiệt ở một số địa điểm Địa điểm Nhiệt độ trung bình Nhiệt độ tối đa trung bình Nhiệt độ tối thiểu trung bình Nhiệt độ tối đa tuyệt đối Nhiệt độ tối thiểu tuyệt đối Phú Quốc 27,0 30,0 24,0 38,1 16,0 Hà Tiên 27,1 30,2 23,9 37,6 14,8 Rạch Giá 27,2 31,1 24,4 37,8 14,8 Nguồn: [5] Qua phân tích trên cho thấy Kiên Giang thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều; có nền nhiệt và số giờ nắng cao quanh năm là những thuận lợi cơ bản để tổ chức các loại hình dịch vụ du lịch.
  • 43. 2.1.2.3. Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Kiên Giang là 634627 ha chiếm 15,78% diện tích đất tự nhiên toàn vùng ĐBSCL. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất năm 2010 cho nông nghiệp là 573240 ha chiếm 90,33%, diện tích đất phi nông nghiệp là 56239 ha chiếm 8,86% và đất chưa sử dụng là 5149 ha chiếm 0,81%. Đất dành cho các dự án phát triển du lịch khoảng 9934 ha chiếm tỷ lệ không đáng kể so với diện tích đất phi nông nghiệp; hầu hết diện tích đất cho các dự án phát triển du lịch tập trung ở khu vực đô thị, ven biển và một số đảo như: TP. Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên Hải, Phú Quốc. 2.1.2.4. Sông ngòi Kiên Giang có một mạng lưới thủy văn đa dạng, bao gồm biển Tây và một mạng lưới sông ngòi, kênh rạch phong phú. Tổng chiều dài sông ngòi của Kiên Giang 205493km, phân bố hầu khắp lãnh thổ. Ba con sông lớn chảy trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là: sông Cái Lớn (dài 44,8km), sông Cái Bé (dài 58,2km) và sông Giang Thành bắt nguồn từ Campuchia và đổ ra vịnh Thái Lan ở Hà Tiên. Ngoài ra, còn có hệ thống kênh đào như: kênh Vĩnh Tế, kênh Hà Tiên - Rạch Giá, kênh Cái Sắn, kênh Rạch Giá - Long Xuyên, kênh T3, kênh T4, kênh T5...có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển KT – XH trong đó có du lịch của Kiên Giang. 2.1.2.5. Tài nguyên sinh vật Tài nguyên sinh vật của Kiên Giang khá phong phú. Là tỉnh có diện tích rừng rất lớn với tổng diện tích rừng hiện có là 106.085 ha, chiếm 16,72% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Tài nguyên rừng có giá trị lớn nhất của Kiên Giang là dãy rừng rậm nhiệt đới thường xanh ở VQG Phú Quốc. Ngoài ra, Kiên Giang còn có rừng ngập mặn ven biển và rừng tràm ngập nước ở VQG U Minh Thượng có diện tích 8.053 ha với nhiều loài sinh vật quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam và thế giới. Rừng ở Kiên Giang có ý nghĩa quan trọng đối với KT - XH, bảo vệ tài nguyên môi
  • 44. trường đặc biệt là giữ nguồn nước, phục vụ cho việc nghiên cứu hệ sinh thái và tổ chức các dịch vụ phục vụ khách du lịch. Kiên Giang có 200 km bờ biển với ngư trường khai thác trên 63.000 km2 . Hệ sinh thái biển phong phú và nhiều loại quý hiếm như: San hô, thảm cỏ biển… Biển Kiên Giang là biển ấm, thềm lục địa thoải, không có vực sâu, có nhiều loài rong biển sinh sống, lại có nguồn lợi hữu cơ phong phú từ sông ngòi, kênh rạch nên có nhiều loài thuỷ sản sinh sống. 2.1.2.6. Tài nguyên khoáng sản Kiên Giang không giàu tài nguyên khoáng sản, song những khoáng này có giá trị phát triển kinh tế nói chung và phát triển du lịch nói riêng. 2.1.2.7. Đánh giá chung về các yếu tố tự nhiên Nhìn chung, Kiên Giang là một tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch Kiên Giang là tỉnh có diện tích rừng tự nhiên lớn, có vai trò quan trọng đối với Quốc gia và khu vực: khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang, VQG U Minh Thượng, VQG Phú Quốc, khu bảo tồn tự nhiên Hòn Chông – Hà Tiên. Hệ sinh thái rừng, biển rất đa dạng và phong phú trong đó có nhiều loại động, thực vật quý hiếm. Vùng biển Kiên Giang là một ngư trường rộng lớn với trữ lượng hải sản vô cùng lớn với nhiều loại hải sản quý hiếm, hàng năm cung cấp một lượng hải sản cho tiêu dùng và xuất khẩu. Là tỉnh có bờ biển dài và nhiều bãi biển rộng. Đặc điểm các bãi biển Kiên Giang là rộng, nước trong, cát trắng phù hợp cho phát triển các loại hình du lịch như: bãi biển Mũi Nai – Hà Tiên; bãi Dài, bãi Vòng, bãi Sao…tại Phú Quốc, các đảo Thổ Chu, quần đảo Bà Lụa, Hòn Tre, Hòn Sơn, Hòn Chông, Hòn Nghệ…là những bãi biển đẹp có giá trị đối với phát triển du lịch, trong đó nhiều bãi biển chưa được đầu tư khai thác.
  • 45. Kiên Giang có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng khu vực như: Núi Đá Dựng, Hòn Phụ Tử, Thạch Động, hang Moso… 2.1.3. Các yếu tố kinh tế xã hội 2.1.3.1. Dân cư, dân tộc - Dân Cư: So với các tỉnh khác trong vùng ĐBSCL, dân số Kiên Giang được xếp vào loại cao. Theo số liệu thống kê năm 2010, dân số Kiên Giang là 1.708 ngàn người, Tỷ lệ tăng dân số thời kỳ 2006 – 2010 khảng 1,40%/ năm. Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng như: TP. Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, và các huyện: Giồng Riềng, Tân Hiệp, Gò Quao, Châu Thành. Các huyện đồi núi thấp và hải đảo thì tương đối ít hơn như: Kiên Lương, Phú Quốc, Kiên Hải. Phần lớn dân số sinh sống ở các vùng nông thôn, theo thống kê sơ bộ năm 2009, Kiên Giang có khoảng 1.233.228 người sống ở khu vực nông thôn, 445.020 người sống ở thành thị. Dân thành thị tập trung chủ yếu ở TP.Rạch Giá và thị xã Hà Tiên, số còn lại cư trú ở các thị trấn như: thị trấn Kiên Lương (Kiên Lương), thị trấn Dương Đông (Phú Quốc) và thị trấn Tân Hiệp (Tân Hiệp). - Về dân tộc: Kiên Giang là địa bàn cư trú của trên 10 dân tộc. Trong đó, người Kinh chiếm khoảng 85,5% sinh sống ở khắp các huyện thị trong tỉnh. Người Khmer có khoảng 210.899 người chiếm khoảng 12,49% (2009) tập trung chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Gò Quao. Người Hoa chiếm khoảng 2,2% sinh sống ở thành phố Rạch Giá và huyện Châu Thành. Còn lại là một số dân tộc khác như: Chăm, Tày, Mường, Nùng... 2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng • Giao thông vận tải Hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có vai trò quan trọng để kết nối với các trung tâm phát triển, thúc đẩy phát triển KT - XH, trong đó có du lịch và đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn và khu vực ĐBSCL.
  • 46. - Về đường bộ: Kiên Giang có 5 tuyến quốc lộ nối với các tỉnh. Giao thông nội bộ các thị xã, thị trấn được nâng cấp và láng nhựa. Hệ thống giao thông nông thôn khá phát triển. Các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ đều được nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp IV, cấp V đường đồng bằng, cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách trên địa bàn tỉnh. Các tuyến đường bộ quan trọng nhất là: + Quốc lộ 80: là tuyến đường dài và quan trọng nhất của tỉnh Kiên Giang, nối liền Cần Thơ, An Giang với Rạch Giá, Hà Tiên đến tận biên giới Campuchia. + Quốc lộ 61: từ TP. Rạch Giá qua Gò Quao đến thị xã Vị Thanh (Hậu Giang). + Quốc lộ 63: Từ An Biên qua Vĩnh Thuận sang Cà Mau. + Tỉnh lộ 11: bắt đầu từ ngã ba Ba Hòn, cắt quốc lộ 80, chạy dọc bờ biển Hòn Chông và Rạch Đùng, dài gần 29 km. + Tuyến đường N1, N2 nối với nước bạn Campuchia nên có ý nghĩa quan trọng đối với thu hút khách trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra còn một số tuyến như: tuyến Minh Lương – Tắc Cậu, An Biên –Vĩnh Thuận, Bến Nhứt – Giồng Riềng, Rạch Sỏi – Tà Niên, Chắc Kha – Bàn Tân Định, Cầu Hoàng – Kênh Cụt, Tri Tôn – Hòn Sóc. Huyện đảo Phú Quốc cũng có hệ thống đường bộ khá phát triển với chiều dài 73 km bao gồm các tuyến từ thị trấn Dương Đông đi Dương Tơ, Hàm Ninh và từ Dương Đông đi lên phía bắc đảo. Đường đô thị, đường nông thôn từng bước được đầu tư. Trong đó có 65% xã có đường nhựa hóa, bê tông hóa. Giao thông đường bộ trên các đảo lớn như Phú Quốc, Hòn Tre, Lại Sơn…đã được quan tâm đầu tư. Tuy nhiên, hệ thống giao thông đến các điểm tài nguyên du lịch còn hạn chế. Hệ thống giao thông cấp xã còn rất xấu, gặp khó khăn đi lại trong mùa mưa. Cơ sở hạ tầng một số khu vực chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ phát triển du lịch. - Về đường thủy: Hầu hết các huyện, thị, các trung tâm và các xã đều có hệ thống sông rạch rất thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa, đi lại của khách du lịch, đồng
  • 47. thời cũng tạo ra các điểm tham quan du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái và miệt vườn. Một số tuyến đường thủy quan trọng góp phần quan trọng đối với phát triển du lịch như: Rạch Giá đi Hà Tiên, Long Xuyên; Rạch Sỏi đi An Biên, Long Hưng, Thới Bình. Ngoài ra còn có các tuyến Kiên Lương – Long Xuyên, Hà Tiên – Châu Đốc và các tuyến đường ngắn trong tỉnh. Đường biển có tuyến Rạch Giá – Phú Quốc và Hà Tiên – Phú Quốc. Ngoài ra, các tuyến ngắn từ Rạch Giá đi các đảo, chủ yếu đi theo tàu đánh cá hoặc tàu chở hàng. Tổng cộng có khoảng 21 tàu cao tốc đi các đảo, trong đó có tàu cao tốc 5 sao Jupiter Cruiser (Công ty Seastar – Ngôi sao biển) năng lực vận chuyển 800 khách, chạy tuyến Phú Quốc – Sihanouk Ville (Campuchia) khai thác du lịch quốc tế. -Về đường hàng không: Kiên Giang hiện có hai sân bay đang hoạt động là Rạch Giá và Dương Đông (Phú Quốc). Đảm bảo cho loại máy bay dưới 60 chỗ cất hạ cánh; trung bình có trên 5 – 12 chuyến bay/ngày chuyên chở khách ước đạt 140000 – 150000 hành khách/năm. Sân bay quốc tế Dương Tơ – Phú Quốc đang được thi công với công suất thiết kế 3 triệu lượt hành khách/năm. Tuyến đường hàng không đang hoạt động là TP. Hồ Chí Minh – Rạch Giá – Phú Quốc. • Bưu chính - viễn thông Hoạt động bưu chính viễn thông của Kiên Giang có bước phát triển nhanh chóng, khá hiện đại và đồng bộ, đáp ứng cho nhu cầu phát triển KT – XH, trong đó có du lịch và phục vụ cho an ninh quốc phòng. Hiện nay, trên địa bàn đã có mạng lưới bưu cục phát triển rộng khắp, toàn tỉnh có 33 bưu cục. Mạng thông tin liên lạc phủ sóng đến các xã, lãnh hải và một số đảo. Năm 2010 ước đạt gần 1 triệu máy điện thoại thuê bao, mật độ điện thoại ước đạt 85 máy/100 dân. Số thuê bao Internet ước đạt 29360 thuê bao. • Cấp điện, cấp thoát nước
  • 48. Nguồn cung cấp điện năng đã được cung cấp từ mạng lưới điện quốc gia đến các huyện, thị, thành phố trong đất liền. Toàn tỉnh có 140/142 xã phường, thị trấn sử dụng từ điện lưới quốc gia và từ trạm phát điện do nhà nước đầu tư, trong đó, ở đất liền có 100% số xã; các hải đảo có 15/17 xã, các điểm du lịch đều có điện phục vụ khách du lịch. Kiên Giang hiện có 12 nhà máy cung cấp nước sạch với công suất thiết kế 60.700 m3 /ngày/đêm. Trước mắt, nước sạch đã đáp ứng được 81,78% nhu cầu cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh. Một số khu, điểm du lịch đã có hệ thống nước sạch, tuy nhiên nhiều khu vực trên địa bàn chưa có nên ảnh hưởng đến phát triển du lịch và sinh hoạt cộng đồng. 2.1.3.3. Khái quát kinh tế Tình hình kinh tế của Kiên Giang có nhiều chuyển biến sau hơn 17 năm thực hiện đường lối đổi mới. Trong từng thời kỳ tỉnh đã đầu tư khai thác những tiềm năng sẵn có để đưa nền kinh tế ngày càng đi lên. Quy mô tổng sản phẩm nền kinh tế của tỉnh năm 2008 đạt 15185,5 tỷ đồng, năm 2010 đạt 19022 tỷ đồng gấp 1,8 lần năm 2005, GDP bình quân đầu người năm 2008 đạt 802 USD, năm 2010 đạt 964 USD gấp 1,6 lần so với năm 2005. Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỉnh đang có nhiều cố gắng tăng cường phát triển công nghiệp, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ: Năm 2008, tỷ trọng của ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 22,87%, năm 2010 chiếm 25,9% tăng 5,4% so với năm 2005, dịch vụ chiếm 29,96%, năm 2010 chiếm 32,7%, tăng 4,73% so với năm 2005. Đi đôi với việc phát triển kinh tế, tỉnh còn quan tâm giải quyết có hiệu quả các vấn đề văn hóa – xã hội; công tác xã hội hóa đạt được kết quả trên một số lĩnh vực: Nông, lâm, thủy sản; công nghiệp và thương mại
  • 49. 2.2. Tổng quan đặc điểm kinh tế - xã hội của người Khmer 2.2.1. Điều kiện cư trú Người Khmer Kiên Giang hiện nay có khoảng 210.899 người (chiếm 12,49%), là tỉnh có đông đồng bào Khmer sinh sống (đứng thứ ba sau Trà Vinh và Sóc Trăng). Đồng bào Khmer sinh sống tập trung ở 13/14 huyện, thị. Đông nhất là huyện Gò Quao 43.184 người (chiếm 20,48%), ít nhất là huyện Kiên Hải 338 người. Ở Kiên Giang người Khmer thường cư trú thành những cụm rời, nhỏ là một ấp, lớn hơn là xã, xen kẽ giữa người Việt và người Hoa. Ngoài ra, người Khmer còn định cư dọc theo biên giới Việt Nam – Campuchia. Do đặc điểm địa lí, người Khmer đều sống trên các giồng cao (Giồng Riềng), gò nổi (Gò Quao), ven đồi (Kiên Lương – Hà Tiên – Hòn Đất), ngọn sông (Miệt Thứ), ngọn lạch, lung bào (Chắc Băng – Vĩnh Thuận…) nơi khí hậu ôn hòa thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy sản. Ngoài ra, người Khmer Kiên Giang còn cư trú ở “Miệt vườn” lấy sông rạch, vườn cây làm tiêu chuẩn, để đem lại sự thoáng mát. Vùng ít hoặc không có sông họ phải đào kênh để “dẫn thủy nhập điền” và lưu thông. Sống ở đây họ phải đối mặt với môi trường khắc nghiệt vì vùng này đất nhiễm phèn còn nặng. Họ sống trong từng “ấp” nhỏ tạo thành những “ốc đảo” xanh tươi giữa vùng nước mênh mông. Tập quán cư trú của người Khmer Kiên giang được hình thành do nhiều yếu tố khác nhau: Nguồn gốc lịch sử tộc người, địa lí tự nhiên, đặc điểm hoạt động kinh tế, sự giao lưu văn hóa, những biến động của xã hội… Có thể nói đất giồng là nơi cư trú đầu tiên của người Khmer, có nhiều loại đất giồng: tên chữ Khmer là Phnô Bần Đôy (giồng xuôi), Phnô Tô Tưng (giồng ngang), Phnô Com Bôch (giồng cụt), Phnô Thôm (Giồng lớn), Phnô Tít (giồng nhỏ). Khi đồng bằng sông Cửu Long chưa được khai phá, phần lớn nơi đây hoang vu, ngập nước, lầy lội…thì đất giồng chính nơi dừng chân thích hợp đầu tiên của con người để từ đó dần dần lấn đất, khai mở ra thêm. Đất giồng được tạo thành do sự phân chia dòng chảy của các con sông mang nhiều phù sa, mặt trên là đất