SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THÙY LINH
THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO
PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM
HIỆN HÀNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2016
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THÙY LINH
THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO
PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM
HIỆN HÀNH
Chuyên ngành : Luật Dân sự và tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà
Hà Nội – 2016
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thùy Linh
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1...................................................................................................... 5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ..................................................................................................... 5
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA THỎA THUẬN THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ ........................................................................................ 5
1.1.1. KHÁI NIỆM THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ..................... 5
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ...........14
1.1.3. Ý NGHĨA..............................................................................................18
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUY ĐỊNH THỎA THUẬN THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ ......................................................................................21
1.2.1. XUẤT PHÁT TỪ BẢN CHẤT CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN
SỰ....................................................................................................................21
1.2.2. PHÙ HỢP VỚI CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT NỘI DUNG ..22
1.2.3. TÔN TRỌNG QUYỀN TỰ ĐỊNH ĐOẠT CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ...............................................................................23
1.2.4. XUẤT PHÁT TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ....................................................................................................................24
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THỎA THUẬN THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ...................................................................................................25
1.3.1. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ
THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ...................................................25
1.3.2. SỰ HIỂU BIẾT PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CỦA
ĐƢƠNG SỰ VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.......................25
1.3.3. TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CỦA CÁN BỘ THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ...................................................................................................26
1.4. LƢỢC SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ..........26
1.4.1. GIAI ĐOạN Từ THÁNG 8 NĂM 1945 ĐếN NĂM 1989....................26
1.4.2. GIAI ĐOạN Từ NĂM 1989 ĐếN NĂM 1993......................................27
1.4.3. GIAI ĐOạN Từ NĂM 1993 ĐếN NĂM 2004......................................29
1.4.4. GIAI ĐOạN Từ NĂM 2004 ĐếN NĂM 2008......................................30
1.4.5. GIAI ĐOạN Từ NĂM 2008 ĐếN NAY ...............................................32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................34
CHƢƠNG 2....................................................................................................35
NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ .35
v
2.1. QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ....................................................................................................................35
2.1.1. NGUYÊN TẮC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ PHẢI
XUẤT PHÁT TỪ Ý CHÍ TỰ NGUYỆN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ ..............36
2.1.2. NGUYÊN TẮC NỘI DUNG THỎA THUẬN CỦA ĐƢƠNG SỰ
KHÔNG VI PHẠM ĐIỀU CẤM CỦA PHÁP LUẬT VÀ KHÔNG TRÁI
ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI........................................................................................36
2.1.3. NGUYÊN TẮC THỎA THUẬN KHÔNG LÀM ẢNH HƢỞNG ĐẾN
QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI THỨ BA ..........................................................37
2.2. QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ38
2.3. QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
.........................................................................................................................41
2.3.1. NộI DUNG THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN GIỮA NGƢỜI ĐƢỢC
THI HÀNH VÀ NGƢỜI PHẢI THI HÀNH..................................................41
2.3.2. NộI DUNG THỎA THUẬN GIỮA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH,
NGƢỜI PHẢI THI HÀNH VÀ NGƢỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ
LIÊN QUAN .................................................................................................57
2.4. QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ....................................................................................................................64
2.5. QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ65
2.6. QUY ĐỊNH VỀ HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ..........................................................................................................67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................69
CHƢƠNG 3....................................................................................................70
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬTTHI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM
VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.70
3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT
NAM VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ...................................70
3.1.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC........................................................70
3.1.2. NHỮNG HẠN CHẾ VƢỚNG MẮC ...................................................72
3.1.3. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ, VƢỚNG MẮC ..........81
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
THỎA THUẬN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.....................................82
3.2.1. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ THỎA
THUẬN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.................................................82
3.2.2. KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ ......................................................................................84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................88
KẾT LUẬN.....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................91
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. LTHADS : Luật Thi hành án dân sự
2. LTHADS sửa đổi, bổ
sung năm 2014
: Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã đƣợc sửa
đổi, bổ sung năm 2014)
3. PLTHADS : Pháp lệnh Thi hành án dân sự
4.
5.
Nghị định số
58/2009/NĐ-CP
Nghị định số
125/2013/NĐ-CP
: Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7
năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân
sự về thủ tục thi hành án dân sự
: Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10
năm 2013 của Chính phù sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 7 năm 2009 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về
thủ tục thi hành án dân sự
6. Nghị định số
135/2013/NĐ-CP
: Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi
và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí
điểm tại thành phố Hồ Chí Minh
7. Nghị định số
62/2015/NĐ – CP
: Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7
năm 2015 của Chình phủ quy định chi tiết và hƣớng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân
sự
8. THA : Thi hành án
9. THADS : Thi hành án dân sự
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Hoạt động thi hành án (THA) nói chung và thi hành án dân sự
(THADS) nói riêng hiệu quả sẽ góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của
pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công dân, góp phần củng cố niềm
tin của ngƣời dân đối với bộ máy nhà nƣớc, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ
nghĩa (XHCN). Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác THA, từ khi
thực hiện đƣờng lối đổi mới đến nay, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật về THADS nhƣ Pháp lệnh thi hành án dân sự
(PLTHADS) năm 1989, PLTHADS năm 1993, PLTHADS năm 2004 và đặc
biệt là Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm
2014) (LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014). Trong đó, các quy định về thỏa
thuận THADS là một nội dung quan trọng, không chỉ có ý nghĩa trong việc
khôi phục lại các quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự mà còn có ý
nghĩa trong việc góp phần xây dựng khối đoàn kết trong nhân dân.
Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng trong thực tiễn, các quy định về
thỏa thuận THADS vẫn cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, làm rõ, tìm ra những
điểm chƣa hợp lý để kiến nghị hoàn thiện pháp luật, đáp ứng nhu cầu thực
tiễn của công tác THADS. Nhất là trong điều kiện cải cách tƣ pháp, phát triển
nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải xây
dựng một hành lang pháp lý bằng những thủ tục đơn giản, nhanh gọn, tiện lợi
mới đảm bảo hiệu quả của công tác tƣ pháp. Bởi vậy, việc tiếp tục nghiên cứu
làm rõ các quy định của pháp luật và thực tiễn của thỏa thuận THADS cũng
nhƣ các giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này là một vấn đề cần
thiết.
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp
luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành” để làm luận văn thạc sĩ luật
2
học của mình với mong muốn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về thỏa thuận THADS, trên cơ sở đó, góp phần hoàn thiện các quy
định trong hệ thống pháp luật THADS Việt Nam nói chung và các quy định
về thỏa thuận THADS nói riêng.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong những năm qua, vấn đề thỏa thuận THADS đã nhận đƣợc nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu lý luận và những ngƣời hoạt động thực
tiễn áp dụng pháp luật THADS. Cụ thể là bài viết của tác giả Lê Anh Tuấn về
“Thỏa thuận THADS” đƣợc trích dẫn trong tài liệu “Những nội dung cơ bản
của pháp luật THADS”[39]; bài viết “Thỏa thuận trong THADS, lý luận và
thực tiễn những vấn đề cần hoàn thiện (sửa đổi) của tác giả Phạm Quang
Dũng[44].
Các bài viết này chỉ dừng lại ở mục đích tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật về THADS, chƣa đi sâu phân tích, làm nổi bật đƣợc nội dung
của thỏa thuận THADS theo quy định của LTHADS năm 2014.
Ngoài ra, sau khi LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 có hiệu lực
pháp luật có tài liệu tập huấn “Triển khai các nội dung mới của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của LTHADS, các văn bản hướng dẫn thi hành và kỹ
năng rà soát, chỉ đạo, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo về THADS” của
Tổng cục THADS, Bộ tƣ pháp năm 2015 tại Hà Nội có đề cập đến thỏa thuận
THADS. Tuy nhiên, tài liệu cũng chỉ nêu lên các quy định của LTHADS sửa
đổi, bổ sung năm 2014 về thỏa thuận THADS mà chƣa có phân tích, bình
luận về các quy định này.
Nhƣ vậy, cho đến nay vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu khoa học
pháp lý nào nghiên cứu một cách tập trung, đầy đủ và chi tiết về thỏa thuận
THADS.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài “Thỏa thuận thi hành án dân sự
THADS theo pháp luật THADS Việt Nam hiện hành” là làm sáng tỏ những
3
vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng của việc thỏa thuận THADS, đánh giá
thực trạng pháp luật hiện hành về vấn đề này, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả thỏa thuận THADS trong thực tiễn, góp phần giải quyết án
tồn đọng trong THADS.
Với mục đích đó, nhiệm vụ chủ yếu của luận văn là:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về thỏa thuận THADS nhƣ: khái niệm,
đặc điểm, ý nghĩa và cơ sở của thỏa thuận THADS, các yếu tố ảnh hƣởng đến
việc thỏa thuận THADS và lƣợc sử hình thành và phát triển của pháp luật
THADS về thỏa thuận THADS.
- Phân tích đánh giá các quy định của pháp luật THADS hiện hành về
thỏa thuận THADS và thực trạng áp dụng các quy định đó trong thực tế.
- Trên cơ sở thực trạng, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật THADS về thỏa thuận THADS cũng nhƣ nâng cao hiệu quả thực hiện
vấn đề này trong thực tế.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận cơ bản; những
quy định của pháp luật THADS và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp
luật về thỏa thuận THADS.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thỏa thuận THADS đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trong
phạm vi của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu thỏa thuận giữa các đƣơng sự
(ngƣời đƣợc THADS, ngƣời phải THADS, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan trong THADS) về việc thi hành bản án, quyết định dân sự. Còn thỏa
thuận giữa tổ chức thừa phát lại với cơ quan THA, Tòa án về tống đạt THA;
thỏa thuận giữa các đƣơng sự và tổ chức thừa phát lại về xác minh điều kiện
THA, về lập vi bằng, về chấm dứt việc THA sẽ đƣợc nghiên cứu ở các công
trình khác.
- Luận văn nghiên cứu thỏa thuận THADS theo quy định của pháp luật
4
THADS Việt Nam hiện hành (Luật THADS năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật THADS năm 2014 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành).
5. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có tính hệ thống những vấn
đề liên quan đến thỏa thuận THADS, thể hiện ở các nội dung cơ bản sau đây:
+ Hoàn thiện khái niệm về thỏa thuận THADS;
+ Làm rõ đƣợc đặc điểm, ý nghĩa, nội dung của thỏa thuận THADS;
+ Phân tích, đánh giá đúng thực trạng thực hiện các quy định của pháp
luật THADS Việt Nam hiện hành về thỏa thuận THADS;
+ Đƣa ra đƣợc những kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện quy định của pháp luật về thỏa thuận THADS.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin về nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
cải cách tƣ pháp và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam.
Bên cạnh đó, luận văn kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
chuyên ngành nhƣ phƣơng pháp lịch sử, phân tích, so sánh, chứng minh, tổng
hợp và sử dụng các kết quả thống kê của ngành THADS để làm sáng tỏ vấn
đề nghiên cứu của luận văn.
7. CƠ CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục
các ký hiệu, các chữ viết tắt, luận văn gồm 3 chƣơng:
+ Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thỏa thuận THADS.
+ Chƣơng 2: Nội dung các quy định của pháp luật THADS Việt Nam
hiện hành về thỏa thuận trong THADS.
+ Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật THADS Việt Nam hiện hành
về thỏa thuận THADS và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thỏa
thuận trong THADS.
5
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA THỎA THUẬN THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm thỏa thuận thi hành án dân sự
1.1.1.1. Khái niệm thi hành án dân sự
THA nói chung và THADS nói riêng là hoạt động có ý nghĩa rất lớn
trong đời sống xã hội. Giáo sƣ James F Harrigan, chuyên gia tƣ vấn pháp lý
cho cơ quan THA San Francisco, California, Hoa Kỳ khẳng định: “Việc thi
hành các bản án của quốc gia là yếu tố quan trọng nhất trong thực tiễn áp
dụng pháp luật. Tất cả các hệ thống pháp luật đều dựa vào các Tòa án để
giải thích pháp luật bằng cách áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp
liên quan đến cá nhân, tổ chức và nhà nước. Việc thực hiện các quyết định đã
xem xét của Tòa án đạt được bằng nỗ lực pháp luật và sự tham gia của các
bên tranh chấp chỉ được công nhận trong việc thi hành các bản án của Tòa
án được đưa ra để giải quyết các tranh chấp. Việc thi hành đó, tiếp theo quá
trình, là một phần không kém quan trọng. Nếu bản án không được thi hành,
có nghĩa pháp luật mà bản án căn cứ vào không có ý nghĩa trên thực tế. Vì lý
do đó, có một khái niệm riêng giữa hệ thống luật chung và luật dân sự khác là
bản án phải được coi là chung thẩm, có giá trị ràng buộc, và có thể thi hành
ngay sau khi ban hành, và việc THA là quyền ưu tiên cao nhất của một hệ
thống pháp luật” [36]. Nhƣ vậy, việc thực hiện hiệu quả bản án, quyết định
của Tòa án là một biện pháp hữu hiệu để khôi phục các quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm hại đồng thời thể hiện sự tôn trọng
của toàn xã hội đối với phán quyết của Tòa án. Vậy, thế nào là THADS?
Về mặt thuật ngữ, theo từ điển Tiếng Việt, “Thi hành” là "làm cho
thành hiện thực điều đã được chính thức quyết định" [31, tr. 1559]. “Án” theo
6
nghĩa hẹp bao gồm bản án, quyết định của Tòa án, là những văn bản pháp lý
của Tòa án nhân danh Nhà nƣớc tuyên tại phiên tòa, giải quyết các vấn đề
trong vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành
chính. Dân sự cũng là một từ nhiều nghĩa trong đó có một trong những nghĩa
của nó là “việc thuộc về quan hệ tài sản, hoặc hôn nhân, gia đình v.v. do Tòa
án xét xử”. Theo Từ điển Law của Mỹ thì THA là cách thức để làm cho các
bản án, quyết định của Tòa án đƣợc thực hiện [38]. Nhƣ vậy, hiểu theo nghĩa
chung nhất thì “THADS” là thực hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án
trên thực tế.
Ở Việt Nam, dƣới góc độ khoa học pháp lý, khái niệm THADS vẫn còn
có nhiều quan điểm khác nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng, THADS là một giai đoạn tố tụng dân sự
bởi nếu tách THADS ra thì sẽ không thực hiện đƣợc mục tiêu chung của toàn
bộ quá trình tố tụng dân sự. Khi chân lý đƣợc làm sáng tỏ thể hiện trong bản
án, quyết định của Tòa án thì mới dừng lại ở việc làm rõ đúng hay sai, phải
hay trái trên văn bản giấy tờ. Muốn nó đƣợc thực hiện trên thực tế cần phải
chờ ở hiệu quả của công tác THA. Vì vậy, THADS là giai đoạn tiếp theo của
quá trình xét xử, chịu sự chi phối của quá trình xét xử. Ở giai đoạn này, cơ
quan THA áp dụng các biện pháp đƣợc pháp luật quy định để đƣa chân lý trở
thành hiện thực trong đời sống thực tế. Xét xử và THADS là hai mặt thống
nhất của quá trình bảo vệ lợi ích của đƣơng sự [3].
Quan điểm thứ hai cho rằng, THADS là hoạt động hành chính bởi
THA là hoạt động mang tính điều hành và chấp hành mà điều hành và chấp
hành là đặc trƣng của hoạt động hành chính. Mặt khác, THADS ở nƣớc ta lại
không do Tòa án - cơ quan tƣ pháp tổ chức [32, tr. 10].
Quan điểm thứ ba cho rằng, THADS là hoạt động hành chính - tƣ
pháp. THADS có tính chấp hành vì đƣợc tiến hành trong khuôn khổ pháp luật
nhằm thực hiện các các bản án và quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, tính chất
7
chấp hành trong THADS có những nét đặc trƣng riêng biệt. Cơ sở để tiến
hành các hoạt động THA là các quy định của pháp luật (đƣợc thể hiện trong
các văn bản quy phạm pháp luật) và bản án, quyết định của Tòa án (văn bản
áp dụng pháp luật). Mục đích cuối cùng của hoạt động THADS nhằm bảo
đảm cho các nội dung của các bản án, quyết định của Tòa án đƣợc thực thi,
không phải là ban hành các văn bản áp dụng pháp luật hoặc các quyết định có
tính điều hành - nét đặc trƣng của cơ quan hành chính [29].
Có thể thấy, quan niệm THADS là một giai đoạn của tố tụng dân sự
nhƣ quan điểm thứ nhất là chƣa chính xác. Bởi vì, tố tụng là quá trình giải
quyết các vụ án theo quy định của pháp luật, quá trình này trải qua nhiều giai
đoạn nhƣng các giai đoạn có liên quan mật thiết với nhau trong thể thống nhất
và xét xử là giai đoạn cuối cùng của quá trình ban hành bản án, quyết định.
Còn THA diễn ra sau quá trình xét xử của Tòa án. Bản án, quyết định của Tòa
án là cơ sở để tiến hành các hoạt động THA. Ngoài ra, mục đích của hoạt
động THA cũng khác với mục đích của tố tụng. Mục đích của tố tụng là xác
định các chứng cứ để khôi phục lại trạng thái ban đầu của sự việc. Nói cách
khác, tố tụng là quá trình đi tìm sự thật của các vụ việc đã diễn ra để trên cơ
sở đó đƣa ra cách giải quyết vụ việc theo đúng các quy định pháp luật. Với
mục đích đó, toàn bộ quá trình tố tụng diễn ra theo quy trình hết sức chặt chẽ
và đảm bảo các nguyên tắc nhƣ: bình đẳng, công khai, dân chủ, tôn trọng
quyền và lợi ích của ngƣời tham gia tố tụng…. và khi có phán quyết của Tòa
án thì quá trình tố tụng kết thúc. Trong khi đó, THA không nhằm giải quyết
về nội dung vụ việc mà áp dụng các biện pháp cần thiết để tổ chức và thi hành
bản án, quyết định của Tòa án. Nhƣ vậy, THA có sự độc lập tƣơng đối với
việc giải quyết vụ việc của Tòa án nên không đƣợc coi là một giai đoạn của tố
tụng.
THA là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử của Tòa án, có mối quan
hệ mật thiết, đan xen với các giai đoạn trƣớc đó. Tuy nhiên, THA lại có tính
8
độc lập tƣơng đối thể hiện ở chỗ các quyết định do cơ quan, tổ chức THADS,
chấp hành viên, thừa phát lại ban hành mang tính bắt buộc chấp hành đối với
tất cả các chủ thể có trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan. Các cơ quan, tổ chức,
công dân trong phạm vi trách nhiệm của mình có nghĩa vụ chấp hành và phối
hợp thực hiện để THA đạt hiệu quả. Tuy nhiên, nếu chỉ vì đặc điểm chấp
hành này của hoạt động THADS mà quan niệm THADS là hoạt động hành
chính nhƣ quan điểm thứ hai thì không hoàn toàn chính xác. Bởi vì, trong quá
trình THADS các đƣơng sự có quyền yêu cầu THA, thỏa thuận về thời gian,
địa điểm, phƣơng thức, nội dung THA. Trong khi đó một quyết định hành
chính có hiệu lực pháp luật thì không thể có việc đối tƣợng bị áp dụng lại có
quyền lựa chọn có thực hiện quyết định đó hay không cũng nhƣ thỏa thuận để
làm thay đổi nội dung của quyết định.
Do đó, cần nhìn nhận THADS là hoạt động hành chính - tƣ pháp nhƣ
quan điểm thứ ba là phù hợp và thể hiện đƣợc những đặc tính chung nhất của
THADS. Bởi lẽ:
- THADS là quá trình tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện các bản
án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức khác đã có
hiệu lực pháp luật. Hay nói cách khác, cơ sở để tiến hành hoạt động THADS
dựa vào các bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, tổ
chức khác.
- THADS mang tính chấp hành nhƣng là chấp hành phán quyết của cơ
quan xét xử hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân
sự với các cách thức và biện pháp khác nhau nhằm buộc ngƣời có nghĩa vụ
đƣợc xác định trong bản án, quyết định dân sự phải thực hiện đúng các nghĩa
vụ của mình. Mục đích cuối cùng của THADS là bảo đảm cho các phán quyết
đƣợc ghi trong bản án, quyết định dân sự đƣợc thi hành trên thực tế chứ
không phải là ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
- Đối tƣợng để đƣa ra THADS chủ yếu là các bản án, quyết định dân sự
9
liên quan đến tài sản - đặc trƣng của quan hệ dân sự. Trên thực tế, phần lớn
các bản án, quyết định dân sự đƣợc đƣa ra thi hành đều quyết định các vấn đề
tài sản nên việc THADS đƣợc phát động dựa trên yêu cầu của đƣơng sự, các
đƣơng sự có quyền tự định đoạt trong quá trình THA.
- Trong quá trình THADS, các bên có quyền tự định đoạt, tự quyết định
và thỏa thuận với nhau về việc thi hành bản án, quyết định dân sự - đặc điểm
đặc trƣng của quan hệ dân sự.
Nhƣ vậy, THADS cần đƣợc hiểu là hoạt động hành chính - tƣ pháp.
Hoạt động này có những đặc trƣng cơ bản sau:
- Mục đích của hoạt động THADS là nhằm thực hiện các bản án, quyết
định dân sự của Tòa án và các quyết định của các cơ quan, tổ chức khác.
Nhƣ vậy, hoạt động THADS không phải là việc ra các quyết định giải quyết
về nội dung vụ việc dân sự mà là làm cho các bản án, quyết định của Tòa án,
quyết định của cơ quan, tổ chức khác đƣợc thực thi trên thực tế.
- Chủ thể tổ chức thực hiện hoạt động THADS là cơ quan, tổ chức
THADS mà cụ thể là các chấp hành viên hoặc các thừa phát lại.
Để nâng cao hiệu quả công tác THADS, tính tự chịu trách nhiệm đối
với kết quả của hoạt động THADS đồng thời bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích
hợp pháp của đƣơng sự thì việc THADS phải do cơ quan nhà nƣớc chuyên
trách thực hiện - cơ quan THADS. Tuy nhiên, để việc THADS đƣợc nhanh
chóng, đạt hiệu quả cao cũng nhƣ huy động các nguồn lực trong xã hội thì
một số công việc THADS đƣợc chuyển giao cho các cá nhân, tổ chức tƣ nhân
thực hiện - thừa phát lại.
- Đối tượng THADS là các bản án, quyết định dân sự của Tòa án, quyết
định của trọng tài thương mại và hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh. Cụ thể:
+ Bản án, quyết định dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng
mại, lao động;
+ Hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính,
10
xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định
hình sự;
+ Phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án;
+ Bản án, quyết định dân sự của Toà án nƣớc ngoài, quyết định của
Trọng tài nƣớc ngoài đã đƣợc Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam;
+ Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên
phải THA của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
+ Quyết định của Trọng tài thƣơng mại Việt Nam;
+ Quyết định Tòa án giải quyết phá sản.
Tuy nhiên, các bản án, quyết định dân sự nói trên để đƣợc đƣa ra thi
hành theo thủ tục THADS thì phải là các bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật hoặc các bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chƣa có hiệu
lực pháp luật nhƣng đƣợc thi hành ngay theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động THADS được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc nhất
định và theo những trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp LTHADS quy định.
Hoạt động THADS bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của cơ quan
THA, Viện kiểm sát, Tòa án, trọng tài thƣơng mại, hội đồng xử lí vụ việc
cạnh tranh, đƣơng sự, ngƣời đại diện của đƣơng sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức
có liên quan đến THA… Do đó, để hoạt động THADS đƣợc diễn ra một cách
minh bạch, khách quan thì hoạt động THADS phải thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu THADS là hoạt động hành chính -
tư pháp do cơ quan, tổ chức THADS tiến hành theo trình tự, thủ tục mà pháp
LTHADS quy định để đưa bản án, quyết định dân sự thực hiện trên thực tế
nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
cơ quan, tổ chức.
1.1.1.2. Khái niệm thỏa thuận thi hành án dân sự
11
Mục đích của THADS là làm cho các bản án, quyết định dân sự có hiệu
lực thi hành trên thực tế, qua đó bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá
nhân, cơ quan, tổ chức, bảo vệ lợi ích Nhà nƣớc. Tham gia vào quá trình
THADS có rất nhiều các chủ thể khác nhau. Ngoài cơ quan, tổ chức THADS,
Toà án, Trọng tài thƣơng mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Viện kiểm
sát… còn có các chủ thể khác tham gia quá trình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình, của ngƣời khác hoặc hỗ trợ cơ quan, tổ chức THADS tổ chức
THA. Để thực hiện đƣợc mục đích của THADS, pháp LTHADS phải quy
định rõ địa vị pháp lý của các chủ thể cũng nhƣ quyền và nghĩa vụ của họ
trong THADS. Trong đó, đƣơng sự trong THADS là một trong những chủ thể
không thể thiếu trong quá trình THADS, đƣơng sự có vai trò đặc biệt quan
trọng trong THADS, bởi vì quyền và lợi ích của họ là nguyên nhân và mục
đích của quá trình THADS.
Về mặt thuật ngữ, đƣơng sự là “người là đối tượng trực tiếp của một
việc đang phải giải quyết” [37, tr. 681]. Trong cuốn Từ điển từ và ngữ Hán
Việt, đƣơng sự lại đƣợc định nghĩa là “người có liên quan trực tiếp tới một
việc” [14, tr. 232]. Nhƣ vậy, đƣơng sự có thể hiểu một cách chung nhất là
ngƣời có liên quan trực tiếp đến một vụ việc nào đó xảy ra đang đƣợc đƣa ra
xem xét, giải quyết trong cuộc sống.
Trong quá trình THADS thì có những chủ thể có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan trực tiếp đến vụ việc dân sự đƣợc THA, có quyền và nghĩa vụ theo
bản án, quyết định dân sự nhƣng cũng có những chủ thể họ không có quyền
và nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự nhƣng khi tổ chức THA thì lại ảnh
hƣởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ. Tất cả các chủ thể này đƣợc
gọi là đƣơng sự trong THADS. Tuy nhiên có quan điểm cho rằng, chỉ có
những ngƣời có quyền và nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự mới là
đƣơng sự trong THA [32, tr. 99] còn ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
trong THA không phải là ngƣời có tên trong bản án, quyết định dân sự, họ chỉ
12
liên quan khi mà cơ quan, tổ chức THA tổ chức THA. Có thể thấy, đúng là
ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong THA không phải là ngƣời có
quyền và nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự nhƣng xét trong quá trình
THA, khi cơ quan, tổ chức THA tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ THA
theo bản án, quyết định dân sự thì lại liên quan trực tiếp đến quyền lợi và
nghĩa vụ của ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nên xét trong quá trình
THA thì cần coi ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là đƣơng sự trong
THA. Ví dụ: bản án sơ thẩm tuyên anh A có nghĩa vụ trả nợ cho anh B 100
triệu. Anh B có đơn yêu cầu THA, cơ quan THA xác định anh A không có tài
sản riêng nhƣng vợ chồng anh A và chị C có tài sản chung là một ngôi nhà.
Cơ quan THA kê biên căn nhà thì rõ ràng đã ảnh hƣởng đến quyền lợi của chị
C. Do đó, cần xác định đƣơng sự trong THADS có thể là cá nhân, cơ quan, tổ
chức bao gồm ngƣời đƣợc THA, ngƣời phải THA và ngƣời có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan trong THA. Theo đó, ngƣời đƣợc THA là cá nhân, cơ
quan, tổ chức đƣợc hƣởng quyền và lợi ích trong bản án, quyết định dân sự
đƣợc thi hành. Ngƣời phải THA là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện
nghĩa vụ trong bản án, quyết định dân sự đƣợc thi hành. Ngƣời có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ THA của đƣơng sự. Khi cơ
quan THADS tổ chức THA thì ngƣời đƣợc THA, ngƣời phải THA và ngƣời
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận về thời gian, địa
điểm, phƣơng thức và nội dung THADS phù hợp với quy định của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội. Vậy, thế nào là thỏa thuận THADS?
Dƣới góc độ ngôn ngữ học, “thỏa thuận” có nghĩa là “nhất trí, đồng ý
với nhau sau khi bàn bạc” [31, tr 1578]. Thỏa thuận thể hiện ở việc không có
sự đối lập hay mâu thuẫn giữa các bên liên quan đối với vấn đề đƣợc thỏa
thuận. Thông qua thỏa thuận, mọi quan điểm của các bên đều đƣợc xem xét
và dung hòa tất cả các tranh chấp. Bên cạnh đó, các bên tự nguyện cùng nhau
13
thực hiện nghĩa vụ mà họ đã thƣơng lƣợng, thỏa thuận vì lợi ích của nhau.
Thỏa thuận bao hàm cả yếu tố tự nguyện, tự định đoạt và sự thống nhất, đồng
tình về mặt ý chí giữa các bên. Nhƣ vậy, theo nghĩa chung nhất, thỏa thuận
trong THADS là việc các đƣơng sự đã thống nhất ý chí với nhau về việc
THADS.
THADS là hoạt động liên quan trực tiếp đến các quyền con ngƣời đã
đƣợc Hiến pháp quy định. Vì vậy, các cơ quan Nhà nƣớc phải đảm bảo và tôn
trọng các quyền đó. Trong THADS, quyền tự định đoạt của đƣơng sự luôn
đƣợc đề cao. Do đó, chỉ trong trƣờng hợp thực sự cần thiết mới áp dụng biện
pháp cƣỡng chế THA, còn lại cần tôn trọng sự tự nguyện và thỏa thuận của
các bên tham gia vào quan hệ pháp luật trong THADS, bảo đảm cho mọi công
dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật.
Trong quá trình THA, những ngƣời phải THA, ngƣời đƣợc THA, ngƣời
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể tự thỏa thuận với nhau để THA phù
hợp với pháp luật và đạo đức xã hội. Cơ quan THADS có trách nhiệm theo
dõi, giám sát và ghi nhận sự thỏa thuận thi hành của các bên đƣơng sự. Đây là
một hành lang mở nhằm bảo đảm nguyên tắc tự định đoạt của đƣơng sự ở giai
đoạn THA. Và chính hành lang mở này đã và đang tạo ra những điều kiện
quan trọng làm luận cứ cho chủ trƣơng xã hội hóa một số mặt hoạt động của
THADS, giảm thiểu sự can thiệp, hỗ trợ của Nhà nƣớc, tăng tính chủ động
của các đƣơng sự, phù hợp với những yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa về nâng cao tính tích cực xã hội của công dân trong quản lý nhà
nƣớc và xã hội.
Nhƣ vậy, thỏa thuận THADS là sự tự nguyện của các đương sự (người
được THA, người phải THA, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan) nhằm
bàn bạc, trao đổi để đi đến thống nhất thi hành một phần hay toàn bộ nội
dung bản án, quyết định dân sự trên cơ sở quyền và nghĩa vụ dân sự đã được
xác lập theo bản án, quyết định dân sự đó.
14
1.1.2. Đặc điểm của thỏa thuận thi hành án dân sự
- Chủ thể thỏa thuận trong THADS là đương sự bao gồm người được
THA, người phải THA và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Mục đích của THADS là thực hiện đƣợc bản án, quyết định dân sự nên
các đƣơng sự, những ngƣời có quyền và nghĩa vụ dân sự đƣợc ấn định trong
bản án, quyết định sẽ là ngƣời quyết định việc THA nhƣ thế nào. Vì vậy, các
đƣơng là ngƣời đƣợc THA và ngƣời phải THA trƣớc tiên sẽ có quyền thỏa
thuận với nhau về thời gian, địa điểm, phƣơng thức và nội dung THA. Tuy
nhiên, trong quá trình THA, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ THA giữa
ngƣời phải THA và ngƣời đƣợc THA còn có thể liên quan đến ngƣời khác.
Do đó, chủ thể thỏa thuận THA còn bao gồm cả ngƣời có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan.
Ví dụ: quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các
đƣơng sự tuyên anh A có trách nhiệm cấp dƣỡng nuôi con cho chị B là
2.000.000đ/tháng. Anh A không thực hiện nghĩa vụ, chị B có đơn yêu cầu
THA. Cơ quan THADS tiến hành xác minh và đƣợc biết anh A là công nhân
của một mỏ than nên đã tiến hành biện pháp cƣỡng chế: trích trừ thu nhập
hàng tháng của anh A. Tuy nhiên, sau khi ly hôn với chị B, anh A đã kết hôn
với chị C - là ngƣời có sức khỏe yếu, không công ăn việc làm. Nhƣ vậy, khi
cơ quan THADS tiến hành trích trừ thu nhập của anh A thì đã làm ảnh hƣởng
đến quyền lợi của chị C.
- Thỏa thuận về nội dung THA chỉ được thực hiện trong trường hợp
THA theo đơn yêu cầu.
THA theo đơn yêu cầu là trƣờng hợp cơ quan, tổ chức THA thực hiện
bản án, quyết định về quyền và nghĩa vụ dân sự liên quan trực tiếp đến ngƣời
đƣợc THA, ngƣời phải THA, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nên
các bên đƣơng sự hoàn toàn có quyền quyết định việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ dân sự của mình. Hay nói cách khác, các đƣơng sự có quyền thỏa
15
thuận nội dung THA khi bản án, quyết định thuộc trƣờng hợp THA theo đơn
yêu cầu. Còn đối với trƣờng hợp chủ động THA thì thực chất đây là trƣờng
hợp THA đối với khoản thu nộp cho Ngân sách Nhà nƣớc hoặc là trƣờng hợp
cơ quan THA phải chủ động trả lại tiền, tài sản cho đƣơng sự nên ngƣời phải
THA buộc phải thực hiện hoặc cơ quan THA chủ động thực hiện mà không
thể thỏa thuận.
- Việc thỏa thuận THA phải xuất phát từ ý chí tự nguyện, không vi
phạm điều cấm pháp luật, không trái đạo đức xã hội và không làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của người thứ ba.
Việc thỏa thuận giữa các đƣơng sự chỉ đạt đƣợc trên cơ sở thƣơng
lƣợng một cách tự nguyện, trung thực, hợp lý, hợp tình và không một ai với
bất kì một hình thức nào cƣỡng ép, can thiệp vào việc thỏa thuận của các
đƣơng sự. Tuy nhiên, không phải bất cứ thỏa thuận nào của các đƣơng sự
cũng đều đƣợc công nhận mà nội dung của thỏa thuận đó phải không vi phạm
điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội. Hay nói cách khác,
thỏa thuận giữa các đƣơng sự trong THA chỉ đƣợc công nhận nếu thỏa thuận
của các đƣơng sự xuất phát từ ý chí tự nguyện, nội dung thỏa thuận không vi
phạm điều cấm pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
Trong quá trình THADS có những chủ thể không có quyền và nghĩa vụ
theo bản án, quyết định dân sự nhƣng khi tổ chức THA thì lại ảnh hƣởng trực
tiếp đến quyền lợi của họ. Pháp luật nƣớc ta luôn tôn trọng, khuyến khích sự
thỏa thuận, tự định đoạt của các bên nhƣng sự thỏa thuận đó phải trên cơ sở
không xâm hại đến quyền lợi của ngƣời thứ ba. Quy định nguyên tắc trên là
để hƣớng tới lợi ích chung của cả cộng đồng, không thể vì lợi ích cá nhân mà
làm ảnh hƣởng đến lợi ích của các cá nhân khác, có nhƣ vậy mới bảo đảm
đƣợc trật tự và an toàn xã hội.
- Nội dung thỏa thuận THADS của các đương sự bao gồm thỏa
thuận về thời gian, địa điểm, phương thức THA và nội dung THA
16
Quyền thỏa thuận và tự định đoạt của các đƣơng sự luôn đƣợc Nhà
nƣớc tôn trọng và bảo đảm. Đƣơng sự có quyền thỏa thuận về việc THA khi
chƣa yêu cầu THA, đã yêu cầu THA hoặc cơ quan, tổ chức THA đã ban hành
quyết định THA.
Việc thỏa thuận của các đƣơng sự trong THADS bao gồm các nội dung
sau:
+ Các đương sự thỏa thuận về thời gian, địa điểm THA:
Quy định đƣơng sự có quyền thỏa thuận về thời gian và địa điểm THA
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình. Thỏa thuận về thời gian THA tức là các đƣơng sự thỏa thuận sẽ
thực hiện nghĩa vụ THADS trong thời điểm hợp lý, phù hợp với điều kiện của
ngƣời phải THA hoặc ngƣời đƣợc THA.
+ Các đương sự thỏa thuận về phương thức THA:
Trên cơ sở tôn trọng quyền định đoạt của các đƣơng sự, pháp luật
THADS trao cho các bên quyền đƣợc thỏa thuận với nhau về phƣơng thức
THA. Tùy hoàn cảnh, điều kiện, các bên có thể thỏa thuận phƣơng thức THA
một lần hoặc nhiều lần theo định kỳ, có thể trực tiếp thực hiện nghĩa vụ cho
nhau hoặc gián tiếp thông qua chủ thể thứ ba.
+ Các đương sự thỏa thuận về nội dung THA:
Ngoài thỏa thuận về thời gian, địa điểm, phƣơng thức THA, đƣơng sự
còn có quyền thỏa thuận với nhau về nội dung THA. Thỏa thuận THADS
phải xuất phát từ ý chí tự nguyện của đƣơng sự, không vi phạm điều cấm của
pháp luật, không trái đạo đức xã hội và không lảm ảnh hƣởng đến quyền lợi
của ngƣời thứ ba. Thỏa thuận về nội dung THADS có thể là thỏa thuận về
nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định dân sự (có thể thỏa thuận khác một
phần hoặc khác toàn bộ so với nghĩa vụ đƣợc ấn định trong bản án, quyết định
dân sự hoặc có thể thỏa thuận chấm dứt việc THADS); thỏa thuận về việc
thực hiện nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định dân sự (thỏa thuận về áp
17
dụng biện cƣỡng chế THADS; thỏa thuận về giá và tổ chức thẩm định giá, về
nhận tài sản THA...).
- Hình thức ghi nhận sự thỏa thuận là bằng văn bản
Hình thức ghi nhận sự thỏa thuận là biên bản thỏa thuận. Biên bản ghi
nhận kết quả của quá trình trao đổi, thống nhất ý chí giữa các đƣơng sự đề
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với các bên. Biên
bản thể hiện rõ thời gian, địa điểm diễn ra sự thỏa thuận, các thành phần tham
gia và nội dung thỏa thuận cụ thể giữa ngƣời phải THA và ngƣời đƣợc THA,
hậu quả pháp lý khi các bên không thực hiện đúng thỏa thuận.
- Thỏa thuận của đương sự trong THA nếu có sự xác nhận của người
có thẩm quyền thì có hiệu lực đối với các bên đương sự
Trƣớc hoặc sau khi yêu cầu THA, việc thỏa thuận THA hoàn toàn do
các bên đƣơng sự quyết định. Tuy nhiên, bởi vì bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật nên các đƣơng sự không muốn bên kia thay đổi thỏa thuận thì
hoàn toàn có thể yêu cầu ngƣời thứ ba (luật sƣ, công chứng viên, hòa giải
viên, thừa phát lại…) xác nhận sự thỏa thuận này. Vấn đề giá trị pháp lý của
văn bản thỏa thuận này nhƣ thế nào? Nếu các bên tự nguyện thực hiện một
phần thỏa thuận sau đó không thực hiện nữa thì bên đƣợc THA có quyền yêu
cầu THA phần nghĩa vụ còn chƣa thực hiện theo thỏa thuận không? Hiện nay
vấn đề này còn có nhiều ý kiến khác nhau.
Ý kiến thứ nhất cho rằng, thỏa thuận của các bên đã đƣợc ngƣời có
thẩm quyền xác nhận thì thỏa thuận này đƣợc coi nhƣ là pháp luật và các bên
hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức THA buộc ngƣời phải THA
thực hiện phần nghĩa vụ chƣa thực hiện theo thỏa thuận.
Ý kiến thứ hai cho rằng, Điều 106 Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Bản án, quyết định của Toà án nhân
dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành” nên các bên
18
không thực hiện thỏa thuận thì thi hành theo bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật.
Về vấn đề này, có thể thấy bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật có
tính cƣỡng chế thi hành đối với các bên đƣơng sự. Tuy nhiên, trong quan hệ
dân sự lại tôn trọng quyền tự định đoạt của các đƣơng sự nên các đƣơng sự
vẫn có quyền quyết định sẽ thực hiện bản án, quyết định đó nhƣ thế nào. Nếu
thỏa thuận THA giữa các đƣơng sự đƣợc thực hiện có sự xác nhận của cá
nhân, tổ chức có thẩm quyền nhƣ công chứng viên, hòa giải viên, ngƣời có
thẩm quyền chứng thực… thì thỏa thuận đó có hiệu lực đối với các bên đƣơng
sự trong THA bởi vì sự thỏa thuận này đã đƣợc những ngƣời có thẩm quyền
kiểm tra xem sự thỏa thuận giữa các đƣơng sự có xuất phát từ ý chí tự nguyện
không, có vi phạm điều cấm pháp luật, có trái đạo đức xã hội không, có thỏa
thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với ngƣời thứ ba không. Khi thỏa thuận
không vi phạm một trong các điều kiện này thì công chứng viên, hòa giải
viên, ngƣời có thẩm quyền chứng thực… mới xác nhận. Do đó, khi một bên
đƣơng sự không thực hiện hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ theo thỏa thuận
thì đƣơng sự có thể yêu cầu thi hành theo thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu thực
hiện điều này thì Việt Nam cần bổ sung một loại bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật đƣợc đƣa ra THA giống nhƣ pháp luật THA của Cộng hòa Pháp
là “các văn bản công chứng có ghi để thi hành” [11] hoặc pháp luật THA của
Cộng hòa Liên bang Đức quy định “các thỏa thuận đã được cơ quan công
chứng, chứng thực; các biên bản hòa giải trước Tòa án Đức hoặc trước tổ
chức hòa giải” [28] có hiệu lực thi hành.
1.1.3. Ý nghĩa
1.1.3.1. Ý nghĩa về chính trị - xã hội
Thứ nhất, thỏa thuận THADS là biện pháp THA hiệu quả và bảo đảm
mối quan hệ hài hòa giữa các đương sự trong THA
Thực tế nhiều năm cho thấy sự thỏa thuận, thƣơng lƣợng là một truyền
19
thống tốt đẹp, góp phần giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, củng cố khối
đoàn kết trong cộng đồng dân cƣ. Thỏa thuận THADS giúp các đƣơng sự hiểu
biết và thông cảm với nhau; góp phần khôi phục, duy trì mối quan hệ bình
thƣờng giữa các bên đƣơng sự; hạn chế sự đối đầu căng thẳng cũng nhƣ mâu
thuẫn giữa các bên; ngăn ngừa tội phạm có nguồn gốc từ tranh chấp dân sự
phát sinh. Kể cả khi các đƣơng sự không thỏa thuận đƣợc nhƣng với sự giải
thích của cán bộ THA thì cũng giúp các đƣơng sự kiềm chế mâu thuẫn và
không làm tranh chấp phát triển phức tạp.
Thỏa thuận THA là một trong các biện pháp THA hiệu quả bởi vì, khi
các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau thì họ sẽ tự nguyện THA, cơ quan, tổ
chức THA không phải áp dụng các biện pháp cƣỡng chế. Nó giúp việc thực
hiện bản án, quyết định dân sự một cách nhanh nhất, giữ vững đƣợc ổn định
tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực; thắt chặt
đƣợc mối quan hệ đoàn kết, tiết kiệm thời gian, tiền của, công sức của đƣơng
sự, Nhà nƣớc. Nên có thể nói, thỏa thuận THADS giúp các bên đƣơng sự thực
hiện bản án, quyết định dân sự mà không cần cơ quan, tổ chức THA áp dụng
các biện pháp cƣỡng chế THA.
Thứ hai, thỏa thuận THADS góp phần nâng cao ý thức pháp luật của
các đương sự trong THADS
Trên thực tế, các tranh chấp, mâu thuẫn nảy sinh giữa các đƣơng sự là
do kiến thức và ý thức pháp luật của họ chƣa cao. Chính vì vậy, khi phải thực
hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự thì họ thƣờng chây ỳ, không
chịu thi hành. Nhà nƣớc khuyến khích và đánh giá cao sự thỏa thuận THA
của các đƣơng sự. Thông qua việc chứng kiến, giải thích pháp luật, ghi nhận
của cán bộ THA mà các đƣơng sự hiểu đƣợc quy định pháp luật về vấn đề mà
họ có nghĩa vụ phải thực hiện theo bản án, quyết định dân sự, hiểu đƣợc bổn
phận và trách nhiệm của mình, qua đó thực hiện những hành vi đúng với quy
định của pháp luật và đạt đƣợc sự thỏa thuận với nhau.
20
Việc các đƣơng sự đạt đƣợc thỏa thuận đã mang lại nhiều lợi ích nhƣ
hiểu đƣợc các quy định của pháp luật, thực hiện bản án, quyết định dân sự
nhƣng vẫn giữ đƣợc mối quan hệ tình cảm giữa các bên.
1.1.3.2. Ý nghĩa về pháp lý
Thứ nhất, thỏa thuận THADS góp phần đảm bảo quyền tự định đoạt
của đương sự
Trong quá trình THA, quyền tự định đoạt của đƣơng sự đƣợc tôn trọng.
ngƣời đƣợc THA, ngƣời phải THA, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
có toàn quyền quyết định tham gia hay không tham gia thỏa thuận, quyết định
nội dung thỏa thuận trên cơ sở tự do ý chí giữa các chủ thể. Trong trƣờng hợp
các bên phá vỡ sự thỏa thuận thì họ cũng hoàn toàn có quyền quyết định việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thông qua việc yêu cầu cơ quan,
tổ chức THADS tổ chức thi hành. Nhƣ vậy, khi các đƣơng sự lựa chọn
phƣơng thức thƣơng lƣợng với nhau để thực hiện quyền và nghĩa vụ trong
bản án, quyết định chính là đƣơng sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình,
qua đó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thứ hai, thỏa thuận THADS giúp cơ quan, tổ chức THA thực hiện
nhanh chóng, hiệu quả các vụ việc THA
Các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau về việc THA giúp tiết kiệm về
thời gian, chi phí, nhân lực. Đối với những vụ việc THA, nếu thỏa thuận
thành công thì cơ quan THADS không phải tiến hành cƣỡng chế, do đó rút
ngắn quá trình tổ chức THA, giảm bớt đƣợc một giai đoạn kéo dài, tốn kém
và hết sức phức tạp. Nhiều trƣờng hợp các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với
nhau đã nhanh chóng khắc phục các mâu thuẫn, bất đồng vốn có do tranh
chấp gây ra đồng thời thúc đẩy giao lƣu dân sự tiếp tục phát triển, từ đó hạn
chế đƣợc khiếu nại, tố cáo.
Thỏa thuận trong THADS là một trong những cách thức mà đƣơng sự
lựa chọn để thực hiện nội dung bản án, quyết định. Thông qua thỏa thuận
21
THA đối với những vụ việc khó khăn, phức tạp cũng đã phần nào đánh giá
đƣợc năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ THA, đặc biệt là các đồng
chí Chấp hành viên.
Thứ ba, thỏa thuận THADS làm giảm áp lực công việc cho cơ quan
THADS
Giai đoạn THA là giai đoạn hết sức khó khăn, phức tạp. Thực hiện nội
dung trong bản án, quyết định sẽ trực tiếp ảnh hƣởng đến quyền lợi của các
đƣơng sự. Quyền của bên này là nghĩa vụ tƣơng ứng của bên kia. Trên thực tế
có nhiều đƣơng sự thiếu kiến thức pháp luật, cố tình chống đối, cản trở việc
THA. Xuất phát từ nguyên tắc tự thỏa thuận của đƣơng sự trên lĩnh vực dân
sự, pháp LTHADS khuyến khích các đƣơng sự tự mình bày tỏ thiện chí thỏa
thuận với nhau để thực hiện nghĩa vụ THA; từ đó làm giảm tỷ lệ án tồn đọng
và cũng là làm giảm áp lực cho cơ quan THA.
Thỏa thuận THADS mang lại nhiều ý nghĩa trong hoạt động của cơ
quan THADS. Trong trƣờng hợp các đƣơng sự đạt đƣợc thỏa thuận thì cơ
quan THADS sẽ giảm bớt đƣợc nhiều thời gian, công sức cho việc giải quyết
hồ sơ THA. Thỏa thuận thành cũng đồng nghĩa là không phải tiến hành cƣỡng
chế. Điều này sẽ không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc tăng cƣờng uy tín của cơ quan THADS nói riêng cũng nhƣ cơ
quan Nhà nƣớc nói chung.
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUY ĐỊNH THỎA THUẬN THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ
1.2.1. Xuất phát từ bản chất của quan hệ pháp luật dân sự
LTHADS xây dựng quy định về thỏa thuận THADS trên cơ sở các
nguyên tắc trong giao lƣu dân sự. Bản chất của quan hệ pháp luật dân sự
chính là sự tự do thƣơng lƣợng, thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập quyền
và nghĩa vụ của họ nhƣng các thỏa thuận ấy không đƣợc vi phạm điều cấm
của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội. Trong quá trình THA, các bên có
quyền tự do thƣơng lƣợng, thỏa thuận với nhau để có thể thi hành nhanh nhất,
22
hiệu quả nhất bản án, quyết định dân sự qua đó bảo vệ một cách tốt nhất
quyền và lợi ích hợp pháp của minh. Sự thỏa thuận giữa các bên nếu không vi
phạm những điều pháp luật cấm và trái với đạo đức xã hội thì cần đƣợc Nhà
nƣớc bảo đảm và tôn trọng nhƣ một quyền chính đáng của đƣơng sự. Do đó,
pháp LTHADS có những quy định về thỏa thuận THADS là phù hợp với
nguyên tắc cơ bản nói trên của quan hệ pháp luật dân sự.
1.2.2. Phù hợp với các quy định của pháp luật nội dung
Đối với các quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh
- thƣơng mại, lao động, pháp luật nội dung có quy định cụ thể về việc các
đƣơng sự có quyền thỏa thuận với nhau.
Bộ luật Dân sự đã quy định nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa
thuận, theo đó cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam
kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có
hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải đƣợc chủ thể khác tôn trọng [Điều
4 Bộ luật Dân sự năm 2005 và khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015].
Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014 cũng có quy định những vấn đề mà vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau
nhƣ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung (Điều 35); việc đƣa tài
sản chung vào kinh doanh (Điều 36); việc chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân (Điều 38).
Luật Thƣơng mại năm 2005 cũng ghi nhận nguyên tắc tự do, tự nguyện
thỏa thuận trong hoạt động thƣơng mại: “Các bên có quyền tự do thỏa thuận
không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã
hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương
mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó. Trong hoạt động thương
mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp
đặt, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào”[Điều 11].
23
Bộ luật lao động năm 2012 cũng có quy định tƣơng tự:“Quan hệ lao
động giữa người lao động hoặc tập thể lao động với người sử dụng lao động
được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự
nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp
của nhau”[khoản 1, Điều 7].
Nhƣ vậy, các quy phạm pháp luật nội dung đều có quy định về việc
thỏa thuận của các bên. Do đó, trong trƣờng hợp quyền và nghĩa vụ của các
bên đã đƣợc ấn định trong bản án, quyết định dân sự thì khi thực hiện các
quyền và nghĩa vụ dân sự này các bên hoàn toàn có quyền thỏa thuận về thời
gian, địa điểm, phƣơng thức thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự theo bản án,
quyết định cũng nhƣ thỏa thuận về nội dung THA. Vì vậy, LTHADS cũng
cần có quy định về thỏa thuận để phù hợp với các quy định của pháp luật nội
dung.
1.2.3. Tôn trọng quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong thi hành
án dân sự
Nguyên tắc quyền tự định đoạt của đƣơng sự là nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự nói chung và pháp LTHADS nói riêng. Quyền tự định đoạt
này hình thành và bắt nguồn từ bản chất của các quan hệ dân sự, đó là các
quan hệ xã hội đƣợc xác lập trên cơ sở bình đẳng, tự do, tự nguyện, cam kết
và thỏa thuận. Khi quyền dân sự của các chủ thể bị xâm phạm, họ có quyền
quyết định phƣơng thức bảo vệ quyền dân sự của mình, theo đó khi bản án,
quyết định dân sự đã có hiệu lực thi hành thì các đƣơng sự vẫn có quyền
quyết định về việc sẽ thực hiện bản án, quyết định dân sự đó nhƣ thế nào.
Chính vì vậy, quyền quyết định và tự định đoạt trong viê ̣c thoả thuâ ̣n thi hành
bản án, quyết định dân sự của đƣơng sự đƣợc thực hiện ở bất cứ giai đoạn nào
trong quá trình THA. Sự thỏa thuận xuất phát tƣ̀ ý chí chủ quan , tƣ̣ nguyê ̣n
quyết định và tự định đoạt của đƣơng sƣ̣ . Do vâ ̣y, chỉ có đƣơng sự mới có
quyền thƣơng lƣợng , thoả thuận để giải quyết các vấn đề có liên quan . Điều
24
này hoàn toàn khác với THA hình sự, khi bản án, quyết định hình sự có hiệu
lực pháp luật thì bị cáo bắt buộc phải chấp hành hình phạt nhƣ đã tuyên mà
không có quyền thỏa thuận với Nhà nƣớc về việc chấp hành hình phạt nhƣ thế
nào. Bởi vì, trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của công dân đối với nhà
nƣớc trong khi trách nhiệm dân sự là trách nhiệm giữa các công dân với nhau,
đặc trƣng của mối quan hệ vì lợi ích tƣ. Vì vậy, khi thực hiện quyền và nghĩa
vụ dân sự theo bản án, quyết định dân sự thì các bên đƣơng sự hoàn toàn có
quyền quyết định sẽ thực hiện bản án, quyết định dân sự đó nhƣ thế nào.
Nhƣ vậy, quyền tự định đoạt của đƣơng sự thể hiện sự tôn trọng các
quyền cơ bản của con ngƣời, trong đó vai trò của đƣơng sự luôn đƣợc đề cao
nên trong THADS các bên đƣơng sự có quyền thỏa thuận về việc thực hiện
bản án, quyết định dân sự.
1.2.4. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động thi hành án dân sự
THADS nhằm bảo đảm các bản án, quyết định của Tòa án đƣợc đƣa ra
thi hành trên thực tế kịp thời, có hiệu quả; bảo đảm quyền và lợi ích của Nhà
nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; đảm bảo tính
nghiêm minh của pháp luật, công lý đƣợc thực thi trên thực tế. Không những
thế, công tác THA còn kiểm tra tính chính xác, phù hợp với thực tế khách
quan của vụ việc.
Công tác THADS là một trong những công tác nhạy cảm vì liên quan
trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Các
quyền và lợi ích hợp pháp này đã đƣợc ghi nhận trong các bản án, quyết định
của Tòa án. Việc hiện thực hóa các quyền này đƣợc thực hiện thông qua cơ
quan, tổ chức THADS. Việc thi hành bản án, quyết định dân sự theo quy định
pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức nên dễ dẫn đến nảy sinh nhiều mâu thuẫn, tranh chấp. Do đó,
trong quá trình THA, nếu các đƣơng sự trong THA có thể thỏa thuận, thƣơng
lƣợng đƣợc với nhau thì sẽ đem lại nhiều hiệu quả nhƣ nâng cao hiểu biết về
25
pháp luật, giải quyết đƣợc những vƣớng mắc và bảo đảm tối đa quyền lợi của
cả hai bên. Nhƣ vậy, pháp LTHADS có quy định về việc thỏa thuận THADS
là phù hợp với tình hình thực tế.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THỎA THUẬN THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ
1.3.1. Các quy định của pháp luật thi hành án dân sự về thỏa thuận
thi hành án dân sự
Các quy phạm pháp LTHADS điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong
quá trình cơ quan, tổ chức THADS giải quyết hồ sơ THA, quy định trình tự,
thủ tục để cơ quan THADS giải quyết vụ việc THA.
Nhƣ vậy, các quy định pháp LTHADS về thỏa thuận THA là công cụ
pháp lý quan trọng cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp trƣớc cơ quan, tổ chức THADS đồng thời những quy định về thỏa
thuận THADS còn là căn cứ để cơ quan, tổ chức THADS giải quyết vụ việc
THA đƣợc chính xác, đúng đắn. Do đó, các quy định của pháp LTHADS cần
phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng về quyền thỏa thuận của đƣơng sự trên cơ sở bảo
đảm cho các đƣơng sự đƣợc bình đẳng với nhau. Hơn nữa, các quy định về
thỏa thuận THADS cần thống nhất với các quy định pháp luật nội dung. Nếu
các quy định của pháp luật về thỏa thuận THADS không đầy đủ, rõ ràng,
minh bạch sẽ làm cho đƣơng sự khó có thể thỏa thuận với nhau để giải quyết
vụ việc cũng nhƣ gây khó khăn cho cơ quan THADS trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của mình.
1.3.2. Sự hiểu biết pháp luật thi hành án dân sự của đƣơng sự về
thỏa thuận thi hành án dân sự
Việc đƣơng sự hiểu biết pháp luật nói chung và pháp LTHADS nói
riêng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền tự đinh đoạt cũng
nhƣ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Nếu các đƣơng sự hiểu biết
pháp luật thì sẽ dễ dàng đạt đƣợc sự thỏa thuận cũng nhƣ thỏa thuận đó sẽ
đƣợc cơ quan THADS ghi nhận do xuất phát từ ý chí tự nguyện, nội dung
26
thỏa thuận không vi phạm điều cấm pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Thêm nữa, sự hiểu biết pháp luật của đƣơng sự còn giúp đƣơng sự xác định
đƣợc quá trình giải quyết hồ sơ THA của cơ quan, tổ chức THADS có đúng
quy định của pháp luật không.
1.3.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ thi hành án dân
sự
Cơ quan, tổ chức THADS đƣợc Nhà nƣớc trao quyền để đƣa các bản
án, quyết định dân sự thực hiện trong thực tế. Do đó, khi chấp hành viên, thừa
phát lại không đủ trình độ chuyên môn để hiểu nội dung vụ việc cũng nhƣ
cách thức để giải quyết vƣớng mắc của đƣơng sự thì khi đƣợc giao giải quyết
hồ sơ THA, Chấp hành viên sẽ bị lúng túng, không có đƣợc lòng tin của
đƣơng sự, không làm cho các đƣơng sự hiểu hết đƣợc những thuận lợi, khó
khăn cũng nhƣ quyền và lợi ích của họ trong quá trình giải quyết vụ việc. Do
đó, các đƣơng sự không đƣa ra thỏa thuận đƣợc với nhau, từ đó gây bức xúc
đối với đƣơng sự, hồ sơ THA tồn đọng, kéo dài; ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả
hoạt động THADS, tạo dƣ luận không tốt trong xã hội đối với cơ quan
THADS.
Khi Chấp hành viên, thừa phát lại có trình độ và năng lực chuyên môn
cao thì sẽ nhanh chóng xác định đƣợc sự thỏa thuận giữa các đƣơng sự trong
THA có xuất phát từ ý chí tự nguyện không? Nội dung thỏa thuận có vi phạm
điều cấm pháp luật, có trái đạo đức xã hội không? Thỏa thuận có nhằm trốn
tránh nghĩa vụ đối với thứ ba không? Khi thỏa thuận không vi phạm một
trong các điều kiện trên thì chấp hành viên, thừa phát lại ghi nhận thỏa thuận
giữa các đƣơng sự. Điều này cũng đồng nghĩa là việc giải quyết hồ sơ THA sẽ
đƣợc tiến hành nhanh chóng, đúng với những quy định của pháp luật đồng
thời bảo đảm quyền và lợi ích cho các đƣơng sự.
1.4. LƢỢC SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.4.1. Giai đoạn từ tháng 8 năm 1945 đến năm 1989
27
Từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trƣớc khi có PLTHADS năm
1989 là giai đoạn mà tổ chức hoạt động THADS chƣa đƣợc dựa trên một văn
bản pháp luật chính thức có hiệu lực pháp lý cao do cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền ban hành. Thậm chí có thời kỳ chỉ căn cứ vào “Điều lệ tạm thời”
do Tòa án nhân dân tối cao ban hành. Ở giai đoạn đầu thời kỳ này, hoạt động
THADS đƣợc thực hiện trên cơ sở duy trì chế định Thừa phát lại của chính
quyền Đông Dƣơng. Tuy nhiên tổ chức Thừa phát lại – hình thức tổ chức và
hoạt động THADS đầu tiên của chế độ mới không còn mang ý nghĩa là công
cụ của chính quyền thực dân phong kiến nhƣ trƣớc đây mà trở thành công cụ
đắc lực trong việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Sắc lệnh số 13/SL ngày 24/01/1946 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời
Việt Nam dân chủ cộng hòa về tổ chức các Tòa án và các ngạch Thẩm phán
đã đặt cơ sở pháp lý đầu tiên cho tổ chức THADS Việt Nam. Tại khoản 3
Điều 3 của Sắc lệnh quy định Ban Tƣ pháp xã có quyền “thi hành những
mệnh lệnh của thẩm phán cấp trên” bao gồm các bản án, quyết định của Tòa
án. Nhƣ vậy, tổ chức THADS đã đƣợc hình thành ngay trong những năm đầu
sau cách mạng tháng Tám thành công, do Thừa phát lại và Ban Tƣ pháp xã
thực hiện.
Nét đặc trƣng trong nội dung quy định của Điều lệ tạm thời cũng nhƣ
các văn bản pháp luật trong thời kỳ này là khẳng định trách nhiệm chủ động
của Nhà nƣớc đối với việc thi hành các bản án, quyết định của Tòa án.
Nguyên tắc tự định đoạt của đƣơng sự trong quá trình THA không đƣợc ghi
nhận. Điều này đã tạo ra tâm lý thụ động, ỷ lại, chỉ biết trông đợi vào Nhà
nƣớc của ngƣời đƣợc THA và ngƣời phải THA. Việc THA thể hiện tính chất
bao cấp nặng nề, vừa làm tăng gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc, vừa làm
hạn chế hiệu quả công tác THA do không phát huy đƣợc tính chủ động và
trách nhiệm của đƣơng sự trong quá trình THA.
1.4.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1993
28
Ngày 28/8/1989, Hội đồng Nhà nƣớc (nay là Ủy ban thƣờng vụ Quốc
hội) đã ban hành PLTHADS đặt cơ sở pháp lý cho việc tăng cƣờng, hoàn
thiện tổ chức và hoạt động THADS.
Với PLTHADS năm 1989, lần đầu tiên những quy định về THADS đã
đƣợc pháp điển hóa. Việc tập trung thống nhất những quy định về THADS
vào một hình thức văn bản pháp lý có hiệu lực cao đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc áp dụng pháp luật trong việc THADS, góp phần bảo đảm hiệu lực
của bản án, quyết định của Tòa án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
nƣớc, của tập thể và công dân, góp phần tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ
nghĩa.
Với việc ban hành Pháp lệnh năm 1989, cơ chế THA đã có bƣớc thay
đổi cơ bản. Theo Pháp lệnh này, cơ chế kết hợp quyền tự định đoạt của đƣơng
sự với sự chủ động của cơ quan THA và Chấp hành viên đã tạo ra sự phát
triển mới trong công tác THADS. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự - một
trong những nguyên tắc đặc trƣng của dân sự, trƣớc đây mới chỉ đƣợc áp
dụng trong giai đoạn xét xử thì nay đã đƣợc vận dụng trong giai đoạn
THADS. THADS là một giai đoạn độc lập, tiếp theo giai đoạn xét xử. Trong
giai đoạn này, ngƣời đƣợc thi hành vẫn có quyền tự định đoạt quyền lợi của
mình, có quyền yêu cầu ngƣời phải THA thi hành những phán quyết của Tòa
án nhƣng cũng có quyền tự hòa giải, thỏa thuận với ngƣời phải THA về
phƣơng thức thi hành, thậm chí không yêu cầu ngƣời phải THA thi hành một
phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án. Quyền tự định đoạt của
đƣơng sự đã trở thành một nguyên tắc quan trọng trong công tác THADS.
Pháp lệnh số 23-LCT/HĐNN8 ngày 28/8/1989 của Hội đồng Nhà nƣớc
về THADS quy định: “Người được THA căn cứ vào bản trích lục bản án,
quyết định có quyền yêu cầu người phải THA thi hành. Nếu người phải THA
không tự nguyện thi hành thì người được THA có quyền gửi đơn đến Chánh
án Toà án đã xử sơ thẩm hoặc sở thẩm đồng thời là chung thẩm vụ án để yêu
29
cầu THA, Bản trích lục bản án, quyết định của Toà án phải được gửi kèm
theo đơn yêu cầu THA” (Điều 14); “Người được THA yêu cầu hoặc đồng ý
cho người phải THA hoãn việc thi hành” (điểm b khoản 1 Điều 18).
Mặc dù cơ chế THA đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, đội ngũ cán bộ làm
công tác này đƣợc củng cố, tăng cƣờng một bƣớc nhƣng sự chỉ đạo điều hành
công tác THA vẫn chƣa đƣợc thay đổi phù hợp. Cơ quan THA và Chấp hành
viên thuộc Tòa án, do Tòa án trực tiếp chỉ đạo về nghiệp vụ và chịu trách
nhiệm báo cáo cấp trên về kết quả của hoạt động THA. Hơn nữa, Tòa án vừa
là cơ quan xét xử duy nhất, vừa là cơ quan làm nhiệm vụ THA là chƣa thực
sự đảm bảo tính khách quan, công bằng trong hoạt động THADS, khó lòng
tránh khỏi sự băn khoăn, lo lắng trong nhân dân về hiệu quả công tác này.
1.4.3. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2004
Khác với Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 1981, Luật tổ chức tòa án
nhân dân năm 1992 không quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong
việc THA. Trong khi đó, Luật tổ chức Chính phủ năm 1992 lần đầu tiên đã
xác định việc quản lý công tác THA là một trong những nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ trong lĩnh vực pháp luật và hành chính tƣ pháp. Để thực
hiện quy định của các đạo luật trên về công tác THA, tại kỳ họp thứ nhất
Quốc hội khóa IX ngày 6/10/1992 đã thông qua Nghị quyết về việc bàn giao
công tác THA từ Tòa án nhân dân các cấp sang các cơ quan của Chính phù
chậm nhất là vào tháng 6/1993. PLTHADS năm 1993 đƣợc ban hành (có hiệu
lực ngày 01/6/1993) đã chứng tỏ sự quan tâm của Nhà nƣớc đối với việc bảo
đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án, bảo vệ trật tự kỷ cƣơng và
bảo vệ một cách thực sự quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Theo
PLTHADS năm 1993 thì nhiệm vụ THADS đƣợc chuyển cho một cơ quan
Nhà nƣớc mới thành lập và đi vào hoạt động từ 01/7/1993, đó là hoạt động
của cơ quan THADS thuộc Bộ Tƣ pháp.
Có thể nói, PLTHADS năm 1993 đã tạo ra bƣớc ngoặt về tổ chức và
30
hoạt động của công tác THADS ở nƣớc ra, đƣa công tác này sang một giai
đoạn phát triển mới, đáp ứng yêu cầu của đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới.
Trên cơ sở pháp lệnh này, hiệu quả THA đã đƣợc nâng cao, bƣớc đầu góp
phần vào việc giữ nghiêm pháp luật, trật tự kỷ cƣơng trong xã hội.
PLTHADS năm 1993 đƣợc ban hành trên cơ sở giữ nguyên về nội
dung cơ bản của PLTHADS năm 1989 - vốn là pháp lệnh của thời kỳ kinh tế
tập trung, do đó vẫn mang nặng tính bao cấp. Việc tổ chức THADS chủ yếu
đƣợc coi là trách nhiệm của Nhà nƣớc. Nguyên tắc tự định đoạt của các bên
đƣơng sự chƣa đƣợc tôn trọng đầy đủ; trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức,
công dân trong quá trình THA chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Do đƣợc ban hành trong điều kiện rất khẩn trƣơng nhằm kịp thời triển
khai thi hành Nghị quyết của Quốc hội về bàn giao công tác THADS từ Tòa
án sang cơ quan thuộc Chính phủ, những nội dung đƣợc sửa đổi, bổ sung của
PLTHADS năm 1993 đã bộc lộ nhiều vƣớng mắc.
1.4.4. Giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008
Sau một quá trình dài, qua nhiều lần dự thảo thì PLTHADS sửa đổi
đƣợc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/01/2004 là sự
kiện có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực THADS, góp phần vào hoàn thiện
pháp luật và khắc phục đƣợc những bất cập của công tác THADS trong thời
gian qua.
PLTHADS năm 2004 thể hiện đƣợc tƣ duy mới, phù hợp với sự chuyển
đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. PLTHADS năm 2004 với những quy định mới, trong đó các bên đƣơng
sự có quyền tự thỏa thuận với nhau về thời gian, địa điểm, phƣơng thức
THA... đã thể hiện rõ nét nguyên tắc tự định đoạt của các bên đƣơng sự, bảo
đảm sự bình đẳng giữa các chủ thể trong nền kinh tế thị trƣờng.
Theo quy định của Pháp lệnh THADS năm 2004, “nếu các bên đương
sự không tự nguyện thi hành thì người được THA, người phải THA căn cứ vào
31
bản án, quyết định dân sự có quyền yêu cầu Cơ quan THA có thẩm quyền ra
quyết định THA” (khoản 1 Điều 5). “Người được THA, người phải THA có
quyền thoả thuận với nhau về thời gian, địa điểm, phương thức THA, nhưng
không được trái pháp luật, đạo đức xã hội” (khoản 2 Điều 6). Thủ trƣởng Cơ
quan THA có quyền ban hành quyết định hoãn THA khi “người được THA
đồng ý cho người phải THA hoãn việc thi hành” (điểm b khoản 1 Điều 26) và
ban hành quyết định đình chỉ việc THA trong trƣờng hợp “người được THA
có văn bản từ bỏ quyền và lợi ích mà họ được hưởng theo bản án, quyết định,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” (Điều 28). Đƣơng sự vẫn có
quyền thỏa thuận với nhau trong các trƣờng hợp cụ thể nhƣ: trừ vào thu nhập
của ngƣời phải THA (điểm c khoản 1 Điều 40), định giá tài sản đã kê biên
(Điều 43), giao tài sản để THA (Điều 44), cƣỡng chế thi hành nghĩa vụ giao
vật (Điều 53).
Điều 5 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ
cũng có quy định chi tiết về thỏa thuận THA: “1. Các đương sự có quyền thoả
thuận về việc THA nhưng việc thoả thuận không được trái pháp luật, đạo đức
xã hội, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức khác. 2. Trường hợp vụ việc đang do cơ quan THA tổ chức thi
hành, Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ nội dung thoả thuận. Nếu các
đương sự không tự nguyện thi hành theo đúng nội dung thoả thuận thì cơ
quan THA căn cứ nội dung bản án, quyết định để tổ chức thi hành. Trường
hợp các đương sự thoả thuận về việc không yêu cầu cơ quan THA thi hành
một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định thì cơ quan THA lập biên bản về
nội dung thoả thuận và ra quyết định đình chỉ THA đối với phần thoả thuận
không yêu cầu THA theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Pháp lệnh
THADS. Nếu việc thoả thuận nói trên thực hiện sau khi tài sản đã được bán
hoặc giao cho người khác nhận để THA theo đúng quy định của pháp luật thì
phải được sự nhất trí của người mua hoặc người nhận tài sản đó để THA theo
32
quy định tại Điều 44 và Điều 48 của Pháp lệnh THADS”.
PLTHADS năm 2004 đã thể hiện đƣợc quan điểm cải cách hành chính,
cải cách tƣ pháp, làm rõ các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt
động THA, đặc biệt là quy định rõ về quyền thỏa thuận của đƣơng sự trong
THADS cũng nhƣ hình thức thỏa thuận, hiệu lực thỏa thuận, nội dung thỏa
thuận THADS. Quy định này tạo điều kiện cho đƣơng sự thực hiện quyền tự
định đoạt của mình trong THADS cũng nhƣ các bản án, quyết định dân sự
đƣợc thực hiện nhanh chóng dựa trên quyền thỏa thuận của các đƣơng sự,
nâng cao hiệu quả THA.
Nhƣ vậy, PLTHADS năm 2004 và Nghị định hƣớng dẫn thi hành đã có
sự trƣởng thành vƣợt bậc về trình độ kỹ thuật lập pháp so với PLTHADS năm
1993 và các văn bản hƣớng dẫn trƣớc đây, tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho
việc xúc tiến pháp điển hóa lên thành một văn bản có giá trị pháp lý cao hơn
là LTHADS năm 2008.
1.4.5. Giai đoạn từ năm 2008 đến nay
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, LTHADS năm 2008 đã đƣợc sửa đổi, bổ
sung vào năm 2014 góp phần tạo chuyển biến cơ bản trong công tác THADS,
khắc phục tình trạng án tồn đọng kéo dài, nâng cao tính nghiêm minh của
pháp luật đồng thời bảo vệ tốt hơn quyền và lọi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức và Nhà nƣớc.
Trong LTHADS năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
LTHADS năm 2014 vẫn giữ nguyên quy định về thỏa thuận THA giữa ngƣời
đƣợc THA và ngƣời phải THA; tôn trọng tự do ý chí và quyền tự định đoạt
của các đƣơng sự - một trong những nguyên tắc cơ bản của quan hệ dân sự.
Đó là các quy định tại Điều 6 LTHADS, Điều 48 (hoãn THA), Điều 50
(đình chỉ THA), Điều 74 (thỏa thuận khi tài sản THA thuộc sở hữu chung với
ngƣời khác), Điều 78 (thỏa thuận trong trƣờng hợp áp dụng biện pháp cƣỡng
chế trừ vào thu nhập của ngƣời phải THA), Điều 98, Điều 100, Điều 104,
33
Điều 105 (thỏa thuận trong trƣờng hợp áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên
tài sản), Điều 113 (thỏa thuận khi tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở
hữu của ngƣời khác), Điều 114 (thỏa thuận trong trƣờng hợp cƣỡng chế thực
hiện nghĩa vụ trả tài sản).
Ngoài ra, Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ
quy định về thỏa thuận THADS cụ thể tại các Điều 5, Điều 16.
Nhìn lại chặng đƣờng lịch sử hình thành và phát triển của THADS Việt
Nam từ năm 1945 đến nay có thể thấy: ý nghĩa, vai trò của công tác THADS
và pháp luật THADS ngày càng đƣợc nhận thức đầy đủ hơn, sâu rộng hơn,
chiếm vị trí ngày càng xứng đáng trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp Việt
Nam. Từ chỗ tổ chức THA chỉ do Thừa phát lại, Ban Tƣ pháp xã (1945-
1950), thẩm phán huyện (1950-1959); nhân viên THA, Chấp hành viên tại các
Tòa án địa phƣơng (1960-1993) thực hiện, đến nay đã có một hệ thống các cơ
quan THADS; từ chỗ chỉ đƣợc thể hiện trong một vài văn bản pháp luật hình
thức thấp (Thông tƣ, Điều lệ tạm thời...) đến nay đã trở thành hệ thống pháp
LTHADS và hiện nay đang tiến tới xây dựng dự án Bộ luật THA với mức độ
pháp điển rất cao, điều chỉnh một cách toàn diện các lĩnh vực THA, trong đó
có THADS.
Trong đó, xu hƣớng chung của pháp LTHADS ngày càng thể hiện rõ
nét nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đƣơng sự trong quá trình
THA. Một thời gian khá dài (từ năm 1950 đến năm 1989), nguyên tắc tự định
đoạt của đƣơng sự bị phủ nhận, thay vào đó vào đó là việc Nhà nƣớc chủ
động hoàn toàn trong hoạt động THA. Việc THA đƣợc tiến hành không phụ
thuộc vào ý chí của ngƣời đƣợc THA. Nhƣng từ năm 1990 đến nay, nguyên
tắc quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong quá trình THADS lại đƣợc khôi
phục và thể hiện nhƣ là xu thế tất yếu và sẽ tiếp tục tồn tại lâu dài trong tƣơng
lai.
34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Việc nghiên cứu lý luận về thỏa thuận THADS là quan trọng và cần
thiết, giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về vấn đề này. Trong chƣơng 1 của
luận văn, tác giả đã phân tích khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thỏa thuận
THADS, cơ sở của việc quy định về thỏa thuận THADS cũng nhƣ khái quát
quá trình hình thành và phát triển các quy định về thỏa thuận THADS trong
lịch sử pháp luật Việt Nam. Những vấn đề lý luận chung về thỏa thuận
THADS đã tạo ra một nền tảng vững chắc để tác giả tiếp tục đi sâu nghiên
cứu các quy định của pháp luật hiện hành cũng nhƣ thực trạng việc áp dụng
các quy định về thỏa thuận THADS trong thực tiễn, từ đó đƣa ra những kiến
nghị để hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật ở các chƣơng tiếp theo của
luận văn.
35
Chƣơng 2
NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Theo Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội,
chế định Thừa phát lại đƣợc thực hiện trong phạm vi cả nƣớc kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016. Do đó, sau khi bản án, quyết định dân sự có hiệu lực
pháp luật, các đƣơng sự có quyền yêu cầu cơ quan THADS hoặc tổ chức thừa
phát lại THA. Bên cạnh đó, theo khoản 13 Điều 2 Nghị định số
135/2013/NĐ-CP thì khi tổ chức THA, Thừa phát lại thực hiện các thủ tục về
THA theo quy định của Nghị định này. Trong trƣờng hợp Nghị định này
không quy định thì áp dụng theo quy định của pháp luật về THADS. Điều này
có nghĩa là, các đƣơng sự đều có quyền thỏa thuận về việc THADS khi cơ
quan THADS hay tổ chức thừa phát lại tổ chức thi hành bản án, quyết định
dân sự. Việc thỏa thuận này đƣợc thực hiện theo các quy định của pháp
LTHADS. Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu về
việc thỏa thuận giữa ngƣời đƣợc THADS, ngƣời phải THADS, ngƣời có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong THADS về việc thi hành bản án, quyết
định dân sự. Còn thỏa thuận giữa tổ chức thừa phát lại với cơ quan THA, Tòa
án về tống đạt THA; Thỏa thuận giữa các đƣơng sự và tổ chức thừa phát lại
về xác minh điều kiện THA, về lập vi bằng, về chấm dứt việc THA sẽ đƣợc
nghiên cứu ở các công trình khác.
2.1. QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Theo Điều 6 LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì các đƣơng sự có
quyền thoả thuận về việc THA, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm
pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 5 Nghị
định 62/2015/NĐ - CP quy định thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật,
36
trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hƣởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của ngƣời thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí THA thì Chấp hành
viên, thừa phát lại có quyền từ chối nhƣng phải lập biên bản và nêu rõ lý do.
Do đó, nguyên tắc thỏa thuận THADS của đƣơng sự là:
2.1.1. Nguyên tắc thỏa thuận thi hành án dân sự phải xuất phát từ
ý chí tự nguyện của các đƣơng sự
Thỏa thuận THADS là sự tự nguyện của các bên nhằm mục đích thi
hành bản án, quyết định dân sự đã tuyên. Khi THA, các đƣơng sự đã tự
nguyện thỏa thuận với nhau có nghĩa là các đƣơng sự tự lựa chọn, quyết định
thực hiện bản án, quyết định dân sự bằng cách hòa giải và thƣơng lƣợng với
nhau. Khi thỏa thuận, ngƣời phải THA, ngƣời đƣợc THA và ngƣời có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan gặp gỡ, trao đổi một cách tự nguyện. Mặt khác,
trong quá trình thỏa thuận, các bên đều có quyền bình đẳng đƣa ra những
quan điểm để giải quyết vấn đề một cách hợp lý. Các bên có thể trao đổi, thể
hiện ý chí của mình một cách trung thực, thẳng thắn và hợp tác. Những hành
vi lừa dối, ép buộc, dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực là không thể chấp
nhận đƣợc trong thỏa thuận THADS. Hay nói cách khác việc thỏa thuận
THADS của các đƣơng sự chỉ đƣợc công nhận nếu sự thỏa thuận xuất phát từ
ý chí tự nguyện.
2.1.2. Nguyên tắc nội dung thỏa thuận của đƣơng sự không vi
phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội
Khi các đƣơng sự thỏa thuận với nhau thì theo quy định tại Điều 6
LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 và Điều 5 Nghị định 62/2015/NĐ-CP
thì nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái
đạo đức xã hội. Quy định này của LTHADS hoàn toàn phù hợp với quy định
của pháp luật dân sự. Tại điểm b khoản 1 Điều 122 BLDS năm 2005 và điểm
c khoản 1 Điều 117 BLDS năm 2015 quy định một trong những điều kiện để
giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật là: “Mục đích và nội dung của giao
37
dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội”.
Pháp luật là quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra nhằm bắt buộc mọi công
dân phải tuân thủ. Pháp luật nƣớc ta đƣợc xây dựng trên cơ sở bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mọi công dân. Hệ thống các quy phạm pháp luật
chính là hành lang pháp lý để bảo đảm tính hợp pháp trong hoạt động của mỗi
công dân. Vì vậy, mọi sự thỏa thuận của các đƣơng sự trong THADS không
vi phạm điều cấm của pháp luật là một nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất.
Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ
thể thực hiện những hành vi nhất định. Sự tuân thủ pháp luật là yêu cầu bắt
buộc trong đời sống xã hội cho nên mọi thỏa thuận vi phạm điều cấm của
pháp luật đều không có giá trị pháp lý.
Đạo đức là giá trị tinh thần đƣợc hình thành theo thời gian, đƣợc mọi
ngƣời thừa nhận và tự nguyện thực hiện. Đạo đức đƣợc điều chỉnh bằng
lƣơng tâm mỗi ngƣời và bằng dƣ luận xã hội. Đạo đức giúp cho mỗi ngƣời có
một cơ sở để lựa chọn sự chuẩn mực trong hành vi của mình. Do vậy, thỏa
thuận của các đƣơng sự trong THADS phải bảo đảm không trái với đạo đức
xã hội. Nếu thỏa thuận của đƣơng sự trái với đạo đức xã hội thì pháp luật sẽ
không thừa nhận những nội dung đó. Tuy nhiên, “đạo đức xã hội” là một khái
niệm trừu tƣợng, phụ thuộc vào quan niệm, lối sống của mỗi ngƣời và vào
điều kiện của từng vùng miền nên để thực hiện không trái với những chuẩn
mực đạo đức trên thực tế còn có nhiều vƣớng mắc.
2.1.3. Nguyên tắc thỏa thuận không làm ảnh hƣởng đến quyền lợi
của ngƣời thứ ba
Ngƣời thứ ba đƣợc hiểu là “người không tham gia hoặc không phải là
đại diện tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, nhưng có lợi ích liên quan”
[44]. Thỏa thuận của các đƣơng sự đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích, đƣợc cơ
quan, tổ chức THADS tạo điều kiện thuận lợi nhƣng các đƣơng sự không
đƣợc lợi dụng để làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời thứ ba.
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Tội sử dụng mạng internet chiếm đoạt tài sản, HAY
Luận văn: Tội sử dụng mạng internet chiếm đoạt tài sản, HAYLuận văn: Tội sử dụng mạng internet chiếm đoạt tài sản, HAY
Luận văn: Tội sử dụng mạng internet chiếm đoạt tài sản, HAY
 
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt NamĐè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
 
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấnĐề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
 
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAYLuận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
 
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Tòa Án, Điểm Cao
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Tòa Án, Điểm CaoLiệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Tòa Án, Điểm Cao
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Tòa Án, Điểm Cao
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luậtLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
 
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAYLuận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
 
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOTLuận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng TrịLuận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 

Similar to Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam

Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1liemphungthanh
 
ĐÓNG GÓP CỦA VỐN XÃ HỘI VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT...
 ĐÓNG GÓP CỦA VỐN XÃ HỘI VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT... ĐÓNG GÓP CỦA VỐN XÃ HỘI VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT...
ĐÓNG GÓP CỦA VỐN XÃ HỘI VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT...anh hieu
 
THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO PHÁP ...
THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO PHÁP ...THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO PHÁP ...
THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO PHÁP ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam (20)

Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOTLuận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAYLuận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docxLuận Văn Thạc Sĩ Luật Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docx
 
Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1
 
ĐÓNG GÓP CỦA VỐN XÃ HỘI VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT...
 ĐÓNG GÓP CỦA VỐN XÃ HỘI VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT... ĐÓNG GÓP CỦA VỐN XÃ HỘI VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT...
ĐÓNG GÓP CỦA VỐN XÃ HỘI VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT...
 
THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO PHÁP ...
THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO PHÁP ...THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO PHÁP ...
THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO PHÁP ...
 
Đề tài: Công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở đô thị ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở đô thị ở Hà Nội, HAYĐề tài: Công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở đô thị ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở đô thị ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ...Luận văn: Quản lý Nhà nước về công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nướcLuận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
 
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOT
 
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HAY
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HAYLuận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HAY
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam

  • 1. i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THÙY LINH THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2016
  • 2. ii ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THÙY LINH THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH Chuyên ngành : Luật Dân sự và tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà Hà Nội – 2016
  • 3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Thùy Linh
  • 4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................iii MỤC LỤC.......................................................................................................iv MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1...................................................................................................... 5 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ..................................................................................................... 5 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ........................................................................................ 5 1.1.1. KHÁI NIỆM THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ..................... 5 1.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ...........14 1.1.3. Ý NGHĨA..............................................................................................18 1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUY ĐỊNH THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ......................................................................................21 1.2.1. XUẤT PHÁT TỪ BẢN CHẤT CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ....................................................................................................................21 1.2.2. PHÙ HỢP VỚI CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT NỘI DUNG ..22 1.2.3. TÔN TRỌNG QUYỀN TỰ ĐỊNH ĐOẠT CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ...............................................................................23 1.2.4. XUẤT PHÁT TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ....................................................................................................................24 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ...................................................................................................25 1.3.1. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ...................................................25 1.3.2. SỰ HIỂU BIẾT PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CỦA ĐƢƠNG SỰ VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.......................25 1.3.3. TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CỦA CÁN BỘ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ...................................................................................................26 1.4. LƢỢC SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ..........26 1.4.1. GIAI ĐOạN Từ THÁNG 8 NĂM 1945 ĐếN NĂM 1989....................26 1.4.2. GIAI ĐOạN Từ NĂM 1989 ĐếN NĂM 1993......................................27 1.4.3. GIAI ĐOạN Từ NĂM 1993 ĐếN NĂM 2004......................................29 1.4.4. GIAI ĐOạN Từ NĂM 2004 ĐếN NĂM 2008......................................30 1.4.5. GIAI ĐOạN Từ NĂM 2008 ĐếN NAY ...............................................32 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................34 CHƢƠNG 2....................................................................................................35 NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ .35
  • 5. v 2.1. QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ....................................................................................................................35 2.1.1. NGUYÊN TẮC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ PHẢI XUẤT PHÁT TỪ Ý CHÍ TỰ NGUYỆN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ ..............36 2.1.2. NGUYÊN TẮC NỘI DUNG THỎA THUẬN CỦA ĐƢƠNG SỰ KHÔNG VI PHẠM ĐIỀU CẤM CỦA PHÁP LUẬT VÀ KHÔNG TRÁI ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI........................................................................................36 2.1.3. NGUYÊN TẮC THỎA THUẬN KHÔNG LÀM ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI THỨ BA ..........................................................37 2.2. QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ38 2.3. QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ .........................................................................................................................41 2.3.1. NộI DUNG THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN GIỮA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH VÀ NGƢỜI PHẢI THI HÀNH..................................................41 2.3.2. NộI DUNG THỎA THUẬN GIỮA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH, NGƢỜI PHẢI THI HÀNH VÀ NGƢỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN .................................................................................................57 2.4. QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ....................................................................................................................64 2.5. QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ65 2.6. QUY ĐỊNH VỀ HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ..........................................................................................................67 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................69 CHƢƠNG 3....................................................................................................70 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬTTHI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.70 3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ...................................70 3.1.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC........................................................70 3.1.2. NHỮNG HẠN CHẾ VƢỚNG MẮC ...................................................72 3.1.3. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ, VƢỚNG MẮC ..........81 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỎA THUẬN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.....................................82 3.2.1. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ THỎA THUẬN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.................................................82 3.2.2. KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ......................................................................................84 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................88 KẾT LUẬN.....................................................................................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................91
  • 6. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. LTHADS : Luật Thi hành án dân sự 2. LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 : Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2014) 3. PLTHADS : Pháp lệnh Thi hành án dân sự 4. 5. Nghị định số 58/2009/NĐ-CP Nghị định số 125/2013/NĐ-CP : Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự : Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phù sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự 6. Nghị định số 135/2013/NĐ-CP : Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh 7. Nghị định số 62/2015/NĐ – CP : Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chình phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự 8. THA : Thi hành án 9. THADS : Thi hành án dân sự
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Hoạt động thi hành án (THA) nói chung và thi hành án dân sự (THADS) nói riêng hiệu quả sẽ góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công dân, góp phần củng cố niềm tin của ngƣời dân đối với bộ máy nhà nƣớc, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN). Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác THA, từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới đến nay, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về THADS nhƣ Pháp lệnh thi hành án dân sự (PLTHADS) năm 1989, PLTHADS năm 1993, PLTHADS năm 2004 và đặc biệt là Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2014) (LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014). Trong đó, các quy định về thỏa thuận THADS là một nội dung quan trọng, không chỉ có ý nghĩa trong việc khôi phục lại các quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự mà còn có ý nghĩa trong việc góp phần xây dựng khối đoàn kết trong nhân dân. Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng trong thực tiễn, các quy định về thỏa thuận THADS vẫn cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, làm rõ, tìm ra những điểm chƣa hợp lý để kiến nghị hoàn thiện pháp luật, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác THADS. Nhất là trong điều kiện cải cách tƣ pháp, phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải xây dựng một hành lang pháp lý bằng những thủ tục đơn giản, nhanh gọn, tiện lợi mới đảm bảo hiệu quả của công tác tƣ pháp. Bởi vậy, việc tiếp tục nghiên cứu làm rõ các quy định của pháp luật và thực tiễn của thỏa thuận THADS cũng nhƣ các giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này là một vấn đề cần thiết. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành” để làm luận văn thạc sĩ luật
  • 8. 2 học của mình với mong muốn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thỏa thuận THADS, trên cơ sở đó, góp phần hoàn thiện các quy định trong hệ thống pháp luật THADS Việt Nam nói chung và các quy định về thỏa thuận THADS nói riêng. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trong những năm qua, vấn đề thỏa thuận THADS đã nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu lý luận và những ngƣời hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật THADS. Cụ thể là bài viết của tác giả Lê Anh Tuấn về “Thỏa thuận THADS” đƣợc trích dẫn trong tài liệu “Những nội dung cơ bản của pháp luật THADS”[39]; bài viết “Thỏa thuận trong THADS, lý luận và thực tiễn những vấn đề cần hoàn thiện (sửa đổi) của tác giả Phạm Quang Dũng[44]. Các bài viết này chỉ dừng lại ở mục đích tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về THADS, chƣa đi sâu phân tích, làm nổi bật đƣợc nội dung của thỏa thuận THADS theo quy định của LTHADS năm 2014. Ngoài ra, sau khi LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 có hiệu lực pháp luật có tài liệu tập huấn “Triển khai các nội dung mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của LTHADS, các văn bản hướng dẫn thi hành và kỹ năng rà soát, chỉ đạo, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo về THADS” của Tổng cục THADS, Bộ tƣ pháp năm 2015 tại Hà Nội có đề cập đến thỏa thuận THADS. Tuy nhiên, tài liệu cũng chỉ nêu lên các quy định của LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 về thỏa thuận THADS mà chƣa có phân tích, bình luận về các quy định này. Nhƣ vậy, cho đến nay vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu khoa học pháp lý nào nghiên cứu một cách tập trung, đầy đủ và chi tiết về thỏa thuận THADS. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Mục đích của việc nghiên cứu đề tài “Thỏa thuận thi hành án dân sự THADS theo pháp luật THADS Việt Nam hiện hành” là làm sáng tỏ những
  • 9. 3 vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng của việc thỏa thuận THADS, đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành về vấn đề này, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thỏa thuận THADS trong thực tiễn, góp phần giải quyết án tồn đọng trong THADS. Với mục đích đó, nhiệm vụ chủ yếu của luận văn là: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về thỏa thuận THADS nhƣ: khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và cơ sở của thỏa thuận THADS, các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thỏa thuận THADS và lƣợc sử hình thành và phát triển của pháp luật THADS về thỏa thuận THADS. - Phân tích đánh giá các quy định của pháp luật THADS hiện hành về thỏa thuận THADS và thực trạng áp dụng các quy định đó trong thực tế. - Trên cơ sở thực trạng, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật THADS về thỏa thuận THADS cũng nhƣ nâng cao hiệu quả thực hiện vấn đề này trong thực tế. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận cơ bản; những quy định của pháp luật THADS và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thỏa thuận THADS. Phạm vi nghiên cứu: - Thỏa thuận THADS đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu thỏa thuận giữa các đƣơng sự (ngƣời đƣợc THADS, ngƣời phải THADS, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong THADS) về việc thi hành bản án, quyết định dân sự. Còn thỏa thuận giữa tổ chức thừa phát lại với cơ quan THA, Tòa án về tống đạt THA; thỏa thuận giữa các đƣơng sự và tổ chức thừa phát lại về xác minh điều kiện THA, về lập vi bằng, về chấm dứt việc THA sẽ đƣợc nghiên cứu ở các công trình khác. - Luận văn nghiên cứu thỏa thuận THADS theo quy định của pháp luật
  • 10. 4 THADS Việt Nam hiện hành (Luật THADS năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật THADS năm 2014 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành). 5. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có tính hệ thống những vấn đề liên quan đến thỏa thuận THADS, thể hiện ở các nội dung cơ bản sau đây: + Hoàn thiện khái niệm về thỏa thuận THADS; + Làm rõ đƣợc đặc điểm, ý nghĩa, nội dung của thỏa thuận THADS; + Phân tích, đánh giá đúng thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật THADS Việt Nam hiện hành về thỏa thuận THADS; + Đƣa ra đƣợc những kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật về thỏa thuận THADS. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tƣ pháp và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành nhƣ phƣơng pháp lịch sử, phân tích, so sánh, chứng minh, tổng hợp và sử dụng các kết quả thống kê của ngành THADS để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu của luận văn. 7. CƠ CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt, luận văn gồm 3 chƣơng: + Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thỏa thuận THADS. + Chƣơng 2: Nội dung các quy định của pháp luật THADS Việt Nam hiện hành về thỏa thuận trong THADS. + Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật THADS Việt Nam hiện hành về thỏa thuận THADS và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thỏa thuận trong THADS.
  • 11. 5 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1.1. Khái niệm thỏa thuận thi hành án dân sự 1.1.1.1. Khái niệm thi hành án dân sự THA nói chung và THADS nói riêng là hoạt động có ý nghĩa rất lớn trong đời sống xã hội. Giáo sƣ James F Harrigan, chuyên gia tƣ vấn pháp lý cho cơ quan THA San Francisco, California, Hoa Kỳ khẳng định: “Việc thi hành các bản án của quốc gia là yếu tố quan trọng nhất trong thực tiễn áp dụng pháp luật. Tất cả các hệ thống pháp luật đều dựa vào các Tòa án để giải thích pháp luật bằng cách áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp liên quan đến cá nhân, tổ chức và nhà nước. Việc thực hiện các quyết định đã xem xét của Tòa án đạt được bằng nỗ lực pháp luật và sự tham gia của các bên tranh chấp chỉ được công nhận trong việc thi hành các bản án của Tòa án được đưa ra để giải quyết các tranh chấp. Việc thi hành đó, tiếp theo quá trình, là một phần không kém quan trọng. Nếu bản án không được thi hành, có nghĩa pháp luật mà bản án căn cứ vào không có ý nghĩa trên thực tế. Vì lý do đó, có một khái niệm riêng giữa hệ thống luật chung và luật dân sự khác là bản án phải được coi là chung thẩm, có giá trị ràng buộc, và có thể thi hành ngay sau khi ban hành, và việc THA là quyền ưu tiên cao nhất của một hệ thống pháp luật” [36]. Nhƣ vậy, việc thực hiện hiệu quả bản án, quyết định của Tòa án là một biện pháp hữu hiệu để khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm hại đồng thời thể hiện sự tôn trọng của toàn xã hội đối với phán quyết của Tòa án. Vậy, thế nào là THADS? Về mặt thuật ngữ, theo từ điển Tiếng Việt, “Thi hành” là "làm cho thành hiện thực điều đã được chính thức quyết định" [31, tr. 1559]. “Án” theo
  • 12. 6 nghĩa hẹp bao gồm bản án, quyết định của Tòa án, là những văn bản pháp lý của Tòa án nhân danh Nhà nƣớc tuyên tại phiên tòa, giải quyết các vấn đề trong vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính. Dân sự cũng là một từ nhiều nghĩa trong đó có một trong những nghĩa của nó là “việc thuộc về quan hệ tài sản, hoặc hôn nhân, gia đình v.v. do Tòa án xét xử”. Theo Từ điển Law của Mỹ thì THA là cách thức để làm cho các bản án, quyết định của Tòa án đƣợc thực hiện [38]. Nhƣ vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất thì “THADS” là thực hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án trên thực tế. Ở Việt Nam, dƣới góc độ khoa học pháp lý, khái niệm THADS vẫn còn có nhiều quan điểm khác nhau. Quan điểm thứ nhất cho rằng, THADS là một giai đoạn tố tụng dân sự bởi nếu tách THADS ra thì sẽ không thực hiện đƣợc mục tiêu chung của toàn bộ quá trình tố tụng dân sự. Khi chân lý đƣợc làm sáng tỏ thể hiện trong bản án, quyết định của Tòa án thì mới dừng lại ở việc làm rõ đúng hay sai, phải hay trái trên văn bản giấy tờ. Muốn nó đƣợc thực hiện trên thực tế cần phải chờ ở hiệu quả của công tác THA. Vì vậy, THADS là giai đoạn tiếp theo của quá trình xét xử, chịu sự chi phối của quá trình xét xử. Ở giai đoạn này, cơ quan THA áp dụng các biện pháp đƣợc pháp luật quy định để đƣa chân lý trở thành hiện thực trong đời sống thực tế. Xét xử và THADS là hai mặt thống nhất của quá trình bảo vệ lợi ích của đƣơng sự [3]. Quan điểm thứ hai cho rằng, THADS là hoạt động hành chính bởi THA là hoạt động mang tính điều hành và chấp hành mà điều hành và chấp hành là đặc trƣng của hoạt động hành chính. Mặt khác, THADS ở nƣớc ta lại không do Tòa án - cơ quan tƣ pháp tổ chức [32, tr. 10]. Quan điểm thứ ba cho rằng, THADS là hoạt động hành chính - tƣ pháp. THADS có tính chấp hành vì đƣợc tiến hành trong khuôn khổ pháp luật nhằm thực hiện các các bản án và quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, tính chất
  • 13. 7 chấp hành trong THADS có những nét đặc trƣng riêng biệt. Cơ sở để tiến hành các hoạt động THA là các quy định của pháp luật (đƣợc thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật) và bản án, quyết định của Tòa án (văn bản áp dụng pháp luật). Mục đích cuối cùng của hoạt động THADS nhằm bảo đảm cho các nội dung của các bản án, quyết định của Tòa án đƣợc thực thi, không phải là ban hành các văn bản áp dụng pháp luật hoặc các quyết định có tính điều hành - nét đặc trƣng của cơ quan hành chính [29]. Có thể thấy, quan niệm THADS là một giai đoạn của tố tụng dân sự nhƣ quan điểm thứ nhất là chƣa chính xác. Bởi vì, tố tụng là quá trình giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật, quá trình này trải qua nhiều giai đoạn nhƣng các giai đoạn có liên quan mật thiết với nhau trong thể thống nhất và xét xử là giai đoạn cuối cùng của quá trình ban hành bản án, quyết định. Còn THA diễn ra sau quá trình xét xử của Tòa án. Bản án, quyết định của Tòa án là cơ sở để tiến hành các hoạt động THA. Ngoài ra, mục đích của hoạt động THA cũng khác với mục đích của tố tụng. Mục đích của tố tụng là xác định các chứng cứ để khôi phục lại trạng thái ban đầu của sự việc. Nói cách khác, tố tụng là quá trình đi tìm sự thật của các vụ việc đã diễn ra để trên cơ sở đó đƣa ra cách giải quyết vụ việc theo đúng các quy định pháp luật. Với mục đích đó, toàn bộ quá trình tố tụng diễn ra theo quy trình hết sức chặt chẽ và đảm bảo các nguyên tắc nhƣ: bình đẳng, công khai, dân chủ, tôn trọng quyền và lợi ích của ngƣời tham gia tố tụng…. và khi có phán quyết của Tòa án thì quá trình tố tụng kết thúc. Trong khi đó, THA không nhằm giải quyết về nội dung vụ việc mà áp dụng các biện pháp cần thiết để tổ chức và thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Nhƣ vậy, THA có sự độc lập tƣơng đối với việc giải quyết vụ việc của Tòa án nên không đƣợc coi là một giai đoạn của tố tụng. THA là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử của Tòa án, có mối quan hệ mật thiết, đan xen với các giai đoạn trƣớc đó. Tuy nhiên, THA lại có tính
  • 14. 8 độc lập tƣơng đối thể hiện ở chỗ các quyết định do cơ quan, tổ chức THADS, chấp hành viên, thừa phát lại ban hành mang tính bắt buộc chấp hành đối với tất cả các chủ thể có trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan. Các cơ quan, tổ chức, công dân trong phạm vi trách nhiệm của mình có nghĩa vụ chấp hành và phối hợp thực hiện để THA đạt hiệu quả. Tuy nhiên, nếu chỉ vì đặc điểm chấp hành này của hoạt động THADS mà quan niệm THADS là hoạt động hành chính nhƣ quan điểm thứ hai thì không hoàn toàn chính xác. Bởi vì, trong quá trình THADS các đƣơng sự có quyền yêu cầu THA, thỏa thuận về thời gian, địa điểm, phƣơng thức, nội dung THA. Trong khi đó một quyết định hành chính có hiệu lực pháp luật thì không thể có việc đối tƣợng bị áp dụng lại có quyền lựa chọn có thực hiện quyết định đó hay không cũng nhƣ thỏa thuận để làm thay đổi nội dung của quyết định. Do đó, cần nhìn nhận THADS là hoạt động hành chính - tƣ pháp nhƣ quan điểm thứ ba là phù hợp và thể hiện đƣợc những đặc tính chung nhất của THADS. Bởi lẽ: - THADS là quá trình tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện các bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức khác đã có hiệu lực pháp luật. Hay nói cách khác, cơ sở để tiến hành hoạt động THADS dựa vào các bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức khác. - THADS mang tính chấp hành nhƣng là chấp hành phán quyết của cơ quan xét xử hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự với các cách thức và biện pháp khác nhau nhằm buộc ngƣời có nghĩa vụ đƣợc xác định trong bản án, quyết định dân sự phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình. Mục đích cuối cùng của THADS là bảo đảm cho các phán quyết đƣợc ghi trong bản án, quyết định dân sự đƣợc thi hành trên thực tế chứ không phải là ban hành văn bản áp dụng pháp luật. - Đối tƣợng để đƣa ra THADS chủ yếu là các bản án, quyết định dân sự
  • 15. 9 liên quan đến tài sản - đặc trƣng của quan hệ dân sự. Trên thực tế, phần lớn các bản án, quyết định dân sự đƣợc đƣa ra thi hành đều quyết định các vấn đề tài sản nên việc THADS đƣợc phát động dựa trên yêu cầu của đƣơng sự, các đƣơng sự có quyền tự định đoạt trong quá trình THA. - Trong quá trình THADS, các bên có quyền tự định đoạt, tự quyết định và thỏa thuận với nhau về việc thi hành bản án, quyết định dân sự - đặc điểm đặc trƣng của quan hệ dân sự. Nhƣ vậy, THADS cần đƣợc hiểu là hoạt động hành chính - tƣ pháp. Hoạt động này có những đặc trƣng cơ bản sau: - Mục đích của hoạt động THADS là nhằm thực hiện các bản án, quyết định dân sự của Tòa án và các quyết định của các cơ quan, tổ chức khác. Nhƣ vậy, hoạt động THADS không phải là việc ra các quyết định giải quyết về nội dung vụ việc dân sự mà là làm cho các bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan, tổ chức khác đƣợc thực thi trên thực tế. - Chủ thể tổ chức thực hiện hoạt động THADS là cơ quan, tổ chức THADS mà cụ thể là các chấp hành viên hoặc các thừa phát lại. Để nâng cao hiệu quả công tác THADS, tính tự chịu trách nhiệm đối với kết quả của hoạt động THADS đồng thời bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự thì việc THADS phải do cơ quan nhà nƣớc chuyên trách thực hiện - cơ quan THADS. Tuy nhiên, để việc THADS đƣợc nhanh chóng, đạt hiệu quả cao cũng nhƣ huy động các nguồn lực trong xã hội thì một số công việc THADS đƣợc chuyển giao cho các cá nhân, tổ chức tƣ nhân thực hiện - thừa phát lại. - Đối tượng THADS là các bản án, quyết định dân sự của Tòa án, quyết định của trọng tài thương mại và hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh. Cụ thể: + Bản án, quyết định dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động; + Hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính,
  • 16. 10 xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự; + Phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án; + Bản án, quyết định dân sự của Toà án nƣớc ngoài, quyết định của Trọng tài nƣớc ngoài đã đƣợc Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; + Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải THA của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; + Quyết định của Trọng tài thƣơng mại Việt Nam; + Quyết định Tòa án giải quyết phá sản. Tuy nhiên, các bản án, quyết định dân sự nói trên để đƣợc đƣa ra thi hành theo thủ tục THADS thì phải là các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc các bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chƣa có hiệu lực pháp luật nhƣng đƣợc thi hành ngay theo quy định của pháp luật. - Hoạt động THADS được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc nhất định và theo những trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp LTHADS quy định. Hoạt động THADS bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của cơ quan THA, Viện kiểm sát, Tòa án, trọng tài thƣơng mại, hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh, đƣơng sự, ngƣời đại diện của đƣơng sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến THA… Do đó, để hoạt động THADS đƣợc diễn ra một cách minh bạch, khách quan thì hoạt động THADS phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Từ những phân tích trên, có thể hiểu THADS là hoạt động hành chính - tư pháp do cơ quan, tổ chức THADS tiến hành theo trình tự, thủ tục mà pháp LTHADS quy định để đưa bản án, quyết định dân sự thực hiện trên thực tế nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. 1.1.1.2. Khái niệm thỏa thuận thi hành án dân sự
  • 17. 11 Mục đích của THADS là làm cho các bản án, quyết định dân sự có hiệu lực thi hành trên thực tế, qua đó bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức, bảo vệ lợi ích Nhà nƣớc. Tham gia vào quá trình THADS có rất nhiều các chủ thể khác nhau. Ngoài cơ quan, tổ chức THADS, Toà án, Trọng tài thƣơng mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Viện kiểm sát… còn có các chủ thể khác tham gia quá trình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của ngƣời khác hoặc hỗ trợ cơ quan, tổ chức THADS tổ chức THA. Để thực hiện đƣợc mục đích của THADS, pháp LTHADS phải quy định rõ địa vị pháp lý của các chủ thể cũng nhƣ quyền và nghĩa vụ của họ trong THADS. Trong đó, đƣơng sự trong THADS là một trong những chủ thể không thể thiếu trong quá trình THADS, đƣơng sự có vai trò đặc biệt quan trọng trong THADS, bởi vì quyền và lợi ích của họ là nguyên nhân và mục đích của quá trình THADS. Về mặt thuật ngữ, đƣơng sự là “người là đối tượng trực tiếp của một việc đang phải giải quyết” [37, tr. 681]. Trong cuốn Từ điển từ và ngữ Hán Việt, đƣơng sự lại đƣợc định nghĩa là “người có liên quan trực tiếp tới một việc” [14, tr. 232]. Nhƣ vậy, đƣơng sự có thể hiểu một cách chung nhất là ngƣời có liên quan trực tiếp đến một vụ việc nào đó xảy ra đang đƣợc đƣa ra xem xét, giải quyết trong cuộc sống. Trong quá trình THADS thì có những chủ thể có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến vụ việc dân sự đƣợc THA, có quyền và nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự nhƣng cũng có những chủ thể họ không có quyền và nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự nhƣng khi tổ chức THA thì lại ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ. Tất cả các chủ thể này đƣợc gọi là đƣơng sự trong THADS. Tuy nhiên có quan điểm cho rằng, chỉ có những ngƣời có quyền và nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự mới là đƣơng sự trong THA [32, tr. 99] còn ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong THA không phải là ngƣời có tên trong bản án, quyết định dân sự, họ chỉ
  • 18. 12 liên quan khi mà cơ quan, tổ chức THA tổ chức THA. Có thể thấy, đúng là ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong THA không phải là ngƣời có quyền và nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự nhƣng xét trong quá trình THA, khi cơ quan, tổ chức THA tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ THA theo bản án, quyết định dân sự thì lại liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nên xét trong quá trình THA thì cần coi ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là đƣơng sự trong THA. Ví dụ: bản án sơ thẩm tuyên anh A có nghĩa vụ trả nợ cho anh B 100 triệu. Anh B có đơn yêu cầu THA, cơ quan THA xác định anh A không có tài sản riêng nhƣng vợ chồng anh A và chị C có tài sản chung là một ngôi nhà. Cơ quan THA kê biên căn nhà thì rõ ràng đã ảnh hƣởng đến quyền lợi của chị C. Do đó, cần xác định đƣơng sự trong THADS có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm ngƣời đƣợc THA, ngƣời phải THA và ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong THA. Theo đó, ngƣời đƣợc THA là cá nhân, cơ quan, tổ chức đƣợc hƣởng quyền và lợi ích trong bản án, quyết định dân sự đƣợc thi hành. Ngƣời phải THA là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định dân sự đƣợc thi hành. Ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ THA của đƣơng sự. Khi cơ quan THADS tổ chức THA thì ngƣời đƣợc THA, ngƣời phải THA và ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận về thời gian, địa điểm, phƣơng thức và nội dung THADS phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Vậy, thế nào là thỏa thuận THADS? Dƣới góc độ ngôn ngữ học, “thỏa thuận” có nghĩa là “nhất trí, đồng ý với nhau sau khi bàn bạc” [31, tr 1578]. Thỏa thuận thể hiện ở việc không có sự đối lập hay mâu thuẫn giữa các bên liên quan đối với vấn đề đƣợc thỏa thuận. Thông qua thỏa thuận, mọi quan điểm của các bên đều đƣợc xem xét và dung hòa tất cả các tranh chấp. Bên cạnh đó, các bên tự nguyện cùng nhau
  • 19. 13 thực hiện nghĩa vụ mà họ đã thƣơng lƣợng, thỏa thuận vì lợi ích của nhau. Thỏa thuận bao hàm cả yếu tố tự nguyện, tự định đoạt và sự thống nhất, đồng tình về mặt ý chí giữa các bên. Nhƣ vậy, theo nghĩa chung nhất, thỏa thuận trong THADS là việc các đƣơng sự đã thống nhất ý chí với nhau về việc THADS. THADS là hoạt động liên quan trực tiếp đến các quyền con ngƣời đã đƣợc Hiến pháp quy định. Vì vậy, các cơ quan Nhà nƣớc phải đảm bảo và tôn trọng các quyền đó. Trong THADS, quyền tự định đoạt của đƣơng sự luôn đƣợc đề cao. Do đó, chỉ trong trƣờng hợp thực sự cần thiết mới áp dụng biện pháp cƣỡng chế THA, còn lại cần tôn trọng sự tự nguyện và thỏa thuận của các bên tham gia vào quan hệ pháp luật trong THADS, bảo đảm cho mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật. Trong quá trình THA, những ngƣời phải THA, ngƣời đƣợc THA, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể tự thỏa thuận với nhau để THA phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội. Cơ quan THADS có trách nhiệm theo dõi, giám sát và ghi nhận sự thỏa thuận thi hành của các bên đƣơng sự. Đây là một hành lang mở nhằm bảo đảm nguyên tắc tự định đoạt của đƣơng sự ở giai đoạn THA. Và chính hành lang mở này đã và đang tạo ra những điều kiện quan trọng làm luận cứ cho chủ trƣơng xã hội hóa một số mặt hoạt động của THADS, giảm thiểu sự can thiệp, hỗ trợ của Nhà nƣớc, tăng tính chủ động của các đƣơng sự, phù hợp với những yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa về nâng cao tính tích cực xã hội của công dân trong quản lý nhà nƣớc và xã hội. Nhƣ vậy, thỏa thuận THADS là sự tự nguyện của các đương sự (người được THA, người phải THA, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan) nhằm bàn bạc, trao đổi để đi đến thống nhất thi hành một phần hay toàn bộ nội dung bản án, quyết định dân sự trên cơ sở quyền và nghĩa vụ dân sự đã được xác lập theo bản án, quyết định dân sự đó.
  • 20. 14 1.1.2. Đặc điểm của thỏa thuận thi hành án dân sự - Chủ thể thỏa thuận trong THADS là đương sự bao gồm người được THA, người phải THA và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Mục đích của THADS là thực hiện đƣợc bản án, quyết định dân sự nên các đƣơng sự, những ngƣời có quyền và nghĩa vụ dân sự đƣợc ấn định trong bản án, quyết định sẽ là ngƣời quyết định việc THA nhƣ thế nào. Vì vậy, các đƣơng là ngƣời đƣợc THA và ngƣời phải THA trƣớc tiên sẽ có quyền thỏa thuận với nhau về thời gian, địa điểm, phƣơng thức và nội dung THA. Tuy nhiên, trong quá trình THA, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ THA giữa ngƣời phải THA và ngƣời đƣợc THA còn có thể liên quan đến ngƣời khác. Do đó, chủ thể thỏa thuận THA còn bao gồm cả ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Ví dụ: quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đƣơng sự tuyên anh A có trách nhiệm cấp dƣỡng nuôi con cho chị B là 2.000.000đ/tháng. Anh A không thực hiện nghĩa vụ, chị B có đơn yêu cầu THA. Cơ quan THADS tiến hành xác minh và đƣợc biết anh A là công nhân của một mỏ than nên đã tiến hành biện pháp cƣỡng chế: trích trừ thu nhập hàng tháng của anh A. Tuy nhiên, sau khi ly hôn với chị B, anh A đã kết hôn với chị C - là ngƣời có sức khỏe yếu, không công ăn việc làm. Nhƣ vậy, khi cơ quan THADS tiến hành trích trừ thu nhập của anh A thì đã làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của chị C. - Thỏa thuận về nội dung THA chỉ được thực hiện trong trường hợp THA theo đơn yêu cầu. THA theo đơn yêu cầu là trƣờng hợp cơ quan, tổ chức THA thực hiện bản án, quyết định về quyền và nghĩa vụ dân sự liên quan trực tiếp đến ngƣời đƣợc THA, ngƣời phải THA, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nên các bên đƣơng sự hoàn toàn có quyền quyết định việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự của mình. Hay nói cách khác, các đƣơng sự có quyền thỏa
  • 21. 15 thuận nội dung THA khi bản án, quyết định thuộc trƣờng hợp THA theo đơn yêu cầu. Còn đối với trƣờng hợp chủ động THA thì thực chất đây là trƣờng hợp THA đối với khoản thu nộp cho Ngân sách Nhà nƣớc hoặc là trƣờng hợp cơ quan THA phải chủ động trả lại tiền, tài sản cho đƣơng sự nên ngƣời phải THA buộc phải thực hiện hoặc cơ quan THA chủ động thực hiện mà không thể thỏa thuận. - Việc thỏa thuận THA phải xuất phát từ ý chí tự nguyện, không vi phạm điều cấm pháp luật, không trái đạo đức xã hội và không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người thứ ba. Việc thỏa thuận giữa các đƣơng sự chỉ đạt đƣợc trên cơ sở thƣơng lƣợng một cách tự nguyện, trung thực, hợp lý, hợp tình và không một ai với bất kì một hình thức nào cƣỡng ép, can thiệp vào việc thỏa thuận của các đƣơng sự. Tuy nhiên, không phải bất cứ thỏa thuận nào của các đƣơng sự cũng đều đƣợc công nhận mà nội dung của thỏa thuận đó phải không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội. Hay nói cách khác, thỏa thuận giữa các đƣơng sự trong THA chỉ đƣợc công nhận nếu thỏa thuận của các đƣơng sự xuất phát từ ý chí tự nguyện, nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Trong quá trình THADS có những chủ thể không có quyền và nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự nhƣng khi tổ chức THA thì lại ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của họ. Pháp luật nƣớc ta luôn tôn trọng, khuyến khích sự thỏa thuận, tự định đoạt của các bên nhƣng sự thỏa thuận đó phải trên cơ sở không xâm hại đến quyền lợi của ngƣời thứ ba. Quy định nguyên tắc trên là để hƣớng tới lợi ích chung của cả cộng đồng, không thể vì lợi ích cá nhân mà làm ảnh hƣởng đến lợi ích của các cá nhân khác, có nhƣ vậy mới bảo đảm đƣợc trật tự và an toàn xã hội. - Nội dung thỏa thuận THADS của các đương sự bao gồm thỏa thuận về thời gian, địa điểm, phương thức THA và nội dung THA
  • 22. 16 Quyền thỏa thuận và tự định đoạt của các đƣơng sự luôn đƣợc Nhà nƣớc tôn trọng và bảo đảm. Đƣơng sự có quyền thỏa thuận về việc THA khi chƣa yêu cầu THA, đã yêu cầu THA hoặc cơ quan, tổ chức THA đã ban hành quyết định THA. Việc thỏa thuận của các đƣơng sự trong THADS bao gồm các nội dung sau: + Các đương sự thỏa thuận về thời gian, địa điểm THA: Quy định đƣơng sự có quyền thỏa thuận về thời gian và địa điểm THA nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Thỏa thuận về thời gian THA tức là các đƣơng sự thỏa thuận sẽ thực hiện nghĩa vụ THADS trong thời điểm hợp lý, phù hợp với điều kiện của ngƣời phải THA hoặc ngƣời đƣợc THA. + Các đương sự thỏa thuận về phương thức THA: Trên cơ sở tôn trọng quyền định đoạt của các đƣơng sự, pháp luật THADS trao cho các bên quyền đƣợc thỏa thuận với nhau về phƣơng thức THA. Tùy hoàn cảnh, điều kiện, các bên có thể thỏa thuận phƣơng thức THA một lần hoặc nhiều lần theo định kỳ, có thể trực tiếp thực hiện nghĩa vụ cho nhau hoặc gián tiếp thông qua chủ thể thứ ba. + Các đương sự thỏa thuận về nội dung THA: Ngoài thỏa thuận về thời gian, địa điểm, phƣơng thức THA, đƣơng sự còn có quyền thỏa thuận với nhau về nội dung THA. Thỏa thuận THADS phải xuất phát từ ý chí tự nguyện của đƣơng sự, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội và không lảm ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời thứ ba. Thỏa thuận về nội dung THADS có thể là thỏa thuận về nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định dân sự (có thể thỏa thuận khác một phần hoặc khác toàn bộ so với nghĩa vụ đƣợc ấn định trong bản án, quyết định dân sự hoặc có thể thỏa thuận chấm dứt việc THADS); thỏa thuận về việc thực hiện nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định dân sự (thỏa thuận về áp
  • 23. 17 dụng biện cƣỡng chế THADS; thỏa thuận về giá và tổ chức thẩm định giá, về nhận tài sản THA...). - Hình thức ghi nhận sự thỏa thuận là bằng văn bản Hình thức ghi nhận sự thỏa thuận là biên bản thỏa thuận. Biên bản ghi nhận kết quả của quá trình trao đổi, thống nhất ý chí giữa các đƣơng sự đề làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với các bên. Biên bản thể hiện rõ thời gian, địa điểm diễn ra sự thỏa thuận, các thành phần tham gia và nội dung thỏa thuận cụ thể giữa ngƣời phải THA và ngƣời đƣợc THA, hậu quả pháp lý khi các bên không thực hiện đúng thỏa thuận. - Thỏa thuận của đương sự trong THA nếu có sự xác nhận của người có thẩm quyền thì có hiệu lực đối với các bên đương sự Trƣớc hoặc sau khi yêu cầu THA, việc thỏa thuận THA hoàn toàn do các bên đƣơng sự quyết định. Tuy nhiên, bởi vì bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nên các đƣơng sự không muốn bên kia thay đổi thỏa thuận thì hoàn toàn có thể yêu cầu ngƣời thứ ba (luật sƣ, công chứng viên, hòa giải viên, thừa phát lại…) xác nhận sự thỏa thuận này. Vấn đề giá trị pháp lý của văn bản thỏa thuận này nhƣ thế nào? Nếu các bên tự nguyện thực hiện một phần thỏa thuận sau đó không thực hiện nữa thì bên đƣợc THA có quyền yêu cầu THA phần nghĩa vụ còn chƣa thực hiện theo thỏa thuận không? Hiện nay vấn đề này còn có nhiều ý kiến khác nhau. Ý kiến thứ nhất cho rằng, thỏa thuận của các bên đã đƣợc ngƣời có thẩm quyền xác nhận thì thỏa thuận này đƣợc coi nhƣ là pháp luật và các bên hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức THA buộc ngƣời phải THA thực hiện phần nghĩa vụ chƣa thực hiện theo thỏa thuận. Ý kiến thứ hai cho rằng, Điều 106 Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành” nên các bên
  • 24. 18 không thực hiện thỏa thuận thì thi hành theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Về vấn đề này, có thể thấy bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật có tính cƣỡng chế thi hành đối với các bên đƣơng sự. Tuy nhiên, trong quan hệ dân sự lại tôn trọng quyền tự định đoạt của các đƣơng sự nên các đƣơng sự vẫn có quyền quyết định sẽ thực hiện bản án, quyết định đó nhƣ thế nào. Nếu thỏa thuận THA giữa các đƣơng sự đƣợc thực hiện có sự xác nhận của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền nhƣ công chứng viên, hòa giải viên, ngƣời có thẩm quyền chứng thực… thì thỏa thuận đó có hiệu lực đối với các bên đƣơng sự trong THA bởi vì sự thỏa thuận này đã đƣợc những ngƣời có thẩm quyền kiểm tra xem sự thỏa thuận giữa các đƣơng sự có xuất phát từ ý chí tự nguyện không, có vi phạm điều cấm pháp luật, có trái đạo đức xã hội không, có thỏa thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với ngƣời thứ ba không. Khi thỏa thuận không vi phạm một trong các điều kiện này thì công chứng viên, hòa giải viên, ngƣời có thẩm quyền chứng thực… mới xác nhận. Do đó, khi một bên đƣơng sự không thực hiện hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ theo thỏa thuận thì đƣơng sự có thể yêu cầu thi hành theo thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu thực hiện điều này thì Việt Nam cần bổ sung một loại bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đƣợc đƣa ra THA giống nhƣ pháp luật THA của Cộng hòa Pháp là “các văn bản công chứng có ghi để thi hành” [11] hoặc pháp luật THA của Cộng hòa Liên bang Đức quy định “các thỏa thuận đã được cơ quan công chứng, chứng thực; các biên bản hòa giải trước Tòa án Đức hoặc trước tổ chức hòa giải” [28] có hiệu lực thi hành. 1.1.3. Ý nghĩa 1.1.3.1. Ý nghĩa về chính trị - xã hội Thứ nhất, thỏa thuận THADS là biện pháp THA hiệu quả và bảo đảm mối quan hệ hài hòa giữa các đương sự trong THA Thực tế nhiều năm cho thấy sự thỏa thuận, thƣơng lƣợng là một truyền
  • 25. 19 thống tốt đẹp, góp phần giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, củng cố khối đoàn kết trong cộng đồng dân cƣ. Thỏa thuận THADS giúp các đƣơng sự hiểu biết và thông cảm với nhau; góp phần khôi phục, duy trì mối quan hệ bình thƣờng giữa các bên đƣơng sự; hạn chế sự đối đầu căng thẳng cũng nhƣ mâu thuẫn giữa các bên; ngăn ngừa tội phạm có nguồn gốc từ tranh chấp dân sự phát sinh. Kể cả khi các đƣơng sự không thỏa thuận đƣợc nhƣng với sự giải thích của cán bộ THA thì cũng giúp các đƣơng sự kiềm chế mâu thuẫn và không làm tranh chấp phát triển phức tạp. Thỏa thuận THA là một trong các biện pháp THA hiệu quả bởi vì, khi các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau thì họ sẽ tự nguyện THA, cơ quan, tổ chức THA không phải áp dụng các biện pháp cƣỡng chế. Nó giúp việc thực hiện bản án, quyết định dân sự một cách nhanh nhất, giữ vững đƣợc ổn định tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực; thắt chặt đƣợc mối quan hệ đoàn kết, tiết kiệm thời gian, tiền của, công sức của đƣơng sự, Nhà nƣớc. Nên có thể nói, thỏa thuận THADS giúp các bên đƣơng sự thực hiện bản án, quyết định dân sự mà không cần cơ quan, tổ chức THA áp dụng các biện pháp cƣỡng chế THA. Thứ hai, thỏa thuận THADS góp phần nâng cao ý thức pháp luật của các đương sự trong THADS Trên thực tế, các tranh chấp, mâu thuẫn nảy sinh giữa các đƣơng sự là do kiến thức và ý thức pháp luật của họ chƣa cao. Chính vì vậy, khi phải thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự thì họ thƣờng chây ỳ, không chịu thi hành. Nhà nƣớc khuyến khích và đánh giá cao sự thỏa thuận THA của các đƣơng sự. Thông qua việc chứng kiến, giải thích pháp luật, ghi nhận của cán bộ THA mà các đƣơng sự hiểu đƣợc quy định pháp luật về vấn đề mà họ có nghĩa vụ phải thực hiện theo bản án, quyết định dân sự, hiểu đƣợc bổn phận và trách nhiệm của mình, qua đó thực hiện những hành vi đúng với quy định của pháp luật và đạt đƣợc sự thỏa thuận với nhau.
  • 26. 20 Việc các đƣơng sự đạt đƣợc thỏa thuận đã mang lại nhiều lợi ích nhƣ hiểu đƣợc các quy định của pháp luật, thực hiện bản án, quyết định dân sự nhƣng vẫn giữ đƣợc mối quan hệ tình cảm giữa các bên. 1.1.3.2. Ý nghĩa về pháp lý Thứ nhất, thỏa thuận THADS góp phần đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự Trong quá trình THA, quyền tự định đoạt của đƣơng sự đƣợc tôn trọng. ngƣời đƣợc THA, ngƣời phải THA, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có toàn quyền quyết định tham gia hay không tham gia thỏa thuận, quyết định nội dung thỏa thuận trên cơ sở tự do ý chí giữa các chủ thể. Trong trƣờng hợp các bên phá vỡ sự thỏa thuận thì họ cũng hoàn toàn có quyền quyết định việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thông qua việc yêu cầu cơ quan, tổ chức THADS tổ chức thi hành. Nhƣ vậy, khi các đƣơng sự lựa chọn phƣơng thức thƣơng lƣợng với nhau để thực hiện quyền và nghĩa vụ trong bản án, quyết định chính là đƣơng sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình, qua đó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thứ hai, thỏa thuận THADS giúp cơ quan, tổ chức THA thực hiện nhanh chóng, hiệu quả các vụ việc THA Các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau về việc THA giúp tiết kiệm về thời gian, chi phí, nhân lực. Đối với những vụ việc THA, nếu thỏa thuận thành công thì cơ quan THADS không phải tiến hành cƣỡng chế, do đó rút ngắn quá trình tổ chức THA, giảm bớt đƣợc một giai đoạn kéo dài, tốn kém và hết sức phức tạp. Nhiều trƣờng hợp các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau đã nhanh chóng khắc phục các mâu thuẫn, bất đồng vốn có do tranh chấp gây ra đồng thời thúc đẩy giao lƣu dân sự tiếp tục phát triển, từ đó hạn chế đƣợc khiếu nại, tố cáo. Thỏa thuận trong THADS là một trong những cách thức mà đƣơng sự lựa chọn để thực hiện nội dung bản án, quyết định. Thông qua thỏa thuận
  • 27. 21 THA đối với những vụ việc khó khăn, phức tạp cũng đã phần nào đánh giá đƣợc năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ THA, đặc biệt là các đồng chí Chấp hành viên. Thứ ba, thỏa thuận THADS làm giảm áp lực công việc cho cơ quan THADS Giai đoạn THA là giai đoạn hết sức khó khăn, phức tạp. Thực hiện nội dung trong bản án, quyết định sẽ trực tiếp ảnh hƣởng đến quyền lợi của các đƣơng sự. Quyền của bên này là nghĩa vụ tƣơng ứng của bên kia. Trên thực tế có nhiều đƣơng sự thiếu kiến thức pháp luật, cố tình chống đối, cản trở việc THA. Xuất phát từ nguyên tắc tự thỏa thuận của đƣơng sự trên lĩnh vực dân sự, pháp LTHADS khuyến khích các đƣơng sự tự mình bày tỏ thiện chí thỏa thuận với nhau để thực hiện nghĩa vụ THA; từ đó làm giảm tỷ lệ án tồn đọng và cũng là làm giảm áp lực cho cơ quan THA. Thỏa thuận THADS mang lại nhiều ý nghĩa trong hoạt động của cơ quan THADS. Trong trƣờng hợp các đƣơng sự đạt đƣợc thỏa thuận thì cơ quan THADS sẽ giảm bớt đƣợc nhiều thời gian, công sức cho việc giải quyết hồ sơ THA. Thỏa thuận thành cũng đồng nghĩa là không phải tiến hành cƣỡng chế. Điều này sẽ không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cƣờng uy tín của cơ quan THADS nói riêng cũng nhƣ cơ quan Nhà nƣớc nói chung. 1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUY ĐỊNH THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.2.1. Xuất phát từ bản chất của quan hệ pháp luật dân sự LTHADS xây dựng quy định về thỏa thuận THADS trên cơ sở các nguyên tắc trong giao lƣu dân sự. Bản chất của quan hệ pháp luật dân sự chính là sự tự do thƣơng lƣợng, thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của họ nhƣng các thỏa thuận ấy không đƣợc vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội. Trong quá trình THA, các bên có quyền tự do thƣơng lƣợng, thỏa thuận với nhau để có thể thi hành nhanh nhất,
  • 28. 22 hiệu quả nhất bản án, quyết định dân sự qua đó bảo vệ một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của minh. Sự thỏa thuận giữa các bên nếu không vi phạm những điều pháp luật cấm và trái với đạo đức xã hội thì cần đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm và tôn trọng nhƣ một quyền chính đáng của đƣơng sự. Do đó, pháp LTHADS có những quy định về thỏa thuận THADS là phù hợp với nguyên tắc cơ bản nói trên của quan hệ pháp luật dân sự. 1.2.2. Phù hợp với các quy định của pháp luật nội dung Đối với các quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh - thƣơng mại, lao động, pháp luật nội dung có quy định cụ thể về việc các đƣơng sự có quyền thỏa thuận với nhau. Bộ luật Dân sự đã quy định nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận, theo đó cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải đƣợc chủ thể khác tôn trọng [Điều 4 Bộ luật Dân sự năm 2005 và khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015]. Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng có quy định những vấn đề mà vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau nhƣ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung (Điều 35); việc đƣa tài sản chung vào kinh doanh (Điều 36); việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38). Luật Thƣơng mại năm 2005 cũng ghi nhận nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thƣơng mại: “Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào”[Điều 11].
  • 29. 23 Bộ luật lao động năm 2012 cũng có quy định tƣơng tự:“Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập thể lao động với người sử dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau”[khoản 1, Điều 7]. Nhƣ vậy, các quy phạm pháp luật nội dung đều có quy định về việc thỏa thuận của các bên. Do đó, trong trƣờng hợp quyền và nghĩa vụ của các bên đã đƣợc ấn định trong bản án, quyết định dân sự thì khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự này các bên hoàn toàn có quyền thỏa thuận về thời gian, địa điểm, phƣơng thức thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định cũng nhƣ thỏa thuận về nội dung THA. Vì vậy, LTHADS cũng cần có quy định về thỏa thuận để phù hợp với các quy định của pháp luật nội dung. 1.2.3. Tôn trọng quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong thi hành án dân sự Nguyên tắc quyền tự định đoạt của đƣơng sự là nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự nói chung và pháp LTHADS nói riêng. Quyền tự định đoạt này hình thành và bắt nguồn từ bản chất của các quan hệ dân sự, đó là các quan hệ xã hội đƣợc xác lập trên cơ sở bình đẳng, tự do, tự nguyện, cam kết và thỏa thuận. Khi quyền dân sự của các chủ thể bị xâm phạm, họ có quyền quyết định phƣơng thức bảo vệ quyền dân sự của mình, theo đó khi bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực thi hành thì các đƣơng sự vẫn có quyền quyết định về việc sẽ thực hiện bản án, quyết định dân sự đó nhƣ thế nào. Chính vì vậy, quyền quyết định và tự định đoạt trong viê ̣c thoả thuâ ̣n thi hành bản án, quyết định dân sự của đƣơng sự đƣợc thực hiện ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình THA. Sự thỏa thuận xuất phát tƣ̀ ý chí chủ quan , tƣ̣ nguyê ̣n quyết định và tự định đoạt của đƣơng sƣ̣ . Do vâ ̣y, chỉ có đƣơng sự mới có quyền thƣơng lƣợng , thoả thuận để giải quyết các vấn đề có liên quan . Điều
  • 30. 24 này hoàn toàn khác với THA hình sự, khi bản án, quyết định hình sự có hiệu lực pháp luật thì bị cáo bắt buộc phải chấp hành hình phạt nhƣ đã tuyên mà không có quyền thỏa thuận với Nhà nƣớc về việc chấp hành hình phạt nhƣ thế nào. Bởi vì, trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của công dân đối với nhà nƣớc trong khi trách nhiệm dân sự là trách nhiệm giữa các công dân với nhau, đặc trƣng của mối quan hệ vì lợi ích tƣ. Vì vậy, khi thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định dân sự thì các bên đƣơng sự hoàn toàn có quyền quyết định sẽ thực hiện bản án, quyết định dân sự đó nhƣ thế nào. Nhƣ vậy, quyền tự định đoạt của đƣơng sự thể hiện sự tôn trọng các quyền cơ bản của con ngƣời, trong đó vai trò của đƣơng sự luôn đƣợc đề cao nên trong THADS các bên đƣơng sự có quyền thỏa thuận về việc thực hiện bản án, quyết định dân sự. 1.2.4. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động thi hành án dân sự THADS nhằm bảo đảm các bản án, quyết định của Tòa án đƣợc đƣa ra thi hành trên thực tế kịp thời, có hiệu quả; bảo đảm quyền và lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, công lý đƣợc thực thi trên thực tế. Không những thế, công tác THA còn kiểm tra tính chính xác, phù hợp với thực tế khách quan của vụ việc. Công tác THADS là một trong những công tác nhạy cảm vì liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Các quyền và lợi ích hợp pháp này đã đƣợc ghi nhận trong các bản án, quyết định của Tòa án. Việc hiện thực hóa các quyền này đƣợc thực hiện thông qua cơ quan, tổ chức THADS. Việc thi hành bản án, quyết định dân sự theo quy định pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức nên dễ dẫn đến nảy sinh nhiều mâu thuẫn, tranh chấp. Do đó, trong quá trình THA, nếu các đƣơng sự trong THA có thể thỏa thuận, thƣơng lƣợng đƣợc với nhau thì sẽ đem lại nhiều hiệu quả nhƣ nâng cao hiểu biết về
  • 31. 25 pháp luật, giải quyết đƣợc những vƣớng mắc và bảo đảm tối đa quyền lợi của cả hai bên. Nhƣ vậy, pháp LTHADS có quy định về việc thỏa thuận THADS là phù hợp với tình hình thực tế. 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.3.1. Các quy định của pháp luật thi hành án dân sự về thỏa thuận thi hành án dân sự Các quy phạm pháp LTHADS điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình cơ quan, tổ chức THADS giải quyết hồ sơ THA, quy định trình tự, thủ tục để cơ quan THADS giải quyết vụ việc THA. Nhƣ vậy, các quy định pháp LTHADS về thỏa thuận THA là công cụ pháp lý quan trọng cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trƣớc cơ quan, tổ chức THADS đồng thời những quy định về thỏa thuận THADS còn là căn cứ để cơ quan, tổ chức THADS giải quyết vụ việc THA đƣợc chính xác, đúng đắn. Do đó, các quy định của pháp LTHADS cần phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng về quyền thỏa thuận của đƣơng sự trên cơ sở bảo đảm cho các đƣơng sự đƣợc bình đẳng với nhau. Hơn nữa, các quy định về thỏa thuận THADS cần thống nhất với các quy định pháp luật nội dung. Nếu các quy định của pháp luật về thỏa thuận THADS không đầy đủ, rõ ràng, minh bạch sẽ làm cho đƣơng sự khó có thể thỏa thuận với nhau để giải quyết vụ việc cũng nhƣ gây khó khăn cho cơ quan THADS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. 1.3.2. Sự hiểu biết pháp luật thi hành án dân sự của đƣơng sự về thỏa thuận thi hành án dân sự Việc đƣơng sự hiểu biết pháp luật nói chung và pháp LTHADS nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền tự đinh đoạt cũng nhƣ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Nếu các đƣơng sự hiểu biết pháp luật thì sẽ dễ dàng đạt đƣợc sự thỏa thuận cũng nhƣ thỏa thuận đó sẽ đƣợc cơ quan THADS ghi nhận do xuất phát từ ý chí tự nguyện, nội dung
  • 32. 26 thỏa thuận không vi phạm điều cấm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Thêm nữa, sự hiểu biết pháp luật của đƣơng sự còn giúp đƣơng sự xác định đƣợc quá trình giải quyết hồ sơ THA của cơ quan, tổ chức THADS có đúng quy định của pháp luật không. 1.3.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ thi hành án dân sự Cơ quan, tổ chức THADS đƣợc Nhà nƣớc trao quyền để đƣa các bản án, quyết định dân sự thực hiện trong thực tế. Do đó, khi chấp hành viên, thừa phát lại không đủ trình độ chuyên môn để hiểu nội dung vụ việc cũng nhƣ cách thức để giải quyết vƣớng mắc của đƣơng sự thì khi đƣợc giao giải quyết hồ sơ THA, Chấp hành viên sẽ bị lúng túng, không có đƣợc lòng tin của đƣơng sự, không làm cho các đƣơng sự hiểu hết đƣợc những thuận lợi, khó khăn cũng nhƣ quyền và lợi ích của họ trong quá trình giải quyết vụ việc. Do đó, các đƣơng sự không đƣa ra thỏa thuận đƣợc với nhau, từ đó gây bức xúc đối với đƣơng sự, hồ sơ THA tồn đọng, kéo dài; ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả hoạt động THADS, tạo dƣ luận không tốt trong xã hội đối với cơ quan THADS. Khi Chấp hành viên, thừa phát lại có trình độ và năng lực chuyên môn cao thì sẽ nhanh chóng xác định đƣợc sự thỏa thuận giữa các đƣơng sự trong THA có xuất phát từ ý chí tự nguyện không? Nội dung thỏa thuận có vi phạm điều cấm pháp luật, có trái đạo đức xã hội không? Thỏa thuận có nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với thứ ba không? Khi thỏa thuận không vi phạm một trong các điều kiện trên thì chấp hành viên, thừa phát lại ghi nhận thỏa thuận giữa các đƣơng sự. Điều này cũng đồng nghĩa là việc giải quyết hồ sơ THA sẽ đƣợc tiến hành nhanh chóng, đúng với những quy định của pháp luật đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích cho các đƣơng sự. 1.4. LƢỢC SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.4.1. Giai đoạn từ tháng 8 năm 1945 đến năm 1989
  • 33. 27 Từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trƣớc khi có PLTHADS năm 1989 là giai đoạn mà tổ chức hoạt động THADS chƣa đƣợc dựa trên một văn bản pháp luật chính thức có hiệu lực pháp lý cao do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành. Thậm chí có thời kỳ chỉ căn cứ vào “Điều lệ tạm thời” do Tòa án nhân dân tối cao ban hành. Ở giai đoạn đầu thời kỳ này, hoạt động THADS đƣợc thực hiện trên cơ sở duy trì chế định Thừa phát lại của chính quyền Đông Dƣơng. Tuy nhiên tổ chức Thừa phát lại – hình thức tổ chức và hoạt động THADS đầu tiên của chế độ mới không còn mang ý nghĩa là công cụ của chính quyền thực dân phong kiến nhƣ trƣớc đây mà trở thành công cụ đắc lực trong việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Sắc lệnh số 13/SL ngày 24/01/1946 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa về tổ chức các Tòa án và các ngạch Thẩm phán đã đặt cơ sở pháp lý đầu tiên cho tổ chức THADS Việt Nam. Tại khoản 3 Điều 3 của Sắc lệnh quy định Ban Tƣ pháp xã có quyền “thi hành những mệnh lệnh của thẩm phán cấp trên” bao gồm các bản án, quyết định của Tòa án. Nhƣ vậy, tổ chức THADS đã đƣợc hình thành ngay trong những năm đầu sau cách mạng tháng Tám thành công, do Thừa phát lại và Ban Tƣ pháp xã thực hiện. Nét đặc trƣng trong nội dung quy định của Điều lệ tạm thời cũng nhƣ các văn bản pháp luật trong thời kỳ này là khẳng định trách nhiệm chủ động của Nhà nƣớc đối với việc thi hành các bản án, quyết định của Tòa án. Nguyên tắc tự định đoạt của đƣơng sự trong quá trình THA không đƣợc ghi nhận. Điều này đã tạo ra tâm lý thụ động, ỷ lại, chỉ biết trông đợi vào Nhà nƣớc của ngƣời đƣợc THA và ngƣời phải THA. Việc THA thể hiện tính chất bao cấp nặng nề, vừa làm tăng gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc, vừa làm hạn chế hiệu quả công tác THA do không phát huy đƣợc tính chủ động và trách nhiệm của đƣơng sự trong quá trình THA. 1.4.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1993
  • 34. 28 Ngày 28/8/1989, Hội đồng Nhà nƣớc (nay là Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội) đã ban hành PLTHADS đặt cơ sở pháp lý cho việc tăng cƣờng, hoàn thiện tổ chức và hoạt động THADS. Với PLTHADS năm 1989, lần đầu tiên những quy định về THADS đã đƣợc pháp điển hóa. Việc tập trung thống nhất những quy định về THADS vào một hình thức văn bản pháp lý có hiệu lực cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật trong việc THADS, góp phần bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, của tập thể và công dân, góp phần tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Với việc ban hành Pháp lệnh năm 1989, cơ chế THA đã có bƣớc thay đổi cơ bản. Theo Pháp lệnh này, cơ chế kết hợp quyền tự định đoạt của đƣơng sự với sự chủ động của cơ quan THA và Chấp hành viên đã tạo ra sự phát triển mới trong công tác THADS. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự - một trong những nguyên tắc đặc trƣng của dân sự, trƣớc đây mới chỉ đƣợc áp dụng trong giai đoạn xét xử thì nay đã đƣợc vận dụng trong giai đoạn THADS. THADS là một giai đoạn độc lập, tiếp theo giai đoạn xét xử. Trong giai đoạn này, ngƣời đƣợc thi hành vẫn có quyền tự định đoạt quyền lợi của mình, có quyền yêu cầu ngƣời phải THA thi hành những phán quyết của Tòa án nhƣng cũng có quyền tự hòa giải, thỏa thuận với ngƣời phải THA về phƣơng thức thi hành, thậm chí không yêu cầu ngƣời phải THA thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự đã trở thành một nguyên tắc quan trọng trong công tác THADS. Pháp lệnh số 23-LCT/HĐNN8 ngày 28/8/1989 của Hội đồng Nhà nƣớc về THADS quy định: “Người được THA căn cứ vào bản trích lục bản án, quyết định có quyền yêu cầu người phải THA thi hành. Nếu người phải THA không tự nguyện thi hành thì người được THA có quyền gửi đơn đến Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm hoặc sở thẩm đồng thời là chung thẩm vụ án để yêu
  • 35. 29 cầu THA, Bản trích lục bản án, quyết định của Toà án phải được gửi kèm theo đơn yêu cầu THA” (Điều 14); “Người được THA yêu cầu hoặc đồng ý cho người phải THA hoãn việc thi hành” (điểm b khoản 1 Điều 18). Mặc dù cơ chế THA đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, đội ngũ cán bộ làm công tác này đƣợc củng cố, tăng cƣờng một bƣớc nhƣng sự chỉ đạo điều hành công tác THA vẫn chƣa đƣợc thay đổi phù hợp. Cơ quan THA và Chấp hành viên thuộc Tòa án, do Tòa án trực tiếp chỉ đạo về nghiệp vụ và chịu trách nhiệm báo cáo cấp trên về kết quả của hoạt động THA. Hơn nữa, Tòa án vừa là cơ quan xét xử duy nhất, vừa là cơ quan làm nhiệm vụ THA là chƣa thực sự đảm bảo tính khách quan, công bằng trong hoạt động THADS, khó lòng tránh khỏi sự băn khoăn, lo lắng trong nhân dân về hiệu quả công tác này. 1.4.3. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2004 Khác với Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 1981, Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 1992 không quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong việc THA. Trong khi đó, Luật tổ chức Chính phủ năm 1992 lần đầu tiên đã xác định việc quản lý công tác THA là một trong những nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực pháp luật và hành chính tƣ pháp. Để thực hiện quy định của các đạo luật trên về công tác THA, tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa IX ngày 6/10/1992 đã thông qua Nghị quyết về việc bàn giao công tác THA từ Tòa án nhân dân các cấp sang các cơ quan của Chính phù chậm nhất là vào tháng 6/1993. PLTHADS năm 1993 đƣợc ban hành (có hiệu lực ngày 01/6/1993) đã chứng tỏ sự quan tâm của Nhà nƣớc đối với việc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án, bảo vệ trật tự kỷ cƣơng và bảo vệ một cách thực sự quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Theo PLTHADS năm 1993 thì nhiệm vụ THADS đƣợc chuyển cho một cơ quan Nhà nƣớc mới thành lập và đi vào hoạt động từ 01/7/1993, đó là hoạt động của cơ quan THADS thuộc Bộ Tƣ pháp. Có thể nói, PLTHADS năm 1993 đã tạo ra bƣớc ngoặt về tổ chức và
  • 36. 30 hoạt động của công tác THADS ở nƣớc ra, đƣa công tác này sang một giai đoạn phát triển mới, đáp ứng yêu cầu của đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới. Trên cơ sở pháp lệnh này, hiệu quả THA đã đƣợc nâng cao, bƣớc đầu góp phần vào việc giữ nghiêm pháp luật, trật tự kỷ cƣơng trong xã hội. PLTHADS năm 1993 đƣợc ban hành trên cơ sở giữ nguyên về nội dung cơ bản của PLTHADS năm 1989 - vốn là pháp lệnh của thời kỳ kinh tế tập trung, do đó vẫn mang nặng tính bao cấp. Việc tổ chức THADS chủ yếu đƣợc coi là trách nhiệm của Nhà nƣớc. Nguyên tắc tự định đoạt của các bên đƣơng sự chƣa đƣợc tôn trọng đầy đủ; trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, công dân trong quá trình THA chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Do đƣợc ban hành trong điều kiện rất khẩn trƣơng nhằm kịp thời triển khai thi hành Nghị quyết của Quốc hội về bàn giao công tác THADS từ Tòa án sang cơ quan thuộc Chính phủ, những nội dung đƣợc sửa đổi, bổ sung của PLTHADS năm 1993 đã bộc lộ nhiều vƣớng mắc. 1.4.4. Giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008 Sau một quá trình dài, qua nhiều lần dự thảo thì PLTHADS sửa đổi đƣợc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/01/2004 là sự kiện có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực THADS, góp phần vào hoàn thiện pháp luật và khắc phục đƣợc những bất cập của công tác THADS trong thời gian qua. PLTHADS năm 2004 thể hiện đƣợc tƣ duy mới, phù hợp với sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. PLTHADS năm 2004 với những quy định mới, trong đó các bên đƣơng sự có quyền tự thỏa thuận với nhau về thời gian, địa điểm, phƣơng thức THA... đã thể hiện rõ nét nguyên tắc tự định đoạt của các bên đƣơng sự, bảo đảm sự bình đẳng giữa các chủ thể trong nền kinh tế thị trƣờng. Theo quy định của Pháp lệnh THADS năm 2004, “nếu các bên đương sự không tự nguyện thi hành thì người được THA, người phải THA căn cứ vào
  • 37. 31 bản án, quyết định dân sự có quyền yêu cầu Cơ quan THA có thẩm quyền ra quyết định THA” (khoản 1 Điều 5). “Người được THA, người phải THA có quyền thoả thuận với nhau về thời gian, địa điểm, phương thức THA, nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội” (khoản 2 Điều 6). Thủ trƣởng Cơ quan THA có quyền ban hành quyết định hoãn THA khi “người được THA đồng ý cho người phải THA hoãn việc thi hành” (điểm b khoản 1 Điều 26) và ban hành quyết định đình chỉ việc THA trong trƣờng hợp “người được THA có văn bản từ bỏ quyền và lợi ích mà họ được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” (Điều 28). Đƣơng sự vẫn có quyền thỏa thuận với nhau trong các trƣờng hợp cụ thể nhƣ: trừ vào thu nhập của ngƣời phải THA (điểm c khoản 1 Điều 40), định giá tài sản đã kê biên (Điều 43), giao tài sản để THA (Điều 44), cƣỡng chế thi hành nghĩa vụ giao vật (Điều 53). Điều 5 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ cũng có quy định chi tiết về thỏa thuận THA: “1. Các đương sự có quyền thoả thuận về việc THA nhưng việc thoả thuận không được trái pháp luật, đạo đức xã hội, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác. 2. Trường hợp vụ việc đang do cơ quan THA tổ chức thi hành, Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ nội dung thoả thuận. Nếu các đương sự không tự nguyện thi hành theo đúng nội dung thoả thuận thì cơ quan THA căn cứ nội dung bản án, quyết định để tổ chức thi hành. Trường hợp các đương sự thoả thuận về việc không yêu cầu cơ quan THA thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định thì cơ quan THA lập biên bản về nội dung thoả thuận và ra quyết định đình chỉ THA đối với phần thoả thuận không yêu cầu THA theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Pháp lệnh THADS. Nếu việc thoả thuận nói trên thực hiện sau khi tài sản đã được bán hoặc giao cho người khác nhận để THA theo đúng quy định của pháp luật thì phải được sự nhất trí của người mua hoặc người nhận tài sản đó để THA theo
  • 38. 32 quy định tại Điều 44 và Điều 48 của Pháp lệnh THADS”. PLTHADS năm 2004 đã thể hiện đƣợc quan điểm cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp, làm rõ các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động THA, đặc biệt là quy định rõ về quyền thỏa thuận của đƣơng sự trong THADS cũng nhƣ hình thức thỏa thuận, hiệu lực thỏa thuận, nội dung thỏa thuận THADS. Quy định này tạo điều kiện cho đƣơng sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình trong THADS cũng nhƣ các bản án, quyết định dân sự đƣợc thực hiện nhanh chóng dựa trên quyền thỏa thuận của các đƣơng sự, nâng cao hiệu quả THA. Nhƣ vậy, PLTHADS năm 2004 và Nghị định hƣớng dẫn thi hành đã có sự trƣởng thành vƣợt bậc về trình độ kỹ thuật lập pháp so với PLTHADS năm 1993 và các văn bản hƣớng dẫn trƣớc đây, tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc xúc tiến pháp điển hóa lên thành một văn bản có giá trị pháp lý cao hơn là LTHADS năm 2008. 1.4.5. Giai đoạn từ năm 2008 đến nay Xuất phát từ yêu cầu thực tế, LTHADS năm 2008 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung vào năm 2014 góp phần tạo chuyển biến cơ bản trong công tác THADS, khắc phục tình trạng án tồn đọng kéo dài, nâng cao tính nghiêm minh của pháp luật đồng thời bảo vệ tốt hơn quyền và lọi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nƣớc. Trong LTHADS năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của LTHADS năm 2014 vẫn giữ nguyên quy định về thỏa thuận THA giữa ngƣời đƣợc THA và ngƣời phải THA; tôn trọng tự do ý chí và quyền tự định đoạt của các đƣơng sự - một trong những nguyên tắc cơ bản của quan hệ dân sự. Đó là các quy định tại Điều 6 LTHADS, Điều 48 (hoãn THA), Điều 50 (đình chỉ THA), Điều 74 (thỏa thuận khi tài sản THA thuộc sở hữu chung với ngƣời khác), Điều 78 (thỏa thuận trong trƣờng hợp áp dụng biện pháp cƣỡng chế trừ vào thu nhập của ngƣời phải THA), Điều 98, Điều 100, Điều 104,
  • 39. 33 Điều 105 (thỏa thuận trong trƣờng hợp áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên tài sản), Điều 113 (thỏa thuận khi tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của ngƣời khác), Điều 114 (thỏa thuận trong trƣờng hợp cƣỡng chế thực hiện nghĩa vụ trả tài sản). Ngoài ra, Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định về thỏa thuận THADS cụ thể tại các Điều 5, Điều 16. Nhìn lại chặng đƣờng lịch sử hình thành và phát triển của THADS Việt Nam từ năm 1945 đến nay có thể thấy: ý nghĩa, vai trò của công tác THADS và pháp luật THADS ngày càng đƣợc nhận thức đầy đủ hơn, sâu rộng hơn, chiếm vị trí ngày càng xứng đáng trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp Việt Nam. Từ chỗ tổ chức THA chỉ do Thừa phát lại, Ban Tƣ pháp xã (1945- 1950), thẩm phán huyện (1950-1959); nhân viên THA, Chấp hành viên tại các Tòa án địa phƣơng (1960-1993) thực hiện, đến nay đã có một hệ thống các cơ quan THADS; từ chỗ chỉ đƣợc thể hiện trong một vài văn bản pháp luật hình thức thấp (Thông tƣ, Điều lệ tạm thời...) đến nay đã trở thành hệ thống pháp LTHADS và hiện nay đang tiến tới xây dựng dự án Bộ luật THA với mức độ pháp điển rất cao, điều chỉnh một cách toàn diện các lĩnh vực THA, trong đó có THADS. Trong đó, xu hƣớng chung của pháp LTHADS ngày càng thể hiện rõ nét nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đƣơng sự trong quá trình THA. Một thời gian khá dài (từ năm 1950 đến năm 1989), nguyên tắc tự định đoạt của đƣơng sự bị phủ nhận, thay vào đó vào đó là việc Nhà nƣớc chủ động hoàn toàn trong hoạt động THA. Việc THA đƣợc tiến hành không phụ thuộc vào ý chí của ngƣời đƣợc THA. Nhƣng từ năm 1990 đến nay, nguyên tắc quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong quá trình THADS lại đƣợc khôi phục và thể hiện nhƣ là xu thế tất yếu và sẽ tiếp tục tồn tại lâu dài trong tƣơng lai.
  • 40. 34 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Việc nghiên cứu lý luận về thỏa thuận THADS là quan trọng và cần thiết, giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về vấn đề này. Trong chƣơng 1 của luận văn, tác giả đã phân tích khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thỏa thuận THADS, cơ sở của việc quy định về thỏa thuận THADS cũng nhƣ khái quát quá trình hình thành và phát triển các quy định về thỏa thuận THADS trong lịch sử pháp luật Việt Nam. Những vấn đề lý luận chung về thỏa thuận THADS đã tạo ra một nền tảng vững chắc để tác giả tiếp tục đi sâu nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành cũng nhƣ thực trạng việc áp dụng các quy định về thỏa thuận THADS trong thực tiễn, từ đó đƣa ra những kiến nghị để hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật ở các chƣơng tiếp theo của luận văn.
  • 41. 35 Chƣơng 2 NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Theo Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội, chế định Thừa phát lại đƣợc thực hiện trong phạm vi cả nƣớc kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Do đó, sau khi bản án, quyết định dân sự có hiệu lực pháp luật, các đƣơng sự có quyền yêu cầu cơ quan THADS hoặc tổ chức thừa phát lại THA. Bên cạnh đó, theo khoản 13 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP thì khi tổ chức THA, Thừa phát lại thực hiện các thủ tục về THA theo quy định của Nghị định này. Trong trƣờng hợp Nghị định này không quy định thì áp dụng theo quy định của pháp luật về THADS. Điều này có nghĩa là, các đƣơng sự đều có quyền thỏa thuận về việc THADS khi cơ quan THADS hay tổ chức thừa phát lại tổ chức thi hành bản án, quyết định dân sự. Việc thỏa thuận này đƣợc thực hiện theo các quy định của pháp LTHADS. Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu về việc thỏa thuận giữa ngƣời đƣợc THADS, ngƣời phải THADS, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong THADS về việc thi hành bản án, quyết định dân sự. Còn thỏa thuận giữa tổ chức thừa phát lại với cơ quan THA, Tòa án về tống đạt THA; Thỏa thuận giữa các đƣơng sự và tổ chức thừa phát lại về xác minh điều kiện THA, về lập vi bằng, về chấm dứt việc THA sẽ đƣợc nghiên cứu ở các công trình khác. 2.1. QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Theo Điều 6 LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì các đƣơng sự có quyền thoả thuận về việc THA, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 5 Nghị định 62/2015/NĐ - CP quy định thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật,
  • 42. 36 trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí THA thì Chấp hành viên, thừa phát lại có quyền từ chối nhƣng phải lập biên bản và nêu rõ lý do. Do đó, nguyên tắc thỏa thuận THADS của đƣơng sự là: 2.1.1. Nguyên tắc thỏa thuận thi hành án dân sự phải xuất phát từ ý chí tự nguyện của các đƣơng sự Thỏa thuận THADS là sự tự nguyện của các bên nhằm mục đích thi hành bản án, quyết định dân sự đã tuyên. Khi THA, các đƣơng sự đã tự nguyện thỏa thuận với nhau có nghĩa là các đƣơng sự tự lựa chọn, quyết định thực hiện bản án, quyết định dân sự bằng cách hòa giải và thƣơng lƣợng với nhau. Khi thỏa thuận, ngƣời phải THA, ngƣời đƣợc THA và ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan gặp gỡ, trao đổi một cách tự nguyện. Mặt khác, trong quá trình thỏa thuận, các bên đều có quyền bình đẳng đƣa ra những quan điểm để giải quyết vấn đề một cách hợp lý. Các bên có thể trao đổi, thể hiện ý chí của mình một cách trung thực, thẳng thắn và hợp tác. Những hành vi lừa dối, ép buộc, dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực là không thể chấp nhận đƣợc trong thỏa thuận THADS. Hay nói cách khác việc thỏa thuận THADS của các đƣơng sự chỉ đƣợc công nhận nếu sự thỏa thuận xuất phát từ ý chí tự nguyện. 2.1.2. Nguyên tắc nội dung thỏa thuận của đƣơng sự không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội Khi các đƣơng sự thỏa thuận với nhau thì theo quy định tại Điều 6 LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 và Điều 5 Nghị định 62/2015/NĐ-CP thì nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Quy định này của LTHADS hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật dân sự. Tại điểm b khoản 1 Điều 122 BLDS năm 2005 và điểm c khoản 1 Điều 117 BLDS năm 2015 quy định một trong những điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật là: “Mục đích và nội dung của giao
  • 43. 37 dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội”. Pháp luật là quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra nhằm bắt buộc mọi công dân phải tuân thủ. Pháp luật nƣớc ta đƣợc xây dựng trên cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi công dân. Hệ thống các quy phạm pháp luật chính là hành lang pháp lý để bảo đảm tính hợp pháp trong hoạt động của mỗi công dân. Vì vậy, mọi sự thỏa thuận của các đƣơng sự trong THADS không vi phạm điều cấm của pháp luật là một nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất. Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Sự tuân thủ pháp luật là yêu cầu bắt buộc trong đời sống xã hội cho nên mọi thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật đều không có giá trị pháp lý. Đạo đức là giá trị tinh thần đƣợc hình thành theo thời gian, đƣợc mọi ngƣời thừa nhận và tự nguyện thực hiện. Đạo đức đƣợc điều chỉnh bằng lƣơng tâm mỗi ngƣời và bằng dƣ luận xã hội. Đạo đức giúp cho mỗi ngƣời có một cơ sở để lựa chọn sự chuẩn mực trong hành vi của mình. Do vậy, thỏa thuận của các đƣơng sự trong THADS phải bảo đảm không trái với đạo đức xã hội. Nếu thỏa thuận của đƣơng sự trái với đạo đức xã hội thì pháp luật sẽ không thừa nhận những nội dung đó. Tuy nhiên, “đạo đức xã hội” là một khái niệm trừu tƣợng, phụ thuộc vào quan niệm, lối sống của mỗi ngƣời và vào điều kiện của từng vùng miền nên để thực hiện không trái với những chuẩn mực đạo đức trên thực tế còn có nhiều vƣớng mắc. 2.1.3. Nguyên tắc thỏa thuận không làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời thứ ba Ngƣời thứ ba đƣợc hiểu là “người không tham gia hoặc không phải là đại diện tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, nhưng có lợi ích liên quan” [44]. Thỏa thuận của các đƣơng sự đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích, đƣợc cơ quan, tổ chức THADS tạo điều kiện thuận lợi nhƣng các đƣơng sự không đƣợc lợi dụng để làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời thứ ba.