SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN HẢI
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TIỀN
TỐ TỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2016
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN HẢI
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TIỀN
TỐ TỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ANH TUẤN
Hà Nội – 2016
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Văn Hải
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự
UBND : Ủy ban nhân dân
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
VADS: Vụ án dân sự
BPKCTT : Biện pháp khẩn cấp tạm thời
v
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................iv
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1.....................................................................................................10
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM
THỜI TRONG GIAI ĐOẠN TIỀN TỐ TỤNG..............................................10
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và phân loại biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai
đoạn tiền tố tụng..............................................................................................10
1.1.1. Khái niệm về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng
10
1.1.2. Ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.......................14
1.1.3. Phân loại các biện pháp khẩn cấp tạm thời..........................................14
1.2. Lƣợc sử hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.........................................................19
1.3. Cơ sở của việc xây dựng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
giai đoạn tiền tố tụng.......................................................................................21
CHƢƠNG 2.....................................................................................................30
NỘI DUNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM
THỜI ...............................................................................................................30
2.1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
30
2.1.1 Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục...................................................30
2.1.2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng...........................34
2.1.3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính
mạng, sức khoẻ bị xâm phạm..........................................................................36
2.1.4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp cho người lao động.....................................................................37
2.1.5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động, quyết định sa thải người lao động.........................................................39
2.1.6. Kê biên tài sản đang tranh chấp...........................................................41
vii
2.1.7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp ....44
2.1.8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp ................................45
2.1.9. Biện pháp cho thu hoạch, bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác
46
2.1.10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc
nhà nước..........................................................................................................47
2.1.11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ ...........................................48
2.1.12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định ......................................49
2.1.13. Cấm xuất cảnh đối với có người có nghĩa vụ .....................................50
2.1.14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình......................................51
2.1.15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu
thầu..................................................................................................................52
2.1.16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án ......................53
2.1.17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác...............................................54
2.2. Thực tiễn áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời................................56
CHƢƠNG 3.....................................................................................................64
XÂY DỰNG CHẾ ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TRONG GIAI ĐOẠN TIỀN TỐ TỤNG, NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN
GIẢI QUYẾT..................................................................................................64
3.1. Xây dựng chế định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền
tố tụng..............................................................................................................64
3.1.1. Định hướng lựa chọn áp dụng một số loại biện pháp khẩn cấp tạm thời
theo quy định pháp luật tố tụng hiện hành về biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong giai đoạn tiền tố tụng.............................................................................64
3.1.2. Người có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
giai đoạn tiền tố tụng ......................................................................................68
3.2. Những vấn đề pháp lý cần giải quyết khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp
tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng...............................................................75
KẾT LUẬN.....................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................88
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) là một trong những
chế định pháp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ kịp thời quyền và lợi
ích hợp pháp của đƣơng sự trong tố tụng dân sự (TTDS). Chế định BPKCTT
trong Pháp luật tố tụng dân sự (PLTTDS) ghi nhận cách thức giải quyết tạm
thời của tòa án khi vụ việc dân sự có tính khẩn cấp, theo đó tòa án sẽ nhanh
chóng quyết định áp dụng ngay giải pháp trƣớc mắt theo quy định pháp luật
trên cơ sở yêu cầu khẩn cấp của các chủ thể có quyền, lợi ích theo luật định
hoặc do chính tòa án xét thấy cần thiết để tạm thời giải quyết nhu cầu cấp
bách của đƣơng sự, để bảo vệ ngay bằng chứng, tài sản, bảo đảm cho việc bảo
vệ kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong vụ việc dân sự.
Xét về góc độ chính sách pháp luật của Đảng và nhà nƣớc ta, Điều 14
Hiến pháp năm 2013 quy định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa,
xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
luật”. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ chính trị
về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 cũng nêu rõ phƣơng hƣớng
“hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công
khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người”, “tiếp tục hoàn thiện
thủ tục tố tụng dân sự”, “khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp
thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài; tòa án hỗ trợ bằng quyết định
công nhận việc giải quyết đó”… Để thực hiện mục tiêu, phƣơng hƣớng nêu
trên thì việc xây dựng các chế định BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng là
nhiệm vụ cấp bách để hoàn thiện “thủ tục tố tụng dân sự” nói riêng và góp
phần đảm bảo quyền con ngƣời, quyền tài sản của công dân theo quy định của
Hiến pháp năm 2013 nói chung.
Trong Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004 (sửa đổi, bổ sung
năm 2011), các chế định về BPKCTT đƣợc quy định tại Chƣơng VIII với 28
Điều quy định 12 BPKCTT và đƣợc hƣớng dẫn bởi Nghị quyết số
2
02/2005/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao ban
hành ngày 27/04/2005. So với Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004
(sửa đổi, bổ sung năm 2011) thì Bộ luật TTDS năm 2015 (có hiệu lực từ ngày
01/07/2016) đã bổ sung thêm nhiều BPKCTT mới (tổng là 16 BPKCTT),
đƣợc quy định tại Chƣơng VIII, bao gồm 32 điều luật quy định về nhiều nội
dung khác nhau có liên quan về việc áp dụng BPKCTT trong khi giải quyết
các vụ án dân sự nhƣ quyền yêu cầu, thẩm quyền quyết định áp dụng, trách
nhiệm do áp dụng BPKCTT không đúng, thủ tục, khiếu nại, kiến nghị…Hiện
nay, các chế định về BPKCTT trong BLTTDS năm 2015 chƣa có bất kỳ văn
bản nào hƣớng dẫn áp dụng. Xét dƣới khía cạnh xây dựng pháp luật về
BPKCTT và áp dụng các BPKCTT từ BLTTDS năm 2004 đến BLTTDS năm
2015 thì các quy định về BPKCTT và áp dụng các BPKCTT còn rất ít so với
các chế định khác. Đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến hậu quả là
thực tiễn trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự, việc áp dụng BPKCTT
còn nhiều khó khăn và chƣa có cơ chế đảm bảo thực thi.
Việc áp dụng BPKCTT đƣợc quy định tại Điều 111 BLTTDS năm 2015,
theo quy định trên thì các BPKCTT đƣợc áp dụng trong quá trình giải quyết
vụ án kể từ thời điểm thụ lý vụ án hoặc trong trƣờng hợp do tình thế khẩn cấp,
cần bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra
thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu tòa án có thẩm quyền
ra quyết định áp dụng BPKCTT quy định tại Điều 114 của BLTTDS năm
2015 đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho tòa án đó. Nhƣ vậy, việc áp
dụng các BPKCTT trong BLTTDS năm 2015 chỉ đƣợc thực hiện trong giai
đoạn tố tụng hoặc thực hiện kèm theo vụ kiện chính. Tuy nhiên, trong thực
tiễn tố tụng của Việt Nam cũng xuất hiện không ít những trƣờng hợp để bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của mình hoặc tránh những hậu quả xấu có thể xảy ra
đƣơng sự chỉ yêu cầu Toà án áp dụng ngay lập tức các biện pháp cần thiết mà
không khởi kiện về vụ kiện chính bởi giữa họ không có tranh chấp nào khác
hoặc có tranh chấp về vụ kiện chính nhƣng sau khi Toà án áp dụng các biện
pháp khẩn cấp các bên đã tự giải quyết đƣợc. Xét một cách tổng quát thì rõ
3
ràng, các quan hệ pháp luật dân sự do chính các đƣơng sự tạo ra trên ý chí của
họ và nếu có tranh chấp xảy ra thì theo các nguyên tắc chung ghi nhận trong
BLTTDS thì ƣu tiên việc các đƣơng sự thỏa thuận giải quyết trên cơ sở đảm
bảo quyền lợi của các bên và đúng pháp luật. BLTTDS năm 2015 không ghi
nhận các chế định về BPKCTT và áp dụng BPKCTT trong giai đoạn trƣớc
khi khởi kiện để đảm bảo quyền lợi của các bên trong cơ chế giải quyết tranh
chấp mà đƣơng sự tự lựu chọn. Có thể nói đây là một vấn đề “còn là khoảng
trống” của Luật cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, đánh giá, ghi nhận bổ sung
trong luật.
Với tinh thần đó, từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn, tác giả lựa chọn đề tài
“Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng theo pháp luật Việt Nam” làm đề
tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật dân sự và Tố tụng dân sự.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chế định BPKCTT trong pháp luật tố tụng dân sự là vấn đề đƣợc nhiều
nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn quan tâm. Cho đến nay đã có nhiều công
trình, bài viết khoa học về BPKCTT trong tố tụng dân sự đã đƣợc công bố
trên sách, báo pháp lý, tạp chí nhƣ:
- Luận văn Thạc sĩ Luật học: “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp
luật tố tụng dân sự Việt Nam”, của Nguyễn Văn Pha, Trƣờng Đại học Luật
Hà Nội, 1997. Có thể khẳng định trƣớc khi có BLTTDS năm 2004, đây là
công trình nghiên cứu hiếm hoi, có ý định nghiên cứu chuyên sâu, riêng biệt
về BPKCTT. Trong Luận văn của mình, tác giả đã chú trọng nghiên cứu về
một số vấn đề lý luận của BPKCTT trong PLTTDS, tham khảo một số quy
định của PLTTDS một số nƣớc về BPKCTT. Nội dung nghiên cứu dựa trên
các quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết cá VADS năm 1989 – một văn
bản đã đƣợc thay thể bởi BLTTDS năm 2004 và đến nay BLTTDS năm 2015
đã đƣợc ban hành để thay thế BLTTDS năm 2004. Mặc dù vậy Luận văn vẫn
có giá trị tham khảo về một số vấn đề lý luận.
- Luận án Tiến sĩ Luật học: “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng
dân sự Việt Nam”, của Trần Phƣơng Thảo, Đại học Luật Hà Nội, năm 2012.
4
Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về BPKCTT, tác giả đã trình bày
đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về BPKCTT trong tố tụng dân sự. Tác giả
đã rất công phu nghiên cứu để luận giải hoàn toàn thuyết phục về khái niệm
biện pháp khẩn cấp tạm thời trong TTDS trên nhiều phƣơng diện nhƣ bảo vệ
quyền con ngƣời, dƣới góc độ ngôn ngữ học, pháp luật TTDS và hoạt động
TTDS, tác giả đã làm rõ đƣợc tính hệ thống các biện pháp khẩn cấp tạm thời
đƣợc quy định; cơ chế đáp ứng tính khẩn cấp, tạm thời của biện pháp khẩn
cấp tạm thời đƣợc áp dụng; cơ chế đảm bảo sự công bằng, bình đẳng và bảo
đảm quyền lợi của các bên đƣơng sự trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời. Đặc biệt từ phân tích lý luận và thực tiễn tác giả đã có những kiến
nghị hoàn thiện pháp luật về sửa đổi bổ sung một số quy định của BLTTDS
năm 2004 về BPKCTT cụ thể và điều kiện áp dụng, sửa đổi bổ sung một số
quy định của BLTTDS năm 2004 về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT, thời điểm yêu cầu và áp dụng
BPKCTT, trách nhiệm bồi thƣờng của ngƣời đƣa ra yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời không đúng… Những kiến nghị đƣa ra trong luận án
rất có giá trị khoa học, lập luận thuyết phục, sắc sảo. Có thể nói đây là công
trình nghiên cứu tổng quát và đầy đủ nhất về BPKCTT trong pháp luật TTDS
Việt Nam hiện nay.
- Các sách chuyên ngành đã xuất bản nhƣ Giáo trình Luật TTDS của
Khoa luật Trƣờng Đại học tổng hợp Hà Nội xuất bản năm 1995, Giáo trình
luật tố tụng dân sự của Học viện tƣ pháp do Nhà xuất bản Công an nhân dân
xuất bản năm 2007, Giáo trình luật TTDS của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội
do Nhà xuất bản tƣ pháp xuất bản năm 2010 đều có phần về BPKCTT và chỉ
đƣợc đề cập ở mức độ đại cƣơng, chỉ nêu ra các khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa
của BPKCTT trong TTDS, các quy định của BLTTDS năm 2004 về BPKCTT
mà không đi nghiên cứu chuyên sâu.
- Các sách tham khảo khác có đề cập về BPKCTT nhƣ: Cuốn sách tham
khảo Luật TTDS Việt Nam, nghiên cứu và so sánh của Tác giả Tống Quang
Cƣờng do Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản
5
năm 2007; Cuốn “Những vấn đề cơ bản của BLTTDS” của Vụ công tác lập
pháp do nhà xuất bản Tƣ pháp năm 2004 viết về những nội dung cơ bản của
BLTTDS năm 2004, trong đó có đề cập đến các quy định của BLTTDS năm
2004 về BPKCTT; Cuốn “Bình luận khoa học một số vấn đề của PLTTDS và
thực tiễn áp dụng” của Tiến sỹ Lê Thu Hà do Nhà xuất bản Tƣ pháp bình luận
về nhiều vấn đề trong BLTTDS Việt Nam năm 2004, trong đó có bình luận về
BPKCTT.
- Một số ít bài viết đƣợc đăng trên một số tạp chí pháp luật chuyên
ngành nhƣ Tạp chí Luật học của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Tạp chí Tòa án
nhân dân của TANDTC; Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật của Viện nghiên cứu
Nhà nƣớc và Pháp luật; Tạp chí Kiểm sát của VKSNDTC hoặc một số vài bài
tham luận của một vài tác giả trong các cuộc hội thảo về PLTTDS Việt Nam
có đề cập đến BPKCTT trong TTDS…Có thể nêu ra những tác giả điển hình
có một số bài viết nhƣ: tác giả Trần Anh Tuấn với các bài nhƣ: “Chế định
biện pháp khẩn cấp tạm thời trong BLTTDS Việt Nam”, “Pháp luật tố tụng
dân sự Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, “Các quy định về
biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật Tố tụng dân sự và thực tiễn áp
dụng”, “Luật so sánh và thực tiễn xây dựng Bộ luật Tố tụng dân sự Việt
Nam”…; tác giả Chu Xuân Minh với một số bài viết, bài tham luận tại các
cuộc hội thảo về PLTTDS nhƣ: “ Cần thống nhất tố tụng kinh doanh, thƣơng
mại với tố tụng dân sự”, “Tham luận về biện pháp khẩn cấp tạm thời trƣớc khi
khởi kiện”…; Tác giả Nguyễn Thị Hòa Phƣơng với bài viết “Áp dụng
BPKCTT trong giải quyết tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án:
Những vấn đề đặt ra cho việc hoàn thiện BLTTDS” đăng trên tạp chí Nhà
nƣớc và Pháp luật số 3 năm 2010; bài viết của Phó giáo sƣ ,tiến sỹ Phạm Duy
Nghĩa “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài” đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp số 23 tháng 12 năm 2010, các bài viết của tác giả Trần
Phƣơng Thảo nhƣ: “Chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời”, “Bảo vệ quyền
và lợi ích của ngƣời bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam”…Các bài viết nêu trên chỉ dừng lại ở mức độ là một
6
bài viết, một tham luận nên các tác giả cũng chỉ tiếp cận BPKCTT dƣới một
góc độ, một khía cạnh, một nội dung cụ thể nhất định.
Nguồn tài liệu nguyên bản bằng tiếng nƣớc ngoài có đề cập đến
BPKCTT (trong sách nƣớc ngoài, dịch sang tiếng Anh, BPKCTT là
Provisional measures) mà ngƣời nghiên cứu tham khảo đƣợc là cuốn sách
“On Civil Procedure” của tác giả J.a.Jolowicz; Cuốn “Compliance with
Decisions of the I Court of Justice”; cuốn “Fifity yeas of the international
court of justice”…Nhìn chung, trong các tài liệu này, BPKCTT cũng chỉ
đƣợc đề cập dƣới góc độ là một nội dung rất nhỏ vói lƣợng thông tin hạn chế.
So với các vấn đề nghiên cứu khác số bài viết về vấn đề BPKCTT trong
TTDS là khá ít ỏi, hơn nữa các nghiên cứu, bài viết này chủ yếu tập trung vào
hoàn thiện, áp dụng các BPKCTT trong giai đoạn tố tụng (kể từ thời điểm tòa
án thụ lý) còn đối với việc nghiên cứu về BPKCTT trong giai đoạn tiền tố
tụng theo pháp luật Việt Nam thì hiện nay chƣa có công trình nghiên cứu nào.
Tuy nhiên, một số tƣ tƣởng đề xuất về việc mở rộng phạm vi áp dụng các
BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng cũng đã đƣợc một số nhà nghiên cứu đề
cập trong bài viết, bài nghiên cứu nhƣ:
- Chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật tố tụng dân sự
Việt Nam, Thạc sỹ Trần Anh Tuấn đăng trên Tạp chí luật học, Số đặc san góp
ý dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự, tháng 4.2004;
- Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật tố tụng dân sự và thực
tiễn áp dụng, Thạc sỹ Trần Anh Tuấn đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật,
Bộ Tƣ pháp, Số 12/2005;
- Tham luận về biện pháp khẩn cấp tạm thời trƣớc khi khởi kiện của
tác giả Chu Xuân Minh cuộc hội thảo về PLTTDS;
Công trình nghiên cứu về “Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng
theo pháp luật Việt Nam” là công trình đầu tiên tập trung nghiên cứu vấn đề
một cách tổng thể và chi tiết cả về phƣơng diện lý luận, luật thực định và khảo
sát thực tiễn thực hiện BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng.Trên cơ sở
nghiên cứu những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật về BPKCTT
7
cũng nhƣ khảo sát thực tiễn áp dụng các biện pháp này trong quá trình giải
quyết các vụ việc dân sự ở giai đoạn tiền tố tụng, tác giả mong muốn đƣa ra
những đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định của Pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam về BPKCTT.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
và thực tiễn của chế định BPKCTT trong các giai đoạn tiền tố tụng theo Pháp
luật tố tụng dân sự Việt Nam. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá các chế định
về BPKCTT trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
Về lý luận: tập trung nghiên cứu khái niệm, bản chất, ý nghĩa của chế
định BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng; cơ sở lý luận và thực tiễn của chế
định này. Đồng thời, tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển các chế định
BPKCTT trong lịch sử pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam; pháp luật một số
nƣớc trên thế giới về chế định BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng.
Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng áp dụng các chế định BPKCTT theo
BLTTDS năm 2004. Phân tích đánh giá những điểm mới về BPKCTT trong
BLTTDS năm 2015, phân tích khả năng áp dụng chế định này trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự của những chế định trên.
Từ cơ sở lý luận và những tồn tại, bất cập của các chế định về BPKCTT
trong BLTTDS năm 2004 và từ việc đánh giá các chế định về BPKCTT trong
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để xác định phƣơng hƣớng và kiến nghị các
giải pháp hoàn thiện các chế định này.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tổng thể các các chế định về
BPKCTT trong Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, BLTTDS năm 2015; Phân
tích, đánh giá các điểm mới trong BLTTDS năm 2015, đồng thời nghiên cứu
tình hình nhu cầu thực tiễn áp dụng các chế định này ở giai đoạn tiền tố tụng
8
trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự hiện nay. Chính vì vậy, Luận văn
sẽ đi sâu nghiên cứu các chế định về BPKCTT trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự trong giai đoạn trƣớc khi khởi kiện, thủ tục về các BPKCTT có
thể áp dụng một cách độc lập trƣớc khi khởi kiện mà không phụ thuộc vào các
vụ kiện chính.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm Mác – Lê nin và tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc ta về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật
tố tụng dân sự nói riêng. Việc nghiên cứu các chế định về BPKCTT không
tách rời với các chế định khác của PLTTDS nói riêng cũng nhƣ các ngành
luật khác trong hệ thống pháp luật nói chung.
Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn là các phƣơng pháp phân tích quy
phạm, phân loại pháp lý, so sánh, tổng hợp, thống kê, phƣơng pháp chuyên
gia, logic…kết hợp sử dụng các Văn bản pháp luật của Nhà nƣớc Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, pháp luật một số quốc gia trên thế giới, các công
trình nghiên cứu, tài liệu khoa học pháp lý.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu một cách chuyên sâu và có
hệ thống về các BPKCTT và việc áp dụng các BPKCTT trong giai đoạn tiền
tố tụng. Trong luận văn này có những điểm mới đóng góp về khoa học ở
những điểm sau:
- Nghiên cứu một cách toàn diện về bản chất, vai trò của chế định
BPKCTT theo pháp luật tố tụng dân sự; Cơ sở lý luận và thực tiễn của các
chế định này;
- Thực trạng chế định BPKCTT trong theo Pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam và thực tiễn áp dụng các chế định này trong quá trình giải quyết các
vụ án dân sự;
9
- Phân tích, đánh giá điểm mới về các chế định BPKCTT trong Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015. Từ đó hƣớng đến xây dựng cơ chế áp dụng
BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng.
Luận văn góp phần nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chế
định BPKCTT và việc áp dụng các chế định này trong giai đoạn tiền tố tụng,
đáp ứng yêu cầu giải quyết các vụ việc dân sự và quá xây dựng, hoàn thiện
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Luận văn có thể đƣợc sử dụng nhƣ một tài liệu tham khảo trong công tác
nghiên cứu, giảng dạy, học tập về pháp luật tố tụng dân sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 03 chƣơng với kết cấu nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong giai đoạn tiền tố tụng.
Chƣơng 2: Nội dung và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành về các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chƣơng 3: Xây dựng chế định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai
đoạn tiền tố tụng , những vấn đề pháp lý cần giải quyết.
10
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BIỆN PHÁP KHẨN
CẤP TẠM THỜI TRONG GIAI ĐOẠN TIỀN TỐ TỤNG
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và phân loại biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
giai đoạn tiền tố tụng
1.1.1. Khái niệm về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố
tụng
Trong quá trình nhận đơn, thụ lý, giải quyết vụ án dân sự, Tòa án có thể
phải ra quyết định áp dụng một hoặc một vài biện pháp cần thiết nhằm đáp
ứng một hoặc một số yêu cầu cấp bách của đƣơng sự có liên quan trực tiếp
đến vụ việc dân sự mà Tòa án sẽ thụ lý hoặc đang trong quá trình giải quyết.
Vì nếu không áp dụng các BPKCTT có thể dẫn đến những khó khăn, thiệt hại
cho đƣơng sự hoặc khó khăn, trở ngại cho việc giải quyết đúng đắn vụ án và
quá trình thi hành án. Chính vì vậy, PLTTDS quy định chế định BPKCTT để
các đƣơng sự và tòa án áp dụng trong trƣờng hợp cần thiết [12].
Những BPKCTT đƣợc quy định trong BLTTDS năm 2015 là những chế
định quan trọng, nó tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích của ngƣời bị áp
dụng. Chính vì vậy, BLTTDS năm 2015 đã dành một chƣơng riêng để quy
định về các BPKCTT. Để hiểu và thực hiện tốt các quy định về BPKCTT, thì
việc tìm hiểu xây dựng một khái niệm đầy đủ, hoàn chỉnh, thống nhất là cần
thiết. Tuy nhiên, vấn đề này lại không đƣợc quy định cụ thể trong một điều
luật nào cả.
Giáo trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam của Đại học Luật Hà Nội đƣa ra
khái niệm nhƣ sau: “Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp tòa án quyết
định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhẳm giải quyết nhu
cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây
thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án” [24,
tr179].
Giáo trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học quốc gia
Hà Nội xuất bản năm 2014 đƣa ra khái niệm về BPKCTT nhƣ sau: “Biện
11
pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp do pháp luật quy định mà Tòa án quyết
định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết các
nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng
chứng hoặc bảo đảm cho việc thi hành án”. [25, tr175].
Trong cuốn Pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử của Tƣởng Duy
Lƣợng, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2009 định
nghĩa: “Biện pháp khần cấp tạm thời là biện pháp Tòa án quyết định áp dụng
trước khi thụ lý hoặc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải
quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản
tranh chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc
thi hành án” [27, tr 225].
So với các biện pháp khác đƣợc tòa án áp dụng trong quá trình giải
quyết các vụ việc dân sự thì BPKCTT có những đặc điểm khác biệt đó là tính
khẩn cấp và tính tạm thời.
Tính khẩn cấp của các BPKCTT đƣợc thể hiện ở chỗ Tòa án phải ra
quyết định áp dụng ngay và quyết định này đƣợc thi hành ngay sau khi Tòa án
đã quyết định áp dụng, nếu không quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự sẽ bị
ảnh hƣởng nghiêm trọng [13].
Tính tạm thời của các BPKCTT đƣợc thể hiện ở chỗ việc quyết định áp
dụng BPKCTT không phải là quyết định cuối cùng khi giải quyết về mặt nội
dung vụ việc dân sự [50]. Đây chỉ là biện pháp tạm thời đƣợc áp dụng trong
quá trình giải quyết nội dung vụ việc dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của
một bên đƣơng sự, chƣa phải là quyết định giải quyết vụ việc dân sự. Sau khi
Tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT, nếu lý do của việc áp dụng BPKCTT
này không còn nữa thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định này.
Về phạm vi áp dụng các BPKCTT thì BLTTDS năm 2004 (sửa đổi năm
2011) và BLTTDS năm 2015 quy định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự hoặc kể từ khi tòa án nhận đơn yêu cầu áp dụng cùng với đơn
khởi kiện của đƣơng sự [15] .
12
Do tính chất ảnh hƣởng của BPKCTT khi áp dụng sẽ ảnh hƣởng trực tiếp
đến quyền lợi và nghĩa vụ của các đƣơng sự trong vụ việc dân sự nên
PLTTDS quy định rất chặt chẽ về trình tự, thủ tục và điều kiện để tòa án xem
xét, quyết định áp dụng. Các quy định này đƣợc thể hiện từ Điều 99 đến Điều
126 trong BLTTDS năm 2015.
Từ những quan điểm về khái niệm BPKCTT cùng sự phân tích các đặc
điểm, bản chất của các BPKCTT thì thể hiểu khái niệm BPKCTT nhƣ sau:
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp do pháp luật quy định mà Tòa
án quyết định áp dụng trước khi thụ lý hoặc trong quá trình giải quyết vụ việc
dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng,
bảo toàn tài sản tranh chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được
hoặc bảo đảm việc thi hành án.
Khái niệm “tố tụng”, “tiền tố tụng” chƣa đƣợc đƣa ra định nghĩa chính
thống trong hệ thống văn bản pháp luật, tuy nhiên lại đƣợc sử dụng nhiều
trong việc xây dựng và nghiên cứu pháp luật, cũng nhƣ giảng dạy tại các
trƣờng đào tạo chuyên ngành luật, chúng ta thƣờng gặp cụm từ này nhƣ:
“Luật tố tụng dân sự”; “Luật tố tụng hình sự”, “Luật tố tụng hành chính”,
“giai đoạn tố tụng”, “giai đoạn tiền tố tụng”…
Trong Hán Việt từ điển, học giả Đào Duy Anh có giải thích: “tố tụng” là
việc thƣa kiện (procès), “tố tụng pháp lý” là pháp luật quy định những thủ tục
về cách tố tụng (code deprocédure)” [Trƣờng Thi xuất bản, Sài Gòn, 1957, tr.
302]. Sách Tiếng nói nôm na của Lê Gia, dẫn giải 30.000 từ tiếng Việt thƣờng
dùng có liên quan đến từ Hán Việt (NXB Văn Nghệ TP HCM, 1999) giải
thích chi tiết hơn: “Tố tụng” là vạch tội và đƣa ra cửa công để phân giải phải
trái do chữ “tố” là vạch tội; chữ “tụng” là “thƣa kiện ở cửa công để xin phân
phải trái” (tr. 1027-1028). Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Huy Đẩu: “tố tụng”
là thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng La Tinh (procudure), đƣợc hiểu là một
đƣờng lối phải tuân theo để đi đến chỗ thắng kiện. Trong thuật ngữ khoa học
pháp lý còn có một thuật ngữ khác tƣơng đƣơng với thuật ngữ “tố tụng”, hay
đƣợc sử dụng lẫn với thuật ngữ “tố tụng” đó là thuật ngữ “thủ tục”, có nguồn
13
gốc từ tiếng Nhật Bản, đƣợc hiểu là một thể thức phải làm để đạt đƣợc kết
quả nhất định [45, tr 3,4]. Thuật ngữ “tố tụng” cũng gần giống nhƣ thuật ngƣ
“thủ tục” chỉ về việc kiện tụng do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giải
quyết. Thông thƣờng, nói đến tố tụng là hay nói đến vai trò nổi bật của
TAND, nói đến việc Tòa án xem xét, giải quyết và ra quyết định giải quyết
các VVDS. Có lẽ cũng vì điểm này mà có ý kiến cho rằng “tố tụng chỉ xuất
hiện trong các trình tự tại cơ quan tƣ pháp” [46,tr10]. Ngoài ra, nói đến “tố
tụng” còn nói đến một quy trình các việc có tính bắt buộc do pháp luật quy
định mà các chủ thể liên quan đến việc kiện tụng và giải quyết việc kiện tụng
phải làm theo. Mục đích của việc các chủ thể phải thực hiện quy trình các
việc đó là để đạt đƣợc một thứ quyền lợi nào đó. Dựa vào việc xác định bản
chất của thứ quyền lợi đƣợc mang đến tòa để nhờ tòa án bảo vệ thì tố tụng lại
đƣợc phân loại thành những loại tố tụng khác nhau nhƣ TTDS, tố tụng hình
sự, tố tụng hành chính.
Nhƣ vậy, nguồn gốc hai chữ “tố tụng” có thể hiểu là “việc thƣa kiện ở
tòa án”. Tố tụng trong lĩnh vực tố tụng dân sự chính là việc khởi kiện ở tòa án
của đƣơng sự nhằm giải quyết tranh chấp dân sự liên quan.
Trong lĩnh vực TTDS “tiền tố tụng đƣợc hiểu là giai đoạn trƣớc khi khởi
kiện vụ việc dân sự tại tòa án” trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Đây
là giai đoạn trƣớc khi khởi kiện, Tòa án không thể tự mình áp dụng các
BPKCTT đƣợc, do đó muốn áp dụng các BPKCTT buộc đƣơng sự phải có
yêu cầu kèm theo chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là hợp pháp.
Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng là biện pháp khẩn cấp tạm thời
do pháp luật quy định mà Tòa án quyết định áp dụng trước khi khởi kiện vụ
án dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng
chứng, bảo toàn tài sản tranh chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục
được hoặc bảo đảm việc thi hành án theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức liên
quan.
14
1.1.2. Ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Việc áp dụng BPKCTT với mục đích giải quyết nhu cầu cấp bách của
đƣơng sự, bảo vệ tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo đảm việc thi
hành án. Do đó, việc áp dụng BPKCTT có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
bảo vệ kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp và nhu cầu cấp bách của đƣơng
sự, tạo điều kiện cho đƣơng sự sớm ổn định đƣợc cuộc sống của bản thân
cũng nhƣ những ngƣời sống phụ thuộc vào họ.
Mặt khác do những xung đột về lợi ích nên có những vụ việc đƣơng sự
đã tẩu tán tài sản, hủy hoại chứng cứ, gây khó khăn cho đƣơng sự trong việc
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, đồng thời tạo ra các trở ngại cho
Tòa án trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Vì thế, việc áp dụng
BPKCTT trong trƣờng hợp này góp phần ngăn chặn các hành vi sai trái, bảo
vệ bằng chứng, giữ nguyên đƣợc giá trị chứng minh của chứng cứ, giúp cho
việc giải quyết vụ việc dân sự đƣợc chính xác.
1.1.3. Phân loại các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Để xác định và xây dựng các quy định về BPKCTT trong giai đoạn tiền
tố tụng phù hợp với yêu cầu thực tiễn, dự liệu đƣợc các tình huống áp dụng
trong tƣơng lai đòi hỏi phải nắm vững bản chất và phân loại đƣợc các
BPKCTT. Việc phân loại chính xác sẽ là cơ sở để xây dựng các chế định phù
hợp cho từng nhóm BPKCTT để áp dụng trong giai đoạn tiền tố tụng. Dựa
vào các tiêu chí khác nhau mà có cách phân loại các BPKCTT khác nhau.
Nếu căn cứ vào bản chất, mục đích của các BPKCTT có thể phân loại
nhƣ sau:
- Các BPKCTT buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ. Thuộc nhóm
này bao gồm các BPKCTT nhƣ buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ cấp
dƣỡng; buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại do tính
mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc ngƣời sử dụng lao động tạm ứng tiền
lƣơng, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu
chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thƣờng, trợ cấp tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Nhìn chung ở các
15
BPKCTT này đều có điểm giống nhau là ngƣời có nghĩa vụ phải tạm ứng
trƣớc một khoản tiền cho ngƣời có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT, để giải
quyết nhu cầu cấp bách, trƣớc mắt của họ.
Tính khẩn cấp của các BPKCTT thuộc nhóm này thể hiện ở chỗ là ngƣời
có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT đang cần đƣợc bảo vệ ngay quyền và lợi
ích hợp pháp, nếu không đƣợc nhận một khoản tiền nhất định, tính mạng, sức
khỏe của ngƣời đó có thể bị nguy hiểm, bị đe dọa. Vì tính nhân đạo của pháp
luật và trách nhiệm của nhà nƣớc với công dân. Các BPKCTT thuộc nhóm
này thƣờng đƣợc áp dụng dƣới hai hình thức là theo đơn yêu cầu của đƣơng
sự và trong một số trƣờng hợp cần thiết, Tòa án có quyền tự mình áp dụng
BPKCTT ngay cả khi đƣơng sự không có yêu cầu.
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng đối với tài sản đang
tranh chấp. Bao gồm các biện pháp nhƣ: Kê biên tài sản đang tranh chấp; cấm
chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi
hiện trạng tài sản đang tranh chấp, cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản
phẩm, hàng hóa khác; Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
Đây là các biện pháp mà PLTTDS có quy định về điều kiện áp dụng “chỉ
đƣợc áp dụng đối với tài sản đang tranh chấp”, các tài sản khác của ngƣời có
nghĩa vụ tuy có khả năng bảo đảm thi hành án nhƣng nếu không có tranh chấp
thì cũng không đƣợc áp dụng của biện pháp này. Các BPKCTT này có mục
đích nhằm bảo toàn tài sản tranh chấp, ngăn chặn, phòng ngừa ngƣời có nghĩa
vụ tẩu tán hoặc hủy hoại tài sản, đảm bảo thi hành án. Đối với các nhóm
BPKCTT này đƣợc áp dụng trên cơ sở yêu cầu của đƣơng sự.
- Các BPKCTT phong tỏa tài khoản, tài sản. Bao gồm các BPKCTT
nhƣ: Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà
nƣớc; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của ngƣời có nghĩa
vụ. Các BPKCTT này đƣợc áp dụng đối với ngƣời có nghĩa vụ có tài khoản
mở tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nƣớc hoặc trong trƣờng hợp
ngƣời có nghĩa vụ có tài sản nhƣ vì muốn trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ
16
đối với bên có quyền đã gửi tài sản cho ngƣời khác quản lý hộ, tránh sự phát
hiện của ngƣời có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT.
Thực chất các biện pháp phong tỏa tài sản, tài khoản nêu trên đề là
phong tỏa tài sản của ngƣời có nghĩa vụ, mục đích của việc áp dụng là nhằm
cô lập không cho các tài sản của ngƣời có nghĩa vụ đƣợc đƣa vào giao dịch,
lƣu thông, từ đó đảm toàn đƣợc tài sản, đảm bảo khả năng thi hành án. Các
biện pháp này thƣờng không liên quan đến các chủ thể có quyền lợi là ngƣời
yếu thế không có khả năng tự bảo vệ mình nên thƣờng đƣợc Tòa án áp dụng
dựa trên yêu cầu của đƣơng sự.
- Các BPKCTT cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định.
Thuộc nhóm này có thể kể đến các BPKCTT nhƣ: Cấm xuất cảnh đối với
ngƣời có nghĩa vụ; Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; Giao ngƣời
chƣa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc,
giáo dục, tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải ngƣời lao động, tạm dừng
việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu... Thực chất
các BPKCTT nêu trên đƣợc áp dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải
quyết vụ án của Tòa án và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác
có liên quan trong vụ án đang đƣợc Tòa án giải quyết. Các biện pháp này
thƣờng liên quan đến các chủ thể có quyền lợi là ngƣời yếu thế không có khả
năng tự bảo vệ mình nên Tòa án có thể áp dụng nếu xét thấy cần thiết hoặc áp
dụng dựa trên yêu cầu của đƣơng sự.
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác do pháp luật quy định. Ngoài
các BPKCTT nêu trên, pháp luật quy định thẩm phán có thể áp dụng các
BPKCTT khác chƣa đƣợc liệt kê trong BLTTDS năm 2015 nhƣng đƣợc quy
định, hƣớng dẫn một số văn bản pháp luật khác để kịp thời bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của đƣơng sự.
Dựa trên tiêu chí về chủ thể yêu cầu áp dụng BPKCTT. Các BPKCTT
phân thành hai loại:
- BPKCTT do Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng trong trường hợp
không có yêu cầu của của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án
17
áp dụng BPKCTT. Điều 135 Bộ luật TTDS năm 2015 quy định: “Tòa án tự
mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự
không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời”. Tòa án chỉ tự mình ra
quyết định áp dụng một BPKCTT cụ thể khi có đầy đủ các điều kiện do
BLTTDS năm 2015 quy định đối với BPKCTT đó. Khi tự mình áp dụng
BPKCTT cụ thể, ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại điều luật tƣơng
ứng của BLTTDS năm 2015, Tòa án cần phải căn cứ vào các quy định của
pháp luật liên quan để có quyết định đúng.
- BPKCTT do Tòa áp dụng bắt buộc phải có yêu cầu của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT. Nhóm biện pháp
này bao gồm từ các biện pháp từ khoản 6 đến khoản 16 điều 114 BLTTDS
năm 2015 đặt ra nhằm đảm bảo quyền tự định đoạt của đƣơng sự. Quyền này
của đƣơng sự đƣợc ghi nhận tại điều 5 Bộ luật Tố tụng Dân sự BLTTDS
2015. Tôn trọng nguyên tắc này, các nhà lập pháp đề cao sự tự quyết định và
định đoạt của đƣơng sự bằng việc quy định cho họ có quyền yêu cầu áp dụng
BPKCTT và Tòa án sẽ chỉ áp dụng khi có yêu cầu hợp pháp của đƣơng sự.
Khi có yêu cầu hợp pháp của đƣơng sự, Tòa án có trách nhiệm áp dụng đúng
biện pháp, đúng yêu cầu của đƣơng sự. Đối với những biện pháp này, ngƣời
yêu cầu tòa án áp dụng BPKCTT phải gửi đơn đến tòa án có thẩm quyền và
cung cấp cho Toà án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng
BPKCTT đó theo Điều 133 BLTTDS năm 2015.
Nếu căn cứ vào đối tƣợng tác động của các BPKCTT thì có thể phân loại
các BPKCTT thành:
- Các BPKCTT tác động đến quyền nhân thân: Nhóm biện pháp này
bao gồm các biện pháp: Giao ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực
hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá
nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục; Cấm hoặc
buộc thực hiện hành vi nhất định; Cấm xuất cảnh đối với ngƣời có nghĩa vụ;
Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình. Đặc điểm của các BPKCTT tác
18
động đến quyền nhân thân của ngƣời bị áp dụng và đƣợc áp dụng, do đó thủ
tục áp dụng cũng đơn giản, hậu quả về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại vật
chất thấp, từ đó làm căn cứ xây dựng các chế định áp dụng các BPKCTT này
trong giai đoạn tiền tố tụng một cách nhanh gọn và đảm bảo quyền lợi hợp
pháp cho các bên.
- Các BPKCTT tác động đến tài sản, quyền tài sản: Buộc thực hiện
trƣớc một phần nghĩa vụ cấp dƣỡng; Buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ
bồi thƣờng thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; Buộc ngƣời sử
dụng lao động tạm ứng tiền lƣơng, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp,
tiền bồi thƣờng, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao
động; Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao
động, quyết định sa thải ngƣời lao động; Kê biên tài sản đang tranh chấp;
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; Cấm thay
đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc
sản phẩm, hàng hóa khác; Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, kho bạc nhà nƣớc; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; Phong tỏa tài sản của
ngƣời có nghĩa vụ; Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan
đến việc đấu thầu; Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án. Các
BPKCTT tác động đến tài sản, quyền tài sản khi áp dụng đề sẽ tác động trực
tiếp vào lợi ích vật chất của ngƣời bị áp dụng, nếu áp dụng các BPKCTT này
không đúng sẽ gây thiệt hại cho ngƣời bị áp dụng và phải đặt ra trách nhiệm
bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời yêu cầu áp dụng, Tòa án áp dụng. Đối với việc
áp dụng các BPKCTT thuộc nhóm này trong giai đoạn tiền tố tụng cần phải
có những chế định về thủ tục áp dụng, trách nhiệm ngƣời yêu cầu áp dụng, cơ
quan áp dụng, cũng nhƣ cần có các chế định về biện pháp bảo đảm trách
nhiệm bồi thƣờng nếu sau khi áp dụng mà tòa án làm rõ sự thật khách quan
của vụ việc không đúng nhƣ nội dung trình bày của ngƣời yêu cầu áp dụng .
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác do pháp luật quy định. Các
BPKCTT khác có thể đƣợc hƣớng dẫn trong các văn bản pháp luật chuyên
19
ngành khác mà không nằm trong BLTTDS năm 2015. Khi xác định đƣợc
BPKCTT cụ thể này cũng có thể phân loại chúng về thuộc trong các nhóm
nêu trên để áp dụng tƣơng tự thuộc trƣờng hợp các nhóm BPKCTT trên.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại các BPKCTT dựa vào các tiêu chí
khác nhƣ: Nếu căn cứ vào mối quan hệ của các BPKCTT với vụ việc dân sự
khi áp dụng giải quyết thì có thể phân làm hai loại đó là: Các BPKCTT áp
dụng độc lập không phụ thuộc vào vụ việc chính; Các BPKCTT phụ thuộc
vào vụ việc chính…
1.2. Lƣợc sử hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng dân sự Việt
Nam về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Cho đến nay, chƣa có tài liệu nào xác định rõ BPKCTT chính thức xuất
hiện vào thời điểm nào trong lịch sử phát triển của TTDS, chỉ biết rằng biện
pháp này có bóng dáng từ rất lâu trong lịch sử TTDS. Theo kết quả nghiên
cứu của nhà nghiên cứu Lê Tài Triển, việc Toà án nhanh chóng ra quyết định
tạm thời, trƣớc mắt để giải quyết tình thế cấp bách, sau đó mới ra bản án,
quyết định chính thức giải quyết nội dung VVDS có nguồn gốc hình thành từ
một thủ tục rất đặc biệt trƣớc đây trong TTDS, đó là thủ tục cấp thẩm (một
thủ tục có mục đích xét xử tạm thời và mau chóng về những sự khó khăn
trong các vụ cấp bách hay khó khăn về việc thi hành). Vì thế, cũng không ai
biết chính xác thủ tục cấp thẩm có từ khi nào và bắt đầu xuất hiện ở đâu. Có
ngƣời cho rằng thủ tục này do đạo luật “thập nhị bảng” của thời La Mã truyền
lại. Có ngƣời cho rằng, thủ tục này do một thủ tục, tục lệ riêng của xứ
Normandie lƣu truyền về sau. Có một giả thuyết khác sau này cũng đƣợc đặt
ra trong lịch sử phát triển của TTDS, một lý do góp phần hình thành nên
BPKCTT trong TTDS hiện nay còn do việc hình thành các Toà thƣơng mại
bao gồm các Thẩm phán do thƣơng nhân bầu lên chuyên tƣ vấn về thƣơng
mại tại các nền cộng hoà có kinh tế hàng hoá phát triển của Bắc Ý. Đến thế kỷ
XIV, thiết chế kiểu Ý này hình thành tại các hội chợ ở miền Bắc và vùng
Champgne của Pháp với nhiệm vụ giải quyết nhanh chóng, tại chỗ nhiều tranh
chấp nảy sinh trong hội chợ. Ngày nay, trong PLTTDS của hầu hết các quốc
20
gia đều có những quy định về BPKCTT. Có thể, trong PLTTDS về BPKCTT
của mỗi quốc gia có những quy định cụ thể khác nhau nhƣng tất cả đều ý thức
đƣợc sự cần thiết và hiệu quả của nó trong việc giải quyết các VVDS nhằm bảo
vệ hiệu quả, kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp cho đƣơng sự tại Toà án.
Ở Việt Nam, qua nghiên cứu các tài liệu cho thấy, các quy định của
PLTTDS Việt Nam về BPKCTT hiện nay có nguồn gốc hình thành từ thủ tục
cấp thẩm, một thủ tục xét xử đƣợc cho rằng không những có ích lợi đặc biệt
mà còn cần thiết cho sự bảo vệ quyền lợi của tƣ nhân. Sỡ dĩ, BPKCTT trong
TTDS Việt Nam đƣợc bắt nguồn từ thủ tục này bời vì cùng với sự đô hộ của
thực dân Pháp tại Việt Nam thì các quy định của luật TTDS của Pháp cũng
đƣợc áp dụng tại Việt Nam, trong đó có thủ tục cấp thẩm. Trong thời kỳ Pháp
thuộc đó, nhà nghiên cứu Lê Tài Triển đã nhận xét: Pháp đình cấp thẩm và
thủ tục cấp thẩm ở Việt Nam đƣợc tổ chức và quy định theo khuôn mẫu điển
chế của Pháp.
Sau khi Việt Nam tuyên bố độc lập, do yêu cầu phải xây dựng một hệ
thống các quy phạm PLTTDS mới cho phù hợp với một chế độ mới, một nhà
nƣớc mới, PLTTDS Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể. Thủ tục cấp
thẩm không còn tồn tại mà thay vào đó là các quy định về BPKCTT đƣợc Toà
án áp dụng trong quá trình giải quyết VADS khi chƣa có bản án, quyết định
chính thức giải quyết nội dung nhƣng cần phải có ngay quyết định tạm thời để
giải quyết nhu cầu cấp bách của đƣơng sự, bảo toàn chứng cứ, tài sản nhằm
đảm bảo cho việc giải quyết vụ án và thi hành án dân sự. BPKCTT đƣợc Toà
án quyết định áp dụng rất nhanh chóng nhƣng thực chất nó chỉ là quyết định
của Toà án về giải quyết tạm thời tình trạng khẩn cấp của VADS. BPKCTT
không còn là một thủ tục xét xử độc lập, do một Toà án độc lập xử nhƣ thủ
tục cấp thẩm trƣớc kia mà nó đƣợc PLTTDS quy định nhƣ là một trong những
biện pháp tố tụng đƣợc Toà án sử dụng nhằm giải quyết vụ án, nó có thể tồn
tại độc lập trong quá trình giải quyết vụ án nhằm đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của đƣơng sự trong VADS. Vì vậy nó đã đƣợc quy định trong các
văn bản dƣới luật nhƣ Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Pháp
21
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh
chấp lao động. Chỉ cho đến khi BLTTDS 2004 đƣợc ban hành, các quy định về
về BPKCTT mới thể hiện cụ thể và rõ ràng. Hiện nay, BLTTDS năm 2015 đã bổ
sung thêm và hoàn thiện thêm về các chế định BPKCTT [47, tr 38].
Bên cạnh pháp luật TTDS, pháp luật tố tụng hành chính cũng có những
quy định về BPKCTT, thể hiện tại Luật tố tụng hành 2011 [3, tr
47,48,49,50,51,52, 53]. Song các quy định về BPKCTT trong Luật tố tụng hành
chính thể hiện cụ thể, rõ ràng hơn trong BLTTDS năm 2015.
1.3. Cơ sở của việc xây dựng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong giai đoạn tiền tố tụng
1.3.1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng
được xây dựng trên cơ sở quyền con người
Xét ở góc độ quyền con ngƣời, khi xuất hiện bất công thì công lý là cách
thể hiện cơ bản của quyền con ngƣời một cách tự nhiên. Trong Tuyên ngôn
toàn thế giới về nhân quyền của Liên hợp quốc đã tuyên bố rằng “Điều cốt
yếu là các quyền con ngƣời phải đƣợc bảo vệ bởi một chế độ pháp quyền...”.
Ở bất kì một quốc gia nào trên thế giới, quyền con ngƣời đều đƣợc ghi nhận
trong hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc. Mọi chủ thể có quyền, lợi ích bị xâm
phạm hay tranh chấp hoặc cần ghi nhận các quyền hay tình trạng pháp lý đều
đƣợc pháp luật trao cho quyền cầu viện hay yêu cầu Tòa án giải quyết các vụ
việc. Tòa án - cơ quan bảo vệ công lý muốn bảo vệ quyền, lợi ích đó cho các
bên thì phải thực hiện theo một trình tự tố tụng theo quy định của pháp luật tố
tụng. Trong trình tự tố tụng đó có nhiều giai đoạn tố tụng khác nhau và tùy
theo tính chất, đặc điểm của từng giai đoạn tố tụng mà pháp luật cần phải
trang bị cho đƣơng sự các quyền năng cụ thể để đƣơng sự có thể sử dụng để
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Các quyền tố tụng của đƣơng sự đƣợc
pháp luật ghi nhận có nguồn gốc từ quyền dân sự, đồng thời các quyền tố tụng
này lại chính là công cụ hữu hiệu để bảo đảm thực hiện quyền dân sự trong
cuộc sống. Các quyền năng này có thể bao gồm nhóm quyền gắn với sự định
đoạt của đƣơng sự nhƣ quyền đƣa ra yêu cầu tố tụng trƣớc Tòa án (có thể là
22
yêu cầu hay khởi kiện làm phát sinh vụ việc, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc
lập) và quyền thay đổi, bổ sung, rút các yêu cầu tố tụng đó; quyền tự hòa giải,
tham gia hòa giải; quyền kháng cáo phúc thẩm, quyền đề nghị ngƣời có thẩm
quyền kháng nghị giám đốc, tái thẩm; khiếu nại các quyết định và hành vi tố
tụng của Tòa án.
Điều 111 BLTTDS năm 2015 nêu rõ “1. Trong quá trình giải quyết vụ
án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức,
cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu
cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn
cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu
cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập
chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại
không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi
hành án
2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng
cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với
việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó”.
Theo quy định trên thì Tòa án sẽ áp dụng các BPKCTT cần thiết để bảo
vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, những yêu cầu cấp thiết, thu thập chứng cứ,
bảo vệ chứng cứ… khi đƣơng sự nộp kèm theo đơn khởi kiện. Đối với giai
đoạn tiền tố tụng thì BLTTDS năm 2015 chƣa quy định, đây là “lỗ hổng” của
BLTTDS năm 2015 cần phải hoàn thiện để bảo quyền con ngƣời, quyền lựa
chọn phƣơng thức đƣợc bảo vệ của họ ở giai đoạn tiền tố tụng.
1.3.2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng
được xây dựng trên cơ sở đường lối của Đảng về hoạt động tư pháp
Điều 4 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa đã khẳng định: Đảng
Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nƣớc và xã hội. Trong
giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc đã và đang thực hiện chủ trƣơng lớn và
23
nhiệm vụ cấp bách đó là xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, Nhà nƣớc thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trong
Nhà nƣớc pháp quyền thì quyền tƣ pháp là một bộ phận của quyền lực nhà
nƣớc và giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Quyền tƣ pháp đƣợc thực hiện
thông qua hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, trong đó hoạt động xét xử của
Tòa án thể hiện tập trung nhất quyền tƣ pháp, thể hiện nền công lý, sự công
bằng và bình đẳng của các chủ thể trƣớc pháp luật, và là cơ quan Nhà nƣớc
duy nhất đƣợc quyền nhân danh Nhà nƣớc đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ PLTTDS.
Theo đánh giá của Bộ chính trị “Nhìn chung hệ thống pháp luật nước ta
vẫn chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, tính khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sống.
Cơ chế xây dựng, sửa đổi pháp luật còn nhiều bất hợp lý và chưa được coi
trọng đổi mới, hoàn thiện. Tiến độ xây dựng luật và pháp lệnh còn chậm, chất
lượng các văn bản pháp luật chưa cao. Việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên chưa được quan tâm đầy đủ.
Hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn hạn chế.
Thiết chế bảo đảm thi hành pháp luật còn thiếu và yếu”[49].
Chính vì vậy, Bộ chính trị trong những năm gần đây liên tục đƣa ra nhiều
chiến lƣợc quan trọng về việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải
cách tƣ pháp. Cụ thể, tại Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005
nhấn mạnh “Trọng tâm là hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân, bảo đảm Tòa án xét xử độc lập, đúng pháp luật, kịp thời và
nghiêm minh; phân định thẩm quyền xét xử của Tòa án sơ thẩm và Tòa án
phúc thẩm phù hợp với nguyên tắc hai cấp xét xử. Hoàn thiện cơ chế quản lý
Tòa án nhân dân địa phương theo hướng bảo đảm tính độc lập giữa các cấp
Tòa án trong hoạt động xét xử” [48]. Tiếp sau đó, Bộ chính trị vạch ra chiến
lƣợc cải cách tƣ pháp tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm
2005 với mục tiêu “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng
sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là
24
hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao” và nhiệm vụ
đặt ra là "Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự. Nghiên cứu thực hiện và
phát triển các loại hình dịch vụ từ phía nhà nước để tạo điều kiện cho các
đương sự chủ động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình. Đổi mới thủ tục hành chính trong các cơ quan tư pháp
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận công lý; người dân chỉ
nộp đơn đến Tòa án, Tòa án có trách nhiệm nhận và thụ lý đơn. Khuyến khích
việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng
tài; Tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó” [50].
Nhƣ vậy, theo định hƣớng cải cách tƣ pháp trên thì việc xây dựng và
hoàn thiện các chế định về BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng phải đƣợc
tiến hành theo định hƣớng tạo điều kiện cho các đƣơng sự chủ động bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong giai đoạn tố tụng cũng nhƣ giai
đoạn tiền tố tụng, các quyền thƣơng lƣợng, hòa giải phải đƣợc khuyến khích
và phải có cơ chế hỗ trợ việc ghi nhận quyền thỏa thuận của đƣơng sự.
1.3.3. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng
được xây dựng dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Pháp luật TTDS và
mối liên hệ giữa luật nội dung và luật tố tụng dân sự;
Theo Điều 9 Bộ luật dân sự năm 2005, quy định về nguyên tắc tôn trọng,
bảo vệ quyền dân sự nhƣ sau “1. Tất cả các quyền dân sự của cá nhân, pháp
nhân, chủ thể khác được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. 2. Khi quyền
dân sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo
quy định của Bộ luật này hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền: a)
Công nhận quyền dân sự của mình; b) Buộc chấm dứt hành vi vi phạm; c)
Buộc xin lỗi, cải chính công khai; d) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; đ) Buộc
bồi thường thiệt hại”.
Về mối liên hệ giữa luật nội dung và luật tố tụng, TS. Trần Anh Tuấn đã
dẫn quan điểm học thuật của các tố tụng gia Pháp nhƣ sau“Khi nghiên cứu về
về mối liên hệ giữa luật nội dung và luật tố tụng, giáo sư N.FRICERO cho
rằng “Mối liên hệ giữa tố quyền và quyền lợi (quyền chủ quan) là không thể
25
phủ nhận: quyền lợi (quyền chủ quan) là đối tượng của tố quyền, và học lý
phân loại các tố quyền căn cứ vào đối tượng này: tố quyền động sản có đối
tượng là một quyền lợi động sản, tố quyền bất động sản là một quyền lợi bất
động sản, tố quyền đối nhân dùng cho một quyền lợi đối nhân, và quyền lợi
đối vật được sinh ra từ một hành vi pháp lý”. Như vậy, quyền lợi gắn liền với
quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình, thương mại, lao động chính là
đối tượng của quyền khởi kiện và là cơ sở của quyền này” [51].
Theo góc nghiên cứu này, trƣớc khi tham gia vào một quan hệ TTDS cụ
thể thì các đƣơng sự chính là chủ thể của quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình,
kinh doanh thƣơng mại, lao động. Trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng
này thì các chủ thể có các quyền dân sự nhất định và chỉ khi một trong các
quyền dân sự của chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó mới có quyền tự bảo vệ
hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ. Điều này cũng đƣợc thể hiện ở các nguyên tắc cơ
bản của BLTTDS năm 2015 nhƣ:
+) Nguyên tắc Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
(Điều 4 BLTTDS năm 2015);
+) Nguyên tắc Quyền quyết định và tự định đoạt của đƣơng sự (Điều 5
BLTTDS năm 2015);
+) Nguyên tắc Bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự (Điều 9 BLTTDS
năm 2015);…
Các nguyên tắc này cho phép các cá nhân, tổ chức đƣợc quyền tự quyết
định về việc giải quyết tránh chấp vụ việc dân sự của mình, họ có quyền khởi
kiện hoặc không khởi kiện, quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình thông qua các chế định BLTTDS năm 2015, có quyền yêu cầu
tòa án áp dụng các BPKCTT nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của mình, bảo
vệ tình trạng tài sản, bảo về bằng chứng hoặc bảo đảm việc thi hành án…
1.3.4. Thảo khảo mô hình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
giai đoạn tiền tố tụng trên thế giới
Việc xây dựng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn
tiền tố tụng cần tham khảo kinh nghiệm về mô hình áp dụng khẩn cấp thạm
26
thời trên thế giới. Học giả Lê Nết có đề cập về mô hình của một số nƣớc có áp
dụng BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng trong giáo trình về quyền sở hữu
trí tuệ: “Về biện pháp khẩn cấp tạm thời, kinh nghiệm của Anh và Đức rất
đáng để học tập. Các nước này đã thành lập các tòa án chuyên trách, chuyên
ra các quyết định khẩn cấp tạm thời”[23]. Theo kết quả công trình nghiên cứu
của tác giả Lê Nết có đề cập thì bất cứ khi nào có yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời của chủ sở hữu trí tuệ và có bảo đảm rằng nếu yêu cầu này
là sai thì chủ sở hữu sẽ bồi thƣờng toàn bộ thiệt hại có phát sinh thì tòa án sẽ
ra quyết định áp dụng BPKCTT mà không cần cho ngƣời xâm phạm biết. Tác
giả có đề cập đây là các lệnh nhƣ Ex parte theo luật Đức hay lệnh Mareva
theo luật của Anh) và đƣợc diễn ra trƣớc khi nguyên đơn khởi kiện tại tòa án
(tiền tố tụng). Thêm đó, luật các nƣớc này cũng quy định rằng “sau khi áp
dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời , ngƣời yêu cầu áp dụng phải tiến hành
khởi kiện ngƣời bị coi là xâm phạm ngay để giải quyết hậu quả, nếu không
tòa án sẽ thu hồi quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời”. Đây cũng
là một hƣớng giải quyết để xây dựng, hoàn thiện cơ chế áp dụng BPKCTT
trong giai đoạn tiền tố tụng của PLTTDS Việt Nam.
1.3.5. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng
được xây dựng dựa trên cơ sở thực tiễn thi hành Pháp luật tố tụng dân sự và
phù hợp với thông lệ quốc tế
Bộluâ ̣t tố tụng dân sƣ̣ hi ện hành quy định phạm vi áp dụng biê ̣n pháp
khẩn cấp ta ̣m thời theo hƣ ớng cho phép đƣơng sự có thể yêu cầu Toà án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng v ới việc nộp đơn khởi kiện vụ án
hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, nhƣng không cho phép yêu cầu áp dụng
biê ̣n pháp khẩn cấp ta ̣m thời trƣ ớc khi khởi kiện vụ án. Việc hạn chế phạm vi
áp dụng các BPKCTT là không phù hợp với các nguyên tắc cơ bản chung của
BLTTDS năm 2015.
Trong thực tiễn tố tụng của Việt Nam cũng xuất hiện không ít những
trƣờng hợp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình hoặc tránh những hậu quả
xấu có thể xảy ra đƣơng sự chỉ yêu cầu Toà án áp dụng ngay lập tức các biện
27
pháp cần thiết mà không khởi kiện về vụ kiện chính bởi giữa họ không có
tranh chấp nào khác hoặc có tranh chấp về vụ kiện chính nhƣng sau khi Toà
án áp dụng các biện pháp khẩn cấp các bên đã tự giải quyết đƣợc. Chẳng hạn:
- Yêu cầu tạm thời mở rạp hát để công diễn trong trƣờng hợp có sự tranh
chấp giữa chủ rạp và ngƣời tổ chức;
- Chủ sở hữu căn nhà yêu cầu Toà án ra quyết định buộc bị đơn phải tháo
gỡ một biển quảng cáo đƣợc gắn vào nhà mình một cách bất hợp pháp;
- Yêu cầu cƣỡng chế ngƣời thuê nhà ra khỏi ngôi nhà đã xuống cấp có
nguy cơ bị sụp đổ, buộc ngƣời thuê nhà phải chấm dứt hành vi xây dựng trái
phép khi không có sự đồng ý của chủ nhà;
- Yêu cầu Toà án ra quyết định cấm phát hành các ấn phẩm xâm phạm
đến đời tƣ của cá nhân;
- Yêu cầu buộc chủ sở hữu bất động sản liền kề tạm thời cho mở đƣờng
thoát nƣớc;
- Yêu cầu buộc chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sụp
đổ phải chặt cây, phá dỡ;
- Yêu cầu buộc những ngƣời đình công chiếm giữ công sở phải giải tán;
- Yêu cầu trục xuất những ngƣời chiếm hữu nhà một cách rõ ràng bất
hợp pháp …
Đối với những loại việc nêu trên nếu giải quyết theo thủ tục xét xử sơ
thẩm thông thƣờng là không phù hợp vì bản chất của loại việc đòi hỏi phải
giải quyết khẩn cấp. Mặt khác cũng không thể coi đây là loại việc yêu cầu áp
dụng BPKCTT nhằm đảm bảo cho vụ kiện chính [ 31].
Do đó, để đáp ứng yêu cầu về tính linh hoạt trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế thì BLTTDS năm 2015 cần quy định cho phép đƣơng sự có
quyền yêu cầu tòa áp dụng BPKCTT trƣớc khi khởi kiện nhằm tạo điều kiện
ngƣời dân có thể giải quyết vụ việc của mình nhanh gọn, kịp thời, không phải
qua trình tự kiện tụng kéo dài . Quy đi ̣nh này cũng là phù hợp với thông lê ̣
pháp luật các nƣớc trên thế giới hiện nay.
28
Kết luận chƣơng 1
Trƣớc khi có BLTTDS năm 2004, các chế định về BPKCTT đƣợc quy
định trong các văn bản dƣới luật nhƣ Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
dân sự, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, Pháp lệnh thủ tục giải
quyết các tranh chấp lao động. Đến khi BLTTDS 2004 đƣợc ban hành, các quy
định về về BPKCTT đƣợc thể hiện cụ thể và rõ ràng. Hiện nay, BLTTDS năm
2015 đã bổ sung và hoàn thiện thêm về các chế định BPKCTT. Có nhiều cách để
phân loại các BPKCTT này. Nếu dựa vào bản chất, mục đích của các BPKCTT
để phân nhóm thì có thể phân thành các nhóm: nhóm các BPKCTT buộc thực
hiện trƣớc một phần nghĩa vụ, nhóm các BPKCTT đƣợc áp dụng đối với tài
sản đang tranh chấp, nhóm các BPKCTT phong tỏa tài khoản, tài sản, nhóm
các BPKCTT cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định, nhóm các
BPKCTT khác do pháp luật quy định; Dựa trên tiêu chí về chủ thể yêu cầu áp
dụng BPKCTT thì phân thành các nhóm: nhóm các BPKCTT do Tòa án tự
mình ra quyết định áp dụng trong trƣờng hợp không có yêu cầu của của cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT, nhóm các
BPKCTT do Tòa áp dụng bắt buộc phải có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT; Nếu căn cứ vào đối tƣợng
tác động của các BPKCTT thì có thể phân loại các BPKCTT thành nhóm các
BPKCTT tác động đến quyền nhân thân và nhóm các BPKCTT tác động đến
tài sản, quyền tài sản.
Việc áp dụng các BPKCTT có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ
kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp và nhu cầu cấp bách của đƣơng sự,
đồng thời góp phần ngăn chặn các hành vi sai trái, bảo vệ bằng chứng, giữ
nguyên đƣợc giá trị chứng minh của chứng cứ, giúp cho việc giải quyết vụ
việc dân sự đƣợc chính xác. Tuy nhiên, theo quy định của BLTTDS năm 2015
thì việc áp dụng các BPKCTT chỉ đƣợc thực hiện trong giai đoạn tố tụng mà
chƣa quy định áp dụng ở giai đoạn tiền tố tụng.
Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng là BPKCTT do pháp luật quy
định mà Tòa án quyết định áp dụng trƣớc khi khởi kiện vụ án dân sự nhằm
29
giải quyết nhu cầu cấp bách của đƣơng sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài
sản tranh chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục đƣợc hoặc bảo đảm
việc thi hành án theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức liên quan. Chính vì ý nghĩa
quan trọng của việc áp dụng các BPKCTT cũng nhƣ trên cơ sở quyền con
ngƣời, trên cơ sở đƣờng lối của Đảng về hoạt động tƣ pháp, trên cơ sở các
nguyên tắc cơ bản của Pháp luật TTDS, mối liên hệ giữa luật nội dung và luật
tố tụng dân sự, đồng thời trên cơ sở thực tiễn thi hành PLTTDS và tham khảo
mô hình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng trên
thế giới, thì BLTTDS năm 2015 cần quy định mở rộng theo hƣớng cho phép
đƣơng sự có quyền yêu cầu tòa áp dụng BPKCTT trƣớc khi khởi kiện nhằm
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự.
30
CHƢƠNG 2
NỘI DUNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP
TẠM THỜI
Điều 114 BLTTDS năm 2015 quy định có mƣời sáu BPKCTT và một
điều khoản dự phòng. Nếu so với BLTTDS năm 2004 thì các BPKCTT đƣợc
quy định trong BLTTDS năm 2015 tăng lên bốn biện pháp đó là các biện
pháp: Cấm xuất cảnh đối với ngƣời có nghĩa vụ; Cấm tiếp xúc với nạn nhân
bạo lực gia đình; Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến
việc đấu thầu; Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án. Đây là
các biện pháp hoàn toàn mới có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết các
vụ việc dân sự. Các BPKCTT nêu trên có thể áp dụng cho cả vụ việc về dân
sự, hôn nhân và gia đình, vụ việc về kinh doanh thƣơng mại, vụ việc về lao
động nhƣ biện pháp phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản v.v…, nhƣng cũng
có những biện pháp chỉ áp dụng trong các vụ việc về dân sự nhƣ giao ngƣời
chƣa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc,
giáo dục; có biện pháp chỉ áp dụng cho vụ việc về lao động nhƣ tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định sa thải ngƣời lao động v.v…Đây là một điểm cần lƣu
ý khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp cho phù hợp với quan hệ pháp luật mà
Tòa án đang giải quyết [27, tr227].
2.1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Pháp luật tố tụng dân sự Việt
Nam
Các BPKCTT đƣợc quy định tại Điều 114 BLTTDS năm 2015 bao gồm:
2.1.1 Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ
chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
BLTTDS năm 2015 đã mở rộng đối tƣợng đƣợc bảo vệ trong BPKCTT
này. Theo BLTTDS năm 2004 quy định “Biện pháp giao người chưa thành
niên cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục” thì đối tƣợng đƣợc bảo vệ của BPKCTT này là “ngƣời chƣa thành niên”.
31
Tuy nhiên, BLTTDS năm 2015 đã bổ sung thêm đối tƣợng đƣợc bảo vệ bao
gồm: ngƣời mất năng lực hành vi dân sự và ngƣời có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi. Hai đối tƣợng là “ngƣời chƣa thành niên” và “ngƣời
mất năng lực hành vi dân sự” đã đƣợc quy định rõ trong BLDS năm 2005 còn
đối tƣợng “ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi” lần đầu tiên
mới đƣợc ghi nhận là đối tƣợng cần đƣợc bảo vệ và quy định tại Điều 23
BLDS năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2017).
“Điều 23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ
khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành
vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y
tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền,
nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết
định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi”.
Theo quy định này, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
là ngƣời gặp những khuyết tật nhất định về mặt thể chất hoặc có những vấn đề
về mặt tinh thần tác động trực tiếp đến việc biểu đạt ý chí chính xác của họ ra
bên ngoài. Những ngƣời này không rơi vào tình trạng “mất hoàn toàn khả
năng nhận thức, làm chủ hành vi” nên không thể xếp họ vào nhóm chủ thể
“mất năng lực hành vi dân sự” theo Điều 22 BLDS năm 2015. Ngƣời có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thƣờng tập trung vào nhóm ngƣời cao
tuổi chủ yếu liên quan đến lý do về tinh thần và ngƣời khuyết tật do tình trạng
thể chất.
32
Giao ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông
nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục là việc chuyển ngƣời chƣa thành niên,
ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi cho ngƣời khác hoặc một tổ chức trông nom, nuôi dƣỡng, chăm
sóc, giáo dục trong trƣờng hợp cha mẹ đứa trẻ, thân nhân của ngƣời mất năng
lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
không có điều kiện trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục để họ phát
triển bình thƣờng.
Trƣớc đây, trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, biện
pháp này đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 41 nhƣng chỉ là “giao ngƣời chƣa
thành niên cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trông nom”. Khoản 1 Điều 102
BLTTDS năm 2004 đã bổ sung và BLTTDS năm 2015 tiếp tục ghi nhận:
ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi không chỉ đƣợc giao để “trông nom” mà còn
phải đƣợc “nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục”. Biện pháp đƣợc áp dụng nhằm
bảo vệ khẩn cấp một đối tƣợng đặc biệt mà cả xã hội quan tâm bảo vệ, đó là
ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trong tình thế khẩn cấp,những ngƣời chƣa
thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi chƣa có ngƣời giám hộ, tòa án cần phải giao ngay
những ngƣời này cho một chủ thể có đủ điều kiện trông nom, nuôi dƣỡng,
chăm sóc, giáo dục nhằm bảo đảm cho họ có cuộc sống và phát triển bình
thƣờng cho đến khi tòa án có quyết định chính thức giải quyết nội dung vụ án.
Theo quy định tại Điều 114 BLTTDS năm 2015 thì BPKCTT này đƣợc Tòa
án quyết định áp dụng trong việc giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình
có liên quan đến ngƣời chƣa thành niên chƣa có ngƣời giám hộ phù hợp với
quy định của các Điều 68, 69,70,71,72 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và
Điều 61 BLDS.
33
Việc áp dụng BPKCTT này có thể xuất phát từ bên khởi kiện có đơn yêu
cầuTòa án áp dụng và cũng có thể trong quá trình giải quyết vụ án dân sự có
liên quan đến ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự,
ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mà Tòa án thấy cần thiết
phải áp dụng biện pháp khẩn cấp để bảo vệ, chăm sóc. Trong trƣờng hợp này
thì Tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT không cần có đơn yêu cầu của
đƣơng sự.
Điều kiện áp dụng biện pháp này đƣợc quy định tại Điều 115 BLTTDS
năm 2015, theo đó biện pháp này sẽ đƣợc áp dụng nếu việc giải quyết vụ án
có liên quan đến những ngƣời này mà họ chƣa có ngƣời giám hộ. Đồng thời
đối với việc giao ngƣời chƣa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét
nguyện vọng của ngƣời đó.
Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP của HĐTPTANDTC hƣớng dẫn
BLTTDS năm 2004 quy định: ngƣời chƣa thành niên chƣa có ngƣời giám hộ
đƣợc hiểu là trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên không có ngƣời giám hộ
đƣơng nhiên nhƣng những ngƣời thân thích của ngƣời chƣa thành niên chƣa
cử đƣợc ai trong số họ hoặc một ngƣời khác làm giám hộ và Ủy ban nhân dân
xã, phƣờng, thị trấn cùng các tổ chức xã hội tại cơ sở cũng chƣa cử đƣợc ai
trong số họ hoặc tổ chức từ thiện đảm nhận việc giám hộ. Trƣờng hợp có cá
nhân, tổ chức có đủ điều kiện giám hộ do pháp luật quy định tự nguyện đảm
nhận việc giám hộ thì tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT giao ngƣời chƣa
thành niên cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đó trông nom, nuôi dƣỡng, chăm
sóc, giáo dục. Trong trƣờng hợp không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào tự
nguyện đảm nhận việc giám hộ thì tòa án quyết định áp dụng BPKCTT giao
ngƣời chƣa thành niên cho một trong số những ngƣời thân thích của ngƣời
chƣa thành niên có đủ điều kiện giám hộ do pháp luật quy định trông nom,
nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục. Nếu không có ngƣời thân thích hoặc không
có ai trong số ngƣời thân thích có đủ điều kiện giám hộ thì tòa án quyết định
áp dụng BPKCTT giao ngƣời chƣa thành niên cho một ngƣời khác có đủ điều
kiện giám hộ do pháp luật quy định hoặc cho một tổ chức từ thiện trông nom,
34
nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục TANDTC (2005), Nghị quyết của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn thi hành một số quy định tại
chƣơng VIII “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của BLTTDS ngày
27/4/2005, Hà Nội.
BLTTDS năm 2015 chƣa có văn bản hƣớng dẫn, tuy nhiên căn cứ theo
hƣớng dẫn của Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP nêu trên thấy rằng so với
quy định tại Điều 115 BLTTDS năm 2015, hƣớng dẫn này tạo nhiều thuận lợi
hơn cho tòa án khi áp dụng, tuy nhiên nếu hiểu “ngƣời chƣa thành niên, ngƣời
mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi chƣa có ngƣời giám hộ” chỉ là trƣờng hợp đối tƣợng trên không có
ngƣời giám hộ đƣơng nhiên thì chƣa thực sự đầy đủ. Trong thực tiễn tố tụng
có trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự,
ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi trong vụ án dân sự đã có
ngƣời giám hộ nhƣng ngƣời giám hộ đó lại đang chấp hành hình phạt tù, đang
trong tình trạng bị hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chƣa thành niên,
hoặc một bên cha, mẹ đang chấp hành hình phạt tù còn bên kia rơi vào hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn nhƣ ốm nặng, nghèo túng không thể trông nom, nuôi
dƣỡng, chăm sóc, giáo dục ngƣời chƣa thành niên. Với những trƣờng hợp này
tòa án cũng cần phải quyết định áp dụng BPKCTT giao ngƣời chƣa thành
niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đó trông nom, nuôi dƣỡng,
chăm sóc, giáo dục.
2.1.2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
BPKCTT buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ cấp dƣỡng là việc tòa
án quyết định buộc ngƣời bị yêu cầu cấp dƣỡng phải tạm cấp trƣớc một khoản
tiền nhất định để đảm bảo cho ngƣời đƣợc cấp dƣỡng giải quyết đƣợc những
khó khăn trƣớc mắt của họ, để họ không bị ảnh hƣởng đến sức khỏe, đời
sống. BLTTDS năm 2015 quy định tại Điều 116 nhƣ sau:“Buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án
có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và
35
nếu không thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng
đến sức khoẻ, đời sống của người được cấp dưỡng”.
Trƣớc đây, BPKCTT này đã từng đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 41
PLTTGQCVADS trƣớc đây với tên gọi “Buộc một bên phải thực hiện
việc cấp dƣỡng”. BLTTDS năm 2004 sửa cho phù hợp hơn, chỉ là “buộc thực
hiện trƣớc một phần nghĩa vụ cấp dƣỡng”. BLTTDS năm 2015 vẫn giữ
nguyên điều khoản trên và không có thay đổi gì so với BLTDS năm 2004.
Điều kiện áp dụng biện pháp này đƣợc hƣớng dẫn tại mục 3.2. Nghị quyết số
02/2005/NQ-HĐTP của HĐTPTANDTC hƣớng dẫn BLTTDS năm 2004,
theo đó biện hƣớng dẫn điều khoản trong BLTTDS pháp này đƣợc áp dụng
nếu “việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dƣỡng và tòa án xét
thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu không thực hiện trƣớc ngay một phần
nghĩa vụ cấp dƣỡng sẽ ảnh hƣởng đến sức khỏe, đời sống của ngƣời đƣợc cấp
dƣỡng”. Biện pháp này thƣờng đƣợc tòa án áp dụng trong các vụ án về hôn
nhân và gia đình nhƣ vụ án ly hôn, yêu cầu cấp dƣỡng khi ly hôn... trên cơ sở
có yêu cầu áp dụng BPKCTT của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu
hoặc do chính tòa án xét thấy cần thiết. Những “căn cứ” mà tòa án dựa vào để
quyết định áp dụng BPKCTT buộc thực hiện trƣớc nghĩa vụ cấp dƣỡng phải
là những căn cứ cho thấy ngƣời bị yêu cầu áp dụng BPKCTT này là ngƣời có
nghĩa vụ cấp dƣỡng, họ có khả năng cấp dƣỡng, ngƣời có yêu cầu áp dụng
BPKCTT là ngƣời đƣợc cấp dƣỡng, đang trong hoàn cảnh rất khó khăn...Điều
kiện “nếu không thực hiện trƣớc ngay một phần nghĩa vụ cấp dƣỡng sẽ ảnh
hƣởng đến sức khỏe, đời sống của ngƣời đƣợc cấp dƣỡng” đã thể hiện rõ tính
khẩn cấp của vụ việc cần đƣợc tòa án giải quyết bởi yêu cầu cần đƣợc cấp
dƣỡng trƣớc (dù chỉ là một phần) là yêu cầu rất cấp bách, cần đƣợc đáp ứng
ngay, nếu phải chờ đến khi tòa án có phán quyết chính thức giải quyết nội
dung vụ án mới buộc ngƣời có nghĩa vụ cấp dƣỡng phải cấp dƣỡng thì sức
khỏe, đời sống của ngƣời đƣợc cấp dƣỡng đã bị ảnh hƣởng, khó có thể khắc
phục đƣợc. Ngƣời có nghĩa vụ cấp dƣỡng phải tạm thời cấp dƣỡng trƣớc một
phần cho đến khi có quyết định chính thức của tòa án. Khảo sát thực tiễn áp
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY

More Related Content

What's hot

Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sựTé Lầu
 

What's hot (20)

Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoàiThẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đấtLuận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
 
Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sự
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOT
Đề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOTĐề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOT
Đề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOT
Luận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOTLuận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOT
Luận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOT
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao độngLuận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tếTòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAYLuận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân SựLuận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 

Similar to Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY

Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Man_Ebook
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBlueSeaNguyen1
 

Similar to Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY (20)

Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
 
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
 
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nướcLuận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOTVai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
 
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAYLuận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
 
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
 
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAYThi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
 
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
 
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOTLuận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
 
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oanQuyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
 
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOTLuận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAYLuận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn trong xét xử sơ thẩm, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY

  • 1. i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN HẢI BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TIỀN TỐ TỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2016
  • 2. ii ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN HẢI BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TIỀN TỐ TỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ANH TUẤN Hà Nội – 2016
  • 3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Văn Hải
  • 4. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự UBND : Ủy ban nhân dân TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao VADS: Vụ án dân sự BPKCTT : Biện pháp khẩn cấp tạm thời
  • 5. v
  • 6. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................iv MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1.....................................................................................................10 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG GIAI ĐOẠN TIỀN TỐ TỤNG..............................................10 1.1. Khái niệm, ý nghĩa và phân loại biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng..............................................................................................10 1.1.1. Khái niệm về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng 10 1.1.2. Ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.......................14 1.1.3. Phân loại các biện pháp khẩn cấp tạm thời..........................................14 1.2. Lƣợc sử hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.........................................................19 1.3. Cơ sở của việc xây dựng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng.......................................................................................21 CHƢƠNG 2.....................................................................................................30 NỘI DUNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI ...............................................................................................................30 2.1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam 30 2.1.1 Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục...................................................30 2.1.2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng...........................34 2.1.3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm..........................................................................36 2.1.4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.....................................................................37 2.1.5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.........................................................39 2.1.6. Kê biên tài sản đang tranh chấp...........................................................41
  • 7. vii 2.1.7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp ....44 2.1.8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp ................................45 2.1.9. Biện pháp cho thu hoạch, bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác 46 2.1.10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước..........................................................................................................47 2.1.11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ ...........................................48 2.1.12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định ......................................49 2.1.13. Cấm xuất cảnh đối với có người có nghĩa vụ .....................................50 2.1.14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình......................................51 2.1.15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu..................................................................................................................52 2.1.16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án ......................53 2.1.17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác...............................................54 2.2. Thực tiễn áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời................................56 CHƢƠNG 3.....................................................................................................64 XÂY DỰNG CHẾ ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG GIAI ĐOẠN TIỀN TỐ TỤNG, NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN GIẢI QUYẾT..................................................................................................64 3.1. Xây dựng chế định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng..............................................................................................................64 3.1.1. Định hướng lựa chọn áp dụng một số loại biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định pháp luật tố tụng hiện hành về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng.............................................................................64 3.1.2. Người có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng ......................................................................................68 3.2. Những vấn đề pháp lý cần giải quyết khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng...............................................................75 KẾT LUẬN.....................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................88
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) là một trong những chế định pháp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong tố tụng dân sự (TTDS). Chế định BPKCTT trong Pháp luật tố tụng dân sự (PLTTDS) ghi nhận cách thức giải quyết tạm thời của tòa án khi vụ việc dân sự có tính khẩn cấp, theo đó tòa án sẽ nhanh chóng quyết định áp dụng ngay giải pháp trƣớc mắt theo quy định pháp luật trên cơ sở yêu cầu khẩn cấp của các chủ thể có quyền, lợi ích theo luật định hoặc do chính tòa án xét thấy cần thiết để tạm thời giải quyết nhu cầu cấp bách của đƣơng sự, để bảo vệ ngay bằng chứng, tài sản, bảo đảm cho việc bảo vệ kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong vụ việc dân sự. Xét về góc độ chính sách pháp luật của Đảng và nhà nƣớc ta, Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 cũng nêu rõ phƣơng hƣớng “hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người”, “tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự”, “khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài; tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó”… Để thực hiện mục tiêu, phƣơng hƣớng nêu trên thì việc xây dựng các chế định BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng là nhiệm vụ cấp bách để hoàn thiện “thủ tục tố tụng dân sự” nói riêng và góp phần đảm bảo quyền con ngƣời, quyền tài sản của công dân theo quy định của Hiến pháp năm 2013 nói chung. Trong Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011), các chế định về BPKCTT đƣợc quy định tại Chƣơng VIII với 28 Điều quy định 12 BPKCTT và đƣợc hƣớng dẫn bởi Nghị quyết số
  • 9. 2 02/2005/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao ban hành ngày 27/04/2005. So với Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) thì Bộ luật TTDS năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2016) đã bổ sung thêm nhiều BPKCTT mới (tổng là 16 BPKCTT), đƣợc quy định tại Chƣơng VIII, bao gồm 32 điều luật quy định về nhiều nội dung khác nhau có liên quan về việc áp dụng BPKCTT trong khi giải quyết các vụ án dân sự nhƣ quyền yêu cầu, thẩm quyền quyết định áp dụng, trách nhiệm do áp dụng BPKCTT không đúng, thủ tục, khiếu nại, kiến nghị…Hiện nay, các chế định về BPKCTT trong BLTTDS năm 2015 chƣa có bất kỳ văn bản nào hƣớng dẫn áp dụng. Xét dƣới khía cạnh xây dựng pháp luật về BPKCTT và áp dụng các BPKCTT từ BLTTDS năm 2004 đến BLTTDS năm 2015 thì các quy định về BPKCTT và áp dụng các BPKCTT còn rất ít so với các chế định khác. Đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến hậu quả là thực tiễn trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự, việc áp dụng BPKCTT còn nhiều khó khăn và chƣa có cơ chế đảm bảo thực thi. Việc áp dụng BPKCTT đƣợc quy định tại Điều 111 BLTTDS năm 2015, theo quy định trên thì các BPKCTT đƣợc áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ thời điểm thụ lý vụ án hoặc trong trƣờng hợp do tình thế khẩn cấp, cần bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng BPKCTT quy định tại Điều 114 của BLTTDS năm 2015 đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho tòa án đó. Nhƣ vậy, việc áp dụng các BPKCTT trong BLTTDS năm 2015 chỉ đƣợc thực hiện trong giai đoạn tố tụng hoặc thực hiện kèm theo vụ kiện chính. Tuy nhiên, trong thực tiễn tố tụng của Việt Nam cũng xuất hiện không ít những trƣờng hợp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình hoặc tránh những hậu quả xấu có thể xảy ra đƣơng sự chỉ yêu cầu Toà án áp dụng ngay lập tức các biện pháp cần thiết mà không khởi kiện về vụ kiện chính bởi giữa họ không có tranh chấp nào khác hoặc có tranh chấp về vụ kiện chính nhƣng sau khi Toà án áp dụng các biện pháp khẩn cấp các bên đã tự giải quyết đƣợc. Xét một cách tổng quát thì rõ
  • 10. 3 ràng, các quan hệ pháp luật dân sự do chính các đƣơng sự tạo ra trên ý chí của họ và nếu có tranh chấp xảy ra thì theo các nguyên tắc chung ghi nhận trong BLTTDS thì ƣu tiên việc các đƣơng sự thỏa thuận giải quyết trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của các bên và đúng pháp luật. BLTTDS năm 2015 không ghi nhận các chế định về BPKCTT và áp dụng BPKCTT trong giai đoạn trƣớc khi khởi kiện để đảm bảo quyền lợi của các bên trong cơ chế giải quyết tranh chấp mà đƣơng sự tự lựu chọn. Có thể nói đây là một vấn đề “còn là khoảng trống” của Luật cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, đánh giá, ghi nhận bổ sung trong luật. Với tinh thần đó, từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn, tác giả lựa chọn đề tài “Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật dân sự và Tố tụng dân sự. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chế định BPKCTT trong pháp luật tố tụng dân sự là vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn quan tâm. Cho đến nay đã có nhiều công trình, bài viết khoa học về BPKCTT trong tố tụng dân sự đã đƣợc công bố trên sách, báo pháp lý, tạp chí nhƣ: - Luận văn Thạc sĩ Luật học: “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”, của Nguyễn Văn Pha, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 1997. Có thể khẳng định trƣớc khi có BLTTDS năm 2004, đây là công trình nghiên cứu hiếm hoi, có ý định nghiên cứu chuyên sâu, riêng biệt về BPKCTT. Trong Luận văn của mình, tác giả đã chú trọng nghiên cứu về một số vấn đề lý luận của BPKCTT trong PLTTDS, tham khảo một số quy định của PLTTDS một số nƣớc về BPKCTT. Nội dung nghiên cứu dựa trên các quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết cá VADS năm 1989 – một văn bản đã đƣợc thay thể bởi BLTTDS năm 2004 và đến nay BLTTDS năm 2015 đã đƣợc ban hành để thay thế BLTTDS năm 2004. Mặc dù vậy Luận văn vẫn có giá trị tham khảo về một số vấn đề lý luận. - Luận án Tiến sĩ Luật học: “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự Việt Nam”, của Trần Phƣơng Thảo, Đại học Luật Hà Nội, năm 2012.
  • 11. 4 Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về BPKCTT, tác giả đã trình bày đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về BPKCTT trong tố tụng dân sự. Tác giả đã rất công phu nghiên cứu để luận giải hoàn toàn thuyết phục về khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời trong TTDS trên nhiều phƣơng diện nhƣ bảo vệ quyền con ngƣời, dƣới góc độ ngôn ngữ học, pháp luật TTDS và hoạt động TTDS, tác giả đã làm rõ đƣợc tính hệ thống các biện pháp khẩn cấp tạm thời đƣợc quy định; cơ chế đáp ứng tính khẩn cấp, tạm thời của biện pháp khẩn cấp tạm thời đƣợc áp dụng; cơ chế đảm bảo sự công bằng, bình đẳng và bảo đảm quyền lợi của các bên đƣơng sự trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Đặc biệt từ phân tích lý luận và thực tiễn tác giả đã có những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về sửa đổi bổ sung một số quy định của BLTTDS năm 2004 về BPKCTT cụ thể và điều kiện áp dụng, sửa đổi bổ sung một số quy định của BLTTDS năm 2004 về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT, thời điểm yêu cầu và áp dụng BPKCTT, trách nhiệm bồi thƣờng của ngƣời đƣa ra yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng… Những kiến nghị đƣa ra trong luận án rất có giá trị khoa học, lập luận thuyết phục, sắc sảo. Có thể nói đây là công trình nghiên cứu tổng quát và đầy đủ nhất về BPKCTT trong pháp luật TTDS Việt Nam hiện nay. - Các sách chuyên ngành đã xuất bản nhƣ Giáo trình Luật TTDS của Khoa luật Trƣờng Đại học tổng hợp Hà Nội xuất bản năm 1995, Giáo trình luật tố tụng dân sự của Học viện tƣ pháp do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2007, Giáo trình luật TTDS của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội do Nhà xuất bản tƣ pháp xuất bản năm 2010 đều có phần về BPKCTT và chỉ đƣợc đề cập ở mức độ đại cƣơng, chỉ nêu ra các khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của BPKCTT trong TTDS, các quy định của BLTTDS năm 2004 về BPKCTT mà không đi nghiên cứu chuyên sâu. - Các sách tham khảo khác có đề cập về BPKCTT nhƣ: Cuốn sách tham khảo Luật TTDS Việt Nam, nghiên cứu và so sánh của Tác giả Tống Quang Cƣờng do Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản
  • 12. 5 năm 2007; Cuốn “Những vấn đề cơ bản của BLTTDS” của Vụ công tác lập pháp do nhà xuất bản Tƣ pháp năm 2004 viết về những nội dung cơ bản của BLTTDS năm 2004, trong đó có đề cập đến các quy định của BLTTDS năm 2004 về BPKCTT; Cuốn “Bình luận khoa học một số vấn đề của PLTTDS và thực tiễn áp dụng” của Tiến sỹ Lê Thu Hà do Nhà xuất bản Tƣ pháp bình luận về nhiều vấn đề trong BLTTDS Việt Nam năm 2004, trong đó có bình luận về BPKCTT. - Một số ít bài viết đƣợc đăng trên một số tạp chí pháp luật chuyên ngành nhƣ Tạp chí Luật học của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Tạp chí Tòa án nhân dân của TANDTC; Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật của Viện nghiên cứu Nhà nƣớc và Pháp luật; Tạp chí Kiểm sát của VKSNDTC hoặc một số vài bài tham luận của một vài tác giả trong các cuộc hội thảo về PLTTDS Việt Nam có đề cập đến BPKCTT trong TTDS…Có thể nêu ra những tác giả điển hình có một số bài viết nhƣ: tác giả Trần Anh Tuấn với các bài nhƣ: “Chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời trong BLTTDS Việt Nam”, “Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, “Các quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật Tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng”, “Luật so sánh và thực tiễn xây dựng Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam”…; tác giả Chu Xuân Minh với một số bài viết, bài tham luận tại các cuộc hội thảo về PLTTDS nhƣ: “ Cần thống nhất tố tụng kinh doanh, thƣơng mại với tố tụng dân sự”, “Tham luận về biện pháp khẩn cấp tạm thời trƣớc khi khởi kiện”…; Tác giả Nguyễn Thị Hòa Phƣơng với bài viết “Áp dụng BPKCTT trong giải quyết tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án: Những vấn đề đặt ra cho việc hoàn thiện BLTTDS” đăng trên tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 3 năm 2010; bài viết của Phó giáo sƣ ,tiến sỹ Phạm Duy Nghĩa “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 23 tháng 12 năm 2010, các bài viết của tác giả Trần Phƣơng Thảo nhƣ: “Chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời”, “Bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”…Các bài viết nêu trên chỉ dừng lại ở mức độ là một
  • 13. 6 bài viết, một tham luận nên các tác giả cũng chỉ tiếp cận BPKCTT dƣới một góc độ, một khía cạnh, một nội dung cụ thể nhất định. Nguồn tài liệu nguyên bản bằng tiếng nƣớc ngoài có đề cập đến BPKCTT (trong sách nƣớc ngoài, dịch sang tiếng Anh, BPKCTT là Provisional measures) mà ngƣời nghiên cứu tham khảo đƣợc là cuốn sách “On Civil Procedure” của tác giả J.a.Jolowicz; Cuốn “Compliance with Decisions of the I Court of Justice”; cuốn “Fifity yeas of the international court of justice”…Nhìn chung, trong các tài liệu này, BPKCTT cũng chỉ đƣợc đề cập dƣới góc độ là một nội dung rất nhỏ vói lƣợng thông tin hạn chế. So với các vấn đề nghiên cứu khác số bài viết về vấn đề BPKCTT trong TTDS là khá ít ỏi, hơn nữa các nghiên cứu, bài viết này chủ yếu tập trung vào hoàn thiện, áp dụng các BPKCTT trong giai đoạn tố tụng (kể từ thời điểm tòa án thụ lý) còn đối với việc nghiên cứu về BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng theo pháp luật Việt Nam thì hiện nay chƣa có công trình nghiên cứu nào. Tuy nhiên, một số tƣ tƣởng đề xuất về việc mở rộng phạm vi áp dụng các BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng cũng đã đƣợc một số nhà nghiên cứu đề cập trong bài viết, bài nghiên cứu nhƣ: - Chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam, Thạc sỹ Trần Anh Tuấn đăng trên Tạp chí luật học, Số đặc san góp ý dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự, tháng 4.2004; - Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng, Thạc sỹ Trần Anh Tuấn đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tƣ pháp, Số 12/2005; - Tham luận về biện pháp khẩn cấp tạm thời trƣớc khi khởi kiện của tác giả Chu Xuân Minh cuộc hội thảo về PLTTDS; Công trình nghiên cứu về “Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng theo pháp luật Việt Nam” là công trình đầu tiên tập trung nghiên cứu vấn đề một cách tổng thể và chi tiết cả về phƣơng diện lý luận, luật thực định và khảo sát thực tiễn thực hiện BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng.Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật về BPKCTT
  • 14. 7 cũng nhƣ khảo sát thực tiễn áp dụng các biện pháp này trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự ở giai đoạn tiền tố tụng, tác giả mong muốn đƣa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định của Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về BPKCTT. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của chế định BPKCTT trong các giai đoạn tiền tố tụng theo Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá các chế định về BPKCTT trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: Về lý luận: tập trung nghiên cứu khái niệm, bản chất, ý nghĩa của chế định BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng; cơ sở lý luận và thực tiễn của chế định này. Đồng thời, tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển các chế định BPKCTT trong lịch sử pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam; pháp luật một số nƣớc trên thế giới về chế định BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng. Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng áp dụng các chế định BPKCTT theo BLTTDS năm 2004. Phân tích đánh giá những điểm mới về BPKCTT trong BLTTDS năm 2015, phân tích khả năng áp dụng chế định này trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự của những chế định trên. Từ cơ sở lý luận và những tồn tại, bất cập của các chế định về BPKCTT trong BLTTDS năm 2004 và từ việc đánh giá các chế định về BPKCTT trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để xác định phƣơng hƣớng và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện các chế định này. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tổng thể các các chế định về BPKCTT trong Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, BLTTDS năm 2015; Phân tích, đánh giá các điểm mới trong BLTTDS năm 2015, đồng thời nghiên cứu tình hình nhu cầu thực tiễn áp dụng các chế định này ở giai đoạn tiền tố tụng
  • 15. 8 trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự hiện nay. Chính vì vậy, Luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu các chế định về BPKCTT trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự trong giai đoạn trƣớc khi khởi kiện, thủ tục về các BPKCTT có thể áp dụng một cách độc lập trƣớc khi khởi kiện mà không phụ thuộc vào các vụ kiện chính. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm Mác – Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật tố tụng dân sự nói riêng. Việc nghiên cứu các chế định về BPKCTT không tách rời với các chế định khác của PLTTDS nói riêng cũng nhƣ các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật nói chung. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn là các phƣơng pháp phân tích quy phạm, phân loại pháp lý, so sánh, tổng hợp, thống kê, phƣơng pháp chuyên gia, logic…kết hợp sử dụng các Văn bản pháp luật của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, pháp luật một số quốc gia trên thế giới, các công trình nghiên cứu, tài liệu khoa học pháp lý. 6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu một cách chuyên sâu và có hệ thống về các BPKCTT và việc áp dụng các BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng. Trong luận văn này có những điểm mới đóng góp về khoa học ở những điểm sau: - Nghiên cứu một cách toàn diện về bản chất, vai trò của chế định BPKCTT theo pháp luật tố tụng dân sự; Cơ sở lý luận và thực tiễn của các chế định này; - Thực trạng chế định BPKCTT trong theo Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng các chế định này trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự;
  • 16. 9 - Phân tích, đánh giá điểm mới về các chế định BPKCTT trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Từ đó hƣớng đến xây dựng cơ chế áp dụng BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng. Luận văn góp phần nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chế định BPKCTT và việc áp dụng các chế định này trong giai đoạn tiền tố tụng, đáp ứng yêu cầu giải quyết các vụ việc dân sự và quá xây dựng, hoàn thiện Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Luận văn có thể đƣợc sử dụng nhƣ một tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập về pháp luật tố tụng dân sự. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chƣơng với kết cấu nhƣ sau: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng. Chƣơng 2: Nội dung và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Chƣơng 3: Xây dựng chế định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng , những vấn đề pháp lý cần giải quyết.
  • 17. 10 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG GIAI ĐOẠN TIỀN TỐ TỤNG 1.1. Khái niệm, ý nghĩa và phân loại biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng 1.1.1. Khái niệm về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng Trong quá trình nhận đơn, thụ lý, giải quyết vụ án dân sự, Tòa án có thể phải ra quyết định áp dụng một hoặc một vài biện pháp cần thiết nhằm đáp ứng một hoặc một số yêu cầu cấp bách của đƣơng sự có liên quan trực tiếp đến vụ việc dân sự mà Tòa án sẽ thụ lý hoặc đang trong quá trình giải quyết. Vì nếu không áp dụng các BPKCTT có thể dẫn đến những khó khăn, thiệt hại cho đƣơng sự hoặc khó khăn, trở ngại cho việc giải quyết đúng đắn vụ án và quá trình thi hành án. Chính vì vậy, PLTTDS quy định chế định BPKCTT để các đƣơng sự và tòa án áp dụng trong trƣờng hợp cần thiết [12]. Những BPKCTT đƣợc quy định trong BLTTDS năm 2015 là những chế định quan trọng, nó tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích của ngƣời bị áp dụng. Chính vì vậy, BLTTDS năm 2015 đã dành một chƣơng riêng để quy định về các BPKCTT. Để hiểu và thực hiện tốt các quy định về BPKCTT, thì việc tìm hiểu xây dựng một khái niệm đầy đủ, hoàn chỉnh, thống nhất là cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này lại không đƣợc quy định cụ thể trong một điều luật nào cả. Giáo trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam của Đại học Luật Hà Nội đƣa ra khái niệm nhƣ sau: “Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhẳm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án” [24, tr179]. Giáo trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2014 đƣa ra khái niệm về BPKCTT nhƣ sau: “Biện
  • 18. 11 pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp do pháp luật quy định mà Tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết các nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo đảm cho việc thi hành án”. [25, tr175]. Trong cuốn Pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử của Tƣởng Duy Lƣợng, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2009 định nghĩa: “Biện pháp khần cấp tạm thời là biện pháp Tòa án quyết định áp dụng trước khi thụ lý hoặc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tranh chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án” [27, tr 225]. So với các biện pháp khác đƣợc tòa án áp dụng trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự thì BPKCTT có những đặc điểm khác biệt đó là tính khẩn cấp và tính tạm thời. Tính khẩn cấp của các BPKCTT đƣợc thể hiện ở chỗ Tòa án phải ra quyết định áp dụng ngay và quyết định này đƣợc thi hành ngay sau khi Tòa án đã quyết định áp dụng, nếu không quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự sẽ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng [13]. Tính tạm thời của các BPKCTT đƣợc thể hiện ở chỗ việc quyết định áp dụng BPKCTT không phải là quyết định cuối cùng khi giải quyết về mặt nội dung vụ việc dân sự [50]. Đây chỉ là biện pháp tạm thời đƣợc áp dụng trong quá trình giải quyết nội dung vụ việc dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của một bên đƣơng sự, chƣa phải là quyết định giải quyết vụ việc dân sự. Sau khi Tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT, nếu lý do của việc áp dụng BPKCTT này không còn nữa thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định này. Về phạm vi áp dụng các BPKCTT thì BLTTDS năm 2004 (sửa đổi năm 2011) và BLTTDS năm 2015 quy định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự hoặc kể từ khi tòa án nhận đơn yêu cầu áp dụng cùng với đơn khởi kiện của đƣơng sự [15] .
  • 19. 12 Do tính chất ảnh hƣởng của BPKCTT khi áp dụng sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của các đƣơng sự trong vụ việc dân sự nên PLTTDS quy định rất chặt chẽ về trình tự, thủ tục và điều kiện để tòa án xem xét, quyết định áp dụng. Các quy định này đƣợc thể hiện từ Điều 99 đến Điều 126 trong BLTTDS năm 2015. Từ những quan điểm về khái niệm BPKCTT cùng sự phân tích các đặc điểm, bản chất của các BPKCTT thì thể hiểu khái niệm BPKCTT nhƣ sau: Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp do pháp luật quy định mà Tòa án quyết định áp dụng trước khi thụ lý hoặc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tranh chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án. Khái niệm “tố tụng”, “tiền tố tụng” chƣa đƣợc đƣa ra định nghĩa chính thống trong hệ thống văn bản pháp luật, tuy nhiên lại đƣợc sử dụng nhiều trong việc xây dựng và nghiên cứu pháp luật, cũng nhƣ giảng dạy tại các trƣờng đào tạo chuyên ngành luật, chúng ta thƣờng gặp cụm từ này nhƣ: “Luật tố tụng dân sự”; “Luật tố tụng hình sự”, “Luật tố tụng hành chính”, “giai đoạn tố tụng”, “giai đoạn tiền tố tụng”… Trong Hán Việt từ điển, học giả Đào Duy Anh có giải thích: “tố tụng” là việc thƣa kiện (procès), “tố tụng pháp lý” là pháp luật quy định những thủ tục về cách tố tụng (code deprocédure)” [Trƣờng Thi xuất bản, Sài Gòn, 1957, tr. 302]. Sách Tiếng nói nôm na của Lê Gia, dẫn giải 30.000 từ tiếng Việt thƣờng dùng có liên quan đến từ Hán Việt (NXB Văn Nghệ TP HCM, 1999) giải thích chi tiết hơn: “Tố tụng” là vạch tội và đƣa ra cửa công để phân giải phải trái do chữ “tố” là vạch tội; chữ “tụng” là “thƣa kiện ở cửa công để xin phân phải trái” (tr. 1027-1028). Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Huy Đẩu: “tố tụng” là thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng La Tinh (procudure), đƣợc hiểu là một đƣờng lối phải tuân theo để đi đến chỗ thắng kiện. Trong thuật ngữ khoa học pháp lý còn có một thuật ngữ khác tƣơng đƣơng với thuật ngữ “tố tụng”, hay đƣợc sử dụng lẫn với thuật ngữ “tố tụng” đó là thuật ngữ “thủ tục”, có nguồn
  • 20. 13 gốc từ tiếng Nhật Bản, đƣợc hiểu là một thể thức phải làm để đạt đƣợc kết quả nhất định [45, tr 3,4]. Thuật ngữ “tố tụng” cũng gần giống nhƣ thuật ngƣ “thủ tục” chỉ về việc kiện tụng do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết. Thông thƣờng, nói đến tố tụng là hay nói đến vai trò nổi bật của TAND, nói đến việc Tòa án xem xét, giải quyết và ra quyết định giải quyết các VVDS. Có lẽ cũng vì điểm này mà có ý kiến cho rằng “tố tụng chỉ xuất hiện trong các trình tự tại cơ quan tƣ pháp” [46,tr10]. Ngoài ra, nói đến “tố tụng” còn nói đến một quy trình các việc có tính bắt buộc do pháp luật quy định mà các chủ thể liên quan đến việc kiện tụng và giải quyết việc kiện tụng phải làm theo. Mục đích của việc các chủ thể phải thực hiện quy trình các việc đó là để đạt đƣợc một thứ quyền lợi nào đó. Dựa vào việc xác định bản chất của thứ quyền lợi đƣợc mang đến tòa để nhờ tòa án bảo vệ thì tố tụng lại đƣợc phân loại thành những loại tố tụng khác nhau nhƣ TTDS, tố tụng hình sự, tố tụng hành chính. Nhƣ vậy, nguồn gốc hai chữ “tố tụng” có thể hiểu là “việc thƣa kiện ở tòa án”. Tố tụng trong lĩnh vực tố tụng dân sự chính là việc khởi kiện ở tòa án của đƣơng sự nhằm giải quyết tranh chấp dân sự liên quan. Trong lĩnh vực TTDS “tiền tố tụng đƣợc hiểu là giai đoạn trƣớc khi khởi kiện vụ việc dân sự tại tòa án” trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Đây là giai đoạn trƣớc khi khởi kiện, Tòa án không thể tự mình áp dụng các BPKCTT đƣợc, do đó muốn áp dụng các BPKCTT buộc đƣơng sự phải có yêu cầu kèm theo chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là hợp pháp. Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng là biện pháp khẩn cấp tạm thời do pháp luật quy định mà Tòa án quyết định áp dụng trước khi khởi kiện vụ án dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tranh chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức liên quan.
  • 21. 14 1.1.2. Ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Việc áp dụng BPKCTT với mục đích giải quyết nhu cầu cấp bách của đƣơng sự, bảo vệ tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo đảm việc thi hành án. Do đó, việc áp dụng BPKCTT có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp và nhu cầu cấp bách của đƣơng sự, tạo điều kiện cho đƣơng sự sớm ổn định đƣợc cuộc sống của bản thân cũng nhƣ những ngƣời sống phụ thuộc vào họ. Mặt khác do những xung đột về lợi ích nên có những vụ việc đƣơng sự đã tẩu tán tài sản, hủy hoại chứng cứ, gây khó khăn cho đƣơng sự trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, đồng thời tạo ra các trở ngại cho Tòa án trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Vì thế, việc áp dụng BPKCTT trong trƣờng hợp này góp phần ngăn chặn các hành vi sai trái, bảo vệ bằng chứng, giữ nguyên đƣợc giá trị chứng minh của chứng cứ, giúp cho việc giải quyết vụ việc dân sự đƣợc chính xác. 1.1.3. Phân loại các biện pháp khẩn cấp tạm thời Để xác định và xây dựng các quy định về BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng phù hợp với yêu cầu thực tiễn, dự liệu đƣợc các tình huống áp dụng trong tƣơng lai đòi hỏi phải nắm vững bản chất và phân loại đƣợc các BPKCTT. Việc phân loại chính xác sẽ là cơ sở để xây dựng các chế định phù hợp cho từng nhóm BPKCTT để áp dụng trong giai đoạn tiền tố tụng. Dựa vào các tiêu chí khác nhau mà có cách phân loại các BPKCTT khác nhau. Nếu căn cứ vào bản chất, mục đích của các BPKCTT có thể phân loại nhƣ sau: - Các BPKCTT buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ. Thuộc nhóm này bao gồm các BPKCTT nhƣ buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ cấp dƣỡng; buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc ngƣời sử dụng lao động tạm ứng tiền lƣơng, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thƣờng, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Nhìn chung ở các
  • 22. 15 BPKCTT này đều có điểm giống nhau là ngƣời có nghĩa vụ phải tạm ứng trƣớc một khoản tiền cho ngƣời có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT, để giải quyết nhu cầu cấp bách, trƣớc mắt của họ. Tính khẩn cấp của các BPKCTT thuộc nhóm này thể hiện ở chỗ là ngƣời có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT đang cần đƣợc bảo vệ ngay quyền và lợi ích hợp pháp, nếu không đƣợc nhận một khoản tiền nhất định, tính mạng, sức khỏe của ngƣời đó có thể bị nguy hiểm, bị đe dọa. Vì tính nhân đạo của pháp luật và trách nhiệm của nhà nƣớc với công dân. Các BPKCTT thuộc nhóm này thƣờng đƣợc áp dụng dƣới hai hình thức là theo đơn yêu cầu của đƣơng sự và trong một số trƣờng hợp cần thiết, Tòa án có quyền tự mình áp dụng BPKCTT ngay cả khi đƣơng sự không có yêu cầu. - Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng đối với tài sản đang tranh chấp. Bao gồm các biện pháp nhƣ: Kê biên tài sản đang tranh chấp; cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp, cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác; Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án. Đây là các biện pháp mà PLTTDS có quy định về điều kiện áp dụng “chỉ đƣợc áp dụng đối với tài sản đang tranh chấp”, các tài sản khác của ngƣời có nghĩa vụ tuy có khả năng bảo đảm thi hành án nhƣng nếu không có tranh chấp thì cũng không đƣợc áp dụng của biện pháp này. Các BPKCTT này có mục đích nhằm bảo toàn tài sản tranh chấp, ngăn chặn, phòng ngừa ngƣời có nghĩa vụ tẩu tán hoặc hủy hoại tài sản, đảm bảo thi hành án. Đối với các nhóm BPKCTT này đƣợc áp dụng trên cơ sở yêu cầu của đƣơng sự. - Các BPKCTT phong tỏa tài khoản, tài sản. Bao gồm các BPKCTT nhƣ: Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nƣớc; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của ngƣời có nghĩa vụ. Các BPKCTT này đƣợc áp dụng đối với ngƣời có nghĩa vụ có tài khoản mở tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nƣớc hoặc trong trƣờng hợp ngƣời có nghĩa vụ có tài sản nhƣ vì muốn trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ
  • 23. 16 đối với bên có quyền đã gửi tài sản cho ngƣời khác quản lý hộ, tránh sự phát hiện của ngƣời có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT. Thực chất các biện pháp phong tỏa tài sản, tài khoản nêu trên đề là phong tỏa tài sản của ngƣời có nghĩa vụ, mục đích của việc áp dụng là nhằm cô lập không cho các tài sản của ngƣời có nghĩa vụ đƣợc đƣa vào giao dịch, lƣu thông, từ đó đảm toàn đƣợc tài sản, đảm bảo khả năng thi hành án. Các biện pháp này thƣờng không liên quan đến các chủ thể có quyền lợi là ngƣời yếu thế không có khả năng tự bảo vệ mình nên thƣờng đƣợc Tòa án áp dụng dựa trên yêu cầu của đƣơng sự. - Các BPKCTT cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định. Thuộc nhóm này có thể kể đến các BPKCTT nhƣ: Cấm xuất cảnh đối với ngƣời có nghĩa vụ; Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; Giao ngƣời chƣa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục, tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải ngƣời lao động, tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu... Thực chất các BPKCTT nêu trên đƣợc áp dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết vụ án của Tòa án và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác có liên quan trong vụ án đang đƣợc Tòa án giải quyết. Các biện pháp này thƣờng liên quan đến các chủ thể có quyền lợi là ngƣời yếu thế không có khả năng tự bảo vệ mình nên Tòa án có thể áp dụng nếu xét thấy cần thiết hoặc áp dụng dựa trên yêu cầu của đƣơng sự. - Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác do pháp luật quy định. Ngoài các BPKCTT nêu trên, pháp luật quy định thẩm phán có thể áp dụng các BPKCTT khác chƣa đƣợc liệt kê trong BLTTDS năm 2015 nhƣng đƣợc quy định, hƣớng dẫn một số văn bản pháp luật khác để kịp thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đƣơng sự. Dựa trên tiêu chí về chủ thể yêu cầu áp dụng BPKCTT. Các BPKCTT phân thành hai loại: - BPKCTT do Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng trong trường hợp không có yêu cầu của của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án
  • 24. 17 áp dụng BPKCTT. Điều 135 Bộ luật TTDS năm 2015 quy định: “Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời”. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng một BPKCTT cụ thể khi có đầy đủ các điều kiện do BLTTDS năm 2015 quy định đối với BPKCTT đó. Khi tự mình áp dụng BPKCTT cụ thể, ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại điều luật tƣơng ứng của BLTTDS năm 2015, Tòa án cần phải căn cứ vào các quy định của pháp luật liên quan để có quyết định đúng. - BPKCTT do Tòa áp dụng bắt buộc phải có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT. Nhóm biện pháp này bao gồm từ các biện pháp từ khoản 6 đến khoản 16 điều 114 BLTTDS năm 2015 đặt ra nhằm đảm bảo quyền tự định đoạt của đƣơng sự. Quyền này của đƣơng sự đƣợc ghi nhận tại điều 5 Bộ luật Tố tụng Dân sự BLTTDS 2015. Tôn trọng nguyên tắc này, các nhà lập pháp đề cao sự tự quyết định và định đoạt của đƣơng sự bằng việc quy định cho họ có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT và Tòa án sẽ chỉ áp dụng khi có yêu cầu hợp pháp của đƣơng sự. Khi có yêu cầu hợp pháp của đƣơng sự, Tòa án có trách nhiệm áp dụng đúng biện pháp, đúng yêu cầu của đƣơng sự. Đối với những biện pháp này, ngƣời yêu cầu tòa án áp dụng BPKCTT phải gửi đơn đến tòa án có thẩm quyền và cung cấp cho Toà án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng BPKCTT đó theo Điều 133 BLTTDS năm 2015. Nếu căn cứ vào đối tƣợng tác động của các BPKCTT thì có thể phân loại các BPKCTT thành: - Các BPKCTT tác động đến quyền nhân thân: Nhóm biện pháp này bao gồm các biện pháp: Giao ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục; Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định; Cấm xuất cảnh đối với ngƣời có nghĩa vụ; Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình. Đặc điểm của các BPKCTT tác
  • 25. 18 động đến quyền nhân thân của ngƣời bị áp dụng và đƣợc áp dụng, do đó thủ tục áp dụng cũng đơn giản, hậu quả về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại vật chất thấp, từ đó làm căn cứ xây dựng các chế định áp dụng các BPKCTT này trong giai đoạn tiền tố tụng một cách nhanh gọn và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các bên. - Các BPKCTT tác động đến tài sản, quyền tài sản: Buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ cấp dƣỡng; Buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; Buộc ngƣời sử dụng lao động tạm ứng tiền lƣơng, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thƣờng, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động; Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải ngƣời lao động; Kê biên tài sản đang tranh chấp; Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác; Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nƣớc; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; Phong tỏa tài sản của ngƣời có nghĩa vụ; Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu; Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án. Các BPKCTT tác động đến tài sản, quyền tài sản khi áp dụng đề sẽ tác động trực tiếp vào lợi ích vật chất của ngƣời bị áp dụng, nếu áp dụng các BPKCTT này không đúng sẽ gây thiệt hại cho ngƣời bị áp dụng và phải đặt ra trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời yêu cầu áp dụng, Tòa án áp dụng. Đối với việc áp dụng các BPKCTT thuộc nhóm này trong giai đoạn tiền tố tụng cần phải có những chế định về thủ tục áp dụng, trách nhiệm ngƣời yêu cầu áp dụng, cơ quan áp dụng, cũng nhƣ cần có các chế định về biện pháp bảo đảm trách nhiệm bồi thƣờng nếu sau khi áp dụng mà tòa án làm rõ sự thật khách quan của vụ việc không đúng nhƣ nội dung trình bày của ngƣời yêu cầu áp dụng . - Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác do pháp luật quy định. Các BPKCTT khác có thể đƣợc hƣớng dẫn trong các văn bản pháp luật chuyên
  • 26. 19 ngành khác mà không nằm trong BLTTDS năm 2015. Khi xác định đƣợc BPKCTT cụ thể này cũng có thể phân loại chúng về thuộc trong các nhóm nêu trên để áp dụng tƣơng tự thuộc trƣờng hợp các nhóm BPKCTT trên. Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại các BPKCTT dựa vào các tiêu chí khác nhƣ: Nếu căn cứ vào mối quan hệ của các BPKCTT với vụ việc dân sự khi áp dụng giải quyết thì có thể phân làm hai loại đó là: Các BPKCTT áp dụng độc lập không phụ thuộc vào vụ việc chính; Các BPKCTT phụ thuộc vào vụ việc chính… 1.2. Lƣợc sử hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Cho đến nay, chƣa có tài liệu nào xác định rõ BPKCTT chính thức xuất hiện vào thời điểm nào trong lịch sử phát triển của TTDS, chỉ biết rằng biện pháp này có bóng dáng từ rất lâu trong lịch sử TTDS. Theo kết quả nghiên cứu của nhà nghiên cứu Lê Tài Triển, việc Toà án nhanh chóng ra quyết định tạm thời, trƣớc mắt để giải quyết tình thế cấp bách, sau đó mới ra bản án, quyết định chính thức giải quyết nội dung VVDS có nguồn gốc hình thành từ một thủ tục rất đặc biệt trƣớc đây trong TTDS, đó là thủ tục cấp thẩm (một thủ tục có mục đích xét xử tạm thời và mau chóng về những sự khó khăn trong các vụ cấp bách hay khó khăn về việc thi hành). Vì thế, cũng không ai biết chính xác thủ tục cấp thẩm có từ khi nào và bắt đầu xuất hiện ở đâu. Có ngƣời cho rằng thủ tục này do đạo luật “thập nhị bảng” của thời La Mã truyền lại. Có ngƣời cho rằng, thủ tục này do một thủ tục, tục lệ riêng của xứ Normandie lƣu truyền về sau. Có một giả thuyết khác sau này cũng đƣợc đặt ra trong lịch sử phát triển của TTDS, một lý do góp phần hình thành nên BPKCTT trong TTDS hiện nay còn do việc hình thành các Toà thƣơng mại bao gồm các Thẩm phán do thƣơng nhân bầu lên chuyên tƣ vấn về thƣơng mại tại các nền cộng hoà có kinh tế hàng hoá phát triển của Bắc Ý. Đến thế kỷ XIV, thiết chế kiểu Ý này hình thành tại các hội chợ ở miền Bắc và vùng Champgne của Pháp với nhiệm vụ giải quyết nhanh chóng, tại chỗ nhiều tranh chấp nảy sinh trong hội chợ. Ngày nay, trong PLTTDS của hầu hết các quốc
  • 27. 20 gia đều có những quy định về BPKCTT. Có thể, trong PLTTDS về BPKCTT của mỗi quốc gia có những quy định cụ thể khác nhau nhƣng tất cả đều ý thức đƣợc sự cần thiết và hiệu quả của nó trong việc giải quyết các VVDS nhằm bảo vệ hiệu quả, kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp cho đƣơng sự tại Toà án. Ở Việt Nam, qua nghiên cứu các tài liệu cho thấy, các quy định của PLTTDS Việt Nam về BPKCTT hiện nay có nguồn gốc hình thành từ thủ tục cấp thẩm, một thủ tục xét xử đƣợc cho rằng không những có ích lợi đặc biệt mà còn cần thiết cho sự bảo vệ quyền lợi của tƣ nhân. Sỡ dĩ, BPKCTT trong TTDS Việt Nam đƣợc bắt nguồn từ thủ tục này bời vì cùng với sự đô hộ của thực dân Pháp tại Việt Nam thì các quy định của luật TTDS của Pháp cũng đƣợc áp dụng tại Việt Nam, trong đó có thủ tục cấp thẩm. Trong thời kỳ Pháp thuộc đó, nhà nghiên cứu Lê Tài Triển đã nhận xét: Pháp đình cấp thẩm và thủ tục cấp thẩm ở Việt Nam đƣợc tổ chức và quy định theo khuôn mẫu điển chế của Pháp. Sau khi Việt Nam tuyên bố độc lập, do yêu cầu phải xây dựng một hệ thống các quy phạm PLTTDS mới cho phù hợp với một chế độ mới, một nhà nƣớc mới, PLTTDS Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể. Thủ tục cấp thẩm không còn tồn tại mà thay vào đó là các quy định về BPKCTT đƣợc Toà án áp dụng trong quá trình giải quyết VADS khi chƣa có bản án, quyết định chính thức giải quyết nội dung nhƣng cần phải có ngay quyết định tạm thời để giải quyết nhu cầu cấp bách của đƣơng sự, bảo toàn chứng cứ, tài sản nhằm đảm bảo cho việc giải quyết vụ án và thi hành án dân sự. BPKCTT đƣợc Toà án quyết định áp dụng rất nhanh chóng nhƣng thực chất nó chỉ là quyết định của Toà án về giải quyết tạm thời tình trạng khẩn cấp của VADS. BPKCTT không còn là một thủ tục xét xử độc lập, do một Toà án độc lập xử nhƣ thủ tục cấp thẩm trƣớc kia mà nó đƣợc PLTTDS quy định nhƣ là một trong những biện pháp tố tụng đƣợc Toà án sử dụng nhằm giải quyết vụ án, nó có thể tồn tại độc lập trong quá trình giải quyết vụ án nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong VADS. Vì vậy nó đã đƣợc quy định trong các văn bản dƣới luật nhƣ Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Pháp
  • 28. 21 lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động. Chỉ cho đến khi BLTTDS 2004 đƣợc ban hành, các quy định về về BPKCTT mới thể hiện cụ thể và rõ ràng. Hiện nay, BLTTDS năm 2015 đã bổ sung thêm và hoàn thiện thêm về các chế định BPKCTT [47, tr 38]. Bên cạnh pháp luật TTDS, pháp luật tố tụng hành chính cũng có những quy định về BPKCTT, thể hiện tại Luật tố tụng hành 2011 [3, tr 47,48,49,50,51,52, 53]. Song các quy định về BPKCTT trong Luật tố tụng hành chính thể hiện cụ thể, rõ ràng hơn trong BLTTDS năm 2015. 1.3. Cơ sở của việc xây dựng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng 1.3.1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng được xây dựng trên cơ sở quyền con người Xét ở góc độ quyền con ngƣời, khi xuất hiện bất công thì công lý là cách thể hiện cơ bản của quyền con ngƣời một cách tự nhiên. Trong Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của Liên hợp quốc đã tuyên bố rằng “Điều cốt yếu là các quyền con ngƣời phải đƣợc bảo vệ bởi một chế độ pháp quyền...”. Ở bất kì một quốc gia nào trên thế giới, quyền con ngƣời đều đƣợc ghi nhận trong hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc. Mọi chủ thể có quyền, lợi ích bị xâm phạm hay tranh chấp hoặc cần ghi nhận các quyền hay tình trạng pháp lý đều đƣợc pháp luật trao cho quyền cầu viện hay yêu cầu Tòa án giải quyết các vụ việc. Tòa án - cơ quan bảo vệ công lý muốn bảo vệ quyền, lợi ích đó cho các bên thì phải thực hiện theo một trình tự tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng. Trong trình tự tố tụng đó có nhiều giai đoạn tố tụng khác nhau và tùy theo tính chất, đặc điểm của từng giai đoạn tố tụng mà pháp luật cần phải trang bị cho đƣơng sự các quyền năng cụ thể để đƣơng sự có thể sử dụng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Các quyền tố tụng của đƣơng sự đƣợc pháp luật ghi nhận có nguồn gốc từ quyền dân sự, đồng thời các quyền tố tụng này lại chính là công cụ hữu hiệu để bảo đảm thực hiện quyền dân sự trong cuộc sống. Các quyền năng này có thể bao gồm nhóm quyền gắn với sự định đoạt của đƣơng sự nhƣ quyền đƣa ra yêu cầu tố tụng trƣớc Tòa án (có thể là
  • 29. 22 yêu cầu hay khởi kiện làm phát sinh vụ việc, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập) và quyền thay đổi, bổ sung, rút các yêu cầu tố tụng đó; quyền tự hòa giải, tham gia hòa giải; quyền kháng cáo phúc thẩm, quyền đề nghị ngƣời có thẩm quyền kháng nghị giám đốc, tái thẩm; khiếu nại các quyết định và hành vi tố tụng của Tòa án. Điều 111 BLTTDS năm 2015 nêu rõ “1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án 2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó”. Theo quy định trên thì Tòa án sẽ áp dụng các BPKCTT cần thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, những yêu cầu cấp thiết, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ… khi đƣơng sự nộp kèm theo đơn khởi kiện. Đối với giai đoạn tiền tố tụng thì BLTTDS năm 2015 chƣa quy định, đây là “lỗ hổng” của BLTTDS năm 2015 cần phải hoàn thiện để bảo quyền con ngƣời, quyền lựa chọn phƣơng thức đƣợc bảo vệ của họ ở giai đoạn tiền tố tụng. 1.3.2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng được xây dựng trên cơ sở đường lối của Đảng về hoạt động tư pháp Điều 4 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa đã khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nƣớc và xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc đã và đang thực hiện chủ trƣơng lớn và
  • 30. 23 nhiệm vụ cấp bách đó là xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Nhà nƣớc thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trong Nhà nƣớc pháp quyền thì quyền tƣ pháp là một bộ phận của quyền lực nhà nƣớc và giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Quyền tƣ pháp đƣợc thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, trong đó hoạt động xét xử của Tòa án thể hiện tập trung nhất quyền tƣ pháp, thể hiện nền công lý, sự công bằng và bình đẳng của các chủ thể trƣớc pháp luật, và là cơ quan Nhà nƣớc duy nhất đƣợc quyền nhân danh Nhà nƣớc đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ PLTTDS. Theo đánh giá của Bộ chính trị “Nhìn chung hệ thống pháp luật nước ta vẫn chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, tính khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sống. Cơ chế xây dựng, sửa đổi pháp luật còn nhiều bất hợp lý và chưa được coi trọng đổi mới, hoàn thiện. Tiến độ xây dựng luật và pháp lệnh còn chậm, chất lượng các văn bản pháp luật chưa cao. Việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên chưa được quan tâm đầy đủ. Hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn hạn chế. Thiết chế bảo đảm thi hành pháp luật còn thiếu và yếu”[49]. Chính vì vậy, Bộ chính trị trong những năm gần đây liên tục đƣa ra nhiều chiến lƣợc quan trọng về việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải cách tƣ pháp. Cụ thể, tại Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 nhấn mạnh “Trọng tâm là hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, bảo đảm Tòa án xét xử độc lập, đúng pháp luật, kịp thời và nghiêm minh; phân định thẩm quyền xét xử của Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm phù hợp với nguyên tắc hai cấp xét xử. Hoàn thiện cơ chế quản lý Tòa án nhân dân địa phương theo hướng bảo đảm tính độc lập giữa các cấp Tòa án trong hoạt động xét xử” [48]. Tiếp sau đó, Bộ chính trị vạch ra chiến lƣợc cải cách tƣ pháp tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 với mục tiêu “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là
  • 31. 24 hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao” và nhiệm vụ đặt ra là "Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự. Nghiên cứu thực hiện và phát triển các loại hình dịch vụ từ phía nhà nước để tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đổi mới thủ tục hành chính trong các cơ quan tư pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận công lý; người dân chỉ nộp đơn đến Tòa án, Tòa án có trách nhiệm nhận và thụ lý đơn. Khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài; Tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó” [50]. Nhƣ vậy, theo định hƣớng cải cách tƣ pháp trên thì việc xây dựng và hoàn thiện các chế định về BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng phải đƣợc tiến hành theo định hƣớng tạo điều kiện cho các đƣơng sự chủ động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong giai đoạn tố tụng cũng nhƣ giai đoạn tiền tố tụng, các quyền thƣơng lƣợng, hòa giải phải đƣợc khuyến khích và phải có cơ chế hỗ trợ việc ghi nhận quyền thỏa thuận của đƣơng sự. 1.3.3. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng được xây dựng dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Pháp luật TTDS và mối liên hệ giữa luật nội dung và luật tố tụng dân sự; Theo Điều 9 Bộ luật dân sự năm 2005, quy định về nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự nhƣ sau “1. Tất cả các quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. 2. Khi quyền dân sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền: a) Công nhận quyền dân sự của mình; b) Buộc chấm dứt hành vi vi phạm; c) Buộc xin lỗi, cải chính công khai; d) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; đ) Buộc bồi thường thiệt hại”. Về mối liên hệ giữa luật nội dung và luật tố tụng, TS. Trần Anh Tuấn đã dẫn quan điểm học thuật của các tố tụng gia Pháp nhƣ sau“Khi nghiên cứu về về mối liên hệ giữa luật nội dung và luật tố tụng, giáo sư N.FRICERO cho rằng “Mối liên hệ giữa tố quyền và quyền lợi (quyền chủ quan) là không thể
  • 32. 25 phủ nhận: quyền lợi (quyền chủ quan) là đối tượng của tố quyền, và học lý phân loại các tố quyền căn cứ vào đối tượng này: tố quyền động sản có đối tượng là một quyền lợi động sản, tố quyền bất động sản là một quyền lợi bất động sản, tố quyền đối nhân dùng cho một quyền lợi đối nhân, và quyền lợi đối vật được sinh ra từ một hành vi pháp lý”. Như vậy, quyền lợi gắn liền với quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình, thương mại, lao động chính là đối tượng của quyền khởi kiện và là cơ sở của quyền này” [51]. Theo góc nghiên cứu này, trƣớc khi tham gia vào một quan hệ TTDS cụ thể thì các đƣơng sự chính là chủ thể của quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động. Trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng này thì các chủ thể có các quyền dân sự nhất định và chỉ khi một trong các quyền dân sự của chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó mới có quyền tự bảo vệ hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ. Điều này cũng đƣợc thể hiện ở các nguyên tắc cơ bản của BLTTDS năm 2015 nhƣ: +) Nguyên tắc Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp (Điều 4 BLTTDS năm 2015); +) Nguyên tắc Quyền quyết định và tự định đoạt của đƣơng sự (Điều 5 BLTTDS năm 2015); +) Nguyên tắc Bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự (Điều 9 BLTTDS năm 2015);… Các nguyên tắc này cho phép các cá nhân, tổ chức đƣợc quyền tự quyết định về việc giải quyết tránh chấp vụ việc dân sự của mình, họ có quyền khởi kiện hoặc không khởi kiện, quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thông qua các chế định BLTTDS năm 2015, có quyền yêu cầu tòa án áp dụng các BPKCTT nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của mình, bảo vệ tình trạng tài sản, bảo về bằng chứng hoặc bảo đảm việc thi hành án… 1.3.4. Thảo khảo mô hình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng trên thế giới Việc xây dựng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng cần tham khảo kinh nghiệm về mô hình áp dụng khẩn cấp thạm
  • 33. 26 thời trên thế giới. Học giả Lê Nết có đề cập về mô hình của một số nƣớc có áp dụng BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng trong giáo trình về quyền sở hữu trí tuệ: “Về biện pháp khẩn cấp tạm thời, kinh nghiệm của Anh và Đức rất đáng để học tập. Các nước này đã thành lập các tòa án chuyên trách, chuyên ra các quyết định khẩn cấp tạm thời”[23]. Theo kết quả công trình nghiên cứu của tác giả Lê Nết có đề cập thì bất cứ khi nào có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của chủ sở hữu trí tuệ và có bảo đảm rằng nếu yêu cầu này là sai thì chủ sở hữu sẽ bồi thƣờng toàn bộ thiệt hại có phát sinh thì tòa án sẽ ra quyết định áp dụng BPKCTT mà không cần cho ngƣời xâm phạm biết. Tác giả có đề cập đây là các lệnh nhƣ Ex parte theo luật Đức hay lệnh Mareva theo luật của Anh) và đƣợc diễn ra trƣớc khi nguyên đơn khởi kiện tại tòa án (tiền tố tụng). Thêm đó, luật các nƣớc này cũng quy định rằng “sau khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời , ngƣời yêu cầu áp dụng phải tiến hành khởi kiện ngƣời bị coi là xâm phạm ngay để giải quyết hậu quả, nếu không tòa án sẽ thu hồi quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời”. Đây cũng là một hƣớng giải quyết để xây dựng, hoàn thiện cơ chế áp dụng BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng của PLTTDS Việt Nam. 1.3.5. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng được xây dựng dựa trên cơ sở thực tiễn thi hành Pháp luật tố tụng dân sự và phù hợp với thông lệ quốc tế Bộluâ ̣t tố tụng dân sƣ̣ hi ện hành quy định phạm vi áp dụng biê ̣n pháp khẩn cấp ta ̣m thời theo hƣ ớng cho phép đƣơng sự có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng v ới việc nộp đơn khởi kiện vụ án hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, nhƣng không cho phép yêu cầu áp dụng biê ̣n pháp khẩn cấp ta ̣m thời trƣ ớc khi khởi kiện vụ án. Việc hạn chế phạm vi áp dụng các BPKCTT là không phù hợp với các nguyên tắc cơ bản chung của BLTTDS năm 2015. Trong thực tiễn tố tụng của Việt Nam cũng xuất hiện không ít những trƣờng hợp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình hoặc tránh những hậu quả xấu có thể xảy ra đƣơng sự chỉ yêu cầu Toà án áp dụng ngay lập tức các biện
  • 34. 27 pháp cần thiết mà không khởi kiện về vụ kiện chính bởi giữa họ không có tranh chấp nào khác hoặc có tranh chấp về vụ kiện chính nhƣng sau khi Toà án áp dụng các biện pháp khẩn cấp các bên đã tự giải quyết đƣợc. Chẳng hạn: - Yêu cầu tạm thời mở rạp hát để công diễn trong trƣờng hợp có sự tranh chấp giữa chủ rạp và ngƣời tổ chức; - Chủ sở hữu căn nhà yêu cầu Toà án ra quyết định buộc bị đơn phải tháo gỡ một biển quảng cáo đƣợc gắn vào nhà mình một cách bất hợp pháp; - Yêu cầu cƣỡng chế ngƣời thuê nhà ra khỏi ngôi nhà đã xuống cấp có nguy cơ bị sụp đổ, buộc ngƣời thuê nhà phải chấm dứt hành vi xây dựng trái phép khi không có sự đồng ý của chủ nhà; - Yêu cầu Toà án ra quyết định cấm phát hành các ấn phẩm xâm phạm đến đời tƣ của cá nhân; - Yêu cầu buộc chủ sở hữu bất động sản liền kề tạm thời cho mở đƣờng thoát nƣớc; - Yêu cầu buộc chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sụp đổ phải chặt cây, phá dỡ; - Yêu cầu buộc những ngƣời đình công chiếm giữ công sở phải giải tán; - Yêu cầu trục xuất những ngƣời chiếm hữu nhà một cách rõ ràng bất hợp pháp … Đối với những loại việc nêu trên nếu giải quyết theo thủ tục xét xử sơ thẩm thông thƣờng là không phù hợp vì bản chất của loại việc đòi hỏi phải giải quyết khẩn cấp. Mặt khác cũng không thể coi đây là loại việc yêu cầu áp dụng BPKCTT nhằm đảm bảo cho vụ kiện chính [ 31]. Do đó, để đáp ứng yêu cầu về tính linh hoạt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế thì BLTTDS năm 2015 cần quy định cho phép đƣơng sự có quyền yêu cầu tòa áp dụng BPKCTT trƣớc khi khởi kiện nhằm tạo điều kiện ngƣời dân có thể giải quyết vụ việc của mình nhanh gọn, kịp thời, không phải qua trình tự kiện tụng kéo dài . Quy đi ̣nh này cũng là phù hợp với thông lê ̣ pháp luật các nƣớc trên thế giới hiện nay.
  • 35. 28 Kết luận chƣơng 1 Trƣớc khi có BLTTDS năm 2004, các chế định về BPKCTT đƣợc quy định trong các văn bản dƣới luật nhƣ Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động. Đến khi BLTTDS 2004 đƣợc ban hành, các quy định về về BPKCTT đƣợc thể hiện cụ thể và rõ ràng. Hiện nay, BLTTDS năm 2015 đã bổ sung và hoàn thiện thêm về các chế định BPKCTT. Có nhiều cách để phân loại các BPKCTT này. Nếu dựa vào bản chất, mục đích của các BPKCTT để phân nhóm thì có thể phân thành các nhóm: nhóm các BPKCTT buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ, nhóm các BPKCTT đƣợc áp dụng đối với tài sản đang tranh chấp, nhóm các BPKCTT phong tỏa tài khoản, tài sản, nhóm các BPKCTT cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định, nhóm các BPKCTT khác do pháp luật quy định; Dựa trên tiêu chí về chủ thể yêu cầu áp dụng BPKCTT thì phân thành các nhóm: nhóm các BPKCTT do Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng trong trƣờng hợp không có yêu cầu của của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT, nhóm các BPKCTT do Tòa áp dụng bắt buộc phải có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT; Nếu căn cứ vào đối tƣợng tác động của các BPKCTT thì có thể phân loại các BPKCTT thành nhóm các BPKCTT tác động đến quyền nhân thân và nhóm các BPKCTT tác động đến tài sản, quyền tài sản. Việc áp dụng các BPKCTT có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp và nhu cầu cấp bách của đƣơng sự, đồng thời góp phần ngăn chặn các hành vi sai trái, bảo vệ bằng chứng, giữ nguyên đƣợc giá trị chứng minh của chứng cứ, giúp cho việc giải quyết vụ việc dân sự đƣợc chính xác. Tuy nhiên, theo quy định của BLTTDS năm 2015 thì việc áp dụng các BPKCTT chỉ đƣợc thực hiện trong giai đoạn tố tụng mà chƣa quy định áp dụng ở giai đoạn tiền tố tụng. Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng là BPKCTT do pháp luật quy định mà Tòa án quyết định áp dụng trƣớc khi khởi kiện vụ án dân sự nhằm
  • 36. 29 giải quyết nhu cầu cấp bách của đƣơng sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tranh chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục đƣợc hoặc bảo đảm việc thi hành án theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức liên quan. Chính vì ý nghĩa quan trọng của việc áp dụng các BPKCTT cũng nhƣ trên cơ sở quyền con ngƣời, trên cơ sở đƣờng lối của Đảng về hoạt động tƣ pháp, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Pháp luật TTDS, mối liên hệ giữa luật nội dung và luật tố tụng dân sự, đồng thời trên cơ sở thực tiễn thi hành PLTTDS và tham khảo mô hình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng trên thế giới, thì BLTTDS năm 2015 cần quy định mở rộng theo hƣớng cho phép đƣơng sự có quyền yêu cầu tòa áp dụng BPKCTT trƣớc khi khởi kiện nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự.
  • 37. 30 CHƢƠNG 2 NỘI DUNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI Điều 114 BLTTDS năm 2015 quy định có mƣời sáu BPKCTT và một điều khoản dự phòng. Nếu so với BLTTDS năm 2004 thì các BPKCTT đƣợc quy định trong BLTTDS năm 2015 tăng lên bốn biện pháp đó là các biện pháp: Cấm xuất cảnh đối với ngƣời có nghĩa vụ; Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu; Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án. Đây là các biện pháp hoàn toàn mới có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết các vụ việc dân sự. Các BPKCTT nêu trên có thể áp dụng cho cả vụ việc về dân sự, hôn nhân và gia đình, vụ việc về kinh doanh thƣơng mại, vụ việc về lao động nhƣ biện pháp phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản v.v…, nhƣng cũng có những biện pháp chỉ áp dụng trong các vụ việc về dân sự nhƣ giao ngƣời chƣa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục; có biện pháp chỉ áp dụng cho vụ việc về lao động nhƣ tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải ngƣời lao động v.v…Đây là một điểm cần lƣu ý khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp cho phù hợp với quan hệ pháp luật mà Tòa án đang giải quyết [27, tr227]. 2.1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam Các BPKCTT đƣợc quy định tại Điều 114 BLTTDS năm 2015 bao gồm: 2.1.1 Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục BLTTDS năm 2015 đã mở rộng đối tƣợng đƣợc bảo vệ trong BPKCTT này. Theo BLTTDS năm 2004 quy định “Biện pháp giao người chưa thành niên cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục” thì đối tƣợng đƣợc bảo vệ của BPKCTT này là “ngƣời chƣa thành niên”.
  • 38. 31 Tuy nhiên, BLTTDS năm 2015 đã bổ sung thêm đối tƣợng đƣợc bảo vệ bao gồm: ngƣời mất năng lực hành vi dân sự và ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Hai đối tƣợng là “ngƣời chƣa thành niên” và “ngƣời mất năng lực hành vi dân sự” đã đƣợc quy định rõ trong BLDS năm 2005 còn đối tƣợng “ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi” lần đầu tiên mới đƣợc ghi nhận là đối tƣợng cần đƣợc bảo vệ và quy định tại Điều 23 BLDS năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2017). “Điều 23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi 1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”. Theo quy định này, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là ngƣời gặp những khuyết tật nhất định về mặt thể chất hoặc có những vấn đề về mặt tinh thần tác động trực tiếp đến việc biểu đạt ý chí chính xác của họ ra bên ngoài. Những ngƣời này không rơi vào tình trạng “mất hoàn toàn khả năng nhận thức, làm chủ hành vi” nên không thể xếp họ vào nhóm chủ thể “mất năng lực hành vi dân sự” theo Điều 22 BLDS năm 2015. Ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thƣờng tập trung vào nhóm ngƣời cao tuổi chủ yếu liên quan đến lý do về tinh thần và ngƣời khuyết tật do tình trạng thể chất.
  • 39. 32 Giao ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục là việc chuyển ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho ngƣời khác hoặc một tổ chức trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trong trƣờng hợp cha mẹ đứa trẻ, thân nhân của ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không có điều kiện trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục để họ phát triển bình thƣờng. Trƣớc đây, trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, biện pháp này đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 41 nhƣng chỉ là “giao ngƣời chƣa thành niên cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trông nom”. Khoản 1 Điều 102 BLTTDS năm 2004 đã bổ sung và BLTTDS năm 2015 tiếp tục ghi nhận: ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không chỉ đƣợc giao để “trông nom” mà còn phải đƣợc “nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục”. Biện pháp đƣợc áp dụng nhằm bảo vệ khẩn cấp một đối tƣợng đặc biệt mà cả xã hội quan tâm bảo vệ, đó là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trong tình thế khẩn cấp,những ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chƣa có ngƣời giám hộ, tòa án cần phải giao ngay những ngƣời này cho một chủ thể có đủ điều kiện trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục nhằm bảo đảm cho họ có cuộc sống và phát triển bình thƣờng cho đến khi tòa án có quyết định chính thức giải quyết nội dung vụ án. Theo quy định tại Điều 114 BLTTDS năm 2015 thì BPKCTT này đƣợc Tòa án quyết định áp dụng trong việc giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình có liên quan đến ngƣời chƣa thành niên chƣa có ngƣời giám hộ phù hợp với quy định của các Điều 68, 69,70,71,72 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và Điều 61 BLDS.
  • 40. 33 Việc áp dụng BPKCTT này có thể xuất phát từ bên khởi kiện có đơn yêu cầuTòa án áp dụng và cũng có thể trong quá trình giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mà Tòa án thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp để bảo vệ, chăm sóc. Trong trƣờng hợp này thì Tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT không cần có đơn yêu cầu của đƣơng sự. Điều kiện áp dụng biện pháp này đƣợc quy định tại Điều 115 BLTTDS năm 2015, theo đó biện pháp này sẽ đƣợc áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến những ngƣời này mà họ chƣa có ngƣời giám hộ. Đồng thời đối với việc giao ngƣời chƣa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của ngƣời đó. Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP của HĐTPTANDTC hƣớng dẫn BLTTDS năm 2004 quy định: ngƣời chƣa thành niên chƣa có ngƣời giám hộ đƣợc hiểu là trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên không có ngƣời giám hộ đƣơng nhiên nhƣng những ngƣời thân thích của ngƣời chƣa thành niên chƣa cử đƣợc ai trong số họ hoặc một ngƣời khác làm giám hộ và Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn cùng các tổ chức xã hội tại cơ sở cũng chƣa cử đƣợc ai trong số họ hoặc tổ chức từ thiện đảm nhận việc giám hộ. Trƣờng hợp có cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện giám hộ do pháp luật quy định tự nguyện đảm nhận việc giám hộ thì tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT giao ngƣời chƣa thành niên cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đó trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục. Trong trƣờng hợp không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào tự nguyện đảm nhận việc giám hộ thì tòa án quyết định áp dụng BPKCTT giao ngƣời chƣa thành niên cho một trong số những ngƣời thân thích của ngƣời chƣa thành niên có đủ điều kiện giám hộ do pháp luật quy định trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục. Nếu không có ngƣời thân thích hoặc không có ai trong số ngƣời thân thích có đủ điều kiện giám hộ thì tòa án quyết định áp dụng BPKCTT giao ngƣời chƣa thành niên cho một ngƣời khác có đủ điều kiện giám hộ do pháp luật quy định hoặc cho một tổ chức từ thiện trông nom,
  • 41. 34 nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục TANDTC (2005), Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn thi hành một số quy định tại chƣơng VIII “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của BLTTDS ngày 27/4/2005, Hà Nội. BLTTDS năm 2015 chƣa có văn bản hƣớng dẫn, tuy nhiên căn cứ theo hƣớng dẫn của Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP nêu trên thấy rằng so với quy định tại Điều 115 BLTTDS năm 2015, hƣớng dẫn này tạo nhiều thuận lợi hơn cho tòa án khi áp dụng, tuy nhiên nếu hiểu “ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chƣa có ngƣời giám hộ” chỉ là trƣờng hợp đối tƣợng trên không có ngƣời giám hộ đƣơng nhiên thì chƣa thực sự đầy đủ. Trong thực tiễn tố tụng có trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi trong vụ án dân sự đã có ngƣời giám hộ nhƣng ngƣời giám hộ đó lại đang chấp hành hình phạt tù, đang trong tình trạng bị hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chƣa thành niên, hoặc một bên cha, mẹ đang chấp hành hình phạt tù còn bên kia rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhƣ ốm nặng, nghèo túng không thể trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục ngƣời chƣa thành niên. Với những trƣờng hợp này tòa án cũng cần phải quyết định áp dụng BPKCTT giao ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đó trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục. 2.1.2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng BPKCTT buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ cấp dƣỡng là việc tòa án quyết định buộc ngƣời bị yêu cầu cấp dƣỡng phải tạm cấp trƣớc một khoản tiền nhất định để đảm bảo cho ngƣời đƣợc cấp dƣỡng giải quyết đƣợc những khó khăn trƣớc mắt của họ, để họ không bị ảnh hƣởng đến sức khỏe, đời sống. BLTTDS năm 2015 quy định tại Điều 116 nhƣ sau:“Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và
  • 42. 35 nếu không thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống của người được cấp dưỡng”. Trƣớc đây, BPKCTT này đã từng đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 41 PLTTGQCVADS trƣớc đây với tên gọi “Buộc một bên phải thực hiện việc cấp dƣỡng”. BLTTDS năm 2004 sửa cho phù hợp hơn, chỉ là “buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ cấp dƣỡng”. BLTTDS năm 2015 vẫn giữ nguyên điều khoản trên và không có thay đổi gì so với BLTDS năm 2004. Điều kiện áp dụng biện pháp này đƣợc hƣớng dẫn tại mục 3.2. Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP của HĐTPTANDTC hƣớng dẫn BLTTDS năm 2004, theo đó biện hƣớng dẫn điều khoản trong BLTTDS pháp này đƣợc áp dụng nếu “việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dƣỡng và tòa án xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu không thực hiện trƣớc ngay một phần nghĩa vụ cấp dƣỡng sẽ ảnh hƣởng đến sức khỏe, đời sống của ngƣời đƣợc cấp dƣỡng”. Biện pháp này thƣờng đƣợc tòa án áp dụng trong các vụ án về hôn nhân và gia đình nhƣ vụ án ly hôn, yêu cầu cấp dƣỡng khi ly hôn... trên cơ sở có yêu cầu áp dụng BPKCTT của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu hoặc do chính tòa án xét thấy cần thiết. Những “căn cứ” mà tòa án dựa vào để quyết định áp dụng BPKCTT buộc thực hiện trƣớc nghĩa vụ cấp dƣỡng phải là những căn cứ cho thấy ngƣời bị yêu cầu áp dụng BPKCTT này là ngƣời có nghĩa vụ cấp dƣỡng, họ có khả năng cấp dƣỡng, ngƣời có yêu cầu áp dụng BPKCTT là ngƣời đƣợc cấp dƣỡng, đang trong hoàn cảnh rất khó khăn...Điều kiện “nếu không thực hiện trƣớc ngay một phần nghĩa vụ cấp dƣỡng sẽ ảnh hƣởng đến sức khỏe, đời sống của ngƣời đƣợc cấp dƣỡng” đã thể hiện rõ tính khẩn cấp của vụ việc cần đƣợc tòa án giải quyết bởi yêu cầu cần đƣợc cấp dƣỡng trƣớc (dù chỉ là một phần) là yêu cầu rất cấp bách, cần đƣợc đáp ứng ngay, nếu phải chờ đến khi tòa án có phán quyết chính thức giải quyết nội dung vụ án mới buộc ngƣời có nghĩa vụ cấp dƣỡng phải cấp dƣỡng thì sức khỏe, đời sống của ngƣời đƣợc cấp dƣỡng đã bị ảnh hƣởng, khó có thể khắc phục đƣợc. Ngƣời có nghĩa vụ cấp dƣỡng phải tạm thời cấp dƣỡng trƣớc một phần cho đến khi có quyết định chính thức của tòa án. Khảo sát thực tiễn áp