SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HOÀI SƠN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
CỦA TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành:Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣờihƣớng dẫnkhoahọc:TS. TrầnĐức Lợi
THÁI NGUYÊN - 2013
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu độc lập; số liệu sử dụng và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.
Tác giả đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục
vụ cho việc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã đƣợc xử lý và trích dẫn rõ
nguồn tài liệu tham khảo theo quy định. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề
tài đã đƣợc cảm ơn./.
TháiNguyên, tháng 04 năm2013
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè.
Trƣớc tiên tôi xin trân trọng cảm ơn TS Trần Đức Lợi, ngƣời Thầy đã
định hƣớng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về mặt khoa học và tận tình
giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo
Khoa Quản Trị Kinh Doanh; cán bộ và chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại
học - Trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD Thái Nguyên đã hƣớng dẫn và giúp đỡ
tôi về các điều kiện trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo các ban ngành tỉnh
Quảng Ninh đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến Quý thầy, cô trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
thuộc Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình.
TháiNguyên, tháng 04 năm2013
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................... i
MỤC LỤC...................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận văn................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài.................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................. 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG VÀ TÁC
ĐỘNG CỦAĐẦU TƢ CÔNG ĐẾNTĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ......................... 5
1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................. 5
1.1.2. Vai trò của đầu tƣ công đối với phát triển kinh tế - xã hội................. 9
1.1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ công....................................10
1.1.4. Các nhân tố tác động tới tăng trƣởng kinh tế...................................11
1.1.5. Tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tê thông qua một
số lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế ..................................................14
1.1.6. Mối tƣơng quan giữa đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế........................18
1.1.7. Đo lƣờng mối quan hệ giữa đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế.......21
1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................22
1.2.1.Những nghiên cứu trƣớc đây............................................................22
1.2.2.Kinh nghiệm về phát huy vai trò của đầu tƣ công tới tăng trƣởng
kinh tế............................................................................................24
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................30
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ........................................30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................30
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận................................................................30
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin .....................................................30
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..............................................31
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin....................................................31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ CÔNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU
TƢ CÔNG TỚI TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH QUẢNG NINH.....36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh..........................36
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................36
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ..................................................................39
3.1.3. Dân số, lao động và mức sống dân cƣ ............................................42
3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..............................................43
3.2. Thực trạng đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh.. 47
3.2.1. TổngquantăngtrƣởngkinhtếtỉnhQuảngNinhgiaiđoạn2008-2012............47
3.2.2. Thực trạng đầu tƣ công của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn2008-2012 . 49
3.3. Tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh.....52
3.3.1. Đo lƣờng hiệu quả của đầu tƣ công đối với nền kinh tế tỉnh
Quảng Ninh................................................................................52
3.4. Những thành tựu đạt đƣợc, mộtsố hạn chế và bài học kinh nghiệm ... 58
3.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc.............................................................58
3.4.2. Hạn chế ........................................................................................59
3.4.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.............................................60
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
TỈNH QUẢNG NINH.................................................................................62
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu của tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2012-2020..............................................................................62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
5
4.1.1. Quan điểm phát triển .....................................................................62
4.1.2. Mục tiêu tăng trƣởng kinh tế tới năm 2020.....................................63
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả và tác động của đầu tƣ công đến tăng
trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh ................................................67
4.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong đầu tƣ công ..................67
4.2.2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tƣ từ khu vực ngoài nhà nƣớc để
giảm áp lực tài chínhcho khu vực công, tạo cơ hội đầu tƣ hiệu quả
cho khu vực công ...........................................................................74
4.3. Kiến nghị với Trung ƣơng..............................................................76
KẾT LUẬN ...............................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................78
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSNN : Ngân sáchnhà nƣớc
DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
GNP : Tổngsản phẩmquốc dân
GDP : Tổngsản phẩmquốc nội
WB : Ngân hàng thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Tỷ lệ GDP/ Đầu tƣ của tỉnh Thái Nguyên so với cả nƣớc.............28
Bảng3.1:Tốcđộ tăngtrƣởngkinhtếvà củacác ngànhgiai đoạn 2008-2012 .......47
Bảng 3.2: Tổng vốn đầu tƣ giai đoạn 2008 - 2012 .......................................49
Bảng 3.3: Vốn đầu tƣ phân theo nguồn vốn giai đoạn 2008 - 2012 ...............50
Bảng 3.4: Vốn đầu tƣ phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2010-2012.............51
Bảng 3.5: Hệ số ICOR tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2012 ....................53
Bảng 3.6: So sánh hiệu quả kinh tế nguồn vốn đầu tƣ côngcho các ngành
kinh tế tỉnh Quảng Ninh ............................................................55
Bảng 3.7: Bảng kết quả hồi quy đánh giá tác động của đầu tƣ côngđến tăng
trƣởng kinh tế tại tỉnh Quảng Ninh ............................................57
Biểu đồ 3.1: Hệ số ICOR của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2012 ..........54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1
1. Tính cấp thiết của luận văn
MỞ ĐẦU
Đầu tƣ bằngnguồn vốn Nhà nƣớc (chỉ tính phần ngân sách Nhà nƣớc và
trái phiếu Chính phủ) vào các dự án, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia thuộc
các lĩnh vực phục vụ côngích, khôngnhằm mục đíchkinh doanh (đầu tƣ công)
có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cầu hạ tầng kỹ thuật,
kinh tế và xã hội, tạo độnglực thúc đẩy phát triển đất nƣớc. Phần vốn này đƣợc
Nhà nƣớc giao cho các Bộ, ngành và các địa phƣơng, các đơn vị thuộc lực
lƣợng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý và sử dụng
theo quy định của pháp luật, trong giai đoạn 2001-2005 khoảng 286 nghìn tỷ
đồng, chiếm trên 23% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội; trong giai đoạn 2006-2010
ƣớc đạt trên 739 nghìn tỷ đồng, khoảng trên 24% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội.
Giai đoạn sau năm 2010, dự kiến tỷ trọng phần vốn đầu tƣ này cũng tƣơng tự
nhƣ các giai đoạntrƣớc đó.Nhƣ vậy, tỷ trọngvốn Nhà nƣớc cho đầu tƣ các dự
án công, các Chƣơng trình mục tiêu là rất lớn. Việc quản lý và sử dụng có hiệu
quả phần vốn đầu tƣ này là rất quan trọng và cần thiết.
Đầu tƣ côngở Việt Nam hiện đƣợc hiểu là đầu tƣ từ các nguồn vốn của
nhà nƣớc, bao gồm đầu tƣ phát triển từ NSNN, trái phiếu chính phủ, tín dụng
nhà nƣớc (thông qua ngân hàng phát triển Việt Nam), vốn ODA, đầu tƣ phát
triển của các DNNN và các nguồn vốn khác của nhà nƣớc.
Vai trò đầu tƣ công ở Việt Nam gắn liền với quan niệm về vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nƣớc nói chung và vai trò bà đỡ của bàn tay nhà nƣớc nói
riêng trong quá trình CNH-HĐH theo yêu cầu phát triển bền vững và bảo đảm
an sinh xã hội. Trong nhiều thập kỷ qua, đầu tƣ công ở nƣớc ta đƣợc xem là
động lực quan trọng nhất cho sự phát triển của nền kinh tế, là một thành phần
quan trọng của tổng cầu xã hội, cũng nhƣ góp phần gia tăng tổng cung và
năng lực kinh tế, đặc biệt trong việc định hình và phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội quốc gia; đầu tƣ mồi, tạo có huých và duy trì động lực tăng trƣởng,
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tạo việc làm xã hội. Thực tế cho thấy, nhà nƣớc đó và vẫn đang là nhà đầu tƣ
áp đảo, dẫndắt thị trƣờng, tác độngmạnh tới diễn biến của thị trƣờng…
Trong thời gian qua, bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực
vào quá trình phát triển đất nƣớc không thể phủ nhận, đầu tƣ công của Việt
Nam còn nhiều hạn chế, nhất là về hiệu quả đầu tƣ. Đầu tƣ công luôn đi cùng
với lãng phí và tốn kém. Một ví dụ điển hình về hiệu quả đầu tƣ công thấp là
Chƣơng trình xóa đói giảm nghèo cho các vùng sâu, vùng kinh tế khó khăn
(Chƣơngtrình135)…
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt
Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần đƣợc UNESCO
công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có nhiều Khu
kinh tế , Trung tâm thƣơng mại Móng Cái là đầu mối giao thƣơng giữa hai
nƣớc Việt Nam - Trung Quốc và các nƣớc trong khu vực. Năm 2010, Quảng
Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 7 ở Việt Nam.
Quảng Ninh không chỉ có thế mạnh về phát triển công nghiệp, khai thác
khoáng sản, du lịch - dịch vụ, mà tỉnh còn là nơi "địa linh nhân kiệt," do đó
cần phải phát huy tối đa tiềm năng lợi thế, sớm trở thành một tỉnh trọng điểm
trong vùng kinh tế động lực phía Bắc.
Trên cơ sở đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đánh giá tác động của đầu
tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế. Trên cơ sở
đó đề tài sẽ gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của đầu tƣ công
tới tăng trƣởng kinh tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế và mối
quan hệ giữa đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Đánh giá thực trạng hoạtđộngđầu tƣ công, tăngtrƣởng kinh tế của tỉnh
Quảng Ninh
- Phân tích tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn 2008-2012
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ công đối với
tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2013-2020.
3. Đốitƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế và tác động của đầu tƣ
công tớităng trƣởng kinh tế
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về thực trạng đầu tƣ công và tăng
trƣởng kinh tế. Tìm hiểu tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế
trong thời gian qua, từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả của đầu tƣ công
tới tăng trƣởng kinh tế.
- Phạm vi không gian: TỉnhQuảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2008-2012.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Từ những số liệu thu thập đƣợc từ thực tế, đề tài đã đánh giá thực chất
tác động của đầu tƣ công tớităng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất giải pháp góp phần đầu tƣ công có hiệu quả, tạo sự phát triển
bền vững cho tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, là ý kiến để các nhà hoạch định chính
sách và các nhà quản lý nghiên cứu nhằm đƣa ra các chính sách tốt hơn trong
việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, đề tài gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đầu tƣ công và tác động của đầu tƣ công
đến tăng trƣởng kinh tế.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu về tác động của đầu tƣ công đến
tăng trƣởng kinh tế.
- Chƣơng 3: Thực trạng đầu tƣ công và tác động của đầu tƣ công đến
tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh
- Chƣơng 4: Giaỉ pháp nâng cao hiệu quả và tác động của đầu tƣ công
đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chƣơng 1
CƠ SỞLÝLUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG VÀTÁC
ĐỘNG CỦA ĐẦUTƢCÔNG ĐẾNTĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Kháiniệm đầu tư
Theo ngân hàng thế giới: Đầu tƣ là sự bỏ vốn trong một thời gian dài
vào một lĩnh vực nhất định (nhƣ thăm dò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh
doanh, dịch vụ …) và đƣa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp tƣơng lai
trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tƣ
và lợi ích kinh tế xã hội cho đất nƣớc đƣợc đầu tƣ.
Theoluật đầu tưcủa Việt Nam năm 2005:Đầu tƣ là việc các nhà đầu tƣ
bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình và vô hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định và các luật pháp liên quan.
Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tƣ chỉ việc gia tăng tƣ bản nhằm tăng
cƣờng năng lực sản xuất tƣơng lai. Do vậy, đầu tƣ còn đƣợc gọi là hình thành
tƣ bản hoặc tích lũy tƣ bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tƣ bản làm tăng năng lực
sản xuất vật chất mới đƣợc tính vào quá trình đầu tƣ. Các hoạt động tăng tƣ
bản khác bị loại trừ (ví dụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất
động sản). Việc gia tăng tƣ bản tƣ nhân (tăng thiết bị sản xuất) đƣợc gọi là
đầu tƣ tƣ nhân. Việc gia tăng tƣ bản xã hội đƣợc gọilà đầu tƣ công cộng.
Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng cho nền kinh tế (nhƣ đƣờnggiao thông, hệ thống cấp thoát nƣớc đô thị...)
đƣợc gọi là đầu tƣ phát triển. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tƣ
phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tƣ bao gồm tiền vốn,
đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ....
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Nhƣ vậy, đầu tƣ là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian
nhấtđịnh ở hiện tạiđể thu đƣợc lợinhuận kinh tế và lợiích xã hộitrong tƣơng lai.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư công
Việc gia tăng tƣ bản tƣ nhân đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân, còn gia tăng tƣ
bản xã hội đƣợc gọi là đầu tƣ công. Việc làm gia tăng tƣ bản xã hội thuộc
chức năng của Chính phủ, vì vậy đầu tƣ công thƣờng đƣợc đồng nhất với đầu
tƣ mà Chính phủ thực hiện. Ở Việt Nam, thuật ngữ “đầu tƣ công” đƣợc sử
dụng từ sau khi nhà nƣớc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng. Theo thống kê
hiện nay, đầu tƣ côngở nƣớc ta bao gồm:- Đầu tƣ từ ngân sách (phân cho các
Bộ ngành trung ƣơng và các địa phƣơng)- Đầu tƣ theo các chƣơng trình hỗ trợ
có mục tiêu (thƣờng là các chƣơng trình mục tiêu trung và ngắn hạn) đƣợc
thông qua trong kế hoạch ngân sách hằng năm- Tín dụng đầu tƣ (vốn cho vay)
của nhà nƣớc có mức độ ƣu đãi nhất định- Đầu tƣ của các DNNN mà phần
vốn quan trọng của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc. Để có
một khái niệm thống nhất về đầu tƣ công, Dự thảo Luật đầu tƣ công của Việt
Nam đang đề nghị áp dụng khái niệm sau: Đầu tƣ công là việc sử dụng nguồn
vốn nhà nƣớc để đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh. Theo cách hiểu này thì lĩnh vực
đầu tƣ công sẽ bao gồm:- Chƣơng trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ
tầng - kĩ thuật, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng; các dự án đầu tƣ không
có điều kiện xã hội hóa thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo
dục, đào tạo và các lĩnh vực khác,- Chƣơng trình mục tiêu, dự án phục vụ
hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã
hội, kể cả việc mua sắm, sữa chữa các tài sản cố định của các tổ chức này,-
Các dựán đầu tƣ của cộng đồngdân cƣ, tổ chức chính trị - xã hội đƣợc hỗ trợ
tƣ vốn nhà nƣớc theo qui định của pháp luật,- Chƣơng trình mục tiêu, dự án
đầu tƣ công khác theo quyết định của Chính phủ. Tuy nhiên, theo quan niệm
này thì đầu tƣ nhằm mục đích kinh doanh của doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nƣớc không nằm trong đầu tƣ công, nhƣ vậy là không hoàn toàn chính xác vì
DNNN có nguồn vốn chủ yếu và quan trọng từ ngân sách nhà nƣớc, do đó
không thể coi đó là đầu tƣ tƣ nhân đƣợc. Hiện nay, khái niệm “đầu tƣ công”
trƣớc khi đƣợc luật hóa thì vẫn đƣợc quan niệm một cách đơn giản nhƣ sau:
Đầu tƣ công bao gồm các khoản đầu tƣ do Chính phủ và các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc thực hiện. Trong quan niệm này, đầu tƣ công
đƣợc xét từ góc độ sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tƣ. Nhƣ vậy đầu tƣ
công là đầu tƣ bằng nguồn vốn nhà nƣớc theo qui định của pháp luật hiện
hành, bao gồm: - Vốn ngân sách nhà nƣớc- Vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo
lãnh- Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc- Vốn đầu tƣ sản xuất của
các DNNN và các vốn khác do nhà nƣớc quản lý. Cách hiểu này là phổ biến,
dể hiểu và đã phản ánh đƣợc đúng bản chất của đầu tƣ công và thể hiện đƣợc
đầu tƣ công là đốitƣợng của chính sách đầu tƣ của nhà nƣớc hiện nay.
1.1.1.3. Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản lƣợng quốc gia trong một
thời kỳ nhất định (thƣờng tínhcho mộtnăm). Sựtăng trƣởngđƣợc so sánh theo
các thời điểm gốc sẽphản ánh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, đó là sự gia tăng quy
mô sản lƣợng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Quy mô và tốc độ
tăng truởng là hai nội dung chủ yếu trong khái niệm tăng trƣởng kinh tế. Hiện
nay, trên thế giới ngƣời ta thƣờng tính mức gia tăng về tổng giá trị của cải xã
hội bằng các đại lƣợng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay tổng sản phẩm
quốc nội (GDP).
Tăng trƣởng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng hàng đầu có liên
quan mật thiết đến việc làm, lạm phát... Tuy nhiên tăng trƣởng kinh tế chỉ
nhìn xem xét trên thu nhập tăng thêm thì chƣa đủ, mà tăng trƣởng phải bền
vững, không nên khai thác triệt để mọi nguồn lực để tăng trƣởng sẽ để lại hậu
quả không tốt mà các thế hệ tƣơng lai phải gánh chịu.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Vì vậy tăng trƣởng kinh tế bên cạnh sự gia tăng về số lƣợng, còn cần
thiết phảiquan tâm đến chất lƣợng tăng trƣởng.
1.1.1.4. Mối quan hệgiữa tăng trưởng và pháttriển kinh tế
Nhƣ trên đã đề cập, tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc
GNP, hoặc thu nhập bình quân đầu ngƣời theo thời gian. Tăng trƣởng kinh tế
thể hiện sự thay đổi về lƣợng của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của sự phát triển
nói chung. Nhƣng phát triển kinh tế không phải là mục đích tự thân và
cũng không thể vô hạn. Nó phải phục vụ, thúc đẩy để đạt đƣợc các mục
tiêu chung của sự phát triển.
Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, bất cứ nền kinh tế nào cũng đều phải
đảm bảo tăng trƣởng và phát triển. Tuy nhiên, trong lý luận cũng nhƣ trong
thực tiễn kinh tế, đôi khi có sự lầm lẫn giữa tăng trƣởng kinh tế và phát triển
kinh tế.
Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trƣởng kinh tế. Nó bao
gồm tăng trƣởng kinh tế cũng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (nhƣ
tuổi thọ, phúc lợi xã hội...) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (ví dụ giảm tỷ
trọng của lĩnh vực kinh tế sử dụng nhiều nguyên liệu thô, tăng tỷ trọng lĩnh
vực kinh tế có hàm lƣợng công nghệ cao). Phát triển kinh tế là quá trình hoàn
thiện về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm kinh tế, xã hội, môi trƣờng, thể chế
trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng thu nhập đầu ngƣời cao hơn
đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn.
Trong nền kinh tế, sự tăng trƣởng chung thể hiện ở tốc độ tăng GNP và
tốc độ tăng GDP, mà chúng ta lại phụ thuộc vào tốc độ tăng giá trị sản lƣợng,
sản lƣợng thuần túy của các ngành kinh tế. Nhƣng tốc độ tăng của các ngành
lại khác nhau theo những quy luật nhất định. Vì thế, trong từng thời kỳ, nếu
không bảo đảm đƣợc các mối quan hệ có tính quy luật giữa các ngành, thì sẽ
gây rối loạn trong nền kinh tế, hạn chế sự phát triển chung của nền kinh tế.
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Nhƣ vậy, ta thấy tăng trƣởng kinh tế chƣa phải là phát triển kinh tế.
Tăng trƣởng kinh tế, mặc dù rất quan trọng, nhƣng mới chỉ là điều kiện cần
của phát triển kinh tế. Điều kiện đủ của phát triển kinh tế là trong quá trình
tăng trƣởng kinh tế phải đảm bảo đƣợc tính cân đối, tính hiệu quả, tính mục
tiêu và tăng trƣởng kinh tế trƣớc mắt phải đảm bảo tăng trƣởng kinh tế trong
tƣơnglai.
1.1.2. Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinhtế - xã hội
Nhƣ đã nóiở trên, đầu tƣ công có nghĩa là nhà nƣớc sử dụng nguồn vốn
thuộc sở hữu của mình để tiến hành đầu tƣ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nhất
định. Vậy một câu hỏi đƣợc đặt ra là tại sao nhà nƣớc lạiphải dùng đến nguồn
vốn của mình mà không để cho khu vực tƣ nhân thực hiện các chƣơng trình,
dự án đó, có khả năng sẽ đạt hiệu quả cao hơn trong đầu tƣ. Bởi trong thực
tiễn đời sống kinh tế xã hội, có nhiều lĩnh vực, nhiều dự án mà tƣ nhân không
đủ khả năng hoặc đủ khả năng mà không muốn thực hiện. Ví dụ nhƣ các dự
án xây dựng công trình cầu, đƣờng, các công trình công cộng; đầu tƣ phát
triển cho vùng miền núi, dân tộc thiểu số,... Bởi đó đều là những dự án phải
bỏ nhiều vốn đầu tƣ ban đầu, thời gian thu hồi vốn lâu, hoặc khả năng thu hồi
đƣợc vốn là không cao. Do đó, việc đầu tƣ của nhà nƣớc để đảm bảo các nhu
cầu tối thiểu của cộng đồng đƣợc đáp ứng, giữ vững ổn định xã hội, tránh tình
trạng bất côngbằng, bất bìnhđẳng trong xã hội. Vai trò của đầu tƣ công đƣợc
thể hiện trên ba khía cạnh quan trọng sau:
- Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế dựa trên việc đầu tƣ cho các công trình
hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật tối thiểu chung cho xã hội. Đây cũng đồng
thời tạo những điều kiện thiết yếu cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc
đầu tƣ và phát triển. Ngoài ra, đầu tƣ công giúp cho có cơ hội đƣợc tập trung
nguồn lực cao, hoặc Trung ƣơng có thể điều tiết đƣợc một cách hợp lý các
nguồn đầu tƣ, tránh tình trạng cục bộ, địa phƣơng, nơithừa nơi thiếu.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đằng, bất
công trong xã hội bằng các chƣơng trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó
khăn, vùng sâu vùng xa, các dân tộc thiểu số (chƣơng trình 134, 135 của
Chính phủ, các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo,...), nâng cao và ổn định đời
sống ngƣời dân.- Đảm bảo ổn định và không ngừng tăng cƣờng quốc phòng,
an ninh. Các công trình, dự án về an ninh quốc phòng đều không mang lại
hiệu quả kinh tế trƣớc mắt nên khu vực tƣ nhân không thể và cũng không
muốn đầu tƣ vào lĩnh vực này. Nhƣng đó lại là cơ sở quan trọng của đất nƣớc
để bảo vệ Tổ quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công
Đầu tƣ công chịu tác động của nhiều nhân tố, theo TS. Lê Chi Mai có
năm nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ công:
Thứ nhất là năng lực của cơ quan Nhà nƣớc: Năng lực quản lý đƣợc
xem là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt đƣợc của dự án. Để dự án
đạt đƣợc kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu tƣ công và quản lý
đầu tƣ công cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lƣợng và chất lƣợng (sự
hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những ngƣời phụ trách chính
trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.
Thứ hai là kinh phí: đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện
công việc nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng
đầy đủ kinh phí cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tƣ công, do đây chủ
yếu là những hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh
phí lại càng phải đƣợc quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tƣ công chủ
yếu là từ ngân sách nhà nƣớc. Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời
cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm đủ
kinh phí cho hoạt động đầu tƣ diễn ra đúng tiến độ là vô cùng quan trọng.
Thứ ba là thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực
hiện đầu tƣ công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc,
các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành mạnh cho hoạt
động quản lý tối ƣu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án đƣợc thuận lợi.
Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất,
bảo đảm định hƣớng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ tƣ là bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội , chính trị, tiến bộ
khoa học công nghệ. đều có ảnh hƣởng đến hoạt động, kết quả đạt đƣợc của
dự án đầu tƣ. Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự
án, hoặc ngƣng không thực hiện dự án nữa do không còn phù hợp.
Thứ năm là công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ
hay phản đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án.
Các dự án công bị ngƣời dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt
bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án đƣợc thực hiện
sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những nhóm đối tƣợng khác nhau và do vậy
cũng sẽ nhận đƣợc sự ủng hộ và phản đốicủa các nhóm đốitƣợng tƣơng ứng.
1.1.4. Các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế
* Nhân tố kinh tế
Có thể tiếp cận chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế trên nhiều giác độ khác
nhau nhƣ: theo nhân tố đầu vào, theo kết quả đầu ra, theo cấu trúc ngành kinh
tế, theo năng lực cạnh tranh, … Trên giác độ các yếu tố đầu vào, một nền kinh
tế đạt đƣợc tăng trƣởng dựa chủ yếu vào ba nhân tố chính: Vốn, lao động và
năng suất các nhân tố tổng hợp.
+ Vốn hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ của cải vật chất do con ngƣời tạo
ra, tích lũy lại và những yếu tố tự nhiên… đƣợc sử dụng vào quá trình sản
xuất. Nói một cách khái quát, vốn là toàn bộ tài sản đƣợc sử dụng vào quá
trình sản xuất hiện tại cùng với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra đầu ra. Nó
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
bao gồm: Máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, phƣơng tiện vận tai, các cơ sở hạ
tầng kỹ thuật.
+ Lao động là yếu tố đầu vào đặc biệt, lƣợng lao động không chỉ đơn
thuần là số lƣợng (đầu ngƣời hay thời gian lao động) mà còn bao gồm chất
lƣợng của lao động. Đó là con ngƣời với trình độ tri thức và những kỹ năng,
kinh nghiệm lao động sản xuất nhất định.
+ Năng suất các nhân tố tổng hợp là các nhân tố tạo ra sự tăng trƣởng
ngoài hai yếu tố vốn và lao động, nó phản ánh sự gia tăng chất lƣợng lao
động, chất lƣợng máy móc, vai trò của quản lý và tổ chức sản xuất. Năng suất
các nhân tố tổng hợp cũng phản ánh tiến bộ của khoa học công nghệ và hiệu
quả sử dụng vốn, lao động.
* Nhân tố phikinh tế
Bao gồm các nhân tố: Cơ cấu dân tộc, cơ cấu tôn giáo, đặc điểm văn
hóa - xã hội, thể chế chính trị - kinh tế - xã hội. Các nhân tố này gián tiếp tác
động tới chiến lƣợc tăng trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy chúng không
trực tiếp tác động tới tăng trƣởng kinh tế, nhƣng không vì thế vai trò và sự tác
động của chúng đến chiến lƣợc tăng trƣởng kinh tế bị hạn chế. Khi nghiên
cứu nguyên nhân của sự tăng trƣởng vƣợt bậc của các nền kinh tế Đông Á
những năm qua, các nhà kinh tế học đã không thể phủ nhận, thậm chí còn rất
đề cao nhân tố văn hóa Á Đông (mà đúc kết trong đó là tôn giáo, thể chế
chính trị - xã hội…) là một trong những nguyên nhân chính tạo ra sự tăng
trƣởng vƣợt bậc về kinh tế của các nền kinh tế này.
+ Cơ cấu dân tộc: Trong một quốc gia có thể có rất nhiều dân tộc,
chủng tộc ngƣời cùng chung sống, nhƣng do điều kiện sống khác nhau nên đã
tạo ra sự khác nhau về trình độ phát triển văn hóa, về mức sống, vị trí chính
trị… Khi sự phát triển của tổng thể nền kinh tế có thể đem đến những biến đổi
có lợi cho dân tộc này nhƣng lại bất lợi cho những tộc ngƣời kia. Do vậy, phải
lấy tiêu chuẩn bình đẳng, cùng có lợi cho tất cả các dân tộc, khắc phục đƣợc
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
sự xung đột và mất ổn định chung của cộng đồng. Điều đó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình tăng trƣởng và phát triển.
+ Cơ cấu tôn giáo: Vấn đề tôn giáo đi liền với vấn đề dân tộc. Mỗi
ngƣời theo một tôn giáo riêng, mỗi tôn giáo có những quan niệm riêng, triết lý
tƣ tƣởng riêng ăn sâu vào cuộc sống của họ từ lâu đời tạo ra những ý thức tâm
lý xã hội của từng dân tộc. Những ý thức tôn giáo thƣờng là cố hữu, ít thay
đổi theo sự phát triển của kinh tế xã hội. Những thiên kiến của tôn giáo nói
chung có ảnh hƣởng tới sự tiến bộ xã hội tùy theo mức độ, song có thể có sự
hòa hợp nhằm góp phần thúc đẩy xã hội phát triển nếu có những chính sách
phù hợp của Chính phủ.
+ Đặc điểm văn hóa xã hội: Nhân tố văn hóa bao trùm nhiều mặt từ các
tri thức phổ thông đến các tích lũy tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa
học, nghệ thuật, lối sống… Trình độ văn hóa của mỗi dân tộc là một nhân tố
cơ bản tạo ra cac yếu tố về chất lƣợng của lao động, của kỹ thuật, của trình độ
quản lý kinh tế xã hội. Cho nên việc đầu tƣ cho sự nghiệp phát triển văn hóa
giáo dục đƣợccoilànhững đầutƣ cầnthiết nhất và đitrƣớc mộtbƣớcso vớiđầu
tƣ sảnxuất.
+ Các thể chế chính trị - kinh tế - xã hội: Ngày nay ngƣời ta càng thừa
nhận vai trò của thể chế chính trị xã hội nhƣ là một nhân tố trong quá trình
tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Nhân tố này tác động đến quá trình tăng
trƣởng và phát triển của một quốc gia theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp
lý và môi trƣờng xã hội cho các nhà đầu tƣ. Thể chế thể hiện thông qua các
dự kiến mục tiêu phát triển, các nguyên tắc tổ chức quản lý kinh tế xã hội, hệ
thống luật pháp, các chế độ chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức thực
hiện. Chính vì vậy, một thể chế chính trị xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo
điều kiện để đổi mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những
điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ tăng trƣởng và phát triển nhanh chóng. Ngƣợc
lại một thể chế không phù hợp sẽ gây ra những cản trở, mất ổn định, thậm chí
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đi đến phá vỡ những quan hệ cơ bản làm cho nền kinh tế đi vào tình trạng suy
thoái, khủng hoảng trầm trọng hoặc gây ra những xung độtchính trị xã hội.
Sự phối kết hợp các nhân tố kinh tế và phi kinh tế có ý nghĩa quan trọng
trong việc hoạch định và thực thichiến lƣợc tăng trƣởng kinh tế của mỗinƣớc.
1.1.5. Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tê thông qua một số
lý thuyết về tăng trưởng kinhtế
Đầu tƣ vừa tác động đến tốc độ tăng trƣởng vừa tác động đến chất
lƣợng tăng trƣởng. Tăng quy mô vốn đầu tƣ và sử dụng vốn đầu tƣ hợp lý là
những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ, tăng năng
suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, ... , do đó, nâng
cao chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế.
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tƣ phát triển với tăng
trƣởng kinh tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR.
Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio - Hiệu quả sử dụng vốn
đầu tƣ) là tỷ số giữa qui mô đầu tƣ tăng thêm với mức gia tăng sản lƣợng, hay
là suất đầu tƣ cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lƣợng GDP tăng thêm. Vì
vậy, hệ số này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tƣ dẫn tới tăng
trƣởng kinh tế. Hệ số ICOR thay đổi tùy theo thực trạng kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ khác nhau, phụ thuộc vào cơ cấu đầu tƣ và hiệu quả sử dụng các
sản phẩm vật chất và dịch vụ trong nền kinh tế.
Hệ số ICOR thấp chứng tỏ đầu tƣ có hiệu quả cao, hệ số ICOR thấp hơn
có nghĩa là để duy trì cùng một tốc độ tăng trƣởng kinh tế cần một tỉ lệ vốn đầu
tƣ so vớitổngsảnphẩm trong nƣớc thấp hơn. Tuy nhiên, theo quy luật về lợitức
biên giảm dần thì khinền kinh tế càng phát triển (GDP bình quân đầu ngƣờităng
lên) thì hệ số ICORsẽtănglên, tức là để duytrì cùng mộttốc độ tăng trƣởng cần
một tỉ lệ vốn đầu tƣ so vớitổng sản phẩm trong nƣớc cao hơn.
ICOR của mỗi nƣớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình
độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nƣớc. Ở các nƣớc phát triển,
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ICOR thƣờng lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn đƣợc sử dụng nhiều
để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Ở các
nƣớc chậm phát triển, ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động nên có
thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ
kém hiện đại, giá rẻ. Thông thƣờng ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong
công nghiệp, và ICOR luôn có xu hƣớng tăng lên.
- Mô hình tăng trưởng D. Ricardo: Theo Ricardo, nông nghiệp là
ngành kinh tế quan trọng nhất, từ đó ông cho rằng các yếu tố cơ bản của tăng
trƣởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn. Trong từng ngành và phù hợp với
một trình độ kỹ thuật nhất định các yếu tố này kết hợp với nhau theo một tỷ lệ
cố định không thay đổi.
Trong ba yếu tố kể trên thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất. Đất đai
chính là giới hạn của tăng trƣởng. Vì khi sản xuất nông nghiệp trên những
mảnh đất kém màu mỡ thì giá trị lƣơng thực thực phẩm sẽ tăng lên, mà lƣơng
thực thực phẩm là bộ phận quan trọng nhất để đảm bảo đời sống của gia đình
công nhân, do đó tiền lƣơng danh nghĩa của công nhân cũng tăng theo tƣơng
ứng, lợi nhuận của các nhà tƣ bản có xu hƣớng giảm. Nếu cứ tiếp tục nhƣ vậy
cho tới khi lợi nhuận hạ thấp không bù đắp đƣợc rủi ro trong kinh doanh làm
cho nền kinh tế trở nên bế tắc, địa tô ở mức cao, tiền lƣơng ở mức tối thiểu, lợi
nhuận gần mức không, tích lũy tƣ bản và gia tăng dân số dừng lại. Theo
Ricardo, đểgiải quyết tình trạng này chỉ có thể bằng cách xuất khẩu hàng công
nghiệp để mua lƣơng thực rẻ hơn từ nƣớc ngoài, hoặc phát triển công nghiệp để
tác động vào nông nghiệp.
- Mô hình của K. Mark về tăng trưởng kinh tế: Theo Mark, các yếu tố
tác động đến quá trình tái sản xuất là đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ
thuật. Mark đặc biệt quan tâm đến vai trò của ngƣời lao động trong việc sản
xuất ra giá trị thặng dƣ.
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
K. Mark cho rằng lao động là một loại hàng hóa đặc biệt đƣợc các nhà
tƣ bản mua bán trên thị trƣờng và tiêu thụ trong quá trình sản xuất. Hàng hóa
sức lao động có thể tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Mục đích của các nhà
tƣ bản là tăng giá trị thặng dƣ cho nên họ tìm cách tăng thời gian làm việc và
giảm tiền công của công nhân hoặc nâng cao năng suất bằng tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
Để đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì nhà tƣ bản phải cần
nhiều vốn, mà để có nhiều vốn thì phải tiết kiệm cho nên các nhà tƣ bản đã
chia giá trị thặng dƣ thành hai phần. Một phần để tiêu dùng còn một phần để
tích lũy phát triển sản xuất, mở rộng quy mô.
K.Mark dự đoán về tình trạng bế tắc của sự tăng trƣởng kinh tế do hạn
chế của đất đai. Tiền và hàng trên thị trƣờng luôn có sự vận động. Để đảm
bảo cho sự vận động đó cần có sự thống nhất giữa giá trị và hiện vật, đảm bảo
sự phù hợp giữa khối lƣợng hàng hóa mua và bán. Nếu khoảng cách giữa mua
và bán quá lớn sẽ gây khủng hoảng. Khủng hoảng của chủ nghĩa tƣ bản là
khủng hoảng thừa do cung lớn hơn cầu. Sự tích lũy tƣ bản, sự cạnh tranh chèn
ép trong kinh doanh làm gia tăng giai cấp vô sản. Sau khủng hoảng nền kinh
tế trở nên kiệt quệ. Để thoát khỏi các nhà tƣ bản phải đổi mới trang thiết bị kỹ
thuật tƣ bản cố định và quy mô sản xuất làm cho nền kinh tế phục hồi và phát
triển, quá trình kinh tế phát triển theo chu kỳ.
- Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế: Cuối thế kỷ XIX là thời kỳ
chuyển biến mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, những thành tựu mới của khoa
học kỹ thuật đã ảnh hƣởng tới tƣ tƣởng của các nhà kinh tế học lúc bấy giờ tạo
nên một trào lƣu mới và đã hình thành nên trƣờng phái kinh tế mới đứng đầu là
Alfred Marshall. Những tƣ tƣởng mới này có những điểm mới so với các nhà
kinh tế học cổ điển nhƣng cũng có những quan điểm thống nhất với họ.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Trong mô hình tân cổ điển, các nhà kinh tế học bác bỏ quan điểm cổ
điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất
định về lao động và vốn, họ cho rằng vốn có thể thay thế đƣợc nhân công,
trong quá trình sản xuất có thể có nhiều cách khác nhau trong việc kết hợp các
yếu tố đầu vào.
Các nhà kinh tế học tân cổ điển cũng đƣa ra khái niệm tăng trƣởng theo
chiều sâu nghĩa là gia tăng vốn trên một đơn vị lao động trong sản xuất, còn
sự gia tăng vốn tƣơng ứng với sự gia tăng về lao động đƣợc gọi là tăng trƣởng
kinh tế theo chiều rộng.
Hơn nữa, các nhà kinh tế học tân cổ điển còn cho rằng tiến bộ kỹ thuật
là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Và họ cố gắng giải thích
nguồn gốc của sự tăng trƣởng thông qua hàm sản xuất. Hàm số này nêu lên
mối quan hệ giữa sự tăng lên của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu
vào nhƣ: Vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ.
Một dạng của kiểu phân tíchnày là hàm sản xuất Cobb-Douglas:
Y = T.Kα
.Lβ
.Rγ
Trong đó:
Y: sản lƣợng đầu ra (ví dụ GDP)
K: vốn sản xuất
L: lực lƣợng lao động
R: tài nguyên thiên nhiên
T: khoa học công nghệ
α, β, γ: các lũy thừa phản ánh tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào.
- Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar:
Trong những năm 1940, nhà kinh tế học ngƣời Anh là Roy Harrod và
Evsey Domar ngƣời Mỹ đã đƣa ra những lý thuyết để giải thích mối quan hệ
giữa tăng trƣởng và thất nghiệp trong xã hội tƣ bản.
Gọitổng sản lƣợng quốc gia là Y
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Quy mô tổng vốn đầu tƣ là K
Giả thiết tỷ lệ vốn trên sản lƣợng là k
Tỷ lệ tiết kiệm quốc gia là s
Giả định tổng đầu tƣ (I) mới bằng tổng tiết kiệm (S)
Ta có: I = S = s.Y
Để tăng trƣởng kinh tế phải đầu tƣ mới I và lƣợng đầu tƣ mới này tạo
nên sựthay đổivốn dự trữ cho nên: I = ∆K, mà k = K / Y = ∆K / ∆Y
Nên ta có:k = I / ∆Y => k = s.Y / ∆Y => ∆Y / Y = s / k
Đây là công thức đơn giản của Harrod-Domar trong lý thuyết tăng
trƣởng kinh tế. Công thức trên cho thấy tỷ suất tăng trƣởng của sản lƣợng
quốc gia đƣợc xác định bởi tỷ lệ tiết kiệm và tỷ lệ vốn trên sản lƣợng. Nền
kinh tế có khả năng tiết kiệm càng nhiều thì sự tăng trƣởng của sản lƣợng
càng lớn và ngƣợc lại. Mặt khác mức tăng trƣởng còn phụ thuộc vào hiệu quả
năng lực của đầu tƣ, nó thể hiện bằng sản lƣợng tăng thêm từ một đơn vị đầu
tƣ tăng thêm.
Nhƣ vậy, theo Harrod-Domar thì yếu tố quyết định tăng trƣởng là tiết
kiệm và hiệu quả từ việc sửdụng vốn đầu tƣ.
1.1.6. Mối tương quan giữađầu tưvà tăng trưởng kinhtế
1.1.6.1. Đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
Đầu tƣ tác độnglên tăng trƣởng kinh tế ở 2 mặt: tổng cung và tổng cầu.
Trong hàm tổng cầu thì đầu tƣ là một thành phần của tổng cầu có dạng:
Y= C + I + G + X- M (1)
Trong đó:Y - là sản lƣợng hay thu nhập quốc dân;
C - là tiêu dùng dâncƣ;
I - là đầu tƣ;
G - là chi tiêu của nhà nƣớc;
X - là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Từ đẳng thức (1) ta thấy rằng khi đầu tƣ I tăng lên thì trực tiếp làm cho
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thu nhập quốc dân Y tăng lên.
Theo lý thuyết Keynes thì khi đầu tƣ tăng lên một đơn vị thì làm cho Y
tăng hơn một đơn vị.
Thật vậy, khi thay thế C = a + b.Y và M = u + v.Y là hàm tiêu dùng và
hàm nhập khẩu biểu diễn theo Y thì đẳng thức (1) có dạng:
Y= a + b.Y +I + G + X - u - v.Y
Chuyển vế, ta có:
Y= (a + I+ G + X - u) / (1- b + v) (2)
Vì b là hệ số thiên hƣớng tiêu dùng biên, bao gồm tiêu dùng trong nƣớc
và tiêu dùng nhập khẩu, v là hệ số thiên hƣớng tiêu dùng nhập khẩu. Do đó
(b- v) sẽ lớn hơn 0 và (1- b + v) sẽ nhỏ hơn 1, tức là 1/ (1- b + v) sẽ lớn hơn 1.
Từ đẳng thức (2) cho thấy là: với các điều kiện khác không đổi thì khi
đầu tƣ (I) gia tăng một đơn vị thì thu nhập (Y) sẽ gia tăng hơn một đơn vị, ảnh
hƣởng này gọi là ảnh hƣởng hệ số nhân.
Trong thực tế thì mức độ của ảnh hƣởng trên còn tùy thuộc vào năng
lực cung của nền kinh tế. Nếu năng lực cung mà hạn chế thì việc gia tăng tổng
cầu, dù với bất cứ lý do nào, chủ yếu chỉ làm tăng giá cả mà thôi, còn sản
lƣợng thực tế thì không tăng lên bao nhiêu.
Ngƣợc lại, nếu năng lực cung mà dồi dào thì việc gia tăng tổng cầu thật
sự làm tăng sản lƣợng nhƣ lý thuyết Keynes đã đƣa ra ở trên. Năng lực cung
của nền kinh tế biểu hiện ở độ dốc của đƣờng cung.
Ảnh hƣởng khác của đầu tƣ lên tăng trƣởng kinh tế thông qua tổng
cung thể hiện ở chỗ: Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là cung
trong nƣớc và cung từ nƣớc ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nƣớc là một
hàm của các yếu tố sản xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ, ... thể hiện
qua phƣơng trình sau:
Trong đó:K : Vốn đầu tƣ
L : Lao động
T : Công nghệ
Y= f (K, L, T, R ...)
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
R : Nguồn tài nguyên
Nhƣ vậy, vốn là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất. Vốn
đƣợc kết hợp với lao động và tài nguyên thông qua quá trình sản xuất sẽ tạo ra
của cải vật chất trong xã hội. Vốn không chỉ đóng góp trực tiếp vào tăng
trƣởng kinh tế với tƣ cách là đầu vào của sản xuất (đóng góp về mặt lƣợng)
mà còn đóng góp một cách gián tiếp thông qua việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật
do đầu tƣ mới mang lại, do lợi thế kinh tế nhờ quy mô lớn, tức một số ngành
việc đầu tƣ mở rộng quy mô sẽ làm giảm chi phí sản xuất do chuyên môn
hoá...đây là những đóng góp về chất của đầu tƣ, tức là hiệu quả của nền kinh
tế đã đƣợc nâng cao.
Xét theo trình tự thời gian, sau giai đoạn thực hiện đầu tƣ là giai đoạn
vận hành kết quả đầu tƣ. Khi thành quả của đầu tƣ phát huy tác dụng, các
năng lực mới đi vào hoạt động làm cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài
hạn tăng. Sản lƣợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu
dùng, đến lƣợt nó lại là nhân tố kéo, tiếp tục kích thích sản xuất phát triển,
tăng qui mô đầu tƣ. Sản xuất phát triển là nguồn gốc tăng tích lũy, phát triển
kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, nâng cao đời sống cho mọi
thành viên trong xã hội.
Mối quan hệ giữa đầu tƣ với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế là
mối quan hệ biện chứng, nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và
thực tiễn. Đây là cơ sở lý luận để giải thích chính sách kích cầu đầu tƣ và tiêu
dùng ở nhiều nƣớc trong thời kỳ nền kinh tế tăng trƣởng chậm.
1.1.6.2. Đầu tư tác động đến tăng trưởng kinh tế
Đầu tƣ vừa tác động đến tốc độ tăng trƣởng vừa tác động đến chất
lƣợng tăng trƣởng. Tăng quy mô vốn đầu tƣ và sử dụng vốn đầu tƣ hợp lý là
những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ, tăng năng
suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, ... , do đó, nâng
cao chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế.
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tƣ phát triển với tăng
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trƣởng kinh tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR.
1.1.7. Đolường mối quanhệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinhtế
Hiện nay, các nhà quản lý vĩ mô Việt Nam thƣờng sử dụng hệ số ICOR
để đánh giá hiệu quả đầu tƣ. Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio -
tỷ số gia tăng của vốn so với sản lƣợng) là tỷ số giữa quy mô đầu tƣ tăng thêm
với mức gia tăng sản lƣợng, hay là suất đầu tƣ cần thiết để tạo ra một đơn vị
sản lƣợng tăng thêm.
Về phƣơng pháp tính, hệ số ICOR đƣợc tính bằng cách lấy Vốn đầu tƣ
tăng thêm chia cho GDP tăng thêm, hay bằng Tỷ lệ vốn đầu tƣ/GDP chia
cho Tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Cách tính này cho thấy nếu ICOR không đổi
thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tƣ. Theo một số nghiên
cứu của các nhà kinh tế, muốn giữ tốc độ tăng trƣởng khá cao và ổn định thì
tỷ lệ đầu tƣ phải chiếm khoảng trên 25% so với GDP, tùy thuộc vào ICOR
mỗinƣớc.
Hệ số ICOR cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong một số
trƣờng hợp nhất định, hệ số ICOR đƣợc xem là một trong những chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả đầu tƣ. ICOR giảm chứng tỏ để tạo ra một đơn vị GDP tăng
thêm, nền kinh tế chỉ phải bỏ ra một lƣợng vốn đầu tƣ ít hơn, nếu các điều
kiện khác ít thay đổi. Tuy nhiên ICOR cũng phải là chỉ tiêu hoàn hảo bởi vì
hệ số ICOR mới chỉ phản ánh ảnh hƣởng của yếu tố vốn đầu tƣ mà chƣa tính
đến ảnh hƣởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm.
Mặt khác ICOR cũng bỏ qua sự tác động của các ngoại ứng nhƣ điều kiện tự
nhiên, điều kiện xã hội, cơ chế chính sách…
ICOR của mỗi nƣớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình
độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nƣớc. Ở các nƣớc phát triển,
ICOR thƣờng lớn, từ 6 - 10 do thừa vốn và thiếu lao động, vốn đƣợc sử dụng
nhiều để thay thế cho lao động do sử dụng công nghệ hiện đại với giá cao. Ở
các nƣớc chậm phát triển, ICOR thƣờng thấp từ 3 - 5 do thiếu vốn, thừa lao
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, do sử dụng
công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Đối với những nền kinh tế đang ở giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, một hệ số ICOR ở mức cao nhƣng thấp hơn 10 phản ánh thực tế đã có sự
tùy tiện trong khâu lựa chọn dự án và quyết định đầu tƣ, thiếu những tính toán
cụ thể về khả năng sinh lời hoặc khả năng hoàn vốn của dự án, vấp phải các
vấn đề về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, nguyên liệu đầu vào, giá cả,
sức cạnh tranh… Khi phê duyệt còn nặng về quy mô hình thức, thiên về lợi
ích trƣớc mắt, chƣa quan tâm thực sự đến hiệu quả và lợi ích lâu dài của các
dự án đầu tƣ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Những nghiêncứu trướcđây
1.2.1.1. Cácnghiên cứu ở nước ngoài
Sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế thông qua chính sách tài
khóa đã đƣợc thừa nhận rộng rãi. Nhà nƣớc cần thực hiện các biện pháp tăng
cầu có hiệu quả, kích thích tiêu dùng và sản xuất. Nhà nƣớc dùng ngân sách
để tiến hành các đơn đặt hàng, trợ cấp về tài chính, đảm bảo lợi nhuận ổn định
cho tƣ nhân. Nhà nƣớc phảicó chƣơng trình đầu tƣ vớiquy mô lớn
1.2.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Thời gian sau hơn 20 năm đổi mới, nƣớc ta từ một nƣớc kém phát triển
về kinh tế và một hệ thống kết cấu hạ tầng yếu kém cả về số lƣợng và chất
lƣợng. Đến nay kinh tế tăng trƣởng khá, kết cấu hạ tầng đã đạt đƣợc kết quả
đáng kể trong các lĩnh vực.
Trong đầu tƣ cho phát triển kinh tế xã hội nói chung, Nhà nƣớc còn chú
trọng đầu tƣ vào kết cấu hạ nói riêng, với quan điểm kết cấu hạ tầng đi
trƣớc một bƣớc, trong những năm qua Chính phủ đã dành một mức đầu tƣ
cao cho phát triển kết cấu hạ tầng. Khoảng 9-10% GDP hàng năm đã đƣợc
đầu tƣ vào ngành giao thông, năng lƣợng, viễn thông, nƣớc và vệ sinh, một tỷ
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lệ đầu tƣ kết cấu hạ tầng tƣơng đốicao so vớiquốc tế.
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy rằng có mối liên hệ mạnh mẽ giữa
đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng với tăng trƣởng và giảm nghèo ở Việt Nam.
Độ dài của mạng lƣới đƣờng bộ đã tăng hơn gấp đôi tính từ năm 1990 và
chất lƣợng cũng cải thiện đáng kể. Tất cả các khu vực thành thị và 90% hộ
dân nông thôn đƣợc tiếp cận với điện. Số đƣờng điện thoại cố định và di
động trên 100 dân tăng gấp 10 lần từ năm 1995. Tiếp cận nƣớc sạch tăng
từ 26% dân số lên 57% trong khoảng thời gian từ năm 1993 đến năm 2004,
và trong cùng giai đoạn này tiếp cận nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn tăng từ
10% lên 31% dân số. Đây là một thành tựu đáng ghi nhận.
Từ số liệu cho 34 tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2005,
Nguyễn Khắc Minh (2008) đã chỉ ra tính phi hiệu quả trong chi tiêu công tồn tại
trong cả chi tiêu côngvà đầu tƣ công hàng năm. Cũng nhằm mục đích xem xét
mối quan hệ giữa cơ cấu chi ngân sách và tăng trƣởng kinh tế, Phạm Thế Anh
(2008b) đã dùng số liệu thu đƣợc từ 61 tỉnh thành ở Việt Nam trong giai đoạn
2001 - 2005. Tác giả chia chi đầu tƣ và thƣờng xuyên thành năm ngành khác
nhau, kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu ứng tíchcực hơn của các khoản chi đầu
tƣ so với chi thƣờngxuyên trong một số ngành, và ngƣợc lại chi thƣờng xuyên
có tác động tích cực hơn so vớichiđầu tƣ trong một số ngành khác.
Hoàng Thị Chinh Thon, Phạm Thị Hƣơng và Phạm Thị Thủy (2010)
trong nghiên cứu Tác động của chi tiêu công tới tăng trƣởng kinh tế tại các
địa phƣơng ở Việt Nam. Căn cứbộ số liệu thu thập đƣợc của 31 địa phƣơng ở
Việt Nam trong hai năm 2004 - 2005, các tác giả đã chỉ ra rằng có mối quan
hệ ngắn hạn giữa tăng trƣởng kinh tế và tỷ trọng chi tiêu các cấp. Kết luận
đáng chú ý đƣợc rút ra là tính hiệu quả tƣơng đối giữa chi đầu tƣ cấp huyện
với chi đầu tƣ cấp tỉnh và chi khác của tỉnh (chi cho các chƣơng trình mục
tiêu) với chi đầu tƣ cấp tỉnh. Nghiên cứu đi đến kiến nghị chuyển dịch cơ cấu
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chi tiêu các cấp ở địa phƣơng theo hƣớng tăng tỷ trọng chi đầu tƣ cấp huyện,
giảm tỷ trọng chi đầu tƣ cấp tỉnh. Đồng thời khuyến nghị thực hiện tốt các
chƣơng trình mục tiêu cấp tỉnh do có tác động đáng kể tới tăng trƣởng kinh tế
tại các địa phƣơng.
Nhìn chung, phần lớn các nghiên cứu đều đồng ý về vai trò tích cực của
chi đầu tƣ công đối với tăng trƣởng kinh tế. Luận văn đƣợc thực hiện trên một
địa bàn cụ thể là tỉnh Thái Nguyên nhằm một lần nữa góp phần kiểm chứng
cho nhận định này.
1.2.2. Kinhnghiệm vềpháthuyvaitròcủa đầu tư công tới tăng trưởng kinh tế
1.2.2.1. Kinh nghiệm của cả nước
Đầu tƣ công ở Việt Nam hiện đƣợc hiểu là đầu tƣ từ các nguồn vốn của
Nhà nƣớc, bao gồm đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc, trái phiếu chính
phủ, tín dụng nhà nƣớc (thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam), vốn viện
trợ phát triển chính thức, đầu tƣ phát triển của các doanh nghiệp nhà nƣớc và
các nguồn vốn khác của Nhà nƣớc.
Đầu tƣ công có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất nƣớc.
Phần vốn này đƣợc Nhà nƣớc giao cho các bộ, ngành và các địa phƣơng, các
đơn vị thuộc lực lƣợng vũ trang, tổ chức chính trị và chính trị - xã hội quản lý,
sử dụng theo quy định của pháp luật.
Theo nhận định của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam là một trong
những quốc gia đầu tƣ cao nhất thế giới, chiếm trên 40% GDP. Trong đó, đầu
tƣ công chiếm tỷ lệ khá lớn (hơn 10% GDP đầu tƣ cơ sở hạ tầng). Mỗi năm,
Việt Nam phải bỏ ra lƣợng tiền đầu tƣ công bằng khoảng 17 - 20% GDP,
trong khi đó thì tại các nƣớc trong khu vực con số này chỉ dƣới 5%, nhƣ
Trung Quốc là 3,5%, Indonesia 1,6%… Đó là một xu thế ngƣợc với yêu cầu
giảm đầu tƣ công vào nền kinh tế, tăng đầu tƣ phát triển từ các nguồn vốn xã
hội khác.
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Trong những năm gần đây tổng vốn đầu tƣ trong xã hội cũng đã liên
tục tăng cao. Tính theo giá so sánh năm 1994, tổng số vốn đầu tƣ đã tăng từ
115 nghìn tỷ đồng năm 2000 lên 371 nghìn tỷ đồng năm 2009, gấp 3,2 lần,
bìnhquân mỗi năm tăng 13,9%. Năm 2012, tổng số vốn đầu tƣ toàn xã hội đạt
989.300 tỉ đồng, bằng 33,5% GDP và tăng 7% so với năm 2011. Trong đó,
nguồn vốn đầu tƣ thuộc khu vực nhà nƣớc đạt 374.300 nghìn tỉ đồng, chiếm
37,8% tổng vốn và tăng 9,6% so với năm 2011. Vốn thực hiện do trung ƣơng
quản lý đạt 50.300 tỉ đồng, tăng 15,4%, gồm vốn đầu tƣ thực hiện của Bộ
Giao thông vận tải đứng đầu với 7.525 tỉ đồng, tăng 18%; Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là 4.658 tỉ đồng, tăng 15,1%; Bộ Xây dựng đạt 1.788 tỉ
đồng, tăng 18,9%; Bộ Y tế là 1.086 tỉ đồng, tăng 15,3%… Riêng vốn địa
phƣơng quản lý thực hiện là 154.700 tỉ đồng, tăng 14,9%, gồm Hà Nội dẫn
đầu với mức thực hiện là 21.253 tỉ đồng, tăng 35,5% so với năm 2011. Khu
vực có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là 230.000 tỉ đồng, chiếm 23,3% và
tăng 1,4%; còn lại thuộc khu vực ngoài nhà nƣớc.
Xét về cơ cấu, khu vực kinh tế nhà nƣớc vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong tổng đầu tƣ xã hội, mặc dù tỷ trọng của khu vực này đã giảm từ 59,1%
vào năm 2000 xuống còn 33,9% năm 2008, thấp hơn tỷ trọng của khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh, nhƣng năm 2009 lại tăng trở lại mức 40,6% và trở
về vị trí số một trong cơ cấu vốn đầu tƣ xã hội, năm 2011 giảm xuống
28,2%, năm 2012 là 37,8%.
Nhƣ vậy có thể nhận xét, vốn đầu tƣ của toàn nền kinh tế kém hiệu quả
là do suất đầu tƣ của khu vực của nhà nƣớc quá cao và của khu vực đầu tƣ
nƣớc ngoài thuộc loại cao, trong khi khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc lại có
hiệu quả đồng vốn hợp lý. Nếu so sánh xét hiệu quả đầu tƣ theo tổng tích luỹ
tài sản, thì ICOR của toàn nền kinh tế Việt Nam thuộc loại cao, song không
vƣợt quá nhiều so vớimột số nƣớc Đông Nam Á.
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Đất nƣớc ta ngày từ thời kỳ đầu đổi mới đã có những thay đổi khá
ngoạn mục từ một nƣớc nhiều năm nông nghiệp tăng trƣởng âm (phải nhập
khẩu một lƣợng lƣơng thực không nhỏ hàng năm) đã chuyển sang một nƣớc
xuất khẩu lƣơng thực lớn đứng thứ hai thế giới. Trong 25 năm đổi mới, mặc
dù thế giới đã trải qua hai cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính trầm trọng
(bắt đầu vào năm 1997 và năm 2008) gây suy thoái, suy giảm cao nền kinh tế
trên toàn cầu, nhƣng nền kinh tế Việt Nam liên tục trong các năm đạt tăng
trƣởngdƣơng. Cụ thểlà:
- Thời kỳ 1986-1990: bìnhquân tăng trƣởng 3,9%/năm
- Thời kỳ 1991-1995: bìnhquân tăng trƣởng 8,2%/năm
- Thời kỳ 1996-2000: bìnhquân tăng trƣởng 6,7%/năm
- Thời kỳ 2000-2005: bìnhquân tăng trƣởng 7,5%/năm
- Thời kỳ 2006-2011: bình quân tăng trƣởng dƣới 7%/năm (trong đó
2008: 6,23%, 2009: 5,32%; 2010: 6,78%, 2011: 5,89%).
Trong thời gian qua, bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực
vào quá trình phát triển đất nƣớc không thể phủ nhận, đầu tƣ công của Việt
Nam còn nhiều hạn chế, nhất là về hiệu quả đầu tƣ. Đầu tƣ công luôn đi
cùng với lãng phí và tốn kém, thậm chí với mức độ ngày càng nặng nề...
Việc Tập đoàn Kinh tế nhà nƣớc Vinashin bỏ 1.000 tỉ đồng để mua tàu vận
tải biển tuyến Bắc - Nam, nhƣng chỉ chạy mấy chuyến rồi dừng, đang đƣợc
nhắc đến nhƣ một điển hình cho sự lãng phí của đầu tƣ công. Hay, đầu tƣ
cảng biển dọc 600km ở bờ biển miền Trung quá dày đặc (cứ khoảng 30 -
40km lại có 1 cảng), song, các cảng biển này lại không hoạt động hết công
suất. Thực tế đó cho thấy, mức độ thiếu hiệu quả của các dự án đầu tƣ công
của Việt Nam rất đáng báo động. Với kiểu xin cấp phép xây dựng tràn lan
nhƣ hiện nay, thì tỉnh nào cũng đều sẽ có sân bay, cảng biển, khu công
nghiệp, khu du lịch sinh thái, sân gôn, khu đô thị cao cấp,... mà hiệu quả thì
chƣa biết đƣợc, mới chỉ thể hiện trên báo cáo nghiên cứu khả thi.
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều, nhƣ: quản lý kém, đầu tƣ
không hợp lý, đầu tƣ nhiều vào các ngành tƣ nhân sẵn sàng đầu tƣ; thiếu đầu
tƣ tƣơng xứng cho những ngành có khả năng lan tỏa, dẫn dắt chuyển đổi cơ
cấu kinh tế và đầu tƣ thiếu tập trung, không dứt điểm cho các công trình trọng
điểm... Ngoài ra, hiệu quả đầu tƣ công thấp còn chịu ảnh hƣởng của cơ chế
khép kín, lợi ích cục bộ, phe nhóm, địa phƣơng, sự nể nang cảm tính và tƣ
duy nhiệm kỳ. Thủ tục hành chính phức tạp nhƣng lại lỏng lẻo, thiếu minh
bạch; chất lƣợng quy hoạch và lập dự án thấp; tình trạng không hoặc chỉ đấu
thầu hình thức, năng lực và trách nhiệm nhà thầu kém; nạn tham nhũng, thiếu
kiểm soát và có chế tài kịp thời, nghiêm khắc, trách nhiệm; sự chƣa rõ ràng và
nhất là thiếu phốihợp đồng bộ các chính sách, giữa các cấp, ngành và các bên
hữu quan trong bối cảnh còn thiếu vắng một Luật Đầu tƣ công ở nƣớc ta...
đều là những nguyên nhân khiến đầu tƣ công thiếu hiệu quả. Nhìn chung, chất
lƣợng thấp và thất thoát vốn trong đầu tƣ công do sự chậm trễ và thƣờng đi
kèm với việc xin đƣợc điều chỉnh tăng vốn của các dự án đầu tƣ công trong
triển khai dƣờng nhƣ cặp bàitrùng đã quá quen mặt.
Đầu tƣ công và quản lý đầu tƣ công kém hiệu quả không chỉ khiến hiệu
quả đầu tƣ xã hội bị hạn chế, mà còn làm gia tăng nhiều hệ quả tiêu cực và
kéo dài khác, nhƣ: tăng sức ép lạm phát trong nƣớc; mất cân đối vĩ mô trong
đó có cân đối ngành, sản phẩm, cán cân xuất - nhập khẩu, cán cân thanh toán,
dự trữ ngoại hối và tích lũy - tiêu dùng, cũng nhƣ làm hạn chế sức cạnh tranh
và chất lƣợng phát triển của nền kinh tế trong hội nhập.
Đặc biệt, đầu tƣ công kém hiệu quả làm tăng gánh nặng và tác động
tiêu cực của chiếc bẫy nợ nần lên đất nƣớc, do làm tăng nợ chính phủ, nhất là
nợ nƣớc ngoài. Về tổng thể, mô hình tăng trƣởng theo chiều rộng của Việt
Nam nhờ gia tăng đầu tƣ công đã lên tới đỉnh. Nếu không điều chỉnh mà càng
thúc đẩy tăng trƣởng dựa vào động lực mở rộng quy mô vốn, giá trị gia tăng
thấp và sự khai thác thái quá tài nguyên, lao động rẻ... thì nền kinh tế càng
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mất khả năng cạnh tranh, thậm chí, càng tăng trƣởng, đất nƣớc và ngƣời dân
càng bị nghèo đi và thiếu bền vững.
1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh TháiNguyên
Hiệu quả sử dụng vốn của tỉnh cao hơn cả nƣớc, tính trên cả khía cạnh
giá trị tuyệt đối và xu hƣớng.
Về xu hƣớng, hiệu quả sử dụng vốn của tỉnh ngày một cải thiện. Năm
2005, hệ số ICOR của tỉnh là 6,84 nghĩa là để có thêm 1 đồng tăng trƣởng
tỉnh đã bỏ ra 6,84 đồng vốn. Đến năm 2010, hệ số này đã giảm xuống 4,38.
Đối với cả nƣớc, xu hƣớng diễn ra theo chiều ngƣợc lại, hệ số ICOR tăng từ
6,19 năm 2005 lên 10,60 năm 2010.
Tƣơng tự, ICOR từ vốn ngân sách cũng cho thấy năm 2010, tỉnh Thái
Nguyên chỉ cần bỏ ra 0,86 đồng vốn ngân sách để có thêm 1 đồng tăng
trƣởng, trong khi đó cả nƣớc cần bỏ ra 3,03 đồng.
Thông tin tại Bảng 1.1 cho ta thấy một bức tranh rõ ràng về hiệu quả
của vốn đầu tƣ từ ngân sách. Hiệu quả tổng vốn đầu tƣ chung của tỉnh Thái
Nguyên trong Bảng không chênh lệch nhiều so với cả nƣớc. Tuy nhiên nếu
chỉ xét hiệu quả của vốn đầu tƣ từ ngân sách thì hiệu quả đầu tƣ của tỉnh Thái
Nguyên lại cao hơn rất nhiều.
Bảng 1.1:Tỷ lệ GDP/Đầutƣ của tỉnh TháiNguyênso với cả nƣớc
Năm
Việt Nam Tỉnh Thái Nguyên
GDP/Đầu tƣ
GDP/Đầu tƣ
từ ngân sách
GDP/Đầu tƣ
GDP/Đầu tƣ
từ ngân sách
2005 2,08 7,67 1,71 13,56
2006 1,99 7,06 1,96 13,32
2007 1,90 6,75 1,91 9,97
2008 1,59 7,00 2,03 13,80
2009 1,55 6,78 2,14 13,63
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2010 1,49 5,19 2,30 11,73
Nguồn: Sốliệu tự tính toán
Trên thực tế, trong tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội, đầu tƣ từ khu vực kinh
tế ngoài nhà nƣớc (bao gồm cả đầu tƣ từ khu vực kinh tế đầu tƣ nƣớc ngoài)
là rất lớn. Năm 2010, tỷ lệ vốn đầu tƣ nhà nƣớc và ngoài nhà nƣớc của tỉnh
Thái Nguyên là 43,73% và 56,27%. Tỷ lệ này với cả nƣớc lần lƣợt là 36,99%
và 63,01%. Khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc cũng là khu vực có tốc độ tăng
trƣởng cao và đóng góp lớn vào tăng trƣởng kinh tế. Do vậy, nếu chỉ phân tích
dựa vào số liệu ICOR (vốn ngân sách)và tỷ lệ GDP/đầu tƣ từ vốn ngân sách là
chƣađầyđủ.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi, khi tốc độ tăng trƣởng vốn đầu tƣ khu vực công tăng thêm 1 phần trăm
thì tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh tăng thêm 0,063 phần trăm;
tốc độ tăng trƣởng vốn đầu tƣ khu vực tƣ
0,046 phần trăm;
. Kết luận: Đầu tƣ từ vốn ngân sách trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên có tác động tích cực đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh;
nhân tố tác động đến tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2.3. Kinh nghiệm đượcrút ra cho tỉnh QuảngNinh
Lãnh đạo tỉnh xác định rõ lợi thế tiềm năng, xu thế vận động của các
nguồn lực, đƣa ra chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội về vùng, ngành, thành
phần kinh tế.
Cần tăng cƣờng cải cách thủ tục hành chính ở mọi cấp mọi ngành với
sự hỗ trợ của phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại.
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Lựa chọnngành, nghề đầu tƣ, đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm để tạo ra ngành
kinh tế mũi nhọn làm động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, tăng trƣởng, tạo
nhiều việc làm.
Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tƣ, các giải pháp đầu tƣ, đấu
thầu công trình xây dựng đối với tất cả các chƣơng trình, dự án đầu tƣ.
Chƣơng2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
- Thực trạng đầu tƣ công hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh
Quảng Ninh nói riêng nhƣ thế nào?
- Tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam nói
chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng nhƣ thế nào?
- Giaỉ pháp nào giúp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công đối với tăng
trƣởng kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận
- Căn cứ vào hệ thống lý luận và thực tiễn về tăng trƣởng, các nhân tố
ảnh hƣởng tới chất lƣợng tăng trƣởng làm cơ sở khoa học cho việc thực hiện
các nội dung nghiên cứu.
- Sử dụng Hàm sản xuất Cobb Douglas và phân tíchhệ số ICOR.
- Phân tíchthông tin sửdụng 2 phƣơng pháp:định tính và định lƣợng.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin đƣợc thu thập thông qua số liệu từ trang web Tổng cục
Thống kê, Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2012 và số liệu, báo
cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh, các báo cáo đánh giá tình
hình kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh Quảng Ninh.
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Sau khi thu thập thông tin, tác giả tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin
theo thứ tự ƣu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số
liệu chi tiết thì tiến hành lập bảng biểu.
Sau khi hình thành tập hợp số liệu, thông tin sẽ đƣợc nhập vào máy tính
bằng phần mềm Excel và Eviews để tiến hành tổng hợp và xử lý.
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
- Phƣơng pháp phân tíchhồiquy:
Để phân tích tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế, tác giả
sử dụng mô hình tăng trƣởng kinh tế thông qua hàm sản xuất Cobb-Douglass.
Trong hoạt động sản xuất, có ba yếu tố quan trọng đảm cho sự phát triển: Vốn
(K), Lao động (L) và các yếu tố tổng hợp (A) bao gồm trình độ khoa học công
nghệ, vốn con ngƣời, khả năng tổ chức quản lý của doanh nghiệp...
Hàm sản xuất do vậy đƣợc thể hiện dƣớidạng: Y = f(K, L, A) (I)
Trên thực tế tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng, vốn
đầu tƣ toàn xã hội (K) đƣợc chia thành Vốn đầu tƣ từ ngân sách tỉnh Quảng
Ninh (khu vực Nhà nƣớc) và Vốn đầu tƣ ngoài ngân sách tỉnh Quảng Ninh
(bao gồm tƣ nhân và khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài). Để đơn giản, ta có:
K = Kdi + Kfi.
Trong đó:
K: Tổngvốn đầu tƣ toàn xã hội
Kdi: Vốn đầu tƣ từ ngân sáchtỉnh Quảng Ninh
Kfi: Vốn đầu tƣ ngoài ngân sáchtỉnh Quảng Ninh
Nhƣ vậy, hàm (I) trở thành: Y = f(Kdi, Kfi, L,) (II)
Để xem xét mối quan hệ giữa vốn đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế, căn cứ
vào phƣơng trình (II), Luận văn thực hiện chạy mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến với hàm sản xuất có dạng:
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
t
Trong đó:
g = α0 + α1gKdi + α2gKfi + α3gL + εi
- Biến phụ thuộc g: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm của tính
Quảng Ninh, đƣợc tínhtheo công thức:
g =
GDPt -GDPt-1
=
GDPt
-1
GDPt-1 GDPt-1
Số liệu GDP để tính toán đƣợc thu thập từ năm 2008 đến năm 2012
theo giá cố định 1994.
- Biến độc lập Kdi: Vốn đầu tƣ từ ngân sách tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2005 - 2012.
- Biến độc lập gKdi: Tốc độ tăng vốn đầu tƣ từ ngân sách tỉnh
Quảng Ninh.
- Biến độc lập gKfi: Tốc độ tăng vốn đầu tƣ ngoài ngân sách tỉnh
Quảng Ninh.
- εi: Phần dƣ, thể hiện các yếu tố năng suất tổng hợp ngoài vốn và
lao động.
- α0, α1, α2, α3: Hệ số hồi quy của các biến độc lập tƣơng ứng.
Số liệu vốn đầu tƣ để tính toán đƣợc thu thập từ năm 2008- 2012.
Đối với số liệu vốn đầu tƣ của tỉnh Quảng Ninh, do Cục Thống kê tỉnh
chỉ cung cấp số liệu tính theo giá thực tế nên tác giả đã sử dụng phƣơng pháp
quy đổi về giá so sánh năm 1994 thông qua hệ số GDP deflator (GDP deflator
= GDP theo giá thực tế / GDP theo giá so sánh 1994). Khi đó, vốn đầu tƣ
tính theo giá so sánh 1994 = Vốn đầu tƣ tính theo giá thực tế / GDP
deflator.
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Lt
Dấu kỳ vọng của hệ số các biến đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ từ khu vực
công là dấu dƣơng, thể hiện mối quan hệ đồng biến giữa tăng trƣởng kinh tế
và tăng trƣởng vốn đầu tƣ.
- Biến độc lập gL: Tốc độ tăng lao động đang làm việc trong nền kinh tế
tỉnh Quảng Ninh hàng năm, đƣợc tính theo công thức:
g =
Lt -Lt-1
=
Lt
-1
Lt-1 Lt-1
Số liệu Lao động để tính toán đƣợc thu thập từ năm 2008- 2012.
- Phƣơngpháp tỷ lệ:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp tính tỷ lệ để tính hệ số đầu tƣ tăng
trƣởng (hệ số ICOR)qua đó thấy đƣợc quy mô đầu tƣ công so với mức tăng
trƣởng sản lƣợng (GDP) hay suất đầu tƣ công cần thiết để tạo ra một đơn vị
sản lƣợng (GDP) tăng thêm.
Số liệu sử dụng trong Luận văn là số liệu công bố tại trang web Tổng
cục Thống kê và, Niên giám thống kê Quảng Ninh. Việc đánh giá hiệu quả của
đầu tƣ côngđốivới tăng trƣởng kinh tế cầnquan tâm đến độ trễ trong tác động
của đầu tƣ đến tăng trƣởng. Đối với mỗi chƣơngtrình, dự án từ lúc đầu tƣ đến
khi mang lại lợi ích cho nền kinh tế sẽ có độ trễ thời gian khác nhau. Căn cứ
vào thực tế dự án đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; đồng thời để đơn
giản hóa việc so sánh và tính toán, tác giả sử dụng độ trễ trung bình trong đầu
tƣ là một năm, nhằm đƣa ra một ƣớc lƣợng sơ bộ về hiệu quả đầu tƣ.
- Phƣơng pháp so sánh: Đƣợc dùng để so sánh các chỉ tiêu phân tích
giữa các nhóm có liên quan.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Hệ thống chỉ tiêu về tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh:
GDP, tốc độ tăng trƣởng GDP, cơ cấu kinh tế trong GDP, thu nhập bình
quân đầu ngƣời.
- Hệ thống chỉ tiêu về đầu tƣ: Tổng số vốn đầu tƣ theo kế hoạch và số
vốn thực tế đƣợc giải ngân trên địa bàn tỉnhQuảng Ninh.
- Cơ cấu vốn đầu tƣ: theo ngành nghề, theo địa bàn hành chính.
- Các chỉ tiêu cụ thể:
+ Tốc độ tăng trƣởng kinh tế Việt Nam giai đoạn2008-2012.
+ Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012.
+ Cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2012.
+ Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn2008-2012.
+ Tỷ lệ GDP Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh phân theo thành phần kinh
tế giai đoạn 2008 - 2012.
+ Vốn đầu tƣ phát triển tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2012 phân
theo nguồn vốn.
+ Chi ngân sáchđịa phƣơng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn2008 - 2012.
+ Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản tỉnh Quảng Ninh phân theo lĩnh vực giai
đoạn 2008 - 2012.
+ Hệ số ICOR và tỷ lệ GDP/Đầu tƣ của Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2008 - 2012.
ICORnămt = Đầu tƣnăm t / (GDPnămt - GDPnămt-1)
Đầu tƣ từ vốn ngân sáchnămt
ICOR (vốn ngân sách)nămt =
(GDPnăm t - GDPnăm t-1)
Tỷlệ (GDP/Đầutƣ)năm t = GDPnămt / Đầu tƣnăm t-1
Tỷ lệ (GDP/Đầu tƣ từ vốn ngân sách)nămt = GDPnămt
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Đầu tƣ từ vốn ngân sáchnămt-1
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chƣơng3
THỰC TRẠNG ĐẦUTƢ CÔNG VÀTÁC ĐỘNG CỦAĐẦUTƢ CÔNG
TỚITĂNG TRƢỞNGKINHTẾ CỦA TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Điều kiệntự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh
3.1.1. Vị trí địa lý
* Vị trí địa lý
Quảng Ninh là cửa ngõ quan trọng, là đầu mối giao lƣu kinh tế giữa
tỉnh với vùng Đồng bằng sông Hồng trù phú cũng nhƣ giao lƣu với thế giới
bên ngoài, đặc biệt là Trung Quốc. Nằm về phía Đông Bắc của Việt Nam, là
một trong 25 tỉnh biên giới và là tỉnh duy nhất có cả ranh giới trên biển và đất
liền với Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quảng Ninh có toạ độ địa lí khoảng
từ 106°26' - 108°31' E và từ 20°40' - 21°40' B. Phía tây giáp tỉnh Lạng Sơn và
tỉnh Bắc Giang, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ với 191 km đƣờng biên giới trên
biển với Trung Quốc, phía tây nam giáp tỉnh Hải Dƣơng và Thành phố Hải
Phòng, phía bắc tỉnh là 120 km đƣờng biên giới trên đất liền giáp huyện
Phòng Thành và thị trấn Đông Hƣng (tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc) với cửa
khẩu Móng Cáivà Trinh Tƣờng.
Quảng Ninh là một trong 7 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
là vùng chiếm 16,6% dân số và 20,7% tổng GDP của Việt Nam trong khi chỉ
chiếm 4,7% diện tích đất. Cùng với Hải Phòng và Hà Nội, Quảng Ninh đƣợc
coi là một trong ba đầu tàu thúc đẩy nền kinh tế cả vùng.
Quảng Ninh nằm gần Hà Nội và Hải Phòng - Thành phố Hạ Long chỉ
cách trung tâm Hà Nội 150km, 120km từ Sân bay quốc tế Nội Bài và 80 km
từ trung tâm thành phố Hải Phòng. Nâng cao hệ thống đƣờng kết nối các
thành phố này sẽ giúp Quảng Ninh có đƣợc nhiều lợi ích từ cơ hội phát triển
theo cụm, ví dụ nhƣ phát triển cụm cảng biển với Hải Phòng (Lạch Huyện -
Tiền Phong), hợp tác phát triển dịch vụ sân bay với Nội Bài và Cát Bi cũng
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nhƣ xây dựng các sản phẩm du lịch phụ trợ dọc tuyến Hà Nội, Vịnh Hạ Long,
Vịnh Bái Từ Long và đảo Cát Bà.
* Địa hình
80% diện tích Quảng Ninh là địa hình đồi núi, tập trung ở phía Bắc.
Một phần năm diện tích ở phía Đông Nam tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng.
Quảng Ninh còn có rất nhiều đảo ven biển.
Địa hình đáy biển Quảng Ninh không bằng phẳng, độ sâu trung bình là
20 m, có nhiều lạch sâu làm nơi cƣ trú của các rạn san hô.
Quảng Ninh là vùng đất có kiến tạo địa chất trẻ hơn các khu vực khác.
Là một tỉnh miền núi vùng Đông Bắc nhƣng Quảng Ninh có đầy đủ các dạng
địa hình nhƣ đồi núi, đồng bằng, ven biển và cả hệ thống đảo và thềm lục
địa. Hơn 80% diện tích là đồi núi. Phía Bắc có dãy núi Thập Vạn Đại Sơn
ngăn cách với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), bao gồm các đỉnh Cao Xiêm
1.330m, Quảng Nam Châu 1,057m, Nam Châu Lĩnh 1506m, Ngàn Chi
1.166m ở các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên. Phía Tây Bắc
có dãy núi hình cánh cung chạy từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía
Bắc thành phố Uông Bí và thấp dần xuống ở phía Bắc huyện Đông Triều.
Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thƣờng đƣợc gọi là
cánh cung núi Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m) trên đất Uông Bí và
đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hoành Bồ. Bên ngoài là hơn hai nghìn hòn
đảo lớn nhỏ nằm trong vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, trong đó có 1.030 đảo
có tên, còn lại hơn một nghìn hòn đảo chƣa có tên. Trong vùng, đồi núi và
vịnh đảo chạy song song, đối xứng nhau qua đƣờng bờ biển.
Có thể chia địa hình Quảng Ninh thành các khu vực:
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Vùng Đông Triều - Móng Cái đƣợc xem là xƣơng sống của tỉnh với
các dãy núi cánh cung chạy theo hƣớng Tây - Đông ở phía Nam và hƣớng
Tây Bắc - Đông Nam ở phía Bắc.
- Vùng đồi duyên hải chiếm diện tích nhỏ. Đây đƣợc cho là vùng thềm
biển cũ với dải đồi cao khoảng từ 25 - 50m chạy dọc theo biển từ Cẩm Phả
đến Móng Cái.
- Vùng đồng bằng chiếm diện tích nhỏ, đƣợc bồi đắp bởi phù sa các
sông suối trong tỉnh và hệ thống sông Thái Bình
- Biển và địa hình bờ biển là dạng địa hình đặc trƣng và quan trọng
nhất của tỉnh Quảng Ninh. Vùng biển Quảng Ninh là phần phía Tây Bắc của
vịnh Bắc Bộ, rộng 6000 km2
.
* Khí hậu
Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới bốn mùa, nhiệt độ không
khí trung bình trong năm từ 21 - 23o
C, lƣợng mƣa trung bình hàng năm 1.995
m, độ ẩm trung bình 82 - 85%. Do tác động của biển, khí hậu Quảng Ninh
nhìn chung mát mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp và nhiều hoạt động kinh tế khác. Trong mùa hè (Tháng 6 - tháng 8),
Quảng Ninh thu hút khách du lịch nội địa đến các bãi biển và Vịnh Hạ Long,
trong khi du khách ngƣời nƣớc ngoài thƣờng đến quanh năm, không bị ảnh
hƣởng bởi thời tiết. Mùa cao điểm khách du lịch nƣớc ngoài thƣờng vào cuối
năm, đặc biệt đông vào các tháng 11 và tháng 12.
Theo “ Các bối cảnh thay đổi khí hậu, mực nƣớc biển dâng cao của
Việt Nam” dƣới tác động của thay đổi khí hậu toàn cầu, nhiệt độ ở Quảng
Ninh có thể tăng 10o
C trong vòng 30 năm tới. Lƣợng mƣa hàng năm có thể
cũng sẽ tăng 2,7% và phân bố rất không đồng đều, mƣa nhiều hơn vào mùa
mƣa và ít hơn vào mùa khô. Những thay đổi này có thể tạo ra tác động trái
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chiều lên Quảng Ninh, ví dụ mùa hè nóng hơn có thể thu hút nhiều khách du
lịch hơn, nhƣng khí hậu khắc nghiệt có thể cũng sẽ làm giảm số ngày có thời
tiết đẹp để du khách có thể tận hƣởng kỳ nghỉ.
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất: Diện tích đất tự nhiên của Quảng Ninh là 6.102 km2
,
chiếm 1,84% tổng diện tích của Việt Nam, và là tỉnh có diện tích lớn nhất
trong vùng đồng bằng sông Hồng. Trên 80% diện tích đất là đối núi. Trong
khi diện tích đất nông nghiệp chiếm 75,4% tổng diện tích đất, thì phần lớn lại
là đất rừng. Chỉ 50.886 ha (8,3%) có thể trồng trọt. Ngoài ra còn có một trữ
lƣợng lớn đất chƣa qua sử dụng phục vụ cho mục đích phát triển công nghiệp
và xây dựng.
* Tài nguyên nước: Quảng Ninh là tỉnh có tài nguyên nƣớc khá phong
phú và đặc sắc. Quảng Ninh có 30 con sông dài trên 10km, 72 hồ và đập.
Lƣợng nƣớc hàng năm trên sông rất lớn (8,776 tỷ m3). Tuy nhiên do sông
ngắn và dốc, dòng chảy thƣờng gấp khúc lên xuống thất thƣờng nên tỉnh cần
xây hồ đập để điều hòa nguồn cung nƣớc ổn định qua các mùa.
* Tài nguyên rừng: Quảng Ninh có trên 350.000 ha đất rừng, tỷ lệ che
phủ đạt 51%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ 39,7% của cả nƣớc. Rừng tại Quảng
Ninh có thảm động thực vật phong phú, gồm 1.027 loài thực vật và 120 loài
động vật. Consố này có bao gồm một lƣợng nhỏ các loài đang gặp nguy hiểm
nhƣ gấu ngựa và rái cá. Rừng trồng chủ yếu gồm có cây keo tai tƣợng đƣợc
quản lý theo chu kỳ khai thác và tái trồng rừng bền vững. Rừng không chỉ là
nguồn cung cấp gỗ và các loại nguyên liệu công nghiệp mà còn là nguồn giữ
nƣớc quan trọng giúp bảo tồn đất nông nghiệp khỏi bị xói mòn, ngăn lũ quét
và cải thiện chất lƣợng không khí. Quảng Ninh cũng có thể giúp phát triển
nguồn tài nguyên rừng của mình theo hƣớng có trọng tâm hơn, ví dụ nhƣ phát
triển công viên rừng và đƣờng mòn đi bộ dành cho du khách, trồng các loài
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh

More Related Content

What's hot

Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...
Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...
Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựngBáo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựngDương Hà
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đầu tư C.E.O, 9đ - Gửi miễn p...
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đầu tư C.E.O, 9đ - Gửi miễn p...Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đầu tư C.E.O, 9đ - Gửi miễn p...
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đầu tư C.E.O, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...
Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...
Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...
 
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAYLuận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
 
Luận văn: Hiện trạng môi trường nước của đảo Phú Quốc, HOT
Luận văn: Hiện trạng môi trường nước của đảo Phú Quốc, HOTLuận văn: Hiện trạng môi trường nước của đảo Phú Quốc, HOT
Luận văn: Hiện trạng môi trường nước của đảo Phú Quốc, HOT
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản  Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh LongLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
 
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOTĐề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựngBáo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
 
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAYLuận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
 
Quy trình lập dự toán thu chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
Quy trình lập dự toán thu chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh BìnhQuy trình lập dự toán thu chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
Quy trình lập dự toán thu chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO tại công ty dầu
Luận văn: Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO tại công ty dầuLuận văn: Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO tại công ty dầu
Luận văn: Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO tại công ty dầu
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đầu tư C.E.O, 9đ - Gửi miễn p...
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đầu tư C.E.O, 9đ - Gửi miễn p...Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đầu tư C.E.O, 9đ - Gửi miễn p...
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đầu tư C.E.O, 9đ - Gửi miễn p...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
 
Luận văn: Phát triển công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Phát triển công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Phát triển công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Phát triển công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 

Similar to Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh

Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168NOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh (20)

Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của AgribankLuận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank
 
Nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừaNâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Luận văn: Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ...
Luận văn: Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ...Luận văn: Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ...
Luận văn: Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ...
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Yên BáiLuận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên BáiLuận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chínhLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
 
Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú ThọLuận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...
 
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
 
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừaNăng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tếLuận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 

Recently uploaded (20)

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 

Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN HOÀI SƠN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành:Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣờihƣớng dẫnkhoahọc:TS. TrầnĐức Lợi THÁI NGUYÊN - 2013
  • 2. i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ LỜI CAM ĐOAN Đây là công trình nghiên cứu độc lập; số liệu sử dụng và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Tác giả đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho việc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã đƣợc xử lý và trích dẫn rõ nguồn tài liệu tham khảo theo quy định. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài đã đƣợc cảm ơn./. TháiNguyên, tháng 04 năm2013 Tác giả luận văn
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè. Trƣớc tiên tôi xin trân trọng cảm ơn TS Trần Đức Lợi, ngƣời Thầy đã định hƣớng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về mặt khoa học và tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Quản Trị Kinh Doanh; cán bộ và chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại học - Trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD Thái Nguyên đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi về các điều kiện trong quá trình thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo các ban ngành tỉnh Quảng Ninh đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy, cô trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. TháiNguyên, tháng 04 năm2013 Tác giả luận văn
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN............................................................................................... i MỤC LỤC...................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................vii MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của luận văn................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài.................................................................. 3 5. Bố cục của luận văn ............................................................................. 3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦAĐẦU TƢ CÔNG ĐẾNTĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ......................... 5 1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................... 5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................. 5 1.1.2. Vai trò của đầu tƣ công đối với phát triển kinh tế - xã hội................. 9 1.1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ công....................................10 1.1.4. Các nhân tố tác động tới tăng trƣởng kinh tế...................................11 1.1.5. Tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tê thông qua một số lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế ..................................................14 1.1.6. Mối tƣơng quan giữa đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế........................18 1.1.7. Đo lƣờng mối quan hệ giữa đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế.......21 1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................22 1.2.1.Những nghiên cứu trƣớc đây............................................................22 1.2.2.Kinh nghiệm về phát huy vai trò của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế............................................................................................24 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................30 2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ........................................30
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................30 2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận................................................................30 2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin .....................................................30 2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..............................................31 2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin....................................................31 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................33 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ CÔNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG TỚI TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH QUẢNG NINH.....36 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh..........................36 3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................36 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ..................................................................39 3.1.3. Dân số, lao động và mức sống dân cƣ ............................................42 3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..............................................43 3.2. Thực trạng đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh.. 47 3.2.1. TổngquantăngtrƣởngkinhtếtỉnhQuảngNinhgiaiđoạn2008-2012............47 3.2.2. Thực trạng đầu tƣ công của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn2008-2012 . 49 3.3. Tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh.....52 3.3.1. Đo lƣờng hiệu quả của đầu tƣ công đối với nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh................................................................................52 3.4. Những thành tựu đạt đƣợc, mộtsố hạn chế và bài học kinh nghiệm ... 58 3.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc.............................................................58 3.4.2. Hạn chế ........................................................................................59 3.4.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.............................................60 Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỈNH QUẢNG NINH.................................................................................62 4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012-2020..............................................................................62
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 4.1.1. Quan điểm phát triển .....................................................................62 4.1.2. Mục tiêu tăng trƣởng kinh tế tới năm 2020.....................................63 4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả và tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh ................................................67 4.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong đầu tƣ công ..................67 4.2.2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tƣ từ khu vực ngoài nhà nƣớc để giảm áp lực tài chínhcho khu vực công, tạo cơ hội đầu tƣ hiệu quả cho khu vực công ...........................................................................74 4.3. Kiến nghị với Trung ƣơng..............................................................76 KẾT LUẬN ...............................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................78
  • 7. 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NSNN : Ngân sáchnhà nƣớc DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa GNP : Tổngsản phẩmquốc dân GDP : Tổngsản phẩmquốc nội WB : Ngân hàng thế giới
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1: Tỷ lệ GDP/ Đầu tƣ của tỉnh Thái Nguyên so với cả nƣớc.............28 Bảng3.1:Tốcđộ tăngtrƣởngkinhtếvà củacác ngànhgiai đoạn 2008-2012 .......47 Bảng 3.2: Tổng vốn đầu tƣ giai đoạn 2008 - 2012 .......................................49 Bảng 3.3: Vốn đầu tƣ phân theo nguồn vốn giai đoạn 2008 - 2012 ...............50 Bảng 3.4: Vốn đầu tƣ phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2010-2012.............51 Bảng 3.5: Hệ số ICOR tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2012 ....................53 Bảng 3.6: So sánh hiệu quả kinh tế nguồn vốn đầu tƣ côngcho các ngành kinh tế tỉnh Quảng Ninh ............................................................55 Bảng 3.7: Bảng kết quả hồi quy đánh giá tác động của đầu tƣ côngđến tăng trƣởng kinh tế tại tỉnh Quảng Ninh ............................................57 Biểu đồ 3.1: Hệ số ICOR của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2012 ..........54
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 1. Tính cấp thiết của luận văn MỞ ĐẦU Đầu tƣ bằngnguồn vốn Nhà nƣớc (chỉ tính phần ngân sách Nhà nƣớc và trái phiếu Chính phủ) vào các dự án, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia thuộc các lĩnh vực phục vụ côngích, khôngnhằm mục đíchkinh doanh (đầu tƣ công) có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cầu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo độnglực thúc đẩy phát triển đất nƣớc. Phần vốn này đƣợc Nhà nƣớc giao cho các Bộ, ngành và các địa phƣơng, các đơn vị thuộc lực lƣợng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật, trong giai đoạn 2001-2005 khoảng 286 nghìn tỷ đồng, chiếm trên 23% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội; trong giai đoạn 2006-2010 ƣớc đạt trên 739 nghìn tỷ đồng, khoảng trên 24% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội. Giai đoạn sau năm 2010, dự kiến tỷ trọng phần vốn đầu tƣ này cũng tƣơng tự nhƣ các giai đoạntrƣớc đó.Nhƣ vậy, tỷ trọngvốn Nhà nƣớc cho đầu tƣ các dự án công, các Chƣơng trình mục tiêu là rất lớn. Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả phần vốn đầu tƣ này là rất quan trọng và cần thiết. Đầu tƣ côngở Việt Nam hiện đƣợc hiểu là đầu tƣ từ các nguồn vốn của nhà nƣớc, bao gồm đầu tƣ phát triển từ NSNN, trái phiếu chính phủ, tín dụng nhà nƣớc (thông qua ngân hàng phát triển Việt Nam), vốn ODA, đầu tƣ phát triển của các DNNN và các nguồn vốn khác của nhà nƣớc. Vai trò đầu tƣ công ở Việt Nam gắn liền với quan niệm về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nƣớc nói chung và vai trò bà đỡ của bàn tay nhà nƣớc nói riêng trong quá trình CNH-HĐH theo yêu cầu phát triển bền vững và bảo đảm an sinh xã hội. Trong nhiều thập kỷ qua, đầu tƣ công ở nƣớc ta đƣợc xem là động lực quan trọng nhất cho sự phát triển của nền kinh tế, là một thành phần quan trọng của tổng cầu xã hội, cũng nhƣ góp phần gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế, đặc biệt trong việc định hình và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quốc gia; đầu tƣ mồi, tạo có huých và duy trì động lực tăng trƣởng,
  • 10. 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ tạo việc làm xã hội. Thực tế cho thấy, nhà nƣớc đó và vẫn đang là nhà đầu tƣ áp đảo, dẫndắt thị trƣờng, tác độngmạnh tới diễn biến của thị trƣờng… Trong thời gian qua, bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực vào quá trình phát triển đất nƣớc không thể phủ nhận, đầu tƣ công của Việt Nam còn nhiều hạn chế, nhất là về hiệu quả đầu tƣ. Đầu tƣ công luôn đi cùng với lãng phí và tốn kém. Một ví dụ điển hình về hiệu quả đầu tƣ công thấp là Chƣơng trình xóa đói giảm nghèo cho các vùng sâu, vùng kinh tế khó khăn (Chƣơngtrình135)… Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần đƣợc UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có nhiều Khu kinh tế , Trung tâm thƣơng mại Móng Cái là đầu mối giao thƣơng giữa hai nƣớc Việt Nam - Trung Quốc và các nƣớc trong khu vực. Năm 2010, Quảng Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 7 ở Việt Nam. Quảng Ninh không chỉ có thế mạnh về phát triển công nghiệp, khai thác khoáng sản, du lịch - dịch vụ, mà tỉnh còn là nơi "địa linh nhân kiệt," do đó cần phải phát huy tối đa tiềm năng lợi thế, sớm trở thành một tỉnh trọng điểm trong vùng kinh tế động lực phía Bắc. Trên cơ sở đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đánh giá tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh” 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế. Trên cơ sở đó đề tài sẽ gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế và mối quan hệ giữa đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế
  • 11. 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ - Đánh giá thực trạng hoạtđộngđầu tƣ công, tăngtrƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh - Phân tích tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2008-2012 - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ công đối với tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2013-2020. 3. Đốitƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế và tác động của đầu tƣ công tớităng trƣởng kinh tế 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về thực trạng đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế. Tìm hiểu tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế trong thời gian qua, từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế. - Phạm vi không gian: TỉnhQuảng Ninh. - Phạm vi thời gian: từ năm 2008-2012. 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Từ những số liệu thu thập đƣợc từ thực tế, đề tài đã đánh giá thực chất tác động của đầu tƣ công tớităng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh - Đề xuất giải pháp góp phần đầu tƣ công có hiệu quả, tạo sự phát triển bền vững cho tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, là ý kiến để các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý nghiên cứu nhằm đƣa ra các chính sách tốt hơn trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, đề tài gồm 4 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đầu tƣ công và tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế.
  • 12. 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ - Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu về tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế. - Chƣơng 3: Thực trạng đầu tƣ công và tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh - Chƣơng 4: Giaỉ pháp nâng cao hiệu quả và tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh.
  • 13. 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Chƣơng 1 CƠ SỞLÝLUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG VÀTÁC ĐỘNG CỦA ĐẦUTƢCÔNG ĐẾNTĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Kháiniệm đầu tư Theo ngân hàng thế giới: Đầu tƣ là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định (nhƣ thăm dò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh, dịch vụ …) và đƣa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp tƣơng lai trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tƣ và lợi ích kinh tế xã hội cho đất nƣớc đƣợc đầu tƣ. Theoluật đầu tưcủa Việt Nam năm 2005:Đầu tƣ là việc các nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình và vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định và các luật pháp liên quan. Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tƣ chỉ việc gia tăng tƣ bản nhằm tăng cƣờng năng lực sản xuất tƣơng lai. Do vậy, đầu tƣ còn đƣợc gọi là hình thành tƣ bản hoặc tích lũy tƣ bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tƣ bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới đƣợc tính vào quá trình đầu tƣ. Các hoạt động tăng tƣ bản khác bị loại trừ (ví dụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản). Việc gia tăng tƣ bản tƣ nhân (tăng thiết bị sản xuất) đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân. Việc gia tăng tƣ bản xã hội đƣợc gọilà đầu tƣ công cộng. Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế (nhƣ đƣờnggiao thông, hệ thống cấp thoát nƣớc đô thị...) đƣợc gọi là đầu tƣ phát triển. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tƣ phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tƣ bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ....
  • 14. 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Nhƣ vậy, đầu tƣ là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian nhấtđịnh ở hiện tạiđể thu đƣợc lợinhuận kinh tế và lợiích xã hộitrong tƣơng lai. 1.1.1.2. Khái niệm đầu tư công Việc gia tăng tƣ bản tƣ nhân đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân, còn gia tăng tƣ bản xã hội đƣợc gọi là đầu tƣ công. Việc làm gia tăng tƣ bản xã hội thuộc chức năng của Chính phủ, vì vậy đầu tƣ công thƣờng đƣợc đồng nhất với đầu tƣ mà Chính phủ thực hiện. Ở Việt Nam, thuật ngữ “đầu tƣ công” đƣợc sử dụng từ sau khi nhà nƣớc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng. Theo thống kê hiện nay, đầu tƣ côngở nƣớc ta bao gồm:- Đầu tƣ từ ngân sách (phân cho các Bộ ngành trung ƣơng và các địa phƣơng)- Đầu tƣ theo các chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu (thƣờng là các chƣơng trình mục tiêu trung và ngắn hạn) đƣợc thông qua trong kế hoạch ngân sách hằng năm- Tín dụng đầu tƣ (vốn cho vay) của nhà nƣớc có mức độ ƣu đãi nhất định- Đầu tƣ của các DNNN mà phần vốn quan trọng của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc. Để có một khái niệm thống nhất về đầu tƣ công, Dự thảo Luật đầu tƣ công của Việt Nam đang đề nghị áp dụng khái niệm sau: Đầu tƣ công là việc sử dụng nguồn vốn nhà nƣớc để đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh. Theo cách hiểu này thì lĩnh vực đầu tƣ công sẽ bao gồm:- Chƣơng trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng - kĩ thuật, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng; các dự án đầu tƣ không có điều kiện xã hội hóa thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực khác,- Chƣơng trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sữa chữa các tài sản cố định của các tổ chức này,- Các dựán đầu tƣ của cộng đồngdân cƣ, tổ chức chính trị - xã hội đƣợc hỗ trợ tƣ vốn nhà nƣớc theo qui định của pháp luật,- Chƣơng trình mục tiêu, dự án đầu tƣ công khác theo quyết định của Chính phủ. Tuy nhiên, theo quan niệm này thì đầu tƣ nhằm mục đích kinh doanh của doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà
  • 15. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ nƣớc không nằm trong đầu tƣ công, nhƣ vậy là không hoàn toàn chính xác vì DNNN có nguồn vốn chủ yếu và quan trọng từ ngân sách nhà nƣớc, do đó không thể coi đó là đầu tƣ tƣ nhân đƣợc. Hiện nay, khái niệm “đầu tƣ công” trƣớc khi đƣợc luật hóa thì vẫn đƣợc quan niệm một cách đơn giản nhƣ sau: Đầu tƣ công bao gồm các khoản đầu tƣ do Chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc thực hiện. Trong quan niệm này, đầu tƣ công đƣợc xét từ góc độ sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tƣ. Nhƣ vậy đầu tƣ công là đầu tƣ bằng nguồn vốn nhà nƣớc theo qui định của pháp luật hiện hành, bao gồm: - Vốn ngân sách nhà nƣớc- Vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh- Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc- Vốn đầu tƣ sản xuất của các DNNN và các vốn khác do nhà nƣớc quản lý. Cách hiểu này là phổ biến, dể hiểu và đã phản ánh đƣợc đúng bản chất của đầu tƣ công và thể hiện đƣợc đầu tƣ công là đốitƣợng của chính sách đầu tƣ của nhà nƣớc hiện nay. 1.1.1.3. Khái niệm tăng trưởng kinh tế Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản lƣợng quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thƣờng tínhcho mộtnăm). Sựtăng trƣởngđƣợc so sánh theo các thời điểm gốc sẽphản ánh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, đó là sự gia tăng quy mô sản lƣợng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Quy mô và tốc độ tăng truởng là hai nội dung chủ yếu trong khái niệm tăng trƣởng kinh tế. Hiện nay, trên thế giới ngƣời ta thƣờng tính mức gia tăng về tổng giá trị của cải xã hội bằng các đại lƣợng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Tăng trƣởng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng hàng đầu có liên quan mật thiết đến việc làm, lạm phát... Tuy nhiên tăng trƣởng kinh tế chỉ nhìn xem xét trên thu nhập tăng thêm thì chƣa đủ, mà tăng trƣởng phải bền vững, không nên khai thác triệt để mọi nguồn lực để tăng trƣởng sẽ để lại hậu quả không tốt mà các thế hệ tƣơng lai phải gánh chịu.
  • 16. 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Vì vậy tăng trƣởng kinh tế bên cạnh sự gia tăng về số lƣợng, còn cần thiết phảiquan tâm đến chất lƣợng tăng trƣởng. 1.1.1.4. Mối quan hệgiữa tăng trưởng và pháttriển kinh tế Nhƣ trên đã đề cập, tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP, hoặc thu nhập bình quân đầu ngƣời theo thời gian. Tăng trƣởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lƣợng của nền kinh tế. Phát triển kinh tế là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của sự phát triển nói chung. Nhƣng phát triển kinh tế không phải là mục đích tự thân và cũng không thể vô hạn. Nó phải phục vụ, thúc đẩy để đạt đƣợc các mục tiêu chung của sự phát triển. Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, bất cứ nền kinh tế nào cũng đều phải đảm bảo tăng trƣởng và phát triển. Tuy nhiên, trong lý luận cũng nhƣ trong thực tiễn kinh tế, đôi khi có sự lầm lẫn giữa tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trƣởng kinh tế. Nó bao gồm tăng trƣởng kinh tế cũng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (nhƣ tuổi thọ, phúc lợi xã hội...) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (ví dụ giảm tỷ trọng của lĩnh vực kinh tế sử dụng nhiều nguyên liệu thô, tăng tỷ trọng lĩnh vực kinh tế có hàm lƣợng công nghệ cao). Phát triển kinh tế là quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm kinh tế, xã hội, môi trƣờng, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng thu nhập đầu ngƣời cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn. Trong nền kinh tế, sự tăng trƣởng chung thể hiện ở tốc độ tăng GNP và tốc độ tăng GDP, mà chúng ta lại phụ thuộc vào tốc độ tăng giá trị sản lƣợng, sản lƣợng thuần túy của các ngành kinh tế. Nhƣng tốc độ tăng của các ngành lại khác nhau theo những quy luật nhất định. Vì thế, trong từng thời kỳ, nếu không bảo đảm đƣợc các mối quan hệ có tính quy luật giữa các ngành, thì sẽ gây rối loạn trong nền kinh tế, hạn chế sự phát triển chung của nền kinh tế.
  • 17. 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Nhƣ vậy, ta thấy tăng trƣởng kinh tế chƣa phải là phát triển kinh tế. Tăng trƣởng kinh tế, mặc dù rất quan trọng, nhƣng mới chỉ là điều kiện cần của phát triển kinh tế. Điều kiện đủ của phát triển kinh tế là trong quá trình tăng trƣởng kinh tế phải đảm bảo đƣợc tính cân đối, tính hiệu quả, tính mục tiêu và tăng trƣởng kinh tế trƣớc mắt phải đảm bảo tăng trƣởng kinh tế trong tƣơnglai. 1.1.2. Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinhtế - xã hội Nhƣ đã nóiở trên, đầu tƣ công có nghĩa là nhà nƣớc sử dụng nguồn vốn thuộc sở hữu của mình để tiến hành đầu tƣ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nhất định. Vậy một câu hỏi đƣợc đặt ra là tại sao nhà nƣớc lạiphải dùng đến nguồn vốn của mình mà không để cho khu vực tƣ nhân thực hiện các chƣơng trình, dự án đó, có khả năng sẽ đạt hiệu quả cao hơn trong đầu tƣ. Bởi trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội, có nhiều lĩnh vực, nhiều dự án mà tƣ nhân không đủ khả năng hoặc đủ khả năng mà không muốn thực hiện. Ví dụ nhƣ các dự án xây dựng công trình cầu, đƣờng, các công trình công cộng; đầu tƣ phát triển cho vùng miền núi, dân tộc thiểu số,... Bởi đó đều là những dự án phải bỏ nhiều vốn đầu tƣ ban đầu, thời gian thu hồi vốn lâu, hoặc khả năng thu hồi đƣợc vốn là không cao. Do đó, việc đầu tƣ của nhà nƣớc để đảm bảo các nhu cầu tối thiểu của cộng đồng đƣợc đáp ứng, giữ vững ổn định xã hội, tránh tình trạng bất côngbằng, bất bìnhđẳng trong xã hội. Vai trò của đầu tƣ công đƣợc thể hiện trên ba khía cạnh quan trọng sau: - Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế dựa trên việc đầu tƣ cho các công trình hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật tối thiểu chung cho xã hội. Đây cũng đồng thời tạo những điều kiện thiết yếu cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc đầu tƣ và phát triển. Ngoài ra, đầu tƣ công giúp cho có cơ hội đƣợc tập trung nguồn lực cao, hoặc Trung ƣơng có thể điều tiết đƣợc một cách hợp lý các nguồn đầu tƣ, tránh tình trạng cục bộ, địa phƣơng, nơithừa nơi thiếu.
  • 18. 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ - Góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đằng, bất công trong xã hội bằng các chƣơng trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, các dân tộc thiểu số (chƣơng trình 134, 135 của Chính phủ, các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo,...), nâng cao và ổn định đời sống ngƣời dân.- Đảm bảo ổn định và không ngừng tăng cƣờng quốc phòng, an ninh. Các công trình, dự án về an ninh quốc phòng đều không mang lại hiệu quả kinh tế trƣớc mắt nên khu vực tƣ nhân không thể và cũng không muốn đầu tƣ vào lĩnh vực này. Nhƣng đó lại là cơ sở quan trọng của đất nƣớc để bảo vệ Tổ quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia. 1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công Đầu tƣ công chịu tác động của nhiều nhân tố, theo TS. Lê Chi Mai có năm nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ công: Thứ nhất là năng lực của cơ quan Nhà nƣớc: Năng lực quản lý đƣợc xem là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt đƣợc của dự án. Để dự án đạt đƣợc kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu tƣ công và quản lý đầu tƣ công cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lƣợng và chất lƣợng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những ngƣời phụ trách chính trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án. Thứ hai là kinh phí: đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tƣ công, do đây chủ yếu là những hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải đƣợc quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tƣ công chủ yếu là từ ngân sách nhà nƣớc. Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động đầu tƣ diễn ra đúng tiến độ là vô cùng quan trọng. Thứ ba là thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực hiện đầu tƣ công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính
  • 19. 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành mạnh cho hoạt động quản lý tối ƣu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án đƣợc thuận lợi. Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hƣớng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tƣ là bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội , chính trị, tiến bộ khoa học công nghệ. đều có ảnh hƣởng đến hoạt động, kết quả đạt đƣợc của dự án đầu tƣ. Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc ngƣng không thực hiện dự án nữa do không còn phù hợp. Thứ năm là công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ hay phản đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án công bị ngƣời dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án đƣợc thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những nhóm đối tƣợng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận đƣợc sự ủng hộ và phản đốicủa các nhóm đốitƣợng tƣơng ứng. 1.1.4. Các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế * Nhân tố kinh tế Có thể tiếp cận chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế trên nhiều giác độ khác nhau nhƣ: theo nhân tố đầu vào, theo kết quả đầu ra, theo cấu trúc ngành kinh tế, theo năng lực cạnh tranh, … Trên giác độ các yếu tố đầu vào, một nền kinh tế đạt đƣợc tăng trƣởng dựa chủ yếu vào ba nhân tố chính: Vốn, lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp. + Vốn hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ của cải vật chất do con ngƣời tạo ra, tích lũy lại và những yếu tố tự nhiên… đƣợc sử dụng vào quá trình sản xuất. Nói một cách khái quát, vốn là toàn bộ tài sản đƣợc sử dụng vào quá trình sản xuất hiện tại cùng với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra đầu ra. Nó
  • 20. 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ bao gồm: Máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, phƣơng tiện vận tai, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật. + Lao động là yếu tố đầu vào đặc biệt, lƣợng lao động không chỉ đơn thuần là số lƣợng (đầu ngƣời hay thời gian lao động) mà còn bao gồm chất lƣợng của lao động. Đó là con ngƣời với trình độ tri thức và những kỹ năng, kinh nghiệm lao động sản xuất nhất định. + Năng suất các nhân tố tổng hợp là các nhân tố tạo ra sự tăng trƣởng ngoài hai yếu tố vốn và lao động, nó phản ánh sự gia tăng chất lƣợng lao động, chất lƣợng máy móc, vai trò của quản lý và tổ chức sản xuất. Năng suất các nhân tố tổng hợp cũng phản ánh tiến bộ của khoa học công nghệ và hiệu quả sử dụng vốn, lao động. * Nhân tố phikinh tế Bao gồm các nhân tố: Cơ cấu dân tộc, cơ cấu tôn giáo, đặc điểm văn hóa - xã hội, thể chế chính trị - kinh tế - xã hội. Các nhân tố này gián tiếp tác động tới chiến lƣợc tăng trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy chúng không trực tiếp tác động tới tăng trƣởng kinh tế, nhƣng không vì thế vai trò và sự tác động của chúng đến chiến lƣợc tăng trƣởng kinh tế bị hạn chế. Khi nghiên cứu nguyên nhân của sự tăng trƣởng vƣợt bậc của các nền kinh tế Đông Á những năm qua, các nhà kinh tế học đã không thể phủ nhận, thậm chí còn rất đề cao nhân tố văn hóa Á Đông (mà đúc kết trong đó là tôn giáo, thể chế chính trị - xã hội…) là một trong những nguyên nhân chính tạo ra sự tăng trƣởng vƣợt bậc về kinh tế của các nền kinh tế này. + Cơ cấu dân tộc: Trong một quốc gia có thể có rất nhiều dân tộc, chủng tộc ngƣời cùng chung sống, nhƣng do điều kiện sống khác nhau nên đã tạo ra sự khác nhau về trình độ phát triển văn hóa, về mức sống, vị trí chính trị… Khi sự phát triển của tổng thể nền kinh tế có thể đem đến những biến đổi có lợi cho dân tộc này nhƣng lại bất lợi cho những tộc ngƣời kia. Do vậy, phải lấy tiêu chuẩn bình đẳng, cùng có lợi cho tất cả các dân tộc, khắc phục đƣợc
  • 21. 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ sự xung đột và mất ổn định chung của cộng đồng. Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tăng trƣởng và phát triển. + Cơ cấu tôn giáo: Vấn đề tôn giáo đi liền với vấn đề dân tộc. Mỗi ngƣời theo một tôn giáo riêng, mỗi tôn giáo có những quan niệm riêng, triết lý tƣ tƣởng riêng ăn sâu vào cuộc sống của họ từ lâu đời tạo ra những ý thức tâm lý xã hội của từng dân tộc. Những ý thức tôn giáo thƣờng là cố hữu, ít thay đổi theo sự phát triển của kinh tế xã hội. Những thiên kiến của tôn giáo nói chung có ảnh hƣởng tới sự tiến bộ xã hội tùy theo mức độ, song có thể có sự hòa hợp nhằm góp phần thúc đẩy xã hội phát triển nếu có những chính sách phù hợp của Chính phủ. + Đặc điểm văn hóa xã hội: Nhân tố văn hóa bao trùm nhiều mặt từ các tri thức phổ thông đến các tích lũy tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa học, nghệ thuật, lối sống… Trình độ văn hóa của mỗi dân tộc là một nhân tố cơ bản tạo ra cac yếu tố về chất lƣợng của lao động, của kỹ thuật, của trình độ quản lý kinh tế xã hội. Cho nên việc đầu tƣ cho sự nghiệp phát triển văn hóa giáo dục đƣợccoilànhững đầutƣ cầnthiết nhất và đitrƣớc mộtbƣớcso vớiđầu tƣ sảnxuất. + Các thể chế chính trị - kinh tế - xã hội: Ngày nay ngƣời ta càng thừa nhận vai trò của thể chế chính trị xã hội nhƣ là một nhân tố trong quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Nhân tố này tác động đến quá trình tăng trƣởng và phát triển của một quốc gia theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp lý và môi trƣờng xã hội cho các nhà đầu tƣ. Thể chế thể hiện thông qua các dự kiến mục tiêu phát triển, các nguyên tắc tổ chức quản lý kinh tế xã hội, hệ thống luật pháp, các chế độ chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức thực hiện. Chính vì vậy, một thể chế chính trị xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện để đổi mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ tăng trƣởng và phát triển nhanh chóng. Ngƣợc lại một thể chế không phù hợp sẽ gây ra những cản trở, mất ổn định, thậm chí
  • 22. 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ đi đến phá vỡ những quan hệ cơ bản làm cho nền kinh tế đi vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng trầm trọng hoặc gây ra những xung độtchính trị xã hội. Sự phối kết hợp các nhân tố kinh tế và phi kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định và thực thichiến lƣợc tăng trƣởng kinh tế của mỗinƣớc. 1.1.5. Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tê thông qua một số lý thuyết về tăng trưởng kinhtế Đầu tƣ vừa tác động đến tốc độ tăng trƣởng vừa tác động đến chất lƣợng tăng trƣởng. Tăng quy mô vốn đầu tƣ và sử dụng vốn đầu tƣ hợp lý là những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, ... , do đó, nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế. Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tƣ phát triển với tăng trƣởng kinh tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR. Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio - Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ) là tỷ số giữa qui mô đầu tƣ tăng thêm với mức gia tăng sản lƣợng, hay là suất đầu tƣ cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lƣợng GDP tăng thêm. Vì vậy, hệ số này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tƣ dẫn tới tăng trƣởng kinh tế. Hệ số ICOR thay đổi tùy theo thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ khác nhau, phụ thuộc vào cơ cấu đầu tƣ và hiệu quả sử dụng các sản phẩm vật chất và dịch vụ trong nền kinh tế. Hệ số ICOR thấp chứng tỏ đầu tƣ có hiệu quả cao, hệ số ICOR thấp hơn có nghĩa là để duy trì cùng một tốc độ tăng trƣởng kinh tế cần một tỉ lệ vốn đầu tƣ so vớitổngsảnphẩm trong nƣớc thấp hơn. Tuy nhiên, theo quy luật về lợitức biên giảm dần thì khinền kinh tế càng phát triển (GDP bình quân đầu ngƣờităng lên) thì hệ số ICORsẽtănglên, tức là để duytrì cùng mộttốc độ tăng trƣởng cần một tỉ lệ vốn đầu tƣ so vớitổng sản phẩm trong nƣớc cao hơn. ICOR của mỗi nƣớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nƣớc. Ở các nƣớc phát triển,
  • 23. 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ICOR thƣờng lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn đƣợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Ở các nƣớc chậm phát triển, ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Thông thƣờng ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, và ICOR luôn có xu hƣớng tăng lên. - Mô hình tăng trưởng D. Ricardo: Theo Ricardo, nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất, từ đó ông cho rằng các yếu tố cơ bản của tăng trƣởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn. Trong từng ngành và phù hợp với một trình độ kỹ thuật nhất định các yếu tố này kết hợp với nhau theo một tỷ lệ cố định không thay đổi. Trong ba yếu tố kể trên thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất. Đất đai chính là giới hạn của tăng trƣởng. Vì khi sản xuất nông nghiệp trên những mảnh đất kém màu mỡ thì giá trị lƣơng thực thực phẩm sẽ tăng lên, mà lƣơng thực thực phẩm là bộ phận quan trọng nhất để đảm bảo đời sống của gia đình công nhân, do đó tiền lƣơng danh nghĩa của công nhân cũng tăng theo tƣơng ứng, lợi nhuận của các nhà tƣ bản có xu hƣớng giảm. Nếu cứ tiếp tục nhƣ vậy cho tới khi lợi nhuận hạ thấp không bù đắp đƣợc rủi ro trong kinh doanh làm cho nền kinh tế trở nên bế tắc, địa tô ở mức cao, tiền lƣơng ở mức tối thiểu, lợi nhuận gần mức không, tích lũy tƣ bản và gia tăng dân số dừng lại. Theo Ricardo, đểgiải quyết tình trạng này chỉ có thể bằng cách xuất khẩu hàng công nghiệp để mua lƣơng thực rẻ hơn từ nƣớc ngoài, hoặc phát triển công nghiệp để tác động vào nông nghiệp. - Mô hình của K. Mark về tăng trưởng kinh tế: Theo Mark, các yếu tố tác động đến quá trình tái sản xuất là đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật. Mark đặc biệt quan tâm đến vai trò của ngƣời lao động trong việc sản xuất ra giá trị thặng dƣ.
  • 24. 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ K. Mark cho rằng lao động là một loại hàng hóa đặc biệt đƣợc các nhà tƣ bản mua bán trên thị trƣờng và tiêu thụ trong quá trình sản xuất. Hàng hóa sức lao động có thể tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Mục đích của các nhà tƣ bản là tăng giá trị thặng dƣ cho nên họ tìm cách tăng thời gian làm việc và giảm tiền công của công nhân hoặc nâng cao năng suất bằng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Để đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì nhà tƣ bản phải cần nhiều vốn, mà để có nhiều vốn thì phải tiết kiệm cho nên các nhà tƣ bản đã chia giá trị thặng dƣ thành hai phần. Một phần để tiêu dùng còn một phần để tích lũy phát triển sản xuất, mở rộng quy mô. K.Mark dự đoán về tình trạng bế tắc của sự tăng trƣởng kinh tế do hạn chế của đất đai. Tiền và hàng trên thị trƣờng luôn có sự vận động. Để đảm bảo cho sự vận động đó cần có sự thống nhất giữa giá trị và hiện vật, đảm bảo sự phù hợp giữa khối lƣợng hàng hóa mua và bán. Nếu khoảng cách giữa mua và bán quá lớn sẽ gây khủng hoảng. Khủng hoảng của chủ nghĩa tƣ bản là khủng hoảng thừa do cung lớn hơn cầu. Sự tích lũy tƣ bản, sự cạnh tranh chèn ép trong kinh doanh làm gia tăng giai cấp vô sản. Sau khủng hoảng nền kinh tế trở nên kiệt quệ. Để thoát khỏi các nhà tƣ bản phải đổi mới trang thiết bị kỹ thuật tƣ bản cố định và quy mô sản xuất làm cho nền kinh tế phục hồi và phát triển, quá trình kinh tế phát triển theo chu kỳ. - Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế: Cuối thế kỷ XIX là thời kỳ chuyển biến mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật đã ảnh hƣởng tới tƣ tƣởng của các nhà kinh tế học lúc bấy giờ tạo nên một trào lƣu mới và đã hình thành nên trƣờng phái kinh tế mới đứng đầu là Alfred Marshall. Những tƣ tƣởng mới này có những điểm mới so với các nhà kinh tế học cổ điển nhƣng cũng có những quan điểm thống nhất với họ.
  • 25. 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Trong mô hình tân cổ điển, các nhà kinh tế học bác bỏ quan điểm cổ điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về lao động và vốn, họ cho rằng vốn có thể thay thế đƣợc nhân công, trong quá trình sản xuất có thể có nhiều cách khác nhau trong việc kết hợp các yếu tố đầu vào. Các nhà kinh tế học tân cổ điển cũng đƣa ra khái niệm tăng trƣởng theo chiều sâu nghĩa là gia tăng vốn trên một đơn vị lao động trong sản xuất, còn sự gia tăng vốn tƣơng ứng với sự gia tăng về lao động đƣợc gọi là tăng trƣởng kinh tế theo chiều rộng. Hơn nữa, các nhà kinh tế học tân cổ điển còn cho rằng tiến bộ kỹ thuật là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Và họ cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng trƣởng thông qua hàm sản xuất. Hàm số này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào nhƣ: Vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ. Một dạng của kiểu phân tíchnày là hàm sản xuất Cobb-Douglas: Y = T.Kα .Lβ .Rγ Trong đó: Y: sản lƣợng đầu ra (ví dụ GDP) K: vốn sản xuất L: lực lƣợng lao động R: tài nguyên thiên nhiên T: khoa học công nghệ α, β, γ: các lũy thừa phản ánh tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào. - Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar: Trong những năm 1940, nhà kinh tế học ngƣời Anh là Roy Harrod và Evsey Domar ngƣời Mỹ đã đƣa ra những lý thuyết để giải thích mối quan hệ giữa tăng trƣởng và thất nghiệp trong xã hội tƣ bản. Gọitổng sản lƣợng quốc gia là Y
  • 26. 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Quy mô tổng vốn đầu tƣ là K Giả thiết tỷ lệ vốn trên sản lƣợng là k Tỷ lệ tiết kiệm quốc gia là s Giả định tổng đầu tƣ (I) mới bằng tổng tiết kiệm (S) Ta có: I = S = s.Y Để tăng trƣởng kinh tế phải đầu tƣ mới I và lƣợng đầu tƣ mới này tạo nên sựthay đổivốn dự trữ cho nên: I = ∆K, mà k = K / Y = ∆K / ∆Y Nên ta có:k = I / ∆Y => k = s.Y / ∆Y => ∆Y / Y = s / k Đây là công thức đơn giản của Harrod-Domar trong lý thuyết tăng trƣởng kinh tế. Công thức trên cho thấy tỷ suất tăng trƣởng của sản lƣợng quốc gia đƣợc xác định bởi tỷ lệ tiết kiệm và tỷ lệ vốn trên sản lƣợng. Nền kinh tế có khả năng tiết kiệm càng nhiều thì sự tăng trƣởng của sản lƣợng càng lớn và ngƣợc lại. Mặt khác mức tăng trƣởng còn phụ thuộc vào hiệu quả năng lực của đầu tƣ, nó thể hiện bằng sản lƣợng tăng thêm từ một đơn vị đầu tƣ tăng thêm. Nhƣ vậy, theo Harrod-Domar thì yếu tố quyết định tăng trƣởng là tiết kiệm và hiệu quả từ việc sửdụng vốn đầu tƣ. 1.1.6. Mối tương quan giữađầu tưvà tăng trưởng kinhtế 1.1.6.1. Đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế Đầu tƣ tác độnglên tăng trƣởng kinh tế ở 2 mặt: tổng cung và tổng cầu. Trong hàm tổng cầu thì đầu tƣ là một thành phần của tổng cầu có dạng: Y= C + I + G + X- M (1) Trong đó:Y - là sản lƣợng hay thu nhập quốc dân; C - là tiêu dùng dâncƣ; I - là đầu tƣ; G - là chi tiêu của nhà nƣớc; X - là xuất khẩu và M là nhập khẩu. Từ đẳng thức (1) ta thấy rằng khi đầu tƣ I tăng lên thì trực tiếp làm cho
  • 27. 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ thu nhập quốc dân Y tăng lên. Theo lý thuyết Keynes thì khi đầu tƣ tăng lên một đơn vị thì làm cho Y tăng hơn một đơn vị. Thật vậy, khi thay thế C = a + b.Y và M = u + v.Y là hàm tiêu dùng và hàm nhập khẩu biểu diễn theo Y thì đẳng thức (1) có dạng: Y= a + b.Y +I + G + X - u - v.Y Chuyển vế, ta có: Y= (a + I+ G + X - u) / (1- b + v) (2) Vì b là hệ số thiên hƣớng tiêu dùng biên, bao gồm tiêu dùng trong nƣớc và tiêu dùng nhập khẩu, v là hệ số thiên hƣớng tiêu dùng nhập khẩu. Do đó (b- v) sẽ lớn hơn 0 và (1- b + v) sẽ nhỏ hơn 1, tức là 1/ (1- b + v) sẽ lớn hơn 1. Từ đẳng thức (2) cho thấy là: với các điều kiện khác không đổi thì khi đầu tƣ (I) gia tăng một đơn vị thì thu nhập (Y) sẽ gia tăng hơn một đơn vị, ảnh hƣởng này gọi là ảnh hƣởng hệ số nhân. Trong thực tế thì mức độ của ảnh hƣởng trên còn tùy thuộc vào năng lực cung của nền kinh tế. Nếu năng lực cung mà hạn chế thì việc gia tăng tổng cầu, dù với bất cứ lý do nào, chủ yếu chỉ làm tăng giá cả mà thôi, còn sản lƣợng thực tế thì không tăng lên bao nhiêu. Ngƣợc lại, nếu năng lực cung mà dồi dào thì việc gia tăng tổng cầu thật sự làm tăng sản lƣợng nhƣ lý thuyết Keynes đã đƣa ra ở trên. Năng lực cung của nền kinh tế biểu hiện ở độ dốc của đƣờng cung. Ảnh hƣởng khác của đầu tƣ lên tăng trƣởng kinh tế thông qua tổng cung thể hiện ở chỗ: Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là cung trong nƣớc và cung từ nƣớc ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nƣớc là một hàm của các yếu tố sản xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ, ... thể hiện qua phƣơng trình sau: Trong đó:K : Vốn đầu tƣ L : Lao động T : Công nghệ Y= f (K, L, T, R ...)
  • 28. 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ R : Nguồn tài nguyên Nhƣ vậy, vốn là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất. Vốn đƣợc kết hợp với lao động và tài nguyên thông qua quá trình sản xuất sẽ tạo ra của cải vật chất trong xã hội. Vốn không chỉ đóng góp trực tiếp vào tăng trƣởng kinh tế với tƣ cách là đầu vào của sản xuất (đóng góp về mặt lƣợng) mà còn đóng góp một cách gián tiếp thông qua việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật do đầu tƣ mới mang lại, do lợi thế kinh tế nhờ quy mô lớn, tức một số ngành việc đầu tƣ mở rộng quy mô sẽ làm giảm chi phí sản xuất do chuyên môn hoá...đây là những đóng góp về chất của đầu tƣ, tức là hiệu quả của nền kinh tế đã đƣợc nâng cao. Xét theo trình tự thời gian, sau giai đoạn thực hiện đầu tƣ là giai đoạn vận hành kết quả đầu tƣ. Khi thành quả của đầu tƣ phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động làm cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng. Sản lƣợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng, đến lƣợt nó lại là nhân tố kéo, tiếp tục kích thích sản xuất phát triển, tăng qui mô đầu tƣ. Sản xuất phát triển là nguồn gốc tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Mối quan hệ giữa đầu tƣ với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế là mối quan hệ biện chứng, nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Đây là cơ sở lý luận để giải thích chính sách kích cầu đầu tƣ và tiêu dùng ở nhiều nƣớc trong thời kỳ nền kinh tế tăng trƣởng chậm. 1.1.6.2. Đầu tư tác động đến tăng trưởng kinh tế Đầu tƣ vừa tác động đến tốc độ tăng trƣởng vừa tác động đến chất lƣợng tăng trƣởng. Tăng quy mô vốn đầu tƣ và sử dụng vốn đầu tƣ hợp lý là những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, ... , do đó, nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế. Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tƣ phát triển với tăng
  • 29. 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ trƣởng kinh tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR. 1.1.7. Đolường mối quanhệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinhtế Hiện nay, các nhà quản lý vĩ mô Việt Nam thƣờng sử dụng hệ số ICOR để đánh giá hiệu quả đầu tƣ. Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio - tỷ số gia tăng của vốn so với sản lƣợng) là tỷ số giữa quy mô đầu tƣ tăng thêm với mức gia tăng sản lƣợng, hay là suất đầu tƣ cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lƣợng tăng thêm. Về phƣơng pháp tính, hệ số ICOR đƣợc tính bằng cách lấy Vốn đầu tƣ tăng thêm chia cho GDP tăng thêm, hay bằng Tỷ lệ vốn đầu tƣ/GDP chia cho Tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Cách tính này cho thấy nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tƣ. Theo một số nghiên cứu của các nhà kinh tế, muốn giữ tốc độ tăng trƣởng khá cao và ổn định thì tỷ lệ đầu tƣ phải chiếm khoảng trên 25% so với GDP, tùy thuộc vào ICOR mỗinƣớc. Hệ số ICOR cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong một số trƣờng hợp nhất định, hệ số ICOR đƣợc xem là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tƣ. ICOR giảm chứng tỏ để tạo ra một đơn vị GDP tăng thêm, nền kinh tế chỉ phải bỏ ra một lƣợng vốn đầu tƣ ít hơn, nếu các điều kiện khác ít thay đổi. Tuy nhiên ICOR cũng phải là chỉ tiêu hoàn hảo bởi vì hệ số ICOR mới chỉ phản ánh ảnh hƣởng của yếu tố vốn đầu tƣ mà chƣa tính đến ảnh hƣởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm. Mặt khác ICOR cũng bỏ qua sự tác động của các ngoại ứng nhƣ điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội, cơ chế chính sách… ICOR của mỗi nƣớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nƣớc. Ở các nƣớc phát triển, ICOR thƣờng lớn, từ 6 - 10 do thừa vốn và thiếu lao động, vốn đƣợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao động do sử dụng công nghệ hiện đại với giá cao. Ở các nƣớc chậm phát triển, ICOR thƣờng thấp từ 3 - 5 do thiếu vốn, thừa lao
  • 30. 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Đối với những nền kinh tế đang ở giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa, một hệ số ICOR ở mức cao nhƣng thấp hơn 10 phản ánh thực tế đã có sự tùy tiện trong khâu lựa chọn dự án và quyết định đầu tƣ, thiếu những tính toán cụ thể về khả năng sinh lời hoặc khả năng hoàn vốn của dự án, vấp phải các vấn đề về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, nguyên liệu đầu vào, giá cả, sức cạnh tranh… Khi phê duyệt còn nặng về quy mô hình thức, thiên về lợi ích trƣớc mắt, chƣa quan tâm thực sự đến hiệu quả và lợi ích lâu dài của các dự án đầu tƣ. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Những nghiêncứu trướcđây 1.2.1.1. Cácnghiên cứu ở nước ngoài Sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế thông qua chính sách tài khóa đã đƣợc thừa nhận rộng rãi. Nhà nƣớc cần thực hiện các biện pháp tăng cầu có hiệu quả, kích thích tiêu dùng và sản xuất. Nhà nƣớc dùng ngân sách để tiến hành các đơn đặt hàng, trợ cấp về tài chính, đảm bảo lợi nhuận ổn định cho tƣ nhân. Nhà nƣớc phảicó chƣơng trình đầu tƣ vớiquy mô lớn 1.2.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam Thời gian sau hơn 20 năm đổi mới, nƣớc ta từ một nƣớc kém phát triển về kinh tế và một hệ thống kết cấu hạ tầng yếu kém cả về số lƣợng và chất lƣợng. Đến nay kinh tế tăng trƣởng khá, kết cấu hạ tầng đã đạt đƣợc kết quả đáng kể trong các lĩnh vực. Trong đầu tƣ cho phát triển kinh tế xã hội nói chung, Nhà nƣớc còn chú trọng đầu tƣ vào kết cấu hạ nói riêng, với quan điểm kết cấu hạ tầng đi trƣớc một bƣớc, trong những năm qua Chính phủ đã dành một mức đầu tƣ cao cho phát triển kết cấu hạ tầng. Khoảng 9-10% GDP hàng năm đã đƣợc đầu tƣ vào ngành giao thông, năng lƣợng, viễn thông, nƣớc và vệ sinh, một tỷ
  • 31. 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ lệ đầu tƣ kết cấu hạ tầng tƣơng đốicao so vớiquốc tế. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy rằng có mối liên hệ mạnh mẽ giữa đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng với tăng trƣởng và giảm nghèo ở Việt Nam. Độ dài của mạng lƣới đƣờng bộ đã tăng hơn gấp đôi tính từ năm 1990 và chất lƣợng cũng cải thiện đáng kể. Tất cả các khu vực thành thị và 90% hộ dân nông thôn đƣợc tiếp cận với điện. Số đƣờng điện thoại cố định và di động trên 100 dân tăng gấp 10 lần từ năm 1995. Tiếp cận nƣớc sạch tăng từ 26% dân số lên 57% trong khoảng thời gian từ năm 1993 đến năm 2004, và trong cùng giai đoạn này tiếp cận nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn tăng từ 10% lên 31% dân số. Đây là một thành tựu đáng ghi nhận. Từ số liệu cho 34 tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2005, Nguyễn Khắc Minh (2008) đã chỉ ra tính phi hiệu quả trong chi tiêu công tồn tại trong cả chi tiêu côngvà đầu tƣ công hàng năm. Cũng nhằm mục đích xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu chi ngân sách và tăng trƣởng kinh tế, Phạm Thế Anh (2008b) đã dùng số liệu thu đƣợc từ 61 tỉnh thành ở Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2005. Tác giả chia chi đầu tƣ và thƣờng xuyên thành năm ngành khác nhau, kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu ứng tíchcực hơn của các khoản chi đầu tƣ so với chi thƣờngxuyên trong một số ngành, và ngƣợc lại chi thƣờng xuyên có tác động tích cực hơn so vớichiđầu tƣ trong một số ngành khác. Hoàng Thị Chinh Thon, Phạm Thị Hƣơng và Phạm Thị Thủy (2010) trong nghiên cứu Tác động của chi tiêu công tới tăng trƣởng kinh tế tại các địa phƣơng ở Việt Nam. Căn cứbộ số liệu thu thập đƣợc của 31 địa phƣơng ở Việt Nam trong hai năm 2004 - 2005, các tác giả đã chỉ ra rằng có mối quan hệ ngắn hạn giữa tăng trƣởng kinh tế và tỷ trọng chi tiêu các cấp. Kết luận đáng chú ý đƣợc rút ra là tính hiệu quả tƣơng đối giữa chi đầu tƣ cấp huyện với chi đầu tƣ cấp tỉnh và chi khác của tỉnh (chi cho các chƣơng trình mục tiêu) với chi đầu tƣ cấp tỉnh. Nghiên cứu đi đến kiến nghị chuyển dịch cơ cấu
  • 32. 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ chi tiêu các cấp ở địa phƣơng theo hƣớng tăng tỷ trọng chi đầu tƣ cấp huyện, giảm tỷ trọng chi đầu tƣ cấp tỉnh. Đồng thời khuyến nghị thực hiện tốt các chƣơng trình mục tiêu cấp tỉnh do có tác động đáng kể tới tăng trƣởng kinh tế tại các địa phƣơng. Nhìn chung, phần lớn các nghiên cứu đều đồng ý về vai trò tích cực của chi đầu tƣ công đối với tăng trƣởng kinh tế. Luận văn đƣợc thực hiện trên một địa bàn cụ thể là tỉnh Thái Nguyên nhằm một lần nữa góp phần kiểm chứng cho nhận định này. 1.2.2. Kinhnghiệm vềpháthuyvaitròcủa đầu tư công tới tăng trưởng kinh tế 1.2.2.1. Kinh nghiệm của cả nước Đầu tƣ công ở Việt Nam hiện đƣợc hiểu là đầu tƣ từ các nguồn vốn của Nhà nƣớc, bao gồm đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc, trái phiếu chính phủ, tín dụng nhà nƣớc (thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam), vốn viện trợ phát triển chính thức, đầu tƣ phát triển của các doanh nghiệp nhà nƣớc và các nguồn vốn khác của Nhà nƣớc. Đầu tƣ công có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất nƣớc. Phần vốn này đƣợc Nhà nƣớc giao cho các bộ, ngành và các địa phƣơng, các đơn vị thuộc lực lƣợng vũ trang, tổ chức chính trị và chính trị - xã hội quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật. Theo nhận định của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tƣ cao nhất thế giới, chiếm trên 40% GDP. Trong đó, đầu tƣ công chiếm tỷ lệ khá lớn (hơn 10% GDP đầu tƣ cơ sở hạ tầng). Mỗi năm, Việt Nam phải bỏ ra lƣợng tiền đầu tƣ công bằng khoảng 17 - 20% GDP, trong khi đó thì tại các nƣớc trong khu vực con số này chỉ dƣới 5%, nhƣ Trung Quốc là 3,5%, Indonesia 1,6%… Đó là một xu thế ngƣợc với yêu cầu giảm đầu tƣ công vào nền kinh tế, tăng đầu tƣ phát triển từ các nguồn vốn xã hội khác.
  • 33. 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Trong những năm gần đây tổng vốn đầu tƣ trong xã hội cũng đã liên tục tăng cao. Tính theo giá so sánh năm 1994, tổng số vốn đầu tƣ đã tăng từ 115 nghìn tỷ đồng năm 2000 lên 371 nghìn tỷ đồng năm 2009, gấp 3,2 lần, bìnhquân mỗi năm tăng 13,9%. Năm 2012, tổng số vốn đầu tƣ toàn xã hội đạt 989.300 tỉ đồng, bằng 33,5% GDP và tăng 7% so với năm 2011. Trong đó, nguồn vốn đầu tƣ thuộc khu vực nhà nƣớc đạt 374.300 nghìn tỉ đồng, chiếm 37,8% tổng vốn và tăng 9,6% so với năm 2011. Vốn thực hiện do trung ƣơng quản lý đạt 50.300 tỉ đồng, tăng 15,4%, gồm vốn đầu tƣ thực hiện của Bộ Giao thông vận tải đứng đầu với 7.525 tỉ đồng, tăng 18%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 4.658 tỉ đồng, tăng 15,1%; Bộ Xây dựng đạt 1.788 tỉ đồng, tăng 18,9%; Bộ Y tế là 1.086 tỉ đồng, tăng 15,3%… Riêng vốn địa phƣơng quản lý thực hiện là 154.700 tỉ đồng, tăng 14,9%, gồm Hà Nội dẫn đầu với mức thực hiện là 21.253 tỉ đồng, tăng 35,5% so với năm 2011. Khu vực có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là 230.000 tỉ đồng, chiếm 23,3% và tăng 1,4%; còn lại thuộc khu vực ngoài nhà nƣớc. Xét về cơ cấu, khu vực kinh tế nhà nƣớc vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng đầu tƣ xã hội, mặc dù tỷ trọng của khu vực này đã giảm từ 59,1% vào năm 2000 xuống còn 33,9% năm 2008, thấp hơn tỷ trọng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, nhƣng năm 2009 lại tăng trở lại mức 40,6% và trở về vị trí số một trong cơ cấu vốn đầu tƣ xã hội, năm 2011 giảm xuống 28,2%, năm 2012 là 37,8%. Nhƣ vậy có thể nhận xét, vốn đầu tƣ của toàn nền kinh tế kém hiệu quả là do suất đầu tƣ của khu vực của nhà nƣớc quá cao và của khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài thuộc loại cao, trong khi khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc lại có hiệu quả đồng vốn hợp lý. Nếu so sánh xét hiệu quả đầu tƣ theo tổng tích luỹ tài sản, thì ICOR của toàn nền kinh tế Việt Nam thuộc loại cao, song không vƣợt quá nhiều so vớimột số nƣớc Đông Nam Á.
  • 34. 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Đất nƣớc ta ngày từ thời kỳ đầu đổi mới đã có những thay đổi khá ngoạn mục từ một nƣớc nhiều năm nông nghiệp tăng trƣởng âm (phải nhập khẩu một lƣợng lƣơng thực không nhỏ hàng năm) đã chuyển sang một nƣớc xuất khẩu lƣơng thực lớn đứng thứ hai thế giới. Trong 25 năm đổi mới, mặc dù thế giới đã trải qua hai cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính trầm trọng (bắt đầu vào năm 1997 và năm 2008) gây suy thoái, suy giảm cao nền kinh tế trên toàn cầu, nhƣng nền kinh tế Việt Nam liên tục trong các năm đạt tăng trƣởngdƣơng. Cụ thểlà: - Thời kỳ 1986-1990: bìnhquân tăng trƣởng 3,9%/năm - Thời kỳ 1991-1995: bìnhquân tăng trƣởng 8,2%/năm - Thời kỳ 1996-2000: bìnhquân tăng trƣởng 6,7%/năm - Thời kỳ 2000-2005: bìnhquân tăng trƣởng 7,5%/năm - Thời kỳ 2006-2011: bình quân tăng trƣởng dƣới 7%/năm (trong đó 2008: 6,23%, 2009: 5,32%; 2010: 6,78%, 2011: 5,89%). Trong thời gian qua, bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực vào quá trình phát triển đất nƣớc không thể phủ nhận, đầu tƣ công của Việt Nam còn nhiều hạn chế, nhất là về hiệu quả đầu tƣ. Đầu tƣ công luôn đi cùng với lãng phí và tốn kém, thậm chí với mức độ ngày càng nặng nề... Việc Tập đoàn Kinh tế nhà nƣớc Vinashin bỏ 1.000 tỉ đồng để mua tàu vận tải biển tuyến Bắc - Nam, nhƣng chỉ chạy mấy chuyến rồi dừng, đang đƣợc nhắc đến nhƣ một điển hình cho sự lãng phí của đầu tƣ công. Hay, đầu tƣ cảng biển dọc 600km ở bờ biển miền Trung quá dày đặc (cứ khoảng 30 - 40km lại có 1 cảng), song, các cảng biển này lại không hoạt động hết công suất. Thực tế đó cho thấy, mức độ thiếu hiệu quả của các dự án đầu tƣ công của Việt Nam rất đáng báo động. Với kiểu xin cấp phép xây dựng tràn lan nhƣ hiện nay, thì tỉnh nào cũng đều sẽ có sân bay, cảng biển, khu công nghiệp, khu du lịch sinh thái, sân gôn, khu đô thị cao cấp,... mà hiệu quả thì chƣa biết đƣợc, mới chỉ thể hiện trên báo cáo nghiên cứu khả thi.
  • 35. 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều, nhƣ: quản lý kém, đầu tƣ không hợp lý, đầu tƣ nhiều vào các ngành tƣ nhân sẵn sàng đầu tƣ; thiếu đầu tƣ tƣơng xứng cho những ngành có khả năng lan tỏa, dẫn dắt chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đầu tƣ thiếu tập trung, không dứt điểm cho các công trình trọng điểm... Ngoài ra, hiệu quả đầu tƣ công thấp còn chịu ảnh hƣởng của cơ chế khép kín, lợi ích cục bộ, phe nhóm, địa phƣơng, sự nể nang cảm tính và tƣ duy nhiệm kỳ. Thủ tục hành chính phức tạp nhƣng lại lỏng lẻo, thiếu minh bạch; chất lƣợng quy hoạch và lập dự án thấp; tình trạng không hoặc chỉ đấu thầu hình thức, năng lực và trách nhiệm nhà thầu kém; nạn tham nhũng, thiếu kiểm soát và có chế tài kịp thời, nghiêm khắc, trách nhiệm; sự chƣa rõ ràng và nhất là thiếu phốihợp đồng bộ các chính sách, giữa các cấp, ngành và các bên hữu quan trong bối cảnh còn thiếu vắng một Luật Đầu tƣ công ở nƣớc ta... đều là những nguyên nhân khiến đầu tƣ công thiếu hiệu quả. Nhìn chung, chất lƣợng thấp và thất thoát vốn trong đầu tƣ công do sự chậm trễ và thƣờng đi kèm với việc xin đƣợc điều chỉnh tăng vốn của các dự án đầu tƣ công trong triển khai dƣờng nhƣ cặp bàitrùng đã quá quen mặt. Đầu tƣ công và quản lý đầu tƣ công kém hiệu quả không chỉ khiến hiệu quả đầu tƣ xã hội bị hạn chế, mà còn làm gia tăng nhiều hệ quả tiêu cực và kéo dài khác, nhƣ: tăng sức ép lạm phát trong nƣớc; mất cân đối vĩ mô trong đó có cân đối ngành, sản phẩm, cán cân xuất - nhập khẩu, cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối và tích lũy - tiêu dùng, cũng nhƣ làm hạn chế sức cạnh tranh và chất lƣợng phát triển của nền kinh tế trong hội nhập. Đặc biệt, đầu tƣ công kém hiệu quả làm tăng gánh nặng và tác động tiêu cực của chiếc bẫy nợ nần lên đất nƣớc, do làm tăng nợ chính phủ, nhất là nợ nƣớc ngoài. Về tổng thể, mô hình tăng trƣởng theo chiều rộng của Việt Nam nhờ gia tăng đầu tƣ công đã lên tới đỉnh. Nếu không điều chỉnh mà càng thúc đẩy tăng trƣởng dựa vào động lực mở rộng quy mô vốn, giá trị gia tăng thấp và sự khai thác thái quá tài nguyên, lao động rẻ... thì nền kinh tế càng
  • 36. 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ mất khả năng cạnh tranh, thậm chí, càng tăng trƣởng, đất nƣớc và ngƣời dân càng bị nghèo đi và thiếu bền vững. 1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh TháiNguyên Hiệu quả sử dụng vốn của tỉnh cao hơn cả nƣớc, tính trên cả khía cạnh giá trị tuyệt đối và xu hƣớng. Về xu hƣớng, hiệu quả sử dụng vốn của tỉnh ngày một cải thiện. Năm 2005, hệ số ICOR của tỉnh là 6,84 nghĩa là để có thêm 1 đồng tăng trƣởng tỉnh đã bỏ ra 6,84 đồng vốn. Đến năm 2010, hệ số này đã giảm xuống 4,38. Đối với cả nƣớc, xu hƣớng diễn ra theo chiều ngƣợc lại, hệ số ICOR tăng từ 6,19 năm 2005 lên 10,60 năm 2010. Tƣơng tự, ICOR từ vốn ngân sách cũng cho thấy năm 2010, tỉnh Thái Nguyên chỉ cần bỏ ra 0,86 đồng vốn ngân sách để có thêm 1 đồng tăng trƣởng, trong khi đó cả nƣớc cần bỏ ra 3,03 đồng. Thông tin tại Bảng 1.1 cho ta thấy một bức tranh rõ ràng về hiệu quả của vốn đầu tƣ từ ngân sách. Hiệu quả tổng vốn đầu tƣ chung của tỉnh Thái Nguyên trong Bảng không chênh lệch nhiều so với cả nƣớc. Tuy nhiên nếu chỉ xét hiệu quả của vốn đầu tƣ từ ngân sách thì hiệu quả đầu tƣ của tỉnh Thái Nguyên lại cao hơn rất nhiều. Bảng 1.1:Tỷ lệ GDP/Đầutƣ của tỉnh TháiNguyênso với cả nƣớc Năm Việt Nam Tỉnh Thái Nguyên GDP/Đầu tƣ GDP/Đầu tƣ từ ngân sách GDP/Đầu tƣ GDP/Đầu tƣ từ ngân sách 2005 2,08 7,67 1,71 13,56 2006 1,99 7,06 1,96 13,32 2007 1,90 6,75 1,91 9,97 2008 1,59 7,00 2,03 13,80 2009 1,55 6,78 2,14 13,63
  • 37. 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2010 1,49 5,19 2,30 11,73 Nguồn: Sốliệu tự tính toán Trên thực tế, trong tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội, đầu tƣ từ khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc (bao gồm cả đầu tƣ từ khu vực kinh tế đầu tƣ nƣớc ngoài) là rất lớn. Năm 2010, tỷ lệ vốn đầu tƣ nhà nƣớc và ngoài nhà nƣớc của tỉnh Thái Nguyên là 43,73% và 56,27%. Tỷ lệ này với cả nƣớc lần lƣợt là 36,99% và 63,01%. Khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc cũng là khu vực có tốc độ tăng trƣởng cao và đóng góp lớn vào tăng trƣởng kinh tế. Do vậy, nếu chỉ phân tích dựa vào số liệu ICOR (vốn ngân sách)và tỷ lệ GDP/đầu tƣ từ vốn ngân sách là chƣađầyđủ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tốc độ tăng trƣởng vốn đầu tƣ khu vực công tăng thêm 1 phần trăm thì tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh tăng thêm 0,063 phần trăm; tốc độ tăng trƣởng vốn đầu tƣ khu vực tƣ 0,046 phần trăm; . Kết luận: Đầu tƣ từ vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có tác động tích cực đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh; nhân tố tác động đến tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2.3. Kinh nghiệm đượcrút ra cho tỉnh QuảngNinh Lãnh đạo tỉnh xác định rõ lợi thế tiềm năng, xu thế vận động của các nguồn lực, đƣa ra chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội về vùng, ngành, thành phần kinh tế. Cần tăng cƣờng cải cách thủ tục hành chính ở mọi cấp mọi ngành với sự hỗ trợ của phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại.
  • 38. 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Lựa chọnngành, nghề đầu tƣ, đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm để tạo ra ngành kinh tế mũi nhọn làm động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, tăng trƣởng, tạo nhiều việc làm. Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tƣ, các giải pháp đầu tƣ, đấu thầu công trình xây dựng đối với tất cả các chƣơng trình, dự án đầu tƣ. Chƣơng2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết - Thực trạng đầu tƣ công hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Quảng Ninh nói riêng nhƣ thế nào? - Tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng nhƣ thế nào? - Giaỉ pháp nào giúp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công đối với tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Cơ sở phương pháp luận - Căn cứ vào hệ thống lý luận và thực tiễn về tăng trƣởng, các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tăng trƣởng làm cơ sở khoa học cho việc thực hiện các nội dung nghiên cứu. - Sử dụng Hàm sản xuất Cobb Douglas và phân tíchhệ số ICOR. - Phân tíchthông tin sửdụng 2 phƣơng pháp:định tính và định lƣợng. 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin Thông tin đƣợc thu thập thông qua số liệu từ trang web Tổng cục Thống kê, Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2012 và số liệu, báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh, các báo cáo đánh giá tình hình kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh Quảng Ninh.
  • 39. 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu Sau khi thu thập thông tin, tác giả tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ƣu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số liệu chi tiết thì tiến hành lập bảng biểu. Sau khi hình thành tập hợp số liệu, thông tin sẽ đƣợc nhập vào máy tính bằng phần mềm Excel và Eviews để tiến hành tổng hợp và xử lý. 2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin - Phƣơng pháp phân tíchhồiquy: Để phân tích tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế, tác giả sử dụng mô hình tăng trƣởng kinh tế thông qua hàm sản xuất Cobb-Douglass. Trong hoạt động sản xuất, có ba yếu tố quan trọng đảm cho sự phát triển: Vốn (K), Lao động (L) và các yếu tố tổng hợp (A) bao gồm trình độ khoa học công nghệ, vốn con ngƣời, khả năng tổ chức quản lý của doanh nghiệp... Hàm sản xuất do vậy đƣợc thể hiện dƣớidạng: Y = f(K, L, A) (I) Trên thực tế tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng, vốn đầu tƣ toàn xã hội (K) đƣợc chia thành Vốn đầu tƣ từ ngân sách tỉnh Quảng Ninh (khu vực Nhà nƣớc) và Vốn đầu tƣ ngoài ngân sách tỉnh Quảng Ninh (bao gồm tƣ nhân và khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài). Để đơn giản, ta có: K = Kdi + Kfi. Trong đó: K: Tổngvốn đầu tƣ toàn xã hội Kdi: Vốn đầu tƣ từ ngân sáchtỉnh Quảng Ninh Kfi: Vốn đầu tƣ ngoài ngân sáchtỉnh Quảng Ninh Nhƣ vậy, hàm (I) trở thành: Y = f(Kdi, Kfi, L,) (II) Để xem xét mối quan hệ giữa vốn đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế, căn cứ vào phƣơng trình (II), Luận văn thực hiện chạy mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với hàm sản xuất có dạng:
  • 40. 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ t Trong đó: g = α0 + α1gKdi + α2gKfi + α3gL + εi - Biến phụ thuộc g: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm của tính Quảng Ninh, đƣợc tínhtheo công thức: g = GDPt -GDPt-1 = GDPt -1 GDPt-1 GDPt-1 Số liệu GDP để tính toán đƣợc thu thập từ năm 2008 đến năm 2012 theo giá cố định 1994. - Biến độc lập Kdi: Vốn đầu tƣ từ ngân sách tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005 - 2012. - Biến độc lập gKdi: Tốc độ tăng vốn đầu tƣ từ ngân sách tỉnh Quảng Ninh. - Biến độc lập gKfi: Tốc độ tăng vốn đầu tƣ ngoài ngân sách tỉnh Quảng Ninh. - εi: Phần dƣ, thể hiện các yếu tố năng suất tổng hợp ngoài vốn và lao động. - α0, α1, α2, α3: Hệ số hồi quy của các biến độc lập tƣơng ứng. Số liệu vốn đầu tƣ để tính toán đƣợc thu thập từ năm 2008- 2012. Đối với số liệu vốn đầu tƣ của tỉnh Quảng Ninh, do Cục Thống kê tỉnh chỉ cung cấp số liệu tính theo giá thực tế nên tác giả đã sử dụng phƣơng pháp quy đổi về giá so sánh năm 1994 thông qua hệ số GDP deflator (GDP deflator = GDP theo giá thực tế / GDP theo giá so sánh 1994). Khi đó, vốn đầu tƣ tính theo giá so sánh 1994 = Vốn đầu tƣ tính theo giá thực tế / GDP deflator.
  • 41. 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Lt Dấu kỳ vọng của hệ số các biến đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ từ khu vực công là dấu dƣơng, thể hiện mối quan hệ đồng biến giữa tăng trƣởng kinh tế và tăng trƣởng vốn đầu tƣ. - Biến độc lập gL: Tốc độ tăng lao động đang làm việc trong nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh hàng năm, đƣợc tính theo công thức: g = Lt -Lt-1 = Lt -1 Lt-1 Lt-1 Số liệu Lao động để tính toán đƣợc thu thập từ năm 2008- 2012. - Phƣơngpháp tỷ lệ: Luận văn sử dụng phƣơng pháp tính tỷ lệ để tính hệ số đầu tƣ tăng trƣởng (hệ số ICOR)qua đó thấy đƣợc quy mô đầu tƣ công so với mức tăng trƣởng sản lƣợng (GDP) hay suất đầu tƣ công cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lƣợng (GDP) tăng thêm. Số liệu sử dụng trong Luận văn là số liệu công bố tại trang web Tổng cục Thống kê và, Niên giám thống kê Quảng Ninh. Việc đánh giá hiệu quả của đầu tƣ côngđốivới tăng trƣởng kinh tế cầnquan tâm đến độ trễ trong tác động của đầu tƣ đến tăng trƣởng. Đối với mỗi chƣơngtrình, dự án từ lúc đầu tƣ đến khi mang lại lợi ích cho nền kinh tế sẽ có độ trễ thời gian khác nhau. Căn cứ vào thực tế dự án đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; đồng thời để đơn giản hóa việc so sánh và tính toán, tác giả sử dụng độ trễ trung bình trong đầu tƣ là một năm, nhằm đƣa ra một ƣớc lƣợng sơ bộ về hiệu quả đầu tƣ. - Phƣơng pháp so sánh: Đƣợc dùng để so sánh các chỉ tiêu phân tích giữa các nhóm có liên quan. 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
  • 42. 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ - Hệ thống chỉ tiêu về tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: GDP, tốc độ tăng trƣởng GDP, cơ cấu kinh tế trong GDP, thu nhập bình quân đầu ngƣời. - Hệ thống chỉ tiêu về đầu tƣ: Tổng số vốn đầu tƣ theo kế hoạch và số vốn thực tế đƣợc giải ngân trên địa bàn tỉnhQuảng Ninh. - Cơ cấu vốn đầu tƣ: theo ngành nghề, theo địa bàn hành chính. - Các chỉ tiêu cụ thể: + Tốc độ tăng trƣởng kinh tế Việt Nam giai đoạn2008-2012. + Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012. + Cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2012. + Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn2008-2012. + Tỷ lệ GDP Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2008 - 2012. + Vốn đầu tƣ phát triển tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2012 phân theo nguồn vốn. + Chi ngân sáchđịa phƣơng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn2008 - 2012. + Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản tỉnh Quảng Ninh phân theo lĩnh vực giai đoạn 2008 - 2012. + Hệ số ICOR và tỷ lệ GDP/Đầu tƣ của Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2012. ICORnămt = Đầu tƣnăm t / (GDPnămt - GDPnămt-1) Đầu tƣ từ vốn ngân sáchnămt ICOR (vốn ngân sách)nămt = (GDPnăm t - GDPnăm t-1) Tỷlệ (GDP/Đầutƣ)năm t = GDPnămt / Đầu tƣnăm t-1 Tỷ lệ (GDP/Đầu tƣ từ vốn ngân sách)nămt = GDPnămt
  • 43. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Đầu tƣ từ vốn ngân sáchnămt-1
  • 44. 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Chƣơng3 THỰC TRẠNG ĐẦUTƢ CÔNG VÀTÁC ĐỘNG CỦAĐẦUTƢ CÔNG TỚITĂNG TRƢỞNGKINHTẾ CỦA TỈNH QUẢNG NINH 3.1. Điều kiệntự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh 3.1.1. Vị trí địa lý * Vị trí địa lý Quảng Ninh là cửa ngõ quan trọng, là đầu mối giao lƣu kinh tế giữa tỉnh với vùng Đồng bằng sông Hồng trù phú cũng nhƣ giao lƣu với thế giới bên ngoài, đặc biệt là Trung Quốc. Nằm về phía Đông Bắc của Việt Nam, là một trong 25 tỉnh biên giới và là tỉnh duy nhất có cả ranh giới trên biển và đất liền với Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quảng Ninh có toạ độ địa lí khoảng từ 106°26' - 108°31' E và từ 20°40' - 21°40' B. Phía tây giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ với 191 km đƣờng biên giới trên biển với Trung Quốc, phía tây nam giáp tỉnh Hải Dƣơng và Thành phố Hải Phòng, phía bắc tỉnh là 120 km đƣờng biên giới trên đất liền giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hƣng (tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc) với cửa khẩu Móng Cáivà Trinh Tƣờng. Quảng Ninh là một trong 7 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là vùng chiếm 16,6% dân số và 20,7% tổng GDP của Việt Nam trong khi chỉ chiếm 4,7% diện tích đất. Cùng với Hải Phòng và Hà Nội, Quảng Ninh đƣợc coi là một trong ba đầu tàu thúc đẩy nền kinh tế cả vùng. Quảng Ninh nằm gần Hà Nội và Hải Phòng - Thành phố Hạ Long chỉ cách trung tâm Hà Nội 150km, 120km từ Sân bay quốc tế Nội Bài và 80 km từ trung tâm thành phố Hải Phòng. Nâng cao hệ thống đƣờng kết nối các thành phố này sẽ giúp Quảng Ninh có đƣợc nhiều lợi ích từ cơ hội phát triển theo cụm, ví dụ nhƣ phát triển cụm cảng biển với Hải Phòng (Lạch Huyện - Tiền Phong), hợp tác phát triển dịch vụ sân bay với Nội Bài và Cát Bi cũng
  • 45. 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ nhƣ xây dựng các sản phẩm du lịch phụ trợ dọc tuyến Hà Nội, Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Từ Long và đảo Cát Bà. * Địa hình 80% diện tích Quảng Ninh là địa hình đồi núi, tập trung ở phía Bắc. Một phần năm diện tích ở phía Đông Nam tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng. Quảng Ninh còn có rất nhiều đảo ven biển. Địa hình đáy biển Quảng Ninh không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20 m, có nhiều lạch sâu làm nơi cƣ trú của các rạn san hô. Quảng Ninh là vùng đất có kiến tạo địa chất trẻ hơn các khu vực khác. Là một tỉnh miền núi vùng Đông Bắc nhƣng Quảng Ninh có đầy đủ các dạng địa hình nhƣ đồi núi, đồng bằng, ven biển và cả hệ thống đảo và thềm lục địa. Hơn 80% diện tích là đồi núi. Phía Bắc có dãy núi Thập Vạn Đại Sơn ngăn cách với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), bao gồm các đỉnh Cao Xiêm 1.330m, Quảng Nam Châu 1,057m, Nam Châu Lĩnh 1506m, Ngàn Chi 1.166m ở các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên. Phía Tây Bắc có dãy núi hình cánh cung chạy từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía Bắc thành phố Uông Bí và thấp dần xuống ở phía Bắc huyện Đông Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thƣờng đƣợc gọi là cánh cung núi Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m) trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hoành Bồ. Bên ngoài là hơn hai nghìn hòn đảo lớn nhỏ nằm trong vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, trong đó có 1.030 đảo có tên, còn lại hơn một nghìn hòn đảo chƣa có tên. Trong vùng, đồi núi và vịnh đảo chạy song song, đối xứng nhau qua đƣờng bờ biển. Có thể chia địa hình Quảng Ninh thành các khu vực:
  • 46. 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ - Vùng Đông Triều - Móng Cái đƣợc xem là xƣơng sống của tỉnh với các dãy núi cánh cung chạy theo hƣớng Tây - Đông ở phía Nam và hƣớng Tây Bắc - Đông Nam ở phía Bắc. - Vùng đồi duyên hải chiếm diện tích nhỏ. Đây đƣợc cho là vùng thềm biển cũ với dải đồi cao khoảng từ 25 - 50m chạy dọc theo biển từ Cẩm Phả đến Móng Cái. - Vùng đồng bằng chiếm diện tích nhỏ, đƣợc bồi đắp bởi phù sa các sông suối trong tỉnh và hệ thống sông Thái Bình - Biển và địa hình bờ biển là dạng địa hình đặc trƣng và quan trọng nhất của tỉnh Quảng Ninh. Vùng biển Quảng Ninh là phần phía Tây Bắc của vịnh Bắc Bộ, rộng 6000 km2 . * Khí hậu Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới bốn mùa, nhiệt độ không khí trung bình trong năm từ 21 - 23o C, lƣợng mƣa trung bình hàng năm 1.995 m, độ ẩm trung bình 82 - 85%. Do tác động của biển, khí hậu Quảng Ninh nhìn chung mát mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt động kinh tế khác. Trong mùa hè (Tháng 6 - tháng 8), Quảng Ninh thu hút khách du lịch nội địa đến các bãi biển và Vịnh Hạ Long, trong khi du khách ngƣời nƣớc ngoài thƣờng đến quanh năm, không bị ảnh hƣởng bởi thời tiết. Mùa cao điểm khách du lịch nƣớc ngoài thƣờng vào cuối năm, đặc biệt đông vào các tháng 11 và tháng 12. Theo “ Các bối cảnh thay đổi khí hậu, mực nƣớc biển dâng cao của Việt Nam” dƣới tác động của thay đổi khí hậu toàn cầu, nhiệt độ ở Quảng Ninh có thể tăng 10o C trong vòng 30 năm tới. Lƣợng mƣa hàng năm có thể cũng sẽ tăng 2,7% và phân bố rất không đồng đều, mƣa nhiều hơn vào mùa mƣa và ít hơn vào mùa khô. Những thay đổi này có thể tạo ra tác động trái
  • 47. 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ chiều lên Quảng Ninh, ví dụ mùa hè nóng hơn có thể thu hút nhiều khách du lịch hơn, nhƣng khí hậu khắc nghiệt có thể cũng sẽ làm giảm số ngày có thời tiết đẹp để du khách có thể tận hƣởng kỳ nghỉ. 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên * Tài nguyên đất: Diện tích đất tự nhiên của Quảng Ninh là 6.102 km2 , chiếm 1,84% tổng diện tích của Việt Nam, và là tỉnh có diện tích lớn nhất trong vùng đồng bằng sông Hồng. Trên 80% diện tích đất là đối núi. Trong khi diện tích đất nông nghiệp chiếm 75,4% tổng diện tích đất, thì phần lớn lại là đất rừng. Chỉ 50.886 ha (8,3%) có thể trồng trọt. Ngoài ra còn có một trữ lƣợng lớn đất chƣa qua sử dụng phục vụ cho mục đích phát triển công nghiệp và xây dựng. * Tài nguyên nước: Quảng Ninh là tỉnh có tài nguyên nƣớc khá phong phú và đặc sắc. Quảng Ninh có 30 con sông dài trên 10km, 72 hồ và đập. Lƣợng nƣớc hàng năm trên sông rất lớn (8,776 tỷ m3). Tuy nhiên do sông ngắn và dốc, dòng chảy thƣờng gấp khúc lên xuống thất thƣờng nên tỉnh cần xây hồ đập để điều hòa nguồn cung nƣớc ổn định qua các mùa. * Tài nguyên rừng: Quảng Ninh có trên 350.000 ha đất rừng, tỷ lệ che phủ đạt 51%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ 39,7% của cả nƣớc. Rừng tại Quảng Ninh có thảm động thực vật phong phú, gồm 1.027 loài thực vật và 120 loài động vật. Consố này có bao gồm một lƣợng nhỏ các loài đang gặp nguy hiểm nhƣ gấu ngựa và rái cá. Rừng trồng chủ yếu gồm có cây keo tai tƣợng đƣợc quản lý theo chu kỳ khai thác và tái trồng rừng bền vững. Rừng không chỉ là nguồn cung cấp gỗ và các loại nguyên liệu công nghiệp mà còn là nguồn giữ nƣớc quan trọng giúp bảo tồn đất nông nghiệp khỏi bị xói mòn, ngăn lũ quét và cải thiện chất lƣợng không khí. Quảng Ninh cũng có thể giúp phát triển nguồn tài nguyên rừng của mình theo hƣớng có trọng tâm hơn, ví dụ nhƣ phát triển công viên rừng và đƣờng mòn đi bộ dành cho du khách, trồng các loài