SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẦU GIẤY
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ THANH THẢO
MÃ SINH VIÊN : A18057
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẦU GIẤY
Giáo viên hƣớng dẫn : PGS-TS. Trần Đăng Khâm
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Thanh Thảo
Mã sinh viên : A18057
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
Phó giáo sư – Tiến sĩ Trần Đăng Khâm, người đã trực tiếp hướng dẫn và truyền đạt
những kinh nghiệm quý báu giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo giảng dạy trong bộ
môn Kinh tế - trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ
ích để thực hiện khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp
trong tương lai.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, cùng toàn thể các anh chị cán bộ
thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy đã
quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian qua.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và khả năng nghiên cứu của
bản thân còn hạn chế, khóa luận chưa thể đề cập đến toàn bộ các khía cạnh của vấn đề
và không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng
góp ý kiến của các Thầy, Cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện và mang tính
thực tiễn cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Thị Thanh Thảo
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................................................1
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thƣơng mại ...................................................1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Ngân hàng thương mại .......................................... 1
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại .......................................................1
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại ..................................................2
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại ......................................6
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn .......................................................................6
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn .........................................................................7
1.1.2.3. Cung cấp các dịch vụ tài chính khác ....................................................8
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại ................................... 9
1.2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại .......................................................9
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu .....................................................................................9
1.2.1.2. Vốn nợ .................................................................................................10
1.2.1.3. Vốn khác .............................................................................................11
1.2.2. Các phương thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại ....................11
1.2.2.1. Phân loại căn cứ theo thời gian ......................................................... 12
1.2.2.2 Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động .........................................12
1.2.2.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn ........................13
1.2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ................15
1.2.3.1. Sự cần thiết đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương
mại ...................................................................................................................15
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương
mại ...................................................................................................................16
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thƣơng mại ..............................................................................................................17
1.3.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................................18
1.3.2. Các nhân tố khách quan .............................................................................19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CHI NHÁNH AGRIBANK CẦU GIẤY ..............................................................22
2.1. Khái quát chung về Chi nhánh Agribank Cầu Giấy ...................................22
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy ...............22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy ..................23
2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy ..........28
2.1.4. Kết quả kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy giai đoạn
2010 – 2012 ..........................................................................................................29
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn ......................................................................29
2.1.4.2. Hoạt động cho vay và đầu tư ..............................................................31
2.1.4.3. Cung cấp các dịch vụ tài chính khác ..................................................35
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Agribank Cầu Giấy 37
2.2.1. Thực trạng nguồn vốn tại Chi nhánh Agribank Cầu Giấy .........................37
2.2.2. Thực trạng huy động vốn của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy ..................39
2.2.2.1. Thực trạng huy động vốn theo đối tượng ...........................................40
2.2.2.2. Thực trạng huy động vốn theo thời gian ............................................ 44
2.2.2.3. Thực trạng huy động vốn theo loại tiền ..............................................49
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Agribank
Cầu Giấy ..................................................................................................................52
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................54
2.3.2.1. Hạn chế ...............................................................................................54
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động huy động vốn của
Chi nhánh Agribank Cầu Giấy........................................................................ 55
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH AGRIBANK CẦU GIẤY....................................................................... 58
3.1. Định hƣớng tăng cƣờng huy động vốn của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy 58
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy............. 58
3.1.2. Quan điểm tăng cường huy động vốn của Chi nhánh Agribank
Cầu Giấy ..............................................................................................................59
3.2. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Chi nhánh Agribank Cầu Giấy 60
3.2.1. Xây dựng kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn.................. 60
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động .........................................................60
3.2.2.1. Đối với huy động vốn từ dân cư ......................................................... 60
3.2.2.2. Đối với huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và tổ
chức xã hội....................................................................................................... 64
3.2.2.3. Đối với huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác.................................................................................................................. 64
3.2.3. Xây dựng chính sách quản lý lãi suất hợp lý kết hợp với chính sách ưu đãi
phí dịch vụ............................................................................................................ 65
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ và công nghệ ngân hàng ............................. 65
3.2.5. Xây dựng các chính sách về khách hàng, và giao tiếp khuếch trương ......66
3.2.6. Phát triển và đẩy mạnh hoạt động Marketing ............................................67
Thang Long University Library
3.2.7. Đổi mới tổ chức, quản lý cho phù hợp, hiệu quả hơn ................................68
3.2.8. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch ............................................... 69
3.2.9. Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên ...............69
3.2.10. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động ........................................... 70
3.3. Một số kiến nghị ..............................................................................................71
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ ......................................................................72
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước..................................................... 73
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam ..............................................................................................................74
KẾT LUẬN .............................................................................................................76
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTC Tổ chức tài chính
TCTD Tổ chức tín dụng
SPDV Sản phẩm dịch vụ
VNĐ Việt Nam Đồng
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động ...........................................................................................26
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn qua các năm 2010 – 2012..................................... 30
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động cho vay giai đoạn 2010 – 2012................................... 32
Bảng 2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giai đoạn 2011 - 2012 .................36
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn tại Chi nhánh ..................................................................37
Bảng 2.6 : Cơ cấu nguồn vốn huy động .......................................................................39
Bảng 2.7 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian................................................ 45
Bảng 2.8 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền ................................................. 49
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy ....................................24
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh .......................31
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu cho vay theo thời gian ................................................................. 33
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng .............................................34
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ xấu của Chi nhánh ..............................................................35
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguồn vốn trong giai đoạn 2010 – 2012 ......................................38
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo đối tượng .........................................41
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn ................................................46
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng các nguồn tiền gửi có kỳ hạn năm 2011 và 2012 ......................48
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền ..............................................................50
Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng các nguồn vốn huy động theo loại tiền
năm 2011 và 2012......................................................................................................... 51
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn thành
nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông
nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Để thực hiện được mục tiêu này thì
vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh
tế, mức tăng trưởng kinh tế lại phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. Nói cách
khác, để đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam cũng
đòi hỏi phải được mở rộng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây truyền
công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hoá,
dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Trong khi đó, nguồn vốn tự
có của các doanh nghiệp, các tổ chức lại rất hạn chế. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho
nền kinh tế ngày càng tăng. Một địa chỉ quen thuộc và tiện ích nhất mà người cần vốn
nghĩ đến đó chính là các Ngân hàng thương mại. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được
tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta vẫn
đang trong giai đoạn bước đầu hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh
ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. Ngân hàng thương mại là một doanh
nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ. Với vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng
thương mại tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối
chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh
nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các nguyên tắc tín dụng.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng
cũng tương đương với việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại phải được
tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn
hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả
hơn. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho
sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc
huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối
với các ngân hàng thương mại và Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy cũng không là
ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất
thiết thực và cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường,
cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình
thực tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Cầu Giấy” trong giai đoạn 2010-2012 làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ngoài việc tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã
tích lũy được trong quá trình học tập để áp dụng phân tích trong thực tế còn tập trung
vào 3 nội dung chính sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận chung về hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
NHNo&PTNT Cầu Giấy qua các năn 2010, 2011 và 2012.
- Qua những phân tích đó chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm và hạn chế
trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động
vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT
Cầu Giấy.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
NHNo&PTNT Cầu Giấy giai đoạn 2010-2012. Qua đó, đưa ra một số kiến nghị để
nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp quan sát thực tế, khái quát, thống kê,
tổng hợp, phân tích và suy luận,… từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng
tình hình hoạt động của Chi nhánh, kết hợp với những kiến thức đã học, các thông tin
thu thập từ mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác để đưa ra đánh giá và kết luận.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các bảng biểu và tài liệu
tham khảo, kết cấu của khóa luận được chia thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương
mại.
Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Cầu Giấy.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Ngân hàng thƣơng mại
NHTM ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước phát triển hầu như không có một công dân
nào là không có quan hệ giao dịch với một NHTM nhất định nào đó. NHTM được coi
như là một định chế tài chính quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng
phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng những ngõ
ngách của nền kinh tế và đời sống con người. Mọi công dân đều chịu tác động từ các
hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi tiền, một người vay hay đơn
giản là người đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ
Ngân hàng.
NHTM không chỉ là một sản phẩm độc đáo của quá trình sản xuất hàng hoá
trong nền kinh tế thị trường mà còn là một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong
nền kinh tế. Bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng hầu như
giống nhau song quan niệm về ngân hàng lại không đồng nhất giữa các nước trên thế
giới.
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, người ta
thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính,
đôi khi còn kết hợp giữa tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.
Theo Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941, định nghĩa: “Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký
thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng Luận văn tốt nghiệp cho chính họ vào các
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hoặc ở Mỹ, NHTM được định
nghĩa là “một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động
trong ngành dịch vụ tài chính”. Hay theo như Luật Ngân hàng của Ấn Độ (1959) đã
nêu: “ Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”.
Còn ở Việt Nam, Luật ngân hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì
định nghĩa: “NHTM là một loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận”... Như vậy, có nhiều cách nhìn nhận, diễn giải khác nhau về định nghĩa
NHTM, nó rất đa dạng và luôn biến động tuỳ thuộc vào sự biến động chung của nền
kinh tế, phong tục tập quán cũng như pháp luật của từng quốc gia và vùng lãnh thổ.
Nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ
dàng nhận thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận
2
tiền ký thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, sử dụng tiền này vào các nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng.
Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau:
- NHTM quốc doanh: Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống
ngân hàng ở nước ta. Các ngân hàng này được nhà nước cấp vốn và hoạt động chịu sự
quản lý của nhà nước. Ngoài việc tiến hành kinh doanh bình thường: huy động vốn,
cho vay và các dịch vụ khác, ngân hàng còn phải thực hiện các nhiệm vụ khi nhà nước
giao cho. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn là một trong những ngân
hàng này.
- NHTM cổ phần: Đây là các ngân hàng được thành lập và hoạt động theo luật
công ty cổ phần. Sở hữu ngân hàng là các cổ đông, họ cùng nhau góp vốn để hình
thành và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước
ngoài, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
- Ngân hàng đầu tư: Ngân hàng đầu tư hoạt động với mục tiêu đầu tư trung và
dài hạn, đầu tư gián tiếp thông qua các giấy tờ có giá.
- Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi bật là những
ngân hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn và đầu tư trung, dài hạn vì sự
phát triển. Hoạt động đầu tư của loại ngân hàng này chủ yếu đầu tư trực tiếp qua các
dự án.
- Ngân hàng chính sách: Là những NHTM 100% vốn Nhà nước hoặc NHTM cổ
phần Nhà nước( gồm sở hữu Nhà nước và sở hữu của các tổ chức kinh tế quốc doanh)
được lập ra để phục vụ những chính sách của Nhà nước. Loại ngân hàng này không
hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
-Ngân hàng hợp tác: Ngân hàng hợp tác hay gọi rộng ra là những tổ chức tín
dụng hợp tác, là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được các thành viên tự
nguyện lập lên không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tương trợ lẫn nhau về
vốn và dịch vụ ngân hàng.
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Trước hết, Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính đặc biệt, cũng cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán – đồng thời cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng được
biểu hiện thông qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối, chứng
Thang Long University Library
3
khoán, để cam kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời gian
nhất định nhằm mục đích thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng. Một số đặc điểm của NHTM
có thể kể đến như:
- Trung gian tài chính: Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM
và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế, bao gồm: trung gian
tín dụng, trung gian thanh toán, trung gian thông tin,…
+ Trung gian tín dụng: Sản xuất hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày
càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào?
NHTM ra đời là chìa khoá giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn tạm
thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Bằng cách đứng ra huy động và tập trung
các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành
nguồn vốn cho vay; mặt khác, trên cơ sở số vốn đã huy động được, ngân hàng cho vay
để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể kinh tế góp
phần đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Ngày nay, quan niệm vai trò trung gian tín dụng trở nên biến hoá hơn. Sự phát
triển của thị trường tài chính làm xuất hiện các khía cạnh khác của chức năng này.
Ngân hàng có thể đứng làm trung gian giữa công ty (khi phát hành cổ phiếu) với
những nhà đầu tư chẳng hạn như: Chuyển giao các mệnh lệnh trên thị trường chứng
khoán; đảm nhận việc mua bán trái phiếu công ty,… Theo cách này Ngân hàng làm
trung gian giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường. Hơn nữa, tín dụng
ngân hàng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của
doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng Ngân hàng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế,
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, là cầu nối giữa tiết kiệm, tích luỹ và
đầu tư. Đưa vật tư hàng hoá vào sản xuất lưu thông, mở rộng nguồn vốn thúc đẩy tiến
bộ khoa học kĩ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Xã hội càng phát triển nhu cầu
vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng được, chỉ có
NHTM- một tổ chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn
giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.
+ Trung gian thanh toán: Việc làm trung gian thanh toán của Ngân hàng ngày
nay đã phát triển đến mức rất đa dạng, không chỉ là trung gian truyền thống như trước,
mà còn quản lý các phương tiện thanh toán. Đây là vai trò ngày càng chiếm vị trí rất
quan trọng, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ở các nước
phát triển, phần lớn các công tác thanh toán ở trong nước được thực hiện thông qua séc
và phần lớn séc thanh toán ở trong nước được thực hiện bằng thanh toán bù trừ thông
qua hệ thống NHTM. Với phương pháp công nghệ hiện đại hơn, các NHTM từng bước
trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật tạo điều kiện thanh toán bù trừ được nhanh
4
chóng, tiết kiệm được chi phí và có độ chính xác, an toàn cao. Đồng thời thúc đẩy quá
trình lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giảm lượng tiền mặt
trong lưu thông.
+ Trung gian thông tin: Các NHTM chuyên hoạt động trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ nên được trang bị đầy đủ hơn những người cho vay đơn lẻ cả về kiến thức và
kinh nghiệm, nhờ đó họ có thể thu thập và xử lý thông tin hiệu quả hơn, giúp đánh giá
được chính xác hơn mức độ rủi ro của các dự án xin vay, qua đó giảm thiểu được nguy
cơ chọn lựa đối nghịch. Hơn nữa, khi ngân hàng thực hiện các dịch vụ tài chính, hoạt
động tín dụng đã thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp tổ chức kinh tế khiến
ngân hàng trở thành nơi lưu trữ thông tin tương đối đầy đủ và chính xác, đồng thời
tăng khả năng kiểm soát quá trình sử dụng vốn của người đi vay, nhờ đó giảm bớt
được những thiệt hại do rủi ro đạo đức gây ra. Mặt khác, chi phí NHTM bỏ ra để mua
thông tin và giám sát hoạt động của người đi vay nhằm giảm tình trạng thông tin bất
cân xứng sẽ thấp hơn rất nhiều và đem lại những lợi thế mà các nhà đầu tư khác không
thể có được.
- Kinh doanh có điều kiện: Hoạt động NHTM phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật, nghĩa là chỉ khi NHTM thoả mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp luật
qui định như điều kiện về thành lập, hoạt động, giải thể, điều kiện về vốn, phương án
kinh doanh...thì mới được phép hoạt động trên thị trường. Bởi lẽ hoạt động NHTM là
hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác
và thường có ảnh hưởng sâu sắc tới các ngành khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là
do trong hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng
tiến hành huy động vốn của người khác rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho khách
hàng theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định nên đã tạo rủi
ro cho các hoạt động NHTM. Rủi ro đến từ phía ngân hàng, khách hàng vay tiền, rủi
ro đến từ những yếu tố khách quan. Để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát,
làm giảm nhẹ những tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gây ra, chính phủ các quốc gia đặt ra
những đạo luật riêng, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận hành an toàn, hiệu
quả trong nền kinh tế thị trường.
- Vốn và tài sản: Đây là một trong những đặc điểm phân biệt giữa NHTM và các
tổ chức tài chính khác.
+ Trong tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn)
nhưng nó có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của
Ngân hàng bao gồm: Vốn điều lệ - là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được
thành lập và vốn pháp định - là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập một Ngân hàng
do pháp luật qui định. Vốn điều lệ được ghi vào điều lệ thành lập Ngân hàng và luôn
Thang Long University Library
5
lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu thì tất cả các
nguồn vốn còn lại được coi là nguồn vốn huy động, chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong
tổng nguồn vốn. Vì vậy các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển
được là nhờ nguồn vốn huy động này. Kỳ hạn của nguồn này thường thấp, chủ yếu là
vốn không kỳ hạn nên việc quản lý thanh khoản được các Ngân hàng rất quan trọng.
Nếu quản lý thanh khoản không tốt có thể gây nên phá sản.
+ Vì tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu nên tỷ lệ của
tài sản này trong tổng tài sản cũng chiếm tỷ trọng nhỏ. Chủ yếu là tài sản tài chính
hình thành từ ngân quỹ, tín dụng và đầu tư.
+ Vì tính chất đặc biệt giữa vốn và tài sản của NHTM nên các NHTM luôn
phải đặc biệt quan tâm tới giá trị chịu rủi ro (Value at rick) là tổn thất dự kiến của
Ngân hàng đối với những biến động về tỷ giá và và hạn mức chịu rủi ro là mức tổn
thất dự kiến tối đa mà Ngân hàng có thể chịu đựng được. Giá trị chịu rủi ro phản ánh
được mức độ rủi ro về tỷ giá trên cơ sở xem xét hai yếu tố trạng thái ngoại hối và mức
độ biến động tỷ giá dự kiến đối với từng đồng tiền. Ngoài ra, giá trị chịu rủi ro đo
lường được mức độ rủi ro về tỷ giá, tức là mức độ tổn thất dự kiến đối với ngân hàng
khi tỷ giá biến động. Như vậy, hạn mức về giá trị chịu rủi ro cho phép ngân hàng giới
hạn được mức độ tổn thất. Bằng việc xây dựng những hạn mức như vậy, ngân hàng có
thể xác định rõ thẩm quyền và phạm vi giao dịch. Qua đó, cán bộ giao dịch được tự
chủ trong giao dịch và đồng thời tổn thất của ngân hàng cũng được giới hạn ở mức độ
nhất định.
- Đặc điểm về sản phẩm : các sản phẩm của NHTM là các sản phẩm và dịch vụ
tài chính. Những sản phẩm và dịch vụ này, ngoài tính chất vô hình còn liên tục thay
đổi, dễ bắt chước và không có tính di truyền. Chính vì thế để nâng cao năng lực cạnh
tranh trong lĩnh vực này, các NHTM phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm đồng thời tăng cường kênh phân phối cũng như các
chính sách hỗ trợ sản phẩm cơ bản khác. Mặc dù vậy, các chính sách về giá đối với
những sản phẩm và dịch vụ này thường không có ý nghĩa nhiều như các sản phẩm
thông thường bởi những sản phẩm và dịch vụ ngân hàng có độ co giãn theo lãi suất
tương đối thấp.
- Chức năng tạo tiền trong hệ thống Ngân hàng hai cấp: Vào thế kỷ thứ 19, hệ
thống Ngân hàng hai cấp đã được hình thành, các ngân hàng không còn hoạt động
riêng lẻ mà đã tạo nên một hệ thống. Trong đó Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản
lý, về tiền tệ tín dụng là “ngân hàng của các ngân hàng”, còn các NHTM chuyên kinh
doanh tiền tệ. Nhờ hoạt động trong hệ thống mà các NHTM đã tạo ra bút tệ. Việc tạo
ra bút tệ là sáng kiến quan trọng trong lịch sử hoạt động Ngân hàng; Chức năng tạo ra
bút tệ được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM trong mối
6
quan hệ tuỳ thuộc vào Ngân hàng trung ương. Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng,
NHTM có khả năng đầu tư. Nhưng khi đầu tư, Ngân hàng tạo ra tiền ký thác mới, còn
gọi là tiền bút tệ, tiền chuyển khoản. NHTM trở thành người cung ứng tiền bút tệ quan
trọng, trong nền kinh tế. Tóm lại, khả năng tạo tiền là khả năng biến mức tiền gửi ban
đầu tại một Ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều
lần, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng nhiều ngân hàng. Khả
năng này tạo ra "bội số mức cung tiền tệ" liên quan chặt chẽ với việc công cụ dự trữ
bắt buộc, của Ngân hàng Trung ương. Chính vì vậy các bút tệ thực sự thúc đẩy sự phát
triển kinh tế mà cũng có thể gây nên những tai hoạ lớn. Đây là nhân tố cơ bản trong
hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM.
Từ những đặc điểm trên ta cũng có thể thấy được những ưu thế và vai trò to lớn
của NHTM trong nền kinh tế. Hoạt động của NHTM đẩy nhanh quá trình thanh toán,
giảm chi phí giao dịch và tạo môi trường thuận lợi cho quá trình lưu chuyển vốn của
nền kinh tế, nâng cao chất lượng của quá trình tập trung và phân phối nguồn vốn.
Thêm vào đó, tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó
trong nền kinh tế thị trường. Các nhà kinh tế học đã ví NHTM là “trái tim của nền kinh
tế”, không chỉ giúp cho quá trình lưu chuyển tiền tệ hiệu quả hơn mà còn đóng vai trò
quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ và góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ
mô dưới sự tác động của Ngân hàng Trung ương và các chính sách của Nhà nước,
đồng thời cũng là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
NHTM hiện đại hoạt động với ba hoạt động chính đó là: Hoạt động huy động
vốn, Cho vay và đầu tư và Cung cấp và dịch vụ tài chính khác. Ba hoạt động này có
quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế
mạnh cạnh tranh cho các NHTM. Các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình
hoạt động của Ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động
kinh doanh của NHTM.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là các hoạt động tạo lập vốn cho ngân hàng, hình thành tài sản Nợ
cho NHTM Hoạt động này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các
khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp, tổ chức và đoàn thể, các khoản tiền nhàn rỗi của
cá nhân, hộ gia đình vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản và hưởng
lãi trên số tiền gửi.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ
này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo
Thang Long University Library
7
khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn
vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và
tăng cường tính an toàn và ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
- Nghiệp vụ đi vay: Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên
nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên
thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay
vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo
sự cân đối trong điều hành vốn của NHTM khi mà bản thân ngân hàng không tự cân
đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể
trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý
hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy
động không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi
các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp
với đối tượng các khoản vay.
- Vốn chủ sở hữu của NHTM : Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM.
Lượng vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là
điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường xuyên
ổn định, ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở
vật chất, nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho
vay, đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế, khoản vốn này
không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng
mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM, đồng thời góp phần nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị
trường.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích
khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Đây là
nghiệp vụ hình thành tài sản Có trên bảng cân đối kế toán của Ngân hàng. Nội dung
chủ yếu của nghiệp vụ này bao gồm:
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được
dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng
như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc
do Ngân hàng Nhà nước đề ra.
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của
NHTM. Thông thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong
tổng lợi nhuận của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát triển. Các Ngân
8
hàng có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp
lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại
bằng nhiều cách: dựa trên thời hạn cho vay có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và
dài hạn; theo hình thức đảm bảo như cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm
bảo;hay đa dạng hóa theo mục đích có cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho
vay tiêu dùng, cho vay thuê mua... Từ đó thỏa mãn tối đa như cầu của khách hàng.
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng
số vốn huy động được để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như : góp vốn liên
doanh, liên kết với các ngân hàng, các tổ chứ khác; kinh doanh chứng khoán trên thị
trường...cũng như đầu tư vào trái phiếu, chứng chỉ quỹ,... Việc này không chỉ giúp
ngân hàng phân tán rủi ro mà còn tăng thu nhập. Các khoản đầu tư trong ngắn hạn như
chứng khoán ngắn hạn, đặc biệt là tín phiếu kho bạc (lãi suất thấp, tính thanh khoản
cao) cũng giúp các ngân hàng nâng cao khả năng thanh toán.
- Nghiệp vụ khác: NHTM thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ bảo lãnh và tư vấn, dịch
vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh doanh dịch vụ bảo hiểm và một số hoạt
động khác theo quy định của pháp luật để thu được những khoản lợi nhuận đáng kể.
Có thể nhận thấy rằng, mặc dù cơ cấu, loại hình và khối lượng vốn huy động phụ
thuộc vào phương hướng kinh doanh và chiến lược tín dụng của Ngân hàng song ở bất
kỳ ngân hàng nào, hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn đều có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, để thực hiện tốt công tác này phải thực hiện tốt công tác kia và ngược
lại.
1.1.2.3. Cung cấp các dịch vụ tài chính khác
Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng và sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng càng được quan tâm và đòi hỏi sự phát triển cao hơn. Ngoài hai hoạt động
cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ khác như:
- Dich vụ trong thanh toán: Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các
doanh nghiệp , tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng
hoá và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng
và chính xác.
- Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng
khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...
- Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho
thuê két sắt, bảo mật...
Thang Long University Library
9
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là: trung
gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.Để thực hiện được các chức
năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi NHTM
phải có một lượng vốn hoạt động nhất định.Theo giáo trình Nghiệp vụ NHTM của Đại
học Thăng Long: “Vốn của NHTM là toàn bộ các vốn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập
hoặc huy động bằng nhiều hình thức để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân
hàng. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm hai loại chính: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ”.
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của NHTM. Về thực chất
vốn của NHTM là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và của
những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào ngân hàng với các mục
đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay dùng các sản phẩm dịch vụ
khác của ngân hàng. Đây chính là việc họ chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng
và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ chính là cái giá của quyền sử
dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các ngân hàng có thể tiến
hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê...
Nói chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực
hiện các chức năng của NHTM. Vốn của NHTM bao gồm: Vốn chủ sở hữu, Nợ, Vốn
khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của
NHTM.
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có toàn
quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa...Vốn chủ
sở hữu là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng.
Ngân hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn kho khách hàng khi
đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại
vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu
cầu và sự phát triển của thị trường.
- Nguồn vốn hình thành ban đầu: Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định
của pháp luật, ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay
vốn điều lệ). Tuỳ theo hình thức sở hữu, do nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc
doanh, do cổ đông đóng góp nếu là ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu là
ngân hàng liên doanh và của cá nhân nếu là ngân hàng tư nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Vốn chủ sở hữu của ngân hàng
không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung
10
này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm...Nguồn
vốn bổ sung này tuy không thường xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì
nguồn bổ sung này chiếm một tỷ lệ rất lớn.
- Các quỹ: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có một
mục đích riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ
phúc lợi, quĩ khen thưởng...Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các quỹ
này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay nợ trung và dài
hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ phần thì được coi là một bộ phận vốn
chủ sở hữu của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng vốn theo các mục đích kinh
doanh của mình như có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả
khi đến hạn.
1.2.1.2. Vốn nợ
- Vốn huy động : là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Với việc
huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn trả
cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các
tổ chức kinh tế – xã hội... với nhiều hình thức khác nhau.
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): Đây là khoản tiền của các doanh
nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán
của ngân hàng. Khoản tiền gửi thanh toán này có thể được trả lãi ( trả lãi thấp ) hoặc
không được trả lãi tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ tiền... với một mức phí thấp. Các ngân hàng có thể sử
dụng các số dư tiền gửi khách hàng vào các hoạt động của mình.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội Nhiều doanh
nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ xác định. Họ gửi
tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền này không tiện lợi bằng tiền gửi
thanh toán (do khi cần tiền phải đến ngân hàng để rút ) nhưng bù lại tiền gửi có kỳ hạn
lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn được ghi trên hợp đồng.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư : Trong cộng đồng dân cư luôn có những
người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các
mục đích bảo toàn và sinh lời đối với những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có
sổ tiết kiệm xác định rõ thời gian và hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng.
Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh gay gắt
giữa các ngân hàng, để thu hút nguồn tiền này các ngân hàng luôn đưa ra các hình thức
huy động đa dạng như tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàng và bằng ngoại tệ, với lãi suất
cạnh tranh hấp dẫn và với nhiều kỳ hạn để người gửi có nhiều cơ hội lựa chọn cho phù
hợp, tiện ích nhất.
Thang Long University Library
11
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác: Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thường
nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có tiền gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là
để đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình.
- Vốn đi vay : Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng
phải đi vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể:
+ Vay ngân hàng Nhà nước ( ngân hàng trung ương ): Khi các NHTM có nhu
cầu cấp bách về vốn thì người dang tay cứu giúp sẽ là ngân hàng trung ương. Hình
thức vay chủ yếu là tái chiết khấu ( hay tái cấp vốn ). Các NHTM sẽ mang các trái
phiếu mà mình đã chiết khấu lên ngân hàng trung ương để tái chiết khấu. Thông
thường các ngân hàng trung ương chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất
lượng, thời hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác : Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa
các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên
ngân hàng. Hình thức vay này rất đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với
ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý. Các khoản vay có thể không cần
thế chấp hoặc thế chấp bằng các chứng khoán của kho bạc. Các khoản vay này thông
thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết những nhu cầu tức thời.
+ Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu,
tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp
ứng các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân
hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các ngân hàng
nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc
được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào
trình độ phát triển của thị trường tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời
hạn của các công cụ nợ...
1.2.1.3. Vốn khác
- Nguồn uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn
vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải
ngân và thu hộ...
- Nguồn trong thanh toán: Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C,
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp
ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình.
- Nguồn khác : Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương
chưa trả...
1.2.2. Các phƣơng thức huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
Một hoạt động không thể thiếu của các NHTM là tiến hành huy động vốn để
ngân hàng đi vào hoạt động. Quá trình huy động vốn đó hầu như đều giống nhau ở các
12
ngân hàng nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất khác nhau. Điều này
còn phụ thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại.
1.2.2.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên quan
mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như thời
gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức huy động được chia thành:
- Vốn huy động ngắn hạn: Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM
thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp
vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán....Phần lớn số này được dùng để cho
vay ngắn hạn ( dưới 12 tháng) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay
trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên
tính ổn định lại kém.
- Vốn huy động trung và dài hạn ( từ 12 tháng trở lên): Với nguồn huy động này
ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao. Nguồn huy động trung và dài
hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi
công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao. Do vậy lãi suất mà ngân hàng
phải trả cũng cao hơn nhiều so với nguồn ngắn hạn.
1.2.2.2 Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
- Huy động vốn từ dân cư : Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các
ngân hàng. Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó
chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động
từ dân cư thường khá ổn định .
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội : Đây là nguồn huy
động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm
thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có
tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi tiền vào
ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã
hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà
mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền
này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách
hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp
và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
- Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình
hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau để thuận tiện trong
giao dịch, thanh toán... Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng
nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng
Thang Long University Library
13
thanh toán bị đe doạ, các NHTM có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một thoả
thuận tín dụng giữa hai bên, có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị
trường ngoại tệ. Trong số những người cho ngân hàng vay có một người đặc biệt. Đó
là Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối
cùng để cứu cho các NHTM khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường không
nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử
dụng không nhiều.
1.2.2.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện nay.
Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho ngân hàng khi
tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:
- Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở
những nước phát triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các
khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách
hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn
buôn bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền
ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy
qua hình thức thanh toàn bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cần trực tiếp
đến ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động ( máy ATM ). Ngân
hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài khoản thanh toán và tài
khoản vãng lai. Trong đó, tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài
khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền
gửi. Loại tài khoản này luôn luôn có số dư có. Và tài khoản vãng lai là tài khoản có thể
dư có hoặc dư nợ, thường được sử dụng cho các tổ chức kinh tế. Với mục đích chủ yếu
khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên mức lãi suất mà ngân hàng trả
cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có
tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp (trong đó có Việt Nam), để tăng mức động
viên tiền gửi, ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này (có những thời điểm được trả
ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn này
sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng
cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào
ngân hàng và rút ra sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức
kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có
sự biến động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân
14
hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân
hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và
rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có
kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi ( mà chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu ngân hàng có
mục đích ) với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm... ngày càng phổ biến, đã
và đang phát huy vai trò tạo vốn cho các ngân hàng.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của
các NHTM. Bao gồm các loại sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Hình thức này gần giống như huy động
tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này
ổn định hơn, ít biến động hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen
thuộc nhất ở nước ta. Người gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn
xác định: 3 tháng, 6 tháng... Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ
bị phạt. Đây là những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả khách
hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để tăng sức cạnh
tranh, thu hút được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc khách hàng rút ra
trước thời hạn. Có ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng với lãi suất không kỳ hạn, có
ngân hàng vẫn tính với lãi suất đó với số ngày gửi thực tế...
+ Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài: Loại hình này khá phổ biến ở những
nước phát triển nhưng ở nước ta còn khá mới mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất cứ
lúc nào và chỉ được rút ra khi đến hạn ( thời hạn tương đối dài ). Loại hình này giúp
cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định để có thể đầu tư trung và dài hạn.
- Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay : Hình thức này ngày càng chiếm vai trò
quan trọng trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay. Các NHTM có
thể vay từ nhiều nguồn:
+ Vay từ các tổ chức tín dụng: Đó là các khoản vay thông thường mà các
ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân
hàng thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau
chứ không vay ngân hàng trung ương.
+ Vay từ ngân hàng trung ương: Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ
bắt buộc hay mất khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể
cầu cứu là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình thức tái
chiết khấu thương phiếu. Các NHTM có thể mang các thương phiếu lên ngân hàng
trung ương để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng có một số khó khăn do ngân hàng
trung ương chỉ cho NHTM một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này lại nằm
Thang Long University Library
15
trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao đây cũng là một hình
thức bổ sung vốn cho NHTM cực kỳ quan trọng trong những thời điểm nhất định.
- Huy động qua phát hành các công cụ nợ : Đây là hình thức huy động vốn có
hiệu quả khá cao của các NHTM. Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm nhất
định, ngân hàng thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy
hấp dẫn. Điều đó có nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có
đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy
động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành công
nhanh chóng. Để vay trên thị trường, ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái
phiếu. Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách hàng
đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền xác định
vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Trái phiếu
được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để huy động vốn trung
và dài hạn. Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng
phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch
kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế...
- Huy động vốn qua các hình thức khác: Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi
từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các NHTM còn sử dụng các hình
thức khác về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán,
trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ... Nền kinh tế càng phát
triển, các dịch vụ trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp
cho ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
1.2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.3.1. Sự cần thiết đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
- Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM:
+ Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh : Để bước vào
hoạt động kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. NHTM cũng
là một loại hình doanh nghiệp. Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy
động từ các nguồn khác. Ngân hàng đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay
thì phải có thứ để mà cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân
hàng. Đối với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ
dàng hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối
tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Nói cách khác, không có vốn thì ngân hàng
không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
+ Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng: Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân hàng
có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được nhiều vốn
16
ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có điều kiện để
hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có
rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn
nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
+ Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường: Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn được
ca ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính
là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được
đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với ngân hàng. Trong
nên kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân hàng ưu tiên
hàng đầu và để được như vậy thì các ngân hàng luôn tìm cách huy động được nhiều
vốn hơn.
+ Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Trong thời đại kinh tế
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để các ngân hàng tham gia cạnh
tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường quan hệ với các
đối tác. Đồng thời nó lôi kéo khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống.
Doanh số của ngân hàng tăng lên đồng thời làm tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn
của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với
các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi...Các
dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn.
- Đối với NHNN : Bên cạnh đó, NHNN với tư cách là cơ quan đảm trách việc
phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và tham mưu các chính sách liên quan đến tiền tệ cho
Chính phủ Việt Nam đồng thời xem xét việc thành lập các NHTM và các tổ chức tín
dụng, quản lý các NHTM nhà nước thì việc đánh giá hoạt động huy động vốn của các
NHTM cũng rất quan trọng. Việc này không chỉ giúp NHNN phát huy được tốt vai trò
quản lý và định hướng của mình mà còn thông qua các kênh huy động vốn, các khoản
tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Đồng thời
trong thời gian này, NHNN cũng sẽ tích cực hỗ trợ đối với NHTM về các chính sách
tiền tệ, lãi suất... và các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, vốn pháp định. Từ đó tăng
cường việc quản lý các NHTM, xây dựng hệ thống NHTM an toàn, vững mạnh, góp
phần ổn định nền kinh tế. Mặt khác, đối với nhóm ngân hàng lớn, thông qua vị thế
mạnh của mình trong hệ thống, những hành vi chi phối thị trường của các ngân hàng
này có thể gây ảnh hưởng tới tác động tổng thể của các chính sách của NHNN.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau. Vì vậy,
Thang Long University Library
17
các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn cũng có nhiều loại khác nhau. Dưới góc
độ ngân hàng, ta có thể đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên những chỉ tiêu sau:
- Quy mô và cơ cấu: Các NHTM luôn ra sức tăng trưởng quy mô vốn huy động
để tạo điều kiện mở rộng quy mộ hoạt động, tăng tính thanh khoản. Cơ cấu nguồn vốn
huy động ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của Ngân hàng. Các nhà
quản lý nghiên cứu mối quan hệ giữa số lượng, cấu trúc, đặc tính từng loại nguồn vốn
cũng như các nhân tố ảnh hưởng để lập ra kế hoạch nguồn vốn cho từng giai đoạn phù
hợp với yêu cầu sử dụng. Kế hoạch nguồn bao gồm tăng quy mô mỗi nguồn, tìm kiếm
nguồn vốn mới,…
Tỷ lệ vốn huy động / Tổng nguồn vốn (%) : Tỷ lệ này cho thấy mức độ phụ
thuộc của các ngân hàng vào nguồn vốn đi vay, tỷ lệ an toàn ở các NHTM là dưới 90%
- Chi phí huy động vốn: Là chi phí đầu vào của hoạt đông ngân hàng. Quy mô
vốn huy động tăng trưởng tốt nhưng chi phí của nó tăng quá nhiều sẽ làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần nghiên cứu tăng trưởng các loại nguồn
vốn giá rẻ, phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng giai đoạn. Các nguồn có tính ổn
định cao thường có chi phí trả lãi cao và ngược lại. Chỉ tiêu này được đánh giá thông
qua lãi suất huy động bình quân, lãi suất huy động từng nguồn và chênh lệch lãi suất
đầu vào, đầu ra.
Tỷ lệ chi phí lãi bình quân = Tổng chi phí lãi / Tổng vốn huy động (%) : Nếu tỷ
lệ này thấp cho thấy ngân hàng huy động được nguồn vốn giá rẻ.
- Kỳ hạn huy động: Việc xác định kỳ hạn của nguồn sao cho phù hợp với kỳ hạn
sử dụng vốn là hết sức quan trọng. Nó ảnh hưởng tới tính thanh khoản và rủi ro lãi
suất. Kỳ hạn cùng với lãi suất tương ứng với mỗi loại nguồn là khác nhau, được ngân
hàng quy định theo từng giai đoạn. Trong thực tế, khách hàng có thể rút trước hạn, kéo
dài thời hạn hoặc chuyển sang loại hình huy động khác nên rất khó kiểm soát.
Tỷ lệ vốn ngắn hạn / Dư nợ vay trung và dài hạn: Tỷ lệ này cho thấy Ngân hàng
đã sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn là bao nhiêu. Hiện nay,
các ngân hàng thường sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Điều này đáp
ứng nhu cầu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng nhưng do có sự không cân xứng về kỳ
hạn nên rủi ro thanh khoản cao. Vì vậy mức khống chế tỷ lệ này an toàn cho các ngân
hàng là dưới 30%.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng
mại
Trong cả môi trường tự nhiên và xã hội, mỗi sự vật, hiện tượng đều có những tác
động đến sự vật, hiện tượng khác và đồng thời cũng phải chịu những tác động ngược
lại. Công tác huy động vốn, nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của các NHTM cũng vậy.
Trong cơ chế thị trường, các NHTM buộc phải cạnh tranh để có thể thu hút các nguồn
18
vốn lớn với chi phí hợp lý. Vấn đề đặt ra là phải nhận thức được những yếu tố tác động
đến việc huy động vốn. Những tác động này rất phong phú, đa dạng. Dựa vào bản chất
của các tác động ta chia các yếu tố đó thành những yếu tố chủ quan và các yếu tố
khách quan.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
- Chính sách lãi suất: Là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến việc huy
động vốn của Ngân hàng thương mại; đặc biệt là đối với các khoản vốn mà người gửi
hoặc người dân đầu tư Ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Các Ngân hàng cạnh tranh
không chỉ về lãi suất huy động với các Ngân hàng khác mà cả với thị trường tiền tệ.
Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể đẩy dòng vốn nhàn rỗi trong xã hội
đầu tư theo những chiều hướng khác nhau. Đó cũng là lý do, động lực để các nhà đầu
tư hoặc người gửi tiền chuyển vốn từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác. Vì vậy,
xác định một lãi suất hợp lý, có tính cạch tranh là một vấn đề vô cùng quan trọng, phải
được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán tỷ mỉ và toàn diện. Tuy nhiên, Ngân hàng phải
tính toán sao cho lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa phải đảm bảo được chi phí đầu
vào thấp nhất và kinh doanh có lãi.
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng : Chiến lược kinh doanh có thể nói là
đường lối, phương hướng hoạt động cho một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến
lược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả
năng cũng như hạn chế của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy
động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn,
chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm . Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy
động vốn bao gồm: Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch
vụ. Đây là các yếu tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn
vốn vào ngân hàng tăng, rất lớn. Nhưng đồng thời thì hiệu quả của việc huy động vốn
có thể giảm do chi phí huy động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy động được sẽ
phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào chính
bản thân ngân hàng.
- Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng: Không chỉ riêng ngân hàng mà
trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố con người cũng phải được đặt lên
hàng đầu. Nếu các CBCNV ngân hàng có năng lực thì sẽ phán đoán, xử lý chính xác
các tình huống, làm cho các hoạt động huy động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp.
Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện
nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong tiếp xúc của CBCNV với khách hàng cũng rất
quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng làm tăng nguồn vốn huy động đồng thời
cũng có thể làm khách hàng rời bỏ, gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong
hoạt động của ngân hàng, trước hết là trong khâu huy động vốn. Các CBCNV ngân
Thang Long University Library
19
hàng là những người xây dựng hình ảnh cho cả ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy
động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là các ngân hàng phải có đủ những tiêu chí
của một nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp
vụ, Hiểu biết quy trình, Hoàn thiện phong cách phục vụ.
- Uy tín và vị thế của ngân hàng: Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách
hàng, là niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được
xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa
chọn những ngân hàng lâu đời chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập.
Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Hình thức bảo
hiểm tiền gửi làm tăng độ an toàn, tăng uy tín của ngân hàng. Một điều quan trọng ở
nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan trọng tới huy động vốn. Các ngân
hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền nên uy tín
của các NHTM quốc doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có
uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được
những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian.
- Trình độ công nghệ ngân hàng: Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác
xa so với trước đây. Việc áp dụng công nghệ là một cuộc cách mạng trong hoạt động
của ngân hàng. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin
về khách hàng, về thị trường tốt. Từ đó, có thể hoạch định ra các hình thức huy động,
thời gian huy động, hình thức trả lãi... Mặt khác, nhờ hệ thống thông tin tốt khiến cho
ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả huy động vốn. Các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến, đó là một xu thế tất yếu. Việc thanh toán
không dùng tiền mặt sẽ khiến cho các ngân hàng ngày càng gắn liền với các hoạt động
xã hội.
Ngoài ra, mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn cũng tác động tới việc huy
động vốn của ngân hàng. Mạng lưới huy động rộng rãi, hợp lý trên địa bàn giúp ngân
hàng có nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, tạo điều kiện cho người gửi tiền. Mạng lưới
hẹp thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng, chi phí
giao dịch lớn, mất nhiều thời gian.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Đây là các yếu tố mà khi bị tác động, ngân hàng sẽ không thể chống lại được, đó
là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm
thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
- Pháp luật, chính sách của Nhà nước : Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh
mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh
của luật pháp. Cụ thể là Luật các tổ chức tín dụng (1997), Pháp lệnh ngân hàng, hợp
tác xã tín dụng và công ty tài chính (1990), Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam
20
(1998), các văn bản pháp luật khác như: chỉ thị, thông tư...Lĩnh vực hoạt động của
ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân
hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản
đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy động
vốn. Chính phủ đề ra chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thống ngân hàng là công cụ đắc
lực để thực hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách
thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó
NHTM huy động vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến khích
đầu tư, mở rộng sản xuất thì ngân hàng khó huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn
rỗi họ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi ngân hàng. Các quy định của pháp luật đòi
hỏi các NHTM luôn phải tuân thủ. Chẳng hạn như thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc
chính phủ điều chỉnh việc cung ứng tiền cho nền kinh tế. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ
bắt buộc hay lãi suất tái chiết khấu là tuỳ theo định hướng phát triển của từng thời kỳ.
Các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát triển mũi nhọn... cũng ảnh hưởng sâu sắc
tới việc huy động vốn của NHTM. Nói chung bất cứ NHTM nào khi cần huy động vốn
đều phải xem xét các quy định của luật pháp.
- Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước : Có thể nói đây là
yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế, không riêng gì ngân hàng. Sự
ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất rõ. Các cuộc bãi công, biểu
tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng bị trì trệ
bởi người dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng tâm, nhất trí, ổn định trong bộ
máy lãnh đạo sẽ làm cho các NHTM huy động vốn được dễ dàng. Ví dụ như năm
2002, tại Argentina, sau khi có những vấn đề về chính trị, người dân kéo đến ngân
hàng rút tiền ồ ạt làm cho cả hệ thống ngân hàng chao đảo. Có thể thấy, nền kinh tế ở
vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đã tác động tới việc huy động vốn của ngân
hàng. Khi kinh tế tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn để đầu tư mở rộng quy mô,
trang thiết bị. Các ngân hàng phải huy động nhiều vốn và càng có điều kiện để huy
động do tích luỹ được nhiều hơn. Ngược lại ở tình trạng suy thoái, sản xuất đình trệ,
đầu tư bị thu hẹp, ngân hàng huy động vốn khó khăn.
- Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền : Tập quán tiêu dùng của người
dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc huy động vốn của ngân hàng. Rõ
ràng ở những vùng người dân thường có thói quen gửi tiền vào ngân hàng thì ngân
hàng sẽ huy động được dễ dàng hơn nhiều ở những vùng người dân thường hay cất trữ
tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản... Đồng thời ngay thói quen thanh toán khi mua
hàng hoá cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ở
nhiều nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt là phổ biến, hầu như người
dân nào cũng có tài khoản trong ngân hàng và ngân hàng là cái gì đó không thể thiêú
Thang Long University Library
21
trong cuộc sống. Ngược lại, ở một số nước, thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn
ăn sâu thì nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Các tập quán tiêu dùng
này khó có thể được thay đổi ngay một sớm một chiều. Do đó để mở rộng nguồn huy
động, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát triển chính
sách khách hàng... Một trong những đặc tính của cộng đồng dân cư đó là tính lan
truyền nhanh chóng. Cuộc đổi tiền năm 1985 – 1986 với tốc độ lạm phát chóng mặt
600-700 % đã khiến người gửi tiền kéo ồ ạt đến ngân hàng để rút. Điều này đã kéo
theo sự sụp đổ của hơn 7500 quỹ tín dụng nhân dân và làm cả hệ thống ngân hàng lao
đao. Đồng thời gần đây các vụ bê bối, tham nhũng liên quan đến một số ngân hàng đã
làm suy giảm uy tín của các ngân hàng trong con mắt của người gửi tiền. Nó không tạo
cho người gửi tiền cảm giác an toàn và làm hạn chế khả năng hoạt động của các ngân
hàng. Một trong những lý do nữa là người dân chưa hiểu biết nhiều về các hoạt động
của ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp. Điều này đòi hỏi các ngân
hàng phải tăng cường tuyên truyền sâu rộng, quảng cáo, quảng bá về các hoạt động
của mình, các lợi ích của người gửi tiền cũng như các thủ tục cần thiết.
Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của
ngân hàng. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều cần phải tiến hành nghiên
cứu, tìm hiểu. Những yếu tố tác động này có tính hai mặt: có thể có tác động tích cực
đồng thời có thể tác động tiêu cực tới ngân hàng. Ngân hàng nào xác định đúng, chính
xác các yếu tố tác động sẽ huy động được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động.
Kết luận chƣơng: Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tại
các NHTM, ta nhận thấy hoạt động huy động vốn đóng vai trò hết sức quan trọng đối
với NHTM. Vốn quyết định đến quy mô hoạt động, là cơ sở để ngân hàng thực hiện
mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, vốn còn là yếu tố quyết định năng lực
thanh toán, khả năng cạnh tranh cũng như đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị
trường. Thông qua hoat động huy động vốn, các NHTM góp phần quan trọng vào việc
thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu tín dụng trung và dài hạn,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Mặc dù hoạt
động huy động vốn chịu nhiều tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan song
nhiệm vụ của các ngân hàng là phải cố gắng tạo lập và tập trung mọi nguồn lực nhằm
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay và
thời gian tới.
22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CHI NHÁNH AGRIBANK CẦU GIẤY
2.1. Khái quát chung về Chi nhánh Agribank Cầu Giấy
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế
là Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development, viết tắt là AGRIBANK)
được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ Trường
( nay là Chính phủ); là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam theo tổng khối lượng
tài sản. NHNNo cũng là một doanh nghiệp lớn với vị trí ở Top 10 trong 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam.
NHNo&PTNT Việt Nam luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ
ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới
dịch vụ ngân hàng tiên tiến. NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng đầu tiên hoàn thành
Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng
Thế giới tài trợ. Với sự hỗ trợ của hệ thống này, NHNo&PTNT Việt Nam hoàn toàn đủ
năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính
xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
NHNo cũng là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam tiếp nhận và triển khai các dự
án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát
triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu
(EIB)…NHNo còn đảm nhận vai trò Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông
thôn châu Á- Thái Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008-2011.
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, NHNo còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một
doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Thực hiện Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ 160 tỷ đồng cho tỉnh Điện
Biên. Bên cạnh đó NHNo ủng hộ xây nhà tình nghĩa, tài trợ phí mổ tim; tài trợ xây
dựng bệnh viện ung thư bướu miền Trung; và nhiều hoạt động tình nghĩa khác nữa. Số
tiền đóng gớp của AgriBank đóng góp cho hoạt động xã hội từ thiện năm 2012 đạt trên
190 tỷ đồng.
Với vị thế là ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam,
Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích
lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế
của đất nước.
2.1.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cầu Giấy (AgriBank
Cầu Giấy) là đơn vị chi nhánh cấp I hạng I trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 28/QĐ/HĐQT-TCCB
Thang Long University Library
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
 
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAY
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAYĐề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAY
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng VietcombankGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
 
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ bộ phận housekeeping điểm cao
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ bộ phận housekeeping  điểm caoĐề tài nâng cao chất lượng dịch vụ bộ phận housekeeping  điểm cao
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ bộ phận housekeeping điểm cao
 
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á, ĐIỂM CAO, HAY
 
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bắc Á, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bắc Á, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bắc Á, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bắc Á, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Đề tài cho vay tiêu dùng ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài cho vay tiêu dùng ngân hàng thương mại, HAYĐề tài cho vay tiêu dùng ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài cho vay tiêu dùng ngân hàng thương mại, HAY
 
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây Ninh
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây NinhHoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây Ninh
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây Ninh
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...
 
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại TPHCM, HOTĐề tài: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại TPHCM, HOT
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên LongĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
 
Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản tht
Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản thtHoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản tht
Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản tht
 
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAYKhóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
 
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
 
Biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng HDBANK, 9đ
Biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng HDBANK, 9đBiện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng HDBANK, 9đ
Biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng HDBANK, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại AgribankĐề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại Agribank
 

Similar to Đề tài tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8

Similar to Đề tài tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8 (20)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương chi nhá...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương chi nhá...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương chi nhá...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương chi nhá...
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dktPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dktPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
 
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp, Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
 
Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp và phát tr...
Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp và phát tr...Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp và phát tr...
Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp và phát tr...
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
 
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 
Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệpĐề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hà...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hà...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hà...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hà...
 
Đề tài hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 

Đề tài tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp, HAY, ĐIỂM 8

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẦU GIẤY SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ THANH THẢO MÃ SINH VIÊN : A18057 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẦU GIẤY Giáo viên hƣớng dẫn : PGS-TS. Trần Đăng Khâm Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Thanh Thảo Mã sinh viên : A18057 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Phó giáo sư – Tiến sĩ Trần Đăng Khâm, người đã trực tiếp hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo giảng dạy trong bộ môn Kinh tế - trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, cùng toàn thể các anh chị cán bộ thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian qua. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, khóa luận chưa thể đề cập đến toàn bộ các khía cạnh của vấn đề và không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện và mang tính thực tiễn cao hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Đỗ Thị Thanh Thảo Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................................................1 1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thƣơng mại ...................................................1 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Ngân hàng thương mại .......................................... 1 1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại .......................................................1 1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại ..................................................2 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại ......................................6 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn .......................................................................6 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn .........................................................................7 1.1.2.3. Cung cấp các dịch vụ tài chính khác ....................................................8 1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại ................................... 9 1.2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại .......................................................9 1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu .....................................................................................9 1.2.1.2. Vốn nợ .................................................................................................10 1.2.1.3. Vốn khác .............................................................................................11 1.2.2. Các phương thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại ....................11 1.2.2.1. Phân loại căn cứ theo thời gian ......................................................... 12 1.2.2.2 Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động .........................................12 1.2.2.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn ........................13 1.2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ................15 1.2.3.1. Sự cần thiết đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ...................................................................................................................15 1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ...................................................................................................................16 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại ..............................................................................................................17 1.3.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................................18 1.3.2. Các nhân tố khách quan .............................................................................19 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH AGRIBANK CẦU GIẤY ..............................................................22 2.1. Khái quát chung về Chi nhánh Agribank Cầu Giấy ...................................22 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy ...............22 2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy ..................23 2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy ..........28
  • 6. 2.1.4. Kết quả kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy giai đoạn 2010 – 2012 ..........................................................................................................29 2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn ......................................................................29 2.1.4.2. Hoạt động cho vay và đầu tư ..............................................................31 2.1.4.3. Cung cấp các dịch vụ tài chính khác ..................................................35 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Agribank Cầu Giấy 37 2.2.1. Thực trạng nguồn vốn tại Chi nhánh Agribank Cầu Giấy .........................37 2.2.2. Thực trạng huy động vốn của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy ..................39 2.2.2.1. Thực trạng huy động vốn theo đối tượng ...........................................40 2.2.2.2. Thực trạng huy động vốn theo thời gian ............................................ 44 2.2.2.3. Thực trạng huy động vốn theo loại tiền ..............................................49 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy ..................................................................................................................52 2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................52 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................54 2.3.2.1. Hạn chế ...............................................................................................54 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy........................................................................ 55 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH AGRIBANK CẦU GIẤY....................................................................... 58 3.1. Định hƣớng tăng cƣờng huy động vốn của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy 58 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy............. 58 3.1.2. Quan điểm tăng cường huy động vốn của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy ..............................................................................................................59 3.2. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Chi nhánh Agribank Cầu Giấy 60 3.2.1. Xây dựng kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn.................. 60 3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động .........................................................60 3.2.2.1. Đối với huy động vốn từ dân cư ......................................................... 60 3.2.2.2. Đối với huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội....................................................................................................... 64 3.2.2.3. Đối với huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.................................................................................................................. 64 3.2.3. Xây dựng chính sách quản lý lãi suất hợp lý kết hợp với chính sách ưu đãi phí dịch vụ............................................................................................................ 65 3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ và công nghệ ngân hàng ............................. 65 3.2.5. Xây dựng các chính sách về khách hàng, và giao tiếp khuếch trương ......66 3.2.6. Phát triển và đẩy mạnh hoạt động Marketing ............................................67 Thang Long University Library
  • 7. 3.2.7. Đổi mới tổ chức, quản lý cho phù hợp, hiệu quả hơn ................................68 3.2.8. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch ............................................... 69 3.2.9. Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên ...............69 3.2.10. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động ........................................... 70 3.3. Một số kiến nghị ..............................................................................................71 3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ ......................................................................72 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước..................................................... 73 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ..............................................................................................................74 KẾT LUẬN .............................................................................................................76
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CBCNV Cán bộ công nhân viên NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại TCTC Tổ chức tài chính TCTD Tổ chức tín dụng SPDV Sản phẩm dịch vụ VNĐ Việt Nam Đồng Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu lao động ...........................................................................................26 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn qua các năm 2010 – 2012..................................... 30 Bảng 2.3. Tình hình hoạt động cho vay giai đoạn 2010 – 2012................................... 32 Bảng 2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giai đoạn 2011 - 2012 .................36 Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn tại Chi nhánh ..................................................................37 Bảng 2.6 : Cơ cấu nguồn vốn huy động .......................................................................39 Bảng 2.7 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian................................................ 45 Bảng 2.8 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền ................................................. 49
  • 10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy ....................................24 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh .......................31 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu cho vay theo thời gian ................................................................. 33 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng .............................................34 Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ xấu của Chi nhánh ..............................................................35 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguồn vốn trong giai đoạn 2010 – 2012 ......................................38 Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo đối tượng .........................................41 Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn ................................................46 Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng các nguồn tiền gửi có kỳ hạn năm 2011 và 2012 ......................48 Biểu đồ 2.9: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền ..............................................................50 Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng các nguồn vốn huy động theo loại tiền năm 2011 và 2012......................................................................................................... 51 Thang Long University Library
  • 11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế lại phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. Nói cách khác, để đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đòi hỏi phải được mở rộng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hoá, dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Trong khi đó, nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp, các tổ chức lại rất hạn chế. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. Một địa chỉ quen thuộc và tiện ích nhất mà người cần vốn nghĩ đến đó chính là các Ngân hàng thương mại. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta vẫn đang trong giai đoạn bước đầu hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ. Với vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các nguyên tắc tín dụng. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng cũng tương đương với việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng thương mại và Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy cũng không là ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy” trong giai đoạn 2010-2012 làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
  • 12. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ngoài việc tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong quá trình học tập để áp dụng phân tích trong thực tế còn tập trung vào 3 nội dung chính sau: - Làm rõ cơ sở lý luận chung về hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. - Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy qua các năn 2010, 2011 và 2012. - Qua những phân tích đó chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm và hạn chế trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy. - Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy giai đoạn 2010-2012. Qua đó, đưa ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp quan sát thực tế, khái quát, thống kê, tổng hợp, phân tích và suy luận,… từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của Chi nhánh, kết hợp với những kiến thức đã học, các thông tin thu thập từ mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác để đưa ra đánh giá và kết luận. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các bảng biểu và tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận được chia thành 3 chương như sau: Chƣơng 1: Các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy. Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy. Thang Long University Library
  • 13. 1 CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Ngân hàng thƣơng mại NHTM ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước phát triển hầu như không có một công dân nào là không có quan hệ giao dịch với một NHTM nhất định nào đó. NHTM được coi như là một định chế tài chính quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con người. Mọi công dân đều chịu tác động từ các hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi tiền, một người vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng. NHTM không chỉ là một sản phẩm độc đáo của quá trình sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trường mà còn là một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế. Bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng hầu như giống nhau song quan niệm về ngân hàng lại không đồng nhất giữa các nước trên thế giới. 1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, đôi khi còn kết hợp giữa tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Theo Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941, định nghĩa: “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng Luận văn tốt nghiệp cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hoặc ở Mỹ, NHTM được định nghĩa là “một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính”. Hay theo như Luật Ngân hàng của Ấn Độ (1959) đã nêu: “ Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”. Còn ở Việt Nam, Luật ngân hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì định nghĩa: “NHTM là một loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”... Như vậy, có nhiều cách nhìn nhận, diễn giải khác nhau về định nghĩa NHTM, nó rất đa dạng và luôn biến động tuỳ thuộc vào sự biến động chung của nền kinh tế, phong tục tập quán cũng như pháp luật của từng quốc gia và vùng lãnh thổ. Nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận
  • 14. 2 tiền ký thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, sử dụng tiền này vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng. Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau: - NHTM quốc doanh: Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng ở nước ta. Các ngân hàng này được nhà nước cấp vốn và hoạt động chịu sự quản lý của nhà nước. Ngoài việc tiến hành kinh doanh bình thường: huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác, ngân hàng còn phải thực hiện các nhiệm vụ khi nhà nước giao cho. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn là một trong những ngân hàng này. - NHTM cổ phần: Đây là các ngân hàng được thành lập và hoạt động theo luật công ty cổ phần. Sở hữu ngân hàng là các cổ đông, họ cùng nhau góp vốn để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngoài, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. - Ngân hàng đầu tư: Ngân hàng đầu tư hoạt động với mục tiêu đầu tư trung và dài hạn, đầu tư gián tiếp thông qua các giấy tờ có giá. - Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi bật là những ngân hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn và đầu tư trung, dài hạn vì sự phát triển. Hoạt động đầu tư của loại ngân hàng này chủ yếu đầu tư trực tiếp qua các dự án. - Ngân hàng chính sách: Là những NHTM 100% vốn Nhà nước hoặc NHTM cổ phần Nhà nước( gồm sở hữu Nhà nước và sở hữu của các tổ chức kinh tế quốc doanh) được lập ra để phục vụ những chính sách của Nhà nước. Loại ngân hàng này không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. -Ngân hàng hợp tác: Ngân hàng hợp tác hay gọi rộng ra là những tổ chức tín dụng hợp tác, là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được các thành viên tự nguyện lập lên không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tương trợ lẫn nhau về vốn và dịch vụ ngân hàng. 1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại Trước hết, Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính đặc biệt, cũng cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – đồng thời cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối, chứng Thang Long University Library
  • 15. 3 khoán, để cam kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời gian nhất định nhằm mục đích thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng. Một số đặc điểm của NHTM có thể kể đến như: - Trung gian tài chính: Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế, bao gồm: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, trung gian thông tin,… + Trung gian tín dụng: Sản xuất hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào? NHTM ra đời là chìa khoá giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Bằng cách đứng ra huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay; mặt khác, trên cơ sở số vốn đã huy động được, ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể kinh tế góp phần đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngày nay, quan niệm vai trò trung gian tín dụng trở nên biến hoá hơn. Sự phát triển của thị trường tài chính làm xuất hiện các khía cạnh khác của chức năng này. Ngân hàng có thể đứng làm trung gian giữa công ty (khi phát hành cổ phiếu) với những nhà đầu tư chẳng hạn như: Chuyển giao các mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua bán trái phiếu công ty,… Theo cách này Ngân hàng làm trung gian giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường. Hơn nữa, tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng Ngân hàng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, là cầu nối giữa tiết kiệm, tích luỹ và đầu tư. Đưa vật tư hàng hoá vào sản xuất lưu thông, mở rộng nguồn vốn thúc đẩy tiến bộ khoa học kĩ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng được, chỉ có NHTM- một tổ chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối. + Trung gian thanh toán: Việc làm trung gian thanh toán của Ngân hàng ngày nay đã phát triển đến mức rất đa dạng, không chỉ là trung gian truyền thống như trước, mà còn quản lý các phương tiện thanh toán. Đây là vai trò ngày càng chiếm vị trí rất quan trọng, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ở các nước phát triển, phần lớn các công tác thanh toán ở trong nước được thực hiện thông qua séc và phần lớn séc thanh toán ở trong nước được thực hiện bằng thanh toán bù trừ thông qua hệ thống NHTM. Với phương pháp công nghệ hiện đại hơn, các NHTM từng bước trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật tạo điều kiện thanh toán bù trừ được nhanh
  • 16. 4 chóng, tiết kiệm được chi phí và có độ chính xác, an toàn cao. Đồng thời thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông. + Trung gian thông tin: Các NHTM chuyên hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ nên được trang bị đầy đủ hơn những người cho vay đơn lẻ cả về kiến thức và kinh nghiệm, nhờ đó họ có thể thu thập và xử lý thông tin hiệu quả hơn, giúp đánh giá được chính xác hơn mức độ rủi ro của các dự án xin vay, qua đó giảm thiểu được nguy cơ chọn lựa đối nghịch. Hơn nữa, khi ngân hàng thực hiện các dịch vụ tài chính, hoạt động tín dụng đã thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp tổ chức kinh tế khiến ngân hàng trở thành nơi lưu trữ thông tin tương đối đầy đủ và chính xác, đồng thời tăng khả năng kiểm soát quá trình sử dụng vốn của người đi vay, nhờ đó giảm bớt được những thiệt hại do rủi ro đạo đức gây ra. Mặt khác, chi phí NHTM bỏ ra để mua thông tin và giám sát hoạt động của người đi vay nhằm giảm tình trạng thông tin bất cân xứng sẽ thấp hơn rất nhiều và đem lại những lợi thế mà các nhà đầu tư khác không thể có được. - Kinh doanh có điều kiện: Hoạt động NHTM phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, nghĩa là chỉ khi NHTM thoả mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp luật qui định như điều kiện về thành lập, hoạt động, giải thể, điều kiện về vốn, phương án kinh doanh...thì mới được phép hoạt động trên thị trường. Bởi lẽ hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc tới các ngành khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do trong hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng tiến hành huy động vốn của người khác rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho khách hàng theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định nên đã tạo rủi ro cho các hoạt động NHTM. Rủi ro đến từ phía ngân hàng, khách hàng vay tiền, rủi ro đến từ những yếu tố khách quan. Để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát, làm giảm nhẹ những tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gây ra, chính phủ các quốc gia đặt ra những đạo luật riêng, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận hành an toàn, hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. - Vốn và tài sản: Đây là một trong những đặc điểm phân biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính khác. + Trong tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng bao gồm: Vốn điều lệ - là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành lập và vốn pháp định - là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập một Ngân hàng do pháp luật qui định. Vốn điều lệ được ghi vào điều lệ thành lập Ngân hàng và luôn Thang Long University Library
  • 17. 5 lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu thì tất cả các nguồn vốn còn lại được coi là nguồn vốn huy động, chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Vì vậy các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động này. Kỳ hạn của nguồn này thường thấp, chủ yếu là vốn không kỳ hạn nên việc quản lý thanh khoản được các Ngân hàng rất quan trọng. Nếu quản lý thanh khoản không tốt có thể gây nên phá sản. + Vì tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu nên tỷ lệ của tài sản này trong tổng tài sản cũng chiếm tỷ trọng nhỏ. Chủ yếu là tài sản tài chính hình thành từ ngân quỹ, tín dụng và đầu tư. + Vì tính chất đặc biệt giữa vốn và tài sản của NHTM nên các NHTM luôn phải đặc biệt quan tâm tới giá trị chịu rủi ro (Value at rick) là tổn thất dự kiến của Ngân hàng đối với những biến động về tỷ giá và và hạn mức chịu rủi ro là mức tổn thất dự kiến tối đa mà Ngân hàng có thể chịu đựng được. Giá trị chịu rủi ro phản ánh được mức độ rủi ro về tỷ giá trên cơ sở xem xét hai yếu tố trạng thái ngoại hối và mức độ biến động tỷ giá dự kiến đối với từng đồng tiền. Ngoài ra, giá trị chịu rủi ro đo lường được mức độ rủi ro về tỷ giá, tức là mức độ tổn thất dự kiến đối với ngân hàng khi tỷ giá biến động. Như vậy, hạn mức về giá trị chịu rủi ro cho phép ngân hàng giới hạn được mức độ tổn thất. Bằng việc xây dựng những hạn mức như vậy, ngân hàng có thể xác định rõ thẩm quyền và phạm vi giao dịch. Qua đó, cán bộ giao dịch được tự chủ trong giao dịch và đồng thời tổn thất của ngân hàng cũng được giới hạn ở mức độ nhất định. - Đặc điểm về sản phẩm : các sản phẩm của NHTM là các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Những sản phẩm và dịch vụ này, ngoài tính chất vô hình còn liên tục thay đổi, dễ bắt chước và không có tính di truyền. Chính vì thế để nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực này, các NHTM phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm đồng thời tăng cường kênh phân phối cũng như các chính sách hỗ trợ sản phẩm cơ bản khác. Mặc dù vậy, các chính sách về giá đối với những sản phẩm và dịch vụ này thường không có ý nghĩa nhiều như các sản phẩm thông thường bởi những sản phẩm và dịch vụ ngân hàng có độ co giãn theo lãi suất tương đối thấp. - Chức năng tạo tiền trong hệ thống Ngân hàng hai cấp: Vào thế kỷ thứ 19, hệ thống Ngân hàng hai cấp đã được hình thành, các ngân hàng không còn hoạt động riêng lẻ mà đã tạo nên một hệ thống. Trong đó Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý, về tiền tệ tín dụng là “ngân hàng của các ngân hàng”, còn các NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ. Nhờ hoạt động trong hệ thống mà các NHTM đã tạo ra bút tệ. Việc tạo ra bút tệ là sáng kiến quan trọng trong lịch sử hoạt động Ngân hàng; Chức năng tạo ra bút tệ được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM trong mối
  • 18. 6 quan hệ tuỳ thuộc vào Ngân hàng trung ương. Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng, NHTM có khả năng đầu tư. Nhưng khi đầu tư, Ngân hàng tạo ra tiền ký thác mới, còn gọi là tiền bút tệ, tiền chuyển khoản. NHTM trở thành người cung ứng tiền bút tệ quan trọng, trong nền kinh tế. Tóm lại, khả năng tạo tiền là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một Ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng nhiều ngân hàng. Khả năng này tạo ra "bội số mức cung tiền tệ" liên quan chặt chẽ với việc công cụ dự trữ bắt buộc, của Ngân hàng Trung ương. Chính vì vậy các bút tệ thực sự thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà cũng có thể gây nên những tai hoạ lớn. Đây là nhân tố cơ bản trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM. Từ những đặc điểm trên ta cũng có thể thấy được những ưu thế và vai trò to lớn của NHTM trong nền kinh tế. Hoạt động của NHTM đẩy nhanh quá trình thanh toán, giảm chi phí giao dịch và tạo môi trường thuận lợi cho quá trình lưu chuyển vốn của nền kinh tế, nâng cao chất lượng của quá trình tập trung và phân phối nguồn vốn. Thêm vào đó, tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó trong nền kinh tế thị trường. Các nhà kinh tế học đã ví NHTM là “trái tim của nền kinh tế”, không chỉ giúp cho quá trình lưu chuyển tiền tệ hiệu quả hơn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ và góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô dưới sự tác động của Ngân hàng Trung ương và các chính sách của Nhà nước, đồng thời cũng là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại NHTM hiện đại hoạt động với ba hoạt động chính đó là: Hoạt động huy động vốn, Cho vay và đầu tư và Cung cấp và dịch vụ tài chính khác. Ba hoạt động này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM. Các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là các hoạt động tạo lập vốn cho ngân hàng, hình thành tài sản Nợ cho NHTM Hoạt động này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau: - Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp, tổ chức và đoàn thể, các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân, hộ gia đình vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản và hưởng lãi trên số tiền gửi. - Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo Thang Long University Library
  • 19. 7 khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính an toàn và ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh. - Nghiệp vụ đi vay: Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của NHTM khi mà bản thân ngân hàng không tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ. - Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay. - Vốn chủ sở hữu của NHTM : Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định, ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế, khoản vốn này không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, đồng thời góp phần nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường. 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Đây là nghiệp vụ hình thành tài sản Có trên bảng cân đối kế toán của Ngân hàng. Nội dung chủ yếu của nghiệp vụ này bao gồm: - Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra. - Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của NHTM. Thông thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát triển. Các Ngân
  • 20. 8 hàng có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: dựa trên thời hạn cho vay có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn; theo hình thức đảm bảo như cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo;hay đa dạng hóa theo mục đích có cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay thuê mua... Từ đó thỏa mãn tối đa như cầu của khách hàng. - Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như : góp vốn liên doanh, liên kết với các ngân hàng, các tổ chứ khác; kinh doanh chứng khoán trên thị trường...cũng như đầu tư vào trái phiếu, chứng chỉ quỹ,... Việc này không chỉ giúp ngân hàng phân tán rủi ro mà còn tăng thu nhập. Các khoản đầu tư trong ngắn hạn như chứng khoán ngắn hạn, đặc biệt là tín phiếu kho bạc (lãi suất thấp, tính thanh khoản cao) cũng giúp các ngân hàng nâng cao khả năng thanh toán. - Nghiệp vụ khác: NHTM thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ bảo lãnh và tư vấn, dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh doanh dịch vụ bảo hiểm và một số hoạt động khác theo quy định của pháp luật để thu được những khoản lợi nhuận đáng kể. Có thể nhận thấy rằng, mặc dù cơ cấu, loại hình và khối lượng vốn huy động phụ thuộc vào phương hướng kinh doanh và chiến lược tín dụng của Ngân hàng song ở bất kỳ ngân hàng nào, hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, để thực hiện tốt công tác này phải thực hiện tốt công tác kia và ngược lại. 1.1.2.3. Cung cấp các dịch vụ tài chính khác Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng càng được quan tâm và đòi hỏi sự phát triển cao hơn. Ngoài hai hoạt động cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ khác như: - Dich vụ trong thanh toán: Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh nghiệp , tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác. - Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản... - Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê két sắt, bảo mật... Thang Long University Library
  • 21. 9 1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi NHTM phải có một lượng vốn hoạt động nhất định.Theo giáo trình Nghiệp vụ NHTM của Đại học Thăng Long: “Vốn của NHTM là toàn bộ các vốn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập hoặc huy động bằng nhiều hình thức để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm hai loại chính: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ”. Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của NHTM. Về thực chất vốn của NHTM là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là việc họ chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ chính là cái giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê... Nói chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM. Vốn của NHTM bao gồm: Vốn chủ sở hữu, Nợ, Vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa...Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng. Ngân hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn kho khách hàng khi đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. - Nguồn vốn hình thành ban đầu: Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ). Tuỳ theo hình thức sở hữu, do nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, do cổ đông đóng góp nếu là ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu là ngân hàng liên doanh và của cá nhân nếu là ngân hàng tư nhân. - Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung
  • 22. 10 này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm...Nguồn vốn bổ sung này tuy không thường xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này chiếm một tỷ lệ rất lớn. - Các quỹ: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có một mục đích riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi, quĩ khen thưởng...Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng. - Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ phần thì được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng vốn theo các mục đích kinh doanh của mình như có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn. 1.2.1.2. Vốn nợ - Vốn huy động : là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội... với nhiều hình thức khác nhau. + Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi thanh toán này có thể được trả lãi ( trả lãi thấp ) hoặc không được trả lãi tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ tiền... với một mức phí thấp. Các ngân hàng có thể sử dụng các số dư tiền gửi khách hàng vào các hoạt động của mình. + Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền này không tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán (do khi cần tiền phải đến ngân hàng để rút ) nhưng bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn được ghi trên hợp đồng. + Tiền gửi tiết kiệm của dân cư : Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời đối với những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ thời gian và hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng. Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để thu hút nguồn tiền này các ngân hàng luôn đưa ra các hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàng và bằng ngoại tệ, với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn và với nhiều kỳ hạn để người gửi có nhiều cơ hội lựa chọn cho phù hợp, tiện ích nhất. Thang Long University Library
  • 23. 11 + Tiền gửi của các ngân hàng khác: Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thường nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có tiền gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình. - Vốn đi vay : Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể: + Vay ngân hàng Nhà nước ( ngân hàng trung ương ): Khi các NHTM có nhu cầu cấp bách về vốn thì người dang tay cứu giúp sẽ là ngân hàng trung ương. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu ( hay tái cấp vốn ). Các NHTM sẽ mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên ngân hàng trung ương để tái chiết khấu. Thông thường các ngân hàng trung ương chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất lượng, thời hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ. + Vay các tổ chức tín dụng khác : Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Hình thức vay này rất đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý. Các khoản vay có thể không cần thế chấp hoặc thế chấp bằng các chứng khoán của kho bạc. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết những nhu cầu tức thời. + Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ... 1.2.1.3. Vốn khác - Nguồn uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ... - Nguồn trong thanh toán: Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình. - Nguồn khác : Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả... 1.2.2. Các phƣơng thức huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại Một hoạt động không thể thiếu của các NHTM là tiến hành huy động vốn để ngân hàng đi vào hoạt động. Quá trình huy động vốn đó hầu như đều giống nhau ở các
  • 24. 12 ngân hàng nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất khác nhau. Điều này còn phụ thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại. 1.2.2.1. Phân loại căn cứ theo thời gian Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức huy động được chia thành: - Vốn huy động ngắn hạn: Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán....Phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn ( dưới 12 tháng) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém. - Vốn huy động trung và dài hạn ( từ 12 tháng trở lên): Với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao. Nguồn huy động trung và dài hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao. Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn nhiều so với nguồn ngắn hạn. 1.2.2.2 Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động - Huy động vốn từ dân cư : Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định . - Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội : Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng. - Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng Thang Long University Library
  • 25. 13 thanh toán bị đe doạ, các NHTM có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa hai bên, có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người cho ngân hàng vay có một người đặc biệt. Đó là Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các NHTM khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều. 1.2.2.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm: - Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi + Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toàn bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động ( máy ATM ). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai. Trong đó, tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại tài khoản này luôn luôn có số dư có. Và tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử dụng cho các tổ chức kinh tế. Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp (trong đó có Việt Nam), để tăng mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này (có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền. + Tiền gửi có kỳ hạn: Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân
  • 26. 14 hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi ( mà chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích ) với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm... ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò tạo vốn cho các ngân hàng. - Huy động tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm các loại sau: + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng... Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị phạt. Đây là những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả khách hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để tăng sức cạnh tranh, thu hút được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc khách hàng rút ra trước thời hạn. Có ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng với lãi suất không kỳ hạn, có ngân hàng vẫn tính với lãi suất đó với số ngày gửi thực tế... + Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài: Loại hình này khá phổ biến ở những nước phát triển nhưng ở nước ta còn khá mới mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ được rút ra khi đến hạn ( thời hạn tương đối dài ). Loại hình này giúp cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định để có thể đầu tư trung và dài hạn. - Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay : Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay. Các NHTM có thể vay từ nhiều nguồn: + Vay từ các tổ chức tín dụng: Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay ngân hàng trung ương. + Vay từ ngân hàng trung ương: Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu cứu là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Các NHTM có thể mang các thương phiếu lên ngân hàng trung ương để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng có một số khó khăn do ngân hàng trung ương chỉ cho NHTM một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này lại nằm Thang Long University Library
  • 27. 15 trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao đây cũng là một hình thức bổ sung vốn cho NHTM cực kỳ quan trọng trong những thời điểm nhất định. - Huy động qua phát hành các công cụ nợ : Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các NHTM. Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó có nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu. Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để huy động vốn trung và dài hạn. Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế... - Huy động vốn qua các hình thức khác: Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các NHTM còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ... Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả. 1.2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.3.1. Sự cần thiết đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại - Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM: + Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh : Để bước vào hoạt động kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. NHTM cũng là một loại hình doanh nghiệp. Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác. Ngân hàng đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì phải có thứ để mà cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng. Đối với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Nói cách khác, không có vốn thì ngân hàng không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình. + Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng: Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được nhiều vốn
  • 28. 16 ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. + Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường: Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn được ca ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với ngân hàng. Trong nên kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để được như vậy thì các ngân hàng luôn tìm cách huy động được nhiều vốn hơn. + Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời nó lôi kéo khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân hàng tăng lên đồng thời làm tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi...Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn. - Đối với NHNN : Bên cạnh đó, NHNN với tư cách là cơ quan đảm trách việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và tham mưu các chính sách liên quan đến tiền tệ cho Chính phủ Việt Nam đồng thời xem xét việc thành lập các NHTM và các tổ chức tín dụng, quản lý các NHTM nhà nước thì việc đánh giá hoạt động huy động vốn của các NHTM cũng rất quan trọng. Việc này không chỉ giúp NHNN phát huy được tốt vai trò quản lý và định hướng của mình mà còn thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Đồng thời trong thời gian này, NHNN cũng sẽ tích cực hỗ trợ đối với NHTM về các chính sách tiền tệ, lãi suất... và các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, vốn pháp định. Từ đó tăng cường việc quản lý các NHTM, xây dựng hệ thống NHTM an toàn, vững mạnh, góp phần ổn định nền kinh tế. Mặt khác, đối với nhóm ngân hàng lớn, thông qua vị thế mạnh của mình trong hệ thống, những hành vi chi phối thị trường của các ngân hàng này có thể gây ảnh hưởng tới tác động tổng thể của các chính sách của NHNN. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau. Vì vậy, Thang Long University Library
  • 29. 17 các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn cũng có nhiều loại khác nhau. Dưới góc độ ngân hàng, ta có thể đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên những chỉ tiêu sau: - Quy mô và cơ cấu: Các NHTM luôn ra sức tăng trưởng quy mô vốn huy động để tạo điều kiện mở rộng quy mộ hoạt động, tăng tính thanh khoản. Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của Ngân hàng. Các nhà quản lý nghiên cứu mối quan hệ giữa số lượng, cấu trúc, đặc tính từng loại nguồn vốn cũng như các nhân tố ảnh hưởng để lập ra kế hoạch nguồn vốn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu sử dụng. Kế hoạch nguồn bao gồm tăng quy mô mỗi nguồn, tìm kiếm nguồn vốn mới,… Tỷ lệ vốn huy động / Tổng nguồn vốn (%) : Tỷ lệ này cho thấy mức độ phụ thuộc của các ngân hàng vào nguồn vốn đi vay, tỷ lệ an toàn ở các NHTM là dưới 90% - Chi phí huy động vốn: Là chi phí đầu vào của hoạt đông ngân hàng. Quy mô vốn huy động tăng trưởng tốt nhưng chi phí của nó tăng quá nhiều sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần nghiên cứu tăng trưởng các loại nguồn vốn giá rẻ, phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng giai đoạn. Các nguồn có tính ổn định cao thường có chi phí trả lãi cao và ngược lại. Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua lãi suất huy động bình quân, lãi suất huy động từng nguồn và chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra. Tỷ lệ chi phí lãi bình quân = Tổng chi phí lãi / Tổng vốn huy động (%) : Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy ngân hàng huy động được nguồn vốn giá rẻ. - Kỳ hạn huy động: Việc xác định kỳ hạn của nguồn sao cho phù hợp với kỳ hạn sử dụng vốn là hết sức quan trọng. Nó ảnh hưởng tới tính thanh khoản và rủi ro lãi suất. Kỳ hạn cùng với lãi suất tương ứng với mỗi loại nguồn là khác nhau, được ngân hàng quy định theo từng giai đoạn. Trong thực tế, khách hàng có thể rút trước hạn, kéo dài thời hạn hoặc chuyển sang loại hình huy động khác nên rất khó kiểm soát. Tỷ lệ vốn ngắn hạn / Dư nợ vay trung và dài hạn: Tỷ lệ này cho thấy Ngân hàng đã sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn là bao nhiêu. Hiện nay, các ngân hàng thường sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Điều này đáp ứng nhu cầu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng nhưng do có sự không cân xứng về kỳ hạn nên rủi ro thanh khoản cao. Vì vậy mức khống chế tỷ lệ này an toàn cho các ngân hàng là dưới 30%. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại Trong cả môi trường tự nhiên và xã hội, mỗi sự vật, hiện tượng đều có những tác động đến sự vật, hiện tượng khác và đồng thời cũng phải chịu những tác động ngược lại. Công tác huy động vốn, nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của các NHTM cũng vậy. Trong cơ chế thị trường, các NHTM buộc phải cạnh tranh để có thể thu hút các nguồn
  • 30. 18 vốn lớn với chi phí hợp lý. Vấn đề đặt ra là phải nhận thức được những yếu tố tác động đến việc huy động vốn. Những tác động này rất phong phú, đa dạng. Dựa vào bản chất của các tác động ta chia các yếu tố đó thành những yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. 1.3.1. Các nhân tố chủ quan - Chính sách lãi suất: Là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến việc huy động vốn của Ngân hàng thương mại; đặc biệt là đối với các khoản vốn mà người gửi hoặc người dân đầu tư Ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Các Ngân hàng cạnh tranh không chỉ về lãi suất huy động với các Ngân hàng khác mà cả với thị trường tiền tệ. Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể đẩy dòng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư theo những chiều hướng khác nhau. Đó cũng là lý do, động lực để các nhà đầu tư hoặc người gửi tiền chuyển vốn từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác. Vì vậy, xác định một lãi suất hợp lý, có tính cạch tranh là một vấn đề vô cùng quan trọng, phải được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán tỷ mỉ và toàn diện. Tuy nhiên, Ngân hàng phải tính toán sao cho lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa phải đảm bảo được chi phí đầu vào thấp nhất và kinh doanh có lãi. - Chiến lược kinh doanh của ngân hàng : Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động cho một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm . Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào ngân hàng tăng, rất lớn. Nhưng đồng thời thì hiệu quả của việc huy động vốn có thể giảm do chi phí huy động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng. - Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng: Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Nếu các CBCNV ngân hàng có năng lực thì sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống, làm cho các hoạt động huy động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong tiếp xúc của CBCNV với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng làm tăng nguồn vốn huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rời bỏ, gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động của ngân hàng, trước hết là trong khâu huy động vốn. Các CBCNV ngân Thang Long University Library
  • 31. 19 hàng là những người xây dựng hình ảnh cho cả ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là các ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ, Hiểu biết quy trình, Hoàn thiện phong cách phục vụ. - Uy tín và vị thế của ngân hàng: Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa chọn những ngân hàng lâu đời chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an toàn, tăng uy tín của ngân hàng. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan trọng tới huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền nên uy tín của các NHTM quốc doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian. - Trình độ công nghệ ngân hàng: Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác xa so với trước đây. Việc áp dụng công nghệ là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng, về thị trường tốt. Từ đó, có thể hoạch định ra các hình thức huy động, thời gian huy động, hình thức trả lãi... Mặt khác, nhờ hệ thống thông tin tốt khiến cho ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả huy động vốn. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến, đó là một xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến cho các ngân hàng ngày càng gắn liền với các hoạt động xã hội. Ngoài ra, mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn cũng tác động tới việc huy động vốn của ngân hàng. Mạng lưới huy động rộng rãi, hợp lý trên địa bàn giúp ngân hàng có nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, tạo điều kiện cho người gửi tiền. Mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng, chi phí giao dịch lớn, mất nhiều thời gian. 1.3.2. Các nhân tố khách quan Đây là các yếu tố mà khi bị tác động, ngân hàng sẽ không thể chống lại được, đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra. - Pháp luật, chính sách của Nhà nước : Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là Luật các tổ chức tín dụng (1997), Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (1990), Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • 32. 20 (1998), các văn bản pháp luật khác như: chỉ thị, thông tư...Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy động vốn. Chính phủ đề ra chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thống ngân hàng là công cụ đắc lực để thực hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì ngân hàng khó huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi ngân hàng. Các quy định của pháp luật đòi hỏi các NHTM luôn phải tuân thủ. Chẳng hạn như thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính phủ điều chỉnh việc cung ứng tiền cho nền kinh tế. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất tái chiết khấu là tuỳ theo định hướng phát triển của từng thời kỳ. Các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát triển mũi nhọn... cũng ảnh hưởng sâu sắc tới việc huy động vốn của NHTM. Nói chung bất cứ NHTM nào khi cần huy động vốn đều phải xem xét các quy định của luật pháp. - Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước : Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế, không riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất rõ. Các cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng bị trì trệ bởi người dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng tâm, nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ làm cho các NHTM huy động vốn được dễ dàng. Ví dụ như năm 2002, tại Argentina, sau khi có những vấn đề về chính trị, người dân kéo đến ngân hàng rút tiền ồ ạt làm cho cả hệ thống ngân hàng chao đảo. Có thể thấy, nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đã tác động tới việc huy động vốn của ngân hàng. Khi kinh tế tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn để đầu tư mở rộng quy mô, trang thiết bị. Các ngân hàng phải huy động nhiều vốn và càng có điều kiện để huy động do tích luỹ được nhiều hơn. Ngược lại ở tình trạng suy thoái, sản xuất đình trệ, đầu tư bị thu hẹp, ngân hàng huy động vốn khó khăn. - Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền : Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc huy động vốn của ngân hàng. Rõ ràng ở những vùng người dân thường có thói quen gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động được dễ dàng hơn nhiều ở những vùng người dân thường hay cất trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản... Đồng thời ngay thói quen thanh toán khi mua hàng hoá cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ở nhiều nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt là phổ biến, hầu như người dân nào cũng có tài khoản trong ngân hàng và ngân hàng là cái gì đó không thể thiêú Thang Long University Library
  • 33. 21 trong cuộc sống. Ngược lại, ở một số nước, thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn ăn sâu thì nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Các tập quán tiêu dùng này khó có thể được thay đổi ngay một sớm một chiều. Do đó để mở rộng nguồn huy động, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát triển chính sách khách hàng... Một trong những đặc tính của cộng đồng dân cư đó là tính lan truyền nhanh chóng. Cuộc đổi tiền năm 1985 – 1986 với tốc độ lạm phát chóng mặt 600-700 % đã khiến người gửi tiền kéo ồ ạt đến ngân hàng để rút. Điều này đã kéo theo sự sụp đổ của hơn 7500 quỹ tín dụng nhân dân và làm cả hệ thống ngân hàng lao đao. Đồng thời gần đây các vụ bê bối, tham nhũng liên quan đến một số ngân hàng đã làm suy giảm uy tín của các ngân hàng trong con mắt của người gửi tiền. Nó không tạo cho người gửi tiền cảm giác an toàn và làm hạn chế khả năng hoạt động của các ngân hàng. Một trong những lý do nữa là người dân chưa hiểu biết nhiều về các hoạt động của ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường tuyên truyền sâu rộng, quảng cáo, quảng bá về các hoạt động của mình, các lợi ích của người gửi tiền cũng như các thủ tục cần thiết. Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều cần phải tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu. Những yếu tố tác động này có tính hai mặt: có thể có tác động tích cực đồng thời có thể tác động tiêu cực tới ngân hàng. Ngân hàng nào xác định đúng, chính xác các yếu tố tác động sẽ huy động được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động. Kết luận chƣơng: Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tại các NHTM, ta nhận thấy hoạt động huy động vốn đóng vai trò hết sức quan trọng đối với NHTM. Vốn quyết định đến quy mô hoạt động, là cơ sở để ngân hàng thực hiện mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, vốn còn là yếu tố quyết định năng lực thanh toán, khả năng cạnh tranh cũng như đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường. Thông qua hoat động huy động vốn, các NHTM góp phần quan trọng vào việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu tín dụng trung và dài hạn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Mặc dù hoạt động huy động vốn chịu nhiều tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan song nhiệm vụ của các ngân hàng là phải cố gắng tạo lập và tập trung mọi nguồn lực nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
  • 34. 22 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH AGRIBANK CẦU GIẤY 2.1. Khái quát chung về Chi nhánh Agribank Cầu Giấy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development, viết tắt là AGRIBANK) được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ Trường ( nay là Chính phủ); là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam theo tổng khối lượng tài sản. NHNNo cũng là một doanh nghiệp lớn với vị trí ở Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. NHNo&PTNT Việt Nam luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với sự hỗ trợ của hệ thống này, NHNo&PTNT Việt Nam hoàn toàn đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. NHNo cũng là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)…NHNo còn đảm nhận vai trò Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn châu Á- Thái Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008-2011. Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, NHNo còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ 160 tỷ đồng cho tỉnh Điện Biên. Bên cạnh đó NHNo ủng hộ xây nhà tình nghĩa, tài trợ phí mổ tim; tài trợ xây dựng bệnh viện ung thư bướu miền Trung; và nhiều hoạt động tình nghĩa khác nữa. Số tiền đóng gớp của AgriBank đóng góp cho hoạt động xã hội từ thiện năm 2012 đạt trên 190 tỷ đồng. Với vị thế là ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước. 2.1.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cầu Giấy (AgriBank Cầu Giấy) là đơn vị chi nhánh cấp I hạng I trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 28/QĐ/HĐQT-TCCB Thang Long University Library