SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TẠ QUỐC LONG
CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TẠ QUỐC LONG
CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi.Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực với sự kế thừa học hỏi, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Tạ Quốc Long
LỜI CẢM ƠN
Thật vinh dự cho cá nhân em khi đƣợc tham gia học tập tại Học viện Hành
chính Quốc gia. Em xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn tới các Thầy,
Cô giáo tại Học viện hành chính quốc gia, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu -
Khoa Nhà nƣớc và Pháp luật, Học viện Hành chính quốc gia, đã nhiệt tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại học viện cũng nhƣ quá trình thực
hiện, hoàn thiện luận văn cao học về nội dung “Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng
pháp luật ở Việt Nam hiện nay”
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhƣng do thời gian và năng lực có hạn, chắc
chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
quý báu của các Thầy, các Cô.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Tạ Quốc Long
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN
PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT .......................................................................................9
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG
PHÁP LUẬT................................................................................................................9
1.1.1. Hiến pháp và vi phạm Hiến pháp......................................................................9
1.1.2. Bảo hiến và các mô hình bảo hiến trên thế giới..............................................12
1.2. NHU CẦU KHÁCH QUAN CỦA CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG
PHÁP LUẬT.............................................................................................................16
1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ hiến pháp..........................16
1.2.2. Cơ chế nhà nƣớc, cơ chế xã hội và cơ chế chính trị bảo vệ Hiến pháp.................18
1.2.3. Những dạng thức vi phạm Hiến pháp ở nƣớc ta thời gian qua .......................23
1.3. CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT ....................................33
1.3.1. Khái niệm cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật.......................................33
1.3.2. Đặc điểm cơ chế chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật .................................35
1.3.3. Nội dung cấu thành và nguyên tắc đối với cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp
luật.............................................................................................................................36
1.3.4. Một số mô hình cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trên thế giới ..........38
1.3.5. Các yếu tố chi phối sự lựa chọn mô hình bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trên
thế giới.......................................................................................................................49
Tiểu kết Chƣơng 1.....................................................................................................52
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ
HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM ..................................................53
2.1. SƠ LƢỢC CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT QUA CÁC
GIAI ĐOẠN..............................................................................................................53
2.1.1. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1946..............................................53
2.1.2. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1959..............................................54
2.1.3. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1980..............................................55
2.1.4. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001.57
2.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT THEO
HIẾN PHÁP 2013.....................................................................................................58
2.2.1. Thực trạng thể chế bảo vệ Hiến pháp..............................................................58
2.2.2. Thực trạng thiết chế bảo vệ Hiến pháp ...........................................................61
2.2.3. Thực trạng phƣơng thức, sự vận hành cơ chế bảo vệ Hiến pháp..........................64
2.2.4. Đánh giá chung ...............................................................................................67
2.3. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP
LUẬT Ở VIỆT NAM................................................................................................68
2.3.1. Quán triệt chủ chƣơng của Đảng về xây dựng và hoàn thiện cơ chế bảo vệ
Hiến pháp trong nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa..........................................68
2.3.2. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật phải tuân thủ các nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam...........................70
2.3.3. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật phải góp phần bảo đảm và bảo vệ
quyền con ngƣời, quyền công dân một cách hữu hiệu..............................................70
2.3.4. Bảo đảm tính đồng bộ, rõ ràng, minh bạch và hiệu lực của cơ chế bảo vệ Hiến
pháp, mọi vi phạm Hiến pháp phải đƣợc phán quyết và xử lý .................................71
2.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP
LUẬT ........................................................................................................................73
2.4.1. Giải pháp chung nhằm hoàn thiện thể chế, thiết chế và phƣơng thức vận hành
của cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật............................................................73
2.4.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ Hiến pháp bằng những cơ chế sẵn
có...............................................................................................................................74
2.4.3. Tạo môi trƣờng thuận lợi và phát huy vai trò của Hiệp hội luật Hiến pháp ...77
2.4.4. Xây dựng cơ quan bảo hiến chuyên trách ở Việt Nam - Tòa án Hiến pháp ...78
Tiểu kết Chƣơng 2.....................................................................................................90
KẾT LUẬN...............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................92
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiến pháp, đạo luật gốc, sự thỏa thuận và thỏa hiệp giữa các tầng lớp nhân
dân trong xã hội là một Đạo luật mà trong đó chứa đựng tính nhân văn, dân chủ và
nhân quyền.Hiến pháp quy định các nguyên tắc cơ bản về nhà nƣớc và pháp luật,
các quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân. Căn cứ vào Hiến pháp, các quy phạm
pháp luật và các chính sách để quản lý xã hội đƣợc ban hành nhằm đáp ứng nguyện
vọng của nhân dân. Tuy nhiên, Hiến pháp cũng mang tính nhạy cảm và mong manh
nếu có những thế lực vô tình hay hữu ý xâm phạm đến sự thiêng liêng của nó thì
Hiến pháp cũng dễ trở thành công cụ để một nhóm ngƣời nô dịch số đông còn lại để
phục vụ những mƣu đồ riêng của mình. Vì sự quan trọng đó, Hiến pháp cần sự bảo
vệ của tất cả các công dân và của cả hệ thống pháp luật với những thiết chế đủ
mạnh để hiến pháp thực sự đƣợc tôn trọng và vì con ngƣời.
Trên thế giới nhu cầu bảo vệ Hiến pháp đã xuất hiện từ rất lâu và tồn tại
khách quan với sự ra đời của Hiến pháp.Ngay từ khi có Hiến pháp, đạo luật gốc này
đã luôn bị nhiều thế lực chính trị muốn thao túng và vì thế nhu cầu bảo hiến đã xuất
hiện.Về mặt lý luận và thực tiễn, quyền lực nhà nƣớc là quyền lực nhân dân mà hiến
pháp là mặt biểu hiện quan trọng. Do tầm quan trọng đó, cần có một hệ thống pháp
luật đủ mạnh, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả quy định Cơ chế bảo vệ Hiến pháp
nhằm mục đích trực tiếp bảo vệ hiến pháp, bảo vệ quyền lực nhân dân đã trao cho
nhà nƣớc. Với mục tiêu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam XHCN, hơn lúc
nào hết vấn đề xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật về cơ chế bảo vệ
Hiến pháp cần đƣợc tiếp tục đặt ra và nghiên cứu một cách nghiêm túc. Xác định
đƣợc tầm quan trọng của hoạt động bảo vệ Hiến pháp là xƣơng sống của định
hƣớng xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, Đảng đã chú trọng xác định phƣơng hƣớng
và bƣớc đi cụ thể để xây dựng một hệ thống pháp luật khoa học, hiệu lực, hiệu quả
để có thể lãnh đạo và điều hành mọi mặt đời sống đất nƣớc theo hƣớng: Tôn trọng,
đề cao pháp luật.
2
Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 2/5/2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2020 đã ghi nhận: Xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch,
trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy
vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định
chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững
mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, góp phần
đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Tại văn kiện trình đại hội 12 năm 2016, Đảng cũng xác định phƣơng hƣớng:
Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Nhà nƣớc theo quy định
của Hiến pháp năm 2013, đáp ứng các đòi hỏi của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế. Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Phân định rõ hơn vai trò và hoàn thiện cơ chế giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà
nƣớc và thị trƣờng.
Lãnh đạo việc đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ thống
pháp luật theo các nguyên tắc đƣợc quy định trong Hiến pháp năm 2013. Bảo đảm
pháp luật vừa là công cụ để Nhà nƣớc quản lý xã hội, vừa là công cụ để nhân dân
kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nƣớc. Quản lý đất nƣớc theo pháp luật, đồng thời
coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội
Ở nƣớc ta hiện nay, vấn đề bảo vệ Hiến pháp đã đƣợc đặt ra từ lâu với sự
tham gia của chuyên gia pháp lý và những nhân sĩ có tâm huyết. Tuy nhiên, trên
thực tế vẫn chƣa xây dựng đƣợc những thiết chế cụ thể và rõ ràng mang tính Luật
định hoặc cao hơn là Hiến định để có cơ chế thực sự hiệu quả bảo vệ Hiến pháp,
bảo vệ nhân dân trƣớc sự vi hiến mà ở đây chủ yếu đến từ các cơ quan nhà nƣớc và
ngƣời có trách nhiệm và có cơ chế xử lý các hành vi vi hiến ngày càng có chiều
hƣớng gia tăng.
3
Hiến pháp 2013 ra đời với hy vọng sẽ có quy định cụ thể mang tính Hiến
định về cơ chế bảo hiến để từ đó xây dựng hệ thống các quy định pháp luật tạo cơ
chế cần thiết để xử lý các hành vi vi hiến. Tuy nhiên, căn cứ điều Điều 119 Hiến
pháp 2013 một lần nữa sự kỳ vọng về việc có một có một cơ chế bảo hiến hiệu quả
và cụ thể lại chƣa đƣợc đáp ứng đầy đủ khi không có cơ chế bảo hiến mang tính
Hiến định. Điều 119 Hiến pháp 2013 quy định: “1. Hiến pháp là luật cơ bản của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.Mọi văn
bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp
đều bị xử lý. 2. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và
toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp
do luật định”.
Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Cơ chế bảo vệ Hiến pháp
bằng pháp luật ở Việt nam hiện nay” làm luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật
hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, vấn đề bảo hiến nói chung đã dần đƣợc nghiên cứu sâu,
rộng hơn ở nƣớc ta, đặc biệt là thời điểm chuẩn bị cho việc sửa đổi bản Hiến pháp năm
1992 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001) vào năm 2013. Trong lĩnh vực luật học,
nghiên cứu về vấn đề bảo hiến, có thể kể tới những công trình tiêu biểu sau đây:
- Nguyễn Văn Bình, “Tổ chức và hoạt động Tòa án Hiến pháp một số nƣớc”,
Tạp chí Thông tin Khoa học pháp lý, số 4/1991;Bài viết của tác giả Tống Công
Cƣờng – “Mô hình tổ chức cơ quan bảo vệ hiến pháp các nƣớc”, Tạp chí Nhà nước
và pháp luật, số 10/1999.
Từ khi bản Hiến pháp năm 1992 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001, vấn đề
bảo hiến đƣợc nghiên cứu mạnh mẽ và đa dạng hơn, phải kể tới nhƣ:
- PGS.TS Nguyễn Đăng Dung với hai cuốn sách chuyên khảo: Hiến pháp và
bộ máy nhà nước (2002), Sự hạn chế quyền lực nhà nước (2005); Tập thể tác giả
Nguyễn Đăng Dung, Trƣơng Đắc Linh, Nguyễn Mạnh Hùng, Lƣu Đức Quang,
4
Nguyễn Văn Trí (2006): Xây dựng và bảo vệ Hiến pháp - Kinh nghiệm thế giới và
Việt Nam (2006); Sách chuyên khảo Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến, Nxb
Lao động - xã hội (2012). Sách chuyên khảo Mô hình tổ chức và hoạt động của Hội
đồng Hiến pháp ở một số nước trên thế giới, Ban Biên tập dự thảo sửa đổi Hiến
pháp (1992), Nxb. Chính trị quốc gia (2013). Sách chuyên khảo Các thiết chế hiến
định độc lập kinh nghiệm quốc tế và triển vọng ở Việt Nam, Viện chính sách công
và pháp luật, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội (2013).Sách chuyên khảo, Sửa đổi Hiến
pháp - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Khoa luật - ĐHQG Hà Nội, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội (2011). Tài liệu tham khảo Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về bảo hiến,
Văn phòng Quốc hội, Nxb Thời đại (2009); bài viết của PGS.TS Trƣơng Đắc
Linh:“Cơ chế giám sát Hiến pháp theo các Hiến pháp Việt Nam và vấn đề xây dựng
tài phán ở nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí nhà nước và pháp luật số 1-2007….và nhiều
công trình khác.
Bên cạnh các bài viết và công trình nghiên cứu pháp luật về bảo vệ hiến pháp
của các tác giả còn có một số luận văn, luận án chuyên ngành luật nhƣ:
- Hồ Đức Anh (2006), Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện cơ chế
bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam, luận văn thạc sĩ.
- Nguyễn Mậu Tuân (2011), Bảo hiến trong nhà nước pháp quyền, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011, luận án tiến sĩ.
- Tào Thị Quyên (2012), Cơ chế bảo vệ Hiến pháp trong Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Luận
án tiến sĩ luật học.
- Bùi Thanh Cƣơng (2014), Cơ chế bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam, Khoa Luật
- Đại học Quốc gia Hà Nội, luận văn thạc sĩ luật học.
- Bùi Hải Đƣờng (2015), Sự lựa chọn mô hình bảo hiến ở Việt Nam, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, luận văn thạc sĩ luật học.
Các công trình khoa học nghiên cứu tập trung vào những vấn đề lý luận
chung về bảo hiến, khái niệm, vai trò bảo hiến, cung cấp những nền tảng cơ bản về
mô hình bảo hiến trên thế giới, mô hình bảo hiến hiện tại ở Việt Nam đồng thời chỉ
5
rõ ra những kinh nghiệm Việt Nam có thể tham khảo, cũng nhƣ lựa chọn cho mình
một mô hình bảo hiến phù hợp với đặc thù quốc gia. Những nghiên cứu đã thể hiện
những ƣu điểm, hạn chế của mô hình bảo hiến Việt Nam hiện tại đồng thời đề xuất
khắc phục hạn chế nhằm hoàn thiện cơ chế bảo hiến từ đó tạo nền tảng cho việc xây
dựng cơ quan bảo hiến chuyên trách ở nƣớc ta.Những nghiên cứu khoa học trên là
nguồn tham khảo, vận dụng và học hỏi quan trọng để đề tài luận văn có thể thực
hiện hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lịch
sử bảo hiến ở nƣớc ta, các yếu tố ảnh hƣởng đến lựa chọn mô hình bảo hiến… để
đóng góp một phần ý nghĩa thực tiễn và lý luận về cơ chế bảo hiến ở nƣớc ta.
Vấn đề nghiên cứu pháp luật về bảo vệ hiến pháp ở Việt Nam đã đƣợc nhiều
nhà khoa học pháp lý xem xét và nghiên cứu trong thời gian dài nhƣng tính thời sự
và các vấn đề thực tiễn cần giải quyết vẫn tiếp tục đƣợc đặt ra.Hiến pháp 2013 ra
đời nhƣng quy định về bảo hiến còn mờ nhạt, thiếu cụ thể và hiện thực, chƣa đáp
ứng sự mong mỏi của những nhà khoa học và nhân dân. Với những đòi hỏi của thực
tiễn việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật bảo vệ Hiến pháp ở nƣớc ta
trong Luận văn thạc sĩ vẫn là điều cần thiết. Vì thế đề tài này dƣới góc độ nghiên
cứu khoa học vẫn đảm bảo tính mới, tính cấp thiết của nó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là: tìm hiểu thực trạng pháp luật về bảo vệ hiến pháp
theo tinh thần của bản Hiến pháp năm 2013, trên cơ sở những giá trị kế thừa, tham
khảo từ lịch sử bảo hiến ở Việt Nam và trên thế giới, đề xuất giải pháp hoàn thiện
bảo hiến bằng pháp luật ở Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiến nhƣ: khái niệm, nhu
cầu bảo hiến, những mô hình bảo hiến tiêu biểu trên thế giới;
6
- Thiết lập, hệ thống hóa những nội dung lý luận về cơ chế bảo vệ hiến pháp,
cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật: khái niệm, yếu tố cấu thành, một số loại cơ
chế bảo vệ hiến pháp; khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành và yêu cầu đối với
cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật;
Hệ thống hóa một số mô hình cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trên
thế giới; Khái quát hóa và phân tích những yếu tố ảnh hƣởng tới sự lựa chọn mô
hình bảo hiến ở các quốc gia, trong đó tìm hiểu mối liên hệ giữa mô hình hệ thống
pháp luật đối với việc lựa chọn, triển khai cơ chế chế bảo hiến bằng pháp luật ở
Việt Nam.
- Nghiên cứu mô hình cơ chế bảo hiến bằng pháp luật ở Việt Nam theo các
bản hiến pháp các năm 1946, 1959, 1980, 1992 (2001) và 2013 ở phạm vi quy định,
mô hình thiết chế và cơ chế bảo hiến; đánh giá về mỗi mô hình bảo hiến theo mỗi
bản Hiến pháp.
- Nghiên cứu thực trạng vi hiến ở Việt Nam hiện nay và đánh giá khả năng
bảo vệ Hiến pháp của mô hình bảo hiến bằng pháp luật theo Hiến pháp năm 2013,
từ đó xây dựng các nguyên tắc, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để bảo hiến
theo tinh thần Hiến pháp năm 2013.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý thuyết về cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật ở
Việt Nam dƣới góc độ mô hình bảo vệ hiến pháp và thực tiễn áp dụng cơ chế bảo
hiến này hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu lý thuyết về cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật ở
Việt Nam gồm: quy định hiến pháp và quy định luật (chủ yếu) về bảo vệ Hiến pháp
(thể chế, thiết chế và cơ chế vận hành), trong đó tập trung chủ yếu vào Hiến pháp
năm 2013 và các luật có liên quan.
Nghiên cứu thực tiễn áp dụng cơ chế bảo hiến bằng pháp luật cũng chủ yếu
tập trung vào thời gian từ năm 2013 tới nay, theo tinh thần bảo Hiến của Hiến pháp
năm 2013 và các văn bản luật (chủ yếu), và văn bản dƣới luật khác có liên quan;
7
nhằm xác định những thuận lợi và khó khăn, thách thức trong việc xây dựng mô
hình bảo hiến, trên cơ sở đó đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế bảo hiến bằng pháp luật ở Việt Nam.
Về thời gian nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu từ năm 2013 trở lại
đây theo tinh thần bảo hiến của bản Hiến pháp năm 2013; những nghiên cứu về cơ
chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật theo các bản Hiến pháp trƣớc đây chủ yếu để
khảo sát và đảm bảo tính hệ thống của vấn đề nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.2. Phương pháp luận
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận khoa học của Chủ
nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng), tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về xây
dựng nhà nƣớc dân chủ, pháp quyền, trong đó Hiến pháp là văn bản pháp lý có giá
trị tối thƣợng của quốc gia và phải đƣợc bảo vệ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: phƣơng pháp
phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử và lôgic, phƣơng pháp thống kê, so
sánh… để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đề cập khá toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động
bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trong bối cảnh Việt Nam đang từng bƣớc nỗ lực
thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cƣờng pháp chế, xây
dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Với những kết quả mà luận văn đạt đƣợc, tác giả hy vọng sẽ là sự kế thừa
các công trình nghiên cứu đã có và góp một phần nhỏ vào việc tạo thêm cơ chế hiệu
quả để bảo vệ Hiến pháp, ngăn ngừa và xử lý có hiệu quả các hành vi vi hiến.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 2 chƣơng:
8
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về cơ chế bảo vệ Hiên pháp bằng
pháp luật
Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp
bằng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
9
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP
BẰNG PHÁP LUẬT
1.1.1. Hiến pháp và vi phạm Hiến pháp
1.1.1.1. Hiến pháp
Trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia, Hiến pháp là văn bản có hiệu lực
pháp lý cao nhất, là nguồn của các văn bản quy phạm pháp luật, cần phải đƣợc tôn
trọng và bảo vệ nghiêm chỉnh. Nội dung Hiến pháp quy định những vấn đề quan
trọng cơ bản nhƣ tổ chức quyền lực nhà nƣớc, chế độ chính trị, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân, chế độ kinh tế, văn hóa, giáo dục…Nội dung những quy định
của Hiến pháp xác định nền tảng pháp lý quan trọng cho sự duy trì quyền lực nhà
nƣớc, bảo đảm quyền tự do, dân chủ và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Đồng thời
đây cũng là những cơ sở pháp lý cho việc đánh giá, xem xét tính hợp hiến của các
đạo luật, văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc ban hành. Hiến pháp
có vai trò quan trọng nhƣ vậy, nên việc bảo vệ Hiến pháp khỏi những hành vi vi
hiến là điều tất yếu phải làm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, trong quá trình thực thi
Hiến pháp luôn luôn xảy ra tình trạng vi phạm Hiến pháp.
Tình trạng này không thể xảy ra trong nhà nƣớc pháp quyền, bởi một trong
những đòi hỏi cơ bản của nhà nƣớc pháp quyền là tính tối cao và bất khả xâm phạm
của Hiến pháp. Muốn xây dựng nhà nƣớc pháp quyền thì bảo vệ Hiến pháp là một
nhu cầu hàng đầu cần phải đƣợc quan tâm.
1.1.1.2. Vi phạm Hiến pháp
Là một dạng đặc biệt của vi phạm pháp luật, vi phạm Hiến pháp cũng đƣợc
xem xét với đầy đủ các yếu tố cấu thành bao gồm: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ
thể, khách thể. Một hành vi đƣợc xem là vi phạm Hiến pháp nếu hội tụ đủ các dấu hiệu
nhƣ: năng lực chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể, tính trái Hiến pháp của hành vi,
10
yếu tố lỗi. Vi phạm Hiến pháp đƣợc thể hiện dƣới hai dạng: hành động và không hành
động. Trên cơ sở đó, vi phạm Hiến pháp có thể tạm chia thành hai loại: vi phạm Hiến
pháp một cách chủ động và vi phạm Hiến pháp một cách bị động.
Vi phạm một cách chủ động. Đây là hình thức vi phạm khi các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền ban hành một văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm,
quyền hạn của mình đã đặt ra những quy định trái với những quy định của Hiến
pháp hoặc là trái với tinh thần của Hiến pháp. Dạng vi phạm này trong thời gian qua
xảy ra khá phổ biến và chủ yếu tập trung ở các các văn bản dƣới luật. Nguyên nhân
phát sinh ra những vi phạm này chủ yếu xuất phát từ hai lý do:thứ nhất, do các cơ
quan (vi phạm) này hầu hết là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý, nên khi đƣa
ra các quy định để thực hiện việc quản lý thì luôn đƣa ra những quy định tạo nhiều
thuận lợi cho công việc của mình và vô hình trung, đẩy những bất lợi về phía ngƣời
dân (đối tƣợng chịu sự quản lý) và vì thế mà đồng thời vi phạm các quyền của
ngƣời dân đƣợc Hiến pháp quy định. Thứ hai là, xuất phát từ lý do thứ nhất, các cơ
quan này không cho rằng những quy định của mình ban hành ra là vi phạm Hiến
pháp và lập luận rằng, nó rất cần thiết cho việc thực hiện các chức năng, quyền hạn
của mình. Có thể dẫn chứng hàng loạt các việc thuộc dạng vi phạm này trong thời
gian qua. Ví dụ nhƣ việc quản lý dân sự bằng hộ khẩu của các cơ quan nhà nƣớc đã
vi phạm các quyền hiến định của công dân, đặc biệt là quyền tự do cƣ trú. Mặc dù
đến thời điểm hiện nay các vấn đề vƣớng mắc về quyền công dân liên quan đến hộ
khẩu đã đƣợc cơ bản giải quyết bằng Luật Cƣ trú, nhƣng vấn đề chúng tôi muốn đặt
ra ở đây là có những quy định của các cơ quan nhà nƣớc đã trực tiếp hoặc là gián
tiếp vi phạm các quyền hiến định của công dân. Đã có việc các cơ quan nhà nƣớc cứ
làm mà không nghĩ đến Hiến pháp (nhƣ việc cấm đăng ký xe máy trƣớc đây), việc
nhiều bộ ngành làm sai luật, việc ban hành giấy phép, điều kiện kinh doanh, hạn chế
quyền kinh doanh của ngƣời dân… mà không bị một cơ quan nào phán xét cả.
Vi phạm một cách thụ động. Dạng vi phạm này thực chất là rất khó nhận
thấy. ở dạng vi phạm này thì các cơ quan nhà nƣớc có nghĩa vụ đã không ban hành
những văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa việc thực hiện các quy định của
11
Hiến pháp hoặc không ban hành những văn bản quy phạm pháp luật mà theo quy
định là phải ban hành. Ví dụ, tại điều 70 Hiến pháp 1992 hay điều 25 Hiến pháp
2013 thì công dân có quyền tự do biểu tình theo quy định của pháp luật. Phân tích
điều luật này chúng ta sẽ thấy là công dân có quyền tự do biểu tình và muốn biểu
tình thì phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và muốn ngƣời dân tuân thủ
các quy định của pháp luật thì phải có pháp luật để ngƣời dân tuân theo. Nhƣng
thực tế, đến thời điểm hiện nay chúng ta chƣa có bất kỳ văn bản nào quy định chi
tiết về việc tự do biểu tình của ngƣời dân. Do đó, quyền biểu tình của ngƣời dân
không thể thực hiện đƣợc trên thực tế. Nhƣ vậy, chúng ta thấy là khi các cơ quan
nhà nƣớc có trách nhiệm đã không ban hành một văn bản quy phạm pháp luật thì
cũng đồng nghĩa với việc vi phạm Hiến pháp.
Hoặc, theo quy định tại Điều 7 Hiến pháp 1992 hoặc điều 7 Hiến pháp 2013
thì cử tri có quyền bãi nhiệm đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân khi đại
biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. Nhƣng nếu chỉ căn cứ vào
quy định trên thì cử tri không thể thực hiện đƣợc quyền bãi nhiệm các đại biểu dân cử
của mình, mà nhất thiết phải có một văn bản quy phạm pháp luật quy định một cách cụ
thể và chi tiết hơn. Và đến thời điểm hiện nay, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền vẫn
chƣa ban hành bất kỳ văn bản nào quy định về vấn đề này.
Ngoài ra, hình thức vi phạm này cũng có thể bắt gặp khi đối chiếu một quy
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 với thực tế. Đó là
quy định tại khoản 2 Điều 7: “Văn bản quy định chi tiết thi hành phải được soạn
thảo cùng với dự án luật, pháp lệnh để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp
thời ban hành khi luật, pháp lệnh có hiệu lực” cho đến khoản 2 điều 11 Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 cũng quy định “Dự thảo văn bản quy định
chi tiết phải được chuẩn bị và trình đồng thời với dự án luật, pháp lệnh và phải được
ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản,
điểm được quy định chi tiết” Nhƣng trong thời gian qua, thực trạng luật chờ nghị định
vẫn diễn ra một cách phổ biến trong công tác lập pháp của các cơ quan nhà nƣớc ở
nƣớc ta.
12
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, bất luận là hành động hay không hành động, thì vi
phạm Hiến pháp cũng để lại những hậu quả hết sức nghiêm trọng, khó mà khắc
phục đƣợc.
1.1.2. Bảo hiến và các mô hình bảo hiến trên thế giới
1.1.2.1. Bảo hiến
Hiện nay, xung quanh khái niệm bảo hiến có nhiều quan điểm khác
nhau. Có ngƣời cho rằng bảo hiến (bảo vệ Hiến pháp) là tổng hợp các biện pháp giữ
gìn, chống lại sự vi phạm các nguyên tắc và quy phạm của Hiến pháp. Bảo hiến ở
đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, trong trƣờng hợp này bảo hiến đã đƣợc đồng nhất
với bảo đảm Hiến pháp. Quan điểm khác lại cho rằng, bảo hiến là hoạt động của
chủ thể có thẩm quyền ra phán quyết về tính hợp hiến hoặc bất hợp hiến của văn
bản pháp luật, qua đó làm phát sinh hệ quả pháp lý vô hiệu hóa văn bản pháp luật vi
hiến. Rõ ràng quan điểm thứ hai này có xu hƣớng thu hẹp nội hàm của khái niệm
bảo hiến. Trong khi đó, hoạt động bảo hiến không chỉ có mỗi việc xem xét và đánh
giá tính hợp hiến hay vi hiến của các văn bản quy phạm pháp luật. Do đó, cần phải
hiểu bảo hiến theo nghĩa rộng nhất. Bởi lẽ, toàn bộ hoạt động của hệ thống nhà
nƣớc, của xã hội và các hành vi pháp lý tích cực của công dân, đặc biệt là hệ thống
thanh tra, giám sát và xét xử, suy cho cùng đều có khả năng và mục tiêu bảo vệ
Hiến pháp. Lịch sử bảo hiến thế giới ghi nhận sự ảnh hƣởng của chủ nghĩa hợp hiến
phƣơng Tây, đặc biệt là chủ nghĩa hợp hiến phƣơng Tây tự do, đối với sự hình
thành nền tài phán Hiến pháp tại Châu Âu, Mỹ nói riêng và trên toàn thế giới nói
chung. Bản chất của chủ nghĩa hợp hiến là sự giới hạn pháp lý đối với quyền lực
nhà nƣớc, nên thông qua đó, ngƣời ta có thể tìm đƣợc những biện pháp nhằm thực
hiện sự giới hạn đối với quyền lực nhà nƣớc.
Lịch sử tài phán Hiến pháp thế giới có thể chia làm 4 giai đoạn, trong đó, giai
đoạn I bắt đầu từ trƣớc chiến tranh thế giới lần thứ nhất, giai đoạn II tiếp nối từ sau
chiến tranh thế giới thứ nhất đến trƣớc chiến tranh thế giới II, giai đoạn thứ ba kéo
dài từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến những năm 70 của thế kỷ 20, giai
13
đoạn thứ tƣ- giai đoạn phát triển của nền tài phán Hiến pháp hiện đại trên toàn thế
giới. Có thể nói, mỗi giai đoạn đều có những đặc thù riêng về điều kiện chính trị,
pháp lý và đều ghi dấu ấn khác nhau đối với sự phát triển của nền tài phán Hiến
pháp thế giới.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng: bảo vệ Hiến pháp là tổng hợp các hoạt động được
tiến hành bởi các chủ thể mà hiến pháp xác định thẩm quyền nhằm bảo đảm sự tôn
trọng, giữ gìn hiến pháp, ngăn ngừa, chống lại và triệt tiêu hành vi vi hiến.
Nội hàm của khái niệm “bảo vệ Hiến pháp” ở đây chỉ bao hàm những hoạt
động do những chủ thể mà Hiến pháp đã quy định thẩm quyền (hiến pháp xác định
nhiệm vụ và quyền hạn nhất định liên quan trực tiếp đến việc bảo đảm sự tôn trọng,
giữ gìn Hiến pháp, chống lại và triệt tiêu hành vi vi hiến) tiến hành. Bởi lẽ, Hiến
pháp là văn bản chính trị - pháp lý do nhân dân thiết lập, thể hiện chủ quyền và ý
chí của nhân dân; do đó, việc nhân dân giao cho ai chịu trách nhiệm bảo vệ hiến
pháp cũng phải đƣợc thể hiện trong hiến pháp. Chính nhân dân xác định nhiệm vụ
và quyền hạn của chủ thể tiến hành hoạt động bảo vệ hiến pháp bằng các quy định
của Hiến pháp. Cách hiểu này sẽ loại trừ những chủ thể trong xã hội có tham gia
thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ hiến pháp nhƣng sự tham gia đó không xuất
phát từ thẩm quyền hiến định mà chỉ là thẩm quyền mang tính phái sinh từ hiến
pháp và đƣợc quy định bởi văn bản quy phạm pháp luật khác.
1.1.2.2. Các mô hình bảo hiến trên thế giới
Mỗi nhà nƣớc xuất phát từ điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội cụ thể của mình
mà xây dựng mô hình, hay cơ chế bảo vệ Hiến pháp phù hợp. Ở bình diện chung
nhất, có thể khái quát thành 3 mô hình cơ bản:
Thứ nhất là mô hình bảo hiến theo kiểu Mỹ (American Model), có đặc điểm
là giao cho Toà án Tƣ pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật. Mô hình này
thông qua việc giải quyết các vụ việc cụ thể, dựa vào các đơn kiện của đƣơng sự,
các sự kiện pháp lý cụ thể mà bảo vệ Hiến pháp. Mô hình này có ƣu điểm là bảo
hiến không trừu tƣợng vì nó liên quan trực tiếp đến những vụ việc cụ thể nên bảo vệ
14
Hiến pháp một cách cụ thể. Mô hình này cũng có nhƣợc điểm, giao quyền bảo hiến
cho Toà án Tƣ pháp thì thủ tục tố tụng rất dài dòng. Hơn nữa, phán quyết chỉ có tính
ràng buộc đối với các bên tham gia tố tụng, tranh tụng vụ việc cụ thể đó, chỉ bảo vệ
Hiến pháp từng vụ việc cụ thể. Mô hình của Mỹ, sở dĩ giao cho Toà án Tƣ pháp là
xuất phát từ hệ thống pháp luật của các nƣớc theo hệ thống Anh – Mỹ (Common
Law), chủ yếu là án lệ. Án lệ đƣợc xem là pháp luật để xét xử.
Thứ hai là mô hình bảo vệ Hiến pháp của các nước châu Âu (European
Model). Đây là kiểu thành lập cơ quan chuyên trách để thực hiện bảo vệ Hiến pháp.
Mô hình này có cái hay là kết hợp đƣợc việc giải quyết các vụ việc cụ thể, đồng thời
giải quyết cả những việc có tác dụng chung cho cả xã hội thông qua đề nghị của
những ngƣời, cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nƣớc. Ví dụ nhƣ Tổng
thống có thể đề nghị sửa đổi, bãi bỏ một văn bản nào đó của Nghị viện trái với Hiến
pháp. Nó giải quyết cả ở tầm vĩ mô và cả những vụ việc cụ thể liên quan đến quyền
cơ bản của ngƣời dân đƣợc yêu cầu phán xét.
Thứ ba là mô hình bảo hiến hỗn hợp kiểu Âu – Mỹ (The Mixed Model).
Tức là kết hợp các yếu tố của cả 2 mô hình trên, gọi là mô hình bảo hiến của châu
Âu và Mỹ, vừa trao cho cơ quan bảo hiến chuyên trách nhƣ Toà án Hiến pháp, vừa
trao quyền bảo hiến cho tất cả các toà án khi giải quyết các vụ việc cụ thể có quyền
xem xét tính hợp hiến của các đạo luật và đƣợc quyền không áp dụng các đạo luật
đƣợc coi là không phù hợp với Hiến pháp. Mô hình này đƣợc áp dụng ở Bồ Đào
Nha, Thuỵ Sỹ, và một số nƣớc châu Mỹ Latin nhƣ Columbia, Venezuela, Peru,
Braxin. Ngoài ra cũng có mô hình giám sát thông qua các cơ quan nhƣ Nghị viện, Hội
đồng nhà nƣớc hoặc cơ quan đặc biệt nào đó của Nghị viện đảm đƣơng luôn chức năng
bảo vệ Hiến pháp.
Ngoài các mô hình cơ chế bảo vệ Hiến pháp kể trên còn có mô hình giám sát
tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật kiểu Pháp (The French Model) .
Theo mô hình này việc giám sát tính hợp hiến chỉ đƣợc tiến hành đối với các văn
bản đƣợc phê chuẩn bởi Hạ viện nhƣng chƣa đƣợc ban hành bởi Tổng thống. Mô
hình kiểu Pháp cho phép việc giám sát tính hợp hiến của văn bản quy phạm pháp
15
luật đƣợc tiến hành ngay trƣớc khi văn bản đƣợc ban hành do đó hạn chế đáng kể số
văn bản vi hiến, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật nhƣng điểm yếu
của nó là tạo điều kiện cho cơ quan bảo hiến (Hội đồng Hiến pháp) can thiệp quá
nhiều vào quá trình lập pháp của Nghị viện.
Lý thuyết về bảo hiến thƣờng chia các mô hình bảo hiến bằng cơ quan tƣ
pháp thành hai mô hình cơ bản: mô hình bảo hiến phi tập trung hoá với đại diện tiêu
biểu là Mỹ và mô hình bảo hiến tập trung hoá với đại diện tiêu biểu là Đức. Mô
hình bảo hiến kiểu Mỹ đƣợc thiết lập đầu tiên tại Mỹ (năm 1803) và đƣợc xem là
mô hình bảo hiến phi tập trung bởi quyền giám sát tính hợp hiến của các đạo luật
thuộc về tất cả các toà án. Hầu hết các nƣớc theo hệ thống pháp luật Anh – Mỹ đều
áp dụng mô hình này. Ngoài ra mô hình bảo hiến kiểu Mỹ còn đƣợc áp dụng ở một
số nƣớc theo truyền thống Luật La Mã ở châu Mỹ Latin và ở một số nƣớc châu Âu
nhƣ Hy Lạp, Na Uy, Đan Mạch…
Mô hình bảo hiến kiểu châu Âu đƣợc thiết lập đầu tiên ở Áo (năm 1920) và
đƣợc áp dụng ở hầu hết các nƣớc châu Âu và một số nƣớc châu Mỹ Latin, châu Á,
châu Phi… Mô hình này đƣợc gọi là mô hình bảo hiến tập trung hoá bởi chỉ có một
cơ quan chuyên trách đƣợc giao quyền giám sát, bảo vệ Hiến pháp.
Ở các nƣớc Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Cuba... nhiệm vụ bảo vệ hiến pháp
đƣợc giao cho nhiều cơ quan đảm nhiệm, mà trách nhiệm cao nhất thuộc về Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội, Tòa án, Viện kiểm sát... (Điều 62 Hiến pháp nƣớc
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định: “Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc thực
hiện các chức năng, quyền hạn sau đây: (1) Sửa đổi Hiến pháp; (2) Giám sát thực
thi Hiến pháp...”; Điều 67 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định:
“Ủy ban Thƣờng vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc có những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây: “(1) Giải thích Hiến pháp, giám sát thực thi Hiến pháp...”).
Sở dĩ các nƣớc trên thế giới sử dụng các mô hình bảo hiến khác nhau, vì theo
học thuyết Mác-Lênin về các hình thái kinh tế - xã hội: mỗi hình thái kinh tế - xã
hội tƣơng ứng với chế độ kinh tế của nó, có một kiểu nhà nƣớc, hiến pháp, pháp luật
nhất định.
16
1.2. NHU CẦU KHÁCH QUAN CỦA CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP
BẰNG PHÁP LUẬT
1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ hiến pháp
1.2.1.1. Khái niệm cơ chế bảo vệ hiến pháp
Theo nghĩa rộng, cơ chế bảo vệ Hiến pháp là toàn bộ những yếu tố, phƣơng
tiện, phƣơng cách và biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp đƣợc tôn trọng, chống
lại mọi sự vi phạm Hiến pháp có thể xảy ra.
Với nghĩa hẹp, cơ chế bảo vệ Hiến pháp là một thiết chế đƣợc tổ chức và
hoạt động theo những nguyên tắc và quy định của pháp luật, để thực hiện các biện
pháp nhằm bảo đảm cho Hiến pháp đƣợc tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm có thể
xảy ra.
Có thể định nghĩa rằng, cơ chế bảo vệ Hiến pháp là một tổng thể các yếu tố
có quan hệ mật thiết, tương tác lẫn nhau, hình thành một hệ thống và phương thức
vận hành của hệ thống đó để tiến hành hoạt động bảo vệ Hiến pháp, nhằm bảo đảm
sự tôn trọng, giữ gìn Hiến pháp, ngăn ngừa và chống lại mọi hành vi vi phạm hiến
pháp.[14]
1.2.1.2. Các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ hiến pháp
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bao gồm các yếu tố: thể chế, thiết chế và phƣơng
thức vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp.
Thể chế bảo vệ hiến pháp: thể chế bảo vệ Hiến pháp là các nguyên tắc, quy
phạm đƣợc sắp xếp một cách logic, hợp thành một hệ thống thống nhất, định hƣớng
và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động bảo vệ Hiến pháp.
Thiết chế bảo vệ Hiến pháp: thiết chế bảo vệ Hiến pháp đƣợc hiểu là các cơ
quan nhà nƣớc, cá nhân đƣợc Hiến pháp quy định nhiệm vụ và quyền hạn tiến hành
các hoạt động bảo vệ Hiến pháp. Việc tổ chức các thiết chế bảo vệ hiến pháp phụ
thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, đặc điểm chế độ chính trị, điều kiện kinh tế - xã hội và
truyền thống pháp lý của mỗi nƣớc. Thiết chế bảo vệ Hiến pháp là yếu tố trung tâm,
là phần “động cơ” của toàn bộ cơ chế. “Động cơ” đó bao gồm những bộ phận nào,
quyền năng, sức mạnh hay “công năng” của mỗi bộ phận ra sao sẽ giữ vai trò quyết
định hiệu quả của hoạt động bảo vệ Hiến pháp.
17
Phương thức vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp: để thiết chế bảo vệ
Hiến pháp hoạt động và thể chế bảo vệ Hiến pháp đƣợc thực thi, phải có phƣơng
thức vận hành. Phƣơng thức vận hành cơ chế bảo vệ Hiến pháp tồn tại song song
với thiết chế và thể chế bảo vệ Hiến pháp. Trong cơ chế bảo vệ Hiến pháp, thể chế
và thiết chế là những yếu tố thuộc diện cấu trúc, còn nguyên tắc và phƣơng thức
hoạt động thể hiện mối quan hệ và quy trình vận hành. Nhƣ vậy, phƣơng thức vận
hành là phƣơng pháp, hình thức, biện pháp thực hiện hoạt động bảo vệ hiến pháp
của thiết chế đƣợc giao thẩm quyền bảo vệ Hiến pháp.
Mối quan hệ giữa các yếu tố của cơ chế bảo vệ Hiến pháp: thể chế bảo vệ
Hiến pháp là yếu tố thiết lập nên toàn bộ cơ chế bảo vệ Hiến pháp, nó có ý nghĩa
nhƣ là việc “khai sinh” và “đặt tên” cho cơ chế, xác định mục đích, nhiệm vụ của cơ
chế bảo vệ Hiến pháp, trao thẩm quyền cho thiết chế bảo vệ Hiến pháp. Thiết chế
bảo vệ Hiến pháp là “cỗ máy” hiện hữu của cơ chế.
Thiết chế - với ý nghĩa là một yếu tố của cơ chế bảo vệ Hiến pháp tồn tại
trong thực tế đƣợc cấu trúc bởi các bộ phận của nó. Khi xem xét thiết chế bảo vệ
Hiến pháp, ngƣời ta xem thiết chế bảo vệ Hiến pháp thuộc thể loại nào, bao gồm
các bộ phận gì; tính chất của từng bộ phận; vị trí, chức năng của từng bộ phận có
bảo đảm thực hiện đƣợc các thẩm quyền mà thể chế trao cho thiết chế bảo vệ hiến
pháp hay không. Nhƣ vậy, thể chế bảo vệ Hiến pháp quyết định “hình hài”, “cấu
trúc”, “quy mô” của thiết chế bảo vệ Hiến pháp. Ngƣợc lại, việc các bộ phận của
thiết chế bảo vệ Hiến pháp hoạt động trong thực tế ra sao sẽ thể hiện tính đúng đắn,
sự phù hợp, tính khả thi của thể chế bảo vệ Hiến pháp (nói cách khác là thể hiện
hiệu lực của các nguyên tắc và quy phạm về bảo vệ Hiến pháp).
Nguyên tắc và phƣơng thức vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp là yếu tố
quan trọng, không thể thiếu của cơ chế bảo vệ Hiến pháp. Việc các chủ thể thực
hiện các nguyên tắc, phƣơng pháp, hình thức theo những thủ tục, quy trình trong cơ
chế bảo vệ Hiến pháp giúp cho “cỗ máy” thiết chế bảo vệ Hiến pháp chuyển từ
trạng thái “tĩnh” sang trạng thái “động”. Chính thiết chế bảo vệ Hiến pháp là chủ thể
vận hành, thực hiện các nguyên tắc, phƣơng thức bảo vệ Hiến pháp trên cơ sở pháp
18
lý là thể chế bảo vệ hiến pháp. Bằng các phƣơng pháp, hình thức, quy trình, thủ tục
mà các thiết chế tiến hành các hoạt động bảo vệ hiến pháp, nguyên tắc và phƣơng
thức vận hành tạo nên “trạng thái hoạt động” của cơ chế bảo vệ Hiến pháp. Nếu cơ
sở pháp lý cho hoạt động của thiết chế bảo vệ hiến pháp cụ thể, rõ ràng, khoa học,
đồng bộ và khả thi, cấu trúc của thiết chế bảo vệ Hiến pháp phù hợp, các bộ phận
cấu thành của nó có đủ năng lực, các nguyên tắc, hình thức, phƣơng pháp, thủ tục
hợp lý, công khai, rõ ràng, minh bạch thì sẽ bảo đảm tính liên thông, kịp thời và
hiệu quả của toàn bộ cơ chế bảo vệ Hiến pháp.
Tóm lại, cơ chế bảo vệ Hiến pháp hoạt động dựa trên sự tƣơng tác giữa các
yếu tố của cơ chế, sự ảnh hƣởng và quy định lẫn nhau giữa các yếu tố của cơ chế
bảo vệ Hiến pháp. Thiếu bất cứ yếu tố nào thì cơ chế bảo vệ Hiến pháp cũng không
thể hoạt động đƣợc. Bất cứ khiếm khuyết nào của mỗi yếu tố hay sự không phù
hợp, không tƣơng thích giữa các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ Hiến pháp đều ảnh
hƣởng đến mức độ hiệu quả và chất lƣợng của mục tiêu bảo vệ Hiến pháp.
1.2.2. Cơ chế nhà nước, cơ chế xã hội và cơ chế chính trị bảo vệ Hiến pháp
1.2.2.1. Cơ chế nhà nước bảo vệ Hiến pháp
Xét trên khía cạnh lịch sử, bản thân Hiến pháp cũng chứa trong nó nội dung
về tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nƣớc, bảo vệ quyền con ngƣời và quyền
công dân. Do vậy, Hiến pháp các nƣớc thƣờng xác lập luôn trong nội dung Hiến
pháp về vị trí, vai trò, các chủ thể của Nhà nƣớc và cơ chế vận hành giữa các chủ
thể ấy, hay còn gọi là cơ chế bảo vệ Hiến pháp.
Trong tổ chức bộ máy nhà nƣớc có những cơ quan nhà nƣớc khác nhau thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp tạo thành hệ thống nhà nƣớc bảo vệ Hiến pháp.
Nhƣ vậy, ở một mức độ nào đó, Hiến pháp đã đƣợc bảo vệ ở cấp độ nhà nƣớc, các
tranh chấp, vi phạm Hiến pháp quan trọng và phổ biến mà các thiết chế bảo hiến
chuyên trách các nƣớc vẫn giải quyết nhƣ: luật, các văn bản quy phạm pháp luật
khác, quyền lập hội, quyền bầu cử… đều đƣợc giải quyết trong hệ thống này. Hệ
thống này đƣợc gọi là cơ chế nhà nƣớc bảo vệ Hiến pháp.
19
Về mặt lý luận, trong cơ chế nhà nƣớc bảo vệ Hiến pháp, có thể nhận thấy
hai mô hình sau:
Thứ nhất, Trong mô hình bảo hiến phi tập trung, thẩm quyền thẩm tra tính
hợp hiến không đƣợc trao cho một cơ quan nhà nƣớc cụ thể, mà đƣợc trao cho tất cả
các thẩm phán và tòa án (Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản...). Cơ chế bảo vệ hiến pháp của
Hoa Kỳ là điển hình của mô hình bảo vệ hiến pháp phi tập trung. Sự phân chia
quyền lực trong Hiến pháp Hoa Kỳ đƣợc thiết lập trên cơ sở phân chia ba nhánh
quyền lực nền tảng và chế độ đối trọng (check and balance) để thực hiện cơ chế
kiểm soát giữa ba nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Học thuyết
kiểm soát hiến pháp đƣợc hình thành ở Hoa Kỳ từ vụ án nổi tiếng Mabury Madison
năm 1803 đƣợc xét xử bởi Chánh án John Marshall và theo ông thẩm quyền bảo vệ
hiến pháp cần đƣợc thiết lập và trao cho các thẩm phán và tòa án.
Thứ hai, mô hình bảo vệ hiến pháp tập trung: Trong mô hình bảo hiến tập
trung, thẩm quyền kiểm tra tính hợp hiến chỉ đƣợc trao cho một cơ quan nhà nƣớc
cụ thể. Đó có thể là tòa án hiến pháp, hội đồng hiến pháp hoặc một thiết chế chuyên
trách khác đƣợc quy định trong Hiến pháp. Các nƣớc Đức, Áo, Tây Ban Nha, Bồ
Đào Nha, Thổ Nhĩ Kỳ,... thành lập Tòa án Hiến pháp; các nƣớc Pháp, An-giê-ri, Li-
băng... thành lập Hội đồng Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ hiến pháp của Cộng hòa Pháp
là điển hình của mô hình bảo vệ hiến pháp tập trung. Hội đồng Hiến pháp (Conseil
constitutionel) độc lập với nghị viện và đƣa ra các quyết định có tính ràng buộc đối
với các cơ quan và tòa án.
1.2.2.2. Cơ chế xã hội bảo vệ Hiến pháp
Song song tồn tại cùng cơ chế bảo hiến mang tính chất nhà nƣớc trên là cơ
chế bảo vệ Hiến pháp có tính chất xã hội với chủ thể thực hiện là các cơ quan, tổ
chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội khác, công dân. Tuy không
mang tính quyền lực nhà nƣớc khi tham gia vào hoạt động bảo vệ Hiến pháp, nhƣng
với tầm ảnh hƣởng sâu rộng, các chủ thể này vẫn thực hiện khá tốt vai trò bảo hiến
của mình. Kết luận trên dựa trên cơ sở các hoạt động giải thích Hiến pháp, tham gia
tổ chức thực hiện các quy định của Hiến pháp cũng nhƣ việc giáo dục ý thức các
20
thành viên tổ chức mình và quần chúng nhân dân thuộc mọi giai tầng trong xã hội,
đồng thời tích cực tham gia vào việc góp ý, xây dựng pháp luật, giám sát việc thực
thi Hiến pháp do các chủ thể nêu trên thực hiện một cách đầy đủ và rộng rãi, khiến
cho hoạt động bảo hiến thực sự đƣợc tuyên truyền đến ngƣời dân, cộng đồng và lan
truyền ra toàn thể xã hội. Với những kết quả hoạt động nhƣ vậy, có thể đánh giá
khách quan rằng, cơ chế bảo hiến mang tính chất xã hội đã ít nhiều chứng tỏ đƣợc
tầm vóc và sức ảnh hƣởng to lớn của mình trong việc thực thi sứ mệnh “bảo vệ
Hiến pháp”. Trong khuôn khổ đề tài này, luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống
pháp luật (nói chung) với tƣ cách là một cơ chế (cũng là một thành tố bất biến của
bất cứ cơ chế bảo hiến chính thức nào) bảo vệ Hiến pháp, trong đó bao gồm cả cơ
chế xã hội bảo vệ Hiến pháp khi cơ chế này đƣợc Hiến pháp, luật ghi nhận.
1.2.2.3. Cơ chế chính trị bảo vệ Hiến pháp
Về mặt lý luận, theo học thuyết Mác – Lênin, chính trị phản ánh mối quan hệ
giữa các nhóm xã hội nói chung; mà tập trung nhất là hình thái giai cấp trong xã hội
về việc giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nƣớc. Giai cấp nào giành đƣợc quyền
lực nhà nƣớc – một loại quyền lực chính trị đặc biệt, giai cấp đó có nhiều thuận lợi
để thực hiện các mục tiêu chính trị của mình. Để cân bằng đƣợc mối quan hệ giữa
chính trị và tổ chức bộ máy nhà nƣớc, Hiến pháp các nƣớc phải quy định (ở những
mức độ và hình thức không giống nhau) về chế độ chính trị, các quyền về chính trị
của công dân, quy định về các đảng phái chính trị,… để làm sao vừa đảm bảo dân
chủ, vừa giữ đƣợc trật tự chính trị và trật tự nhà nƣớc, xã hội. Đó cũng là cách mà
cơ chế chính trị bảo vệ Hiến pháp.
Xét trường hợp cơ chế chính trị bảo vệ Hiến pháp ở Mỹ: Nƣớc Mỹ có nhiều
đảng phái chính trị (ĐPCT) khác nhau, trong đó có cả đảng cộng sản và một số
đảng xã hội, nhƣng từ trƣớc đến nay, chỉ có hai đảng lớn là Dân chủ và Cộng hoà.
Hai đảng này luôn chiếm ƣu thế ở mọi cấp độ chính quyền và luôn khống chế nền
chính trị Mỹ. Hệ thống lƣỡng đảng đã bắt rễ sâu trong nền chính trị Mỹ và cho dù
có đảng thứ ba xuất hiện trong các cuộc bầu cử Tổng thống, thì đảng thứ ba cũng
chƣa bao giờ giành đƣợc chiến thắng. Các đảng thiểu số đôi khi cũng giành đƣợc
21
một số chức vụ trong chính quyền cấp dƣới, nhƣng hầu nhƣ không có vai trò gì
quan trọng trong nền chính trị Mỹ. Cuộc ganh đua giữa hai đảng Dân chủ và Cộng
hoà là một trong những đặc điểm nổi bật và lâu đời nhất của nền chính trị Mỹ kể từ
những năm1860, phản ánh những đặc trƣng về mặt cơ cấu của hệ thống chính trị
Mỹ và sự khác biệt về mặt đảng phái của Mỹ so với các nƣớc khác.
Cho dù ĐPCT ở Mỹ có vai trò hạn chế so với nhiều nƣớc khác, nó vẫn là
nhân tố quan trọng trong đời sống chính trị Mỹ, từ động viên quần chúng tham gia
các sinh hoạt chính trị đến chi phối phần nào đƣờng lối chính sách của Nhà nƣớc, từ
bầu cử đến chi phối nhất định về mặt tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc,
đặc biệt là cơ quan lập pháp.
Trong lĩnh vực bầu cử, trƣớc hết ĐPCT cung cấp ứng cử viên cho các cuộc
bầu cử và giúp cho cử tri sự lựa chọn. Các đảng tổ chức luân phiên các chƣơng trình
nhằm bầu ra ứng cử viên để giúp các cử tri không phải đối mặt với sự lựa chọn giữa
rất nhiều cá nhân mà ngƣời nào cũng đảm bảo đƣa ra một chƣơng trình tốt nhất. Đa
số các cử tri Mỹ là những ngƣời không đặc biệt chú ý đến chính trị. Chính vì vậy,
các đảng đóng vai trò nhƣ những tổ chức trung gian trong quá trình bầu cử, bằng
cách điều hành đằng sau những vấn đề lớn và sàng lọc các ứng cử viên. Bên cạnh
đó, các tổ chức đảng cũng khuyến khích ngƣời dân tham gia các chiến dịch vận
động tranh cử, đóng góp tiền, hay thậm chí cả việc chạy đua vào các chức vụ trong
bộ máy nhà nƣớc. Nhƣng trên thực tế, rất ít ứng cử viên độc lập đƣợc bầu vào các
chức vụ cao trong chính quyền, bởi hầu hết những ngƣời giành đƣợc vị trí của mình
– nhất là các chức vụ đứng đầu chính quyền – đều phải sử dụng bộ máy của đảng
tranh cử. Ngay cả Jimmy Carter – một ngƣời không đảng phái, đã giành đƣợc sự chỉ
định vào năm 1976 bằng cách đánh bại các lực lƣợng có tổ chức bên trong đảng
Dân chủ trong các cuộc bầu cử ứng viên của đảng – cũng chỉ giành đƣợc thắng lợi
khi ông mang “nhãn mác” của đảng Dân chủ trong cuộc tổng tuyển cử. Và trong
một chừng mực nào đó, có thể nói các ĐPCT ở Mỹ đóng vai trò nhƣ các tổ chức
quản lý nhân sự, giới thiệu ngƣời của mình tham gia các cuộc hành cử và tiến cử
ngƣời của mình vào các vị trí trong chính quyền. Thông qua vận động tranh cử, các
đảng này còn đóng vai trò xã hội hoá các vấn đề chính trị nữa.
22
Trong bộ máy lập pháp, ở cả hai viện của Quốc hội, cơ cấu tổ chức, thủ tục
thông qua các điều luật đều đƣợc thực hiện trên cơ sở phân chia về mặt đảng phái.
Bên cạnh đó, các đảng cũng tạo ra một sự liên kết quan trọng giữa bộ máy hành
pháp và lập pháp khi các Tổng thống kêu gọi sự hợp tác của các nhà lãnh đạo đảng
của họ tại Quốc hội. Trong trƣờng hợp đó, các bộ phận của đảng đã tạo nên một
chiếc cầu nối liền “tam quyền phân lập” với mục tiêu chung là giành lợi thế về
chính trị, chẳng hạn nhƣ giành quyền kiểm soát Nhà Trắng hay Quốc hội. Do đó,
các đảng đối lập luôn cố gắng chứng minh rằng họ có đủ phẩm chất hơn Chính phủ
đƣơng nhiệm trong việc điều hành đất nƣớc và sẵn sàng gánh vác trách nhiệm ngay
khi nào cử tri trao cho họ cơ hội và thƣờng xuyên chỉ trích chính sách của đảng khác,
nhằm nâng cao uy tín của đảng mình, nhất là trong các kỳ bầu cử. Nhƣ vậy, các đảng
luôn đưa ra các sự lựa chọn khác nhau và vô hình chung trở thành công cụ sắp xếp
nên sự chuyển giao quyền lực nhìn chung thường diễn ra một cách trật tự.
Trong hoạt động lập pháp của Quốc hội, các ĐPCT đóng vai trò quan trọng.
Tổ chức và chƣơng trình hành động của các ủy ban trong Quốc hội chịu sự tác động
không nhỏ của các ĐPCT. Việc phân chia tỷ lệ thành viên trong các uỷ ban và tiểu
ban của Quốc hội tƣơng ứng với số ghế của đảng đó trong Quốc hội đã hàm chứa
tính đảng phái trong các hoạt động của uỷ ban và tiểu ban. Đảng chiếm đa số trong
Quốc hội đƣợc quyền chỉ định 2/3 số nhân viên trong các ủy ban và tiểu ban của
Quốc hội. Tỷ lệ này làm cho việc thông qua những dự luật phù hợp với chƣơng
trình hành động của đảng đang nắm đa số tại Quốc hội sẽ dễ dàng hơn. Trong
những vấn đề mà hai đảng Cộng hoà và Dân chủ có bất đồng, việc bỏ phiếu theo
đảng phái đƣợc thể hiện rất rõ. Các nghị sỹ Cộng hoà và Dân chủ cũng thƣờng bị
phân liệt trong những vấn đề đang chia rẽ hai bên ở bên ngoài nghị trƣờng. Ví dụ
trong nhiều năm, phần lớn các nghị sỹ thuộc đảng Dân chủ tại Hạ viện đã ủng hộ
việc Chính phủ can thiệp vào các hoạt động của nền kinh tế và tăng phúc lợi xã hội,
trong khi các nghị sỹ Cộng hoà lại phản đối.
Qua khảo sát có thể thấy rằng, cơ chế chính trị bảo vệ hiến pháp không đƣợc
quy định bằng pháp luật nhƣ cơ chế nhà nƣớc, mà thƣờng đƣợc biểu hiện ở dạng
23
văn hóa, truyền thống chính trị, ở đó diễn ra sự đấu tranh và thỏa hiệp chính trị (vận
động bầu cử, vận động hành lang, thƣơng lƣợng), điều này đƣợc thực hiện trong
khuôn khổ Hiến pháp và cũng là cách để đảm bảo sự trật tự trong đời sống chính trị,
tổ chức quyền lực nhà nƣớc, góp phần duy trì sự ổn định, phát triển của xã hội. Đó
là biểu hiện và là tác dụng của cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng chính trị.
1.2.3. Những dạng thức vi phạm Hiến pháp ở nƣớc ta thời gian qua
Theo số liệu đƣợc công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Tƣ pháp, từ
năm 2003 đến hết tháng 3/2013, trên tổng số các văn bản đã tiếp nhận, các bộ,
ngành (bao gồm cả Bộ Tƣ pháp) và địa phƣơng đã kiểm tra đƣợc 2.353.490 văn
bản; trong đó, các bộ, ngành kiểm tra đƣợc 43.262 văn bản. Qua công tác kiểm tra
văn bản theo thẩm quyền do Bộ Tƣ pháp tiến hành, toàn ngành đã phát hiện đƣợc
63.277 văn bản có dấu hiệu vi phạm các điều kiện về tính hợp pháp của văn bản,
chiếm 62,3% số văn bản đã kiểm tra. Số văn bản vi phạm các điều kiện về tính hợp
pháp của văn bản chiếm 20,8% tổng số văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) đã
kiểm tra, còn lại là các văn bản QPPL có dấu hiệu vi phạm về căn cứ pháp lý; thẩm
quyền ban hành; trình tự, thủ tục ban hành; thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Báo cáo của Bộ Tƣ pháp cho thấy trong năm 2014, số lƣợng văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật vẫn gia tăng.
Trong 10 tháng đầu năm 2014, các Bộ, cơ quan, địa phƣơng đã kiểm tra và
phát hiện 9.017 văn bản có dấu hiệu vi phạm các điều kiện về tính hợp hiến, hợp
pháp của văn bản (chiếm tỷ lệ 22%). Trong số đó có hơn 1.500 văn bản QPPL có
dấu hiệu vi phạm về thẩm quyền ban hành, nội dung văn bản.
Năm 2014, Bộ Tƣ pháp cũng đã phát hiện 885 văn bản có dấu hiệu vi phạm
các điều kiện về tính hợp hiến, hợp pháp. Tình trạng trên cho thấy sự hạn chế về
chất lƣợng trong xây dựng và ban hành văn bản QPPL của các cơ quan hành chính
nhà nƣớc thời gian qua và bê cạnh đó sự không chấp hành hoặc chấp hành chƣa
đúng hiến pháp, luật còn thể hiện ở tất cả các nhánh quyền lực ở các dạng khác
nhau không chỉ dƣới góc độ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật vi hiến hoặc
không đúng quy định của luật. Sự vi hiến còn ở những hành động không tuân thủ
hiến pháp hoặc không hành động theo yêu cầu của Hiến pháp.
24
Vi hiến trong hoạt động lập pháp
Theo Hiến pháp 2013, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân,
cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nƣớc và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nƣớc (Điều
69). Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn:
- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nƣớc, Uỷ ban thƣờng vụ
Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội
đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nƣớc và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
- Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nƣớc;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nƣớc, Phó Chủ tịch nƣớc, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch
Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ, Chánh
án Toà án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch
Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nƣớc, ngƣời đứng đầu cơ quan khác
do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và
an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi đƣợc bầu, Chủ tịch nƣớc, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân
dân và Hiến pháp;
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
- Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nƣớc, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tƣớng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
- Quyết định trƣng cầu ý dân (Điều 70).
25
Căn cứ Hiến pháp 2013, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội 2003, Luật
Hoạt động Quốc hội và hội đồng nhân dân 2015 đã quy định nội dung giám sát
Hiến pháp của cơ quan lập pháp và dân cử là rất quan trọng. Trong đó, các văn bản
luật đều yêu cầu cơ quan lập pháp, cơ quan dân cử có trách nhiệm giám sát Hiến
pháp (giám sát việc thực hiện, thi hành Hiến pháp, luật) của các tổ chức cá nhân. Cơ
quan lập pháp có trách nhiệm làm luật, sửa đổi luật và ngăn chặn các văn bản vi
hiến, trái luật. Việc làm luật nhằm cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, tạo hành
lang pháp lý cần thiết để các quy định của Hiến pháp đi vào thực tế, đặc biệt là hiện
thực hóa các quyền tự do dân chủ của công dân, quyền con ngƣời (Điều 69, 70 Hiến
pháp 2013, Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
2015). Nhƣng thực tế, không phải lúc nào cơ quan lập pháp cũng thực hiện đầy đủ
quyền và đồng thời là nghĩa vụ của mình. Việc không thực hiện các quyền và nghĩa
vụ Hiến định bởi nó trực tiếp hạn chế các quyền tự do cơ bản của công dân, hạn chế
sự phát triển các mặt của đất nƣớc, ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt động của các nhánh
quyền lực khác. Thời gian vừa qua, khi Hiến pháp 2013 đã có hiệu lực, nhiều nội
dung trong đó chƣa đƣợc cụ thể hóa bằng luật và dẫn đến việc áp dụng pháp luật tùy
tiện để hạn chế các quyền tự do của nhân dân. Ví dụ Luật biểu tình - cụ thể hóa
quyền dân sự biểu đạt ý kiến đúng pháp luật của công dân đƣợc nêu ra từ Hiến pháp
1946 nhƣng vẫn bị trì hoãn trình Quốc hội. Việc trì hoãn của Bộ công an, Bộ quốc
phòng diễn ra trong nhiều năm nhƣng Quốc hội cũng chỉ tác động có tính hình thức
dƣới dạng yêu cầu mà chƣa có biện pháp mạnh trong phạm vi quyền lực đƣợc giao
nhƣ đƣa ra bỏ phiếu tín nhiệm ngƣời chịu trách nhiệm trình dự án luật. Luật tổ chức
tòa án nhân dân chậm thông qua đã tác động tiêu cực đến tổ chức và hoạt đông của
toàn bộ ngành tòa án, các thẩm phán hết nhiệm kỳ chậm tái bổ nhiệm trong thời
gián rất dài, tâm lý cán bộ tòa án xáo trộn đợi chờ quyết định chính thức việc lập
các tòa án mới…). Việc Quốc hội không hành động, không thực hiện đúng và đầy
đủ quyền làm luật của mình chính là sự vi hiến. Thực tế, nhiều nghành lĩnh vực
trong tổ chức và hoạt động có sự vi phạm các quy định của hiến pháp, luật nhƣng
Quốc hội không thực hiện đúng chức trách đƣợc giao khi thực hiện chức năng giám
26
sát việc tuân thủ hiến pháp, luật. Thiếu tính kiên quyết hoặc không giải thích Hiến
pháp kịp thời dẫn đến sự lạm quyền trong thực hiện công việc ở một số nhánh
quyền lực.. Với các cá nhân là lãnh đạo do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn để xảy ra
tình trạng vi hiến trong lĩnh vực ngành mình phụ trách cũng chƣa một ai bị Quốc
hội bỏ phiếu tín nhiễm hoặc bãi miễn nhƣ một chế tài mà Hiến pháp trao quyền thực
hiện. Tình trạng nể nang, dĩ hòa vi quý dẫn đến tính giám sát tối cao của Quốc hội
bị hạn chế. Trong ban hành luật, Quốc hội cũng có sự vi hiến khi có những điều luật
vi phạm các quyền cơ bản của công dân, ví dụ điều 292 Bộ luật hình sự 2015 Quy
định tội Cung cấp trái phép dịch vụ mạng máy tính mạng viễn thông đã vi phạm
điều 33 Hiến pháp 2013 về Quyền tự do kinh doanh và đây cũng chỉ là một lỗi trong
số hơn 90 lỗi dẫn đến Bộ luật này phải chỉnh sửa, lùi thời hạn có hiệu lực. Đây có
thể nói là sự vi Hiến ở mức cao nhất của cơ quan lập pháp.
Vi hiến trong hoạt động hành pháp
Hiến pháp 2013 có quy định quyền hành pháp thuộc về Chính phủ. Hoạt
động hành pháp là hoạt động của chính phủ và các thành viên chính phủ để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn hiến định và luật định của mình cũng nhƣ hoạt
động của các cơ quan, cá nhân thuộc bộ máy hành chính nhà nƣớc để thực hiện
quyền hành pháp. Nhƣ vậy, theo Hiến pháp 2013 sự vi hiến của hành pháp xảy ra
khi tập thể cơ quan hành pháp hoặc thành viên chính phủ nhƣ Thủ tƣớng, các Phó
Thủ tƣớng, các Bộ trƣởng thực hiện nhiệm vụ quyền hạn đƣợc quy định trong Hiến
pháp, Luật tổ chức Chính phủ; của các cơ quan, cá nhân thuộc bộ máy hành chính
nhà nƣớc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan. Sự vi phạm Hiến pháp trong hoạt động hành pháp
bao gồm:
- Soạn thảo các dự luật có quy định trái Hiến pháp, không đúng trình tự thủ
tục. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dƣới luật có nội dung và quy
trình,thủ tục trái với các quy định của Hiến pháp; ban hành các văn bản dƣới luật dễ
gây lạm quyền khi thi hành công vụ. Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2011 - 216 của
Chính phủ cho thấy, mặc dù vẫn đề cao và tổng kết những kết quả đạt đƣợc trong
27
việc thi hành Hiến pháp nhƣ hoạt động chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc tổ chức thi hành
Hiến pháp hay tích cực triển khai kế hoạch thực hiện và đề xuất 82 dự án luật, pháp
lệnh cần sửa đổi hoặc xây dựng mới để thi hành Hiến pháp 2013, v.v... Nhƣng thực
tế phản ánh cho thấy kết quả đạt đƣợc chƣa thực sự có hiệu quả. Điều 5 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất
của các văn bản quy phạm pháp luật trong phải thể hiện khi xây dựng và ban hành
(tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức trình tự, thủ tục xây dựng ban hành văn bản
quy phạm pháp luật). Điều này đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp và các luật khác
phải phù hợp với Hiến pháp. Nhƣng tính tối cao của Hiến pháp với các văn bản quy
phạm pháp luật thực chất vẫn còn bị cơ quan hành pháp vi phạm các yêu cầu phù
hợp với Hiến pháp ngay từ khâu soạn thảo và khi đi vào cuộc sống. Cụ thể là sự thể
hiện các văn bản nghị định, thông tƣ hạn chế, xâm phạm đến các quyền tự do hiến
định của công dân. Ví dụ: quyền sở hữu, quyền kinh doanh, hạn chế sở hữu xe theo
thông tƣ 02/2003/TT-BCA dẫn đến nhiều cá nhân phải bỏ thêm chi phí để đƣợc sở
hữu xe máy hay Nghị định 60/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định các doanh
nghiệp in không đƣợc phép hợp tác với các cơ sở in khác dẫn đến doanh nghiệp
không thể hoàn thành hợp đồng vì họ chỉ có thể làm đƣợc một khâu trong công
đoạn sản xuất hoặc ở mức độ Bộ luật cao hơn, điều 320 Bộ luật dân sự 2005 cho
phép công dân dùng tài sản là bất động sản để đảm bảo nghĩa vụ quy định tại Điều
318 nhƣng thực tế Luật Đất đai lại chỉ cho phép dƣới hình thức thế chấp. Nhƣ vậy
để tiện quản lý của mình, cơ quan hành pháp đã đẩy khó khăn cho ngƣời dân và
không lƣờng hết những phiền toái, khó khăn, thiệt mà ngƣời dân gặp phải; vi phạm
trực tiếp các quyền hiến định của công dân. Trong quá trình xây dựng pháp luật
của ác bộ ngành vẫn có tình trạng xây dựng văn bản với các điều khoản trái Hiến
pháp và luật (Ví dụ các bộ ngành vẫn xây dựng và ban hành các điều kiện đầu tƣ
kinh doanh mới trái với sự kiểm soát của Luật Đầu tƣ với các điều kiện đầu tƣ
kinh doanh).
- Ngăn cản hoặc hạn chế, xâm phạm các quyền tự do hợp pháp của con
ngƣời, của công dân theo quy định của Hiến pháp. Trong bản Hiến pháp 2013,
28
quyền con ngƣời và quyền công dân đƣợc đề cao và đƣa lên chƣơng 2 nhằm thể
hiện tầm quan trọng của nó. Nhà nƣớc có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ, và bảo đảm
quyền con ngƣời (điều 3,4 Hiến pháp 2013) đồng thời Điều 94 và 96 ấn định nhiệm
vụ mới của Chính phủ là bảo vệ quyền con ngƣời và quyền công dân. Nhƣ vậy, đây
là nhiệm vụ hiến định cho cơ quan hành pháp phải phát hiện đánh giá và xử lý
những hành vi xâm phạm quyền con ngƣời, quyền công dân. Tuy vậy, trong thực
tiễn hoạt động hành pháp lại có trƣờng hợp không tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền
con ngƣời, quyền công dân. Chính trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật 2015, điều 19, khi cho phép Chính phủ ban hành nghị định thay thế luật, pháp
lệnh khi chƣa có điều kiện xây dựng luật lại tạo lỗ hổng để chính phủ dùng nghị
định hạn chế các quyền Hiến định và luật định đối với quyền con ngƣời, quyền công
dân. Ví dụ: quyền biểu tình đƣợc các Hiến pháp 1992, 2013 ghi nhận nhƣng đến
nay vẫn chƣa đƣợc cụ thể hóa bằng luật. Chính phủ vẫn áp dụng nghị định
38/2005/NĐ-CP để hạn chế quyền hiến định của ngƣời dân, quy kết hành vi đó là tụ
tập đông ngƣời trái pháp luật. Nhƣ vậy, khi chƣa có Luật về biểu tình thì có sự tự áp
đặt thế nào là biểu tình trái luật. Bên cạnh đó, có các văn bản quy phạm pháp luật
của chính phủ quy định sự can thiệp thô bạo vào quyền con ngƣời quyền công dân.
Ví dụ, Hiến pháp quy định cụ thể về quyền bất khả xâm phạm về thân thể, pháp luật
bảo hộ sức khỏe nhân phẩm, danh dự của con ngƣời; hay không ai bắt mà thiếu các
trình tự tố tụng luật định… nhƣng thực tế, bằng hệ thống pháp luật hành chính các
cơ quan hành chính nhà nƣớc lại thực hiện việc bắt ngƣời nghiện giam giữ tập trung
dƣới hình thức cai nghiện trái ý muốn của họ hay trƣớc đây các cô gái bị đƣa vào
trại phục hồi nhân phẩm, nguyên cái tên nơi giữ họ đã xâm phạm tới danh dự nhân
phẩm của họ. Những trƣờng hợp này đều bị cách ly giam giữ không hề có bản án,
quyết định nào của cơ quan tƣ pháp phù hợp với quy định của pháp luật. Có những
văn bản luật có nội dung tác động trực tiếp đến quyền công dân dẫn đến lạm quyền.
Ví dụ: thông tƣ số 10/2016/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế quản lý học sinh sinh viên, quy định một số điều cấm xâm phạm đến quyền
tự do ngôn luận của sinh viên - công dân, hay thông tƣ số 01/2016/TT-BCA của Bộ
29
công an cho phép Cảnh sát giao thông trƣng dụng tài sản của công dân trái với quy
định của Luật trƣng mua, trƣng dụng xâm phạm quyền sở hữu của công dân đƣợc
hiến định.
- Ban hành các văn bản pháp luật trực tiếp hạn chế quyền con ngƣời, quyền
công dân. Chính phủ không đƣợc phép ban hành văn bản hạn chế quyền con ngƣời
quyền công dân. Việc hạn chế này chỉ đƣợc thực hiện bằng luật. Ví dụ nghị định số
38/2005/NĐ-CP, Bộ Công an cấm tụ tập đông ngƣời. Việc coi yếu tố “pháp luật
quy định” không phải là rào cản các quyền con ngƣời mà không phải hiểu theo
nghĩa là chỉ khi có luật thì quyền này mới đƣợc thực hiện.
- Ngƣời thừa hành công vụ có hành vi vi phạm hiến pháp cũng là những
biểu hiện vi hiến có tính phổ biến bên cạnh việc vi hiến trong ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật. Ngƣời thi hành công vụ nhiều lúc đã có hành vi lạm quyền
xâm phạm đến các quyền tự do dân chủ Hiến định của công dân. Sự lạm quyền có
thể do năng lực yếu kếm nhƣng phần lớn là do yếu tố tƣ lợi cá nhân hay để thoản
mãn “yếu tố cá nhân khác”. Ví dụ: Theo báo điện tử PLO thành phố Hồ Chí Minh
đƣa tin ngày 11/4/2016 vào tháng 4/2016 vừa qua tại Hà nội, cảnh sát khu vực đã
đòi vào kiểm tra nhà dân khi đêm khuya và có hành vi xúc phạm công dân. Việc lợi
dụng thông tƣ 35/2014/TT-BCA để công an vào kiểm tra nơi ở của công dân dƣới
hình thức kiểm tra nhân khẩu là hành vi trái với Điều 22 Hiến pháp 2013 và công an
không đƣợc phép tiến hành trừ trƣờng hợp ngoại lệ là khám xét thì phải tuân theo
các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Nếu cố ý tiến hành kiểm tra cƣ trú đó
chính là xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Sự nhũng
nhiễu, vòi vĩnh, vi phạm trắng trợn các quyền công dân xảy ra ở tất cả các ngành
lĩnh vực mà ở đó có yếu tố “xin - cho”, nơi mà ngƣời dân cần sự chấp thuận về mặt
thủ tục hành chính và nhƣ vậy các quyền nhƣ tự do kinh doanh, tự do cƣ trú…mà
Hiến pháp quy định đều có thể bị ngƣời có trách nhiệm thi hành công vụ vi phạm
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Sự vi phạm Hiến pháp có thể diễn ra ở cả “hành động” và “không hành
động”. Tình trạng các văn bản quy phạm pháp luật không đƣợc ban hành đúng tiến
30
độ là rất phổ biến đã trực tiếp hạn chế các quyền công dân bởi lý do Việt Nam
không có tập quán áp dụng trực tiếp Hiến pháp. Theo báo cáo của Chính phủ, đến
cuối năm 2015, số văn bản chƣa ban hành là 57/167 văn bản (nghị định, thông tƣ,
thông tƣ liên tịch) để hƣớng dẫn các luật đã đƣợc ban hành; 16 ngành nghề trong
267 ngành nghề kinh doanh chƣa đƣợc các Bộ Y tế, Công an, Giao thông vận tải,
Thông tin và truyền thông ban hành điều kiện kinh doanh…..vô hình chung việc mở
rộng tạo môi trƣờng kinh doanh cho ngƣời dân trở nên vô nghĩa bởi nút thắt các văn
bản dƣới luật. Theo nghĩa vụ Hiến định việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn luật
của cơ quan hành pháp đã bị vi phạm nghiêm trọng. Đối với các dự án luật, pháp
lệnh, Chính phủ chậm trễ đƣa ra trình Quốc hội xem xét thông qua là phổ biến và
việc xin rút là không hiếm gặp, sự trì hoãn có thể kéo dài từ năm này sang năm khác
đặc biệt là các dự luật cụ thể hóa quyền con ngƣời, quyền công dân, ví dụ dự án
Luật Biểu tình, Luật về hội. Luật biểu tình đã đƣợc nêu ra trong nghị quyết số 48
của Bộ Chính trị từ năm 2005 nhƣng đến nay vẫn bị xin lùi.
Tóm lại sự vi hiến trong hành pháp thể hiện ở nhiều yếu tố nhƣ các dự luật
trái hiến pháp, sự lạm quyền, vƣợt quá thẩm quyền hiến định, không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ kịp thời các nghĩa vụ Hiến pháp quy định… dù thể hiện
dƣới hình thức nào thì sự vi phạm của hành pháp cũng tác động đến hiệu lực của
hiến pháp, đến các quyền tự do dân chủ của công dân.
Vi hiến trong hoạt động tư pháp
Từ năm 1946, Hiến pháp đầu tiên đã xác định quyền tƣ pháp. Đến năm Hiến
pháp 2013 quyền này lại đƣợc xác định cụ thể và rành mạch: Tòa án nhân dân là cơ
quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt nam, thực hiện quyền tƣ pháp là
bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Việc xác định các dạng vi hiến trong hoạt động tƣ pháp sẽ căn cứ vào nội hàm của
khái niệm thực hiện quyền tƣ pháp. Từ đó có thể nhận diện các dạng vi hiến trong
hoạt động tƣ pháp bao gồm:
- Vi phạm hiến pháp trong hoạt động xét xử thƣờng biểu hiện vi phạm
nguyên tắc khi xét xử tòa án, thẩm phán độc lập chỉ tuân theo pháp luật. Hiến pháp
31
2013 đã quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống tòa án khi thực hiện
quyền tƣ pháp. Trong xét xử, các nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập
chỉ tuân theo pháp luật; nguyên tắc tranh tụng; nguyên tắc xét xử công khai….phải
đƣợc đảm bảo. Các nghị quyết của đảng cũng định hƣớng cho việc nâng cao chất
lƣợng công tác xét xử nhằm đảm bảo phán quyết của tòa án phải dựa trên kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, ý kiến
của kiểm sát viên, của người bào chữa…để ra bản án, quyết định đúng pháp luật,
có sức thuyết phục (Nghị quyết số 08/NQ-TW năm 2002). Nghị quyết số 49/NQ-
TW năm 2005 về cải cách tƣ pháp đến năm 2020 cũng đề ra phƣơng hƣớng nâng
cao chất lƣợng tranh tụng, trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng …coi đây là
bƣớc đột phá của hoạt động tƣ pháp. Trong nội bộ nghành tòa án cũng đặt ra
nguyên tắc không cho phép lợi dụng vị trí quản lí, việc trao đổi nghiệp vụ, chuyên
môn để hình thành cơ chế duyệt án, áp đặt quan điểm cá nhân trái nguyên tắc độc
lập xét xử chỉ tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án (chỉ thị
01/2007/CT-CA của TANDTC triển khai nhiệm vụ trọng tâm công tác nghành tòa
án). Từ nội dung trong tâm nêu trên cho thấy vấn đề vi hiến trong công tác xét xử đã
và đang là mối quan tâm hàng đầu của các cấp các nghành và toàn xã hội. Sự vi
phạm thể hiện dƣới dạng “duyệt án”; báo cáo án, án bỏ túi hay họp ba nghành công
an - tòa án - kiểm sát để “duyệt án” thể hiện sự thống nhất án hay chấp nhận sự can
thiệp của các nhánh quyền lực khác của ngƣời tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành
tố tụng mà bỏ qua một cách tùy tiện nguyên tắc Hiến định về độc lập tuân theo pháp
luật làm thay đổi bản chất của vụ án. Hậu quả của việc không tôn trọng Hiến pháp
là án oan sai ngày càng bị phát hiện nhiều, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
bị xâm phạm nghiêm trọng; vị thế của luật sƣ trong tranh tụng mờ nhạt, uy tín
nghành tƣ pháp bị tổn hại.
- Vi phạm Hiến pháp biểu hiện ở sự vi phạm nguyên tắc tranh tụng khi tiến
hành xét xử của tòa án. Xét xử có tranh tụng công bằng mới có thể làm sang tỏ bản
chất của vụ án. Đảm bảo chất lƣợng tranh tụng mới thể hiện vị thế là cán cân công
lý của tòa án, giúp công dân bảo vệ các quyền hiến định của mình trong một nhà
nƣớc pháp quyền, là cách thức để nâng cao nhận thức, tạo môi trƣờng dân chủ, bình
32
đẳng trong các quan hệ tố tụng, tránh phiến diện một chiều áp đặt quyền lực trái với
sự thật làm méo mó công lý, tạo cơ chế để ngƣời dân có điều kiện bảo vệ và thể
hiện các quyền hiến định trong các giai đoạn tố tụng. Việc vi hiến trong hoạt động
tranh tụng thể hiện ở một số hành vi nhƣ không tạo điều kiện cho ngƣời tham gia tố
tụng đƣợc tự do trình bày quan điểm, ý kiến; áp đặt quan điểm phiến diện, thiếu
khách quan khi tranh luận về vấn đề đánh giá chứng cứ; quan tâm xem xét đến các
luận điểm của ngƣời tham gia tố tụng mà chỉ xem xét một chiều ý kiến của ngƣời
tiến hành tố tụng; bản án quyết định đƣa ra không dựa trên kết quả hoạt động tranh
tụng. Tất yếu những vi phạm đó là án oan sai xảy ra ở rất nhiều tòa án, nhiều cấp
xét xử; thể hiện sự bất bình đẳng giữa cơ quan tƣ pháp và công dân; chứng cứ bị
đánh giá không khách quan làm sai lệch kết quả vụ án. Xu hƣớng bắt giữ nghi phạm
trƣớc khi tập hợp đầy đủ chứng cứ nhằm gây sức ép, dùng lời khai của nghi phạm
chứng minh chứng cứ nhằm rút ngắn công sức điều tra cũng đang là vấn đề gây
nhiều án oan sai.
- Hành vi vi phạm Hiến pháp trong hoạt động tƣ pháp còn thể hiện khi cơ
quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hoặc có tính chất
hƣớng dẫn luật hoặc làm cho ngƣời thừa hành hiểu sai, thực hiện trái nguyên tắc
hiến định hoặc áp dụng pháp luật không đúng với quy định của hiến pháp và chính
các đạo luật. Điển hình trong hệ thống tòa án có văn bản Nghị quyết của Hội đồng
thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao (TANDTC), nghị quyết này có tổng kết các vụ
án đƣợc coi là điển hình để các tòa án áp dụng tham khảo khi xét xử nhƣ các án lệ.
Đồng thời các nghị quyết này còn có nội dung hƣớng dẫn thi hành các điều luật
hoặc quy định cụ thể khoản điểm áp dụng chi tiết đến các mức án trong hình sự
hoặc cách giải quyết sự việc trong vụ án dân sự. Có thể cho rằng, TANDTC đã
trong nhiều trƣờng hợp đã ban hành lại luật bởi trong các đạo luật không hề có các
quy định đó. Đây là sự vi hiến nghiêm trọng xâm phạm đến tính tôn nghiêm của
Hiến pháp, các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của công dân, trái thẩm quyền hiến
định của cơ quan tƣ pháp khi Tòa án không phải là cơ quan lập pháp hay có quyền
giải thích luật. Phần lớn các văn bản có tính quy phạm pháp luật nhƣ Nghị quyết,
Công văn của TANDTC có hình thức nhƣ một thông tƣ nhƣng cũng không hề ban
33
hành đúng thủ tục (không lấy ý kiến các nghành liên quan, không đăng tải trên
phƣơng tiện thông tin đại chúng…).[3] Trong ngành tƣ pháp thậm chí ban hành văn
bản vi phạm các nguyên tắc độc lập tuân theo pháp luật của tòa án. Ví dụ, Chánh án
tòa án Hà nội ban hành văn bản yêu cầu các thẩm phán phải báo cáo án trƣớc khi
xét xử hoặc lãnh đạo tòa án cấp trên can thiệp trực tiếp vào vụ án chuẩn bị đƣợc xét
xử nhƣ ở Hà Tĩnh và nhiều vụ việc khác. Đây là dạng vi hiến khá phổ biến trong
lĩnh vực tƣ pháp.
- Dạng vi phạm phổ biến trong lĩnh vực tƣ pháp còn thể hiện ở việc không
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa Hiến pháp hoặc không ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật mà theo quy định phải ban hành.
Sự vi hiến trong hoạt động tƣ pháp xuất phát từ rất nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan. Xuất phát từ sự không phân công rõ ràng giữa các nhánh quyền lực,
viện kiểm sát không thuộc hành pháp để bảo vệ trật tự trị an, phòng chống tội phạm
vốn là chức năng của hành pháp. Bên cạnh đó do không thực hiện chế ƣớc kiểm
soát lẫn nhau nên tính độc lập của tòa án chƣa đƣợc tuân thủ, tòa án có sự phụ thuộc
nhất định về tổ chức và hoạt động vào các cơ quan khác nên thƣờng bị can thiệp vào
công tác tổ chức và cả hoạt động xét xử. Một tòa án độc lập nhƣng kinh phí hoạt
động, cơ sở vật chất lại phụ thuộc vào cấp trên hay cơ quan nhà nƣớc khác thì cũng
không thể đảm bảo sự độc lập nên một cách tự nhiên hoạt động hành pháp sẽ có
hành vi vi hiến. Vì thế, rất cần sự nhận thức đúng về vai trò duy nhất của tòa án là
bảo vệ công lý, công bằng thì mới hạn chế đƣợc các hành vi vi hiến trong hoạt động
tƣ pháp và cả các hoạt động của các nhánh quyền lực khác.
1.3. CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT
1.3.1. Khái niệm cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật
Trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia, Hiến pháp là văn kiện chính trị -
pháp lý giữa vai trò là nền tảng và vị trí tối thƣợng. Vì thế mà việc bảo vệ Hiến
pháp cũng không kém phần quan trọng nhƣ việc xây dựng, ban hành Hiến pháp.
Một trong những biện pháp bảo vệ Hiến pháp hiệu quả nhất là thiết lập hệ thống
pháp quy phạm pháp luật về bảo hiến, cũng với đó là xác lập các thiết chế, phƣơng
thức vận hành của các yếu tố này, tạo thành một cơ chế bảo vệ Hiến pháp.
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY

More Related Content

What's hot

Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (16)

Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luậtĐề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
 
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oanQuyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Đề tài: Quyền con người trong trách nhiệm bồi thường nhà nước
Đề tài: Quyền con người trong trách nhiệm bồi thường nhà nướcĐề tài: Quyền con người trong trách nhiệm bồi thường nhà nước
Đề tài: Quyền con người trong trách nhiệm bồi thường nhà nước
 
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOTĐề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
 
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cách
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cáchTư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cách
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cách
 
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOTLuận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
 
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAYLuận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
 
Luận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
Luận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạtLuận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
Luận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giamLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạmLuận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
 

Similar to Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY

Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nayhieu anh
 
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019PinkHandmade
 
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY (20)

Cơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.doc
Cơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.docCơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.doc
Cơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.doc
 
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật hiện nay
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật hiện nayCơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật hiện nay
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật hiện nay
 
Đề tài: Chiến lược Cải cách tư pháp với mục tiêu bảo vệ công lý
Đề tài: Chiến lược Cải cách tư pháp với mục tiêu bảo vệ công lýĐề tài: Chiến lược Cải cách tư pháp với mục tiêu bảo vệ công lý
Đề tài: Chiến lược Cải cách tư pháp với mục tiêu bảo vệ công lý
 
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
 
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAYĐề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
 
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOTLuận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
 
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAYLuận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAYLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt NamLuận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
 
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt NamLuận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
 
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
 
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người - Gửi miễn p...
 
Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người
 Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người
Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Toà Án Trong Nhà Nước Pháp Quyền Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.doc
Toà Án Trong Nhà Nước Pháp Quyền Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.docToà Án Trong Nhà Nước Pháp Quyền Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.doc
Toà Án Trong Nhà Nước Pháp Quyền Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.doc
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Recently uploaded (20)

CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 

Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠ QUỐC LONG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠ QUỐC LONG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU HÀ NỘI – 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực với sự kế thừa học hỏi, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tạ Quốc Long
  • 4. LỜI CẢM ƠN Thật vinh dự cho cá nhân em khi đƣợc tham gia học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia. Em xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn tới các Thầy, Cô giáo tại Học viện hành chính quốc gia, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu - Khoa Nhà nƣớc và Pháp luật, Học viện Hành chính quốc gia, đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại học viện cũng nhƣ quá trình thực hiện, hoàn thiện luận văn cao học về nội dung “Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam hiện nay” Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhƣng do thời gian và năng lực có hạn, chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, các Cô. Em xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày… tháng … năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tạ Quốc Long
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT .......................................................................................9 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT................................................................................................................9 1.1.1. Hiến pháp và vi phạm Hiến pháp......................................................................9 1.1.2. Bảo hiến và các mô hình bảo hiến trên thế giới..............................................12 1.2. NHU CẦU KHÁCH QUAN CỦA CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT.............................................................................................................16 1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ hiến pháp..........................16 1.2.2. Cơ chế nhà nƣớc, cơ chế xã hội và cơ chế chính trị bảo vệ Hiến pháp.................18 1.2.3. Những dạng thức vi phạm Hiến pháp ở nƣớc ta thời gian qua .......................23 1.3. CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT ....................................33 1.3.1. Khái niệm cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật.......................................33 1.3.2. Đặc điểm cơ chế chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật .................................35 1.3.3. Nội dung cấu thành và nguyên tắc đối với cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật.............................................................................................................................36 1.3.4. Một số mô hình cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trên thế giới ..........38 1.3.5. Các yếu tố chi phối sự lựa chọn mô hình bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trên thế giới.......................................................................................................................49 Tiểu kết Chƣơng 1.....................................................................................................52 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM ..................................................53 2.1. SƠ LƢỢC CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT QUA CÁC GIAI ĐOẠN..............................................................................................................53 2.1.1. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1946..............................................53 2.1.2. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1959..............................................54
  • 6. 2.1.3. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1980..............................................55 2.1.4. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001.57 2.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT THEO HIẾN PHÁP 2013.....................................................................................................58 2.2.1. Thực trạng thể chế bảo vệ Hiến pháp..............................................................58 2.2.2. Thực trạng thiết chế bảo vệ Hiến pháp ...........................................................61 2.2.3. Thực trạng phƣơng thức, sự vận hành cơ chế bảo vệ Hiến pháp..........................64 2.2.4. Đánh giá chung ...............................................................................................67 2.3. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM................................................................................................68 2.3.1. Quán triệt chủ chƣơng của Đảng về xây dựng và hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp trong nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa..........................................68 2.3.2. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật phải tuân thủ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam...........................70 2.3.3. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật phải góp phần bảo đảm và bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân một cách hữu hiệu..............................................70 2.3.4. Bảo đảm tính đồng bộ, rõ ràng, minh bạch và hiệu lực của cơ chế bảo vệ Hiến pháp, mọi vi phạm Hiến pháp phải đƣợc phán quyết và xử lý .................................71 2.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT ........................................................................................................................73 2.4.1. Giải pháp chung nhằm hoàn thiện thể chế, thiết chế và phƣơng thức vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật............................................................73 2.4.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ Hiến pháp bằng những cơ chế sẵn có...............................................................................................................................74 2.4.3. Tạo môi trƣờng thuận lợi và phát huy vai trò của Hiệp hội luật Hiến pháp ...77 2.4.4. Xây dựng cơ quan bảo hiến chuyên trách ở Việt Nam - Tòa án Hiến pháp ...78 Tiểu kết Chƣơng 2.....................................................................................................90 KẾT LUẬN...............................................................................................................91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................92
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiến pháp, đạo luật gốc, sự thỏa thuận và thỏa hiệp giữa các tầng lớp nhân dân trong xã hội là một Đạo luật mà trong đó chứa đựng tính nhân văn, dân chủ và nhân quyền.Hiến pháp quy định các nguyên tắc cơ bản về nhà nƣớc và pháp luật, các quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân. Căn cứ vào Hiến pháp, các quy phạm pháp luật và các chính sách để quản lý xã hội đƣợc ban hành nhằm đáp ứng nguyện vọng của nhân dân. Tuy nhiên, Hiến pháp cũng mang tính nhạy cảm và mong manh nếu có những thế lực vô tình hay hữu ý xâm phạm đến sự thiêng liêng của nó thì Hiến pháp cũng dễ trở thành công cụ để một nhóm ngƣời nô dịch số đông còn lại để phục vụ những mƣu đồ riêng của mình. Vì sự quan trọng đó, Hiến pháp cần sự bảo vệ của tất cả các công dân và của cả hệ thống pháp luật với những thiết chế đủ mạnh để hiến pháp thực sự đƣợc tôn trọng và vì con ngƣời. Trên thế giới nhu cầu bảo vệ Hiến pháp đã xuất hiện từ rất lâu và tồn tại khách quan với sự ra đời của Hiến pháp.Ngay từ khi có Hiến pháp, đạo luật gốc này đã luôn bị nhiều thế lực chính trị muốn thao túng và vì thế nhu cầu bảo hiến đã xuất hiện.Về mặt lý luận và thực tiễn, quyền lực nhà nƣớc là quyền lực nhân dân mà hiến pháp là mặt biểu hiện quan trọng. Do tầm quan trọng đó, cần có một hệ thống pháp luật đủ mạnh, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả quy định Cơ chế bảo vệ Hiến pháp nhằm mục đích trực tiếp bảo vệ hiến pháp, bảo vệ quyền lực nhân dân đã trao cho nhà nƣớc. Với mục tiêu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam XHCN, hơn lúc nào hết vấn đề xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật về cơ chế bảo vệ Hiến pháp cần đƣợc tiếp tục đặt ra và nghiên cứu một cách nghiêm túc. Xác định đƣợc tầm quan trọng của hoạt động bảo vệ Hiến pháp là xƣơng sống của định hƣớng xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, Đảng đã chú trọng xác định phƣơng hƣớng và bƣớc đi cụ thể để xây dựng một hệ thống pháp luật khoa học, hiệu lực, hiệu quả để có thể lãnh đạo và điều hành mọi mặt đời sống đất nƣớc theo hƣớng: Tôn trọng, đề cao pháp luật.
  • 8. 2 Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 2/5/2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2020 đã ghi nhận: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Tại văn kiện trình đại hội 12 năm 2016, Đảng cũng xác định phƣơng hƣớng: Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Nhà nƣớc theo quy định của Hiến pháp năm 2013, đáp ứng các đòi hỏi của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Phân định rõ hơn vai trò và hoàn thiện cơ chế giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng. Lãnh đạo việc đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật theo các nguyên tắc đƣợc quy định trong Hiến pháp năm 2013. Bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nƣớc quản lý xã hội, vừa là công cụ để nhân dân kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nƣớc. Quản lý đất nƣớc theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội Ở nƣớc ta hiện nay, vấn đề bảo vệ Hiến pháp đã đƣợc đặt ra từ lâu với sự tham gia của chuyên gia pháp lý và những nhân sĩ có tâm huyết. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn chƣa xây dựng đƣợc những thiết chế cụ thể và rõ ràng mang tính Luật định hoặc cao hơn là Hiến định để có cơ chế thực sự hiệu quả bảo vệ Hiến pháp, bảo vệ nhân dân trƣớc sự vi hiến mà ở đây chủ yếu đến từ các cơ quan nhà nƣớc và ngƣời có trách nhiệm và có cơ chế xử lý các hành vi vi hiến ngày càng có chiều hƣớng gia tăng.
  • 9. 3 Hiến pháp 2013 ra đời với hy vọng sẽ có quy định cụ thể mang tính Hiến định về cơ chế bảo hiến để từ đó xây dựng hệ thống các quy định pháp luật tạo cơ chế cần thiết để xử lý các hành vi vi hiến. Tuy nhiên, căn cứ điều Điều 119 Hiến pháp 2013 một lần nữa sự kỳ vọng về việc có một có một cơ chế bảo hiến hiệu quả và cụ thể lại chƣa đƣợc đáp ứng đầy đủ khi không có cơ chế bảo hiến mang tính Hiến định. Điều 119 Hiến pháp 2013 quy định: “1. Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý. 2. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định”. Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam hiện nay” làm luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, vấn đề bảo hiến nói chung đã dần đƣợc nghiên cứu sâu, rộng hơn ở nƣớc ta, đặc biệt là thời điểm chuẩn bị cho việc sửa đổi bản Hiến pháp năm 1992 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001) vào năm 2013. Trong lĩnh vực luật học, nghiên cứu về vấn đề bảo hiến, có thể kể tới những công trình tiêu biểu sau đây: - Nguyễn Văn Bình, “Tổ chức và hoạt động Tòa án Hiến pháp một số nƣớc”, Tạp chí Thông tin Khoa học pháp lý, số 4/1991;Bài viết của tác giả Tống Công Cƣờng – “Mô hình tổ chức cơ quan bảo vệ hiến pháp các nƣớc”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 10/1999. Từ khi bản Hiến pháp năm 1992 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001, vấn đề bảo hiến đƣợc nghiên cứu mạnh mẽ và đa dạng hơn, phải kể tới nhƣ: - PGS.TS Nguyễn Đăng Dung với hai cuốn sách chuyên khảo: Hiến pháp và bộ máy nhà nước (2002), Sự hạn chế quyền lực nhà nước (2005); Tập thể tác giả Nguyễn Đăng Dung, Trƣơng Đắc Linh, Nguyễn Mạnh Hùng, Lƣu Đức Quang,
  • 10. 4 Nguyễn Văn Trí (2006): Xây dựng và bảo vệ Hiến pháp - Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam (2006); Sách chuyên khảo Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến, Nxb Lao động - xã hội (2012). Sách chuyên khảo Mô hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng Hiến pháp ở một số nước trên thế giới, Ban Biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp (1992), Nxb. Chính trị quốc gia (2013). Sách chuyên khảo Các thiết chế hiến định độc lập kinh nghiệm quốc tế và triển vọng ở Việt Nam, Viện chính sách công và pháp luật, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội (2013).Sách chuyên khảo, Sửa đổi Hiến pháp - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Khoa luật - ĐHQG Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2011). Tài liệu tham khảo Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về bảo hiến, Văn phòng Quốc hội, Nxb Thời đại (2009); bài viết của PGS.TS Trƣơng Đắc Linh:“Cơ chế giám sát Hiến pháp theo các Hiến pháp Việt Nam và vấn đề xây dựng tài phán ở nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí nhà nước và pháp luật số 1-2007….và nhiều công trình khác. Bên cạnh các bài viết và công trình nghiên cứu pháp luật về bảo vệ hiến pháp của các tác giả còn có một số luận văn, luận án chuyên ngành luật nhƣ: - Hồ Đức Anh (2006), Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam, luận văn thạc sĩ. - Nguyễn Mậu Tuân (2011), Bảo hiến trong nhà nước pháp quyền, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011, luận án tiến sĩ. - Tào Thị Quyên (2012), Cơ chế bảo vệ Hiến pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ luật học. - Bùi Thanh Cƣơng (2014), Cơ chế bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, luận văn thạc sĩ luật học. - Bùi Hải Đƣờng (2015), Sự lựa chọn mô hình bảo hiến ở Việt Nam, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, luận văn thạc sĩ luật học. Các công trình khoa học nghiên cứu tập trung vào những vấn đề lý luận chung về bảo hiến, khái niệm, vai trò bảo hiến, cung cấp những nền tảng cơ bản về mô hình bảo hiến trên thế giới, mô hình bảo hiến hiện tại ở Việt Nam đồng thời chỉ
  • 11. 5 rõ ra những kinh nghiệm Việt Nam có thể tham khảo, cũng nhƣ lựa chọn cho mình một mô hình bảo hiến phù hợp với đặc thù quốc gia. Những nghiên cứu đã thể hiện những ƣu điểm, hạn chế của mô hình bảo hiến Việt Nam hiện tại đồng thời đề xuất khắc phục hạn chế nhằm hoàn thiện cơ chế bảo hiến từ đó tạo nền tảng cho việc xây dựng cơ quan bảo hiến chuyên trách ở nƣớc ta.Những nghiên cứu khoa học trên là nguồn tham khảo, vận dụng và học hỏi quan trọng để đề tài luận văn có thể thực hiện hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lịch sử bảo hiến ở nƣớc ta, các yếu tố ảnh hƣởng đến lựa chọn mô hình bảo hiến… để đóng góp một phần ý nghĩa thực tiễn và lý luận về cơ chế bảo hiến ở nƣớc ta. Vấn đề nghiên cứu pháp luật về bảo vệ hiến pháp ở Việt Nam đã đƣợc nhiều nhà khoa học pháp lý xem xét và nghiên cứu trong thời gian dài nhƣng tính thời sự và các vấn đề thực tiễn cần giải quyết vẫn tiếp tục đƣợc đặt ra.Hiến pháp 2013 ra đời nhƣng quy định về bảo hiến còn mờ nhạt, thiếu cụ thể và hiện thực, chƣa đáp ứng sự mong mỏi của những nhà khoa học và nhân dân. Với những đòi hỏi của thực tiễn việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật bảo vệ Hiến pháp ở nƣớc ta trong Luận văn thạc sĩ vẫn là điều cần thiết. Vì thế đề tài này dƣới góc độ nghiên cứu khoa học vẫn đảm bảo tính mới, tính cấp thiết của nó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là: tìm hiểu thực trạng pháp luật về bảo vệ hiến pháp theo tinh thần của bản Hiến pháp năm 2013, trên cơ sở những giá trị kế thừa, tham khảo từ lịch sử bảo hiến ở Việt Nam và trên thế giới, đề xuất giải pháp hoàn thiện bảo hiến bằng pháp luật ở Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành mục đích trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiến nhƣ: khái niệm, nhu cầu bảo hiến, những mô hình bảo hiến tiêu biểu trên thế giới;
  • 12. 6 - Thiết lập, hệ thống hóa những nội dung lý luận về cơ chế bảo vệ hiến pháp, cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật: khái niệm, yếu tố cấu thành, một số loại cơ chế bảo vệ hiến pháp; khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành và yêu cầu đối với cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật; Hệ thống hóa một số mô hình cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trên thế giới; Khái quát hóa và phân tích những yếu tố ảnh hƣởng tới sự lựa chọn mô hình bảo hiến ở các quốc gia, trong đó tìm hiểu mối liên hệ giữa mô hình hệ thống pháp luật đối với việc lựa chọn, triển khai cơ chế chế bảo hiến bằng pháp luật ở Việt Nam. - Nghiên cứu mô hình cơ chế bảo hiến bằng pháp luật ở Việt Nam theo các bản hiến pháp các năm 1946, 1959, 1980, 1992 (2001) và 2013 ở phạm vi quy định, mô hình thiết chế và cơ chế bảo hiến; đánh giá về mỗi mô hình bảo hiến theo mỗi bản Hiến pháp. - Nghiên cứu thực trạng vi hiến ở Việt Nam hiện nay và đánh giá khả năng bảo vệ Hiến pháp của mô hình bảo hiến bằng pháp luật theo Hiến pháp năm 2013, từ đó xây dựng các nguyên tắc, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để bảo hiến theo tinh thần Hiến pháp năm 2013. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu lý thuyết về cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam dƣới góc độ mô hình bảo vệ hiến pháp và thực tiễn áp dụng cơ chế bảo hiến này hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu lý thuyết về cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam gồm: quy định hiến pháp và quy định luật (chủ yếu) về bảo vệ Hiến pháp (thể chế, thiết chế và cơ chế vận hành), trong đó tập trung chủ yếu vào Hiến pháp năm 2013 và các luật có liên quan. Nghiên cứu thực tiễn áp dụng cơ chế bảo hiến bằng pháp luật cũng chủ yếu tập trung vào thời gian từ năm 2013 tới nay, theo tinh thần bảo Hiến của Hiến pháp năm 2013 và các văn bản luật (chủ yếu), và văn bản dƣới luật khác có liên quan;
  • 13. 7 nhằm xác định những thuận lợi và khó khăn, thách thức trong việc xây dựng mô hình bảo hiến, trên cơ sở đó đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế bảo hiến bằng pháp luật ở Việt Nam. Về thời gian nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu từ năm 2013 trở lại đây theo tinh thần bảo hiến của bản Hiến pháp năm 2013; những nghiên cứu về cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật theo các bản Hiến pháp trƣớc đây chủ yếu để khảo sát và đảm bảo tính hệ thống của vấn đề nghiên cứu. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.2. Phương pháp luận Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng), tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng nhà nƣớc dân chủ, pháp quyền, trong đó Hiến pháp là văn bản pháp lý có giá trị tối thƣợng của quốc gia và phải đƣợc bảo vệ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử và lôgic, phƣơng pháp thống kê, so sánh… để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đề cập khá toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trong bối cảnh Việt Nam đang từng bƣớc nỗ lực thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cƣờng pháp chế, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Với những kết quả mà luận văn đạt đƣợc, tác giả hy vọng sẽ là sự kế thừa các công trình nghiên cứu đã có và góp một phần nhỏ vào việc tạo thêm cơ chế hiệu quả để bảo vệ Hiến pháp, ngăn ngừa và xử lý có hiệu quả các hành vi vi hiến. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 2 chƣơng:
  • 14. 8 Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về cơ chế bảo vệ Hiên pháp bằng pháp luật Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
  • 15. 9 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT 1.1.1. Hiến pháp và vi phạm Hiến pháp 1.1.1.1. Hiến pháp Trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia, Hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất, là nguồn của các văn bản quy phạm pháp luật, cần phải đƣợc tôn trọng và bảo vệ nghiêm chỉnh. Nội dung Hiến pháp quy định những vấn đề quan trọng cơ bản nhƣ tổ chức quyền lực nhà nƣớc, chế độ chính trị, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, chế độ kinh tế, văn hóa, giáo dục…Nội dung những quy định của Hiến pháp xác định nền tảng pháp lý quan trọng cho sự duy trì quyền lực nhà nƣớc, bảo đảm quyền tự do, dân chủ và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Đồng thời đây cũng là những cơ sở pháp lý cho việc đánh giá, xem xét tính hợp hiến của các đạo luật, văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc ban hành. Hiến pháp có vai trò quan trọng nhƣ vậy, nên việc bảo vệ Hiến pháp khỏi những hành vi vi hiến là điều tất yếu phải làm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, trong quá trình thực thi Hiến pháp luôn luôn xảy ra tình trạng vi phạm Hiến pháp. Tình trạng này không thể xảy ra trong nhà nƣớc pháp quyền, bởi một trong những đòi hỏi cơ bản của nhà nƣớc pháp quyền là tính tối cao và bất khả xâm phạm của Hiến pháp. Muốn xây dựng nhà nƣớc pháp quyền thì bảo vệ Hiến pháp là một nhu cầu hàng đầu cần phải đƣợc quan tâm. 1.1.1.2. Vi phạm Hiến pháp Là một dạng đặc biệt của vi phạm pháp luật, vi phạm Hiến pháp cũng đƣợc xem xét với đầy đủ các yếu tố cấu thành bao gồm: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể, khách thể. Một hành vi đƣợc xem là vi phạm Hiến pháp nếu hội tụ đủ các dấu hiệu nhƣ: năng lực chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể, tính trái Hiến pháp của hành vi,
  • 16. 10 yếu tố lỗi. Vi phạm Hiến pháp đƣợc thể hiện dƣới hai dạng: hành động và không hành động. Trên cơ sở đó, vi phạm Hiến pháp có thể tạm chia thành hai loại: vi phạm Hiến pháp một cách chủ động và vi phạm Hiến pháp một cách bị động. Vi phạm một cách chủ động. Đây là hình thức vi phạm khi các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành một văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm, quyền hạn của mình đã đặt ra những quy định trái với những quy định của Hiến pháp hoặc là trái với tinh thần của Hiến pháp. Dạng vi phạm này trong thời gian qua xảy ra khá phổ biến và chủ yếu tập trung ở các các văn bản dƣới luật. Nguyên nhân phát sinh ra những vi phạm này chủ yếu xuất phát từ hai lý do:thứ nhất, do các cơ quan (vi phạm) này hầu hết là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý, nên khi đƣa ra các quy định để thực hiện việc quản lý thì luôn đƣa ra những quy định tạo nhiều thuận lợi cho công việc của mình và vô hình trung, đẩy những bất lợi về phía ngƣời dân (đối tƣợng chịu sự quản lý) và vì thế mà đồng thời vi phạm các quyền của ngƣời dân đƣợc Hiến pháp quy định. Thứ hai là, xuất phát từ lý do thứ nhất, các cơ quan này không cho rằng những quy định của mình ban hành ra là vi phạm Hiến pháp và lập luận rằng, nó rất cần thiết cho việc thực hiện các chức năng, quyền hạn của mình. Có thể dẫn chứng hàng loạt các việc thuộc dạng vi phạm này trong thời gian qua. Ví dụ nhƣ việc quản lý dân sự bằng hộ khẩu của các cơ quan nhà nƣớc đã vi phạm các quyền hiến định của công dân, đặc biệt là quyền tự do cƣ trú. Mặc dù đến thời điểm hiện nay các vấn đề vƣớng mắc về quyền công dân liên quan đến hộ khẩu đã đƣợc cơ bản giải quyết bằng Luật Cƣ trú, nhƣng vấn đề chúng tôi muốn đặt ra ở đây là có những quy định của các cơ quan nhà nƣớc đã trực tiếp hoặc là gián tiếp vi phạm các quyền hiến định của công dân. Đã có việc các cơ quan nhà nƣớc cứ làm mà không nghĩ đến Hiến pháp (nhƣ việc cấm đăng ký xe máy trƣớc đây), việc nhiều bộ ngành làm sai luật, việc ban hành giấy phép, điều kiện kinh doanh, hạn chế quyền kinh doanh của ngƣời dân… mà không bị một cơ quan nào phán xét cả. Vi phạm một cách thụ động. Dạng vi phạm này thực chất là rất khó nhận thấy. ở dạng vi phạm này thì các cơ quan nhà nƣớc có nghĩa vụ đã không ban hành những văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa việc thực hiện các quy định của
  • 17. 11 Hiến pháp hoặc không ban hành những văn bản quy phạm pháp luật mà theo quy định là phải ban hành. Ví dụ, tại điều 70 Hiến pháp 1992 hay điều 25 Hiến pháp 2013 thì công dân có quyền tự do biểu tình theo quy định của pháp luật. Phân tích điều luật này chúng ta sẽ thấy là công dân có quyền tự do biểu tình và muốn biểu tình thì phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và muốn ngƣời dân tuân thủ các quy định của pháp luật thì phải có pháp luật để ngƣời dân tuân theo. Nhƣng thực tế, đến thời điểm hiện nay chúng ta chƣa có bất kỳ văn bản nào quy định chi tiết về việc tự do biểu tình của ngƣời dân. Do đó, quyền biểu tình của ngƣời dân không thể thực hiện đƣợc trên thực tế. Nhƣ vậy, chúng ta thấy là khi các cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm đã không ban hành một văn bản quy phạm pháp luật thì cũng đồng nghĩa với việc vi phạm Hiến pháp. Hoặc, theo quy định tại Điều 7 Hiến pháp 1992 hoặc điều 7 Hiến pháp 2013 thì cử tri có quyền bãi nhiệm đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân khi đại biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. Nhƣng nếu chỉ căn cứ vào quy định trên thì cử tri không thể thực hiện đƣợc quyền bãi nhiệm các đại biểu dân cử của mình, mà nhất thiết phải có một văn bản quy phạm pháp luật quy định một cách cụ thể và chi tiết hơn. Và đến thời điểm hiện nay, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền vẫn chƣa ban hành bất kỳ văn bản nào quy định về vấn đề này. Ngoài ra, hình thức vi phạm này cũng có thể bắt gặp khi đối chiếu một quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 với thực tế. Đó là quy định tại khoản 2 Điều 7: “Văn bản quy định chi tiết thi hành phải được soạn thảo cùng với dự án luật, pháp lệnh để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời ban hành khi luật, pháp lệnh có hiệu lực” cho đến khoản 2 điều 11 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 cũng quy định “Dự thảo văn bản quy định chi tiết phải được chuẩn bị và trình đồng thời với dự án luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết” Nhƣng trong thời gian qua, thực trạng luật chờ nghị định vẫn diễn ra một cách phổ biến trong công tác lập pháp của các cơ quan nhà nƣớc ở nƣớc ta.
  • 18. 12 Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, bất luận là hành động hay không hành động, thì vi phạm Hiến pháp cũng để lại những hậu quả hết sức nghiêm trọng, khó mà khắc phục đƣợc. 1.1.2. Bảo hiến và các mô hình bảo hiến trên thế giới 1.1.2.1. Bảo hiến Hiện nay, xung quanh khái niệm bảo hiến có nhiều quan điểm khác nhau. Có ngƣời cho rằng bảo hiến (bảo vệ Hiến pháp) là tổng hợp các biện pháp giữ gìn, chống lại sự vi phạm các nguyên tắc và quy phạm của Hiến pháp. Bảo hiến ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, trong trƣờng hợp này bảo hiến đã đƣợc đồng nhất với bảo đảm Hiến pháp. Quan điểm khác lại cho rằng, bảo hiến là hoạt động của chủ thể có thẩm quyền ra phán quyết về tính hợp hiến hoặc bất hợp hiến của văn bản pháp luật, qua đó làm phát sinh hệ quả pháp lý vô hiệu hóa văn bản pháp luật vi hiến. Rõ ràng quan điểm thứ hai này có xu hƣớng thu hẹp nội hàm của khái niệm bảo hiến. Trong khi đó, hoạt động bảo hiến không chỉ có mỗi việc xem xét và đánh giá tính hợp hiến hay vi hiến của các văn bản quy phạm pháp luật. Do đó, cần phải hiểu bảo hiến theo nghĩa rộng nhất. Bởi lẽ, toàn bộ hoạt động của hệ thống nhà nƣớc, của xã hội và các hành vi pháp lý tích cực của công dân, đặc biệt là hệ thống thanh tra, giám sát và xét xử, suy cho cùng đều có khả năng và mục tiêu bảo vệ Hiến pháp. Lịch sử bảo hiến thế giới ghi nhận sự ảnh hƣởng của chủ nghĩa hợp hiến phƣơng Tây, đặc biệt là chủ nghĩa hợp hiến phƣơng Tây tự do, đối với sự hình thành nền tài phán Hiến pháp tại Châu Âu, Mỹ nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Bản chất của chủ nghĩa hợp hiến là sự giới hạn pháp lý đối với quyền lực nhà nƣớc, nên thông qua đó, ngƣời ta có thể tìm đƣợc những biện pháp nhằm thực hiện sự giới hạn đối với quyền lực nhà nƣớc. Lịch sử tài phán Hiến pháp thế giới có thể chia làm 4 giai đoạn, trong đó, giai đoạn I bắt đầu từ trƣớc chiến tranh thế giới lần thứ nhất, giai đoạn II tiếp nối từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến trƣớc chiến tranh thế giới II, giai đoạn thứ ba kéo dài từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến những năm 70 của thế kỷ 20, giai
  • 19. 13 đoạn thứ tƣ- giai đoạn phát triển của nền tài phán Hiến pháp hiện đại trên toàn thế giới. Có thể nói, mỗi giai đoạn đều có những đặc thù riêng về điều kiện chính trị, pháp lý và đều ghi dấu ấn khác nhau đối với sự phát triển của nền tài phán Hiến pháp thế giới. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng: bảo vệ Hiến pháp là tổng hợp các hoạt động được tiến hành bởi các chủ thể mà hiến pháp xác định thẩm quyền nhằm bảo đảm sự tôn trọng, giữ gìn hiến pháp, ngăn ngừa, chống lại và triệt tiêu hành vi vi hiến. Nội hàm của khái niệm “bảo vệ Hiến pháp” ở đây chỉ bao hàm những hoạt động do những chủ thể mà Hiến pháp đã quy định thẩm quyền (hiến pháp xác định nhiệm vụ và quyền hạn nhất định liên quan trực tiếp đến việc bảo đảm sự tôn trọng, giữ gìn Hiến pháp, chống lại và triệt tiêu hành vi vi hiến) tiến hành. Bởi lẽ, Hiến pháp là văn bản chính trị - pháp lý do nhân dân thiết lập, thể hiện chủ quyền và ý chí của nhân dân; do đó, việc nhân dân giao cho ai chịu trách nhiệm bảo vệ hiến pháp cũng phải đƣợc thể hiện trong hiến pháp. Chính nhân dân xác định nhiệm vụ và quyền hạn của chủ thể tiến hành hoạt động bảo vệ hiến pháp bằng các quy định của Hiến pháp. Cách hiểu này sẽ loại trừ những chủ thể trong xã hội có tham gia thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ hiến pháp nhƣng sự tham gia đó không xuất phát từ thẩm quyền hiến định mà chỉ là thẩm quyền mang tính phái sinh từ hiến pháp và đƣợc quy định bởi văn bản quy phạm pháp luật khác. 1.1.2.2. Các mô hình bảo hiến trên thế giới Mỗi nhà nƣớc xuất phát từ điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội cụ thể của mình mà xây dựng mô hình, hay cơ chế bảo vệ Hiến pháp phù hợp. Ở bình diện chung nhất, có thể khái quát thành 3 mô hình cơ bản: Thứ nhất là mô hình bảo hiến theo kiểu Mỹ (American Model), có đặc điểm là giao cho Toà án Tƣ pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật. Mô hình này thông qua việc giải quyết các vụ việc cụ thể, dựa vào các đơn kiện của đƣơng sự, các sự kiện pháp lý cụ thể mà bảo vệ Hiến pháp. Mô hình này có ƣu điểm là bảo hiến không trừu tƣợng vì nó liên quan trực tiếp đến những vụ việc cụ thể nên bảo vệ
  • 20. 14 Hiến pháp một cách cụ thể. Mô hình này cũng có nhƣợc điểm, giao quyền bảo hiến cho Toà án Tƣ pháp thì thủ tục tố tụng rất dài dòng. Hơn nữa, phán quyết chỉ có tính ràng buộc đối với các bên tham gia tố tụng, tranh tụng vụ việc cụ thể đó, chỉ bảo vệ Hiến pháp từng vụ việc cụ thể. Mô hình của Mỹ, sở dĩ giao cho Toà án Tƣ pháp là xuất phát từ hệ thống pháp luật của các nƣớc theo hệ thống Anh – Mỹ (Common Law), chủ yếu là án lệ. Án lệ đƣợc xem là pháp luật để xét xử. Thứ hai là mô hình bảo vệ Hiến pháp của các nước châu Âu (European Model). Đây là kiểu thành lập cơ quan chuyên trách để thực hiện bảo vệ Hiến pháp. Mô hình này có cái hay là kết hợp đƣợc việc giải quyết các vụ việc cụ thể, đồng thời giải quyết cả những việc có tác dụng chung cho cả xã hội thông qua đề nghị của những ngƣời, cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nƣớc. Ví dụ nhƣ Tổng thống có thể đề nghị sửa đổi, bãi bỏ một văn bản nào đó của Nghị viện trái với Hiến pháp. Nó giải quyết cả ở tầm vĩ mô và cả những vụ việc cụ thể liên quan đến quyền cơ bản của ngƣời dân đƣợc yêu cầu phán xét. Thứ ba là mô hình bảo hiến hỗn hợp kiểu Âu – Mỹ (The Mixed Model). Tức là kết hợp các yếu tố của cả 2 mô hình trên, gọi là mô hình bảo hiến của châu Âu và Mỹ, vừa trao cho cơ quan bảo hiến chuyên trách nhƣ Toà án Hiến pháp, vừa trao quyền bảo hiến cho tất cả các toà án khi giải quyết các vụ việc cụ thể có quyền xem xét tính hợp hiến của các đạo luật và đƣợc quyền không áp dụng các đạo luật đƣợc coi là không phù hợp với Hiến pháp. Mô hình này đƣợc áp dụng ở Bồ Đào Nha, Thuỵ Sỹ, và một số nƣớc châu Mỹ Latin nhƣ Columbia, Venezuela, Peru, Braxin. Ngoài ra cũng có mô hình giám sát thông qua các cơ quan nhƣ Nghị viện, Hội đồng nhà nƣớc hoặc cơ quan đặc biệt nào đó của Nghị viện đảm đƣơng luôn chức năng bảo vệ Hiến pháp. Ngoài các mô hình cơ chế bảo vệ Hiến pháp kể trên còn có mô hình giám sát tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật kiểu Pháp (The French Model) . Theo mô hình này việc giám sát tính hợp hiến chỉ đƣợc tiến hành đối với các văn bản đƣợc phê chuẩn bởi Hạ viện nhƣng chƣa đƣợc ban hành bởi Tổng thống. Mô hình kiểu Pháp cho phép việc giám sát tính hợp hiến của văn bản quy phạm pháp
  • 21. 15 luật đƣợc tiến hành ngay trƣớc khi văn bản đƣợc ban hành do đó hạn chế đáng kể số văn bản vi hiến, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật nhƣng điểm yếu của nó là tạo điều kiện cho cơ quan bảo hiến (Hội đồng Hiến pháp) can thiệp quá nhiều vào quá trình lập pháp của Nghị viện. Lý thuyết về bảo hiến thƣờng chia các mô hình bảo hiến bằng cơ quan tƣ pháp thành hai mô hình cơ bản: mô hình bảo hiến phi tập trung hoá với đại diện tiêu biểu là Mỹ và mô hình bảo hiến tập trung hoá với đại diện tiêu biểu là Đức. Mô hình bảo hiến kiểu Mỹ đƣợc thiết lập đầu tiên tại Mỹ (năm 1803) và đƣợc xem là mô hình bảo hiến phi tập trung bởi quyền giám sát tính hợp hiến của các đạo luật thuộc về tất cả các toà án. Hầu hết các nƣớc theo hệ thống pháp luật Anh – Mỹ đều áp dụng mô hình này. Ngoài ra mô hình bảo hiến kiểu Mỹ còn đƣợc áp dụng ở một số nƣớc theo truyền thống Luật La Mã ở châu Mỹ Latin và ở một số nƣớc châu Âu nhƣ Hy Lạp, Na Uy, Đan Mạch… Mô hình bảo hiến kiểu châu Âu đƣợc thiết lập đầu tiên ở Áo (năm 1920) và đƣợc áp dụng ở hầu hết các nƣớc châu Âu và một số nƣớc châu Mỹ Latin, châu Á, châu Phi… Mô hình này đƣợc gọi là mô hình bảo hiến tập trung hoá bởi chỉ có một cơ quan chuyên trách đƣợc giao quyền giám sát, bảo vệ Hiến pháp. Ở các nƣớc Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Cuba... nhiệm vụ bảo vệ hiến pháp đƣợc giao cho nhiều cơ quan đảm nhiệm, mà trách nhiệm cao nhất thuộc về Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Tòa án, Viện kiểm sát... (Điều 62 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định: “Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc thực hiện các chức năng, quyền hạn sau đây: (1) Sửa đổi Hiến pháp; (2) Giám sát thực thi Hiến pháp...”; Điều 67 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định: “Ủy ban Thƣờng vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: “(1) Giải thích Hiến pháp, giám sát thực thi Hiến pháp...”). Sở dĩ các nƣớc trên thế giới sử dụng các mô hình bảo hiến khác nhau, vì theo học thuyết Mác-Lênin về các hình thái kinh tế - xã hội: mỗi hình thái kinh tế - xã hội tƣơng ứng với chế độ kinh tế của nó, có một kiểu nhà nƣớc, hiến pháp, pháp luật nhất định.
  • 22. 16 1.2. NHU CẦU KHÁCH QUAN CỦA CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT 1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ hiến pháp 1.2.1.1. Khái niệm cơ chế bảo vệ hiến pháp Theo nghĩa rộng, cơ chế bảo vệ Hiến pháp là toàn bộ những yếu tố, phƣơng tiện, phƣơng cách và biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp đƣợc tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm Hiến pháp có thể xảy ra. Với nghĩa hẹp, cơ chế bảo vệ Hiến pháp là một thiết chế đƣợc tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc và quy định của pháp luật, để thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm cho Hiến pháp đƣợc tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm có thể xảy ra. Có thể định nghĩa rằng, cơ chế bảo vệ Hiến pháp là một tổng thể các yếu tố có quan hệ mật thiết, tương tác lẫn nhau, hình thành một hệ thống và phương thức vận hành của hệ thống đó để tiến hành hoạt động bảo vệ Hiến pháp, nhằm bảo đảm sự tôn trọng, giữ gìn Hiến pháp, ngăn ngừa và chống lại mọi hành vi vi phạm hiến pháp.[14] 1.2.1.2. Các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ hiến pháp Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bao gồm các yếu tố: thể chế, thiết chế và phƣơng thức vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp. Thể chế bảo vệ hiến pháp: thể chế bảo vệ Hiến pháp là các nguyên tắc, quy phạm đƣợc sắp xếp một cách logic, hợp thành một hệ thống thống nhất, định hƣớng và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động bảo vệ Hiến pháp. Thiết chế bảo vệ Hiến pháp: thiết chế bảo vệ Hiến pháp đƣợc hiểu là các cơ quan nhà nƣớc, cá nhân đƣợc Hiến pháp quy định nhiệm vụ và quyền hạn tiến hành các hoạt động bảo vệ Hiến pháp. Việc tổ chức các thiết chế bảo vệ hiến pháp phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, đặc điểm chế độ chính trị, điều kiện kinh tế - xã hội và truyền thống pháp lý của mỗi nƣớc. Thiết chế bảo vệ Hiến pháp là yếu tố trung tâm, là phần “động cơ” của toàn bộ cơ chế. “Động cơ” đó bao gồm những bộ phận nào, quyền năng, sức mạnh hay “công năng” của mỗi bộ phận ra sao sẽ giữ vai trò quyết định hiệu quả của hoạt động bảo vệ Hiến pháp.
  • 23. 17 Phương thức vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp: để thiết chế bảo vệ Hiến pháp hoạt động và thể chế bảo vệ Hiến pháp đƣợc thực thi, phải có phƣơng thức vận hành. Phƣơng thức vận hành cơ chế bảo vệ Hiến pháp tồn tại song song với thiết chế và thể chế bảo vệ Hiến pháp. Trong cơ chế bảo vệ Hiến pháp, thể chế và thiết chế là những yếu tố thuộc diện cấu trúc, còn nguyên tắc và phƣơng thức hoạt động thể hiện mối quan hệ và quy trình vận hành. Nhƣ vậy, phƣơng thức vận hành là phƣơng pháp, hình thức, biện pháp thực hiện hoạt động bảo vệ hiến pháp của thiết chế đƣợc giao thẩm quyền bảo vệ Hiến pháp. Mối quan hệ giữa các yếu tố của cơ chế bảo vệ Hiến pháp: thể chế bảo vệ Hiến pháp là yếu tố thiết lập nên toàn bộ cơ chế bảo vệ Hiến pháp, nó có ý nghĩa nhƣ là việc “khai sinh” và “đặt tên” cho cơ chế, xác định mục đích, nhiệm vụ của cơ chế bảo vệ Hiến pháp, trao thẩm quyền cho thiết chế bảo vệ Hiến pháp. Thiết chế bảo vệ Hiến pháp là “cỗ máy” hiện hữu của cơ chế. Thiết chế - với ý nghĩa là một yếu tố của cơ chế bảo vệ Hiến pháp tồn tại trong thực tế đƣợc cấu trúc bởi các bộ phận của nó. Khi xem xét thiết chế bảo vệ Hiến pháp, ngƣời ta xem thiết chế bảo vệ Hiến pháp thuộc thể loại nào, bao gồm các bộ phận gì; tính chất của từng bộ phận; vị trí, chức năng của từng bộ phận có bảo đảm thực hiện đƣợc các thẩm quyền mà thể chế trao cho thiết chế bảo vệ hiến pháp hay không. Nhƣ vậy, thể chế bảo vệ Hiến pháp quyết định “hình hài”, “cấu trúc”, “quy mô” của thiết chế bảo vệ Hiến pháp. Ngƣợc lại, việc các bộ phận của thiết chế bảo vệ Hiến pháp hoạt động trong thực tế ra sao sẽ thể hiện tính đúng đắn, sự phù hợp, tính khả thi của thể chế bảo vệ Hiến pháp (nói cách khác là thể hiện hiệu lực của các nguyên tắc và quy phạm về bảo vệ Hiến pháp). Nguyên tắc và phƣơng thức vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp là yếu tố quan trọng, không thể thiếu của cơ chế bảo vệ Hiến pháp. Việc các chủ thể thực hiện các nguyên tắc, phƣơng pháp, hình thức theo những thủ tục, quy trình trong cơ chế bảo vệ Hiến pháp giúp cho “cỗ máy” thiết chế bảo vệ Hiến pháp chuyển từ trạng thái “tĩnh” sang trạng thái “động”. Chính thiết chế bảo vệ Hiến pháp là chủ thể vận hành, thực hiện các nguyên tắc, phƣơng thức bảo vệ Hiến pháp trên cơ sở pháp
  • 24. 18 lý là thể chế bảo vệ hiến pháp. Bằng các phƣơng pháp, hình thức, quy trình, thủ tục mà các thiết chế tiến hành các hoạt động bảo vệ hiến pháp, nguyên tắc và phƣơng thức vận hành tạo nên “trạng thái hoạt động” của cơ chế bảo vệ Hiến pháp. Nếu cơ sở pháp lý cho hoạt động của thiết chế bảo vệ hiến pháp cụ thể, rõ ràng, khoa học, đồng bộ và khả thi, cấu trúc của thiết chế bảo vệ Hiến pháp phù hợp, các bộ phận cấu thành của nó có đủ năng lực, các nguyên tắc, hình thức, phƣơng pháp, thủ tục hợp lý, công khai, rõ ràng, minh bạch thì sẽ bảo đảm tính liên thông, kịp thời và hiệu quả của toàn bộ cơ chế bảo vệ Hiến pháp. Tóm lại, cơ chế bảo vệ Hiến pháp hoạt động dựa trên sự tƣơng tác giữa các yếu tố của cơ chế, sự ảnh hƣởng và quy định lẫn nhau giữa các yếu tố của cơ chế bảo vệ Hiến pháp. Thiếu bất cứ yếu tố nào thì cơ chế bảo vệ Hiến pháp cũng không thể hoạt động đƣợc. Bất cứ khiếm khuyết nào của mỗi yếu tố hay sự không phù hợp, không tƣơng thích giữa các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ Hiến pháp đều ảnh hƣởng đến mức độ hiệu quả và chất lƣợng của mục tiêu bảo vệ Hiến pháp. 1.2.2. Cơ chế nhà nước, cơ chế xã hội và cơ chế chính trị bảo vệ Hiến pháp 1.2.2.1. Cơ chế nhà nước bảo vệ Hiến pháp Xét trên khía cạnh lịch sử, bản thân Hiến pháp cũng chứa trong nó nội dung về tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nƣớc, bảo vệ quyền con ngƣời và quyền công dân. Do vậy, Hiến pháp các nƣớc thƣờng xác lập luôn trong nội dung Hiến pháp về vị trí, vai trò, các chủ thể của Nhà nƣớc và cơ chế vận hành giữa các chủ thể ấy, hay còn gọi là cơ chế bảo vệ Hiến pháp. Trong tổ chức bộ máy nhà nƣớc có những cơ quan nhà nƣớc khác nhau thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp tạo thành hệ thống nhà nƣớc bảo vệ Hiến pháp. Nhƣ vậy, ở một mức độ nào đó, Hiến pháp đã đƣợc bảo vệ ở cấp độ nhà nƣớc, các tranh chấp, vi phạm Hiến pháp quan trọng và phổ biến mà các thiết chế bảo hiến chuyên trách các nƣớc vẫn giải quyết nhƣ: luật, các văn bản quy phạm pháp luật khác, quyền lập hội, quyền bầu cử… đều đƣợc giải quyết trong hệ thống này. Hệ thống này đƣợc gọi là cơ chế nhà nƣớc bảo vệ Hiến pháp.
  • 25. 19 Về mặt lý luận, trong cơ chế nhà nƣớc bảo vệ Hiến pháp, có thể nhận thấy hai mô hình sau: Thứ nhất, Trong mô hình bảo hiến phi tập trung, thẩm quyền thẩm tra tính hợp hiến không đƣợc trao cho một cơ quan nhà nƣớc cụ thể, mà đƣợc trao cho tất cả các thẩm phán và tòa án (Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản...). Cơ chế bảo vệ hiến pháp của Hoa Kỳ là điển hình của mô hình bảo vệ hiến pháp phi tập trung. Sự phân chia quyền lực trong Hiến pháp Hoa Kỳ đƣợc thiết lập trên cơ sở phân chia ba nhánh quyền lực nền tảng và chế độ đối trọng (check and balance) để thực hiện cơ chế kiểm soát giữa ba nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Học thuyết kiểm soát hiến pháp đƣợc hình thành ở Hoa Kỳ từ vụ án nổi tiếng Mabury Madison năm 1803 đƣợc xét xử bởi Chánh án John Marshall và theo ông thẩm quyền bảo vệ hiến pháp cần đƣợc thiết lập và trao cho các thẩm phán và tòa án. Thứ hai, mô hình bảo vệ hiến pháp tập trung: Trong mô hình bảo hiến tập trung, thẩm quyền kiểm tra tính hợp hiến chỉ đƣợc trao cho một cơ quan nhà nƣớc cụ thể. Đó có thể là tòa án hiến pháp, hội đồng hiến pháp hoặc một thiết chế chuyên trách khác đƣợc quy định trong Hiến pháp. Các nƣớc Đức, Áo, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Thổ Nhĩ Kỳ,... thành lập Tòa án Hiến pháp; các nƣớc Pháp, An-giê-ri, Li- băng... thành lập Hội đồng Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ hiến pháp của Cộng hòa Pháp là điển hình của mô hình bảo vệ hiến pháp tập trung. Hội đồng Hiến pháp (Conseil constitutionel) độc lập với nghị viện và đƣa ra các quyết định có tính ràng buộc đối với các cơ quan và tòa án. 1.2.2.2. Cơ chế xã hội bảo vệ Hiến pháp Song song tồn tại cùng cơ chế bảo hiến mang tính chất nhà nƣớc trên là cơ chế bảo vệ Hiến pháp có tính chất xã hội với chủ thể thực hiện là các cơ quan, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội khác, công dân. Tuy không mang tính quyền lực nhà nƣớc khi tham gia vào hoạt động bảo vệ Hiến pháp, nhƣng với tầm ảnh hƣởng sâu rộng, các chủ thể này vẫn thực hiện khá tốt vai trò bảo hiến của mình. Kết luận trên dựa trên cơ sở các hoạt động giải thích Hiến pháp, tham gia tổ chức thực hiện các quy định của Hiến pháp cũng nhƣ việc giáo dục ý thức các
  • 26. 20 thành viên tổ chức mình và quần chúng nhân dân thuộc mọi giai tầng trong xã hội, đồng thời tích cực tham gia vào việc góp ý, xây dựng pháp luật, giám sát việc thực thi Hiến pháp do các chủ thể nêu trên thực hiện một cách đầy đủ và rộng rãi, khiến cho hoạt động bảo hiến thực sự đƣợc tuyên truyền đến ngƣời dân, cộng đồng và lan truyền ra toàn thể xã hội. Với những kết quả hoạt động nhƣ vậy, có thể đánh giá khách quan rằng, cơ chế bảo hiến mang tính chất xã hội đã ít nhiều chứng tỏ đƣợc tầm vóc và sức ảnh hƣởng to lớn của mình trong việc thực thi sứ mệnh “bảo vệ Hiến pháp”. Trong khuôn khổ đề tài này, luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống pháp luật (nói chung) với tƣ cách là một cơ chế (cũng là một thành tố bất biến của bất cứ cơ chế bảo hiến chính thức nào) bảo vệ Hiến pháp, trong đó bao gồm cả cơ chế xã hội bảo vệ Hiến pháp khi cơ chế này đƣợc Hiến pháp, luật ghi nhận. 1.2.2.3. Cơ chế chính trị bảo vệ Hiến pháp Về mặt lý luận, theo học thuyết Mác – Lênin, chính trị phản ánh mối quan hệ giữa các nhóm xã hội nói chung; mà tập trung nhất là hình thái giai cấp trong xã hội về việc giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nƣớc. Giai cấp nào giành đƣợc quyền lực nhà nƣớc – một loại quyền lực chính trị đặc biệt, giai cấp đó có nhiều thuận lợi để thực hiện các mục tiêu chính trị của mình. Để cân bằng đƣợc mối quan hệ giữa chính trị và tổ chức bộ máy nhà nƣớc, Hiến pháp các nƣớc phải quy định (ở những mức độ và hình thức không giống nhau) về chế độ chính trị, các quyền về chính trị của công dân, quy định về các đảng phái chính trị,… để làm sao vừa đảm bảo dân chủ, vừa giữ đƣợc trật tự chính trị và trật tự nhà nƣớc, xã hội. Đó cũng là cách mà cơ chế chính trị bảo vệ Hiến pháp. Xét trường hợp cơ chế chính trị bảo vệ Hiến pháp ở Mỹ: Nƣớc Mỹ có nhiều đảng phái chính trị (ĐPCT) khác nhau, trong đó có cả đảng cộng sản và một số đảng xã hội, nhƣng từ trƣớc đến nay, chỉ có hai đảng lớn là Dân chủ và Cộng hoà. Hai đảng này luôn chiếm ƣu thế ở mọi cấp độ chính quyền và luôn khống chế nền chính trị Mỹ. Hệ thống lƣỡng đảng đã bắt rễ sâu trong nền chính trị Mỹ và cho dù có đảng thứ ba xuất hiện trong các cuộc bầu cử Tổng thống, thì đảng thứ ba cũng chƣa bao giờ giành đƣợc chiến thắng. Các đảng thiểu số đôi khi cũng giành đƣợc
  • 27. 21 một số chức vụ trong chính quyền cấp dƣới, nhƣng hầu nhƣ không có vai trò gì quan trọng trong nền chính trị Mỹ. Cuộc ganh đua giữa hai đảng Dân chủ và Cộng hoà là một trong những đặc điểm nổi bật và lâu đời nhất của nền chính trị Mỹ kể từ những năm1860, phản ánh những đặc trƣng về mặt cơ cấu của hệ thống chính trị Mỹ và sự khác biệt về mặt đảng phái của Mỹ so với các nƣớc khác. Cho dù ĐPCT ở Mỹ có vai trò hạn chế so với nhiều nƣớc khác, nó vẫn là nhân tố quan trọng trong đời sống chính trị Mỹ, từ động viên quần chúng tham gia các sinh hoạt chính trị đến chi phối phần nào đƣờng lối chính sách của Nhà nƣớc, từ bầu cử đến chi phối nhất định về mặt tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, đặc biệt là cơ quan lập pháp. Trong lĩnh vực bầu cử, trƣớc hết ĐPCT cung cấp ứng cử viên cho các cuộc bầu cử và giúp cho cử tri sự lựa chọn. Các đảng tổ chức luân phiên các chƣơng trình nhằm bầu ra ứng cử viên để giúp các cử tri không phải đối mặt với sự lựa chọn giữa rất nhiều cá nhân mà ngƣời nào cũng đảm bảo đƣa ra một chƣơng trình tốt nhất. Đa số các cử tri Mỹ là những ngƣời không đặc biệt chú ý đến chính trị. Chính vì vậy, các đảng đóng vai trò nhƣ những tổ chức trung gian trong quá trình bầu cử, bằng cách điều hành đằng sau những vấn đề lớn và sàng lọc các ứng cử viên. Bên cạnh đó, các tổ chức đảng cũng khuyến khích ngƣời dân tham gia các chiến dịch vận động tranh cử, đóng góp tiền, hay thậm chí cả việc chạy đua vào các chức vụ trong bộ máy nhà nƣớc. Nhƣng trên thực tế, rất ít ứng cử viên độc lập đƣợc bầu vào các chức vụ cao trong chính quyền, bởi hầu hết những ngƣời giành đƣợc vị trí của mình – nhất là các chức vụ đứng đầu chính quyền – đều phải sử dụng bộ máy của đảng tranh cử. Ngay cả Jimmy Carter – một ngƣời không đảng phái, đã giành đƣợc sự chỉ định vào năm 1976 bằng cách đánh bại các lực lƣợng có tổ chức bên trong đảng Dân chủ trong các cuộc bầu cử ứng viên của đảng – cũng chỉ giành đƣợc thắng lợi khi ông mang “nhãn mác” của đảng Dân chủ trong cuộc tổng tuyển cử. Và trong một chừng mực nào đó, có thể nói các ĐPCT ở Mỹ đóng vai trò nhƣ các tổ chức quản lý nhân sự, giới thiệu ngƣời của mình tham gia các cuộc hành cử và tiến cử ngƣời của mình vào các vị trí trong chính quyền. Thông qua vận động tranh cử, các đảng này còn đóng vai trò xã hội hoá các vấn đề chính trị nữa.
  • 28. 22 Trong bộ máy lập pháp, ở cả hai viện của Quốc hội, cơ cấu tổ chức, thủ tục thông qua các điều luật đều đƣợc thực hiện trên cơ sở phân chia về mặt đảng phái. Bên cạnh đó, các đảng cũng tạo ra một sự liên kết quan trọng giữa bộ máy hành pháp và lập pháp khi các Tổng thống kêu gọi sự hợp tác của các nhà lãnh đạo đảng của họ tại Quốc hội. Trong trƣờng hợp đó, các bộ phận của đảng đã tạo nên một chiếc cầu nối liền “tam quyền phân lập” với mục tiêu chung là giành lợi thế về chính trị, chẳng hạn nhƣ giành quyền kiểm soát Nhà Trắng hay Quốc hội. Do đó, các đảng đối lập luôn cố gắng chứng minh rằng họ có đủ phẩm chất hơn Chính phủ đƣơng nhiệm trong việc điều hành đất nƣớc và sẵn sàng gánh vác trách nhiệm ngay khi nào cử tri trao cho họ cơ hội và thƣờng xuyên chỉ trích chính sách của đảng khác, nhằm nâng cao uy tín của đảng mình, nhất là trong các kỳ bầu cử. Nhƣ vậy, các đảng luôn đưa ra các sự lựa chọn khác nhau và vô hình chung trở thành công cụ sắp xếp nên sự chuyển giao quyền lực nhìn chung thường diễn ra một cách trật tự. Trong hoạt động lập pháp của Quốc hội, các ĐPCT đóng vai trò quan trọng. Tổ chức và chƣơng trình hành động của các ủy ban trong Quốc hội chịu sự tác động không nhỏ của các ĐPCT. Việc phân chia tỷ lệ thành viên trong các uỷ ban và tiểu ban của Quốc hội tƣơng ứng với số ghế của đảng đó trong Quốc hội đã hàm chứa tính đảng phái trong các hoạt động của uỷ ban và tiểu ban. Đảng chiếm đa số trong Quốc hội đƣợc quyền chỉ định 2/3 số nhân viên trong các ủy ban và tiểu ban của Quốc hội. Tỷ lệ này làm cho việc thông qua những dự luật phù hợp với chƣơng trình hành động của đảng đang nắm đa số tại Quốc hội sẽ dễ dàng hơn. Trong những vấn đề mà hai đảng Cộng hoà và Dân chủ có bất đồng, việc bỏ phiếu theo đảng phái đƣợc thể hiện rất rõ. Các nghị sỹ Cộng hoà và Dân chủ cũng thƣờng bị phân liệt trong những vấn đề đang chia rẽ hai bên ở bên ngoài nghị trƣờng. Ví dụ trong nhiều năm, phần lớn các nghị sỹ thuộc đảng Dân chủ tại Hạ viện đã ủng hộ việc Chính phủ can thiệp vào các hoạt động của nền kinh tế và tăng phúc lợi xã hội, trong khi các nghị sỹ Cộng hoà lại phản đối. Qua khảo sát có thể thấy rằng, cơ chế chính trị bảo vệ hiến pháp không đƣợc quy định bằng pháp luật nhƣ cơ chế nhà nƣớc, mà thƣờng đƣợc biểu hiện ở dạng
  • 29. 23 văn hóa, truyền thống chính trị, ở đó diễn ra sự đấu tranh và thỏa hiệp chính trị (vận động bầu cử, vận động hành lang, thƣơng lƣợng), điều này đƣợc thực hiện trong khuôn khổ Hiến pháp và cũng là cách để đảm bảo sự trật tự trong đời sống chính trị, tổ chức quyền lực nhà nƣớc, góp phần duy trì sự ổn định, phát triển của xã hội. Đó là biểu hiện và là tác dụng của cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng chính trị. 1.2.3. Những dạng thức vi phạm Hiến pháp ở nƣớc ta thời gian qua Theo số liệu đƣợc công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Tƣ pháp, từ năm 2003 đến hết tháng 3/2013, trên tổng số các văn bản đã tiếp nhận, các bộ, ngành (bao gồm cả Bộ Tƣ pháp) và địa phƣơng đã kiểm tra đƣợc 2.353.490 văn bản; trong đó, các bộ, ngành kiểm tra đƣợc 43.262 văn bản. Qua công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền do Bộ Tƣ pháp tiến hành, toàn ngành đã phát hiện đƣợc 63.277 văn bản có dấu hiệu vi phạm các điều kiện về tính hợp pháp của văn bản, chiếm 62,3% số văn bản đã kiểm tra. Số văn bản vi phạm các điều kiện về tính hợp pháp của văn bản chiếm 20,8% tổng số văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) đã kiểm tra, còn lại là các văn bản QPPL có dấu hiệu vi phạm về căn cứ pháp lý; thẩm quyền ban hành; trình tự, thủ tục ban hành; thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Báo cáo của Bộ Tƣ pháp cho thấy trong năm 2014, số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật vẫn gia tăng. Trong 10 tháng đầu năm 2014, các Bộ, cơ quan, địa phƣơng đã kiểm tra và phát hiện 9.017 văn bản có dấu hiệu vi phạm các điều kiện về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản (chiếm tỷ lệ 22%). Trong số đó có hơn 1.500 văn bản QPPL có dấu hiệu vi phạm về thẩm quyền ban hành, nội dung văn bản. Năm 2014, Bộ Tƣ pháp cũng đã phát hiện 885 văn bản có dấu hiệu vi phạm các điều kiện về tính hợp hiến, hợp pháp. Tình trạng trên cho thấy sự hạn chế về chất lƣợng trong xây dựng và ban hành văn bản QPPL của các cơ quan hành chính nhà nƣớc thời gian qua và bê cạnh đó sự không chấp hành hoặc chấp hành chƣa đúng hiến pháp, luật còn thể hiện ở tất cả các nhánh quyền lực ở các dạng khác nhau không chỉ dƣới góc độ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật vi hiến hoặc không đúng quy định của luật. Sự vi hiến còn ở những hành động không tuân thủ hiến pháp hoặc không hành động theo yêu cầu của Hiến pháp.
  • 30. 24 Vi hiến trong hoạt động lập pháp Theo Hiến pháp 2013, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nƣớc và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nƣớc (Điều 69). Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn: - Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; - Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nƣớc, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nƣớc và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; - Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nƣớc; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nƣớc, Phó Chủ tịch nƣớc, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nƣớc, ngƣời đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia. Sau khi đƣợc bầu, Chủ tịch nƣớc, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp; - Bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; - Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nƣớc, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; - Quyết định trƣng cầu ý dân (Điều 70).
  • 31. 25 Căn cứ Hiến pháp 2013, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội 2003, Luật Hoạt động Quốc hội và hội đồng nhân dân 2015 đã quy định nội dung giám sát Hiến pháp của cơ quan lập pháp và dân cử là rất quan trọng. Trong đó, các văn bản luật đều yêu cầu cơ quan lập pháp, cơ quan dân cử có trách nhiệm giám sát Hiến pháp (giám sát việc thực hiện, thi hành Hiến pháp, luật) của các tổ chức cá nhân. Cơ quan lập pháp có trách nhiệm làm luật, sửa đổi luật và ngăn chặn các văn bản vi hiến, trái luật. Việc làm luật nhằm cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, tạo hành lang pháp lý cần thiết để các quy định của Hiến pháp đi vào thực tế, đặc biệt là hiện thực hóa các quyền tự do dân chủ của công dân, quyền con ngƣời (Điều 69, 70 Hiến pháp 2013, Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015). Nhƣng thực tế, không phải lúc nào cơ quan lập pháp cũng thực hiện đầy đủ quyền và đồng thời là nghĩa vụ của mình. Việc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ Hiến định bởi nó trực tiếp hạn chế các quyền tự do cơ bản của công dân, hạn chế sự phát triển các mặt của đất nƣớc, ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt động của các nhánh quyền lực khác. Thời gian vừa qua, khi Hiến pháp 2013 đã có hiệu lực, nhiều nội dung trong đó chƣa đƣợc cụ thể hóa bằng luật và dẫn đến việc áp dụng pháp luật tùy tiện để hạn chế các quyền tự do của nhân dân. Ví dụ Luật biểu tình - cụ thể hóa quyền dân sự biểu đạt ý kiến đúng pháp luật của công dân đƣợc nêu ra từ Hiến pháp 1946 nhƣng vẫn bị trì hoãn trình Quốc hội. Việc trì hoãn của Bộ công an, Bộ quốc phòng diễn ra trong nhiều năm nhƣng Quốc hội cũng chỉ tác động có tính hình thức dƣới dạng yêu cầu mà chƣa có biện pháp mạnh trong phạm vi quyền lực đƣợc giao nhƣ đƣa ra bỏ phiếu tín nhiệm ngƣời chịu trách nhiệm trình dự án luật. Luật tổ chức tòa án nhân dân chậm thông qua đã tác động tiêu cực đến tổ chức và hoạt đông của toàn bộ ngành tòa án, các thẩm phán hết nhiệm kỳ chậm tái bổ nhiệm trong thời gián rất dài, tâm lý cán bộ tòa án xáo trộn đợi chờ quyết định chính thức việc lập các tòa án mới…). Việc Quốc hội không hành động, không thực hiện đúng và đầy đủ quyền làm luật của mình chính là sự vi hiến. Thực tế, nhiều nghành lĩnh vực trong tổ chức và hoạt động có sự vi phạm các quy định của hiến pháp, luật nhƣng Quốc hội không thực hiện đúng chức trách đƣợc giao khi thực hiện chức năng giám
  • 32. 26 sát việc tuân thủ hiến pháp, luật. Thiếu tính kiên quyết hoặc không giải thích Hiến pháp kịp thời dẫn đến sự lạm quyền trong thực hiện công việc ở một số nhánh quyền lực.. Với các cá nhân là lãnh đạo do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn để xảy ra tình trạng vi hiến trong lĩnh vực ngành mình phụ trách cũng chƣa một ai bị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiễm hoặc bãi miễn nhƣ một chế tài mà Hiến pháp trao quyền thực hiện. Tình trạng nể nang, dĩ hòa vi quý dẫn đến tính giám sát tối cao của Quốc hội bị hạn chế. Trong ban hành luật, Quốc hội cũng có sự vi hiến khi có những điều luật vi phạm các quyền cơ bản của công dân, ví dụ điều 292 Bộ luật hình sự 2015 Quy định tội Cung cấp trái phép dịch vụ mạng máy tính mạng viễn thông đã vi phạm điều 33 Hiến pháp 2013 về Quyền tự do kinh doanh và đây cũng chỉ là một lỗi trong số hơn 90 lỗi dẫn đến Bộ luật này phải chỉnh sửa, lùi thời hạn có hiệu lực. Đây có thể nói là sự vi Hiến ở mức cao nhất của cơ quan lập pháp. Vi hiến trong hoạt động hành pháp Hiến pháp 2013 có quy định quyền hành pháp thuộc về Chính phủ. Hoạt động hành pháp là hoạt động của chính phủ và các thành viên chính phủ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn hiến định và luật định của mình cũng nhƣ hoạt động của các cơ quan, cá nhân thuộc bộ máy hành chính nhà nƣớc để thực hiện quyền hành pháp. Nhƣ vậy, theo Hiến pháp 2013 sự vi hiến của hành pháp xảy ra khi tập thể cơ quan hành pháp hoặc thành viên chính phủ nhƣ Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng, các Bộ trƣởng thực hiện nhiệm vụ quyền hạn đƣợc quy định trong Hiến pháp, Luật tổ chức Chính phủ; của các cơ quan, cá nhân thuộc bộ máy hành chính nhà nƣớc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Sự vi phạm Hiến pháp trong hoạt động hành pháp bao gồm: - Soạn thảo các dự luật có quy định trái Hiến pháp, không đúng trình tự thủ tục. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dƣới luật có nội dung và quy trình,thủ tục trái với các quy định của Hiến pháp; ban hành các văn bản dƣới luật dễ gây lạm quyền khi thi hành công vụ. Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2011 - 216 của Chính phủ cho thấy, mặc dù vẫn đề cao và tổng kết những kết quả đạt đƣợc trong
  • 33. 27 việc thi hành Hiến pháp nhƣ hoạt động chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc tổ chức thi hành Hiến pháp hay tích cực triển khai kế hoạch thực hiện và đề xuất 82 dự án luật, pháp lệnh cần sửa đổi hoặc xây dựng mới để thi hành Hiến pháp 2013, v.v... Nhƣng thực tế phản ánh cho thấy kết quả đạt đƣợc chƣa thực sự có hiệu quả. Điều 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của các văn bản quy phạm pháp luật trong phải thể hiện khi xây dựng và ban hành (tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức trình tự, thủ tục xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật). Điều này đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp và các luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Nhƣng tính tối cao của Hiến pháp với các văn bản quy phạm pháp luật thực chất vẫn còn bị cơ quan hành pháp vi phạm các yêu cầu phù hợp với Hiến pháp ngay từ khâu soạn thảo và khi đi vào cuộc sống. Cụ thể là sự thể hiện các văn bản nghị định, thông tƣ hạn chế, xâm phạm đến các quyền tự do hiến định của công dân. Ví dụ: quyền sở hữu, quyền kinh doanh, hạn chế sở hữu xe theo thông tƣ 02/2003/TT-BCA dẫn đến nhiều cá nhân phải bỏ thêm chi phí để đƣợc sở hữu xe máy hay Nghị định 60/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định các doanh nghiệp in không đƣợc phép hợp tác với các cơ sở in khác dẫn đến doanh nghiệp không thể hoàn thành hợp đồng vì họ chỉ có thể làm đƣợc một khâu trong công đoạn sản xuất hoặc ở mức độ Bộ luật cao hơn, điều 320 Bộ luật dân sự 2005 cho phép công dân dùng tài sản là bất động sản để đảm bảo nghĩa vụ quy định tại Điều 318 nhƣng thực tế Luật Đất đai lại chỉ cho phép dƣới hình thức thế chấp. Nhƣ vậy để tiện quản lý của mình, cơ quan hành pháp đã đẩy khó khăn cho ngƣời dân và không lƣờng hết những phiền toái, khó khăn, thiệt mà ngƣời dân gặp phải; vi phạm trực tiếp các quyền hiến định của công dân. Trong quá trình xây dựng pháp luật của ác bộ ngành vẫn có tình trạng xây dựng văn bản với các điều khoản trái Hiến pháp và luật (Ví dụ các bộ ngành vẫn xây dựng và ban hành các điều kiện đầu tƣ kinh doanh mới trái với sự kiểm soát của Luật Đầu tƣ với các điều kiện đầu tƣ kinh doanh). - Ngăn cản hoặc hạn chế, xâm phạm các quyền tự do hợp pháp của con ngƣời, của công dân theo quy định của Hiến pháp. Trong bản Hiến pháp 2013,
  • 34. 28 quyền con ngƣời và quyền công dân đƣợc đề cao và đƣa lên chƣơng 2 nhằm thể hiện tầm quan trọng của nó. Nhà nƣớc có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ, và bảo đảm quyền con ngƣời (điều 3,4 Hiến pháp 2013) đồng thời Điều 94 và 96 ấn định nhiệm vụ mới của Chính phủ là bảo vệ quyền con ngƣời và quyền công dân. Nhƣ vậy, đây là nhiệm vụ hiến định cho cơ quan hành pháp phải phát hiện đánh giá và xử lý những hành vi xâm phạm quyền con ngƣời, quyền công dân. Tuy vậy, trong thực tiễn hoạt động hành pháp lại có trƣờng hợp không tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân. Chính trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, điều 19, khi cho phép Chính phủ ban hành nghị định thay thế luật, pháp lệnh khi chƣa có điều kiện xây dựng luật lại tạo lỗ hổng để chính phủ dùng nghị định hạn chế các quyền Hiến định và luật định đối với quyền con ngƣời, quyền công dân. Ví dụ: quyền biểu tình đƣợc các Hiến pháp 1992, 2013 ghi nhận nhƣng đến nay vẫn chƣa đƣợc cụ thể hóa bằng luật. Chính phủ vẫn áp dụng nghị định 38/2005/NĐ-CP để hạn chế quyền hiến định của ngƣời dân, quy kết hành vi đó là tụ tập đông ngƣời trái pháp luật. Nhƣ vậy, khi chƣa có Luật về biểu tình thì có sự tự áp đặt thế nào là biểu tình trái luật. Bên cạnh đó, có các văn bản quy phạm pháp luật của chính phủ quy định sự can thiệp thô bạo vào quyền con ngƣời quyền công dân. Ví dụ, Hiến pháp quy định cụ thể về quyền bất khả xâm phạm về thân thể, pháp luật bảo hộ sức khỏe nhân phẩm, danh dự của con ngƣời; hay không ai bắt mà thiếu các trình tự tố tụng luật định… nhƣng thực tế, bằng hệ thống pháp luật hành chính các cơ quan hành chính nhà nƣớc lại thực hiện việc bắt ngƣời nghiện giam giữ tập trung dƣới hình thức cai nghiện trái ý muốn của họ hay trƣớc đây các cô gái bị đƣa vào trại phục hồi nhân phẩm, nguyên cái tên nơi giữ họ đã xâm phạm tới danh dự nhân phẩm của họ. Những trƣờng hợp này đều bị cách ly giam giữ không hề có bản án, quyết định nào của cơ quan tƣ pháp phù hợp với quy định của pháp luật. Có những văn bản luật có nội dung tác động trực tiếp đến quyền công dân dẫn đến lạm quyền. Ví dụ: thông tƣ số 10/2016/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế quản lý học sinh sinh viên, quy định một số điều cấm xâm phạm đến quyền tự do ngôn luận của sinh viên - công dân, hay thông tƣ số 01/2016/TT-BCA của Bộ
  • 35. 29 công an cho phép Cảnh sát giao thông trƣng dụng tài sản của công dân trái với quy định của Luật trƣng mua, trƣng dụng xâm phạm quyền sở hữu của công dân đƣợc hiến định. - Ban hành các văn bản pháp luật trực tiếp hạn chế quyền con ngƣời, quyền công dân. Chính phủ không đƣợc phép ban hành văn bản hạn chế quyền con ngƣời quyền công dân. Việc hạn chế này chỉ đƣợc thực hiện bằng luật. Ví dụ nghị định số 38/2005/NĐ-CP, Bộ Công an cấm tụ tập đông ngƣời. Việc coi yếu tố “pháp luật quy định” không phải là rào cản các quyền con ngƣời mà không phải hiểu theo nghĩa là chỉ khi có luật thì quyền này mới đƣợc thực hiện. - Ngƣời thừa hành công vụ có hành vi vi phạm hiến pháp cũng là những biểu hiện vi hiến có tính phổ biến bên cạnh việc vi hiến trong ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Ngƣời thi hành công vụ nhiều lúc đã có hành vi lạm quyền xâm phạm đến các quyền tự do dân chủ Hiến định của công dân. Sự lạm quyền có thể do năng lực yếu kếm nhƣng phần lớn là do yếu tố tƣ lợi cá nhân hay để thoản mãn “yếu tố cá nhân khác”. Ví dụ: Theo báo điện tử PLO thành phố Hồ Chí Minh đƣa tin ngày 11/4/2016 vào tháng 4/2016 vừa qua tại Hà nội, cảnh sát khu vực đã đòi vào kiểm tra nhà dân khi đêm khuya và có hành vi xúc phạm công dân. Việc lợi dụng thông tƣ 35/2014/TT-BCA để công an vào kiểm tra nơi ở của công dân dƣới hình thức kiểm tra nhân khẩu là hành vi trái với Điều 22 Hiến pháp 2013 và công an không đƣợc phép tiến hành trừ trƣờng hợp ngoại lệ là khám xét thì phải tuân theo các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Nếu cố ý tiến hành kiểm tra cƣ trú đó chính là xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Sự nhũng nhiễu, vòi vĩnh, vi phạm trắng trợn các quyền công dân xảy ra ở tất cả các ngành lĩnh vực mà ở đó có yếu tố “xin - cho”, nơi mà ngƣời dân cần sự chấp thuận về mặt thủ tục hành chính và nhƣ vậy các quyền nhƣ tự do kinh doanh, tự do cƣ trú…mà Hiến pháp quy định đều có thể bị ngƣời có trách nhiệm thi hành công vụ vi phạm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. - Sự vi phạm Hiến pháp có thể diễn ra ở cả “hành động” và “không hành động”. Tình trạng các văn bản quy phạm pháp luật không đƣợc ban hành đúng tiến
  • 36. 30 độ là rất phổ biến đã trực tiếp hạn chế các quyền công dân bởi lý do Việt Nam không có tập quán áp dụng trực tiếp Hiến pháp. Theo báo cáo của Chính phủ, đến cuối năm 2015, số văn bản chƣa ban hành là 57/167 văn bản (nghị định, thông tƣ, thông tƣ liên tịch) để hƣớng dẫn các luật đã đƣợc ban hành; 16 ngành nghề trong 267 ngành nghề kinh doanh chƣa đƣợc các Bộ Y tế, Công an, Giao thông vận tải, Thông tin và truyền thông ban hành điều kiện kinh doanh…..vô hình chung việc mở rộng tạo môi trƣờng kinh doanh cho ngƣời dân trở nên vô nghĩa bởi nút thắt các văn bản dƣới luật. Theo nghĩa vụ Hiến định việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn luật của cơ quan hành pháp đã bị vi phạm nghiêm trọng. Đối với các dự án luật, pháp lệnh, Chính phủ chậm trễ đƣa ra trình Quốc hội xem xét thông qua là phổ biến và việc xin rút là không hiếm gặp, sự trì hoãn có thể kéo dài từ năm này sang năm khác đặc biệt là các dự luật cụ thể hóa quyền con ngƣời, quyền công dân, ví dụ dự án Luật Biểu tình, Luật về hội. Luật biểu tình đã đƣợc nêu ra trong nghị quyết số 48 của Bộ Chính trị từ năm 2005 nhƣng đến nay vẫn bị xin lùi. Tóm lại sự vi hiến trong hành pháp thể hiện ở nhiều yếu tố nhƣ các dự luật trái hiến pháp, sự lạm quyền, vƣợt quá thẩm quyền hiến định, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kịp thời các nghĩa vụ Hiến pháp quy định… dù thể hiện dƣới hình thức nào thì sự vi phạm của hành pháp cũng tác động đến hiệu lực của hiến pháp, đến các quyền tự do dân chủ của công dân. Vi hiến trong hoạt động tư pháp Từ năm 1946, Hiến pháp đầu tiên đã xác định quyền tƣ pháp. Đến năm Hiến pháp 2013 quyền này lại đƣợc xác định cụ thể và rành mạch: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt nam, thực hiện quyền tƣ pháp là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Việc xác định các dạng vi hiến trong hoạt động tƣ pháp sẽ căn cứ vào nội hàm của khái niệm thực hiện quyền tƣ pháp. Từ đó có thể nhận diện các dạng vi hiến trong hoạt động tƣ pháp bao gồm: - Vi phạm hiến pháp trong hoạt động xét xử thƣờng biểu hiện vi phạm nguyên tắc khi xét xử tòa án, thẩm phán độc lập chỉ tuân theo pháp luật. Hiến pháp
  • 37. 31 2013 đã quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống tòa án khi thực hiện quyền tƣ pháp. Trong xét xử, các nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập chỉ tuân theo pháp luật; nguyên tắc tranh tụng; nguyên tắc xét xử công khai….phải đƣợc đảm bảo. Các nghị quyết của đảng cũng định hƣớng cho việc nâng cao chất lƣợng công tác xét xử nhằm đảm bảo phán quyết của tòa án phải dựa trên kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên, của người bào chữa…để ra bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục (Nghị quyết số 08/NQ-TW năm 2002). Nghị quyết số 49/NQ- TW năm 2005 về cải cách tƣ pháp đến năm 2020 cũng đề ra phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng tranh tụng, trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng …coi đây là bƣớc đột phá của hoạt động tƣ pháp. Trong nội bộ nghành tòa án cũng đặt ra nguyên tắc không cho phép lợi dụng vị trí quản lí, việc trao đổi nghiệp vụ, chuyên môn để hình thành cơ chế duyệt án, áp đặt quan điểm cá nhân trái nguyên tắc độc lập xét xử chỉ tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án (chỉ thị 01/2007/CT-CA của TANDTC triển khai nhiệm vụ trọng tâm công tác nghành tòa án). Từ nội dung trong tâm nêu trên cho thấy vấn đề vi hiến trong công tác xét xử đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các cấp các nghành và toàn xã hội. Sự vi phạm thể hiện dƣới dạng “duyệt án”; báo cáo án, án bỏ túi hay họp ba nghành công an - tòa án - kiểm sát để “duyệt án” thể hiện sự thống nhất án hay chấp nhận sự can thiệp của các nhánh quyền lực khác của ngƣời tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng mà bỏ qua một cách tùy tiện nguyên tắc Hiến định về độc lập tuân theo pháp luật làm thay đổi bản chất của vụ án. Hậu quả của việc không tôn trọng Hiến pháp là án oan sai ngày càng bị phát hiện nhiều, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân bị xâm phạm nghiêm trọng; vị thế của luật sƣ trong tranh tụng mờ nhạt, uy tín nghành tƣ pháp bị tổn hại. - Vi phạm Hiến pháp biểu hiện ở sự vi phạm nguyên tắc tranh tụng khi tiến hành xét xử của tòa án. Xét xử có tranh tụng công bằng mới có thể làm sang tỏ bản chất của vụ án. Đảm bảo chất lƣợng tranh tụng mới thể hiện vị thế là cán cân công lý của tòa án, giúp công dân bảo vệ các quyền hiến định của mình trong một nhà nƣớc pháp quyền, là cách thức để nâng cao nhận thức, tạo môi trƣờng dân chủ, bình
  • 38. 32 đẳng trong các quan hệ tố tụng, tránh phiến diện một chiều áp đặt quyền lực trái với sự thật làm méo mó công lý, tạo cơ chế để ngƣời dân có điều kiện bảo vệ và thể hiện các quyền hiến định trong các giai đoạn tố tụng. Việc vi hiến trong hoạt động tranh tụng thể hiện ở một số hành vi nhƣ không tạo điều kiện cho ngƣời tham gia tố tụng đƣợc tự do trình bày quan điểm, ý kiến; áp đặt quan điểm phiến diện, thiếu khách quan khi tranh luận về vấn đề đánh giá chứng cứ; quan tâm xem xét đến các luận điểm của ngƣời tham gia tố tụng mà chỉ xem xét một chiều ý kiến của ngƣời tiến hành tố tụng; bản án quyết định đƣa ra không dựa trên kết quả hoạt động tranh tụng. Tất yếu những vi phạm đó là án oan sai xảy ra ở rất nhiều tòa án, nhiều cấp xét xử; thể hiện sự bất bình đẳng giữa cơ quan tƣ pháp và công dân; chứng cứ bị đánh giá không khách quan làm sai lệch kết quả vụ án. Xu hƣớng bắt giữ nghi phạm trƣớc khi tập hợp đầy đủ chứng cứ nhằm gây sức ép, dùng lời khai của nghi phạm chứng minh chứng cứ nhằm rút ngắn công sức điều tra cũng đang là vấn đề gây nhiều án oan sai. - Hành vi vi phạm Hiến pháp trong hoạt động tƣ pháp còn thể hiện khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hoặc có tính chất hƣớng dẫn luật hoặc làm cho ngƣời thừa hành hiểu sai, thực hiện trái nguyên tắc hiến định hoặc áp dụng pháp luật không đúng với quy định của hiến pháp và chính các đạo luật. Điển hình trong hệ thống tòa án có văn bản Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao (TANDTC), nghị quyết này có tổng kết các vụ án đƣợc coi là điển hình để các tòa án áp dụng tham khảo khi xét xử nhƣ các án lệ. Đồng thời các nghị quyết này còn có nội dung hƣớng dẫn thi hành các điều luật hoặc quy định cụ thể khoản điểm áp dụng chi tiết đến các mức án trong hình sự hoặc cách giải quyết sự việc trong vụ án dân sự. Có thể cho rằng, TANDTC đã trong nhiều trƣờng hợp đã ban hành lại luật bởi trong các đạo luật không hề có các quy định đó. Đây là sự vi hiến nghiêm trọng xâm phạm đến tính tôn nghiêm của Hiến pháp, các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của công dân, trái thẩm quyền hiến định của cơ quan tƣ pháp khi Tòa án không phải là cơ quan lập pháp hay có quyền giải thích luật. Phần lớn các văn bản có tính quy phạm pháp luật nhƣ Nghị quyết, Công văn của TANDTC có hình thức nhƣ một thông tƣ nhƣng cũng không hề ban
  • 39. 33 hành đúng thủ tục (không lấy ý kiến các nghành liên quan, không đăng tải trên phƣơng tiện thông tin đại chúng…).[3] Trong ngành tƣ pháp thậm chí ban hành văn bản vi phạm các nguyên tắc độc lập tuân theo pháp luật của tòa án. Ví dụ, Chánh án tòa án Hà nội ban hành văn bản yêu cầu các thẩm phán phải báo cáo án trƣớc khi xét xử hoặc lãnh đạo tòa án cấp trên can thiệp trực tiếp vào vụ án chuẩn bị đƣợc xét xử nhƣ ở Hà Tĩnh và nhiều vụ việc khác. Đây là dạng vi hiến khá phổ biến trong lĩnh vực tƣ pháp. - Dạng vi phạm phổ biến trong lĩnh vực tƣ pháp còn thể hiện ở việc không ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa Hiến pháp hoặc không ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mà theo quy định phải ban hành. Sự vi hiến trong hoạt động tƣ pháp xuất phát từ rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Xuất phát từ sự không phân công rõ ràng giữa các nhánh quyền lực, viện kiểm sát không thuộc hành pháp để bảo vệ trật tự trị an, phòng chống tội phạm vốn là chức năng của hành pháp. Bên cạnh đó do không thực hiện chế ƣớc kiểm soát lẫn nhau nên tính độc lập của tòa án chƣa đƣợc tuân thủ, tòa án có sự phụ thuộc nhất định về tổ chức và hoạt động vào các cơ quan khác nên thƣờng bị can thiệp vào công tác tổ chức và cả hoạt động xét xử. Một tòa án độc lập nhƣng kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất lại phụ thuộc vào cấp trên hay cơ quan nhà nƣớc khác thì cũng không thể đảm bảo sự độc lập nên một cách tự nhiên hoạt động hành pháp sẽ có hành vi vi hiến. Vì thế, rất cần sự nhận thức đúng về vai trò duy nhất của tòa án là bảo vệ công lý, công bằng thì mới hạn chế đƣợc các hành vi vi hiến trong hoạt động tƣ pháp và cả các hoạt động của các nhánh quyền lực khác. 1.3. CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT 1.3.1. Khái niệm cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật Trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia, Hiến pháp là văn kiện chính trị - pháp lý giữa vai trò là nền tảng và vị trí tối thƣợng. Vì thế mà việc bảo vệ Hiến pháp cũng không kém phần quan trọng nhƣ việc xây dựng, ban hành Hiến pháp. Một trong những biện pháp bảo vệ Hiến pháp hiệu quả nhất là thiết lập hệ thống pháp quy phạm pháp luật về bảo hiến, cũng với đó là xác lập các thiết chế, phƣơng thức vận hành của các yếu tố này, tạo thành một cơ chế bảo vệ Hiến pháp.