SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM QUỲNH LAN
HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM QUỲNH LAN
HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Quế Anh
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Phạm Quỳnh Lan
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS: Bộ luật Dân sự
LĐĐ: Luật Đất đai
QSDĐ: Quyền sử dụng đất
NSDĐ: Ngƣời sử dụng đất
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1.................................................................................................... 6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
VÀ HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.................................... 6
1.1. Khái quát chung về quyền sử dụng đất và thuê quyền sử dụng đất. 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quyền sử dụng đất ........................................ 6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thuê quyền sử dụng đất .............................. 13
1.1.3. Vai trò của hoạt động thuê quyền sử dụng đất trong nền kinh tế thị
trƣờng ............................................................................................................ 18
1.2. Khái quát chung về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất.................... 19
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất .............. 19
1.2.2. Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất................................. 25
1.2.3. Hình thức của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ............................... 26
CHƢƠNG 2.................................................................................................. 31
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT.................................................................................................. 31
2.1. Khái lƣợc quy định của pháp luật Việt Nam về thuê quyền sử dụng
đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất từ 1993 đến nay ..................... 31
2.1.1. Giai đoạn từ 1993 đến 2003................................................................ 31
2.1.2. Giai đoạn từ 2003 đến nay .................................................................. 33
2.2. Đối tƣợng của hợp đồng thuê quyền sử đụng đất............................. 36
2.3. Chủ thể của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ................................ 38
2.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê quyền sử dụng
đất ......................................................................................................... 42
2.4.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê .................................................. 42
2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê......................................................... 45
2.5. Trình tự và thủ tục đăng ký việc cho thuê quyền sử dụng đất........ 50
2.5. Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất.................................... 52
2.6. Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp
đồng thuê quyền sử dụng đất..................................................................... 53
CHƢƠNG 3.................................................................................................. 58
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT .......... 58
VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.................................. 58
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất........................................................................................................ 58
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất........................................................................................................ 60
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về hình thức và nội dung của hợp đồng60
3.2.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng62
3.2.3. Hoàn thiện quy định của pháp luật về điều kiện cho thuê đất ............ 63
3.2.4. Hoàn thiện một số quy định khác về thuê quyền sử dụng đất ............ 65
3.3. Một số giải pháp bổ trợ nhằm nâng cao chất lƣợng thi hành pháp
luật về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất................................................. 66
KẾT LUẬN.................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 74
PHỤ LỤC....................................................................................................... 1
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xƣa đến nay đất đai luôn đƣợc coi là nguồn tài nguyên thiên nhiên
quý giá, lịch sử loài ngƣời đã chứng kiến không ít những cuộc chiến tranh
xuất phát từ nguyên nhân tranh giành nguồn tài sản vô giá này. Đất đai đƣợc
nhắc đến nhiều với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bổ các
khu dân cƣ, các ngành kinh tế, là bộ phận cơ bản của lãnh thổ quốc gia,
nhƣng quan trọng hơn cả đất đai là một trong những thành phần quan trọng
bậc nhất của môi trƣờng sống [33], là nơi chứng kiến sự sinh trƣởng, phát
triển của loài ngƣời, nơi mà gắn với nó, là những giá trị lịch sử, vật chất và
tinh thần vô cùng to lớn.
Trải qua hơn bốn ngàn năm lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc, mỗi tấc đất
của tổ quốc Việt Nam ngày hôm nay là thành quả của sự đấu tranh, hi sinh
của các thế hệ nhân dân. Trong thời kì phong kiến và thời kì bị thực dân, đế
quốc xâm lƣợc, đất đai luôn nằm trong tay tầng lớp thống trị, cho đến khi
Cách mạng tháng 8 thành công, nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, đất
đai mới thực sự thuộc về tay nhân dân. Luật Đất đai đầu tiên của nƣớc ta đƣợc
ban hành sau thành công của Cách mạng tháng 8 vào ngày 29 tháng 12 năm
1987 đã khẳng định "đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nƣớc thống nhất
quản lý", tuy nhiên pháp luật đất đai thời kì này mới chỉ quy định “Nhà nước
đảm bảo cho người sử dụng đất được hưởng những quyền lợi hợp pháp trên
đất được giao, kể cả quyền chuyển nhượng, bán thành quả lao động, kết quả
đầu tư trên đất được giao khi không còn sử dụng đất và đất đó được giao cho
người khác sử dụng theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy đinh” [31, Điều 3].
Với sự ra đời của Hiến pháp 1992, nhiều nội dung quan trọng đƣợc thay đổi,
trên cơ sở đó Luật Đất đai 1993 đã cụ thể hóa tinh thần của Hiến pháp, đánh
dấu bƣớc ngoặt mới khi cho phép các chủ thể có quyền chuyển nhƣợng, cho
2
thuê quyền sử dụng đất, đây chính là tiền đề cơ bản cho các quan hệ đất đai
vận động phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Kế tiếp tinh thần đó, Luật Đất đai
2003 và mới đây nhất là Luật Đất đai 2013 tiếp tục quy định chuyển quyền sử
dụng đất bao gồm chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
thế chấp, bảo lãnh, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Trong những
năm gần đây, bên cạnh các giao dịch chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, các
giao dịch về thuê quyền sử dụng đất ngày càng phổ biến hơn do tính chất linh
hoạt, đơn giản và phù hợp với điều kiện kinh tế của các chủ thể hoạt động sản
xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, càng nhiều giao dịch
thuê quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện thì càng nảy sinh nhiều mâu thuẫn,
tranh chấp và vi phạm pháp luật trong hoạt động này. Đây là lý do chính để
học viên nghiên cứu và tìm hiểu bản chất pháp lý hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất, từ đó góp phần đóng góp ý kiến và hoàn thiện pháp luật về đất đai.
Từ những nguyên nhân trên đây, học viên đã quyết định chọn đề tài "Hợp
đồng thuê quyền sử dụng đất" làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, những nghiên cứu của các chuyên gia, nhà khoa
học tập trung chủ yếu vào thực trạng của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp
luật về chuyển quyền sử dụng đất, thị trƣờng quyền sử dụng đất nhƣ luận văn
tiến sĩ luật học “Cơ sở lý luận và thực tiễn về tặng cho quyền sử dụng đất”
của tác giả Nguyễn Hải An, luận văn thạc sĩ luật học “Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả
Nguyễn Hoài Nam, luận văn thạc sĩ luật học “Xây dựng và hoàn thiện pháp
luật thị trường quyền sử dụng đất ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Nga,
luận án tiến sĩ luật học “Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong
kinh doanh bất động sản ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung,
luận văn thạc sĩ luật học “Một số vấn đề về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
3
ở theo quy định của pháp luật Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy,
luận án tiến sĩ luật học “Địa vị pháp lý của người sử dụng đất trong các giao
dịch dân sự và kinh tế” của tác giả Nguyễn Quang Tuyến, luận văn thạc sĩ
luật học “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Bộ
luật dân sự Việt Nam 2005” của tác giả Nguyễn Ngọc Tuyến, luận văn thạc sĩ
luật học “Hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở nước
ta” của tác giả Trần Đăng Vinh. Các công trình nghiên cứu trên tập trung chủ
yếu vào nghiên cứu các loại hình chuyển quyền sử dụng đất nhƣ chuyển
nhƣợng, tặng cho quyền sử dụng đất, và chƣa có một công trình nghiên cứu
khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất. Trên cơ sở kế thừa những đánh giá và nghiên cứu của các
nhà khoa học, các tác giả đi trƣớc, học viên đã nghiên cứu một cách có hệ
thống quy định của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, từ đó phân tích và đƣa
ra những nhận định, đánh giá cá nhân các quy định pháp luật về hợp đồng
thuê quyền sử dụng đất ở nƣớc ta.
Từ những phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về thuê quyền sử
dụng đất và thực tiễn áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này, tác giả đã đề xuất
kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất.
3. Mục đích, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Pháp luật Việt Nam hiện hành có quy định về các loại quan hệ chuyển
dịch quyền sử dụng đất nhƣ chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê
lại, thế chấp, bảo lãnh, tặng cho, góp vốn, thừa kế quyền sử dụng đất. Trong
đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu một loại quan hệ pháp luật khá phổ biến hiện
nay nhƣng chƣa có nhiều công trình nghiên cứu sâu, đó là quan hệ pháp luật
trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất giữa các chủ thể là các cá nhân, tổ
chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật dân sự.
4
Luận văn không nghiên cứu về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng mà bên cho
thuê là Nhà nƣớc.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá, những quy định
pháp luật về quan hệ pháp luật trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất để trên
cơ sở đó đƣa ra những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
vấn đề này.
Để đạt đƣợc mục đích trên, tác giả đi sâu phân tích các khái niệm cơ
bản, có liên quan đến vấn đề quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất và
phân tích các nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, các phƣơng pháp nghiên cứu chủ
yếu đƣợc áp dụng trong quá trình thực hiện đề tài bao gồm:
- Phƣơng pháp luận triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối của Đảng và Nhà
nƣớc về đất đai;
- Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng
pháp so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp, đối chiếu, suy luận ... để nghiên
cứu các vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về thuê quyền sử dụng đất ở
Việt Nam.
5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu này có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham
khảo tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học. Một số giải pháp của đề
tài có giá trị tham khảo đối với các cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật về
hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ở nƣớc ta.
6. Kết cấu của luận văn
5
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thuê quyền sử dụng và hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và thực
tiễn giải quyết tranh chấp
Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất.
6
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
VÀ HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Khái quát chung về quyền sử dụng đất và thuê quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quyền sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất
Trong hệ thống pháp luật đất đai, thuật ngữ "quyền sử dụng đất" đƣợc
nhắc đến rất nhiều, tuy nhiên pháp luật dân sự hay pháp luật đất đai đều
không đƣa ra khái niệm thế nào là quyền sử dụng đất. Để tìm hiểu nội hàm
của khái niệm này, cần có sự so sánh, đối chiếu từ nhiều góc độ khác nhau.
Các điều kiện kinh tế - chính trị, pháp luật, lịch sử, phong tục tập quán của
các quốc gia sẽ tạo nên những quan điểm khác nhau về quyền sử dụng đất
Dƣới góc độ pháp lý, quyền sử dụng là một trong ba quyền của chủ sở
hữu bên cạnh quyền chiếm hữu và quyền định đoạt [36, Điều 164]. Các chủ
thể khác không phải là chủ sở hữu chỉ có quyền sử dụng hoặc quyền chiếm
hữu và định đoạt theo sự thỏa thuận với chủ sở hữu [36, Điều 173].
Dƣới góc độ lịch sử, kinh tế - chính trị, các quốc gia có hình thức sở
hữu khác nhau sẽ dẫn tới các cách hiểu khác nhau về quyền sử dụng đất. Trên
thực tế, đối với các nƣớc thừa nhận hình thức sở hữu tƣ nhân về đất đai,
ngƣời sở hữu đất đai là cá nhân, tổ chức có đầy đủ các quyền năng của chủ sở
hữu, đƣợc quyền quyết định số phận pháp lý đối với mảnh đất thuộc quyền sở
hữu của mình, khi đó quyền sử dụng đất không tách rời quyền sở hữu. Ví dụ
tại Anh, quyền tƣ hữu về đất đai đƣợc pháp luật thừa nhận, luật pháp nƣớc
Anh cũng thừa nhận đất đai thuộc sở hữu của nữ hoàng Anh mặc dù hình thức
sở hữu này chỉ mang tính tƣợng trƣng, nặng về ý nghĩa chính trị, không có ý
7
nghĩa về mặt kinh tế và pháp luật. Ngoài ra nữ hoàng cũng sở hữu những diện
tích đất thuộc quyền sở hữu của hoàng gia mà không phải là sở hữu của Nhà
nƣớc [19]. Đối với các quốc gia duy trì hình thức sở hữu toàn dân về đất đai
nhƣ Việt Nam, Trung Quốc, chỉ có Nhà nƣớc là đại diện chủ sở hữu duy nhất
và có đủ ba quyền năng của chủ sở hữu, tuy nhiên Nhà nƣớc không trực tiếp
chiếm hữu và sử dụng đất mà giao lại cho các cá nhân, tổ chức sử dụng. Nhƣ
vậy, khái niệm quyền sử dụng đất ở các nƣớc này sẽ có những điểm khác biệt.
Tại Trung Quốc trƣớc năm 1978, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, tuy nhiên
Hiến pháp năm 1982 của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời đã tạo ra
những thay đổi căn bản, theo đó đất đai đô thị thuộc sở hữu nhà nƣớc, đất đai
nông thôn và khu ngoại ô đô thị, đất làm nhà ở và đất tự lƣu, đồi núi tự lƣu
cũng thuộc về sở hữu tập thể [43, Điều 10]. Tƣơng tự nhƣ Trung Quốc, quan
hệ sở hữu đất đai ở Việt Nam đã có nhiều chuyển biến qua từng giai đoạn.
Trong thời kì phong kiến, nhà vua có quyền sở hữu tuyệt đối và tối cao với
công thổ quốc gia, bên cạnh đó hình thức sở hữu của cộng đồng làng xã nhƣ
tịch điền, công thổ và sở hữu tƣ nhân cũng đƣợc thừa nhận và bảo vệ. Trong
quá trình nƣớc ta bị thực dân, đế quốc đô hộ, với đặc trƣng của chế độ tƣ bản,
chế độ sở hữu tƣ nhân đƣợc duy trì và phát triển, nghĩa là đất đai thuộc sở hữu
cá nhân, phần lớn đất đai nằm trong tay giới địa chủ, quan lại. Cho đến khi
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, trong thời kì đầu, nhà nƣớc ta vẫn
công nhận chế độ sở hữu tƣ nhân đối với đất đai của các chủ sở hữu từ thời
Pháp thuộc để lại, cụ thể bằng quy định tại Hiến pháp 1946 "quyền tƣ hữu tài
sản của công dân Việt Nam đƣợc bảo đảm" [29, Điều 12]. Sự công nhận này
còn đƣợc tiếp tục duy trì và khẳng định trong Điều 11 Hiến pháp 1959: "Hình
thức sở hữu của Nhà nước là của toàn dân, hình thức sở hữu của hợp tác xã
tức là hình thành sở hữu tập thể của nhân dân lao động, hình thức sở hữu của
người lao động riêng lẻ, và hình thức sở hữu của nhà tư sản dân tộc".
8
Ngày 18/12/1980, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã thông qua Hiến pháp 1980 với nhiều thay đổi quan trọng về chế độ sở hữu
và sử dụng đất đai, sau một thời gian dài thừa nhận sự tồn tại của nhiều hình
thức sở hữu khác nhau trong nền kinh tế: "đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất quản lý" [30, Điều 19]. Các văn bản pháp luật đƣợc ban
hành trong thời kì sau đó nhƣ Luật Đất đai 1987, Hiến pháp 1992, Luật Đất
đai 1993, Luật Đất đai 2003, Hiến pháp 2013 và Luật Đất đai 2013 đều khẳng
định lại nội dung này.
Nhƣ vậy, qua tiến trình lịch sử, ở nƣớc ta đã tồn tại nhiều hình thức sở
hữu đất đai đa dạng: sở hữu nhà nƣớc, sở hữu cộng đồng, sở hữu tập thể, sở
hữu tƣ nhân và sở hữu toàn dân về đất đai. Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời đến
nay, ở nƣớc ta chỉ tồn tại một hình thức sở hữu đất đai duy nhất là sở hữu toàn
dân.
Sau khi chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nƣớc là đại điện
chủ sở hữu đƣợc xác lập, Nhà nƣớc có quyền chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt toàn bộ đất đai trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên, Nhà nƣớc không trực
tiếp chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai mà ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà
nƣớc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền
sử dụng đất để sử dụng [38, Điều 4, 5], từ đó khái niệm quyền sử dụng đất ra
đời. Đây là một khái niệm rất quan trọng, song hiện nay trong hệ thống pháp
luật đất đai không có một khái niệm chung về quyền sử dụng đất do các nhà
làm luật đƣa ra, và trên thực tế cũng đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau
về khái niệm quyền sử dụng đất.
Có thể nói, khái niệm quyền sử dụng đất là một khái niệm đặc thù, xuất
phát từ việc thừa nhận chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nƣớc ta. Điều 192
BLDS 2005 quy định "Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hƣởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản". Theo quy định của pháp luật, một quyền đƣợc coi
9
là quyền tài sản nếu nó trị giá đƣợc bằng tiền và có thể chuyển giao [36, Điều
181]. Căn cứ vào các dấu hiệu trên thì quyền sử dụng đất cũng là một loại
quyền tài sản.
Có quan điểm nhận định "Quyền sử dụng đất là quyền khai thác những
thuộc tính có lợi từ đất một cách hợp pháp thông qua các hành vi sử dụng đất
hoặc chuyển quyền đó cho người khác" [51, tr17]. Quan điểm trên đã đƣa ra
những nội dung cơ bản của quyền sử dụng đất, đó là ngƣời có quyền sử dụng
đất đƣợc thực hiện các hành vi để khai thác các thuộc tính có lợi từ đất một
cách hợp pháp và đƣợc chuyển quyền khai thác cho chủ thể khác. Tuy nhiên
việc khai thác và chuyển quyền sử dụng chỉ đƣợc thực hiện trong thời gian
Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất... hay việc thực hiện các quyền này phải tuân
theo quy định của pháp luật thì khái niệm chƣa đề cập tới.
Quan điểm khác cho rằng "Quyền sử dụng đất có thể hiểu là quyền khai
thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai và bao gồm các quyền năng
trong những giới hạn nhất định mà Nhà nước đã quy định đối với từng loại
đất, từng loại chủ thể được chuyển giao quyền" [48, tr14]. Quan điểm này
xem xét quyền sử đụng đất dƣới hai góc độ. Dƣới góc độ kinh tế thì quyền sử
dụng đất là quyền khai thác các lợi ích từ đất của các chủ thể sử dụng đất.
Dƣới góc độ pháp lý, quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện trong những giới hạn
nhất định do Nhà nƣớc đặt ra. Trong khi quyền sử dụng đất ở nƣớc ta đƣợc
thực hiện trong những thời hạn nhất định chứ không tồn tại mãi mãi, cả hai
khái niệm đã trình bày đều chƣa nêu ra đƣợc đặc điểm này.
TS. Lê Xuân Bá cho rằng "Quyền sử dụng đất là bộ phận cấu thành
của quyền sở hữu đất. Thông qua việc được độc quyền giao đất, Nhà nước
trao cho người sử dụng đất thực hiện trong thời hạn thuê đất, nhận giao đất
những quyền và nghĩa vụ nhất định, trong đó có sự phân biệt theo loại đất,
theo đối tượng (người) sử dụng đất, theo hình thức thuê hoặc giao đất" [1,
10
tr83]. Khái niệm trên đã chỉ ra tƣơng đối đầy đủ đặc điểm của quyền sử dụng
đất, bản chất quyền sử dụng đất là quyền phái sinh từ quyền sở hữu đất đai,
đồng thời xác định quyền năng của chủ sở hữu đại diện và phân rõ quyền hạn
của từng loại chủ thể.
Theo từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp thì:
"Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc
được chuyển giao từ những chủ thể khác có quyền sử dụng" [42, tr655]. Khái
niệm trên đã xác định quan hệ giữa Nhà nƣớc và chủ thể sử dụng đất, nguồn
gốc sử dụng đất của các chủ thể do đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê hoặc
chuyển giao từ chủ thể khác.
Các quan điểm đƣợc phân tích nêu trên đã phản ánh đƣợc bản chất của
của quyền sử dụng đất, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quyền sử dụng
đất không chỉ đƣợc hiểu là quyền khai thác và hƣởng những hoa lợi về đất đai
mà đã trở thành một loại quyền về tài sản có giá trị đƣợc giao lƣu trên thị
trƣờng. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả xin đƣa ra khái niệm về
quyền sử dụng đất nhƣ sau:
"Quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản, do Nhà nước trao cho những
chủ thể nhất định để khai thác công dụng của đất, hưởng những thành quả
lao động, kết quả đầu tư trên đất trong thời hạn sử dụng đất và cho phép
chuyển quyền từ chủ thể này sang chủ thể khác theo những điều kiện, trình tự
và thủ tục do pháp luật quy định".
1.1.1.2. Đặc điểm của quyền sử dụng đất
Trƣớc hết, cần khẳng định rằng quyền sử dụng đất là quyền tự nhiên, từ
thời tiền sử, con ngƣời đã thực hiện các hoạt động trồng trọt, săn bắt, hái
lƣợm trên những mảnh đất màu mỡ mà họ khai phá ra. Cùng với sự phát triển
của xã hội loài ngƣời và sự ra đời của nhà nƣớc, đất đai dần bị phân chia, tuy
11
nhiên điều đó không làm thay đổi thực tế rằng con ngƣời khi sinh ra đã có
quyền sử dụng đất đai, mặc dù mỗi quốc gia đều có những quy định khác
nhau về cách thức sử dụng quyền năng đó.
Ở Việt Nam, Hiến pháp và các đạo luật đều khẳng định đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, trong đó Nhà nƣớc là tổ chức đại diện chủ sở hữu, quản lý
thống nhất đất đai trên phạm vi cả nƣớc. Với tƣ cách là chủ sở hữu, Nhà nƣớc
có đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu, nhƣng trên thực tế Nhà nƣớc
không trực tiếp sử dụng đất mà giao quyền sử dụng đất cho các chủ thể sử
dụng với mục đích phục vụ cho việc phát triển kinh tế và đời sống xã hội, đổi
lại các tổ chức, cá nhân này khi sử dụng có nghĩa vụ đóng góp vật chất cho
Nhà nƣớc dƣới dạng thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng có hai chủ thể có quyền sử dụng đất ở Việt
Nam, đó là quyền sử dụng đất của đại diện chủ sở hữu - Nhà nƣớc và quyền
sử dụng đất của ngƣời sử dụng đất. Quyền sử dụng đất của ngƣời sử dụng đất
đƣợc coi là một loại tài sản, nếu nhƣ trong quan hệ dân sự, các chủ sở hữu tài
sản có quyền tự thực hiện đầy đủ các quyền năng của mình, định đoạt số phận
pháp lý của tài sản thì quyền sử dụng đất do Nhà nƣớc trao ngƣời sử dụng tuy
là tài sản của họ, song lại là quyền tài sản đặc biệt. Cũng bởi tính chất này mà
quyền sử dụng đất có những đặc điểm riêng so với với các loại tài sản khác,
thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, quyền sử dụng đất đƣợc hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu
toàn dân về đất đai. Ở đây có sự tách bạch nhất định giữa quyền sở hữu đất
đai và quyền sử dụng đất đai, chủ sở hữu đất đai là "toàn dân", tuy nhiên tập
thể này sẽ không thể thực hiện quyền sở hữu của mình mà phải thông qua đại
diện là Nhà nƣớc, từ đó Nhà nƣớc sẽ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình. Các chủ thể này đƣợc phép chuyển quyền sử dụng đất
12
của mình cho chủ thể khác nên quyền sử dụng đất đã trở thành một quyền
tƣơng đối độc lập.
Thứ hai, quyền sử dụng đất đai là quyền phái sinh từ quyền sở hữu đất
đai. Trong đó quyền sở hữu đất đai là quyền ban đầu, có trƣớc, còn quyền sử
dụng đất là quyền có sau, chỉ đƣợc hình thành sau khi chủ thể sử dụng đất
đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Sau khi
đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất, ngƣời sử dụng đất có quyền khai
thác, sử dụng các thuộc tính có ích của đất để đem lại một lợi ích vật chất nhất
định nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Mặc dù là một quyền năng tƣơng đối
độc lập, nhƣng quyền sử dụng đất không trọn vẹn, đầy đủ nhƣ quyền sở hữu.
Cụ thể, ngƣời sử dụng đất không đƣợc tự mình quyết định mọi vấn đề liên
quan đến quyền sử dụng đất của mình trong quá trình sử dụng đất, mặc dù
những chủ thể này cũng có những quyền năng của chủ sở hữu nhƣ quyền
chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, bảo
lãnh, góp vốn bằng giá trị QSDĐ [38, Khoản 1, Điều 167].
Thứ ba, các chủ thể có quyền sử dụng đất phải tuân thủ theo các điều
kiện, quy định của Nhà nƣớc về đất đai. Chủ thể của quyền sử dụng đất là
ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc cho phép sử dụng đất bằng một trong các
hình thức giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất
hoặc công nhận quyền sử dụng đất, khi đó họ có các quyền và nghĩa vụ mà
pháp luật quy định, tuy nhiên chỉ trong thời hạn sử dụng đất [26, tr.184]. Đất
đai là một loại tài sản đặc biệt, do đó khác với các chủ thể của quan hệ pháp
luật dân sự, các chủ thể của quyền sử dụng đất bị giới hạn bởi pháp luật đất
đai. Cụ thể, để có đƣợc quyền sử dụng loại tài sản này, chủ thể cần đáp ứng
các điều kiện nhất định theo quy định của nhà nƣớc, khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện đó, ngƣời sử dụng đất sẽ đƣợc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
13
đất. Đồng thời, trong quá trình sử dụng đất, ngƣời có quyền sử dụng đất phải
thực hiện các nghĩa vụ đƣợc pháp luật quy định chặt chẽ.
Có thể dễ dàng nhận thấy, việc xác lập quyền sở hữu, khai thác và sử
dụng quyền sử dụng đất hoàn toàn khác so với các loại tài sản thông thƣờng
trong giao lƣu dân sự - khi một ngƣời có thể dễ dàng xác lập quyền sở hữu và
đƣợc toàn quyền khai thác, sử dụng, định đoạt số phận tài sản của mình. Hơn
nữa, không phải quyền sử dụng đất hợp pháp nào cũng có thể chuyển giao.
Pháp luật quy định ngƣời sử dụng đất đƣợc chuyển quyền sử dụng đất của
mình cho chủ thể khác dƣới các hình thức chuyển đổi, tặng cho, chuyển
nhƣợng, cho thuê, thừa kế, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải chủ thể nào cũng có đủ các quyền
năng nói trên, thông thƣờng chỉ những ngƣời sử dụng đất theo các hình thức
nhƣ giao đất trả tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nƣớc, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê hoặc thuê đất trả trƣớc tiền thuê cho nhiều năm mới đƣợc hƣởng đầy đủ
các quyền năng của chuyển quyền sử dụng đất [18].
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thuê quyền sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm thuê quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất trƣớc hết cũng là một loại hàng hóa nhƣng là loại
hàng hóa đặc biệt, không do con ngƣời tạo ra, không mất đi qua quá trình sử
dụng. Ở những nƣớc có chế độ sở hữu tƣ nhân về đất đai, quyền sử dụng đất
không tách rời quyền sở hữu, trong khi đó ở nƣớc ta, các giao dịch về đất đai
giữa các chủ thể sử dụng đất sẽ có đối tƣợng là quyền sử dụng đất chứ không
phải là quyền sở hữu. Quyền sử dụng đất nhƣ đã trình bày ở trên bắt nguồn từ
việc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoăc do
nhận chuyển nhƣợng hợp pháp từ ngƣời khác. Chủ thể có quyền sử dụng đất
14
ngoài quyền đƣợc sử dụng, khai thác, hƣởng hoa lợi từ đất còn đƣợc thực hiện
các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất cho các chủ thể khác bằng các hình
thức nhƣ chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thừa kế, cho thuê lại, tặng
cho, bảo lãnh, thế chấp, góp vốn. Trong khi việc cho thuê đất của nhà nƣớc
thƣờng mang tính mệnh lệnh, hành chính, thì việc cho thuê quyền sử dụng đất
của các tổ chức, cá nhân mang tính tự nguyện, tự do thỏa thuận theo quy định
của pháp luật dân sự, đất đai.
Từ điển Tiếng Việt do Nhà xuất bản Đà Nẵng phát hành năm 1995 đã
đƣa ra định nghĩa "thuê là việc dùng người hay vật nào đó trong một thời gian
nhất định với điều kiện trả một khoản tiền trong thời gian sử dụng". Đối với
thuê quyền sử dụng đất, theo quy định của pháp luật Việt Nam, quyền tài sản
là một loại tài sản [36, Điều 163], do vậy thuê quyền sử dụng đất là một dạng
của thuê tài sản.
Khi cần thuê một mảnh đất để sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ nhu
cầu sinh hoạt, nhiều ngƣời vẫn nhầm lẫn giữa "thuê đất" và "thuê quyền sử
dụng đất". Do tính đặc thù của chế độ sở hữu đất đai ở nƣớc ta, đây là hai
hình thức thuê tài sản khác nhau. Liên quan đến vấn đề này, TS Nguyễn Ngọc
Điện đã chỉ rõ: "Thuê đất là người thuê tiếp nhận tài sản thuê là một thửa đất
từ tay người cho thuê là nhà nước - người chủ chủ sở hữu đối với đất và trở
thành người có quyền sử dụng đất của mình trong thời gian thuê, còn thuê
quyền sử dụng đất tức là người thuê tiếp nhận tài sản thuê là quyền sử dụng
đất từ tay người cho thuê là người có quyền sử dụng đất được nhà nước thừa
nhận và trở thành người có quyền sử dụng đất của người khác trong thời gian
thuê" [4, tr268]. Sự khác biệt này xuất phát từ quyền của nhà nƣớc phát sinh
trên cơ sở sở hữu toàn dân về đất đai, do Nhà nƣớc là đại diện chủ sở hữu,
Nhà nƣớc có quyền định đoạt đất đai với tƣ cách đại diện chủ sở hữu, trong
đó có quyền cho tổ chức, cá nhân thuê đất, và việc cho thuê đất đƣợc thực
15
hiện bằng một quyết định hành chính hoặc hợp đồng cho thuê quyền sử dụng
đất [38, Điều 3 Khoản 8]. Trong khi đó, quyền cho thuê quyền sử dụng đất
của các tổ chức, cá nhân đƣợc phát sinh trên cơ sở quyền sử dụng đất đƣợc
nhà nƣớc trao cho hoặc đƣợc nhà nƣớc công nhận. Do tài sản ở đây là quyền
sử dụng đất - một loại quyền tài sản đặc thù gắn với tài sản đặc biệt là đất đai,
ngƣời có quyền sử dụng đất không phải là chủ sở hữu phải đƣợc sự đồng ý
của chủ sở hữu và đáp ứng các quy định của pháp luật về mục đích, thời hạn,
hạn mức sử dụng, giá thuê quyền sử dụng đất. Quyền cho thuê quyền sử dụng
đất theo dạng này bị khống chế bởi thời hạn, diện tích, mục đích, loại đất và
chủ thể có quyền sử dụng đất.
Tóm lại, thuê quyền sử dụng đất là việc ngƣời thuê tiếp nhận tài sản
thuê là quyền sử dụng đất từ ngƣời cho thuê trong một thời hạn nhất định và
ngƣời cho thuê đƣợc nhận lại một khoản vật chất tƣơng ứng. Việc thuê quyền
sử dụng đất đƣợc thực hiện bằng hợp đồng, khi đó bên thuê có quyền và
nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm của thuê quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là một loại tài sản, tức là thuê quyền sử dụng đất có
đầy đủ các đặc điểm chung của thuê tài sản và phải tuân thủ các quy định
chung về thuê tài sản tại BLDS. Việc thuê tài sản trƣớc hết là sự thỏa thuận
của các bên, đƣợc lập thành hợp đồng, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho
bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê [36,
Điều 480]. Ngoài ra, do tính chất đặc thù của loại tài sản này, thuê quyền sử
dụng đất có một số đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, không phải quyền sử dụng đất nào cũng trở thành đối tƣợng
của quan hệ thuê quyền sử dụng đất, mà chỉ những quyền sử dụng đất đƣợc
pháp luật thừa nhận hoặc không bị cấm cho thuê mới trở thành đối tƣợng của
cho thuê quyền sử dụng đất [38, Điều 167]. Quyền sử dụng đất trong quan hệ
16
thuê quyền sử dụng đất có thể là quyền sử dụng đất nông nghiệp nhƣ đất
chuyên trồng lúa nƣớc, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất
rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; cũng có thể là quyền sử
dụng đất phi nông nghiệp nhƣ đất ở, đất khu công nghiệp, đất khu công nghệ
cao, đất khu kinh tế.
Thứ hai, để có thể cho thuê quyền sử dụng đất của mình, bên cho thuê
cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể, ngƣời sử
dụng đất phải có đầy đủ các điều kiện sau đây [38, Điều 188]:
Ngƣời sử dụng đất phải “Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất/Quyết định giao đất, cho thuê đất” [38, Điều 168 Khoản 1]. Điều 3
Khoản 16 Luật Đất đai 2013 cũng đƣa ra khái niệm "Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư
pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất". Nhƣ vậy, những
giấy tờ trên là căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất của ngƣời cho thuê là
hoàn toàn hợp pháp, đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận, bảo hộ. Căn cứ vào đó, bên
thuê có thể dễ dàng biết đƣợc thông tin về loại đất, hạng đất, mục đích, thời
hạn sử dụng đất để quyết định có tham gia vào quan hệ thuê quyền sử dụng
đất hay không.
Quyền sử dụng đất là đối tƣợng của quan hệ thuê quyền sử dụng đất
không có tranh chấp. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi cho bên thuê, chỉ
những mảnh đất không có tranh chấp về quyền sử dụng đất mới đƣợc phép
cho thuê. Đất không có tranh chấp đƣợc hiểu là tại thời điểm xác lập hợp
đồng, quyền sử dụng của bên cho thuê không bị khiếu kiện, không có mâu
thuẫn với các chủ thể sử dụng khác.
17
Quyền sử dụng đất là đối tƣợng của hợp đồng không bị kê biên để bảo
đảm thi hành án. Khi Tòa án và cơ quan thi hành án ra quyết định kê biên tài
sản nghĩa là ngƣời sử dụng đất phải tạm thời ngƣng quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình trong thời gian đó, điều này cũng đồng nghĩa với việc bên cho
thuê tạm thời mất đi quyền định đoạt đối với tài sản của mình, do đó quyền sử
dụng đất lúc này không thể đƣa ra giao dịch.
Diện tích đất cho thuê vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất. Dƣới chế độ
sở hữu toàn dân về đất đai, các chủ thể đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng ổn định, lâu dài. Tuy nhiên, quyền
sử dụng này không phải là vô hạn mà căn cứ vào loại đất, tình trạng đất, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ... Nhà nƣớc cho phép các chủ thể đƣợc sử dụng
đất trong những thời hạn khác nhau. Thời hạn sử dụng đất là khoảng thời gian
mà pháp luật quy định cho phép ngƣời sử dụng đất đƣợc khai thác công dụng,
hƣởng hoa lợi, lợi tức từ quyền sử dụng đất đó. Theo quy định của pháp luật
dân sự thì hợp đồng thuê tài sản chỉ có thể thực hiện đƣợc khi đối tƣợng của
hợp đồng là tài sản còn tồn tại, nhƣ vậy đây chính là điều kiện để hợp đồng
thuê quyền sử dụng đất có thể thực hiện trên thực tế.
Ngoài ra, theo quy định của pháp luật đất đai một số chủ thể sử dụng
đất nhƣ các tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất [38,
Điều 173 Khoản 2], các cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cƣ [38, Điều 181], các
đơn vị sử dụng đất cảng hàng không, sân bay dân dụng [38, Điều 156 Khoản
4 điểm a] không có quyền cho thuê quyền sử dụng đất.
Thứ ba, thuê quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện dƣới hình thức hợp
đồng, bằng văn bản và phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai. Đây là
những điều kiện bắt buộc để quan hệ thuê quyền sử dụng đất có hiệu lực,
trong khi đối các tài sản thông thƣờng, chủ sở hữu có thể dễ dàng cho thuê mà
18
không cần phải đăng ký hay hình thức giao kết hợp đồng có thể bằng miệng
hoặc văn bản.
Đất đai là một loại tài sản đặc biệt, chính vì sự đặc thù đó nên khi
quyền sử dụng đất trở thành hàng hóa và đƣợc đƣa vào lƣu thông trên thị
trƣờng việc xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch chuyển quyền sử
dụng đất nói chung và thuê quyền sử dụng đất nói riêng cũng đƣợc thực hiện
theo một trình tự khác biệt. Việc này là cần thiết để đảm bảo sự an toàn cho
các bên trong giao dịch và sự thống nhất trong quản lý đất đai của nhà nƣớc.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, các thủ tục quá
mức chặt chẽ này dƣờng nhƣ là con dao hai lƣỡi đang kìm hãm việc đƣa các
tài sản có giá trị lớn là các quyền sử dụng đất vào thị trƣờng bất động sản,
không tạo ra đƣợc nhiều giá trị vật chất cho nền kinh tế.
1.1.3. Vai trò của hoạt động thuê quyền sử dụng đất trong nền kinh tế thị
trƣờng
Trƣớc đây, trong thời kì kinh tế bao cấp, pháp luật Việt Nam không
thừa nhận đất đai có giá trị, không đƣợc phép giao dịch trên thị trƣờng, đất đai
đƣợc phân chia cào bằng theo đầu ngƣời. Các giao dịch nhƣ mua bán, chuyển
nhƣợng, cho thuê quyền sử dụng đất cũng không đƣợc pháp luật thừa nhận,
nguyên nhân đó khiến cho đất đai không đƣợc khai thác và sử dụng một cách
hiệu quả, dẫn tới lãng phí.
Sự ra đời của Hiến pháp 1992 và Luật Đất đai 1993 đã đánh dấu bƣớc
thay đổi quan trọng, Nhà nƣớc thừa nhận và cho phép ngƣời sử dụng đất đƣợc
thực hiện các giao dịch về đất đai nếu thỏa mãn các điều kiện nhất định. Từ
đó đến nay, trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng để hội nhập kinh
tế quốc tế, các hoạt động mua bán, cho thuê, chuyển nhƣợng quyền sử dụng
đất, bất động sản đã diễn ra rộng khắp, mang lại lợi ích kinh tế cho các doanh
19
nghiệp, cho hộ gia đình, cá nhân, tạo động lực cho đầu tƣ khai thác đất đai
làm tăng giá trị của đất, đầu tƣ xây dựng công trình trên đất để mua bán, cho
thuê, kiếm lời, tạo lập nhiều hàng hóa bất động sản.
Là một trong các loại hình chuyển quyền sử dụng đất, các giao dịch
thuê quyền sử dụng đất đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, đặc
biệt là thị trƣờng bất động sản. Thuê quyền sử đụng đất đặc biệt phù hợp với
nhu cầu của các tổ chức, cá nhân có đất nhƣng không có tiền để đầu tƣ, hoặc
không muốn đầu tƣ do số vốn quá lớn, các doanh nghiệp không đủ điều kiện
mua đứt quyền sử dụng, hoặc không muốn đầu tƣ lâu dài.
Các giao dịch thuê quyền sử dụng đất cũng góp phần tích cực vào việc
phân phối tài nguyên đất đai, góp phần không nhỏ vào việc quản lý sử dụng
đất đai hợp lý, tiết kiệm hiệu quả cao, đảm bảo lợi ích trƣớc mắt và lâu dài,
bảo vệ môi trƣờng sinh thái đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc.
Thuê quyền sử dụng đất là giao dịch phổ biến, tạo ra nhiều giá trị vật
chất. Trong quá trình vận hành của thị trƣờng bất động sản, hoạt động này đã
giúp đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân về đất đai, thúc đẩy kinh
doanh bất động sản thông qua các biện pháp đầu tƣ vào đất đai, tạo lập các
công trình, nhà xƣởng, vật kiến trúc đa dạng, phong phú về mẫu mã, nhiều về
số lƣợng ... tạo thêm giá trị cho bất động sản. Thị trƣờng bất động sản vốn có
mối quan hệ mật thiết với nhiều thị trƣờng khác, khi thị trƣờng này khởi sắc
sẽ tạo ra sự ảnh hƣởng thúc đẩy kinh tế nói chung phát triển.
1.2. Khái quát chung về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Con ngƣời luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội, kinh tế để tồn tại
và phát triển, thông qua các giao dịch này, con ngƣời trao đổi các lợi ích tinh
thần, vật chất với nhau để đáp ứng nhu cầu của bản thân và gia đình. Sự phát
20
triển của nền kinh tế đã tạo điều kiện cho các giao dịch về thuê quyền sử dụng
đất trở nên phổ biến và phát triển, đặc biệt khi nhu cầu thuê đất đai để sản
xuất, kinh doanh ngày tăng cao. Trong giao dịch thuê quyền sử dụng đất, bên
cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng, và để nhận đƣợc sự
chuyển giao này, bên thuê phải trả một khoản tiền thuê nhất định. Mặc dù có
sự chuyển giao đất nhƣng sự chuyển giao này chỉ trong một thời hạn nhất
định, hay nói cách khác, về mặt pháp lý, ngƣời có quyền sử dụng đất cho thuê
không mất đi quyền sử dụng đất với tƣ cách là ngƣời đƣợc nhà nƣớc trao
quyền sử dụng đất. Đồng thời, mặc dù họ không còn trực tiếp sử dụng đất
nhƣng vẫn có thể thu đƣợc một khoản lợi ích vật chất. Trong khi đó ngƣời đi
thuê có thể dễ dàng tìm kiếm đƣợc mặt bằng sản xuất, kinh doanh với những
thủ tục hết sức đơn giản, thuận lợi. Dƣới góc độ kinh tế, trong bối cảnh hiện
nay, các giao dịch cho thuê quyền sử dụng đất không chỉ còn mang tính chất
nhằm phục vụ đời sống, sinh hoạt thông thƣờng mà nhằm mục tiêu lợi nhuận,
tuy nhiên khác với các trƣờng hợp nhận chuyển nhƣợng, nhận tặng cho và
nhận thừa kế quyền sử dụng đất, bên thuê quyền sử dụng đất không đƣợc cấp
GCNQSDĐ. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các giao dịch về chuyển
quyền sử dụng đất đều phải lập thành hợp đồng, và “Hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất
cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất
đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định
của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai.” [36, Điều 703].
Nhƣ vậy, hợp đồng trƣớc hết là sự thỏa thuận, thống nhất về ý chí giữa
các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng. Chủ thể và đối tƣợng của hợp đồng
nhƣ đã phân tích ở phần trên, cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện của theo quy
định của pháp luật để hợp đồng có hiệu lực. Về bản chất, thuê quyền sử dụng
đất là thuê tài sản nên hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là một dạng của hợp
21
đồng thuê tài sản, do đó nó cũng mang các đặc điểm của một hợp đồng thuê
tài sản thông thƣờng đó là hợp đồng song vụ và có tính chất đền bù. Trong
hợp đồng này, các bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau, cụ thể là bên
cho thuê phải chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong thời hạn hợp
đồng, ngƣợc lại, bên thuê có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích, bảo quản
tài sản theo đúng công dụng, mục đích nhƣ đã thỏa thuận và trả lại đất khi đã
hết thời hạn thuê.
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất mà BLDS quy định nói trên không
phải là hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất giữa một bên là cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền và một bên là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất,
mà là loại hợp đồng giữa một bên là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử
dụng đất hợp pháp và một bên là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có nhu
cầu sử dụng đất [41, tr236]. Hợp đồng này đƣợc xác lập trên cơ sở thỏa thuận
bình đẳng giữa các bên về việc thuê quyền sử dụng đất, tuân thủ các quy định
hiện hành của pháp luật đất đai và pháp luật dân sự. Ngoài những đặc điểm
chung của hợp đồng thuê tài sản, do tính chất đặc thù hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất còn có những khác biệt, mà trong đó tƣơng đối rõ nét là việc hạn chế
tự do ý chí, hay nói cách khác là các bên đƣợc tự do thỏa thuận nhƣng "trong
khuôn khổ".
Thứ nhất, bên cho thuê phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy
định mới đƣợc cho thuê quyền sử dụng đất. Cụ thể bên cho thuê quyền sử
dụng đất là những chủ thể có quyền sử dụng đất đƣợc phép thực hiện quyền
cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự. Trong khi đó,
bên thuê có thể là bất kỳ tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng đất
và mong muốn tham gia ký kết hợp đồng thuê quyền sử dụng đất.
22
Thứ hai, nội dung và hình thức hợp đồng phải tuân thủ các quy định bắt
buộc mới có hiệu lực. Về nguyên tắc, các bên có quyền tự thỏa thuận với
nhau các nội dung của hợp đồng, tuy nhiên đối với hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất, BLDS quy định các nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng [38,
Điều 704]. Ngoài ra, hợp đồng phải đƣợc lập thành văn bản và có công
chứng, chứng thực và tiến hành đăng ký tại cơ quan quản lý đất đai.
Theo quy định của pháp luật dân sự, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
là một dạng của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, chúng ta có thể hiểu rõ
hơn về đặc điểm của loại hợp đồng này thông qua việc so sánh với một số loại
hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất khác sau đây.
So sánh hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất với hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
Về cơ bản hai loại hợp đồng này có nhiều điểm tƣơng đồng nhƣ yêu
cầu về chủ thể, yêu cầu về nội dung và hình thức hợp đồng. Bên nhận chuyển
nhƣợng/bên thuê đều phải trả một khoản tiền để nhận đƣợc quyền sử dụng đất
từ bên chuyển nhƣợng, bên cho thuê. Tuy nhiên hợp đồng thuê quyền sử dụng
đất và hợp đồng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất có một số nét khác biệt
căn bản sau:
Thứ nhất, hợp đồng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất làm chấm dứt
hoàn toàn quyền sử dụng đất của bên chuyển nhƣợng và chuyển sang cho bên
nhận chuyển nhƣợng còn trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất quyền sử
dụng đất vẫn thuộc về bên thuê và bên thuê chỉ tạm thời chuyển giao quyền
này sang cho bên thuê trong thời hạn của hợp đồng.
Thứ hai, trên cơ sở hợp đồng đƣợc giao kết giữa các bên, bên nhận
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất sẽ đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
công nhận là ngƣời sử dụng đất trong giấy CNQSDĐ, có quyền sử dụng đất
thực tế và có quyền thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất" [41]. Đối với
23
hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, bên thuê quyền sử dụng đất chỉ có quyền
sử dụng đất thực tế, bên cho thuê không mất đi quyền sở hữu của mình và vẫn
đứng tên trong giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. Nhƣ vậy, bên thuê quyền sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất mà
không đƣợc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thế
chấp, thừa kế, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Thứ ba, về thời điểm chấm dứt của hợp đồng. Hợp đồng chuyển
nhƣợng QSDĐ chấm dứt khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ với nhau và
hoàn thiện các giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất sang cho bên nhận chuyển
nhƣợng. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt khi hết thời hạn của hợp
đồng theo thỏa thuận của các bên, hoặc bị Nhà nƣớc thu hồi đất hay hết thời
hạn đƣợc Nhà nƣớc giao đất, thuê đất.
So sánh hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất là một tài sản có giá trị, vì vậy từ lâu nay đã đƣợc
sử dụng nhƣ một tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự. Thuê quyền
sử dụng đất và thế chấp quyền sử dụng đất đều có điểm chung là quyền sử
dụng đất về mặt pháp lý vẫn thuộc về bên cho thuê/bên nhận thế chấp trong
thời hạn hợp đồng. Có thể phân biệt hai loại hợp đồng này ở những điểm sau:
Thứ nhất, cả hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất đều không làm chấm dứt quyền sử dụng đất của bên cho
thuê/bên thế chấp quyền sử dụng đất.
Thứ hai, trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, bên thuê đƣợc trực
tiếp khai thác, sử dụng đất. Trong khi đó, bên nhận thế chấp chỉ nhận giấy tờ
về quyền sử dụng đất mà không nhận chuyển giao đất để sử dụng. Bên thuê
để sản xuất, kinh doanh trên thực tế nhƣng không có các quyền chuyển đổi,
chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất. Trong quan hệ thế
24
chấp, với mục đích dùng làm tài sản đảm bảo cho khoản vay nên bên thế chấp
vẫn đƣợc tiếp tục sử dụng thửa đất đã thế chấp và hƣởng hoa lợi từ đất, đồng
thời bên thế chấp vẫn đƣợc thực hiện các quyền nhƣ chuyển đổi, chuyển
nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã thế chấp nếu đƣợc bên
nhận thế chấp đồng ý.
Thứ ba, theo hợp đồng khi chấm dứt thời hạn thuê đất, các bên hoàn
thành nghĩa vụ đối với nhau, bên thuê phải trả xong tiền thuê đất và trả lại đất
cho bên cho thuê, nếu một trong các bên không thực hiện đúng thỏa thuận,
bên còn lại có quyền khởi kiện ra Tòa án. Trong khi đó, nếu hết thời hạn thế
chấp mà bên thế chấp không thực hiện đƣợc nghĩa vụ thì bên nhận thế chấp
có quyền giữ lại GCNQSDĐ và xử lý tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong
hợp đồng, cụ thể ở đây bên nhận thế chấp có thể yêu cầu bán đấu giá quyền
sử dụng đất, hay nhận chuyển nhƣợng từ bên thế chấp ... hoặc khởi kiện ra
Tòa án.
Từ việc phân tích các đặc điểm của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
và so sánh với các loại hợp đồng nói trên, có thể thấy hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất đƣợc thực hiện với mục đích tạo ra lợi ích vật chất, tinh thần cho cả
bên cho thuê và bên thuê, là căn cứ để các bên trong quan hệ thuê quyền sử
dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Về bản chất, việc ký kết hợp
đồng không làm mất đi quyền sử dụng đất về mặt pháp lý của bên cho thuê,
bên thuê đƣợc quyền khai thác, sử dụng đất nhƣng không có các quyền của
ngƣời sử dụng đất mà Nhà nƣớc cho phép nhƣ chuyển đổi, chuyển nhƣợng,
cho thuê, tặng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốn .... Đây là những căn cứ, đặc
điểm ban đầu để chúng ta tiếp tục đi sâu nghiên cứu tìm hiểu bản chất pháp lý
của hợp đồng này.
25
1.2.2. Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Nội dung của hợp đồng là tổng hợp những điều khoản mà các chủ thể
tham gia hợp đồng đã thỏa thuận, trên cơ sở đó xác định những quyền và
nghĩa vụ cụ thể của các bên trong hợp đồng. Về nguyên tắc, các bên đƣợc tự
do thỏa thuận mọi vấn đề của hợp đồng nhƣng các nội dung này không đƣợc
vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Chính vì vậy, khi
một trong các bên có hành vi thực hiện không đúng, không thực hiện, thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng do các bên đã cam kết, thỏa thuận
hay dựa trên quy định của pháp luật thì khi đó hành vi đó sẽ bị coi là hành vi
vi phạm hợp đồng và bên vi phạm phải chịu hậu quả pháp lý theo nhƣ đã thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo các quy định về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất lần đầu tiên
đƣợc quy định tại BLDS 1995 [Điều 717], trong hợp đồng bắt buộc phải có
các nội dung chủ yếu theo quy định, điều khoản này tiếp tục đƣợc kế thừa và
giữ nguyên trong Bộ luật dân sự 2005 [38, Điều 704]. Cũng theo quy định của
BLDS 2005, các bên tham gia ký kết hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất
không phải nêu rõ trong hợp đồng điều khoản về lý do cho thuê quyền sử
dụng đất nhƣ BLDS 1995, tuy nhiên, khi sử dụng đất thuê, bên thuê quyền sử
dụng đất vẫn phải bảo đảm sử dụng đúng loại đất mà cơ quan nhà nƣớc đã
xác định, không đƣợc chuyển mục đích sử dụng [41].
Điều 704 BLDS 2005 quy định nội dung hợp đồng thuê quyền sử dụng
đất phải bao gồm các nội dung sau đây: tên, địa chỉ của các bên; quyền, nghĩa
vụ của các bên; loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình
trạng đất; thời hạn thuê; giá thuê; phƣơng thức, thời hạn thanh toán; quyền
của ngƣời thứ ba đối với đất thuê; trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp
đồng; giải quyết hậu quả khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất hết hạn. Mỗi
một nội dung, điều khoản trong hợp đồng đều có ý nghĩa pháp lý riêng, không
26
chỉ là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, để giải quyết các tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng, mà còn là căn cứ để các cơ quan có liên quan
thực hiện nhiệm vụ quản lý về đất đai.
Trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, ngoài các nội dung về đối
tƣợng của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, giá cả và phƣơng thức
thanh toán, giải quyết tranh chấp hợp đồng là những nội dung các bên đặc biệt
quan tâm, còn có một số nội dung thƣờng đƣợc đƣa vào hợp đồng nhƣ quyền
đƣợc tiếp tục thuê khi bên cho thuê chết, hay bồi thƣờng thiệt hại do đất bị
Nhà nƣớc thu hồi... Tất cả những nội dung này nếu đƣợc quy định đầy đủ, rõ
ràng chi tiết sẽ tạo điều kiện cho các bên thuận lợi thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình trên thực tế, đồng thời là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp một cách chính xác, công bằng.
1.2.3. Hình thức của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hình thức của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là cách thức biểu hiện
nội dung của hợp đồng này ra bên ngoài, thông qua hình thức đó mà các chủ
thể, bên thứ ba và cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thấy rõ đƣợc nội dung mà
các bên tham gia trong hợp đồng đã cam kết, thỏa thuận. Qua đó, cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền có thể kiểm tra, kiểm soát đƣợc hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất có hợp pháp hay không. Hình thức của hợp đồng cho thuê quyền sử
dụng đất còn là cơ sở để khẳng định các bên đã xác lập thỏa thuận, xác định
rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng này.
Cho thuê quyền sử dụng đất thực chất là việc chuyển quyền sử dụng đất
từ bên cho thuê sang bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định thông qua
hình thức hợp đồng. Do đó, các bên ngoài việc tuân thủ các điều kiện của việc
cho thuê quyền sử đụng đất nhƣ điều kiện về chủ thể, đối tƣợng, nội dung của
27
hợp đồng... thì hình thức của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là điều kiện
bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực.
Trƣớc đây trong BLDS 1995, tại Điều 716 quy định rõ về hình thức
"hợp đồng thuê quyền sử dụng đất phải đƣợc lập thành văn bản" và "việc thuê
quyền sử dụng đất phải đƣợc làm thủ tục và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai". BLDS 2005 đã bỏ đi
điều này, tuy nhiên, BLDS 2005 không quy định cụ thể mà chỉ có quy định về
hình thức chuyển quyền sử dụng đất, theo đó việc chuyển quyền sử dụng đất
đƣợc thực hiện thông qua hợp đồng, hợp đồng đƣợc lập thành văn bản có
công chứng, chứng thực [36, Điều 689].
Đối tƣợng của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc
biệt quan trọng, nên pháp luật đất đai quy định rất chặt chẽ về hình thức của
hợp đồng cho thuê loại tài sản này, cụ thể là hình thức của hợp đồng cho thuê
phải bằng văn bản. Trong trƣờng hợp mà không lập thành văn bản thì Tòa án,
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền sẽ có quyền quyết định buộc các bên tham
gia hợp đồng phải thực hiện đúng quy định này trong một thời gian nhất định,
nếu các bên không tuân theo, thì hợp đồng thuê quyền sử dụng sẽ bị coi là vô
hiệu. Đồng thời, nguyên nhân hợp đồng thuê quyền sử dụng đất phải đƣợc lập
thành văn bản cũng do đây là loại tài sản phải đăng ký quyền sử dụng, văn
bản này sẽ là căn cứ để cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền kiểm tra, giám sát
đƣợc việc dịch chuyển, quản lý quyền sử dụng đất giữa các chủ thể, cũng nhƣ
là căn cứ pháp lý vững chắc để ghi nhận những nội dung mà các bên đã thỏa
thuận xác lập, từ đó tạo cơ sở để giải quyết khi xảy ra tranh chấp về quyền sử
dụng đất giữa các bên.
Khoản 3, Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất giữa các bên phải công chứng, chứng thực. Việc này nhằm xác định
và công nhận tính trung thực, tự nguyện trong việc cam kết thỏa thuận về
28
quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia quan hệ cho thuê quyền sử dụng đất,
từ đó tạo ra môi trƣờng pháp lý ổn định cho việc thuê quyền sử dụng đất giữa
các chủ thể.
Về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, khoản 3, Điều 188 Luật Đất đai
2013 nêu rõ "việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải
đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký
vào sổ địa chính". Nhƣ vậy, sau khi đã đƣợc lập thành văn bản, các bên phải
thực hiện việc công chứng, chứng thực, và hợp đồng chỉ đƣợc coi là có hiệu
lực sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai ở địa
phƣơng, cụ thể là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong Chƣơng I, tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về
thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. Tác giả đã đi
sâu tìm hiểu khái niệm, đặc điểm của quyền sử dụng đất, khái niệm và đặc
điểm của thuê quyền sử dụng đất, khái niệm, đặc điểm của hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất. Hiện nay, các giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất diễn
ra ngày càng nhiều hơn, tạo ra những khoản lợi ích cả về vật chất và tinh thần
cho các chủ thể tham gia, góp phần không nhỏ cho sự phát triển của thị
trƣờng bất động sản nói riêng và nền kinh tế nói chung, giúp cho đất đai đƣợc
sử dụng hiệu quả, đúng mục đích. Trong bối cảnh Hiến pháp 2013 ra đời,
Luật Đất 2013 đã có hiệu lực, BLDS sửa đổi đã đƣợc thông qua, nhiều quy
định liên quan đến quyền sử dụng đất đƣợc sửa đổi. Chính vì vậy, tác giả đã
nghiên cứu và thấy cần thiết phải thống nhất cách hiểu khái niệm quyền sử
dụng đất, sửa đổi một số quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng
đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho các giao dịch thuê
quyền sử dụng đất đƣợc tiến hành một cách thuận lợi, tạo ra những giá trị vật
chất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở nghiên cứu pháp luật
về quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, có thể rút ra một
số kết luận sau:
Quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản, do Nhà nƣớc trao cho
những chủ thể nhất định. Ngƣời đƣợc trao quyền sử dụng đất có quyền khai
thác công dụng của đất, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ đất và các lợi ích khác theo
quy định của pháp luật. Quyền sử dụng đất là một loại hàng hóa đặc biệt, có
thể đƣa vào lƣu thông trong thị trƣờng bất động sản.
Thuê quyền sử dụng đất là một dạng của thuê tài sản, vì vậy các giao
dịch thuê quyền sử dụng đất cũng mang các đặc điểm của giao dịch thuê tài
sản và tuân theo pháp luật dân sự.
30
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn,
còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi
hết thời hạn thuê theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai.
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất để có hiệu lực cần tuân thủ các điều
kiện về nội dung và hình thức quy định tại BLDS. Chủ thể của hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất cần đảm bảo các tiêu chí theo quy định của pháp luật đất
đai, không phải chủ thể nào cũng có quyền cho thuê quyền sử dụng đất và
quyền sử dụng đất nào cũng đƣợc cho thuê.
31
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1. Khái lƣợc quy định của pháp luật Việt Nam về thuê quyền sử dụng
đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất từ 1993 đến nay
Trong quá trình phát triển của chế định hợp đồng thuê quyền sử dụng
đất, mặc dù khái niệm về loại hợp đồng này mới đƣợc hình thành trong chế
độ đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhƣng có thể thấy việc chuyển dịch đất đai
trong đó có thuê quyền sử dụng đất đã đƣợc hình thành từ lâu, manh nha từ
thời nhà nƣớc phong kiến cùng với quá trình hình thành quan hệ sở hữu tƣ
nhân về đất đai. Tuy nhiên, chỉ đến khi Luật Đất đai 2003 và BLDS 2005 ra
đời thì các quy định về thuê quyền sử dụng đất mới thực sự đƣợc quy định
một cách cụ thể và chi tiết. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ khái lƣợc
các quy định của pháp luật kể từ khi hình thức thuê quyền sử dụng đất đƣợc
chính thức thừa nhận trong Luật đất đai 1993 cho đến nay.
2.1.1. Giai đoạn từ 1993 đến 2003
Sau khi bản Hiến pháp mới ra đời, Luật Đất đai năm 1993 cũng đƣợc
Quốc hội thông qua và có hiệu lực ngày 15/10/1993, Luật Đất đai 1993 khẳng
định tinh thần của Hiến pháp 1992, ghi nhận đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
Điểm mới của Luật Đất đai 1993 là công nhận và đƣa đất đai vận động theo
cơ chế thị trƣờng, cho phép ngƣời sử dụng đất đƣợc định đoạt quyền sử dụng
đất của mình, quy định các quyền năng cụ thể của ngƣời sử dụng đất nhƣ
quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, thừa kế, thế chấp và cho thuê quyền sử
dụng đất [33, Điều 3]. Lần đầu tiên hình thức thuê đất đƣợc đề cập tại Điều 1,
Luật Đất đai 1993, tuy nhiên, các quy định về thuê quyền sử dụng đất mới chỉ
32
dừng lại ở các quy định mang tính nguyên tắc, trên thực tế việc cho thuê
quyền sử dụng đất gặp rất nhiều khó khăn.
Ngày 28/10/1995, Quốc hội thông qua Bộ luật dân sự 1995, trong đó có
các quy định cụ thể về thuê quyền sử dụng đất cũng nhƣ hợp đồng thuê quyền
sử dụng đất, các vấn đề đƣợc bộ luật dân sự quy định về thuê quyền sử dụng
đất bao gồm chủ thể, đối tƣợng, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng thuê. BLDS 1995 quy định việc thuê quyền sử dụng đất phải
lập thành hợp đồng, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa
bên cho thuê quyền sử dụng đất với bên có nhu cầu sử dụng đất (gọi là bên
thuê QSDĐ) theo các điều kiện, nội dung đƣợc quy định tại Điều 715, 716,
717 BLDS.
Nhìn chung, thuê quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 1993 và BLDS
1995 là vấn đề mà nhà nhƣớc không khuyến khích. Bởi vậy, chỉ có một số đối
tƣợng thật đặc biệt sử dụng một loại đất trong những điều kiện hoàn cảnh đặc
biệt mới đƣợc quyền cho thuê, đó là các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp để trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản đƣợc quyền cho
thuê quyền sử dụng đất khi có một trong các điều kiện sau: do hoàn cảnh gia
đình neo đơn, khó khăn; do thiếu sức lao động; do chuyển sang làm nghề
khác nhƣng chƣa ổn định [33, Điều 78].
Tuy pháp luật trong thời kì này đã có các quy định về thuê quyền sử
dụng đất, nhƣng vẫn còn rất hạn chế. Mặc dù cho phép các chủ thể đƣợc thuê
quyền sử dụng đất nhƣng kèm theo đó là các quy định khắt khe nhƣ “ngƣời đi
thuê không có quyền cho thuê lại”, “thời hạn thuê không quá 3 năm, trong
trƣờng hợp đặc biệt cho thuê có thể kéo dài nhƣng không quá 10 năm và phải
đƣợc sự đồng ý của Chính phủ [20, Điều 715, Điều 15]. Các quy định về
quyền thuê đất trong Luật Đất đai 1993 và BLDS 1995 mới chỉ là các giải
33
pháp mang tính chất tình thế và để giải quyết cho một trƣờng hợp cụ thể, nhất
định.
Trong khi nhu cầu có đất để phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng
bức xúc hơn, cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng của các thành phần
kinh tế, việc thuê và cho thuê quyền sử dụng đất để phát triển sản xuất và kinh
doanh, các nhà đầu tƣ đã phát triển hơn, họ tìm mọi cách để có địa điểm, mặt
bằng phục vụ cho quá trình sản xuất. Các giao dịch về đất đai trong đó có
hình thức thuê đất cũng ngày càng mở rộng hơn. Luật Đất đai sửa đổi, bổ
sung năm 1998 và Nghị định 17/CP/1999 đã khắc phục đƣợc hạn chế nêu trên
bằng việc mở rộng quyền cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân, quy định cụ
thể hơn về trình tự, thủ tục thực hiện việc cho thuê quyền sử dụng đất. Lần
đầu tiên quyền cho thuê quyền sử dụng đất của tổ chức đƣợc đề cập trong
luật. Đây là quy định hoàn toàn phù hợp với thực tế với thực tế khách quan,
tạo sự chủ động, linh hoạt cho tổ chức trong quá trình phát triển sản xuất, kinh
doanh. Theo Điều 15 của Nghị định 17/CP/1999 thì hộ gia đình, cá nhân đƣợc
Nhà nƣớc giao đất không chỉ có quyền cho thuê quyền sử dụng đất nông
nghiệp, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản mà còn đƣợc cho
thuê quyền sử dụng đất ở, đất chuyên dụng. Quy định này đã tạo ra khả năng
rộng mở hơn, là cơ hội cho đất đai đƣợc khai thác hết tiềm năng. Thông qua
việc cho thuê, ngƣời cho thuê sẽ có một khoản tiền để sử dụng cho các nhu
cầu cuộc sống hoặc để đầu tƣ vào ngành nghề, lĩnh vực mới mà mình có khả
năng điều kiện, nâng cao năng lực tự chủ cho hộ gia đinh, cá nhân trong phát
triển kinh tế.
2.1.2. Giai đoạn từ 2003 đến nay
Ngày 26/11/2003, tại kì họp thứ IV, Quốc hội khóa XI thông qua Luật
đất đai 2003, thay thế Luật Đất đai sửa dổi 1993, sửa đổi bổ sung các năm
34
1998, 2001. Luật Đât đai 2003 đã kế thừa các quy định tiến bộ của các luật
trƣớc đó, đồng thời bổ sung thêm những quy định mới để hoàn thiện hơn nữa
các quy định về thuê quyền sử dụng đất nhƣ: tiếp tục khẳng định ngƣời có
quyền sử dụng đất có quyền cho thuê quyền sử dụng đất, quy định quyền và
nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất, ghi nhận quyền sử dụng đất là một loại hàng
hóa, đƣa quyền sử dụng đất tham gia thị trƣờng bất động sản... Năm 2005,
BLDS ra đời thay thế BLDS 1995 có các quy định mới để tiếp tục hoàn thiện
các quy định của pháp luật về hợp đồng thuê quyền sử đụng đất, phù hợp với
pháp luật đất đai. Chế định hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đến đây đã
tƣơng đối hoàn thiện. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đƣợc quy định tại
chƣơng XXIX BLDS 2005, bao gồm 11 điều từ Điều 703 đến Điều 713. Một
điểm nổi bật dễ nhận thấy là thuê quyền sử dụng đất trong giai đoạn này khác
hẳn về bản chất so với việc thuê quyền sử dụng đất trong thời kì cũ, đối tƣợng
của hợp đồng thuê quyền sử đụng đất là quyền sử dụng đất chứ không phải là
đất đai. Pháp luật cũng quy định thuê quyền sử dụng đất là một trong những
hình thức để thực hiện chuyển quyền sử dụng đất.
Luật kinh doanh bất động sản 2006 đã quy định thuê quyền sử dụng đất
là một trong những hình thức kinh doanh quyền sử dụng đất, việc kinh doanh
này đƣợc thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân kinh doanh kinh doanh bất động
sản, về cơ bản, các quy định về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất giữa các tổ
chức, cá nhân kinh doanh bất động sản không có điểm khác biệt so với các
quy định về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất quy định tại Bộ luật dân sự và
Luật đất đai.
Hiến pháp sửa đổi năm 2013 đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 28-11-2013. Các quy định về đất đai trong Hiến pháp đƣợc
sửa đổi, bổ sung chặt chẽ hơn, thể hiện quan điểm đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý; đồng thời khẳng
35
định đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát
triển đất nƣớc, đƣợc quản lý theo pháp luật [8].
Luật Đất đai đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6 ngày
09/12/2013 đã cụ thể quy định của Hiến pháp, tiếp tục ghi nhận đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Đồng thời thể chế hóa quy định của Hiến pháp về quyền sử dụng đất: “Ngƣời
sử dụng đất đƣợc chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất đƣợc pháp luật bảo hộ”. Luật quy
định về quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất, trong đó quy định cụ thể
các quyền, nghĩa vụ của từng đối tƣợng sử dụng đất phù hợp với hình thức
giao đất, thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và quy định các điều kiện khi
ngƣời sử dụng đất thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất. Ngƣời sử dụng
đất có các quyền chung, nhƣ đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hƣởng thành quả lao
động, kết quả đầu tƣ trên đất; hƣởng các lợi ích do công trình của Nhà nƣớc
phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp, đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ khi
ngƣời khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; đƣợc bồi
thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất; có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về
những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành
vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Luật Đất đai 2013 cũng tiếp tục khẳng
định nội dung ngƣời sử dụng đất đƣợc thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn
quyền sử dụng đất tùy theo từng loại đất và nguồn gốc sử dụng đất. Để hoàn
thiện pháp luật về kinh doanh bất động sản, ngày 25 tháng 11 năm 2014,
Quốc hội đã thông qua Luật kinh doanh bất động sản 2014, có hiệu lực từ
ngày 1 tháng 7 năm 2015, các quy định về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ở
36
luật này không có thay đổi so với Luật kinh doanh bất động sản 2006 và vẫn
dựa trên các quy định nền tảng tại Bộ luật dân sự.
Nghiên cứu sự phát triển của pháp luật Việt Nam về hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất cho thấy, với sự ra đời của Luật Đât đai 1993 quyền sử
dụng đất đã chính thức đƣợc coi là một loại hàng hóa đặc biệt, ngƣời sử dụng
đất đƣợc quyền chuyển quyền sử dụng đất trong đó có cho thuê quyền sử
dụng đất. Trong giai đoạn đầu, quyền cho thuê quyền sử dụng đất chỉ dành
cho những hộ gia đình, cá nhân khi gặp khó khăn. Sau đó, do những đòi hỏi
khách quan trong quá trình phát triển kinh tế, pháp luật đã mở rộng quyền cho
thuê quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhằm
mục đích sản xuất kinh doanh. Qua các giai đoạn phát triển của pháp luật về
cho thuê quyền sử dụng đất, các quy định của pháp luật về hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất đã từng bƣớc đƣợc xây dựng và hoàn thiện. Các quy định
của pháp luật Việt Nam từ BLDS 1995 đến BLDS 2005, từ Luật Đất đai 1993
đến Luật Đất đai 2013 thực sự là bƣớc tiến lớn trong việc công nhận các
quyền kinh tế của ngƣời sử dụng đất. Đến nay, các quy định của Luật Đất đai
và BLDS vẫn giữ vai trò nền tảng trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật
về đất đai nói chung và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất nói riêng, góp phần
sử dụng khai thác đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao, phù hợp với
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra.
2.2. Đối tƣợng của hợp đồng thuê quyền sử đụng đất
Cho thuê quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ
ngƣời cho thuê sang ngƣời thuê trong một thời hạn nhất định thông qua hợp
đồng. Và cần nhắc lại rằng, bản thân đất đai không phải là đối tƣợng của hợp
đồng mà đối tƣợng của hợp đồng là quyền sử dụng đất. Đối tƣợng của loại
hợp đồng này ngoài việc có các đặc điểm chung nhƣ đã phân tích trong
37
chƣơng 1 còn có một số đặc điểm riêng, làm nên sự khác biệt so với các loại
hợp đồng khác. Theo quy định của pháp luật đất đai, không phải mọi tổ chức,
cá nhân có quyền sử dụng đất là đƣợc cho thuê quyền này mà chỉ có những
chủ thể sử dụng các nhóm đất nhất định mới đƣợc cho thuê quyền sử dụng
đất. Hơn nữa, không phải quyền sử dụng đất nào cũng có thể cho thuê. Theo
quy định của pháp luật, ngƣời sử dụng đất chỉ có thể cho thuê quyền sử dụng
đất đối với các loại đất sau:
Thứ nhất, nhóm đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp để trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối trong nhóm
đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất
trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông
nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Nƣớc ta là một nƣớc nông
nghiệp, với tỉ lệ 70% dân số là nông dân, việc cho thuê quyền sử dụng đất
nông nghiệp là tƣơng đối phổ biến, cho thuê quyền sử dụng đất không những
có tác dụng trong phân bố lao động mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất ở địa
phƣơng đó phát triển.
Thứ hai, nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp trong nhóm đất phi nông nghiệp. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, các giao dịch về thuê quyền sử dụng đất trong nhóm đất
này ngày càng tăng lên. Do nhu cầu thuê đất để sản xuất kinh doanh ngày một
lớn, chi phí thuê quyền sử dụng đất sẽ giúp cho các cá nhân, tổ chức tiết kiệm
chi phí hơn so với nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, đồng thời thủ tục
thực hiện cũng đơn giản và nhanh chóng hơn.
Một số loại đất khác nhƣ đất sử dụng vào mục đích công cộng; thủy
lợi; xây dựng công trình văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao phục vụ lợi
ích công cộng; đất có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh); đất do cơ
sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đƣờng, nhà
38
thờ họ; đất làm nghĩa trang nghĩa địa; đất sông ngòi, kênh rạch, mặt đất
chuyên dùng, đất dùng làm cảng hàng không, dùng cho mục đích quốc phòng
an ninh ... đều không đƣợc phép cho thuê. Đây là những loại đất mà việc sử
dụng có liên quan đến nhiều chủ thể hoặc có tầm quan trọng ảnh hƣởng tới an
ninh quốc gia nên việc quy định không đƣợc phép cho thuê quyền sử dụng đất
là hoàn toàn đúng đắn.
2.3. Chủ thể của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Chủ thể của hợp đồng nói chung đƣợc hiểu là các bên tham gia quan hệ
hợp đồng, có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Theo quy định của pháp luật dân
sự, khi tham gia vào quan hệ hợp đồng, ngƣời tham gia giao dịch phải có
năng lực hành vi dân sự và hoàn toàn tự nguyện [36, Điều 122], hay nói cách
khác là ngƣời tham gia phải có năng lực chủ thể. Trong hợp đồng thuê quyền
sử dụng đất, chủ thể của quan hệ hợp đồng gồm bên cho thuê quyền sử dụng
đất và bên thuê quyền sử dụng đất, hai chủ thể này trƣớc hết cần đáp ứng các
yêu cầu sau:
Đối với cá nhân, khi tham gia vào giao dịch thuê quyền sử dụng đất, tƣ
cách chủ thể của họ đƣợc xác định thông qua năng lực hành vi dân sự. Theo
quy định của pháp luật dân sự thì “năng lực hành vị dân sự của cá nhân là khả
năng của cá nhân đó, bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự” [36, Điều 17]. Nhƣ vậy, có thể thấy cá nhân chỉ đƣợc coi là có đầy
đủ năng lực hành vi dân sự khi ngƣời đó bằng khả năng nhận thức đƣợc đầy
đủ về hành vi của mình, công việc và hậu quả pháp lý của việc mình làm và
có đủ khả năng điều khiển các hành vi. Ngƣời thành niên đủ 18 tuổi trở lên,
có trí não phát triển bình thƣờng là ngƣời có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
những ngƣời này đƣợc toàn quyền xác lập mọi giao dịch dân sự; những ngƣời
từ đủ 6 tuổi đến chƣa đủ 18 tuổi là ngƣời có năng lực hành vi dân sự chƣa đầy
39
đủ, những ngƣời này khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải có sự đồng
ý của ngƣời này khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của
ngƣời đại diện theo pháp luật trừ những giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi; những ngƣời dƣới 6 tuổi là ngƣời không
có năng lực hành vi dân sự và những ngƣời mất năng lực hành vi dân sự (do
bị bệnh tâm thần hoặc một số bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ
đƣợc hành vi của mình) thì các giao dịch dân sự của những ngƣời này, phải
do ngƣời đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện; ngoài ra, những ngƣời bị
Tòa án tuyên bố là ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì các giao dịch
dân sự liên quan đến tài sản của ngƣời đó phải có sự đồng ý của ngƣời đại
diện theo pháp luật. Còn những ngƣời chƣa thành niên, những ngƣời mất
năng lực hành vi dân sự, những ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự khi
tham gia quan hệ thuê quyền sử dụng đất, đều phải thông qua ngƣời đại diện
theo quy định của pháp luật (cha mẹ, ngƣời giám hộ, ngƣời đƣợc Tòa án chỉ
định làm giám hộ đối với ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự).
Đối với tổ chức, khi tham gia vào quan hệ thuê quyền sử dụng đất phải
thỏa mãn điều kiện: đƣợc thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có
tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Đồng
thời, việc tham gia của pháp nhân vào quan hệ thuê quyền sử dụng đất phải
thông qua ngƣời đại diện của tổ chức đó (đại diện theo pháp luật hoặc ủy
quyền).
Đối với hộ gia đình, quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ gia đình chính
là tài sản chung của hộ gia đình đó. Năng lực chủ thể của hộ gia đình là năng
lực pháp luật và năng lực hành vi của hộ gia đình, nó phát sinh đồng thời với
việc hình thành hộ gia đình với tƣ cách chủ thể; năng lực chủ thể của hộ gia
đình do pháp luật quy định và có tính chất hạn chế trong một số lĩnh vực nhƣ
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAYLuận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAYGiải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAY
 
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 ĐiểmLiệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt NamLuận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
 
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhânHợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAYLuận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtLuận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 

Similar to Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY

Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, 9đ
 Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, 9đ Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, 9đ
Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, 9đDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, Nguyễn Khánh Ly.pdf
Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, Nguyễn Khánh Ly.pdfPháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, Nguyễn Khánh Ly.pdf
Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, Nguyễn Khánh Ly.pdfMan_Ebook
 
Khóa luận Pháp luật về thuê đất ở việt nam hiện nay - sdt/ ZALO 09345 49 728
Khóa luận Pháp luật về thuê đất ở việt nam hiện nay - sdt/ ZALO 09345 49 728Khóa luận Pháp luật về thuê đất ở việt nam hiện nay - sdt/ ZALO 09345 49 728
Khóa luận Pháp luật về thuê đất ở việt nam hiện nay - sdt/ ZALO 09345 49 728Thư viện Tài liệu mẫu
 
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễnHợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễnDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễnHợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễnluanvantrust
 
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
 Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễnanh hieu
 
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự V...
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự V...Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự V...
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự V...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Phap luat ve chuyen nhuong quyen su dung dat
Phap luat ve chuyen nhuong quyen su dung datPhap luat ve chuyen nhuong quyen su dung dat
Phap luat ve chuyen nhuong quyen su dung datHung Nguyen
 
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013hieu anh
 

Similar to Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY (20)

Bài mẫu Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂM
 
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.docThế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
 
Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, HAY
Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, HAYQuyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, HAY
Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, HAY
 
Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, 9đ
 Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, 9đ Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, 9đ
Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Luận án: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận án: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận án: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận án: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, Nguyễn Khánh Ly.pdf
Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, Nguyễn Khánh Ly.pdfPháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, Nguyễn Khánh Ly.pdf
Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, Nguyễn Khánh Ly.pdf
 
Khóa luận Pháp luật về thuê đất ở việt nam hiện nay - sdt/ ZALO 09345 49 728
Khóa luận Pháp luật về thuê đất ở việt nam hiện nay - sdt/ ZALO 09345 49 728Khóa luận Pháp luật về thuê đất ở việt nam hiện nay - sdt/ ZALO 09345 49 728
Khóa luận Pháp luật về thuê đất ở việt nam hiện nay - sdt/ ZALO 09345 49 728
 
Luận văn: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HOTLuận văn: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, HOT
 
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễnHợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...
 
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễnHợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Thuê Đất Ở Việt Nam Hiện Nay
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Thuê Đất Ở Việt Nam Hiện NayLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Thuê Đất Ở Việt Nam Hiện Nay
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Thuê Đất Ở Việt Nam Hiện Nay
 
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
 Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự V...
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự V...Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự V...
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự V...
 
Phap luat ve chuyen nhuong quyen su dung dat
Phap luat ve chuyen nhuong quyen su dung datPhap luat ve chuyen nhuong quyen su dung dat
Phap luat ve chuyen nhuong quyen su dung dat
 
Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Theo Quy Định Của Pháp Lu...
Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Theo Quy Định Của Pháp Lu...Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Theo Quy Định Của Pháp Lu...
Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Theo Quy Định Của Pháp Lu...
 
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.docThế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
 
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM QUỲNH LAN HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM QUỲNH LAN HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Quế Anh HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Phạm Quỳnh Lan
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật Dân sự LĐĐ: Luật Đất đai QSDĐ: Quyền sử dụng đất NSDĐ: Ngƣời sử dụng đất GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1.................................................................................................... 6 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.................................... 6 1.1. Khái quát chung về quyền sử dụng đất và thuê quyền sử dụng đất. 6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quyền sử dụng đất ........................................ 6 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thuê quyền sử dụng đất .............................. 13 1.1.3. Vai trò của hoạt động thuê quyền sử dụng đất trong nền kinh tế thị trƣờng ............................................................................................................ 18 1.2. Khái quát chung về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất.................... 19 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất .............. 19 1.2.2. Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất................................. 25 1.2.3. Hình thức của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ............................... 26 CHƢƠNG 2.................................................................................................. 31 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.................................................................................................. 31 2.1. Khái lƣợc quy định của pháp luật Việt Nam về thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất từ 1993 đến nay ..................... 31 2.1.1. Giai đoạn từ 1993 đến 2003................................................................ 31 2.1.2. Giai đoạn từ 2003 đến nay .................................................................. 33 2.2. Đối tƣợng của hợp đồng thuê quyền sử đụng đất............................. 36
  • 6. 2.3. Chủ thể của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ................................ 38 2.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ......................................................................................................... 42 2.4.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê .................................................. 42 2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê......................................................... 45 2.5. Trình tự và thủ tục đăng ký việc cho thuê quyền sử dụng đất........ 50 2.5. Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất.................................... 52 2.6. Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất..................................................................... 53 CHƢƠNG 3.................................................................................................. 58 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT .......... 58 VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.................................. 58 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất........................................................................................................ 58 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất........................................................................................................ 60 3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về hình thức và nội dung của hợp đồng60 3.2.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng62 3.2.3. Hoàn thiện quy định của pháp luật về điều kiện cho thuê đất ............ 63 3.2.4. Hoàn thiện một số quy định khác về thuê quyền sử dụng đất ............ 65 3.3. Một số giải pháp bổ trợ nhằm nâng cao chất lƣợng thi hành pháp luật về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất................................................. 66 KẾT LUẬN.................................................................................................. 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 74 PHỤ LỤC....................................................................................................... 1
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xƣa đến nay đất đai luôn đƣợc coi là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, lịch sử loài ngƣời đã chứng kiến không ít những cuộc chiến tranh xuất phát từ nguyên nhân tranh giành nguồn tài sản vô giá này. Đất đai đƣợc nhắc đến nhiều với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bổ các khu dân cƣ, các ngành kinh tế, là bộ phận cơ bản của lãnh thổ quốc gia, nhƣng quan trọng hơn cả đất đai là một trong những thành phần quan trọng bậc nhất của môi trƣờng sống [33], là nơi chứng kiến sự sinh trƣởng, phát triển của loài ngƣời, nơi mà gắn với nó, là những giá trị lịch sử, vật chất và tinh thần vô cùng to lớn. Trải qua hơn bốn ngàn năm lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc, mỗi tấc đất của tổ quốc Việt Nam ngày hôm nay là thành quả của sự đấu tranh, hi sinh của các thế hệ nhân dân. Trong thời kì phong kiến và thời kì bị thực dân, đế quốc xâm lƣợc, đất đai luôn nằm trong tay tầng lớp thống trị, cho đến khi Cách mạng tháng 8 thành công, nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, đất đai mới thực sự thuộc về tay nhân dân. Luật Đất đai đầu tiên của nƣớc ta đƣợc ban hành sau thành công của Cách mạng tháng 8 vào ngày 29 tháng 12 năm 1987 đã khẳng định "đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nƣớc thống nhất quản lý", tuy nhiên pháp luật đất đai thời kì này mới chỉ quy định “Nhà nước đảm bảo cho người sử dụng đất được hưởng những quyền lợi hợp pháp trên đất được giao, kể cả quyền chuyển nhượng, bán thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao khi không còn sử dụng đất và đất đó được giao cho người khác sử dụng theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy đinh” [31, Điều 3]. Với sự ra đời của Hiến pháp 1992, nhiều nội dung quan trọng đƣợc thay đổi, trên cơ sở đó Luật Đất đai 1993 đã cụ thể hóa tinh thần của Hiến pháp, đánh dấu bƣớc ngoặt mới khi cho phép các chủ thể có quyền chuyển nhƣợng, cho
  • 8. 2 thuê quyền sử dụng đất, đây chính là tiền đề cơ bản cho các quan hệ đất đai vận động phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Kế tiếp tinh thần đó, Luật Đất đai 2003 và mới đây nhất là Luật Đất đai 2013 tiếp tục quy định chuyển quyền sử dụng đất bao gồm chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Trong những năm gần đây, bên cạnh các giao dịch chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, các giao dịch về thuê quyền sử dụng đất ngày càng phổ biến hơn do tính chất linh hoạt, đơn giản và phù hợp với điều kiện kinh tế của các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, càng nhiều giao dịch thuê quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện thì càng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, tranh chấp và vi phạm pháp luật trong hoạt động này. Đây là lý do chính để học viên nghiên cứu và tìm hiểu bản chất pháp lý hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, từ đó góp phần đóng góp ý kiến và hoàn thiện pháp luật về đất đai. Từ những nguyên nhân trên đây, học viên đã quyết định chọn đề tài "Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất" làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, những nghiên cứu của các chuyên gia, nhà khoa học tập trung chủ yếu vào thực trạng của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về chuyển quyền sử dụng đất, thị trƣờng quyền sử dụng đất nhƣ luận văn tiến sĩ luật học “Cơ sở lý luận và thực tiễn về tặng cho quyền sử dụng đất” của tác giả Nguyễn Hải An, luận văn thạc sĩ luật học “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Hoài Nam, luận văn thạc sĩ luật học “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật thị trường quyền sử dụng đất ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Nga, luận án tiến sĩ luật học “Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong kinh doanh bất động sản ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung, luận văn thạc sĩ luật học “Một số vấn đề về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  • 9. 3 ở theo quy định của pháp luật Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy, luận án tiến sĩ luật học “Địa vị pháp lý của người sử dụng đất trong các giao dịch dân sự và kinh tế” của tác giả Nguyễn Quang Tuyến, luận văn thạc sĩ luật học “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam 2005” của tác giả Nguyễn Ngọc Tuyến, luận văn thạc sĩ luật học “Hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở nước ta” của tác giả Trần Đăng Vinh. Các công trình nghiên cứu trên tập trung chủ yếu vào nghiên cứu các loại hình chuyển quyền sử dụng đất nhƣ chuyển nhƣợng, tặng cho quyền sử dụng đất, và chƣa có một công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. Trên cơ sở kế thừa những đánh giá và nghiên cứu của các nhà khoa học, các tác giả đi trƣớc, học viên đã nghiên cứu một cách có hệ thống quy định của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, từ đó phân tích và đƣa ra những nhận định, đánh giá cá nhân các quy định pháp luật về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ở nƣớc ta. Từ những phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về thuê quyền sử dụng đất và thực tiễn áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này, tác giả đã đề xuất kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. 3. Mục đích, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của đề tài Pháp luật Việt Nam hiện hành có quy định về các loại quan hệ chuyển dịch quyền sử dụng đất nhƣ chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, tặng cho, góp vốn, thừa kế quyền sử dụng đất. Trong đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu một loại quan hệ pháp luật khá phổ biến hiện nay nhƣng chƣa có nhiều công trình nghiên cứu sâu, đó là quan hệ pháp luật trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất giữa các chủ thể là các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật dân sự.
  • 10. 4 Luận văn không nghiên cứu về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng mà bên cho thuê là Nhà nƣớc. Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá, những quy định pháp luật về quan hệ pháp luật trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất để trên cơ sở đó đƣa ra những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Để đạt đƣợc mục đích trên, tác giả đi sâu phân tích các khái niệm cơ bản, có liên quan đến vấn đề quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất và phân tích các nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc áp dụng trong quá trình thực hiện đề tài bao gồm: - Phƣơng pháp luận triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về đất đai; - Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp, đối chiếu, suy luận ... để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về thuê quyền sử dụng đất ở Việt Nam. 5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu Các kết quả nghiên cứu này có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học. Một số giải pháp của đề tài có giá trị tham khảo đối với các cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ở nƣớc ta. 6. Kết cấu của luận văn
  • 11. 5 Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thuê quyền sử dụng và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. Chương 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và thực tiễn giải quyết tranh chấp Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất.
  • 12. 6 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. Khái quát chung về quyền sử dụng đất và thuê quyền sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quyền sử dụng đất 1.1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất Trong hệ thống pháp luật đất đai, thuật ngữ "quyền sử dụng đất" đƣợc nhắc đến rất nhiều, tuy nhiên pháp luật dân sự hay pháp luật đất đai đều không đƣa ra khái niệm thế nào là quyền sử dụng đất. Để tìm hiểu nội hàm của khái niệm này, cần có sự so sánh, đối chiếu từ nhiều góc độ khác nhau. Các điều kiện kinh tế - chính trị, pháp luật, lịch sử, phong tục tập quán của các quốc gia sẽ tạo nên những quan điểm khác nhau về quyền sử dụng đất Dƣới góc độ pháp lý, quyền sử dụng là một trong ba quyền của chủ sở hữu bên cạnh quyền chiếm hữu và quyền định đoạt [36, Điều 164]. Các chủ thể khác không phải là chủ sở hữu chỉ có quyền sử dụng hoặc quyền chiếm hữu và định đoạt theo sự thỏa thuận với chủ sở hữu [36, Điều 173]. Dƣới góc độ lịch sử, kinh tế - chính trị, các quốc gia có hình thức sở hữu khác nhau sẽ dẫn tới các cách hiểu khác nhau về quyền sử dụng đất. Trên thực tế, đối với các nƣớc thừa nhận hình thức sở hữu tƣ nhân về đất đai, ngƣời sở hữu đất đai là cá nhân, tổ chức có đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu, đƣợc quyền quyết định số phận pháp lý đối với mảnh đất thuộc quyền sở hữu của mình, khi đó quyền sử dụng đất không tách rời quyền sở hữu. Ví dụ tại Anh, quyền tƣ hữu về đất đai đƣợc pháp luật thừa nhận, luật pháp nƣớc Anh cũng thừa nhận đất đai thuộc sở hữu của nữ hoàng Anh mặc dù hình thức sở hữu này chỉ mang tính tƣợng trƣng, nặng về ý nghĩa chính trị, không có ý
  • 13. 7 nghĩa về mặt kinh tế và pháp luật. Ngoài ra nữ hoàng cũng sở hữu những diện tích đất thuộc quyền sở hữu của hoàng gia mà không phải là sở hữu của Nhà nƣớc [19]. Đối với các quốc gia duy trì hình thức sở hữu toàn dân về đất đai nhƣ Việt Nam, Trung Quốc, chỉ có Nhà nƣớc là đại diện chủ sở hữu duy nhất và có đủ ba quyền năng của chủ sở hữu, tuy nhiên Nhà nƣớc không trực tiếp chiếm hữu và sử dụng đất mà giao lại cho các cá nhân, tổ chức sử dụng. Nhƣ vậy, khái niệm quyền sử dụng đất ở các nƣớc này sẽ có những điểm khác biệt. Tại Trung Quốc trƣớc năm 1978, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, tuy nhiên Hiến pháp năm 1982 của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời đã tạo ra những thay đổi căn bản, theo đó đất đai đô thị thuộc sở hữu nhà nƣớc, đất đai nông thôn và khu ngoại ô đô thị, đất làm nhà ở và đất tự lƣu, đồi núi tự lƣu cũng thuộc về sở hữu tập thể [43, Điều 10]. Tƣơng tự nhƣ Trung Quốc, quan hệ sở hữu đất đai ở Việt Nam đã có nhiều chuyển biến qua từng giai đoạn. Trong thời kì phong kiến, nhà vua có quyền sở hữu tuyệt đối và tối cao với công thổ quốc gia, bên cạnh đó hình thức sở hữu của cộng đồng làng xã nhƣ tịch điền, công thổ và sở hữu tƣ nhân cũng đƣợc thừa nhận và bảo vệ. Trong quá trình nƣớc ta bị thực dân, đế quốc đô hộ, với đặc trƣng của chế độ tƣ bản, chế độ sở hữu tƣ nhân đƣợc duy trì và phát triển, nghĩa là đất đai thuộc sở hữu cá nhân, phần lớn đất đai nằm trong tay giới địa chủ, quan lại. Cho đến khi Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, trong thời kì đầu, nhà nƣớc ta vẫn công nhận chế độ sở hữu tƣ nhân đối với đất đai của các chủ sở hữu từ thời Pháp thuộc để lại, cụ thể bằng quy định tại Hiến pháp 1946 "quyền tƣ hữu tài sản của công dân Việt Nam đƣợc bảo đảm" [29, Điều 12]. Sự công nhận này còn đƣợc tiếp tục duy trì và khẳng định trong Điều 11 Hiến pháp 1959: "Hình thức sở hữu của Nhà nước là của toàn dân, hình thức sở hữu của hợp tác xã tức là hình thành sở hữu tập thể của nhân dân lao động, hình thức sở hữu của người lao động riêng lẻ, và hình thức sở hữu của nhà tư sản dân tộc".
  • 14. 8 Ngày 18/12/1980, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Hiến pháp 1980 với nhiều thay đổi quan trọng về chế độ sở hữu và sử dụng đất đai, sau một thời gian dài thừa nhận sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu khác nhau trong nền kinh tế: "đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý" [30, Điều 19]. Các văn bản pháp luật đƣợc ban hành trong thời kì sau đó nhƣ Luật Đất đai 1987, Hiến pháp 1992, Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003, Hiến pháp 2013 và Luật Đất đai 2013 đều khẳng định lại nội dung này. Nhƣ vậy, qua tiến trình lịch sử, ở nƣớc ta đã tồn tại nhiều hình thức sở hữu đất đai đa dạng: sở hữu nhà nƣớc, sở hữu cộng đồng, sở hữu tập thể, sở hữu tƣ nhân và sở hữu toàn dân về đất đai. Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời đến nay, ở nƣớc ta chỉ tồn tại một hình thức sở hữu đất đai duy nhất là sở hữu toàn dân. Sau khi chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nƣớc là đại điện chủ sở hữu đƣợc xác lập, Nhà nƣớc có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt toàn bộ đất đai trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên, Nhà nƣớc không trực tiếp chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai mà ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất để sử dụng [38, Điều 4, 5], từ đó khái niệm quyền sử dụng đất ra đời. Đây là một khái niệm rất quan trọng, song hiện nay trong hệ thống pháp luật đất đai không có một khái niệm chung về quyền sử dụng đất do các nhà làm luật đƣa ra, và trên thực tế cũng đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quyền sử dụng đất. Có thể nói, khái niệm quyền sử dụng đất là một khái niệm đặc thù, xuất phát từ việc thừa nhận chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nƣớc ta. Điều 192 BLDS 2005 quy định "Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản". Theo quy định của pháp luật, một quyền đƣợc coi
  • 15. 9 là quyền tài sản nếu nó trị giá đƣợc bằng tiền và có thể chuyển giao [36, Điều 181]. Căn cứ vào các dấu hiệu trên thì quyền sử dụng đất cũng là một loại quyền tài sản. Có quan điểm nhận định "Quyền sử dụng đất là quyền khai thác những thuộc tính có lợi từ đất một cách hợp pháp thông qua các hành vi sử dụng đất hoặc chuyển quyền đó cho người khác" [51, tr17]. Quan điểm trên đã đƣa ra những nội dung cơ bản của quyền sử dụng đất, đó là ngƣời có quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện các hành vi để khai thác các thuộc tính có lợi từ đất một cách hợp pháp và đƣợc chuyển quyền khai thác cho chủ thể khác. Tuy nhiên việc khai thác và chuyển quyền sử dụng chỉ đƣợc thực hiện trong thời gian Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất... hay việc thực hiện các quyền này phải tuân theo quy định của pháp luật thì khái niệm chƣa đề cập tới. Quan điểm khác cho rằng "Quyền sử dụng đất có thể hiểu là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai và bao gồm các quyền năng trong những giới hạn nhất định mà Nhà nước đã quy định đối với từng loại đất, từng loại chủ thể được chuyển giao quyền" [48, tr14]. Quan điểm này xem xét quyền sử đụng đất dƣới hai góc độ. Dƣới góc độ kinh tế thì quyền sử dụng đất là quyền khai thác các lợi ích từ đất của các chủ thể sử dụng đất. Dƣới góc độ pháp lý, quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện trong những giới hạn nhất định do Nhà nƣớc đặt ra. Trong khi quyền sử dụng đất ở nƣớc ta đƣợc thực hiện trong những thời hạn nhất định chứ không tồn tại mãi mãi, cả hai khái niệm đã trình bày đều chƣa nêu ra đƣợc đặc điểm này. TS. Lê Xuân Bá cho rằng "Quyền sử dụng đất là bộ phận cấu thành của quyền sở hữu đất. Thông qua việc được độc quyền giao đất, Nhà nước trao cho người sử dụng đất thực hiện trong thời hạn thuê đất, nhận giao đất những quyền và nghĩa vụ nhất định, trong đó có sự phân biệt theo loại đất, theo đối tượng (người) sử dụng đất, theo hình thức thuê hoặc giao đất" [1,
  • 16. 10 tr83]. Khái niệm trên đã chỉ ra tƣơng đối đầy đủ đặc điểm của quyền sử dụng đất, bản chất quyền sử dụng đất là quyền phái sinh từ quyền sở hữu đất đai, đồng thời xác định quyền năng của chủ sở hữu đại diện và phân rõ quyền hạn của từng loại chủ thể. Theo từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp thì: "Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác có quyền sử dụng" [42, tr655]. Khái niệm trên đã xác định quan hệ giữa Nhà nƣớc và chủ thể sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất của các chủ thể do đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê hoặc chuyển giao từ chủ thể khác. Các quan điểm đƣợc phân tích nêu trên đã phản ánh đƣợc bản chất của của quyền sử dụng đất, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quyền sử dụng đất không chỉ đƣợc hiểu là quyền khai thác và hƣởng những hoa lợi về đất đai mà đã trở thành một loại quyền về tài sản có giá trị đƣợc giao lƣu trên thị trƣờng. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả xin đƣa ra khái niệm về quyền sử dụng đất nhƣ sau: "Quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản, do Nhà nước trao cho những chủ thể nhất định để khai thác công dụng của đất, hưởng những thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất trong thời hạn sử dụng đất và cho phép chuyển quyền từ chủ thể này sang chủ thể khác theo những điều kiện, trình tự và thủ tục do pháp luật quy định". 1.1.1.2. Đặc điểm của quyền sử dụng đất Trƣớc hết, cần khẳng định rằng quyền sử dụng đất là quyền tự nhiên, từ thời tiền sử, con ngƣời đã thực hiện các hoạt động trồng trọt, săn bắt, hái lƣợm trên những mảnh đất màu mỡ mà họ khai phá ra. Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời và sự ra đời của nhà nƣớc, đất đai dần bị phân chia, tuy
  • 17. 11 nhiên điều đó không làm thay đổi thực tế rằng con ngƣời khi sinh ra đã có quyền sử dụng đất đai, mặc dù mỗi quốc gia đều có những quy định khác nhau về cách thức sử dụng quyền năng đó. Ở Việt Nam, Hiến pháp và các đạo luật đều khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, trong đó Nhà nƣớc là tổ chức đại diện chủ sở hữu, quản lý thống nhất đất đai trên phạm vi cả nƣớc. Với tƣ cách là chủ sở hữu, Nhà nƣớc có đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu, nhƣng trên thực tế Nhà nƣớc không trực tiếp sử dụng đất mà giao quyền sử dụng đất cho các chủ thể sử dụng với mục đích phục vụ cho việc phát triển kinh tế và đời sống xã hội, đổi lại các tổ chức, cá nhân này khi sử dụng có nghĩa vụ đóng góp vật chất cho Nhà nƣớc dƣới dạng thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng có hai chủ thể có quyền sử dụng đất ở Việt Nam, đó là quyền sử dụng đất của đại diện chủ sở hữu - Nhà nƣớc và quyền sử dụng đất của ngƣời sử dụng đất. Quyền sử dụng đất của ngƣời sử dụng đất đƣợc coi là một loại tài sản, nếu nhƣ trong quan hệ dân sự, các chủ sở hữu tài sản có quyền tự thực hiện đầy đủ các quyền năng của mình, định đoạt số phận pháp lý của tài sản thì quyền sử dụng đất do Nhà nƣớc trao ngƣời sử dụng tuy là tài sản của họ, song lại là quyền tài sản đặc biệt. Cũng bởi tính chất này mà quyền sử dụng đất có những đặc điểm riêng so với với các loại tài sản khác, thể hiện ở các mặt sau: Thứ nhất, quyền sử dụng đất đƣợc hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Ở đây có sự tách bạch nhất định giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai, chủ sở hữu đất đai là "toàn dân", tuy nhiên tập thể này sẽ không thể thực hiện quyền sở hữu của mình mà phải thông qua đại diện là Nhà nƣớc, từ đó Nhà nƣớc sẽ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. Các chủ thể này đƣợc phép chuyển quyền sử dụng đất
  • 18. 12 của mình cho chủ thể khác nên quyền sử dụng đất đã trở thành một quyền tƣơng đối độc lập. Thứ hai, quyền sử dụng đất đai là quyền phái sinh từ quyền sở hữu đất đai. Trong đó quyền sở hữu đất đai là quyền ban đầu, có trƣớc, còn quyền sử dụng đất là quyền có sau, chỉ đƣợc hình thành sau khi chủ thể sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Sau khi đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất, ngƣời sử dụng đất có quyền khai thác, sử dụng các thuộc tính có ích của đất để đem lại một lợi ích vật chất nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Mặc dù là một quyền năng tƣơng đối độc lập, nhƣng quyền sử dụng đất không trọn vẹn, đầy đủ nhƣ quyền sở hữu. Cụ thể, ngƣời sử dụng đất không đƣợc tự mình quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất của mình trong quá trình sử dụng đất, mặc dù những chủ thể này cũng có những quyền năng của chủ sở hữu nhƣ quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị QSDĐ [38, Khoản 1, Điều 167]. Thứ ba, các chủ thể có quyền sử dụng đất phải tuân thủ theo các điều kiện, quy định của Nhà nƣớc về đất đai. Chủ thể của quyền sử dụng đất là ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc cho phép sử dụng đất bằng một trong các hình thức giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, khi đó họ có các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định, tuy nhiên chỉ trong thời hạn sử dụng đất [26, tr.184]. Đất đai là một loại tài sản đặc biệt, do đó khác với các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, các chủ thể của quyền sử dụng đất bị giới hạn bởi pháp luật đất đai. Cụ thể, để có đƣợc quyền sử dụng loại tài sản này, chủ thể cần đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của nhà nƣớc, khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó, ngƣời sử dụng đất sẽ đƣợc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
  • 19. 13 đất. Đồng thời, trong quá trình sử dụng đất, ngƣời có quyền sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ đƣợc pháp luật quy định chặt chẽ. Có thể dễ dàng nhận thấy, việc xác lập quyền sở hữu, khai thác và sử dụng quyền sử dụng đất hoàn toàn khác so với các loại tài sản thông thƣờng trong giao lƣu dân sự - khi một ngƣời có thể dễ dàng xác lập quyền sở hữu và đƣợc toàn quyền khai thác, sử dụng, định đoạt số phận tài sản của mình. Hơn nữa, không phải quyền sử dụng đất hợp pháp nào cũng có thể chuyển giao. Pháp luật quy định ngƣời sử dụng đất đƣợc chuyển quyền sử dụng đất của mình cho chủ thể khác dƣới các hình thức chuyển đổi, tặng cho, chuyển nhƣợng, cho thuê, thừa kế, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải chủ thể nào cũng có đủ các quyền năng nói trên, thông thƣờng chỉ những ngƣời sử dụng đất theo các hình thức nhƣ giao đất trả tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thuê đất trả trƣớc tiền thuê cho nhiều năm mới đƣợc hƣởng đầy đủ các quyền năng của chuyển quyền sử dụng đất [18]. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thuê quyền sử dụng đất 1.1.2.1. Khái niệm thuê quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất trƣớc hết cũng là một loại hàng hóa nhƣng là loại hàng hóa đặc biệt, không do con ngƣời tạo ra, không mất đi qua quá trình sử dụng. Ở những nƣớc có chế độ sở hữu tƣ nhân về đất đai, quyền sử dụng đất không tách rời quyền sở hữu, trong khi đó ở nƣớc ta, các giao dịch về đất đai giữa các chủ thể sử dụng đất sẽ có đối tƣợng là quyền sử dụng đất chứ không phải là quyền sở hữu. Quyền sử dụng đất nhƣ đã trình bày ở trên bắt nguồn từ việc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoăc do nhận chuyển nhƣợng hợp pháp từ ngƣời khác. Chủ thể có quyền sử dụng đất
  • 20. 14 ngoài quyền đƣợc sử dụng, khai thác, hƣởng hoa lợi từ đất còn đƣợc thực hiện các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất cho các chủ thể khác bằng các hình thức nhƣ chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thừa kế, cho thuê lại, tặng cho, bảo lãnh, thế chấp, góp vốn. Trong khi việc cho thuê đất của nhà nƣớc thƣờng mang tính mệnh lệnh, hành chính, thì việc cho thuê quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân mang tính tự nguyện, tự do thỏa thuận theo quy định của pháp luật dân sự, đất đai. Từ điển Tiếng Việt do Nhà xuất bản Đà Nẵng phát hành năm 1995 đã đƣa ra định nghĩa "thuê là việc dùng người hay vật nào đó trong một thời gian nhất định với điều kiện trả một khoản tiền trong thời gian sử dụng". Đối với thuê quyền sử dụng đất, theo quy định của pháp luật Việt Nam, quyền tài sản là một loại tài sản [36, Điều 163], do vậy thuê quyền sử dụng đất là một dạng của thuê tài sản. Khi cần thuê một mảnh đất để sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ nhu cầu sinh hoạt, nhiều ngƣời vẫn nhầm lẫn giữa "thuê đất" và "thuê quyền sử dụng đất". Do tính đặc thù của chế độ sở hữu đất đai ở nƣớc ta, đây là hai hình thức thuê tài sản khác nhau. Liên quan đến vấn đề này, TS Nguyễn Ngọc Điện đã chỉ rõ: "Thuê đất là người thuê tiếp nhận tài sản thuê là một thửa đất từ tay người cho thuê là nhà nước - người chủ chủ sở hữu đối với đất và trở thành người có quyền sử dụng đất của mình trong thời gian thuê, còn thuê quyền sử dụng đất tức là người thuê tiếp nhận tài sản thuê là quyền sử dụng đất từ tay người cho thuê là người có quyền sử dụng đất được nhà nước thừa nhận và trở thành người có quyền sử dụng đất của người khác trong thời gian thuê" [4, tr268]. Sự khác biệt này xuất phát từ quyền của nhà nƣớc phát sinh trên cơ sở sở hữu toàn dân về đất đai, do Nhà nƣớc là đại diện chủ sở hữu, Nhà nƣớc có quyền định đoạt đất đai với tƣ cách đại diện chủ sở hữu, trong đó có quyền cho tổ chức, cá nhân thuê đất, và việc cho thuê đất đƣợc thực
  • 21. 15 hiện bằng một quyết định hành chính hoặc hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất [38, Điều 3 Khoản 8]. Trong khi đó, quyền cho thuê quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân đƣợc phát sinh trên cơ sở quyền sử dụng đất đƣợc nhà nƣớc trao cho hoặc đƣợc nhà nƣớc công nhận. Do tài sản ở đây là quyền sử dụng đất - một loại quyền tài sản đặc thù gắn với tài sản đặc biệt là đất đai, ngƣời có quyền sử dụng đất không phải là chủ sở hữu phải đƣợc sự đồng ý của chủ sở hữu và đáp ứng các quy định của pháp luật về mục đích, thời hạn, hạn mức sử dụng, giá thuê quyền sử dụng đất. Quyền cho thuê quyền sử dụng đất theo dạng này bị khống chế bởi thời hạn, diện tích, mục đích, loại đất và chủ thể có quyền sử dụng đất. Tóm lại, thuê quyền sử dụng đất là việc ngƣời thuê tiếp nhận tài sản thuê là quyền sử dụng đất từ ngƣời cho thuê trong một thời hạn nhất định và ngƣời cho thuê đƣợc nhận lại một khoản vật chất tƣơng ứng. Việc thuê quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện bằng hợp đồng, khi đó bên thuê có quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 1.1.2.2. Đặc điểm của thuê quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là một loại tài sản, tức là thuê quyền sử dụng đất có đầy đủ các đặc điểm chung của thuê tài sản và phải tuân thủ các quy định chung về thuê tài sản tại BLDS. Việc thuê tài sản trƣớc hết là sự thỏa thuận của các bên, đƣợc lập thành hợp đồng, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê [36, Điều 480]. Ngoài ra, do tính chất đặc thù của loại tài sản này, thuê quyền sử dụng đất có một số đặc điểm riêng sau: Thứ nhất, không phải quyền sử dụng đất nào cũng trở thành đối tƣợng của quan hệ thuê quyền sử dụng đất, mà chỉ những quyền sử dụng đất đƣợc pháp luật thừa nhận hoặc không bị cấm cho thuê mới trở thành đối tƣợng của cho thuê quyền sử dụng đất [38, Điều 167]. Quyền sử dụng đất trong quan hệ
  • 22. 16 thuê quyền sử dụng đất có thể là quyền sử dụng đất nông nghiệp nhƣ đất chuyên trồng lúa nƣớc, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; cũng có thể là quyền sử dụng đất phi nông nghiệp nhƣ đất ở, đất khu công nghiệp, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế. Thứ hai, để có thể cho thuê quyền sử dụng đất của mình, bên cho thuê cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể, ngƣời sử dụng đất phải có đầy đủ các điều kiện sau đây [38, Điều 188]: Ngƣời sử dụng đất phải “Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Quyết định giao đất, cho thuê đất” [38, Điều 168 Khoản 1]. Điều 3 Khoản 16 Luật Đất đai 2013 cũng đƣa ra khái niệm "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất". Nhƣ vậy, những giấy tờ trên là căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất của ngƣời cho thuê là hoàn toàn hợp pháp, đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận, bảo hộ. Căn cứ vào đó, bên thuê có thể dễ dàng biết đƣợc thông tin về loại đất, hạng đất, mục đích, thời hạn sử dụng đất để quyết định có tham gia vào quan hệ thuê quyền sử dụng đất hay không. Quyền sử dụng đất là đối tƣợng của quan hệ thuê quyền sử dụng đất không có tranh chấp. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi cho bên thuê, chỉ những mảnh đất không có tranh chấp về quyền sử dụng đất mới đƣợc phép cho thuê. Đất không có tranh chấp đƣợc hiểu là tại thời điểm xác lập hợp đồng, quyền sử dụng của bên cho thuê không bị khiếu kiện, không có mâu thuẫn với các chủ thể sử dụng khác.
  • 23. 17 Quyền sử dụng đất là đối tƣợng của hợp đồng không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. Khi Tòa án và cơ quan thi hành án ra quyết định kê biên tài sản nghĩa là ngƣời sử dụng đất phải tạm thời ngƣng quyền sử dụng đất hợp pháp của mình trong thời gian đó, điều này cũng đồng nghĩa với việc bên cho thuê tạm thời mất đi quyền định đoạt đối với tài sản của mình, do đó quyền sử dụng đất lúc này không thể đƣa ra giao dịch. Diện tích đất cho thuê vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất. Dƣới chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, các chủ thể đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng ổn định, lâu dài. Tuy nhiên, quyền sử dụng này không phải là vô hạn mà căn cứ vào loại đất, tình trạng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ... Nhà nƣớc cho phép các chủ thể đƣợc sử dụng đất trong những thời hạn khác nhau. Thời hạn sử dụng đất là khoảng thời gian mà pháp luật quy định cho phép ngƣời sử dụng đất đƣợc khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ quyền sử dụng đất đó. Theo quy định của pháp luật dân sự thì hợp đồng thuê tài sản chỉ có thể thực hiện đƣợc khi đối tƣợng của hợp đồng là tài sản còn tồn tại, nhƣ vậy đây chính là điều kiện để hợp đồng thuê quyền sử dụng đất có thể thực hiện trên thực tế. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật đất đai một số chủ thể sử dụng đất nhƣ các tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất [38, Điều 173 Khoản 2], các cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cƣ [38, Điều 181], các đơn vị sử dụng đất cảng hàng không, sân bay dân dụng [38, Điều 156 Khoản 4 điểm a] không có quyền cho thuê quyền sử dụng đất. Thứ ba, thuê quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện dƣới hình thức hợp đồng, bằng văn bản và phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai. Đây là những điều kiện bắt buộc để quan hệ thuê quyền sử dụng đất có hiệu lực, trong khi đối các tài sản thông thƣờng, chủ sở hữu có thể dễ dàng cho thuê mà
  • 24. 18 không cần phải đăng ký hay hình thức giao kết hợp đồng có thể bằng miệng hoặc văn bản. Đất đai là một loại tài sản đặc biệt, chính vì sự đặc thù đó nên khi quyền sử dụng đất trở thành hàng hóa và đƣợc đƣa vào lƣu thông trên thị trƣờng việc xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất nói chung và thuê quyền sử dụng đất nói riêng cũng đƣợc thực hiện theo một trình tự khác biệt. Việc này là cần thiết để đảm bảo sự an toàn cho các bên trong giao dịch và sự thống nhất trong quản lý đất đai của nhà nƣớc. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, các thủ tục quá mức chặt chẽ này dƣờng nhƣ là con dao hai lƣỡi đang kìm hãm việc đƣa các tài sản có giá trị lớn là các quyền sử dụng đất vào thị trƣờng bất động sản, không tạo ra đƣợc nhiều giá trị vật chất cho nền kinh tế. 1.1.3. Vai trò của hoạt động thuê quyền sử dụng đất trong nền kinh tế thị trƣờng Trƣớc đây, trong thời kì kinh tế bao cấp, pháp luật Việt Nam không thừa nhận đất đai có giá trị, không đƣợc phép giao dịch trên thị trƣờng, đất đai đƣợc phân chia cào bằng theo đầu ngƣời. Các giao dịch nhƣ mua bán, chuyển nhƣợng, cho thuê quyền sử dụng đất cũng không đƣợc pháp luật thừa nhận, nguyên nhân đó khiến cho đất đai không đƣợc khai thác và sử dụng một cách hiệu quả, dẫn tới lãng phí. Sự ra đời của Hiến pháp 1992 và Luật Đất đai 1993 đã đánh dấu bƣớc thay đổi quan trọng, Nhà nƣớc thừa nhận và cho phép ngƣời sử dụng đất đƣợc thực hiện các giao dịch về đất đai nếu thỏa mãn các điều kiện nhất định. Từ đó đến nay, trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng để hội nhập kinh tế quốc tế, các hoạt động mua bán, cho thuê, chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, bất động sản đã diễn ra rộng khắp, mang lại lợi ích kinh tế cho các doanh
  • 25. 19 nghiệp, cho hộ gia đình, cá nhân, tạo động lực cho đầu tƣ khai thác đất đai làm tăng giá trị của đất, đầu tƣ xây dựng công trình trên đất để mua bán, cho thuê, kiếm lời, tạo lập nhiều hàng hóa bất động sản. Là một trong các loại hình chuyển quyền sử dụng đất, các giao dịch thuê quyền sử dụng đất đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, đặc biệt là thị trƣờng bất động sản. Thuê quyền sử đụng đất đặc biệt phù hợp với nhu cầu của các tổ chức, cá nhân có đất nhƣng không có tiền để đầu tƣ, hoặc không muốn đầu tƣ do số vốn quá lớn, các doanh nghiệp không đủ điều kiện mua đứt quyền sử dụng, hoặc không muốn đầu tƣ lâu dài. Các giao dịch thuê quyền sử dụng đất cũng góp phần tích cực vào việc phân phối tài nguyên đất đai, góp phần không nhỏ vào việc quản lý sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm hiệu quả cao, đảm bảo lợi ích trƣớc mắt và lâu dài, bảo vệ môi trƣờng sinh thái đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc. Thuê quyền sử dụng đất là giao dịch phổ biến, tạo ra nhiều giá trị vật chất. Trong quá trình vận hành của thị trƣờng bất động sản, hoạt động này đã giúp đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân về đất đai, thúc đẩy kinh doanh bất động sản thông qua các biện pháp đầu tƣ vào đất đai, tạo lập các công trình, nhà xƣởng, vật kiến trúc đa dạng, phong phú về mẫu mã, nhiều về số lƣợng ... tạo thêm giá trị cho bất động sản. Thị trƣờng bất động sản vốn có mối quan hệ mật thiết với nhiều thị trƣờng khác, khi thị trƣờng này khởi sắc sẽ tạo ra sự ảnh hƣởng thúc đẩy kinh tế nói chung phát triển. 1.2. Khái quát chung về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất Con ngƣời luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội, kinh tế để tồn tại và phát triển, thông qua các giao dịch này, con ngƣời trao đổi các lợi ích tinh thần, vật chất với nhau để đáp ứng nhu cầu của bản thân và gia đình. Sự phát
  • 26. 20 triển của nền kinh tế đã tạo điều kiện cho các giao dịch về thuê quyền sử dụng đất trở nên phổ biến và phát triển, đặc biệt khi nhu cầu thuê đất đai để sản xuất, kinh doanh ngày tăng cao. Trong giao dịch thuê quyền sử dụng đất, bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng, và để nhận đƣợc sự chuyển giao này, bên thuê phải trả một khoản tiền thuê nhất định. Mặc dù có sự chuyển giao đất nhƣng sự chuyển giao này chỉ trong một thời hạn nhất định, hay nói cách khác, về mặt pháp lý, ngƣời có quyền sử dụng đất cho thuê không mất đi quyền sử dụng đất với tƣ cách là ngƣời đƣợc nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất. Đồng thời, mặc dù họ không còn trực tiếp sử dụng đất nhƣng vẫn có thể thu đƣợc một khoản lợi ích vật chất. Trong khi đó ngƣời đi thuê có thể dễ dàng tìm kiếm đƣợc mặt bằng sản xuất, kinh doanh với những thủ tục hết sức đơn giản, thuận lợi. Dƣới góc độ kinh tế, trong bối cảnh hiện nay, các giao dịch cho thuê quyền sử dụng đất không chỉ còn mang tính chất nhằm phục vụ đời sống, sinh hoạt thông thƣờng mà nhằm mục tiêu lợi nhuận, tuy nhiên khác với các trƣờng hợp nhận chuyển nhƣợng, nhận tặng cho và nhận thừa kế quyền sử dụng đất, bên thuê quyền sử dụng đất không đƣợc cấp GCNQSDĐ. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất đều phải lập thành hợp đồng, và “Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai.” [36, Điều 703]. Nhƣ vậy, hợp đồng trƣớc hết là sự thỏa thuận, thống nhất về ý chí giữa các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng. Chủ thể và đối tƣợng của hợp đồng nhƣ đã phân tích ở phần trên, cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện của theo quy định của pháp luật để hợp đồng có hiệu lực. Về bản chất, thuê quyền sử dụng đất là thuê tài sản nên hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là một dạng của hợp
  • 27. 21 đồng thuê tài sản, do đó nó cũng mang các đặc điểm của một hợp đồng thuê tài sản thông thƣờng đó là hợp đồng song vụ và có tính chất đền bù. Trong hợp đồng này, các bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau, cụ thể là bên cho thuê phải chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong thời hạn hợp đồng, ngƣợc lại, bên thuê có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích, bảo quản tài sản theo đúng công dụng, mục đích nhƣ đã thỏa thuận và trả lại đất khi đã hết thời hạn thuê. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất mà BLDS quy định nói trên không phải là hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất giữa một bên là cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và một bên là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, mà là loại hợp đồng giữa một bên là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp và một bên là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có nhu cầu sử dụng đất [41, tr236]. Hợp đồng này đƣợc xác lập trên cơ sở thỏa thuận bình đẳng giữa các bên về việc thuê quyền sử dụng đất, tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật đất đai và pháp luật dân sự. Ngoài những đặc điểm chung của hợp đồng thuê tài sản, do tính chất đặc thù hợp đồng thuê quyền sử dụng đất còn có những khác biệt, mà trong đó tƣơng đối rõ nét là việc hạn chế tự do ý chí, hay nói cách khác là các bên đƣợc tự do thỏa thuận nhƣng "trong khuôn khổ". Thứ nhất, bên cho thuê phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định mới đƣợc cho thuê quyền sử dụng đất. Cụ thể bên cho thuê quyền sử dụng đất là những chủ thể có quyền sử dụng đất đƣợc phép thực hiện quyền cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự. Trong khi đó, bên thuê có thể là bất kỳ tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng đất và mong muốn tham gia ký kết hợp đồng thuê quyền sử dụng đất.
  • 28. 22 Thứ hai, nội dung và hình thức hợp đồng phải tuân thủ các quy định bắt buộc mới có hiệu lực. Về nguyên tắc, các bên có quyền tự thỏa thuận với nhau các nội dung của hợp đồng, tuy nhiên đối với hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, BLDS quy định các nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng [38, Điều 704]. Ngoài ra, hợp đồng phải đƣợc lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực và tiến hành đăng ký tại cơ quan quản lý đất đai. Theo quy định của pháp luật dân sự, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là một dạng của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về đặc điểm của loại hợp đồng này thông qua việc so sánh với một số loại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất khác sau đây. So sánh hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Về cơ bản hai loại hợp đồng này có nhiều điểm tƣơng đồng nhƣ yêu cầu về chủ thể, yêu cầu về nội dung và hình thức hợp đồng. Bên nhận chuyển nhƣợng/bên thuê đều phải trả một khoản tiền để nhận đƣợc quyền sử dụng đất từ bên chuyển nhƣợng, bên cho thuê. Tuy nhiên hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất có một số nét khác biệt căn bản sau: Thứ nhất, hợp đồng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất làm chấm dứt hoàn toàn quyền sử dụng đất của bên chuyển nhƣợng và chuyển sang cho bên nhận chuyển nhƣợng còn trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất quyền sử dụng đất vẫn thuộc về bên thuê và bên thuê chỉ tạm thời chuyển giao quyền này sang cho bên thuê trong thời hạn của hợp đồng. Thứ hai, trên cơ sở hợp đồng đƣợc giao kết giữa các bên, bên nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất sẽ đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền công nhận là ngƣời sử dụng đất trong giấy CNQSDĐ, có quyền sử dụng đất thực tế và có quyền thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất" [41]. Đối với
  • 29. 23 hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, bên thuê quyền sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất thực tế, bên cho thuê không mất đi quyền sở hữu của mình và vẫn đứng tên trong giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nhƣ vậy, bên thuê quyền sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất mà không đƣợc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thế chấp, thừa kế, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Thứ ba, về thời điểm chấm dứt của hợp đồng. Hợp đồng chuyển nhƣợng QSDĐ chấm dứt khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ với nhau và hoàn thiện các giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất sang cho bên nhận chuyển nhƣợng. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt khi hết thời hạn của hợp đồng theo thỏa thuận của các bên, hoặc bị Nhà nƣớc thu hồi đất hay hết thời hạn đƣợc Nhà nƣớc giao đất, thuê đất. So sánh hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất là một tài sản có giá trị, vì vậy từ lâu nay đã đƣợc sử dụng nhƣ một tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự. Thuê quyền sử dụng đất và thế chấp quyền sử dụng đất đều có điểm chung là quyền sử dụng đất về mặt pháp lý vẫn thuộc về bên cho thuê/bên nhận thế chấp trong thời hạn hợp đồng. Có thể phân biệt hai loại hợp đồng này ở những điểm sau: Thứ nhất, cả hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đều không làm chấm dứt quyền sử dụng đất của bên cho thuê/bên thế chấp quyền sử dụng đất. Thứ hai, trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, bên thuê đƣợc trực tiếp khai thác, sử dụng đất. Trong khi đó, bên nhận thế chấp chỉ nhận giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không nhận chuyển giao đất để sử dụng. Bên thuê để sản xuất, kinh doanh trên thực tế nhƣng không có các quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất. Trong quan hệ thế
  • 30. 24 chấp, với mục đích dùng làm tài sản đảm bảo cho khoản vay nên bên thế chấp vẫn đƣợc tiếp tục sử dụng thửa đất đã thế chấp và hƣởng hoa lợi từ đất, đồng thời bên thế chấp vẫn đƣợc thực hiện các quyền nhƣ chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã thế chấp nếu đƣợc bên nhận thế chấp đồng ý. Thứ ba, theo hợp đồng khi chấm dứt thời hạn thuê đất, các bên hoàn thành nghĩa vụ đối với nhau, bên thuê phải trả xong tiền thuê đất và trả lại đất cho bên cho thuê, nếu một trong các bên không thực hiện đúng thỏa thuận, bên còn lại có quyền khởi kiện ra Tòa án. Trong khi đó, nếu hết thời hạn thế chấp mà bên thế chấp không thực hiện đƣợc nghĩa vụ thì bên nhận thế chấp có quyền giữ lại GCNQSDĐ và xử lý tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng, cụ thể ở đây bên nhận thế chấp có thể yêu cầu bán đấu giá quyền sử dụng đất, hay nhận chuyển nhƣợng từ bên thế chấp ... hoặc khởi kiện ra Tòa án. Từ việc phân tích các đặc điểm của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và so sánh với các loại hợp đồng nói trên, có thể thấy hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện với mục đích tạo ra lợi ích vật chất, tinh thần cho cả bên cho thuê và bên thuê, là căn cứ để các bên trong quan hệ thuê quyền sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Về bản chất, việc ký kết hợp đồng không làm mất đi quyền sử dụng đất về mặt pháp lý của bên cho thuê, bên thuê đƣợc quyền khai thác, sử dụng đất nhƣng không có các quyền của ngƣời sử dụng đất mà Nhà nƣớc cho phép nhƣ chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, tặng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốn .... Đây là những căn cứ, đặc điểm ban đầu để chúng ta tiếp tục đi sâu nghiên cứu tìm hiểu bản chất pháp lý của hợp đồng này.
  • 31. 25 1.2.2. Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất Nội dung của hợp đồng là tổng hợp những điều khoản mà các chủ thể tham gia hợp đồng đã thỏa thuận, trên cơ sở đó xác định những quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên trong hợp đồng. Về nguyên tắc, các bên đƣợc tự do thỏa thuận mọi vấn đề của hợp đồng nhƣng các nội dung này không đƣợc vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Chính vì vậy, khi một trong các bên có hành vi thực hiện không đúng, không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng do các bên đã cam kết, thỏa thuận hay dựa trên quy định của pháp luật thì khi đó hành vi đó sẽ bị coi là hành vi vi phạm hợp đồng và bên vi phạm phải chịu hậu quả pháp lý theo nhƣ đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Theo các quy định về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất lần đầu tiên đƣợc quy định tại BLDS 1995 [Điều 717], trong hợp đồng bắt buộc phải có các nội dung chủ yếu theo quy định, điều khoản này tiếp tục đƣợc kế thừa và giữ nguyên trong Bộ luật dân sự 2005 [38, Điều 704]. Cũng theo quy định của BLDS 2005, các bên tham gia ký kết hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất không phải nêu rõ trong hợp đồng điều khoản về lý do cho thuê quyền sử dụng đất nhƣ BLDS 1995, tuy nhiên, khi sử dụng đất thuê, bên thuê quyền sử dụng đất vẫn phải bảo đảm sử dụng đúng loại đất mà cơ quan nhà nƣớc đã xác định, không đƣợc chuyển mục đích sử dụng [41]. Điều 704 BLDS 2005 quy định nội dung hợp đồng thuê quyền sử dụng đất phải bao gồm các nội dung sau đây: tên, địa chỉ của các bên; quyền, nghĩa vụ của các bên; loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất; thời hạn thuê; giá thuê; phƣơng thức, thời hạn thanh toán; quyền của ngƣời thứ ba đối với đất thuê; trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng; giải quyết hậu quả khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất hết hạn. Mỗi một nội dung, điều khoản trong hợp đồng đều có ý nghĩa pháp lý riêng, không
  • 32. 26 chỉ là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, để giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, mà còn là căn cứ để các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý về đất đai. Trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, ngoài các nội dung về đối tƣợng của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, giá cả và phƣơng thức thanh toán, giải quyết tranh chấp hợp đồng là những nội dung các bên đặc biệt quan tâm, còn có một số nội dung thƣờng đƣợc đƣa vào hợp đồng nhƣ quyền đƣợc tiếp tục thuê khi bên cho thuê chết, hay bồi thƣờng thiệt hại do đất bị Nhà nƣớc thu hồi... Tất cả những nội dung này nếu đƣợc quy định đầy đủ, rõ ràng chi tiết sẽ tạo điều kiện cho các bên thuận lợi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trên thực tế, đồng thời là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp một cách chính xác, công bằng. 1.2.3. Hình thức của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất Hình thức của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là cách thức biểu hiện nội dung của hợp đồng này ra bên ngoài, thông qua hình thức đó mà các chủ thể, bên thứ ba và cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thấy rõ đƣợc nội dung mà các bên tham gia trong hợp đồng đã cam kết, thỏa thuận. Qua đó, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có thể kiểm tra, kiểm soát đƣợc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất có hợp pháp hay không. Hình thức của hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất còn là cơ sở để khẳng định các bên đã xác lập thỏa thuận, xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng này. Cho thuê quyền sử dụng đất thực chất là việc chuyển quyền sử dụng đất từ bên cho thuê sang bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định thông qua hình thức hợp đồng. Do đó, các bên ngoài việc tuân thủ các điều kiện của việc cho thuê quyền sử đụng đất nhƣ điều kiện về chủ thể, đối tƣợng, nội dung của
  • 33. 27 hợp đồng... thì hình thức của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là điều kiện bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực. Trƣớc đây trong BLDS 1995, tại Điều 716 quy định rõ về hình thức "hợp đồng thuê quyền sử dụng đất phải đƣợc lập thành văn bản" và "việc thuê quyền sử dụng đất phải đƣợc làm thủ tục và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai". BLDS 2005 đã bỏ đi điều này, tuy nhiên, BLDS 2005 không quy định cụ thể mà chỉ có quy định về hình thức chuyển quyền sử dụng đất, theo đó việc chuyển quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện thông qua hợp đồng, hợp đồng đƣợc lập thành văn bản có công chứng, chứng thực [36, Điều 689]. Đối tƣợng của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc biệt quan trọng, nên pháp luật đất đai quy định rất chặt chẽ về hình thức của hợp đồng cho thuê loại tài sản này, cụ thể là hình thức của hợp đồng cho thuê phải bằng văn bản. Trong trƣờng hợp mà không lập thành văn bản thì Tòa án, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền sẽ có quyền quyết định buộc các bên tham gia hợp đồng phải thực hiện đúng quy định này trong một thời gian nhất định, nếu các bên không tuân theo, thì hợp đồng thuê quyền sử dụng sẽ bị coi là vô hiệu. Đồng thời, nguyên nhân hợp đồng thuê quyền sử dụng đất phải đƣợc lập thành văn bản cũng do đây là loại tài sản phải đăng ký quyền sử dụng, văn bản này sẽ là căn cứ để cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền kiểm tra, giám sát đƣợc việc dịch chuyển, quản lý quyền sử dụng đất giữa các chủ thể, cũng nhƣ là căn cứ pháp lý vững chắc để ghi nhận những nội dung mà các bên đã thỏa thuận xác lập, từ đó tạo cơ sở để giải quyết khi xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa các bên. Khoản 3, Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định hợp đồng thuê quyền sử dụng đất giữa các bên phải công chứng, chứng thực. Việc này nhằm xác định và công nhận tính trung thực, tự nguyện trong việc cam kết thỏa thuận về
  • 34. 28 quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia quan hệ cho thuê quyền sử dụng đất, từ đó tạo ra môi trƣờng pháp lý ổn định cho việc thuê quyền sử dụng đất giữa các chủ thể. Về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, khoản 3, Điều 188 Luật Đất đai 2013 nêu rõ "việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính". Nhƣ vậy, sau khi đã đƣợc lập thành văn bản, các bên phải thực hiện việc công chứng, chứng thực, và hợp đồng chỉ đƣợc coi là có hiệu lực sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai ở địa phƣơng, cụ thể là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
  • 35. 29 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong Chƣơng I, tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. Tác giả đã đi sâu tìm hiểu khái niệm, đặc điểm của quyền sử dụng đất, khái niệm và đặc điểm của thuê quyền sử dụng đất, khái niệm, đặc điểm của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. Hiện nay, các giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất diễn ra ngày càng nhiều hơn, tạo ra những khoản lợi ích cả về vật chất và tinh thần cho các chủ thể tham gia, góp phần không nhỏ cho sự phát triển của thị trƣờng bất động sản nói riêng và nền kinh tế nói chung, giúp cho đất đai đƣợc sử dụng hiệu quả, đúng mục đích. Trong bối cảnh Hiến pháp 2013 ra đời, Luật Đất 2013 đã có hiệu lực, BLDS sửa đổi đã đƣợc thông qua, nhiều quy định liên quan đến quyền sử dụng đất đƣợc sửa đổi. Chính vì vậy, tác giả đã nghiên cứu và thấy cần thiết phải thống nhất cách hiểu khái niệm quyền sử dụng đất, sửa đổi một số quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho các giao dịch thuê quyền sử dụng đất đƣợc tiến hành một cách thuận lợi, tạo ra những giá trị vật chất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở nghiên cứu pháp luật về quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, có thể rút ra một số kết luận sau: Quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản, do Nhà nƣớc trao cho những chủ thể nhất định. Ngƣời đƣợc trao quyền sử dụng đất có quyền khai thác công dụng của đất, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ đất và các lợi ích khác theo quy định của pháp luật. Quyền sử dụng đất là một loại hàng hóa đặc biệt, có thể đƣa vào lƣu thông trong thị trƣờng bất động sản. Thuê quyền sử dụng đất là một dạng của thuê tài sản, vì vậy các giao dịch thuê quyền sử dụng đất cũng mang các đặc điểm của giao dịch thuê tài sản và tuân theo pháp luật dân sự.
  • 36. 30 Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất để có hiệu lực cần tuân thủ các điều kiện về nội dung và hình thức quy định tại BLDS. Chủ thể của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất cần đảm bảo các tiêu chí theo quy định của pháp luật đất đai, không phải chủ thể nào cũng có quyền cho thuê quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất nào cũng đƣợc cho thuê.
  • 37. 31 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 2.1. Khái lƣợc quy định của pháp luật Việt Nam về thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất từ 1993 đến nay Trong quá trình phát triển của chế định hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, mặc dù khái niệm về loại hợp đồng này mới đƣợc hình thành trong chế độ đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhƣng có thể thấy việc chuyển dịch đất đai trong đó có thuê quyền sử dụng đất đã đƣợc hình thành từ lâu, manh nha từ thời nhà nƣớc phong kiến cùng với quá trình hình thành quan hệ sở hữu tƣ nhân về đất đai. Tuy nhiên, chỉ đến khi Luật Đất đai 2003 và BLDS 2005 ra đời thì các quy định về thuê quyền sử dụng đất mới thực sự đƣợc quy định một cách cụ thể và chi tiết. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ khái lƣợc các quy định của pháp luật kể từ khi hình thức thuê quyền sử dụng đất đƣợc chính thức thừa nhận trong Luật đất đai 1993 cho đến nay. 2.1.1. Giai đoạn từ 1993 đến 2003 Sau khi bản Hiến pháp mới ra đời, Luật Đất đai năm 1993 cũng đƣợc Quốc hội thông qua và có hiệu lực ngày 15/10/1993, Luật Đất đai 1993 khẳng định tinh thần của Hiến pháp 1992, ghi nhận đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Điểm mới của Luật Đất đai 1993 là công nhận và đƣa đất đai vận động theo cơ chế thị trƣờng, cho phép ngƣời sử dụng đất đƣợc định đoạt quyền sử dụng đất của mình, quy định các quyền năng cụ thể của ngƣời sử dụng đất nhƣ quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, thừa kế, thế chấp và cho thuê quyền sử dụng đất [33, Điều 3]. Lần đầu tiên hình thức thuê đất đƣợc đề cập tại Điều 1, Luật Đất đai 1993, tuy nhiên, các quy định về thuê quyền sử dụng đất mới chỉ
  • 38. 32 dừng lại ở các quy định mang tính nguyên tắc, trên thực tế việc cho thuê quyền sử dụng đất gặp rất nhiều khó khăn. Ngày 28/10/1995, Quốc hội thông qua Bộ luật dân sự 1995, trong đó có các quy định cụ thể về thuê quyền sử dụng đất cũng nhƣ hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, các vấn đề đƣợc bộ luật dân sự quy định về thuê quyền sử dụng đất bao gồm chủ thể, đối tƣợng, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê. BLDS 1995 quy định việc thuê quyền sử dụng đất phải lập thành hợp đồng, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa bên cho thuê quyền sử dụng đất với bên có nhu cầu sử dụng đất (gọi là bên thuê QSDĐ) theo các điều kiện, nội dung đƣợc quy định tại Điều 715, 716, 717 BLDS. Nhìn chung, thuê quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 1993 và BLDS 1995 là vấn đề mà nhà nhƣớc không khuyến khích. Bởi vậy, chỉ có một số đối tƣợng thật đặc biệt sử dụng một loại đất trong những điều kiện hoàn cảnh đặc biệt mới đƣợc quyền cho thuê, đó là các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản đƣợc quyền cho thuê quyền sử dụng đất khi có một trong các điều kiện sau: do hoàn cảnh gia đình neo đơn, khó khăn; do thiếu sức lao động; do chuyển sang làm nghề khác nhƣng chƣa ổn định [33, Điều 78]. Tuy pháp luật trong thời kì này đã có các quy định về thuê quyền sử dụng đất, nhƣng vẫn còn rất hạn chế. Mặc dù cho phép các chủ thể đƣợc thuê quyền sử dụng đất nhƣng kèm theo đó là các quy định khắt khe nhƣ “ngƣời đi thuê không có quyền cho thuê lại”, “thời hạn thuê không quá 3 năm, trong trƣờng hợp đặc biệt cho thuê có thể kéo dài nhƣng không quá 10 năm và phải đƣợc sự đồng ý của Chính phủ [20, Điều 715, Điều 15]. Các quy định về quyền thuê đất trong Luật Đất đai 1993 và BLDS 1995 mới chỉ là các giải
  • 39. 33 pháp mang tính chất tình thế và để giải quyết cho một trƣờng hợp cụ thể, nhất định. Trong khi nhu cầu có đất để phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng bức xúc hơn, cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng của các thành phần kinh tế, việc thuê và cho thuê quyền sử dụng đất để phát triển sản xuất và kinh doanh, các nhà đầu tƣ đã phát triển hơn, họ tìm mọi cách để có địa điểm, mặt bằng phục vụ cho quá trình sản xuất. Các giao dịch về đất đai trong đó có hình thức thuê đất cũng ngày càng mở rộng hơn. Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998 và Nghị định 17/CP/1999 đã khắc phục đƣợc hạn chế nêu trên bằng việc mở rộng quyền cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân, quy định cụ thể hơn về trình tự, thủ tục thực hiện việc cho thuê quyền sử dụng đất. Lần đầu tiên quyền cho thuê quyền sử dụng đất của tổ chức đƣợc đề cập trong luật. Đây là quy định hoàn toàn phù hợp với thực tế với thực tế khách quan, tạo sự chủ động, linh hoạt cho tổ chức trong quá trình phát triển sản xuất, kinh doanh. Theo Điều 15 của Nghị định 17/CP/1999 thì hộ gia đình, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao đất không chỉ có quyền cho thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản mà còn đƣợc cho thuê quyền sử dụng đất ở, đất chuyên dụng. Quy định này đã tạo ra khả năng rộng mở hơn, là cơ hội cho đất đai đƣợc khai thác hết tiềm năng. Thông qua việc cho thuê, ngƣời cho thuê sẽ có một khoản tiền để sử dụng cho các nhu cầu cuộc sống hoặc để đầu tƣ vào ngành nghề, lĩnh vực mới mà mình có khả năng điều kiện, nâng cao năng lực tự chủ cho hộ gia đinh, cá nhân trong phát triển kinh tế. 2.1.2. Giai đoạn từ 2003 đến nay Ngày 26/11/2003, tại kì họp thứ IV, Quốc hội khóa XI thông qua Luật đất đai 2003, thay thế Luật Đất đai sửa dổi 1993, sửa đổi bổ sung các năm
  • 40. 34 1998, 2001. Luật Đât đai 2003 đã kế thừa các quy định tiến bộ của các luật trƣớc đó, đồng thời bổ sung thêm những quy định mới để hoàn thiện hơn nữa các quy định về thuê quyền sử dụng đất nhƣ: tiếp tục khẳng định ngƣời có quyền sử dụng đất có quyền cho thuê quyền sử dụng đất, quy định quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất, ghi nhận quyền sử dụng đất là một loại hàng hóa, đƣa quyền sử dụng đất tham gia thị trƣờng bất động sản... Năm 2005, BLDS ra đời thay thế BLDS 1995 có các quy định mới để tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng thuê quyền sử đụng đất, phù hợp với pháp luật đất đai. Chế định hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đến đây đã tƣơng đối hoàn thiện. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đƣợc quy định tại chƣơng XXIX BLDS 2005, bao gồm 11 điều từ Điều 703 đến Điều 713. Một điểm nổi bật dễ nhận thấy là thuê quyền sử dụng đất trong giai đoạn này khác hẳn về bản chất so với việc thuê quyền sử dụng đất trong thời kì cũ, đối tƣợng của hợp đồng thuê quyền sử đụng đất là quyền sử dụng đất chứ không phải là đất đai. Pháp luật cũng quy định thuê quyền sử dụng đất là một trong những hình thức để thực hiện chuyển quyền sử dụng đất. Luật kinh doanh bất động sản 2006 đã quy định thuê quyền sử dụng đất là một trong những hình thức kinh doanh quyền sử dụng đất, việc kinh doanh này đƣợc thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân kinh doanh kinh doanh bất động sản, về cơ bản, các quy định về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản không có điểm khác biệt so với các quy định về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất quy định tại Bộ luật dân sự và Luật đất đai. Hiến pháp sửa đổi năm 2013 đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28-11-2013. Các quy định về đất đai trong Hiến pháp đƣợc sửa đổi, bổ sung chặt chẽ hơn, thể hiện quan điểm đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý; đồng thời khẳng
  • 41. 35 định đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nƣớc, đƣợc quản lý theo pháp luật [8]. Luật Đất đai đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6 ngày 09/12/2013 đã cụ thể quy định của Hiến pháp, tiếp tục ghi nhận đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Đồng thời thể chế hóa quy định của Hiến pháp về quyền sử dụng đất: “Ngƣời sử dụng đất đƣợc chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất đƣợc pháp luật bảo hộ”. Luật quy định về quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất, trong đó quy định cụ thể các quyền, nghĩa vụ của từng đối tƣợng sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và quy định các điều kiện khi ngƣời sử dụng đất thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất. Ngƣời sử dụng đất có các quyền chung, nhƣ đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hƣởng thành quả lao động, kết quả đầu tƣ trên đất; hƣởng các lợi ích do công trình của Nhà nƣớc phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp, đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ khi ngƣời khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất; có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Luật Đất đai 2013 cũng tiếp tục khẳng định nội dung ngƣời sử dụng đất đƣợc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất tùy theo từng loại đất và nguồn gốc sử dụng đất. Để hoàn thiện pháp luật về kinh doanh bất động sản, ngày 25 tháng 11 năm 2014, Quốc hội đã thông qua Luật kinh doanh bất động sản 2014, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2015, các quy định về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ở
  • 42. 36 luật này không có thay đổi so với Luật kinh doanh bất động sản 2006 và vẫn dựa trên các quy định nền tảng tại Bộ luật dân sự. Nghiên cứu sự phát triển của pháp luật Việt Nam về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất cho thấy, với sự ra đời của Luật Đât đai 1993 quyền sử dụng đất đã chính thức đƣợc coi là một loại hàng hóa đặc biệt, ngƣời sử dụng đất đƣợc quyền chuyển quyền sử dụng đất trong đó có cho thuê quyền sử dụng đất. Trong giai đoạn đầu, quyền cho thuê quyền sử dụng đất chỉ dành cho những hộ gia đình, cá nhân khi gặp khó khăn. Sau đó, do những đòi hỏi khách quan trong quá trình phát triển kinh tế, pháp luật đã mở rộng quyền cho thuê quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhằm mục đích sản xuất kinh doanh. Qua các giai đoạn phát triển của pháp luật về cho thuê quyền sử dụng đất, các quy định của pháp luật về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đã từng bƣớc đƣợc xây dựng và hoàn thiện. Các quy định của pháp luật Việt Nam từ BLDS 1995 đến BLDS 2005, từ Luật Đất đai 1993 đến Luật Đất đai 2013 thực sự là bƣớc tiến lớn trong việc công nhận các quyền kinh tế của ngƣời sử dụng đất. Đến nay, các quy định của Luật Đất đai và BLDS vẫn giữ vai trò nền tảng trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật về đất đai nói chung và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất nói riêng, góp phần sử dụng khai thác đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao, phù hợp với chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra. 2.2. Đối tƣợng của hợp đồng thuê quyền sử đụng đất Cho thuê quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ ngƣời cho thuê sang ngƣời thuê trong một thời hạn nhất định thông qua hợp đồng. Và cần nhắc lại rằng, bản thân đất đai không phải là đối tƣợng của hợp đồng mà đối tƣợng của hợp đồng là quyền sử dụng đất. Đối tƣợng của loại hợp đồng này ngoài việc có các đặc điểm chung nhƣ đã phân tích trong
  • 43. 37 chƣơng 1 còn có một số đặc điểm riêng, làm nên sự khác biệt so với các loại hợp đồng khác. Theo quy định của pháp luật đất đai, không phải mọi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất là đƣợc cho thuê quyền này mà chỉ có những chủ thể sử dụng các nhóm đất nhất định mới đƣợc cho thuê quyền sử dụng đất. Hơn nữa, không phải quyền sử dụng đất nào cũng có thể cho thuê. Theo quy định của pháp luật, ngƣời sử dụng đất chỉ có thể cho thuê quyền sử dụng đất đối với các loại đất sau: Thứ nhất, nhóm đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối trong nhóm đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp, với tỉ lệ 70% dân số là nông dân, việc cho thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp là tƣơng đối phổ biến, cho thuê quyền sử dụng đất không những có tác dụng trong phân bố lao động mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất ở địa phƣơng đó phát triển. Thứ hai, nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong nhóm đất phi nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các giao dịch về thuê quyền sử dụng đất trong nhóm đất này ngày càng tăng lên. Do nhu cầu thuê đất để sản xuất kinh doanh ngày một lớn, chi phí thuê quyền sử dụng đất sẽ giúp cho các cá nhân, tổ chức tiết kiệm chi phí hơn so với nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, đồng thời thủ tục thực hiện cũng đơn giản và nhanh chóng hơn. Một số loại đất khác nhƣ đất sử dụng vào mục đích công cộng; thủy lợi; xây dựng công trình văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh); đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đƣờng, nhà
  • 44. 38 thờ họ; đất làm nghĩa trang nghĩa địa; đất sông ngòi, kênh rạch, mặt đất chuyên dùng, đất dùng làm cảng hàng không, dùng cho mục đích quốc phòng an ninh ... đều không đƣợc phép cho thuê. Đây là những loại đất mà việc sử dụng có liên quan đến nhiều chủ thể hoặc có tầm quan trọng ảnh hƣởng tới an ninh quốc gia nên việc quy định không đƣợc phép cho thuê quyền sử dụng đất là hoàn toàn đúng đắn. 2.3. Chủ thể của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất Chủ thể của hợp đồng nói chung đƣợc hiểu là các bên tham gia quan hệ hợp đồng, có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Theo quy định của pháp luật dân sự, khi tham gia vào quan hệ hợp đồng, ngƣời tham gia giao dịch phải có năng lực hành vi dân sự và hoàn toàn tự nguyện [36, Điều 122], hay nói cách khác là ngƣời tham gia phải có năng lực chủ thể. Trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, chủ thể của quan hệ hợp đồng gồm bên cho thuê quyền sử dụng đất và bên thuê quyền sử dụng đất, hai chủ thể này trƣớc hết cần đáp ứng các yêu cầu sau: Đối với cá nhân, khi tham gia vào giao dịch thuê quyền sử dụng đất, tƣ cách chủ thể của họ đƣợc xác định thông qua năng lực hành vi dân sự. Theo quy định của pháp luật dân sự thì “năng lực hành vị dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân đó, bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự” [36, Điều 17]. Nhƣ vậy, có thể thấy cá nhân chỉ đƣợc coi là có đầy đủ năng lực hành vi dân sự khi ngƣời đó bằng khả năng nhận thức đƣợc đầy đủ về hành vi của mình, công việc và hậu quả pháp lý của việc mình làm và có đủ khả năng điều khiển các hành vi. Ngƣời thành niên đủ 18 tuổi trở lên, có trí não phát triển bình thƣờng là ngƣời có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, những ngƣời này đƣợc toàn quyền xác lập mọi giao dịch dân sự; những ngƣời từ đủ 6 tuổi đến chƣa đủ 18 tuổi là ngƣời có năng lực hành vi dân sự chƣa đầy
  • 45. 39 đủ, những ngƣời này khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của ngƣời này khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của ngƣời đại diện theo pháp luật trừ những giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi; những ngƣời dƣới 6 tuổi là ngƣời không có năng lực hành vi dân sự và những ngƣời mất năng lực hành vi dân sự (do bị bệnh tâm thần hoặc một số bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đƣợc hành vi của mình) thì các giao dịch dân sự của những ngƣời này, phải do ngƣời đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện; ngoài ra, những ngƣời bị Tòa án tuyên bố là ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của ngƣời đó phải có sự đồng ý của ngƣời đại diện theo pháp luật. Còn những ngƣời chƣa thành niên, những ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, những ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự khi tham gia quan hệ thuê quyền sử dụng đất, đều phải thông qua ngƣời đại diện theo quy định của pháp luật (cha mẹ, ngƣời giám hộ, ngƣời đƣợc Tòa án chỉ định làm giám hộ đối với ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự). Đối với tổ chức, khi tham gia vào quan hệ thuê quyền sử dụng đất phải thỏa mãn điều kiện: đƣợc thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Đồng thời, việc tham gia của pháp nhân vào quan hệ thuê quyền sử dụng đất phải thông qua ngƣời đại diện của tổ chức đó (đại diện theo pháp luật hoặc ủy quyền). Đối với hộ gia đình, quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ gia đình chính là tài sản chung của hộ gia đình đó. Năng lực chủ thể của hộ gia đình là năng lực pháp luật và năng lực hành vi của hộ gia đình, nó phát sinh đồng thời với việc hình thành hộ gia đình với tƣ cách chủ thể; năng lực chủ thể của hộ gia đình do pháp luật quy định và có tính chất hạn chế trong một số lĩnh vực nhƣ