SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP PHƯƠNG ĐÔNG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
…………….o0o…………….
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ DU LỊCH
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU
LỊCH TIẾP CẬN CHO THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU
LỊCH NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH TOP VIỆT
NAM.
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHÙNG THỊ HÀ
MÃ SỐ : 511402025
HÀ NỘI, THÁNG 05/ 2019
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................... 1
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 2
3. Kết cấu khóa luận ................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU
LỊCH……...................................................................................................... 4
1.1 Một số khái niệm................................................................................... 4
1.1.1 Khách du lịch................................................................................... 4
1.1.2 Nhu cầu du lịch................................................................................ 5
1.1.3 Chương trình du lịch........................................................................ 8
1.2 Các yêu cầu trong việc xây dựng chương trình du lịch........................ 11
1.2.1 Nội dung chương trình du lịch phải phù hợp nội dung của nhu cầu du
lịch……..................................................................................................... 11
1.2.2 Chương trình du lịch mang tính khả thi........................................... 12
1.2.3 Các yêu cầu khác........................................................................... 13
1.3 Quy trình xây dựng chương trình du lịch............................................ 13
1.3.1 Nghiên cứu thị trường khách du lịch ............................................... 14
1.3.2 Nghiên cứu thị trường cung............................................................ 14
1.3.3 Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch...................... 15
1.3.4 Lập hành trình ............................................................................... 16
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1....................................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU
LỊCH CHO THỊ TRƯỜNG KHÁCH NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH TOP VIỆT NAM…………18
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Du lịch T.O.P Việt
Nam…......................................................................................................... 18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.................................................. 18
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh....................................................... 21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các bộ phận ....................... 23
2.2 Đặc điểm thị trường khách người cao tuổi tại Công ty......................... 26
2.2.1 Một số chỉ tiêu thống kê khách người cao tuổi................................. 26
2.2.2 Đặc điểm tâm lý người cao tuổi ...................................................... 27
2.2.3 Đặc điểm tiêu dùng trong du lịch của người cao tuổi....................... 29
2.3 Quy trình xây dựng chương trình du lịch dành cho người cao tuổi tại
Công ty ........................................................................................................ 32
2.3.1 Nghiên cứu thị trường khách........................................................... 32
2.3.2 Nghiên cứu thị trường cung............................................................ 34
2.3.3 Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch...................... 37
2.3.4 Lập hành trình chương trình du lịch cho người cao tuổi................... 38
2.4 Đánh giá hoạt động xây dựng chương trình du lịch cho người cao tuổi
tại Công ty.................................................................................................... 40
2.4.1 Những điểm mạnh.......................................................................... 40
2.4.2 Những điểm yếu ............................................................................. 41
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2………………………………………………………42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CHO
THỊ TRƯỜNG KHÁCH NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CÔNG TY .................... 43
3.1 Định hướng phát triển của thị trường khách người cao tuổi tại Công ty. 43
3.1.1 Xu hướng phát triển........................................................................... 43
3.1.2 Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công ty.................................. 44
3.2 Điều kiện khi xây dựng chương trình du lịch cho người cao tuổi........... 46
3.2.1 Lựa chọn thời điểm thích hợp ......................................................... 46
3.2.2 Tìm kiếm điểm đến lý tưởng............................................................ 47
3.2.3 Chọn tour dành riêng cho người cao tuổi........................................ 48
3.2.4 Chuẩn bị thật kỹ đồ dùng mang theo............................................... 48
3.2.5 Kiểm tra sức khỏe trước khi đi........................................................ 48
3.2.6 Chú ý vấn đề bảo hiểm khi đi du lịch............................................... 49
3.2.7 Đảm bảo sức khỏe và ăn uống hợp lý.............................................. 49
3.3 Giải pháp xây dựng chương trình du lịch cho thị trường khách người
cao tuổi........................................................................................................ 51
3.3.1 Đẩy mạnh công tác phân đoạn thị trường và nghiên cứu thị trường.. 51
3.3.2 Đa dạng hóa các chương trình du lịch............................................. 52
3.3.3 Triển khai các chương trình du lịch tiếp cận dành cho khách người cao
tuổi…… .................................................................................................... 53
3.3.4 Xây dựng mức giá linh hoạt cho các chương trình du lịch................ 59
3.3.5 Tăng cường dịch vụ hướng dẫn cho đối tượng khách người cao tuổi 60
3.3.6 Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng ..................................... 61
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3………………………………………………………….64
KẾT LUẬN.................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………...................66
Trang | 1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch không chỉ là một ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao mà
còn là đòn bẩy, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Du lịch là phương
tiện quan trọng để thực hiện chính sáchmở cửa và là cầu nối với thế giới bên ngoài.
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, vị thế Việt
Nam đã được nâng cao trên trường quốc tế. Ngành du lịch đã trở thành một trong
những ngành kinh tế dịch vụ chính thức đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của đất
nước. Trong đó sự xuất hiện của nhiều Công ty lữ hành nội địa và quốc tế đã đem lại
tín hiệu tốt lành cho ngành du lịch.
Khách du lịch là trung tâm, là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Theo Marketing hiện đại thì doanh nghiệp bán
những cái mà người tiêu dung cần chứ không phải bán cái mà nhà kinh doanh có. Có
như vậy thì các cơ sở kinh doanh du lịch mới mong thu được lợi nhuận để tồn tại và
phát triển. Muốn vậy, thì các công ty lữ hành phải tìm hiểu nhu cầu, sở thích, thói
quen tiêu dùng, trạng thái tâm lý của khách du lịch để có được những sản phẩm thỏa
mãn được sự mong chờ của họ.
Các nhà tâm lý cho rằng tiêu dùng của con người trong du lịch chịu ảnh
hưởng nhiều yếu tố như văn hóa, xã hội, các yếu tố cá nhân và tâm lý của họ. Những
công ty có thể theo dõi được sự biến động của các yếu tố đó, tìm ra được những tính
chất đặc trưng của mỗi nhóm khách du lịch giúp họ có thể nhận dạng và hiểu được
những nhóm khách đặc thù. Như vậy mới có thể đề ra những chương trình, sản phẩm
du lịch phù hợp nhất, nhằm thu hút khách tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh
nghiệp.
Trang | 2
Theo thống kê hiện nay, lượng khách hàng trong độ tuổi từ 50 – 70 chiếm trên
35% trong tổng số khách của TOP Travel hiện nay. Trong số đó có đến 87% là
khách hàng thân thiết thường xuyên đăng ký các tour tham quan trong và ngoài nước
của TOP Travel từ 2 – 3 lần trở lên. Phần lớn khách hàng cao tuổi cho biết, việc
chọn lựa công ty được cân nhắc rất kỹ bởi gia đình và con cái trong nhà vì quỹ thời
gian của người cao tuổi khá nhiều do đó đi du lịch là hình thức nghỉ ngơi tích cực
làm cho tinh thần thoải mái và cũng là dịp rèn luyện sức khỏe rất tốt. Tuy nhiên,
nhiều khách hàng khi có nhu cầu du lịch rất lo lắng khi tuổi tác đã lớn, di chuyển có
phần chậm hơn so với thanh niên do đó du khách ngại không theo kịp đoàn dẫn đến
sự chậm trễ.
Sự phát triển của dòng sản phẩm tour chuyên biệt dành cho người cao tuổi
cùng những ưu đãi, dịch vụ phù hợp nghề nghiệp, độ tuổi và điều kiện kinh tế… của
du khách đang là hướng đi hiệu quả trong kinh doanh đồng thời khiến khách hàng
cảm thấy được sự quan tâm và thấu hiểu hơn.
Nắm bắt được nhu cầu và hiểu được tâm lý của khách du lịch, do đó em đã lựa
chọn đề tài: “ Nghiên cứu xây dựng chương trình du lịch cho thị trường khách du
lịch người cao tuổi tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt
Nam”.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
 Mục tiêu
- Với mục tiêu làm rõ những lý luận cơ bản về khách du lịch, chương trình du
lịch và các hoạt động khai thác khách du lịch là người cao tuổi của Công ty.
- Đồng thời tiến hành điều tra nghiên cứu khách du lịch là người cao tuổi đi du
lịch qua Công ty, đưa ra các kết luận trên số liệu thu thập được.
- Tìm hiểu được thực trạng hoạt động khai thác khách du lịch là người cao tuổi
của Công ty.
Trang | 3
- Qua đó, đề xuất các giải pháp xây dựng chương trình du lịch cho thị trường
khách du lịch người cao tuổi tại Công ty.
 Đối tượng nghiên cứu: Bài khóa luận tập trung nghiên cứu vào những lý luận
về xây dựng chương trình du lịch cho người cao tuổi, thực trạng và giải pháp xây
dựng chương trình cho khách người cao tuổi.
 Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch
TOP Việt Nam với các số liệu 2016 – 2018.
3. Kết cấukhóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận được kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chương trình du lịch.
Chương 2: Thực trạng xây dựng chương trình du lịch cho thị trường khách
người cao tuổi tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp xây dựng chương trình du lịch cho thị trường khách
người cao tuổi tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam.
Trang | 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khách du lịch
 Khái niệm
Định nghĩa về Khách du lịch có tính chất quốc tế xuất hiện tại Hội nghị quốc
tế du lịch họp năm 1963 tại Roma - Italy, theo chủ trì của Liên Hợp Quốc bàn về
khách du lịch quốc tế. Khái niệm khách du lịch được đưa ra như sau: " Khách du
lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình, ra nước ngoài không
nhằm mục đích kiếm tiền, phải có thời gian lưu lại lớn hơn 24 giờ và không quá một
năm".
Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa: " Khách du lịch là người đi
du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, đi học, làm việc hoặc hành
nghề để nhận thu nhập ở nơi đến". "Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam,
người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch". " Khách du lịch nội địa
là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong
lãnh thổ Việt Nam".
 Phân loại khách du lịch
Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005: Khách du lịch bao gồm khách du lịch
nội địa và khách du lịch quốc tế. "Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và
người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam".
"Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
ra nước ngoài du lịch". Phân loại khách theo các tiêu thức sau:
- Phân loại khách du lịch theo nguồn gốc dân tộc: Qua việc phân loại này các
nhà kinh doanh du lịch nắm được nguồn gốc khách, hiểu được mình đang phục vụ ai?
Trang | 5
Khách thuộc dân tộc nào? Nhận biết được văn hoá của khách để phục vụ khách tốt
hơn.
- Phân loại theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp: Các nhà kinh doanh sẽ nắm bắt
được cơ cấu khách, các yêu cầu cơ bản và đặc trưng tâm lý về khách du lịch.
- Phân loại khách theo khả năng thanh toán: Việc xác định khả năng thanh toán
của khách du lịch sẽ là điều kiện để các nhà kinh doanh cung cấp các dịch vụ một
cách tương ứng thích hợp khả năng chi trả của từng đốitượng khách.
Tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Travel, sau khi
nghiên cứu về số liệu thống kê về thông tin khách du lịch người cao tuổi, có chia
khách người cao tuổi thành ba nhóm:
- Nhóm người cao tuổi từ 60 đến 69 tuổi, thường gọi là nhóm người cao tuổi trẻ
( sơ lão).
- Nhóm người cao tuổi từ 70 đến 90 tuổi trở lên, thường gọi là nhóm người cao
tuổi trung niên (trung lão).
- Nhóm người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên, thường gọi là nhóm người cao tuổi đại
lão.
Căn cứ vào việc phân loại theo độ tuổi, giới tính các nhà kinh doanh sẽ nắm
bắt được cơ cấu khách, các yêu cầu cơ bản và đặc trưng tâm lý về khách du lịch.
Hơn nữa, việc chọn yếu tố độ tuổi làm căn cứ sẽ giúp nhà kinh doanh xây dựng được
những chương trình du lịch phù hợp cho các độ tuổi. Từ đó tạo nên hiệu quả chất
lượng kinh doanh cao.
1.1.2 Nhu cầu du lịch
Nguồn gốc nội tại căn bản thúc đẩy hoạt động của con người chính là các
nhu cầu. F.Enghen đã viết: “ Người ta thường quen giải thích các hành động của
mình bằng sự suy nghĩ của mình, trong khi đáng lẽ phải giải thích nó bằng các nhu
cầu của chính họ”. Vậy nhu cầu là gì? “ Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý biểu hiện
Trang | 6
sự đòi hỏi tất yếu về vật chất, tinh thần của con người, phản ánh mối quan hệ mật
thiết và phụ thuộc giữa conngười với thế giới xung quanh”.
Người ta đi du lịch với mục đích “sử dụng” tài nguyên du lịch mà nơi ở
thường xuyên của mình không có. Muốn “sử dụng” tài nguyên du lịch ở nơi nào đó
người ta phải mua sắm và tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ khác phục vụ cho chuyến
hành trình của mình. Trong sự phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội, du
lịch đã trở thành một đòi hỏi tất yếu của con người. Du lịch đã trở thành nhu cầu của
con người khi trình độ kinh tế, dân trí và xã hội phát triển.
Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người, nhu
cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lý ( sự đi lại)
và các nhu cầu tinh thần (nhu cầu nghỉ ngơi, tự khẳng định, nhận thức, giao tiếp).
Ngành du lịch ngày nay phát triển là vì nhu cầu du lịch của con người ngày
càng phát triển. Sự phát triển đó của nhu cầu du lịch là do các nguyên nhân chính
như:
- Làm giảm sự căng thẳng: Khi đi du lịch sẽ giúp cơ thể thư giãn và giảm đi
những căn thẳng và kế hoạch chuẩn bị đi du lịch cũng là một phần của niềm vui, sự
chuẩn bị làm bạn phấn chấn, mong chờ.
- Tận hưởng không khí trong lành: Tiếp xúc với môi trường bên ngoài là đặc
điểm tuyệt vời nhất khi đi du lịch, thay vì phải ngồi lì trong văn phòng, điều này
giúp chúng ta tận hưởng được không khí trong lành.
- Khiến bản thân năng động hơn: Du lịch thường đi kèm với các hoạt động trò
chơi, văn nghệ hoặc thể thao nên sẽ có nhiều hoạt động hơn so với những ngày
thường của bạn.
- Bạn sẽ có kiến thức thực tế và hợp thời đại hơn: Du lịch giúp bạn có được
những kiến thức thực tế và có thể là hoàn toàn mới về các nền văn hóa và lối sống
khác nhau của nhiều quốc gia, mở rộng tầm nhìn của bạn.
Trang | 7
Bên cạnh đó còn có những nguyên nhân khác được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.Thống kê nguyên nhân phát triển nhu cầu du lịch
1. Đi du lịch đã trở thành điều phổ biến với mọi người
2. Xu hướng dân số theo kế hoạch hóa gia đình do vậy tạo điều kiện đi
du lịch dễ dàng hơn
3. Khả năng thanh toán cao
4. Chi phí bỏ ra khi đi du lịch giảm đáng kể
5. Mức độ giáo dục cao hơn
6. Cơ cấu nghề nghiệp đa dạng
7. Đô thị hóa
8. Các chương trình bảo hiểm, phúc lợi lao động do chính phủ tài trợ và
các du lịch trả góp được phổ biến rộng rãi
9. Thời gian rảnh rỗi nhiều hơn
10. Du lịch vì mục đích kinh doanh
11. Mối quan hệ thân thiện – hòa bình giữa các quốc gia
12. Đi du lịch bạn có thể gặp gỡ nhiều người từ khắp nơi trên thế giới
13. Bạn sẽ có những trải nghiệm đáng nhớ
Từ việc nghiên cứu những nhu cầu nói chung và những mục đích, động cơ đi
du lịch nói riêng của con người các chuyên gia về lĩnh vực du lịch đã phân chia nhu
cầu du lịch thành ba nhóm cơ bản sau :
- Nhu cầu cơ bản (thiết yếu) gồm: Đi lại, lưu trú, ăn uống…
- Nhu cầu đặc trưng: Nghỉ ngơ, giải trí, tham quan, tìm hiểu, thưởng thức cái
đẹp, tự khẳng định, giao tiếp…
- Nhu cầu bổ sung: Thẩm mỹ, làm đẹp, thông tin, giặt là…
Trang | 8
Trên thực tế khó có thể xếp hạng phân thứ bậc các loại nhu cầu của khách du
lịch. Các nhu cầu đi lại, lưu trú, ăn uống là các nhu cầu thiết yếu và quan trọng
không thể thiếu được để con người cũng như khách du lịch tồn tại và phát triển.
Tuy nhiên nếu du lịch mà không có gì để gây ấn tượng, giải trí tiêu khiển,
không có dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu thì không thể gọi là đang đi du lịch được.
Trong cùng một chuyến đi ta thường kết hợp để đạt được nhiều mục đích khác nhau,
do vậy các nhu cầu cần được thỏa mãn đồng thời. Thỏa mãn nhu cầu thiết yếu để
con người tồn tại và phát triển để tiếp tục thỏa mãn các nhu cầu tiếp theo. Nhu cầu
đặc trưng là nguyên nhân quan trọng nhất có tính chất quyết định thúc đẩy con người
đi du lịch. Nếu nhu cầu này được thỏa mãn thì coi như đã đạt được mục đích chuyến
đi. Và việc thỏa mãn nhu cầu bổ sung là làm dễ dàng và thuận tiện hơn trong hành
trình đi du lịch của khách.
1.1.3 Chương trình du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam, chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và
giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất
phát đến điểm kết thúc chuyến đi.
Theo giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành của Nguyễn Văn Mạnh & Phạm
Hồng Chương, chương trình du lịch là một tập hợp các dịch vụ, hàng hóa được sắp
đặt trước, liên kết với nhau để thỏa mãn ít nhất hai nhu cầu khác nhau trong quá
trình tiêu dùng du lịch của khách với mức giá gộp xác định trước và bán trước khi
tiêu dùng của khách.
 Phân loại chương trình du lịch
a. Căn cứ vào các thành tố cấu thành và mức độ phụ thuộc
- Chương trình du lịch trọn gói có người tháp tùng
- Chương trình du lịch chỉ có hướng dẫn viên tại điểm đến
- Chương trình du lịch độc lập đầy đủ theo đơn đặt hàng của khách
Trang | 9
- Chương trình du lịch độc lập tối thiểu theo đơn đặt hàng của khách ( giới hạn
ở 2 dịch vụ cơ bản)
- Chương trình du lịch tham quan: chương trình trọn gói, trong thời gian ngắn
( 1-2 ngày)
b. Căn cứ vào mục đích
- Chương trình du lịch nghỉ ngơi, giải trí
- Chương trình du lịch theo chuyên đề: văn hóa, lịch sử, khảo cổ, nhiếp ảnh,…
c. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh
- Chương trình du lịch chủ động: Chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng
chương trình, ấn định ngày thực hiện; Phù hợp với các công ty lớn có thị trường ổn
định.
- Chương trình du lịch bị động: Khách đến đưa ra những yêu cầu cụ thể, doanh
nghiệp xây dựng chương trình; Ít tính mạo hiểm nhưng lượng khách ít.
- Chương trình du lịch kết hợp: Doanh nghiệp chủ động nghiên cứu thị trường,
xây dựng chương trình nhưng không ấn định ngày thực hiện; Phù hợp với đa số các
doanh nghiệp Việt Nam.
d. Căn cứ vào mức giá
- Chương trình du lịch theo mức giá trọn gói: Chương trình gồm hầu hết các
dịch vụ, hàng hóa trong quá trình thực hiện tour; Số đông các công ty lữ hành xây
dựng chương trình loại này.
- Chương trình du lịch theo mức giá cơ bản: Chỉ bao gồm các dịch vụ cơ bản;
Phù hợp với khách hàng công vụ, khách trẻ.
- Chương trình du lịch theo mức giá tự chọn: Đáp ứng đúng nhu cầu của từng
cá nhân khách du lịch; Phức tạp và tốn kém cho công ty lữ hành.
e. Căn cứ vào đặc điểm đối tượng khách
- Theo mục đích, động cơ đi du lịch của khách: đây là loại tiêu chí thường được
sử dụng do động cơ đi du lịch chính là cơ sở hình thành nhu cầu đặc trưng của khách,
Trang | 10
nó thúc đẩy con người đi du lịch. Dựa vào tiêu thức này, khách du lịch có thể được
phân chia ra làm 3 nhóm sau: vui chơi giải trí; công việc; các động cơ khác.
- Theo các tiêu thức thuộc về cá nhân: Những yếu tố này tác động tới quá trình
ra quyết định tiêu dùng một sản phẩm du lịch của khách.
- Theo tiêu thức nghề nghiệp: các nghiên cứu cho thấy rằng khách du lịch thuộc
các ngành nghề khác nhau có những lựa chọn khác nhau về sản phẩm dịch vụ khi đi
du lịch.
- Theo tiêu thức độ tuổi: Ở mỗi giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống, các đặc
điểm tâm lý, thể chất, hoàn cảnh sống đều biến đổi do đó dẫn đến những thay đổi
trong khi lựa chọn sản phẩm du lịch.
- Theo tiêu thức tâm lý cá nhân: khách du lịch được phân thành ba loại gồm
khách du lịch dị tâm lý, đồng tâm lý và loại trung bình.
1.1.4 Người cao tuổi
 Khái niệm
Theo quy ước chung của Liên hợp quốc, người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở
lên. Tuy nhiên, một số nước quy định người cao tuổi là những người từ 62 tuổi trở
lên; cũng có nước quy định 65 tuổi, 67 tuổi. Một số nước quy định người cao tuổi là
những người từ 70 tuổi trở lên.
Ở Việt Nam, Pháp lệnh Người cao tuổi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành năm 2000, quy định tại Điều 1: Người cao tuổi là từ 60 tuổi trở lên. Như vậy từ
đây, Nhà nước ta đã sử dụng khái niệm “người cao tuổi” thay cho “người già”.
Theo Luật người cao tuổi được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam biểu quyết thông qua ngày 23-9-2009 và được Chủ tịch nước công bố
ngày 4-12-2009, Điều 2 quy định: Người cao tuổi được quy định trong Luật này là
công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Như vậy, cụm từ “người cao tuổi” bao hàm
sự kính trọng, động viên hơn so với cụm từ “người già”. Tuy nhiên, về khoa học,
Trang | 11
thuật ngữ “người già” hay “người cao tuổi” đều được dùng với cùng ý nghĩa như
nhau.
 Phân loại
Trong dân số học về người cao tuổi, các nhà khoa học thường chia người cao
tuổi thành ba nhóm:
- Nhóm người cao tuổi từ 60 đến 69 tuổi, thường gọi là nhóm người cao tuổi trẻ
(sơ lão). Đây là nhóm người cao tuổi còn rất năng động.
- Nhóm người cao tuổi từ 70 đến 90 tuổi trở lên, thường gọi là nhóm người cao
tuổi trung niên (trung lão). Đây là nhóm người cao tuổi năng động, tuy nhiên trong
nhóm người cao tuổi này việc phát huy vai trò của mình đã hạn chế dần.
- Nhóm người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên, thường gọi là nhóm người cao tuổi đại
lão. Đây là nhóm người cao tuổi cần được chăm sóc. Điều này cũng được Luật
người cao tuổi quy định tại Điều 17.
1.2 Các yêu cầu trong việc xây dựng chương trình du lịch
1.2.1 Nội dung chương trình du lịch phải phù hợp nội dung của nhu cầu du
lịch
Nội dung chương trình du lịch phải phù hợp nội dung của nhu cầu du lịch có
nghĩa là chương trình du lịch xây dựng phải tiêu thụ được. Điều đó được thể hiện
thông qua 5 cặp của mối quan hệ sau giữa nội dung chương trình du lịch và nội dung
nhu cầu.
Trang | 12
Bảng 2. Cặp mối quan hệ nội dung chương trình du lịch và nội dung nhu cầu.
Nội dung chương trình Nội dung nhu cầu
Mục đích chuyến đi Xác định tuyến điểm du lịch
Quỹ thời gian rỗi Độ dài chương trình
Thời điểm sử dụng thời gian rỗi Thời điểm tổ chức
Yêu cầu về chất lượng, thói quen
tiêu dùng
Cơ cấu, chủng loại dịch
vụ có trong chương trình
Khả năng thanh toán Mức giá
Tuy nhiên, các mối quan hệ trên không rời riêng rẽ mà chúng có liên quan
chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ này là nguyên nhân tạo ra mối quan hệ khác và
ngược lại. Vì vậy chương trình du lịch cần đưa ra các cơ cấu, chủng loại dịch vụ phù
hợp, tương ứng với nó sẽ là các mức giá khác nhau và ngược lại.
1.2.2 Chương trình du lịch mang tính khả thi
 Chương trình du lịch xây dựng không chỉ phù hợp với mong muốn của thị
trường mục tiêu mà nội dung phải phù hợp với đặc điểm tính chất của nhà cung cấp
du lịch. Có nghĩa là chương trình du lịch phải thực hiện được.
 Nghiên cứu khả năng đáp ứng trên lĩnh vực cơ bản: tài nguyên du lịch, khả
năng sẵn sàng đón tiếp phục vụ khách du lịch.
- Lựa chọn các tài nguyên du lịch đưa vào khau thác, sử dụng trong các chương
trình người ta thường căn cứ vào những yếu tố sau: Nghiên cứu giá trị đích thực của
tài nguyên du lịch, uy tín, sự nổi tiếng của tài nguyên du lịch. Vấn đề cốt lõi là tài
nguyên du lịch có thể đem lại những giá trị gì về mặt tinh thần, tri thức, cảm giác,…
cho khách du lịch.
Trang | 13
- Nghiên cứu chi tiết nhà cung cấp trên cơ sở xác định các dịch vụ, giá cả, khả
năng đáp ứng của họ.
1.2.3 Các yêu cầu khác
- Chương trình du lịch phải đảm bảo tốc độ và cường độ thực hiện hợp lý. Các
hoạt động không nên quá nhiều, gây mệt mỏi. Trừ những trường hợp bắt buộc, việc
di chuyển phải phù hợp với khả năng chịu đựng về tâm sinh lý của du khách. Cần có
thời gian nghỉ ngời thích hợp.
- Đa dạng hóa các dịch vụ có trong chương trình để tránh sự đơn điệu, tạo cảm
giác nhàm chán cho khách.
- Chú ý đến các hoạt động đón tiếp ban đầu và hoạt động tiễn đưa cuốicùng.
- Phải có sự cân đối giữa khả năng về thời hạn, tài chính…của khách với nội
dung và chất lượng của chương trình. Đảm bảo hài hòa giữa mục đích kinh doanh
của công ty với nhu cầu của khách.
1.3 Quy trình xâydựng chương trình du lịch
Chương trình du lịch khi được xây dựng phải đảm bảo những yêu cầu chủ yếu
như tính khả thi, phù hợp nhu cầu thị trường, đáp ứng những mục tiêu của công ty lữ
hành, có sức lôi cuốn thúc đẩy khách du lịch ra quyết định mua chương trình. Để đạt
được những yêu cầu đó, các chương trình du lịch được xây dựng gồm các bước sau:
Sơ đồ 1. Qui trình xây dựng chương trình du lịch
Bước 1
Nghiên cứu
thị trường
khách du lịch
Bước 2
Nghiên cứu
thị trường
cung
Bước 3
Xây dựng
mục đích, ý
tưởng của
chương trình
du lịch
Bước 4
Lập hành
trình
Trang | 14
1.3.1 Nghiên cứu thị trường khách du lịch
Để nắm bắt được nhu cầu của khách du lịch nhằm đưa ra chương trình du lịch
phù hợp với mức giá chấp nhận được người ta thường phải tiến hành các hoạt động
điều tra khảo sát và nghiên cứu thị trường. Thông thường các công ty lữ hành
thường xác định nhu cầu của thị trường khách du lịch bằng những con đường sau
đây:
- Nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu thông qua các công ty du lịch gửi khách và các chuyến du lịch
làm quen
- Nghiên cứu thông qua các hình thức khác như: điều tra trực tiếp, thuê các
công ty marketing…Hình thức này đạt hiệu quả cao trong nghiên cứu, song chi phí
thường khá lớn.
Khi nghiên cứu cầu, cần phải nghiên cứu các chỉ tiêu gắn liền với khách: Độ
tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, phong tục tập quán, hành vi du khách, cách sử
dụng thời gian rỗi, cách mua hàng hóa, động cơ chuyến đi…
1.3.2 Nghiên cứu thị trường cung
Bên cạnh nghiên cứu thị trường khách, doanh nghiệp cần có sự tìm hiểu,
nghiên cứu một cách kỹ lưỡng các yếu tố cung về du lịch trên thị trường. Trong đó,
việc tìm hiểu tài nguyên du lịch và khả năng đón khách cùng với các điểm hấp dẫn
du lịch khác ở các nơi đến là các yếu tố căn bản để xác định và xây dựng các điểm,
tuyến cho từng loại chương trình du lịch.
Khả năng tiếp cận các điểm du lịch là căn cứ để lựa chọn, quyết định hình
thức và phương tiện giao thông sử dụng trong việc vận chuyển khách.
Trang | 15
1.3.3 Xây dựng mụcđích, ý tưởng của chương trình du lịch
Khi phần lớn khách bộc lộ sự quan tâm, mong muốn các chương trình du lịch
ở một nơi đến cụ thể thì nơi đó thường trở thành hạt nhân cho ý tưởng về một
chương trình du lịch mới. Quyết định lựa chọn các ý tưởng chương trình du lịch đưa
vào thực hiện được xác lập trên cơ sở ba yếu tố sau:
(1) Căn cứ vào số khách dự kiến để thành lập đoàn
Số khách dự kiến mua chương trình du lịch phải bù đắp các chi phí xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình.
(2) Căn cứ chi phí và giá thành dự kiến của chương trình
Chi phí và giá thành cần phải được dự kiến sơ bộ rất nhanh (có thể chưa hoàn
toàn chính xác) để xem xét. Tuy nhiên mức dự kiến sơ bộ cần cố gắng sát thực (chỉ
có thể chênh lệch tăng giảm trong khoảng 10-15% giá thành cuối cùng của chương
trình du lịch). Trên cơ sở phân tích và xem xét mức dự kiến đó để trả lời câu hỏi
chương trình du lịch mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp lữ hành hay không?
(3) Căn cứ vào khả năng tổ chức, kinh doanh chương trình du lịch dự kiến
Một chương trình du lịch mới có thể được đánh giá là có giá trị và ưa chuộng
đối với khách và tạo ra lợi nhuận tiềm năng cho doanh nghiệp nhưng chương trình
du lịch đó lại không thể tổ chức, vận hành trong thực tế vì lý do chính trị hoặc một
số lý do khác. Bên cạnh đó, các thủ tục xin xuất nhập cảnh cho một số lượng lớn
khách trong đoàn đến một quốc gia với mục đích du lịch là điều khó khăn. Hoặc khả
năng cung ứng của nhà cung cấp không đủ, chất lượng dịch vụ tại nơi đến không
đảm bảo như chương trình dự kiến.
Trang | 16
1.3.4 Lập hành trình
Hành trình hoặc lộ trình là trình tự cách đi, các nơi đến và điểm tham quan sẽ
trải qua trong chuyến du lịch.
Mỗi chương trình du lịch không chỉ có một hành trình, mà các doanh nghiệp
lữ hành cần lập nhiều hành trình cho một chương trình. Đó là những hành trình đáp
ứng các nhu cầu của khách du lịch, của người dẫn đoàn (trưởng đoàn, hướng dẫn
viên), của lái xe ô tô, của các đối tác cung cấp dịch vụ cho chương trình, và hướng
dẫn viên tại điểm tham quan. Thông thường, các công ty lữ hành lập riêng hành trình
của khách, hành trình của người dẫn đoàn và hành trình của lái xe. Ngoài ra tùy theo
sự cần thiết mà doanh nghiệp lữ hành có thể lập thêm hành trình cho đối tượng cung
cấp dịch vụ, hành trình cho hướng dẫn viên tại các điểm tham quan hoặc cung cấp
cho họ bản sao hành trình của khách.
Trang | 17
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình được
định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc
chuyến đi. Được phân loại căn cứ vào các thành tố cấu thành và mức độ phụ thuộc;
mục đích; nguồn gốc phát sinh; mức giá; đặc điểm đối tượng khách để tạo nên một
chương trình du lịch.
Chương trình du lịch dành cho đối tượng khách người cao tuổi là những người
từ 60 tuổi trở lên được hình thành dựa trên các yêu cầu trong việc xây dựng chương
trình du lịch, bao gồm nội dung chương trình du lịch phải phù hợp nội dung của nhu
cầu du lịch; chương trình du lịch phải mang tính khả thi, bên cạnh đó còn kèm theo
các yêu cầu khác. Quy trình xây dựng chương trình du lịch cũng đóng một vai trò
quan trọng trong việc tạo nên thành công trong chương trình du lịch. Các quy trình
bao gồm các bước từ nghiên cứu thị trường khách du lịch; nghiên cứu thị trường
cung; xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch cho tới việc lập hành
trình cho khách du lịch.
Khi đáp ứng đầy đủ được yêu cầu của khách du lịch và thực hiện tốt các quy
trình trong việc xây dựng chương trình du lịch sẽ nâng cao đượ chất lượng chương
trình du lịch và tạo uy tín cho công ty lữ hành.
Trang | 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CHO
THỊ TRƯỜNG KHÁCH NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH TOP VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Du lịch T.O.P Việt
Nam
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Du lịch T.O.P Việt Nam với tên giao
dịch quốc tế: TOPTRAVEL VIET NAM Co., Ltd được đặt tại trụ sở chính: Số 37B,
ngõ 42 phố Yên Hòa, tổ 26 Phường Yên Hòa, Quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội và
VP giao dịch: Lô 57, TT4, Khu đô thị Mỹ Đình Sông Đà, Phường Mỹ Đình 1, Quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Tel: 04.6682 1677 Fax: 04.3200 2456
Website: http://www.toptravelvn.com
E-mail: toptravelvnhn@gmail.com
2.1.1 Quá trình hình thành và pháttriển
Tháng 3 năm 2010 Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và du lịch T.O.P Việt
Nam được ra đời với mục đích và tôn chỉ hàng đầu là xây dựng một phong cách
phục vụ đẳng cấp, đáp ứng càng ngày càng nhiều nhu cầu của khách hàng với thời
gian ngày càng rút ngắn và hiệu quả ngày càng nâng cao.
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và du lịch T.O.P Việt Nam tiến tới mục
tiêu triển khai toàn diện các dịch vụ hỗ trợ cũng như cung cấp các dịch vụ du lịch, vé
máy bay cho khách hàng.
TOP Travel với định hướng trở thành một công ty lớn về du lịch cũng như
kinh doanh thương mại nhựa, phát triển bền vững trên cơ sở kết hợp sức mạnh tri
thức, tính đoàn kết tập thể. Với cơ cấu gọn nhẹ, khả năng tài chính vững mạnh và
Trang | 19
kinh doanh ổn định TOP Travel đang ngày càng khẳng định vị trí và vị thế trong lĩnh
vực du lịch.
 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty kinh doanh rất có hiệu quả vừa tăng doanh thu, tăng sự đóng góp
ngân sách Nhà nước, đồng thời tăng uy tín của công ty trong ngành dịch vụ du lịch
Việt Nam. Đội ngũ nhân viên trong Công ty làm việc hiệu quả, chuyên nghiệp, tạo
uy tín, lòng tin tưởng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Năm 2017 Công ty chính thức trở thành công ty du lịch Quốc Tế là thành viên
chính thức của:
• Hiệp hội du lịch Châu Á Thái Bình Dương (PATA)
• Hiệp hội du lịch Hoa Kỳ (ASTA)
• Hiệp hội lữ hành Unesco Hà Nội và một số tổ chức
• Hiệp hội du lịch uy tín khác tại Việt Nam và nước ngoài.
Ngày 6 tháng 4 năm 2017, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với
Hiệp hội Du lịch Thành phố đã tổ chức thành công Lễ trao giải thưởng Thương hiệu
du lịch hàng đầu Thành phố lần IX năm 2017. Tại lễ trao giải này, Công ty du lịch
TOP Travel đã được vinh dự nhận giải thưởng “Top 10 Doanh nghiệp Lữ hành
outbound hàng đầu”.
TOP Travel cũng tự hào là năm thứ ba liên tiếp được góp mặt trong Giải
thưởng Doanh nghiệp du lịch hàng đầu Hà Nội. Để xứng đáng với danh hiệu uy tín
này và sự tín nhiệm của quý khách hàng, TOP Travel cam kết sẽ đem đến những
dịch vụ chất lượng với mức chi phí thấp nhất đồng thời đầu tư và sáng tạo ra những
tour mới lạ, hấp dẫn phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước.
Trang | 20
Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp lữ hành được thành lập nên mức
độ cạnh tranh với Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và du lịch T.O.P Việt Nam
càng gay gắt. Hệ thống cơ sở hạ tầng tiếp cận điểm đến còn nghèo nàn, thiếu đồng
bộ. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch phát triển
nhanh nhưng nhìn chung tầm cỡ quy mô, tính chất tiện nghi và phong cách sản phẩm
du lịch còn nhỏ lẻ.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch thời
gian qua nhưng so với yêu cầu về tính chuyên nghiệp của ngành dịch vụ hiện đại và
hội nhập, toàn cầu hóa thì nhân lực du lịch chưa đáp ứng kịp về kỹ năng chuyên
nghiệp, hội nhập. Đánh giá mặt bằng chung chất lượng nhân lực du lịch vẫn chưa
đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về tính chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý, giao tiếp và chất
lượng phục vụ.
Đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp với nhiều loại hình du lịch và ứng với
các ngôn ngữ thuộc thị trường mục tiêu vẫn chưa sẵn sàng đầy đủ. Xúc tiến quảng
bá du lịch chưa chuyên nghiệp, chưa bài bản, chưa hiệu quả; mới dừng ở quảng bá
hình ảnh chung, chưa tạo được tiếng vang và sức hấp dẫn đặc thù cho từng sản phẩm,
thương hiệu du lịch. Tổ chức bộ máy của ngành có nhiều thay đổi, chưa thực sự ổn
định để phát huy hiệu lực, hiệu quả.
Về mặt chủ quan, Công ty chưa có phòng thị trường, phòng điều hành riêng
biệt nên công việc tổ chức kinh doanh vẫn chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Tuy
nhiên, những khó khăn này Công ty đã và đang nỗ lực khắc phục và hạn chế sự ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình, để Công ty ngày càng đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh, để uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định và để hình ảnh
của Công ty được in đậm hơn nữa trong lòng khách du lịch trong nước cũng như
khách du lịch quốc tế.
Trang | 21
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Với chức năng kinh doanh du lịch và dịch vụ, trong đó chức năng chủ yếu là
kinh doanh lữ hành, công việc cụ thể như:
- Tổ chức các tour du lịch Inbound và Outbound, ký kết hợp đồng với các tổ
chức kinh doanh lữ hành, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội
địa.
- Cung cấp các dịch vụ như: visa, đặt khách sạn, đặt vé máy bay, vé tàu, hướng
dẫn viên, tư vấn du lịch, phương tiện vận chuyển…
- Tổ chức hoạt động kinh doanh liên quan đến việc cho các cá nhân và tổ chức
nước ngoài có nhu cầu thuê nhà làm nơi cư trú, văn phòng làm việc… và kinh doanh
các khu vui chơi giải trí.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động kinh doanh của công ty và các cơ
quan có liên quan. Tuân thủ các quy định của pháp luật, ngành và của công ty về các
lĩnh vực có liên quan.
- Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ,
nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên tại trung tâm. Qua đó nhằm giữ vững và nâng
cao chất lượng chương trình du lịch của trung tâm.
Đối với Công ty TOP Travel sự hài lòng của khách hàng là điều quan trọng
nhất. Sự hài lòng này đã và đang được thể hiện rõ nét trong từng dịch vụ, sản phẩm
mà Công ty cung cấp: chất lượng cao của sản phẩm, dịch vụ và điều quan trọng nhất
là mang lại sự hài lòng và thoải mái cho khách hàng.
Công ty TOP Travel đã xây dựng những nguyên tắc chuẩn trong phục vụ
khách hàng như sau:
- Đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả mọi yêu cầu của khách hàng.
Trang | 22
- Đảm bảo sự hoạt động liên tục đốivới các dịch vụ mà Công ty cung cấp.
- Nhiệt tình, chu đáo với thái độ nhanh nhẹn, hòa nhã.
- Đảm bảo cung cấp dịch vụ với giá cả hợp lý và sức cạnh tranh cao.
- Luôn quan tâm đến chính sách đào tạo nhân viên để đảm bảo tính chuyên môn
cao.
Với định hướng chiến lược trong vòng 5 năm TOP Travel phấn đấu trở thành
công ty chuyên nghiệp hàng đầu khu vực trong các lĩnh vực hoạt động chính: dịch
vụ du lịch, giải trí, vận tải hành khách, tổ chức điều hành tour, kinh doanh thương
mại nhựa nguyên sinh, hóa chất, … TOP Travel đã và đang tập trung năng lực
chuyên môn và nguồn lực tài chính cho các lĩnh vực hoạt động sau:
- Đại lý du lịch : Chuyên cung cấp các tour du lịch trong nước và quốc tế
- Đại lý vé máy bay : Bán vé máy bay trong và quốc tế của các hãng hàng
không
- Dịch vụ visa, hộ chiếu
- Vận tải hành khách đường bộ: kinh doanh vận chuyển hành khách du lịch
bằng xe ô tô, cho thuê xe ô tô, xe có động cơ khác.
- Bán buôn kinh doanh khác
- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch.
- Dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy và đường sắt
- Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng.
Trang | 23
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các bộ phận
 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty với người đứng đầu là Giám Đốc, Công ty được
chia thành 2 lĩnh vực là: lĩnh vực du lịch và lĩnh vực khác. Mỗi lĩnh vực phụ trách
một công việc khác nhau trong Công ty. Lĩnh vực du lịch bao gồm các phòng ban
như: phòng điều hành tour, phòng vé máy bay, phòng chăm sóc khách hàng. Lĩnh
vực khác bao gồm các phòng ban: phòng nhân sự, phòng kế toán. Mỗi phòng ban lại
hoạt động dưới sự kiểm soát của các trưởng phòng, các phó phòng. Việc lựa chọn cơ
cấu tổ chức này mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
Bảng 3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
( Nguồn: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam)
Giám
đốc
Lĩnh vực du
lịch
Phòng
điều hành
tour
Phòng vé
máy bay
Phòng
chăm sóc
khách
hàng
Lĩnh vực
khác
Phòng
nhân sự
Phòng kế
toán
Trang | 24
 Chức năng và nhiệm vụ
 Giám đốc trung tâm:
Giám đốc là người đứng đầu trung tâm, quản lý công việc về tất cả các mặt
trong trung tâm đồng thời giám đốc là người chịu trách nhiệm trước tổng cục du lịch,
công ty và pháp luật về tất cả mọi mặt hoạt động của trung tâm.
 Lĩnh vực du lịch:
 Phòng điều hành tour:
- Xác nhận đúng, đầy đủ các dịch vụ yêu cầu thông báo nhận từ bộ phận bán
hàng.
- Căn cứ vào loại dịch vụ được gia phải chủ động tổng hợp thông tin đầy đủ,
chính xác về số lượng, chất lượng, giá cả và các thông tin liên quan đến sản phẩm
dịch vụ tương ứng với các nhà cung cấp cụ thể và điểm đến.
- Tiến hành lựa chọn và đàm phán với các nhà cung cấp, thực hiện việc đặt giữ
chỗ theo tour cụ thể.
- Cập nhập hồ sơ khách hàng, và thực hiện các báo cáo theo yêu cầu của quản
lý.
- Hỗ trợ các bộ phận khác.
 Phòng vé máy bay:
- Kiểm tra vé giá rẻ cho hành trình của khách.
- Đặt, giữ chỗ vé máy bay quốc tế và nội địa.
- Thay đổi hạng vé, ngày bay và giờ bay.
- Cung cấp vé cá nhân, đoàn du lịch, du học, định cư, khảo sát thị trường.
 Phòng chăm sóc khách hàng:
- Xây dựng các kênh thông tin để khách hàng có thể tiếp can dễ dàng các thông
tin về công ty, tính năng sản phẩm, giá cả , phương thức thanh toán.
Trang | 25
- Đầu mối nhận mọi thông tin về khiếu nại của khách hàng, đưa ra phương
hướng xử lý, trình Trưởng phòng bán hàng xin ý kiến, thảo luận tại cuộc họp giao
ban.
- Lên kế hoạch để thăm hỏi khách hàng VIP, khách hàng mua sỉ, khách hàng
thường xuyên của công ty. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và điều chỉnh kế
hoạch. Ghi nhận ý kiến của khách hàng để cải tiến công việc.
- Tổ chức thực hiện đo lừơng mức thoả mãn của khách hàng 2 lần/năm. Báo
cáo kết quả Trưởng phòng bán hàng, tìm hiểu nguyên nhân gây ra các đánh giá
không tốt, chưa đạt của khách hàng, đề xuất giải pháp cải tiến.
 Lĩnh vực khác:
 Phòng kế toán
- Được phân công theo những phân ngành cụ thể của lĩnh vực kế toán. Nhiệm
vụ chủ yếu của phòng kế toán tài chính là theo dõi tình hình tài chính của đơn vị,
việc thu chi của trung tâm.
- Phòng có nhiệm vụ cung cấp các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính
của trung tâm với giám đốc và các cơ quan có liên quan.
 Phòng nhân sự
- Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong Công ty thực hiện đúng chức năng
nhiệm vụ đạt hiệu quả trong công việc. Các bộ phận thực hiện đúng nhiệm vụ tránh
chồng chéo, đỗ lỗi.
- Đảm bảo tuyển dụng và xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên
theo yêu cầu, chiến lược của Công ty.
Trang | 26
2.2 Đặc điểm thị trường khách người cao tuổi tại Công ty
2.2.1 Một số chỉ tiêu thống kê khách người cao tuổi
 Khái niệm
Theo Luật người cao tuổi được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam biểu quyết thông qua ngày 23-9-2009 và được Chủ tịch nước công bố
ngày 4-12-2009, Điều 2 quy định: Người cao tuổi được quy định trong Luật này là
công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Như vậy, cụm từ “người cao tuổi” bao hàm
sự kính trọng, động viên hơn so với cụm từ “người già”. Tuy nhiên, về khoa học,
thuật ngữ “người già” hay “người cao tuổi” đều được dùng với cùng ý nghĩa như
nhau.
 Phân loại
Bảng 3. Phân loại nhóm người cao tuổi
Độ tuổi Tên thường gọi Tình trạng sức khỏe
60 – 69 tuổi Nhóm người cao tuổi trẻ (sơ
lão)
Còn rất năng động
70 – 79 tuổi Nhóm người cao tuổi trung
niên (trung lão)
Khá năng động tuy nhiên việc
phát huy vai trò bị hạn chế dần
80 tuổi trở
lên
Nhóm người cao tuổi đại lão Là nhóm người cần được chăm
sóc
Nguồn: Sách “Đánh giá tình hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở Việt Nam”
Trước đây những tour du lịch cho người cao tuổi chỉ nhằm giới thiệu cho con
cháu mua tặng cha mẹ. Qua nhiều năm đúc kết, các công ty lữ hành nhận thấy không
thể áp đặt suy nghĩ chủ quan của mình khi chọn điểm đến hay thiết kế hành trình cho
người cao tuổi. Con cháu cũng thấy không thể nghĩ đơn giản rằng mình tặng gì thì
ông bà, cha mẹ thích đi như vậy vì thực tế có những chuyến đi không làm cho người
Trang | 27
lớn tuổi vui vẻ như những tour chỉ đưa vào trung tâm thương mại để mua sắm, hay
một hành trình ngắn ngày lại di chuyển đến nhiều điểm. Các tour dần đã được sàng
lọc, thiết kế lại, thỏa đúng nhu cầu của du khách cao tuổi, để chính các ông, bà tự
chọn lựa tour theo sở thích.
- Theo độ tuổi: Khách du lịch là người cao tuổi mua tour của Công ty chủ yếu
là từ 55 tuổi đến 69 tuổi. Đây là đoạn thị trường khách lớn thứ hai của Công ty, sau
khách từ độ tuổi 25 đến 34.
- Theo giới tính: Nhìn chung khách tiêu dùng sản phẩm của Công ty có tỷ lệ nữ
nhiều hơn nam. Một phần lí do có thể là do trong số người cao tuổi thì nữ nhiều hơn
nam. Nhìn chung, nữ cao tuổi có tuổi thọ trung bìnhcao hơn nam cao tuổi.
- Theo mục đíchchuyến đi:
+ Du lịch nghỉ dưỡng
+ Du lịch văn hoá – tâm linh
+ Du lịch theo mùa
+ Du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ
2.2.2 Đặc điểm tâm lý ngườicao tuổi
Sau khi khách du lịch người cao tuổi trải qua các chương trình du lịch tại
Công ty, TOP Travel đã đúc kết được một số đặc điểm tâm lý người cao tuổi nói
chung và đặc điểm tâm lý người cao tuổi sử dụng chương trình du lịch tại Công ty
nói riêng. Khi bước vào tuổi già đồng thời với việc xuất hiện sự nặng nề của cơ thể,
tinh thần, sức khỏe sa sút thì bên cạnh đó xuất hiện sự thay đổi tâm lý. Sự thay đổi
của người cao tuổi được thể hiện thông qua:
Trang | 28
a. Thay đổi về thể chất
1. Phản ứng chậm: suy nghĩ chậm chạp, liên tưởng chậm.
2. Sự đi đứng chậm chạp
3. Thiếu chú ý và hay quên: giảm tốc độ xử lý thông tin, có sự suy giảm về tri giác nên nhận
thông tin chậm, đôi khi bị nhiễu.
4. Dễ mắc bệnh hơn người trẻ
5. Hay ngã té
b. Thay đổi về tâm lý
1. Muốn được chăm sóc và để ý tới nhiều hơn
2. Thường sợ cô đơn và mong được quan tâm chăm sóc nhiều hơn
3. Hay lo âu hơn trước
4. Dễ mủi lòng, tủi thân khi những nhu cầu hay yêu cầu của mình không được các con đáp
ứng đầy đủ hay nhanh chóng
5. Nếu người cao tuổi có những ước mơ không thực hiện được, không hài lòng với cuộc đời
mình, có thể có những triệu chứng của bệnh trầm cảm, và trở thành một người khó tính, hay
gay gắt với con cái.
6. Sợ đối mặt với cái chết
Cùng với quá trình lão hóa, quá trình thay đổi về sinh lý, tâm lý con người
trong giai đoạn cao tuổi cũng có rất nhiều vấn đề nổi bật. Người cao tuổi có thể cảm
thấy cô độc, hướng về quá khứ, hay giận dỗi, chuyển từ trạng thái tích cực sang tiêu
cực,…những vấn đề đó làm cho tâm lý người cao tuổi có nhiều thay đổi. Vấn đề tâm
lý có ảnh hưởng đến cuộc sống của người cao tuổi. Khi tâm lý ổn định, vui vẻ, người
cao tuổi sẽ thấy khỏe khoắn hơn và sẽ hoạt động nhiều hơn. Điều này là một trong
những yếu tố quan trọng trong việc thành công của một chương trình du lịch.
Trang | 29
2.2.3 Đặc điểm tiêu dùng trong du lịch của người cao tuổi
Mỗi cá nhân đều có nhu cầu đi du lịch nhưng điều đó có được đáp ứng hay
không còn tuỳ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác như sức khoẻ, điều kiện kinh tế,
thời gian…Lứa tuổi nào cũng thích đi du lịch. Trẻ thì học tập, giao lưu, gặp gỡ,
khám phá thế giới mới lạ, khám phá bản thân….. Người lớn thì nghỉ dưỡng, thư giãn,
giảm sức ép công việc, tái phục hồi sức lao động sản xuất …Và người già cần đi du
lịch là để hưởng thụ cuộc sống nhàn hạ sau bao năm vất vả, để cân bằng lại tâm lý
của người sau nghỉ hưu và những chuyến đi phù hợp sẽ rất tốt cho sức khoẻ của
người cao tuổi.
Người cao tuổi vẫn luôn được xếp là những khách hàng tiềm năng của nhiều
loại hình buôn bán dịch vụ. Theo nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của người cao tuổi,
đa số người cao tuổi hiện nay đều muốn tự lo cho cuộc sống sinh hoạt của mình nhờ
nguồn chu cấp đều đặn của con cháu hoặc lương hưu.
Hộp tham khảo 2.2
Biểu đồ thống kê lượt khách người cao tuổi sử dụng chương trình du lịch cỉa Công ty
từ năm 2016 đến năm 2018
Nguồn: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam
0
100
200
300
400
500
600
700
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
300
480
690
Lượt khách
Trang | 30
Người cao tuổi tại Công ty có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến bản thân
mình. Nếu như trước kia mối quan tâm hàng đầu của người cao tuổi là gia đình,
trông nom con cháu, thì nay vị trí đó được cân bằng với nhiều mối quan tâm về bản
thân hoặc các hoạt động xã hội khác.
Càng là người cao tuổi thì họ càng thận trọng trong việc ra quyết định mua
sắm và trung thành với nhãn hiệu, do đó, nhãn hiệu một khi đã chiếm được lòng tin
của người cao tuổi thì sẽ là một lợi thế và là bất lợi cho những thương hiệu chậm
chân hơn. Điều này mang đến cho các nhà bán lẻ, sản xuất và dịch vụ cơ hội hỗ trợ
tốt hơn cho cuộc sống của những người tiêu dùng cao tuổi.
Thông tin truyền miệng thường mang lại hiệu quả cao trong chiến lược tiếp thị
tới người cao tuổi. Do có nhiều thời gian rảnh rỗi và thường tham gia các hoạt động
cộng đồng, người cao tuổi luôn có một nhu cầu trao đổi thông tin rất lớn. Trong khi
họ có thể không trò chuyện hòa hợp với con cháu do khác nhau về quan điểm sống
thì họ lại rất thoải mái trao đổi với bạn hữu. Họ nói về những sản phẩm họ dùng, lý
do tại sao họ dùng sản phẩm đó và thường là đưa ra nhiều lý lẽ để bảo vệ chính kiến
tiêu dùng của mình. Chính vì vậy, thông tin truyền miệng thường rất hiệu quả khi
thuyết phục người tiêu dùng cao tuổi dùng thử sản phẩm mới.
Xu hướng chung của thế giới, tỉ trọng người cao tuổi trong cơ cấu dân số ngày
một gia tăng tạo nên một phân khúc thị trường tiêu dùng đầy tiềm năng. Các nhà sản
xuất, kinh doanh dịch vụ nên bắt kịp với xu thế này, xây dựng chiến lược tiếp thị dài
hạn, phát triển sản phẩm mới, mở rộng kinh doanh, xây dựng thương hiệu. Hướng
tới người cao tuổi trong tương lai là các nhà sản xuất kinh doanh đã tạo lập được
một thị trường ổn định, lâu dài.
Dù là tour trong nước hay nước ngoài, hầu hết các công ty lữ hành đang tiếp
thị tour du lịch cho người cao tuổi thành bốn nhóm được đối tượng khách này yêu
thích:
Trang | 31
- Du lịch nghỉ dưỡng
- Du lịch văn hoá - tâm linh
- Du lịch theo mùa
- Du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ
Điểm đến du lịch nghỉ dưỡng cho người cao tuổi tập trung vào những resort ở
các vùng biển đẹp trong nước như Nha Trang, Phú Quốc, Côn Đảo, Vũng Tàu, Mũi
Né, Quy Nhơn, Đà Nẵng…, hay nơi khí hậu ôn hòa vào các mùa xuân, hè, thu như
Đà Lạt, Sapa .
Du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ được mở ra nhiều ở những nơi có suối
nước khoáng nóng, tắm bùn, có dịch vụ vật lý trị liệu, tập dưỡng sinh. Người cao
tuổi thích du lịch biển và tắm nước khoáng nóng, tắm bùn nên những nơi có đủ hai
loại hình này như ở Nha Trang, Mũi Né, Huế, Bình Châu – Hồ Cốc luôn thu hút du
khách cao tuổi hơn. Những nơi không có biển, nhưng có nguồn suối khoáng nóng
cũng mở dịch vụ cho người cao tuổi.
Đã hết bận rộn vì công việc, việc gia đình có con cháu gánh vác, các bậc cao
niên lại muốn thư thả đi thăm những điểm di sản văn hóa, di tích lịch sử, viếng đình
chùa, nhà thờ, đền đài. Nếu như du lịch nghỉ dưỡng, kết hợp chăm sóc sức khỏe đa
số là tour trong nước, thì du lịch văn hoá - tâm linh phong phú từ tour trong nước
đến nước ngoài cho người cao tuổi. Các điểm đến văn hoá - tâm linh trong nước
được người cao tuổi chọn nhiều là Bắc Ninh, Ninh Bình, Phú Thọ, Đà Nẵng, Hội An,
Huế, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Côn Đảo, Bà Rịa Vũng Tàu, Đà Lạt, Châu Đốc…
Khoảng ba, bốn năm gần đây, mỗi mùa, các công ty lữ hành lại giới thiệu đến
du khách những tour độc đáo, kể cả mùa đông. Người cao tuổi cũng có những tour
theo mùa, tuy nhiên chỉ vào mùa xuân, hè và thu, còn mùa đông không phù hợp cho
sức khỏe người cao tuổi. Vì thế, vào mùa đông, tour trong nước đi phía Bắc hầu như
không được giới thiệu cho người cao tuổi.
Trang | 32
Hộp tham khảo 2.2
Các yếu tố quyết định tiêu dùng của người cao tuổi
S
TT
Yếu tố Nam Nữ Toàn mẫu
1 Chất lượng dịch vụ 3.86 3.84 3.85
2 Giá cả, khuyến mại 3.37 3.54 3.47
3 Kiểu dáng, thiết kế 3.85 4.09 3.99
4 Độ bền và công dụng 4.68 4.70 4.69
5 Thương hiệu 4.08 4.10 4.09
(Nguồn: Chân dung tiêu dùng người Việt Nam, Báo Sài Gòn tiếp thị)
Kết quả này cho ta thấy, phụ nữ bị các yếu tố này tác động nhiều hơn nam
giới, nhưng không có sự khác biệt nhiều trong thứ tự ưu tiên giữa các yếu tố. Đặc
biệt, dường như “Kiểu dáng, thiết kế” tác động đến phụ nữ nhiều hơn nam giới (4.09
so với 3.85).
2.3 Quy trình xây dựng chương trình du lịch dành cho người cao tuổi tại Công
ty
2.3.1 Nghiên cứu thị trường khách
Hiện nay tỷ lệ người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng và tỷ lệ người cao
tuổi ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Theo số liệu
của Tổng cục Thống kê, chỉ số già hóa của Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh
trong giai đoạn gần đây. Nếu như năm 1989, chỉ số già hóa là 18,2% thì đến năm
2009, chỉ số này đã tăng lên gần gấp đôi thêm 2,4% trong khi mức tăng trung bình
năm của giai đoạn 1989-1999 là 0,61%; của giai đoạn 1999-2009 là 1,12%.
Theo dự báo của Liên Hợp Quốc, đến năm 2030, tỷ lệ dân số trên 65 tuổi của
Việt Nam sẽ vào khoảng 12,9% và năm 2050 là 23%. Nếu chia tốc độ tăng dân số
trên 65 tuổi trung bình giai đoạn 2030-2035 là khoảng 0,49%/năm thì đến năm 2032
Việt Nam chính thức có cơ cấu dân số già tỷ lệ dân số trên 65 tuổi đạt 14%. Theo dự
báo này, chỉ sau 20-21 năm Việt Nam sẽ có một dân số già, tốc độ được cho là khá
Trang | 33
nhanh so với Nhật Bản – một trong những quốc gia có dân số già nhất trên thế giới
(khoảng 26 năm) hoặc một số quốc gia trong cùng khu vực như Thái Lan, Indonesia
(khoảng 22-23 năm).
Hộp tham khảo 2.3
Bảng 4. Chỉ số già hóa của Việt Nam 1989 - 2016
( Nguồn: Tổng cục Thống kê, Điều tra biến động DS - KHHGĐ hàng năm)
Bảng 5. Tỷ lệ dân số 65+ của Việt Nam, Nhật Bản, Thái Lan và Indonesia 1990-2050
(Nguồn: United Nations, World Population Prospects: The 2016 Revision
(http://esa.un.org/unpd/wpp/index.htm)
Trang | 34
Thông thường Công ty thường xác định nhu cầu của thị trường khách du lịch
người cao tuổi bằng những con đường sau đây:
- Nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu về thị trường thông qua các công trình nghiên
cứu, ý kiến chuyên gia, sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, mạng internet…Đây
là phương pháp ít tốn kém song đôi khi gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và xử lý
thông tin, mức độ tin cậy, phù hợp thường không cao.
- Nghiên cứu thông qua các công ty du lịch gửi khách và các chuyến du lịch
làm quen. Hai công ty lữ hành (gửi khách và nhận khách) sẽ trao đổi các đoàn
chuyên gia, đại diện để tìm hiểu thị trường và xác định khả năng của mỗi bên cũng
như triển vọng hợp tác. Công ty lữ hành sẽ có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách
du lịch, hiểu rõ hơn nhu cầu sở thích của họ, mặt khác sự trao đổi giữa hai bên sẽ
làm cho ý kiến đưa ra có sức thuyết phục hơn.
Sau khi nghiên cứu về thị trường khách người cao tuổi, Công ty đã thấy được
tầm quan trọng trong việc phát triển thị trường khách này và đưa ra các chương trình
phù hợp với người cao tuổi. Các chương trình được xây dựng dựa trên các đặc điểm
tâm lý và đặc điểm tiêu dùng của khách người cao tuổi.
2.3.2 Nghiên cứu thị trường cung
Bên cạnh nghiên cứu thị trường khách người cao tuổi, công ty lữ hành cần có
sự tìm hiểu, nghiên cứu một cách kỹ lưỡng các yếu tố cung về du lịch trên thị trường.
Đồng thời, cũng cần thiết tìm hiểu khả năng đón tiếp nơi đến du lịch như: các điều
kiện ăn ở, hoạt động giải trí, hướng dẫn và các dịch vụ khác. Trên cơ sở đó, thiết lập
mối quan hệ với đối tác là các nhà cung cấp các dịch vụ cần thiết tại nơi đến du lịch
– những yếu tố cấu thành không thể thiếu trong một chương trình du lịch, đặc biệt là
chương trình du lịch trọn gói.
Lựa chọn điểm đến du lịch nghỉ dưỡng cho người cao tuổi tập trung vào
những resort ở các vùng biển đẹp trong nước như Nha Trang, Phú Quốc, Côn Đảo,
Trang | 35
Vũng Tàu, Mũi Né, Quy Nhơn, Đà Nẵng…, hay nơi khí hậu ôn hòa vào các mùa
xuân, hè, thu như Đà Lạt, Sapa .
Các nhà cung ứng dịch vụ liên kết với Công ty được trải dài từ Bắc vào Nam,
tạo điều kiện thuận lợi cho công việc đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Ở các khu
vực miền Bắc, Công ty có liên kết với các nhà cung ứng như: Khu nghỉ dưỡng
Victoria Sapa Resort & Spa (Thị trấn Sapa); Sapa Paradise View Hotel (Thị trấn
Sapa); Belvedere Resort (Thị trấn Tam Đảo); Tam Đảo Star Hotel (Thị trấn Tam
Đảo); Flamingo Đại Lải Resort (Vĩnh Phúc); Emeralda Resort (Ninh Bình); Khách
sạn Bái Đính (Ninh Bình); Sun Spa Resort Villa and Bungalow (Quảng Ninh);
Khách sạn Mường Thanh (Quảng Ninh),…
Khu vực miền Trung, Công ty có liên kết với các nhà cung ứng tại thành phố
Đà Nẵng: Furama Đà Nẵng Spa, The Ocean Villas; tại thành phố Huế: Khách sạn
Century Riverside Huế, Khách sạn Công đoàn Sông Hương; tại thành phố Quảng
Bình: Khách sạn Mường Thanh, Khách sạn Bảo Ninh. Khu vực duyên hải Nam
Trung Bộ, tại thành phố Nha Trang: Sheraton Nha Trang Hotel & Spa, The Summer
Hotel; khu vực Tây Nguyên tại thành phố Đà Lạt: Dalat Terrasse Des Roses Villa,
Khách sạn Ngọc Lan.
Khu vực miền Nam gồm các nhà cung ứng như Khách sạn Mường Thanh
(Vũng Tàu), Seaside Resort (Vũng Tàu), Khách sạn Phoenix Sài Gòn (Tp. HCM),
Khách sạn Niko Sài Gòn (Tp. HCM), Victoria Cần Thơ Resort (Cần Thơ), Holiday
Hotel (Cần Thơ), Daisy Resort (Phú Quốc), The Sells Resort and Spa (Phú Quốc),
Côn Đảo Resort(Côn Đảo), Six Sences Côn Đảo (Côn Đảo).
Trang | 36
Hộp tham khảo 2.3
Những resort tiêu biểu tại các vùng biển đẹp phù hợp cho người cao tuổi
1. Diamond Bay Resort & Spa - Nha Trang: thiết kế gồm 342 phòng gồm: 176 phòng được
thiết kế trong 4 toà nhà 3 tầng và 166 phòng villa với ban công riêng biệt hướng ra sân vườn
hoăc hướng ra biển với những phòng đơn, phòng đôi, phòng cao cấp. Với gam màu sáng được
kết hợp với trang thiết bị hiện đại, Diamond Bay Resort & Spa mang đến cho du khách không
gian yên tĩnh, thanh bình.
2. Vinpearl Resort and Spa - Nha Trang: Nằm trên đảo Hòn Tre xinh đẹp giữa vịnh Nha
Trang với biển xanh, cát trắng, nắng vàng, Vinpearl được biết đến như Thiên đường du lịch
của Việt Nam. Với 485 phòng nghỉ có kiến trúc tuyệt đẹp, trong đó có 17 phòng hạng sang và
2 phòng Tổng thống. Ngoài ra khu resort có thể làm hài lòng những vị khách khó tính nhất
bằng cách mang lại cho họ sự thoải mái, riêng tư và tiện nghi và dịch vụ hoàn hảo. Vinpearl
Resort and Spa còn có một bãi tắm biển tự nhiên dài 700m đẹp nhất Nha Trang và hệ thống bể
bơi ngoài trời hiện đại với diện tích hơn 5.700 m2 (rộng nhất Đông Nam Á).
3. Furama Resort - Đà Nẵng: gồm 198 phòng ngủ được thiết kế theo phong cách đặc trưng
văn hóa các dân tộc Việt Nam, đặc biệt là nét kiến trúc Chămpa mang lại cho du khách sự mới
lạ, giúp bạn hiểu hơn nét văn hóa Chămpa. Furama Resort Đà Nẵng trang trí các phòng Garden
Superior Twin có đồ nội thất trang nhã bằng gỗ và trang trí bằng đá cảm thạch.
4. InterContinental Danang Sun Peninsula Resort - Đà Nẵng: Nằm trong chuỗi hệ thống
InterContinental Hotels & Resort, InterContinental Danang Sun Peninsula Resort gồm 197
phòng được bài trí sang trọng và có ban công riêng. Các biệt thự bên bờ biển của khu nghỉ
dưỡng ẩn mình trong những tảng đá đẹp kỳ vĩ tại chân núi, cùng với hồ bơi riêng, hiên tắm
nắng và các tiện nghi phòng tắm sang trọng.
5. Eden Resort - Phú Quốc: Nổi bật trong không gian xanh rộng 9000m2 với phong cách
kiến trúc Pháp hào hoa và lãng mạn. Khu nghỉ dưỡng Eden Resort Phú Quốc gồm có 106
phòng nghỉ và bungalow đạt tiêu chuẩn 4 sao được thiết kế đặc biệt tinh tế và khéo léo. Dù cho
ở bất cứ căn phòng nào, du khách cũng có thể thưởng ngoạn vẻ đẹp bao la của biển hoặc chiêm
ngưỡng sự kỳ vĩ, bí ẩn của những dãy núi bao quanh.
Nguồn: Tác giả đề xuất
Trang | 37
2.3.3 Xây dựng mụcđích, ý tưởng của chương trình du lịch
Mục đích, ý tưởng về một chương trình du lịch mới thường nảy sinh khi xuất
hiện các yếu tố thuận lợi mới về kinh tế, chính trị, xã hội…đồng thời xuất phát từ
việc xem xét các kết quả nghiên cứu thị trường khách. Ý tưởng của chương trình du
lịch là sự kết hợp cao nhất và sáng tạo nhất giữa nhu cầu của khách du lịch và tài
nguyên du lịch. Người thiết kế chương trình du lịch sẽ cân nhắc và đưa ra các thể
loại chương trình du lịch được ưa thích trong tương lai.
Dù là tour trong nước hay nước ngoài, hầu hết các công ty lữ hành đang tiếp
thị tour du lịch cho người cao tuổi thành bốn nhóm được đối tượng khách người cao
tuổi yêu thích:
- Du lịch nghỉ dưỡng
- Du lịch văn hoá – tâm linh
- Du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ
Quyết định lựa chọn các ý tưởng chương trình du lịch đưa vào thực hiện được
xác lập trên cơ sở ba yếu tố:
1) Căn cứ vào số khách dự kiến để thành lập đoàn
Số khách dự kiến mua chương trình du lịch phải bù đắp các chi phí xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình.
Theo kinh nghiệm của công ty lữ hành ở các nước có ngành du lịch phát triển,
do chi phí cho công tác ban đầu khá tốn kém, nên các công tác này thường mong
muốn phái tổ chức ít nhất 10 chuyến du lịch để thu hồi khoản chi phí nói trên. Do đó,
nếu không có khả năng thu hút đủ số khách tham gia 10 chuyến đầu tiên cho một
chương trình du lịch dự kiến thì xác suất không tiếp tục phát triển chương trình du
lịch đó sẽ rất cao.
Trang | 38
2) Căn cứ vào chi phí và giá thành dự kiến của chương trình
Chi phí và giá thành cần phải được dự kiến sơ bộ rất nhanh (có thể chưa hoàn
toàn chính xác) để xem xét. Tuy nhiên mức dự kiến sơ bộ cần cố gắng sát thực (chỉ
có thể chênh lệch tăng giảm trong khoảng 10-15% giá thành cuối cùng của chương
trình du lịch). Trên cơ sở phân tích và xem xét mức dự kiến đó để trả lời câu hỏi
chương trình du lịch mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp lữ hành hay không?
3) Căn cứ vào khả năng tổ chức, kinh doanh chương trình du lịch dự kiến.
Một chương trình du lịch mới có thể được đánh giá là có giá trị và ưa chuộng
đối với khách và tạo ra lợi nhuận tiềm năng cho doanh nghiệp nhưng chương trình
du lịch đó lại không thể tổ chức, vận hành trong thực tế vì lý do chính trị hoặc một
số lý do khác. Bên cạnh đó, các thủ tục xin xuất nhập cảnh cho một số lượng lớn
khách trong đoàn đến một quốc gia với mục đích du lịch là điều khó khăn. Hoặc khả
năng cung ứng của nhà cung cấp không đủ, chất lượng dịch vụ tại nơi đến không
đảm bảo như chương trình dự kiến.
2.3.4 Lập hành trình chương trình du lịch cho ngườicao tuổi
Hành trình chương trình du lịch cho người cao tuổi phải phù hợp với điều kiện
sức khỏe của người cao tuổi. Mỗi chương trình du lịch không chỉ có một hành trình,
mà các doanh nghiệp lữ hành cần lập nhiều hành trình cho một chương trình. Đó là
những hành trình đáp ứng các nhu cầu của khách người cao tuổi, của người dẫn đoàn
(trưởng đoàn, hướng dẫn viên), của lái xe ô tô, của các đối tác cung cấp dịch vụ cho
chương trình và hướng dẫn viên tại điểm tham quan.
Có thể thấy rằng hành trình của khách là phổ biến và quan trọng nhất, cần
được chuẩn bị ngay trong tiến trình xây dựng và phát triển chương trình du lịch. Sau
này, khi chương trình du lịch được quyết định lựa chọn và đưa vào kinh doanh thì
các hành trình khác mới được xây dựng dựa trên cơ sở hành trình của khách sao cho
phù hợp với đối tượng sử dụng.
Trang | 39
Khi thiết kế một chương trình du lịch dành cho đối tượng khách là người cao
tuổi thì người thiết kế phải lựa chọn những điểm đến thích hợp, những hoạt động
trong chương trình không quá nhiều và chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người cao
tuổi.
Hộp tham khảo 2.3
Hành trình chương trình du lịch người cao tuổi “Cố đô Huế - Khu du lịch khoáng
nóng Thanh Tân”
Trang | 40
Nguồn: http://www.toptravelvn.com
2.4 Đánh giá hoạt động xây dựng chương trình du lịch cho người cao tuổi tại
Công ty
2.4.1 Những điểm mạnh
- Theo xu hướng phát triển chung của toàn xã hội, trên địa bàn Hà Nội đã có rất
nhiều Công ty du lịch không ngừng được mở ra, tạo nên một sự cạnh tranh về thị
trường khách cũng như các chương trình du lịch mới lạ hấp dẫn. Đây là một nhân tố
chủ quan để thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn tìm tòi, sáng tạo cho mình được
những chương trình hay thỏa mãn mong muốn của khách hàng và cũng đồng thời để
cho Công ty của mình có thể tồn tại, có chỗ đứng trên thị trường nội địa cũng như
nước ngoài. Tính cạnh tranh sẽ mang lại khả năng đáp ứng như cầu ngày càng cao
của du khách hơn bao giờ hết.
- Số lượng người cao tuổi đang ngày càng gia tăng tạo nên một thị trường tiềm
năng trong việc thúc đẩy sự phát triển du lịch. Nắm bắt được yếu tố đó, Công ty
Trang | 41
TOP Travel đã xây dựng thị trường mục tiêu là khách người cao tuổi và đưa ra các
chương trình du lịch phù hợp với đốitượng khách đặc biệt này.
2.4.2 Những điểm yếu
- Khi xây dựng và bán một chương trình nhưng còn phụ thuộc vào các dịch vụ
và các nhà cung cấp sản phẩm du lịch
- Thái độ không hưởng ứng của khách hàng với những chương trình du lịch
mới được xây dựng. Vì nó còn chưa đáp ứng đủ những nhu cầu, làm hài lòng khách
hàng, các chương trình thường là chưa đủ yếu tố hấp dẫn để lôi cuốn khách mua
chương trình của doanh nghiệp.
- Hiện nay một số các di tích lịch sử đang bị xuống cấp do ảnh hưởng của môi
trường tự nhiên và một số những kẻ quấy phá bên ngoài làm cho các tài nguyên nhân
văn cũng bị giảm đi phần nào giá trị hoang sơ cổ kính của nó.
- Để có thể cạnh tranh trên thị trường hiện nay, các doanh nghiệp lữ hành phải
hoàn thiện hơn nữa chiến lược sản phẩm của mình cũng như đa dạng hóa các sản
phẩm hoặc tạo ra các sản phẩm mới thì mới đứng vững trên thị trường.
Trang | 42
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Ở chương 2 tác giả đã phân tích thực trạng việc xây dựng chương trình du lịch
cho thị trường khách người cao tuổi tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du
Lịch TOP Việt Nam.
Khái quát chung về Công ty TOP Travel; Đặc điểm thị trường khách người
cao tuổi tại Công ty, trong đó có các khái niệm khách người cao tuổi, phân loại
khách theo độ tuổi, đặc điểm tâm lý và đặc điểm tiêu dùng trong du lịch của người
cao tuổi. bên cạnh đó, tác giả cũng nêu ra quy trình xây dựng chương trình du lịch
dành cho người cao tuổi tại Công ty qua các bước như: nghiên cứu thị trường khách
người cao tuổi; nghiên cứu thị trường cung cấp các dịch vụ cho người cao tuổi; xây
dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch phù hợp với đối tượng khách
người cao tuổi và cuối cùng là lập hành trình chương trình du lịch cho người cao tuổi.
Qua đó, tác giả đã đánh giá được hoạt động xây dựng chương trình du lịch cho
người cao tuổi của Công ty thông qua các điểm mạnh và điểm yếu từ đó tìm ra giải
pháp phù hợp.
Trang | 43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CHO
THỊ TRƯỜNG KHÁCH NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CÔNG TY
3.1 Địnhhướng phát triển của thị trường khách người cao tuổi tại Công ty
3.1.1 Xu hướng pháttriển
Hiện nay tỷ lệ người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng và tỷ lệ người cao
tuổi ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó.
Bảng 6. Người cao tuổi Việt Nam qua các lần Tổng điều tra dân số
Năm Tổng dân số
(triệu)
Tỷ lệ 60 tuổi trở lên
( % )
Tỷ lệ 65 tuổi trở
lên ( % )
1979 53,74 6,9 4,7
1989 64,38 7,2 4,7
1999 76,33 8,1 5,8
2009 85,84 8,68 6,4
2010 86,75 9,4 6,8
2015 87,61 9,9 7,0
( Nguồn: Tổng cục Thống kê: Tổng điều tra dân số và nhà ở)
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng, người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên tăng nhanh
cả về số lượng và tỷ trọng. từ năm 1979 đến năm 1989, tỷ trọng người trên 65 tuổi là
4,7 %, năm 1999 là 5,8 %, năm 2009 là 6,4 % và năm 2015 là 7,0%. Bên cạnh đó,
người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên cũng tăng nhanh không kém, từ năm 1979 đến năm
2015, tỷ trọng người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên liên tục tăng từ 6,9 % đến 9,9%.
Trong 3 năm (1979 – 2009), người cao tuổi tăng trung bình mỗi năm 0,06%. Tính
riêng từ năm 2009 đến năm 2015, trung bình mỗi năm người cao tuổi tăng 0,3 %.
Trang | 44
Chính vì vậy, sự phát triển của dòng sản phẩm tour chuyên biệt dành cho
người cao tuổi cùng những ưu đãi, dịch vụ phù hợp nghề nghiệp, độ tuổi, điều kiện
kinh tế… của du khách đang là hướng đi hiệu quả trong kinh doanh lữ hành đồng
thời khiến khách hàng cảm thấy được quan tâm, thấu hiểu hơn.
3.1.2 Phương hướng, mụctiêu pháttriển của Công ty
Theo thống kê hiện nay, lượng khách hàng trong độ tuổi từ 60 chiếm trên 35%
trong tổng số du khách của TOP Travel hiện nay. Trong số đó có đến 87% là khách
hàng thân thiết thường xuyên đăng ký các tour tham quan trong và ngoài nước của
TOP Travel từ 2 – 3 lần trở lên.
Bảng 7. Số ngày khách Người cao tuổi tại Công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2015 2016 2017
Tổng số ngày khách nội địa
Thị trường khách người cao tuổi
Thị trường khách khác
Ngày
_
_
54170
18959
35211
54002
18900
35102
65444
22905
42539
( Nguồn: Số liệu thống kê tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam)
Tổng số ngày khách nội địa tăng từ 54170 (ngày khách) năm 2015 đến 65444
(ngày khách) năm 2017. Trong đó, số lượng khách của thị trường khách là người cao
tuổi liên tục tăng từ 18959 ngày khách ( năm 2015) đến 22905 ngày khách ( năm
2017), số ngày khách các thị trường còn lại tương đốiổn định. Điều đó chứng tỏ
rằng, số lượng ngày khách người nội địa tăng chủ yếu một phần do tổng số lượng
khách của thị trường khách người cao tuổi.
Với sự tiên phong triển khai dòng tour phục vụ người cao tuổi từ năm 2016,
hằng năm Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam đã liên
tục triển khai và làm mới các hành trình dành riêng cho người cao tuổi (từ 55 đến 80
Trang | 45
tuổi) với các tuyển điểm và lịch trình khởi hành đa dạng. Đây không chỉ là những
tour ưu đãi đặc biệt TOP Travel dành cho đối tượng du khách cao tuổi mà còn là
những món quà ý nghĩa để con cái báo hiếu ông bà, cha mẹ. Đặc điểm nổi bật của
chùm tour này là lịch trình tham quan được thiết kế thong thả, nhẹ nhàng, phù hợp
sức khỏe người cao tuổi; khí hậu điểm đến mát mẻ, thực đơn đảm bảo dinh dưỡng và
phù hợp; số lượng khách tối đa là 25 khách/đoàn; hướng dẫn viên dày dặn kinh
nghiệm, tận tâm; mức giá trọn gói ưu đãi và quà tặng miễn phí bảo hiểm du lịch
trong nước và du lịch nước ngoài.
Du khách sẽ luôn được tư vấn kỹ về điểm đến phù hợp sức khoẻ và sở thích,
khả năng tài chính; có bác sĩ đi cùng nếu đoàn yêu cầu; các chi hội, câu lạc bộ, cơ
quan chủ quản của người cao tuổi có thể liên kết dễ dàng với TOP Travel để phối
hợp tổ chức chương trình tham quan, chương trình sự kiện cho người cao tuổi ở
trong và ngoài nước.
Trong những năm qua, cùng với nhịp độ phát triển khách du lịch là người cao
tuổi của cả nước, lượng khách du lịch là người cao tuổi đến với Công ty ngày càng
gia tăng.
Bảng 8. Số lượng khách là người cao tuổi đến Công ty
Năm
Tổng khách là
người cao tuổi
Lượng tăng giảm
tuyệt đối
Tốc độ tăng giảm
tuyệt đối liên hoàn
2016 3627 _ _
2017 3744 117 103,21%
2018 4080 336 109,26%
2019 4890 810 119,85%
Tổng 16341 1263
( Nguồn: Số liệu thống kê tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch
TOP Việt Nam)
Trang | 46
Có thể thấy, nếu như năm 2016 Công ty mới đón được 3627 lượt khách thì tới
năm 2019 con số này sẽ tăng lên tới 4890 lượt khách. Tốc độ tăng trưởng trung bình
hàng năm 110,77 %. Lượng khách trung bình trong giai đoạn này là 4010 khách/
năm, mỗi năm trung bình tăng lên 131,75 khách. Xu hướng trong tương lai lượng
khách là người cao tuổi mua tour của Công ty sẽ tiếp tục tăng.
3.2 Điều kiện khi xây dựng chương trình du lịch cho người cao tuổi
Đi du lịch là cách tốt nhất để nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi
thọ cho người già, giúp họ trở nên yêu sống hơn. Tuy nhiên, khi tuổi cao sức yếu,
việc đi du lịch của người già cũng cần nhiều công chuẩn bị và cân nhắc hơn. Dưới
đây là những tư vấn hữu ích dành cho du khách cao tuổi để có một chuyến đi an toàn,
vui khỏe.
Chọn một địa điểm thích hợp, có dịch vụ riêng dành cho người già, chú ý đến
sức khỏe và ăn uống đảm bảo giúp cho người cao tuổi tận hưởng kỳ du lịch nghỉ
dưỡng bổ ích và trọn vẹn. Sau khi trải qua các chương trình du lịch cùng với đối
tượng khách là người cao tuổi, Công ty đã tìm hiểu ra các điều kiện để xây dựng
chương trình du lịch cho người cao tuổi sao cho phù hợp nhất.
3.2.1 Lựa chọn thời điểm thích hợp
Thời điểm phù hợp nhất để đi du lịch phụ thuộc vào điểm đến và các khoảng
thời gian rảnh rỗi. Trước khi lựa quyết định nên đi du lịch vào khi nào thì cần chọn
điểm đến trước sau đó tìm hiểu xem ở điểm đến đó có gì nổi tiếng và phong cảnh lúc
nào là đẹp nhất, thời tiết nào là thuận lợi nhất. Nhất là với đối tượng khách là người
cao tuổi việc này rất quan trọng, sẽ ảnh hưởng đến trực tiếp sức khỏe của họ.
Ví dụ: Nếu người cao tuổi muốn đi du lịch Hàn Quốc thì thời điểm tuyệt vời
nhất để đến với đất nước xinh đẹp này là tháng 4 (mùa hoa anh đào nở), tháng 5
(thời tiết dễ chịu) hoặc tháng 10 và tháng 11 (Hàn Quốc là đất nước có mùa thu đẹp
Trang | 47
nhất nhì châu Á). Tháng 12 và tháng 1 lại là thời điểm du lịch tồi nhất vì Hàn Quốc
rất lạnh.
Chính vì vậy việc lựa chọn thời điểm thích hợp là yếu tố cực kì quan trọng cần
chú ý trong việc xây dựng chương trình du lịch cho đốitượng khách này.
3.2.2 Tìm kiếm điểm đến lý tưởng
Cần tùy thuộc vào sức khỏe, sở thích và kinh phí để có thể chọn điểm đến phù
hợp. Ở Việt Nam, những điểm du lịch tâm linh, mang đậm sắc màu văn hóa như Hạ
Long, Hà Nội, Ninh Bình, Huế… thường khiến người cao tuổi cảm thấy hài lòng.
Một nơi với không gian thoáng đãng, trong lành, không khí ôn hòa, dễ chịu và nhịp
sống diễn ra thật chậm là sự lựa chọn của đa số người cao tuổi khi có ý định đi du
lịch.
Hộp tham khảo 3.2
Bùn khoáng và suối khoáng nóng – phương thuốc hiệu quả dành cho người cao tuổi
Ngâm tắm bùn khoáng nóng và ngâm tắm khoáng nóng thiên nhiên làm tăng sự thư giãn
và loại bỏ các tế bào chết giúp làn da mịn màng và sáng hơn, nhiệt độ nóng ấm của bùn,
khoáng nóng kết hợp thảo dược sẽ làm hệ thống máu tuần hoàn tốt hơn mang đến sự thư giãn
thực sự cho từng tế bào. Ngâm bùn khoáng nóng trong bồn gỗ riêng biệt giúp thúc đẩy quá
trình đào thải độc tố, tẩy tế bào giúp làn da sáng mịn và phục hồi sức khỏe.
Sau khi tắm bùn xong, thì khách sẽ được các kỹ thuật viên chuyên nghiệp phục vụ
massage spa thảo dược toàn thân. Nhưng trước khi đắm mình trong cảm giác thư thái của liệu
pháp massage, nên tắm Sauna & Steambath để các cơ bắp hoàn toàn được thả lỏng. Sau đó với
90 phút liệu pháp massage toàn thân bằng tinh dầu, sữa tươi, mật ong,…cảm nhận sức nóng &
mùi thơm thuần khiết của các loại thảo dược khi được ấn sâu vào các huyệt đạo trên cơ thể sẽ
xua tan mệt mỏi mang lại cảm giác êm dịu và sảng khoái, tăng thêm tác dụng tốt mà tắm bùn
đã mang lại trước đó.
Các điểm tắm suối khoáng nóng nổi tiếng tại Việt Nam: khu nghỉ dưỡng nước khoáng
nóng Thanh Thủy; suối khoáng nóng Tháp Bà; suối khoáng nóng Kênh Gà; suối khoáng nóng
Trang | 48
thanh thủy; suối khoáng nóng Alba Thanh Tân; suối khoáng nóng Nha Trang;…Các suối
khoáng nóng tự nhiên này có hàm lượng cao các muối natriclorua, kaliclorua, canxiclorua,
magieclorua và muối bicacbonat có hiệu quả rất tốt cho người cao tuổi.
( Nguồn: Tháp Bà – Bùn khoáng và suối khoáng nóng Nha Trang
http://thapbahotspring.com.vn/)
3.2.3 Chọn tour dành riêng cho ngườicao tuổi
Những tour du lịch thiết kế dành riêng cho người cao tuổi thường có lịch trình
không quá dày, nội dung tham quan được thiết kế thong thả, nhẹ nhàng, khí hậu
điểm đến dễ chịu, thực đơn trong mỗi bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng, phù hợp với sức
khỏe và sở thích của người già… Là những lý do để bạn cân nhắc lựa chọn tour chỉ
dành riêng cho người già thay vì chọn tour như bình thường.
3.2.4 Chuẩn bịthậtkỹ đồ dùng mang theo
- Rất nhiều người cao tuổi lo xa, mang theo hành lý quá nặng khiến việc di
chuyển trở nên khó khăn. Để hành lý mang theo đủ dùng, không quá nặng nề và
không bị thiếu, trước mỗi chuyến đi nên viết ra những đồ dùng cần mang theo như
quần, áo, giấy tờ tùy thân…
- Cũng cần tìm hiểu trước điểm đến để mang theo ô, áo khoác, mũ, găng tay,
phòng trường hợp thay đổi thời tiết đột ngột hoặc không quen với khí lạnh.
- Nếu có bệnh mãn tính, cần đem theo thuốc để phòng trường hợp khi đến nơi
không mua được. Các loại thuốc đang dùng để chữa bệnh như gan, thận, xương
khớp, tim mạch, huyết áp, tiểu đường... nên đựng cùng toa thuốc và bệnh án trong
túi nhỏ để mang theo cùng hành lý xách tay.
3.2.5 Kiểm tra sức khỏe trước khi đi
Với những người bị bệnh cao huyết áp, tiểu đường, tim mạch... chỉ nên đi du
lịch khi tình trạng bệnh đã ổn. Tuy nhiên cũng cần tham khảo trước ý kiến của bác sĩ
về việc thay đổi môi trường, nhiệt độ, giờ giấc sinh hoạt, thức ăn... có thể gây ảnh
Trang | 49
hưởng đến bệnh khi đã ổn định hay không và xin những lời khuyên dự phòng hữu
ích.
3.2.6 Chú ý vấn đề bảo hiểm khi đi du lịch
Đối với người cao tuổi khi du lịch cần quan tâm đến vấn đề bảo hiểm để
phòng các rủi ro ngoài ý muốn. Hiện nay, các chương trình tour trong và ngoài nước
của nhiều công ty du lịch đều tính giá trọn gói, gồm đầy đủ các loại thuế, phí và tặng
thêm bảo hiểm du lịch. Vì vậy cần tham khảo kỹ giá và cân nhắc để lựa chọn gói du
lịch hợp lý.
Ngoài ra, phòng nghỉ dành cho người cao tuổi nên bố trí ở tầng thấp, dễ di
chuyển, tránh lên xuống cầu thang quá nhiều. Nên dành thời gian để ngủ đủ giấc
trước và trong suốt chuyến đi để giữ sức khỏe tốt và tinh thần thoải mái suốt chuyến
đi. Người thân ở nhà cũng nên xin số điện thoại của hướng dẫn viên để theo dõi lịch
trình và nắm bắt tình hình nếu có các sự cố xảy ra.
3.2.7 Đảm bảo sức khỏe và ăn uống hợp lý
Dù đi du lịch ngắn ngày hay dài ngày thì người cao tuổi vẫn nên giữ cho mình
một chế độ ăn uống hợp lý phù hợp với tình trạng sức khỏe của chính mình. Trước
khi đi, người cao tuổi nên tham khảo thực đơn tour, nếu có nhiều món ăn phải kiêng
hoặc gây xung đột với thuốc đang dùng, cần báo trước với công ty du lịch để điều
chỉnh, hoặc tự chuẩn bị thức ăn mang theo.
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!

More Related Content

What's hot

Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019PinkHandmade
 
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURIST
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURISTTHỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURIST
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURISTnataliej4
 
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...luanvantrust
 
Hoạch Định Marketing –Mix Cho Thị Trường Du Lịch Inbound Của Viettravel
Hoạch Định Marketing –Mix  Cho Thị Trường Du Lịch Inbound Của ViettravelHoạch Định Marketing –Mix  Cho Thị Trường Du Lịch Inbound Của Viettravel
Hoạch Định Marketing –Mix Cho Thị Trường Du Lịch Inbound Của Viettravelluanvantrust
 
Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...
Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...
Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...luanvantrust
 
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...Chau Duong
 
Bài 3: Tiếp thị và truyền thông du lịch có trách nhiệm
Bài 3: Tiếp thị và truyền thông du lịch có trách nhiệmBài 3: Tiếp thị và truyền thông du lịch có trách nhiệm
Bài 3: Tiếp thị và truyền thông du lịch có trách nhiệmduanesrt
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoạt động Marketing – Mix tại Công ty du lịch VietHoliday Tours
Hoạt động Marketing – Mix tại Công ty du lịch VietHoliday ToursHoạt động Marketing – Mix tại Công ty du lịch VietHoliday Tours
Hoạt động Marketing – Mix tại Công ty du lịch VietHoliday Toursluanvantrust
 
Tiểu luận quản trị chiến lược của công ty du lịch Viettravel
Tiểu luận quản trị chiến lược của công ty du lịch ViettravelTiểu luận quản trị chiến lược của công ty du lịch Viettravel
Tiểu luận quản trị chiến lược của công ty du lịch ViettravelDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập, kiến tập tại công ty du lịch, lữ hành, Nhật ký thực tập, HAY
Báo cáo thực tập, kiến tập tại công ty du lịch, lữ hành, Nhật ký thực tập, HAYBáo cáo thực tập, kiến tập tại công ty du lịch, lữ hành, Nhật ký thực tập, HAY
Báo cáo thực tập, kiến tập tại công ty du lịch, lữ hành, Nhật ký thực tập, HAY
 
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đBáo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
 
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019
 
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURIST
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURISTTHỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURIST
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURIST
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
 
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...
 
Hoạch Định Marketing –Mix Cho Thị Trường Du Lịch Inbound Của Viettravel
Hoạch Định Marketing –Mix  Cho Thị Trường Du Lịch Inbound Của ViettravelHoạch Định Marketing –Mix  Cho Thị Trường Du Lịch Inbound Của Viettravel
Hoạch Định Marketing –Mix Cho Thị Trường Du Lịch Inbound Của Viettravel
 
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOT
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOTĐề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOT
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOT
 
Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...
Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...
Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...
 
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Xây Dựng Chương Trình Du Lịch Đà Nẵng - Quảng Trị
Khóa Luận Tốt Nghiệp Xây Dựng Chương Trình Du Lịch Đà Nẵng - Quảng TrịKhóa Luận Tốt Nghiệp Xây Dựng Chương Trình Du Lịch Đà Nẵng - Quảng Trị
Khóa Luận Tốt Nghiệp Xây Dựng Chương Trình Du Lịch Đà Nẵng - Quảng Trị
 
Báo cáo Thực Tập Công tác Marketing công ty du lịch, 9đ
Báo cáo Thực Tập Công tác Marketing công ty du lịch, 9đBáo cáo Thực Tập Công tác Marketing công ty du lịch, 9đ
Báo cáo Thực Tập Công tác Marketing công ty du lịch, 9đ
 
Giải pháp hoàn thiện chính sách marketing công ty du lịch lữ hành!
Giải pháp hoàn thiện chính sách marketing công ty du lịch lữ hành!Giải pháp hoàn thiện chính sách marketing công ty du lịch lữ hành!
Giải pháp hoàn thiện chính sách marketing công ty du lịch lữ hành!
 
Bài 3: Tiếp thị và truyền thông du lịch có trách nhiệm
Bài 3: Tiếp thị và truyền thông du lịch có trách nhiệmBài 3: Tiếp thị và truyền thông du lịch có trách nhiệm
Bài 3: Tiếp thị và truyền thông du lịch có trách nhiệm
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Hoạt động Marketing – Mix tại Công ty du lịch VietHoliday Tours
Hoạt động Marketing – Mix tại Công ty du lịch VietHoliday ToursHoạt động Marketing – Mix tại Công ty du lịch VietHoliday Tours
Hoạt động Marketing – Mix tại Công ty du lịch VietHoliday Tours
 
Đề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ Long
Đề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ LongĐề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ Long
Đề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ Long
 
Tiểu luận quản trị chiến lược của công ty du lịch Viettravel
Tiểu luận quản trị chiến lược của công ty du lịch ViettravelTiểu luận quản trị chiến lược của công ty du lịch Viettravel
Tiểu luận quản trị chiến lược của công ty du lịch Viettravel
 

Similar to Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!

Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa ViệtHoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việtanh hieu
 
Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
 Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt  Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt anh hieu
 
Đề tài: Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
Đề tài: Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa ViệtĐề tài: Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
Đề tài: Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa ViệtViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Ngọc Hưng
 
bao-cao-thuc-tap-huong-dan-du-lich.pdf
bao-cao-thuc-tap-huong-dan-du-lich.pdfbao-cao-thuc-tap-huong-dan-du-lich.pdf
bao-cao-thuc-tap-huong-dan-du-lich.pdfNguyễn Công Huy
 
Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008
Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008
Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008luanvantrust
 
Báo cáo thực tập du lịch tại Saigontourist > NHẬN FILE MIỄN PHÍ ZALO 0777.14...
Báo cáo thực tập du lịch tại Saigontourist  > NHẬN FILE MIỄN PHÍ ZALO 0777.14...Báo cáo thực tập du lịch tại Saigontourist  > NHẬN FILE MIỄN PHÍ ZALO 0777.14...
Báo cáo thực tập du lịch tại Saigontourist > NHẬN FILE MIỄN PHÍ ZALO 0777.14...OnTimeVitThu
 
Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008
Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008
Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008luanvantrust
 
GIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH (25-01-2021)_ Mucluc.pdf
GIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH  (25-01-2021)_ Mucluc.pdfGIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH  (25-01-2021)_ Mucluc.pdf
GIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH (25-01-2021)_ Mucluc.pdfThongHuynh36
 
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty cổ phần du...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty cổ phần du...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty cổ phần du...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty cổ phần du...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát tr...
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát tr...Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát tr...
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát tr...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Marketing Du Lịch Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Du ...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Marketing Du Lịch Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Du ...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Marketing Du Lịch Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Du ...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Marketing Du Lịch Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Du ...nataliej4
 

Similar to Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY! (20)

Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa ViệtHoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
 
Cơ sở lý luận về hoạt động chăm sóc khách hàng hay nhất
Cơ sở lý luận về hoạt động chăm sóc khách hàng hay nhấtCơ sở lý luận về hoạt động chăm sóc khách hàng hay nhất
Cơ sở lý luận về hoạt động chăm sóc khách hàng hay nhất
 
Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
 Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt  Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
 
Đề tài: Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
Đề tài: Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa ViệtĐề tài: Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
Đề tài: Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
 
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
 
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động marketing của Công ty TNHH Du Lịch DoNa
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động marketing của Công ty TNHH Du Lịch DoNaĐề tài: Tìm hiểu hoạt động marketing của Công ty TNHH Du Lịch DoNa
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động marketing của Công ty TNHH Du Lịch DoNa
 
bao-cao-thuc-tap-huong-dan-du-lich.pdf
bao-cao-thuc-tap-huong-dan-du-lich.pdfbao-cao-thuc-tap-huong-dan-du-lich.pdf
bao-cao-thuc-tap-huong-dan-du-lich.pdf
 
28935
2893528935
28935
 
Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008
Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008
Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008
 
Báo cáo thực tập du lịch tại Saigontourist > NHẬN FILE MIỄN PHÍ ZALO 0777.14...
Báo cáo thực tập du lịch tại Saigontourist  > NHẬN FILE MIỄN PHÍ ZALO 0777.14...Báo cáo thực tập du lịch tại Saigontourist  > NHẬN FILE MIỄN PHÍ ZALO 0777.14...
Báo cáo thực tập du lịch tại Saigontourist > NHẬN FILE MIỄN PHÍ ZALO 0777.14...
 
Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008
Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008
Lâp kế hoạch Marketing cho khách sạn Trường An năm 2008
 
GIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH (25-01-2021)_ Mucluc.pdf
GIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH  (25-01-2021)_ Mucluc.pdfGIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH  (25-01-2021)_ Mucluc.pdf
GIAO TRINH - BAI GIANG Luật DU LỊCH (25-01-2021)_ Mucluc.pdf
 
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
 
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển Ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2020
Luận văn: Giải pháp phát triển Ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2020Luận văn: Giải pháp phát triển Ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2020
Luận văn: Giải pháp phát triển Ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2020
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty cổ phần du...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty cổ phần du...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty cổ phần du...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty cổ phần du...
 
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát tr...
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát tr...Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát tr...
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát tr...
 
Đề tài: Hoạt động chăm sóc khách hàng công ty Vận Tải du lịch Hải Thắng
Đề tài: Hoạt động chăm sóc khách hàng công ty Vận Tải du lịch Hải ThắngĐề tài: Hoạt động chăm sóc khách hàng công ty Vận Tải du lịch Hải Thắng
Đề tài: Hoạt động chăm sóc khách hàng công ty Vận Tải du lịch Hải Thắng
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Marketing Du Lịch Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Du ...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Marketing Du Lịch Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Du ...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Marketing Du Lịch Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Du ...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Marketing Du Lịch Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Du ...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP PHƯƠNG ĐÔNG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH …………….o0o……………. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ DU LỊCH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH TIẾP CẬN CHO THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH TOP VIỆT NAM. SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHÙNG THỊ HÀ MÃ SỐ : 511402025 HÀ NỘI, THÁNG 05/ 2019 MỤC LỤC
  • 2. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài................................................................................... 1 2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 2 3. Kết cấu khóa luận ................................................................................ 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH……...................................................................................................... 4 1.1 Một số khái niệm................................................................................... 4 1.1.1 Khách du lịch................................................................................... 4 1.1.2 Nhu cầu du lịch................................................................................ 5 1.1.3 Chương trình du lịch........................................................................ 8 1.2 Các yêu cầu trong việc xây dựng chương trình du lịch........................ 11 1.2.1 Nội dung chương trình du lịch phải phù hợp nội dung của nhu cầu du lịch……..................................................................................................... 11 1.2.2 Chương trình du lịch mang tính khả thi........................................... 12 1.2.3 Các yêu cầu khác........................................................................... 13 1.3 Quy trình xây dựng chương trình du lịch............................................ 13 1.3.1 Nghiên cứu thị trường khách du lịch ............................................... 14 1.3.2 Nghiên cứu thị trường cung............................................................ 14 1.3.3 Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch...................... 15 1.3.4 Lập hành trình ............................................................................... 16 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1....................................................................................17
  • 3. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CHO THỊ TRƯỜNG KHÁCH NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH TOP VIỆT NAM…………18 2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Du lịch T.O.P Việt Nam…......................................................................................................... 18 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.................................................. 18 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh....................................................... 21 2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các bộ phận ....................... 23 2.2 Đặc điểm thị trường khách người cao tuổi tại Công ty......................... 26 2.2.1 Một số chỉ tiêu thống kê khách người cao tuổi................................. 26 2.2.2 Đặc điểm tâm lý người cao tuổi ...................................................... 27 2.2.3 Đặc điểm tiêu dùng trong du lịch của người cao tuổi....................... 29 2.3 Quy trình xây dựng chương trình du lịch dành cho người cao tuổi tại Công ty ........................................................................................................ 32 2.3.1 Nghiên cứu thị trường khách........................................................... 32 2.3.2 Nghiên cứu thị trường cung............................................................ 34 2.3.3 Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch...................... 37 2.3.4 Lập hành trình chương trình du lịch cho người cao tuổi................... 38 2.4 Đánh giá hoạt động xây dựng chương trình du lịch cho người cao tuổi tại Công ty.................................................................................................... 40 2.4.1 Những điểm mạnh.......................................................................... 40 2.4.2 Những điểm yếu ............................................................................. 41
  • 4. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2………………………………………………………42 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CHO THỊ TRƯỜNG KHÁCH NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CÔNG TY .................... 43 3.1 Định hướng phát triển của thị trường khách người cao tuổi tại Công ty. 43 3.1.1 Xu hướng phát triển........................................................................... 43 3.1.2 Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công ty.................................. 44 3.2 Điều kiện khi xây dựng chương trình du lịch cho người cao tuổi........... 46 3.2.1 Lựa chọn thời điểm thích hợp ......................................................... 46 3.2.2 Tìm kiếm điểm đến lý tưởng............................................................ 47 3.2.3 Chọn tour dành riêng cho người cao tuổi........................................ 48 3.2.4 Chuẩn bị thật kỹ đồ dùng mang theo............................................... 48 3.2.5 Kiểm tra sức khỏe trước khi đi........................................................ 48 3.2.6 Chú ý vấn đề bảo hiểm khi đi du lịch............................................... 49 3.2.7 Đảm bảo sức khỏe và ăn uống hợp lý.............................................. 49 3.3 Giải pháp xây dựng chương trình du lịch cho thị trường khách người cao tuổi........................................................................................................ 51 3.3.1 Đẩy mạnh công tác phân đoạn thị trường và nghiên cứu thị trường.. 51 3.3.2 Đa dạng hóa các chương trình du lịch............................................. 52 3.3.3 Triển khai các chương trình du lịch tiếp cận dành cho khách người cao tuổi…… .................................................................................................... 53 3.3.4 Xây dựng mức giá linh hoạt cho các chương trình du lịch................ 59 3.3.5 Tăng cường dịch vụ hướng dẫn cho đối tượng khách người cao tuổi 60
  • 5. 3.3.6 Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng ..................................... 61 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3………………………………………………………….64 KẾT LUẬN.................................................................................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………...................66
  • 6. Trang | 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay, du lịch không chỉ là một ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn là đòn bẩy, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Du lịch là phương tiện quan trọng để thực hiện chính sáchmở cửa và là cầu nối với thế giới bên ngoài. Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, vị thế Việt Nam đã được nâng cao trên trường quốc tế. Ngành du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế dịch vụ chính thức đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong đó sự xuất hiện của nhiều Công ty lữ hành nội địa và quốc tế đã đem lại tín hiệu tốt lành cho ngành du lịch. Khách du lịch là trung tâm, là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Theo Marketing hiện đại thì doanh nghiệp bán những cái mà người tiêu dung cần chứ không phải bán cái mà nhà kinh doanh có. Có như vậy thì các cơ sở kinh doanh du lịch mới mong thu được lợi nhuận để tồn tại và phát triển. Muốn vậy, thì các công ty lữ hành phải tìm hiểu nhu cầu, sở thích, thói quen tiêu dùng, trạng thái tâm lý của khách du lịch để có được những sản phẩm thỏa mãn được sự mong chờ của họ. Các nhà tâm lý cho rằng tiêu dùng của con người trong du lịch chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố như văn hóa, xã hội, các yếu tố cá nhân và tâm lý của họ. Những công ty có thể theo dõi được sự biến động của các yếu tố đó, tìm ra được những tính chất đặc trưng của mỗi nhóm khách du lịch giúp họ có thể nhận dạng và hiểu được những nhóm khách đặc thù. Như vậy mới có thể đề ra những chương trình, sản phẩm du lịch phù hợp nhất, nhằm thu hút khách tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp.
  • 7. Trang | 2 Theo thống kê hiện nay, lượng khách hàng trong độ tuổi từ 50 – 70 chiếm trên 35% trong tổng số khách của TOP Travel hiện nay. Trong số đó có đến 87% là khách hàng thân thiết thường xuyên đăng ký các tour tham quan trong và ngoài nước của TOP Travel từ 2 – 3 lần trở lên. Phần lớn khách hàng cao tuổi cho biết, việc chọn lựa công ty được cân nhắc rất kỹ bởi gia đình và con cái trong nhà vì quỹ thời gian của người cao tuổi khá nhiều do đó đi du lịch là hình thức nghỉ ngơi tích cực làm cho tinh thần thoải mái và cũng là dịp rèn luyện sức khỏe rất tốt. Tuy nhiên, nhiều khách hàng khi có nhu cầu du lịch rất lo lắng khi tuổi tác đã lớn, di chuyển có phần chậm hơn so với thanh niên do đó du khách ngại không theo kịp đoàn dẫn đến sự chậm trễ. Sự phát triển của dòng sản phẩm tour chuyên biệt dành cho người cao tuổi cùng những ưu đãi, dịch vụ phù hợp nghề nghiệp, độ tuổi và điều kiện kinh tế… của du khách đang là hướng đi hiệu quả trong kinh doanh đồng thời khiến khách hàng cảm thấy được sự quan tâm và thấu hiểu hơn. Nắm bắt được nhu cầu và hiểu được tâm lý của khách du lịch, do đó em đã lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu xây dựng chương trình du lịch cho thị trường khách du lịch người cao tuổi tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam”. 2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu  Mục tiêu - Với mục tiêu làm rõ những lý luận cơ bản về khách du lịch, chương trình du lịch và các hoạt động khai thác khách du lịch là người cao tuổi của Công ty. - Đồng thời tiến hành điều tra nghiên cứu khách du lịch là người cao tuổi đi du lịch qua Công ty, đưa ra các kết luận trên số liệu thu thập được. - Tìm hiểu được thực trạng hoạt động khai thác khách du lịch là người cao tuổi của Công ty.
  • 8. Trang | 3 - Qua đó, đề xuất các giải pháp xây dựng chương trình du lịch cho thị trường khách du lịch người cao tuổi tại Công ty.  Đối tượng nghiên cứu: Bài khóa luận tập trung nghiên cứu vào những lý luận về xây dựng chương trình du lịch cho người cao tuổi, thực trạng và giải pháp xây dựng chương trình cho khách người cao tuổi.  Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam với các số liệu 2016 – 2018. 3. Kết cấukhóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chương trình du lịch. Chương 2: Thực trạng xây dựng chương trình du lịch cho thị trường khách người cao tuổi tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam. Chương 3: Giải pháp xây dựng chương trình du lịch cho thị trường khách người cao tuổi tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam.
  • 9. Trang | 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH 1.1 Một số khái niệm 1.1.1 Khách du lịch  Khái niệm Định nghĩa về Khách du lịch có tính chất quốc tế xuất hiện tại Hội nghị quốc tế du lịch họp năm 1963 tại Roma - Italy, theo chủ trì của Liên Hợp Quốc bàn về khách du lịch quốc tế. Khái niệm khách du lịch được đưa ra như sau: " Khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình, ra nước ngoài không nhằm mục đích kiếm tiền, phải có thời gian lưu lại lớn hơn 24 giờ và không quá một năm". Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa: " Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến". "Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch". " Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam".  Phân loại khách du lịch Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005: Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. "Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam". "Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch". Phân loại khách theo các tiêu thức sau: - Phân loại khách du lịch theo nguồn gốc dân tộc: Qua việc phân loại này các nhà kinh doanh du lịch nắm được nguồn gốc khách, hiểu được mình đang phục vụ ai?
  • 10. Trang | 5 Khách thuộc dân tộc nào? Nhận biết được văn hoá của khách để phục vụ khách tốt hơn. - Phân loại theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp: Các nhà kinh doanh sẽ nắm bắt được cơ cấu khách, các yêu cầu cơ bản và đặc trưng tâm lý về khách du lịch. - Phân loại khách theo khả năng thanh toán: Việc xác định khả năng thanh toán của khách du lịch sẽ là điều kiện để các nhà kinh doanh cung cấp các dịch vụ một cách tương ứng thích hợp khả năng chi trả của từng đốitượng khách. Tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Travel, sau khi nghiên cứu về số liệu thống kê về thông tin khách du lịch người cao tuổi, có chia khách người cao tuổi thành ba nhóm: - Nhóm người cao tuổi từ 60 đến 69 tuổi, thường gọi là nhóm người cao tuổi trẻ ( sơ lão). - Nhóm người cao tuổi từ 70 đến 90 tuổi trở lên, thường gọi là nhóm người cao tuổi trung niên (trung lão). - Nhóm người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên, thường gọi là nhóm người cao tuổi đại lão. Căn cứ vào việc phân loại theo độ tuổi, giới tính các nhà kinh doanh sẽ nắm bắt được cơ cấu khách, các yêu cầu cơ bản và đặc trưng tâm lý về khách du lịch. Hơn nữa, việc chọn yếu tố độ tuổi làm căn cứ sẽ giúp nhà kinh doanh xây dựng được những chương trình du lịch phù hợp cho các độ tuổi. Từ đó tạo nên hiệu quả chất lượng kinh doanh cao. 1.1.2 Nhu cầu du lịch Nguồn gốc nội tại căn bản thúc đẩy hoạt động của con người chính là các nhu cầu. F.Enghen đã viết: “ Người ta thường quen giải thích các hành động của mình bằng sự suy nghĩ của mình, trong khi đáng lẽ phải giải thích nó bằng các nhu cầu của chính họ”. Vậy nhu cầu là gì? “ Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý biểu hiện
  • 11. Trang | 6 sự đòi hỏi tất yếu về vật chất, tinh thần của con người, phản ánh mối quan hệ mật thiết và phụ thuộc giữa conngười với thế giới xung quanh”. Người ta đi du lịch với mục đích “sử dụng” tài nguyên du lịch mà nơi ở thường xuyên của mình không có. Muốn “sử dụng” tài nguyên du lịch ở nơi nào đó người ta phải mua sắm và tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ khác phục vụ cho chuyến hành trình của mình. Trong sự phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội, du lịch đã trở thành một đòi hỏi tất yếu của con người. Du lịch đã trở thành nhu cầu của con người khi trình độ kinh tế, dân trí và xã hội phát triển. Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người, nhu cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lý ( sự đi lại) và các nhu cầu tinh thần (nhu cầu nghỉ ngơi, tự khẳng định, nhận thức, giao tiếp). Ngành du lịch ngày nay phát triển là vì nhu cầu du lịch của con người ngày càng phát triển. Sự phát triển đó của nhu cầu du lịch là do các nguyên nhân chính như: - Làm giảm sự căng thẳng: Khi đi du lịch sẽ giúp cơ thể thư giãn và giảm đi những căn thẳng và kế hoạch chuẩn bị đi du lịch cũng là một phần của niềm vui, sự chuẩn bị làm bạn phấn chấn, mong chờ. - Tận hưởng không khí trong lành: Tiếp xúc với môi trường bên ngoài là đặc điểm tuyệt vời nhất khi đi du lịch, thay vì phải ngồi lì trong văn phòng, điều này giúp chúng ta tận hưởng được không khí trong lành. - Khiến bản thân năng động hơn: Du lịch thường đi kèm với các hoạt động trò chơi, văn nghệ hoặc thể thao nên sẽ có nhiều hoạt động hơn so với những ngày thường của bạn. - Bạn sẽ có kiến thức thực tế và hợp thời đại hơn: Du lịch giúp bạn có được những kiến thức thực tế và có thể là hoàn toàn mới về các nền văn hóa và lối sống khác nhau của nhiều quốc gia, mở rộng tầm nhìn của bạn.
  • 12. Trang | 7 Bên cạnh đó còn có những nguyên nhân khác được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.Thống kê nguyên nhân phát triển nhu cầu du lịch 1. Đi du lịch đã trở thành điều phổ biến với mọi người 2. Xu hướng dân số theo kế hoạch hóa gia đình do vậy tạo điều kiện đi du lịch dễ dàng hơn 3. Khả năng thanh toán cao 4. Chi phí bỏ ra khi đi du lịch giảm đáng kể 5. Mức độ giáo dục cao hơn 6. Cơ cấu nghề nghiệp đa dạng 7. Đô thị hóa 8. Các chương trình bảo hiểm, phúc lợi lao động do chính phủ tài trợ và các du lịch trả góp được phổ biến rộng rãi 9. Thời gian rảnh rỗi nhiều hơn 10. Du lịch vì mục đích kinh doanh 11. Mối quan hệ thân thiện – hòa bình giữa các quốc gia 12. Đi du lịch bạn có thể gặp gỡ nhiều người từ khắp nơi trên thế giới 13. Bạn sẽ có những trải nghiệm đáng nhớ Từ việc nghiên cứu những nhu cầu nói chung và những mục đích, động cơ đi du lịch nói riêng của con người các chuyên gia về lĩnh vực du lịch đã phân chia nhu cầu du lịch thành ba nhóm cơ bản sau : - Nhu cầu cơ bản (thiết yếu) gồm: Đi lại, lưu trú, ăn uống… - Nhu cầu đặc trưng: Nghỉ ngơ, giải trí, tham quan, tìm hiểu, thưởng thức cái đẹp, tự khẳng định, giao tiếp… - Nhu cầu bổ sung: Thẩm mỹ, làm đẹp, thông tin, giặt là…
  • 13. Trang | 8 Trên thực tế khó có thể xếp hạng phân thứ bậc các loại nhu cầu của khách du lịch. Các nhu cầu đi lại, lưu trú, ăn uống là các nhu cầu thiết yếu và quan trọng không thể thiếu được để con người cũng như khách du lịch tồn tại và phát triển. Tuy nhiên nếu du lịch mà không có gì để gây ấn tượng, giải trí tiêu khiển, không có dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu thì không thể gọi là đang đi du lịch được. Trong cùng một chuyến đi ta thường kết hợp để đạt được nhiều mục đích khác nhau, do vậy các nhu cầu cần được thỏa mãn đồng thời. Thỏa mãn nhu cầu thiết yếu để con người tồn tại và phát triển để tiếp tục thỏa mãn các nhu cầu tiếp theo. Nhu cầu đặc trưng là nguyên nhân quan trọng nhất có tính chất quyết định thúc đẩy con người đi du lịch. Nếu nhu cầu này được thỏa mãn thì coi như đã đạt được mục đích chuyến đi. Và việc thỏa mãn nhu cầu bổ sung là làm dễ dàng và thuận tiện hơn trong hành trình đi du lịch của khách. 1.1.3 Chương trình du lịch Theo Luật Du lịch Việt Nam, chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi. Theo giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành của Nguyễn Văn Mạnh & Phạm Hồng Chương, chương trình du lịch là một tập hợp các dịch vụ, hàng hóa được sắp đặt trước, liên kết với nhau để thỏa mãn ít nhất hai nhu cầu khác nhau trong quá trình tiêu dùng du lịch của khách với mức giá gộp xác định trước và bán trước khi tiêu dùng của khách.  Phân loại chương trình du lịch a. Căn cứ vào các thành tố cấu thành và mức độ phụ thuộc - Chương trình du lịch trọn gói có người tháp tùng - Chương trình du lịch chỉ có hướng dẫn viên tại điểm đến - Chương trình du lịch độc lập đầy đủ theo đơn đặt hàng của khách
  • 14. Trang | 9 - Chương trình du lịch độc lập tối thiểu theo đơn đặt hàng của khách ( giới hạn ở 2 dịch vụ cơ bản) - Chương trình du lịch tham quan: chương trình trọn gói, trong thời gian ngắn ( 1-2 ngày) b. Căn cứ vào mục đích - Chương trình du lịch nghỉ ngơi, giải trí - Chương trình du lịch theo chuyên đề: văn hóa, lịch sử, khảo cổ, nhiếp ảnh,… c. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh - Chương trình du lịch chủ động: Chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng chương trình, ấn định ngày thực hiện; Phù hợp với các công ty lớn có thị trường ổn định. - Chương trình du lịch bị động: Khách đến đưa ra những yêu cầu cụ thể, doanh nghiệp xây dựng chương trình; Ít tính mạo hiểm nhưng lượng khách ít. - Chương trình du lịch kết hợp: Doanh nghiệp chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng chương trình nhưng không ấn định ngày thực hiện; Phù hợp với đa số các doanh nghiệp Việt Nam. d. Căn cứ vào mức giá - Chương trình du lịch theo mức giá trọn gói: Chương trình gồm hầu hết các dịch vụ, hàng hóa trong quá trình thực hiện tour; Số đông các công ty lữ hành xây dựng chương trình loại này. - Chương trình du lịch theo mức giá cơ bản: Chỉ bao gồm các dịch vụ cơ bản; Phù hợp với khách hàng công vụ, khách trẻ. - Chương trình du lịch theo mức giá tự chọn: Đáp ứng đúng nhu cầu của từng cá nhân khách du lịch; Phức tạp và tốn kém cho công ty lữ hành. e. Căn cứ vào đặc điểm đối tượng khách - Theo mục đích, động cơ đi du lịch của khách: đây là loại tiêu chí thường được sử dụng do động cơ đi du lịch chính là cơ sở hình thành nhu cầu đặc trưng của khách,
  • 15. Trang | 10 nó thúc đẩy con người đi du lịch. Dựa vào tiêu thức này, khách du lịch có thể được phân chia ra làm 3 nhóm sau: vui chơi giải trí; công việc; các động cơ khác. - Theo các tiêu thức thuộc về cá nhân: Những yếu tố này tác động tới quá trình ra quyết định tiêu dùng một sản phẩm du lịch của khách. - Theo tiêu thức nghề nghiệp: các nghiên cứu cho thấy rằng khách du lịch thuộc các ngành nghề khác nhau có những lựa chọn khác nhau về sản phẩm dịch vụ khi đi du lịch. - Theo tiêu thức độ tuổi: Ở mỗi giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống, các đặc điểm tâm lý, thể chất, hoàn cảnh sống đều biến đổi do đó dẫn đến những thay đổi trong khi lựa chọn sản phẩm du lịch. - Theo tiêu thức tâm lý cá nhân: khách du lịch được phân thành ba loại gồm khách du lịch dị tâm lý, đồng tâm lý và loại trung bình. 1.1.4 Người cao tuổi  Khái niệm Theo quy ước chung của Liên hợp quốc, người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên. Tuy nhiên, một số nước quy định người cao tuổi là những người từ 62 tuổi trở lên; cũng có nước quy định 65 tuổi, 67 tuổi. Một số nước quy định người cao tuổi là những người từ 70 tuổi trở lên. Ở Việt Nam, Pháp lệnh Người cao tuổi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 2000, quy định tại Điều 1: Người cao tuổi là từ 60 tuổi trở lên. Như vậy từ đây, Nhà nước ta đã sử dụng khái niệm “người cao tuổi” thay cho “người già”. Theo Luật người cao tuổi được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam biểu quyết thông qua ngày 23-9-2009 và được Chủ tịch nước công bố ngày 4-12-2009, Điều 2 quy định: Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Như vậy, cụm từ “người cao tuổi” bao hàm sự kính trọng, động viên hơn so với cụm từ “người già”. Tuy nhiên, về khoa học,
  • 16. Trang | 11 thuật ngữ “người già” hay “người cao tuổi” đều được dùng với cùng ý nghĩa như nhau.  Phân loại Trong dân số học về người cao tuổi, các nhà khoa học thường chia người cao tuổi thành ba nhóm: - Nhóm người cao tuổi từ 60 đến 69 tuổi, thường gọi là nhóm người cao tuổi trẻ (sơ lão). Đây là nhóm người cao tuổi còn rất năng động. - Nhóm người cao tuổi từ 70 đến 90 tuổi trở lên, thường gọi là nhóm người cao tuổi trung niên (trung lão). Đây là nhóm người cao tuổi năng động, tuy nhiên trong nhóm người cao tuổi này việc phát huy vai trò của mình đã hạn chế dần. - Nhóm người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên, thường gọi là nhóm người cao tuổi đại lão. Đây là nhóm người cao tuổi cần được chăm sóc. Điều này cũng được Luật người cao tuổi quy định tại Điều 17. 1.2 Các yêu cầu trong việc xây dựng chương trình du lịch 1.2.1 Nội dung chương trình du lịch phải phù hợp nội dung của nhu cầu du lịch Nội dung chương trình du lịch phải phù hợp nội dung của nhu cầu du lịch có nghĩa là chương trình du lịch xây dựng phải tiêu thụ được. Điều đó được thể hiện thông qua 5 cặp của mối quan hệ sau giữa nội dung chương trình du lịch và nội dung nhu cầu.
  • 17. Trang | 12 Bảng 2. Cặp mối quan hệ nội dung chương trình du lịch và nội dung nhu cầu. Nội dung chương trình Nội dung nhu cầu Mục đích chuyến đi Xác định tuyến điểm du lịch Quỹ thời gian rỗi Độ dài chương trình Thời điểm sử dụng thời gian rỗi Thời điểm tổ chức Yêu cầu về chất lượng, thói quen tiêu dùng Cơ cấu, chủng loại dịch vụ có trong chương trình Khả năng thanh toán Mức giá Tuy nhiên, các mối quan hệ trên không rời riêng rẽ mà chúng có liên quan chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ này là nguyên nhân tạo ra mối quan hệ khác và ngược lại. Vì vậy chương trình du lịch cần đưa ra các cơ cấu, chủng loại dịch vụ phù hợp, tương ứng với nó sẽ là các mức giá khác nhau và ngược lại. 1.2.2 Chương trình du lịch mang tính khả thi  Chương trình du lịch xây dựng không chỉ phù hợp với mong muốn của thị trường mục tiêu mà nội dung phải phù hợp với đặc điểm tính chất của nhà cung cấp du lịch. Có nghĩa là chương trình du lịch phải thực hiện được.  Nghiên cứu khả năng đáp ứng trên lĩnh vực cơ bản: tài nguyên du lịch, khả năng sẵn sàng đón tiếp phục vụ khách du lịch. - Lựa chọn các tài nguyên du lịch đưa vào khau thác, sử dụng trong các chương trình người ta thường căn cứ vào những yếu tố sau: Nghiên cứu giá trị đích thực của tài nguyên du lịch, uy tín, sự nổi tiếng của tài nguyên du lịch. Vấn đề cốt lõi là tài nguyên du lịch có thể đem lại những giá trị gì về mặt tinh thần, tri thức, cảm giác,… cho khách du lịch.
  • 18. Trang | 13 - Nghiên cứu chi tiết nhà cung cấp trên cơ sở xác định các dịch vụ, giá cả, khả năng đáp ứng của họ. 1.2.3 Các yêu cầu khác - Chương trình du lịch phải đảm bảo tốc độ và cường độ thực hiện hợp lý. Các hoạt động không nên quá nhiều, gây mệt mỏi. Trừ những trường hợp bắt buộc, việc di chuyển phải phù hợp với khả năng chịu đựng về tâm sinh lý của du khách. Cần có thời gian nghỉ ngời thích hợp. - Đa dạng hóa các dịch vụ có trong chương trình để tránh sự đơn điệu, tạo cảm giác nhàm chán cho khách. - Chú ý đến các hoạt động đón tiếp ban đầu và hoạt động tiễn đưa cuốicùng. - Phải có sự cân đối giữa khả năng về thời hạn, tài chính…của khách với nội dung và chất lượng của chương trình. Đảm bảo hài hòa giữa mục đích kinh doanh của công ty với nhu cầu của khách. 1.3 Quy trình xâydựng chương trình du lịch Chương trình du lịch khi được xây dựng phải đảm bảo những yêu cầu chủ yếu như tính khả thi, phù hợp nhu cầu thị trường, đáp ứng những mục tiêu của công ty lữ hành, có sức lôi cuốn thúc đẩy khách du lịch ra quyết định mua chương trình. Để đạt được những yêu cầu đó, các chương trình du lịch được xây dựng gồm các bước sau: Sơ đồ 1. Qui trình xây dựng chương trình du lịch Bước 1 Nghiên cứu thị trường khách du lịch Bước 2 Nghiên cứu thị trường cung Bước 3 Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch Bước 4 Lập hành trình
  • 19. Trang | 14 1.3.1 Nghiên cứu thị trường khách du lịch Để nắm bắt được nhu cầu của khách du lịch nhằm đưa ra chương trình du lịch phù hợp với mức giá chấp nhận được người ta thường phải tiến hành các hoạt động điều tra khảo sát và nghiên cứu thị trường. Thông thường các công ty lữ hành thường xác định nhu cầu của thị trường khách du lịch bằng những con đường sau đây: - Nghiên cứu tài liệu - Nghiên cứu thông qua các công ty du lịch gửi khách và các chuyến du lịch làm quen - Nghiên cứu thông qua các hình thức khác như: điều tra trực tiếp, thuê các công ty marketing…Hình thức này đạt hiệu quả cao trong nghiên cứu, song chi phí thường khá lớn. Khi nghiên cứu cầu, cần phải nghiên cứu các chỉ tiêu gắn liền với khách: Độ tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, phong tục tập quán, hành vi du khách, cách sử dụng thời gian rỗi, cách mua hàng hóa, động cơ chuyến đi… 1.3.2 Nghiên cứu thị trường cung Bên cạnh nghiên cứu thị trường khách, doanh nghiệp cần có sự tìm hiểu, nghiên cứu một cách kỹ lưỡng các yếu tố cung về du lịch trên thị trường. Trong đó, việc tìm hiểu tài nguyên du lịch và khả năng đón khách cùng với các điểm hấp dẫn du lịch khác ở các nơi đến là các yếu tố căn bản để xác định và xây dựng các điểm, tuyến cho từng loại chương trình du lịch. Khả năng tiếp cận các điểm du lịch là căn cứ để lựa chọn, quyết định hình thức và phương tiện giao thông sử dụng trong việc vận chuyển khách.
  • 20. Trang | 15 1.3.3 Xây dựng mụcđích, ý tưởng của chương trình du lịch Khi phần lớn khách bộc lộ sự quan tâm, mong muốn các chương trình du lịch ở một nơi đến cụ thể thì nơi đó thường trở thành hạt nhân cho ý tưởng về một chương trình du lịch mới. Quyết định lựa chọn các ý tưởng chương trình du lịch đưa vào thực hiện được xác lập trên cơ sở ba yếu tố sau: (1) Căn cứ vào số khách dự kiến để thành lập đoàn Số khách dự kiến mua chương trình du lịch phải bù đắp các chi phí xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình. (2) Căn cứ chi phí và giá thành dự kiến của chương trình Chi phí và giá thành cần phải được dự kiến sơ bộ rất nhanh (có thể chưa hoàn toàn chính xác) để xem xét. Tuy nhiên mức dự kiến sơ bộ cần cố gắng sát thực (chỉ có thể chênh lệch tăng giảm trong khoảng 10-15% giá thành cuối cùng của chương trình du lịch). Trên cơ sở phân tích và xem xét mức dự kiến đó để trả lời câu hỏi chương trình du lịch mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp lữ hành hay không? (3) Căn cứ vào khả năng tổ chức, kinh doanh chương trình du lịch dự kiến Một chương trình du lịch mới có thể được đánh giá là có giá trị và ưa chuộng đối với khách và tạo ra lợi nhuận tiềm năng cho doanh nghiệp nhưng chương trình du lịch đó lại không thể tổ chức, vận hành trong thực tế vì lý do chính trị hoặc một số lý do khác. Bên cạnh đó, các thủ tục xin xuất nhập cảnh cho một số lượng lớn khách trong đoàn đến một quốc gia với mục đích du lịch là điều khó khăn. Hoặc khả năng cung ứng của nhà cung cấp không đủ, chất lượng dịch vụ tại nơi đến không đảm bảo như chương trình dự kiến.
  • 21. Trang | 16 1.3.4 Lập hành trình Hành trình hoặc lộ trình là trình tự cách đi, các nơi đến và điểm tham quan sẽ trải qua trong chuyến du lịch. Mỗi chương trình du lịch không chỉ có một hành trình, mà các doanh nghiệp lữ hành cần lập nhiều hành trình cho một chương trình. Đó là những hành trình đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch, của người dẫn đoàn (trưởng đoàn, hướng dẫn viên), của lái xe ô tô, của các đối tác cung cấp dịch vụ cho chương trình, và hướng dẫn viên tại điểm tham quan. Thông thường, các công ty lữ hành lập riêng hành trình của khách, hành trình của người dẫn đoàn và hành trình của lái xe. Ngoài ra tùy theo sự cần thiết mà doanh nghiệp lữ hành có thể lập thêm hành trình cho đối tượng cung cấp dịch vụ, hành trình cho hướng dẫn viên tại các điểm tham quan hoặc cung cấp cho họ bản sao hành trình của khách.
  • 22. Trang | 17 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi. Được phân loại căn cứ vào các thành tố cấu thành và mức độ phụ thuộc; mục đích; nguồn gốc phát sinh; mức giá; đặc điểm đối tượng khách để tạo nên một chương trình du lịch. Chương trình du lịch dành cho đối tượng khách người cao tuổi là những người từ 60 tuổi trở lên được hình thành dựa trên các yêu cầu trong việc xây dựng chương trình du lịch, bao gồm nội dung chương trình du lịch phải phù hợp nội dung của nhu cầu du lịch; chương trình du lịch phải mang tính khả thi, bên cạnh đó còn kèm theo các yêu cầu khác. Quy trình xây dựng chương trình du lịch cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo nên thành công trong chương trình du lịch. Các quy trình bao gồm các bước từ nghiên cứu thị trường khách du lịch; nghiên cứu thị trường cung; xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch cho tới việc lập hành trình cho khách du lịch. Khi đáp ứng đầy đủ được yêu cầu của khách du lịch và thực hiện tốt các quy trình trong việc xây dựng chương trình du lịch sẽ nâng cao đượ chất lượng chương trình du lịch và tạo uy tín cho công ty lữ hành.
  • 23. Trang | 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CHO THỊ TRƯỜNG KHÁCH NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH TOP VIỆT NAM 2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Du lịch T.O.P Việt Nam Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Du lịch T.O.P Việt Nam với tên giao dịch quốc tế: TOPTRAVEL VIET NAM Co., Ltd được đặt tại trụ sở chính: Số 37B, ngõ 42 phố Yên Hòa, tổ 26 Phường Yên Hòa, Quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội và VP giao dịch: Lô 57, TT4, Khu đô thị Mỹ Đình Sông Đà, Phường Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Tel: 04.6682 1677 Fax: 04.3200 2456 Website: http://www.toptravelvn.com E-mail: toptravelvnhn@gmail.com 2.1.1 Quá trình hình thành và pháttriển Tháng 3 năm 2010 Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và du lịch T.O.P Việt Nam được ra đời với mục đích và tôn chỉ hàng đầu là xây dựng một phong cách phục vụ đẳng cấp, đáp ứng càng ngày càng nhiều nhu cầu của khách hàng với thời gian ngày càng rút ngắn và hiệu quả ngày càng nâng cao. Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và du lịch T.O.P Việt Nam tiến tới mục tiêu triển khai toàn diện các dịch vụ hỗ trợ cũng như cung cấp các dịch vụ du lịch, vé máy bay cho khách hàng. TOP Travel với định hướng trở thành một công ty lớn về du lịch cũng như kinh doanh thương mại nhựa, phát triển bền vững trên cơ sở kết hợp sức mạnh tri thức, tính đoàn kết tập thể. Với cơ cấu gọn nhẹ, khả năng tài chính vững mạnh và
  • 24. Trang | 19 kinh doanh ổn định TOP Travel đang ngày càng khẳng định vị trí và vị thế trong lĩnh vực du lịch.  Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty Công ty kinh doanh rất có hiệu quả vừa tăng doanh thu, tăng sự đóng góp ngân sách Nhà nước, đồng thời tăng uy tín của công ty trong ngành dịch vụ du lịch Việt Nam. Đội ngũ nhân viên trong Công ty làm việc hiệu quả, chuyên nghiệp, tạo uy tín, lòng tin tưởng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Năm 2017 Công ty chính thức trở thành công ty du lịch Quốc Tế là thành viên chính thức của: • Hiệp hội du lịch Châu Á Thái Bình Dương (PATA) • Hiệp hội du lịch Hoa Kỳ (ASTA) • Hiệp hội lữ hành Unesco Hà Nội và một số tổ chức • Hiệp hội du lịch uy tín khác tại Việt Nam và nước ngoài. Ngày 6 tháng 4 năm 2017, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Hiệp hội Du lịch Thành phố đã tổ chức thành công Lễ trao giải thưởng Thương hiệu du lịch hàng đầu Thành phố lần IX năm 2017. Tại lễ trao giải này, Công ty du lịch TOP Travel đã được vinh dự nhận giải thưởng “Top 10 Doanh nghiệp Lữ hành outbound hàng đầu”. TOP Travel cũng tự hào là năm thứ ba liên tiếp được góp mặt trong Giải thưởng Doanh nghiệp du lịch hàng đầu Hà Nội. Để xứng đáng với danh hiệu uy tín này và sự tín nhiệm của quý khách hàng, TOP Travel cam kết sẽ đem đến những dịch vụ chất lượng với mức chi phí thấp nhất đồng thời đầu tư và sáng tạo ra những tour mới lạ, hấp dẫn phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước.
  • 25. Trang | 20 Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp lữ hành được thành lập nên mức độ cạnh tranh với Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và du lịch T.O.P Việt Nam càng gay gắt. Hệ thống cơ sở hạ tầng tiếp cận điểm đến còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch phát triển nhanh nhưng nhìn chung tầm cỡ quy mô, tính chất tiện nghi và phong cách sản phẩm du lịch còn nhỏ lẻ. Mặc dù có nhiều cố gắng trong công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch thời gian qua nhưng so với yêu cầu về tính chuyên nghiệp của ngành dịch vụ hiện đại và hội nhập, toàn cầu hóa thì nhân lực du lịch chưa đáp ứng kịp về kỹ năng chuyên nghiệp, hội nhập. Đánh giá mặt bằng chung chất lượng nhân lực du lịch vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về tính chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý, giao tiếp và chất lượng phục vụ. Đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp với nhiều loại hình du lịch và ứng với các ngôn ngữ thuộc thị trường mục tiêu vẫn chưa sẵn sàng đầy đủ. Xúc tiến quảng bá du lịch chưa chuyên nghiệp, chưa bài bản, chưa hiệu quả; mới dừng ở quảng bá hình ảnh chung, chưa tạo được tiếng vang và sức hấp dẫn đặc thù cho từng sản phẩm, thương hiệu du lịch. Tổ chức bộ máy của ngành có nhiều thay đổi, chưa thực sự ổn định để phát huy hiệu lực, hiệu quả. Về mặt chủ quan, Công ty chưa có phòng thị trường, phòng điều hành riêng biệt nên công việc tổ chức kinh doanh vẫn chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, những khó khăn này Công ty đã và đang nỗ lực khắc phục và hạn chế sự ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình, để Công ty ngày càng đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, để uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định và để hình ảnh của Công ty được in đậm hơn nữa trong lòng khách du lịch trong nước cũng như khách du lịch quốc tế.
  • 26. Trang | 21 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh Với chức năng kinh doanh du lịch và dịch vụ, trong đó chức năng chủ yếu là kinh doanh lữ hành, công việc cụ thể như: - Tổ chức các tour du lịch Inbound và Outbound, ký kết hợp đồng với các tổ chức kinh doanh lữ hành, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa. - Cung cấp các dịch vụ như: visa, đặt khách sạn, đặt vé máy bay, vé tàu, hướng dẫn viên, tư vấn du lịch, phương tiện vận chuyển… - Tổ chức hoạt động kinh doanh liên quan đến việc cho các cá nhân và tổ chức nước ngoài có nhu cầu thuê nhà làm nơi cư trú, văn phòng làm việc… và kinh doanh các khu vui chơi giải trí. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động kinh doanh của công ty và các cơ quan có liên quan. Tuân thủ các quy định của pháp luật, ngành và của công ty về các lĩnh vực có liên quan. - Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên tại trung tâm. Qua đó nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng chương trình du lịch của trung tâm. Đối với Công ty TOP Travel sự hài lòng của khách hàng là điều quan trọng nhất. Sự hài lòng này đã và đang được thể hiện rõ nét trong từng dịch vụ, sản phẩm mà Công ty cung cấp: chất lượng cao của sản phẩm, dịch vụ và điều quan trọng nhất là mang lại sự hài lòng và thoải mái cho khách hàng. Công ty TOP Travel đã xây dựng những nguyên tắc chuẩn trong phục vụ khách hàng như sau: - Đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả mọi yêu cầu của khách hàng.
  • 27. Trang | 22 - Đảm bảo sự hoạt động liên tục đốivới các dịch vụ mà Công ty cung cấp. - Nhiệt tình, chu đáo với thái độ nhanh nhẹn, hòa nhã. - Đảm bảo cung cấp dịch vụ với giá cả hợp lý và sức cạnh tranh cao. - Luôn quan tâm đến chính sách đào tạo nhân viên để đảm bảo tính chuyên môn cao. Với định hướng chiến lược trong vòng 5 năm TOP Travel phấn đấu trở thành công ty chuyên nghiệp hàng đầu khu vực trong các lĩnh vực hoạt động chính: dịch vụ du lịch, giải trí, vận tải hành khách, tổ chức điều hành tour, kinh doanh thương mại nhựa nguyên sinh, hóa chất, … TOP Travel đã và đang tập trung năng lực chuyên môn và nguồn lực tài chính cho các lĩnh vực hoạt động sau: - Đại lý du lịch : Chuyên cung cấp các tour du lịch trong nước và quốc tế - Đại lý vé máy bay : Bán vé máy bay trong và quốc tế của các hãng hàng không - Dịch vụ visa, hộ chiếu - Vận tải hành khách đường bộ: kinh doanh vận chuyển hành khách du lịch bằng xe ô tô, cho thuê xe ô tô, xe có động cơ khác. - Bán buôn kinh doanh khác - Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch. - Dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy và đường sắt - Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng.
  • 28. Trang | 23 2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các bộ phận  Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Công ty với người đứng đầu là Giám Đốc, Công ty được chia thành 2 lĩnh vực là: lĩnh vực du lịch và lĩnh vực khác. Mỗi lĩnh vực phụ trách một công việc khác nhau trong Công ty. Lĩnh vực du lịch bao gồm các phòng ban như: phòng điều hành tour, phòng vé máy bay, phòng chăm sóc khách hàng. Lĩnh vực khác bao gồm các phòng ban: phòng nhân sự, phòng kế toán. Mỗi phòng ban lại hoạt động dưới sự kiểm soát của các trưởng phòng, các phó phòng. Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức này mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Bảng 3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty ( Nguồn: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam) Giám đốc Lĩnh vực du lịch Phòng điều hành tour Phòng vé máy bay Phòng chăm sóc khách hàng Lĩnh vực khác Phòng nhân sự Phòng kế toán
  • 29. Trang | 24  Chức năng và nhiệm vụ  Giám đốc trung tâm: Giám đốc là người đứng đầu trung tâm, quản lý công việc về tất cả các mặt trong trung tâm đồng thời giám đốc là người chịu trách nhiệm trước tổng cục du lịch, công ty và pháp luật về tất cả mọi mặt hoạt động của trung tâm.  Lĩnh vực du lịch:  Phòng điều hành tour: - Xác nhận đúng, đầy đủ các dịch vụ yêu cầu thông báo nhận từ bộ phận bán hàng. - Căn cứ vào loại dịch vụ được gia phải chủ động tổng hợp thông tin đầy đủ, chính xác về số lượng, chất lượng, giá cả và các thông tin liên quan đến sản phẩm dịch vụ tương ứng với các nhà cung cấp cụ thể và điểm đến. - Tiến hành lựa chọn và đàm phán với các nhà cung cấp, thực hiện việc đặt giữ chỗ theo tour cụ thể. - Cập nhập hồ sơ khách hàng, và thực hiện các báo cáo theo yêu cầu của quản lý. - Hỗ trợ các bộ phận khác.  Phòng vé máy bay: - Kiểm tra vé giá rẻ cho hành trình của khách. - Đặt, giữ chỗ vé máy bay quốc tế và nội địa. - Thay đổi hạng vé, ngày bay và giờ bay. - Cung cấp vé cá nhân, đoàn du lịch, du học, định cư, khảo sát thị trường.  Phòng chăm sóc khách hàng: - Xây dựng các kênh thông tin để khách hàng có thể tiếp can dễ dàng các thông tin về công ty, tính năng sản phẩm, giá cả , phương thức thanh toán.
  • 30. Trang | 25 - Đầu mối nhận mọi thông tin về khiếu nại của khách hàng, đưa ra phương hướng xử lý, trình Trưởng phòng bán hàng xin ý kiến, thảo luận tại cuộc họp giao ban. - Lên kế hoạch để thăm hỏi khách hàng VIP, khách hàng mua sỉ, khách hàng thường xuyên của công ty. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và điều chỉnh kế hoạch. Ghi nhận ý kiến của khách hàng để cải tiến công việc. - Tổ chức thực hiện đo lừơng mức thoả mãn của khách hàng 2 lần/năm. Báo cáo kết quả Trưởng phòng bán hàng, tìm hiểu nguyên nhân gây ra các đánh giá không tốt, chưa đạt của khách hàng, đề xuất giải pháp cải tiến.  Lĩnh vực khác:  Phòng kế toán - Được phân công theo những phân ngành cụ thể của lĩnh vực kế toán. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kế toán tài chính là theo dõi tình hình tài chính của đơn vị, việc thu chi của trung tâm. - Phòng có nhiệm vụ cung cấp các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính của trung tâm với giám đốc và các cơ quan có liên quan.  Phòng nhân sự - Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong Công ty thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đạt hiệu quả trong công việc. Các bộ phận thực hiện đúng nhiệm vụ tránh chồng chéo, đỗ lỗi. - Đảm bảo tuyển dụng và xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên theo yêu cầu, chiến lược của Công ty.
  • 31. Trang | 26 2.2 Đặc điểm thị trường khách người cao tuổi tại Công ty 2.2.1 Một số chỉ tiêu thống kê khách người cao tuổi  Khái niệm Theo Luật người cao tuổi được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam biểu quyết thông qua ngày 23-9-2009 và được Chủ tịch nước công bố ngày 4-12-2009, Điều 2 quy định: Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Như vậy, cụm từ “người cao tuổi” bao hàm sự kính trọng, động viên hơn so với cụm từ “người già”. Tuy nhiên, về khoa học, thuật ngữ “người già” hay “người cao tuổi” đều được dùng với cùng ý nghĩa như nhau.  Phân loại Bảng 3. Phân loại nhóm người cao tuổi Độ tuổi Tên thường gọi Tình trạng sức khỏe 60 – 69 tuổi Nhóm người cao tuổi trẻ (sơ lão) Còn rất năng động 70 – 79 tuổi Nhóm người cao tuổi trung niên (trung lão) Khá năng động tuy nhiên việc phát huy vai trò bị hạn chế dần 80 tuổi trở lên Nhóm người cao tuổi đại lão Là nhóm người cần được chăm sóc Nguồn: Sách “Đánh giá tình hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở Việt Nam” Trước đây những tour du lịch cho người cao tuổi chỉ nhằm giới thiệu cho con cháu mua tặng cha mẹ. Qua nhiều năm đúc kết, các công ty lữ hành nhận thấy không thể áp đặt suy nghĩ chủ quan của mình khi chọn điểm đến hay thiết kế hành trình cho người cao tuổi. Con cháu cũng thấy không thể nghĩ đơn giản rằng mình tặng gì thì ông bà, cha mẹ thích đi như vậy vì thực tế có những chuyến đi không làm cho người
  • 32. Trang | 27 lớn tuổi vui vẻ như những tour chỉ đưa vào trung tâm thương mại để mua sắm, hay một hành trình ngắn ngày lại di chuyển đến nhiều điểm. Các tour dần đã được sàng lọc, thiết kế lại, thỏa đúng nhu cầu của du khách cao tuổi, để chính các ông, bà tự chọn lựa tour theo sở thích. - Theo độ tuổi: Khách du lịch là người cao tuổi mua tour của Công ty chủ yếu là từ 55 tuổi đến 69 tuổi. Đây là đoạn thị trường khách lớn thứ hai của Công ty, sau khách từ độ tuổi 25 đến 34. - Theo giới tính: Nhìn chung khách tiêu dùng sản phẩm của Công ty có tỷ lệ nữ nhiều hơn nam. Một phần lí do có thể là do trong số người cao tuổi thì nữ nhiều hơn nam. Nhìn chung, nữ cao tuổi có tuổi thọ trung bìnhcao hơn nam cao tuổi. - Theo mục đíchchuyến đi: + Du lịch nghỉ dưỡng + Du lịch văn hoá – tâm linh + Du lịch theo mùa + Du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ 2.2.2 Đặc điểm tâm lý ngườicao tuổi Sau khi khách du lịch người cao tuổi trải qua các chương trình du lịch tại Công ty, TOP Travel đã đúc kết được một số đặc điểm tâm lý người cao tuổi nói chung và đặc điểm tâm lý người cao tuổi sử dụng chương trình du lịch tại Công ty nói riêng. Khi bước vào tuổi già đồng thời với việc xuất hiện sự nặng nề của cơ thể, tinh thần, sức khỏe sa sút thì bên cạnh đó xuất hiện sự thay đổi tâm lý. Sự thay đổi của người cao tuổi được thể hiện thông qua:
  • 33. Trang | 28 a. Thay đổi về thể chất 1. Phản ứng chậm: suy nghĩ chậm chạp, liên tưởng chậm. 2. Sự đi đứng chậm chạp 3. Thiếu chú ý và hay quên: giảm tốc độ xử lý thông tin, có sự suy giảm về tri giác nên nhận thông tin chậm, đôi khi bị nhiễu. 4. Dễ mắc bệnh hơn người trẻ 5. Hay ngã té b. Thay đổi về tâm lý 1. Muốn được chăm sóc và để ý tới nhiều hơn 2. Thường sợ cô đơn và mong được quan tâm chăm sóc nhiều hơn 3. Hay lo âu hơn trước 4. Dễ mủi lòng, tủi thân khi những nhu cầu hay yêu cầu của mình không được các con đáp ứng đầy đủ hay nhanh chóng 5. Nếu người cao tuổi có những ước mơ không thực hiện được, không hài lòng với cuộc đời mình, có thể có những triệu chứng của bệnh trầm cảm, và trở thành một người khó tính, hay gay gắt với con cái. 6. Sợ đối mặt với cái chết Cùng với quá trình lão hóa, quá trình thay đổi về sinh lý, tâm lý con người trong giai đoạn cao tuổi cũng có rất nhiều vấn đề nổi bật. Người cao tuổi có thể cảm thấy cô độc, hướng về quá khứ, hay giận dỗi, chuyển từ trạng thái tích cực sang tiêu cực,…những vấn đề đó làm cho tâm lý người cao tuổi có nhiều thay đổi. Vấn đề tâm lý có ảnh hưởng đến cuộc sống của người cao tuổi. Khi tâm lý ổn định, vui vẻ, người cao tuổi sẽ thấy khỏe khoắn hơn và sẽ hoạt động nhiều hơn. Điều này là một trong những yếu tố quan trọng trong việc thành công của một chương trình du lịch.
  • 34. Trang | 29 2.2.3 Đặc điểm tiêu dùng trong du lịch của người cao tuổi Mỗi cá nhân đều có nhu cầu đi du lịch nhưng điều đó có được đáp ứng hay không còn tuỳ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác như sức khoẻ, điều kiện kinh tế, thời gian…Lứa tuổi nào cũng thích đi du lịch. Trẻ thì học tập, giao lưu, gặp gỡ, khám phá thế giới mới lạ, khám phá bản thân….. Người lớn thì nghỉ dưỡng, thư giãn, giảm sức ép công việc, tái phục hồi sức lao động sản xuất …Và người già cần đi du lịch là để hưởng thụ cuộc sống nhàn hạ sau bao năm vất vả, để cân bằng lại tâm lý của người sau nghỉ hưu và những chuyến đi phù hợp sẽ rất tốt cho sức khoẻ của người cao tuổi. Người cao tuổi vẫn luôn được xếp là những khách hàng tiềm năng của nhiều loại hình buôn bán dịch vụ. Theo nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của người cao tuổi, đa số người cao tuổi hiện nay đều muốn tự lo cho cuộc sống sinh hoạt của mình nhờ nguồn chu cấp đều đặn của con cháu hoặc lương hưu. Hộp tham khảo 2.2 Biểu đồ thống kê lượt khách người cao tuổi sử dụng chương trình du lịch cỉa Công ty từ năm 2016 đến năm 2018 Nguồn: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam 0 100 200 300 400 500 600 700 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 300 480 690 Lượt khách
  • 35. Trang | 30 Người cao tuổi tại Công ty có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến bản thân mình. Nếu như trước kia mối quan tâm hàng đầu của người cao tuổi là gia đình, trông nom con cháu, thì nay vị trí đó được cân bằng với nhiều mối quan tâm về bản thân hoặc các hoạt động xã hội khác. Càng là người cao tuổi thì họ càng thận trọng trong việc ra quyết định mua sắm và trung thành với nhãn hiệu, do đó, nhãn hiệu một khi đã chiếm được lòng tin của người cao tuổi thì sẽ là một lợi thế và là bất lợi cho những thương hiệu chậm chân hơn. Điều này mang đến cho các nhà bán lẻ, sản xuất và dịch vụ cơ hội hỗ trợ tốt hơn cho cuộc sống của những người tiêu dùng cao tuổi. Thông tin truyền miệng thường mang lại hiệu quả cao trong chiến lược tiếp thị tới người cao tuổi. Do có nhiều thời gian rảnh rỗi và thường tham gia các hoạt động cộng đồng, người cao tuổi luôn có một nhu cầu trao đổi thông tin rất lớn. Trong khi họ có thể không trò chuyện hòa hợp với con cháu do khác nhau về quan điểm sống thì họ lại rất thoải mái trao đổi với bạn hữu. Họ nói về những sản phẩm họ dùng, lý do tại sao họ dùng sản phẩm đó và thường là đưa ra nhiều lý lẽ để bảo vệ chính kiến tiêu dùng của mình. Chính vì vậy, thông tin truyền miệng thường rất hiệu quả khi thuyết phục người tiêu dùng cao tuổi dùng thử sản phẩm mới. Xu hướng chung của thế giới, tỉ trọng người cao tuổi trong cơ cấu dân số ngày một gia tăng tạo nên một phân khúc thị trường tiêu dùng đầy tiềm năng. Các nhà sản xuất, kinh doanh dịch vụ nên bắt kịp với xu thế này, xây dựng chiến lược tiếp thị dài hạn, phát triển sản phẩm mới, mở rộng kinh doanh, xây dựng thương hiệu. Hướng tới người cao tuổi trong tương lai là các nhà sản xuất kinh doanh đã tạo lập được một thị trường ổn định, lâu dài. Dù là tour trong nước hay nước ngoài, hầu hết các công ty lữ hành đang tiếp thị tour du lịch cho người cao tuổi thành bốn nhóm được đối tượng khách này yêu thích:
  • 36. Trang | 31 - Du lịch nghỉ dưỡng - Du lịch văn hoá - tâm linh - Du lịch theo mùa - Du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ Điểm đến du lịch nghỉ dưỡng cho người cao tuổi tập trung vào những resort ở các vùng biển đẹp trong nước như Nha Trang, Phú Quốc, Côn Đảo, Vũng Tàu, Mũi Né, Quy Nhơn, Đà Nẵng…, hay nơi khí hậu ôn hòa vào các mùa xuân, hè, thu như Đà Lạt, Sapa . Du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ được mở ra nhiều ở những nơi có suối nước khoáng nóng, tắm bùn, có dịch vụ vật lý trị liệu, tập dưỡng sinh. Người cao tuổi thích du lịch biển và tắm nước khoáng nóng, tắm bùn nên những nơi có đủ hai loại hình này như ở Nha Trang, Mũi Né, Huế, Bình Châu – Hồ Cốc luôn thu hút du khách cao tuổi hơn. Những nơi không có biển, nhưng có nguồn suối khoáng nóng cũng mở dịch vụ cho người cao tuổi. Đã hết bận rộn vì công việc, việc gia đình có con cháu gánh vác, các bậc cao niên lại muốn thư thả đi thăm những điểm di sản văn hóa, di tích lịch sử, viếng đình chùa, nhà thờ, đền đài. Nếu như du lịch nghỉ dưỡng, kết hợp chăm sóc sức khỏe đa số là tour trong nước, thì du lịch văn hoá - tâm linh phong phú từ tour trong nước đến nước ngoài cho người cao tuổi. Các điểm đến văn hoá - tâm linh trong nước được người cao tuổi chọn nhiều là Bắc Ninh, Ninh Bình, Phú Thọ, Đà Nẵng, Hội An, Huế, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Côn Đảo, Bà Rịa Vũng Tàu, Đà Lạt, Châu Đốc… Khoảng ba, bốn năm gần đây, mỗi mùa, các công ty lữ hành lại giới thiệu đến du khách những tour độc đáo, kể cả mùa đông. Người cao tuổi cũng có những tour theo mùa, tuy nhiên chỉ vào mùa xuân, hè và thu, còn mùa đông không phù hợp cho sức khỏe người cao tuổi. Vì thế, vào mùa đông, tour trong nước đi phía Bắc hầu như không được giới thiệu cho người cao tuổi.
  • 37. Trang | 32 Hộp tham khảo 2.2 Các yếu tố quyết định tiêu dùng của người cao tuổi S TT Yếu tố Nam Nữ Toàn mẫu 1 Chất lượng dịch vụ 3.86 3.84 3.85 2 Giá cả, khuyến mại 3.37 3.54 3.47 3 Kiểu dáng, thiết kế 3.85 4.09 3.99 4 Độ bền và công dụng 4.68 4.70 4.69 5 Thương hiệu 4.08 4.10 4.09 (Nguồn: Chân dung tiêu dùng người Việt Nam, Báo Sài Gòn tiếp thị) Kết quả này cho ta thấy, phụ nữ bị các yếu tố này tác động nhiều hơn nam giới, nhưng không có sự khác biệt nhiều trong thứ tự ưu tiên giữa các yếu tố. Đặc biệt, dường như “Kiểu dáng, thiết kế” tác động đến phụ nữ nhiều hơn nam giới (4.09 so với 3.85). 2.3 Quy trình xây dựng chương trình du lịch dành cho người cao tuổi tại Công ty 2.3.1 Nghiên cứu thị trường khách Hiện nay tỷ lệ người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng và tỷ lệ người cao tuổi ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số già hóa của Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn gần đây. Nếu như năm 1989, chỉ số già hóa là 18,2% thì đến năm 2009, chỉ số này đã tăng lên gần gấp đôi thêm 2,4% trong khi mức tăng trung bình năm của giai đoạn 1989-1999 là 0,61%; của giai đoạn 1999-2009 là 1,12%. Theo dự báo của Liên Hợp Quốc, đến năm 2030, tỷ lệ dân số trên 65 tuổi của Việt Nam sẽ vào khoảng 12,9% và năm 2050 là 23%. Nếu chia tốc độ tăng dân số trên 65 tuổi trung bình giai đoạn 2030-2035 là khoảng 0,49%/năm thì đến năm 2032 Việt Nam chính thức có cơ cấu dân số già tỷ lệ dân số trên 65 tuổi đạt 14%. Theo dự báo này, chỉ sau 20-21 năm Việt Nam sẽ có một dân số già, tốc độ được cho là khá
  • 38. Trang | 33 nhanh so với Nhật Bản – một trong những quốc gia có dân số già nhất trên thế giới (khoảng 26 năm) hoặc một số quốc gia trong cùng khu vực như Thái Lan, Indonesia (khoảng 22-23 năm). Hộp tham khảo 2.3 Bảng 4. Chỉ số già hóa của Việt Nam 1989 - 2016 ( Nguồn: Tổng cục Thống kê, Điều tra biến động DS - KHHGĐ hàng năm) Bảng 5. Tỷ lệ dân số 65+ của Việt Nam, Nhật Bản, Thái Lan và Indonesia 1990-2050 (Nguồn: United Nations, World Population Prospects: The 2016 Revision (http://esa.un.org/unpd/wpp/index.htm)
  • 39. Trang | 34 Thông thường Công ty thường xác định nhu cầu của thị trường khách du lịch người cao tuổi bằng những con đường sau đây: - Nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu về thị trường thông qua các công trình nghiên cứu, ý kiến chuyên gia, sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, mạng internet…Đây là phương pháp ít tốn kém song đôi khi gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và xử lý thông tin, mức độ tin cậy, phù hợp thường không cao. - Nghiên cứu thông qua các công ty du lịch gửi khách và các chuyến du lịch làm quen. Hai công ty lữ hành (gửi khách và nhận khách) sẽ trao đổi các đoàn chuyên gia, đại diện để tìm hiểu thị trường và xác định khả năng của mỗi bên cũng như triển vọng hợp tác. Công ty lữ hành sẽ có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách du lịch, hiểu rõ hơn nhu cầu sở thích của họ, mặt khác sự trao đổi giữa hai bên sẽ làm cho ý kiến đưa ra có sức thuyết phục hơn. Sau khi nghiên cứu về thị trường khách người cao tuổi, Công ty đã thấy được tầm quan trọng trong việc phát triển thị trường khách này và đưa ra các chương trình phù hợp với người cao tuổi. Các chương trình được xây dựng dựa trên các đặc điểm tâm lý và đặc điểm tiêu dùng của khách người cao tuổi. 2.3.2 Nghiên cứu thị trường cung Bên cạnh nghiên cứu thị trường khách người cao tuổi, công ty lữ hành cần có sự tìm hiểu, nghiên cứu một cách kỹ lưỡng các yếu tố cung về du lịch trên thị trường. Đồng thời, cũng cần thiết tìm hiểu khả năng đón tiếp nơi đến du lịch như: các điều kiện ăn ở, hoạt động giải trí, hướng dẫn và các dịch vụ khác. Trên cơ sở đó, thiết lập mối quan hệ với đối tác là các nhà cung cấp các dịch vụ cần thiết tại nơi đến du lịch – những yếu tố cấu thành không thể thiếu trong một chương trình du lịch, đặc biệt là chương trình du lịch trọn gói. Lựa chọn điểm đến du lịch nghỉ dưỡng cho người cao tuổi tập trung vào những resort ở các vùng biển đẹp trong nước như Nha Trang, Phú Quốc, Côn Đảo,
  • 40. Trang | 35 Vũng Tàu, Mũi Né, Quy Nhơn, Đà Nẵng…, hay nơi khí hậu ôn hòa vào các mùa xuân, hè, thu như Đà Lạt, Sapa . Các nhà cung ứng dịch vụ liên kết với Công ty được trải dài từ Bắc vào Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Ở các khu vực miền Bắc, Công ty có liên kết với các nhà cung ứng như: Khu nghỉ dưỡng Victoria Sapa Resort & Spa (Thị trấn Sapa); Sapa Paradise View Hotel (Thị trấn Sapa); Belvedere Resort (Thị trấn Tam Đảo); Tam Đảo Star Hotel (Thị trấn Tam Đảo); Flamingo Đại Lải Resort (Vĩnh Phúc); Emeralda Resort (Ninh Bình); Khách sạn Bái Đính (Ninh Bình); Sun Spa Resort Villa and Bungalow (Quảng Ninh); Khách sạn Mường Thanh (Quảng Ninh),… Khu vực miền Trung, Công ty có liên kết với các nhà cung ứng tại thành phố Đà Nẵng: Furama Đà Nẵng Spa, The Ocean Villas; tại thành phố Huế: Khách sạn Century Riverside Huế, Khách sạn Công đoàn Sông Hương; tại thành phố Quảng Bình: Khách sạn Mường Thanh, Khách sạn Bảo Ninh. Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, tại thành phố Nha Trang: Sheraton Nha Trang Hotel & Spa, The Summer Hotel; khu vực Tây Nguyên tại thành phố Đà Lạt: Dalat Terrasse Des Roses Villa, Khách sạn Ngọc Lan. Khu vực miền Nam gồm các nhà cung ứng như Khách sạn Mường Thanh (Vũng Tàu), Seaside Resort (Vũng Tàu), Khách sạn Phoenix Sài Gòn (Tp. HCM), Khách sạn Niko Sài Gòn (Tp. HCM), Victoria Cần Thơ Resort (Cần Thơ), Holiday Hotel (Cần Thơ), Daisy Resort (Phú Quốc), The Sells Resort and Spa (Phú Quốc), Côn Đảo Resort(Côn Đảo), Six Sences Côn Đảo (Côn Đảo).
  • 41. Trang | 36 Hộp tham khảo 2.3 Những resort tiêu biểu tại các vùng biển đẹp phù hợp cho người cao tuổi 1. Diamond Bay Resort & Spa - Nha Trang: thiết kế gồm 342 phòng gồm: 176 phòng được thiết kế trong 4 toà nhà 3 tầng và 166 phòng villa với ban công riêng biệt hướng ra sân vườn hoăc hướng ra biển với những phòng đơn, phòng đôi, phòng cao cấp. Với gam màu sáng được kết hợp với trang thiết bị hiện đại, Diamond Bay Resort & Spa mang đến cho du khách không gian yên tĩnh, thanh bình. 2. Vinpearl Resort and Spa - Nha Trang: Nằm trên đảo Hòn Tre xinh đẹp giữa vịnh Nha Trang với biển xanh, cát trắng, nắng vàng, Vinpearl được biết đến như Thiên đường du lịch của Việt Nam. Với 485 phòng nghỉ có kiến trúc tuyệt đẹp, trong đó có 17 phòng hạng sang và 2 phòng Tổng thống. Ngoài ra khu resort có thể làm hài lòng những vị khách khó tính nhất bằng cách mang lại cho họ sự thoải mái, riêng tư và tiện nghi và dịch vụ hoàn hảo. Vinpearl Resort and Spa còn có một bãi tắm biển tự nhiên dài 700m đẹp nhất Nha Trang và hệ thống bể bơi ngoài trời hiện đại với diện tích hơn 5.700 m2 (rộng nhất Đông Nam Á). 3. Furama Resort - Đà Nẵng: gồm 198 phòng ngủ được thiết kế theo phong cách đặc trưng văn hóa các dân tộc Việt Nam, đặc biệt là nét kiến trúc Chămpa mang lại cho du khách sự mới lạ, giúp bạn hiểu hơn nét văn hóa Chămpa. Furama Resort Đà Nẵng trang trí các phòng Garden Superior Twin có đồ nội thất trang nhã bằng gỗ và trang trí bằng đá cảm thạch. 4. InterContinental Danang Sun Peninsula Resort - Đà Nẵng: Nằm trong chuỗi hệ thống InterContinental Hotels & Resort, InterContinental Danang Sun Peninsula Resort gồm 197 phòng được bài trí sang trọng và có ban công riêng. Các biệt thự bên bờ biển của khu nghỉ dưỡng ẩn mình trong những tảng đá đẹp kỳ vĩ tại chân núi, cùng với hồ bơi riêng, hiên tắm nắng và các tiện nghi phòng tắm sang trọng. 5. Eden Resort - Phú Quốc: Nổi bật trong không gian xanh rộng 9000m2 với phong cách kiến trúc Pháp hào hoa và lãng mạn. Khu nghỉ dưỡng Eden Resort Phú Quốc gồm có 106 phòng nghỉ và bungalow đạt tiêu chuẩn 4 sao được thiết kế đặc biệt tinh tế và khéo léo. Dù cho ở bất cứ căn phòng nào, du khách cũng có thể thưởng ngoạn vẻ đẹp bao la của biển hoặc chiêm ngưỡng sự kỳ vĩ, bí ẩn của những dãy núi bao quanh. Nguồn: Tác giả đề xuất
  • 42. Trang | 37 2.3.3 Xây dựng mụcđích, ý tưởng của chương trình du lịch Mục đích, ý tưởng về một chương trình du lịch mới thường nảy sinh khi xuất hiện các yếu tố thuận lợi mới về kinh tế, chính trị, xã hội…đồng thời xuất phát từ việc xem xét các kết quả nghiên cứu thị trường khách. Ý tưởng của chương trình du lịch là sự kết hợp cao nhất và sáng tạo nhất giữa nhu cầu của khách du lịch và tài nguyên du lịch. Người thiết kế chương trình du lịch sẽ cân nhắc và đưa ra các thể loại chương trình du lịch được ưa thích trong tương lai. Dù là tour trong nước hay nước ngoài, hầu hết các công ty lữ hành đang tiếp thị tour du lịch cho người cao tuổi thành bốn nhóm được đối tượng khách người cao tuổi yêu thích: - Du lịch nghỉ dưỡng - Du lịch văn hoá – tâm linh - Du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ Quyết định lựa chọn các ý tưởng chương trình du lịch đưa vào thực hiện được xác lập trên cơ sở ba yếu tố: 1) Căn cứ vào số khách dự kiến để thành lập đoàn Số khách dự kiến mua chương trình du lịch phải bù đắp các chi phí xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình. Theo kinh nghiệm của công ty lữ hành ở các nước có ngành du lịch phát triển, do chi phí cho công tác ban đầu khá tốn kém, nên các công tác này thường mong muốn phái tổ chức ít nhất 10 chuyến du lịch để thu hồi khoản chi phí nói trên. Do đó, nếu không có khả năng thu hút đủ số khách tham gia 10 chuyến đầu tiên cho một chương trình du lịch dự kiến thì xác suất không tiếp tục phát triển chương trình du lịch đó sẽ rất cao.
  • 43. Trang | 38 2) Căn cứ vào chi phí và giá thành dự kiến của chương trình Chi phí và giá thành cần phải được dự kiến sơ bộ rất nhanh (có thể chưa hoàn toàn chính xác) để xem xét. Tuy nhiên mức dự kiến sơ bộ cần cố gắng sát thực (chỉ có thể chênh lệch tăng giảm trong khoảng 10-15% giá thành cuối cùng của chương trình du lịch). Trên cơ sở phân tích và xem xét mức dự kiến đó để trả lời câu hỏi chương trình du lịch mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp lữ hành hay không? 3) Căn cứ vào khả năng tổ chức, kinh doanh chương trình du lịch dự kiến. Một chương trình du lịch mới có thể được đánh giá là có giá trị và ưa chuộng đối với khách và tạo ra lợi nhuận tiềm năng cho doanh nghiệp nhưng chương trình du lịch đó lại không thể tổ chức, vận hành trong thực tế vì lý do chính trị hoặc một số lý do khác. Bên cạnh đó, các thủ tục xin xuất nhập cảnh cho một số lượng lớn khách trong đoàn đến một quốc gia với mục đích du lịch là điều khó khăn. Hoặc khả năng cung ứng của nhà cung cấp không đủ, chất lượng dịch vụ tại nơi đến không đảm bảo như chương trình dự kiến. 2.3.4 Lập hành trình chương trình du lịch cho ngườicao tuổi Hành trình chương trình du lịch cho người cao tuổi phải phù hợp với điều kiện sức khỏe của người cao tuổi. Mỗi chương trình du lịch không chỉ có một hành trình, mà các doanh nghiệp lữ hành cần lập nhiều hành trình cho một chương trình. Đó là những hành trình đáp ứng các nhu cầu của khách người cao tuổi, của người dẫn đoàn (trưởng đoàn, hướng dẫn viên), của lái xe ô tô, của các đối tác cung cấp dịch vụ cho chương trình và hướng dẫn viên tại điểm tham quan. Có thể thấy rằng hành trình của khách là phổ biến và quan trọng nhất, cần được chuẩn bị ngay trong tiến trình xây dựng và phát triển chương trình du lịch. Sau này, khi chương trình du lịch được quyết định lựa chọn và đưa vào kinh doanh thì các hành trình khác mới được xây dựng dựa trên cơ sở hành trình của khách sao cho phù hợp với đối tượng sử dụng.
  • 44. Trang | 39 Khi thiết kế một chương trình du lịch dành cho đối tượng khách là người cao tuổi thì người thiết kế phải lựa chọn những điểm đến thích hợp, những hoạt động trong chương trình không quá nhiều và chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người cao tuổi. Hộp tham khảo 2.3 Hành trình chương trình du lịch người cao tuổi “Cố đô Huế - Khu du lịch khoáng nóng Thanh Tân”
  • 45. Trang | 40 Nguồn: http://www.toptravelvn.com 2.4 Đánh giá hoạt động xây dựng chương trình du lịch cho người cao tuổi tại Công ty 2.4.1 Những điểm mạnh - Theo xu hướng phát triển chung của toàn xã hội, trên địa bàn Hà Nội đã có rất nhiều Công ty du lịch không ngừng được mở ra, tạo nên một sự cạnh tranh về thị trường khách cũng như các chương trình du lịch mới lạ hấp dẫn. Đây là một nhân tố chủ quan để thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn tìm tòi, sáng tạo cho mình được những chương trình hay thỏa mãn mong muốn của khách hàng và cũng đồng thời để cho Công ty của mình có thể tồn tại, có chỗ đứng trên thị trường nội địa cũng như nước ngoài. Tính cạnh tranh sẽ mang lại khả năng đáp ứng như cầu ngày càng cao của du khách hơn bao giờ hết. - Số lượng người cao tuổi đang ngày càng gia tăng tạo nên một thị trường tiềm năng trong việc thúc đẩy sự phát triển du lịch. Nắm bắt được yếu tố đó, Công ty
  • 46. Trang | 41 TOP Travel đã xây dựng thị trường mục tiêu là khách người cao tuổi và đưa ra các chương trình du lịch phù hợp với đốitượng khách đặc biệt này. 2.4.2 Những điểm yếu - Khi xây dựng và bán một chương trình nhưng còn phụ thuộc vào các dịch vụ và các nhà cung cấp sản phẩm du lịch - Thái độ không hưởng ứng của khách hàng với những chương trình du lịch mới được xây dựng. Vì nó còn chưa đáp ứng đủ những nhu cầu, làm hài lòng khách hàng, các chương trình thường là chưa đủ yếu tố hấp dẫn để lôi cuốn khách mua chương trình của doanh nghiệp. - Hiện nay một số các di tích lịch sử đang bị xuống cấp do ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và một số những kẻ quấy phá bên ngoài làm cho các tài nguyên nhân văn cũng bị giảm đi phần nào giá trị hoang sơ cổ kính của nó. - Để có thể cạnh tranh trên thị trường hiện nay, các doanh nghiệp lữ hành phải hoàn thiện hơn nữa chiến lược sản phẩm của mình cũng như đa dạng hóa các sản phẩm hoặc tạo ra các sản phẩm mới thì mới đứng vững trên thị trường.
  • 47. Trang | 42 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Ở chương 2 tác giả đã phân tích thực trạng việc xây dựng chương trình du lịch cho thị trường khách người cao tuổi tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam. Khái quát chung về Công ty TOP Travel; Đặc điểm thị trường khách người cao tuổi tại Công ty, trong đó có các khái niệm khách người cao tuổi, phân loại khách theo độ tuổi, đặc điểm tâm lý và đặc điểm tiêu dùng trong du lịch của người cao tuổi. bên cạnh đó, tác giả cũng nêu ra quy trình xây dựng chương trình du lịch dành cho người cao tuổi tại Công ty qua các bước như: nghiên cứu thị trường khách người cao tuổi; nghiên cứu thị trường cung cấp các dịch vụ cho người cao tuổi; xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch phù hợp với đối tượng khách người cao tuổi và cuối cùng là lập hành trình chương trình du lịch cho người cao tuổi. Qua đó, tác giả đã đánh giá được hoạt động xây dựng chương trình du lịch cho người cao tuổi của Công ty thông qua các điểm mạnh và điểm yếu từ đó tìm ra giải pháp phù hợp.
  • 48. Trang | 43 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CHO THỊ TRƯỜNG KHÁCH NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CÔNG TY 3.1 Địnhhướng phát triển của thị trường khách người cao tuổi tại Công ty 3.1.1 Xu hướng pháttriển Hiện nay tỷ lệ người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng và tỷ lệ người cao tuổi ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Bảng 6. Người cao tuổi Việt Nam qua các lần Tổng điều tra dân số Năm Tổng dân số (triệu) Tỷ lệ 60 tuổi trở lên ( % ) Tỷ lệ 65 tuổi trở lên ( % ) 1979 53,74 6,9 4,7 1989 64,38 7,2 4,7 1999 76,33 8,1 5,8 2009 85,84 8,68 6,4 2010 86,75 9,4 6,8 2015 87,61 9,9 7,0 ( Nguồn: Tổng cục Thống kê: Tổng điều tra dân số và nhà ở) Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng, người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên tăng nhanh cả về số lượng và tỷ trọng. từ năm 1979 đến năm 1989, tỷ trọng người trên 65 tuổi là 4,7 %, năm 1999 là 5,8 %, năm 2009 là 6,4 % và năm 2015 là 7,0%. Bên cạnh đó, người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên cũng tăng nhanh không kém, từ năm 1979 đến năm 2015, tỷ trọng người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên liên tục tăng từ 6,9 % đến 9,9%. Trong 3 năm (1979 – 2009), người cao tuổi tăng trung bình mỗi năm 0,06%. Tính riêng từ năm 2009 đến năm 2015, trung bình mỗi năm người cao tuổi tăng 0,3 %.
  • 49. Trang | 44 Chính vì vậy, sự phát triển của dòng sản phẩm tour chuyên biệt dành cho người cao tuổi cùng những ưu đãi, dịch vụ phù hợp nghề nghiệp, độ tuổi, điều kiện kinh tế… của du khách đang là hướng đi hiệu quả trong kinh doanh lữ hành đồng thời khiến khách hàng cảm thấy được quan tâm, thấu hiểu hơn. 3.1.2 Phương hướng, mụctiêu pháttriển của Công ty Theo thống kê hiện nay, lượng khách hàng trong độ tuổi từ 60 chiếm trên 35% trong tổng số du khách của TOP Travel hiện nay. Trong số đó có đến 87% là khách hàng thân thiết thường xuyên đăng ký các tour tham quan trong và ngoài nước của TOP Travel từ 2 – 3 lần trở lên. Bảng 7. Số ngày khách Người cao tuổi tại Công ty Chỉ tiêu Đơn vị 2015 2016 2017 Tổng số ngày khách nội địa Thị trường khách người cao tuổi Thị trường khách khác Ngày _ _ 54170 18959 35211 54002 18900 35102 65444 22905 42539 ( Nguồn: Số liệu thống kê tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam) Tổng số ngày khách nội địa tăng từ 54170 (ngày khách) năm 2015 đến 65444 (ngày khách) năm 2017. Trong đó, số lượng khách của thị trường khách là người cao tuổi liên tục tăng từ 18959 ngày khách ( năm 2015) đến 22905 ngày khách ( năm 2017), số ngày khách các thị trường còn lại tương đốiổn định. Điều đó chứng tỏ rằng, số lượng ngày khách người nội địa tăng chủ yếu một phần do tổng số lượng khách của thị trường khách người cao tuổi. Với sự tiên phong triển khai dòng tour phục vụ người cao tuổi từ năm 2016, hằng năm Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam đã liên tục triển khai và làm mới các hành trình dành riêng cho người cao tuổi (từ 55 đến 80
  • 50. Trang | 45 tuổi) với các tuyển điểm và lịch trình khởi hành đa dạng. Đây không chỉ là những tour ưu đãi đặc biệt TOP Travel dành cho đối tượng du khách cao tuổi mà còn là những món quà ý nghĩa để con cái báo hiếu ông bà, cha mẹ. Đặc điểm nổi bật của chùm tour này là lịch trình tham quan được thiết kế thong thả, nhẹ nhàng, phù hợp sức khỏe người cao tuổi; khí hậu điểm đến mát mẻ, thực đơn đảm bảo dinh dưỡng và phù hợp; số lượng khách tối đa là 25 khách/đoàn; hướng dẫn viên dày dặn kinh nghiệm, tận tâm; mức giá trọn gói ưu đãi và quà tặng miễn phí bảo hiểm du lịch trong nước và du lịch nước ngoài. Du khách sẽ luôn được tư vấn kỹ về điểm đến phù hợp sức khoẻ và sở thích, khả năng tài chính; có bác sĩ đi cùng nếu đoàn yêu cầu; các chi hội, câu lạc bộ, cơ quan chủ quản của người cao tuổi có thể liên kết dễ dàng với TOP Travel để phối hợp tổ chức chương trình tham quan, chương trình sự kiện cho người cao tuổi ở trong và ngoài nước. Trong những năm qua, cùng với nhịp độ phát triển khách du lịch là người cao tuổi của cả nước, lượng khách du lịch là người cao tuổi đến với Công ty ngày càng gia tăng. Bảng 8. Số lượng khách là người cao tuổi đến Công ty Năm Tổng khách là người cao tuổi Lượng tăng giảm tuyệt đối Tốc độ tăng giảm tuyệt đối liên hoàn 2016 3627 _ _ 2017 3744 117 103,21% 2018 4080 336 109,26% 2019 4890 810 119,85% Tổng 16341 1263 ( Nguồn: Số liệu thống kê tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch TOP Việt Nam)
  • 51. Trang | 46 Có thể thấy, nếu như năm 2016 Công ty mới đón được 3627 lượt khách thì tới năm 2019 con số này sẽ tăng lên tới 4890 lượt khách. Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm 110,77 %. Lượng khách trung bình trong giai đoạn này là 4010 khách/ năm, mỗi năm trung bình tăng lên 131,75 khách. Xu hướng trong tương lai lượng khách là người cao tuổi mua tour của Công ty sẽ tiếp tục tăng. 3.2 Điều kiện khi xây dựng chương trình du lịch cho người cao tuổi Đi du lịch là cách tốt nhất để nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ cho người già, giúp họ trở nên yêu sống hơn. Tuy nhiên, khi tuổi cao sức yếu, việc đi du lịch của người già cũng cần nhiều công chuẩn bị và cân nhắc hơn. Dưới đây là những tư vấn hữu ích dành cho du khách cao tuổi để có một chuyến đi an toàn, vui khỏe. Chọn một địa điểm thích hợp, có dịch vụ riêng dành cho người già, chú ý đến sức khỏe và ăn uống đảm bảo giúp cho người cao tuổi tận hưởng kỳ du lịch nghỉ dưỡng bổ ích và trọn vẹn. Sau khi trải qua các chương trình du lịch cùng với đối tượng khách là người cao tuổi, Công ty đã tìm hiểu ra các điều kiện để xây dựng chương trình du lịch cho người cao tuổi sao cho phù hợp nhất. 3.2.1 Lựa chọn thời điểm thích hợp Thời điểm phù hợp nhất để đi du lịch phụ thuộc vào điểm đến và các khoảng thời gian rảnh rỗi. Trước khi lựa quyết định nên đi du lịch vào khi nào thì cần chọn điểm đến trước sau đó tìm hiểu xem ở điểm đến đó có gì nổi tiếng và phong cảnh lúc nào là đẹp nhất, thời tiết nào là thuận lợi nhất. Nhất là với đối tượng khách là người cao tuổi việc này rất quan trọng, sẽ ảnh hưởng đến trực tiếp sức khỏe của họ. Ví dụ: Nếu người cao tuổi muốn đi du lịch Hàn Quốc thì thời điểm tuyệt vời nhất để đến với đất nước xinh đẹp này là tháng 4 (mùa hoa anh đào nở), tháng 5 (thời tiết dễ chịu) hoặc tháng 10 và tháng 11 (Hàn Quốc là đất nước có mùa thu đẹp
  • 52. Trang | 47 nhất nhì châu Á). Tháng 12 và tháng 1 lại là thời điểm du lịch tồi nhất vì Hàn Quốc rất lạnh. Chính vì vậy việc lựa chọn thời điểm thích hợp là yếu tố cực kì quan trọng cần chú ý trong việc xây dựng chương trình du lịch cho đốitượng khách này. 3.2.2 Tìm kiếm điểm đến lý tưởng Cần tùy thuộc vào sức khỏe, sở thích và kinh phí để có thể chọn điểm đến phù hợp. Ở Việt Nam, những điểm du lịch tâm linh, mang đậm sắc màu văn hóa như Hạ Long, Hà Nội, Ninh Bình, Huế… thường khiến người cao tuổi cảm thấy hài lòng. Một nơi với không gian thoáng đãng, trong lành, không khí ôn hòa, dễ chịu và nhịp sống diễn ra thật chậm là sự lựa chọn của đa số người cao tuổi khi có ý định đi du lịch. Hộp tham khảo 3.2 Bùn khoáng và suối khoáng nóng – phương thuốc hiệu quả dành cho người cao tuổi Ngâm tắm bùn khoáng nóng và ngâm tắm khoáng nóng thiên nhiên làm tăng sự thư giãn và loại bỏ các tế bào chết giúp làn da mịn màng và sáng hơn, nhiệt độ nóng ấm của bùn, khoáng nóng kết hợp thảo dược sẽ làm hệ thống máu tuần hoàn tốt hơn mang đến sự thư giãn thực sự cho từng tế bào. Ngâm bùn khoáng nóng trong bồn gỗ riêng biệt giúp thúc đẩy quá trình đào thải độc tố, tẩy tế bào giúp làn da sáng mịn và phục hồi sức khỏe. Sau khi tắm bùn xong, thì khách sẽ được các kỹ thuật viên chuyên nghiệp phục vụ massage spa thảo dược toàn thân. Nhưng trước khi đắm mình trong cảm giác thư thái của liệu pháp massage, nên tắm Sauna & Steambath để các cơ bắp hoàn toàn được thả lỏng. Sau đó với 90 phút liệu pháp massage toàn thân bằng tinh dầu, sữa tươi, mật ong,…cảm nhận sức nóng & mùi thơm thuần khiết của các loại thảo dược khi được ấn sâu vào các huyệt đạo trên cơ thể sẽ xua tan mệt mỏi mang lại cảm giác êm dịu và sảng khoái, tăng thêm tác dụng tốt mà tắm bùn đã mang lại trước đó. Các điểm tắm suối khoáng nóng nổi tiếng tại Việt Nam: khu nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Thanh Thủy; suối khoáng nóng Tháp Bà; suối khoáng nóng Kênh Gà; suối khoáng nóng
  • 53. Trang | 48 thanh thủy; suối khoáng nóng Alba Thanh Tân; suối khoáng nóng Nha Trang;…Các suối khoáng nóng tự nhiên này có hàm lượng cao các muối natriclorua, kaliclorua, canxiclorua, magieclorua và muối bicacbonat có hiệu quả rất tốt cho người cao tuổi. ( Nguồn: Tháp Bà – Bùn khoáng và suối khoáng nóng Nha Trang http://thapbahotspring.com.vn/) 3.2.3 Chọn tour dành riêng cho ngườicao tuổi Những tour du lịch thiết kế dành riêng cho người cao tuổi thường có lịch trình không quá dày, nội dung tham quan được thiết kế thong thả, nhẹ nhàng, khí hậu điểm đến dễ chịu, thực đơn trong mỗi bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng, phù hợp với sức khỏe và sở thích của người già… Là những lý do để bạn cân nhắc lựa chọn tour chỉ dành riêng cho người già thay vì chọn tour như bình thường. 3.2.4 Chuẩn bịthậtkỹ đồ dùng mang theo - Rất nhiều người cao tuổi lo xa, mang theo hành lý quá nặng khiến việc di chuyển trở nên khó khăn. Để hành lý mang theo đủ dùng, không quá nặng nề và không bị thiếu, trước mỗi chuyến đi nên viết ra những đồ dùng cần mang theo như quần, áo, giấy tờ tùy thân… - Cũng cần tìm hiểu trước điểm đến để mang theo ô, áo khoác, mũ, găng tay, phòng trường hợp thay đổi thời tiết đột ngột hoặc không quen với khí lạnh. - Nếu có bệnh mãn tính, cần đem theo thuốc để phòng trường hợp khi đến nơi không mua được. Các loại thuốc đang dùng để chữa bệnh như gan, thận, xương khớp, tim mạch, huyết áp, tiểu đường... nên đựng cùng toa thuốc và bệnh án trong túi nhỏ để mang theo cùng hành lý xách tay. 3.2.5 Kiểm tra sức khỏe trước khi đi Với những người bị bệnh cao huyết áp, tiểu đường, tim mạch... chỉ nên đi du lịch khi tình trạng bệnh đã ổn. Tuy nhiên cũng cần tham khảo trước ý kiến của bác sĩ về việc thay đổi môi trường, nhiệt độ, giờ giấc sinh hoạt, thức ăn... có thể gây ảnh
  • 54. Trang | 49 hưởng đến bệnh khi đã ổn định hay không và xin những lời khuyên dự phòng hữu ích. 3.2.6 Chú ý vấn đề bảo hiểm khi đi du lịch Đối với người cao tuổi khi du lịch cần quan tâm đến vấn đề bảo hiểm để phòng các rủi ro ngoài ý muốn. Hiện nay, các chương trình tour trong và ngoài nước của nhiều công ty du lịch đều tính giá trọn gói, gồm đầy đủ các loại thuế, phí và tặng thêm bảo hiểm du lịch. Vì vậy cần tham khảo kỹ giá và cân nhắc để lựa chọn gói du lịch hợp lý. Ngoài ra, phòng nghỉ dành cho người cao tuổi nên bố trí ở tầng thấp, dễ di chuyển, tránh lên xuống cầu thang quá nhiều. Nên dành thời gian để ngủ đủ giấc trước và trong suốt chuyến đi để giữ sức khỏe tốt và tinh thần thoải mái suốt chuyến đi. Người thân ở nhà cũng nên xin số điện thoại của hướng dẫn viên để theo dõi lịch trình và nắm bắt tình hình nếu có các sự cố xảy ra. 3.2.7 Đảm bảo sức khỏe và ăn uống hợp lý Dù đi du lịch ngắn ngày hay dài ngày thì người cao tuổi vẫn nên giữ cho mình một chế độ ăn uống hợp lý phù hợp với tình trạng sức khỏe của chính mình. Trước khi đi, người cao tuổi nên tham khảo thực đơn tour, nếu có nhiều món ăn phải kiêng hoặc gây xung đột với thuốc đang dùng, cần báo trước với công ty du lịch để điều chỉnh, hoặc tự chuẩn bị thức ăn mang theo.