SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………../…………. …../….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ HỒNG NHO
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
______
BỘ NỘI VỤ
______
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ HỒNG NHO
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số : 60. 34. 04. 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS Vũ Trọng Hách
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, giảng viên và cán bộ, công
chức Học viện Hành chính, lãnh đạo, đồng nghiệp các cơ quan thuộc tỉnh Kiên
Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS, TS Vũ
Trọng Hách đã dành thời gian quan tâm, định hướng và góp ý cho tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn
học viên.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
tài liệu được sử dụng trong Luận văn này là trung thực, khách quan. Dựa trên cơ
sở kết quả thu thập thông tin, tài liệu thực tế, các tài liệu đã được công bố.
NG I VI T C M ĐO N
Lê Thị Hồng Nho
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài luận văn..............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.......................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..............................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................6
7. Kết cấu của luận văn.......................................................................................7
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH
ĐẲNG GIỚI............................................................................................8
1.1. Những khái niệm cơ bản............................................................................8
1.1.1 Khái niệm giới.....................................................................................8
1.1.2. Bình đẳng giới....................................................................................9
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về bình đẳng giới ...............................12
1.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nước bình đẳng giới......................................14
1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về bình đẳng giới .............................15
1.2.1. Nhà nước định hướng hoạt động bình đẳng giới .............................15
1.2.2. Nhà nước hỗ trợ đảm bảo bình đẳng giới ........................................16
1.2.3. Nhà nước can thiệp đảm bảo bình đẳng giới ...................................19
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới.........................................19
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bình đẳng giới……...24
1.4.1. Yếu tố chính trị ................................................................................24
1.4.2. Yếu tố kinh tế...................................................................................26
1.4.3. Yếu tố pháp lý..................................................................................27
1.4.4. Phong tục tập quán ..........................................................................30
1.4.5. Hội nhập quốc tế..............................................................................32
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở một số địa
phương……………………………….……………………………… 34
Tiểu kết chương 1...........................................................................................38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH
ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG…........39
2.1. Khái quát chung những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang...............................39
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh
Kiên Giang .....................................................................................39
2.1.2. Thực trạng bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang...…..….. 40
2.1.2.1 Trong lĩnh vực chính trị ......................................................40
2.1.2.2 Trong lĩnh vực lao động việc làm .......................................41
2.1.2.3 Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ .......................................................................44
2.1.2.4 Trong lĩnh vực y tế ............................................................. 45
2.1.2.5 Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình ..............................46
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước Bình đẳng giới trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang ....................................................................................47
2.2.1. Ban hành văn bản về tổ chức thực hiện pháp luật
bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang..................................47
2.2.2. Tổ chức bộ máy và sắp xếp nguồn nhân lực thực
hiện bình đẳng giới của tỉnh........................................................... 51
2.2.3. Tổ chức triển khai, phổ biến các văn bản pháp luật
về bình đẳng giới.............................................................................55
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo...............................59
2.2.5. Về công tác thống kê, thông tin, báo cáo kết quả tổ
chức thực hiện công tác bình đẳng giới............................................62
2.2.6. Công tác phối hợp các ngành, các cấp thực hiện bình
đẳng giới...........................................................................................64
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới
tại tỉnh Kiên Giang ..................................................................................67
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ......................................67
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................ 70
Tiểu kết chương 2............................................................................................74
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2018 – 2025.................................75
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng
giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang............................................................75
3.1.1. Bình đẳng giới phát triển kinh tế - xã hội .......................................75
3.1.2. Xử lý vi phạm bình đẳng giới.........................................................78
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.................................................................80
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và ban
hành văn bản chỉ đạo thực hiện......................................................80
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và tăng cường nguồn lực
cho quản lý nhà nước về bình đẳng giới ........................................83
3.2.3. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về bình đẳng giới .....................................................................88
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra........................................91
3.2.5. Xây dựng quy chế phối hợp trong hoạt động bình
đẳng giới ..........................................................................................93
3.2.6. Đầu tư kinh phí đảm bảo cho hoạt động bình đẳng giới ………....94
Tiểu kết chương 3............................................................................................96
K T LUẬN.....................................................................................................97
D NH MỤC TÀI LIỆU TH M KHẢO........................................................99
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Bình đẳng giới chính là bình đẳng nam nữ và là một trong những vấn đề
cơ bản của quyền con người, xã hội ngày càng phát triển và văn minh thì bình
đẳng giới càng được chú trọng và thể hiện ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
và đang trở thành mối quan tâm chung của hầu hết mọi quốc gia trên thế giới, vì
bình đẳng giới là mục tiêu phát triển, là yếu tố nâng cao khả năng tăng trưởng
của quốc gia, góp phần quản lý nhà nước hiệu quả. Xây dựng xã hội bình đẳng
giới là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước, nâng cao chất
lượng cuộc sống, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong những năm tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu
tranh giải phóng miền Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những giải pháp,
chính sách cụ thể để từng bước đưa phụ nữ tham gia vào những hoạt động chính
trị, văn hóa, kinh tế xã hội; thực hiện bằng được giải phóng phụ nữ một cách
triệt để. Nhằm đưa vị thế của người phụ nữ Việt Nam ngang bằng với nam giới
trong xã hội. Người cho rằng giữa nam và nữ trong gia đình cũng như ngoài xã
hội đều có quyền bình đẳng giới như nhau, không được trọng nam và coi
thường phụ nữ. Từ quan điểm tư tưởng đó, Người đã xem công việc giải phóng
phụ nữ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng nước ta.
Phát huy những giá trị tư tưởng của Bác, trong văn kiện qua các kỳ đại
hội Đảng đều nhất quán quan điểm về bình đảng giới. Đặc biệt trong văn kiện
Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: “Nâng cao trình độ mọi mặt và đời
sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các luật
pháp, chính sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai
trò của mình; tăng tỉ lệ phụ nữ tham gia vào cấp ủy và bộ máy quản lý nhà
nước. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và các hành vi bạo lực,
2
buôn bán, xâm hại và xúc phạm nhân phẩm phụ nữ” và quyền bình đẳng giới
cũng được Hiến pháp 2013 quy định “công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt.
Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới”.
Tuy nhiên, trên thực tế, vấn đề phân biệt đối xử với phụ nữ, bất bình đẳng
giới vẫn còn diễn ra trong nhiều lĩnh vực, là rào cản lớn đối với phụ nữ, kìm
hãm sự phát triển của họ trên nhiều lĩnh vực đời sống. Phần lớn phụ nữ vẫn còn
chịu nhiều thiệt thòi cả trong gia đình và xã hội, khoảng cách về giới giữa nam
và nữ vẫn chưa xóa được… do tàn dư của thời phong kiến đã ăn sâu trong tiềm
thức của người Việt, nhận thấy được ảnh hưởng của bình đẳng giới nên trong
những năm gần đây Đảng, Nhà nước tăng cường sự quan tâm trong công tác
lãnh đạo, quản lý về bình đẳng giới và đã đạt được một số kết quả tích cực. Tuy
nhiên, nhìn một cách tổng thể thì vấn đề về quản lý nhà nước về bình đẳng giới
còn nhiều mặt vẫn chưa được thực hiện tốt như: Hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực này chưa có sự đồng bộ; thiếu cán bộ chuyên
trách, cán bộ thiếu kiêm nhiệm; kinh phí chưa đáp ứng yêu cầu, những quy định
về nội dung lẫn chế tài chưa đủ mạnh để đảm bảo bình đẳng giới, nhiều cơ
quan, đơn vị hay trong cộng đồng dân cư vấn đề bình đẳng giới chưa được hiểu
và thực hiện đúng quan điểm của Đảng; việc ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách, chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới của địa phương và cụ thể
hoá chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới có thực hiện
nhưng vẫn hiệu quả chưa cao; việc tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa
học trong lĩnh vực giới và bình đẳng giới còn ít.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết nhằm đưa ra những
quan điểm, giải pháp góp phần thực hiện bình đẳng giới, khắc phục những bất
cập và tồn tại trong việc “Quản lý nhà nước về bình đẳng giới” trong thời gian
tới, với lý do đó học viên chọn đề tài Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên
3
địa bàn tỉnh Kiên Giang để làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công,
mã số 60 34 04 03.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Bình đẳng giới là một trong những nội dung quan trọng nhất của mục tiêu
tiến bộ, công bằng xã hội. Bởi đây không chỉ là vấn đề nhận được sự quan tâm
chung của cộng đồng thế giới mà còn xuất phát từ đặc điểm Việt Nam là một
nước Châu Á, những hậu quả nặng nề của “trọng nam khinh nữ” của chế độ
phong kiến vẫn còn ảnh hưởng nhiều trong xã hội.
Ngày nay, phụ nữ chiếm hơn một nữa dân số cả nước, đang ngày càng
khẳng định vị trí, vai trò của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Vì vậy bình đẳng giới là vấn đề càng có ý nghĩa quan trọng khi
nước ta đang bước vào giai đoạn của tiến trình đổi mới, khi chúng ta thực hiện
giao lưu, hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là việc quản lý nhà nước
về bình đẳng giới cũng cần nghiên cứu và vận dụng việc quản lý của nền hành
chính các nước thực hiện quy trình quản lý hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu về
bình đẳng giới tiếp tục là đề tài được nhiều người quan tâm nghiên cứu nhằm
khẳng định địa vị của người phụ nữ và tạo cơ hội cho phụ nữ đóng góp cho sự
nghiệp đổi mới đất nước. Nhiều công trình, đề tài được công bố là một trong
những cơ sở giúp cho việc hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
Một số công trình, đề tài nghiên cứu tiêu biểu là: Lê Ngọc Hùng: “Xã hội
học về giới và phát triển”, Nxb Quốc gia Hà Nội, năm 2000; Lương Phan Cừ:
“Bình đẳng giới - hiện trạng chính sách và pháp luật về bình đẳng giới”, xuất
bản năm 2004; TS Đỗ Thị Thạch “Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị quốc gia năm
2005; TS Hoàng Mai “Bình đẳng giới trong quản lý cán bộ công chức” đề cập
việc đánh giá bình đẳng giới trong quản lý cán bộ công chức ở Việt Nam; Ths
4
Nguyễn Thị Nguyệt, đề tài “Bất bình đẳng giới về thu nhập của người lao động
ở Việt Nam và một số gợi ý giải pháp chính sách” tập trung nghiên cứu các vấn
đề sau: Xu hướng của bất bình đẳng trong thu nhập hiện nay; Các yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ bất bình đẳng trong thu nhập đồng thời phân tích các chỉ tiêu
theo trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, vùng, ngành kinh tế để đưa ra được
gợi ý giải pháp phù hợp; Nguyễn Thị Hồng Linh, đề tài “Quản lý nhà nước về
bình đẳng giới – thực trạng tại thành phố Cần Thơ” nghiên cứu thực trạng việc
quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại thành phố Cần Thơ và đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố;
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước: Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ đối với
việc tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tác giả Nguyễn Thị Liên. Luận văn phân tích
làm sáng tỏ vị thế, vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nước;
chỉ ra những mặt mạnh hà hạn chế của phụ nữ trong quản lý nhà nước, phân tích
nguyên nhân, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy vai trò của Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong thúc đẩy phụ nữ tham gia quản lý nhà nước
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Báo cáo phát
triển giới năm 2012, chuyên đề bình đẳng giới và phát triển của Ngân hàng Thế
giới: đánh giá tầm quan trọng của bình đẳng giới đối với sự phát triển, những
khu vực trên thế giới tiến bộ nhất và chậm tiến bộ nhất về bình đẳng giới.
Các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đã đề cập đến nhiều khía
cạnh của vấn đề. Tuy nhiên các công trình này chủ yếu tập trung vào vấn đề
bình đẳng giới ở một số lĩnh vực như: lĩnh vực chính trị, lao động việc làm; lĩnh
vực gia đình... đối tượng nghiên cứu phần lớn các công trình này là các mục tiêu
của bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong quản lý nhà nước. Đặc biệt chưa
có công trình nghiên cứu về vấn đề bình đẳng giới ở tỉnh Kiên Giang. Dựa trên
5
cơ sở nền tảng lý luận có sự tham khảo tiếp thu, phát triển và nghiên cứu áp
dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Kiên Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước về bình đẳng
giới để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về bình đẳng
giới của tỉnh Kiên Giang, góp phần đề xuất một hệ thống giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới; nhận
xét đánh giá những thành tựu, những hạn chế trong quản lý nhà nước về bình
đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2011 – 2016.
+ Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng
giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối
6
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà Nước về giới và bình đẳng
giới.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các báo cáo, tài
liệu, số liệu của các cơ quan quản lý, cơ quan Đảng và tổ chức chính trị - xã hội
để làm rõ vấn đề.
- Phương pháp phân tích: phân tích các báo cáo, tài liệu, số liệu có liên
quan đến bình đẳng giới và quản lý về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
- Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu thống kê: trên cơ sở số
liệu thu nhập được, xử lý số liệu và lấy số liệu thống kê một cách khoa học.
- Phương pháp tổng hợp: thu thu thập và tổng hợp các tài liệu, số liệu có
liên quan của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Phương pháp so sánh: dựa trên cơ sở số liệu về kết quả thực hiện bình
đẳng giới qua các giai đoạn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, tác giả đã tiến hành so
sánh với các chỉ tiêu đề ra của tỉnh và của cả nước để đánh giá kết quả thực hiện
qua các giai đoạn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề về giới,
lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Phân tích đánh giá thực trạng quản
lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, chỉ ra những kết
quả đạt được và nguyên nhân hạn chế.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước, phân
tích những kết quả và yếu kém, đưa ra những giải pháp thiết thực từ góc độ
quản lý trực tiếp công tác bình đẳng giới tại địa phương. Các giải pháp của luận
văn sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước
về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu của luận
7
văn cũng là tài liệu của những người quan tâm đến hoạt động bình đẳng giới
kham khảo, nghiên cứu và học tập.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu kham khảo nội
dung của luận văn được chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm giới
- Giới đề cập đến những khác biệt và mối quan hệ xã hội giữa phụ nữ và
nam giới. Nói cách khác, giới đề cập đến các quan niệm, thái độ, hành vi, mối
quan hệ và tương quan về địa vị xã hội của phụ nữ và nam giới trong một bối
cảnh xã hội cụ thể, do học hỏi mà có và có thể thay đổi theo thời gian. Có rất
nhiều quan niệm về giới khác biệt giữa các nền văn hóa và các khu vực khác
nhau, ví dụ: có quan niệm xã hội cho rằng con trai không được khóc, không
được chơi búp bê, con gái không được leo trèo; hay nam giới phải làm trụ cột
trong gia đình, phụ nữ thì phải tề gia nội trợ; chăm sóc con cái…
Theo Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì “giới chỉ đặc điểm vị trí, vai trò
của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội” [36, tr.1]; còn “giới tính chỉ
các đặc điểm sinh học của nam và nữ” [36, tr.1].
- Giới tính là chỉ sự khác biệt phổ biến về mặt sinh học giữa nam giới và
phụ nữ. Đó là những đặc điểm riêng và có được hình thành tự nhiên từ khi con
người sinh ra và rất khó thay đổi, ví dụ: nữ ở mọi nơi trên thế giới, ở thành thị
hay nông thôn đều giống nhau ở chức năng mang thai, sinh con và chỉ có họ
mới có khả năng sinh con và mang thai, ngược lại chỉ có nam giới mới có khả
năng tạo ra tinh trùng.
Cần phân biệt sự khác nhau giữa “giới” và “giới tính”. Giới tính đề cập
đến những đặc trưng khác nhau giữa nam giới và phụ nữ về mặt y - sinh học và
chức năng tái sản xuất nòi giống. Trong khi đó giới là chỉ sự khác biệt giữa phụ
nữ và nam giới trong quan hệ xã hội. Bởi thế, chúng ta chỉ có thể nói “bình đẳng
9
giới” chứ không có “bình đẳng giới tính”. Vì giới là những vai trò, vị trí mà xã
hội quy định nên có thể đòi hỏi bình đẳng, còn giới tính là do tự nhiên sinh ra,
không thể thay đổi theo không gian và thời gian nên không thể đòi hỏi hay đấu
tranh để nam giới có cấu tạo giống như nữ hay ngược lại, nữ phải có cấu tạo
giống nam.
Theo nhận thức học viên, giới là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối
quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và
trẻ em trai, cho phụ nữ và nam giới các đặc điểm giới khác nhau. Giới còn là
thuật ngữ để chỉ vai trò xã hội, hành vi ứng xử xã hội và những kỳ vọng liên
quan đến nam và nữ. Là một phạm trù xã hội, giới cũng giống như chủng tộc,
tộc người và phân tầng xã hội, trong một mức độ lớn, sẽ quyết định cơ hội cuộc
sống của con người.
Khái niệm về giới không chỉ đề cập đến nam và nữ mà cả mối quan hệ
giữa nam và nữ. Trong mối quan hệ ấy có sự phân biệt về vai trò, trách nhiệm,
hành vi, hoặc sự mong đợi mà xã hội đã quy định cho mỗi giới. Những quy
định/mong đợi xã hội này phù hợp với các đặc điểm này phù hợp với với các
đặc điểm văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội và tôn giáo; vì thế nó luôn biến đổi
theo các giai đoạn lịch sử và có khác biệt giữa các cộng đồng xã hội.
1.1.2. Bình đẳng giới
Bình đẳng giới có nghĩa là những ứng xử, những khát vọng và những nhu
cầu khác nhau của phụ nữ và nam giới đều được cân nhắc đánh giá và ủng hộ
như nhau. Bình đẳng giới không có nghĩa nữ giới và nam giới trở thành như
nhau, nhưng các quyền, trách nhiệm và các cơ hội của họ không phụ thuộc họ
sinh là nam giới hay nữ giới. Theo Luật bình đẳng giới, “Bình đẳng giới là việc
nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện cơ hội phát huy năng
10
lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như
nhau về thành quả của sự phát triển đó” [36, tr.1].
Bình đẳng giới bao hàm bình đẳng về quyền, bình đẳng về cơ hội tiếp cận
và kiểm soát nguồn lực, bình đẳng về thụ hưởng những thành quả và lợi ích,
bình đẳng giới không đơn thuần là nam giới làm việc gì thì nữ giới cũng phải
làm như nam giới và ngược lại. Bình đẳng giới luôn xét đến khía cạnh khác biệt
về mặt sinh học giữa nam và nữ, tôn trọng sự khác biệt này chính là tạo cơ hội,
điều kiện thực hiện bình đẳng giới.
Để đạt được mục tiêu bình đẳng giới cần đảm bảo các yếu tố sau:
Thứ nhất, nam giới và nữ giới phải có vị trí vai trò như nhau trong gia
đình và ngoài xã hội. Điều đó có nghĩa là cả hai giới đều có điều kiện và cơ hội
như nhau để phát huy năng lực, không đặt nam và nữ vào những công việc như
nhau là thể hiện bình đẳng giới.
Thứ hai, nam giới và nữ giới có điều kiện và cơ hội như nhau để phát huy
năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng và gia đình. Nam hay nữ
đều được tạo điều kiện và cung cấp cơ hội để phát huy năng lực bản thân,
nhưng phát huy như thế nào, phát huy đến đâu là tùy vào năng lực của mỗi
người, không nhất thiết nam giới làm lãnh đạo thì nữ giới cũng phải làm lãnh
đạo tương đương.
Thứ ba, nam và nữ được thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát
triển của cộng đồng và gia đình.
Bình đẳng giới thật sự có ý nghĩa khi nó mang lại cơ hội như nhau cho
mọi người lựa chọn và thể hiện năng lực của mình đúng như họ mong muốn.
Bình đẳng giới không có nghĩa nam giới và nữ giới phải trở thành như nhau,
nhưng các quyền, trách nhiệm và các cơ hội của họ sẽ không phụ thuộc họ sinh
ra là nam giới hay phụ nữ, ví dụ: Bộ Luật lao động quy định “Mọi người đều có
11
quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề và nâng cao
trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử” [39, tr.2] về giới tính.
- Định kiến giới: khác biệt giới là do con người tạo nên. Mỗi xã hội, con
người có những suy nghĩ, quan niệm và những mong đợi khác nhau đối với phụ
nữ và nam giới. Những suy nghĩ, quan niệm và mong đợi này thường thiên lệch,
cố hữu, lặp đi lặp lại nhiều lần và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
qua quá trình xã hội hóa mà hình thành, nó là định kiến giới. Nó còn là suy nghĩ
của xã hội về loại hoạt động hoặc các đặc điểm được gán cho là của phụ nữ hay
nam giới.
Theo Luật bình đẳng giới “định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh
giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam và nữ”
[36, tr.1], và “phân biệt đối xử là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc
không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây mất bình đẳng giữa nam và nữ
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình” [36, tr.2]. Bình đẳng giới
không chấp nhận định kiến giới, phân biệt đối xử về giới trên mọi hình thức.
Bình đẳng giới là mục tiêu nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội
như nhau cho nam giới và nữ giới trong phát triển kinh tế- xã hội và phát triển
nguồn lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ, thiết lập, củng cố
quan hệ hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời
sống gia đình và xã hội.
Công bằng giới chỉ sự bình đẳng của kết quả đầu ra, có nghĩa là nam giới
và nữ giới đều có những cơ hội công bằng không chỉ trong xuất phát điểm mà
còn trong kết quả. Công bằng giới là sự đối xử công bằng cho cả hai giới, có
xem xét đến những nhu cầu khác nhau của nam giới và nữ giới, những rào cản
văn hóa, những quan niệm phân biệt đối xử trong quá khứ của từng nhóm đối
tượng nhất định.
12
- Lồng ghép giới: Theo Hội đồng kinh tế và xã hội của Liên hiệp quốc
đưa ra năm 1997, “lồng ghép giới là một chiến lược làm cho các mối quan tâm
và kinh nghiệm của phụ nữ cũng như nam giới, là một phần không thể tách rời
trong thiết kế, thực hiện, giám sát và đánh giá các chính sách, chương trình
trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội, làm cho phụ nữ và nam giới
có thể hưởng lợi như nhau và bất bình đẳng không tồn tại lâu dài” [28,tr.2]. Như
vậy lồng ghép giới là cách thức đưa quan điểm bình đẳng giới vào mọi thiết
chế, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển của xã hội và cộng đồng
nhằm làm cho các chính sách, chương trình, kế hoạch đáp ứng nhu cầu giới,
đem lại lợi ích cho cả phụ nữ và nam giới.
Lồng ghép giới được xem là công cụ để quản lý nhà nước tốt vì phương
pháp này đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước đáp ứng mọi nhu cầu và lợi ích
của mọi thành viên trong đời sống xã hội, đảm bảo cơ hội thụ hưởng bình đẳng
cho cả nam giới và nữ giới một cách công bằng.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới
Quản lý: Trên thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, tùy
thuộc vào góc độ nghiên cứu của từng lĩnh vực mà có các khái niệm về quản lý
khác nhau. Nhìn chung, quản lý là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên
phương diện điều hành dựa trên cơ sở nguyên tắc đã được định sẵn nhằm đạt
được mục đích, mục tiêu của quản lý.
Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ
vào những quy luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy
vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đặt ra từ
trước. Nó là yếu tố thiết yếu quan trọng, vì vậy quản lý không thể thiếu trong
đời sống xã hội, xã hội càng phát triển cao thì vai trò quản lý càng lớn và nội
dung càng phức tạp.
13
Vậy quản lý là sự tác động có mục đích đã được đề ra theo đúng ý chí của
chủ thể quản lý đối với các đối tượng chịu sự quản lý, theo đúng mong muốn
của người quản lý.
Quản lý nhà nước là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của nhà
nước, quản lý nhà nước ra đời với tính chất là hoạt động quản lý xã hội. Quản lý
nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng là được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà
nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành, được đặc trưng bởi các yếu tố có
tính tổ chức, được thực hiện trên cơ sở để thi hành pháp luật, được bảo đảm
thực hiện bởi hệ thống các cơ quan nhà nước (hoặc một số tổ chức xã hội trong
trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước).
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan
trọng của con người. Điểm khác nhau cơ bản giữa quản lý nhà nước và các hình
thức quản lý khác là tính quyền lực nhà nước gắn với cưỡng chế nhà nước khi
cần. Từ khi xuất hiện nhà nước thì việc điều chỉnh các quan hệ xã hội được xem
là quan trọng, cần thiết. Quản lý nhà nước được thực hiện bởi toàn bộ hoạt động
của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối ngoại
của nhà nước. Do đó, quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà
nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức
trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền
lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích
chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát
triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước.
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là sự tác động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong lĩnh vực bình đẳng giới nhằm đạt mục tiêu bình đẳng
giới. Các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về bình đẳng giới được quy
14
định trong Luật bình đẳng giới, Nghị định thi hành Luật bình đẳng giới và một
số văn bản quy phạm pháp luật khác.
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới xác lập sự can thiệp của nhà nước
trong lĩnh vực này, các vấn đề bình đẳng giới trở thành đối tượng quản lý của
nhà nước. Thông qua đó nhà nước thể hiện quan điểm, thái độ, định hướng của
mình đối với việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới được thực hiện ở 4 cấp: Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Mỗi cấp có chức năng, nhiệm vụ nhất định đối với
việc thực hiện bình đẳng giới, qua đó hình thành hệ thống bộ máy quản lý nhà
nước về bình đẳng giới trong cả nước.
Qua nghiên cứu cho thấy quản lý nhà nước về bình đẳng giới là nhà nước
tổ chức xây dựng triển khai thực hiện các chính sách, mục tiêu quốc gia về bình
đẳng giới; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, các biện
pháp thúc đẩy bình đẳng giới, trên cơ sở xây dựng hệ thống tổ chức nguồn nhân
lực và đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động nhằm mục tiêu xóa bỏ định kiến giới,
xây dựng xã hội công bằng, văn minh.
1.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc bình đẳng giới
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là một dạng quản lý đặc biệt trên
nhiều phương diện, các nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới bao gồm
nhiều nhiều lĩnh vực phải thực hiện cả hệ thống các cơ quan quản lý nhà
nước,… so với quản lý nhà nước về bình đẳng giới về giáo dục hay quản lý nhà
nước về y tế là quản lý chuyên ngành trên một lĩnh vực, với quản lý nhà nước
về bình đẳng giới thì phải thực hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới
1.2.1. Nhà nƣớc định hƣớng hoạt động bình đẳng giới
15
Xã hội ngày càng phát triển và văn minh thì bình đẳng giới càng được
chú trọng và thể hiện ở mọi lĩnh vực của đời sống - xã hội. Từ trước đến nay,
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm thực hiện vấn đề bình đẳng nam nữ. Điều
này đã được thể hiện trong các văn kiện của Đảng và pháp luật của nhà nước
như: Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 27/4/2007 về công tác
phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước; năm 2006
Nhà nước đã ban hành Luật Bình đẳng giới nhằm đạt mục tiêu xoá bỏ sự phân
biệt đối xử về giới. Trong hoạt động bình đẳng giới được nhà nước định hướng
cụ thể bằng các văn bản quy phạm pháp luật như: quyền và nghĩa vụ nam và nữ
là như nhau thông qua các hoạt động tuyển dụng, nhân sự, chính sách; tuổi dự
tuyển công chức đối với cả nam và nữ hiện nay là như nhau; quy chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo,
tuổi bổ nhiệm lần đầu cho các vị trí lãnh đạo từ cấp trưởng, phó phòng cấp
huyện và tương đương trở lên cho cả nam và nữ đều như nhau. Điều kiện, tiêu
chuẩn đăng ký dự tuyển cán bộ, công chức do nhà nước ban hành không cho
phép phân biệt giới tính trong tuyển dụng. Chính sách tiền lương và các chế độ
phụ cấp chi trả không phân biệt công chức nam và công chức nữ. Trong lĩnh
vực đào tạo, bồi dưỡng, Quy chế cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước đã quy định tuổi cử đi đào tạo, bồi dưỡng
của nam và nữ là bằng nhau. Về công tác quy hoạch công chức nữ làm việc
trong các cơ quan nhà nước: phụ nữ đã được các cấp chính quyền tạo điều kiện
tham gia các hoạt động xã hội và phát huy tốt vai trò tham gia quản lý nhà nước,
phấn đấu bảo đảm có tỷ lệ nữ thích đáng trong các cơ quan nhà nước các cấp.
Để thực hiện chính sách về bình đẳng giới nhà nước tại điều 7 Luật Bình
đẳng giới có định hướng: Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam nữ phát
huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ
16
hưởng thành quả của sự phát triển; Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh
con và nuôi con nhỏ,… ; Áp dụng các biện pháp thích hợp để xóa bỏ các phong
tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; Khuyến khích
cơ quan, tổ chức gia đình, cá nhân tham gia hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới;
Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những
điều kiện cần thiết để nâng cao chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực
và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.
1.2.2. Nhà nƣớc hỗ trợ đảm bảo bình đẳng giới
Về khuôn khổ pháp lý Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà (năm 1946), quan điểm bình đẳng giới đã được thể hiện bằng
nguyên tắc “không phân biệt giống nòi, gái trai”; và đã quy định: “Tất cả các
công dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội” (Điều 6) và “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương
diện” (Điều 9). Quan điểm đó tiếp tục được kế thừa và phát triển phù hợp với
xu thế phát triển của đất nước và thời đại qua các lần sửa đổi Hiến pháp năm
1959, 1980 và đặc biệt, tại Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992, quan điểm này lại được khẳng định tại Điều 63: “Công dân nữ
và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và
gia đình” từ đó, những tư tưởng tiến bộ về bình đẳng giới nói trên đã được cụ
thể hoá bằng các chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước. Đặc biệt, trong giai
đoạn đổi mới và hội nhập, công tác xây dựng pháp luật dựa trên nguyên tắc tiếp
cận về quyền và bình đẳng giới được Đảng, Nhà nước, Quốc hội và các cơ quan
nhà nước rất quan tâm. Vấn đề bình đẳng giới được thể chế hoá trong hầu hết
các văn bản pháp luật, đã tạo cơ sở pháp lý, tạo điều kiện và cơ hội trao quyền
bình đẳng cho cả nam và nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã
hội, như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã
17
hội, Luật dạy nghề, Luật Giáo dục, Luật Khoa học và công nghệ, Bộ luật Dân
sự, Bộ luật Hình sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Chăm sóc sức khoẻ nhân
dân, Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Cư trú, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em, Pháp lệnh cán bộ, công chức,… và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác
như các nghị định, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các thông
tư hướng dẫn của các Bộ, ngành. Bên cạnh đó, để thực hiện mục tiêu bình đẳng
giới, Chính phủ đã có nhiều giải pháp như ban hành các chính sách đặc thù;
lồng ghép vào các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia như: Chiến lược
toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo, về việc làm, về bảo hộ lao động, về giáo dục, về dạy nghề, về y tế
cộng đồng; nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội và gia đình đã có những quy định riêng cho phụ nữ, tạo điều
kiện đảm bảo cho viêc thực hiện bình đẳng giới một cách thực chất; thành lập
Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ, ban hành Chiến lược quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2020 v.v.... Đặc biệt, ngày 29 tháng 11
năm 2006, Luật Bình đẳng giới đã được Quốc hội khoá XI thông qua và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. Luật Bình đẳng giới tiếp tục thể chế
hoá quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước Việt Nam về bình đẳng giới
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nam và nữ; đồng thời thông qua hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới và các hình thức với
hệ thống pháp lý ngày càng được hoàn thiện phù hợp với đặc điểm, tình hình
của đất nước, nhận thức xã hội về bình đẳng giới ngày càng được nâng cao, góp
phần đảm bảo sự bình đẳng trong đời sống xã hội cũng như của cộng đồng dân
cư.
Vấn đề hỗ trợ bình đẳng giới trong chế độ công vụ, công chức cũng được
quy định: Công chức nữ nghỉ sinh con theo quy định của pháp luật thì phải được
bảo đảm quyền lợi về nâng lương, nâng ngạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng;
18
không được sử dụng công chức nữ có thai từ tháng thứ bảy hoặc đang nuôi con
nhỏ dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm; không cản trở việc
tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm nam hoặc nữ vào vị trí lãnh đạo, quản lý hoặc các
vị trí, chức danh chuyên môn vì định kiến giới; không thực hiện biệt phái hoặc giải
quyết thôi việc đối với công chức nữ trong thời gian đang mang thai hoặc đang
nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; đối với độ tuổi nghỉ hưu của công chức nữ nên có
chính sách nâng độ tuổi nghỉ hưu lên bằng như nam giới đối với một số trường hợp
có đủ sức khoẻ, tự nguyện và là chuyên viên cao cấp, chuyên gia; phó giáo sư, giáo
sư, tiến sĩ; một số các chức danh lãnh đạo cụ thể ở cấp tỉnh, cấp bộ. Khi thực hiện
miễn thi ngoại ngữ trong các kỳ thi hoặc xét nâng ngạch công chức, viên chức
thì cán bộ, công chức nữ được giảm 5 tuổi so với nam giới. Điều kiện, tiêu
chuẩn đăng ký dự tuyển cán bộ, công chức do Nhà nước ban hành không cho
phép phân biệt giới tính trong tuyển dụng. Cán bộ, công chức nữ được bảo đảm
các chính sách dành cho người mẹ và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới quy
định trong pháp luật lao động, pháp luật hình sự, pháp luật bình đẳng giới và
các văn bản pháp luật khác. Bên cạnh đó, Nhà nước hỗ trợ nguồn tài chính cho
hoạt động bình đẳng giới.
1.2.3. Nhà nƣớc can thiệp đảm bảo bình đẳng giới
Cùng với việc hỗ trợ đảm bảo bình đẳng giới, Nhà nước can thiệp và xử
lý vi phạm, tại chương V, Luật Bình đẳng giới đã quy định về thanh tra, giám
sát thực hiện pháp luật bình đẳng giới, đồng thời quy định hành vi vi phạm, hình
thức xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới,… và để cụ thể nội dung của
Luật, Chính phủ đã ban Nghị định 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới, nghị định quy định rõ các
hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, lao động việc làm, giáo dục đào tạo, y tế,… và quy định mức xử phạt hành
chính khi vi phạm.
19
Như vậy, Nhà nước đã sử dụng các công cụ, biện pháp thông qua ban
hành Luật, quy định pháp luật, chính sách, chương trình, kế hoạch thực hiện
bình đẳng giới trong từng giai đoạn cụ thể và tổ chức thực thi, kiểm tra việc
thực thi các văn bản đó: tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy, xây dựng,
đào tạo đội ngũ cán bộ công chức hoạt động trong lĩnh vực bình đẳng giới, đầu
tư kinh phí, áp dụng các chế tài với các vi phạm để đảm bảo các quy định để
thực hiện các mục tiêu đề ra. Như vậy, bình đẳng giới cần thiết phải có sự quản
lý của nhà nước.
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới
Theo Luật Bình đẳng giới quy định quản lý nhà nước về bình đẳng giới
gồm các nội dung: xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, mục
tiêu quốc gia về bình đẳng giới; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về bình đẳng giới; ban hành và tổ chức thực hiện các biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình
đẳng giới; xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hoạt động về bình đẳng
giới; thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới; thực hiện công tác
thống kê, thông tin, báo cáo về bình đẳng giới và hợp tác quốc tế về bình đẳng
giới.
Qua đó, cho thấy quản lý nhà nước về bình đẳng giới gồm rất nhiều nội
dung. Có thể xem xét các nội dung đó dựa trên các phương diện cơ bản sau:
Thứ nhất, hoạch định chính sách chiến lược, ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về bình đẳng giới. Để quản lý nhà nước về bình đẳng giới, trước
hết phải có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới. Các
văn bản này là hành lang pháp lý, là căn cứ để tổ chức thực hiện việc quản lý
nhà nước về bình đẳng giới theo đúng định hướng và quy định.
20
Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về bình đẳng giới bao gồm các
văn bản pháp luật về vấn đề bình đẳng giới và các văn bản pháp luật có nội
dung liên quan như Luật Hôn nhân gia đình, Luật Phòng chống bạo lực, Luật
Bình đẳng giới, Luật Lao động,… các văn bản quy phạm pháp luật quy định các
biện pháp bảo đảm thực hiện bình đẳng giới, xử lý vi phạm hành chính về bình
đẳng giới, hướng dẫn kinh phí phục vụ hoạt động bình đẳng giới; các văn bản
ban hành có tính định hướng như chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án về
hoạt động bình đẳng giới và các văn bản khác có nội dung liên quan đến quản lý
nhà nước về bình đẳng giới.
Thứ hai, tổ chức thực hiện bình đẳng giới
Tổ chức thực hiện bình đẳng giới là nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý
nhà nước về bình đẳng giới. Theo Luật Bình đẳng giới thì việc tổ chức thực
hiện bình đẳng giới được phân công cho Bộ Lao động – Thương binh và xã hội
(LĐ-TBXH), bao gồm các nội dung như: tổ chức triển khai thực hiện các chiến
lược, chính sách, mục tiêu bình đẳng giới; tổ chức thực hiện các biện pháp thúc
đẩy bình đẳng giới; chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước trong quản lý nhà
nước về bình đẳng giới; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trên các
lĩnh vực có liên quan đến bình đẳng giới, thực hiện công tác thống kê, thông tin
báo cáo về bình đẳng giới,…
Thứ ba, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bình đẳng giới
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bình đẳng giới là
một trong những biện pháp quan trọng nhằm thay đổi nhận thức và hành vi của
cộng đồng dân cư về giới và bình đẳng giới; góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước và thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
Công tác tuyên truyền giáo dục các chính sách pháp luật về bình đẳng
giới được thực hiện thông qua hình thức thông tin, tuyên truyền về giới và các
chính sách pháp luật về bình đẳng giới như thông qua báo cáo viên, tuyên
21
truyền viên, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, internet, loa truyền
thanh cơ sở, phát hành các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền, thông qua các loại
hình văn hóa truyền thống, văn hóa quần chúng, sáng tác văn thơ, nghệ thuật,
sinh hoạt cộng đồng, thông qua việc tổ chức thi tìm hiểu pháp luật; qua sinh
hoạt của các loại hình câu lạc bộ; lồng ghép trong các hoạt động của các tổ
chức, cá nhân và gia đình và thông qua các hình thức thông tin, truyền thông
khác.
Nội dung tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bình đẳng giới
bao gồm chính sách, pháp luật và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể thao, y tế và gia đình.
Cơ quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bình
đẳng giới là các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan,
tổ chức khác trong phạm vi chức năng nhiệm vụ quyền hạn được giao, thực
hiện tuyên truyền, phổ biến kiến thức về giới và các chính sách pháp luật về
bình đẳng giới trong ngành, lĩnh vực hoặc địa phương phụ trách.
Thứ tư, tổ chức bộ máy và bố trí nguồn lực hoạt động bình đẳng giới.
Đội ngũ cán bộ công chức hoạt động về bình đẳng giới chính là những
người trực tiếp tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Sự
thành công hay thất bại của một quy định, một chính sách phụ thuộc chặt chẽ
vào nhận thức và năng lực của những người thực hiện.
Cơ cấu tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý
nhà nước về bình đẳng giới được tổ chức từ trung ương đến địa phương. Ở
trung ương việc thành lập Vụ bình đẳng giới thuộc Bộ Lao động Thương binh –
xã hội đã đưa nhân sự quản lý bình đẳng giới ở cấp trung ương thành đội ngũ
chuyên nghiệp, chuyên trách hoạt động. Ở cấp tỉnh, một số địa phương thành
22
lập phòng bình đẳng giới thuộc Sở LĐTB và xã hội cũng đã được chuyên trách
hóa nhân sự làm công tác này, các tỉnh còn lại chưa thành lập được phòng bình
đẳng giới thì nhân sự được bố trí 01 cán bộ phụ trách hoặc kiêm nhiệm nhiều
công việc khác nhau. Ở cấp huyện và xã thì bố trí cán bộ phụ trách lao động
TBXH kiêm nhiệm.
Để đảm bảo số lượng người làm công tác bình đẳng giới, các cơ quan nhà
nước phải đảm bảo chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức này.
Hiện tại việc tuyển chọn nhân sự quản lý về bình đẳng giới được thực hiện
tương tự như việc tuyển chọn nhân sự làm công tác quản lý công tác khác trong
các cơ quan nhà nước, chưa tính đến đặc thù công việc bình đẳng giới liên quan
đến các vấn đề tư tưởng, quan điểm, và định kiến lâu đời. Nếu người làm công
tác quản lý về bình đẳng giới không có nhận thức đúng về bình đẳng giới thì dễ
dẫn đến hoạt động nhận thức giáo điều không thuyết phục được người khác,
không đạt được mục tiêu của hoạt động là tiến tới bình đẳng giới thực chất. Do
đó, cùng với việc nhà nước phải ban hành các quy định, đào tạo, bồi dưỡng và
nâng cao nhận thức, kỹ năng nghiệp vụ hoạt động cho đội ngũ cán bộ công chức
hoạt động về bình đẳng giới nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra thì cần có chế độ đãi
ngộ, quy định khen thưởng, xử phạt hành vi vi phạm,… nhằm đảm bảo công tác
bình đẳng giới được triển khai nghiêm túc và có hiệu quả.
Thứ năm, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
Thanh tra, kiểm tra thực hiện bình đẳng giới nhằm đảm bảo hoạt động
bình đẳng giới được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định, kịp thời ứng xử với
những thành tích và sai phạm, đồng thời điều chỉnh chính sách phù hợp với đặc
điểm tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.
23
Việc thanh tra, kiểm tra có thể thực hiện theo ngành dọc, do cơ quan
chuyên môn cấp trên tiến hành với cấp dưới, ví dụ giữa Bộ LĐTBXH với Sở
LĐTBXH, hoặc có thể được thực hiện giữa cơ quan quản lý có thẩm quyền
chung với cơ quan chuyên môn phụ trách các nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh
vực bình đẳng giới, ví dụ giữa Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh với Sở LĐTBXH, sở
Nội vụ, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,… ngoài ra còn có các hoạt động thanh
tra hành chính, thanh tra chuyên môn đối với việc chấp hành pháp luật liên quan
đến bình đẳng giới.
Nội dung thanh tra, kiểm tra bao gồm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bình đẳng giới; việc thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia
về bình đẳng giới; các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý các vi phạm theo quy định. Công tác thanh tra, kiểm tra có thể tiến
hành định kỳ hoặc đột xuất, đánh giá thường niên hoặc theo các chuyên đề nhất
định.
Thứ sáu, hợp tác quốc tế về bình đẳng giới
Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội
của người lao động và quan hệ giữa con người. Sự ra đời và phát triển của kinh
tế thị trường cũng là động lực hàng đầu thúc đẩy quá trình hội nhập. Hội nhập
diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của
thế giới hiện đại, tác động mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng
quốc gia. Nó là hoạt động quan trọng nhằm tận dụng sự hỗ trợ từ nước ngoài về
phương tiện, con người, kinh phí, công nghệ để hoàn thành tốt công việc.
Thực hiện bình đẳng giới là một trong tám mục tiêu của Liên hiệp quốc,
là lĩnh vực được các tổ chức quốc tế đặc biệt quan tâm, hiện tại Việt Nam nhận
được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như cơ quan Liên hiệp quốc về bình
đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ, tổ chức lao động quốc tế, tổ chức hòa bình
24
và phát triển Tây Ban Nha, Cao ủy Liên hiệp quốc về người tị nạn, chính phủ
Na uy, Chính phủ Hàn quốc,… các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài đã
hỗ trợ Chính phủ Việt Nam về tài liệu, công cụ, phương án hoạt động, kinh phí
và nhân sự tư vấn cho các chương trình, dự án.
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới
1.4.1. Yếu tố chính trị
Yếu tố chính trị có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của hoạt động thực
hiện pháp luật bình đẳng giới như môi trường chính trị - xã hội của đất nước ta
trong ổn định, phát triển bền vững chính là điều kiện thuận lợi đối với hoạt động
quản lý nhà nước và thực hiện pháp luật bình đẳng giới, vì nó củng cố ý thức và
niềm tin chính trị của cán bộ, đảng viên, và quần chúng nhân dân đối với sự
lãnh đạo của đảng, gia tăng lập trường chính trị - tư tưởng của các cá nhân có
thẩm quyền áp dụng pháp luật.
Về cương lĩnh chính trị, đường lối lãnh đạo của Đảng ảnh hưởng rất quan
trọng tới hoạt động thực hiện pháp luật bình đẳng giới. Ở nước ta, sự vận hành
của hệ thống pháp luật trên các phương diện xây dựng, thực hiện và áp dụng
pháp luật luôn được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đảng ta nhận thức sâu sắc
rằng muốn xây dựng được bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, vận hành
trên cơ sở các nguyên tắc, quy định của pháp luật thì vấn đề thực hiện pháp luật
một cách nhất quán, nghiêm minh từ phía cán bộ, đảng viên và nhân dân luôn
được đặt lên vị trí hàng đầu. Muốn cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện
nghiêm túc thì cán bộ đảng viên phải là những người đi trước, gương mẫu thực
hiện và có “năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của
đảng pháp luật của nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy
sức dân”. Chính vì vậy, đảng ta luôn quan tâm và chỉ đạo sâu sát đối với các
mặt hoạt động pháp của luật về bình đẳng giới, đã ban hành nhiều chủ trương,
25
nghị quyết định hướng việc thực hiện công tác bình đẳng giới như: Nghị quyết
số: 04-NQ/TW, ngày 12/7/1993 của Bộ chính trị ban hành về “Đổi mới và tăng
cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới”; Chỉ thị số: 37-CT/TW
ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Một số vấn đề công tác
cán bộ nữ trong tình hình mới”. Từ những quan điểm chỉ đạo trên, trong văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, có nêu: “Thiết thực chăm lo sự bình
đẳng về giới, sự tiến bộ của phụ nữ”; Ngày 16/3/2015 Ban Bí thư kết luận về Đề
án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, định hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật
thường xuyên được thực hiện và Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 48-
NQ/TW ngày 24/5/2005 về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, từng bước xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh
bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân; pháp luật được hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, trong đó có quản lý về bình đẳng giới.
1.4.2. Yếu tố kinh tế
Kinh tế là hoạt động quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một đất
nước. Kinh nghiệm thế giới cho thấy rõ tăng cường bình đẳng giới có nghĩa là
nâng cao mức độ tăng trưởng kinh tế. Việc đầu tư cho bình đẳng giới trong lao
động việc làm là tạo thuận lợi cho tăng trưởng ổn định vì phụ nữ chiếm trên
50% lực lượng lao động ở Việt Nam, nếu không sử dụng hợp lý lực lượng lao
động nữ thì thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế; chính vì
thế nhằm đạt được mục tiêu bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động việc làm,
Điều 13 Luật bình đẳng giới đã quy định nội dung bình đẳng giới trong lĩnh vực
26
lao động bao gồm: Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng,
được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo
hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác; Nam, nữ bình
đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong
các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh”. Về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển
dụng: theo Bộ luật Lao động 2012 quy định việc tuyển dụng nam, nữ trong các
nghề là bình đẳng. Về tiền lương và thu nhập: bảo đảm được tính công bằng
không có sự phân biệt đối xử về giới. Về chính sách bảo hiểm xã hội và các
điều kiện lao động khác: pháp luật không có sự phân biệt đối xử giữa nam và
nữ, theo quy định của pháp luật hiện hành, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao
động đều phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam, nữ trong tuyển dụng và sử
dụng lao động. Nhà nước bảo đảm quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng về mọi
mặt với nam giới.
Bất bình đẳng giới là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ nghèo đói, cản trở việc
chăm sóc sức khỏe cho dân cư, hạn chế các cơ hội tăng thu nhập và gây nên một
loạt tổn thất khác cho xã hội. Bình đẳng giới làm tăng cơ hội học tập, việc làm
và phát triển bản thân cho phụ nữ đồng thời làm thay đổi nhận thức cộng đồng
xã hội, những tiến bộ này thường gắn liền với việc giảm mức sinh, tăng cường
sức khỏe của trẻ em và phụ nữ, và vì vậy sẽ tác động tới tăng trưởng kinh tế.
Bất bình đẳng giới thường được thể hiện rất rõ ở sự khác biệt mức thu nhập
giữa nam và nữ: ở các quốc gia như Đức, Phần Lan, nh, Slovakia… có khoảng
cách thu nhập nam nữ chênh nhau từ 20% trở lên.
Nếu như khoảng cách thu nhập có sự chênh lệch ở mức cao sẽ gây nên sự
phí phạm nguồn lực đáng kể cho nền kinh tế và xã hội, cản trở tiềm năng, năng
lực đóng góp của phụ nữ.
1.4.3. Yếu tố pháp lý
Bình đẳng giới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ
trọng tâm của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Bình đẳng giới
27
vừa là mục tiêu vừa là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xây dựng xã hội ổn
định và đồng thuận, phát triển bền vững đất nước. Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn trên tất cả các mặt của đời sống chính trị, kinh tế - xã hội. Sự
phát triển của đất nước đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện hệ thống pháp luật để một
mặt có đầy đủ khung pháp lý để điều chỉnh các hoạt động của đời sống xã hội,
mặc khác để phù hợp với luật pháp quốc tế trong bối cảnh hội nhập. Bình đẳng
giới là vấn đề khá nhạy cảm, nhiều chủ thể quan tâm, hoàn thiện pháp luật bình
đẳng giới giúp cho các chủ thể pháp luật đạt được vị trí bình đẳng nhau trong
mọi hoạt động của đời sống xã hội, khắc phục những bất bình đẳng giới trong
xã hội từ trước đến nay, hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật bình
đẳng giới nói riêng là một yêu cầu mang tính thường xuyên và liên tục của Nhà
nước nhằm bảo đảm quyền lợi cho các chủ thể nói chung và phụ nữ nói riêng.
Vì vậy, hoàn thiện pháp luật về quyền bình đẳng giới là một yếu tố tác động làm
cơ sở cho việc thực hiện tốt bình đẳng giới.
Ở nước ta, chủ trương bình đẳng giới được đề ra ngay từ khi Đảng Cộng
sản ra đời. Chính sách bình đẳng giới thật sự là sợi chỉ đỏ xuyên suốt của chính
sách phụ vận qua các thời kỳ phát triển của Nhà nước ta. Quyền bình đẳng giới
đã được Hiến định ngay từ Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước ta (1946). Vị trí,
vai trò của nữ giới được xã hội tôn trọng và pháp luật tạo điều kiện thuận lợi để
nữ giới phát triển tài năng và tham gia hoạt động chính trị, hoạt động xã hội.
Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong quá trình xây dựng, thực hiện
chính sách pháp luật. Pháp luật bảo đảm quyền bình đẳng của con người, trong
đó có quyền bình đẳng của phụ nữ. Do đó, việc hoàn thiện bộ phận pháp luật
này không thể tách ra khỏi việc hoàn thiện hệ thống pháp luật chung. Điều này
có nghĩa là hoàn thiện bộ phận pháp luật về bình đẳng giới cũng phải đặt trong
mối quan hệ với hoàn thiện pháp luật chung và căn cứ vào những đặc điểm
riêng của phụ nữ.
28
Để các văn bản pháp luật dễ đi vào cuộc sống, Chính phủ và các cơ quan
hành chính ở địa phương tăng cường những nghiên cứu liên quan tới bình đẳng
giới nhằm cung cấp cơ sở khoa học vững chắc cho việc hoạch định và thực thi
chính sách, pháp luật liên quan đến bình đẳng giới. Các tổ chức chính trị - xã
hội cần mạnh dạn hơn nữa trong quá trình tham gia quản lý nhà nước trong vấn
đề bảo đảm quyền bình đẳng giới. Về sửa đổi, bổ sung pháp luật bảo đảm bình
đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế: nam, nữ bình đẳng trong tham gia trong việc
thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý
doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và
nguồn lao động. Điều chỉnh Luật doanh nghiệp cho phù hợp với xu thế chung
của đất nước hiện nay.
Sửa đổi, bổ sung pháp luật bảo đảm quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực
chính trị: Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt
động xã hội; nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện quy định,
quy chế của cơ quan, tổ chức; nam, nữ bình đẳng trong tham gia trong việc tự
ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân; tự ứng cử và được và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn
chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo
cơ quan, tổ chức.
Sửa đổi, bổ sung pháp luật bảo đảm quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực
văn hóa, lao động, xã hội, dân sự: Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi
tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc, về việc làm, tiền công, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.
Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các
29
chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh. Nam, nữ bình đẳng
về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn
ngành, nghề học tập, đào tạo. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng
thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Nữ
cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con
dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. Nam, nữ
bình đẳng trong việc tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ. Nam, nữ bình
đẳng trong việc tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao.
Nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hóa, tiếp cận và sử dụng các nguồn
thông tin. Phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu
số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng
chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Hệ thống pháp luật hoàn thiện là điều kiện để thực hiện tốt bình đẳng
giới, nếu pháp luật không được điều chỉnh, hoàn thiện phù hợp theo từng thời
điểm và còn nhiều vấn đề bất cập, chưa chặt chẽ, thì việc bình đẳng giới kém
hiệu quả.
1.4.4. Phong tục tập quán
Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng Nho giáo, vì vậy định
kiến về giới còn tồn tại trong xã hôi; Phụ nữ là người đảm nhận chính trong các
hoạt động nội trợ trong gia đình nhưng lại giữ vai trò thứ yếu trong ra quyết
định. Chính những vấn đề trên đã tạo thành rào cản đối với phụ nữ trong việc
tiếp cận các cơ hội phát triển.
Trong tư tưởng Nho giáo, quan điểm “nam tôn, nữ ty” đã mang lại quyền
lực tối cao cho người đàn ông trong gia đình, bên cạnh đó, người vợ trong Nho
giáo được dạy dỗ phải phục tùng người chồng với vai trò chính của họ là chăm
lo nội trợ trong gia đình, chăm sóc chồng con, người phụ nữ Nho giáo hoàn hảo
30
phải đạt đủ tứ đức “công, dung, ngôn, hạnh”. Tư tưởng đó đã ăn sâu, thấm đẫm
từ đời này qua đời khác của người dân Việt, nó tác động đến tư duy, ý nghĩ và
hành động và được biểu hiện rõ nét trong ca dao, tục ngữ, trong các sản phẩm
truyền thông khác và đặc biệt là nó còn xuất hiện trong sách giáo khoa của học
sinh phổ thông.
Phong tục gia đình của người Việt nói chung theo chế độ phụ quyền, có
tục lệ thờ cúng tổ tiên, duy trì nòi giống, nên rất coi trọng con trai và vì thế, đề
cao vai trò của nam giới. Người đàn ông, người chồng được coi là trụ cột trong
gia đình, phụ nữ được quan niệm là người trông coi việc bếp núc. Những yếu tố
hình thành nên tư tưởng trọng nam, xem thường nữ mặc dù đã được khắc phục
rất nhiều kể từ khi đất nước giành được độc lập, nhưng những dư âm, tàn tích
của nó vẫn còn ẩn sâu trong tâm lý, suy nghĩ của một bộ phận người dân, tác
động đến việc thực hiện bình đẳng giới.
Nếp sống dựa trên quan niệm “tam tòng, tứ đức” đã trở nên quen thuộc,
ăn sâu vào tiềm thức của người phụ nữ Việt Nam trước đây, làm cho người phụ
nữ cam phận lệ thuộc hoàn toàn vào chồng, không dám quyết định, giải quyết
những vấn đề trong gia đình. Còn người chồng quen với tư tưởng gia trưởng, áp
đặt mọi quyết định đối với người vợ. Phụ nữ được mong đợi là làm việc nhà
nhiều hơn, còn nam giới là trụ cột kinh tế, người kiếm sống nuôi các thành viên
gia đình. Từ đó đẫn đến những định kiến nghề nghiệp, trong đó, một số công
việc được coi là của nam giới (làm rừng, đánh bắt hải sản, đi làm ăn xa nhà,
lãnh đạo cộng đồng…); một số việc được coi là của phụ nữ (nội trợ, chăm sóc
gia đình, sản xuất tại nhà, gần nhà, không tham gia lãnh đạo cộng đồng…)
Chính ảnh hưởng của quan niệm đó mà hiện nay, phụ nữ nông thôn Việt Nam
nói chung, chủ yếu chỉ quen với công việc đồng áng, nội trợ; những công việc
đơn giản, thủ công, thu nhập thấp.
31
Một trong những hạn chế về giáo dục đối với phụ nữ phải kể đến các định
kiến về việc thường xuyên xây dựng hình ảnh nam giới và phụ nữ với vai trò,
nghề nghiệp theo quan điểm truyền thống như phụ nữ thường là giáo viên, bác
sỹ, nội trợ…; nam giới thường là giám đốc, kỹ sư, phi công…. Cách xây dựng
hình ảnh như vậy rất ảnh hưởng đến định hướng lựa chọn ngành nghề trong
tương lai và sự tách biệt giới trên thị trường lao động là tất yếu.Trong các ngành
đào tạo, đại đa số phụ nữ theo học ở các ngành sư phạm và khoa học xã hội,
trong khi đó, nam giới lại chiếm số đông trong các ngành kỹ thuật. Sự cách biệt
này là nguyên nhân làm hạn chế khả năng và cơ hội của phụ nữ tham gia vào thị
trường lao động đang thay đổi trong điều kiện đất nước hội nhập vào nền kinh
tế toàn cầu và tiếp cận với khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Quan niệm về người chồng là trụ cột trong gia đình đã gây áp lực cho
nam giới phải cố gắng phấn đấu để tìm kiếm việc làm có thu nhập cao, trong khi
phụ nữ dễ bị tư tưởng cầu an, chỉ tìm kiếm các công việc nhẹ nhàng, thu nhập
thấp để dành thời gian chăm sóc chồng con, dẫn đến sự tự nguyện bị lệ thuộc
chi phối bởi đức ông chồng về mọi mặt. Áp lực của định kiến xã hội còn cản trở
phụ nữ cầu tiến bộ. Vì hầu như những người phụ nữ có chí tiến thủ, phấn đấu
vươn lên trong công tác, học tập, khẳng định được vị thế bình đẳng, đôi khi
vượt trội trong gia đình về thu nhập kinh tế và địa vị xã hội thường bị đánh giá
là người phụ nữ có nhiều “tham vọng, hãnh tiến”. Từ những quan niệm trên nó
là một trong những rào cản để thực hiện bình đẳng giới.
1.4.5. Hội nhập quốc tế
Ở Việt Nam hiện nay, toàn cầu hoá đang tác động đến việc thực hiện bình
đẳng giới trong gia đình và sự tác động này có tính hai mặt. Một mặt, quá trình
này mang lại những lợi ích đáng kể, là điều kiện để thực hiện bình đẳng giới, hệ
thống pháp luật Việt Nam về bình đẳng giới ngày càng được hoàn thiện cùng
32
với những quy định của liên hiệp quốc về quyền bình đẳng giới, học tập kinh
nghiệm các nước tiến bộ, toàn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội mới để các nước xích
lại gần nhau, có điều kiện tìm hiểu giao lưu, kết nối và trao truyền những giá trị
văn hoá… bên cạnh đó, hội nhập là điều kiện để kinh tế gia đình được cải thiện,
đời sống được nâng cao; các thành viên được tiếp thu những giá trị mới tiến bộ
của xã hội hiện đại; nhận thức về tình yêu, hôn nhân, tuổi kết hôn của thanh
niên và nhất là phụ nữ được nâng cao, làm cho thanh niên có nhiều cơ hội học
tập, tìm được việc làm phù hợp, tăng thu nhập và khẳng định vị thế của mình.
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, dưới tác động của toàn cầu hóa kinh tế
và những chính sách kinh tế mới, chính sách về giới và lồng ghép giới vào các
chương trình kinh tế - xã hội của địa phương cùng với công tác tuyên truyền về
bình đẳng giới được quan tâm thì sự phân công lao động trong gia đình đã có
chuyển biến tích cưc theo hướng tiến bộ và bình đẳng. Người phụ nữ không còn
bị bó hẹp trong lĩnh vực nội trợ mà đã vươn lên làm kinh tế, tăng thu nhập cho
gia đình và tham gia các hoạt động xã hội. Từ những hoạt động đó, họ thấy
được vai trò, giá trị của bản thân và ý thức được vị thế và quyền cá nhân của
mình. Trong gia đình truyền thống trước đây, nam giới thường là người đưa ra
những quyết định trọng đại. Công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập đã thúc
đẩy quá trình dân chủ, bình đẳng trong gia đình cũng như ngoài xã hội. Vị thế
của nam giới và nữ giới đều có những biến đổi theo hướng tiến bộ, dân chủ,
bình đẳng. Xu hướng vợ và chồng cùng nhau bàn bạc và đi đến quyết định
chung thể hiện rõ nét. Toàn cầu hóa đã mang lại nhiều cơ hội cho phụ nữ nâng
cao nhận thức và họ đã dần khẳng định mình….
Mặt khác, toàn cầu hóa cũng đặt ra những thách thức đối với thực hiện
bình đẳng giới trong gia đình như vấn đề HIV/ IDS; bạo hành gia đình và buôn
33
bán phụ nữ; trách nhiệm của nam giới trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản và
cuộc sống gia đình, v.v..
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới ở một số địa
phƣơng
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là một lĩnh vực tương đối mới. Thế
nhưng một số địa phương đã triển khai công tác này một cách có hiệu quả và có
những mô hình, kinh nghiệm hoạt động có thể nhân rộng cho các địa phương
khác.
Đối với Bình Dương là một trong những tỉnh thành lập Phòng Bình đẳng
giới của tỉnh thuộc Sở Lao động TBXH tỉnh quản lý. Nhận thức rõ vai trò của
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong công tác thực hiện Bình đẳng
giới, sau khi được thành lập, Phòng bình đẳng giới đã tập trung đầu tư vào xây
dựng đầu tư vào hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức bình đẳng giới cho
cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước và các tầng lớp nhân dân. Tỉnh đã
tổ chức các đợt truyền thông theo đợt, chiến dịch và truyền thông theo định kỳ
gắn với chủ đề, chủ điểm thông qua pano, áp phích, tờ rơi, loa phát thanh tại
khu dân cư và trên báo và đài phát thanh truyền hình. Để từng bước cụ thể hóa
và đưa các nội dung của Luật bình đẳng giới đi vào cuộc sống, hàng năm tỉnh tổ
chức thi tìm hiểu Luật Bình đẳng giới theo từng đối tượng, đặc biệt trong năm
2014, tỉnh tổ chức thi tìm hiểu Luật bình đẳng giới dành cho đội ngũ cán bộ và
cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới, góp phần nâng cao năng lực của đội
ngũ làm công tác này. Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là lĩnh vực mới, liên
quan đến truyền thông và định kiến lâu đời của người dân nên việc lựa chọn nội
dung và hình thức tuyên truyền phù hợp và có trọng tâm, trọng điểm góp phần
tích cực trong việc nâng cao nhận thức cho cán bộ và quần chúng nhân dân về
bình đẳng giới.
34
Thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới (BĐG) và sự tiến bộ
của phụ nữ đến năm 2020, thời gian qua, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã đề ra kế
hoạch và triển khai thực hiện nhiều chương trình về BĐG và thu được kết quả
tốt, đặc biệt là trong lĩnh vực chính trị. Mục đích mà tỉnh đặt ra là đảm bảo tăng
cường sự tham gia của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý nhằm thu hẹp
dần khoảng cách về giới trong hệ thống chính trị. Xác định mục tiêu Bà Rịa -
Vũng Tàu đã tích cực đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, sự đồng thuận và ủng hộ của cả hệ thống chính trị và người dân về
lợi ích tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý, qua đó, thúc đẩy
thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, góp phần nâng cao tỉ lệ phụ nữ
tham gia Đại biểu Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021
và trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngành cũng đã phối hợp với các cơ
quan truyền thông Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa- Vũng Tàu,
Báo Lao động & Xã hội, Tạp chí Lao động và Xã hội duy trì và đẩy mạnh các
chuyên mục, chuyên đề, phóng sự về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
Nhờ vậy đã từng bước làm thay đổi nhận thức, hành động của không ít cán bộ
cũng như đông đảo nhân dân trong công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ trong tỉnh.
Bên cạnh đó, tỉnh tổ chức thực hiện tốt việc đẩy mạnh công tác bồi
dưỡng, nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công
tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tổ chức tập huấn lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác xây dựng và hoạch định chính sách,
cán bộ pháp chế, cán bộ tư pháp, thành viên ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng
văn bản Quy phạm pháp luật, cán bộ làm công tác bình đẳng giới; đội ngũ cán
bộ làm công tác truyền thông các cấp. Tập huấn kỹ năng nghiệp vụ về giới, bình
đẳng giới cho thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp. Tiếp tục kiện
35
toàn tổ chức Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp theo quy định hiện hành,
đảm bảo bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở cấp tỉnh, cấp huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn. Với sự phấn đấu đến năm 2016 Bà Rịa Vũng
Tàu có 70% các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các cấp có cán bộ lãnh đạo
chủ chốt là nữ; 80% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có
lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức đạt tỷ lệ 30% nữ cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động. Ngành Lao động TBXH tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu đã làm tốt công tác tham mưu tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các
vị trí quản lý lãnh đạo, từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực
chính trị (tỷ lệ nữ tham gia ứng cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 -
2021 đạt trên 35%. Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động,
việc làm, tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn đối với các
nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
Một số tỉnh thành khác có những mô hình hoạt động sáng tạo trong quản
lý nhà nước về bình đẳng giới. Trong những năm qua, thành phố Đà Nẵng luôn
có nhiều mô hình phòng chống bạo lực gia đình hoạt động hiệu quả, tạo tiếng
vang trong đời sống nhân dân như phát động cuộc thi tìm hiểu Luật Bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực gia đình; thành lập và duy trì hoạt động của các
câu lạc bộ bình đẳng giới ở khu phố và trong các trường học; tổ chức đối thoại
giữa các lãnh đạo thành phố với những người bạo hành gia đình… đây là những
nỗ lực rất lớn của các cấp ủy đảng và chính quyền thành phố trong việc phòng
chống bạo lực gia đình, góp phần thực hiện tốt bình đẳng giới trong lĩnh vực gia
đình. Hay như mô hình xây dựng nhà giữ trẻ, nhà mẫu giáo công lập cho con
công nhân và người có thu nhập thấp tại các khu công nghiệp, khu chế xuất
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, bên cạnh mục đích nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của công nhân, giải quyết kịp thời, có hiệu quả nhu cầu gửi
con cho người công nhân, đặc biệt tạo điều kiện yên tâm cho chị em lao động
36
tại các khu công nghiệp thì đây còn là cố gắng rất lớn của cấp ủy và chính
quyền địa phương tỉnh Vĩnh Phúc nhằm thực hiện các mục tiêu về bình đẳng
giới.
Từ khi Luật Bình đẳng giới có hiệu lực đến nay, nhiều địa phương đã
tiến hành triển khai thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới, do đó các
mô hình, kinh nghiệm hoạt động chưa nhiều, chủ yếu chỉ mới thực hiện theo sự
chỉ đạo, hướng dẫn từ cấp trung ương. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện một
số địa phương đã thể hiện sự quan tâm, đầu tư và có những cách thức hoạt động
mang lại hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy bình đẳng giới và tăng cường năng
lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
Từ những kinh nghiệm thực tiễn các mô hình hoạt động tại các địa
phương, để thực hiện tốt quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang cần rút ra kinh nghiệm sau:
Một là, để thực tốt các hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới
trước hết cần có phòng bình đẳng giới hoạt động độc lập, có đội ngũ cán bộ
chuyên trách tham mưu, giúp việc thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ quản lý
nhà nước bình đẳng giới.
Hai là, xác định công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân,
là một trong những nội dung quan trọng trong thực hiện bình đẳng giới, ý thức
chấp hành pháp luật nâng lên thì hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới
thuận lợi và hiệu quả.
Ba là, trong tổ chức triển khai thực hiện bình đẳng giới cần chú trọng xây
dựng các mô hình, đặc biệt là các mô hình đáp ứng các nhu cầu cần thiết cho
phụ nữ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để phụ nữ phát huy tốt quyền bình
đẳng.
37
Tiểu kết chƣơng 1
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí ngang nhau, được tạo điều kiện
và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển cộng đồng, của gia đình
và thụ hưởng như nhau thành quả của sự phát triển đó, bình đẳng giới là một
thước đo thể hiện sự phát triển của xã hội.
Đảng và nhà nước ta đã có sự quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới và đã
cho ban hành nhiều quy định, chính sách nhằm thúc đẩy bình đẳng giới, trong
đó Luật bình đẳng giới là văn bản pháp luật quan trọng, làm cơ sở pháp lý cho
hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới, dưới luật có các văn bản hướng
dẫn việc thực hiện công tác bình đẳng giới nhằm cụ thể hóa việc quản lý nhà
nước trong lĩnh vực này. Một số địa phương đã triển khai thực hiện quản lý nhà
nước về bình đẳng giới với những mô hình, kinh nghiệm có thể phổ biến, nhân
rộng cho các địa phương.
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT

More Related Content

What's hot

luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183
luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183
luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183Nguyen Trang
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183
luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183
luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAY
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAYLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAY
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAY
 
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thịLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
 
Luận văn: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
 
Đề tài: Quản lý về an toàn giao thông đường bộ ở Đắk Nông, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn giao thông đường bộ ở Đắk Nông, HOTĐề tài: Quản lý về an toàn giao thông đường bộ ở Đắk Nông, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn giao thông đường bộ ở Đắk Nông, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 

Similar to Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT

Similar to Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT (20)

Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạngLuận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
 
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên GiangĐề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên GiangĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
 
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủĐề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái NguyênĐề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng BìnhĐề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên GiangLuận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
 
Đề tài: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
Đề tài: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên GiangĐề tài: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
Đề tài: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
 
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOTĐề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Công tác giảm nghèo tại quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Luận văn: Công tác giảm nghèo tại quận Đống Đa, Hà Nội, HAYLuận văn: Công tác giảm nghèo tại quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Luận văn: Công tác giảm nghèo tại quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh ThượngĐề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………../…………. …../…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HỒNG NHO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ______ BỘ NỘI VỤ ______ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HỒNG NHO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60. 34. 04. 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS Vũ Trọng Hách TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, giảng viên và cán bộ, công chức Học viện Hành chính, lãnh đạo, đồng nghiệp các cơ quan thuộc tỉnh Kiên Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS, TS Vũ Trọng Hách đã dành thời gian quan tâm, định hướng và góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn học viên.
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu được sử dụng trong Luận văn này là trung thực, khách quan. Dựa trên cơ sở kết quả thu thập thông tin, tài liệu thực tế, các tài liệu đã được công bố. NG I VI T C M ĐO N Lê Thị Hồng Nho
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài luận văn..............................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.......................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..............................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................6 7. Kết cấu của luận văn.......................................................................................7 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI............................................................................................8 1.1. Những khái niệm cơ bản............................................................................8 1.1.1 Khái niệm giới.....................................................................................8 1.1.2. Bình đẳng giới....................................................................................9 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về bình đẳng giới ...............................12 1.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nước bình đẳng giới......................................14 1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về bình đẳng giới .............................15 1.2.1. Nhà nước định hướng hoạt động bình đẳng giới .............................15 1.2.2. Nhà nước hỗ trợ đảm bảo bình đẳng giới ........................................16 1.2.3. Nhà nước can thiệp đảm bảo bình đẳng giới ...................................19 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới.........................................19 1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bình đẳng giới……...24 1.4.1. Yếu tố chính trị ................................................................................24 1.4.2. Yếu tố kinh tế...................................................................................26 1.4.3. Yếu tố pháp lý..................................................................................27 1.4.4. Phong tục tập quán ..........................................................................30
  • 6. 1.4.5. Hội nhập quốc tế..............................................................................32 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở một số địa phương……………………………….……………………………… 34 Tiểu kết chương 1...........................................................................................38 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG…........39 2.1. Khái quát chung những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang...............................39 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang .....................................................................................39 2.1.2. Thực trạng bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang...…..….. 40 2.1.2.1 Trong lĩnh vực chính trị ......................................................40 2.1.2.2 Trong lĩnh vực lao động việc làm .......................................41 2.1.2.3 Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ .......................................................................44 2.1.2.4 Trong lĩnh vực y tế ............................................................. 45 2.1.2.5 Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình ..............................46 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ....................................................................................47 2.2.1. Ban hành văn bản về tổ chức thực hiện pháp luật bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang..................................47 2.2.2. Tổ chức bộ máy và sắp xếp nguồn nhân lực thực hiện bình đẳng giới của tỉnh........................................................... 51 2.2.3. Tổ chức triển khai, phổ biến các văn bản pháp luật về bình đẳng giới.............................................................................55 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo...............................59
  • 7. 2.2.5. Về công tác thống kê, thông tin, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện công tác bình đẳng giới............................................62 2.2.6. Công tác phối hợp các ngành, các cấp thực hiện bình đẳng giới...........................................................................................64 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Kiên Giang ..................................................................................67 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ......................................67 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................ 70 Tiểu kết chương 2............................................................................................74 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2018 – 2025.................................75 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang............................................................75 3.1.1. Bình đẳng giới phát triển kinh tế - xã hội .......................................75 3.1.2. Xử lý vi phạm bình đẳng giới.........................................................78 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.................................................................80 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện......................................................80 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và tăng cường nguồn lực cho quản lý nhà nước về bình đẳng giới ........................................83 3.2.3. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bình đẳng giới .....................................................................88 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra........................................91 3.2.5. Xây dựng quy chế phối hợp trong hoạt động bình đẳng giới ..........................................................................................93
  • 8. 3.2.6. Đầu tư kinh phí đảm bảo cho hoạt động bình đẳng giới ………....94 Tiểu kết chương 3............................................................................................96 K T LUẬN.....................................................................................................97 D NH MỤC TÀI LIỆU TH M KHẢO........................................................99
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Bình đẳng giới chính là bình đẳng nam nữ và là một trong những vấn đề cơ bản của quyền con người, xã hội ngày càng phát triển và văn minh thì bình đẳng giới càng được chú trọng và thể hiện ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và đang trở thành mối quan tâm chung của hầu hết mọi quốc gia trên thế giới, vì bình đẳng giới là mục tiêu phát triển, là yếu tố nâng cao khả năng tăng trưởng của quốc gia, góp phần quản lý nhà nước hiệu quả. Xây dựng xã hội bình đẳng giới là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo công bằng xã hội. Trong những năm tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những giải pháp, chính sách cụ thể để từng bước đưa phụ nữ tham gia vào những hoạt động chính trị, văn hóa, kinh tế xã hội; thực hiện bằng được giải phóng phụ nữ một cách triệt để. Nhằm đưa vị thế của người phụ nữ Việt Nam ngang bằng với nam giới trong xã hội. Người cho rằng giữa nam và nữ trong gia đình cũng như ngoài xã hội đều có quyền bình đẳng giới như nhau, không được trọng nam và coi thường phụ nữ. Từ quan điểm tư tưởng đó, Người đã xem công việc giải phóng phụ nữ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng nước ta. Phát huy những giá trị tư tưởng của Bác, trong văn kiện qua các kỳ đại hội Đảng đều nhất quán quan điểm về bình đảng giới. Đặc biệt trong văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: “Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các luật pháp, chính sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của mình; tăng tỉ lệ phụ nữ tham gia vào cấp ủy và bộ máy quản lý nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và các hành vi bạo lực,
  • 10. 2 buôn bán, xâm hại và xúc phạm nhân phẩm phụ nữ” và quyền bình đẳng giới cũng được Hiến pháp 2013 quy định “công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới”. Tuy nhiên, trên thực tế, vấn đề phân biệt đối xử với phụ nữ, bất bình đẳng giới vẫn còn diễn ra trong nhiều lĩnh vực, là rào cản lớn đối với phụ nữ, kìm hãm sự phát triển của họ trên nhiều lĩnh vực đời sống. Phần lớn phụ nữ vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi cả trong gia đình và xã hội, khoảng cách về giới giữa nam và nữ vẫn chưa xóa được… do tàn dư của thời phong kiến đã ăn sâu trong tiềm thức của người Việt, nhận thấy được ảnh hưởng của bình đẳng giới nên trong những năm gần đây Đảng, Nhà nước tăng cường sự quan tâm trong công tác lãnh đạo, quản lý về bình đẳng giới và đã đạt được một số kết quả tích cực. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể thì vấn đề về quản lý nhà nước về bình đẳng giới còn nhiều mặt vẫn chưa được thực hiện tốt như: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này chưa có sự đồng bộ; thiếu cán bộ chuyên trách, cán bộ thiếu kiêm nhiệm; kinh phí chưa đáp ứng yêu cầu, những quy định về nội dung lẫn chế tài chưa đủ mạnh để đảm bảo bình đẳng giới, nhiều cơ quan, đơn vị hay trong cộng đồng dân cư vấn đề bình đẳng giới chưa được hiểu và thực hiện đúng quan điểm của Đảng; việc ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới của địa phương và cụ thể hoá chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới có thực hiện nhưng vẫn hiệu quả chưa cao; việc tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học trong lĩnh vực giới và bình đẳng giới còn ít. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết nhằm đưa ra những quan điểm, giải pháp góp phần thực hiện bình đẳng giới, khắc phục những bất cập và tồn tại trong việc “Quản lý nhà nước về bình đẳng giới” trong thời gian tới, với lý do đó học viên chọn đề tài Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên
  • 11. 3 địa bàn tỉnh Kiên Giang để làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công, mã số 60 34 04 03. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Bình đẳng giới là một trong những nội dung quan trọng nhất của mục tiêu tiến bộ, công bằng xã hội. Bởi đây không chỉ là vấn đề nhận được sự quan tâm chung của cộng đồng thế giới mà còn xuất phát từ đặc điểm Việt Nam là một nước Châu Á, những hậu quả nặng nề của “trọng nam khinh nữ” của chế độ phong kiến vẫn còn ảnh hưởng nhiều trong xã hội. Ngày nay, phụ nữ chiếm hơn một nữa dân số cả nước, đang ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy bình đẳng giới là vấn đề càng có ý nghĩa quan trọng khi nước ta đang bước vào giai đoạn của tiến trình đổi mới, khi chúng ta thực hiện giao lưu, hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là việc quản lý nhà nước về bình đẳng giới cũng cần nghiên cứu và vận dụng việc quản lý của nền hành chính các nước thực hiện quy trình quản lý hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu về bình đẳng giới tiếp tục là đề tài được nhiều người quan tâm nghiên cứu nhằm khẳng định địa vị của người phụ nữ và tạo cơ hội cho phụ nữ đóng góp cho sự nghiệp đổi mới đất nước. Nhiều công trình, đề tài được công bố là một trong những cơ sở giúp cho việc hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Một số công trình, đề tài nghiên cứu tiêu biểu là: Lê Ngọc Hùng: “Xã hội học về giới và phát triển”, Nxb Quốc gia Hà Nội, năm 2000; Lương Phan Cừ: “Bình đẳng giới - hiện trạng chính sách và pháp luật về bình đẳng giới”, xuất bản năm 2004; TS Đỗ Thị Thạch “Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị quốc gia năm 2005; TS Hoàng Mai “Bình đẳng giới trong quản lý cán bộ công chức” đề cập việc đánh giá bình đẳng giới trong quản lý cán bộ công chức ở Việt Nam; Ths
  • 12. 4 Nguyễn Thị Nguyệt, đề tài “Bất bình đẳng giới về thu nhập của người lao động ở Việt Nam và một số gợi ý giải pháp chính sách” tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: Xu hướng của bất bình đẳng trong thu nhập hiện nay; Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ bất bình đẳng trong thu nhập đồng thời phân tích các chỉ tiêu theo trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, vùng, ngành kinh tế để đưa ra được gợi ý giải pháp phù hợp; Nguyễn Thị Hồng Linh, đề tài “Quản lý nhà nước về bình đẳng giới – thực trạng tại thành phố Cần Thơ” nghiên cứu thực trạng việc quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại thành phố Cần Thơ và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố; Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước: Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ đối với việc tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tác giả Nguyễn Thị Liên. Luận văn phân tích làm sáng tỏ vị thế, vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nước; chỉ ra những mặt mạnh hà hạn chế của phụ nữ trong quản lý nhà nước, phân tích nguyên nhân, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong thúc đẩy phụ nữ tham gia quản lý nhà nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Báo cáo phát triển giới năm 2012, chuyên đề bình đẳng giới và phát triển của Ngân hàng Thế giới: đánh giá tầm quan trọng của bình đẳng giới đối với sự phát triển, những khu vực trên thế giới tiến bộ nhất và chậm tiến bộ nhất về bình đẳng giới. Các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh của vấn đề. Tuy nhiên các công trình này chủ yếu tập trung vào vấn đề bình đẳng giới ở một số lĩnh vực như: lĩnh vực chính trị, lao động việc làm; lĩnh vực gia đình... đối tượng nghiên cứu phần lớn các công trình này là các mục tiêu của bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong quản lý nhà nước. Đặc biệt chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề bình đẳng giới ở tỉnh Kiên Giang. Dựa trên
  • 13. 5 cơ sở nền tảng lý luận có sự tham khảo tiếp thu, phát triển và nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Kiên Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước về bình đẳng giới để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới của tỉnh Kiên Giang, góp phần đề xuất một hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ + Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới; nhận xét đánh giá những thành tựu, những hạn chế trong quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2011 – 2016. + Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối
  • 14. 6 chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà Nước về giới và bình đẳng giới. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các báo cáo, tài liệu, số liệu của các cơ quan quản lý, cơ quan Đảng và tổ chức chính trị - xã hội để làm rõ vấn đề. - Phương pháp phân tích: phân tích các báo cáo, tài liệu, số liệu có liên quan đến bình đẳng giới và quản lý về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. - Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu thống kê: trên cơ sở số liệu thu nhập được, xử lý số liệu và lấy số liệu thống kê một cách khoa học. - Phương pháp tổng hợp: thu thu thập và tổng hợp các tài liệu, số liệu có liên quan của các cơ quan, tổ chức có liên quan. - Phương pháp so sánh: dựa trên cơ sở số liệu về kết quả thực hiện bình đẳng giới qua các giai đoạn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, tác giả đã tiến hành so sánh với các chỉ tiêu đề ra của tỉnh và của cả nước để đánh giá kết quả thực hiện qua các giai đoạn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề về giới, lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, chỉ ra những kết quả đạt được và nguyên nhân hạn chế. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước, phân tích những kết quả và yếu kém, đưa ra những giải pháp thiết thực từ góc độ quản lý trực tiếp công tác bình đẳng giới tại địa phương. Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu của luận
  • 15. 7 văn cũng là tài liệu của những người quan tâm đến hoạt động bình đẳng giới kham khảo, nghiên cứu và học tập. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu kham khảo nội dung của luận văn được chia thành ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
  • 16. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1 Khái niệm giới - Giới đề cập đến những khác biệt và mối quan hệ xã hội giữa phụ nữ và nam giới. Nói cách khác, giới đề cập đến các quan niệm, thái độ, hành vi, mối quan hệ và tương quan về địa vị xã hội của phụ nữ và nam giới trong một bối cảnh xã hội cụ thể, do học hỏi mà có và có thể thay đổi theo thời gian. Có rất nhiều quan niệm về giới khác biệt giữa các nền văn hóa và các khu vực khác nhau, ví dụ: có quan niệm xã hội cho rằng con trai không được khóc, không được chơi búp bê, con gái không được leo trèo; hay nam giới phải làm trụ cột trong gia đình, phụ nữ thì phải tề gia nội trợ; chăm sóc con cái… Theo Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì “giới chỉ đặc điểm vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội” [36, tr.1]; còn “giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam và nữ” [36, tr.1]. - Giới tính là chỉ sự khác biệt phổ biến về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ. Đó là những đặc điểm riêng và có được hình thành tự nhiên từ khi con người sinh ra và rất khó thay đổi, ví dụ: nữ ở mọi nơi trên thế giới, ở thành thị hay nông thôn đều giống nhau ở chức năng mang thai, sinh con và chỉ có họ mới có khả năng sinh con và mang thai, ngược lại chỉ có nam giới mới có khả năng tạo ra tinh trùng. Cần phân biệt sự khác nhau giữa “giới” và “giới tính”. Giới tính đề cập đến những đặc trưng khác nhau giữa nam giới và phụ nữ về mặt y - sinh học và chức năng tái sản xuất nòi giống. Trong khi đó giới là chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong quan hệ xã hội. Bởi thế, chúng ta chỉ có thể nói “bình đẳng
  • 17. 9 giới” chứ không có “bình đẳng giới tính”. Vì giới là những vai trò, vị trí mà xã hội quy định nên có thể đòi hỏi bình đẳng, còn giới tính là do tự nhiên sinh ra, không thể thay đổi theo không gian và thời gian nên không thể đòi hỏi hay đấu tranh để nam giới có cấu tạo giống như nữ hay ngược lại, nữ phải có cấu tạo giống nam. Theo nhận thức học viên, giới là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam giới các đặc điểm giới khác nhau. Giới còn là thuật ngữ để chỉ vai trò xã hội, hành vi ứng xử xã hội và những kỳ vọng liên quan đến nam và nữ. Là một phạm trù xã hội, giới cũng giống như chủng tộc, tộc người và phân tầng xã hội, trong một mức độ lớn, sẽ quyết định cơ hội cuộc sống của con người. Khái niệm về giới không chỉ đề cập đến nam và nữ mà cả mối quan hệ giữa nam và nữ. Trong mối quan hệ ấy có sự phân biệt về vai trò, trách nhiệm, hành vi, hoặc sự mong đợi mà xã hội đã quy định cho mỗi giới. Những quy định/mong đợi xã hội này phù hợp với các đặc điểm này phù hợp với với các đặc điểm văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội và tôn giáo; vì thế nó luôn biến đổi theo các giai đoạn lịch sử và có khác biệt giữa các cộng đồng xã hội. 1.1.2. Bình đẳng giới Bình đẳng giới có nghĩa là những ứng xử, những khát vọng và những nhu cầu khác nhau của phụ nữ và nam giới đều được cân nhắc đánh giá và ủng hộ như nhau. Bình đẳng giới không có nghĩa nữ giới và nam giới trở thành như nhau, nhưng các quyền, trách nhiệm và các cơ hội của họ không phụ thuộc họ sinh là nam giới hay nữ giới. Theo Luật bình đẳng giới, “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện cơ hội phát huy năng
  • 18. 10 lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó” [36, tr.1]. Bình đẳng giới bao hàm bình đẳng về quyền, bình đẳng về cơ hội tiếp cận và kiểm soát nguồn lực, bình đẳng về thụ hưởng những thành quả và lợi ích, bình đẳng giới không đơn thuần là nam giới làm việc gì thì nữ giới cũng phải làm như nam giới và ngược lại. Bình đẳng giới luôn xét đến khía cạnh khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ, tôn trọng sự khác biệt này chính là tạo cơ hội, điều kiện thực hiện bình đẳng giới. Để đạt được mục tiêu bình đẳng giới cần đảm bảo các yếu tố sau: Thứ nhất, nam giới và nữ giới phải có vị trí vai trò như nhau trong gia đình và ngoài xã hội. Điều đó có nghĩa là cả hai giới đều có điều kiện và cơ hội như nhau để phát huy năng lực, không đặt nam và nữ vào những công việc như nhau là thể hiện bình đẳng giới. Thứ hai, nam giới và nữ giới có điều kiện và cơ hội như nhau để phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng và gia đình. Nam hay nữ đều được tạo điều kiện và cung cấp cơ hội để phát huy năng lực bản thân, nhưng phát huy như thế nào, phát huy đến đâu là tùy vào năng lực của mỗi người, không nhất thiết nam giới làm lãnh đạo thì nữ giới cũng phải làm lãnh đạo tương đương. Thứ ba, nam và nữ được thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển của cộng đồng và gia đình. Bình đẳng giới thật sự có ý nghĩa khi nó mang lại cơ hội như nhau cho mọi người lựa chọn và thể hiện năng lực của mình đúng như họ mong muốn. Bình đẳng giới không có nghĩa nam giới và nữ giới phải trở thành như nhau, nhưng các quyền, trách nhiệm và các cơ hội của họ sẽ không phụ thuộc họ sinh ra là nam giới hay phụ nữ, ví dụ: Bộ Luật lao động quy định “Mọi người đều có
  • 19. 11 quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử” [39, tr.2] về giới tính. - Định kiến giới: khác biệt giới là do con người tạo nên. Mỗi xã hội, con người có những suy nghĩ, quan niệm và những mong đợi khác nhau đối với phụ nữ và nam giới. Những suy nghĩ, quan niệm và mong đợi này thường thiên lệch, cố hữu, lặp đi lặp lại nhiều lần và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác qua quá trình xã hội hóa mà hình thành, nó là định kiến giới. Nó còn là suy nghĩ của xã hội về loại hoạt động hoặc các đặc điểm được gán cho là của phụ nữ hay nam giới. Theo Luật bình đẳng giới “định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam và nữ” [36, tr.1], và “phân biệt đối xử là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây mất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình” [36, tr.2]. Bình đẳng giới không chấp nhận định kiến giới, phân biệt đối xử về giới trên mọi hình thức. Bình đẳng giới là mục tiêu nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam giới và nữ giới trong phát triển kinh tế- xã hội và phát triển nguồn lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ, thiết lập, củng cố quan hệ hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống gia đình và xã hội. Công bằng giới chỉ sự bình đẳng của kết quả đầu ra, có nghĩa là nam giới và nữ giới đều có những cơ hội công bằng không chỉ trong xuất phát điểm mà còn trong kết quả. Công bằng giới là sự đối xử công bằng cho cả hai giới, có xem xét đến những nhu cầu khác nhau của nam giới và nữ giới, những rào cản văn hóa, những quan niệm phân biệt đối xử trong quá khứ của từng nhóm đối tượng nhất định.
  • 20. 12 - Lồng ghép giới: Theo Hội đồng kinh tế và xã hội của Liên hiệp quốc đưa ra năm 1997, “lồng ghép giới là một chiến lược làm cho các mối quan tâm và kinh nghiệm của phụ nữ cũng như nam giới, là một phần không thể tách rời trong thiết kế, thực hiện, giám sát và đánh giá các chính sách, chương trình trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội, làm cho phụ nữ và nam giới có thể hưởng lợi như nhau và bất bình đẳng không tồn tại lâu dài” [28,tr.2]. Như vậy lồng ghép giới là cách thức đưa quan điểm bình đẳng giới vào mọi thiết chế, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển của xã hội và cộng đồng nhằm làm cho các chính sách, chương trình, kế hoạch đáp ứng nhu cầu giới, đem lại lợi ích cho cả phụ nữ và nam giới. Lồng ghép giới được xem là công cụ để quản lý nhà nước tốt vì phương pháp này đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước đáp ứng mọi nhu cầu và lợi ích của mọi thành viên trong đời sống xã hội, đảm bảo cơ hội thụ hưởng bình đẳng cho cả nam giới và nữ giới một cách công bằng. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới Quản lý: Trên thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu của từng lĩnh vực mà có các khái niệm về quản lý khác nhau. Nhìn chung, quản lý là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên phương diện điều hành dựa trên cơ sở nguyên tắc đã được định sẵn nhằm đạt được mục đích, mục tiêu của quản lý. Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đặt ra từ trước. Nó là yếu tố thiết yếu quan trọng, vì vậy quản lý không thể thiếu trong đời sống xã hội, xã hội càng phát triển cao thì vai trò quản lý càng lớn và nội dung càng phức tạp.
  • 21. 13 Vậy quản lý là sự tác động có mục đích đã được đề ra theo đúng ý chí của chủ thể quản lý đối với các đối tượng chịu sự quản lý, theo đúng mong muốn của người quản lý. Quản lý nhà nước là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của nhà nước, quản lý nhà nước ra đời với tính chất là hoạt động quản lý xã hội. Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng là được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành, được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức, được thực hiện trên cơ sở để thi hành pháp luật, được bảo đảm thực hiện bởi hệ thống các cơ quan nhà nước (hoặc một số tổ chức xã hội trong trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước). Quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan trọng của con người. Điểm khác nhau cơ bản giữa quản lý nhà nước và các hình thức quản lý khác là tính quyền lực nhà nước gắn với cưỡng chế nhà nước khi cần. Từ khi xuất hiện nhà nước thì việc điều chỉnh các quan hệ xã hội được xem là quan trọng, cần thiết. Quản lý nhà nước được thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối ngoại của nhà nước. Do đó, quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước. Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là sự tác động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực bình đẳng giới nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới. Các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về bình đẳng giới được quy
  • 22. 14 định trong Luật bình đẳng giới, Nghị định thi hành Luật bình đẳng giới và một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Quản lý nhà nước về bình đẳng giới xác lập sự can thiệp của nhà nước trong lĩnh vực này, các vấn đề bình đẳng giới trở thành đối tượng quản lý của nhà nước. Thông qua đó nhà nước thể hiện quan điểm, thái độ, định hướng của mình đối với việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Quản lý nhà nước về bình đẳng giới được thực hiện ở 4 cấp: Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Mỗi cấp có chức năng, nhiệm vụ nhất định đối với việc thực hiện bình đẳng giới, qua đó hình thành hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong cả nước. Qua nghiên cứu cho thấy quản lý nhà nước về bình đẳng giới là nhà nước tổ chức xây dựng triển khai thực hiện các chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới, trên cơ sở xây dựng hệ thống tổ chức nguồn nhân lực và đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động nhằm mục tiêu xóa bỏ định kiến giới, xây dựng xã hội công bằng, văn minh. 1.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc bình đẳng giới Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là một dạng quản lý đặc biệt trên nhiều phương diện, các nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới bao gồm nhiều nhiều lĩnh vực phải thực hiện cả hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước,… so với quản lý nhà nước về bình đẳng giới về giáo dục hay quản lý nhà nước về y tế là quản lý chuyên ngành trên một lĩnh vực, với quản lý nhà nước về bình đẳng giới thì phải thực hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. 1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới 1.2.1. Nhà nƣớc định hƣớng hoạt động bình đẳng giới
  • 23. 15 Xã hội ngày càng phát triển và văn minh thì bình đẳng giới càng được chú trọng và thể hiện ở mọi lĩnh vực của đời sống - xã hội. Từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm thực hiện vấn đề bình đẳng nam nữ. Điều này đã được thể hiện trong các văn kiện của Đảng và pháp luật của nhà nước như: Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 27/4/2007 về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước; năm 2006 Nhà nước đã ban hành Luật Bình đẳng giới nhằm đạt mục tiêu xoá bỏ sự phân biệt đối xử về giới. Trong hoạt động bình đẳng giới được nhà nước định hướng cụ thể bằng các văn bản quy phạm pháp luật như: quyền và nghĩa vụ nam và nữ là như nhau thông qua các hoạt động tuyển dụng, nhân sự, chính sách; tuổi dự tuyển công chức đối với cả nam và nữ hiện nay là như nhau; quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo, tuổi bổ nhiệm lần đầu cho các vị trí lãnh đạo từ cấp trưởng, phó phòng cấp huyện và tương đương trở lên cho cả nam và nữ đều như nhau. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển cán bộ, công chức do nhà nước ban hành không cho phép phân biệt giới tính trong tuyển dụng. Chính sách tiền lương và các chế độ phụ cấp chi trả không phân biệt công chức nam và công chức nữ. Trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng, Quy chế cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước đã quy định tuổi cử đi đào tạo, bồi dưỡng của nam và nữ là bằng nhau. Về công tác quy hoạch công chức nữ làm việc trong các cơ quan nhà nước: phụ nữ đã được các cấp chính quyền tạo điều kiện tham gia các hoạt động xã hội và phát huy tốt vai trò tham gia quản lý nhà nước, phấn đấu bảo đảm có tỷ lệ nữ thích đáng trong các cơ quan nhà nước các cấp. Để thực hiện chính sách về bình đẳng giới nhà nước tại điều 7 Luật Bình đẳng giới có định hướng: Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ
  • 24. 16 hưởng thành quả của sự phát triển; Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ,… ; Áp dụng các biện pháp thích hợp để xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; Khuyến khích cơ quan, tổ chức gia đình, cá nhân tham gia hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới; Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng cao chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước. 1.2.2. Nhà nƣớc hỗ trợ đảm bảo bình đẳng giới Về khuôn khổ pháp lý Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (năm 1946), quan điểm bình đẳng giới đã được thể hiện bằng nguyên tắc “không phân biệt giống nòi, gái trai”; và đã quy định: “Tất cả các công dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội” (Điều 6) và “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện” (Điều 9). Quan điểm đó tiếp tục được kế thừa và phát triển phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại qua các lần sửa đổi Hiến pháp năm 1959, 1980 và đặc biệt, tại Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, quan điểm này lại được khẳng định tại Điều 63: “Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình” từ đó, những tư tưởng tiến bộ về bình đẳng giới nói trên đã được cụ thể hoá bằng các chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước. Đặc biệt, trong giai đoạn đổi mới và hội nhập, công tác xây dựng pháp luật dựa trên nguyên tắc tiếp cận về quyền và bình đẳng giới được Đảng, Nhà nước, Quốc hội và các cơ quan nhà nước rất quan tâm. Vấn đề bình đẳng giới được thể chế hoá trong hầu hết các văn bản pháp luật, đã tạo cơ sở pháp lý, tạo điều kiện và cơ hội trao quyền bình đẳng cho cả nam và nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã
  • 25. 17 hội, Luật dạy nghề, Luật Giáo dục, Luật Khoa học và công nghệ, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Chăm sóc sức khoẻ nhân dân, Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Cư trú, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Pháp lệnh cán bộ, công chức,… và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác như các nghị định, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành. Bên cạnh đó, để thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, Chính phủ đã có nhiều giải pháp như ban hành các chính sách đặc thù; lồng ghép vào các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia như: Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, về việc làm, về bảo hộ lao động, về giáo dục, về dạy nghề, về y tế cộng đồng; nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình đã có những quy định riêng cho phụ nữ, tạo điều kiện đảm bảo cho viêc thực hiện bình đẳng giới một cách thực chất; thành lập Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ, ban hành Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2020 v.v.... Đặc biệt, ngày 29 tháng 11 năm 2006, Luật Bình đẳng giới đã được Quốc hội khoá XI thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. Luật Bình đẳng giới tiếp tục thể chế hoá quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước Việt Nam về bình đẳng giới nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nam và nữ; đồng thời thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới và các hình thức với hệ thống pháp lý ngày càng được hoàn thiện phù hợp với đặc điểm, tình hình của đất nước, nhận thức xã hội về bình đẳng giới ngày càng được nâng cao, góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong đời sống xã hội cũng như của cộng đồng dân cư. Vấn đề hỗ trợ bình đẳng giới trong chế độ công vụ, công chức cũng được quy định: Công chức nữ nghỉ sinh con theo quy định của pháp luật thì phải được bảo đảm quyền lợi về nâng lương, nâng ngạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng;
  • 26. 18 không được sử dụng công chức nữ có thai từ tháng thứ bảy hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm; không cản trở việc tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm nam hoặc nữ vào vị trí lãnh đạo, quản lý hoặc các vị trí, chức danh chuyên môn vì định kiến giới; không thực hiện biệt phái hoặc giải quyết thôi việc đối với công chức nữ trong thời gian đang mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; đối với độ tuổi nghỉ hưu của công chức nữ nên có chính sách nâng độ tuổi nghỉ hưu lên bằng như nam giới đối với một số trường hợp có đủ sức khoẻ, tự nguyện và là chuyên viên cao cấp, chuyên gia; phó giáo sư, giáo sư, tiến sĩ; một số các chức danh lãnh đạo cụ thể ở cấp tỉnh, cấp bộ. Khi thực hiện miễn thi ngoại ngữ trong các kỳ thi hoặc xét nâng ngạch công chức, viên chức thì cán bộ, công chức nữ được giảm 5 tuổi so với nam giới. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển cán bộ, công chức do Nhà nước ban hành không cho phép phân biệt giới tính trong tuyển dụng. Cán bộ, công chức nữ được bảo đảm các chính sách dành cho người mẹ và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới quy định trong pháp luật lao động, pháp luật hình sự, pháp luật bình đẳng giới và các văn bản pháp luật khác. Bên cạnh đó, Nhà nước hỗ trợ nguồn tài chính cho hoạt động bình đẳng giới. 1.2.3. Nhà nƣớc can thiệp đảm bảo bình đẳng giới Cùng với việc hỗ trợ đảm bảo bình đẳng giới, Nhà nước can thiệp và xử lý vi phạm, tại chương V, Luật Bình đẳng giới đã quy định về thanh tra, giám sát thực hiện pháp luật bình đẳng giới, đồng thời quy định hành vi vi phạm, hình thức xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới,… và để cụ thể nội dung của Luật, Chính phủ đã ban Nghị định 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới, nghị định quy định rõ các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động việc làm, giáo dục đào tạo, y tế,… và quy định mức xử phạt hành chính khi vi phạm.
  • 27. 19 Như vậy, Nhà nước đã sử dụng các công cụ, biện pháp thông qua ban hành Luật, quy định pháp luật, chính sách, chương trình, kế hoạch thực hiện bình đẳng giới trong từng giai đoạn cụ thể và tổ chức thực thi, kiểm tra việc thực thi các văn bản đó: tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy, xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ công chức hoạt động trong lĩnh vực bình đẳng giới, đầu tư kinh phí, áp dụng các chế tài với các vi phạm để đảm bảo các quy định để thực hiện các mục tiêu đề ra. Như vậy, bình đẳng giới cần thiết phải có sự quản lý của nhà nước. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới Theo Luật Bình đẳng giới quy định quản lý nhà nước về bình đẳng giới gồm các nội dung: xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới; ban hành và tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hoạt động về bình đẳng giới; thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới; thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về bình đẳng giới và hợp tác quốc tế về bình đẳng giới. Qua đó, cho thấy quản lý nhà nước về bình đẳng giới gồm rất nhiều nội dung. Có thể xem xét các nội dung đó dựa trên các phương diện cơ bản sau: Thứ nhất, hoạch định chính sách chiến lược, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới. Để quản lý nhà nước về bình đẳng giới, trước hết phải có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới. Các văn bản này là hành lang pháp lý, là căn cứ để tổ chức thực hiện việc quản lý nhà nước về bình đẳng giới theo đúng định hướng và quy định.
  • 28. 20 Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về bình đẳng giới bao gồm các văn bản pháp luật về vấn đề bình đẳng giới và các văn bản pháp luật có nội dung liên quan như Luật Hôn nhân gia đình, Luật Phòng chống bạo lực, Luật Bình đẳng giới, Luật Lao động,… các văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện bình đẳng giới, xử lý vi phạm hành chính về bình đẳng giới, hướng dẫn kinh phí phục vụ hoạt động bình đẳng giới; các văn bản ban hành có tính định hướng như chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án về hoạt động bình đẳng giới và các văn bản khác có nội dung liên quan đến quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Thứ hai, tổ chức thực hiện bình đẳng giới Tổ chức thực hiện bình đẳng giới là nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Theo Luật Bình đẳng giới thì việc tổ chức thực hiện bình đẳng giới được phân công cho Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (LĐ-TBXH), bao gồm các nội dung như: tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, chính sách, mục tiêu bình đẳng giới; tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước trong quản lý nhà nước về bình đẳng giới; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực có liên quan đến bình đẳng giới, thực hiện công tác thống kê, thông tin báo cáo về bình đẳng giới,… Thứ ba, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bình đẳng giới Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bình đẳng giới là một trong những biện pháp quan trọng nhằm thay đổi nhận thức và hành vi của cộng đồng dân cư về giới và bình đẳng giới; góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới. Công tác tuyên truyền giáo dục các chính sách pháp luật về bình đẳng giới được thực hiện thông qua hình thức thông tin, tuyên truyền về giới và các chính sách pháp luật về bình đẳng giới như thông qua báo cáo viên, tuyên
  • 29. 21 truyền viên, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, internet, loa truyền thanh cơ sở, phát hành các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền, thông qua các loại hình văn hóa truyền thống, văn hóa quần chúng, sáng tác văn thơ, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng, thông qua việc tổ chức thi tìm hiểu pháp luật; qua sinh hoạt của các loại hình câu lạc bộ; lồng ghép trong các hoạt động của các tổ chức, cá nhân và gia đình và thông qua các hình thức thông tin, truyền thông khác. Nội dung tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bình đẳng giới bao gồm chính sách, pháp luật và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể thao, y tế và gia đình. Cơ quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bình đẳng giới là các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức khác trong phạm vi chức năng nhiệm vụ quyền hạn được giao, thực hiện tuyên truyền, phổ biến kiến thức về giới và các chính sách pháp luật về bình đẳng giới trong ngành, lĩnh vực hoặc địa phương phụ trách. Thứ tư, tổ chức bộ máy và bố trí nguồn lực hoạt động bình đẳng giới. Đội ngũ cán bộ công chức hoạt động về bình đẳng giới chính là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Sự thành công hay thất bại của một quy định, một chính sách phụ thuộc chặt chẽ vào nhận thức và năng lực của những người thực hiện. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới được tổ chức từ trung ương đến địa phương. Ở trung ương việc thành lập Vụ bình đẳng giới thuộc Bộ Lao động Thương binh – xã hội đã đưa nhân sự quản lý bình đẳng giới ở cấp trung ương thành đội ngũ chuyên nghiệp, chuyên trách hoạt động. Ở cấp tỉnh, một số địa phương thành
  • 30. 22 lập phòng bình đẳng giới thuộc Sở LĐTB và xã hội cũng đã được chuyên trách hóa nhân sự làm công tác này, các tỉnh còn lại chưa thành lập được phòng bình đẳng giới thì nhân sự được bố trí 01 cán bộ phụ trách hoặc kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau. Ở cấp huyện và xã thì bố trí cán bộ phụ trách lao động TBXH kiêm nhiệm. Để đảm bảo số lượng người làm công tác bình đẳng giới, các cơ quan nhà nước phải đảm bảo chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức này. Hiện tại việc tuyển chọn nhân sự quản lý về bình đẳng giới được thực hiện tương tự như việc tuyển chọn nhân sự làm công tác quản lý công tác khác trong các cơ quan nhà nước, chưa tính đến đặc thù công việc bình đẳng giới liên quan đến các vấn đề tư tưởng, quan điểm, và định kiến lâu đời. Nếu người làm công tác quản lý về bình đẳng giới không có nhận thức đúng về bình đẳng giới thì dễ dẫn đến hoạt động nhận thức giáo điều không thuyết phục được người khác, không đạt được mục tiêu của hoạt động là tiến tới bình đẳng giới thực chất. Do đó, cùng với việc nhà nước phải ban hành các quy định, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao nhận thức, kỹ năng nghiệp vụ hoạt động cho đội ngũ cán bộ công chức hoạt động về bình đẳng giới nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra thì cần có chế độ đãi ngộ, quy định khen thưởng, xử phạt hành vi vi phạm,… nhằm đảm bảo công tác bình đẳng giới được triển khai nghiêm túc và có hiệu quả. Thứ năm, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Thanh tra, kiểm tra thực hiện bình đẳng giới nhằm đảm bảo hoạt động bình đẳng giới được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định, kịp thời ứng xử với những thành tích và sai phạm, đồng thời điều chỉnh chính sách phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.
  • 31. 23 Việc thanh tra, kiểm tra có thể thực hiện theo ngành dọc, do cơ quan chuyên môn cấp trên tiến hành với cấp dưới, ví dụ giữa Bộ LĐTBXH với Sở LĐTBXH, hoặc có thể được thực hiện giữa cơ quan quản lý có thẩm quyền chung với cơ quan chuyên môn phụ trách các nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực bình đẳng giới, ví dụ giữa Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh với Sở LĐTBXH, sở Nội vụ, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,… ngoài ra còn có các hoạt động thanh tra hành chính, thanh tra chuyên môn đối với việc chấp hành pháp luật liên quan đến bình đẳng giới. Nội dung thanh tra, kiểm tra bao gồm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; việc thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới; các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm theo quy định. Công tác thanh tra, kiểm tra có thể tiến hành định kỳ hoặc đột xuất, đánh giá thường niên hoặc theo các chuyên đề nhất định. Thứ sáu, hợp tác quốc tế về bình đẳng giới Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của người lao động và quan hệ giữa con người. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường cũng là động lực hàng đầu thúc đẩy quá trình hội nhập. Hội nhập diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Nó là hoạt động quan trọng nhằm tận dụng sự hỗ trợ từ nước ngoài về phương tiện, con người, kinh phí, công nghệ để hoàn thành tốt công việc. Thực hiện bình đẳng giới là một trong tám mục tiêu của Liên hiệp quốc, là lĩnh vực được các tổ chức quốc tế đặc biệt quan tâm, hiện tại Việt Nam nhận được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như cơ quan Liên hiệp quốc về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ, tổ chức lao động quốc tế, tổ chức hòa bình
  • 32. 24 và phát triển Tây Ban Nha, Cao ủy Liên hiệp quốc về người tị nạn, chính phủ Na uy, Chính phủ Hàn quốc,… các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài đã hỗ trợ Chính phủ Việt Nam về tài liệu, công cụ, phương án hoạt động, kinh phí và nhân sự tư vấn cho các chương trình, dự án. 1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới 1.4.1. Yếu tố chính trị Yếu tố chính trị có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật bình đẳng giới như môi trường chính trị - xã hội của đất nước ta trong ổn định, phát triển bền vững chính là điều kiện thuận lợi đối với hoạt động quản lý nhà nước và thực hiện pháp luật bình đẳng giới, vì nó củng cố ý thức và niềm tin chính trị của cán bộ, đảng viên, và quần chúng nhân dân đối với sự lãnh đạo của đảng, gia tăng lập trường chính trị - tư tưởng của các cá nhân có thẩm quyền áp dụng pháp luật. Về cương lĩnh chính trị, đường lối lãnh đạo của Đảng ảnh hưởng rất quan trọng tới hoạt động thực hiện pháp luật bình đẳng giới. Ở nước ta, sự vận hành của hệ thống pháp luật trên các phương diện xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật luôn được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đảng ta nhận thức sâu sắc rằng muốn xây dựng được bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, vận hành trên cơ sở các nguyên tắc, quy định của pháp luật thì vấn đề thực hiện pháp luật một cách nhất quán, nghiêm minh từ phía cán bộ, đảng viên và nhân dân luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. Muốn cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện nghiêm túc thì cán bộ đảng viên phải là những người đi trước, gương mẫu thực hiện và có “năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của đảng pháp luật của nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân”. Chính vì vậy, đảng ta luôn quan tâm và chỉ đạo sâu sát đối với các mặt hoạt động pháp của luật về bình đẳng giới, đã ban hành nhiều chủ trương,
  • 33. 25 nghị quyết định hướng việc thực hiện công tác bình đẳng giới như: Nghị quyết số: 04-NQ/TW, ngày 12/7/1993 của Bộ chính trị ban hành về “Đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới”; Chỉ thị số: 37-CT/TW ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới”. Từ những quan điểm chỉ đạo trên, trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, có nêu: “Thiết thực chăm lo sự bình đẳng về giới, sự tiến bộ của phụ nữ”; Ngày 16/3/2015 Ban Bí thư kết luận về Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, định hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật thường xuyên được thực hiện và Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 48- NQ/TW ngày 24/5/2005 về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; pháp luật được hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, trong đó có quản lý về bình đẳng giới. 1.4.2. Yếu tố kinh tế Kinh tế là hoạt động quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một đất nước. Kinh nghiệm thế giới cho thấy rõ tăng cường bình đẳng giới có nghĩa là nâng cao mức độ tăng trưởng kinh tế. Việc đầu tư cho bình đẳng giới trong lao động việc làm là tạo thuận lợi cho tăng trưởng ổn định vì phụ nữ chiếm trên 50% lực lượng lao động ở Việt Nam, nếu không sử dụng hợp lý lực lượng lao động nữ thì thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế; chính vì thế nhằm đạt được mục tiêu bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động việc làm, Điều 13 Luật bình đẳng giới đã quy định nội dung bình đẳng giới trong lĩnh vực
  • 34. 26 lao động bao gồm: Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác; Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh”. Về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng: theo Bộ luật Lao động 2012 quy định việc tuyển dụng nam, nữ trong các nghề là bình đẳng. Về tiền lương và thu nhập: bảo đảm được tính công bằng không có sự phân biệt đối xử về giới. Về chính sách bảo hiểm xã hội và các điều kiện lao động khác: pháp luật không có sự phân biệt đối xử giữa nam và nữ, theo quy định của pháp luật hiện hành, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động đều phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam, nữ trong tuyển dụng và sử dụng lao động. Nhà nước bảo đảm quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới. Bất bình đẳng giới là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ nghèo đói, cản trở việc chăm sóc sức khỏe cho dân cư, hạn chế các cơ hội tăng thu nhập và gây nên một loạt tổn thất khác cho xã hội. Bình đẳng giới làm tăng cơ hội học tập, việc làm và phát triển bản thân cho phụ nữ đồng thời làm thay đổi nhận thức cộng đồng xã hội, những tiến bộ này thường gắn liền với việc giảm mức sinh, tăng cường sức khỏe của trẻ em và phụ nữ, và vì vậy sẽ tác động tới tăng trưởng kinh tế. Bất bình đẳng giới thường được thể hiện rất rõ ở sự khác biệt mức thu nhập giữa nam và nữ: ở các quốc gia như Đức, Phần Lan, nh, Slovakia… có khoảng cách thu nhập nam nữ chênh nhau từ 20% trở lên. Nếu như khoảng cách thu nhập có sự chênh lệch ở mức cao sẽ gây nên sự phí phạm nguồn lực đáng kể cho nền kinh tế và xã hội, cản trở tiềm năng, năng lực đóng góp của phụ nữ. 1.4.3. Yếu tố pháp lý Bình đẳng giới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Bình đẳng giới
  • 35. 27 vừa là mục tiêu vừa là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xây dựng xã hội ổn định và đồng thuận, phát triển bền vững đất nước. Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các mặt của đời sống chính trị, kinh tế - xã hội. Sự phát triển của đất nước đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện hệ thống pháp luật để một mặt có đầy đủ khung pháp lý để điều chỉnh các hoạt động của đời sống xã hội, mặc khác để phù hợp với luật pháp quốc tế trong bối cảnh hội nhập. Bình đẳng giới là vấn đề khá nhạy cảm, nhiều chủ thể quan tâm, hoàn thiện pháp luật bình đẳng giới giúp cho các chủ thể pháp luật đạt được vị trí bình đẳng nhau trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, khắc phục những bất bình đẳng giới trong xã hội từ trước đến nay, hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật bình đẳng giới nói riêng là một yêu cầu mang tính thường xuyên và liên tục của Nhà nước nhằm bảo đảm quyền lợi cho các chủ thể nói chung và phụ nữ nói riêng. Vì vậy, hoàn thiện pháp luật về quyền bình đẳng giới là một yếu tố tác động làm cơ sở cho việc thực hiện tốt bình đẳng giới. Ở nước ta, chủ trương bình đẳng giới được đề ra ngay từ khi Đảng Cộng sản ra đời. Chính sách bình đẳng giới thật sự là sợi chỉ đỏ xuyên suốt của chính sách phụ vận qua các thời kỳ phát triển của Nhà nước ta. Quyền bình đẳng giới đã được Hiến định ngay từ Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước ta (1946). Vị trí, vai trò của nữ giới được xã hội tôn trọng và pháp luật tạo điều kiện thuận lợi để nữ giới phát triển tài năng và tham gia hoạt động chính trị, hoạt động xã hội. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong quá trình xây dựng, thực hiện chính sách pháp luật. Pháp luật bảo đảm quyền bình đẳng của con người, trong đó có quyền bình đẳng của phụ nữ. Do đó, việc hoàn thiện bộ phận pháp luật này không thể tách ra khỏi việc hoàn thiện hệ thống pháp luật chung. Điều này có nghĩa là hoàn thiện bộ phận pháp luật về bình đẳng giới cũng phải đặt trong mối quan hệ với hoàn thiện pháp luật chung và căn cứ vào những đặc điểm riêng của phụ nữ.
  • 36. 28 Để các văn bản pháp luật dễ đi vào cuộc sống, Chính phủ và các cơ quan hành chính ở địa phương tăng cường những nghiên cứu liên quan tới bình đẳng giới nhằm cung cấp cơ sở khoa học vững chắc cho việc hoạch định và thực thi chính sách, pháp luật liên quan đến bình đẳng giới. Các tổ chức chính trị - xã hội cần mạnh dạn hơn nữa trong quá trình tham gia quản lý nhà nước trong vấn đề bảo đảm quyền bình đẳng giới. Về sửa đổi, bổ sung pháp luật bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế: nam, nữ bình đẳng trong tham gia trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động. Điều chỉnh Luật doanh nghiệp cho phù hợp với xu thế chung của đất nước hiện nay. Sửa đổi, bổ sung pháp luật bảo đảm quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị: Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội; nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức; nam, nữ bình đẳng trong tham gia trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo cơ quan, tổ chức. Sửa đổi, bổ sung pháp luật bảo đảm quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, lao động, xã hội, dân sự: Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc, về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các
  • 37. 29 chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ. Nam, nữ bình đẳng trong việc tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao. Nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hóa, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin. Phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. Hệ thống pháp luật hoàn thiện là điều kiện để thực hiện tốt bình đẳng giới, nếu pháp luật không được điều chỉnh, hoàn thiện phù hợp theo từng thời điểm và còn nhiều vấn đề bất cập, chưa chặt chẽ, thì việc bình đẳng giới kém hiệu quả. 1.4.4. Phong tục tập quán Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng Nho giáo, vì vậy định kiến về giới còn tồn tại trong xã hôi; Phụ nữ là người đảm nhận chính trong các hoạt động nội trợ trong gia đình nhưng lại giữ vai trò thứ yếu trong ra quyết định. Chính những vấn đề trên đã tạo thành rào cản đối với phụ nữ trong việc tiếp cận các cơ hội phát triển. Trong tư tưởng Nho giáo, quan điểm “nam tôn, nữ ty” đã mang lại quyền lực tối cao cho người đàn ông trong gia đình, bên cạnh đó, người vợ trong Nho giáo được dạy dỗ phải phục tùng người chồng với vai trò chính của họ là chăm lo nội trợ trong gia đình, chăm sóc chồng con, người phụ nữ Nho giáo hoàn hảo
  • 38. 30 phải đạt đủ tứ đức “công, dung, ngôn, hạnh”. Tư tưởng đó đã ăn sâu, thấm đẫm từ đời này qua đời khác của người dân Việt, nó tác động đến tư duy, ý nghĩ và hành động và được biểu hiện rõ nét trong ca dao, tục ngữ, trong các sản phẩm truyền thông khác và đặc biệt là nó còn xuất hiện trong sách giáo khoa của học sinh phổ thông. Phong tục gia đình của người Việt nói chung theo chế độ phụ quyền, có tục lệ thờ cúng tổ tiên, duy trì nòi giống, nên rất coi trọng con trai và vì thế, đề cao vai trò của nam giới. Người đàn ông, người chồng được coi là trụ cột trong gia đình, phụ nữ được quan niệm là người trông coi việc bếp núc. Những yếu tố hình thành nên tư tưởng trọng nam, xem thường nữ mặc dù đã được khắc phục rất nhiều kể từ khi đất nước giành được độc lập, nhưng những dư âm, tàn tích của nó vẫn còn ẩn sâu trong tâm lý, suy nghĩ của một bộ phận người dân, tác động đến việc thực hiện bình đẳng giới. Nếp sống dựa trên quan niệm “tam tòng, tứ đức” đã trở nên quen thuộc, ăn sâu vào tiềm thức của người phụ nữ Việt Nam trước đây, làm cho người phụ nữ cam phận lệ thuộc hoàn toàn vào chồng, không dám quyết định, giải quyết những vấn đề trong gia đình. Còn người chồng quen với tư tưởng gia trưởng, áp đặt mọi quyết định đối với người vợ. Phụ nữ được mong đợi là làm việc nhà nhiều hơn, còn nam giới là trụ cột kinh tế, người kiếm sống nuôi các thành viên gia đình. Từ đó đẫn đến những định kiến nghề nghiệp, trong đó, một số công việc được coi là của nam giới (làm rừng, đánh bắt hải sản, đi làm ăn xa nhà, lãnh đạo cộng đồng…); một số việc được coi là của phụ nữ (nội trợ, chăm sóc gia đình, sản xuất tại nhà, gần nhà, không tham gia lãnh đạo cộng đồng…) Chính ảnh hưởng của quan niệm đó mà hiện nay, phụ nữ nông thôn Việt Nam nói chung, chủ yếu chỉ quen với công việc đồng áng, nội trợ; những công việc đơn giản, thủ công, thu nhập thấp.
  • 39. 31 Một trong những hạn chế về giáo dục đối với phụ nữ phải kể đến các định kiến về việc thường xuyên xây dựng hình ảnh nam giới và phụ nữ với vai trò, nghề nghiệp theo quan điểm truyền thống như phụ nữ thường là giáo viên, bác sỹ, nội trợ…; nam giới thường là giám đốc, kỹ sư, phi công…. Cách xây dựng hình ảnh như vậy rất ảnh hưởng đến định hướng lựa chọn ngành nghề trong tương lai và sự tách biệt giới trên thị trường lao động là tất yếu.Trong các ngành đào tạo, đại đa số phụ nữ theo học ở các ngành sư phạm và khoa học xã hội, trong khi đó, nam giới lại chiếm số đông trong các ngành kỹ thuật. Sự cách biệt này là nguyên nhân làm hạn chế khả năng và cơ hội của phụ nữ tham gia vào thị trường lao động đang thay đổi trong điều kiện đất nước hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu và tiếp cận với khoa học kỹ thuật và công nghệ. Quan niệm về người chồng là trụ cột trong gia đình đã gây áp lực cho nam giới phải cố gắng phấn đấu để tìm kiếm việc làm có thu nhập cao, trong khi phụ nữ dễ bị tư tưởng cầu an, chỉ tìm kiếm các công việc nhẹ nhàng, thu nhập thấp để dành thời gian chăm sóc chồng con, dẫn đến sự tự nguyện bị lệ thuộc chi phối bởi đức ông chồng về mọi mặt. Áp lực của định kiến xã hội còn cản trở phụ nữ cầu tiến bộ. Vì hầu như những người phụ nữ có chí tiến thủ, phấn đấu vươn lên trong công tác, học tập, khẳng định được vị thế bình đẳng, đôi khi vượt trội trong gia đình về thu nhập kinh tế và địa vị xã hội thường bị đánh giá là người phụ nữ có nhiều “tham vọng, hãnh tiến”. Từ những quan niệm trên nó là một trong những rào cản để thực hiện bình đẳng giới. 1.4.5. Hội nhập quốc tế Ở Việt Nam hiện nay, toàn cầu hoá đang tác động đến việc thực hiện bình đẳng giới trong gia đình và sự tác động này có tính hai mặt. Một mặt, quá trình này mang lại những lợi ích đáng kể, là điều kiện để thực hiện bình đẳng giới, hệ thống pháp luật Việt Nam về bình đẳng giới ngày càng được hoàn thiện cùng
  • 40. 32 với những quy định của liên hiệp quốc về quyền bình đẳng giới, học tập kinh nghiệm các nước tiến bộ, toàn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội mới để các nước xích lại gần nhau, có điều kiện tìm hiểu giao lưu, kết nối và trao truyền những giá trị văn hoá… bên cạnh đó, hội nhập là điều kiện để kinh tế gia đình được cải thiện, đời sống được nâng cao; các thành viên được tiếp thu những giá trị mới tiến bộ của xã hội hiện đại; nhận thức về tình yêu, hôn nhân, tuổi kết hôn của thanh niên và nhất là phụ nữ được nâng cao, làm cho thanh niên có nhiều cơ hội học tập, tìm được việc làm phù hợp, tăng thu nhập và khẳng định vị thế của mình. Trong bối cảnh xã hội hiện nay, dưới tác động của toàn cầu hóa kinh tế và những chính sách kinh tế mới, chính sách về giới và lồng ghép giới vào các chương trình kinh tế - xã hội của địa phương cùng với công tác tuyên truyền về bình đẳng giới được quan tâm thì sự phân công lao động trong gia đình đã có chuyển biến tích cưc theo hướng tiến bộ và bình đẳng. Người phụ nữ không còn bị bó hẹp trong lĩnh vực nội trợ mà đã vươn lên làm kinh tế, tăng thu nhập cho gia đình và tham gia các hoạt động xã hội. Từ những hoạt động đó, họ thấy được vai trò, giá trị của bản thân và ý thức được vị thế và quyền cá nhân của mình. Trong gia đình truyền thống trước đây, nam giới thường là người đưa ra những quyết định trọng đại. Công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập đã thúc đẩy quá trình dân chủ, bình đẳng trong gia đình cũng như ngoài xã hội. Vị thế của nam giới và nữ giới đều có những biến đổi theo hướng tiến bộ, dân chủ, bình đẳng. Xu hướng vợ và chồng cùng nhau bàn bạc và đi đến quyết định chung thể hiện rõ nét. Toàn cầu hóa đã mang lại nhiều cơ hội cho phụ nữ nâng cao nhận thức và họ đã dần khẳng định mình…. Mặt khác, toàn cầu hóa cũng đặt ra những thách thức đối với thực hiện bình đẳng giới trong gia đình như vấn đề HIV/ IDS; bạo hành gia đình và buôn
  • 41. 33 bán phụ nữ; trách nhiệm của nam giới trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản và cuộc sống gia đình, v.v.. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới ở một số địa phƣơng Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là một lĩnh vực tương đối mới. Thế nhưng một số địa phương đã triển khai công tác này một cách có hiệu quả và có những mô hình, kinh nghiệm hoạt động có thể nhân rộng cho các địa phương khác. Đối với Bình Dương là một trong những tỉnh thành lập Phòng Bình đẳng giới của tỉnh thuộc Sở Lao động TBXH tỉnh quản lý. Nhận thức rõ vai trò của công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong công tác thực hiện Bình đẳng giới, sau khi được thành lập, Phòng bình đẳng giới đã tập trung đầu tư vào xây dựng đầu tư vào hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức bình đẳng giới cho cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước và các tầng lớp nhân dân. Tỉnh đã tổ chức các đợt truyền thông theo đợt, chiến dịch và truyền thông theo định kỳ gắn với chủ đề, chủ điểm thông qua pano, áp phích, tờ rơi, loa phát thanh tại khu dân cư và trên báo và đài phát thanh truyền hình. Để từng bước cụ thể hóa và đưa các nội dung của Luật bình đẳng giới đi vào cuộc sống, hàng năm tỉnh tổ chức thi tìm hiểu Luật Bình đẳng giới theo từng đối tượng, đặc biệt trong năm 2014, tỉnh tổ chức thi tìm hiểu Luật bình đẳng giới dành cho đội ngũ cán bộ và cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới, góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác này. Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là lĩnh vực mới, liên quan đến truyền thông và định kiến lâu đời của người dân nên việc lựa chọn nội dung và hình thức tuyên truyền phù hợp và có trọng tâm, trọng điểm góp phần tích cực trong việc nâng cao nhận thức cho cán bộ và quần chúng nhân dân về bình đẳng giới.
  • 42. 34 Thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới (BĐG) và sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2020, thời gian qua, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã đề ra kế hoạch và triển khai thực hiện nhiều chương trình về BĐG và thu được kết quả tốt, đặc biệt là trong lĩnh vực chính trị. Mục đích mà tỉnh đặt ra là đảm bảo tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý nhằm thu hẹp dần khoảng cách về giới trong hệ thống chính trị. Xác định mục tiêu Bà Rịa - Vũng Tàu đã tích cực đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sự đồng thuận và ủng hộ của cả hệ thống chính trị và người dân về lợi ích tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý, qua đó, thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, góp phần nâng cao tỉ lệ phụ nữ tham gia Đại biểu Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 và trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngành cũng đã phối hợp với các cơ quan truyền thông Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa- Vũng Tàu, Báo Lao động & Xã hội, Tạp chí Lao động và Xã hội duy trì và đẩy mạnh các chuyên mục, chuyên đề, phóng sự về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị. Nhờ vậy đã từng bước làm thay đổi nhận thức, hành động của không ít cán bộ cũng như đông đảo nhân dân trong công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tỉnh. Bên cạnh đó, tỉnh tổ chức thực hiện tốt việc đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tổ chức tập huấn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác xây dựng và hoạch định chính sách, cán bộ pháp chế, cán bộ tư pháp, thành viên ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng văn bản Quy phạm pháp luật, cán bộ làm công tác bình đẳng giới; đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông các cấp. Tập huấn kỹ năng nghiệp vụ về giới, bình đẳng giới cho thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp. Tiếp tục kiện
  • 43. 35 toàn tổ chức Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp theo quy định hiện hành, đảm bảo bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn. Với sự phấn đấu đến năm 2016 Bà Rịa Vũng Tàu có 70% các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các cấp có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ; 80% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức đạt tỷ lệ 30% nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Ngành Lao động TBXH tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã làm tốt công tác tham mưu tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý lãnh đạo, từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị (tỷ lệ nữ tham gia ứng cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 đạt trên 35%. Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm, tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động. Một số tỉnh thành khác có những mô hình hoạt động sáng tạo trong quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Trong những năm qua, thành phố Đà Nẵng luôn có nhiều mô hình phòng chống bạo lực gia đình hoạt động hiệu quả, tạo tiếng vang trong đời sống nhân dân như phát động cuộc thi tìm hiểu Luật Bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; thành lập và duy trì hoạt động của các câu lạc bộ bình đẳng giới ở khu phố và trong các trường học; tổ chức đối thoại giữa các lãnh đạo thành phố với những người bạo hành gia đình… đây là những nỗ lực rất lớn của các cấp ủy đảng và chính quyền thành phố trong việc phòng chống bạo lực gia đình, góp phần thực hiện tốt bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình. Hay như mô hình xây dựng nhà giữ trẻ, nhà mẫu giáo công lập cho con công nhân và người có thu nhập thấp tại các khu công nghiệp, khu chế xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, bên cạnh mục đích nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân, giải quyết kịp thời, có hiệu quả nhu cầu gửi con cho người công nhân, đặc biệt tạo điều kiện yên tâm cho chị em lao động
  • 44. 36 tại các khu công nghiệp thì đây còn là cố gắng rất lớn của cấp ủy và chính quyền địa phương tỉnh Vĩnh Phúc nhằm thực hiện các mục tiêu về bình đẳng giới. Từ khi Luật Bình đẳng giới có hiệu lực đến nay, nhiều địa phương đã tiến hành triển khai thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới, do đó các mô hình, kinh nghiệm hoạt động chưa nhiều, chủ yếu chỉ mới thực hiện theo sự chỉ đạo, hướng dẫn từ cấp trung ương. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện một số địa phương đã thể hiện sự quan tâm, đầu tư và có những cách thức hoạt động mang lại hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy bình đẳng giới và tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Từ những kinh nghiệm thực tiễn các mô hình hoạt động tại các địa phương, để thực hiện tốt quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cần rút ra kinh nghiệm sau: Một là, để thực tốt các hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới trước hết cần có phòng bình đẳng giới hoạt động độc lập, có đội ngũ cán bộ chuyên trách tham mưu, giúp việc thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước bình đẳng giới. Hai là, xác định công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân, là một trong những nội dung quan trọng trong thực hiện bình đẳng giới, ý thức chấp hành pháp luật nâng lên thì hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới thuận lợi và hiệu quả. Ba là, trong tổ chức triển khai thực hiện bình đẳng giới cần chú trọng xây dựng các mô hình, đặc biệt là các mô hình đáp ứng các nhu cầu cần thiết cho phụ nữ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để phụ nữ phát huy tốt quyền bình đẳng.
  • 45. 37 Tiểu kết chƣơng 1 Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau thành quả của sự phát triển đó, bình đẳng giới là một thước đo thể hiện sự phát triển của xã hội. Đảng và nhà nước ta đã có sự quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới và đã cho ban hành nhiều quy định, chính sách nhằm thúc đẩy bình đẳng giới, trong đó Luật bình đẳng giới là văn bản pháp luật quan trọng, làm cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới, dưới luật có các văn bản hướng dẫn việc thực hiện công tác bình đẳng giới nhằm cụ thể hóa việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Một số địa phương đã triển khai thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới với những mô hình, kinh nghiệm có thể phổ biến, nhân rộng cho các địa phương.