SlideShare a Scribd company logo
1 of 127
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
------------
TRẦN THỊ THẢO
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NỮ TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 60.38.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Tuấn
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Thị Thảo
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Mục tiêu của luận văn.................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn............................................ 5
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn............................... 5
6. Đóng góp khoa học của luận văn................................................................... 6
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 6
8. Kết cấu của luận văn...................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG
GIỚI TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NỮ.............................. 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây
dựng đội ngũ cán bộ nữ ..................................................................................... 7
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về bình đẳng giới và thực hiện pháp luật
Bình đẳng giới ................................................................................................ 7
1.1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ .............................................................. 15
1.1.3. Pháp luật và thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội
ngũ cán bộ nữ ở Việt Nam ........................................................................... 22
1.1.4. Pháp luật quốc tế về bình đẳng giới; một số kết quả thực hiện bình
đẳng giới của các quốc gia và việc thực hiện pháp luật quốc tế về bình đẳng
giới qua Công ƣớc CEDAW tại Việt Nam................................................... 34
1.2. Vai trò của việc thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng
đội ngũ cán bộ nữ............................................................................................. 38
1.2.1. Trong tuyển dụng cán bộ nữ .............................................................. 40
1.2.2. Công tác Quy hoạch cán bộ nữ .......................................................... 40
1.2.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ nữ.............................................. 42
i
1.2.4. Công tác sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ .................................. 42
1.3. Các tiêu chí bảo đảm hiệu quả của việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới
trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ ........................................................... 44
1.3.1. Trình độ, năng lực chủ thể thực hiện pháp luật bình đẳng giới ......... 44
1.3.2. Thực hiện đầy đủ và chặt chẽ các trình tự, thủ tục luật định ............. 47
1.3.3. Giải thích, hƣớng dẫn thực hiện pháp luật về bình đẳng giới............ 48
1.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, ngân sách ............................................ 51
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NỮ VÀ VIỆC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ NỮ CỦA TỈNH PHÚ THỌ.......................................................................... 54
2.1. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng đội ngũ cán bộ
nữ của tỉnh Phú Thọ......................................................................................... 54
2.1.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ có ảnh
hưởng đến đội ngũ cán bộ nữ và thực hiện pháp luật bình đẳng giới……
2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ................................ 55
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội
ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 63
2.2.1. Công tác tuyển dụng........................................................................... 63
2.2.2. Công tác quy hoạch cán bộ, công chức.............................................. 65
2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ nữ ................................ 67
2.2.4. Công tác điều động, luân chuyển cán bộ............................................ 68
2.2.5. Công tác sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ .................................. 69
2.2.6. Chế độ, chính sách ƣu đãi khác.......................................................... 70
3.2. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội
ngũ cán bộ nữ tỉnh Phú Thọ............................................................................. 71
3.2.1. Ƣu điểm.............................................................................................. 71
3.2.2. Hạn chế............................................................................................... 75
2.4. Nguyên nhân những hạn chế của việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới
trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ............................... 79
2.4.1. Các bất cập trong qui định pháp luật.................................................. 79
i
2.4.2. Thiếu những hƣớng dẫn về tổ chức thực hiện pháp luật.................... 80
2.4.3. Đội ngũ cán bộ tổ chức thực hiện pháp luật về bình đẳng giới còn
nhiều hạn chế................................................................................................ 81
2.4.4. Nguồn lực tài chính dành cho công tác tổ chức thực hiện pháp luật về
bình đẳng giới chƣa đƣợc bảo đảm .............................................................. 83
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ NỮ CỦA TỈNH PHÚ THỌ....................................................... 86
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong
việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ ........................................ 86
3.1.1. Quan điểm định hƣớng....................................................................... 86
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong
việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ ........................................ 93
3.2.1. Giải pháp chung.................................................................................. 93
3.2.2. Giải pháp cụ thể 97
KẾT LUẬN....................................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 112
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ST
T
Từ viết tắt Diễn giải
1 BCH Ban Chấp hành
2 BTV Ban Thƣờng vụ
3 CNXH Chủ nghĩa xã hội
4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
5 HĐND Hội đồng nhân dân
6 KT-XH Kinh tế - Xã hội
8 MTTQ Mặt trận tổ quốc
9 UBND Ủy ban nhân dân
10 XHCN Xã hội chủ nghĩa
i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
ST
T
Tên bảng, biểu đồ
Trang
1 Bảng 1.1. Các đặc điểm phân biệt giới tính và giới 9
2 Bảng 2.1. Số phụ nữ Ban Chấp hành, Ban Thƣờng vụ Đảng bộ
tỉnh nhiệm kỳ 2010-2015
58
3 Bảng 2.2. Số lƣợng, tỷ lệ cán bộ nữ tham gia Ban Chấp hành
Đảng bộ cấp tỉnh các tỉnh trung du miền núi phía Bắc nhiệm kỳ
2010-2015
59
4 Bảng 2.3. Số nữ đại biểu HĐND cấp tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016 60
5 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu độ tuổi của nữ lãnh đạo, quản lý tỉnh Phú Thọ 61
6 Biểu đồ 2.2. So sánh tỷ lệ giới lãnh đạo, quản lý trong các khối cơ
quan
62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử loài ngƣời từ trƣớc đến nay, phụ nữ bao giờ cũng là lực lƣợng
quan trọng trong đời sống xã hội. Trong công cuộc dựng nƣớc và giữ nƣớc của
dân tộc Việt am, phụ phụ nữ đã góp phần to lớn vào những chiến công vĩ đại
của dân tộc. Ngày nay, bằng lao động sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần
làm giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống của con ngƣời. Vai trò, vị trí và
những đóng góp của ngƣời phụ nữ trong xã hội ngày càng đƣợc khẳng định.
Trong suốt quá trình cách mạng, Ðảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm lãnh
đạo công tác phụ nữ và thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; Chiến lƣợc Quốc gia
về ình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 khẳng định: Vấn đề xây dựng đội ngũ
cán bộ nữ ngày càng trở thành nhân tố quan trọng để đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới đất nƣớc, thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh”. Chính vì vậy Đảng và Nhà nƣớc ta đã xây dựng và
ban hành Luật Bình đẳng giới nhằm quy định nguyên tắc ình đẳng giới trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Trong những năm qua việc thực hiện
Luật Bình đẳng giới nói chung, cũng nhƣ thực hiện Luật Bình đẳng giới trong
công tác xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ nữ luôn đƣợc các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các ngành quan tâm chỉ đạo, triển khai và thực hiện nên đã có sự
chuyển biến cơ bản trong nhận thức, tƣ duy và trong tổ chức thực hiện. Đội ngũ
cán bộ nữ tham gia các cơ quan trong hệ thống chính trị cũng nhƣ cán bộ nữ
tham gia lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị ngày càng
có xu hƣớng tăng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ nữ ngày càng đƣợc chuẩn hoá và
nâng cao. Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện Luật Bình đẳng giới và công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ nữ trong giai đoạn hiện nay đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nƣớc và mục tiêu ình đẳng giới vẫn còn nhiều mặt hạn
chế, đồng thời lại có những vấn đề mới đặt ra với nhiều thách thức:
Đội ngũ cán bộ nữ vẫn còn bộc lộ những bất cập về kiến thức, năng lực,
trình độ, kỹ năng trƣớc những yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới; phụ nữ
2
bị hạn chế hơn nam giới về cơ hội đào tạo và tham gia công tác do còn bị ràng
buộc bởi vai trò thiên chức của ngƣời phụ nữ. Nhận thức của các cấp ủy đảng,
chính quyền ở nhiều địa phƣơng, đơn vị về vai trò, năng lực của phụ nữ và tầm
quan trọng của công tác cán bộ nữ còn hạn chế. Dẫn đến hạn chế trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo trong tuyển dụng, tiếp nhận, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi
dƣỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ. Số lƣợng phụ nữ tham gia
lãnh đạo, quản lý tỷ lệ còn thấp, chƣa tƣơng xứng với năng lực và sự phát triển
của lực lƣợng lao động nữ, nguồn cán bộ nữ hẫng hụt, ở một số lĩnh vực, tỷ lệ
cán bộ nữ sụt giảm.
Trƣớc những yêu cầu bức thiết của việc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa và thực tế địa phƣơng, tôi nhận thấy hiện nay, việc xây dựng
đội ngũ Cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ là cần thiết, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh sự
nghiệp CNH, HĐH và mục tiêu Bình đẳng giới.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện pháp Luật Bình
đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ tỉnh Phú Thọ” làm luận văn
thạc sĩ Luật học.
2. Mục tiêu của luận văn
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
Luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, đánh giá thực trạng
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nữ trong các cơ quan Đảng, MTTQ và các
đoàn thể, các ở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đó, tác giả
luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đƣa Luật Bình đẳng giới
đi vào cuộc sống và xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ, đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc và mục tiêu ình đẳng giới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Luận văn có nhiệm vụ làm rõ các “từ khóa” chính nằm trong chính tên
đề tài nhƣ: Bình đẳng giới; thực hiện pháp luật bình đẳng giới; cũng nhƣ các vấn
đề liên quan đến cán bộ nữ, xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, những yêu cầu, đòi hỏi
về chất lƣợng, số lƣợng đội ngũ cán bộ nữ trong sự nghiệp đẩy mạnh toàn diện
3
công cuộc đổi mới đất nƣớc, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay.
- Tiếp đó luận văn có nhiệm vụ phân tích, đánh giá thực trạng việc thực
hiện Luật Bình đẳng giới và việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ ở tỉnh Phú Thọ,
chỉ rõ những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và các vấn đề đặt ra
cần phải giải quyết.
- Cuối cùng, trên cơ sở những kết quả nghiên cứu sau khi giải quyết các
nhiệm vụ trên, tác giả luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm góp phần đƣa Luật
Bình đẳng giới đi vào cuộc sống và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ nữ tỉnh
Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH và mục tiêu Bình
đẳng giới.
3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Do tầm quan trọng của vấn đề bình đẳng giới và việc thực hiện pháp luật
Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị và lao động, cho đến nay đã có nhiều đề
tài khoa học, công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật bình đẳng giới liên
quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn, cụ thể là:
- Bài viết“Quan niệm về bình đẳng giới” đăng trên Tạp chí Luật học.
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Số đặc san về bình đẳng giới/2005, trang 59-63
của tác giả Nguyễn Thanh Tâm
- Bài viết “Vấn đề bình đẳng giới trên thế giới” đăng trên Tạp chí Luật
học. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Số Đặc san về bình đẳng giới/2005, trang 64
- 72 của tác giả Nguyễn Thị Hồi .
- Bài viết“Suy nghĩ về bình đẳng giới” đăng trên Tạp chí Luật học.
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Số 3/2008, trang 3 – 8 của tác giả Nông Quốc
Bình
- Bài viết “Luật bình đẳng giới với vai trò của phụ nữ trong quản lý nhà
nƣớc và xã hội” đăng trên Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, Học viện hành chính. Số
10/2010, tr.46-49 của tác giả Dƣơng Thanh Xuân
4
Những công trình kể trên đã nghiên cứu và chỉ ra cơ sở lý luận về quan
niệm bình đẳng giới, suy nghĩ về thực trạng bình đẳng giới ở Việt Nam và trên
thế giới hiện nay.
Bên cạnh đó, còn có nhóm công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật
bình đẳng giới, các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật bình đẳng
giới và vấn đề đƣa các quy định pháp luật bình đẳng giới vào cuộc sống nhƣ:
- Bài viết “Bình đẳng giới trong thực hiện chính sách giáo dục - đào tạo”
đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nƣớc. Học viện Hành chính, Số 10/2006, trang
22-25 của tác giả Đinh Thị Minh Tuyết
- Bài viết “Các qui định về bình đẳng giới trong lĩnh vực luật lao động,
đối chiếu và khuyến nghị” đăng trên Tạp chí Luật học. Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội, Số 3/2007, trang 61 - 68 của tác giả Nguyễn Thị Kim Phụng
- Bài viết“Vấn đề bình đẳng giới và những bảo đảm trong pháp luật lao
động Việt Nam” của tác giả Đào Thị Hằng
- Công trình“Hoàn thiện pháp luật về quyền lao động nữ ở Việt Nam hiện
nay”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, xuất bản năm 2000 của tác giả Dƣơng
Thị Ngọc Lan
- Bài viết“Những yếu tố xã hội tác động tới việc thực hiện pháp luật bình
đẳng giới” của tác giả Bùi Thị Mừng, xuất bản năm 2008.
- Đặc san tuyên truyền pháp luật. Chủ đề Pháp luật về bình đẳng giới và
kết quả thực hiện luật bình đẳng giới của tác giả Hà Thị Thanh Vân, xuất bản
năm 2012).
- Bài viết“Vấn đề đưa các quy định của luật bình đẳng giới vào cuộc
sống” đăng trên Tạp chí Luật học. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Số 3/2008,
trang 25 – 30 của tác giả Trần Minh Hƣơng
Nhìn chung các đề tài trên đây đều là các công trình nghiên cứu mang tầm
khái quát, là nguồn tƣ liệu nghiên cứu, tham khảo có giá trị, mang tính lý luận
và thực tiễn cao. Tuy vậy cho đến thời điểm hiện tại, chƣa có đề tài luận văn,
luận án nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể về thực hiện pháp
luật bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ cấp tỉnh (bao gồm
5
cán bộ nữ cơ quan Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh), cụ
thể là của tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật bình
đẳng giới; thực hiện pháp luật; cán bộ nữ nhƣ: khái niệm, lý luận về Bình đẳng
giới; khái niệm về thực hiện pháp luật; khái niệm, đặc điểm cán bộ nữ; số lƣợng,
chất lƣợng của đội ngũ cán bộ nữ; đánh giá thực trạng việc thực hiện Luật Bình
đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ; nghiên cứu những yêu cầu, đòi
hỏi xây dựng đội ngũ cán bộ nữ để xác định các giải pháp xây dựng đội ngũ cán
bộ nữ đảm bảo số lƣợng và chất lƣợng của tỉnh Phú Thọ.
- Cụ thể luận văn nghiên cứu việc Thực hiện pháp luật Bình đẳng giới
trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ các cơ quan Đảng, MTTQ, các đoàn thể
chính trị - xã hội, các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện
nay và đề xuất giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả Luật Bình đẳng giới, nhằm
nâng cao chất lƣợng, số lƣợng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ trong các
năm tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở khoa học của chủ nghĩa Mác - Lên
nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, về công tác tổ chức cán bộ,
công tác cán bộ nữ. Cùng các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp
luật của Đảng, Nhà nƣớc về thực hiện pháp luật bình đẳng giới nhằm đạt mục tiêu
bình đẳng thực chất và tiến bộ xã hội. Trong đó, có chủ trƣơng, quan điểm định
hƣớng và phƣơng hƣớng nhiệm vụ thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong xây
dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với phƣơng pháp thống kê, so sánh, phỏng vấn
sâu, phân tích và tổng hợp cũng nhƣ các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
khách quan khoa học khác… Đồng thời, luận văn cũng có kế thừa và phát triển
kết quả các công trình nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan đến vấn đề
xây dựng đội ngũ cán bộ nữ.
6
6. Đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện
pháp luật bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ cấp tỉnh. Thông qua
việc nghiên cứu vấn đề bình đẳng giới của Việt Nam, kinh nghiệm của một số
nƣớc trên thế giới và thực trạng việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới của tỉnh
Phú Thọ, luận văn làm sáng tổ những bất cập, hạn chế và những yếu tố rào cản
trong việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
cấp tỉnh, từ đó đề xuất một số quan điểm mang tính định hƣớng và giải pháp tiếp
tục thực hiện pháp luật bình đẳng giới, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ nữ đảm
bảo về số lƣợng, chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc và sự tiến bộ xã hội.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong việc hoạch định chính sách,
sắp xếp tổ chức bộ máy và cán bộ đối với tỉnh Phú Thọ, đảm bảo mục tiêu Bình
đẳng giới cũng nhƣ bổ sung tài liệu tham khảo cho cán bộ, sinh viên trong công
tác, nghiên cứu và học tập.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong việc
xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ nữ và việc thực hiện pháp luật Bình
đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
Bình đẳng giới trong việc xây dựng dội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NỮ
1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong
việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về bình đẳng giới và thực hiện pháp
luật Bình đẳng giới
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của giới tính và giới
Giới và giới tính là các khái niệm đƣợc dùng phổ biến ở nhiều Quốc gia
trên thế giới và đƣợc sử dụng chính là để phân biệt sự khác nhau nào giữa nam
và nữ là do “thiên chức” và sự khác nhau nào không phải là do “thiên chức”.
Những khác biệt giữa nam và nữ do “thiên chức” hay “thiên bẩm”, “trời phú”,
sinh ra đã có là những khác biệt hầu nhƣ không thay đổi đƣợc trong suốt cuộc
đời con ngƣời. Những khác biệt giữa nam và nữ do ngƣời ta học đƣợc từ gia
đình, nhà trƣờng và giao tiếp xã hội chứ không phải sinh ra đã có mới là cái tạo
nên sự bất bình đẳng nam-nữ mà ta cần phải đấu tranh và xóa bỏ [2, Tr12].
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) “Giới tính” chỉ các đặc điểm sinh học
và sinh lí học giúp phân biệt đƣợc đàn ông và phụ nữ. Ví dụ nhƣ Hệ xƣơng của
ngƣời đàn ông thƣờng phát triển hơn phụ nữ. “Giới” chỉ các vai trò, hành vi, các
hoạt động và các thuộc tính do quan niệm xã hội hình thành nên đƣợc coi là
chuẩn mực của nam giới và nữ giới. Giới chỉ các quan niệm, mong đợi và các
chuẩn mực đƣợc công nhận rộng rãi liên quan đến phụ nữ và đàn ông. Chúng
bao gồm cả những quan niệm về những đặc điểm và khả năng “điển hình” cho
nữ giới và nam giới cũng nhƣ các mong đợi đƣợc chấp nhận rộng rãi về việc phụ
nữ và đàn ông nên ứng xử nhƣ thế nào trong nhiều tình huống khác nhau. Những
quan niệm và mong đợi này đƣợc truyền tải hằng ngày trong gia đình, giữa bạn
bè, theo ý kiến các nhà lãnh đạo, theo các thể chế tôn giáo và văn hóa, trƣờng
học, nơi làm việc, quảng cáo và các phƣơng tiện truyền thông. Chúng phản ánh
8
và tác động lên các vai trò khác nhau mà phụ nữ và nam giới có thể thực hiện
trong xã hội, cũng nhƣ vị trí, sức mạnh kinh tế.
Ở Việt Nam dƣới góc độ khoa học pháp lý, khái niệm giới tính lần đầu
tiên đƣợc quy định cụ thể tại khoản 2, điều 5, Luật Bình đẳng giới “Giới tính chỉ
các đặc điểm sinh học của nam, nữ”. Nhƣ vậy, giới tính chỉ rõ sự khác biệt về
sinh học giữa nam và nữ. Những đặc điểm mang tính bẩm sinh, hình thành từ
trong bào thai. Thông thƣờng mỗi ngƣời sinh ra đã mang các đặc điểm giới tính
của nam hoặc nữ, mà không phụ thuộc vào mong muốn của cá nhân đó hay của
cha, mẹ. Các đặc điểm của mọi ngƣời cùng giới tính về cơ bản là giống nhau,
không hoặc ít thay đổi theo lịch sử hay điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, thể
chế. Với tiến bộ khoa học, ngày nay ngƣời ta có thể phẫu thuật để chuyển đổi
giới tính. Tuy vậy, các phẫu thuật chỉ tạo ra những thay đổi về hình thể mà
không thay đổi đƣợc các chức năng sinh lý nhƣ: Nữ giới có trứng, có khả năng
mang thai, sinh con, nuôi con bằng sữa của mình; nam giới có tinh trùng, có khả
năng làm cho phụ nữ mang thai,…Trong khoản 1, điều 5, Luật Bình đẳng giới”
“Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã
hội”, có thể thấy bên cạnh cách giải thích có tính pháp lý nói trên, trong các tài
liệu huấn luyện, truyền thông về giới ở Việt Nam trong thời gian qua còn đƣa ra
những cách giải thích khác nhau về thuật ngữ này. Ví dụ: “Giới chỉ sự khác biệt
giữa phụ nữ và nam giới về vai trò, trách nhiệm, quyền hạn và cách ứng xử [9;
tr7]. “Giới là một thuật ngữ xã hội bắt nguồn từ môn nhân chủng học, nói đến
vai trò, trách nhiệm và quyền lợi quy định cho nam và nữ, bao gồm việc phân
công lao động, các kiểu phân chia nguồn và lợi ích” [30, Tr6]. Điểm chung
trong các cách giải thích khác nhau về thuật ngữ “giới” là “giới chỉ sự khác biệt
giữa phụ nữ và nam giới về mặt xã hội. Các đặc điểm giới của nam và nữ hình
thành và phát triển trong quá trình lớn lên của mỗi cá nhân với môi trƣờng văn
hóa, xã hội. Giới là sự “quy định” của xã hội về vai trò, trách nhiệm, quyền lợi
và giá trị của nam và nữ. Nhƣ vậy, từ “giới” trong Luật bình đẳng giới có nghĩa
hoàn toàn khác với từ “giới” trong từ điển tiếng việt, từ “giới” là từ chỉ “lớp
ngƣời trong xã hội phân theo một đặc điểm rất chung nào đó, về nghề nghiệp,
9
địa vị xã hội” nhƣ giới tiểu thƣơng, giới quân sự, giới phụ nữ, giới thạo
tin,…[12].
1.1.1.2. Sự khác nhau giữa giới tính và giới
“Giới tính” và “Giới” là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau, mặc dù hai
khái niệm này đều xoay quanh vấn đề về con ngƣời, mà ở đây cụ thể là giữa
ngƣời nam và ngƣời phụ nữ, song mỗi khái niệm đều mang những đặc điểm
riêng biệt, chỉ những vấn đề khác nhau đối với một con ngƣời khi đƣợc sinh ra,
lớn lên và tồn tại trong một xã hội. Khái niệm “giới tính” chỉ rõ là những khác
biệt về mặt sinh học, mang tính phổ biến và không thể thay đổi đƣợc, có nghĩa là
khi sinh ra, bẩm sinh đã có đối với mỗi giới nam và nữ và những đặc điểm này
không thể thay đổi đƣợc theo thời gian, mặc dù ngày nay y học tiến bộ có can
thiệp, tác động để thay đổi song sự thay đổi đó chỉ mang tính chất bề ngoài, ví
dụ: nam giới có thể có tóc dài, có ngực,...nhƣng không thể thay đổi đƣợc bản
chất bên trong, hay nói cách khác đó là “thiên chức” của mỗi giới, ví dụ: nam
giới có thể có tóc dài, có ngực nhƣng không thể sinh con. Khái niệm “giới” chỉ
rõ những khác biệt về mặt xã hội đối với từng ngƣời, từng giới nam hay nữ,
không phải là bẩm sinh, sinh ra đã có mà những khác biệt này đƣợc hình thành
do giáo dục, do môi trƣờng sống và thay đổi đƣợc theo thời gian, thậm chí còn
rất khác nhau giữa xã hội này với xã hội khác hay giữa những ngƣời sống trong
cùng một xã hội. Ví dụ: giới văn nghệ sỹ, giới báo chí.
Bảng 1.1. Các đặc điểm phân biệt giới tính và giới
Giới tính Giới
Đặc điểm về sinh học khác nhau giữa
nam và nữ (sinh ra đã có)
Ví dụ: Vóc dáng, giọng nói, cơ quan
sinh dục; Nam giới có tinh trùng và
có thể làm cho phụ nữ thụ thai. Nữ
giới có trứng, có khả năng mang thai,
sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ.
Cách ứng xử, vai trò, hành vi mà xã hội
mong đợi ở nam và nữ (không phải sinh ra
đã có)
Ví dụ: Chồng là trụ cột trong gia đình, phụ
nữ luôn phụ thuộc vào nam giới; chồng chỉ
làm những việc lớn, vợ phải giỏi nội trợ
Ngƣời ta khi sinh ra đã thuộc về một Ngƣời ta học và nhập tâm về các vai trò
10
giới tính nhất định và không thay dổi
theo thời gian (nếu không có sự can
thiệp của y học)
Ví dụ: Một ngƣời khi sinh ra đã biết
là trai hay là gái căn cứ vào các đặc
điểm sinh học của cơ thể
giới trong quá trình trƣởng thành và giao
tiếp xã hội, điều này có thể thay đổi theo
thời gian.
Ví dụ: Ở rất nhiều nƣớc phụ nữ đảm nhiệm
vai trò chăm sóc con cái, nhƣng càng ngày
nam giới càng tham gia nhiều hơn vào
công việc này.
Quan niệm về giới tính của một
ngƣời ở nơi nào cũng vậy
Ví dụ: Một ngƣời sinh ra đã là nam
(hay nữ) thì đi đâu cũng đƣợc coi là
nam (hay nữ)
Quan niệm về các vai trò giới khác nhau
theo phong tục, tập quán, theo vùng và thời
gian.
Ví dụ: Ở ngƣời dân tộc kinh, khi kết hôn cô
dâu phải về nhà chồng (vai trò của cô dâu);
ở một số ngƣời dân tộc ở Tây Nguyên, khi
kết hôn chú rể phải về nhà vợ (vai trò của
chú rể). Thời phong kiến: nam giới có thể
có nhiều vợ, ngày nay nam giới chỉ có thể
có một vợ (thay đổi theo thời gian)
(khó) không thay đổi đƣợc
Trừ khi phẫu thuật, dùng hóc - môn
có thể thay đổi hình thể đến một mức
độ nào đó
Có thể thay đổi theo thời gian
Có thể thay đổi khi quan niệm xã hội và
các điều kiện xã hội thay đổi
(Theo tài liệu tham khảo “Bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia
đình - Hà Nội, 2007 Ban gia đình xã hội Hội LHPN Việt Nam, trang 13)
Từ biểu phân biệt trên cho chúng ta nhận thấy rõ sự khác nhau giữa khái
niệm “giới tính” và khái niệm “giới”. Sự phân biệt hai khái niệm “giới tính” và
“giới” nhằm phân biệt hai loại đặc điểm của phụ nữ và nam giới: Một loại đặc
điểm do yếu tố sinh học quy định - đặc điểm giới tính, loại đặc điểm thứ hai do
quan niệm xã hội và sự phân công lao động xã hội tạo nên - đặc điểm giới. Nhƣ
vậy, muốn đạt đến vấn đề bình đẳng giới tức là bình đẳng xã hội giữa nam và nữ
thì vấn đề không phải là thay đổi các đặc điểm về giới tính, mà cần phải thay đổi
11
quan niệm về vị trí, vai trò của phụ nữ và nam giới cũng nhƣ thay đổi những
định kiến về giới, thay đổi về cách phân công lao động trong xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm Bình đẳng giới và lợi ích của thực hiện Bình đẳng giới
Bình đẳng giới theo quan niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) Bình
đẳng giới hoặc bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới, có nghĩa là bình đẳng về
quyền lợi, nghĩa vụ, cơ hội, sự đối xử và sự đánh giá về phụ nữ và nam giới
- Trong công việc và tại doanh nghiệp
- Trong mối quan hệ giữa công việc và cuốc sống.
Có nghĩa tất cả mọi ngƣời đều cần đƣợc đối xử một cách tôn trọng và
đƣợc thể hiện hết khả năng của mình, nhằm mang đến cuộc sống có chất lƣợng
tốt hơn cho mọi ngƣời, điều này không có nghĩa là phụ nữ và nam giới cần phải
giống hệt nhau trong mọi việc. Phụ nữ và nam giới có thể và thực tế rất khác
nhau nhƣng cần có quyền bình đẳng về trách nhiệm, quyền lợi, cơ hội, đƣợc đối
xử và đánh giá một cách công bằng.
Ở Việt Nam, thuật ngữ "Bình đẳng giới" lần đầu tiên đƣợc quy định tại
Khoản 3, điều 5, Luật Bình đẳng giới, “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí,
vai trò ngang nhau, đƣợc tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình
cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hƣởng nhƣ nhau về thành
quả của sự phát triển đó”.
Bình đẳng giới là một thuật ngữ trong hệ thống lý thuyết về giới. Bình
đẳng giới đƣợc xây dựng trên cơ sở thừa nhận giữa nam và nữ có sự khác biệt về
giới tính và giới. Đồng thời khẳng định:
- Nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau (mọi đặc điểm giống và khác nhau
giữa nam và nữ đều đƣợc thừa nhận và tôn trọng)
- Nam và nữ đƣợc tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho
sự phát triển của cộng đồng, của gia đình.
- Hƣởng thụ nhƣ nhau thành quả sự phát triển của gia đình và cộng đồng.
Cụ thể: Trong gia đình, phụ nữ và nam giới cùng: Tôn trọng lẫn nhau;
chia sẻ công việc gia đình; bàn bạc, quyết định mọi công việc gia đình; giúp đỡ
động viên nhau trong học tập và tham gia công việc xã hội; không có hành vi
12
bào lực làm tổn thƣơng đến tình cảm, tinh thần, thể chất của nhau. Ngoài xã hội,
phụ nữ và nam giới cùng: Có địa vị và quyền nhƣ nhau trong mọi lĩnh vực:
Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình; các quyền bình đẳng của nam giới
và phụ nữ đƣợc pháp luật bảo vệ. Có cơ hội nhƣ nhau trong sử dụng và quản lý
các nguồn lực nhƣ: đều đƣợc vay vốn, đƣợc đào tạo nghề, học tập, nâng cao
trình độ, chuyển giao công nghệ mới, đƣợc cung cấp thông tin, đƣợc đứng tên
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…Cùng hƣởng lợi công bằng và bình
đẳng những thành quả của sự phát triển nhƣ: đƣợc thụ hƣởng văn hóa, văn nghệ,
đƣợc chăm sóc về sức khỏe, dinh dƣỡng, đƣợc hƣởng tiền công, tiền lƣơng bình
đẳng. Cùng bình đẳng trong tham gia bàn bạc và ra quyết định, thực hiện dân
chủ cơ sở, tham gia vào các vị trí lãnh đạo, quản lý nhƣ: cùng đƣợc tham gia bàn
bậc các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng, cùng
đƣợc tham gia phát biểu ý kiến, đề xuất nguyện vọng. Các ý kiến của phụ nữ
đều đƣợc tôn trọng, lắng nghe và đƣợc giải quyết nhƣ ý kiến của nam giới, phụ
nữ và nam giới cùng đƣợc tham gia vào các vị trí lãnh đạo Đảng, chính quyền,
đoàn thể, các ngành ở địa phƣơng [9; Tr23,24]
Nhƣ vậy, Bình đẳng giới không chỉ quan tâm đến quyền bình đẳng, cơ hội
bình đẳng mà còn quan tâm đến khả năng sử dụng quyền, khả năng nắm bắt cơ
hội để có đƣợc kết quả là nam và nữ đƣợc thụ hƣởng nhƣ nhau thành quả của sự
phát triển. Vì vậy, nếu trong một bối cảnh cụ thể do sự khác biệt về giới tính
hoặc giới, gây bất lợi cho nam hoặc nữ, cản trở họ sử dụng quyền, nắm bắt cơ
hội thì cần áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới hoặc biện pháp bảo vệ và
hỗ trợ ngƣời yếu thế trong xã hội, ví dụ: trong pháp luật chúng ta đã có các quy
định nhƣ nhau giữa nam và nữ, cụ thể: trong Luật bầu cử quy định nam và nữ
bình đẳng trong bầu cử và ứng cử và Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp,
nhƣng trên thực tế cho thấy từ trƣớc đến nay, tỷ lệ nữ trong quốc hội, HĐND ở
các cấp luôn thấp hơn nam, điều này dẫn đến việc những quy định nam, nữ bình
đẳng trong luật bầu cử chỉ mang tính hình thức mà chƣa có bình đẳng thực chất,
vì vậy cần có biện pháp để thúc đẩy bình đẳng giới, khắc phục những bất lợi có
sự khác biệt về giới mang lại cho nam hoặc nữ nhƣ quy định rõ tỷ lệ nữ tham gia
13
đại biểu quốc hội, đại biểu HĐND, tham gia cấp ủy các cấp và giữ các chức vụ
chủ chốt trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, MTTQ và các đoàn thể - chính
trị; có cơ chế tạo điều kiện hỗ trợ cho nữ tham gia đào tạo, nâng cao trình
độ,…Nhƣ vậy, có thể khẳng định: bình đẳng giới chính là mô hình bình đẳng
thực chất.
Bình đẳng giới đƣợc thực hiện, phụ nữ và nam giới đƣợc đầu tƣ phát
triển, đƣợc tạo điều kiện tham gia đào tạo, chăm sóc sức khỏe, đƣợc chia sẻ
công việc gia đình, đƣợc đối xử bình đẳng sẽ phát huy đầy đủ tiềm năng, trở
thành: Ngƣời lao động có kiến thức, có nghề nghiệp, có sức khỏe, tạo tiền đề để
tăng thu nhập cho gia đình và tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc. Cha, mẹ có kiến
thức sẽ biết cách tổ chức cuộc sống gia đình hạnh phúc, góp phần làm lành
mạnh xã hội. Bình đẳng giới đƣợc thực hiện sẽ góp phần phát huy mọi năng lực
của phụ nữ và nam giới, xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển kinh tế xã hội
bền vững.
1.1.1.4. Pháp luật và thực hiện pháp luật bình đẳng giới
Trƣớc hết nói về định nghĩa “pháp luật”: Pháp luật là hệ thống các quy tắc
xử sự có tính chất bắt buộc chung do nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý
chí của nhà nƣớc của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích
của toàn xã hội, đƣợc đảm bảo thực hiện bằng nhà nƣớc nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định xã hội vì dự phát triển bền vững
của xã hội” [13,Tr288]. Nằm trong hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật bình
đẳng giới cũng có những thuộc tính đặc trƣng cơ bản và mục đích điều chỉnh
của pháp luật đó là: hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do
nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của nhà nƣớc. Song tiếp cận ở
góc độ trực tiếp mang tính bản chất cụ thể riêng biệt cho chúng ta thấy pháp luật
bình đẳng giới nhằm đảm bảo việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, đƣợc
tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của gia
đình, của cộng đồng và đƣợc thụ hƣởng nhƣ nhau về thành quả của sự phát triển
đó trên cơ sở giáo dục thiết phục và cƣỡng chế.
14
“Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế
hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [13, Tr494], từ khái niệm thực hiện pháp
luật chung có thể thấy việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới cũng xuất phát từ
một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật bình
đẳng giới đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các
chủ thể pháp luật.
1.1.1.5. Một số khái niệm khác
Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc
điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam và nữ.
Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc
không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng
giới thực chất, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành trong trƣờng hợp
có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy
năng lực và thụ hƣởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định
nhƣ nhau giữa nam và nữ không làm giảm đƣợc sự chênh lệch này. Biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới đƣợc thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm
dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt đƣợc.
Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định
vấn đề giới, dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải
quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội đƣợc văn bản quy phạm pháp luật
điều chỉnh.
Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá
nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới.
Chỉ số phát triển giới (GDI) là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình
đẳng giới, đƣợc tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập
15
bình quân đầu ngƣời của nam và nữ. Chỉ số phát triển giới (GDI) càng tiến tới
bằng 1 thì càng bình đẳng, và càng lùi về 0 thì càng bất bình đẳng [17, điều 5].
Có thể thấy bình đẳng nói chung là nhu cầu của mọi thành viên trong đời
sống xã hội. Bình đẳng giới là một dạng của bình đẳng xã hội nói chung, nó
cũng cần có sự điều chỉnh của pháp luật, nhằm thiết lập quyền bình đẳng giữa
nam giới và phụ nữ, cũng nhƣ điều chỉnh những lĩnh vực, những nơi mà phụ nữ
đang thiệt thòi, đang có vị trí thấp kém so với nam giới do nhiều nguyên nhân
khác nhau bắt nguồn từ đời sống xã hội, nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc
đấu tranh cho bình đẳng giới ở Việt Nam và góp phần thúc đẩy công cuộc đấu
tranh cho bình đẳng giới trên thế giới. Pháp luật về bình đẳng giới là hệ thống
các quy phạm pháp luật do nhà nƣớc ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội về quyền bình đẳng của phụ nữ và nam giới trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
1.1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
1.1.2.1. Khái niệm cán bộ
Từ trƣớc đến nay khái niệm cán bộ thƣờng đƣợc dùng ở các nƣớc XHCN.
Việc nghiên cứu để làm rõ khái niệm này còn ít hoặc có đề cập tới thì ý kiến
giữa các nhà khoa học, các học giả lại khác nhau.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ của Liên Xô (trƣớc đây) thì cán bộ lãnh
đạo có hai nghĩa: thứ nhất là dùng để chỉ ngƣời đứng đầu của một tổ chức, một
phong trào; thứ hai là ngƣời làm thức tỉnh hành vi của ngƣời khác [11, tr10].
Ở Việt Nam, trong cuốn Từ điển bách khoa chƣa có từ “cán bộ”. Trong
cuốn Từ điển tiếng Việt xuất bản năm 1998 thì cán bộ có hai nghĩa: 1. Ngƣời
làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nƣớc; 2. Ngƣời làm
công tác có một chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với ngƣời
thƣờng, không có chức vụ [11, tr10]. Với nghĩa thứ nhất, cán bộ không chỉ bao
gồm những ngƣời làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà
nƣớc mà trong cả hệ thống chính trị của Việt Nam và cũng chỉ bao gồm những
ngƣời có trình độ đƣợc đào tạo. Số không có trình độ đƣợc đào tạo gọi là nhân
viên. Với nghĩa thứ hai, ngƣời làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một
16
tổ chức trong hệ thống chính trị là cán bộ. Đây chính là đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý, những ngƣời có chức vụ, để phân biệt với ngƣời không có chức vụ. Bộ
phận cán bộ này đƣợc hình thành thông qua việc bầu cử dân chủ hoặc đề bạt, bổ
nhiệm. Ngƣời cán bộ ở Việt Nam đƣợc đặt trong các mối quan hệ xác định: cán
bộ quan hệ với tổ chức, cơ chế, chính sách và cán bộ quan hệ với phong trào
cách mạng của quần chúng.
Trong một thời gian dài, ở Việt Nam quan niệm cán bộ có hai nghĩa sau:
1. Ngƣời làm công tác, có nghiệp vụ chuyên môn trong một cơ quan, một
tổ chức của hệ thống chính trị, có trình độ đào tạo từ cao đẳng, đại học trở nên
[11, tr10].
2. Ngƣời làm công tác có chức vụ, phân biệt với ngƣời bình thƣờng không
có chức vụ trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị [11, tr10].
Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ
cộng hòa ban hành Quy chế công chức phân biệt công chức với cán bộ. Tuy
nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh nên trong thời gian này ngƣời ta thƣờng dùng
khái niệm cán bộ để chỉ những ngƣời làm việc trong biên chế nhà nƣớc mà ít
dùng khái niệm công chức.
Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1985 và Pháp lệnh cán bộ, công chức
năm 1998 đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2003 không đƣa ra giới hạn để phân biệt
cán bộ với công chức.
Khái niệm cán bộ đƣợc quy định tại Điều 4 Luật Cán bộ, công chức (Luật
số 22/2008/QH12, Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ IX, thông qua ngày
13/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010): Cán bộ là công dân
Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính
trị - xã hội ở Trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ nhân sách nhà nƣớc.
Theo quy định này cán bộ là:
+ Công dân Việt Nam;
17
+ Đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ;
+ Trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc;
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức và Nghị định số 06/2010/NĐ-
CP, có thể liệt kê những ngƣời là cán bộ gồm:
Ở Trung ƣơng: Tổng Bí thƣ, Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Chánh Văn phòng
Trung ƣơng, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Trung ƣơng, Trƣởng các Ban Đảng
Trung ƣơng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy Ban Trung ƣơng MTTQ Việt Nam, các
tổ chức chính trị - xã hội, Bộ trƣởng và tƣơng đƣơng. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Cấp tỉnh: Bí thƣ, Phó Bí thƣ Tỉnh ủy, chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND tỉnh,
Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy Ban MTTQ tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội.
Cấp huyện: Bí thƣ, Phó Bí thƣ huyện ủy, chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND
huyện, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND huyện. Những nơi thí điểm không tổ chức
HĐND thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND là công chức, không phải là cán bộ
(đƣợc bổ nhiệm không phải do bầu cử).
Nhƣ vậy, cán bộ là những ngƣời (cá nhân cụ thể) giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nƣớc thuộc hệ thống chính trị Việt Nam, từ
trung ƣơng đến cấp huyện , quận và tƣơng đƣơng. Với cách hiểu nhƣ vâ ̣y thì có
thể phân cán bộ theo các nhóm tiêu chí sau:
- Theo loại hình cơ quan tổ chƣ́ c : Cán bộ đảng, đoàn thể; cán bộ cơ quan
nhà nƣớc; cán bộdoanh nghiê ̣p, cơ sở kinh doanh nhà nƣớc.
- Theo tính chất, nhiệm vụ: Cán bộ lãnh đạo , cán bộ quản lý , chuyên gia
kỹ thuật, cán bộcông chƣ́ c, viên chƣ́ c.
Do đặc thù chính trị, kinh tế, văn hóa, nên trong đời sống xã hội cũng nhƣ
trong các chế định pháp lý chƣa có sự phân định rõ ràng chức danh và trách
nhiệm của các nhà hoạt động chính trị. Vấn đề chất lƣợng của đội ngũ cán bộ,
công chức và đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị cấp Quốc gia có tầm
quan trọng đặc biệt đối với công cuộc đổi mới. Do đó, bồi dƣỡng, đào tạo và rèn
luyện để hình thành rõ nét tâm lý, ý thức của các nhà lãnh đạo chính trị để họ đạt
18
tới tầm chính khách, đồng thời có quy chế hợp lý để các chính khách thực hiện
tốt vai trò, sứ mệnh của mình là việc làm hết sức cần thiết nhằm góp phần nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc.
+ Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý: bao gồm những ngƣời giữ chức vụ và
trách nhiệm điều hành trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị, có ảnh hƣởng lớn đến
hoạt động của tổ chức, có vai trò quyết định và định hƣớng, điều khiển hoạt
động của cả bộ máy.
Thông thƣờng, cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý đƣợc hiểu tƣơng đồng
vì cán bộ lãnh đạo, quản lý đều phải là ngƣời giỏi nghiệp vụ chuyên môn, có khả
năng tổ chức công việc và đoàn kết tập thể.
+ Nhóm chuyên gia: gồm những ngƣời giỏi một nghề, một ngành, có trình
độ lý thuyết cao và năng lực hành động thực tiễn, năng lực nghiên cứu, sáng tạo,
giải quyết một vấn đề lý luận hay thực hành. Họ phải có trình độ văn hóa rộng,
hiểu biết chuyên môn sâu, có năng lực và vốn trí tuệ ngoại ngữ để cập nhật
những thông tin mới. Đây là nhóm nhân lực bậc cao của xã hội, có vai trò nhƣ
một bộ phận mũi nhọn của sự phát triển. Ở bất cứ lĩnh vực, ngành nghề nào, nếu
thiếu chuyên gia thì công việc ở đó không thể đạt tới trình độ, chất lƣợng cao, vì
vậy khi nói đến đỉnh cao của chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức phải nói đến
chuyên gia.
+ Nhóm công chức, viên chức: bao gồm những ngƣời đƣợc tuyển dụng để
trực tiếp thực thi các công việc hàng ngày của cơ quan, tổ chức, đƣợc hƣởng
lƣơng theo ngạch bậc, trình độ và chức vụ. Đây là nhóm có số lƣợng đông đảo
trong toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức.
Cán bộ nữ chiếm một bộ phận trong đội ngũ cán bộ, công chức. Trong
khuôn khổ của luận văn, từ “cán bộ” đƣợc hiểu là những ngƣời giữ các chức
danh chủ chốt trong các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể tại địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
1.1.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội, trƣớc hết cần có những con ngƣời xã hội chủ nghĩa, Ngƣời luôn
19
coi trọng và đánh giá cao vị trí, vai trò của cán bộ. Ngƣời chỉ rõ: Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc và để xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu
Đảng phải làm tốt công tác cán bộ cụ thể:
- Phải làm tốt công tác huấn luyện cán bộ
- Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ
- Phải khéo dùng cán bộ
- Phải “có gan cất nhắc cán bộ”
- Phải thƣơng yêu, chăm sóc bảo vệ cán bộ
Từ khi thành lập đến nay, Đảng cộng sản Việt Nam luôn coi cán bộ là
nhân tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thắng lợi của cách mạng Việt
Nam. Vì vậy, Đảng luôn xác định xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên là khâu
then chốt trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Do đó, trong mỗi thời kỳ cách
mạng, cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đề
ra. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 3 khóa VII đã chỉ rõ trong công cuộc đổi
mới “Cán bộ có vai trò quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi
mới”. Đến Đại hội XI của Đảng, Đảng ta vẫn tiếp tục xác định: “phát triển, nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một
trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững đất nƣớc”.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng cũng đề ra mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ
giai đoạn 2011 - 2020 là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp
cao, tận tụy phục vụ nhân dân”.
Là một bộ phận không tách rời trong công tác cán bộ chung của Đảng, những
năm qua, công tác cán bộ nữ luôn đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc
CHXHCN Việt Nam quan tâm, chỉ đạo với nhiều chủ trƣơng, chỉ thị, nghị quyết và
Luật quan trọng tạo đà cho công tác phụ nữ và công tác cán bộ nữ có bƣớc phát triển,
góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngay từ Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên năm 1930 của Đảng, vấn đề giải
phóng phụ nữ, thực hiện quyền bình đẳng nam - nữ đã đƣợc xác định rất rõ ràng.
20
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (năm 1960) đã khẳng định: “Phụ
nữ nƣớc ta là lực lƣợng quan trọng trong sự nghiệp cách mạng và trong sản xuất.
Đảng ta có trách nhiệm lớn đối với sự nghiệp giải phóng phụ nữ”. Để tăng
cƣờng phụ nữ tham gia quản lý nhà nƣớc, khả năng đóng góp của phụ nữ trong
xây dựng và phát triển đất nƣớc, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng khoá III đã ban
hành Nghị quyết 152-NQ/TW về “Một số vấn đề tổ chức lãnh đạo công tác phụ
vận” và Nghị quyết 153-NQ/TW về “Công tác cán bộ nữ”. Sau ngày Tổ quốc
thống nhất, Việt Nam bƣớc vào thời kỳ mới, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng ban
hành Chỉ thị số 44-CT/TW ngày 7/6/1984 về “Một số vấn đề cấp bách trong
công tác cán bộ nữ” khẳng định công lao đóng góp của phụ nữ trong ba cuộc
cách mạng, sự trƣởng thành của đội ngũ cán bộ nữ và những bƣớc tiến quan
trọng của việc thực hiện nam nữ bình đẳng; đề ra một số phƣơng hƣớng cho
công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo,
tăng cƣờng đội ngũ cán bộ nữ.
Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) đánh giá cao vai trò của phụ nữ trong
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc: “Phụ nữ Việt Nam có truyền
thống vẻ vang, có những tiềm năng to lớn, là một động lực quan trọng trong
công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế- xã hội. Phụ nữ vừa là người lao động,
người mẹ, người thầy đầu tiên của con người. Vì vậy phải xem giải phóng phụ
nữ là mục tiêu và nội dung quan trọng của công cuộc đổi mới và sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta”. Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 12/7/1993
của Bộ Chính trị về “Đổi mới và tăng cƣờng công tác vận động phụ nữ trong
tình hình mới” tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí của phụ nữ trong giai đoạn phát
triển KT - XH thời kỳ mới, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ nữ thành nhiệm
vụ có tính chiến lƣợc trong toàn bộ công tác cán bộ của Đảng. Tiếp đó, ngày
16/5/1994, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng khoá VII ban hành Chỉ thị số 37-
CT/TW về “Một số vấn đề về công tác cán bộ nữ trong tình hình mới” đánh giá
việc thực hiện Chỉ thị số 44/TW, đề ra một số nhiệm vụ nhằm đẩy mạnh công
tác phát triển cán bộ nữ trong tình hình tỷ lệ cán bộ nữ đang giảm, trong đó nhấn
mạnh đến quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tạo điều kiện cho cán bộ nữ làm
21
việc, phát triển tiềm năng và đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên nữ. Tại hội
nghị toàn quốc tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW (ngày 26-
27/3/2004), đồng chí Phan Diễn, uỷ viên Bộ Chính trị, Thƣờng trực Ban Bí thƣ
đã nêu rõ: “Cần nhận thức rõ việc nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ tham gia vào các lĩnh
vực hoạt động trong đời sống xã hội, đặc biệt là vào các chức vụ lãnh đạo, quản
lý là một tiêu chí quan trọng về thực hiện bình đẳng nam nữ, một tiêu chí của xã
hội công bằng, dân chủ, tiến bộ, văn minh, là nhu cầu của sự nghiệp cách mạng,
là đòi hỏi của lợi ích công việc. Chị em phụ nữ hoàn toàn có khả năng vƣơn lên
đảm nhận những trách nhiệm lãnh đạo trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội”. Và
đồng chí đã kết luận: Sau Hội nghị tổng kết này, Ban Chỉ đạo tổng kết Chỉ thị
37-CT/TW phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan chuẩn bị đề án trình
Bộ Chính trị ra Nghị quyết về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công
tác vận động phụ nữ và cán bộ nữ thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá”.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định rõ hơn việc tăng cƣờng sự tham gia
của phụ nữ vào bộ máy lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành. Trên cơ sở đó,
Nhà nƣớc đã ban hành một số chính sách về việc làm, lƣơng, tuổi nghỉ hƣu, bổ
nhiệm, đề bạt, luân chuyển... đối với phụ nữ và cán bộ nữ.
Trƣớc yêu cầu của thời kỳ đổi mới và quá trình hội nhập của đất nƣớc,
ngày 27/4/2007 Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng đã ban hành
Nghị quyết số 11-NQ/TW “Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước” với mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020, phụ nữ
đƣợc nâng cao trình độ về mọi mặt, có trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; có
việc làm, đƣợc cải thiện rõ rệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần; tham gia
ngày càng nhiều hơn công việc xã hội, bình đẳng trên mọi lĩnh vực; đóng góp
ngày càng lớn hơn cho xã hội và gia đình. Phấn đấu để nƣớc ta là một trong các
quốc gia có thành tựu bình đẳng giới tiến bộ nhất của khu vực. Nghị quyết cũng
đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp: Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học nữ có
trình độ khoa học cao, cán bộ lãnh đạo, quản lý nữ đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phấn đấu đến năm 2020, cán bộ nữ tham gia cấp
22
ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
các cấp từ 35% đến 40%. Các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên, nhất
thiết có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ. Đảm bảo tỷ lệ nữ tham gia các khóa đào
tạo tại các trƣờng lý luận chính trị và quản lý hành chính nhà nƣớc từ 30% trở
lên.
Chiến lƣợc quốc gia về bình đẳng giới (2011-2020) theo Quyết định số
2351/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ: Đến năm 2020, về cơ bản, bảo đảm
bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hƣởng trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh
và bền vững của đất nƣớc.
Luật Bình đẳng giới (Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thƣ 10), Điều 13, khoản 1, 2. 3 (điểm a, b):
1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, đƣợc đối xử
bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thƣởng, bảo hiểm xã hội,
điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.
2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi đƣợc đề bạt, bổ nhiệm
giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.
3. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao
gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ đƣợc tuyển dụng lao động;
b) Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
Từ những minh chứng và phân tích trên, có thể hiểu: Để xây dựng đội ngũ
cán bộ nữ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc cần phải thực hiện tốt các khâu từ tuyển dụng, quy hoạch,
đào tạo, bồi dƣỡng, đánh giá, sử dụng cho đến khâu đề bạt tạo điều kiện cho phụ
nữ tham gia các vị trí lãnh đạo, quản lý nhằm đảm bảo bình đẳng giới thực chất.
1.1.3. Pháp luật và thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong xây dựng
đội ngũ cán bộ nữ ở Việt Nam
Bình đẳng giới là một vấn đề đƣợc hầu hết các quốc gia trên thế giới quan
tâm. Ở Việt Nam, vấn đề bình đẳng giới sớm đƣợc quan tâm đƣa vào các quy
23
định của pháp luật và triển khai thực hiện. Quan điểm “nam, nữ bình quyền” của
đảng và Bác Hồ đƣợc xác định ngay trong Cƣơng lĩnh đầu tiên của đảng năm
1930. Nguyên tắc nam nữ bình đẳng đã trở thành nguyên tắc hiến định xuyên
suốt các hiến pháp của Nhà nƣớc ta, ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên, Hiến pháp
năm 1946. Từ đó, ở nhiều cấp độ khác nhau, vấn đề bình đẳng giới đã đƣợc cụ
thể hóa trong các văn bản pháp luật, làm cơ sở để chúng ta thực hiện và đảm bảo
vấn đề bình đẳng giới trong thực tế [21, Tr40]. Đặc biệt với sự ra đời của Luật
Bình đẳng giới (Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006), là
cơ sở pháp lí quan trọng để chúng ta thực hiện việc đảm bảo vấn đề bình đẳng
giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, Việt Nam là một trong
các nƣớc sớm ký kết và phê chuẩn Công ƣớc của Liên hợp quốc về xóa bỏ các
hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ (CEDAW) và nội luật hóa các quy
định của Công ƣớc này.
1.1.3.1. Pháp luật hiện hành về bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ
cán bộ nữ của Việt Nam.
Tại Hội thảo “Chính sách, pháp luật về bình đẳng giới” đƣợc tổ chức tại
thành phố Đà Lạt từ ngày 13 đến ngày 15/01/2005 với sự tài trợ của Dự án cải
cách pháp luật của Vƣơng quốc Đan Mạch và sự giúp đỡ của Văn phòng Quốc
hội, Ủy Ban các vấn đề xã hội của quốc hội. Trong bài phát biểu khai mạc hội
thảo, bà Nguyễn Thị Hoài Thu - Chủ nhiệm Ủy Ban về các vấn đề xã hội của
quốc hội đã nêu rất rõ những xuất phát điểm, yêu cầu và mục đích của hội thảo
quốc gia “Chính sách, pháp luật về bình đẳng giới”. Bà đã nêu: “Bình đẳng giới
và phát triển phụ nữ hiện nay đang trở thành một trong những vấn đề toàn cầu
được mọi cộng đồng quốc gia trên thế giới quan tâm thực hiện. Từ chiến lược
Nairobi, tuyên bố Jakarta, tuyên bố Bắc Kinh đến các chương trình về sự tiến bộ
phụ nữ cùng nhiều đạo luật bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ, đã là những
hồi chuông cảnh báo với các quốc gia rằng: Bây giờ hơn lúc nào hết cần phải
đẩy mạnh bình đẳng giới và nâng cao vị thế của người phụ nữ trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Và thực tiễn phát triển cho thấy, phụ nữ được bình
đẳng cùng nam giới tham gia vào các hoạt động xã hội, được thừa hưởng mọi
24
thành qủa của tiến bộ xã hội đêm lại, đã khơi dậy tiềm năng làm chủ xã hội của
một lực lượng lao động quan trọng, chiếm một nửa nguồn nhân lực đã góp phần
to lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển tiến bộ của xã hội loài người trong
thế kỷ XX, XXI này”[20-Tr73]. Ở nƣớc ta vấn đề bình đẳng giới là một trong
những nội dung rất đƣợc quan tâm. Do nhận thức đúng đắn về bình đẳng giới,
đánh giá cáo vai trò của phụ nữ, đảng và nhà nƣớc ta đã có nhiều chính sách
nhằm nâng cao địa vị chính trị, kinh tế, xã hội của phụ nữ, đảm bảo sự bình đẳng
giới. Nhiều văn bản pháp luật về bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ đã
đƣợc ban hành và không ngừng đƣợc bổ sung [20-Tr73].
Luật Bình đẳng giới có hiệu lực từ năm 2007, tại Chƣơng II Luật Bình
đẳng giới đã quy định nội dung bình đẳng giới gồm 8 lĩnh vực, trong đó có các
quy định vấn đề bình đẳng giới thuộc các lĩnh vực: Bình đẳng giới trong lĩnh
vực chính trị - bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động - bình đẳng giới trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo - bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ,
đã tạo ra hành lang pháp lí, tạo điều kiện để thực hiện có hiệu quả các quyền cơ
bản và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa - xã hội, đặc biệt nó góp phần trong việc đƣa các quy định của
pháp luật bình đẳng giới vào việc thực hiện công tác cán bộ của Đảng và Nhà
nƣớc.
Luật Bình đẳng giới cũng quy định các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới
chung áp dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội (trƣớc đây đƣợc quy
định rải rác và chƣa thống nhất trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật chuyên
nghành khác nhau).
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng
giới thực chất, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành trong trƣờng hợp
có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy
năng lực và thụ hƣởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định
nhƣ nhau giữa nam và nữ không làm giảm đƣợc sự chênh lệch này. Biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới đƣợc thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm
dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt đƣợc [17, Điều 5, Khoản 6]. Quy định
25
trên xuất phát từ các khía cạnh sau: Trong pháp luật, chúng ta đã có các quy
định nhƣ nhau giữa nam và nữ (Ví dụ) (1) các luật bầu cử quy định nam, nữ bình
đẳng trong bầu cử và ứng của vào quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp; (2)
Luật đất đai là cá nhân nam, nữ bình đẳng trong việc đƣợc nhà nƣớc giao đất,
cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất,…).
Trong thực tế, chúng ta thấy từ trƣớc đến nay, tỉ lệ nữ trong quốc hội, hội đồng
nhân dân nhiệm kỳ 2011-2016: Cấp tỉnh là 25,7%, cấp huyện là 24,6% và cấp
cơ sở là 27,7%, trong đó tỉ lệ nữ trong dân số là 50,8%. Khoảng cách giới trong
việc đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng lớn, cụ thể là: Tính
đến cuối năm 2002, cả nƣớc đã cơ bản hành thành việc giao đất cho gần 12 triệu
hộ nông dân sử dụng đất nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
do phụ nữ đứng tên chỉ chiếm khoảng 10-12% (chủ yếu là trƣờng hợp chủ hộ là
nữ độc thân hay góa chồng). Thực tế đó chứng tỏ rằng quy định an, nữ bình
đẳng trong các luật bầu cử và trong pháp luật về đất đai mới là bình đẳng hình
thức mà chƣa có bình đẳng thực chất, nguyên nhân của tình trạng này là do
những khác biệt về giới đã cản trở phụ nữ có đƣợc tỉ lệ thỏa đáng trong các cơ
quan dân cử. Mục tiêu bình đẳng giới là bình đẳng thực chất, vì vậy cần phải áp
dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong một thời gian nhất định nhằm đạt
đƣợc bình đẳng giới thực chất. Đây có thể coi là việc nội luật hóa một quy định
phù hợp tại điều 4 Công ƣớc CEDAW: “Việc các quốc gia thành viên thông qu
những biện pháp đặc biệt tam thời nhằm thúc đẩy nhanh sự bình đẳng trên thực
tế giữa nam giới và phụ nữ sẽ không bị coi là phân biệt đối xử theo nhƣ định
nghĩa trong công ƣớc này (CEDAW) [14,Tr66,67,68].
Bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật Theo điều 20 Luật Bình đẳng giới, biện pháp “Bảo đảm các
nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật”
đƣợc quy định nhƣ sau: 1. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm
pháp luật phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới. 2. Các nguyên
tắc cơ bản về bình đẳng giới là một căn cứ quan trọng của việc rà soát để sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật.
26
Để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật quy định: Cơ quan nhà nƣớc trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm thƣờng xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa
các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện quy định trái pháp luật, mâu
thuẫn, chồng chéo hoặc không phù hợp thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ
việc thi hành. Để thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, Luật Bình đẳng giới quy
định các cơ quan nhà nƣớc khi tiến hành rà soát để sửa đổi, bổ sung văn bản
phải lấy sáu nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới (đƣợc quy định tại Điều 6 Luật
Bình đẳng giới) là một căn cứ quan trọng của việc rà soát sửa đổi. Nếu khi rà
soát phát hiện có quy định trái/mâu thuẫn với một hoặc một số nguyên tắc cơ
bản về bình đẳng giới thì phải tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi
hành. Trong khi sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới một văn bản quy phạm
pháp luật lại phải bảo đảm văn bản đó phù hợp với sáu nguyên tắc cơ bản về
bình đẳng giới [14,Tr70,71,72]
Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng pháp luật đƣợc bắt
đầu bằng xác định vấn đề giới trong lĩnh vực mà văn bản quy phạm luật đó điều
chỉnh. Ví dụ: Trong lĩnh vực tham gia lãnh đạo quản lý có vấn đề giới không?
Có! Vấn đề giới ở đây là: Có địa phƣơng hơn 90% giáo viên là nữ, nhƣng lãnh
đạo sở giáo dục, phòng giáo dục toàn nam. Khi xác định có vấn đề giới thì phải
xác định các biện pháp giải quyết: Ví dụ: Với vấn đề giới của lĩnh vực tham gia
lãnh đạo quản lý nhƣ trên , biện pháp giải quyết có thể là quy địnhc ác cơ quan,
đơn vị có tỉ lệ nữ từ 30% trở lên, nhất thiết phải có lãnh đạo chủ chốt là nữ. Một
quy định nhƣ vậy sẽ góp phần giải quyết vấn đề giới trong lĩnh vực mà văn bản
quy phạm pháp luật điều chỉnh hoặc chí ít cũng không làm trầm trọng thêm vấn
đề giới hiện có. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới đồng thời phải xác định ai (cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào) có trách nhiệm giải quyết vấn đề giới và nguồn lực
để giải quyết vấn đề giới lấy từ đâu. [14,Tr75,76]. Đây đƣợc coi là một phƣơng
27
pháp tiếp cận, hay là một biện pháp chiến lƣợc nhằm đạt đƣợc bình đẳng giới
trên diện rộng trong xã hội bằng cách đƣa yếu tố giới vào những yếu tố chủ đạo,
mang tính chi phối về các ý tƣởng, giá trị, quan niệm, thái độ, mối quan hệ và
cách thức tiến hành mọi việc trong xã hội. Để từ đó nó tác động tới chất lƣợng
cuộc sống của tất cả mọi ngƣời trong xã hội.
Hoạt động thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới Ủy ban của Quốc hội
phụ trách lĩnh vực giới có trách nhiệm tham gia với Hội đồng dân tộc, Ủy ban
khác của Quốc hội để thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới đối với các dự
án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trƣớc khi trình Quốc hội, Ủy ban
thƣờng vụ Quốc hội xem xét thông qua. Nội dung thẩm tra lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới bao gồm: Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo; việc bảo
đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo; việc tuân thủ
thủ tục và trình tự đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng
dự án, dự thảo; tính khả thi của dự án, dự thảo để bảo đảm bình đẳng giới. Để
phục vụ cho công tác thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới đối với dự
án, dự thảo trình Ủy Ban thƣờng vụ quốc hội thì chậm nhất là 20 ngày, trƣớc
ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thƣờng vụ quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu
quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ đến Ủy ban các vấn đề xã hội. Đối
với các dự án, dự thảo trình quốc hội thì chậm nhất là ba mƣơi ngày, trƣớc ngày
khai mạc kỳ họp quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu quốc hội trình dự án, dự
thảo phải gửi hồ sơ đến Ủy ban các vấn đề xã hội.
Biện pháp Thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới
Thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới là biện pháp
quan trọng nhằm nâng cao nhận thức giới và bình đẳng giới. Việc thông tin, giáo
dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới đƣợc đƣa vào chƣơng trình giáo dục
trong nhà trƣờng, trong các hoạt động của cơ quan, tổ chức và cộng đồng. Việc
thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới thông qua các
chƣơng trình học tập, các ấn phẩm, các chƣơng trình phát thanh, truyền hình và
các hình thức khác [17, Điều 23]. Mặc dù, biện pháp này không đem lại hiệu quả
ngay tức thời, nhƣng khi đã đạt đƣợc kết quả thì đem lại tác dụng tích cực, lâu
28
dài và ổn định, không gây ra các tác động ngoại ý khác. Để thực hiện tốt việc
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức về giới và pháp luật về bình
đẳng giới cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan, tổ chức, trong đó đặc biệt quan
trọng là trách nhiệm của cơ quan chủ trì.
Để triển khai thực hiện Luật bình đẳng giới, Chính phủ đã tập trung vào
chỉ đạo xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới; chỉ đạo
xây dựng bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác BĐG; tổ chức tuyên truyền,
phổ biến chính sách và pháp luật về bình đẳng giới:
- Ngày 04 tháng 06 năm 2008 Chính Phủ ban hành Nghị định số
70/2008/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới
về trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới và phối hợp thực hiện quản
lý nhà nƣớc về bình đẳng giới; trong đó nêu rõ trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc về
BĐG và phối hợp thực hiện quản lý Nhà nƣớc về BĐG.
- Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 quy định về
các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới.
- Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2009 quy định xử
phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới.
Chính phủ đã ban hành chƣơng trình hành động của Chính phủ giai đoạn
đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007
của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa định những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan ở trung ƣơng và địa phƣơng
trong việc thực hiện nghị quyết trên.
Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/11/2007 của Bộ Chính trị về công tác
phụ nữ đã xác định Phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự
nghiệp CNH-HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao địa vị phụ nữ, thực
hiện bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là một
trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt Nam trong
thời kỳ mới.
Ngày 24 tháng 12 năm 2010 Chính phủ ban hành Quyết định số
2351/QĐ-TTg phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 -
29
2020 với mục tiêu tổng quát đến năm 2020 về cơ bản, bảo đảm thực chất giữa
nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hƣởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất
nƣớc.
Những bất cập của pháp luật về bình đẳng giới:
Qua phân tích trên cho thấy pháp luật về bình đẳng giới đã có sự phát
triển, quyền bình đẳng của phụ nữ đã đƣợc quy định cụ thể hơn trong nhiều văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, pháp luật về bình đẳng giới
còn có những bất cập, chƣa có nhiều quy định cụ thể cho việc thúc đẩy bình
đẳng giwois trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, mà trên thực tế hiện nay sự
bất bình đẳng giới vẫn là vấn nạn nan giải, trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội của Việt Nam, về số lƣợng, vị trí, vai trò của nam giới vẫn nhiều hơn và
đƣợc quan tâm hơn so với phụ nữ, tuy nhiên một thực trạng về các văn bản pháp
luật hiện nay từ các quy định trong Hiến pháp và các luật đều quy định chung
chung về các quyền của công dân, còn các quy định cụ thể về quyền bình đẳng
của phụ nữ lại là các văn bản dƣới luật. Trong khi đó, các quy định trong văn
bản còn nặng về định hƣớng và chƣa có những biện pháp hay các chế tài cụ thể
để đảm bảo thực hiện chúng trong thực tiễn. Pháp luật bình đẳng giới bên cạnh
những ƣu điểm vẫn còn không ít những bất cập cần xem xét, điều chỉnh nhƣ:
Việc Pháp luật bình đẳng giới còn có những quy định chung chung chƣa
cụ thể, Quy định của luật Bình đẳng giới: “Nam nữ không bị phân biệt đối xử về
giới” (điều 6), nghiêm cấm các hành vi: “Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng
giới” (điều 10). Trong khi đó các quy phạm pháp luật về lao động, kinh tế, xã
hội hiện hành chƣa quy định chế tài xử lý những hành vi phân biệt đối xử giữa
lao động nam và lao động nữ. Có nghĩa là theo các quy định này nếu các chủ thể
sử dụng lao động không thực hiện các nguyên tắc đảm bảo bình đẳng giới cũng
không bị xem xét xử lý. Trong các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới Luật Bình
đẳng giới quy định: “Đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao trình độ, năng lực cho nữ
hoặc nam” (điều 19). Trong khi Luật lao động quy định tuổi nghỉ hƣu nam 60
tuổi nữ 55 tuổi. Nhất là khi bắt đầu đi làm, hoặc sau tốt nghiệp ra trƣờng, lao
30
động nữ và nam thƣờng cùng tuổi. Nhƣng để đƣợc bồi dƣỡng, đào tạo, đề bạt,
bổ nhiệm vào một vị trí lãnh đạo nào đó thì lao động nữ lại giới hạn theo một độ
tuổi nhất định, mà thƣờng ít hơn nam vài năm. Đây là một bất hợp lý, bất bình
đẳng đối với lao động nữ nói chung, nữ cán bộ công chức nói riêng và làm cho
khả năng thu nhập thực tế cùa lao động nữ thƣờng bị giảm hơn so với lao động
nam giới.
Pháp luật bình đẳng giới còn những quy định chƣa thống nhất, đồng bộ
biểu hiện Luật Bình đẳng giới quy định: “Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội và gia đình”. Tuy nhiên, một số quy định dƣới luật về
tuyển dụng lao động lại có sự phân biệt ƣu tiên nữ giới hoặc nam giới. Trong
vấn đề tuyển dụng, nhiều cơ quan, doanh nghiệp vẫn ƣu tiên tuyển lao động
nam hơn nữ bởi họ cho rằng lao động nam có sức khoẻ mạnh mẽ, không vƣớng
bận vào việc mang thai, sinh con, có khả năng học tập vƣơn lên và dễ đề bạt
vào các chức vụ hơn. Nguyên nhân của tình trạng trên trên đây là do định kiến
giới còn khá phổ biến trong xã hội, thói quen, tập quán phân biệt nam nữ về
mặt xã hội vẫn còn nặng nề, hệ thống pháp luật về bình đẳng giới còn chƣa đầy
đủ và hoàn thiện.
Pháp luật bình đẳng giới còn có những quy định chƣa bảo đảm khả thi
trong thực tế Có thể khẳng định, trên thực tế hiện nay, hiệu quả các quy định
pháp luật bình đẳng giới đạt đƣợc rất thấp, nhất là trong lunhx vực chính trị, lao
động việc làm, giáo dục đào tạo. Vấn đề bình đẳng giới chƣa đƣợc thể hiện cụ
thể, minh bạch và đầy đủ trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về
công vụ, công chức. Do nhận thức và cách hiểu chƣa đồng đều về vấn đề bình
đẳng giới nên trong quá trình thực hiện xây dựng đội ngũ công chức vẫn còn
tình trạng tỷ lệ và cơ cấu giữa nam và nữ chƣa đƣợc đảm bảo, một số bộ, ngành
địa phƣơng khi quy định ở các văn bản quy phạm pháp luật hoặc khi thực hiện
tuyển dụng công chức vẫn còn đƣa thêm tiêu chuẩn giới tính vào các tiêu chuẩn
đăng ký dự tuyển. Một số cơ quan khi thực hiện khen thƣởng cán bộ công chức
không xét thƣởng và cả không xếp loại công chức trong trƣờng hợp công chức
nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nƣớc. Nhìn chung, sự phát triển của
31
nữ trí thức không thể thiếu sự ủng hộ từ nhiều phía: Gia đình, cơ quan và cộng
đồng. Tuy nhiên, quá trình hoàn thiện các vai trò mà họ đảm nhiệm không đơn
giản, nhất là vai trò trong gia đình, họ là ngƣời vợ, ngƣời mẹ, ngƣời lƣu truyền
các giá trị truyền thống cho các con, với những thiên chức gắn với họ suốt cuộc
đời. Trách nhiệm nặng nề với gia đình đã khiến một số chị em phải gạt bỏ công
việc sang một bên, chịu sự tụt hậu so với đồng nghiệp nam. Đối với những phụ
nữ trẻ, khó khăn càng nhiều hơn khi con của họ còn nhỏ. Chính vì vậy, nhiều
phụ nữ bị quá tải về sức lực, không có đủ thời gian nghỉ ngơi, học tập, không
cập nhật thông tin, thêm vào đó việc chị em chƣa thực sự nỗ lực trong công việc
đã tạo nên tâm lý an phận. Luật bình đẳng giới có hiệu lực từ năm 2007, tuy
nhiên vấn đề bình đẳng giới trong cải cách công vụ, công chức chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức. Luật chƣa đƣa ra đƣợc nguyên tắc bình đẳng giới trong các
nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức đồng thời cũng chƣa quy định một số biện
pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong quản lý cán bộ công chức, ví dụ nhƣ các
quyền của công chức nữ khi sinh con, công chức nữ khi nghỉ sinh con theo quy
định thì phải đƣợc đảm bảo về các quyền lợi nâng lƣơng, nâng ngạch, quy hoạch
đào tạo, bồi dƣỡng, đnah giá, xếp loại bảo đảm sự cân bằng tuổi nghỉ hƣu và các
vấn đề khác nhƣ tuổi tuyển dụng, bổ nhiệm, tuổi đào tạo, bồi dƣỡng.
Trong phát triển nguồn nhân lực, lực lƣợng lao động qua đào tạo không
ngừng tăng lên, nhƣng tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo, có trình độ chuyên môn kỹ
thuật vẫn thấp. Số lƣợng các nhà khoa học nữ tham gia quản lý nhà nƣớc các cấp
còn thấp và càng ở cấp cao tỷ lệ này càng thấp hơn. Tại nhiều cơ quan quản lý
nhà nƣớc về khoa học, cơ quan nghiên cứu khoa học không có cán bộ lãnh đạo
nữ tham gia vào ban lãnh đạo bộ, rất ít ban lãnh đạo cấp viện. Nhƣ vậy, chúng ta
đang thiếu đi một cơ chế thực hiện bình đẳng giới rất quan trọng. Các quy định
về bình đẳng giới còn chƣa đầy đủ, ví dụ nhƣ điều 10 Luật giáo dục quy định
"tất cả mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngƣỡng, giới tính,
nguồn gốc, địa vị xã hội hoặc điều kiện kinh tế, đều bình đẳng về cơ hội học
tập". Tuy nhiên, Luật lại chƣa quy định cụ thể, chi tiết về các điều kiện bình
32
đẳng nhƣ quyền đƣợc hƣởng các điều kiện bình đẳng nhƣ có cùng chƣơng trình
giáo dục, thi cử, giáo viên và trang thiết bị nhƣ nhau.
1.1.3.2. Thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ
cán bộ nữ của Việt Nam.
Trƣớc hết phải khẳng định, ở Việt Nam, bình đẳng giới là vấn đề luôn
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, vì vậy, trong quá trình thực hiện Luật bình
đẳng giới, luôn có ý kiến chỉ đạo của Đảng, sự đồng tình ủng hộ của các cấp
đoàn thể, tạo nên sự đồng thuận, thống nhất trong việc thực hiện Bình đẳng giới,
nó có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhằm đƣa Luật
vào thực tiễn cuộc sống. Việt Nam là một trong những quốc gia đạt đƣợc sự thay
đổi nhanh nhất về xóa bỏ khoảng cách giới trong hơn 20 năm qua ở khu vực
Đông Nam Á.
Trên cơ sở thực hiện các mục tiêu về BĐG, nhất là từ khi Luật Bình đẳng
giới ra đời vai trò của phụ nữ trong các lĩnh vực nói chung và trong lĩnh vực
quản lý Nhà nƣớc và xã hội nói riêng ngày càng đƣợc thể hiện rõ nét, ngày càng
đƣợc chú trọng, vị thế ngƣời phụ nữ trong xã hội ngày càng đƣợc nâng cao. Phụ
nữ ngày càng bình đẳng hơn trong việc tự ứng cử và đƣợc giới thiệu ứng cử đại
biểu quốc hội, đại biểu HĐND cũng nhƣ các tổ chức đoàn thể. Tỉ lệ nữ đảng
viên trong tổng số đảng viên mới kết nạp đã có xu hƣớng tăng lên hàng năm. Ở
Khối địa phƣơng, tỉ lệ nữ đảng viên mới kết nạp chiếm từ 25 đến trên 30% trong
tổng số đảng viên mới kết nạp. Ở khối cơ quan Trung ƣơng, có nhiều bộ, ngành,
tỉ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng đạt từ 15% đến trên 20%. Trong quốc hội, tuy tỉ lệ
nữ đại biểu quốc hội nhiệm kỳ khóa XII thấp hơn nhiệm kỳ trƣớc và chƣa đạt
chỉ tiêu của Chiến lƣợc quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2010 (có
25,76% so với chỉ tiêu là từ 33% trở lên) nhƣng số đại biểu nữ giữ các trọng
trách quan trọng trong các cơ quan của quốc hội đã tăng lên: có 3 nữ ủy viên Ủy
Ban Thƣờng vụ quốc hội; trong đó, có 1 Phó chủ tịch Quốc hội, 2 Chủ nhiệm
Ủy ban; có 3 Phó Chủ tịch Hội đồng dân đất nƣớc (kèm theo Nghị quyết số
57/NQ-CP). Chƣơng trình hành động đã quy tộc, 2 Phó Chủ nhiệm Ủy Ban của
quốc hội và 72 nữ ủy viên các Ủy Ban Hội đồng.
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
 
Pháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Pháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luậtPháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Pháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
 

Similar to Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ

Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...nataliej4
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...luanvantrust
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...luanvantrust
 

Similar to Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ (20)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn tỉnh Quảng NinhNâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn tỉnh Quảng Ninh
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng NinhĐề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núiLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng TrịLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp XãLuận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp XãLuận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Đồng Nai, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Đồng Nai, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Đồng Nai, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia LaiĐề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình DươngĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đChính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp XãLuận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 

Luận văn: Pháp Luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------------ TRẦN THỊ THẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NỮ TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật Mã số: 60.38.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Tuấn HÀ NỘI - 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Thị Thảo
  • 3. i MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1 2. Mục tiêu của luận văn.................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2 3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn............................................ 5 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn............................... 5 6. Đóng góp khoa học của luận văn................................................................... 6 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 6 8. Kết cấu của luận văn...................................................................................... 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NỮ.............................. 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ ..................................................................................... 7 1.1.1. Những khái niệm cơ bản về bình đẳng giới và thực hiện pháp luật Bình đẳng giới ................................................................................................ 7 1.1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ .............................................................. 15 1.1.3. Pháp luật và thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ ở Việt Nam ........................................................................... 22 1.1.4. Pháp luật quốc tế về bình đẳng giới; một số kết quả thực hiện bình đẳng giới của các quốc gia và việc thực hiện pháp luật quốc tế về bình đẳng giới qua Công ƣớc CEDAW tại Việt Nam................................................... 34 1.2. Vai trò của việc thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ............................................................................................. 38 1.2.1. Trong tuyển dụng cán bộ nữ .............................................................. 40 1.2.2. Công tác Quy hoạch cán bộ nữ .......................................................... 40 1.2.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ nữ.............................................. 42
  • 4. i 1.2.4. Công tác sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ .................................. 42 1.3. Các tiêu chí bảo đảm hiệu quả của việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ ........................................................... 44 1.3.1. Trình độ, năng lực chủ thể thực hiện pháp luật bình đẳng giới ......... 44 1.3.2. Thực hiện đầy đủ và chặt chẽ các trình tự, thủ tục luật định ............. 47 1.3.3. Giải thích, hƣớng dẫn thực hiện pháp luật về bình đẳng giới............ 48 1.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, ngân sách ............................................ 51 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NỮ VÀ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NỮ CỦA TỈNH PHÚ THỌ.......................................................................... 54 2.1. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ......................................................................................... 54 2.1.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ có ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ nữ và thực hiện pháp luật bình đẳng giới…… 2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ................................ 55 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 63 2.2.1. Công tác tuyển dụng........................................................................... 63 2.2.2. Công tác quy hoạch cán bộ, công chức.............................................. 65 2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ nữ ................................ 67 2.2.4. Công tác điều động, luân chuyển cán bộ............................................ 68 2.2.5. Công tác sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ .................................. 69 2.2.6. Chế độ, chính sách ƣu đãi khác.......................................................... 70 3.2. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ tỉnh Phú Thọ............................................................................. 71 3.2.1. Ƣu điểm.............................................................................................. 71 3.2.2. Hạn chế............................................................................................... 75 2.4. Nguyên nhân những hạn chế của việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ............................... 79 2.4.1. Các bất cập trong qui định pháp luật.................................................. 79
  • 5. i 2.4.2. Thiếu những hƣớng dẫn về tổ chức thực hiện pháp luật.................... 80 2.4.3. Đội ngũ cán bộ tổ chức thực hiện pháp luật về bình đẳng giới còn nhiều hạn chế................................................................................................ 81 2.4.4. Nguồn lực tài chính dành cho công tác tổ chức thực hiện pháp luật về bình đẳng giới chƣa đƣợc bảo đảm .............................................................. 83 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NỮ CỦA TỈNH PHÚ THỌ....................................................... 86 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ ........................................ 86 3.1.1. Quan điểm định hƣớng....................................................................... 86 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ ........................................ 93 3.2.1. Giải pháp chung.................................................................................. 93 3.2.2. Giải pháp cụ thể 97 KẾT LUẬN....................................................................................................... 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 112
  • 6. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ST T Từ viết tắt Diễn giải 1 BCH Ban Chấp hành 2 BTV Ban Thƣờng vụ 3 CNXH Chủ nghĩa xã hội 4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 5 HĐND Hội đồng nhân dân 6 KT-XH Kinh tế - Xã hội 8 MTTQ Mặt trận tổ quốc 9 UBND Ủy ban nhân dân 10 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 7. i DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ST T Tên bảng, biểu đồ Trang 1 Bảng 1.1. Các đặc điểm phân biệt giới tính và giới 9 2 Bảng 2.1. Số phụ nữ Ban Chấp hành, Ban Thƣờng vụ Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2010-2015 58 3 Bảng 2.2. Số lƣợng, tỷ lệ cán bộ nữ tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ cấp tỉnh các tỉnh trung du miền núi phía Bắc nhiệm kỳ 2010-2015 59 4 Bảng 2.3. Số nữ đại biểu HĐND cấp tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016 60 5 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu độ tuổi của nữ lãnh đạo, quản lý tỉnh Phú Thọ 61 6 Biểu đồ 2.2. So sánh tỷ lệ giới lãnh đạo, quản lý trong các khối cơ quan 62
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử loài ngƣời từ trƣớc đến nay, phụ nữ bao giờ cũng là lực lƣợng quan trọng trong đời sống xã hội. Trong công cuộc dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc Việt am, phụ phụ nữ đã góp phần to lớn vào những chiến công vĩ đại của dân tộc. Ngày nay, bằng lao động sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần làm giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống của con ngƣời. Vai trò, vị trí và những đóng góp của ngƣời phụ nữ trong xã hội ngày càng đƣợc khẳng định. Trong suốt quá trình cách mạng, Ðảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm lãnh đạo công tác phụ nữ và thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; Chiến lƣợc Quốc gia về ình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 khẳng định: Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ nữ ngày càng trở thành nhân tố quan trọng để đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nƣớc, thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Chính vì vậy Đảng và Nhà nƣớc ta đã xây dựng và ban hành Luật Bình đẳng giới nhằm quy định nguyên tắc ình đẳng giới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Trong những năm qua việc thực hiện Luật Bình đẳng giới nói chung, cũng nhƣ thực hiện Luật Bình đẳng giới trong công tác xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ nữ luôn đƣợc các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành quan tâm chỉ đạo, triển khai và thực hiện nên đã có sự chuyển biến cơ bản trong nhận thức, tƣ duy và trong tổ chức thực hiện. Đội ngũ cán bộ nữ tham gia các cơ quan trong hệ thống chính trị cũng nhƣ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị ngày càng có xu hƣớng tăng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ nữ ngày càng đƣợc chuẩn hoá và nâng cao. Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện Luật Bình đẳng giới và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nữ trong giai đoạn hiện nay đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc và mục tiêu ình đẳng giới vẫn còn nhiều mặt hạn chế, đồng thời lại có những vấn đề mới đặt ra với nhiều thách thức: Đội ngũ cán bộ nữ vẫn còn bộc lộ những bất cập về kiến thức, năng lực, trình độ, kỹ năng trƣớc những yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới; phụ nữ
  • 9. 2 bị hạn chế hơn nam giới về cơ hội đào tạo và tham gia công tác do còn bị ràng buộc bởi vai trò thiên chức của ngƣời phụ nữ. Nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền ở nhiều địa phƣơng, đơn vị về vai trò, năng lực của phụ nữ và tầm quan trọng của công tác cán bộ nữ còn hạn chế. Dẫn đến hạn chế trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong tuyển dụng, tiếp nhận, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ. Số lƣợng phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý tỷ lệ còn thấp, chƣa tƣơng xứng với năng lực và sự phát triển của lực lƣợng lao động nữ, nguồn cán bộ nữ hẫng hụt, ở một số lĩnh vực, tỷ lệ cán bộ nữ sụt giảm. Trƣớc những yêu cầu bức thiết của việc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa và thực tế địa phƣơng, tôi nhận thấy hiện nay, việc xây dựng đội ngũ Cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ là cần thiết, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH và mục tiêu Bình đẳng giới. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện pháp Luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Mục tiêu của luận văn 2.1. Mục tiêu tổng quát Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện Luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, đánh giá thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nữ trong các cơ quan Đảng, MTTQ và các đoàn thể, các ở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đƣa Luật Bình đẳng giới đi vào cuộc sống và xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc và mục tiêu ình đẳng giới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Luận văn có nhiệm vụ làm rõ các “từ khóa” chính nằm trong chính tên đề tài nhƣ: Bình đẳng giới; thực hiện pháp luật bình đẳng giới; cũng nhƣ các vấn đề liên quan đến cán bộ nữ, xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, những yêu cầu, đòi hỏi về chất lƣợng, số lƣợng đội ngũ cán bộ nữ trong sự nghiệp đẩy mạnh toàn diện
  • 10. 3 công cuộc đổi mới đất nƣớc, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. - Tiếp đó luận văn có nhiệm vụ phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện Luật Bình đẳng giới và việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ ở tỉnh Phú Thọ, chỉ rõ những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và các vấn đề đặt ra cần phải giải quyết. - Cuối cùng, trên cơ sở những kết quả nghiên cứu sau khi giải quyết các nhiệm vụ trên, tác giả luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm góp phần đƣa Luật Bình đẳng giới đi vào cuộc sống và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ nữ tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH và mục tiêu Bình đẳng giới. 3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Do tầm quan trọng của vấn đề bình đẳng giới và việc thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị và lao động, cho đến nay đã có nhiều đề tài khoa học, công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật bình đẳng giới liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn, cụ thể là: - Bài viết“Quan niệm về bình đẳng giới” đăng trên Tạp chí Luật học. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Số đặc san về bình đẳng giới/2005, trang 59-63 của tác giả Nguyễn Thanh Tâm - Bài viết “Vấn đề bình đẳng giới trên thế giới” đăng trên Tạp chí Luật học. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Số Đặc san về bình đẳng giới/2005, trang 64 - 72 của tác giả Nguyễn Thị Hồi . - Bài viết“Suy nghĩ về bình đẳng giới” đăng trên Tạp chí Luật học. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Số 3/2008, trang 3 – 8 của tác giả Nông Quốc Bình - Bài viết “Luật bình đẳng giới với vai trò của phụ nữ trong quản lý nhà nƣớc và xã hội” đăng trên Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, Học viện hành chính. Số 10/2010, tr.46-49 của tác giả Dƣơng Thanh Xuân
  • 11. 4 Những công trình kể trên đã nghiên cứu và chỉ ra cơ sở lý luận về quan niệm bình đẳng giới, suy nghĩ về thực trạng bình đẳng giới ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay. Bên cạnh đó, còn có nhóm công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật bình đẳng giới, các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới và vấn đề đƣa các quy định pháp luật bình đẳng giới vào cuộc sống nhƣ: - Bài viết “Bình đẳng giới trong thực hiện chính sách giáo dục - đào tạo” đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nƣớc. Học viện Hành chính, Số 10/2006, trang 22-25 của tác giả Đinh Thị Minh Tuyết - Bài viết “Các qui định về bình đẳng giới trong lĩnh vực luật lao động, đối chiếu và khuyến nghị” đăng trên Tạp chí Luật học. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Số 3/2007, trang 61 - 68 của tác giả Nguyễn Thị Kim Phụng - Bài viết“Vấn đề bình đẳng giới và những bảo đảm trong pháp luật lao động Việt Nam” của tác giả Đào Thị Hằng - Công trình“Hoàn thiện pháp luật về quyền lao động nữ ở Việt Nam hiện nay”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, xuất bản năm 2000 của tác giả Dƣơng Thị Ngọc Lan - Bài viết“Những yếu tố xã hội tác động tới việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới” của tác giả Bùi Thị Mừng, xuất bản năm 2008. - Đặc san tuyên truyền pháp luật. Chủ đề Pháp luật về bình đẳng giới và kết quả thực hiện luật bình đẳng giới của tác giả Hà Thị Thanh Vân, xuất bản năm 2012). - Bài viết“Vấn đề đưa các quy định của luật bình đẳng giới vào cuộc sống” đăng trên Tạp chí Luật học. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Số 3/2008, trang 25 – 30 của tác giả Trần Minh Hƣơng Nhìn chung các đề tài trên đây đều là các công trình nghiên cứu mang tầm khái quát, là nguồn tƣ liệu nghiên cứu, tham khảo có giá trị, mang tính lý luận và thực tiễn cao. Tuy vậy cho đến thời điểm hiện tại, chƣa có đề tài luận văn, luận án nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể về thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ cấp tỉnh (bao gồm
  • 12. 5 cán bộ nữ cơ quan Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh), cụ thể là của tỉnh Phú Thọ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật bình đẳng giới; thực hiện pháp luật; cán bộ nữ nhƣ: khái niệm, lý luận về Bình đẳng giới; khái niệm về thực hiện pháp luật; khái niệm, đặc điểm cán bộ nữ; số lƣợng, chất lƣợng của đội ngũ cán bộ nữ; đánh giá thực trạng việc thực hiện Luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ; nghiên cứu những yêu cầu, đòi hỏi xây dựng đội ngũ cán bộ nữ để xác định các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ nữ đảm bảo số lƣợng và chất lƣợng của tỉnh Phú Thọ. - Cụ thể luận văn nghiên cứu việc Thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ các cơ quan Đảng, MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội, các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện nay và đề xuất giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả Luật Bình đẳng giới, nhằm nâng cao chất lƣợng, số lƣợng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ trong các năm tiếp theo. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở khoa học của chủ nghĩa Mác - Lên nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, về công tác tổ chức cán bộ, công tác cán bộ nữ. Cùng các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc về thực hiện pháp luật bình đẳng giới nhằm đạt mục tiêu bình đẳng thực chất và tiến bộ xã hội. Trong đó, có chủ trƣơng, quan điểm định hƣớng và phƣơng hƣớng nhiệm vụ thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với phƣơng pháp thống kê, so sánh, phỏng vấn sâu, phân tích và tổng hợp cũng nhƣ các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học khách quan khoa học khác… Đồng thời, luận văn cũng có kế thừa và phát triển kết quả các công trình nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan đến vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ nữ.
  • 13. 6 6. Đóng góp khoa học của luận văn Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ cấp tỉnh. Thông qua việc nghiên cứu vấn đề bình đẳng giới của Việt Nam, kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới và thực trạng việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới của tỉnh Phú Thọ, luận văn làm sáng tổ những bất cập, hạn chế và những yếu tố rào cản trong việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ cấp tỉnh, từ đó đề xuất một số quan điểm mang tính định hƣớng và giải pháp tiếp tục thực hiện pháp luật bình đẳng giới, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ nữ đảm bảo về số lƣợng, chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và sự tiến bộ xã hội. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong việc hoạch định chính sách, sắp xếp tổ chức bộ máy và cán bộ đối với tỉnh Phú Thọ, đảm bảo mục tiêu Bình đẳng giới cũng nhƣ bổ sung tài liệu tham khảo cho cán bộ, sinh viên trong công tác, nghiên cứu và học tập. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ nữ và việc thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ. Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng dội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ.
  • 14. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NỮ 1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ 1.1.1. Những khái niệm cơ bản về bình đẳng giới và thực hiện pháp luật Bình đẳng giới 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của giới tính và giới Giới và giới tính là các khái niệm đƣợc dùng phổ biến ở nhiều Quốc gia trên thế giới và đƣợc sử dụng chính là để phân biệt sự khác nhau nào giữa nam và nữ là do “thiên chức” và sự khác nhau nào không phải là do “thiên chức”. Những khác biệt giữa nam và nữ do “thiên chức” hay “thiên bẩm”, “trời phú”, sinh ra đã có là những khác biệt hầu nhƣ không thay đổi đƣợc trong suốt cuộc đời con ngƣời. Những khác biệt giữa nam và nữ do ngƣời ta học đƣợc từ gia đình, nhà trƣờng và giao tiếp xã hội chứ không phải sinh ra đã có mới là cái tạo nên sự bất bình đẳng nam-nữ mà ta cần phải đấu tranh và xóa bỏ [2, Tr12]. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) “Giới tính” chỉ các đặc điểm sinh học và sinh lí học giúp phân biệt đƣợc đàn ông và phụ nữ. Ví dụ nhƣ Hệ xƣơng của ngƣời đàn ông thƣờng phát triển hơn phụ nữ. “Giới” chỉ các vai trò, hành vi, các hoạt động và các thuộc tính do quan niệm xã hội hình thành nên đƣợc coi là chuẩn mực của nam giới và nữ giới. Giới chỉ các quan niệm, mong đợi và các chuẩn mực đƣợc công nhận rộng rãi liên quan đến phụ nữ và đàn ông. Chúng bao gồm cả những quan niệm về những đặc điểm và khả năng “điển hình” cho nữ giới và nam giới cũng nhƣ các mong đợi đƣợc chấp nhận rộng rãi về việc phụ nữ và đàn ông nên ứng xử nhƣ thế nào trong nhiều tình huống khác nhau. Những quan niệm và mong đợi này đƣợc truyền tải hằng ngày trong gia đình, giữa bạn bè, theo ý kiến các nhà lãnh đạo, theo các thể chế tôn giáo và văn hóa, trƣờng học, nơi làm việc, quảng cáo và các phƣơng tiện truyền thông. Chúng phản ánh
  • 15. 8 và tác động lên các vai trò khác nhau mà phụ nữ và nam giới có thể thực hiện trong xã hội, cũng nhƣ vị trí, sức mạnh kinh tế. Ở Việt Nam dƣới góc độ khoa học pháp lý, khái niệm giới tính lần đầu tiên đƣợc quy định cụ thể tại khoản 2, điều 5, Luật Bình đẳng giới “Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ”. Nhƣ vậy, giới tính chỉ rõ sự khác biệt về sinh học giữa nam và nữ. Những đặc điểm mang tính bẩm sinh, hình thành từ trong bào thai. Thông thƣờng mỗi ngƣời sinh ra đã mang các đặc điểm giới tính của nam hoặc nữ, mà không phụ thuộc vào mong muốn của cá nhân đó hay của cha, mẹ. Các đặc điểm của mọi ngƣời cùng giới tính về cơ bản là giống nhau, không hoặc ít thay đổi theo lịch sử hay điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, thể chế. Với tiến bộ khoa học, ngày nay ngƣời ta có thể phẫu thuật để chuyển đổi giới tính. Tuy vậy, các phẫu thuật chỉ tạo ra những thay đổi về hình thể mà không thay đổi đƣợc các chức năng sinh lý nhƣ: Nữ giới có trứng, có khả năng mang thai, sinh con, nuôi con bằng sữa của mình; nam giới có tinh trùng, có khả năng làm cho phụ nữ mang thai,…Trong khoản 1, điều 5, Luật Bình đẳng giới” “Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội”, có thể thấy bên cạnh cách giải thích có tính pháp lý nói trên, trong các tài liệu huấn luyện, truyền thông về giới ở Việt Nam trong thời gian qua còn đƣa ra những cách giải thích khác nhau về thuật ngữ này. Ví dụ: “Giới chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ và nam giới về vai trò, trách nhiệm, quyền hạn và cách ứng xử [9; tr7]. “Giới là một thuật ngữ xã hội bắt nguồn từ môn nhân chủng học, nói đến vai trò, trách nhiệm và quyền lợi quy định cho nam và nữ, bao gồm việc phân công lao động, các kiểu phân chia nguồn và lợi ích” [30, Tr6]. Điểm chung trong các cách giải thích khác nhau về thuật ngữ “giới” là “giới chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ và nam giới về mặt xã hội. Các đặc điểm giới của nam và nữ hình thành và phát triển trong quá trình lớn lên của mỗi cá nhân với môi trƣờng văn hóa, xã hội. Giới là sự “quy định” của xã hội về vai trò, trách nhiệm, quyền lợi và giá trị của nam và nữ. Nhƣ vậy, từ “giới” trong Luật bình đẳng giới có nghĩa hoàn toàn khác với từ “giới” trong từ điển tiếng việt, từ “giới” là từ chỉ “lớp ngƣời trong xã hội phân theo một đặc điểm rất chung nào đó, về nghề nghiệp,
  • 16. 9 địa vị xã hội” nhƣ giới tiểu thƣơng, giới quân sự, giới phụ nữ, giới thạo tin,…[12]. 1.1.1.2. Sự khác nhau giữa giới tính và giới “Giới tính” và “Giới” là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau, mặc dù hai khái niệm này đều xoay quanh vấn đề về con ngƣời, mà ở đây cụ thể là giữa ngƣời nam và ngƣời phụ nữ, song mỗi khái niệm đều mang những đặc điểm riêng biệt, chỉ những vấn đề khác nhau đối với một con ngƣời khi đƣợc sinh ra, lớn lên và tồn tại trong một xã hội. Khái niệm “giới tính” chỉ rõ là những khác biệt về mặt sinh học, mang tính phổ biến và không thể thay đổi đƣợc, có nghĩa là khi sinh ra, bẩm sinh đã có đối với mỗi giới nam và nữ và những đặc điểm này không thể thay đổi đƣợc theo thời gian, mặc dù ngày nay y học tiến bộ có can thiệp, tác động để thay đổi song sự thay đổi đó chỉ mang tính chất bề ngoài, ví dụ: nam giới có thể có tóc dài, có ngực,...nhƣng không thể thay đổi đƣợc bản chất bên trong, hay nói cách khác đó là “thiên chức” của mỗi giới, ví dụ: nam giới có thể có tóc dài, có ngực nhƣng không thể sinh con. Khái niệm “giới” chỉ rõ những khác biệt về mặt xã hội đối với từng ngƣời, từng giới nam hay nữ, không phải là bẩm sinh, sinh ra đã có mà những khác biệt này đƣợc hình thành do giáo dục, do môi trƣờng sống và thay đổi đƣợc theo thời gian, thậm chí còn rất khác nhau giữa xã hội này với xã hội khác hay giữa những ngƣời sống trong cùng một xã hội. Ví dụ: giới văn nghệ sỹ, giới báo chí. Bảng 1.1. Các đặc điểm phân biệt giới tính và giới Giới tính Giới Đặc điểm về sinh học khác nhau giữa nam và nữ (sinh ra đã có) Ví dụ: Vóc dáng, giọng nói, cơ quan sinh dục; Nam giới có tinh trùng và có thể làm cho phụ nữ thụ thai. Nữ giới có trứng, có khả năng mang thai, sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ. Cách ứng xử, vai trò, hành vi mà xã hội mong đợi ở nam và nữ (không phải sinh ra đã có) Ví dụ: Chồng là trụ cột trong gia đình, phụ nữ luôn phụ thuộc vào nam giới; chồng chỉ làm những việc lớn, vợ phải giỏi nội trợ Ngƣời ta khi sinh ra đã thuộc về một Ngƣời ta học và nhập tâm về các vai trò
  • 17. 10 giới tính nhất định và không thay dổi theo thời gian (nếu không có sự can thiệp của y học) Ví dụ: Một ngƣời khi sinh ra đã biết là trai hay là gái căn cứ vào các đặc điểm sinh học của cơ thể giới trong quá trình trƣởng thành và giao tiếp xã hội, điều này có thể thay đổi theo thời gian. Ví dụ: Ở rất nhiều nƣớc phụ nữ đảm nhiệm vai trò chăm sóc con cái, nhƣng càng ngày nam giới càng tham gia nhiều hơn vào công việc này. Quan niệm về giới tính của một ngƣời ở nơi nào cũng vậy Ví dụ: Một ngƣời sinh ra đã là nam (hay nữ) thì đi đâu cũng đƣợc coi là nam (hay nữ) Quan niệm về các vai trò giới khác nhau theo phong tục, tập quán, theo vùng và thời gian. Ví dụ: Ở ngƣời dân tộc kinh, khi kết hôn cô dâu phải về nhà chồng (vai trò của cô dâu); ở một số ngƣời dân tộc ở Tây Nguyên, khi kết hôn chú rể phải về nhà vợ (vai trò của chú rể). Thời phong kiến: nam giới có thể có nhiều vợ, ngày nay nam giới chỉ có thể có một vợ (thay đổi theo thời gian) (khó) không thay đổi đƣợc Trừ khi phẫu thuật, dùng hóc - môn có thể thay đổi hình thể đến một mức độ nào đó Có thể thay đổi theo thời gian Có thể thay đổi khi quan niệm xã hội và các điều kiện xã hội thay đổi (Theo tài liệu tham khảo “Bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình - Hà Nội, 2007 Ban gia đình xã hội Hội LHPN Việt Nam, trang 13) Từ biểu phân biệt trên cho chúng ta nhận thấy rõ sự khác nhau giữa khái niệm “giới tính” và khái niệm “giới”. Sự phân biệt hai khái niệm “giới tính” và “giới” nhằm phân biệt hai loại đặc điểm của phụ nữ và nam giới: Một loại đặc điểm do yếu tố sinh học quy định - đặc điểm giới tính, loại đặc điểm thứ hai do quan niệm xã hội và sự phân công lao động xã hội tạo nên - đặc điểm giới. Nhƣ vậy, muốn đạt đến vấn đề bình đẳng giới tức là bình đẳng xã hội giữa nam và nữ thì vấn đề không phải là thay đổi các đặc điểm về giới tính, mà cần phải thay đổi
  • 18. 11 quan niệm về vị trí, vai trò của phụ nữ và nam giới cũng nhƣ thay đổi những định kiến về giới, thay đổi về cách phân công lao động trong xã hội. 1.1.1.3. Khái niệm Bình đẳng giới và lợi ích của thực hiện Bình đẳng giới Bình đẳng giới theo quan niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) Bình đẳng giới hoặc bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới, có nghĩa là bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ, cơ hội, sự đối xử và sự đánh giá về phụ nữ và nam giới - Trong công việc và tại doanh nghiệp - Trong mối quan hệ giữa công việc và cuốc sống. Có nghĩa tất cả mọi ngƣời đều cần đƣợc đối xử một cách tôn trọng và đƣợc thể hiện hết khả năng của mình, nhằm mang đến cuộc sống có chất lƣợng tốt hơn cho mọi ngƣời, điều này không có nghĩa là phụ nữ và nam giới cần phải giống hệt nhau trong mọi việc. Phụ nữ và nam giới có thể và thực tế rất khác nhau nhƣng cần có quyền bình đẳng về trách nhiệm, quyền lợi, cơ hội, đƣợc đối xử và đánh giá một cách công bằng. Ở Việt Nam, thuật ngữ "Bình đẳng giới" lần đầu tiên đƣợc quy định tại Khoản 3, điều 5, Luật Bình đẳng giới, “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, đƣợc tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hƣởng nhƣ nhau về thành quả của sự phát triển đó”. Bình đẳng giới là một thuật ngữ trong hệ thống lý thuyết về giới. Bình đẳng giới đƣợc xây dựng trên cơ sở thừa nhận giữa nam và nữ có sự khác biệt về giới tính và giới. Đồng thời khẳng định: - Nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau (mọi đặc điểm giống và khác nhau giữa nam và nữ đều đƣợc thừa nhận và tôn trọng) - Nam và nữ đƣợc tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình. - Hƣởng thụ nhƣ nhau thành quả sự phát triển của gia đình và cộng đồng. Cụ thể: Trong gia đình, phụ nữ và nam giới cùng: Tôn trọng lẫn nhau; chia sẻ công việc gia đình; bàn bạc, quyết định mọi công việc gia đình; giúp đỡ động viên nhau trong học tập và tham gia công việc xã hội; không có hành vi
  • 19. 12 bào lực làm tổn thƣơng đến tình cảm, tinh thần, thể chất của nhau. Ngoài xã hội, phụ nữ và nam giới cùng: Có địa vị và quyền nhƣ nhau trong mọi lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình; các quyền bình đẳng của nam giới và phụ nữ đƣợc pháp luật bảo vệ. Có cơ hội nhƣ nhau trong sử dụng và quản lý các nguồn lực nhƣ: đều đƣợc vay vốn, đƣợc đào tạo nghề, học tập, nâng cao trình độ, chuyển giao công nghệ mới, đƣợc cung cấp thông tin, đƣợc đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…Cùng hƣởng lợi công bằng và bình đẳng những thành quả của sự phát triển nhƣ: đƣợc thụ hƣởng văn hóa, văn nghệ, đƣợc chăm sóc về sức khỏe, dinh dƣỡng, đƣợc hƣởng tiền công, tiền lƣơng bình đẳng. Cùng bình đẳng trong tham gia bàn bạc và ra quyết định, thực hiện dân chủ cơ sở, tham gia vào các vị trí lãnh đạo, quản lý nhƣ: cùng đƣợc tham gia bàn bậc các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng, cùng đƣợc tham gia phát biểu ý kiến, đề xuất nguyện vọng. Các ý kiến của phụ nữ đều đƣợc tôn trọng, lắng nghe và đƣợc giải quyết nhƣ ý kiến của nam giới, phụ nữ và nam giới cùng đƣợc tham gia vào các vị trí lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, các ngành ở địa phƣơng [9; Tr23,24] Nhƣ vậy, Bình đẳng giới không chỉ quan tâm đến quyền bình đẳng, cơ hội bình đẳng mà còn quan tâm đến khả năng sử dụng quyền, khả năng nắm bắt cơ hội để có đƣợc kết quả là nam và nữ đƣợc thụ hƣởng nhƣ nhau thành quả của sự phát triển. Vì vậy, nếu trong một bối cảnh cụ thể do sự khác biệt về giới tính hoặc giới, gây bất lợi cho nam hoặc nữ, cản trở họ sử dụng quyền, nắm bắt cơ hội thì cần áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới hoặc biện pháp bảo vệ và hỗ trợ ngƣời yếu thế trong xã hội, ví dụ: trong pháp luật chúng ta đã có các quy định nhƣ nhau giữa nam và nữ, cụ thể: trong Luật bầu cử quy định nam và nữ bình đẳng trong bầu cử và ứng cử và Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, nhƣng trên thực tế cho thấy từ trƣớc đến nay, tỷ lệ nữ trong quốc hội, HĐND ở các cấp luôn thấp hơn nam, điều này dẫn đến việc những quy định nam, nữ bình đẳng trong luật bầu cử chỉ mang tính hình thức mà chƣa có bình đẳng thực chất, vì vậy cần có biện pháp để thúc đẩy bình đẳng giới, khắc phục những bất lợi có sự khác biệt về giới mang lại cho nam hoặc nữ nhƣ quy định rõ tỷ lệ nữ tham gia
  • 20. 13 đại biểu quốc hội, đại biểu HĐND, tham gia cấp ủy các cấp và giữ các chức vụ chủ chốt trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, MTTQ và các đoàn thể - chính trị; có cơ chế tạo điều kiện hỗ trợ cho nữ tham gia đào tạo, nâng cao trình độ,…Nhƣ vậy, có thể khẳng định: bình đẳng giới chính là mô hình bình đẳng thực chất. Bình đẳng giới đƣợc thực hiện, phụ nữ và nam giới đƣợc đầu tƣ phát triển, đƣợc tạo điều kiện tham gia đào tạo, chăm sóc sức khỏe, đƣợc chia sẻ công việc gia đình, đƣợc đối xử bình đẳng sẽ phát huy đầy đủ tiềm năng, trở thành: Ngƣời lao động có kiến thức, có nghề nghiệp, có sức khỏe, tạo tiền đề để tăng thu nhập cho gia đình và tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc. Cha, mẹ có kiến thức sẽ biết cách tổ chức cuộc sống gia đình hạnh phúc, góp phần làm lành mạnh xã hội. Bình đẳng giới đƣợc thực hiện sẽ góp phần phát huy mọi năng lực của phụ nữ và nam giới, xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển kinh tế xã hội bền vững. 1.1.1.4. Pháp luật và thực hiện pháp luật bình đẳng giới Trƣớc hết nói về định nghĩa “pháp luật”: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của nhà nƣớc của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích của toàn xã hội, đƣợc đảm bảo thực hiện bằng nhà nƣớc nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định xã hội vì dự phát triển bền vững của xã hội” [13,Tr288]. Nằm trong hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật bình đẳng giới cũng có những thuộc tính đặc trƣng cơ bản và mục đích điều chỉnh của pháp luật đó là: hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của nhà nƣớc. Song tiếp cận ở góc độ trực tiếp mang tính bản chất cụ thể riêng biệt cho chúng ta thấy pháp luật bình đẳng giới nhằm đảm bảo việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, đƣợc tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của gia đình, của cộng đồng và đƣợc thụ hƣởng nhƣ nhau về thành quả của sự phát triển đó trên cơ sở giáo dục thiết phục và cƣỡng chế.
  • 21. 14 “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [13, Tr494], từ khái niệm thực hiện pháp luật chung có thể thấy việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới cũng xuất phát từ một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật bình đẳng giới đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. 1.1.1.5. Một số khái niệm khác Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam và nữ. Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành trong trƣờng hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hƣởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định nhƣ nhau giữa nam và nữ không làm giảm đƣợc sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới đƣợc thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt đƣợc. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội đƣợc văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh. Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới. Chỉ số phát triển giới (GDI) là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng giới, đƣợc tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập
  • 22. 15 bình quân đầu ngƣời của nam và nữ. Chỉ số phát triển giới (GDI) càng tiến tới bằng 1 thì càng bình đẳng, và càng lùi về 0 thì càng bất bình đẳng [17, điều 5]. Có thể thấy bình đẳng nói chung là nhu cầu của mọi thành viên trong đời sống xã hội. Bình đẳng giới là một dạng của bình đẳng xã hội nói chung, nó cũng cần có sự điều chỉnh của pháp luật, nhằm thiết lập quyền bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ, cũng nhƣ điều chỉnh những lĩnh vực, những nơi mà phụ nữ đang thiệt thòi, đang có vị trí thấp kém so với nam giới do nhiều nguyên nhân khác nhau bắt nguồn từ đời sống xã hội, nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc đấu tranh cho bình đẳng giới ở Việt Nam và góp phần thúc đẩy công cuộc đấu tranh cho bình đẳng giới trên thế giới. Pháp luật về bình đẳng giới là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nƣớc ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội về quyền bình đẳng của phụ nữ và nam giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. 1.1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ 1.1.2.1. Khái niệm cán bộ Từ trƣớc đến nay khái niệm cán bộ thƣờng đƣợc dùng ở các nƣớc XHCN. Việc nghiên cứu để làm rõ khái niệm này còn ít hoặc có đề cập tới thì ý kiến giữa các nhà khoa học, các học giả lại khác nhau. Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ của Liên Xô (trƣớc đây) thì cán bộ lãnh đạo có hai nghĩa: thứ nhất là dùng để chỉ ngƣời đứng đầu của một tổ chức, một phong trào; thứ hai là ngƣời làm thức tỉnh hành vi của ngƣời khác [11, tr10]. Ở Việt Nam, trong cuốn Từ điển bách khoa chƣa có từ “cán bộ”. Trong cuốn Từ điển tiếng Việt xuất bản năm 1998 thì cán bộ có hai nghĩa: 1. Ngƣời làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nƣớc; 2. Ngƣời làm công tác có một chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với ngƣời thƣờng, không có chức vụ [11, tr10]. Với nghĩa thứ nhất, cán bộ không chỉ bao gồm những ngƣời làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nƣớc mà trong cả hệ thống chính trị của Việt Nam và cũng chỉ bao gồm những ngƣời có trình độ đƣợc đào tạo. Số không có trình độ đƣợc đào tạo gọi là nhân viên. Với nghĩa thứ hai, ngƣời làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một
  • 23. 16 tổ chức trong hệ thống chính trị là cán bộ. Đây chính là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, những ngƣời có chức vụ, để phân biệt với ngƣời không có chức vụ. Bộ phận cán bộ này đƣợc hình thành thông qua việc bầu cử dân chủ hoặc đề bạt, bổ nhiệm. Ngƣời cán bộ ở Việt Nam đƣợc đặt trong các mối quan hệ xác định: cán bộ quan hệ với tổ chức, cơ chế, chính sách và cán bộ quan hệ với phong trào cách mạng của quần chúng. Trong một thời gian dài, ở Việt Nam quan niệm cán bộ có hai nghĩa sau: 1. Ngƣời làm công tác, có nghiệp vụ chuyên môn trong một cơ quan, một tổ chức của hệ thống chính trị, có trình độ đào tạo từ cao đẳng, đại học trở nên [11, tr10]. 2. Ngƣời làm công tác có chức vụ, phân biệt với ngƣời bình thƣờng không có chức vụ trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị [11, tr10]. Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy chế công chức phân biệt công chức với cán bộ. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh nên trong thời gian này ngƣời ta thƣờng dùng khái niệm cán bộ để chỉ những ngƣời làm việc trong biên chế nhà nƣớc mà ít dùng khái niệm công chức. Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1985 và Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2003 không đƣa ra giới hạn để phân biệt cán bộ với công chức. Khái niệm cán bộ đƣợc quy định tại Điều 4 Luật Cán bộ, công chức (Luật số 22/2008/QH12, Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ IX, thông qua ngày 13/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010): Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ nhân sách nhà nƣớc. Theo quy định này cán bộ là: + Công dân Việt Nam;
  • 24. 17 + Đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; + Trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; Theo quy định của Luật cán bộ, công chức và Nghị định số 06/2010/NĐ- CP, có thể liệt kê những ngƣời là cán bộ gồm: Ở Trung ƣơng: Tổng Bí thƣ, Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Chánh Văn phòng Trung ƣơng, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Trung ƣơng, Trƣởng các Ban Đảng Trung ƣơng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy Ban Trung ƣơng MTTQ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, Bộ trƣởng và tƣơng đƣơng. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Cấp tỉnh: Bí thƣ, Phó Bí thƣ Tỉnh ủy, chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy Ban MTTQ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội. Cấp huyện: Bí thƣ, Phó Bí thƣ huyện ủy, chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND huyện, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND huyện. Những nơi thí điểm không tổ chức HĐND thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND là công chức, không phải là cán bộ (đƣợc bổ nhiệm không phải do bầu cử). Nhƣ vậy, cán bộ là những ngƣời (cá nhân cụ thể) giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nƣớc thuộc hệ thống chính trị Việt Nam, từ trung ƣơng đến cấp huyện , quận và tƣơng đƣơng. Với cách hiểu nhƣ vâ ̣y thì có thể phân cán bộ theo các nhóm tiêu chí sau: - Theo loại hình cơ quan tổ chƣ́ c : Cán bộ đảng, đoàn thể; cán bộ cơ quan nhà nƣớc; cán bộdoanh nghiê ̣p, cơ sở kinh doanh nhà nƣớc. - Theo tính chất, nhiệm vụ: Cán bộ lãnh đạo , cán bộ quản lý , chuyên gia kỹ thuật, cán bộcông chƣ́ c, viên chƣ́ c. Do đặc thù chính trị, kinh tế, văn hóa, nên trong đời sống xã hội cũng nhƣ trong các chế định pháp lý chƣa có sự phân định rõ ràng chức danh và trách nhiệm của các nhà hoạt động chính trị. Vấn đề chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức và đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị cấp Quốc gia có tầm quan trọng đặc biệt đối với công cuộc đổi mới. Do đó, bồi dƣỡng, đào tạo và rèn luyện để hình thành rõ nét tâm lý, ý thức của các nhà lãnh đạo chính trị để họ đạt
  • 25. 18 tới tầm chính khách, đồng thời có quy chế hợp lý để các chính khách thực hiện tốt vai trò, sứ mệnh của mình là việc làm hết sức cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc. + Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý: bao gồm những ngƣời giữ chức vụ và trách nhiệm điều hành trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị, có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động của tổ chức, có vai trò quyết định và định hƣớng, điều khiển hoạt động của cả bộ máy. Thông thƣờng, cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý đƣợc hiểu tƣơng đồng vì cán bộ lãnh đạo, quản lý đều phải là ngƣời giỏi nghiệp vụ chuyên môn, có khả năng tổ chức công việc và đoàn kết tập thể. + Nhóm chuyên gia: gồm những ngƣời giỏi một nghề, một ngành, có trình độ lý thuyết cao và năng lực hành động thực tiễn, năng lực nghiên cứu, sáng tạo, giải quyết một vấn đề lý luận hay thực hành. Họ phải có trình độ văn hóa rộng, hiểu biết chuyên môn sâu, có năng lực và vốn trí tuệ ngoại ngữ để cập nhật những thông tin mới. Đây là nhóm nhân lực bậc cao của xã hội, có vai trò nhƣ một bộ phận mũi nhọn của sự phát triển. Ở bất cứ lĩnh vực, ngành nghề nào, nếu thiếu chuyên gia thì công việc ở đó không thể đạt tới trình độ, chất lƣợng cao, vì vậy khi nói đến đỉnh cao của chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức phải nói đến chuyên gia. + Nhóm công chức, viên chức: bao gồm những ngƣời đƣợc tuyển dụng để trực tiếp thực thi các công việc hàng ngày của cơ quan, tổ chức, đƣợc hƣởng lƣơng theo ngạch bậc, trình độ và chức vụ. Đây là nhóm có số lƣợng đông đảo trong toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức. Cán bộ nữ chiếm một bộ phận trong đội ngũ cán bộ, công chức. Trong khuôn khổ của luận văn, từ “cán bộ” đƣợc hiểu là những ngƣời giữ các chức danh chủ chốt trong các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể tại địa bàn tỉnh Phú Thọ. 1.1.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trƣớc hết cần có những con ngƣời xã hội chủ nghĩa, Ngƣời luôn
  • 26. 19 coi trọng và đánh giá cao vị trí, vai trò của cán bộ. Ngƣời chỉ rõ: Cán bộ là cái gốc của mọi công việc và để xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng phải làm tốt công tác cán bộ cụ thể: - Phải làm tốt công tác huấn luyện cán bộ - Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ - Phải khéo dùng cán bộ - Phải “có gan cất nhắc cán bộ” - Phải thƣơng yêu, chăm sóc bảo vệ cán bộ Từ khi thành lập đến nay, Đảng cộng sản Việt Nam luôn coi cán bộ là nhân tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, Đảng luôn xác định xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên là khâu then chốt trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Do đó, trong mỗi thời kỳ cách mạng, cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đề ra. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 3 khóa VII đã chỉ rõ trong công cuộc đổi mới “Cán bộ có vai trò quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới”. Đến Đại hội XI của Đảng, Đảng ta vẫn tiếp tục xác định: “phát triển, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững đất nƣớc”. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng cũng đề ra mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ giai đoạn 2011 - 2020 là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân”. Là một bộ phận không tách rời trong công tác cán bộ chung của Đảng, những năm qua, công tác cán bộ nữ luôn đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam quan tâm, chỉ đạo với nhiều chủ trƣơng, chỉ thị, nghị quyết và Luật quan trọng tạo đà cho công tác phụ nữ và công tác cán bộ nữ có bƣớc phát triển, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngay từ Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên năm 1930 của Đảng, vấn đề giải phóng phụ nữ, thực hiện quyền bình đẳng nam - nữ đã đƣợc xác định rất rõ ràng.
  • 27. 20 Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (năm 1960) đã khẳng định: “Phụ nữ nƣớc ta là lực lƣợng quan trọng trong sự nghiệp cách mạng và trong sản xuất. Đảng ta có trách nhiệm lớn đối với sự nghiệp giải phóng phụ nữ”. Để tăng cƣờng phụ nữ tham gia quản lý nhà nƣớc, khả năng đóng góp của phụ nữ trong xây dựng và phát triển đất nƣớc, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng khoá III đã ban hành Nghị quyết 152-NQ/TW về “Một số vấn đề tổ chức lãnh đạo công tác phụ vận” và Nghị quyết 153-NQ/TW về “Công tác cán bộ nữ”. Sau ngày Tổ quốc thống nhất, Việt Nam bƣớc vào thời kỳ mới, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng ban hành Chỉ thị số 44-CT/TW ngày 7/6/1984 về “Một số vấn đề cấp bách trong công tác cán bộ nữ” khẳng định công lao đóng góp của phụ nữ trong ba cuộc cách mạng, sự trƣởng thành của đội ngũ cán bộ nữ và những bƣớc tiến quan trọng của việc thực hiện nam nữ bình đẳng; đề ra một số phƣơng hƣớng cho công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, tăng cƣờng đội ngũ cán bộ nữ. Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) đánh giá cao vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc: “Phụ nữ Việt Nam có truyền thống vẻ vang, có những tiềm năng to lớn, là một động lực quan trọng trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế- xã hội. Phụ nữ vừa là người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người. Vì vậy phải xem giải phóng phụ nữ là mục tiêu và nội dung quan trọng của công cuộc đổi mới và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta”. Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 12/7/1993 của Bộ Chính trị về “Đổi mới và tăng cƣờng công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới” tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí của phụ nữ trong giai đoạn phát triển KT - XH thời kỳ mới, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ nữ thành nhiệm vụ có tính chiến lƣợc trong toàn bộ công tác cán bộ của Đảng. Tiếp đó, ngày 16/5/1994, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng khoá VII ban hành Chỉ thị số 37- CT/TW về “Một số vấn đề về công tác cán bộ nữ trong tình hình mới” đánh giá việc thực hiện Chỉ thị số 44/TW, đề ra một số nhiệm vụ nhằm đẩy mạnh công tác phát triển cán bộ nữ trong tình hình tỷ lệ cán bộ nữ đang giảm, trong đó nhấn mạnh đến quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tạo điều kiện cho cán bộ nữ làm
  • 28. 21 việc, phát triển tiềm năng và đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên nữ. Tại hội nghị toàn quốc tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW (ngày 26- 27/3/2004), đồng chí Phan Diễn, uỷ viên Bộ Chính trị, Thƣờng trực Ban Bí thƣ đã nêu rõ: “Cần nhận thức rõ việc nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ tham gia vào các lĩnh vực hoạt động trong đời sống xã hội, đặc biệt là vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý là một tiêu chí quan trọng về thực hiện bình đẳng nam nữ, một tiêu chí của xã hội công bằng, dân chủ, tiến bộ, văn minh, là nhu cầu của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi của lợi ích công việc. Chị em phụ nữ hoàn toàn có khả năng vƣơn lên đảm nhận những trách nhiệm lãnh đạo trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội”. Và đồng chí đã kết luận: Sau Hội nghị tổng kết này, Ban Chỉ đạo tổng kết Chỉ thị 37-CT/TW phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan chuẩn bị đề án trình Bộ Chính trị ra Nghị quyết về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác vận động phụ nữ và cán bộ nữ thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá”. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định rõ hơn việc tăng cƣờng sự tham gia của phụ nữ vào bộ máy lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành. Trên cơ sở đó, Nhà nƣớc đã ban hành một số chính sách về việc làm, lƣơng, tuổi nghỉ hƣu, bổ nhiệm, đề bạt, luân chuyển... đối với phụ nữ và cán bộ nữ. Trƣớc yêu cầu của thời kỳ đổi mới và quá trình hội nhập của đất nƣớc, ngày 27/4/2007 Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng đã ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW “Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” với mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020, phụ nữ đƣợc nâng cao trình độ về mọi mặt, có trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; có việc làm, đƣợc cải thiện rõ rệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần; tham gia ngày càng nhiều hơn công việc xã hội, bình đẳng trên mọi lĩnh vực; đóng góp ngày càng lớn hơn cho xã hội và gia đình. Phấn đấu để nƣớc ta là một trong các quốc gia có thành tựu bình đẳng giới tiến bộ nhất của khu vực. Nghị quyết cũng đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp: Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học nữ có trình độ khoa học cao, cán bộ lãnh đạo, quản lý nữ đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phấn đấu đến năm 2020, cán bộ nữ tham gia cấp
  • 29. 22 ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp từ 35% đến 40%. Các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên, nhất thiết có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ. Đảm bảo tỷ lệ nữ tham gia các khóa đào tạo tại các trƣờng lý luận chính trị và quản lý hành chính nhà nƣớc từ 30% trở lên. Chiến lƣợc quốc gia về bình đẳng giới (2011-2020) theo Quyết định số 2351/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ: Đến năm 2020, về cơ bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hƣởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nƣớc. Luật Bình đẳng giới (Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thƣ 10), Điều 13, khoản 1, 2. 3 (điểm a, b): 1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, đƣợc đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thƣởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. 2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi đƣợc đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh. 3. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm: a) Quy định tỷ lệ nam, nữ đƣợc tuyển dụng lao động; b) Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ; Từ những minh chứng và phân tích trên, có thể hiểu: Để xây dựng đội ngũ cán bộ nữ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc cần phải thực hiện tốt các khâu từ tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, đánh giá, sử dụng cho đến khâu đề bạt tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các vị trí lãnh đạo, quản lý nhằm đảm bảo bình đẳng giới thực chất. 1.1.3. Pháp luật và thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ ở Việt Nam Bình đẳng giới là một vấn đề đƣợc hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm. Ở Việt Nam, vấn đề bình đẳng giới sớm đƣợc quan tâm đƣa vào các quy
  • 30. 23 định của pháp luật và triển khai thực hiện. Quan điểm “nam, nữ bình quyền” của đảng và Bác Hồ đƣợc xác định ngay trong Cƣơng lĩnh đầu tiên của đảng năm 1930. Nguyên tắc nam nữ bình đẳng đã trở thành nguyên tắc hiến định xuyên suốt các hiến pháp của Nhà nƣớc ta, ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên, Hiến pháp năm 1946. Từ đó, ở nhiều cấp độ khác nhau, vấn đề bình đẳng giới đã đƣợc cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật, làm cơ sở để chúng ta thực hiện và đảm bảo vấn đề bình đẳng giới trong thực tế [21, Tr40]. Đặc biệt với sự ra đời của Luật Bình đẳng giới (Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006), là cơ sở pháp lí quan trọng để chúng ta thực hiện việc đảm bảo vấn đề bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, Việt Nam là một trong các nƣớc sớm ký kết và phê chuẩn Công ƣớc của Liên hợp quốc về xóa bỏ các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ (CEDAW) và nội luật hóa các quy định của Công ƣớc này. 1.1.3.1. Pháp luật hiện hành về bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của Việt Nam. Tại Hội thảo “Chính sách, pháp luật về bình đẳng giới” đƣợc tổ chức tại thành phố Đà Lạt từ ngày 13 đến ngày 15/01/2005 với sự tài trợ của Dự án cải cách pháp luật của Vƣơng quốc Đan Mạch và sự giúp đỡ của Văn phòng Quốc hội, Ủy Ban các vấn đề xã hội của quốc hội. Trong bài phát biểu khai mạc hội thảo, bà Nguyễn Thị Hoài Thu - Chủ nhiệm Ủy Ban về các vấn đề xã hội của quốc hội đã nêu rất rõ những xuất phát điểm, yêu cầu và mục đích của hội thảo quốc gia “Chính sách, pháp luật về bình đẳng giới”. Bà đã nêu: “Bình đẳng giới và phát triển phụ nữ hiện nay đang trở thành một trong những vấn đề toàn cầu được mọi cộng đồng quốc gia trên thế giới quan tâm thực hiện. Từ chiến lược Nairobi, tuyên bố Jakarta, tuyên bố Bắc Kinh đến các chương trình về sự tiến bộ phụ nữ cùng nhiều đạo luật bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ, đã là những hồi chuông cảnh báo với các quốc gia rằng: Bây giờ hơn lúc nào hết cần phải đẩy mạnh bình đẳng giới và nâng cao vị thế của người phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Và thực tiễn phát triển cho thấy, phụ nữ được bình đẳng cùng nam giới tham gia vào các hoạt động xã hội, được thừa hưởng mọi
  • 31. 24 thành qủa của tiến bộ xã hội đêm lại, đã khơi dậy tiềm năng làm chủ xã hội của một lực lượng lao động quan trọng, chiếm một nửa nguồn nhân lực đã góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển tiến bộ của xã hội loài người trong thế kỷ XX, XXI này”[20-Tr73]. Ở nƣớc ta vấn đề bình đẳng giới là một trong những nội dung rất đƣợc quan tâm. Do nhận thức đúng đắn về bình đẳng giới, đánh giá cáo vai trò của phụ nữ, đảng và nhà nƣớc ta đã có nhiều chính sách nhằm nâng cao địa vị chính trị, kinh tế, xã hội của phụ nữ, đảm bảo sự bình đẳng giới. Nhiều văn bản pháp luật về bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ đã đƣợc ban hành và không ngừng đƣợc bổ sung [20-Tr73]. Luật Bình đẳng giới có hiệu lực từ năm 2007, tại Chƣơng II Luật Bình đẳng giới đã quy định nội dung bình đẳng giới gồm 8 lĩnh vực, trong đó có các quy định vấn đề bình đẳng giới thuộc các lĩnh vực: Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị - bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động - bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo - bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, đã tạo ra hành lang pháp lí, tạo điều kiện để thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, đặc biệt nó góp phần trong việc đƣa các quy định của pháp luật bình đẳng giới vào việc thực hiện công tác cán bộ của Đảng và Nhà nƣớc. Luật Bình đẳng giới cũng quy định các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới chung áp dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội (trƣớc đây đƣợc quy định rải rác và chƣa thống nhất trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật chuyên nghành khác nhau). Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành trong trƣờng hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hƣởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định nhƣ nhau giữa nam và nữ không làm giảm đƣợc sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới đƣợc thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt đƣợc [17, Điều 5, Khoản 6]. Quy định
  • 32. 25 trên xuất phát từ các khía cạnh sau: Trong pháp luật, chúng ta đã có các quy định nhƣ nhau giữa nam và nữ (Ví dụ) (1) các luật bầu cử quy định nam, nữ bình đẳng trong bầu cử và ứng của vào quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp; (2) Luật đất đai là cá nhân nam, nữ bình đẳng trong việc đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất,…). Trong thực tế, chúng ta thấy từ trƣớc đến nay, tỉ lệ nữ trong quốc hội, hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2011-2016: Cấp tỉnh là 25,7%, cấp huyện là 24,6% và cấp cơ sở là 27,7%, trong đó tỉ lệ nữ trong dân số là 50,8%. Khoảng cách giới trong việc đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng lớn, cụ thể là: Tính đến cuối năm 2002, cả nƣớc đã cơ bản hành thành việc giao đất cho gần 12 triệu hộ nông dân sử dụng đất nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do phụ nữ đứng tên chỉ chiếm khoảng 10-12% (chủ yếu là trƣờng hợp chủ hộ là nữ độc thân hay góa chồng). Thực tế đó chứng tỏ rằng quy định an, nữ bình đẳng trong các luật bầu cử và trong pháp luật về đất đai mới là bình đẳng hình thức mà chƣa có bình đẳng thực chất, nguyên nhân của tình trạng này là do những khác biệt về giới đã cản trở phụ nữ có đƣợc tỉ lệ thỏa đáng trong các cơ quan dân cử. Mục tiêu bình đẳng giới là bình đẳng thực chất, vì vậy cần phải áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong một thời gian nhất định nhằm đạt đƣợc bình đẳng giới thực chất. Đây có thể coi là việc nội luật hóa một quy định phù hợp tại điều 4 Công ƣớc CEDAW: “Việc các quốc gia thành viên thông qu những biện pháp đặc biệt tam thời nhằm thúc đẩy nhanh sự bình đẳng trên thực tế giữa nam giới và phụ nữ sẽ không bị coi là phân biệt đối xử theo nhƣ định nghĩa trong công ƣớc này (CEDAW) [14,Tr66,67,68]. Bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Theo điều 20 Luật Bình đẳng giới, biện pháp “Bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật” đƣợc quy định nhƣ sau: 1. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới. 2. Các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới là một căn cứ quan trọng của việc rà soát để sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật.
  • 33. 26 Để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định: Cơ quan nhà nƣớc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thƣờng xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không phù hợp thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành. Để thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, Luật Bình đẳng giới quy định các cơ quan nhà nƣớc khi tiến hành rà soát để sửa đổi, bổ sung văn bản phải lấy sáu nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới (đƣợc quy định tại Điều 6 Luật Bình đẳng giới) là một căn cứ quan trọng của việc rà soát sửa đổi. Nếu khi rà soát phát hiện có quy định trái/mâu thuẫn với một hoặc một số nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới thì phải tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành. Trong khi sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới một văn bản quy phạm pháp luật lại phải bảo đảm văn bản đó phù hợp với sáu nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới [14,Tr70,71,72] Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng pháp luật đƣợc bắt đầu bằng xác định vấn đề giới trong lĩnh vực mà văn bản quy phạm luật đó điều chỉnh. Ví dụ: Trong lĩnh vực tham gia lãnh đạo quản lý có vấn đề giới không? Có! Vấn đề giới ở đây là: Có địa phƣơng hơn 90% giáo viên là nữ, nhƣng lãnh đạo sở giáo dục, phòng giáo dục toàn nam. Khi xác định có vấn đề giới thì phải xác định các biện pháp giải quyết: Ví dụ: Với vấn đề giới của lĩnh vực tham gia lãnh đạo quản lý nhƣ trên , biện pháp giải quyết có thể là quy địnhc ác cơ quan, đơn vị có tỉ lệ nữ từ 30% trở lên, nhất thiết phải có lãnh đạo chủ chốt là nữ. Một quy định nhƣ vậy sẽ góp phần giải quyết vấn đề giới trong lĩnh vực mà văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoặc chí ít cũng không làm trầm trọng thêm vấn đề giới hiện có. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới đồng thời phải xác định ai (cơ quan, tổ chức, cá nhân nào) có trách nhiệm giải quyết vấn đề giới và nguồn lực để giải quyết vấn đề giới lấy từ đâu. [14,Tr75,76]. Đây đƣợc coi là một phƣơng
  • 34. 27 pháp tiếp cận, hay là một biện pháp chiến lƣợc nhằm đạt đƣợc bình đẳng giới trên diện rộng trong xã hội bằng cách đƣa yếu tố giới vào những yếu tố chủ đạo, mang tính chi phối về các ý tƣởng, giá trị, quan niệm, thái độ, mối quan hệ và cách thức tiến hành mọi việc trong xã hội. Để từ đó nó tác động tới chất lƣợng cuộc sống của tất cả mọi ngƣời trong xã hội. Hoạt động thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới Ủy ban của Quốc hội phụ trách lĩnh vực giới có trách nhiệm tham gia với Hội đồng dân tộc, Ủy ban khác của Quốc hội để thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới đối với các dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trƣớc khi trình Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội xem xét thông qua. Nội dung thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới bao gồm: Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo; việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo; việc tuân thủ thủ tục và trình tự đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng dự án, dự thảo; tính khả thi của dự án, dự thảo để bảo đảm bình đẳng giới. Để phục vụ cho công tác thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới đối với dự án, dự thảo trình Ủy Ban thƣờng vụ quốc hội thì chậm nhất là 20 ngày, trƣớc ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thƣờng vụ quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ đến Ủy ban các vấn đề xã hội. Đối với các dự án, dự thảo trình quốc hội thì chậm nhất là ba mƣơi ngày, trƣớc ngày khai mạc kỳ họp quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ đến Ủy ban các vấn đề xã hội. Biện pháp Thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới Thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao nhận thức giới và bình đẳng giới. Việc thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới đƣợc đƣa vào chƣơng trình giáo dục trong nhà trƣờng, trong các hoạt động của cơ quan, tổ chức và cộng đồng. Việc thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới thông qua các chƣơng trình học tập, các ấn phẩm, các chƣơng trình phát thanh, truyền hình và các hình thức khác [17, Điều 23]. Mặc dù, biện pháp này không đem lại hiệu quả ngay tức thời, nhƣng khi đã đạt đƣợc kết quả thì đem lại tác dụng tích cực, lâu
  • 35. 28 dài và ổn định, không gây ra các tác động ngoại ý khác. Để thực hiện tốt việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức về giới và pháp luật về bình đẳng giới cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan, tổ chức, trong đó đặc biệt quan trọng là trách nhiệm của cơ quan chủ trì. Để triển khai thực hiện Luật bình đẳng giới, Chính phủ đã tập trung vào chỉ đạo xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới; chỉ đạo xây dựng bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác BĐG; tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách và pháp luật về bình đẳng giới: - Ngày 04 tháng 06 năm 2008 Chính Phủ ban hành Nghị định số 70/2008/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới về trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới và phối hợp thực hiện quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới; trong đó nêu rõ trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc về BĐG và phối hợp thực hiện quản lý Nhà nƣớc về BĐG. - Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới. - Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2009 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới. Chính phủ đã ban hành chƣơng trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa định những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan ở trung ƣơng và địa phƣơng trong việc thực hiện nghị quyết trên. Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/11/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ đã xác định Phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp CNH-HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao địa vị phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới. Ngày 24 tháng 12 năm 2010 Chính phủ ban hành Quyết định số 2351/QĐ-TTg phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 -
  • 36. 29 2020 với mục tiêu tổng quát đến năm 2020 về cơ bản, bảo đảm thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hƣởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nƣớc. Những bất cập của pháp luật về bình đẳng giới: Qua phân tích trên cho thấy pháp luật về bình đẳng giới đã có sự phát triển, quyền bình đẳng của phụ nữ đã đƣợc quy định cụ thể hơn trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, pháp luật về bình đẳng giới còn có những bất cập, chƣa có nhiều quy định cụ thể cho việc thúc đẩy bình đẳng giwois trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, mà trên thực tế hiện nay sự bất bình đẳng giới vẫn là vấn nạn nan giải, trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội của Việt Nam, về số lƣợng, vị trí, vai trò của nam giới vẫn nhiều hơn và đƣợc quan tâm hơn so với phụ nữ, tuy nhiên một thực trạng về các văn bản pháp luật hiện nay từ các quy định trong Hiến pháp và các luật đều quy định chung chung về các quyền của công dân, còn các quy định cụ thể về quyền bình đẳng của phụ nữ lại là các văn bản dƣới luật. Trong khi đó, các quy định trong văn bản còn nặng về định hƣớng và chƣa có những biện pháp hay các chế tài cụ thể để đảm bảo thực hiện chúng trong thực tiễn. Pháp luật bình đẳng giới bên cạnh những ƣu điểm vẫn còn không ít những bất cập cần xem xét, điều chỉnh nhƣ: Việc Pháp luật bình đẳng giới còn có những quy định chung chung chƣa cụ thể, Quy định của luật Bình đẳng giới: “Nam nữ không bị phân biệt đối xử về giới” (điều 6), nghiêm cấm các hành vi: “Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới” (điều 10). Trong khi đó các quy phạm pháp luật về lao động, kinh tế, xã hội hiện hành chƣa quy định chế tài xử lý những hành vi phân biệt đối xử giữa lao động nam và lao động nữ. Có nghĩa là theo các quy định này nếu các chủ thể sử dụng lao động không thực hiện các nguyên tắc đảm bảo bình đẳng giới cũng không bị xem xét xử lý. Trong các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới Luật Bình đẳng giới quy định: “Đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao trình độ, năng lực cho nữ hoặc nam” (điều 19). Trong khi Luật lao động quy định tuổi nghỉ hƣu nam 60 tuổi nữ 55 tuổi. Nhất là khi bắt đầu đi làm, hoặc sau tốt nghiệp ra trƣờng, lao
  • 37. 30 động nữ và nam thƣờng cùng tuổi. Nhƣng để đƣợc bồi dƣỡng, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm vào một vị trí lãnh đạo nào đó thì lao động nữ lại giới hạn theo một độ tuổi nhất định, mà thƣờng ít hơn nam vài năm. Đây là một bất hợp lý, bất bình đẳng đối với lao động nữ nói chung, nữ cán bộ công chức nói riêng và làm cho khả năng thu nhập thực tế cùa lao động nữ thƣờng bị giảm hơn so với lao động nam giới. Pháp luật bình đẳng giới còn những quy định chƣa thống nhất, đồng bộ biểu hiện Luật Bình đẳng giới quy định: “Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình”. Tuy nhiên, một số quy định dƣới luật về tuyển dụng lao động lại có sự phân biệt ƣu tiên nữ giới hoặc nam giới. Trong vấn đề tuyển dụng, nhiều cơ quan, doanh nghiệp vẫn ƣu tiên tuyển lao động nam hơn nữ bởi họ cho rằng lao động nam có sức khoẻ mạnh mẽ, không vƣớng bận vào việc mang thai, sinh con, có khả năng học tập vƣơn lên và dễ đề bạt vào các chức vụ hơn. Nguyên nhân của tình trạng trên trên đây là do định kiến giới còn khá phổ biến trong xã hội, thói quen, tập quán phân biệt nam nữ về mặt xã hội vẫn còn nặng nề, hệ thống pháp luật về bình đẳng giới còn chƣa đầy đủ và hoàn thiện. Pháp luật bình đẳng giới còn có những quy định chƣa bảo đảm khả thi trong thực tế Có thể khẳng định, trên thực tế hiện nay, hiệu quả các quy định pháp luật bình đẳng giới đạt đƣợc rất thấp, nhất là trong lunhx vực chính trị, lao động việc làm, giáo dục đào tạo. Vấn đề bình đẳng giới chƣa đƣợc thể hiện cụ thể, minh bạch và đầy đủ trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về công vụ, công chức. Do nhận thức và cách hiểu chƣa đồng đều về vấn đề bình đẳng giới nên trong quá trình thực hiện xây dựng đội ngũ công chức vẫn còn tình trạng tỷ lệ và cơ cấu giữa nam và nữ chƣa đƣợc đảm bảo, một số bộ, ngành địa phƣơng khi quy định ở các văn bản quy phạm pháp luật hoặc khi thực hiện tuyển dụng công chức vẫn còn đƣa thêm tiêu chuẩn giới tính vào các tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển. Một số cơ quan khi thực hiện khen thƣởng cán bộ công chức không xét thƣởng và cả không xếp loại công chức trong trƣờng hợp công chức nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nƣớc. Nhìn chung, sự phát triển của
  • 38. 31 nữ trí thức không thể thiếu sự ủng hộ từ nhiều phía: Gia đình, cơ quan và cộng đồng. Tuy nhiên, quá trình hoàn thiện các vai trò mà họ đảm nhiệm không đơn giản, nhất là vai trò trong gia đình, họ là ngƣời vợ, ngƣời mẹ, ngƣời lƣu truyền các giá trị truyền thống cho các con, với những thiên chức gắn với họ suốt cuộc đời. Trách nhiệm nặng nề với gia đình đã khiến một số chị em phải gạt bỏ công việc sang một bên, chịu sự tụt hậu so với đồng nghiệp nam. Đối với những phụ nữ trẻ, khó khăn càng nhiều hơn khi con của họ còn nhỏ. Chính vì vậy, nhiều phụ nữ bị quá tải về sức lực, không có đủ thời gian nghỉ ngơi, học tập, không cập nhật thông tin, thêm vào đó việc chị em chƣa thực sự nỗ lực trong công việc đã tạo nên tâm lý an phận. Luật bình đẳng giới có hiệu lực từ năm 2007, tuy nhiên vấn đề bình đẳng giới trong cải cách công vụ, công chức chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Luật chƣa đƣa ra đƣợc nguyên tắc bình đẳng giới trong các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức đồng thời cũng chƣa quy định một số biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong quản lý cán bộ công chức, ví dụ nhƣ các quyền của công chức nữ khi sinh con, công chức nữ khi nghỉ sinh con theo quy định thì phải đƣợc đảm bảo về các quyền lợi nâng lƣơng, nâng ngạch, quy hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, đnah giá, xếp loại bảo đảm sự cân bằng tuổi nghỉ hƣu và các vấn đề khác nhƣ tuổi tuyển dụng, bổ nhiệm, tuổi đào tạo, bồi dƣỡng. Trong phát triển nguồn nhân lực, lực lƣợng lao động qua đào tạo không ngừng tăng lên, nhƣng tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo, có trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn thấp. Số lƣợng các nhà khoa học nữ tham gia quản lý nhà nƣớc các cấp còn thấp và càng ở cấp cao tỷ lệ này càng thấp hơn. Tại nhiều cơ quan quản lý nhà nƣớc về khoa học, cơ quan nghiên cứu khoa học không có cán bộ lãnh đạo nữ tham gia vào ban lãnh đạo bộ, rất ít ban lãnh đạo cấp viện. Nhƣ vậy, chúng ta đang thiếu đi một cơ chế thực hiện bình đẳng giới rất quan trọng. Các quy định về bình đẳng giới còn chƣa đầy đủ, ví dụ nhƣ điều 10 Luật giáo dục quy định "tất cả mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngƣỡng, giới tính, nguồn gốc, địa vị xã hội hoặc điều kiện kinh tế, đều bình đẳng về cơ hội học tập". Tuy nhiên, Luật lại chƣa quy định cụ thể, chi tiết về các điều kiện bình
  • 39. 32 đẳng nhƣ quyền đƣợc hƣởng các điều kiện bình đẳng nhƣ có cùng chƣơng trình giáo dục, thi cử, giáo viên và trang thiết bị nhƣ nhau. 1.1.3.2. Thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của Việt Nam. Trƣớc hết phải khẳng định, ở Việt Nam, bình đẳng giới là vấn đề luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, vì vậy, trong quá trình thực hiện Luật bình đẳng giới, luôn có ý kiến chỉ đạo của Đảng, sự đồng tình ủng hộ của các cấp đoàn thể, tạo nên sự đồng thuận, thống nhất trong việc thực hiện Bình đẳng giới, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhằm đƣa Luật vào thực tiễn cuộc sống. Việt Nam là một trong những quốc gia đạt đƣợc sự thay đổi nhanh nhất về xóa bỏ khoảng cách giới trong hơn 20 năm qua ở khu vực Đông Nam Á. Trên cơ sở thực hiện các mục tiêu về BĐG, nhất là từ khi Luật Bình đẳng giới ra đời vai trò của phụ nữ trong các lĩnh vực nói chung và trong lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc và xã hội nói riêng ngày càng đƣợc thể hiện rõ nét, ngày càng đƣợc chú trọng, vị thế ngƣời phụ nữ trong xã hội ngày càng đƣợc nâng cao. Phụ nữ ngày càng bình đẳng hơn trong việc tự ứng cử và đƣợc giới thiệu ứng cử đại biểu quốc hội, đại biểu HĐND cũng nhƣ các tổ chức đoàn thể. Tỉ lệ nữ đảng viên trong tổng số đảng viên mới kết nạp đã có xu hƣớng tăng lên hàng năm. Ở Khối địa phƣơng, tỉ lệ nữ đảng viên mới kết nạp chiếm từ 25 đến trên 30% trong tổng số đảng viên mới kết nạp. Ở khối cơ quan Trung ƣơng, có nhiều bộ, ngành, tỉ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng đạt từ 15% đến trên 20%. Trong quốc hội, tuy tỉ lệ nữ đại biểu quốc hội nhiệm kỳ khóa XII thấp hơn nhiệm kỳ trƣớc và chƣa đạt chỉ tiêu của Chiến lƣợc quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2010 (có 25,76% so với chỉ tiêu là từ 33% trở lên) nhƣng số đại biểu nữ giữ các trọng trách quan trọng trong các cơ quan của quốc hội đã tăng lên: có 3 nữ ủy viên Ủy Ban Thƣờng vụ quốc hội; trong đó, có 1 Phó chủ tịch Quốc hội, 2 Chủ nhiệm Ủy ban; có 3 Phó Chủ tịch Hội đồng dân đất nƣớc (kèm theo Nghị quyết số 57/NQ-CP). Chƣơng trình hành động đã quy tộc, 2 Phó Chủ nhiệm Ủy Ban của quốc hội và 72 nữ ủy viên các Ủy Ban Hội đồng.