SlideShare a Scribd company logo
1 of 124
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ KIM OANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ KIM OANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn "Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao
động nữ trên địa bản tỉnh Quảng Bình" là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2017
Học viên
NGUYỄN THỊ KIM OANH
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Đức Chính – Phó Trưởng
khoa Đào tạo bồi dưỡng Công chức và Tại chức – Giám đốc Trung tâm Hành chính
doanh nghiệp – Học viện Hành chính Quốc gia, người đã hướng dẫn, truyền đạt
những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa
Sau đại học cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Xin chân thành cảm ơn Lãnh
đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Quảng Bình, các đồng nghiệp, bạn bè đã
tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Sự động viên, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, của đồng nghiệp, gia đình và bạn
bè là nguồn khích lệ to lớn để tôi hoàn thành Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song trong quá trình nghiên cứu và trình bày,
Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu từ các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2017
Học viên
NGUYỄN THỊ KIM OANH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NỮ ............................... 7
1.1. Một số khái niệm ....................................................................................7
1.1.1. Việc làm và giải quyết việc làm............................................................................7
1.1.2. Lao động và lao động nữ....................................................................................11
1.1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ...............................14
1.2. Vai trò của lao động nữ trong phát triển kinh tế quốc dân.................. 15
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ.......17
1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản pháp luật về giải quyết việc
làm cho lao động nữ......................................................................................................18
1.3.2. Phát triển sản xuất và tổ chức sản xuất cho lao động nữ.................................20
1.3.3. Công tác đào tạo nghề cho lao động nữ............................................................22
1.3.4. Hệ thống hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho lao động nữ.......................24
1.3.5. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ.............................25
1.3.6. Thanh tra, kiểm tra về lao động việc làm cho lao động nữ...............................28
1.4. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước và giải quyết việc làm
cho lao động nữ...........................................................................................29
1.4.1. Những yếu tố khách quan...................................................................................29
1.4.2. Những yếu tố chủ quan.......................................................................................32
1.5. Kinh nghiệm và bài học quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
lao động nữ..................................................................................................33
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ở một
số địa phương................................................................................................................33
1.5.2. Bài học quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng
Bình................................................................................................................................36
Tiểu kết chương 1.......................................................................................38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
.....................................................................................................................39
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Quảng Bình ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
.....................................................................................................................39
2.1.1. Đặc điển về điều kiện tự nhiên ...........................................................................39
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế.............................................................................................39
2.1.3 Đặc điểm về xã hội...............................................................................................41
2.1.4. Quy mô và cơ cấu lao động nữ tỉnh Quảng Bình..............................................45
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.....................................................................47
2.2.1 Công tác chỉ đạo ban hành chính sách, quyhoạch, kế hoạch giải quyết việc làm
cho lao động nữ.............................................................................................................47
2.2.2. Phát triển sản xuất và tổ chức sản xuất để giải quyết việc làm cho lao động nữ
........................................................................................................................................51
2.2.3. Công tác đào tạo nghề cho lao động nữ.............................................................58
2.2.4. Hỗ trợ nguồn vốn cho lao động nữ....................................................................61
2.2.5. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ.............................64
2.2.6. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
........................................................................................................................................67
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động
nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian qua. ........................................ 72
2.3.1. Thành công và hạn chế.......................................................................................72
2.3.2. Nguyên nhân.......................................................................................................77
Tiểu kết chương 2.......................................................................................79
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 .....80
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và Phương hướng giải quyết việc
làm của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020 .....................................................80
3.1.1. Mục tiêu chung....................................................................................................80
3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến 2020....................................................................................80
3.1.3. Phương hướng giải quyết việc làm của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020
.....................................................................................................................81
3.1.4. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh....................................................................................................................82
3.1.5. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với thực hiện chính sách bình đẳng
giới, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của lao động nữ.........................................82
3.1.6. Giải quyết việc làm cho lao động nữ chú ý đến đặc điểm của lao động nữ nhằm
tạo điều kiện cho lao động nữ.......................................................................................83
3.1.7. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với công tác đào tạo nghề nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.............................................................................84
3.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao
động nữ ........................................................................................................84
3.2.1. Nhóm giải pháp xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch giải
quyết việc làm cho lao động nữ....................................................................................84
3.2.2. Phát triển sản xuất, tổ chức sản xuất gắn với việc giải quyết việc làm cho lao
động nữ..........................................................................................................................87
3.2.3. Giải pháp về đào tạo nghề cho lao động nữ.......................................................91
3.2.4. Giải pháp cho vay vốn quốc gia hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm.............................93
3.2.5. Nâng cao công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
........................................................................................................................................98
3.2.6. Nhóm giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, bất lợi của lao động nữ
trong quá trình làm việc và tự tạo việc làm................................................................101
3.3. Đề xuất thực hiện giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 ................ 105
3.3.1. Đối với Chính phủ.............................................................................................105
3.3.2. Các bộ, ngành Trung ương...............................................................................106
3.3.3. Đối với Ủyban nhân dân tỉnh Quảng Bình .....................................................107
3.3.4. Đối với mặt trận tổ quốc các tổ chức đoàn thể và cộng đồng xã hội ..............108
3.3.5. Đối với các địa phương, cơ sở..........................................................................108
Tiểu kết chương 3...................................................................................... 109
KẾT LUẬN................................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG BIỂU
SỐ
TRANG
Bảng 2.1: Quy mô dân số và lao động giai đoạn 2011 - 2015 42
Bảng 2.2: Cơ cấu nữ toàn tỉnh từ 2011- 2015 43
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo khu vực và nhóm tuổi 45
Bảng 2.4: Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo loại
hình doanh nghiệp
46
Bảng 2.5: Lao động nữ làm việc trong các thành phần kinh tế 52
Bảng 2.6: Lao động nữ trong các ngành 55
Bảng 2.7: Quy mô đào tạo nghề giai đoạn 2011 - 2015 56
Bảng 2.8: Quy mô đào tạo nghề cho lao động nữ 58
Bảng 2.9: Kết quả xuất khẩu lao động từ năm 2011 - 2015 65
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Ý nghĩa
CNH – HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CSDN Cơ sở dạy nghề
CSHT Cơ sở hạ tầng
CSSX Cơ sở sản xuất
CSVC Cơ sở vật chất
DN Doanh nghiệp
DTTS Dân tộc thiểu số
ĐBKK Đặc biệt khó khăn
ĐTN Đào tạo nghề
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(Food and Agriculture Organization of the United Nations)
GD – ĐT Giáo dục - đào tạo
GQVL Giải quyết việc làm
GV Giáo viên
HĐND Hội đồng nhân dân
KT – XH Kinh tế - xã hội
KHKT Khoa học kỹ thuật
LĐ Lao động
LHPH Liên hiệp phụ nữ
LLLĐ Lực lượng lao động
MTQG Mục tiêu quốc gia
NN Nông nghiệp
NNL Nguồn nhân lực
NT Nông thôn
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
QB Quảng Bình
QLNN Quản lý nhà nước
RDSC Trung Tâm Dịch Vụ Phát Triển Nông Thôn
SXKD Sản xuất kinh doanh
TB&XH Thương binh và Xã hội
TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TTDN Trung tâm dạy nghề
TTGTVL Trung tâm giới thiệu việc làm
UBND Ủy ban nhân dân
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XKLĐ Xuất khẩu lao động
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là con người, là nâng cao mức sống
của người dân, đảm bảo cho người dân có cuộc sống đầy đủ, có cơ hội phát triển toàn
diện. Lao động, việc làm là một trong những vấn đề được quan tâm trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát
triển với dân số đông và lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Với đặc điểm đó, một
mặt là thế mạnh trong phát triển kinh tế xã hội của chúng ta, nhưng mặt khác nó lại tạo
ra sức ép về việc làm cho toàn xã hội. Do đó, giải quyết việc làm ổn định việc làm cho
người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng luôn là một trong những vấn đề
được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Vì vậy trong “Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” đã được thông qua tại Đại hội đại biểu
Toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nêu rõ: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để
phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, tạo sự gắn kết cung cầu , đáp
ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ: Phát triển thị trường lao động trong mọi khu
vực kinh tế tạo sự gắn kết cung cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao
động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng cũng đã xác định: “Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động , việc
làm và thu nhập. Trên cơ sở đầu tư phát triển kinh tế, phải hết sức quan tâm tới yêu
cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho người lao động; tạo điều
kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm, đặc biệt là cho nông dân”.
Ở nước ta hiện nay lực lượng lao động nữ chiếm gần một nữa lực lượng lao
động của cả nước. Đảng và Nhà nước đã tăng cường quan tâm, tạo mọi điều kiện để
phụ nữ phát huy khả năng của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn
đề cần giải quyết, trong đó có vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ, tình trạng
bất bình đẳng giới, sự bất bình đẳng trong lao động - việc làm như cơ hội tìm kiếm và
tự tạo việc làm cho LĐ nữ còn nhiều hạn chế; trình độ học vấn, chuyên môn, nghề
nghiệp còn thấp, thu nhập thực tế của nữ thấp hơn nam giới; vẫn còn phân biệt đối xử
2
nam - nữ trong tuyển dụng lao động; trong nhiều doanh nghiệp, trong các khu vực
công nghiệp tập trung, việc làm của lao động nữ thiếu ổn định, điều kiện lao động,
điều kiện sống không được đảm bảo; chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ
lao động chưa được thực hiện đầy đủ.
Hơn nữa lao động nữ thuộc nhóm lao động yếu thế. Điều này không chỉ xuất
phát từ đặc điểm tự nhiên về sức khỏe, giới tính mà còn xuất phát từ thiên chức, trách
nhiệm và gánh nặng gia đình con cái .v.v. Việc làm phần lớn của lao động nữ là thiếu
ổn định, thu nhập thấp; phụ nữ dễ bị tổn thương trong công việc và ít nhận được các
thỏa thuận việc làm chính thức; số lao động nữ hoạt động trong khu vực phi chính thức
tăng; lực lượng lao động nữ di cư tự phát ra thành phố do thiếu việc làm gia tăng
nhanh .v.v. Điều đó chứng minh rõ nét vấn đề việc làm của lao động nữ luôn là một
vấn đề bức xúc và thiếu các yếu tố liên quan đến việc làm bền vững.
Quảng Bình là một tỉnh thuần nông, lực lượng lao động nữ chiếm gần 50% dân
số toàn tỉnh. Trong khi quá trình phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh với tốc độ công
nghiệp hóa diễn ra nhanh; mở rộng xây dựng thêm nhiều tuyến đường giao thông, khu
đô thị và nhiều dự án khác đã làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, lao động
nữ của tỉnh phần lớn là lao động nông nghiệp; tỷ lệ lớn lao động chưa qua đào tạo nên
khó thích ứng trong vấn đề tìm kiếm việc làm; số lao động nữ tự tạo việc làm rất hạn
chế, chủ yếu là các công việc tạm thời với thu nhập thấp và điều kiện lao động không
đảm bảo, tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ còn cao và có xu hướng gia tăng. Từ đó
nhu cầu việc làm và việc làm bền vững cho lao động nữ dôi dư tại địa phương trở nên
hết sức bức thiết.
Xuất phát từ nhu cầu bức xúc của công tác giải quyết việc làm cho lực lượng
lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình hiện nay, đồng thời là mong muốn xây dựng một số
giải pháp góp phần tích cực trong việc tạo việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng
Bình. Với những kiến thức đã tiếp thu được cả trên lý thuyết và thực tế dù còn rất
khiêm tốn, đặc biệt quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm, tôi chọn đề tài “Quản lý
nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” để
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thời gian qua, đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm
cho người lao động theo những lĩnh vực và góc độ khác nhau, có thể kể đến một số
công trình đã được công bố:
“Chính sách lao động - việc làm nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mô”, TS Nguyễn
Minh Phong, Tạp chí Tài chính điện tử số 96 ngày 15/6/2011.
“Lao động - việc làm năm 2011 và triển vọng năm 2012”, Lưu Quang
Tuấn,Viện Khoa học lao động và xã hội, http://ecna.gov.vn, 2012.
“Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện”
PSG.TS Trần Việt Tiến, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 181, tháng 7/2012.
“Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp”, Ths Nguyễn Thúy Hà, Cổng
thông tin điện tử viện nghiên cứu lập pháp, ngày 7/6/2013.“Tạo việc làm cho lao động
nữ trong thời kỳ CNH, HĐH”, của tác giả Trần Thị Thu Nhà xuất bản Lao động xã hội
Hà Nội (2003): Phân tích thực trạng và định hướng giải quyết việc làm cho lao động
nữ nói chung trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
“Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm ở Hà Nội hiện nay”, luận án phó tiến
sỹ của tác giả Trần Văn Tuấn: Nghiên cứu và lý luận về chính sách giải quyết việc làm
trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường; thực trạng nguồn lao động, tình hình và
kinh nghiệm bước đầu về giải quyết việc làm ở Hà Nội những năm qua.
“Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta”, luận án tiến
sỹ (2007) của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của
quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta.
“Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn Hà Tĩnh”,
luận án tiến sỹ kinh tế của Thái Ngọc Tịnh, Trường đại học nông nghiệp I Hà Nội: Hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm, thực trạng GQVL ở nông
thôn Hà Tĩnh đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn ở Hà Tĩnh.
“Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho sự nghiệp CNH, HĐH”, của tác giả Phan Chính Thức, luận án tiến sỹ kinh tế
4
(2003), ĐHSP Hà Nội: Nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về
ĐTN, về lịch sử ĐTN và giải pháp phát triển ĐTN góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta.
“Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta”, tác giả
Nguyễn Đức Tĩnh, luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội – 2007. Nội dung luận án tập trung
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào
tạo nghề ở nước ta.
“Chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề”, tác giả TS Nguyễn Tiến Dũng,
NXB Chính trị quốc gia năm 2013. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu chiến
lược, chính sách phát triển dạy nghề của nước ta và kinh nghiệm của một số nước trên
thế giới.
Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn - nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam, PGS. TS Vũ Văn Phúc, Tạp chí Cộng
sản ra ngày 18/12/2015.
Các công trình nghiên cứu nói trên chủ yếu đề cập đến vấn đề GQVL cho lao
động nói chung, cho lao động nữ nói riêng. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình
nào đề cập và phân tích một cách có hệ thống về công tác quản lý nhà nước về GQVL
cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình. Do vậy, luận văn sẽ là một công trình nghiên cứu
có tiếp thu những thành tựu khoa học có liên quan nhưng độc lập và không lặp lại các
công trình đã nghiên cứu và công bố trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích:
Việc thực hiện đề tài luận văn góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN về giải
quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa cơ sở khoa học về giải quyết việc làm và QLNN về giải quyết
việc làm cho lao động nữ.
5
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ và
QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm
2011-2015.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị thực hiện giải pháp để hoàn thiện hoạt động
QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung QLNN về giải
quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Thời gian: thời gian từ năm 2011 - 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận:
Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
chính sách pháp luật của Nhà nước về việc làm, dạy nghề và quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động nữ.
Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu như sau:
- Phương pháp thống kê: để thu thập và xử lý dữ liệu, phục vụ nghiên cứu định
lượng và để tóm tắt thông tin, hỗ trợ cho việc tìm hiểu rõ vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng xuyên suốt trong quá trình
nghiên cứu để tìm hiểu, xem xét những nghiên cứu trước đây về nội dung đề tài. Qua
đó, rút ra những nội dung cần bổ sung, làm sáng tỏ mà nghiên cứu trước chưa đề cập.
6
- Phương pháp so sánh: để tìm ra điểm giống và khác nhau của những vấn đề
cần nghiên cứu, giúp việc phân tích, đánh giá vấn đề một cách toàn diện, khoa học và
chính xác hơn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: trên cơ sở nghiên cứu kinh
nghiệm thực tiễn của cả nước và của các địa phương, từ đó phân tích, vận dụng hoàn
thiện vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ các khái niệm, vai trò, sự cần thiết khách quan phải quản lý
nhà nước đối với công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ, quan điểm của Đảng
và nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ và đặc biệt là làm rõ nội dung của
công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ.
Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động nữ, chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác quản lý nhà nước từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động nữ đến năm 2020 có hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao
động nữ.
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động
nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2011 - 2015.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về GQVL cho LĐ nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 -2020.
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NỮ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Việc làm và giải quyết việc làm
1.1.1.1. Việc làm
Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh khác nhau.
Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng được nhìn nhận một
cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983 tổ
chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người có việc làm là những người
làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia vào
các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình,
không nhận được tiền công hay hiện vật”[22].
Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm cũng được cụ thể hóa trong Bộ luật lao
động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2012. Điều
9, Chương II chỉ rõ: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm"[13].
Trước đây chúng ta coi những người có việc làm là những người làm việc trong
thành phần kinh tế nhà nước và trong các cơ quan nhà nước… Nhưng khái niệm việc
làm hiện nay đã được mở rộng, phù hợp với nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường, tạo điều kiện cho mọi người dân tham gia vào nhiều hoạt động
mang lại thu nhập và tạo việc làm. Điều đó được thể hiện chủ yếu qua hai góc độ sau:
Một là, thị trường việc làm đã được mở rộng, bao gồm tất cả các thành phần
kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và không bị giới hạn về không gian.
Người lao động được coi là có việc làm khi lao động trong các đơn vị kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể cũng như kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình hoặc có thể hành
nghề kinh doanh độc lập.
Hai là, người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do
thuê mướn lao động theo luật pháp để tạo việc làm cho mình và xã hội. Trong chiến
8
lược phát triển kinh tế, Đảng ta luôn khẳng định duy trì nền kinh tế nhiều thành phần
nhằm phát huy tối đa các nguồn lực của xã hội cho phát triển kinh tế. Do vậy, mọi tổ
chức, cá nhân cũng như hộ gia đình đều có thể phát huy mọi khả năng và nguồn lực
cho phát triển kinh tế, thực hiện liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh với các đối tác
kinh tế khác, cả trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao
thu nhập cho bản thân và xã hội theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc làm không bao gồm mọi hoạt động lao động, chỉ có những hoạt
động lao động thỏa mãn cả hai điều kiện là: hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm
(tính pháp lý của việc làm) và hoạt động đó mang lại lợi ích và thu nhập cho người lao
động, gia đình và xã hội (tính mục đích của việc làm).
1.1.1.2. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nội dung cơ bản
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được toàn thế giới cam kết trong tuyên bố về
chương trình hành động toàn cầu tại thủ đô Côpenhaghen (Đan Mạch) vào tháng
3/1995. Có thể hiểu, Giải quyết việc làm cho người lao động là tạo ra các cơ hội để
người lao động có việc làm phù hợp với năng lực và sở trường của mình.
Theo nghĩa rộng: Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách
kinh tế xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi
mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng
lao động có việc làm.
Theo nghĩa hẹp: Giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối
tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao động, duy trì tỷ
lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất.
Đối với lao động nữ: Giải quyết việc làm cho lao động nữ là vấn đề được Đảng
và Nhà nước ta rất quan tâm. Khoản 3, Điều 153 của Bộ Luật Lao động năm 2012
khẳng định “Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình
độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của
lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết
hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình” [2].
9
Từ khái niệm,Giải quyết việc làm chúng ta có thể hiểu: Giải quyết việc làm cho
lao động nữ là tổng thể những chính sách, biện pháp, những hoạt động tác động vào
tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội để tạo ra
việc làm phù hợp với lao động nữ nhằm mang lại thu nhập cho họ mà không bị pháp
luật ngăn cấm.
Quán triệt sâu sắc tầm quan trọng của công tác giải quyết việc làm, Đảng và
Nhà nước ta đã khẳng định “Giải quyết việc làm là một trong những chính sách cơ bản
của quốc gia”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng
định: “Ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn của toàn xã hội để giải
quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm,
phát triển nhanh các loại hình DN để thu hút nhiều lao động” [20]. Giải quyết việc làm
cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn và bị chi phối bởi nhiều nhân tố
như: vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu thị trường về sản phẩm.
Bởi vậy, Giải quyết việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó
để người lao động tạo ra các của cải vật chất (số lượng, chất lượng), sức lao động (tái
sản xuất sức lao động) và các điều kiện kinh tế xã hội khác. Từ đó có thể nhận thấy
rằng: Khối lượng của việc làm được tạo ra tỉ lệ thuận với các yếu tố số vốn đầu tư, sức
lao động, nhu cầu của thị trường về sản phẩm. Chẳng hạn như vốn đầu tư để mua sắm
thiết bị máy móc, nhà xưởng mở rộng quy mô sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng rất
lớn. Khi vốn đầu tư tăng thì tạo ra được nhiều chỗ làm việc mới và ngược lại đầu tư ít
thì quy mô bị thu nhỏ lại kéo theo sự giảm đi về số lượng việc làm được tạo ra.
Đặc điểm việc làm của lao động nữ
Vấn đề việc làm cho lao động nữ đã được đặt ra rất sớm và có nhiều quan điểm
khác nhau:
Các Mác đã đề cập đến việc làm cho LĐ nữ trong quá trình nghiên cứu nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa: “Vì máy móc làm cho lao động sức bắp thịt trở thành thừa, cho
nên nó trở thành một công cụ để sử dụng những người lao động không có sức bắp thịt
hoặc cơ thể chưa phát triển đầy đủ nhưng chân tay lại mềm mại hơn. Vì vậy, khi tư
bản sử dụng máy móc thì tiếng nói đầu tiên của nó là Lao động phụ nữ và trẻ
10
em’’[32].
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã bàn về việc làm cho lao động nữ trong
Điều 8 Công ước xúc tiến việc làm năm 1988: “Tuỳ theo thực tiễn và pháp luật hoặc
quy định quốc gia mỗi nước thành viên sẽ cố gắng thiết lập chương trình đặc biệt để
khuyến khích những cơ hội có việc làm thêm và sự trợ giúp việc làm và khuyến khích
tự do lựa chọn việc làm có hiệu quả những loại người bị bất lợi đã được xác định có
thể bị khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm lâu dài như phụ nữ, thiếu niên, người bị
khuyết tật, người thất nghiệp vĩnh viễn, người lao động di trú hợp pháp tại Nước thành
viên và những người lao động dôi ra do thay đổi cơ cấu” [27].
Bộ Luật Lao động (2012) của nước ta đã dành riêng một chương cho LĐ nữ.
Trong Điều 153 của Bộ Luật Lao động đã chỉ rõ “Nhà nước bảo đảm quyền làm việc
của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới, có chính sách khuyến khích người sử
dụng LĐ tạo điều kiện để người LĐ nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi
chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn ngày, không trọn
tuần, giao việc làm tại nhà” [2].
Các đặc điểm cơ bản của lao động nữ đã tạo nên tính quy định đặc điểm việc
làm của họ.
Việc làm của lao động nữ tập trung ở các lĩnh vực hành chính sự nghiệp, các
ngành công nghiệp nhẹ, các lĩnh vực thương mại và dịch vụ:
Nhìn chung, việc làm của LĐ nữ thường là những công việc nhẹ nhàng, ít nặng
nhọc, ít độc hại và nguy hiểm. Phần lớn LĐ nữ làm việc trong lĩnh vực hành chính, sự
nghiệp, lĩnh vực TTCN, thương mại, dịch vụ nhiều hơn. Nhóm các ngành nghề như
may mặc, giày da hay lắp ráp linh kiện điện tử thì gần như toàn bộ các LĐ là nữ.
Trong nhóm các ngành công nghiệp nặng thì tỷ lệ LĐ nữ có thấp hơn. Lao động nữ
thường lựa chọn những công việc đòi hỏi sự cần cù, tỉ mỉ, khéo léo và sự linh hoạt
trong lao động.
Phụ nữ thường thích hợp với công việc văn phòng, hành chính: Với đặc điểm
về tâm sinh lý, tính cách và thực hiện chức năng làm mẹ và quán xuyến nội trợ gia
đình thì công việc văn phòng rất phù hợp và được hầu hết phụ nữ lựa chọn, điều này
11
thể hiện ở tỷ lệ lao động nữ ở khối văn phòng (65%) cao hơn rất nhiều so với lao động
là nam giới (35% ) trong cùng lĩnh vực [31].
Việc làm của lao động nữ chủ yếu trong các lĩnh vực không đòi hỏi kỹ thuật
cao, phức tạp: Phụ nữ có xu hướng làm việc tập trung trong những hoạt động có năng
suất lao động thấp hơn, làm các công việc tự do và tập trung trong khu vực tiền lương
không chính thức. Kết quả nghiên cứu trên 5 tờ báo in (Thanh Niên, Lao Động, Tiền
Phong, Tuổi Trẻ, Vietnam News) cho thấy, phần lớn các quảng cáo tuyển dụng không
phân biệt đối xử một cách trực tiếp dựa trên yêu cầu về giới tính, với chỉ khoảng
20,6% số quảng cáo nêu cụ thể công việc đòi hỏi ứng viên nam (12,4%) hoặc nữ
(8,2%) [7]. Lao động nữ hiện chiếm số đông trong những ngành nghề không đòi hỏi
chuyên môn, kỹ thuật cao, có thu nhập thấp, điều kiện lao động nghèo nàn, thời gian
lao động kéo dài và việc làm bấp bênh, rủi ro cao. Theo số liệu thống kê của Tổng
Liên Đoàn Lao Động Việt Nam, có khoảng 56,2% lao động nữ làm việc trong môi
trường tiếng ồn, rung; 55% nóng, bụi; 24,6% có chất độc; 12,9% công việc nặng nhọc
[31].
Có sự chuyển dịch theo hướng cân bằng cơ cấu việc làm giữa lao động nữ và
lao động nam trong các thành phần kinh tế theo thời gian: Vị thế việc làm của LĐ nữ
cũng có sự thay đổi tích cực theo chiều hướng tỷ lệ việc làm của LĐ nữ thuộc nhóm
LĐ làm công tăng đột biến, thay thế vị trí của nhóm LĐ tự làm và LĐ gia đình không
hưởng lương.. Trong 05 năm từ 2011 đến 2015, nhóm lao động làm công ăn lương
tăng mạnh trong cơ cấu phân bố lao động, từ 34,6% (2011) lên tới 35,6% (2014), trong
đó LĐ nam chiếm 58,1% và LĐ nữ chiếm 41,9% (2012). Nếu so sánh với năm 2013
thì có sự thay đổi rõ rệt. Năm 2013, tỷ trọng LĐ làm công ăn lương chiếm 34,8%,
trong đó LĐ nam chiếm 58,9% và LĐ nữ chiếm 41,1%. Tỷ trọng LĐ nữ trong số
người làm công ăn lương tăng mạnh (19,46%), thể hiện thay đổi theo hướng giảm sự
bất bình đẳng giới về việc làm có thu nhập ổn định giữa nam và nữ [35].
1.1.2. Lao động và lao động nữ
1.1.2.1. Lao động
"Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con
12
người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích phục vụ nhu
cầu của con người" [42]
Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của cải vật
chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động LĐ của con người được thực hiện
trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng, như nghiên cứu khoa học, hoạt động
văn hoá nghệ thuật...Vì vậy, khái niệm này chưa thể hiện rõ được hết các hoạt động
LĐ của con người.
Trong giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết: "Lao động là hoạt
động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu
cầu của đời sống con người" [9]
Trong bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam viết:
"Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các
giá trị tinh thần của xã hội" [1]
Hai khái niệm sau cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn diện các
hoạt động lao động phong phú của con người.
1.1.2.2. Lao động nữ
Lao động nữ là một bộ phận quan trọng của LLLĐ quốc gia, bao gồm một bộ
phận dân cư là nữ trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, đang có việc làm hoặc
không có việc làm, mong muốn có việc làm. Bộ Luật Lao động Việt Nam quy định:
lao động nữ là những phụ nữ từ 18 - 55 tuổi có khả năng lao động, hiện đang có việc
làm hoặc bị thất nghiệp.
Như vậy, lực lượng lao động nữ bao gồm những phụ nữ trong độ tuổi lao động,
có khả năng lao động, đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những phụ nữ thất
nghiệp nhưng đang có nhu cầu và mong muốn tìm kiếm việc làm.
Về sức khỏe và chức năng sinh học của LĐ nữ: LĐ nữ được xếp vào nhóm LĐ
đặc thù bởi những đặc điểm riêng biệt về thể chất, tinh thần, chức năng sinh học... LĐ
nữ là người LĐ có giới tính là nữ, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ LĐ như nam giới, họ
còn đảm nhận thiên chức làm vợ, làm mẹ và chăm sóc gia đình. Chức năng thiên bẩm
của phụ nữ là mang thai, sinh con và nuôi con bằng sữa mẹ. Từ thiên chức này của LĐ
13
nữ nên đối với từng quốc gia đã có chính sách riêng phù hợp với LĐ nữ. Những đặc
trưng riêng về sức khỏe, tính cách, tâm lý và đặc điểm xã hội, đã tác động đến việc
làm của họ. Do tạo hoá, phụ nữ nhìn chung có thể hình nhỏ bé hơn, sức mạnh và độ
dẻo dai kém hơn LĐ nam nên thường chọn những công việc nhẹ nhàng, ít nặng nhọc,
ít độc hại và nguy hiểm. Phụ nữ thường chăm chỉ, chịu khó, kiên nhẫn, khéo léo, thận
trọng, mặt khác họ rất cần cù, bền bỉ, kiên trì, miệt mài với công việc nên có những
việc làm do LĐ nữ đảm nhận thường hiệu quả hơn so với nam giới.
Tính bất bình đẳng giới trong xã hội: Lao động nữ thuộc nhóm lao động yếu
thế, phải chịu nhiều thiệt thòi vì định kiến giới, đặc biệt là trong lĩnh vực lao động. Họ
dễ rơi vào tình trạng bị bóc lột sức lao động, dễ bị tổn thương và bất bình đẳng trong
việc làm so với nam giới do thị trường lao động vẫn đang được phân loại theo giới
tính. Thực tế cho thấy, lao động nữ không chỉ bất bình đẳng với nam giới trên phương
diện cơ hội việc làm mà họ còn phải chịu sự bất bình đẳng so với lao động nam cả về
phương diện thu nhập. Theo thống kê của Bộ Lao động - TB&XH , thu nhập thực tế
của lao động nữ chỉ bằng 87,9% thu nhập của lao động nam cùng ngành nghề [1].
Sự chênh lệch về trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ giữa LĐ nam và
nữ còn rất lớn: Có thể dễ dàng nhận thấy LĐ nữ có trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn kỹ thuật thấp hơn hẳn so với nam giới “Trình độ học vấn, nghề nghiệp của phụ nữ
nhìn chung còn thấp so với nam giới và so với yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH; hơn
thế nữa sự chênh lệch về trình độ học vấn của phụ nữ so với nam giới ở các bậc học
ngày càng cao. Gánh nặng công việc gia đình làm cản trở phụ nữ tiến bộ…”[4]. Tỷ lệ
LĐ nữ ở Việt Nam chưa qua đào tạo chiếm tới hơn 80%. Năm 2014, phân bổ LLLĐ
chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đạt được đã cho thấy trình độ chuyên
môn kỹ thuật của LĐ nữ còn rất thấp. Tỷ lệ LĐ nữ không có trình độ chuyên môn kỹ
thuật chiếm 84,1%; sơ cấp nghề 2,1%; trung cấp nghề 3,9%;cao đẳng nghề 2,6%; đại
học trở lên 7,2% [35].
Sự phân bổ lao động trong các ngành nghề khác nhau và sự sắp xếp lao động
vào các vị trí công việc trong cùng một ngành nghề, lĩnh vực cũng có sự khác biệt rõ
rệt. Thậm chí, một số phụ nữ có bằng cấp cao, kỹ năng tốt những công việc mà họ làm
14
vẫn không được ghi nhận và trả lương xứng đáng.
1.1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
1.1.3.1. Khái niệm QLNN, QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành
của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà
nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo
cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân lao động làm chủ”
Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà
nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính
chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ
máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập,
chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ ...Quản lý nhà nước theo
nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nước.
Vấn đề giải quyết việc làm là một lĩnh vực quan trọng trong quản lý nhà nước về
xã hội. Trên cơ sở lý luận ở trên, tác giả cho rằng: “Quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho lao động nữ là sự tác động điều chỉnh của nhà nước thông qua hệ thống
pháp luật, kế hoạch, chính sách và các biện pháp nhằm đảm bảo cho người lao động
nữ có việc làm; đồng thời sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực lao động
nữ”.
1.1.3.2. Vai trò quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Sự quản lý của nhà nước có vai trò rất quan trọng, đảm bảo cho các mối quan hệ
xã hội diễn ra trong trật tự và ổn định. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có
lúc người ta cho rằng không cần có sự quản lý của nhà nước, cứ để các quan hệ kinh tế
diễn ra theo quy luật tự nhiên của nó. Nhưng kết quả cho thấy nền kinh tế ấy không
15
mang lại hiệu quả do xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh. Từ đó cho thấy, vẫn
cần có bàn tay vô hình của Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị trường.
Quan hệ kinh tế đã vậy, quan hệ xã hội càng rất cần có sự quản lý của Nhà nước,
đặc biệt là trong lĩnh vực lao động việc làm. Giải quyết việc làm cho người lao động
đang là một vấn đề được hầu hết các quốc gia quan tâm đặc biệt là các nước có nền
kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam. Điều đó xuất phát từ mục tiêu và động lực
chính của sự phát triển kinh tế xã hội là vì con người, do con người. Nhà nước xã hội
chủ nghĩa thông qua hệ thống pháp luật và các chính sách thích hợp hướng toàn bộ sự
phát triển theo mục tiêu và động lực chính đó, coi đó là trách nhiệm, chức năng chủ
yếu của chính quyền Nhà nước các cấp. Sự quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này
không chỉ bảo vệ lợi ích của con người, của nhân dân lao động, hướng sự phát triển vì
mục tiêu đó mà còn phát huy cao độ nguồn lực và lao động chủ yếu của sự phát triển.
Ở nhiều quốc gia, với chính sách việc làm hợp lý đã tạo lập và phát huy được nguồn
lực và động lực cho sự phát triển với những kết quả đáng khâm phục.
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ có vai trò rất quan
trọng trong việc quản lý nhà nước về giải quyết việc làm nói riêng và quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực xã hội nói chung, thể hiện:
Bảo vệ lợi ích của người lao động nữ trong việc tham gia vào hoạt động tạo ra
của cải cho xã hội;
Phát huy vai trò và lợi thế của lao động nữ trong việc phát triển kinh tế xã hội;
Hạn chế tiêu cực, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong việc giải quyết
việc làm;
Góp phần làm giảm bớt các tệ nạn xã hội, các loại tội phạm nghiêm trọng, đảm
bảo sự an toàn ổn định và phát triển xã hội.
1.2. Vai trò của lao động nữ trong phát triển kinh tế quốc dân
Trong buổi tiếp các trưởng đoàn dự cuộc họp Mạng lưới lãnh đạo nữ lần thứ XI
(WLN) của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) diễn ra vào
tháng 9/2006 tại Hà Nội, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đã khẳng định: “Ðảng,
Nhà nước và nhân dân Việt Nam nhận thức rõ về vai trò của phụ nữ trong phát triển và
16
hội nhập quốc tế”. Chủ tịch nêu rõ: "Ở Việt Nam, vai trò của phụ nữ rất quan trọng.
Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, phụ nữ tham gia rất tích cực trong nhiều hoạt
động. Trong thời kỳ hòa bình và xây dựng đất nước, phụ nữ giữ cương vị lãnh đạo ở
mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật. Vai trò của phụ nữ hoàn toàn xứng
đáng với tám chữ vàng mà Ðảng, Nhà nước và nhân dân dành tặng: Anh hùng, bất
khuất, trung hậu, đảm đang”.
Chiếm đại đa số lao động trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp và chế biến thực
phẩm, với đức tính cần cù, tỉ mỉ và bàn tay khéo léo vốn có, chị em đã góp phần khôi
phục và phát triển các ngành nghề truyền thống, năng động tìm kiếm thị trường, tạo ra
sản phẩm chất lượng cao, đem lại doanh thu mỗi năm hàng tỷ đồng cho đất nước và
đang từng bước khẳng định vị trí trên thị trường quốc tế. Đặc biệt, với đặc thù nền
kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế nông nghiệp, tỷ trọng lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp còn cao so với các ngành khác, mà đa số lao động trong nông nghiệp lại
là lao động nữ, với tính cần cù chịu khó họ đã góp phần quan trọng trong việc biến
Việt Nam từ nước nhập khẩu lương thực sang nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên
thế giới. Sự đóng góp của đội ngũ lao động nữ trong các lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ không chỉ mang lại giá
trị sản phẩm hàng hóa, hiệu quả kinh tế cho đất nước, mà còn có ý nghĩa rất quan trọng
góp phần thực hiện đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ
đổi mới. Chủ tịch Hội Phụ nữ Việt Nam Hà Thị Khiết đã tôn vinh người phụ nữ Việt
Nam “Trong thành tựu chung của đất nước, có sự đóng góp tích cực của các tầng lớp
phụ nữ Việt Nam. Là một lực lượng lao động xã hội đông đảo, phụ nữ Việt Nam đã tỏ
rõ vai trò, khả năng, sức sáng tạo của mình trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, thích
ứng sự hội nhập và phát triển theo xu thế chung của nhân loại”. Như vậy, trong xu thế
hội nhập và phát triển của đất nước, phụ nữ Việt Nam đã và đang tiếp tục phát huy và
khẳng định vai trò, vị trí của mình đối với sự phát triển của xã hội. Khi nền kinh tế của
chúng ta càng phát triển, phụ nữ càng có nhiều cơ hội hơn. Nó phá vỡ sự phân công
lao động cứng nhắc theo giới, cho phép phụ nữ tham gia vào nền kinh tế thị trường và
khiến nam giới phải chia sẻ trách nhiệm chăm sóc gia đình. Nó có thể giảm nhẹ gánh
17
nặng việc nhà cho phụ nữ, tạo cho họ nhiều thời gian nhàn rỗi hơn để tham gia vào các
hoạt động khác. Đồng thời nó còn tạo ra nhiều cơ hội hơn cho phụ nữ trên thị trường
lao động. Với vai trò người vợ, người mẹ, phụ nữ cũng có những cống hiến xuất sắc
trong việc xây dựng, vun đắp và giữ gìn mái ấm gia đình, nuôi dưỡng các thế hệ công
dân của đất nước trở thành những người có sức khỏe, có trí tuệ để đóng góp vào sự
nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước. Phụ nữ cũng là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp
giữ gìn nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc.
Như vậy, có thể nói phụ nữ ngày nay đã có mặt ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động
kinh tế quốc doanh và đóng góp công lao to lớn vào sự phát triển của đất nước trong
thời kỳ đổi mới, hội nhập.
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Cùng với việc chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường cần phải đổi mới chức năng, nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động
việc làm.
Cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây trong lĩnh vực lao động việc làm có
những biểu hiện cơ bản sau:
- Sự quản lý tập trung cao độ thông qua hệ thống kế hoạch hóa bằng những chỉ
tiêu pháp lệnh (phân phối và sử dụng các nguồn lao động, đào tạo công nhân kỹ thuật,
di dân và phân bố dân cư, số lượng người làm việc và quỹ lương).
- Nhà nước bảo đảm việc làm cho người lao động, thu hút việc làm vào các khu
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, thực hiện chế độ biên chế nhà nước tràn lan,
không khuyến khích tự do tạo việc làm.
- Bao cấp tràn lan từ ngân sách Nhà nước cho chỉ tiêu tiền lương, bảo hiểm xã
hội, không tính đến hiệu quả lao động và hiệu quả kinh doanh.
- Từ cơ chế đó đề ra bộ máy nhà nước cồng kềnh, nhiều tầng nấc, các cơ quan
quản lý nhà nước làm cả chức năng quản lý vi mô của các tổ chức và đơn vị cơ sở (quỹ
tiền lương, số lượng người làm việc, năng suất lao động).
Trong nhiều năm qua, nhất là sau Đại hội Đảng lần VI, cơ chế quản lý trong lĩnh
vực lao động việc làm cũng được chuyên theo hướng mới. Theo đó, Nhà nước và
18
chính quyền các cấp thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách và kế hoạch định
hướng với các đề án phát triển kinh tế xã hội, quản lý và điều tiết vĩ mô toàn bộ hệ
thống về phát triển dân số lao động, việc làm tiền lương và bảo trợ xã hội, không can
thiệp sâu và áp đặt trong những hoạt động tác nghiệp về lĩnh vực ở các cơ sở, bằng
ngân sách hỗ trợ cho các hoạt động sự nghiệp, không bao cấp tràn lan.
Theo đó, quản lý nhà nước về lao động việc làm cho lao động nữ bao gồm các
nội dung sau:
1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản pháp luật về giải quyết
việc làm cho lao động nữ
Trong thời gian qua, nhiều cơ chế chính sách về tạo việc làm được bổ sung và
sửa đổi bảo đảm ngày càng thông thoáng, phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập,
đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động. Hệ thống các
văn bản quản lý nhà nước về lao động - việc làm ngày càng hoàn thiện, nhiều luật mới
ra đời và đi vào cuộc sống như Bộ Luật lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã
hội, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng và rất nhiều Nghị định, Thông tư khác liên quan đến lao động, việc làm
nói chung và việc làm cho lao động nữ nói riêng. Các văn bản này từng bước hoàn
thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động trong lĩnh vực lao động - việc
làm. Trên cơ sở công nhận quyền tự do lựa chọn, tìm việc làm của người lao động và
quyền lựa chọn người làm việc cho mình của người sử dụng lao động. Bộ luật Lao
động đã thừa nhận quyền tự do trao đổi sức lao động trên thị trường lao động, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự chuyển dịch lao động, khuyến khích phát triển nguồn nhân lực,
tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể trong các thành phần kinh tế chủ động tham gia
bình đẳng và tích cực trong giải quyết việc làm, gắn kết cung - cầu lao động.
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn của Chính phủ, các bộ ngành về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn đã
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh. Số lượng
các doanh nghiệp thành lập hằng năm tăng nhanh. Luật Đầu tư nước ngoài đã thúc đẩy
tăng đầu tư nước ngoài, góp phần thu hút lao động vào các ngành, các lĩnh vực kinh tế
19
khác nhau. Sự phát triển của doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ đã góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, tạo mở việc làm mới, giảm tỷ lệ thất
nghiệp và thiếu việc làm.
Việc tiếp tục hoàn thiện thể chế, tạo khung pháp lý và chính sách thị trường lao
động của Nhà nước cùng với nhiều chính sách phát triển kinh tế - xã hội định hướng
việc làm đã tác động tích cực đến việc giải quyết việc làm cho người lao động.
* Chính sách dành riêng cho giải quyết việc làm lao động nữ
Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên cơ sở pháp luật và đảm bảo thực hiện
bình đẳng giới.
Bình đẳng giới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ trọng tâm
của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Bình đẳng giới vừa là mục tiêu
vừa là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xây dựng xã hội ổn định và đồng thuận, phát
triển bền vững đất nước. Bình đẳng giới tạo điều kiện quản lý nhà nước có hiệu quả
khi nguồn lực con người (bao gồm cả nam và nữ) được phát huy và sử dụng một cách
hợp lý. Chiến lược cũng là công cụ để đưa Luật Bình đẳng giới vào cuộc sống và để
hiện thực hóa các cam kết của Việt Nam đối với cộng đồng quốc tế trong việc thực
hiện Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW) và
Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG).
Luật Bình đẳng giới được Quốc hội khóa XI thông qua và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2007 đã tiếp tục thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng,
Nhà nước Việt Nam về bình đẳng giới nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nam
và nữ, tạo điều kiện và cơ hội trao quyền bình đẳng cho cả nam và nữ trong các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội. Nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới,
Chính phủ đã có nhiều giải pháp như: ban hành các chính sách đặc thù, lồng ghép vào
các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia như: Chiến lược toàn diện về tăng
trưởng và giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, về việc làm, về
bảo hộ lao động, về giáo dục, về dạy nghề, về y tế cộng đồng; nhiều văn bản quy phạm
pháp luật thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình đã có những
quy định riêng cho phụ nữ, tạo điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện bình đẳng giới
20
một cách thực chất, thành lập Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ ở cấp Trung
ương, thành lập Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở cấp địa phương, ban hành các Chiến
lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam qua nhiều giai đoạn.
1.3.2. Phát triển sản xuất và tổ chức sản xuất cho lao động nữ
Phát triển sản xuất là một trong những yếu tố góp phần GQVL đem lại hiệu quả
cao trong quá trình GQVL cho người LĐ. Phát triển sản xuất gắn liền với nhu cầu cao
về NNL, trong đó có bộ phận không nhỏ nguồn lao động nữ.
Muốn giải quyết được việc làm thì cần phải có nhiều chỗ làm việc do đó phải
phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề kinh doanh, áp dụng khoa học công nghệ
mới, phải có thông tin về thị trường và tiếp nhận nhanh các chính sách phát triển kinh
tế của nhà nước. Vì vậy, cần phải mở rộng các ngành sản xuất với quy mô phù hợp,
lựa chọn công nghệ sản xuất phù hợp, sử dụng nhiều LĐ. Chọn công nghệ với chi phí
tối thiểu để sử dụng nhiều lao động hơn thay vì nhập khẩu và áp dụng các công nghệ
với dung lượng vốn lớn, đồng thời thúc đẩy các ngành công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công
nghiệp cả ở khu vực truyền thống lẫn hiện đại, cả ở nông thôn và thành thị.
Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ, trong đó các hoạt động công
nghiệp và dịch vụ có qui mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh, sử dụng kỹ thuật tinh xảo và cần
nhiều lao động, có khả năng tạo ra nhiều việc làm mới cho lao động ở thị trấn, thị xã...
Đa dạng hóa sản phẩm, tập trung vào những loại hình đem lại giá trị cao, tăng cường
lao động, phát triển chăn nuôi, phân công lao động hợp lý giữa các thành viên trong gia
đình, khôi phục những ngành nghề truyền thống tận dụng lao động và nâng cao thu nhập.
Các DN phát triển sản xuất kinh doanh sẽ kéo theo sự phát triển mở rộng cả về
qui mô lẫn hướng sản xuất, góp phần cho kinh tế phát triển. Đặc biệt với các DN ở
nông thôn, sự phát triển của các cơ sở này tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông
thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu LĐ theo hướng giảm dần lao động thuần nông.
Trên cơ sở định hướng cơ cấu kinh tế của vùng, các địa phương cần chủ động
tìm kế sách để phát triển sản xuất cho phù hợp với tình hình thực tế cũng như nguồn
lực sẵn của địa phương. Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tập trung vào các trung
tâm du lịch cùng với đó xây dựng hạ tầng các khu quy hoạch sản xuất hàng hóa tập
21
trung, các chính sách khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình sản xuất, phát triển
làng nghề truyền thống, các ngành nghề thủ công như: nón lá, thêu ren, mây tre đan....,
đẩy mạnh nghiên cứu tạo ra sản phẩm du lịch đặc thù, có tính cạnh tranh cao trên thị
trường, khắc phục tình trạng đơn điệu, hướng tới phục vụ khách du lịch trong nước và
quốc tế có chất lượng góp phần GQVL, nâng cao đời sống cho người LĐ nói chung và
trong đó có LĐ nữ.
Bên cạnh đó, tiếp tục phát triển NN theo hướng phát triển kinh tế hộ gia đình,
tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng NT, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo nhiều sản phẩm
hàng hóa có giá trị cao. Cần hỗ trợ chị em phụ nữ, đặc biệt là ở vùng nông thôn về kỹ
thuật, vốn, giống, kiến thức, kinh nghiệm và định hướng về tiêu thụ để họ an tâm sản
xuất; phát triển các mô hình SXKD có hiểu quả như: chăn nuôi lợn siêu nạc, trồng rau,
trồng nấm, trồng tiêu, chế biến hải sản.v.v.
Đối với cơ chế chính sách để thúc đẩy tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, nâng cao hiệu quả sản xuất nhất là sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn,
phát triển các ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động phổ thông, phù hợp với
điều kiện phát triển của từng vùng. Xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, GQVL,
xoá đói giảm nghèo có hiệu quả cho từng nhóm đối tượng ở từng vùng, từng địa
phương.
Hình thức tổ chức sản xuất chính là cách thức và nơi kết hợp các yếu tố của
nguồn lực. Đó chính là hình thức biểu hiện của việc kết hợp các yếu tố nguồn lực.
Việc làm của người LĐ được được thể hiện dưới nhiều hình thức tổ chức sản xuất.
Hiện nay, có nhiều hình thức tổ chức sản xuất, có thể kể đến một số hình thức xuất chủ
yếu như: Cá nhân/Hộ SXKD cá thể, Tập thể, Tư nhân, Nhà nước, Vốn nước ngoài.v.v.
Để thu hút nguồn lực LĐ nông nhân thì việc lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất thích
hợp là một trong những giải pháp nhằm GQVL cho người LĐ, đặc biệt là đối với
nhóm LĐ yếu thế như chị em phụ nữ.
Để GQVL cho người lao động đang có sự gia tăng về số lượng và ổn định công
việc, khuyến khích phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế,
các loại hình DN. Chú trọng phát triển kinh tế tập thể mà nồng cốt là hợp tác xã. Nâng
22
cao sức cạnh tranh của tổ chức hợp tác và các thành viên hợp tác. Tạo điều kiện cho
kinh tế tư nhân phát triển nhanh, trở thành động lực phát triển của ngành kinh tế;
khuyến khích tư nhân đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn đặc biệt khó khăn,
với các hình thức tổ chức sản xuất như hộ gia đình sản xuất công nghệp và TTCN, bởi
vì, hình thức hoạt động này có lợi thế giúp cho người LĐ đặc biệt là LĐ nữ sẽ chủ
động lựa chọn các loại hình công việc phù hợp với hoàn cảnh, thời gian, sức khỏe,
năng lực của mình như nhận hợp đồng gia công tại nhà, làm việc bán thời gian ở một
cơ sở SXKD vừa làm công việc đồng áng, nội trợ và chăm lo gia đình.
Cả lý luận và thực tiễn điều cho thấy, việc quản lý phân bố hợp lý về sản xuất
và tổ chức sản xuất tạo ra cơ hội cho lao động nông thôn có nhiều việc làm mới, góp
phần nâng cao chất lượng lao động, đặc biệt là lao động nữ: lực lượng lao động cần có
các hình thức sản xuất phù hợp với sức khỏe, giới tính, điều kiện sinh hoạt hằng ngày.
Rõ ràng là bài toán tạo việc làm cho lao động, đặc biệt là lao động nữ trong các ngành
công nghiệp và dịch vụ là vô cùng phức tạp cần có sự quan tâm và phối hợp của các cơ
quan chức năng địa phương.
1.3.3. Công tác đào tạo nghề cho lao động nữ
Tổ chức Lao động quốc tế định nghĩa: Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho người
học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc,
nghề nghiệp được giao.
Theo tác giả Tack Soo Chung (1982) thì: Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát
triển năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để đảm
nhận công việc được áp dụng đối với những người lao động và những đối tượng sắp
trở thành người lao động.
Theo Luật Dạy nghề (2007) “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm
được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học” [18].
Như vậy, dạy nghề giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể xin được việc làm trong các cơ quan, doanh
nghiệp hoặc có thể tự tạo ra các công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho bản thân.
23
Đào tạo nghề để có cơ hội việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và góp phần
xây dựng xã hội công bằng, bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư. Đào tạo nghề là con
đường cơ bản để giúp cho con người lĩnh hội, hình thành và phát triển tri thức, các kỹ
năng chuyên môn. Qua đó mới có thể có được việc làm tốt, thu nhập cao, đảm bảo
cuộc sống. Người lao động có trình độ đào tạo nghề càng cao thì khả năng có việc làm
và mức thu nhập càng cao. Phát triển đào tạo nghề là biện pháp để xóa đói giảm nghèo
trên cơ sở phát huy năng lực nội sinh của mỗi con người để họ tham gia vào quá trình
sản xuất xã hội, tạo ra thu nhập đảm bảo cuộc sống của chính bản thân và gia đình họ.
Có thể khẳng định rằng, phát triển đào tạo nghề là biện pháp tích cực và bền vững
trong việc giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân.
Phát triển đào tạo nghề không chỉ tiến đến công bằng xã hội về thu nhập mà có
thể đạt tới công bằng xã hội nói chung bởi lẽ con người có được học vấn cao thì học
không những tham gia vào thị trường lao động, tự tạo việc làm để có thu nhập cao mà
họ còn có vốn kiến thức để tham gia và hưởng thụ lợi ích từ các hoạt động khác của
đời sống kinh tế - xã hội: chính trị, văn hóa, y tế, thể dục thể thao.
Nếu được đào tạo và sử dụng hợp lý, người lao động có khả năng làm chủ được
các loại hình công nghệ từ đơn giản đến phức tạp và hiện đại. Theo đánh giá của nhiều
chuyên gia, nhà đầu tư nước ngoài, người lao động Việt Nam nhanh nhạy hơn nhiều so
với người lao động của các nước khác trong khu vực.
Ngoài ra, sự phát triển của đào tạo nghề cả quy mô và chất lượng với một cơ cấu
hợp lý cả về trình độ, ngành nghề đào tạo sẽ góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy
quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng tích cực, phù hợp
với xu thế phát triển của xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Do vậy, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, tay nghề là một trong những
chính sách trọng tâm để giải quyết việc làm người lao động nói chung và người lao
động nữ nói riêng. Đào tạo nghề cho lao động là việc làm có tính xã hội nên nhận được
sự đồng thuận của người dân, các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, các doanh nghiệp và các phương tiện thông tin đại chúng. Chủ trương, đề án
của Đảng, Nhà nước về đào tạo nghề là góp phần tạo ra lực lượng sản xuất hiện đại, có
24
chất lượng; tạo ra những lao động có kiến thức, có kỹ năng sản xuất hiện đại, có khả
năng thích ứng với ngành nghề trong nền kinh tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng lao động là người nghèo, chính sách hỗ trợ
người lao động đi làm việc ở nước ngoài, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghề
nghiệp cho người lao động, chính sách hỗ trợ cho lao động nữ.
Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề đã nêu rõ mục tiêu của
Chương trình là: Hỗ trợ phát triển đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng cường xuất khẩu
lao động và phát triển thị trường lao động đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là ở khu vực nông thôn. Nâng tỷ lệ lao động
tìm việc làm qua hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm.
1.3.4. Hệ thống hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho lao động nữ
Vốn là nhân tố cơ bản của quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế nói chung và
giải quyết việc làm nói riêng. Sự gia tăng về vốn làm gia tăng năng lực sản xuất
trong nước, thúc đẩy gia tăng sản lượng và năng suất lao động, nâng cao chất lượng
hàng hóa sản xuất ra, tạo khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực như
đất đai, lao động… Vốn có thể huy động từ nhiều nguồn:
- Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: cùng với quá trình đổi mới và mở
cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội hỗ trợ giải quyết việc làm. Nguồn vốn tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp
vốn trực tiếp của nhà nước.
- Nguồn vốn ODA: đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các
chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với
các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào
khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn.
25
Hỗ trợ vốn là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước tạo ra điều kiện để lao động
và lao động nữ tiếp cận các nguồn tài trợ vốn cho tạo ra việc làm như tạo ra hành lang
pháp lý để các tổ chức tín dụng vẫn nhận được lợi ích khi thực hiện tài trợ hay tạo điều
kiện cho các tổ chức đoàn thể lập quỹ tài trợ. Ngoài ra thì nhà nước cũng đứng ra trực
tiếp tài trợ vốn cho họ.
Công tác vay vốn giải quyết việc làm là một trong những mục tiêu phát triển kinh
tế ổn định đời sống người lao động nữ, góp phần xóa đói giảm nghèo. Cho vay vốn từ
Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm là một trong những chương trình hỗ trợ trực tiếp tạo việc
làm. Vốn vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm với lãi suất ưu đãi là biện pháp tài chính
quan trọng để kích thích các cơ sở sản xuất kinh doanh, các hộ gia đình được vay vốn
phát triển sản xuất tạo việc làm và tăng thu nhập. Đây là chương trình tạo ra ngành
nghề mới, thu hút được lao động nữ, tạo ra việc làm cho người lao động nữ chưa có
việc làm, thất nghiệp và người thiếu việc làm để họ có thu nhập để nuôi sống bản thân,
gia đình và đóng góp một phần cho xã hội.
Chương trình Vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm với mục tiêu là
cho vay ưu đãi với lãi suất thấp từ Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ tạo việc làm cho
lao động.
Nhiệm vụ chủ yếu của chương trình vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về
việc làm: Cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động vay vốn với lãi suất ưu
đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm; Cho vay với lãi suất ưu tiên đối với các nhóm lao
động yếu thế (lao động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc thiểu số); Cho
vay đối với các dự án khởi sự doanh nghiệp, phát triển sản xuất kinh doanh của thanh
niên; Cho vay để thực hiện các chương trình, dự án giải quyết việc làm cho thanh niên
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, lao động
nữ nông thôn; Thực hiện cho vay ủy thác đối với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.3.5. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ
Xuất khẩu lao động là sự di chuyển lao động quốc tế có thời hạn, có tổ chức, vì
mục đích kinh tế, được pháp luật cho phép, dưới sự quản lý và hỗ trợ của nhà nước.
26
Hay hiểu theo Luật Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng “Xuất
khẩu lao động là quá trình đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
hợp pháp được quản lý và hỗ trợ của Nhà nước theo hợp đồng của các doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ, các tổ chức sự nghiệp, các doanh nghiệp trúng thầu nhận thầu, các
tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, hợp đồng nâng cao tay nghề hoặc theo hợp
đồng cá nhân giữa người lao động và chủ sử dụng lao động”. Xuất khẩu lao động thực
chất là trao đổi quốc tế yếu tố sản xuất “sức lao động”, nó vừa thể hiện lợi thế so sánh
sức lao động của nguồn nhân lực nước xuất khẩu, vừa thể hiện mục tiêu giải quyết
việc làm, con đường ngắn nhất để tăng thu nhập phát triển nguồn nhân lực, tăng kim
ngạch xuất khẩu, tăng trưởng, phát triển bền vững và hội nhập, là thuật ngữ hiện nay
được quốc tế thừa nhận và có tính khái quát cao.
Xuất khẩu lao động của Việt Nam được tiến hành theo các hình thức sau:
- Thông qua các doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Thông qua các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư
ra nước ngoài được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Thông qua hình thức đưa tu nghiệp sinh, thực tập sinh đi thực tập nâng cao tay
nghề ở nước ngoài.
- Theo hợp đồng cá nhân lao động trực tiếp ký kết với chủ sử dụng lao động nước
ngoài.
Xuất khẩu lao động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu lao động góp phần trực tiếp
hoặc gián tiếp giải quyết việc làm cho người lao động và người lao động nữ nói riêng:
- Xuất khẩu lao động góp phần vào việc sử dụng nguồn nhân lực đất nước làm
tăng thu nhập quốc gia; tạo cơ hội cho một phận lao động và lao động nữ thất nghiệp
hoặc thiếu việc làm có cơ hội sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ ở nước khác làm tăng
thu nhập cho người lao động, gia đình họ, tăng doanh thu cho doanh nghiệp xuất khẩu
lao động, tạo chuyển biến mới về phân công lao động xã hội cả về chiều rộng, từng
bước theo chiều sâu. Nâng cao tiềm lực của nền kinh tế thể hiện ở cơ sở vật chất, khả
27
năng tích lũy nội bộ của nền kinh tế thông qua các khoản thu ngân sách từ người lao
động, doanh nghiệp xuất khẩu lao động và các tổ chức hỗ trợ khác.
- Thông qua xuất khẩu lao động, tay nghề của một bộ phận người lao động và lao
động nữ được nâng lên nhờ được đào tạo, đào tạo lại khi làm việc ở nước ngoài. Từ đó
góp phần hình thành đội ngũ công nhân có chuyên môn kỹ thuật hiện đại, có trình độ
ngoại ngữ và tác phong công nghiệp đáp ứng một phần nhu cầu đòi hỏi của các nhà
đầu tư theo chiều sâu, tạo nên sự chuyển dịch kinh tế theo cơ cấu nghề.
- Xuất khẩu lao động góp phần đảm bảo công tác an sinh xã hội như giải quyết
công ăn việc làm, nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo, thực hiện chính sách đối với
các gia đình có công cách mạng, con em gia đình thương binh liệt sĩ… Ưu tiên cho
con em các đối tượng này được tham gia xuất khẩu lao động nhất là ở các thị trường
có thu nhập tốt, tuyển dụng với số lượng hạn chế.
- Người lao động khi làm việc ở nước ngoài được tiếp cận với các công nghệ
hiện đại, các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, họ có thể học hỏi và khi về nước áp dụng
các kiến thức, kinh nghiệm của mình vào sản xuất kinh doanh tại quê nhà; đặc biệt với
lao động nữ - là những người cần cù, khéo léo thì lao động nữ có thể học hỏi nhanh và
nhiều hơn các kiến thức, kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Đây chính là lực
lượng chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật nhanh nhất và hiệu quả nhất góp
phần vào quá trình đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất và quản lý thúc đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đây là hoạt động kinh tế xã hội phổ biến, nhất là những vùng đất chật, người
đông, nông thôn, nhân khẩu và lao động có xu hướng gia tăng, vấn đề tạo việc làm,
giải quyết tình trạng thừa lao động càng phức tạp. Vì vậy, biện pháp xuất khẩu lao
động là hoạt động cơ bản trong phát triển kinh tế, là giải pháp hữu hiệu nhằm giải
quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng. Xuất khẩu lao động
sẽ mang lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo điều kiện
phát triển bền vững sau này.
28
Đây là hoạt động đóng vai trò to lớn trong quá trình triển khai thực hiện chương
trình mục tiêu giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững.
1.3.6. Thanh tra, kiểm tra về lao động việc làm cho lao động nữ
Thanh tra, kiểm tra giữ vai trò quan trọng trong tất cả các hoạt động, nó đảm bảo
cho các hoạt động mang lại hiệu quả cao nhất. Vì thế, trong quản lý Nhà nước về lao
động việc làm nói chung và cho lao động nữ nói riêng, thanh tra kiểm tra là hoạt động
không thể thiếu được.
Kiểm tra, kiểm soát là một trong các chức năng quản lý của nhà nước. Giải quyết
việc làm là vấn đề có tác động ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế, chính trị xã hội của
mọi quốc gia. Vì vậy, tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhà nước về vấn đề việc làm là
một yêu cầu hết sức cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm tra,
thanh tra về việc làm, giải quyết việc làm, trong những năm qua công tác này đã được
quan tâm, chú ý.
Cơ sở của hoạt động kiểm tra, thanh tra nhà nước về việc làm là hệ thống pháp
luật về lao động, việc làm đặc biệt là bộ luật lao động và các văn bản cụ thể để hướng
dẫn thi hành đang tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện.
Về nội dung kiểm tra, thanh tra: Thực trạng lao động, việc làm hiện nay và yêu
cầu của tình hình mới làm thay đổi cơ bản nội dung và tính chất của hoạt động kiểm
tra, thanh tra nhà nước về việc làm. Hoạt động thanh tra, kiểm tra nhà nước về việc
làm phải vừa bao quát trên chiều rộng vừa đi vào chiều sâu của từng khía cạnh các giải
pháp tạo việc làm. Cụ thể, thanh tra kiểm tra nhà nước về việc làm tập trung vào các
khía cạnh sau: thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động và hiệu quả của các chương
trình, dự án quốc gia về giải quyết việc làm (trong đó, đặc biệt chú ý đến khía cạnh tài
chính); thanh tra việc thực hiện bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành
của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, cá nhân, tổ chức có thuê mướn
sử dụng lao động; kiểm tra tình hình sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất kinh
doanh cá nhân, các công ty, kể cả các công ty liên doanh với nước ngoài có sử dụng
lao động Việt Nam, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động về các vấn đề:
hợp đồng lao động, chế độ bảo hiểm, an toàn lao động, tiền lương; kiểm tra, nắm bắt
29
hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm, hoạt động xuất khẩu lao động, chất
lượng dạy nghề của các trung tâm, cơ sở dạy nghề đặc biệt là cơ sở dạy nghề tư nhân;
kiểm tra, thanh tra về việc sử dụng lao động nữ.
Phương thức thanh tra, kiểm tra về lao động, việc làm chủ yếu được tiến hành
thông qua việc nắm bắt thông tin trên các báo cáo thống kê hàng năm hoặc định kỳ 6
tháng. Ngay cả như vậy cũng chỉ tiến hành được đối với các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp và các doanh nghiệp nhà nước.
1.4. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước và giải quyết việc làm
cho lao động nữ
1.4.1. Những yếu tố khách quan
1.4.1.1. Yếu tố về môi trường chính trị
Hệ thống chính trị trong xã hội có ảnh hưởng to lớn tới mọi tổ chức trong xã hội
và các nhà quản lý phải quan tâm tới điều này. Môi trường chính trị bao gồm: môi
trường chính trị trong nước và môi trường chính trị quốc tế.
Môi trường chính trị trong nước là thuật ngữ nhằm nhấn mạnh đến phạm vi nội
bộ quốc gia của các yếu tố của môi trường chính trị. Một hệ thống chính trị gồm ba bộ
phận hợp thành là đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội.
Thành phần quan trọng của môi trường chính trị trong nước chính là hệ thống
thể chế chứa đựng các văn bản quy phạm pháp luật xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ,
quyền hạn của chính đảng, nhà nước và tổ chức xã hội trong mối quan hệ lẫn nhau
giữa ba bộ phận này. Môi trường chính trị trong nước còn hàm chứa cả những tập
quán truyền thống, văn hóa chính trị, ý thức công dân…
Môi trường chính trị quốc tế là các yếu tố phát sinh từ mối quan hệ giữa các quốc
gia trong trào lưu toàn cầu hóa. Môi trường chính trị quốc tế đang dần trở nên quan
trọng trong bối cảnh hội nhập sâu rộng ở nhiều quốc gia.
Môi trường chính trị quốc tế bao gồm các yếu tố sau:
- Sự ổn định hay phức tạp trong quan hệ giữa các quốc gia.
- Quan hệ kinh tế, chính trị bình đẳng, hữu nghị và hợp tác.
- Các quan hệ văn hóa, sắc tộc, tôn giáo…
30
- Nền tự do, dân chủ xã hội dân sự.
Các yếu tố của môi trường chính trị quốc tế có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hệ thống chính trị trong một quốc gia. Ảnh hưởng trực tiếp thông qua sự thay
đổi thể chế pháp luật của mỗi nước cho phù hợp với luật chơi chung được quốc tế thừa
nhận. Ảnh hưởng gián tiếp thông qua sự thay đổi nhận thức của cán bộ, công chức và
công dân về các mối quan hệ cơ bản với nhà nước, chính đảng từ việc so sánh nội tình
chính trị của các quốc gia khác.
Vì thế, môi trường chính trị quốc tế và trong nước ngày càng gắn bó chặt chẽ
hơn, tác động qua lại sâu sắc hơn với những ranh giới đang dần bị xóa bỏ.
Xu thế toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, một yếu tố của môi trường chính trị
quốc tế, ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước: Đặt ra nhiều vấn đề mới (ô nhiễm
môi trường, hiệu ứng nhà kính, tội phạm xuyên quốc gia…) và phức tạp hóa nhiều vấn
đề cũ cho hoạt động quản lý nhà nước: ngoại giao, kinh tế đối ngoại, quốc phòng,
chính trị… Tác động đến tập quán chính trị - pháp lý, thế giới quan, nhân sinh quan,
tâm lý của công dân thông qua sự so sánh với công dân các quốc gia khác.
Hiện nay, Đảng và nhà nước ta chủ trương mở rộng quan hệ hữu nghị hòa bình
với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển,
giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ… Do đó, công tác quản lý nhà nước
về giải quyết việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho lao động nữ nói riêng có
nhiều thuận lợi hơn. Hội nhập kinh tế quốc tế đồng nghĩa với việc có nhiều cơ hội cho
người dân được có việc làm như với ưu thế nguồn lao động rẻ, nước ta có thể xuất
khẩu lao động qua nước ngoài, vừa giải quyết việc làm cho người dân vừa tăng nguồn
ngoại tệ phát triển đất nước. Đồng thời, với nhiều chính sách ưu đãi, chúng ta có thể
thu hút được nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
1.4.1.2. Yếu tố về kinh tế - xã hội
Những yếu tố cấu thành môi trường kinh tế như định hướng phát triển kinh tế,
tiềm lực kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức độ và khuynh hướng tiêu dùng, mức
sống của người dân, giá cả thị trường, chính sách tài chính, thuế… có ảnh hưởng to
lớn tới công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về giải quyết việc
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...PinkHandmade
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt NamĐề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
 
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAYĐề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình ThuậnLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
 
Luận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
 
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
 
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAYLuận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
 
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao độngĐề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách
Luận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên tráchLuận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách
Luận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ

Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdfDONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdfQucTrngTrn2
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ (20)

Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên GiangĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAYBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
 
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà NộiĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến TreLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
 
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdfDONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
 
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
 
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên GiangĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIM OANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIM OANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn "Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bản tỉnh Quảng Bình" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2017 Học viên NGUYỄN THỊ KIM OANH
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Đức Chính – Phó Trưởng khoa Đào tạo bồi dưỡng Công chức và Tại chức – Giám đốc Trung tâm Hành chính doanh nghiệp – Học viện Hành chính Quốc gia, người đã hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Quảng Bình, các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Sự động viên, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, của đồng nghiệp, gia đình và bạn bè là nguồn khích lệ to lớn để tôi hoàn thành Luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song trong quá trình nghiên cứu và trình bày, Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè. Xin trân trọng cảm ơn! Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2017 Học viên NGUYỄN THỊ KIM OANH
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NỮ ............................... 7 1.1. Một số khái niệm ....................................................................................7 1.1.1. Việc làm và giải quyết việc làm............................................................................7 1.1.2. Lao động và lao động nữ....................................................................................11 1.1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ...............................14 1.2. Vai trò của lao động nữ trong phát triển kinh tế quốc dân.................. 15 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ.......17 1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ......................................................................................................18 1.3.2. Phát triển sản xuất và tổ chức sản xuất cho lao động nữ.................................20 1.3.3. Công tác đào tạo nghề cho lao động nữ............................................................22 1.3.4. Hệ thống hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho lao động nữ.......................24 1.3.5. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ.............................25 1.3.6. Thanh tra, kiểm tra về lao động việc làm cho lao động nữ...............................28 1.4. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước và giải quyết việc làm cho lao động nữ...........................................................................................29 1.4.1. Những yếu tố khách quan...................................................................................29 1.4.2. Những yếu tố chủ quan.......................................................................................32 1.5. Kinh nghiệm và bài học quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ..................................................................................................33 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ở một số địa phương................................................................................................................33
  • 6. 1.5.2. Bài học quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Bình................................................................................................................................36 Tiểu kết chương 1.......................................................................................38 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH .....................................................................................................................39 2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Quảng Bình ảnh hưởng đến giải quyết việc làm .....................................................................................................................39 2.1.1. Đặc điển về điều kiện tự nhiên ...........................................................................39 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế.............................................................................................39 2.1.3 Đặc điểm về xã hội...............................................................................................41 2.1.4. Quy mô và cơ cấu lao động nữ tỉnh Quảng Bình..............................................45 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.....................................................................47 2.2.1 Công tác chỉ đạo ban hành chính sách, quyhoạch, kế hoạch giải quyết việc làm cho lao động nữ.............................................................................................................47 2.2.2. Phát triển sản xuất và tổ chức sản xuất để giải quyết việc làm cho lao động nữ ........................................................................................................................................51 2.2.3. Công tác đào tạo nghề cho lao động nữ.............................................................58 2.2.4. Hỗ trợ nguồn vốn cho lao động nữ....................................................................61 2.2.5. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ.............................64 2.2.6. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ........................................................................................................................................67 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian qua. ........................................ 72 2.3.1. Thành công và hạn chế.......................................................................................72 2.3.2. Nguyên nhân.......................................................................................................77
  • 7. Tiểu kết chương 2.......................................................................................79 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 .....80 3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và Phương hướng giải quyết việc làm của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020 .....................................................80 3.1.1. Mục tiêu chung....................................................................................................80 3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến 2020....................................................................................80 3.1.3. Phương hướng giải quyết việc làm của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020 .....................................................................................................................81 3.1.4. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh....................................................................................................................82 3.1.5. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với thực hiện chính sách bình đẳng giới, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của lao động nữ.........................................82 3.1.6. Giải quyết việc làm cho lao động nữ chú ý đến đặc điểm của lao động nữ nhằm tạo điều kiện cho lao động nữ.......................................................................................83 3.1.7. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với công tác đào tạo nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.............................................................................84 3.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ........................................................................................................84 3.2.1. Nhóm giải pháp xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch giải quyết việc làm cho lao động nữ....................................................................................84 3.2.2. Phát triển sản xuất, tổ chức sản xuất gắn với việc giải quyết việc làm cho lao động nữ..........................................................................................................................87 3.2.3. Giải pháp về đào tạo nghề cho lao động nữ.......................................................91 3.2.4. Giải pháp cho vay vốn quốc gia hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm.............................93
  • 8. 3.2.5. Nâng cao công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ........................................................................................................................................98 3.2.6. Nhóm giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, bất lợi của lao động nữ trong quá trình làm việc và tự tạo việc làm................................................................101 3.3. Đề xuất thực hiện giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 ................ 105 3.3.1. Đối với Chính phủ.............................................................................................105 3.3.2. Các bộ, ngành Trung ương...............................................................................106 3.3.3. Đối với Ủyban nhân dân tỉnh Quảng Bình .....................................................107 3.3.4. Đối với mặt trận tổ quốc các tổ chức đoàn thể và cộng đồng xã hội ..............108 3.3.5. Đối với các địa phương, cơ sở..........................................................................108 Tiểu kết chương 3...................................................................................... 109 KẾT LUẬN................................................................................................ 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG TÊN BẢNG BIỂU SỐ TRANG Bảng 2.1: Quy mô dân số và lao động giai đoạn 2011 - 2015 42 Bảng 2.2: Cơ cấu nữ toàn tỉnh từ 2011- 2015 43 Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo khu vực và nhóm tuổi 45 Bảng 2.4: Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp 46 Bảng 2.5: Lao động nữ làm việc trong các thành phần kinh tế 52 Bảng 2.6: Lao động nữ trong các ngành 55 Bảng 2.7: Quy mô đào tạo nghề giai đoạn 2011 - 2015 56 Bảng 2.8: Quy mô đào tạo nghề cho lao động nữ 58 Bảng 2.9: Kết quả xuất khẩu lao động từ năm 2011 - 2015 65
  • 10. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa CNH – HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CSDN Cơ sở dạy nghề CSHT Cơ sở hạ tầng CSSX Cơ sở sản xuất CSVC Cơ sở vật chất DN Doanh nghiệp DTTS Dân tộc thiểu số ĐBKK Đặc biệt khó khăn ĐTN Đào tạo nghề FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (Food and Agriculture Organization of the United Nations) GD – ĐT Giáo dục - đào tạo GQVL Giải quyết việc làm GV Giáo viên HĐND Hội đồng nhân dân KT – XH Kinh tế - xã hội KHKT Khoa học kỹ thuật LĐ Lao động LHPH Liên hiệp phụ nữ LLLĐ Lực lượng lao động MTQG Mục tiêu quốc gia NN Nông nghiệp NNL Nguồn nhân lực NT Nông thôn NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội QB Quảng Bình
  • 11. QLNN Quản lý nhà nước RDSC Trung Tâm Dịch Vụ Phát Triển Nông Thôn SXKD Sản xuất kinh doanh TB&XH Thương binh và Xã hội TK&VV Tiết kiệm và vay vốn TTCN Tiểu thủ công nghiệp TTDN Trung tâm dạy nghề TTGTVL Trung tâm giới thiệu việc làm UBND Ủy ban nhân dân XĐGN Xóa đói giảm nghèo XHCN Xã hội chủ nghĩa XKLĐ Xuất khẩu lao động
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là con người, là nâng cao mức sống của người dân, đảm bảo cho người dân có cuộc sống đầy đủ, có cơ hội phát triển toàn diện. Lao động, việc làm là một trong những vấn đề được quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển với dân số đông và lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Với đặc điểm đó, một mặt là thế mạnh trong phát triển kinh tế xã hội của chúng ta, nhưng mặt khác nó lại tạo ra sức ép về việc làm cho toàn xã hội. Do đó, giải quyết việc làm ổn định việc làm cho người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng luôn là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Vì vậy trong “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” đã được thông qua tại Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nêu rõ: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, tạo sự gắn kết cung cầu , đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ: Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế tạo sự gắn kết cung cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cũng đã xác định: “Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động , việc làm và thu nhập. Trên cơ sở đầu tư phát triển kinh tế, phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho người lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm, đặc biệt là cho nông dân”. Ở nước ta hiện nay lực lượng lao động nữ chiếm gần một nữa lực lượng lao động của cả nước. Đảng và Nhà nước đã tăng cường quan tâm, tạo mọi điều kiện để phụ nữ phát huy khả năng của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó có vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ, tình trạng bất bình đẳng giới, sự bất bình đẳng trong lao động - việc làm như cơ hội tìm kiếm và tự tạo việc làm cho LĐ nữ còn nhiều hạn chế; trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp còn thấp, thu nhập thực tế của nữ thấp hơn nam giới; vẫn còn phân biệt đối xử
  • 13. 2 nam - nữ trong tuyển dụng lao động; trong nhiều doanh nghiệp, trong các khu vực công nghiệp tập trung, việc làm của lao động nữ thiếu ổn định, điều kiện lao động, điều kiện sống không được đảm bảo; chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động chưa được thực hiện đầy đủ. Hơn nữa lao động nữ thuộc nhóm lao động yếu thế. Điều này không chỉ xuất phát từ đặc điểm tự nhiên về sức khỏe, giới tính mà còn xuất phát từ thiên chức, trách nhiệm và gánh nặng gia đình con cái .v.v. Việc làm phần lớn của lao động nữ là thiếu ổn định, thu nhập thấp; phụ nữ dễ bị tổn thương trong công việc và ít nhận được các thỏa thuận việc làm chính thức; số lao động nữ hoạt động trong khu vực phi chính thức tăng; lực lượng lao động nữ di cư tự phát ra thành phố do thiếu việc làm gia tăng nhanh .v.v. Điều đó chứng minh rõ nét vấn đề việc làm của lao động nữ luôn là một vấn đề bức xúc và thiếu các yếu tố liên quan đến việc làm bền vững. Quảng Bình là một tỉnh thuần nông, lực lượng lao động nữ chiếm gần 50% dân số toàn tỉnh. Trong khi quá trình phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh với tốc độ công nghiệp hóa diễn ra nhanh; mở rộng xây dựng thêm nhiều tuyến đường giao thông, khu đô thị và nhiều dự án khác đã làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, lao động nữ của tỉnh phần lớn là lao động nông nghiệp; tỷ lệ lớn lao động chưa qua đào tạo nên khó thích ứng trong vấn đề tìm kiếm việc làm; số lao động nữ tự tạo việc làm rất hạn chế, chủ yếu là các công việc tạm thời với thu nhập thấp và điều kiện lao động không đảm bảo, tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ còn cao và có xu hướng gia tăng. Từ đó nhu cầu việc làm và việc làm bền vững cho lao động nữ dôi dư tại địa phương trở nên hết sức bức thiết. Xuất phát từ nhu cầu bức xúc của công tác giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình hiện nay, đồng thời là mong muốn xây dựng một số giải pháp góp phần tích cực trong việc tạo việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình. Với những kiến thức đã tiếp thu được cả trên lý thuyết và thực tế dù còn rất khiêm tốn, đặc biệt quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
  • 14. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thời gian qua, đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động theo những lĩnh vực và góc độ khác nhau, có thể kể đến một số công trình đã được công bố: “Chính sách lao động - việc làm nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mô”, TS Nguyễn Minh Phong, Tạp chí Tài chính điện tử số 96 ngày 15/6/2011. “Lao động - việc làm năm 2011 và triển vọng năm 2012”, Lưu Quang Tuấn,Viện Khoa học lao động và xã hội, http://ecna.gov.vn, 2012. “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện” PSG.TS Trần Việt Tiến, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 181, tháng 7/2012. “Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp”, Ths Nguyễn Thúy Hà, Cổng thông tin điện tử viện nghiên cứu lập pháp, ngày 7/6/2013.“Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ CNH, HĐH”, của tác giả Trần Thị Thu Nhà xuất bản Lao động xã hội Hà Nội (2003): Phân tích thực trạng và định hướng giải quyết việc làm cho lao động nữ nói chung trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm ở Hà Nội hiện nay”, luận án phó tiến sỹ của tác giả Trần Văn Tuấn: Nghiên cứu và lý luận về chính sách giải quyết việc làm trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường; thực trạng nguồn lao động, tình hình và kinh nghiệm bước đầu về giải quyết việc làm ở Hà Nội những năm qua. “Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta”, luận án tiến sỹ (2007) của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta. “Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn Hà Tĩnh”, luận án tiến sỹ kinh tế của Thái Ngọc Tịnh, Trường đại học nông nghiệp I Hà Nội: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm, thực trạng GQVL ở nông thôn Hà Tĩnh đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Hà Tĩnh. “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH”, của tác giả Phan Chính Thức, luận án tiến sỹ kinh tế
  • 15. 4 (2003), ĐHSP Hà Nội: Nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về ĐTN, về lịch sử ĐTN và giải pháp phát triển ĐTN góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta. “Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta”, tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội – 2007. Nội dung luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta. “Chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề”, tác giả TS Nguyễn Tiến Dũng, NXB Chính trị quốc gia năm 2013. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề của nước ta và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn - nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam, PGS. TS Vũ Văn Phúc, Tạp chí Cộng sản ra ngày 18/12/2015. Các công trình nghiên cứu nói trên chủ yếu đề cập đến vấn đề GQVL cho lao động nói chung, cho lao động nữ nói riêng. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào đề cập và phân tích một cách có hệ thống về công tác quản lý nhà nước về GQVL cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình. Do vậy, luận văn sẽ là một công trình nghiên cứu có tiếp thu những thành tựu khoa học có liên quan nhưng độc lập và không lặp lại các công trình đã nghiên cứu và công bố trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Việc thực hiện đề tài luận văn góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Nhiệm vụ: Hệ thống hóa cơ sở khoa học về giải quyết việc làm và QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ.
  • 16. 5 Phân tích, đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ và QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2011-2015. Đề xuất giải pháp và kiến nghị thực hiện giải pháp để hoàn thiện hoạt động QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Thời gian: thời gian từ năm 2011 - 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chính sách pháp luật của Nhà nước về việc làm, dạy nghề và quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ. Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành luận văn, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau: - Phương pháp thống kê: để thu thập và xử lý dữ liệu, phục vụ nghiên cứu định lượng và để tóm tắt thông tin, hỗ trợ cho việc tìm hiểu rõ vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu để tìm hiểu, xem xét những nghiên cứu trước đây về nội dung đề tài. Qua đó, rút ra những nội dung cần bổ sung, làm sáng tỏ mà nghiên cứu trước chưa đề cập.
  • 17. 6 - Phương pháp so sánh: để tìm ra điểm giống và khác nhau của những vấn đề cần nghiên cứu, giúp việc phân tích, đánh giá vấn đề một cách toàn diện, khoa học và chính xác hơn. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của cả nước và của các địa phương, từ đó phân tích, vận dụng hoàn thiện vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận Luận văn làm rõ các khái niệm, vai trò, sự cần thiết khách quan phải quản lý nhà nước đối với công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ, quan điểm của Đảng và nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ và đặc biệt là làm rõ nội dung của công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ, chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác quản lý nhà nước từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ đến năm 2020 có hiệu quả hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm có 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động nữ. Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2011 - 2015. Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về GQVL cho LĐ nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 -2020.
  • 18. 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NỮ 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Việc làm và giải quyết việc làm 1.1.1.1. Việc làm Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng được nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983 tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật”[22]. Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm cũng được cụ thể hóa trong Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2012. Điều 9, Chương II chỉ rõ: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm"[13]. Trước đây chúng ta coi những người có việc làm là những người làm việc trong thành phần kinh tế nhà nước và trong các cơ quan nhà nước… Nhưng khái niệm việc làm hiện nay đã được mở rộng, phù hợp với nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, tạo điều kiện cho mọi người dân tham gia vào nhiều hoạt động mang lại thu nhập và tạo việc làm. Điều đó được thể hiện chủ yếu qua hai góc độ sau: Một là, thị trường việc làm đã được mở rộng, bao gồm tất cả các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và không bị giới hạn về không gian. Người lao động được coi là có việc làm khi lao động trong các đơn vị kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cũng như kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình hoặc có thể hành nghề kinh doanh độc lập. Hai là, người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do thuê mướn lao động theo luật pháp để tạo việc làm cho mình và xã hội. Trong chiến
  • 19. 8 lược phát triển kinh tế, Đảng ta luôn khẳng định duy trì nền kinh tế nhiều thành phần nhằm phát huy tối đa các nguồn lực của xã hội cho phát triển kinh tế. Do vậy, mọi tổ chức, cá nhân cũng như hộ gia đình đều có thể phát huy mọi khả năng và nguồn lực cho phát triển kinh tế, thực hiện liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh với các đối tác kinh tế khác, cả trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập cho bản thân và xã hội theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc làm không bao gồm mọi hoạt động lao động, chỉ có những hoạt động lao động thỏa mãn cả hai điều kiện là: hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm (tính pháp lý của việc làm) và hoạt động đó mang lại lợi ích và thu nhập cho người lao động, gia đình và xã hội (tính mục đích của việc làm). 1.1.1.2. Giải quyết việc làm Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được toàn thế giới cam kết trong tuyên bố về chương trình hành động toàn cầu tại thủ đô Côpenhaghen (Đan Mạch) vào tháng 3/1995. Có thể hiểu, Giải quyết việc làm cho người lao động là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm phù hợp với năng lực và sở trường của mình. Theo nghĩa rộng: Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm. Theo nghĩa hẹp: Giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất. Đối với lao động nữ: Giải quyết việc làm cho lao động nữ là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Khoản 3, Điều 153 của Bộ Luật Lao động năm 2012 khẳng định “Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình” [2].
  • 20. 9 Từ khái niệm,Giải quyết việc làm chúng ta có thể hiểu: Giải quyết việc làm cho lao động nữ là tổng thể những chính sách, biện pháp, những hoạt động tác động vào tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội để tạo ra việc làm phù hợp với lao động nữ nhằm mang lại thu nhập cho họ mà không bị pháp luật ngăn cấm. Quán triệt sâu sắc tầm quan trọng của công tác giải quyết việc làm, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Giải quyết việc làm là một trong những chính sách cơ bản của quốc gia”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn của toàn xã hội để giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, phát triển nhanh các loại hình DN để thu hút nhiều lao động” [20]. Giải quyết việc làm cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn và bị chi phối bởi nhiều nhân tố như: vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu thị trường về sản phẩm. Bởi vậy, Giải quyết việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó để người lao động tạo ra các của cải vật chất (số lượng, chất lượng), sức lao động (tái sản xuất sức lao động) và các điều kiện kinh tế xã hội khác. Từ đó có thể nhận thấy rằng: Khối lượng của việc làm được tạo ra tỉ lệ thuận với các yếu tố số vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu của thị trường về sản phẩm. Chẳng hạn như vốn đầu tư để mua sắm thiết bị máy móc, nhà xưởng mở rộng quy mô sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn. Khi vốn đầu tư tăng thì tạo ra được nhiều chỗ làm việc mới và ngược lại đầu tư ít thì quy mô bị thu nhỏ lại kéo theo sự giảm đi về số lượng việc làm được tạo ra. Đặc điểm việc làm của lao động nữ Vấn đề việc làm cho lao động nữ đã được đặt ra rất sớm và có nhiều quan điểm khác nhau: Các Mác đã đề cập đến việc làm cho LĐ nữ trong quá trình nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa: “Vì máy móc làm cho lao động sức bắp thịt trở thành thừa, cho nên nó trở thành một công cụ để sử dụng những người lao động không có sức bắp thịt hoặc cơ thể chưa phát triển đầy đủ nhưng chân tay lại mềm mại hơn. Vì vậy, khi tư bản sử dụng máy móc thì tiếng nói đầu tiên của nó là Lao động phụ nữ và trẻ
  • 21. 10 em’’[32]. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã bàn về việc làm cho lao động nữ trong Điều 8 Công ước xúc tiến việc làm năm 1988: “Tuỳ theo thực tiễn và pháp luật hoặc quy định quốc gia mỗi nước thành viên sẽ cố gắng thiết lập chương trình đặc biệt để khuyến khích những cơ hội có việc làm thêm và sự trợ giúp việc làm và khuyến khích tự do lựa chọn việc làm có hiệu quả những loại người bị bất lợi đã được xác định có thể bị khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm lâu dài như phụ nữ, thiếu niên, người bị khuyết tật, người thất nghiệp vĩnh viễn, người lao động di trú hợp pháp tại Nước thành viên và những người lao động dôi ra do thay đổi cơ cấu” [27]. Bộ Luật Lao động (2012) của nước ta đã dành riêng một chương cho LĐ nữ. Trong Điều 153 của Bộ Luật Lao động đã chỉ rõ “Nhà nước bảo đảm quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới, có chính sách khuyến khích người sử dụng LĐ tạo điều kiện để người LĐ nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn ngày, không trọn tuần, giao việc làm tại nhà” [2]. Các đặc điểm cơ bản của lao động nữ đã tạo nên tính quy định đặc điểm việc làm của họ. Việc làm của lao động nữ tập trung ở các lĩnh vực hành chính sự nghiệp, các ngành công nghiệp nhẹ, các lĩnh vực thương mại và dịch vụ: Nhìn chung, việc làm của LĐ nữ thường là những công việc nhẹ nhàng, ít nặng nhọc, ít độc hại và nguy hiểm. Phần lớn LĐ nữ làm việc trong lĩnh vực hành chính, sự nghiệp, lĩnh vực TTCN, thương mại, dịch vụ nhiều hơn. Nhóm các ngành nghề như may mặc, giày da hay lắp ráp linh kiện điện tử thì gần như toàn bộ các LĐ là nữ. Trong nhóm các ngành công nghiệp nặng thì tỷ lệ LĐ nữ có thấp hơn. Lao động nữ thường lựa chọn những công việc đòi hỏi sự cần cù, tỉ mỉ, khéo léo và sự linh hoạt trong lao động. Phụ nữ thường thích hợp với công việc văn phòng, hành chính: Với đặc điểm về tâm sinh lý, tính cách và thực hiện chức năng làm mẹ và quán xuyến nội trợ gia đình thì công việc văn phòng rất phù hợp và được hầu hết phụ nữ lựa chọn, điều này
  • 22. 11 thể hiện ở tỷ lệ lao động nữ ở khối văn phòng (65%) cao hơn rất nhiều so với lao động là nam giới (35% ) trong cùng lĩnh vực [31]. Việc làm của lao động nữ chủ yếu trong các lĩnh vực không đòi hỏi kỹ thuật cao, phức tạp: Phụ nữ có xu hướng làm việc tập trung trong những hoạt động có năng suất lao động thấp hơn, làm các công việc tự do và tập trung trong khu vực tiền lương không chính thức. Kết quả nghiên cứu trên 5 tờ báo in (Thanh Niên, Lao Động, Tiền Phong, Tuổi Trẻ, Vietnam News) cho thấy, phần lớn các quảng cáo tuyển dụng không phân biệt đối xử một cách trực tiếp dựa trên yêu cầu về giới tính, với chỉ khoảng 20,6% số quảng cáo nêu cụ thể công việc đòi hỏi ứng viên nam (12,4%) hoặc nữ (8,2%) [7]. Lao động nữ hiện chiếm số đông trong những ngành nghề không đòi hỏi chuyên môn, kỹ thuật cao, có thu nhập thấp, điều kiện lao động nghèo nàn, thời gian lao động kéo dài và việc làm bấp bênh, rủi ro cao. Theo số liệu thống kê của Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam, có khoảng 56,2% lao động nữ làm việc trong môi trường tiếng ồn, rung; 55% nóng, bụi; 24,6% có chất độc; 12,9% công việc nặng nhọc [31]. Có sự chuyển dịch theo hướng cân bằng cơ cấu việc làm giữa lao động nữ và lao động nam trong các thành phần kinh tế theo thời gian: Vị thế việc làm của LĐ nữ cũng có sự thay đổi tích cực theo chiều hướng tỷ lệ việc làm của LĐ nữ thuộc nhóm LĐ làm công tăng đột biến, thay thế vị trí của nhóm LĐ tự làm và LĐ gia đình không hưởng lương.. Trong 05 năm từ 2011 đến 2015, nhóm lao động làm công ăn lương tăng mạnh trong cơ cấu phân bố lao động, từ 34,6% (2011) lên tới 35,6% (2014), trong đó LĐ nam chiếm 58,1% và LĐ nữ chiếm 41,9% (2012). Nếu so sánh với năm 2013 thì có sự thay đổi rõ rệt. Năm 2013, tỷ trọng LĐ làm công ăn lương chiếm 34,8%, trong đó LĐ nam chiếm 58,9% và LĐ nữ chiếm 41,1%. Tỷ trọng LĐ nữ trong số người làm công ăn lương tăng mạnh (19,46%), thể hiện thay đổi theo hướng giảm sự bất bình đẳng giới về việc làm có thu nhập ổn định giữa nam và nữ [35]. 1.1.2. Lao động và lao động nữ 1.1.2.1. Lao động "Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con
  • 23. 12 người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người" [42] Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của cải vật chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động LĐ của con người được thực hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng, như nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hoá nghệ thuật...Vì vậy, khái niệm này chưa thể hiện rõ được hết các hoạt động LĐ của con người. Trong giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết: "Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người" [9] Trong bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam viết: "Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội" [1] Hai khái niệm sau cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn diện các hoạt động lao động phong phú của con người. 1.1.2.2. Lao động nữ Lao động nữ là một bộ phận quan trọng của LLLĐ quốc gia, bao gồm một bộ phận dân cư là nữ trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, đang có việc làm hoặc không có việc làm, mong muốn có việc làm. Bộ Luật Lao động Việt Nam quy định: lao động nữ là những phụ nữ từ 18 - 55 tuổi có khả năng lao động, hiện đang có việc làm hoặc bị thất nghiệp. Như vậy, lực lượng lao động nữ bao gồm những phụ nữ trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những phụ nữ thất nghiệp nhưng đang có nhu cầu và mong muốn tìm kiếm việc làm. Về sức khỏe và chức năng sinh học của LĐ nữ: LĐ nữ được xếp vào nhóm LĐ đặc thù bởi những đặc điểm riêng biệt về thể chất, tinh thần, chức năng sinh học... LĐ nữ là người LĐ có giới tính là nữ, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ LĐ như nam giới, họ còn đảm nhận thiên chức làm vợ, làm mẹ và chăm sóc gia đình. Chức năng thiên bẩm của phụ nữ là mang thai, sinh con và nuôi con bằng sữa mẹ. Từ thiên chức này của LĐ
  • 24. 13 nữ nên đối với từng quốc gia đã có chính sách riêng phù hợp với LĐ nữ. Những đặc trưng riêng về sức khỏe, tính cách, tâm lý và đặc điểm xã hội, đã tác động đến việc làm của họ. Do tạo hoá, phụ nữ nhìn chung có thể hình nhỏ bé hơn, sức mạnh và độ dẻo dai kém hơn LĐ nam nên thường chọn những công việc nhẹ nhàng, ít nặng nhọc, ít độc hại và nguy hiểm. Phụ nữ thường chăm chỉ, chịu khó, kiên nhẫn, khéo léo, thận trọng, mặt khác họ rất cần cù, bền bỉ, kiên trì, miệt mài với công việc nên có những việc làm do LĐ nữ đảm nhận thường hiệu quả hơn so với nam giới. Tính bất bình đẳng giới trong xã hội: Lao động nữ thuộc nhóm lao động yếu thế, phải chịu nhiều thiệt thòi vì định kiến giới, đặc biệt là trong lĩnh vực lao động. Họ dễ rơi vào tình trạng bị bóc lột sức lao động, dễ bị tổn thương và bất bình đẳng trong việc làm so với nam giới do thị trường lao động vẫn đang được phân loại theo giới tính. Thực tế cho thấy, lao động nữ không chỉ bất bình đẳng với nam giới trên phương diện cơ hội việc làm mà họ còn phải chịu sự bất bình đẳng so với lao động nam cả về phương diện thu nhập. Theo thống kê của Bộ Lao động - TB&XH , thu nhập thực tế của lao động nữ chỉ bằng 87,9% thu nhập của lao động nam cùng ngành nghề [1]. Sự chênh lệch về trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ giữa LĐ nam và nữ còn rất lớn: Có thể dễ dàng nhận thấy LĐ nữ có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp hơn hẳn so với nam giới “Trình độ học vấn, nghề nghiệp của phụ nữ nhìn chung còn thấp so với nam giới và so với yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH; hơn thế nữa sự chênh lệch về trình độ học vấn của phụ nữ so với nam giới ở các bậc học ngày càng cao. Gánh nặng công việc gia đình làm cản trở phụ nữ tiến bộ…”[4]. Tỷ lệ LĐ nữ ở Việt Nam chưa qua đào tạo chiếm tới hơn 80%. Năm 2014, phân bổ LLLĐ chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đạt được đã cho thấy trình độ chuyên môn kỹ thuật của LĐ nữ còn rất thấp. Tỷ lệ LĐ nữ không có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm 84,1%; sơ cấp nghề 2,1%; trung cấp nghề 3,9%;cao đẳng nghề 2,6%; đại học trở lên 7,2% [35]. Sự phân bổ lao động trong các ngành nghề khác nhau và sự sắp xếp lao động vào các vị trí công việc trong cùng một ngành nghề, lĩnh vực cũng có sự khác biệt rõ rệt. Thậm chí, một số phụ nữ có bằng cấp cao, kỹ năng tốt những công việc mà họ làm
  • 25. 14 vẫn không được ghi nhận và trả lương xứng đáng. 1.1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ 1.1.3.1. Khái niệm QLNN, QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ” Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ ...Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Vấn đề giải quyết việc làm là một lĩnh vực quan trọng trong quản lý nhà nước về xã hội. Trên cơ sở lý luận ở trên, tác giả cho rằng: “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ là sự tác động điều chỉnh của nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, kế hoạch, chính sách và các biện pháp nhằm đảm bảo cho người lao động nữ có việc làm; đồng thời sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực lao động nữ”. 1.1.3.2. Vai trò quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ Sự quản lý của nhà nước có vai trò rất quan trọng, đảm bảo cho các mối quan hệ xã hội diễn ra trong trật tự và ổn định. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có lúc người ta cho rằng không cần có sự quản lý của nhà nước, cứ để các quan hệ kinh tế diễn ra theo quy luật tự nhiên của nó. Nhưng kết quả cho thấy nền kinh tế ấy không
  • 26. 15 mang lại hiệu quả do xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh. Từ đó cho thấy, vẫn cần có bàn tay vô hình của Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị trường. Quan hệ kinh tế đã vậy, quan hệ xã hội càng rất cần có sự quản lý của Nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực lao động việc làm. Giải quyết việc làm cho người lao động đang là một vấn đề được hầu hết các quốc gia quan tâm đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam. Điều đó xuất phát từ mục tiêu và động lực chính của sự phát triển kinh tế xã hội là vì con người, do con người. Nhà nước xã hội chủ nghĩa thông qua hệ thống pháp luật và các chính sách thích hợp hướng toàn bộ sự phát triển theo mục tiêu và động lực chính đó, coi đó là trách nhiệm, chức năng chủ yếu của chính quyền Nhà nước các cấp. Sự quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này không chỉ bảo vệ lợi ích của con người, của nhân dân lao động, hướng sự phát triển vì mục tiêu đó mà còn phát huy cao độ nguồn lực và lao động chủ yếu của sự phát triển. Ở nhiều quốc gia, với chính sách việc làm hợp lý đã tạo lập và phát huy được nguồn lực và động lực cho sự phát triển với những kết quả đáng khâm phục. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý nhà nước về giải quyết việc làm nói riêng và quản lý nhà nước trên các lĩnh vực xã hội nói chung, thể hiện: Bảo vệ lợi ích của người lao động nữ trong việc tham gia vào hoạt động tạo ra của cải cho xã hội; Phát huy vai trò và lợi thế của lao động nữ trong việc phát triển kinh tế xã hội; Hạn chế tiêu cực, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong việc giải quyết việc làm; Góp phần làm giảm bớt các tệ nạn xã hội, các loại tội phạm nghiêm trọng, đảm bảo sự an toàn ổn định và phát triển xã hội. 1.2. Vai trò của lao động nữ trong phát triển kinh tế quốc dân Trong buổi tiếp các trưởng đoàn dự cuộc họp Mạng lưới lãnh đạo nữ lần thứ XI (WLN) của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) diễn ra vào tháng 9/2006 tại Hà Nội, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đã khẳng định: “Ðảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam nhận thức rõ về vai trò của phụ nữ trong phát triển và
  • 27. 16 hội nhập quốc tế”. Chủ tịch nêu rõ: "Ở Việt Nam, vai trò của phụ nữ rất quan trọng. Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, phụ nữ tham gia rất tích cực trong nhiều hoạt động. Trong thời kỳ hòa bình và xây dựng đất nước, phụ nữ giữ cương vị lãnh đạo ở mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật. Vai trò của phụ nữ hoàn toàn xứng đáng với tám chữ vàng mà Ðảng, Nhà nước và nhân dân dành tặng: Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”. Chiếm đại đa số lao động trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp và chế biến thực phẩm, với đức tính cần cù, tỉ mỉ và bàn tay khéo léo vốn có, chị em đã góp phần khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống, năng động tìm kiếm thị trường, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đem lại doanh thu mỗi năm hàng tỷ đồng cho đất nước và đang từng bước khẳng định vị trí trên thị trường quốc tế. Đặc biệt, với đặc thù nền kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế nông nghiệp, tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn cao so với các ngành khác, mà đa số lao động trong nông nghiệp lại là lao động nữ, với tính cần cù chịu khó họ đã góp phần quan trọng trong việc biến Việt Nam từ nước nhập khẩu lương thực sang nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Sự đóng góp của đội ngũ lao động nữ trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ không chỉ mang lại giá trị sản phẩm hàng hóa, hiệu quả kinh tế cho đất nước, mà còn có ý nghĩa rất quan trọng góp phần thực hiện đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới. Chủ tịch Hội Phụ nữ Việt Nam Hà Thị Khiết đã tôn vinh người phụ nữ Việt Nam “Trong thành tựu chung của đất nước, có sự đóng góp tích cực của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam. Là một lực lượng lao động xã hội đông đảo, phụ nữ Việt Nam đã tỏ rõ vai trò, khả năng, sức sáng tạo của mình trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, thích ứng sự hội nhập và phát triển theo xu thế chung của nhân loại”. Như vậy, trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước, phụ nữ Việt Nam đã và đang tiếp tục phát huy và khẳng định vai trò, vị trí của mình đối với sự phát triển của xã hội. Khi nền kinh tế của chúng ta càng phát triển, phụ nữ càng có nhiều cơ hội hơn. Nó phá vỡ sự phân công lao động cứng nhắc theo giới, cho phép phụ nữ tham gia vào nền kinh tế thị trường và khiến nam giới phải chia sẻ trách nhiệm chăm sóc gia đình. Nó có thể giảm nhẹ gánh
  • 28. 17 nặng việc nhà cho phụ nữ, tạo cho họ nhiều thời gian nhàn rỗi hơn để tham gia vào các hoạt động khác. Đồng thời nó còn tạo ra nhiều cơ hội hơn cho phụ nữ trên thị trường lao động. Với vai trò người vợ, người mẹ, phụ nữ cũng có những cống hiến xuất sắc trong việc xây dựng, vun đắp và giữ gìn mái ấm gia đình, nuôi dưỡng các thế hệ công dân của đất nước trở thành những người có sức khỏe, có trí tuệ để đóng góp vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước. Phụ nữ cũng là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp giữ gìn nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc. Như vậy, có thể nói phụ nữ ngày nay đã có mặt ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế quốc doanh và đóng góp công lao to lớn vào sự phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới, hội nhập. 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ Cùng với việc chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường cần phải đổi mới chức năng, nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động việc làm. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây trong lĩnh vực lao động việc làm có những biểu hiện cơ bản sau: - Sự quản lý tập trung cao độ thông qua hệ thống kế hoạch hóa bằng những chỉ tiêu pháp lệnh (phân phối và sử dụng các nguồn lao động, đào tạo công nhân kỹ thuật, di dân và phân bố dân cư, số lượng người làm việc và quỹ lương). - Nhà nước bảo đảm việc làm cho người lao động, thu hút việc làm vào các khu kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, thực hiện chế độ biên chế nhà nước tràn lan, không khuyến khích tự do tạo việc làm. - Bao cấp tràn lan từ ngân sách Nhà nước cho chỉ tiêu tiền lương, bảo hiểm xã hội, không tính đến hiệu quả lao động và hiệu quả kinh doanh. - Từ cơ chế đó đề ra bộ máy nhà nước cồng kềnh, nhiều tầng nấc, các cơ quan quản lý nhà nước làm cả chức năng quản lý vi mô của các tổ chức và đơn vị cơ sở (quỹ tiền lương, số lượng người làm việc, năng suất lao động). Trong nhiều năm qua, nhất là sau Đại hội Đảng lần VI, cơ chế quản lý trong lĩnh vực lao động việc làm cũng được chuyên theo hướng mới. Theo đó, Nhà nước và
  • 29. 18 chính quyền các cấp thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách và kế hoạch định hướng với các đề án phát triển kinh tế xã hội, quản lý và điều tiết vĩ mô toàn bộ hệ thống về phát triển dân số lao động, việc làm tiền lương và bảo trợ xã hội, không can thiệp sâu và áp đặt trong những hoạt động tác nghiệp về lĩnh vực ở các cơ sở, bằng ngân sách hỗ trợ cho các hoạt động sự nghiệp, không bao cấp tràn lan. Theo đó, quản lý nhà nước về lao động việc làm cho lao động nữ bao gồm các nội dung sau: 1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ Trong thời gian qua, nhiều cơ chế chính sách về tạo việc làm được bổ sung và sửa đổi bảo đảm ngày càng thông thoáng, phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động. Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lao động - việc làm ngày càng hoàn thiện, nhiều luật mới ra đời và đi vào cuộc sống như Bộ Luật lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và rất nhiều Nghị định, Thông tư khác liên quan đến lao động, việc làm nói chung và việc làm cho lao động nữ nói riêng. Các văn bản này từng bước hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động trong lĩnh vực lao động - việc làm. Trên cơ sở công nhận quyền tự do lựa chọn, tìm việc làm của người lao động và quyền lựa chọn người làm việc cho mình của người sử dụng lao động. Bộ luật Lao động đã thừa nhận quyền tự do trao đổi sức lao động trên thị trường lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho sự chuyển dịch lao động, khuyến khích phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể trong các thành phần kinh tế chủ động tham gia bình đẳng và tích cực trong giải quyết việc làm, gắn kết cung - cầu lao động. Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, các bộ ngành về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn đã khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh. Số lượng các doanh nghiệp thành lập hằng năm tăng nhanh. Luật Đầu tư nước ngoài đã thúc đẩy tăng đầu tư nước ngoài, góp phần thu hút lao động vào các ngành, các lĩnh vực kinh tế
  • 30. 19 khác nhau. Sự phát triển của doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, tạo mở việc làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm. Việc tiếp tục hoàn thiện thể chế, tạo khung pháp lý và chính sách thị trường lao động của Nhà nước cùng với nhiều chính sách phát triển kinh tế - xã hội định hướng việc làm đã tác động tích cực đến việc giải quyết việc làm cho người lao động. * Chính sách dành riêng cho giải quyết việc làm lao động nữ Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên cơ sở pháp luật và đảm bảo thực hiện bình đẳng giới. Bình đẳng giới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Bình đẳng giới vừa là mục tiêu vừa là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xây dựng xã hội ổn định và đồng thuận, phát triển bền vững đất nước. Bình đẳng giới tạo điều kiện quản lý nhà nước có hiệu quả khi nguồn lực con người (bao gồm cả nam và nữ) được phát huy và sử dụng một cách hợp lý. Chiến lược cũng là công cụ để đưa Luật Bình đẳng giới vào cuộc sống và để hiện thực hóa các cam kết của Việt Nam đối với cộng đồng quốc tế trong việc thực hiện Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW) và Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG). Luật Bình đẳng giới được Quốc hội khóa XI thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đã tiếp tục thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước Việt Nam về bình đẳng giới nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nam và nữ, tạo điều kiện và cơ hội trao quyền bình đẳng cho cả nam và nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội. Nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, Chính phủ đã có nhiều giải pháp như: ban hành các chính sách đặc thù, lồng ghép vào các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia như: Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, về việc làm, về bảo hộ lao động, về giáo dục, về dạy nghề, về y tế cộng đồng; nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình đã có những quy định riêng cho phụ nữ, tạo điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện bình đẳng giới
  • 31. 20 một cách thực chất, thành lập Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ ở cấp Trung ương, thành lập Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở cấp địa phương, ban hành các Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam qua nhiều giai đoạn. 1.3.2. Phát triển sản xuất và tổ chức sản xuất cho lao động nữ Phát triển sản xuất là một trong những yếu tố góp phần GQVL đem lại hiệu quả cao trong quá trình GQVL cho người LĐ. Phát triển sản xuất gắn liền với nhu cầu cao về NNL, trong đó có bộ phận không nhỏ nguồn lao động nữ. Muốn giải quyết được việc làm thì cần phải có nhiều chỗ làm việc do đó phải phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề kinh doanh, áp dụng khoa học công nghệ mới, phải có thông tin về thị trường và tiếp nhận nhanh các chính sách phát triển kinh tế của nhà nước. Vì vậy, cần phải mở rộng các ngành sản xuất với quy mô phù hợp, lựa chọn công nghệ sản xuất phù hợp, sử dụng nhiều LĐ. Chọn công nghệ với chi phí tối thiểu để sử dụng nhiều lao động hơn thay vì nhập khẩu và áp dụng các công nghệ với dung lượng vốn lớn, đồng thời thúc đẩy các ngành công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp cả ở khu vực truyền thống lẫn hiện đại, cả ở nông thôn và thành thị. Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ, trong đó các hoạt động công nghiệp và dịch vụ có qui mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh, sử dụng kỹ thuật tinh xảo và cần nhiều lao động, có khả năng tạo ra nhiều việc làm mới cho lao động ở thị trấn, thị xã... Đa dạng hóa sản phẩm, tập trung vào những loại hình đem lại giá trị cao, tăng cường lao động, phát triển chăn nuôi, phân công lao động hợp lý giữa các thành viên trong gia đình, khôi phục những ngành nghề truyền thống tận dụng lao động và nâng cao thu nhập. Các DN phát triển sản xuất kinh doanh sẽ kéo theo sự phát triển mở rộng cả về qui mô lẫn hướng sản xuất, góp phần cho kinh tế phát triển. Đặc biệt với các DN ở nông thôn, sự phát triển của các cơ sở này tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu LĐ theo hướng giảm dần lao động thuần nông. Trên cơ sở định hướng cơ cấu kinh tế của vùng, các địa phương cần chủ động tìm kế sách để phát triển sản xuất cho phù hợp với tình hình thực tế cũng như nguồn lực sẵn của địa phương. Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tập trung vào các trung tâm du lịch cùng với đó xây dựng hạ tầng các khu quy hoạch sản xuất hàng hóa tập
  • 32. 21 trung, các chính sách khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình sản xuất, phát triển làng nghề truyền thống, các ngành nghề thủ công như: nón lá, thêu ren, mây tre đan...., đẩy mạnh nghiên cứu tạo ra sản phẩm du lịch đặc thù, có tính cạnh tranh cao trên thị trường, khắc phục tình trạng đơn điệu, hướng tới phục vụ khách du lịch trong nước và quốc tế có chất lượng góp phần GQVL, nâng cao đời sống cho người LĐ nói chung và trong đó có LĐ nữ. Bên cạnh đó, tiếp tục phát triển NN theo hướng phát triển kinh tế hộ gia đình, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng NT, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị cao. Cần hỗ trợ chị em phụ nữ, đặc biệt là ở vùng nông thôn về kỹ thuật, vốn, giống, kiến thức, kinh nghiệm và định hướng về tiêu thụ để họ an tâm sản xuất; phát triển các mô hình SXKD có hiểu quả như: chăn nuôi lợn siêu nạc, trồng rau, trồng nấm, trồng tiêu, chế biến hải sản.v.v. Đối với cơ chế chính sách để thúc đẩy tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất nhất là sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, phát triển các ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động phổ thông, phù hợp với điều kiện phát triển của từng vùng. Xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, GQVL, xoá đói giảm nghèo có hiệu quả cho từng nhóm đối tượng ở từng vùng, từng địa phương. Hình thức tổ chức sản xuất chính là cách thức và nơi kết hợp các yếu tố của nguồn lực. Đó chính là hình thức biểu hiện của việc kết hợp các yếu tố nguồn lực. Việc làm của người LĐ được được thể hiện dưới nhiều hình thức tổ chức sản xuất. Hiện nay, có nhiều hình thức tổ chức sản xuất, có thể kể đến một số hình thức xuất chủ yếu như: Cá nhân/Hộ SXKD cá thể, Tập thể, Tư nhân, Nhà nước, Vốn nước ngoài.v.v. Để thu hút nguồn lực LĐ nông nhân thì việc lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất thích hợp là một trong những giải pháp nhằm GQVL cho người LĐ, đặc biệt là đối với nhóm LĐ yếu thế như chị em phụ nữ. Để GQVL cho người lao động đang có sự gia tăng về số lượng và ổn định công việc, khuyến khích phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình DN. Chú trọng phát triển kinh tế tập thể mà nồng cốt là hợp tác xã. Nâng
  • 33. 22 cao sức cạnh tranh của tổ chức hợp tác và các thành viên hợp tác. Tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển nhanh, trở thành động lực phát triển của ngành kinh tế; khuyến khích tư nhân đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn đặc biệt khó khăn, với các hình thức tổ chức sản xuất như hộ gia đình sản xuất công nghệp và TTCN, bởi vì, hình thức hoạt động này có lợi thế giúp cho người LĐ đặc biệt là LĐ nữ sẽ chủ động lựa chọn các loại hình công việc phù hợp với hoàn cảnh, thời gian, sức khỏe, năng lực của mình như nhận hợp đồng gia công tại nhà, làm việc bán thời gian ở một cơ sở SXKD vừa làm công việc đồng áng, nội trợ và chăm lo gia đình. Cả lý luận và thực tiễn điều cho thấy, việc quản lý phân bố hợp lý về sản xuất và tổ chức sản xuất tạo ra cơ hội cho lao động nông thôn có nhiều việc làm mới, góp phần nâng cao chất lượng lao động, đặc biệt là lao động nữ: lực lượng lao động cần có các hình thức sản xuất phù hợp với sức khỏe, giới tính, điều kiện sinh hoạt hằng ngày. Rõ ràng là bài toán tạo việc làm cho lao động, đặc biệt là lao động nữ trong các ngành công nghiệp và dịch vụ là vô cùng phức tạp cần có sự quan tâm và phối hợp của các cơ quan chức năng địa phương. 1.3.3. Công tác đào tạo nghề cho lao động nữ Tổ chức Lao động quốc tế định nghĩa: Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp được giao. Theo tác giả Tack Soo Chung (1982) thì: Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát triển năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để đảm nhận công việc được áp dụng đối với những người lao động và những đối tượng sắp trở thành người lao động. Theo Luật Dạy nghề (2007) “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học” [18]. Như vậy, dạy nghề giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể xin được việc làm trong các cơ quan, doanh nghiệp hoặc có thể tự tạo ra các công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho bản thân.
  • 34. 23 Đào tạo nghề để có cơ hội việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và góp phần xây dựng xã hội công bằng, bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư. Đào tạo nghề là con đường cơ bản để giúp cho con người lĩnh hội, hình thành và phát triển tri thức, các kỹ năng chuyên môn. Qua đó mới có thể có được việc làm tốt, thu nhập cao, đảm bảo cuộc sống. Người lao động có trình độ đào tạo nghề càng cao thì khả năng có việc làm và mức thu nhập càng cao. Phát triển đào tạo nghề là biện pháp để xóa đói giảm nghèo trên cơ sở phát huy năng lực nội sinh của mỗi con người để họ tham gia vào quá trình sản xuất xã hội, tạo ra thu nhập đảm bảo cuộc sống của chính bản thân và gia đình họ. Có thể khẳng định rằng, phát triển đào tạo nghề là biện pháp tích cực và bền vững trong việc giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển đào tạo nghề không chỉ tiến đến công bằng xã hội về thu nhập mà có thể đạt tới công bằng xã hội nói chung bởi lẽ con người có được học vấn cao thì học không những tham gia vào thị trường lao động, tự tạo việc làm để có thu nhập cao mà họ còn có vốn kiến thức để tham gia và hưởng thụ lợi ích từ các hoạt động khác của đời sống kinh tế - xã hội: chính trị, văn hóa, y tế, thể dục thể thao. Nếu được đào tạo và sử dụng hợp lý, người lao động có khả năng làm chủ được các loại hình công nghệ từ đơn giản đến phức tạp và hiện đại. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, nhà đầu tư nước ngoài, người lao động Việt Nam nhanh nhạy hơn nhiều so với người lao động của các nước khác trong khu vực. Ngoài ra, sự phát triển của đào tạo nghề cả quy mô và chất lượng với một cơ cấu hợp lý cả về trình độ, ngành nghề đào tạo sẽ góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng tích cực, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Do vậy, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, tay nghề là một trong những chính sách trọng tâm để giải quyết việc làm người lao động nói chung và người lao động nữ nói riêng. Đào tạo nghề cho lao động là việc làm có tính xã hội nên nhận được sự đồng thuận của người dân, các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp và các phương tiện thông tin đại chúng. Chủ trương, đề án của Đảng, Nhà nước về đào tạo nghề là góp phần tạo ra lực lượng sản xuất hiện đại, có
  • 35. 24 chất lượng; tạo ra những lao động có kiến thức, có kỹ năng sản xuất hiện đại, có khả năng thích ứng với ngành nghề trong nền kinh tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng lao động là người nghèo, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp cho người lao động, chính sách hỗ trợ cho lao động nữ. Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề đã nêu rõ mục tiêu của Chương trình là: Hỗ trợ phát triển đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng cường xuất khẩu lao động và phát triển thị trường lao động đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là ở khu vực nông thôn. Nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm qua hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm. 1.3.4. Hệ thống hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho lao động nữ Vốn là nhân tố cơ bản của quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế nói chung và giải quyết việc làm nói riêng. Sự gia tăng về vốn làm gia tăng năng lực sản xuất trong nước, thúc đẩy gia tăng sản lượng và năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa sản xuất ra, tạo khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực như đất đai, lao động… Vốn có thể huy động từ nhiều nguồn: - Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. - Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội hỗ trợ giải quyết việc làm. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. - Nguồn vốn ODA: đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn.
  • 36. 25 Hỗ trợ vốn là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước tạo ra điều kiện để lao động và lao động nữ tiếp cận các nguồn tài trợ vốn cho tạo ra việc làm như tạo ra hành lang pháp lý để các tổ chức tín dụng vẫn nhận được lợi ích khi thực hiện tài trợ hay tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể lập quỹ tài trợ. Ngoài ra thì nhà nước cũng đứng ra trực tiếp tài trợ vốn cho họ. Công tác vay vốn giải quyết việc làm là một trong những mục tiêu phát triển kinh tế ổn định đời sống người lao động nữ, góp phần xóa đói giảm nghèo. Cho vay vốn từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm là một trong những chương trình hỗ trợ trực tiếp tạo việc làm. Vốn vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm với lãi suất ưu đãi là biện pháp tài chính quan trọng để kích thích các cơ sở sản xuất kinh doanh, các hộ gia đình được vay vốn phát triển sản xuất tạo việc làm và tăng thu nhập. Đây là chương trình tạo ra ngành nghề mới, thu hút được lao động nữ, tạo ra việc làm cho người lao động nữ chưa có việc làm, thất nghiệp và người thiếu việc làm để họ có thu nhập để nuôi sống bản thân, gia đình và đóng góp một phần cho xã hội. Chương trình Vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm với mục tiêu là cho vay ưu đãi với lãi suất thấp từ Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ tạo việc làm cho lao động. Nhiệm vụ chủ yếu của chương trình vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm: Cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm; Cho vay với lãi suất ưu tiên đối với các nhóm lao động yếu thế (lao động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc thiểu số); Cho vay đối với các dự án khởi sự doanh nghiệp, phát triển sản xuất kinh doanh của thanh niên; Cho vay để thực hiện các chương trình, dự án giải quyết việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, lao động nữ nông thôn; Thực hiện cho vay ủy thác đối với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội qua Ngân hàng Chính sách xã hội. 1.3.5. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ Xuất khẩu lao động là sự di chuyển lao động quốc tế có thời hạn, có tổ chức, vì mục đích kinh tế, được pháp luật cho phép, dưới sự quản lý và hỗ trợ của nhà nước.
  • 37. 26 Hay hiểu theo Luật Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng “Xuất khẩu lao động là quá trình đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài hợp pháp được quản lý và hỗ trợ của Nhà nước theo hợp đồng của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, các tổ chức sự nghiệp, các doanh nghiệp trúng thầu nhận thầu, các tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, hợp đồng nâng cao tay nghề hoặc theo hợp đồng cá nhân giữa người lao động và chủ sử dụng lao động”. Xuất khẩu lao động thực chất là trao đổi quốc tế yếu tố sản xuất “sức lao động”, nó vừa thể hiện lợi thế so sánh sức lao động của nguồn nhân lực nước xuất khẩu, vừa thể hiện mục tiêu giải quyết việc làm, con đường ngắn nhất để tăng thu nhập phát triển nguồn nhân lực, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng, phát triển bền vững và hội nhập, là thuật ngữ hiện nay được quốc tế thừa nhận và có tính khái quát cao. Xuất khẩu lao động của Việt Nam được tiến hành theo các hình thức sau: - Thông qua các doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. - Thông qua các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. - Thông qua hình thức đưa tu nghiệp sinh, thực tập sinh đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài. - Theo hợp đồng cá nhân lao động trực tiếp ký kết với chủ sử dụng lao động nước ngoài. Xuất khẩu lao động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu lao động góp phần trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết việc làm cho người lao động và người lao động nữ nói riêng: - Xuất khẩu lao động góp phần vào việc sử dụng nguồn nhân lực đất nước làm tăng thu nhập quốc gia; tạo cơ hội cho một phận lao động và lao động nữ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm có cơ hội sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ ở nước khác làm tăng thu nhập cho người lao động, gia đình họ, tăng doanh thu cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động, tạo chuyển biến mới về phân công lao động xã hội cả về chiều rộng, từng bước theo chiều sâu. Nâng cao tiềm lực của nền kinh tế thể hiện ở cơ sở vật chất, khả
  • 38. 27 năng tích lũy nội bộ của nền kinh tế thông qua các khoản thu ngân sách từ người lao động, doanh nghiệp xuất khẩu lao động và các tổ chức hỗ trợ khác. - Thông qua xuất khẩu lao động, tay nghề của một bộ phận người lao động và lao động nữ được nâng lên nhờ được đào tạo, đào tạo lại khi làm việc ở nước ngoài. Từ đó góp phần hình thành đội ngũ công nhân có chuyên môn kỹ thuật hiện đại, có trình độ ngoại ngữ và tác phong công nghiệp đáp ứng một phần nhu cầu đòi hỏi của các nhà đầu tư theo chiều sâu, tạo nên sự chuyển dịch kinh tế theo cơ cấu nghề. - Xuất khẩu lao động góp phần đảm bảo công tác an sinh xã hội như giải quyết công ăn việc làm, nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo, thực hiện chính sách đối với các gia đình có công cách mạng, con em gia đình thương binh liệt sĩ… Ưu tiên cho con em các đối tượng này được tham gia xuất khẩu lao động nhất là ở các thị trường có thu nhập tốt, tuyển dụng với số lượng hạn chế. - Người lao động khi làm việc ở nước ngoài được tiếp cận với các công nghệ hiện đại, các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, họ có thể học hỏi và khi về nước áp dụng các kiến thức, kinh nghiệm của mình vào sản xuất kinh doanh tại quê nhà; đặc biệt với lao động nữ - là những người cần cù, khéo léo thì lao động nữ có thể học hỏi nhanh và nhiều hơn các kiến thức, kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Đây chính là lực lượng chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật nhanh nhất và hiệu quả nhất góp phần vào quá trình đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất và quản lý thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là hoạt động kinh tế xã hội phổ biến, nhất là những vùng đất chật, người đông, nông thôn, nhân khẩu và lao động có xu hướng gia tăng, vấn đề tạo việc làm, giải quyết tình trạng thừa lao động càng phức tạp. Vì vậy, biện pháp xuất khẩu lao động là hoạt động cơ bản trong phát triển kinh tế, là giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng. Xuất khẩu lao động sẽ mang lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo điều kiện phát triển bền vững sau này.
  • 39. 28 Đây là hoạt động đóng vai trò to lớn trong quá trình triển khai thực hiện chương trình mục tiêu giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững. 1.3.6. Thanh tra, kiểm tra về lao động việc làm cho lao động nữ Thanh tra, kiểm tra giữ vai trò quan trọng trong tất cả các hoạt động, nó đảm bảo cho các hoạt động mang lại hiệu quả cao nhất. Vì thế, trong quản lý Nhà nước về lao động việc làm nói chung và cho lao động nữ nói riêng, thanh tra kiểm tra là hoạt động không thể thiếu được. Kiểm tra, kiểm soát là một trong các chức năng quản lý của nhà nước. Giải quyết việc làm là vấn đề có tác động ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế, chính trị xã hội của mọi quốc gia. Vì vậy, tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhà nước về vấn đề việc làm là một yêu cầu hết sức cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm tra, thanh tra về việc làm, giải quyết việc làm, trong những năm qua công tác này đã được quan tâm, chú ý. Cơ sở của hoạt động kiểm tra, thanh tra nhà nước về việc làm là hệ thống pháp luật về lao động, việc làm đặc biệt là bộ luật lao động và các văn bản cụ thể để hướng dẫn thi hành đang tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện. Về nội dung kiểm tra, thanh tra: Thực trạng lao động, việc làm hiện nay và yêu cầu của tình hình mới làm thay đổi cơ bản nội dung và tính chất của hoạt động kiểm tra, thanh tra nhà nước về việc làm. Hoạt động thanh tra, kiểm tra nhà nước về việc làm phải vừa bao quát trên chiều rộng vừa đi vào chiều sâu của từng khía cạnh các giải pháp tạo việc làm. Cụ thể, thanh tra kiểm tra nhà nước về việc làm tập trung vào các khía cạnh sau: thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động và hiệu quả của các chương trình, dự án quốc gia về giải quyết việc làm (trong đó, đặc biệt chú ý đến khía cạnh tài chính); thanh tra việc thực hiện bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, cá nhân, tổ chức có thuê mướn sử dụng lao động; kiểm tra tình hình sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá nhân, các công ty, kể cả các công ty liên doanh với nước ngoài có sử dụng lao động Việt Nam, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động về các vấn đề: hợp đồng lao động, chế độ bảo hiểm, an toàn lao động, tiền lương; kiểm tra, nắm bắt
  • 40. 29 hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm, hoạt động xuất khẩu lao động, chất lượng dạy nghề của các trung tâm, cơ sở dạy nghề đặc biệt là cơ sở dạy nghề tư nhân; kiểm tra, thanh tra về việc sử dụng lao động nữ. Phương thức thanh tra, kiểm tra về lao động, việc làm chủ yếu được tiến hành thông qua việc nắm bắt thông tin trên các báo cáo thống kê hàng năm hoặc định kỳ 6 tháng. Ngay cả như vậy cũng chỉ tiến hành được đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp nhà nước. 1.4. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước và giải quyết việc làm cho lao động nữ 1.4.1. Những yếu tố khách quan 1.4.1.1. Yếu tố về môi trường chính trị Hệ thống chính trị trong xã hội có ảnh hưởng to lớn tới mọi tổ chức trong xã hội và các nhà quản lý phải quan tâm tới điều này. Môi trường chính trị bao gồm: môi trường chính trị trong nước và môi trường chính trị quốc tế. Môi trường chính trị trong nước là thuật ngữ nhằm nhấn mạnh đến phạm vi nội bộ quốc gia của các yếu tố của môi trường chính trị. Một hệ thống chính trị gồm ba bộ phận hợp thành là đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội. Thành phần quan trọng của môi trường chính trị trong nước chính là hệ thống thể chế chứa đựng các văn bản quy phạm pháp luật xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của chính đảng, nhà nước và tổ chức xã hội trong mối quan hệ lẫn nhau giữa ba bộ phận này. Môi trường chính trị trong nước còn hàm chứa cả những tập quán truyền thống, văn hóa chính trị, ý thức công dân… Môi trường chính trị quốc tế là các yếu tố phát sinh từ mối quan hệ giữa các quốc gia trong trào lưu toàn cầu hóa. Môi trường chính trị quốc tế đang dần trở nên quan trọng trong bối cảnh hội nhập sâu rộng ở nhiều quốc gia. Môi trường chính trị quốc tế bao gồm các yếu tố sau: - Sự ổn định hay phức tạp trong quan hệ giữa các quốc gia. - Quan hệ kinh tế, chính trị bình đẳng, hữu nghị và hợp tác. - Các quan hệ văn hóa, sắc tộc, tôn giáo…
  • 41. 30 - Nền tự do, dân chủ xã hội dân sự. Các yếu tố của môi trường chính trị quốc tế có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hệ thống chính trị trong một quốc gia. Ảnh hưởng trực tiếp thông qua sự thay đổi thể chế pháp luật của mỗi nước cho phù hợp với luật chơi chung được quốc tế thừa nhận. Ảnh hưởng gián tiếp thông qua sự thay đổi nhận thức của cán bộ, công chức và công dân về các mối quan hệ cơ bản với nhà nước, chính đảng từ việc so sánh nội tình chính trị của các quốc gia khác. Vì thế, môi trường chính trị quốc tế và trong nước ngày càng gắn bó chặt chẽ hơn, tác động qua lại sâu sắc hơn với những ranh giới đang dần bị xóa bỏ. Xu thế toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, một yếu tố của môi trường chính trị quốc tế, ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước: Đặt ra nhiều vấn đề mới (ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính, tội phạm xuyên quốc gia…) và phức tạp hóa nhiều vấn đề cũ cho hoạt động quản lý nhà nước: ngoại giao, kinh tế đối ngoại, quốc phòng, chính trị… Tác động đến tập quán chính trị - pháp lý, thế giới quan, nhân sinh quan, tâm lý của công dân thông qua sự so sánh với công dân các quốc gia khác. Hiện nay, Đảng và nhà nước ta chủ trương mở rộng quan hệ hữu nghị hòa bình với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ… Do đó, công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho lao động nữ nói riêng có nhiều thuận lợi hơn. Hội nhập kinh tế quốc tế đồng nghĩa với việc có nhiều cơ hội cho người dân được có việc làm như với ưu thế nguồn lao động rẻ, nước ta có thể xuất khẩu lao động qua nước ngoài, vừa giải quyết việc làm cho người dân vừa tăng nguồn ngoại tệ phát triển đất nước. Đồng thời, với nhiều chính sách ưu đãi, chúng ta có thể thu hút được nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. 1.4.1.2. Yếu tố về kinh tế - xã hội Những yếu tố cấu thành môi trường kinh tế như định hướng phát triển kinh tế, tiềm lực kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức độ và khuynh hướng tiêu dùng, mức sống của người dân, giá cả thị trường, chính sách tài chính, thuế… có ảnh hưởng to lớn tới công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về giải quyết việc