SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …/…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN QUỐC TRUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với người
có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập, do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Trần
Trọng Đức.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Kiên Giang, ngày 21 tháng 4 năm 2017
Tác giả
Phan Quốc Trung
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Người có công: Người có công với cách mạng
2. HĐND: Hội đồng nhân dân
3. LĐ- TB&XH: Lao động- Thương binh và Xã hội
4. QLNN: Quản lý Nhà nước
5. UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
KÝ HIỆU
BẢNG
ĐẦU ĐỀ CÁC BẢNG
SỐ
TRANG
1 Bảng 2.1
Tổng số người có công với cách mạng tỉnh Kiên Giang và số
lượng người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng
46
2 Bảng 2.2
Tình hình ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách ưu
đãi người có công của Ủy ban nhân dân tỉnh
51
3 Bảng 2.3
Nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ cho tỉnh Kiên Giang qua
các năm
58
4 Bảng 2.4
Nguồn kinh phí địa phương dành chi cho người có công qua
các năm
59
5 Bảng 2.5
Nguồn kinh phí vận động thực hiện chính sách người có công
qua các năm
60
6 Bảng 2.6
Tình hình giải quyết hồ sơ ưu đãi người có công tỉnh Kiên
Giang
62
7 Bảng 2.7 Số liệu điều dưỡng người có công qua các năm 64
8 Bảng 2.8 Số liệu thực hiện bảo hiểm y tế người có công qua các năm 64
9 Bảng 2.9 Thực hiện hỗ trợ học tập và dụng cụ chỉnh hình qua các năm 65
10 Bảng 2.10
Kết quả hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng qua các
năm
66
11 Bảng 2.11 Kết quả phong trào đền ơn đáp nghĩa trong những năm qua 67
12 Bảng 2.12 Kết quả đầu tư xây dựng các công trình ghi công qua các năm 68
13 Bảng 2.13 Tình hình tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sĩ 69
14 Bảng 2.14 Tình hình giải quyết đơn thư qua các năm 73
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG......................................................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước ưu đãi người có công với cách
mạng và các khái niệm có liên quan........................................................................6
1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng...................................................6
1.1.2. Khái niệm ưu đãi xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng.................8
1.1.3. Khái niệm chính sách, chính sách xã hội, chính sách công, chính sách
đối với người có công với cách mạng ................................................................12
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về người có công với
cách mạng...........................................................................................................14
1.2. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng................................................................................17
1.2.1. Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền .......................17
1.2.2. Điều kiện kinh tế và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân ......................18
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về người có công với cách mạng .......................19
1.3.1. Ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách mạng...........19
1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng............21
1.3.3. Bố trí nguồn lực thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công ......24
1.3.4. Tổ chức thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng.........26
1.3.5. Phân cấp quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng..........26
1.3.6. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về ưu đãi người có
công; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong việc thực hiện chính sách
đối với người có công.........................................................................................29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG TỪ 2012- 2016...........................................................................................32
2.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến quản lý nhà nước về người
có công trên địa ban tỉnh Kiên Giang....................................................................32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang ................................32
2.1.2. Tình hình phát kiển kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang ...............................34
2.2. Thực trạng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang .......35
2.2.1. Về số lượng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
............................................................................................................................35
2.2.2. Thực trạng về đời sống của người có công với cách mạng trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang ..................................................................................................37
2.2.3. Những vấn đề đặt ra đối với người có công với cách mạng ....................39
2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước người có công trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang......................................................................................................................39
2.3.1. Việc ban hành chủ trương chính sách về người có công .........................39
2.3.2. Bộ máy tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với người có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.............................................41
2.3.3. Về bố trí nguồn lực thực hiện chính sách đối với người có công ............46
2.3.4. Việc tổ chức thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ....................................................................49
2.3.5. Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về người có công.........................58
2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại liên quan đến
việc thực hiện chính sách đối với người có công...............................................59
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với người có công trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang......................................................................................................61
2.4.1. Ưu điểm tiến bộ........................................................................................61
2.4.2. Hạn chế tồn tại..........................................................................................63
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế tồn tại....................................................................69
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI..............................72
3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng ...........72
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với người có công với cách
mạng.......................................................................................................................74
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.....................74
3.2.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật ưu đãi người có công với
cách mạng tạo sự đồng thuận cao trong xã hội cùng chung tay, góp sức thực
hiện, chăm lo người có công với cách mạng......................................................82
3.2.3. Tăng cường nguồn lực và các điều kiện hỗ trợ cho công tác quản lý nhà
nước về người có công với cách mạng...............................................................83
3.2.4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện công tác
quản lý nhà nước về người có công với cách mạng...........................................86
3.2.5. Phân cấp mạnh hơn nữa trong công tác quản lý, thực thi chính sách ưu
đãi đối với người có công...................................................................................90
3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính....................................................................90
3.2.7. Huy động sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng xã hội vào việc chăm
lo cho người có công với cách mạng..................................................................91
3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ..................................93
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................94
3.3.1. Đối với Bộ Lao động- Thương binh và xã hội.........................................94
3.3.2. Đối với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .......................95
3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh ..................................................................95
KẾT LUẬN..............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................98
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước do Đảng ta lãnh
đạo đã trải qua muôn vàn hy sinh, gian khổ, nhân dân ta đã viết nên trang sử hào
hùng của dân tộc. Đất nước ta có ngày hôm nay là nhờ sự hy sinh to lớn của các anh
hùng, liệt sĩ, của nhân dân ta trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại.
“Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta,
nên ngay sau khi giành chính quyền Bác Hồ đã ký Sắc lệnh số 20/LS ngày
16/02/1947 ban hành "Hưu bổng thương tật" và "Tiền tuất cho thân nhân tử sĩ" đây
là một trong những văn bản đầu tiên của Nhà nước ta về chính sách người có công
với cách mạng. Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách ưu đãi
đối với người có công. Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV
(năm 1976) “…săn sóc và giúp đỡ chu đáo anh chị em thương binh, gia đình liệt sĩ
và gia đình có công với cách mạng là một nhiệm vụ to lớn của Nhà nước, Mặt trận
và các đoàn thể, của các ngành, các cấp và của toàn dân,…”, cho đến văn kiện Đại
hội Đại biểu lần thứ XII của Đảng “Thực hiện tốt chính sách chăm sóc người công
trên cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực Nhà nước; bảo
đảm người có công có mức sống từ trung bình trở lên”. Nhất quán chính sách “Đền
ơn đáp nghĩa”, Đảng đưa ra nhiều chủ trương, nghị quyết chăm lo cho người có
công; Nhà nước đã ngày càng hoàn thiện chính sách, pháp luật người có công. Kiên
Giang là tỉnh thực hiện tốt chính sách đối với người có công, việc cụ thể hóa chủ
trương, chính sách, xây dựng bộ máy tổ chức, bố trí nguồn lực chăm lo người có
công được quan tâm từ đó đời song của người có công ngày càng nâng lên.
Tuy nhiên, khi đưa chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta vào cuộc
sống, trên phạm vi cả nước nói chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng đã bộc lộ những
hạn chế nhất định như chính sách còn nhiều điểm chưa phù hợp, chồng chéo mâu
thuẫn, những quy định không sát với thực tế khó tổ chức thực hiện; công tác tổ chức
thực thi đưa pháp luật ưu đãi người có công vào đời sống xã hội vẫn còn khó khăn,
chưa thực sự công bằng giữa những người có công với nước; năng lực đội ngũ cán
2
bộ, công chức quản lý nhà nước còn hạn chế, hiệu lực hiệu quản quản lý nhà nước
chưa cao; bố trí nguồn lực chưa tương xứng với yêu cầu.
Những hạn chế trên có thể do nhiều nguyên nhân dẫn đến, nhưng một trong
những nguyên nhân trước tiên và trực tiếp là công tác QLNN còn hạn chế. Mặt
khác, tác giả với vai trò là tham mưu công tác QLNN đối với người có công trên địa
bàn tỉnh, nên bản thân mong muốn tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong công
tác này để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác QLNN
lĩnh vực này trong thời gian tới. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước
đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” để làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ưu đãi đối với người có công là một trong những nội dung được nhiều người
quan tâm. Trong thời gian qua đã có những công trình nghiên cứu, bài viết được
công bố; tác giả là những nhà làm công tác quản lý, các nhà nghiên cứu, học viên
cao học… Những công trình, bài viết tác giả đọc qua thì mỗi bài viết, công trình
khoa học có một các tiếp cận khác nhau có thể kể đến đó là:
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Phạm Hải Hưng năm 2007 “Nâng cao năng lực
cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với
cách mạng ở nước ta hiện nay” tập trung giải quyết về vấn đề thuộc phạm vi vĩ mô
kiện toàn bộ máy chuyên trách, hoàn thiện hệ thống chính sách đảm bảo chế độ ưu
đãi phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội...
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ “Pháp luật ưu đãi người có công và thực tiễn tại
tỉnh Nghệ An” của Nguyễn Thị Huyền Trang. Luận văn đánh giá thực trạng kết quả
đạt được và những hạn chế của pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, đề xuất những giải pháp và kiến nghị có thể áp dụng để khắc phục những
hạn chế.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Huỳnh Quang Tiên năm 2006 “Những giải
pháp chủ yếu đổi mới trong công tác thực hiện chính sách đối với thương binh, gia
đình liệt sĩ tỉnh Bình Phước”. Luận văn này làm rõ cơ sở lý luận đối với việc đưa ra
chính sách và việc tổ chức thực thi chính sách với người có công, đề xuất giải pháp
3
hoàn thiện và thực thi chính sách, gắn phát triển kinh tế- xã hội với nhu cầu của đối
tượng và đưa ra giải pháp tổ chức thực hiện.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Lê Thị Hải Âu năm 2012 “Thực hiện chính
sách ưu đãi xã hội đối với người có công ở An Giang”. Luận văn làm rõ cơ sở lý
luận và và thực tiễn của việc tổ chức thực thi chính sách xã hội đối với người có
công, đề xuất giải pháp khả thi đối với nhà nước, chính quyền địa phương để hoàn
thiện công tác quản lý nói chung và thực hiện chính sách xã hội đối với người có
công phù hợp điều kiện thực tế ở An Giang.
Báo cáo tốt nghiệp của học viên Trường Đại học Lao động xã hội với nội
dung “Thực trạng đời sống người có công và những biện pháp nhằm nâng cao đời
sống người có công”, báo cáo này tập trung đánh việc làm, thu nhập, nhà ở, hoàn
cảnh, sức khỏe, đời sống tinh thần, các hoạt động chăm sóc người có công của
chính quyền tỉnh Hà Tây, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao đời sống cho
người có công trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Luận văn tốt nghiệp đề tài “Chăm sóc sức khỏe người có công với cách
mạng, thực trạng và giải pháp”, luận văn tập trung nghiên cứu tình hình chăm sóc
cho người có công với cách mạng, những tồn tại hạn chế và đưa ra các giải pháp,
phạm vi nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoài Ân tỉnh Bình Định.
Các đề tài trên đều tập trung vào chính sách ưu đãi đối với người có công,
nhưng mỗi đề tài có cách tiếp cận khác nhau, phạm vi khác nhau. Các đề tài này
chưa giải quyết được mục đích đề tài của tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Nghiên cứu thực trạng công tác QLNN đối với người có công
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để đưa ra những đề xuất giải pháp khắc phục những
hạn chế, nhược điểm trong công tác QLNN đối với người có công với cách mạng
trên địa bàn tỉnh.
- Nhiệm vụ: Hệ thống hóa lý luận khoa học về chính sách ưu đãi người có
công, bố trí nguồn lực thực hiện chính sách, tổ chức thực thi chính sách đối với
người có công; về năng lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác QLNN đối với
người có công; việc phân cấp trong công tác quản lý thực thi chính sách đối với
4
người có công; về công tác thanh tra, kiểm tra. Từ đó phân tích tình hình thực trạng
QLNN về người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016
tìm ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của nó. Bước đầu tìm ra phương
hướng và giải pháp để khắc phục những nhược điểm để công tác QLNN về người
có công được thực hiện tốt hơn trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu: Người có công với cách mạng; các chính sách,
pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng; nghiên cứu các cơ quan QLNN đối
với người có công; nghiên cứu việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có
công của cơ quan Nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Phạm vi về quy mô: tỉnh Kiên Giang;
+Phạm vi về thời gian: từ năm 2012 đến 2016 và tầm nhìn đến năm 2020 và
những năm tiếp theo.
+Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
+Phạm vi nội dung: Luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu về việc tổ
chức thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với các
văn bản quy phạm pháp luật về ưu đãi đối với người có công; các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện công tác QLNN đối với người có công; thực trạng công
tác quản lý và thực thi chính sách đối với người có công.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích để xử lý các dữ liệu nhằm tạo lập hệ
thống thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh hay phương
diện thực hiện QLNN đối với người có công, kết hợp các phương pháp khác để xây
dựng các luận điểm về QLNN đối với người có công.
+Phương pháp thống kê, so sánh để làm nổi bật được những kết quả đạt được
cũng như những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện
QLNN đối với người có công trên địa bàn, từ đó đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả
5
trong công tác QLNN đối với người có công để nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về công tác QLNN về người có công và đưa ra giải pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn,
đó là: Hệ thống hóa lý luận khoa học và văn bản pháp lý QLNN đối với người có
công một cách đầy đủ.
Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích thực trạng tình hình đang diễn ra trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang; đưa ra những giải pháp nhằm để thực hiện tốt hơn trong thời gian
tới trên địa bàn tỉnh; làm tài liệu nghiên cứu cho các địa phương khác và có thể cho
các cơ quan ban hành chính sách cấp tham khảo để góp phần hoàn thiện, bổ sung
chính sách, hệ thống pháp luật ưu đãi người có công.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách
mạng.
Chương II. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với người có công với
cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016.
Chương III. Định hướng và một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước
đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nƣớc ƣu đãi ngƣời có công
với cách mạng và các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm ngƣời có công với cách mạng
- Ngƣời có công với cách mạng: Do đặc điểm lịch sử của dân tộc ta và
truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” nên chính sách của Nhà nước ta qua các thời
kỳ luôn có những ghi nhận và ưu đãi với một lớp người có những cống hiến, hy sinh
hoặc có những thành tích đóng góp đặc biệt xuất sắc cho đất nước. Xác định người
có công với cách mạng ở từng thời kỳ có sự thay đổi nhất định và được quy định
trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước. Trước đây thường được hiểu theo nghĩa
hẹp mà theo đó người có công với cách mạng chỉ là những người có công đóng góp
trong các cuộc kháng chiến, đó là những người đóng góp trong cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc giai đoạn hiện nay, người có công
với cách mạng được mở rộng hơn, họ là những người có thành tích hoặc cống hiến
xuất sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc được cơ quan của nhà nước có thẩm quyền
công nhận theo quy định của pháp luật. Những đóng góp, cống hiến của họ có thể là
trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có thể là
trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trên các lĩnh vực khoa học, văn
nghệ, văn hóa, an ninh trật tự, chữa cháy, phòng chống thiên tai…Theo cách hiểu
này thì người có công với nước là một khái niệm rộng, đồng thời là một phạm trù
lịch sử bao gồm không chỉ là những người công tác trong lực lượng vũ trang mà còn
có các đối tượng thuộc các lực lượng khác.
Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-
UBTVQH11 ngày 29/6/2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 04/2012/PL-UBTVQH13 ngày
7
16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì khái niệm người có công cũng được
hiểu theo nghĩa rộng này, bao gồm:
+Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
+Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945;
+Liệt sĩ;
+Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
+Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
+Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
+Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
+Bệnh binh;
+Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
+Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế;
+Người có công giúp đỡ cách mạng.
Theo quy định của Pháp lệnh thì đối tượng được hưởng ưu đãi không chỉ bao
gồm những người có công kể trên mà còn có thể có cả thân nhân của họ. Đó là cha
đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con (con đẻ, con nuôi), thân nhân của liệt sĩ còn là người
có công nuôi dưỡng liệt sĩ với điều kiện là phải đảm bảo thời điểm nuôi liệt sĩ từ lúc
còn nhỏ và đủ thời gian nuôi dưỡng liệt sĩ theo quy định của pháp luật. Mặc dù đây
không phải là đối tượng là người có công như theo khái niệm, nhưng sự ưu đãi của
nhà nước và xã hội là hết sức cần thiết bởi họ cũng là những người chịu thiệt thòi về
tinh thần, tình cảm và khó khăn do sự cống hiến hy sinh của người thân cho đất
nước, dân tộc. Việc ưu đãi hợp lý đối với thân nhân người có công cũng chủ yếu
trên cơ sở những đóng góp của người có công và điều kiện kinh tế xã hội của đất
8
nước. Đó là đạo lý, là truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc, đồng thời
cũng nhằm hướng tới an sinh xã hội nói chung.
1.1.2. Khái niệm ƣu đãi xã hội, ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng
- Khái niệm ƣu đãi xã hội: Ưu đãi xã hội góp phần ổn định chính trị, phát
triển kinh tế- xã hội nhằm đưa đất nước đi lên ngày càng phát triển và bền vững.
Thực hiện ưu đãi xã hội góp phần thực hiện chính sách con người của quốc gia. Nó
không chỉ là sự giúp đỡ, chia sẽ mà còn là nghĩa vụ của mỗi công dân đối với Nhà
nước. Ưu đãi xã hội nhằm ghi nhận và tri ân các cá nhân hay tập thể đã có công, có
những cống hiến đặc biệt cho cộng đồng, đất nước.
Chính sách ưu đãi xã hội không chỉ là sự đền bù những hy sinh, cống hiến
của người có công mà là sự đền ơn đáp nghĩa không chỉ là vật chất thuần túy mà
còn hàm chứa trong đó cả đạo lý, truyền thống nhân văn của dân tộc, lòng kính
trọng, biết ơn sâu sắc của thế hệ hôm nay đối với những người hy sinh vì lẽ sống, vì
dân tộc.
Vậy, ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của Nhà
nước và xã hội nhằm ghi nhận và đền đáp công lao đối với cá nhân hay tập thể có
nhưng cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và xã hội.
- Khái niệm ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng: Ưu đãi người có công
với cách mạng – những cá nhân, công dân có công lao, cống hiến đặc biệt với đất
nước, với cộng đồng, là sự thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng xã
hội, là sự đãi ngộ đặc biệt, được ưu tiên hơn mức bình thường đối với người có
công với cách mạng. Đó có thể là sự ưu tiên về đời sống vật chất, có thể là sự ưu
tiên về đời sống văn hóa, tinh thần.
Sinh thời, Bác Hồ kính yêu của chúng ta luôn luôn quan tâm đến việc báo
đáp công ơn của những người có công với cách mạng. Trong thư gửi cụ Bộ trưởng
Bộ thương binh, cựu binh (26/7/1951), Bác nói: “Anh em thương binh đã hy sinh
một phần xương máu để giữ gìn Tổ quốc, bảo vệ đồng bào, đã tận trung với nước,
tận hiếu với dân. Họ đã làm trọn nhiệm vụ, họ không đòi hỏi gì cả. Song đối với
9
những người con trung hiếu ấy, Chính phủ và đồng bào phải báo đáp thế nào cho
xứng đáng?
Tôi có ý kiến như sau: Chính quyền, đồng bào và các đoàn thể nhân dân
trong mỗi xã tùy theo sự cố gắng và khả năng chung của mỗi xã mà đón một số anh
em thương binh. Giúp lâu dài, chứ không phải chỉ giúp trong một thời gian. Không
phải giúp bằng cách góp gạo nuôi thương binh, nhưng giúp bằng cách này:...
Như thế thì đồng bào mỗi xã đã được thỏa mãn lòng ước ao báo đáp anh em
thương binh mà anh em thương binh thì được yên ổn về vật chất và vui vẻ về tinh
thần và vẫn có dịp tham gia các hoạt động lợi ích cho xã hội”. [14, tr.142,143,144]
Ngay từ thời gian đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đã có
nhiều phong trào giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được nhân dân,
đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội phát động và được thực hiện rất hiệu quả ở
hầu hết các địa phương thuộc vùng tự do như trợ giúp thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ làm nhà ở, giúp ruộng đất, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để thương
binh, bệnh binh về làng có cuộc sống ổn định...
Đến nay, ưu đãi đối với người có công với cách mạng trở thành một nhiệm
vụ kinh tế - xã hội trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta, nhiều phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” được Nhà nước và cộng đồng xã hội phát động
và phát triển mạnh mẽ trên khắp cả nước với nhiều kết quả hết sức ấn tượng, đáng
khích lệ, tôn vinh.
Ưu đãi người có công với cách mạng là sự “đền ơn đáp nghĩa” của cộng
đồng, là sự phản ánh trách nhiệm của Nhà nước, là sự đãi ngộ, ưu tiên đặc biệt về
đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những công dân có nhiều hy sinh, cống
hiến với đất nước nhằm tạo mọi điều kiện, khả năng góp phần ổn định và nâng cao
đời sống.
- Các hình thức cụ thể của ưu đãi đối với người có công với cách mạng:
+ Ưu đãi về trợ cấp:
Ưu đãi về trợ cấp đối với người có công với cách mạng được quy định cụ
thể, chặt chẽ và khá phong phú trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về
ưu đãi đối với người có công với cách mạng với những chế độ khác nhau:
10
Trợ cấp hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng được cấp hàng tháng đối với đối tượng hưởng ưu
đãi người có công với cách mạng như trợ cấp hàng tháng đối với Bà mẹ Việt Nam
anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, thương binh, bệnh binh, người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học còn sống...
Trợ cấp tuất hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng được cấp hàng tháng cho thân nhân của người có
công với cách mạng, tùy từng đối tượng được quy định trong Pháp lệnh ưu đãi đối
với người có công với cách mạng như: trợ cấp tuất hàng tháng đối với bố, mẹ, vợ
hoặc chồng, con liệt sĩ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi
học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng...
Trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng được cấp hàng tháng đối với đối tượng
là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, con của người có
công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc
con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, tùy
từng đối tượng được quy định trong Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công với
cách mạng như: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn
không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp
tiền tuất hàng tháng của thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng...
Trợ cấp một lần: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi người
có công với cách mạng được cấp một lần đối với đối tượng là người có công với
cách mạng hoặc thân nhân của họ tùy từng đối tượng được quy định trong Pháp
lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng như trợ cấp một lần đối với
thương binh được xác định có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 20%,
người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng thưởng Huy chương kháng
chiến...
Phụ cấp ưu đãi hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu
đãi người có công với cách mạng được cấp thêm đối với một số đối tượng người có
11
công với cách mạng có hoàn cảnh đặc biệt đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng
như phụ cấp cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống.
Trợ cấp người phục vụ hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng, được cấp hàng tháng đối với người
trực tiếp đảm nhiệm việc phục vụ, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương
binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm
khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên sống ở gia đình.
+ Ưu đãi về giáo dục, đào tạo:
Những người có công với cách mạng và phần lớn là con của họ là những
người chịu nhiều thiệt thòi trong học tập và đào tạo so với các đối tượng khác trong
xã hội bởi những lý do về lịch sử (đặc biệt là thương binh, con của thương, bệnh
binh, liệt sỹ, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học…). Do đó,
Nhà nước đã ban hành chính sách ưu đãi đối với họ trong giáo dục và đào tạo thông
qua các chế độ miễn, giảm, hỗ trợ học phí, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần trong
quá trình học tập, đào tạo. Theo quy định hiện hành, tùy từng đối tượng được hỗ trợ
để theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại
học. Đó không những là trách nhiệm, sự đền đáp công ơn của Nhà nước và nhân
dân đối với họ mà còn là động lực giúp đỡ họ vươn lên, tự lực trong cuộc sống,
trong lao động.
+ Ưu đãi về việc làm và đảm bảo việc làm
Do mang đặc thù về thương tật, bệnh tật, do hạn chế về sức khoẻ nên người
có công ở nước ta phần lớn là những người có hoàn cảnh sống khó khăn. Sự trợ
giúp của Nhà nước và xã hội cũng chỉ có thể giúp giảm bớt đi phần nào gánh nặng
trong cuộc sống, họ không thể chỉ trong chờ vào mỗi khoản trợ cấp đó được mà
phải tự mình tạo ra thu nhập.
Vì vậy, tạo việc làm và đảm bảo việc làm cho những người có công là vấn đề
hết sức quan trọng. Thông qua việc được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm,
người có công với cách mạng và con của họ được ưu tiên và có điều kiện hơn so với
đối tượng khác trong xã hội trong việc tìm việc làm. Điều đó không chỉ giúp người
12
có công có thêm thu nhập, đảm bảo được đời sống mà còn giúp họ hoà nhập vào
cuộc sống, hoà nhập với cộng đồng.
+ Ưu đãi về chăm sóc sức khỏe
Người có công với cách mạng thường là những người bị suy giảm khả năng
lao động, có sức khỏe bị giảm sút, đặc biệt là đối với các thương, bệnh binh. Chính
vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe đối với những người có công với cách mạng là hết
sức cần thiết. Thông qua chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ
giúp, dụng cụ chỉnh hình, cấp bảo hiểm y tế.
- Các chế độ ưu đãi khác
Người có công với cách mạng và thân nhân của họ được ưu đãi trên tất cả
các phương diện cần thiết của cuộc sống, bên cạnh những chế độ ưu đãi nói trên,
Nhà nước còn có một số chính sách ưu đãi khác như hỗ trợ, cải thiện về nhà ở,
chăm sóc đời sống tinh thần… theo quy định.
Ngoài ra, Nhà nước thường xuyên chăm lo về đời sống vật chất và tinh thần
đối với người có công với cách mạng thông qua các hoạt động như vào dịp Tết
Nguyên đán, Kỷ niệm ngày thương binh, liệt sĩ 27/7 hàng năm, Chủ tịch nước tặng
quà; chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân ở địa phương tổ chức
thăm hỏi, động viên chăm sóc.
1.1.3. Khái niệm chính sách, chính sách xã hội, chính sách công, chính
sách đối với ngƣời có công với cách mạng
- Chính sách: Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính
sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm
vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ
thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính
chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích
theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan
tâm”.
13
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà
lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm
quyền của mình.
- Chính sách xã hội: Chính sách xã hội là một hệ thống những quan điểm,
chủ trương, phương hướng, biện pháp của nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội
khác được thể chế hoá để giải quyết những vấn đề xã hội mà trước hết là những vấn
đề xã hội gay cấn nhằm bảo đảm sự an toàn và phát triển xã hội.
Chính sách xã hội là chính sách đối với con người, tìm cách tác động vào các
hệ thống quan hệ xã hội (quan hệ các giai cấp, các tầng lớp xã hội, quan hệ các
nhóm xã hội khác nhau) tác động vào hoàn cảnh sống của con người và của các
nhóm xã hội, (bao gồm điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt) nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội, bảo đảm và thiết lập được công bằng xã hội trong điều kiện xã
hội nhất định.
- Chính sách công: Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính
quyền trong bộ máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng
đồng được gọi là chính sách công. Cho đến nay có nhiều quan điểm về khái niệm
này:
William Jenkin cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có
liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với
việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó”. Theo
quan điểm của Wiliam N. Dunn thì: “Chính sách công là một kết hợp phức tạp
những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động,
do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra”. Còn Peter Aucoin lại
khẳng định: “Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến
hành”, B. Guy Peter đưa ra định nghĩa: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động
của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công
dân”.
14
Giáo trình chính sách kinh tế – xã hội, các tác giả đưa ra định nghĩa: “Chính
sách kinh tế- xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ
mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm giải
quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục
tiêu tổng thể của xã hội”.
Những đặc trưng trong mỗi luận cứ của mỗi tác giả phản ánh chính sách
công từ các góc độ khác nhau, song đều hàm chứa những nội dung thể hiện bản chất
của chính sách công, có thể tóm lược một số đặc trưng của chính sách công như
sau: Có một cấp thẩm quyền ban hành; mang lợi ích công; mọi người đều có quyền
tiếp cận (công khai, minh bạch); nhìn chung là bắt buộc thi hành (tuy nhiên cũng có
những hình thức không mang tính bắt buộc, thường là các chính sách khuyến khích,
hỗ trợ); thường thể hiện dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật, liên quan đến nhau
và mang tính hành động, tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống
kinh tế – xã hội theo những mục tiêu xác định.
Như vậy : “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết
định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong
đời sống kinh tế – xã hội theo mục tiêu xác định”.
- Chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng: Theo Từ điển Thuật
ngữ Lao động Xã hội thì: “Chính sách đối với người có công với cách mạng là
những quy định chung của Nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải pháp
về việc ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của người có công với
cách mạng, tạo mọi điều kiện khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật
chất, văn hóa tinh thần đối với người có công với cách mạng”. [32, tr.31]
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc về ngƣời có công
với cách mạng
-Khái niệm quản lý nhà nƣớc: Để nghiên cứu khái niệm QLNN, trước hết
cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những
cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của
15
người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã
hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời
sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự
quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất,
sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một
nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. [1, tr.23]
Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái
thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý
từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản
lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và
đúng với ý trí của người quản lý.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã
hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản
lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau
cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Quản lý nhà nƣớc: Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “QLNN
là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối
quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ
16
của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội
chủ nghĩa”.[12, tr.407]
Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một
hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động
chức năng đặc biệt. QLNN được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt
động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà nước theo
nghĩa rộng; QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật,
các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị
quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt
động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước,
song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp
thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà
nước theo quy định của pháp luật.
- Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng
Từ những khái niệm nêu trên về QLNN, ưu đãi người có công với cách mạng
và các khái niệm liên quan. Luận văn đưa ra khái niệm QLNN đối với người có
công với cách mạng như sau:
QLNN đối với người có công với cách mạng là quá trình ban hành chính
sách pháp luật về ưu đãi người có công cho đến việc tổ chức, điều hành của hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước nhằm thực hiện tốt trách nhiệm của Nhà
nước trong việc đãi ngộ, ưu tiên đặc biệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối
với những công dân có những hy sinh, cống hiến với đất nước.
17
-Chủ thể QLNN đối với ngƣời có công với cách mạng
Chính phủ thống nhất QLNN đối với người có công với cách cách mạng, Bộ
LĐ-TB&XH tham mưu trực tiếp cho Chính phủ thực hiện QLNN đối với người có
công với cách mạng, Bộ, ngành ó liên quan trong phạm vi, quyền hạn có trách
nhiệm QLNN đối với người có công.
UBND các cấp thực hiện chức năng QLNN đối với người có công trên phạm
vi đơn vị hành chính của cấp mình; Sở LĐ-TB&XH cấp tỉnh thực hiện chức năng
QLNN đối với người có công trên địa bàn tỉnh và tham mưu với UBND tỉnh, các Sở
ban ngành cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN đối với người có công trong phạm
vi nhiệm vụ của mình; Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện thực hiện chức năng QLNN
đối với người có công, tham mưu UBND cấp huyện QLNN đối với người có công;
công chức Văn hóa- Xã hội tham mưu UBND cấp xã thực hiện QLNN đối với
người có công trên địa bàn cấp xã.
1.2. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về thực hiện chính
sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng
1.2.1. Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
Ưu đãi người có công với nước là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, có
ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc, thể hiện sự tôn vinh của Tổ quốc và nhân dân đối
với những người đã hy sinh và cống hiến cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân
tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Văn kiện các Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII trong thời kỳ đổi
mới của đất nước đã xác định rõ: Coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực
hiện các chính sách xã hội; thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế, và quan tâm chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và
người có công với cách mạng... vừa là trách nhiệm của Nhà nước, vừa là trách
nhiệm của nhân dân. Gần đây nhất, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
của Đảng “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống người có công. Rà
soát hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã
hội”.[40, tr.300]
18
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành, bổ sung, sửa
đổi nhiều văn bản pháp luật ưu đãi đối với người có công, khắc phục một số bất hợp
lý, giải quyết một khối lượng lớn công việc do hậu quả của chiến tranh để lại, hình
thành một hệ thống văn bản pháp quy có hiệu lực thực hiện thống nhất trong cả
nước, phục vụ cho yêu cầu của giai đoạn mới. Đặc biệt, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội đã sửa đổi, bổ sung hai pháp lệnh quan trọng: Pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng và Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng”. Qua đó, nhiều vấn đề còn hạn chế trong chính sách ưu đãi trước
đây được điều chỉnh phù hợp hơn với tình hình mới, được thể hiện trong hệ thống
các chính sách cụ thể với từng đối tượng có công.
Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách ưu đãi và chăm lo về đời
sống vật chất và tinh thần đối với người có công với cách mạng luôn được các cấp
ủy Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến địa phương đặc
biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Các chế độ ưu đãi đối với người có công được giải
quyết đúng, đầy đủ, kịp thời. Người có công và gia đình của người có công luôn
được quan tâm giúp đỡ để đảm bảo cuộc sống bằng và cao hơn mức sống trung bình
ở địa phương.
1.2.2. Điều kiện kinh tế và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân
Thực hiện ưu đãi người có công trước hết là trách nhiệm của Nhà nước. Tùy
vào điều kiện kinh tế- xã hội từng thời kỳ để nhà nước xác định mức ưu đãi phù
hợp. Vì vậy, sự phát triển của kinh tế- xã hội là điều kiện vật chất để thực hiện
chính sách đối với những người có công và nếu được xác định đúng mức, chính
sách ưu đãi xã hội cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, góp
phần tạo ra sự ổn định kinh tế- xã hội.
Khả năng về tài chính và điều kiện cơ sở vật chất của đất nước là nhân tố hết
sức quan trọng đối với việc quản lý nhà nước về ưu đãi người có công. Khi có khả
năng về tài chính và vật chất đảm bảo thì đối tượng người có công có thể được mở
rộng; chế độ ưu đãi người có công cũng được quy định ở mức cao hơn. Ngược lại,
19
khả năng tài chính và cơ sở vật chất còn hạn hẹp thì việc thực hiện các nội dung
quản lý nhà nước đối với người có công sẽ gặp khó khăn hơn.
Bên cạnh đó, nhân dân ta có tinh thần đoàn kết dân tộc cao, tinh thần tương
thân tương ái, sẵn sàng hy sinh, đóng góp sức người sức của vì đại nghĩa. Thành
công của cách mạng dân tộc và việc thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”,
toàn dân chăm sóc người có công của nhân dân trong các thời kỳ của đất nước đã
chứng minh điều đó.
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về ngƣời có công với cách mạng
1.3.1. Ban hành chính sách, pháp luật về ngƣời có công với cách mạng
Ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta, đó là sự đãi ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với người có công, là
trách nhiệm và là sự ghi nhận, tôn vinh những cống hiến của họ đối với đất nước.
Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng không chỉ mang tính chính trị, kinh
tế, xã hội mà còn mang tính nhân văn sâu sắc. Nó là sự thể hiện những truyền thống
đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giáo dục cho thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm, ý
thức rèn luyện, phấn đấu vươn lên để cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp gìn giữ, xây
dựng và phát triển đất nước, bảo vệ những giá trị tốt đẹp, những thành quả to lớn
mà cha ông ta đã ra sức gìn giữ. Đồng thời thể hiện được trách nhiệm của toàn xã
hội trong việc thực hiện “đền ơn đáp nghĩa” đối với người có công với cách mạng.
Vì vậy, chính sách đối với người có công là chính sách vô cùng quan trọng. Làm tốt
chính sách đối với người có công sẽ góp phần vào sự ổn định xã hội, giữ vững thể
chế và ngược lại.
Pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng là công cụ quan trọng
trong việc quản lý xã hội trong lĩnh vực này, pháp luật về ưu đãi người có công
nhằm thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người
có công; tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân
nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho
người có công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần bảo đảm công bằng xã hội và tạo
20
điều kiện thuận lợi để người có công xây dựng cuộc sống, tiếp tục khẳng định vai
trò trong cộng đồng xã hội.
Văn bản pháp luật đầu tiên về ưu đãi người có công với cách mạng là Sắc
lệnh số 20/SL do Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ký ngày 16/2/1947,
sau đó được bổ sung bằng Sắc lệnh số 242/SL ngày 12/10/1948, quy định tiêu
chuẩn xác nhận thương binh, truy tặng “tử sỹ”, thực hiện chế độ “lương hưu thương
tật” đối với thương binh, chế độ “tiền tuất” đối với gia đình liệt sỹ. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã lấy ngày 27/7 hàng năm là “Ngày thương binh toàn quốc” và kêu gọi các
tầng lớp nhân dân phát huy tinh thần “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người
trồng cây”, hết lòng giúp đỡ thương binh, gia đình liệt sỹ về vật chất cũng như về
tinh thần một cách chân thành và cảm động.
Từ năm 1986 đến nay, trong vấn đề ưu đãi đối với người có công, hệ thống
pháp luật nước ta đã có những thay đổi quan trọng để phù hợp với tình hình kinh tế
- xã hội của thời kỳ đổi mới. Vấn đề ưu đãi người và gia đình có công với cách
mạng đã trở thành nguyên tắc Hiến định và được ghi nhận trang trọng ở Chương V,
Điều 67 của Hiến pháp năm 1992: “Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ được
hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục
hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khỏe và đời sống ổn định.
Những người và gia đình có công với nước được khen thưởng, chăm sóc”.
Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ,
thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách
mạng năm 1994 (Pháp lệnh ưu đãi năm 1994) và Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh
dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” năm 1994. Đây là hai văn bản pháp luật
nhằm thể chế hóa Hiến pháp năm 1992, đánh dấu sự tiến bộ trong hệ thống chính
sách ưu đãi xã hội đối với người có công, cùng với các nghị định, thông tư hướng
dẫn thi hành hai pháp lệnh này tạo thành hệ thống pháp luật về ưu đãi người có
công.
Năm 1998 và năm 2000, Pháp lệnh ưu đãi năm 1994 lại được sửa đổi cho
phù hợp với điều kiện mới và quá trình cải cách hành chính. Chính phủ đã ban hành
21
nhiều văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết và tổ chức thực hiện đưa pháp luật vào
đời sống xã hội.
Năm 2005, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng thay thế Pháp lệnh ưu đãi năm 1994 vì không còn phù
hợp, chưa thực sự công bằng, Chính phủ và các bộ cũng đã ban hành nghị định,
thông tư hướng dẫn.
Năm 2012, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005.
Năm 2013, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng”; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách
mạng, Nghị định 56/2013/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành mộ số điều
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ VIệt Nam anh hùng” .
Ngày 15/5/2013, Bộ LĐ-TB&XH ban hành Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH
hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng và thân nhân; các văn bản khác hướng dẫn thực hiện các chế độ
ưu đãi đối với người có công.
Như vậy, đối với pháp luật về ưu đãi người có công đã có khoảng trên 100
văn bản được ban hành của cơ quan hành chính nhà nước dưới các dạng nghị định,
quyết định, thông tư...
1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng; Bộ LĐ-TB&XH chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng; các
Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng. UBND các cấp thực hiện
22
QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng trong phạm vi địa phương mình;
cơ quan LĐ-TB&XH địa phương giúp UBND cùng cấp trong việc thực hiện
QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng tại địa phương.[30]
Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng
10/2015 của Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở LĐ-TB&XH thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Phòng LĐ-TB&XH thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
quy định Sở LĐ-TB&XH cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với người có công
trên địa bàn tỉnh với nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND cấp tỉnh dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về người có công phạm vi quản lý nhà nước của Sở LĐ-TB&XH; hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách
mạng; hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng,
điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý
các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn; chủ trì, phối hợp tổ chức
công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm
viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ; tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp
tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối
với người có công với cách mạng; quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí
thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và
thân nhân của họ; hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản
lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
Phòng LĐ-TB&XH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện QLNN về người có công trên địa
bàn huyện. Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực QLNN
23
được giao; tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội được giao; theo dõi thi hành pháp luật. Giúp
UBND cấp huyện QLNN đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực người có công; hướng
dẫn và tổ chức thực hiện quản lý các công trình ghi công liệt sĩ; hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về lĩnh vực người có công đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn. Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc,
giúp đỡ người có công với cách mạng. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực người có công. Ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước về lĩnh vực người có công trên địa bàn. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của UBND cấp huyện và Sở LĐ-TB&XH.
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ và tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn quy định nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội tham mưu,
giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong
các lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội theo quy định của pháp luật. Trực tiếp
thực hiện các nhiệm vụ tổ chức, theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình
hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội
và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ trên
địa bàn cấp xã.
Như vậy, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đối với người có công với cách
mạng được hình thành ở 4 cấp, trong đó Trung ương gồm Chính Phủ thống nhất
quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng; Bộ LĐ-TB&XH chịu
trách nhiệm trước Chính Phủ thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách
mạng; các Bộ ngành có liên quan có trách nhiệm thực hiện QLNN về ưu đãi người
24
có công với cách mạng như: Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Xây
dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ
Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo…
Cơ quan QLNN cấp tỉnh gồm UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh; Sở LĐ-
TB&XH thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng tại địa
phương cùng với các ngành chức năng có liên quan, trong đó Sở LĐ-TB&XH đóng
vai trò chính trong tham mưu cho UBND tỉnh.
Cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện gồm UBND huyện, thành phố, thị xã
thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn; Phòng LĐ-
TB&XH giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công
với cách mạng trong địa bàn cấp huyện và các phòng có liên quan.
Cơ quan quản lý nhà nước cấp xã gồm UBND xã, phường, thị trấn thực hiện
quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn; Công chức
Văn hóa- Xã hội tham mưu UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi
người có công với cách mạng trong địa bàn cấp xã.
1.3.3. Bố trí nguồn lực thực hiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công
Chăm lo đời sống người có công với cách mạng vừa là nhiệm vụ chính trị
quan trọng, vừa thể hiện tinh thần, truyền thống “uống nước nhớ nguồn” cao đẹp
của dân tộc Việt Nam. Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI “Một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu
đãi người có công, định hướng cải cách đến năm 2020” xác định: Nhà nước bảo
đảm thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công; Pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng quy định: “hàng năm nhà nước dành phần ngân sách đảm bảo thực
hiện các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ”. Để làm
tốt nhiệm vụ này, một trong những vấn đề cấp thiết là cần tăng cường và đa dạng
hóa nguồn lực tài chính ưu đãi người có công với cách mạng. Chính sách ưu đãi xã
hội đối với người có công là đường lối, chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà
25
nước ta trong thực hiện chế độ đãi ngộ đối với những người có công với đất nước
nhằm mục đích ghi nhận công lao đóng góp, sự hy sinh cao cả của họ, đồng thời bù
đắp phần nào đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công và gia đình họ,
ghi nhận lòng biết ơn của Đảng, Nhà nước, cộng đồng đối với người có công và
thân nhân của họ, góp phần vào việc ổn định chính trị - xã hội của quốc gia. Thực
hiện trợ cấp, ưu đãi người có công đòi hỏi sự tham gia tích cực, chủ động của các
ngành, các cấp, các tổ chức trong hệ thống chính trị đồng bộ từ cơ chế chính sách
đến tổ chức, bộ máy triển khai thực hiện chính sách; nguồn lực đầu tư, bao gồm:
nhân lực, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, tài chính, trong đó nguồn lực tài chính có
vai trò đặc biệt quan trọng.
Hiện nay, ưu đãi người có công được thực hiện thông qua hai nguồn lực tài
chính: từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn xã hội hóa. Theo định hướng cải cách
chính sách trợ cấp ưu đãi người có công đến năm 2020, Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo trong việc bảo đảm tổ chức thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, đẩy
mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia.
Như vậy, có nghĩa là nguồn lực tài chính từ Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ yếu trong
thực hiện chính sách ưu đãi người có công.
Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí để thực hiện các chế độ, chính sách
đối với người có công chủ yếu hỗ trợ tài chính thông qua hình thức trợ cấp, phụ cấp,
bảo hiểm y tế và các chế độ ưu đãi khác (chu cấp trang thiết bị, điều dưỡng, nhà ở,
quà nhân dịp tết và ngày 27-7 hằng năm, ưu đãi giáo dục, công tác mộ, nghĩa
trang…). Ngân sách địa phương trong điều kiện cụ thể mà các địa phương bổ sung
để nâng cao mức trợ cấp hoặc tặng quà, cho các đối tượng chính sách ở địa phương
trong dịp lễ, tết. Cùng với nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước, chủ trương
tạo tài chính từ xã hội hóa để thực hiện chính sách ưu đãi người có công đã được
triển khai bước đầu và thu được kết quả tích cực. Năm phong trào tình nghĩa được
triển khai trên toàn quốc, bao gồm: huy động quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; tặng sổ tiết
kiệm tình nghĩa; xã, phường làm tốt công tác tình nghĩa; phụng dưỡng bà mẹ Việt
Nam anh hùng; xây dựng và sửa chữa nhà tình nghĩa.
26
1.3.4. Tổ chức thực thi chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng
Thực hiện chính sách người có công với cách mạng là một khâu quan trọng
trong chu trình chính sách người có công, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý của
Đảng và nhà nước về chính sách đối với người có công thành hiện thực nhằm đạt
mục tiêu chăm lo tốt cho người có công. Từ khi có chính sách người có công đến
nay, tuy điều kiện đất nước từng thời kỳ có những khó khăn khác nhau, nhưng tất cả
hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương đã nhận thức được ý nghĩa, tầm
quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách và đề cao trách nhiệm trong tổ chức
thực hiện chính sách.
Trên cơ sở định hướng của Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng,
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”,
Chính phủ cùng với các Bộ ngành tích cực ban hành các Nghị định, Thông tư
hướng dẫn kịp thời tổ chức thực hiện, đồng thời bố trí nguồn lực và phân bổ nguồn
lực để thực hiện chính sách. Các cấp chính quyền phối hợp cùng các tổ chức chính
trị xã hội tích cực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đã kịp thời tiến hành phổ
biến, tuyên truyền chính sách; có sự phân công, phối hợp giữa các ngành, các cấp
trong thực hiện chính sách. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách nếu gặp
khó khăn đã chủ động đề xuất các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khắc phục
những hạn chế, bất cập của chính sách. Đồng thời, đã chú ý đến công tác theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chính
sách. Do việc tổ chức thực hiện tốt nên chính sách người có công của nhà nước đã
đi vào cuộc sống, người có công thực hiện đầy đủ các chế độ, đời sống vật chất và
tinh thần nâng cao.
1.3.5. Phân cấp quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng
Phân cấp QLNN là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính
quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất thẩm quyền với
năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất lượng, hiệu lực và
hiệu quả của hoạt động QLNN. Trong lĩnh vực người có công với cách mạng việc
27
phân cấp được quy định trong các văn bản pháp luật; trong quy định hiện hành trách
nhiệm của các cơ quan được xác định khá cụ thể Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn về thủ
tục, hồ sơ, thẩm quyền xác nhận; hướng dẫn việc chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng,
phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần; điều dưỡng, mua bảo hiểm y tế, trang cấp dụng
cụ chỉnh hình; chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công với cách
mạng và thân nhân người có công; quy hoạch, hướng dẫn thực hiện quy hoạch công
trình ghi công liệt sĩ; quy định về công tác quản lý công trình ghi công liệt sĩ; chỉ
đạo, hướng dẫn công tác tiếp nhận hài cốt liệt sĩ, xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu
thông tin và thông tin về mộ liệt sĩ; hướng dẫn xây dựng mô hình tổ chức và cơ chế
hoạt động của hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với
cách mạng; tiêu chuẩn, chính sách đối với người làm công tác quản trang tại nghĩa
trang liệt sĩ; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị -
xã hội tổ chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa; quản lý Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”;
tuyên truyền, vận động, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng, nhân rộng điển hình
tiên tiến trong lĩnh vực người có công; chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan quy
định chế độ, định mức, phương thức trang cấp dụng cụ chỉnh hình và phương tiện
trợ giúp cho người có công với cách mạng; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo việc thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng; thực hiện hợp tác
quốc tế về người có công với cách mạng; thực hiện công tác thống kê về người có
công với cách mạng[10].
Bộ Quốc phòng hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác nhận, tổ chức thực hiện
chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý; hướng
dẫn và tổ chức thực hiện việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; điều tra, xử lý theo
quy định của pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật trong việc xác lập hồ sơ và
thực hiện chế độ ưu đãi người có công thuộc Bộ Quốc phòng quản lý[10].
Bộ Công an hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác nhận, tổ chức thực hiện chế
độ ưu đãi người có công với cách mạng thuộc Bộ Công an quản lý; điều tra, xử lý
theo quy định của pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật trong việc xác lập hồ sơ
và thực hiện chế độ ưu đãi người có công[10].
28
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn việc lập, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện việc miễn, giảm thuế đối với người có công với cách mạng và hỗ trợ cơ sở
vật chất, nguồn vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh; bảo đảm ngân sách thực
hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; kiểm tra, thanh tra việc sử dụng
ngân sách thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng[10].
Bộ Y tế hướng dẫn, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm y tế đối với
người có công với cách mạng; ban hành danh mục bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm
chất độc hóa học để xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị
nhiễm chất độc hóa học; hướng dẫn, quy định về tiêu chuẩn thương tật, bệnh tật, dị
dạng, dị tật và tổ chức khám, giám định đối với thương binh, bệnh binh, người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con của người có công; hướng dẫn
phương pháp tổng hợp tỷ lệ trong khám giám định tỷ lệ suy giảm khả năng lao
động[10].
Bộ Xây dựng chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính
sách hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ bảo đảm
phù hợp với hoàn cảnh, công lao đóng góp của từng nhóm đối tượng và khả năng
ngân sách[10].
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên,
ưu đãi trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp bằng các hình thức ưu tiên giúp đỡ về giống cây trồng, vật nuôi, thủy lợi phí,
chế biến nông sản, lâm sản, áp dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất; ưu đãi
trong khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến diêm và phát triển ngành
nghề ở nông thôn đối với người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ[10].
Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính bố trí nguồn lực thực hiện chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định
này[10].
29
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi đối với
người sử dụng đất là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ; đất dành riêng
cho các công trình ghi công liệt sĩ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương binh,
bệnh binh, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho
thương binh, bệnh binh và những người có công với cách mạng khác[10].
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện việc ưu tiên trong tuyển sinh,
đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ tại các cơ sở thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân. hướng dẫn các trường học thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân tham gia chăm sóc, giữ gìn các công trình ghi công liệt sĩ[10].
Bộ Nội vụ hướng dẫn thủ tục tặng Kỷ niệm chương chiến sĩ cách mạng bị
địch bắt tù, đày và khen thưởng đối với người có công với cách mạng[10].
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có
công với cách mạng trong phạm vi địa phương mình. Trên cơ sở chính sách, pháp
luật về người có công, trong điều kiện kinh tế- xã hội của địa phương, Ủy ban nhân
dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành các chính sách khác ngoài cấp trên
quy định thực hiện chăm lo người có công. Tổ chức xây dựng bộ máy tổ chức, cụ
thể hóa chủ trương, ban hành chính sách riêng của địa phương, bố trí nguồn lực, tổ
chức thực thi tốt các quy định của pháp luật về người có công, chăm sóc cho người
có công trên địa bàn có cuộc sống tốt nhất[10].
1.3.6. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về ƣu đãi
ngƣời có công; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong việc thực hiện
chính sách đối với ngƣời có công
Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc
yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị – xã hội nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của chính mình. Qua kiểm tra
30
các cơ quan, tổ chức đánh giá đúng mực việc làm của mình, từ đó đề ra chủ trương,
biện pháp, phương hướng hoạt động tiếp theo một cách hợp lý hơn. Trong trường
hợp này, kiểm tra mang ý nghĩa xem xét, nhìn lại việc làm của chính mình để tự
điều chỉnh, hay tìm biện pháp thực hiện nhiệm vụ tốt hơn hiệu quả hơn.
Thanh tra là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp luật của tổ
chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự pháp luật
quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể tổ chức, cá nhân khác.
Giám sát, kiểm tra, thanh tra là một trong những hoạt động quan trọng trong
việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có công với cách mạng, thông qua kiểm tra, thanh tra để phát hiện ra
những khiếm khuyết của chế độ chính sách pháp luật để đề xuất điều chỉnh; phát hiện
những sai phạm trong thực thi chính sách để xử lý, điều chỉnh kịp thời.
Khiếu nại được hiểu là: “việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công
chức theo thủ tục đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” (Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại
năm 2011).
Tố cáo được hiểu: “là việc công dân theo thủ tục báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức” (Khoản 1, Điều 2 Luật Tố
cáo năm 2011).
Giải quyết khiếu nại, tố cáo là việc xác minh, kết luận và ra quyết định của
người giải quyết khiếu nại, là việc xác minh, kết luận về nội dung và quyết định xử
lý của người giải quyết tố cáo.
Trong lĩnh vực ưu đãi đối với người có công với cách mạng, những vụ việc
liên quan đến khiếu nại, tố cáo về những sai phạm trong thực hiện chế độ, chính
31
sách, đến việc xác nhận, công nhận người có công với cách mạng ảnh hưởng rất lớn
đến trật tự xã hội, tư tưởng chính trị, đặc biệt là ảnh hưởng đến việc giáo dục truyền
thống cách mạng đối với thế hệ trẻ và quan trọng hơn hết sẽ làm mất lòng tin của
nhân dân vào Đảng, Nhà nước, vào đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong thực hiện chính sách đối với người có
công phải được giải quyết dứt điểm ngay từ cơ sở, đúng thời gian quy định, không
để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chương 1 của luận văn chủ yếu đề cập đến cơ sở khoa học về ưu đãi người
có công với cách mạng. Phân tích các khái niệm về quản lý nhà nước, ưu đãi người
có công và các khái niệm có liên quan như người có công với cách mạng; chính
sách đối với người có công với cách mạng; quản lý nhà nước về ưu đãi người có
công với cách mạng.
Từ đó phân tích các nội dung liên quan đến khái niệm; những yếu tố tác động
đến chất lượng quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng và các nội dung của hoạt động quản lý nhà nước đối với người có công với
cách mạng.
32
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
TỪ 2012- 2016
2.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến quản lý nhà nƣớc
về ngƣời có công trên địa ban tỉnh Kiên Giang
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển dài, nhiều sông núi và hải đảo,
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo
cho tỉnh nhiều tiềm năng và lợi thế kinh tế phong phú, đa dạng như: kinh tế nông-
lâm nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế
biến nông- thủy sản và du lịch; nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử, văn
hóa tiêu biểu. Ngoài ra, với vị thế là cửa ngỏ ở phía tây nam thông ra Vịnh Thái
Lan, Kiên Giang còn có tiềm năng lớn về kinh tế cửa khẩu, hàng hải và mậu dịch
quốc tế.
Vị trí địa lý: Kiên Giang có diện tích 6.346,27 km2
, nằm ở phía tây nam của
Việt Nam, thuộc đồng bằng sông Cửu Long, là tỉnh có địa điểm thuận lợi kết nối
với các nước Đông Nam Á, đặc biệt là Campuchia và Thái Lan bằng đường bộ,
đường biển và đường hàng không; phía bắc giáp Vương quốc Campuchia với đường
biên giới dài 56,8 km, phía nam giáp tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu, phía đông và
đông nam giáp tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang, phía tây giáp
Vịnh Thái Lan [36].
Khí hậu: Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm.
Mưa, bão tập trung vào từ tháng 8 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình hàng năm
là 2.146,8mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26,40C đến 280C, tháng lạnh nhất
là tháng 12; không có hiện tượng sương muối xảy ra. Kiên Giang không chịu ảnh
hưởng trực tiếp của bão nhưng lượng nước mưa do bão chiếm một tỷ trọng đáng kể,
nhất là vào cuối mùa mưa. Điều kiện khí hậu thời tiết của Kiên Giang có những
thuận lợi cơ bản mà các tỉnh khác ở vùng đồng bằng sông Cửu Long không có được
33
như: ít thiên tai, không rét, không có bão đổ bộ trực tiếp, ánh sáng và nhiệt lượng
dồi dào, nên rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi sinh trưởng [36].
Địa hình: Tỉnh Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển dài (hơn 200km),
với hơn 100 đảo lớn nhỏ, nhiều sông núi, kênh rạch và hải đảo; phần đất liền tương
đối bằng phẳng, có hướng thấp dần theo hướng đông bắc – tây nam[36].
Tổ chức hành chính: Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, thị
gồm: thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và các huyện thuộc 3 vùng: Vùng Tứ giác
long xuyên gồm Kiên Lương, Hòn Đất, Giang Thành; vùng Tây sông hậu gồm Tân
Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao; vùng U minh thượng gồm An Biên, An
Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng; vùng đảo và hải đảo gồm Phú Quốc, Kiên
Hải.
Trong chiến tranh, Kiên Giang là vùng đất cách mạng, những năm đầu thành
lập Đảng, Kiên Giang đã có tổ chức Đảng lãnh đạo phong trào lớn mạnh dân theo
các phong trào cách mạng của đất nước. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp gian khổ, đến tháng 7 năm 1954 Kiên Giang được giải phóng. Trong thời kỳ
kháng chiến chông Mĩ, Kiên Giang là một trong những địa bàn ác liệt, nhưng với sự
quyết tâm và chiến thắng của quân và dân đến 12 giờ ngày 30 tháng 4 năm 1975,
Kiên Giang hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước.
Hòa bình lập lại, quân dân Kiên Giang bắt tay vào xây dựng quê hương
nhưng đến tháng 4 năm 1977 bọn diệt chủng Pôn pốt tấn công biên giới Việt Nam
trên địa bàn tỉnh An Giang, đến tháng 7 năm 1977 chúng tấn công Hà Tiên. Một lần
nửa, quân dân Kiên Giang phải bước vào cuộc chiến tranh biên giới Tây nam của
Tổ quốc và đến cuối tháng 12 năm 1978 đã dành thắng lợi, tiếp tục làm nghĩa vụ
quốc tế giúp bạn tiêu diệt bọn diệt chủng giải phóng đất nước. Qua các cuộc chiến
tranh quân, dân Kiên Giang đã cống hiến biết bao công sức, tiền của và xương máu
để dành được độc lập; kinh tế bị tàn phá nặng nề, nhưng với truyền thống anh hùng
trong kháng chiến, trong thời bình Kiên Giang quyết tâm hàn gắn vết thương chiến
tranh, chăm sóc gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng quyết tâm xây dựng
quê hương ngày càng giàu đẹp.
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang

More Related Content

What's hot

Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (19)

Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc NinhQuản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
 
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
 
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà NộiĐề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên GiangĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ, HAY
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ, HAYLuận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ, HAY
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ, HAY
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 

Similar to Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang

Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...luanvantrust
 
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Thanh Niên Trên Địa Bàn Huyện Krông Pắk, Tỉnh Đắ...
Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Thanh Niên Trên Địa Bàn Huyện Krông Pắk, Tỉnh Đắ...Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Thanh Niên Trên Địa Bàn Huyện Krông Pắk, Tỉnh Đắ...
Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Thanh Niên Trên Địa Bàn Huyện Krông Pắk, Tỉnh Đắ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 

Similar to Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang (20)

BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về hành chính, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về hành chính, HAYBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về hành chính, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về hành chính, HAY
 
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...
 
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
 
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Thanh Niên Trên Địa Bàn Huyện Krông Pắk, Tỉnh Đắ...
Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Thanh Niên Trên Địa Bàn Huyện Krông Pắk, Tỉnh Đắ...Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Thanh Niên Trên Địa Bàn Huyện Krông Pắk, Tỉnh Đắ...
Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Thanh Niên Trên Địa Bàn Huyện Krông Pắk, Tỉnh Đắ...
 
Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...
Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...
Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc NinhLuận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
 
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAYĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
 
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 

Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN QUỐC TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Trần Trọng Đức. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Kiên Giang, ngày 21 tháng 4 năm 2017 Tác giả Phan Quốc Trung
  • 3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Người có công: Người có công với cách mạng 2. HĐND: Hội đồng nhân dân 3. LĐ- TB&XH: Lao động- Thương binh và Xã hội 4. QLNN: Quản lý Nhà nước 5. UBND: Ủy ban nhân dân
  • 4. DANH MỤC CÁC BẢNG STT KÝ HIỆU BẢNG ĐẦU ĐỀ CÁC BẢNG SỐ TRANG 1 Bảng 2.1 Tổng số người có công với cách mạng tỉnh Kiên Giang và số lượng người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng 46 2 Bảng 2.2 Tình hình ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công của Ủy ban nhân dân tỉnh 51 3 Bảng 2.3 Nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ cho tỉnh Kiên Giang qua các năm 58 4 Bảng 2.4 Nguồn kinh phí địa phương dành chi cho người có công qua các năm 59 5 Bảng 2.5 Nguồn kinh phí vận động thực hiện chính sách người có công qua các năm 60 6 Bảng 2.6 Tình hình giải quyết hồ sơ ưu đãi người có công tỉnh Kiên Giang 62 7 Bảng 2.7 Số liệu điều dưỡng người có công qua các năm 64 8 Bảng 2.8 Số liệu thực hiện bảo hiểm y tế người có công qua các năm 64 9 Bảng 2.9 Thực hiện hỗ trợ học tập và dụng cụ chỉnh hình qua các năm 65 10 Bảng 2.10 Kết quả hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng qua các năm 66 11 Bảng 2.11 Kết quả phong trào đền ơn đáp nghĩa trong những năm qua 67 12 Bảng 2.12 Kết quả đầu tư xây dựng các công trình ghi công qua các năm 68 13 Bảng 2.13 Tình hình tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sĩ 69 14 Bảng 2.14 Tình hình giải quyết đơn thư qua các năm 73 MỤC LỤC Trang
  • 5. MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG......................................................................................6 1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước ưu đãi người có công với cách mạng và các khái niệm có liên quan........................................................................6 1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng...................................................6 1.1.2. Khái niệm ưu đãi xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng.................8 1.1.3. Khái niệm chính sách, chính sách xã hội, chính sách công, chính sách đối với người có công với cách mạng ................................................................12 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về người có công với cách mạng...........................................................................................................14 1.2. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng................................................................................17 1.2.1. Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền .......................17 1.2.2. Điều kiện kinh tế và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân ......................18 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về người có công với cách mạng .......................19 1.3.1. Ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách mạng...........19 1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng............21 1.3.3. Bố trí nguồn lực thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công ......24 1.3.4. Tổ chức thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng.........26 1.3.5. Phân cấp quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng..........26 1.3.6. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về ưu đãi người có công; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong việc thực hiện chính sách đối với người có công.........................................................................................29 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TỪ 2012- 2016...........................................................................................32 2.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến quản lý nhà nước về người có công trên địa ban tỉnh Kiên Giang....................................................................32 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang ................................32
  • 6. 2.1.2. Tình hình phát kiển kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang ...............................34 2.2. Thực trạng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang .......35 2.2.1. Về số lượng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ............................................................................................................................35 2.2.2. Thực trạng về đời sống của người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ..................................................................................................37 2.2.3. Những vấn đề đặt ra đối với người có công với cách mạng ....................39 2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang......................................................................................................................39 2.3.1. Việc ban hành chủ trương chính sách về người có công .........................39 2.3.2. Bộ máy tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.............................................41 2.3.3. Về bố trí nguồn lực thực hiện chính sách đối với người có công ............46 2.3.4. Việc tổ chức thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ....................................................................49 2.3.5. Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về người có công.........................58 2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với người có công...............................................59 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang......................................................................................................61 2.4.1. Ưu điểm tiến bộ........................................................................................61 2.4.2. Hạn chế tồn tại..........................................................................................63 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế tồn tại....................................................................69 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI..............................72 3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng ...........72 3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng.......................................................................................................................74 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.....................74
  • 7. 3.2.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng tạo sự đồng thuận cao trong xã hội cùng chung tay, góp sức thực hiện, chăm lo người có công với cách mạng......................................................82 3.2.3. Tăng cường nguồn lực và các điều kiện hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước về người có công với cách mạng...............................................................83 3.2.4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về người có công với cách mạng...........................................86 3.2.5. Phân cấp mạnh hơn nữa trong công tác quản lý, thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công...................................................................................90 3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính....................................................................90 3.2.7. Huy động sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng xã hội vào việc chăm lo cho người có công với cách mạng..................................................................91 3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ..................................93 3.3. Kiến nghị ........................................................................................................94 3.3.1. Đối với Bộ Lao động- Thương binh và xã hội.........................................94 3.3.2. Đối với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .......................95 3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh ..................................................................95 KẾT LUẬN..............................................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................98
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước do Đảng ta lãnh đạo đã trải qua muôn vàn hy sinh, gian khổ, nhân dân ta đã viết nên trang sử hào hùng của dân tộc. Đất nước ta có ngày hôm nay là nhờ sự hy sinh to lớn của các anh hùng, liệt sĩ, của nhân dân ta trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại. “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, nên ngay sau khi giành chính quyền Bác Hồ đã ký Sắc lệnh số 20/LS ngày 16/02/1947 ban hành "Hưu bổng thương tật" và "Tiền tuất cho thân nhân tử sĩ" đây là một trong những văn bản đầu tiên của Nhà nước ta về chính sách người có công với cách mạng. Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách ưu đãi đối với người có công. Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (năm 1976) “…săn sóc và giúp đỡ chu đáo anh chị em thương binh, gia đình liệt sĩ và gia đình có công với cách mạng là một nhiệm vụ to lớn của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể, của các ngành, các cấp và của toàn dân,…”, cho đến văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ XII của Đảng “Thực hiện tốt chính sách chăm sóc người công trên cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực Nhà nước; bảo đảm người có công có mức sống từ trung bình trở lên”. Nhất quán chính sách “Đền ơn đáp nghĩa”, Đảng đưa ra nhiều chủ trương, nghị quyết chăm lo cho người có công; Nhà nước đã ngày càng hoàn thiện chính sách, pháp luật người có công. Kiên Giang là tỉnh thực hiện tốt chính sách đối với người có công, việc cụ thể hóa chủ trương, chính sách, xây dựng bộ máy tổ chức, bố trí nguồn lực chăm lo người có công được quan tâm từ đó đời song của người có công ngày càng nâng lên. Tuy nhiên, khi đưa chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta vào cuộc sống, trên phạm vi cả nước nói chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng đã bộc lộ những hạn chế nhất định như chính sách còn nhiều điểm chưa phù hợp, chồng chéo mâu thuẫn, những quy định không sát với thực tế khó tổ chức thực hiện; công tác tổ chức thực thi đưa pháp luật ưu đãi người có công vào đời sống xã hội vẫn còn khó khăn, chưa thực sự công bằng giữa những người có công với nước; năng lực đội ngũ cán
  • 9. 2 bộ, công chức quản lý nhà nước còn hạn chế, hiệu lực hiệu quản quản lý nhà nước chưa cao; bố trí nguồn lực chưa tương xứng với yêu cầu. Những hạn chế trên có thể do nhiều nguyên nhân dẫn đến, nhưng một trong những nguyên nhân trước tiên và trực tiếp là công tác QLNN còn hạn chế. Mặt khác, tác giả với vai trò là tham mưu công tác QLNN đối với người có công trên địa bàn tỉnh, nên bản thân mong muốn tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong công tác này để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác QLNN lĩnh vực này trong thời gian tới. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” để làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ưu đãi đối với người có công là một trong những nội dung được nhiều người quan tâm. Trong thời gian qua đã có những công trình nghiên cứu, bài viết được công bố; tác giả là những nhà làm công tác quản lý, các nhà nghiên cứu, học viên cao học… Những công trình, bài viết tác giả đọc qua thì mỗi bài viết, công trình khoa học có một các tiếp cận khác nhau có thể kể đến đó là: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Phạm Hải Hưng năm 2007 “Nâng cao năng lực cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay” tập trung giải quyết về vấn đề thuộc phạm vi vĩ mô kiện toàn bộ máy chuyên trách, hoàn thiện hệ thống chính sách đảm bảo chế độ ưu đãi phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội... Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ “Pháp luật ưu đãi người có công và thực tiễn tại tỉnh Nghệ An” của Nguyễn Thị Huyền Trang. Luận văn đánh giá thực trạng kết quả đạt được và những hạn chế của pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đề xuất những giải pháp và kiến nghị có thể áp dụng để khắc phục những hạn chế. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Huỳnh Quang Tiên năm 2006 “Những giải pháp chủ yếu đổi mới trong công tác thực hiện chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ tỉnh Bình Phước”. Luận văn này làm rõ cơ sở lý luận đối với việc đưa ra chính sách và việc tổ chức thực thi chính sách với người có công, đề xuất giải pháp
  • 10. 3 hoàn thiện và thực thi chính sách, gắn phát triển kinh tế- xã hội với nhu cầu của đối tượng và đưa ra giải pháp tổ chức thực hiện. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Lê Thị Hải Âu năm 2012 “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công ở An Giang”. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và và thực tiễn của việc tổ chức thực thi chính sách xã hội đối với người có công, đề xuất giải pháp khả thi đối với nhà nước, chính quyền địa phương để hoàn thiện công tác quản lý nói chung và thực hiện chính sách xã hội đối với người có công phù hợp điều kiện thực tế ở An Giang. Báo cáo tốt nghiệp của học viên Trường Đại học Lao động xã hội với nội dung “Thực trạng đời sống người có công và những biện pháp nhằm nâng cao đời sống người có công”, báo cáo này tập trung đánh việc làm, thu nhập, nhà ở, hoàn cảnh, sức khỏe, đời sống tinh thần, các hoạt động chăm sóc người có công của chính quyền tỉnh Hà Tây, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao đời sống cho người có công trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Luận văn tốt nghiệp đề tài “Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, thực trạng và giải pháp”, luận văn tập trung nghiên cứu tình hình chăm sóc cho người có công với cách mạng, những tồn tại hạn chế và đưa ra các giải pháp, phạm vi nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoài Ân tỉnh Bình Định. Các đề tài trên đều tập trung vào chính sách ưu đãi đối với người có công, nhưng mỗi đề tài có cách tiếp cận khác nhau, phạm vi khác nhau. Các đề tài này chưa giải quyết được mục đích đề tài của tác giả. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu thực trạng công tác QLNN đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để đưa ra những đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế, nhược điểm trong công tác QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh. - Nhiệm vụ: Hệ thống hóa lý luận khoa học về chính sách ưu đãi người có công, bố trí nguồn lực thực hiện chính sách, tổ chức thực thi chính sách đối với người có công; về năng lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác QLNN đối với người có công; việc phân cấp trong công tác quản lý thực thi chính sách đối với
  • 11. 4 người có công; về công tác thanh tra, kiểm tra. Từ đó phân tích tình hình thực trạng QLNN về người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016 tìm ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của nó. Bước đầu tìm ra phương hướng và giải pháp để khắc phục những nhược điểm để công tác QLNN về người có công được thực hiện tốt hơn trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu: Người có công với cách mạng; các chính sách, pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng; nghiên cứu các cơ quan QLNN đối với người có công; nghiên cứu việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có công của cơ quan Nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu: +Phạm vi về quy mô: tỉnh Kiên Giang; +Phạm vi về thời gian: từ năm 2012 đến 2016 và tầm nhìn đến năm 2020 và những năm tiếp theo. +Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. +Phạm vi nội dung: Luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu về việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với các văn bản quy phạm pháp luật về ưu đãi đối với người có công; các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện công tác QLNN đối với người có công; thực trạng công tác quản lý và thực thi chính sách đối với người có công. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây: + Phương pháp tổng hợp, phân tích để xử lý các dữ liệu nhằm tạo lập hệ thống thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh hay phương diện thực hiện QLNN đối với người có công, kết hợp các phương pháp khác để xây dựng các luận điểm về QLNN đối với người có công. +Phương pháp thống kê, so sánh để làm nổi bật được những kết quả đạt được cũng như những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện QLNN đối với người có công trên địa bàn, từ đó đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả
  • 12. 5 trong công tác QLNN đối với người có công để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác QLNN về người có công và đưa ra giải pháp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, đó là: Hệ thống hóa lý luận khoa học và văn bản pháp lý QLNN đối với người có công một cách đầy đủ. Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích thực trạng tình hình đang diễn ra trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; đưa ra những giải pháp nhằm để thực hiện tốt hơn trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh; làm tài liệu nghiên cứu cho các địa phương khác và có thể cho các cơ quan ban hành chính sách cấp tham khảo để góp phần hoàn thiện, bổ sung chính sách, hệ thống pháp luật ưu đãi người có công. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương I. Cơ sở lý luận Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng. Chương II. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016. Chương III. Định hướng và một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
  • 13. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nƣớc ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng và các khái niệm có liên quan 1.1.1. Khái niệm ngƣời có công với cách mạng - Ngƣời có công với cách mạng: Do đặc điểm lịch sử của dân tộc ta và truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” nên chính sách của Nhà nước ta qua các thời kỳ luôn có những ghi nhận và ưu đãi với một lớp người có những cống hiến, hy sinh hoặc có những thành tích đóng góp đặc biệt xuất sắc cho đất nước. Xác định người có công với cách mạng ở từng thời kỳ có sự thay đổi nhất định và được quy định trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước. Trước đây thường được hiểu theo nghĩa hẹp mà theo đó người có công với cách mạng chỉ là những người có công đóng góp trong các cuộc kháng chiến, đó là những người đóng góp trong cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc giai đoạn hiện nay, người có công với cách mạng được mở rộng hơn, họ là những người có thành tích hoặc cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc được cơ quan của nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật. Những đóng góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trên các lĩnh vực khoa học, văn nghệ, văn hóa, an ninh trật tự, chữa cháy, phòng chống thiên tai…Theo cách hiểu này thì người có công với nước là một khái niệm rộng, đồng thời là một phạm trù lịch sử bao gồm không chỉ là những người công tác trong lực lượng vũ trang mà còn có các đối tượng thuộc các lực lượng khác. Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL- UBTVQH11 ngày 29/6/2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 04/2012/PL-UBTVQH13 ngày
  • 14. 7 16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì khái niệm người có công cũng được hiểu theo nghĩa rộng này, bao gồm: +Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; +Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; +Liệt sĩ; +Bà mẹ Việt Nam anh hùng; +Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; +Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; +Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; +Bệnh binh; +Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; +Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; +Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; +Người có công giúp đỡ cách mạng. Theo quy định của Pháp lệnh thì đối tượng được hưởng ưu đãi không chỉ bao gồm những người có công kể trên mà còn có thể có cả thân nhân của họ. Đó là cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con (con đẻ, con nuôi), thân nhân của liệt sĩ còn là người có công nuôi dưỡng liệt sĩ với điều kiện là phải đảm bảo thời điểm nuôi liệt sĩ từ lúc còn nhỏ và đủ thời gian nuôi dưỡng liệt sĩ theo quy định của pháp luật. Mặc dù đây không phải là đối tượng là người có công như theo khái niệm, nhưng sự ưu đãi của nhà nước và xã hội là hết sức cần thiết bởi họ cũng là những người chịu thiệt thòi về tinh thần, tình cảm và khó khăn do sự cống hiến hy sinh của người thân cho đất nước, dân tộc. Việc ưu đãi hợp lý đối với thân nhân người có công cũng chủ yếu trên cơ sở những đóng góp của người có công và điều kiện kinh tế xã hội của đất
  • 15. 8 nước. Đó là đạo lý, là truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc, đồng thời cũng nhằm hướng tới an sinh xã hội nói chung. 1.1.2. Khái niệm ƣu đãi xã hội, ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng - Khái niệm ƣu đãi xã hội: Ưu đãi xã hội góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế- xã hội nhằm đưa đất nước đi lên ngày càng phát triển và bền vững. Thực hiện ưu đãi xã hội góp phần thực hiện chính sách con người của quốc gia. Nó không chỉ là sự giúp đỡ, chia sẽ mà còn là nghĩa vụ của mỗi công dân đối với Nhà nước. Ưu đãi xã hội nhằm ghi nhận và tri ân các cá nhân hay tập thể đã có công, có những cống hiến đặc biệt cho cộng đồng, đất nước. Chính sách ưu đãi xã hội không chỉ là sự đền bù những hy sinh, cống hiến của người có công mà là sự đền ơn đáp nghĩa không chỉ là vật chất thuần túy mà còn hàm chứa trong đó cả đạo lý, truyền thống nhân văn của dân tộc, lòng kính trọng, biết ơn sâu sắc của thế hệ hôm nay đối với những người hy sinh vì lẽ sống, vì dân tộc. Vậy, ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của Nhà nước và xã hội nhằm ghi nhận và đền đáp công lao đối với cá nhân hay tập thể có nhưng cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và xã hội. - Khái niệm ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng: Ưu đãi người có công với cách mạng – những cá nhân, công dân có công lao, cống hiến đặc biệt với đất nước, với cộng đồng, là sự thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng xã hội, là sự đãi ngộ đặc biệt, được ưu tiên hơn mức bình thường đối với người có công với cách mạng. Đó có thể là sự ưu tiên về đời sống vật chất, có thể là sự ưu tiên về đời sống văn hóa, tinh thần. Sinh thời, Bác Hồ kính yêu của chúng ta luôn luôn quan tâm đến việc báo đáp công ơn của những người có công với cách mạng. Trong thư gửi cụ Bộ trưởng Bộ thương binh, cựu binh (26/7/1951), Bác nói: “Anh em thương binh đã hy sinh một phần xương máu để giữ gìn Tổ quốc, bảo vệ đồng bào, đã tận trung với nước, tận hiếu với dân. Họ đã làm trọn nhiệm vụ, họ không đòi hỏi gì cả. Song đối với
  • 16. 9 những người con trung hiếu ấy, Chính phủ và đồng bào phải báo đáp thế nào cho xứng đáng? Tôi có ý kiến như sau: Chính quyền, đồng bào và các đoàn thể nhân dân trong mỗi xã tùy theo sự cố gắng và khả năng chung của mỗi xã mà đón một số anh em thương binh. Giúp lâu dài, chứ không phải chỉ giúp trong một thời gian. Không phải giúp bằng cách góp gạo nuôi thương binh, nhưng giúp bằng cách này:... Như thế thì đồng bào mỗi xã đã được thỏa mãn lòng ước ao báo đáp anh em thương binh mà anh em thương binh thì được yên ổn về vật chất và vui vẻ về tinh thần và vẫn có dịp tham gia các hoạt động lợi ích cho xã hội”. [14, tr.142,143,144] Ngay từ thời gian đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đã có nhiều phong trào giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được nhân dân, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội phát động và được thực hiện rất hiệu quả ở hầu hết các địa phương thuộc vùng tự do như trợ giúp thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ làm nhà ở, giúp ruộng đất, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để thương binh, bệnh binh về làng có cuộc sống ổn định... Đến nay, ưu đãi đối với người có công với cách mạng trở thành một nhiệm vụ kinh tế - xã hội trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta, nhiều phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” được Nhà nước và cộng đồng xã hội phát động và phát triển mạnh mẽ trên khắp cả nước với nhiều kết quả hết sức ấn tượng, đáng khích lệ, tôn vinh. Ưu đãi người có công với cách mạng là sự “đền ơn đáp nghĩa” của cộng đồng, là sự phản ánh trách nhiệm của Nhà nước, là sự đãi ngộ, ưu tiên đặc biệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những công dân có nhiều hy sinh, cống hiến với đất nước nhằm tạo mọi điều kiện, khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống. - Các hình thức cụ thể của ưu đãi đối với người có công với cách mạng: + Ưu đãi về trợ cấp: Ưu đãi về trợ cấp đối với người có công với cách mạng được quy định cụ thể, chặt chẽ và khá phong phú trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng với những chế độ khác nhau:
  • 17. 10 Trợ cấp hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng được cấp hàng tháng đối với đối tượng hưởng ưu đãi người có công với cách mạng như trợ cấp hàng tháng đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học còn sống... Trợ cấp tuất hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng được cấp hàng tháng cho thân nhân của người có công với cách mạng, tùy từng đối tượng được quy định trong Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng như: trợ cấp tuất hàng tháng đối với bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng... Trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng được cấp hàng tháng đối với đối tượng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, tùy từng đối tượng được quy định trong Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng như: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng của thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng... Trợ cấp một lần: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng được cấp một lần đối với đối tượng là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của họ tùy từng đối tượng được quy định trong Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng như trợ cấp một lần đối với thương binh được xác định có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 20%, người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng thưởng Huy chương kháng chiến... Phụ cấp ưu đãi hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng được cấp thêm đối với một số đối tượng người có
  • 18. 11 công với cách mạng có hoàn cảnh đặc biệt đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng như phụ cấp cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống. Trợ cấp người phục vụ hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, được cấp hàng tháng đối với người trực tiếp đảm nhiệm việc phục vụ, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên sống ở gia đình. + Ưu đãi về giáo dục, đào tạo: Những người có công với cách mạng và phần lớn là con của họ là những người chịu nhiều thiệt thòi trong học tập và đào tạo so với các đối tượng khác trong xã hội bởi những lý do về lịch sử (đặc biệt là thương binh, con của thương, bệnh binh, liệt sỹ, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học…). Do đó, Nhà nước đã ban hành chính sách ưu đãi đối với họ trong giáo dục và đào tạo thông qua các chế độ miễn, giảm, hỗ trợ học phí, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần trong quá trình học tập, đào tạo. Theo quy định hiện hành, tùy từng đối tượng được hỗ trợ để theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học. Đó không những là trách nhiệm, sự đền đáp công ơn của Nhà nước và nhân dân đối với họ mà còn là động lực giúp đỡ họ vươn lên, tự lực trong cuộc sống, trong lao động. + Ưu đãi về việc làm và đảm bảo việc làm Do mang đặc thù về thương tật, bệnh tật, do hạn chế về sức khoẻ nên người có công ở nước ta phần lớn là những người có hoàn cảnh sống khó khăn. Sự trợ giúp của Nhà nước và xã hội cũng chỉ có thể giúp giảm bớt đi phần nào gánh nặng trong cuộc sống, họ không thể chỉ trong chờ vào mỗi khoản trợ cấp đó được mà phải tự mình tạo ra thu nhập. Vì vậy, tạo việc làm và đảm bảo việc làm cho những người có công là vấn đề hết sức quan trọng. Thông qua việc được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm, người có công với cách mạng và con của họ được ưu tiên và có điều kiện hơn so với đối tượng khác trong xã hội trong việc tìm việc làm. Điều đó không chỉ giúp người
  • 19. 12 có công có thêm thu nhập, đảm bảo được đời sống mà còn giúp họ hoà nhập vào cuộc sống, hoà nhập với cộng đồng. + Ưu đãi về chăm sóc sức khỏe Người có công với cách mạng thường là những người bị suy giảm khả năng lao động, có sức khỏe bị giảm sút, đặc biệt là đối với các thương, bệnh binh. Chính vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe đối với những người có công với cách mạng là hết sức cần thiết. Thông qua chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, cấp bảo hiểm y tế. - Các chế độ ưu đãi khác Người có công với cách mạng và thân nhân của họ được ưu đãi trên tất cả các phương diện cần thiết của cuộc sống, bên cạnh những chế độ ưu đãi nói trên, Nhà nước còn có một số chính sách ưu đãi khác như hỗ trợ, cải thiện về nhà ở, chăm sóc đời sống tinh thần… theo quy định. Ngoài ra, Nhà nước thường xuyên chăm lo về đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công với cách mạng thông qua các hoạt động như vào dịp Tết Nguyên đán, Kỷ niệm ngày thương binh, liệt sĩ 27/7 hàng năm, Chủ tịch nước tặng quà; chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân ở địa phương tổ chức thăm hỏi, động viên chăm sóc. 1.1.3. Khái niệm chính sách, chính sách xã hội, chính sách công, chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng - Chính sách: Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”.
  • 20. 13 Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. - Chính sách xã hội: Chính sách xã hội là một hệ thống những quan điểm, chủ trương, phương hướng, biện pháp của nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội khác được thể chế hoá để giải quyết những vấn đề xã hội mà trước hết là những vấn đề xã hội gay cấn nhằm bảo đảm sự an toàn và phát triển xã hội. Chính sách xã hội là chính sách đối với con người, tìm cách tác động vào các hệ thống quan hệ xã hội (quan hệ các giai cấp, các tầng lớp xã hội, quan hệ các nhóm xã hội khác nhau) tác động vào hoàn cảnh sống của con người và của các nhóm xã hội, (bao gồm điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt) nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, bảo đảm và thiết lập được công bằng xã hội trong điều kiện xã hội nhất định. - Chính sách công: Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng được gọi là chính sách công. Cho đến nay có nhiều quan điểm về khái niệm này: William Jenkin cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó”. Theo quan điểm của Wiliam N. Dunn thì: “Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra”. Còn Peter Aucoin lại khẳng định: “Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành”, B. Guy Peter đưa ra định nghĩa: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân”.
  • 21. 14 Giáo trình chính sách kinh tế – xã hội, các tác giả đưa ra định nghĩa: “Chính sách kinh tế- xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của xã hội”. Những đặc trưng trong mỗi luận cứ của mỗi tác giả phản ánh chính sách công từ các góc độ khác nhau, song đều hàm chứa những nội dung thể hiện bản chất của chính sách công, có thể tóm lược một số đặc trưng của chính sách công như sau: Có một cấp thẩm quyền ban hành; mang lợi ích công; mọi người đều có quyền tiếp cận (công khai, minh bạch); nhìn chung là bắt buộc thi hành (tuy nhiên cũng có những hình thức không mang tính bắt buộc, thường là các chính sách khuyến khích, hỗ trợ); thường thể hiện dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật, liên quan đến nhau và mang tính hành động, tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội theo những mục tiêu xác định. Như vậy : “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội theo mục tiêu xác định”. - Chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng: Theo Từ điển Thuật ngữ Lao động Xã hội thì: “Chính sách đối với người có công với cách mạng là những quy định chung của Nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải pháp về việc ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của người có công với cách mạng, tạo mọi điều kiện khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần đối với người có công với cách mạng”. [32, tr.31] 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc về ngƣời có công với cách mạng -Khái niệm quản lý nhà nƣớc: Để nghiên cứu khái niệm QLNN, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của
  • 22. 15 người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. [1, tr.23] Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý nhà nƣớc: Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ
  • 23. 16 của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa”.[12, tr.407] Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. QLNN được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng; QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật. - Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng Từ những khái niệm nêu trên về QLNN, ưu đãi người có công với cách mạng và các khái niệm liên quan. Luận văn đưa ra khái niệm QLNN đối với người có công với cách mạng như sau: QLNN đối với người có công với cách mạng là quá trình ban hành chính sách pháp luật về ưu đãi người có công cho đến việc tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước nhằm thực hiện tốt trách nhiệm của Nhà nước trong việc đãi ngộ, ưu tiên đặc biệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những công dân có những hy sinh, cống hiến với đất nước.
  • 24. 17 -Chủ thể QLNN đối với ngƣời có công với cách mạng Chính phủ thống nhất QLNN đối với người có công với cách cách mạng, Bộ LĐ-TB&XH tham mưu trực tiếp cho Chính phủ thực hiện QLNN đối với người có công với cách mạng, Bộ, ngành ó liên quan trong phạm vi, quyền hạn có trách nhiệm QLNN đối với người có công. UBND các cấp thực hiện chức năng QLNN đối với người có công trên phạm vi đơn vị hành chính của cấp mình; Sở LĐ-TB&XH cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN đối với người có công trên địa bàn tỉnh và tham mưu với UBND tỉnh, các Sở ban ngành cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN đối với người có công trong phạm vi nhiệm vụ của mình; Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện thực hiện chức năng QLNN đối với người có công, tham mưu UBND cấp huyện QLNN đối với người có công; công chức Văn hóa- Xã hội tham mưu UBND cấp xã thực hiện QLNN đối với người có công trên địa bàn cấp xã. 1.2. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng 1.2.1. Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền Ưu đãi người có công với nước là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, có ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc, thể hiện sự tôn vinh của Tổ quốc và nhân dân đối với những người đã hy sinh và cống hiến cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Văn kiện các Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII trong thời kỳ đổi mới của đất nước đã xác định rõ: Coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội; thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, và quan tâm chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng... vừa là trách nhiệm của Nhà nước, vừa là trách nhiệm của nhân dân. Gần đây nhất, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống người có công. Rà soát hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã hội”.[40, tr.300]
  • 25. 18 Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành, bổ sung, sửa đổi nhiều văn bản pháp luật ưu đãi đối với người có công, khắc phục một số bất hợp lý, giải quyết một khối lượng lớn công việc do hậu quả của chiến tranh để lại, hình thành một hệ thống văn bản pháp quy có hiệu lực thực hiện thống nhất trong cả nước, phục vụ cho yêu cầu của giai đoạn mới. Đặc biệt, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung hai pháp lệnh quan trọng: Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Qua đó, nhiều vấn đề còn hạn chế trong chính sách ưu đãi trước đây được điều chỉnh phù hợp hơn với tình hình mới, được thể hiện trong hệ thống các chính sách cụ thể với từng đối tượng có công. Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách ưu đãi và chăm lo về đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công với cách mạng luôn được các cấp ủy Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến địa phương đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Các chế độ ưu đãi đối với người có công được giải quyết đúng, đầy đủ, kịp thời. Người có công và gia đình của người có công luôn được quan tâm giúp đỡ để đảm bảo cuộc sống bằng và cao hơn mức sống trung bình ở địa phương. 1.2.2. Điều kiện kinh tế và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân Thực hiện ưu đãi người có công trước hết là trách nhiệm của Nhà nước. Tùy vào điều kiện kinh tế- xã hội từng thời kỳ để nhà nước xác định mức ưu đãi phù hợp. Vì vậy, sự phát triển của kinh tế- xã hội là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách đối với những người có công và nếu được xác định đúng mức, chính sách ưu đãi xã hội cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, góp phần tạo ra sự ổn định kinh tế- xã hội. Khả năng về tài chính và điều kiện cơ sở vật chất của đất nước là nhân tố hết sức quan trọng đối với việc quản lý nhà nước về ưu đãi người có công. Khi có khả năng về tài chính và vật chất đảm bảo thì đối tượng người có công có thể được mở rộng; chế độ ưu đãi người có công cũng được quy định ở mức cao hơn. Ngược lại,
  • 26. 19 khả năng tài chính và cơ sở vật chất còn hạn hẹp thì việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước đối với người có công sẽ gặp khó khăn hơn. Bên cạnh đó, nhân dân ta có tinh thần đoàn kết dân tộc cao, tinh thần tương thân tương ái, sẵn sàng hy sinh, đóng góp sức người sức của vì đại nghĩa. Thành công của cách mạng dân tộc và việc thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, toàn dân chăm sóc người có công của nhân dân trong các thời kỳ của đất nước đã chứng minh điều đó. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về ngƣời có công với cách mạng 1.3.1. Ban hành chính sách, pháp luật về ngƣời có công với cách mạng Ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, đó là sự đãi ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với người có công, là trách nhiệm và là sự ghi nhận, tôn vinh những cống hiến của họ đối với đất nước. Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng không chỉ mang tính chính trị, kinh tế, xã hội mà còn mang tính nhân văn sâu sắc. Nó là sự thể hiện những truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giáo dục cho thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm, ý thức rèn luyện, phấn đấu vươn lên để cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp gìn giữ, xây dựng và phát triển đất nước, bảo vệ những giá trị tốt đẹp, những thành quả to lớn mà cha ông ta đã ra sức gìn giữ. Đồng thời thể hiện được trách nhiệm của toàn xã hội trong việc thực hiện “đền ơn đáp nghĩa” đối với người có công với cách mạng. Vì vậy, chính sách đối với người có công là chính sách vô cùng quan trọng. Làm tốt chính sách đối với người có công sẽ góp phần vào sự ổn định xã hội, giữ vững thể chế và ngược lại. Pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng là công cụ quan trọng trong việc quản lý xã hội trong lĩnh vực này, pháp luật về ưu đãi người có công nhằm thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công; tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho người có công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần bảo đảm công bằng xã hội và tạo
  • 27. 20 điều kiện thuận lợi để người có công xây dựng cuộc sống, tiếp tục khẳng định vai trò trong cộng đồng xã hội. Văn bản pháp luật đầu tiên về ưu đãi người có công với cách mạng là Sắc lệnh số 20/SL do Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ký ngày 16/2/1947, sau đó được bổ sung bằng Sắc lệnh số 242/SL ngày 12/10/1948, quy định tiêu chuẩn xác nhận thương binh, truy tặng “tử sỹ”, thực hiện chế độ “lương hưu thương tật” đối với thương binh, chế độ “tiền tuất” đối với gia đình liệt sỹ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lấy ngày 27/7 hàng năm là “Ngày thương binh toàn quốc” và kêu gọi các tầng lớp nhân dân phát huy tinh thần “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người trồng cây”, hết lòng giúp đỡ thương binh, gia đình liệt sỹ về vật chất cũng như về tinh thần một cách chân thành và cảm động. Từ năm 1986 đến nay, trong vấn đề ưu đãi đối với người có công, hệ thống pháp luật nước ta đã có những thay đổi quan trọng để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của thời kỳ đổi mới. Vấn đề ưu đãi người và gia đình có công với cách mạng đã trở thành nguyên tắc Hiến định và được ghi nhận trang trọng ở Chương V, Điều 67 của Hiến pháp năm 1992: “Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khỏe và đời sống ổn định. Những người và gia đình có công với nước được khen thưởng, chăm sóc”. Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng năm 1994 (Pháp lệnh ưu đãi năm 1994) và Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” năm 1994. Đây là hai văn bản pháp luật nhằm thể chế hóa Hiến pháp năm 1992, đánh dấu sự tiến bộ trong hệ thống chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công, cùng với các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành hai pháp lệnh này tạo thành hệ thống pháp luật về ưu đãi người có công. Năm 1998 và năm 2000, Pháp lệnh ưu đãi năm 1994 lại được sửa đổi cho phù hợp với điều kiện mới và quá trình cải cách hành chính. Chính phủ đã ban hành
  • 28. 21 nhiều văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết và tổ chức thực hiện đưa pháp luật vào đời sống xã hội. Năm 2005, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng thay thế Pháp lệnh ưu đãi năm 1994 vì không còn phù hợp, chưa thực sự công bằng, Chính phủ và các bộ cũng đã ban hành nghị định, thông tư hướng dẫn. Năm 2012, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005. Năm 2013, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, Nghị định 56/2013/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành mộ số điều Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ VIệt Nam anh hùng” . Ngày 15/5/2013, Bộ LĐ-TB&XH ban hành Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân; các văn bản khác hướng dẫn thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công. Như vậy, đối với pháp luật về ưu đãi người có công đã có khoảng trên 100 văn bản được ban hành của cơ quan hành chính nhà nước dưới các dạng nghị định, quyết định, thông tư... 1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng; Bộ LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng; các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng. UBND các cấp thực hiện
  • 29. 22 QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng trong phạm vi địa phương mình; cơ quan LĐ-TB&XH địa phương giúp UBND cùng cấp trong việc thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng tại địa phương.[30] Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10/2015 của Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở LĐ-TB&XH thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng LĐ-TB&XH thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định Sở LĐ-TB&XH cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với người có công trên địa bàn tỉnh với nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND cấp tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về người có công phạm vi quản lý nhà nước của Sở LĐ-TB&XH; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng; hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn; chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ; tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với người có công với cách mạng; quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ; hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh. Phòng LĐ-TB&XH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện QLNN về người có công trên địa bàn huyện. Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực QLNN
  • 30. 23 được giao; tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được giao; theo dõi thi hành pháp luật. Giúp UBND cấp huyện QLNN đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực người có công; hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý các công trình ghi công liệt sĩ; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực người có công đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công với cách mạng. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực người có công. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực người có công trên địa bàn. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND cấp huyện và Sở LĐ-TB&XH. Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ tổ chức, theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn cấp xã. Như vậy, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng được hình thành ở 4 cấp, trong đó Trung ương gồm Chính Phủ thống nhất quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng; Bộ LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính Phủ thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng; các Bộ ngành có liên quan có trách nhiệm thực hiện QLNN về ưu đãi người
  • 31. 24 có công với cách mạng như: Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo… Cơ quan QLNN cấp tỉnh gồm UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh; Sở LĐ- TB&XH thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng tại địa phương cùng với các ngành chức năng có liên quan, trong đó Sở LĐ-TB&XH đóng vai trò chính trong tham mưu cho UBND tỉnh. Cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện gồm UBND huyện, thành phố, thị xã thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn; Phòng LĐ- TB&XH giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng trong địa bàn cấp huyện và các phòng có liên quan. Cơ quan quản lý nhà nước cấp xã gồm UBND xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn; Công chức Văn hóa- Xã hội tham mưu UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng trong địa bàn cấp xã. 1.3.3. Bố trí nguồn lực thực hiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công Chăm lo đời sống người có công với cách mạng vừa là nhiệm vụ chính trị quan trọng, vừa thể hiện tinh thần, truyền thống “uống nước nhớ nguồn” cao đẹp của dân tộc Việt Nam. Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI “Một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công, định hướng cải cách đến năm 2020” xác định: Nhà nước bảo đảm thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công; Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng quy định: “hàng năm nhà nước dành phần ngân sách đảm bảo thực hiện các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ”. Để làm tốt nhiệm vụ này, một trong những vấn đề cấp thiết là cần tăng cường và đa dạng hóa nguồn lực tài chính ưu đãi người có công với cách mạng. Chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công là đường lối, chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà
  • 32. 25 nước ta trong thực hiện chế độ đãi ngộ đối với những người có công với đất nước nhằm mục đích ghi nhận công lao đóng góp, sự hy sinh cao cả của họ, đồng thời bù đắp phần nào đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công và gia đình họ, ghi nhận lòng biết ơn của Đảng, Nhà nước, cộng đồng đối với người có công và thân nhân của họ, góp phần vào việc ổn định chính trị - xã hội của quốc gia. Thực hiện trợ cấp, ưu đãi người có công đòi hỏi sự tham gia tích cực, chủ động của các ngành, các cấp, các tổ chức trong hệ thống chính trị đồng bộ từ cơ chế chính sách đến tổ chức, bộ máy triển khai thực hiện chính sách; nguồn lực đầu tư, bao gồm: nhân lực, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, tài chính, trong đó nguồn lực tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng. Hiện nay, ưu đãi người có công được thực hiện thông qua hai nguồn lực tài chính: từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn xã hội hóa. Theo định hướng cải cách chính sách trợ cấp ưu đãi người có công đến năm 2020, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc bảo đảm tổ chức thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia. Như vậy, có nghĩa là nguồn lực tài chính từ Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ yếu trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí để thực hiện các chế độ, chính sách đối với người có công chủ yếu hỗ trợ tài chính thông qua hình thức trợ cấp, phụ cấp, bảo hiểm y tế và các chế độ ưu đãi khác (chu cấp trang thiết bị, điều dưỡng, nhà ở, quà nhân dịp tết và ngày 27-7 hằng năm, ưu đãi giáo dục, công tác mộ, nghĩa trang…). Ngân sách địa phương trong điều kiện cụ thể mà các địa phương bổ sung để nâng cao mức trợ cấp hoặc tặng quà, cho các đối tượng chính sách ở địa phương trong dịp lễ, tết. Cùng với nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước, chủ trương tạo tài chính từ xã hội hóa để thực hiện chính sách ưu đãi người có công đã được triển khai bước đầu và thu được kết quả tích cực. Năm phong trào tình nghĩa được triển khai trên toàn quốc, bao gồm: huy động quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa; xã, phường làm tốt công tác tình nghĩa; phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng; xây dựng và sửa chữa nhà tình nghĩa.
  • 33. 26 1.3.4. Tổ chức thực thi chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng Thực hiện chính sách người có công với cách mạng là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách người có công, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý của Đảng và nhà nước về chính sách đối với người có công thành hiện thực nhằm đạt mục tiêu chăm lo tốt cho người có công. Từ khi có chính sách người có công đến nay, tuy điều kiện đất nước từng thời kỳ có những khó khăn khác nhau, nhưng tất cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách và đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện chính sách. Trên cơ sở định hướng của Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, Chính phủ cùng với các Bộ ngành tích cực ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn kịp thời tổ chức thực hiện, đồng thời bố trí nguồn lực và phân bổ nguồn lực để thực hiện chính sách. Các cấp chính quyền phối hợp cùng các tổ chức chính trị xã hội tích cực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đã kịp thời tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách; có sự phân công, phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện chính sách. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách nếu gặp khó khăn đã chủ động đề xuất các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khắc phục những hạn chế, bất cập của chính sách. Đồng thời, đã chú ý đến công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chính sách. Do việc tổ chức thực hiện tốt nên chính sách người có công của nhà nước đã đi vào cuộc sống, người có công thực hiện đầy đủ các chế độ, đời sống vật chất và tinh thần nâng cao. 1.3.5. Phân cấp quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng Phân cấp QLNN là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động QLNN. Trong lĩnh vực người có công với cách mạng việc
  • 34. 27 phân cấp được quy định trong các văn bản pháp luật; trong quy định hiện hành trách nhiệm của các cơ quan được xác định khá cụ thể Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền xác nhận; hướng dẫn việc chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần; điều dưỡng, mua bảo hiểm y tế, trang cấp dụng cụ chỉnh hình; chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công; quy hoạch, hướng dẫn thực hiện quy hoạch công trình ghi công liệt sĩ; quy định về công tác quản lý công trình ghi công liệt sĩ; chỉ đạo, hướng dẫn công tác tiếp nhận hài cốt liệt sĩ, xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin và thông tin về mộ liệt sĩ; hướng dẫn xây dựng mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; tiêu chuẩn, chính sách đối với người làm công tác quản trang tại nghĩa trang liệt sĩ; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa; quản lý Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; tuyên truyền, vận động, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng, nhân rộng điển hình tiên tiến trong lĩnh vực người có công; chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan quy định chế độ, định mức, phương thức trang cấp dụng cụ chỉnh hình và phương tiện trợ giúp cho người có công với cách mạng; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng; thực hiện hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng; thực hiện công tác thống kê về người có công với cách mạng[10]. Bộ Quốc phòng hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác nhận, tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý; hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật trong việc xác lập hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi người có công thuộc Bộ Quốc phòng quản lý[10]. Bộ Công an hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác nhận, tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thuộc Bộ Công an quản lý; điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật trong việc xác lập hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi người có công[10].
  • 35. 28 Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc lập, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc miễn, giảm thuế đối với người có công với cách mạng và hỗ trợ cơ sở vật chất, nguồn vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh; bảo đảm ngân sách thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; kiểm tra, thanh tra việc sử dụng ngân sách thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng[10]. Bộ Y tế hướng dẫn, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm y tế đối với người có công với cách mạng; ban hành danh mục bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học để xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học; hướng dẫn, quy định về tiêu chuẩn thương tật, bệnh tật, dị dạng, dị tật và tổ chức khám, giám định đối với thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con của người có công; hướng dẫn phương pháp tổng hợp tỷ lệ trong khám giám định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động[10]. Bộ Xây dựng chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ bảo đảm phù hợp với hoàn cảnh, công lao đóng góp của từng nhóm đối tượng và khả năng ngân sách[10]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên, ưu đãi trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp bằng các hình thức ưu tiên giúp đỡ về giống cây trồng, vật nuôi, thủy lợi phí, chế biến nông sản, lâm sản, áp dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất; ưu đãi trong khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến diêm và phát triển ngành nghề ở nông thôn đối với người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ[10]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính bố trí nguồn lực thực hiện chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định này[10].
  • 36. 29 Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi đối với người sử dụng đất là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ; đất dành riêng cho các công trình ghi công liệt sĩ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương binh, bệnh binh, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho thương binh, bệnh binh và những người có công với cách mạng khác[10]. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện việc ưu tiên trong tuyển sinh, đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ tại các cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. hướng dẫn các trường học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân tham gia chăm sóc, giữ gìn các công trình ghi công liệt sĩ[10]. Bộ Nội vụ hướng dẫn thủ tục tặng Kỷ niệm chương chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù, đày và khen thưởng đối với người có công với cách mạng[10]. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng trong phạm vi địa phương mình. Trên cơ sở chính sách, pháp luật về người có công, trong điều kiện kinh tế- xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành các chính sách khác ngoài cấp trên quy định thực hiện chăm lo người có công. Tổ chức xây dựng bộ máy tổ chức, cụ thể hóa chủ trương, ban hành chính sách riêng của địa phương, bố trí nguồn lực, tổ chức thực thi tốt các quy định của pháp luật về người có công, chăm sóc cho người có công trên địa bàn có cuộc sống tốt nhất[10]. 1.3.6. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong việc thực hiện chính sách đối với ngƣời có công Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của chính mình. Qua kiểm tra
  • 37. 30 các cơ quan, tổ chức đánh giá đúng mực việc làm của mình, từ đó đề ra chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt động tiếp theo một cách hợp lý hơn. Trong trường hợp này, kiểm tra mang ý nghĩa xem xét, nhìn lại việc làm của chính mình để tự điều chỉnh, hay tìm biện pháp thực hiện nhiệm vụ tốt hơn hiệu quả hơn. Thanh tra là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự pháp luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể tổ chức, cá nhân khác. Giám sát, kiểm tra, thanh tra là một trong những hoạt động quan trọng trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, thông qua kiểm tra, thanh tra để phát hiện ra những khiếm khuyết của chế độ chính sách pháp luật để đề xuất điều chỉnh; phát hiện những sai phạm trong thực thi chính sách để xử lý, điều chỉnh kịp thời. Khiếu nại được hiểu là: “việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” (Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011). Tố cáo được hiểu: “là việc công dân theo thủ tục báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức” (Khoản 1, Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011). Giải quyết khiếu nại, tố cáo là việc xác minh, kết luận và ra quyết định của người giải quyết khiếu nại, là việc xác minh, kết luận về nội dung và quyết định xử lý của người giải quyết tố cáo. Trong lĩnh vực ưu đãi đối với người có công với cách mạng, những vụ việc liên quan đến khiếu nại, tố cáo về những sai phạm trong thực hiện chế độ, chính
  • 38. 31 sách, đến việc xác nhận, công nhận người có công với cách mạng ảnh hưởng rất lớn đến trật tự xã hội, tư tưởng chính trị, đặc biệt là ảnh hưởng đến việc giáo dục truyền thống cách mạng đối với thế hệ trẻ và quan trọng hơn hết sẽ làm mất lòng tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước, vào đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong thực hiện chính sách đối với người có công phải được giải quyết dứt điểm ngay từ cơ sở, đúng thời gian quy định, không để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Chương 1 của luận văn chủ yếu đề cập đến cơ sở khoa học về ưu đãi người có công với cách mạng. Phân tích các khái niệm về quản lý nhà nước, ưu đãi người có công và các khái niệm có liên quan như người có công với cách mạng; chính sách đối với người có công với cách mạng; quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng. Từ đó phân tích các nội dung liên quan đến khái niệm; những yếu tố tác động đến chất lượng quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và các nội dung của hoạt động quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng.
  • 39. 32 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TỪ 2012- 2016 2.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến quản lý nhà nƣớc về ngƣời có công trên địa ban tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển dài, nhiều sông núi và hải đảo, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo cho tỉnh nhiều tiềm năng và lợi thế kinh tế phong phú, đa dạng như: kinh tế nông- lâm nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông- thủy sản và du lịch; nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu. Ngoài ra, với vị thế là cửa ngỏ ở phía tây nam thông ra Vịnh Thái Lan, Kiên Giang còn có tiềm năng lớn về kinh tế cửa khẩu, hàng hải và mậu dịch quốc tế. Vị trí địa lý: Kiên Giang có diện tích 6.346,27 km2 , nằm ở phía tây nam của Việt Nam, thuộc đồng bằng sông Cửu Long, là tỉnh có địa điểm thuận lợi kết nối với các nước Đông Nam Á, đặc biệt là Campuchia và Thái Lan bằng đường bộ, đường biển và đường hàng không; phía bắc giáp Vương quốc Campuchia với đường biên giới dài 56,8 km, phía nam giáp tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu, phía đông và đông nam giáp tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang, phía tây giáp Vịnh Thái Lan [36]. Khí hậu: Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm. Mưa, bão tập trung vào từ tháng 8 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình hàng năm là 2.146,8mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26,40C đến 280C, tháng lạnh nhất là tháng 12; không có hiện tượng sương muối xảy ra. Kiên Giang không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng lượng nước mưa do bão chiếm một tỷ trọng đáng kể, nhất là vào cuối mùa mưa. Điều kiện khí hậu thời tiết của Kiên Giang có những thuận lợi cơ bản mà các tỉnh khác ở vùng đồng bằng sông Cửu Long không có được
  • 40. 33 như: ít thiên tai, không rét, không có bão đổ bộ trực tiếp, ánh sáng và nhiệt lượng dồi dào, nên rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi sinh trưởng [36]. Địa hình: Tỉnh Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển dài (hơn 200km), với hơn 100 đảo lớn nhỏ, nhiều sông núi, kênh rạch và hải đảo; phần đất liền tương đối bằng phẳng, có hướng thấp dần theo hướng đông bắc – tây nam[36]. Tổ chức hành chính: Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, thị gồm: thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và các huyện thuộc 3 vùng: Vùng Tứ giác long xuyên gồm Kiên Lương, Hòn Đất, Giang Thành; vùng Tây sông hậu gồm Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao; vùng U minh thượng gồm An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng; vùng đảo và hải đảo gồm Phú Quốc, Kiên Hải. Trong chiến tranh, Kiên Giang là vùng đất cách mạng, những năm đầu thành lập Đảng, Kiên Giang đã có tổ chức Đảng lãnh đạo phong trào lớn mạnh dân theo các phong trào cách mạng của đất nước. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ, đến tháng 7 năm 1954 Kiên Giang được giải phóng. Trong thời kỳ kháng chiến chông Mĩ, Kiên Giang là một trong những địa bàn ác liệt, nhưng với sự quyết tâm và chiến thắng của quân và dân đến 12 giờ ngày 30 tháng 4 năm 1975, Kiên Giang hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước. Hòa bình lập lại, quân dân Kiên Giang bắt tay vào xây dựng quê hương nhưng đến tháng 4 năm 1977 bọn diệt chủng Pôn pốt tấn công biên giới Việt Nam trên địa bàn tỉnh An Giang, đến tháng 7 năm 1977 chúng tấn công Hà Tiên. Một lần nửa, quân dân Kiên Giang phải bước vào cuộc chiến tranh biên giới Tây nam của Tổ quốc và đến cuối tháng 12 năm 1978 đã dành thắng lợi, tiếp tục làm nghĩa vụ quốc tế giúp bạn tiêu diệt bọn diệt chủng giải phóng đất nước. Qua các cuộc chiến tranh quân, dân Kiên Giang đã cống hiến biết bao công sức, tiền của và xương máu để dành được độc lập; kinh tế bị tàn phá nặng nề, nhưng với truyền thống anh hùng trong kháng chiến, trong thời bình Kiên Giang quyết tâm hàn gắn vết thương chiến tranh, chăm sóc gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng quyết tâm xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.