SlideShare a Scribd company logo
1 of 141
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ BÁ ĐÀI
NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở
HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ BÁ ĐÀI
NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở
HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ KIM SƠN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn
Lê Bá Đài
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, lãnh đạo, cán bộ,
giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện, tôi nhận được sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình của Quý Thầy, Cô giáo Học viện Hành chính quốc gia đã nhiệt tình
truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Võ Kim Sơn - Người
trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tôi tận tình và chu đáo trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ.
Nhân dịp này tôi xin cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức đang công
tác trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tôi kính mong sẽ nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn quý báu của
Quý Thầy, Cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp để Luận văn được bổ sung, hoàn
thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
TP HCM, ngày 30 tháng 7 năm 2017
Tác giả
Lê Bá Đài
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH Chủ nghĩa xã hội
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CT/TW Chỉ thị Trung ương
QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng
QĐ-BNV Quyết định Bộ Nội vụ
QĐ/HU Quyết định Huyện ủy
NQ/TW Nghị quyết Trung ương
NĐ-CP Nghị định Chính phủ
KL/TW Kết luận Trung ương
QLNN Quản lý nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Số TT Tên Sơ đồ, Bảng, Biểu Trang
Sơ đồ 1.1
Cách thức bầu chọn chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên
UBND ở Việt Nam
14
Sơ đồ 1.2 Năng lực và công việc 23
Sơ đồ 1.3 Năng lực, công việc và con người 24
Hình 1.1
Các yếu tố cấu thành năng lực của Chủ tịch UBND cấp
xã
35
Bảng 2.1
Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ chủ
chốt cấp xã
52
Bảng 2.2 Trình độ đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã ở Việt Nam 55
Bảng 2.3
Trình độ đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù
Mỹ, tỉnh Bình Định
57
Bảng 2.4
Tổng hợp đánh giá mức độ hoàn thành công việc của Chủ
tịch UBND xã
60
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu độ tuổi của Chủ tịch UBND xã 53
Biểu đồ 2.2 Kỹ năng lập kế hoạch 65
Biểu đồ 2.3 Kỹ năng giao tiếp 66
Biểu đồ 2.4 Kỹ năng điều hành cuộc họp 67
Biểu đồ 2.5
Tinh thần trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã đối với
công việc
69
Biểu đồ 2.6 Thái độ đối với công dân của Chủ tịch UBND xã 70
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................... 5
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................ 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn............................... 6
5.1. Phương pháp luận ............................................................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 6
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp ........................................................6
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi............................................................6
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu.........................................................................7
5.2.4. Các phương pháp khác .................................................................................7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................................... 7
7. Kết cấu đề tài............................................................................................................................. 8
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................................... 9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH
UBND CẤP XÃ.............................................................................................................................. 9
1.1. Chính quyền địa phƣơng cấp xã và chức danh Chủ tịch UBND cấp xã.......... 9
1.1.1. Chính quyền địa phương cấp xã.................................................................................. 9
1.1.2. Chủ tịch UBND cấp xã và cách thức bầu chức danh Chủ tịch UBND cấp
xã………………………………………………………………………………………………………………………………..………….……12
1.1.2.1. Quan niệm về Chủ tịch UBND cấp xã ...................................................12
1.1.2.2. Cách thức bầu ra chức danh Chủ tịch UBND cấp xã .............................14
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã............................................... 15
1.1.4. Tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch UBND cấp xã ..................................................... 18
1.2. Tổng quan về năng lực ..................................................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm về năng lực ................................................................................................. 20
1.2.2. Khái niệm về năng lực quản lý .................................................................................. 22
1.2.3. Năng lực thực thi công việc của cá nhân.......................................................23
1.2.4. Các yếu tố xác định năng lực thực thi công việc...........................................25
1.3. Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã.......................................................... 28
1.3.1. Cơ sở để xác định năng lực quản lý Chủ tịch UBND cấp xã ............................ 28
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá cơ bản năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã........ 34
1.3.2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá kiến thức của Chủ tịch UBND cấp xã..............35
1.3.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá kỹ năng của Chủ tịch UBND cấp xã................38
1.3.2.3. Nhóm tiêu chí đánh giá thái độ làm việc của Chủ tịch UBND cấp xã ...40
1.4. Tính cấp thiết phải nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Chủ tịch
UBND cấp xã................................................................................................................................ 41
1.4.1. Xuất phát từ yêu cầu về sự nghiệp đổi mới của đất nước.................................. 42
1.4.2. Xuất phát từ hạn chế năng lực quản lý nhà nước của Chủ tịch UBND cấp xã
hiện nay…………………………………………………………..…………………………………………………………………………43
1.4.3. Xuất phát từ yêu cầu tác phong, phương pháp lãnh đạo và thái độ phục vụ
nhân dân trong công tác xây dựng chính quyền thân thiện ............................................... 45
Tiểu kết chƣơng 1....................................................................................................................... 46
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH UBND
CẤP XÃ Ở HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH...................................................... 48
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định............... 48
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................................ 48
2.1.2. Về kinh tế, xã hội ......................................................................................................... 48
2.1.3. Tình hình chung về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Phù Mỹ, tỉnh
Bình Định…….. ............................................................................................................................ 51
2.2. Thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù Mỹ,
tỉnh Bình Định…………………………………………………….………………………………………………………………..…53
2.2.1. Tổng quan về đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã của huyện Phù Mỹ................ 53
2.2.2. Thực trạng năng lực theo tiêu chuẩn chức danh chủ tịch UBND cấp xã do
pháp luật quy định…………. .................................................................................................... 54
2.2.3. Thực trạng năng lực qua đánh giá kết quả thực thi công việc giai đoạn 2011-
2015 của Chủ tịch UBND cấp xã ............................................................................................. 60
2.2.4. Thực trạng năng lực của Chủ tịch UBND cấp xã từ đánh giá mức độ hài lòng
của công chức và người dân….................................................................................................. 64
2.3. Đánh giá về năng lực quản lý của đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định........................................................................................................... 71
2.3.1. Những ưu điểm.............................................................................................................. 71
2.3.2. Những hạn chế............................................................................................................... 77
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế........................................................................................... 80
Tiểu kết chƣơng 2....................................................................................................................... 83
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH
UBND CẤP XÃ TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................................... 84
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu nâng cao năng lực quản lý của Chủ
tịch UBND cấp xã…………. ................................................................................................... 84
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo, phương hướng.......................................................................... 84
3.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................................... 87
3.1.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................87
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................88
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã
trong thời gian tới……………………………………………………………………………………………………..……………89
3.2.1. Tăng cường sự quan tâm lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao năng lực
quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã......................................................................................... 89
3.2.2. Tiêu chuẩn hóa chức danh Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù Mỹ............ 93
3.2.3. Đổi mới công tác đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Chủ tịch
UBND xã…… ............................................................................................................................. 102
3.2.4. Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo........................... 106
3.2.5. Nhóm giải phápvề bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạovà tạo động lựclàm việc cho
Chủ tịch UBND cấp xã……….. ............................................................................................. 109
Tiểu kết chƣơng 3..................................................................................................................... 116
PHẦN KẾT LUẬN…………………………………….……………….……………117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền bốn cấp ở nước ta,
là cấp thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với dân và sát với dân nhất. Cấp xã có
làm tốt vai trò hay không, hiệu quả phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
- quốc phòng ở cấp xã có bền vững và ổn định hay không phụ thuộc rất nhiều
vào đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt - những người lãnh
đạo đứng đầu trong một đơn vị, là linh hồn của tập thể, quản lý, điều hành đơn
vị, tập thể ấy thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Cán bộ cấp xã là một bộ phận của đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính
trị nước ta, có vị trí, vai trò quan trọng, là những người đưa và thực hiện mọi
chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào trong
thực tiễn đời sống xã hội trên địa bàn. Hiện nay, trong điều kiện chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, chúng ta muốn thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, đòi hỏi phải xây dựng được
đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã nói
riêng đảm bảo được các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực,
trình độ; phong cách, tác phong công tác để có thể đảm đương công việc và
đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
Chủ tịch UBND cấp xã là người quản lý và điều hành mọi công việc
của UBND xã, chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
được quy định của Luật Tổ chức HDND và UBND năm 2003, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015. Chủ tịch UBND xã điều hành công tác của
UBND xã trong việc thực hiện pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của HDND và quyết định của UBND xã, quyết định các
vấn đề thuộc quyền hạn của UBND cấp mình.
Thấm nhuần quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định cán
2
bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với sứ mệnh
lịch sử của Đảng, của đất nước và của chế độ. Tuy nhiên thực tế nhiều năm
qua cho thấy, đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã tại địa phương còn yếu về
trình độ, kỹ năng còn hạn chế...dẫn đến hiệu quả đem lại trong quá trình
thực thi công vụ của Chủ tịch UBND cấp xã còn thấp chưa đáp ứng được
yêu cầu đặt ra. Ngoài ra việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã thật
sự có chất lượng còn nhiều bất cập trong công tác lãnh đạo, quản lý, tổ
chức thực hiện và vận động quần chúng. Bên cạnh đó về thực tiễn tại địa
phương có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về năng lực của cán
bộ, công chức tuy nhiên chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu
về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã.
Với những lý do trên, bản thân lựa chọn đề tài “Năng lực quản lý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định” để
nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề cán bộ, nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã đã có nhiều công trình, sách, các bài báo, tạp chí, các
đề tài, các luận văn, luận án công bố liên quan đến vấn đề này; nhiều công
trình bài viết đã có những đóng góp, những lý giải, những kiến nghị hết sức
sâu sắc, có giá trị thực tiễn cao, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu và
ấn phẩm khoa học sau đây:
Nhiều công trình, sách, các bài báo, tạp chí của các học giả, các nhà
khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu liên quan đến đề tài này. Chẳng hạn
như: "Mác - Ăngghen - Lênin - Stalin về vấn đề cán bộ" (Nxb Sự thật, Hà Nội,
1974). "Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ" (PGS.TS Bùi
Đình Phong, Nxb Lao động, Hà Nội, 2002). “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán
bộ”, đề tài khoa học cấp Nhà nước (KX.02.), (1991- 1995) - Chủ nhiệm GS
Đặng Xuân Kỳ. “Hồ Chí Minh với vấn đề đào tạo cán bộ”, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1995 của PGS, TS Đức Vượng. “Vai trò cán bộ lãnh đạo
3
chủ chốt cấp xã trong việc giữ vững ổn định chính trị- xã hội ở nông thôn
nước ta hiện nay”. Nxb Chính trị- Hành chính, Hà Nội, 2008, của TS. Mai
Đức Ngọc.
Một số công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến công tác cán bộ
của Đảng cũng đề cập đến việc chuẩn hóa các chức danh cán bộ: “Xác định cơ
cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới”,
PGS.TS. Trần Xuân Sầm chủ biên, 1998. Trong sách trình bày cơ sở lý luận
và thực tiễn của việc xác định tiêu chuẩn cán bộ; thực trạng việc thực hiện tiêu
chuẩn đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị; xác
định tiêu chuẩn cán bộ trong những năm tới và phương hướng, giải pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn xác định.
Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), “Một số vấn đề về phát triển năng lực
của cán bộ, công chức”, Tạp chí tổ chức nhà nước số 09/2011. Trong bài viết,
tác giả đã đưa ra một cách hiểu khái quát về năng lực của cán bộ, công chức
đó là “tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phép một cá nhân thực
hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ, hiệu suất nhất
định”, đồng thời trình bày cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, công chức là
chỉ hình thành khi cán bộ, công chức biết hành động, mong muốn hành động
và có thể hành động. Tác giả cũng lý giải một số vấn đề về phát triển năng lực
cho cán bộ, công chức và đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực phù hợp
cho môi trường hành chính nhà nước.
Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi công vụ
trong cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí tổ chức nhà nước số 11/2012.
Tác giả đã chỉ ra những yếu tố tác động đến chất lượng thực thi công vụ của
công chức như: năng lực, kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc, môi trường, chế
độ, chính sách đãi ngộ...Tác giả cũng đã đánh giá thực trạng đội ngũ công
chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và nêu ra những bất cập về năng
lực của công chức thể hiện ở một số mặt như: kết quả thực thi công vụ, năng
4
lực thực thi công vụ, mức độ hài lòng của người dân...qua đó đưa ra một số
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ của công chức nhà nước.
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nội dung đề cập đến cơ sở lý luận của việc sử
dụng tiêu chuẩn cán bộ trong công tác cán bộ; những kinh nghiệm xây dựng
tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng; những
quan điểm, phương hướng chung trong việc nâng cao chất lượng công tác cán
bộ, trong đó có nội dung về “tiêu chuẩn hóa cán bộ”.
Bên cạnh đó, vấn đề này cũng có một số luận án, luận văn của các
Nghiên cứu sinh, học viên cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia đã
nghiên cứu liên quan đến năng lực cán bộ, công chức như:
- “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức hành
chính phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Thị Mỹ
Phụng. Luận văn đã tìm hiểu năng lực thực thi công vụ của công chức hành
chính. Trong đó đã xác định các yếu tố cấu thành năng lực, khẳng định sự cần
thiết phải nâng cao năng lực của công chức. Luận văn cũng đã đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ công chức.
- “Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Krông Pắc,
tỉnh Đắk Lắk hiện nay” của tác giả Phạm Thị Thanh Hiền. Luận văn này tập
trung vào việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã. Dựa
trên những lý luận chung và thực tiễn ở địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk
Lắk, luận văn đã xây dựng các giải pháp để chính quyền cấp xã phát huy hơn
nữa vai trò của mình trong quá trình thực thi công vụ.
- “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã - từ thực
tiễn tỉnh Vĩnh Long” của tác giả Nguyễn Thị Xiếu. Luận văn đã tập trung khái
quát thực trạng thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long để từ đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức cấp xã. Các giải pháp luận văn đưa ra được xây dựng bao
5
gồm nhiều nhóm giải pháp khác như từ xây dựng thể chế, nhận thức đến việc
đào tạo, bồi dưỡng.
Ngoài ra còn có nhiều công trình khoa học khác nghiên cứu vấn đề
năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có
luận văn, luận án nào nghiên cứu về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp
xã cụ thể ở địa phương để từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực, khả thi nhằm
nâng cao năng lực quản lý Chủ tịch UBND cấp xã để đáp ứng với yêu cầu
ngày càng cao của tình hình mới. Vì vậy, tác giả luận văn chọn nghiên cứu đề
tài này trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các công trình trên nhằm hệ thống lại
những kiến thức đã học và góp phần nhỏ bé, đáp ứng đòi hỏi thực tiễn của sự
nghiệp xây dựng và phát triển huyện Phù Mỹ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý
về năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Nhằm đề xuất một
số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện ba nhiệm vụ cụ thể
sau đây:
- Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực quản lý của Chủ tịch
UBND cấp xã.
- Hai là, tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực
quản lý của đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh
Bình Định từ đó đưa ra những ưu điểm, hạn chế cần khắc phục.
- Ba là, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực quản lý
của Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Ủy ban nhân dân ở các xã và thị trấn trong
huyện Phù Mỹ (bao gồm 17 xã và 02 thị trấn của huyện Phù Mỹ), tỉnh Bình
Định.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng là cơ sở lý luận
chung nhất của mọi nhận thức khoa học, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác –
Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và nhà nước về nhà nước
và pháp luật làm cơ sở phương pháp luận. Luận văn không trình bày toàn bộ
các vấn đề lý luận về cán bộ và công tác cán bộ mà tập trung phân tích những
vấn đề liên quan đến năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã nói riêng; những quan điểm về nâng cao năng lực
quản lý cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung của luận văn hướng
đến, các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành đều được áp dụng như:
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Luận văn phân tích các tài liệu là các công trình nghiên cứu có liên
quan đến vấn đề năng lực quản lý vào hoạt động QLNN của Chủ tịch UBND
cấp xã. Từ những phân tích tài liệu thứ cấp sẽ cung cấp những số liệu, những
đánh giá tổng quan phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Phương pháp phân
tích tài liệu thứ cấp cung cấp những luận cứ, luận điểm cả về mặt lý luận và
thực tiễn. Số liệu từ những văn bản, báo cáo của UBND huyện, Phòng Nội Vụ
Huyện Phù Mỹ có nội dung liên quan đến năng lực, hiệu lực, hiệu quả điều
hành của chính quyền cấp cơ sở.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
7
Đề tài tiến hành phát phiếu khảo sát đối với các khách thể nghiên cứu,
trong đó gồm có:
- 19 phiếu khảo sát dành cho các đồng chí là Chủ tịch UBND các xã,
thị trấn;
- 133 phiếu khảo sát dành cho công chức 19 xã, thị trấn;
- 200 phiếu khảo sát dành cho công dân.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Để nắm bắt thêm các thông tin từ khách thể nghiên cứu, luận văn tiến
hành phỏng vấn sâu. Kết quả của phỏng vấn sâu là những ý kiến, nhận định,
kiến nghị của khách thể nghiên cứu. Khách thể phỏng vấn sâu bao gồm: Chủ
tịch UBND và cán bộ quản lý cấp Huyện.
5.2.4. Các phương pháp khác
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp và điều
tra xã hội học bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu, luận văn cũng sử dụng một số
phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp tổng
hợp,...đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận của luận văn: góp phần làm phong phú, sáng tỏ thêm
nội dung công tác điều hành chính quyền cơ sở được thống nhất, hiệu quả và
có khoa học. Ngoài ra luận văn cũng làm sáng tỏ nội dung để nâng cao năng
lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã trong thời đại mới.
- Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: giúp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chính quyền cơ sở có tài, tâm, tầm; có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, có trí tuệ, có năng lực điều hành đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn.
Luận văn đưa ra các giải pháp cụ thể áp dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao
năng lực quản lý cho Chủ tịch UBND cấp xã. Trên cơ sở đó luận văn góp phần
đề ra các giải pháp giúp cho các cấp địa phương tham khảo trong việc xây
dựng chiến lược cán bộ lãnh đạo chủ chốt cơ sở trong giai đoạn mới.
8
Mặc dù luận văn chỉ nghiên cứu ở phạm vi huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình
Định, tuy nhiên ở những nơi có đặc điểm tương đồng thì các giải pháp luận
văn đưa ra vẫn có thể áp dụng và đem lại hiệu quả. Luận văn là nguồn tài liệu
cung cấp cho việc nghiên cứu về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã vào
hoạt động QLNN nói chung và hoạt động QLNN của chính quyền cấp xã nói
riêng trong thời gian tới.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương với nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp
xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã ở
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND
cấp xã trong thời gian tới.
9
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH UBND
CẤP XÃ
1.1. Chính quyền địa phƣơng cấp xã và chức danh Chủ tịch UBND
cấp xã
1.1.1. Chính quyền địa phương cấp xã
Tại tất cả các nước, ngay bên chính quyền Trung ương là chính quyền cấp
dưới với những thẩm quyền về pháp lý và hành chính khác nhau cùng những
nguồn lực khác nhau để thực hiện những thẩm quyền đó. Các cơ quan chính
quyền này có thể có nhiều cấp như cấp tỉnh và vùng cấp cao; cấp quận, huyện
hoặc thành phố là cấp thấp hơn; cấp xã hay các cộng đồng ở các thị trấn nhỏ là
cấp thấp nhất. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp dưới có thể do Hiến
pháp hoặc do các văn bản của chính quyền Trung ương quy định. Rõ ràng là
trong trường hợp chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp dưới được quy
định bởi Hiến pháp, quyền lực và mức độ tự chủ của chính quyền cấp dưới
được bảo vệ ở mức độ cao hơn. Thuật ngữ “chính quyền địa phương” thường
được hiểu là những đơn vị của chính quyền trực tiếp cung cấp dịch vụ cho các
công dân tại cấp trung gian thấp và thấp nhất.
Tại một số nước (ví dụ, ở Italia với mô hình thành phố-bang và tại nhiều
nước châu Âu khác), các đơn vị chính quyền địa phương đã có quyền tự trị từ
rất lâu trước khi các quốc gia đó được thành lập với cơ cấu tổ chức chính
quyền như hiện nay và do đó, không có sự phân cấp thẩm quyền từ cấp chính
quyền cao hơn cho các đơn vị này. Ngược lại, các nước đang phát triển lại bắt
đầu từ việc xây dựng chính quyền trung ương vững mạnh sau khi giành được
độc lập, và nhìn chung, thói quen quản lý, điều hành các địa phương thường
không có truyền thống ăn sâu bám rễ lâu dài. Các cơ cấu chính quyền cấp dưới
là rất khác nhau tùy thuộc vào hệ thống chính trị.(trang 148, 149 sách “Phục
vụ và duy trì”).
10
Trên thế giới, mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
khá đa dạng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: địa lý, văn hoá, xã hội. Điểm
chung là các quốc gia đều thực hiện phân cấp chính quyền địa phương. Ở các
nước phát triển, nhiệm vụ của chính quyền trung ương và chính quyền địa
phương được phân quyền rõ rệt. Từ sự phân quyền đó, hoạt động của chính
quyền địa phương chỉ trực thuộc pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật. Mô hình chính quyền địa phương thể hiện rõ nét nối quan hệ giữa
Trung ương và địa phương. Nhìn chung, có ba mô hình tổ chức và hoạt động
chính quyền địa phương phổ biến gồm: chính quyền địa phương theo nguyên
tắc phân quyền; chính quyền địa phương tập quyền; chính quyền địa phương
xã hội chủ nghĩa.
- Chính quyền địa phương theo nguyên tắc phân quyền: Điển hình cho mô
hình này là Anh, Mỹ và các nước theo hệ thống pháp luật Anh - Mỹ, nơi thực
hiện nguyên tắc phân quyền triệt để nhất.
- Chính quyền địa phương tập quyền: Mô hình này có đặc điểm là chính
quyền địa phương do Trung ương đặt ra, trực tiếp bổ nhiệm nhân sự hoặc có
phân cấp và nằm trong hệ thống hành chính nhà nước thống nhất từ Trung
ương đến cơ sở. Chính quyền địa phương chịu sự kiểm tra giám sát chặt chẽ
của chính quyền Trung ương, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước của
Trung ương, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. Hiện
nay, mô hình này chỉ còn tồn tại ở một số nước đang phát triển.
- Chính quyền địa phương xã hội chủ nghĩa: Mô hình này được tổ chức ở
các nước XHCN cũ và Trung Quốc, Việt Nam hiện nay. Theo mô hình này,
chính quyền địa phương không những được đặt dưới sự giám sát chặt chẽ giữa
Trung ương với địa phương, giữa chính quyền cấp trên đối với cấp dưới mà
còn chịu sự lãnh đạo trực tiếp toàn diện của cấp ủy đảng địa phương. Ở mỗi
cấp hành chính lãnh thổ, cả ở thành thị lẫn nông thôn đều thành lập chính
quyền địa phương, vừa đại diện cho địa phương, vừa đại diện cho nhà nước
Trung ương, tạo thành hệ thống thứ bậc trực thuộc trên dưới.
11
Đối với Việt Nam, theo Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015 thì hệ thống hành chính Việt Nam được tổ chức thành 4
cấp: Chính phủ cấp chính quyền Trung ương, Chính quyền cấp Tỉnh, thành
phố thuộc thực thuộc Trung ương (gọi chung là Chính quyền cấp tỉnh), Chính
quyền cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thưộc tỉnh (gọi chung là Chính
quyền cấp huyện), Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là chính
quyền cấp xã).
Ở Việt Nam hiện nay, chính quyền địa phương cấp thấp nhất được gọi là
"cấp xã''. Theo quy định Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, đối với
cấp xã bao gồm: xã, phường và thị trấn. Chính quyền địa phương cơ sở là
chính quyền được tổ chức ra nhằm bảo đảm, bảo vệ và phục vụ quyền, lợi ích
của nhân dân, nhân dân là đối tượng cơ bản để chính quyền phục vụ. Dưới góc
độ vai trò của nhà nước; nhân dân chính là chủ thể của quyền lực nhà nước.
Theo đó, chính quyền địa phương cơ sở phải là chính quyền do nhân dân tổ
chức ra, của nhân dân và hoạt động vì nhân dân. Những biểu hiện căn bản của
chính quyền địa phương cơ sở là: về tổ chức do nhân dân tổ chức ra và chịu
trách nhiệm trước nhân dân; về hoạt động do cán bộ, công chức tiến hành phải
xuất phát trên nền tảng lợi ích của nhân dân và vì nhân dân để phục vụ. Đối
chiếu với những tiêu chuẩn trên, đồng thời gắn với thực tiễn tổ chức và hoạt
động của chính quyền cấp xã.
Chính quyền cấp xã là bộ máy mang tính quyền lực Nhà nước điều hành,
quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn cơ sở. Chính quyền cấp xã chỉ bao gồm
HĐND và UBND. Hiến pháp năm 2013 quy định "HĐND là cơ quan quyền
lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên"; Tại Điều 2, Luật Tổ
chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: "UBND do HĐND bầu là cơ quan
12
chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên".
Chính quyền cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính. Là bộ
máy lãnh đạo, quản lý gần dân nhất, sát dân nhất, hệ thống chính trị cơ sở là
nền tảng của hệ thống chính trị, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối chủ trương
chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Qua phân tích ở trên, vậy chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất, cấp gần gũi
dân nhất, bao gồm HĐND và UBND thực hiện quyền lực Nhà nước và đại
diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở, quyết định
và thực hiện những chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng an ninh trên địa bàn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật là tổ
chức phát huy tính tự quản của nhân dân.
1.1.2. Chủ tịch UBND cấp xã và cách thức bầu chức danh Chủ tịch
UBND cấp xã
1.1.2.1. Quan niệm về Chủ tịch UBND cấp xã
Từ "cán bộ" được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau trong từng giai đoạn
lịch sử cụ thể. Dù cách hiểu, cách dùng khác nhau nhưng về cơ bản, từ cán bộ
bao hàm nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy. Quan niệm
một cách chung nhất, cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò
và cương vị nòng cốt trong một tổ chức có tác động ảnh hưởng đến hoạt động
của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp
phần định hướng sự phát triển của tổ chức.
Cán bộ lãnh đạo được hiểu là bao gồm những ai giữ chức vụ và trách
nhiệm cao trong một tổ chức, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức,
của bộ máy, có vai trò tham gia định hướng, điều khiển hoạt động của cả bộ
máy. Theo Lênin, cán bộ lãnh đạo là “người đại diện tiên tiến có khả năng tổ
chức và lãnh đạo phong trào”. Ở nước ta khái niệm cán bộ lãnh đạo còn gắn
liền với khái niệm cán bộ quản lý, đó là những người có chức vụ và trách
nhiệm điều hành đứng đầu trong các cơ quan, tổ chức. Nội hàm khái niệm cán
13
bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý có những điểm giống nhau vì đều là những chủ
thể ra quyết định điều khiển hoạt động của một tổ chức do vậy họ vừa thực
hiện chức năng lãnh đạo vừa thực hiện chức năng quản lý. Tuy nhiên khái
niệm lãnh đạo và quản lý thì không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Hoạt động
lãnh đạo chủ yếu là định hướng khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đường
lối. chủ trương, chính sách…Còn hoạt động quản lý mang tính điều khiển, vận
hành thông qua những thiết chế có tính pháp lệnh đã được quy định.
Chủ tịch UBND cấp xã là một trong những chức danh cán bộ chủ chốt cấp
xã, là người đứng đầu UBND cấp xã. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
2003 quy định của Chủ tịch UBND cấp xã nói riêng và Chủ tịch UBND các
cấp nói chung. Theo đó, Điều 126 quy định “Chủ tịch UBND là người lãnh
đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại Điều 127 của Luật này, cùng
với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND
cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên”. Theo Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ về việc ban
hành quy định chuẩn chức danh cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn thì “Chủ tịch UBND cấp xã là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Uỷ ban
nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của
Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế -
xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công trên địa bàn xã, phường, thị
trấn”.
Chủ tịch UBND được xác định “là người đứng đầu UBND”, đề cao trách
nhiệm cá nhân Chủ tịch UBND trong công tác lãnh đạo, điều hành công việc
UBND, Ủy viên UBND. Điều này thể hiện trong nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Chính quyền địa phương; nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND
“Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với
trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân” (khoản 4, Điều 5, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương).
14
Như vậy, Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu UBND cấp xã, lãnh
đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cùng với tập thể UBND chịu trách
nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND cấp xã và trước cơ quan nhà
nước cấp trên.
1.1.2.2. Cách thức bầu ra chức danh Chủ tịch UBND cấp xã
Chính quyền địa phương của tất cả các nước trên thế giới thường được
tổ chức theo nhiều dạng khác nhau. Có thể tất cả đều theo một dạng thống nhất
theo luật định. Nhưng cách thức lựa chọn dạng tổ chức chính quyền địa
phương có thể để cho từng chính quyền địa phương quyết định, thông qua văn
bản được gọi là hiến chương của chính quyền địa phương. Đó là văn bản pháp
lý cao nhất của chính quyền địa phương và nhiều quy định dựa trên pháp luật
chung để tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Trong đó, có thể
quy định cách thức lựa chọn dạng chính quyền địa phương.
Dạng tổ chức chính quyền địa phương của nhiều nước, giống như cách
thành lập chính quyền địa phương. Trong bối cảnh của Việt Nam, bầu ra chủ
tịch cơ quan chấp hành ở địa phương về nguyên tắc, không khác nhiều với
việc bầu người đứng đầu cơ quan hành pháp Trung ương (Thủ tướng). Và bầu
tiếp theo phó chủ tịch và các ủy viên khác cũng tương tự như ở Trung ương.
Do tính chất đặc biệt của cơ quan chấp hành ở địa phương ở Việt Nam là
cơ quan “hành chính nhà nước ở địa phương” rồi tiếp theo mới là cơ quan
chấp hành của Hội đồng (cùng cấp). Theo pháp luật hiện nay quy định, cách
thức hình thành chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ở Việt Nam
theo sơ đồ 1.1 sau đây.
Hội đồng (nhân dân)
Bầu
Chủ tịch
Cơ quan chấp hành-
Ủy ban Nhân dân
Các phó Chủ tịch
Các Ủy viên
Bầu
Bầu
Giới thiệu
Giới thiệu
Cấp ủy Đảng
Sơ đồ 1.1. Cách thức bầu chọn chủ tịch, phó chủ tịch,
ủy viên ủy ban nhân dân ở Việt Nam
(Nguồn: Tác giả vẽ lại trên cơ sở Hướng dẫn Số: 1138/HD-UBTVQH13 ngày 03
tháng 6 năm 2016 Một số nội dung về việc tổ chức kỳ họp thứnhất của Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021.)
15
Trong điều kiện thể chế chính trị Việt Nam, việc đảm nhận các chức danh
chủ chốt trong bộ máy nhà nước nói chung cũng như chính quyền địa phương
các cấp nói riêng theo đúng nguyên tắc “Đảng cử-dân bầu”, nhưng thực tế là
“Đảng cử-Hội đồng bầu”. Như vậy chức danh Chủ tịch UBND cấp xã cũng
được hình thành dựa theo nguyên tắc này.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã
UBND cấp xã ở địa phương là một chủ thể hoạt động theo nguyên tắc
thẩm quyền chung. Trong trường hợp này, từng thành viên của UBND cấp xã
khi hoạt động theo nguyên tắc tập thể và ra quyết nghị mang tính tập thể thì có
quyền ngang nhau trong quyết nghị các vấn đề mà tập thể UBND phải ra
quyết định. Đồng thời, UBND là tổ chức thẩm quyền chung gắn với cơ chế thủ
trưởng và quyết định của tổ chức là quyết định của người đứng đầu hay nhân
danh người đứng đầu. Hơn nữa, mỗi một thành viên UBND thực hiện các
nhiệm vụ và quyền hạn được giao, gắn liền với các chức danh lãnh đạo quản
lý trong chính quyền địa phương cấp xã.
Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu UBND, do vậy Chủ tịch
UBND cấp xã có trách nhiệm được quy định cụ thể tại Nghị định số
157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định về chế
độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ. Tại Điều 7 của Nghị định này quy định nội
dung chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu như sau:
- Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao lãnh đạo, quản lý;
- Gương mẫu và nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của cấp trên; tổ chức, điều
hành cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
có chất lượng và đúng thời hạn được giao; quyết định chủ trương, giải pháp
cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về quyết định đó;
16
- Ban hành hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
pháp luật bảo đảm tính hợp pháp của văn bản (bao gồm: văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản cá biệt, công văn chỉ đạo, điều hành và nội quy, quy chế,
điều lệ, quy định áp dụng trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền
quản lý);
- Căn cứ các quy định về phân công, phân cấp và nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của các cấp phó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấu thành hoặc từng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền; không để tình trạng chồng chéo,
trùng lắp về nhiệm vụ hoặc trách nhiệm không rõ ràng; bảo đảm cán bộ, công
chức, viên chức thuộc quyền thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và đúng pháp luật;
- Tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, nâng lương, cử dự
thi nâng ngạch, quyết định nâng ngạch, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho
nghỉ chế độ và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản công được giao; phòng, chống cháy
nổ và bảo đảm an toàn lao động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị. Khi sử dụng các
nguồn tài chính, các tài sản, trang thiết bị phải thực hiện đúng chế độ, chính
sách và đúng quy định của pháp luật; quản lý, kiểm tra thường xuyên, không
để xảy ra tham nhũng, lãng phí, hư hỏng, mất mát, thất thoát;
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về văn hóa công sở; không để
xảy ra tình trạng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý có
thái độ hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân, doanh nghiệp trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
- Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền theo đúng quy định của
pháp luật;
17
- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
về phát ngôn, khai thác, quản lý và sử dụng mạng Internet trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
- Các chế độ trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND nói chung và UBND cấp xã
nói riêng đã có những sự thay đổi từ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
UBND (2003) đến Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015).
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND quy định: Chủ tịch UBND là
người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân
vềviệc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; cùng với tập thể UBND chịu
trách nhiệm về hoạt động của UBND trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và
trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015), quy định cụ thể nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ tịch UBND từng cấp và cho từng loại trong cùng một
cấp. Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu UBND cấp xã. Nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể của Chủ tịch UBND cấp xã bao gồm:
Thứ nhất, Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, các thành viên
UBND xã;
Thứ hai, Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo
đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, của Hội đồng nhân dân và UBND xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức,
bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp
pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn
xã theo quy định của pháp luật;
Thứ ba, Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương
tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
18
Thứ tư, Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công
dân theo quy định của pháp luật;
Thứ năm, Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND;
Thứ sáu, Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng,
chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất,
khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
Thứ bảy, Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên
phân cấp, ủy quyền.
1.1.4. Tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch UBND cấp xã
Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu, lãnh đạo, điều hành UBND
cấp xã. Luật tổ chức HĐND và UBND (2003) quy định “Chủ tịch ban Ủy
nhân dân là đại biểu HĐND. Các thành viên khác của UBND không nhất thiết
phải là đại biểu HĐND”. Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) không
quy định điều khoản nào về Chủ tịch UBND cấp xã có phải là Đại biểu HĐND
cấp xã. Luật tổ chức HĐND và UBND (2003) cũng quy định bổ nhiệm giữa
nhiệm kỳ Chủ tịch UBND không nhất thiết bắt buộc là đại biểu HĐND.
Tuy nhiên trên thực tế hiện nay Chủ tịch UBND cấp xã là Đại biểu
HĐND cấp xã, do đó cần đáp ứng tiêu chuẩn của đại biểu HĐND. Đó là:
- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện
công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư,
gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi
vi phạm pháp luật khác.
19
- Có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm
công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các
hoạt động HĐND.
- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được
Nhân dân tín nhiệm (Điều 4 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Đại biểu
HĐND (2015) và điều 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015).
Theo quy định tại Điều 8, Quyết định 04/2004/QĐ-BNV của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ban hành ngày 16 tháng 01 năm 2004 về việc ban hành quy định,
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thì để trở
thành Chủ tịch UBND phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và hoạt động quản lý Nhà nước
đối với cáclĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công
trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
- Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch UBND và Phó chủ tịch UBND do Chủ
tịch UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương
nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ;
- Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu
vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương
đương trình độ sơ cấp trở lên;
- Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
(tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ
trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm
kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã
được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.
20
1.2. Tổng quan về năng lực
1.2.1. Khái niệm về năng lực
Năng lực là một thuật ngữ mang tính đa nghĩa. Tùy theo từng trường
hợp khác nhau mà thuật ngữ này sử dung với ý nghĩa khác nhau. Thuật ngữ
năng lực được hiểu, diễn đạt theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, mục tiêu
cơ bản của nghiên cứu con người trong một tổ chức tức nghiên cứu khả năng
làm việc của họ gắn với những nhiệm vụ mà tổ chức đảm nhận. Thiếu năng
lực hay không có năng lực tức cũng bàn đến sự yếu kém, hạn chế trong việc
thực thi công việc trong một tổ chức trong những điều kiện cụ thể. Đồng thời
xem xét khía cạnh năng lực theo mức độ hoàn thiện của công việc mà con
người đảm nhận. Nếu ở mức tối thiểu, con người có thể làm được nhiệm vụ
giao cho theo những tiêu chuẩn tối thiểu. Và khi năng lực của họ được nâng
cao, họ có thể làm được công việc đó tốt hơn, hiệu quả hơn (làm được công
việc nhưng chất lượng hơn; tiết kiệm hơn). Do đó, quy định năng lực đảm
nhận công việc cũng chỉ mới quy định ở mức tối thiểu để làm được công việc
được phân công.
Dù theo tiếp cận nào, năng lực luôn gắn với cách thức nhìn nhận khả
năng thực thi công việc được giao. Năng lực trong tổ chức thường được quan
niệm gắn liền với việc thực thi những loại công việc được giao. Do đó, trong
tổ chức năng lực thường được hiểu là năng lực để thực thi công việc cụ thể
giao cho người lao động đó. Năng lực đó là năng lực cá nhân hay năng lực
thực thi công vụ. Chính vì vậy, năng lực của một cá nhân chỉ có ý nghĩa và
được xem xét gắn với công việc mà họ được giao thực hiện. Và nếu giao đúng
người (có những năng lực tương ứng) để làm những công việc với đòi hỏi mức
tối thiểu năng lực thì con người có thể làm được công việc đó.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: “Năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một
hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao” (sách
tham khảo Tâm lý học Đại cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2000,
21
trang 193). Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên, của cá
nhân mới đóng vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải hoàn
toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có.
Theo từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Đà Nẵng và Trung tâm từ điển
học tháng 5/2000 thì: “năng lực được hiểu là tập hợp các kiến thức, kỹ năng
và thái độ cần có để thực hiện đầy đủ một số nhiệm vụ nào đó và thành công
trong thực thi một chức vụ nào đó”. Và là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc
tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó là phẩm chất tâm lý và
sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với
chất lượng cao”.
Theo cuốn “Thuật ngữ Hành chính” do Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính
Quốc gia và Viện nghiên cứu Hành chính xuất bản năm 2002 thì “năng lực”
được hiểu là “Khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con người, hoặc
khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện được các hành vi
cư xử của mình trong các quan hệ xã hội nhằm thực hiện được mục tiêu,
nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do Nhà nước hay chủ thể khác ấn định với kết
quả tốt nhất”.
Như vậy, nói đến năng lực là nói đến khả năng đạt được kết quả hoạt động
nào đó.Năng lực không phải là những thuộc tính cá nhân riêng lẽ mà là một tổ
hợp các thuộc tính cá nhân đáp ứng yêu cầu cao của hoạt động. Các thuộc
thuộc tính ấy có quan hệ tác động lẫn nhau, thống nhất với nhau trong một
chỉnh thể. Mỗi con người có thể tích hợp nhiều năng lực tiềm ẩn, những năng
lực đó được bộc lộ ra hay không tùy thuộc vào những điều kiện chủ quan hay
khách quan. Năng lực vừa mang tính bẩm sinh có sẳn vừa là kết quả của quá
trình học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn của con người.
Vậy năng lực là sự kết hợp của nhiều kiến thức, kỹ năng và thái độ phù
hợp với một tình huống nào đó. Tức là: năng lực là khả năng vận dụng kết hợp
nhiều kiến thức, kỹ năng và thái độ để phản ứng phù hợp với một tình huống
nào đó.
22
Tóm lại, khái niệm được sử dụng trong luận văn này: Năng lực được hiểu
là tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ của một con người nhằm thực hiện tốt
công việc được giao.
1.2.2. Khái niệm về năng lực quản lý
Năng lực thực thi công việc đã nêu trên đúng với tất cả các loại công việc.
Tuy nhiên, trong tổ chức tồn tại những vị trí công việc đặc biệt do đó đòi hỏi
những năng lực khác biệt cho những vị trí đó. Đó là những vị trí quản lý hay
những chức danh gắn với quản lý. Những nhà quản lý, bên cạnh năng lực cá
nhân theo nghĩa thông thường, đòi hỏi phải có năng lực quản lý. Năng lực
quản lý chỉ dành để nghiên cứu cho các nhà quản lý các cấp khác nhau trong
tổ chức.
Tuy nhiên, năng lực quản lý có thể có những yếu tố chung, phổ biến mà
cấp quản lý nào cũng phải có. Năng lực quản lý không phải là năng lực bất
biến, ở mỗi thời kỳ, hoàn cảnh, môi trường khác nhau…đặt ra yêu cầu về năng
lực khác nhau. Năng lực quản lý luôn gắn với mục đích tổng thể, với chiến
lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể. Trong
đó, năng lực tư duy lý luận và năng lực tổ chức thực tiễn là hai nhân tố quan
trọng nhất. Hai yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau,
cái này hỗ trợ cái kia phát triển. Không có năng lực tư duy lý luận thì không
có khả năng khái quát, sáng tạo và vận dụng đúng đắn linh hoạt các qui luật
khách quan. Ngược lại không có năng lực thực tiễn thì sa vào bệnh giáo điều,
chủ quan duy ý chí, quan liêu, mệnh lệnh xa rời thực tiễn, thoát ly cuộc sống
đầy sôi động đang cuộn chảy.
Có thể nói, năng lực quản lý là năng lực làm việc của một người thể
hiện qua những kỹ năng của họ trong quá trình giải quyết những công việc mà
họ đảm nhận để đạt được một kết quả tốt nhất.
Có rất nhiều định nghĩa về năng lực quản lý, nhưng khái quát có thể
định nghĩa năng lực quản lý là: khả năng thể hiện qua hiệu quả quản lý, hiệu
quả công việc, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn. Trong đó cốt lõi là quản lý
23
nhân sự, phân công giao việc cho nhân viên cấp dưới, kiểm soát, điều hành
mọi hoạt động của cơ quan thực hiện nhiệm vụ của mình, nhiệm vụ quản lý
trên các lĩnh vực để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.3. Năng lực thực thi công việc của cá nhân
* Năng lực và công việc
Quan niệm về năng lực và công việc được mô tả ở sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2 (nguồn: Võ Kim Sơn - Những vấn đề cơ bản của năng lực và năng lực
quản lý)
Từ sơ đồ 1.2, có thể thấy:
- Trong tổ chức có nhiều loại công việc khác nhau. Mỗi một loại công
việc được mô tả thông qua bản mô tả công việc. Đó là những yêu cầu, đòi hỏi
có liên quan đến người sẽ được giao để thực thi công việc đó.
- Bản mô tả công việc có thể chứa đựng nhiều yếu tố. Tuy nhiên, phải
xác định rõ những yêu cầu (mang tính tối thiểu) để có thể làm được công việc
đó.
- Kiến thức tức mức độ am hiểu về công việc cũng như những gì có liên
quan đến công việc đó mà bất cứ ai ngồi vào vị trí đó đều phải có. Có thể mô
tả kiến thức thông qua đòi hỏi bằng cấp.
- Kỹ năng thể hiện đòi hỏi mức độ tối thiểu đã có thể làm được công việc
đó ở mức mong đợi tối thiểu. Thông thường bằng cấp chỉ ra một số yếu tố có
thể, nhưng có thể đòi hỏi kinh nghiệm.
- Cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ giữa các bên có liên quan trong
quá trình thực thi công việc. Nếu không chấp nhận một mức độ tối thiểu phải
có, khó có thể hoàn thành công việc. Do đó, cũng có thể quy định về tuổi tác
như là một khẳng định chuẩn cần có của người ở tuổi nhất định. Việc quy định
Sơ đồ 1.2.
24
ba nhóm yếu tố ở sơ đồ 1.2 là quy định mang tính tối thiểu để một người có
thể đảm nhận được công việc đó.
* Công việc và con người
Công việc và con người là gắn liền chặt chẽ với nhau thông qua việc con
người có đủ tiêu chí tối thiểu trong mối quan hệ công việc và năng lực đã nêu
trên. Nhà tuyển dụng sẽ lựa chọn con người để đảm nhận công việc trên
nguyên tắc: đáp ứng tối thiểu mối quan hệ giữa năng lực và công việc. Tùy
theo thị trường lao động mà nhà tuyển dụng có thể chọn được những người có
tiêu chuẩn vượt trôi hơn so với quy định.
Mối quan hệ giữa con người, công việc và năng lực thể hiện ở sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.3 (nguồn: Võ Kim Sơn-Những vấn đề cơ bản của năng lực và năng lực
quản lý)
Từ sơ đồ 1.3, dễ dàng nhận thấy:
- Mỗi một người có thể có nhiều yếu tố khác nhau của năng lực. Họ có
kiến thức rất phong phú trên nhiều lĩnh vực; họ có thể đã đảm nhận và làm
thành thạo nhiều công việc khác nhau. Họ có kinh nghiệm giao tiếp, ứng xử
với nhiều người.
- Họ là những người đang đi tìm việc. Và điều quan trọng đối với họ
cũng như đối với các nhà tuyển dụng: họ phải có năng lực thích hợp, phù hợp
với công việc. Do đó, không có thể tìm việc nếu như không có năng lực thích
ứng với đòi hỏi của công việc.
Mặt khác, cũng từ sơ đồ 1.3, tùy thuộc vào yêu cầu của công việc mà
năng lực của con người phải thay đổi, thích ứng theo. Cùng với sự thay đổi
của khoa học công nghệ, nhiều loại công việc đã và đang thay đổi cách thực
Sơ đồ 1.3.
25
hiện; đang thay đổi cách thức quan hệ với bên ngoài. Nếu con người đảm nhận
công việc không phát triển năng lực của mình, có thể sẽ bị sa thải do không
đáp ứng được đòi hỏi năng lực. Thiếu một quá trình đào tạo, bồi dưỡng để
phát triển năng lực sẽ tạo ra thất nghiệp cho chính những người đang có việc
làm hôm nay.
Trên quan điểm quản lý nguồn nhân lực, các nhà quản lý phải có trách
nhiệm để bố trí, sắp xếp lại nhân lực và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với
tình hình công việc trong tương lại. Lựa chọn người có đủ năng lực để thực thi
công việc là một quá trình phức tạp của tuyển chọn. Nếu thiếu những tiêu chí
đòi hỏi đối với thực thi công việc cũng như thiếu những công cụ để xác định
năng lực có của ứng viên, sẽ không tìm được “đúng người, đúng việc”.
Trong các cơ quan nhà nước, với nhiều mô hình chức nghiệp khác nhau
nên việc xác định chính xác công việc và từ đó xác định năng lực đề thực thi
công việc đó khá phức tạp. Trong khu vực nhà nước, thường quy định các tiêu
chuẩn để có thể đảm nhận vị trí công việc hoặc chức nghiệp thường quan tâm
nhiều đến những tiêu chuẩn mang tính chính trị, pháp lý để có thể được tuyển
vào cơ quan nhà nước hơn là tiêu chuẩn mang tính năng lực thực thi công việc.
Đó cũng là, điều mà chúng ta cần quan tâm để có thể kết hợp cả tiêu chuẩn
chính trị, pháp lý lẫn phải có năng lực tương ứng với loại công việc cụ thể;
chuyên môn cụ thể được giao.
1.2.4. Các yếu tố xác định năng lực thực thi công việc
Năng lực thực thi công việc của một con người được cấu thành bởi các
nhân tố kiến thức, kỹ năng thực hiện công việc và thái độ trong công việc.
- Thứ nhất, về kiến thức: “kiến thức là những điều hiểu biết có được do
từng trải, hoặc do học tập mà có. Là những hiểu biết chung hoặc chuyên ngành
của một cá nhân cần thiết để đảm nhiệm một vị trí nào đó”. Kiến thức bao
gồm kiến thức nghề nghiệp (kiến thức chuyên môn, kiến thức các lĩnh vực làm
việc, kiến thức quản lý) và những kiến thức khác có ích cho công việc. Kiến
thức là quá trình tích lũy từ học tập, đào tạo, công việc và sự quan sát, học hỏi
26
của cá nhân. Kiến thức chịu ảnh hưởng của yếu tố học vấn, kinh nghiệm, định
hướng cá nhân. Kiến thức nghề nghiệp có thể xác định và định thành tiêu
chuẩn được. Những kiến thức liên quan khác khó xác định và khó đưa ra tiêu
chuẩn để đánh giá.
Những kiến thức đã học được trên nhiều lĩnh vực, nhiều cấp học. Đó có
thể được thể hiện thông qua hệ thống bằng cấp các loại. Tuy nhiên, các loại
bằng cấp này chỉ mới thể hiện mức độ chính sách mà một người thu lượm
được kiến thức trên giảng đường; vào thời điểm kết thúc khóa học. Những
kiến thức này sẽ dần dần bị lãng quên, rơi rụng do không có điều kiện để sử
dụng hoặc biết những không sử dụng đến. Bằng cấp trên một phương diện nào
đó thể hiện kiến thức (mức độ hiểu biết trên từng lĩnh vực) mà cá nhân con
người có được.
- Thứ hai, về kỹ năng thực hiện công việc: “Kỹ năng là khả năng vận
dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.”
Kỹ năng là sự nắm vững cách sử dụng các công cụ, các kỹ thuật hay các
phương pháp cần thiết để thực hiện một hoạt động cụ thể nào đó. Kỹ năng
thực hiện công việc quyết định sự thành công nghề nghiệp, hay hiệu quả công
việc. Kiến thức và kỹ năng có thể cùng chiều hay ngược chiều nhau. Tức là,
người có kiến thức rộng có thể có kỹ năng thành thạo, hoặc người có kiến thức
rộng nhưng không có kỹ năng thành thạo hoặc ngược lại. Kỹ năng mang yếu
tố thực hành, mang tính đặc thù nghề nghiệp, khác nhau với lĩnh vực, vị trí,
công việc.
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về nhiều
khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết vấn đề tính chất tình huống phát
sinh trong cuộc sống mà bản thân người giải quyết đôi khi không biết trước
hoặc không lường trước được sự việc sẽ diễn ra như thế nào. Kỹ năng thể hiện
sự thuần thục, nhanh nhạy của cá nhân để ứng phó với sự thay đổi nhằm giải
quyết công việc một cách thấu đáo, hợp tình, hợp lý mà không có sự chuẩn bị
trước.
27
Kỹ năng có nguồn gốc hình thành từ phản xạ có điều kiện và phản xạ
không điều kiện. Trong đó, phản xạ có điều kiện chính là những thói quen
được lập đi, lặp lại được hình thành trong thực tế cuộc sống còn phản xạ
không điều kiện là khả năng phản xạ tự nhiên mà cá nhân con người sinh ra đã
có sẵn. Mặc dù được hình thành từ hai nguồn gốc trên nhưng phần lớn kỹ năng
của con người thuộc về cái gọi là phản xạ có điều kiện, nghĩa là được hình
thành từ trong thực tế cuộc sống của con người. Do đó, kỹ năng phải gắn liền
với quá trình rèn luyện, trải nghiệm mà hình thành nên, ví dụ: kỹ năng lãnh
đạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm …
Kỹ năng của một người có được phải thông qua thực thi các loại công
việc. Nếu như kiến thức có thể có được thông qua học tập, đào tạo và bồi
dưỡng, thì kỹ năng có được phải thông qua thực hành. Một người có kiến thức
đã học, về nguyên tắc có thể có khả năng làm được công việc A, B. Tuy nhiên,
đó cũng chỉ là mức độ “tối thiểu, thấp nhất có thể”. Họ phải thực hành và
thông qua thực hành, có thể cả trên lớp học hoặc thực tiễn mới hình thành từng
bước, từng cấp độ của kỹ năng và trên từng lĩnh vực cụ thể.
- Thứ ba,về thái độ: “Tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài
của ý nghĩ, tình cảm đối với ai hoặc đối với sự việc nào đó” hay “Cách nghĩ,
cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một
tình hình.” Trong công việc, thái độ hành vi là cách hành động phù hợp để
thực hiện một cấp độ việc làm cụ thể. Thái độ trong công việc: Thái độ là cách
suy nghĩ (nhận thức), cách ứng xử (ý thức) trong công việc. Thái độ làm việc
ảnh hưởng đến tinh thần làm việc, xu hướng tiếp thu kiến thức trong quá trình
làm việc.
Thái độ là quan điểm, cách nhìn nhận của con người về một sự vật, sự
việc hoặc một hiện tượng nào đó. Thái độ được thể hiện qua ba phương diện:
nghĩ, làm và cảm nhận. Thái độ chi phối cách ứng xử, hành vi và tinh thần
trách nhiệm của con người. Thái độ của con người là một yếu tố bên trong nên
rất khó đo lường, tuy nhiên về cơ bản thì có hai loại, đó là: thái độ tích cực và
28
thái độ tiêu cực. Khi con người có thái độ tích cực thì họ sẽ giúp họ sẽ gắn bó,
tận tâm và luôn cố gắng nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả công
việc, ngược lại thì họ sẽ làm cho công việc trì trệ, thậm chí họ có thể vi phạm
đạo đức xã hội, đạo đức nghề nghiệp. Có rất nhiều yếu tố tác động đến thái độ
của con người đối với công việc, như là: mức độ yêu thích của họ đối với công
việc, môi trường làm việc, tinh thần trách nhiệm, sự tâm huyết của họ đối với
nghề nghiệp…Thái độ được biểu hiện thông qua hình thức bên ngoài (tác
phong, lời nói, trang phục…) và nội dung bên trong (yêu thích, tâm huyêt,
trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp…).
Đây là yếu tố thứ ba xác định được năng lực của một con người. Những
biểu hiện về quan hệ, ứng xử, giao tiếp, nói, nghe là những biểu hiện của hành
vi. Và hành vi của một người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và được thể
hiện thông qua những hoạt động cụ thể. Có những hành vi ứng xử, giao tiếp,
quan hệ mang tính cách của cá nhân con người. Tính cách đó khá nhiều trường
hợp khó thay đổi. Nhưng đồng thời nhiều loại hành vi chịu tác động của môi
trường và các bên có liên quan trong quan hệ.
1.3. Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã
1.3.1. Cơ sở để xác định năng lực quản lý Chủ tịch UBND cấp xã
Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu xã, chịu trách nhiệm quản lý
toàn diện mọi vấn đề của xã. Năng lực của Chủ tịch UBND cấp xã được xem
xét theo hai cách tiếp cận. Cách tiếp cận thứ nhất, dựa trên lý luận về năng lực
quản lý đã được trình bày trong luận văn này thì yêu cầu Chủ tịch UBND cấp
xã phải có những năng lực nhất định:
- Năng lực nhận thức, tư duy: là năng lực hết sức quan trọng. Để quá trình
thực thi công vụ có hiệu lực, hiệu quả đòi hỏi phải có năng lực nhận thức thể
hiện ở khả năng nhận biết nhanh, hiểu sâu sắc vấn đề, linh hoạt, sáng tạo trong
quá trình thực thi công vụ, có tư duy logic, biện chứng, giải quyết công việc
dựa trên các quy định của pháp luật, có lòng say mê, hứng thú với công việc.
29
Có vậy Chủ tịch UBND cấp xã mới hoàn thành tốt nhiệm vụ giúp tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn, đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả.
- Năng lực lập kế hoạch: trong quản lý HCNN ở cấp xã, lập kế hoạch
đóng vai trò rất quan trọng, giúp UBND cấp xã cũng như công chức cấp xã
xác định chính xác mục tiêu cần đạt được và cách thức thực hiện để đạt tới
mục tiêu đó. Không có kế hoạch, các hoạt động của UBND cấp xã sẽ diễn ra
một cách ngẫu nhiên, tự phát và nhà quản lý sẽ hành động theo cách ứng phó
với các thay đổi dẫn đến hiệu quả quản lý không cao. Trong quá trình thực thi
công vụ, cần thường xuyên phải thực hiện việc lập kế hoạch, từ kế hoạch tổng
thể đến kế hoạch chi tiết; từ kế hoạch dài hạn đến kế hoạch ngắn hạn; từ kế
hoạch cá nhân đến kế hoạch cho cơ quan, tổ chức… Do đó, năng lực lập kế
hoạch là năng lực cần thiết của Chủ tịch UBND cấp xã.
- Năng lực tổ chức thực tiễn: là năng lực tổ chức vận hành bộ máy hệ
thống chính trị cơ sở có nhiệm vụ xác định hoạt động nhịp nhàng cân đối có
trật tự, có hiệu lực, hiệu quả nhằm hiện thực hóa những chỉ tiêu, mục tiêu đã
đề ra. Biểu hiện cụ thể của năng lực tổ chức thực tiễn của Chủ tịch UBND cấp
xã như: có khả năng thu thập và xử lý thông tin liên quan đến mọi mặt của đời
sống xã hội về chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh; có khả năng tổ chức bộ
máy, phối hợp các lực lượng các bộ phận cá nhân thực hiện nhiệm vụ đặt ra ở
cơ sở; làm tốt công tác kiểm tra, giám sát để suy trì, điều chỉnh việc thực hiện
các quyết định quản lý.
- Năng lực xử lý và giải quyết tình huống: trong quá trình quản lý có rất
nhiều tình huống xảy ra đòi hỏi Chủ tịch UBND cấp xã phải có năng lực xử lý
và giải quyết tình huống đảm bảo đúng quy định của pháp luật, hợp tình hợp
lý và được người dân tin tưởng. Năng lực xử lý tình huống của Chủ tịch
UBND cấp xã thể hiện ở khả năng phân tích tình huống; khả năng dự báo, dự
đoán, sử dụng quyền lực trong điều hành, đề ra phương án, giải pháp để giải
quyết tình huống. Để có năng lực xử lý và giải quyết tình huống đòi hỏi Chủ
30
tịch UBND cấp xã phải biết kết hợp sự từng trải trong kinh nghiệm sống, sự
hiểu biết pháp luật và sự khéo léo trong ứng xử.
- Năng lực giao tiếp, ứng xử: trong quá trình thực thi công vụ tất yếu nảy
sinh những mâu thuẫn, xung đột chi phối hoạt động công vụ của họ, đặc biệt
trong quá trình giải quyết công việc liên quan đến lợi ích cá nhân, lợi ích tập
thể, lợi ích nhà nước. Có trường hợp vì không kiềm chế được thái độ mà Chủ
tịch UBND cấp xã làm phát sinh mâu thuẫn cá nhân gây ảnh hưởng đến quá
trình thực thi công vụ. Do đó, năng lực giao tiếp, ứng xử khi giải quyết nhu
cầu công việc của các tổ chức và công dân là một trong những năng lực không
thể thiếu được của Chủ tịch UBND cấp xã.
- Chủ tịch UBND cấp xã phải là người biết khích lệ, động viên người khác
làm theo mình và làm những gì mình mong muốn mà không quá áp đặt. Cần
phải chú trọng tới vấn đề con người, xem xét và giúp đỡ để họ hoàn thành
nhiệm vụ, nhân tố quyết định để đạt được mục tiêu đề ra.
Cách tiếp cận thứ 2, Năng lực của Chủ tịch UBND cấp xã được xác định
bằng ba nguồn khác nhau:
- Thứ nhất, Đó là sự đáp ứng tất cả những tiêu chuẩn quy định của văn
bản pháp luật của nhà nước đối với chức danh Chủ tịch UBND cấp xã; Đây
chính là xem xét văn bản pháp luật yêu cầu như thế nào về: kiến thức, kỹ
năng, cách ứng xử, thái độ đối với thực thi công vụ của chức danh Chủ tịch.
Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ về
việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn, thì cán bộ lãnh đạo có những tiêu chuẩn sau:
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương;
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với dân.
Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ
luật trong công tác.
31
+ Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân
tín nhiệm;
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên
môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao.
Tác giả luận văn tổng hợp khung năng lực tiêu chuẩn cho chức danh Chủ
tịch UBND cấp xã theo các quy định chung hiện hành khái quát như sau:
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
Năng lực Tiêu chuẩn Văn bản pháp
luật
Trình
độ
Học
vấn
Tốt nghiệp THPT (12/12)
Quyết định số
04/2004/QĐ-
BNV
Chuyên
môn
Ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung
cấp chuyên môn trở lên. Với miền núi
phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn (tương đương trình độ sơ cấp trở
lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có
trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.
Lý luận
chính
trị
Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở
lên đối với khu vực đồng bằng; khu vực
miền núi phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở
lên.
Ngoại
ngữ,
Tin học
Tin học A;
Ngoại ngữ: không quy định
Kỹ
năng
Không quy định
- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân
32
Thái độ
và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công
cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ,công bằng, văn minh
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần,
kiệm, liêm chính, chí công vô tư, gương
mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh,
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách
dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm
pháp luật khác.
- Có trình độ văn hoá, chuyên môn,
đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công
tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại
biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động
HĐND.
- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng
nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân
dân tín nhiệm
Điều 4
Luật Bầu cử
đại biểu Quốc
hội và Đại biểu
HĐND (2015)
và điều 7 Luật
tổ chức chính
quyền địa
phương năm
2015
Khác Tuổi
đời
Tuổi đời của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định phù hợp với tình hình đặc điểm
của địa phương nhưng tuổi tham gia lần
đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai
nhiệm kỳ. (Tuổi đời nhiệm kỳ đầu không
quá 45 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối
với nữ, nhưng không quá 2 nhiệm kỳ liên
tục).
Quyết định
số
04/2004/QĐ-
BNV
- Thứ hai, đó là kết quả thực thi nhiệm vụ được giao thông qua đánh giá
hàng năm đối với từng chức danh chủ tịch. Việc đánh giá hàng năm đối với
33
từng cán bộ là khâu cực kỳ quan trọng. Kết quả đánh giá được phân loại theo 4
mức sau:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
+ Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
+ Không hoàn thành nhiệm vụ.
Đánh giá để làm cơ sở cho việc xác định kết quả thực thi công vụ của Chủ
tịch UBND cấp xã trong một năm qua, từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá năng
lực của Chủ tịch UBND cấp xã.
- Thứ ba, đó là sự hài lòng của công chức, công dân đối với hoạt động của
Chủ tịch UBND cấp xã. Việc đánh giá của công chức cấp xã đối với Chủ tịch
UBND cấp xã là đóng góp để Chủ tịch UBND cấp xã phát huy những ưu điểm
và khắc phục những khuyết điểm trong quá trình thực thi công vụ của mình.
Khi một nền hành chính hướng đến phục vụ nhân dân thì việc "đo lường" mức
độ hài lòng của người dân với cơ quan hành chính là điều hết sức cần thiết
nhằm mục đích khẳng định sự phục vụ đó đã tốt hay chưa đồng thời qua đó có
những bước cải cách, đổi mới về cách thức làm việc, xây dựng năng lực phù
hợp và quan trọng nhất là để mỗi cán bộ, công chức- người thực thi công vụ
soi vào đó, chấn chỉnh việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của mình. Đây là công
cụ đánh giá chất lượng dịch vụ công từ đối tượng sử dụng dịch vụ công –
người dân; nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương đã sử dụng công cụ này định kỳ
khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng phục vụ của
cơ quan, đơn vị mình. Thông qua đánh giá của người dân là cơ sở để đánh giá
năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND cấp xã một cách khách quan
nhất.
Sở dĩ cần đánh giá năng lực của Chủ tịch UBND cấp xã lại phải dựa vào
ba nhóm yếu tố trên là bởi vì nếu như chỉ thỏa mãn những tiêu chuẩn do pháp
luật nhà nước quy định, chỉ mới đáp ứng một cấp độ nhất định của năng lực.
Đó chỉ là năng lực mang tính tiêu chuẩn chức danh; mang tính pháp luật.
34
Thông thường, đánh giá năng lực nếu chỉ dựa vào so sánh với các vị trí quản
lý với tiêu chuẩn mang tính pháp lý và chính trị thì mọi vị trí đều đủ tiêu
chuẩn và trên thực tế cũng đưa ra kết luận là có đủ năng lực. Đây là một trong
những điểm hạn chế trong nhận thức về năng lực quản lý. Những tiêu chí năng
lực theo cách tiếp cận trên chỉ là những yếu tố cứng, phụ thuộc vào thể chế
chính trị của từng quốc gia. Đó chưa phải là cơ sở để khẳng định người ngồi
vào vị trí đó có năng lực quản lý. Như trên đã nêu, năng lực quản lý chỉ có thể
đo được, đánh giá được thông qua hoạt động quản lý. Khó có thể nói về mức
độ cao hay thấp năng lực quản lý khi xem xét khía cạnh bằng cấp. Một chuyên
viên có trình độ cử nhân, có kinh nghiệm, am hiểu tổ chức và con người có thể
là nhà quản lý tốt hơn một cá nhân có bằng tiến sĩ.
Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã nói
riêng cũng như các nhà quản lý nói chung, tiêu chuẩn và đủ tiêu chuẩn chưa có
thể làm tốt nhiệm vụ quản lý. Chính vì vậy, về phương diện quản lý, năng lực
quản lý phải khảo sát thông qua hoạt động quản lý. Do đó để đánh giá năng
lực, cần dựa vào đánh giá kết quả thực thi công việc, đây là một tài liệu quan
trọng làm cơ sở cho việc đánh giá năng lực chính xác nhất. Tuy nhiên trên
thực tế thì công tác đánh giá cán bộ lại chưa thực sự đạt được như kết quả
mong đợi của nó (chỉ dừng lại ở mức độ “lý thuyết”) vì lý do khách quan và
chủ quan, chính vì vậy cần phải có sự đánh giá trực tiếp của người dân và
những công chức chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã. Trong bối cảnh
đánh giá của tổ chức khu vực công hiện nay, chưa thực sự phản ảnh đúng năng
lực mà kết quả của hoạt động quản lý phải thể hiện thông qua mức độ hài lòng
của công dân; công chức. Có như vậy mới phản ánh đúng năng lực của Chủ
tịch UBND cấp xã một cách cơ bản nhất.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá cơ bản năng lực quản lý của Chủ tịch
UBND xã
Cán bộ lãnh đạo ở cấp cơ sở là những người được giao phụ trách và chịu
trách nhiệm toàn bộ hoặc một số lĩnh vực quản lý nhà nước nhất định của
35
chính quyền cơ sở. Chính vì vậy, họ phải có năng lực lãnh đạo để chỉ đạo điều
hành công tác của cấp cơ sở do mình phụ trách. Năng lực quản lý nhà nước
của cán bộ lãnh đạo chính quyền cơ sở chính là năng lực lãnh đạo và điều
hành của đội ngũ này tại địa bàn họ đảm nhiệm gắn với thẩm quyền, chức
năng, nhiệm vụ. Như vậy, năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã được tạo
thành từ ba yếu tố: kiến thức, kỹ năng, hành vi thái độ đối với công việc. Ba
yếu tố này không tồn tại độc lập, riêng lẽ mà có mối quan hệ biện chứng, tác
động và bổ sung cho nhau để hình thành nên năng lực quản lý của Chủ tịch
UBND xã.
Kiến thức
Kỹ năng Thái độ
Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực của Chủ tịch UBND xã
Chính vì vậy để đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã
cũng dựa trên 3 nhóm yếu tố cơ bản này. Tác giả luận văn đưa ra 3 nhóm tiêu
chí đánh giá như sau:
1.3.2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá kiến thức của Chủ tịch UBND cấp xã
Thông thường kiến thức của cán bộ, công chức nhà nước được đánh giá
qua các tiêu chí như: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình
độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước.
Thứ nhất, Về trình độ học vấn (trình độ văn hóa):
Trình độ học vấn hay còn gọi là trình độ văn hóa hoặc trình độ giáo dục
phổ thông là yếu tố cơ bản và là yêu cầu tối thiểu đối với đội ngũ cán bộ, công
chức nói chung và đối với Chủ tịch UBND xã nói riêng. Trên thực tế, trình độ
học vấn của Chủ tịch UBND xã được đánh giá thông qua những văn bằng của
hệ thống giáo dục quốc dân gồm có các bậc học như: Tiểu học, Trung học cơ
sở, và cuối cùng là Trung học phổ thông.
Năng
lực
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOTĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đĐề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
 
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc SơnBáo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú ThọĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạmLuận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà TĩnhLuận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
 

Similar to Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY

Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...luanvantrust
 

Similar to Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY (20)

Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAYCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOTĐề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng NamĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
 
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng NamĐội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
 
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình DươngĐề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAYLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOTĐề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAYLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
 
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ BÁ ĐÀI NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ BÁ ĐÀI NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ KIM SƠN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận văn Lê Bá Đài
  • 4. LỜI CÁM ƠN Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, lãnh đạo, cán bộ, giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện, tôi nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của Quý Thầy, Cô giáo Học viện Hành chính quốc gia đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Võ Kim Sơn - Người trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tôi tận tình và chu đáo trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ. Nhân dịp này tôi xin cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức đang công tác trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong sẽ nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn quý báu của Quý Thầy, Cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp để Luận văn được bổ sung, hoàn thiện. Xin trân trọng cảm ơn! TP HCM, ngày 30 tháng 7 năm 2017 Tác giả Lê Bá Đài
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNXH Chủ nghĩa xã hội UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CT/TW Chỉ thị Trung ương QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng QĐ-BNV Quyết định Bộ Nội vụ QĐ/HU Quyết định Huyện ủy NQ/TW Nghị quyết Trung ương NĐ-CP Nghị định Chính phủ KL/TW Kết luận Trung ương QLNN Quản lý nhà nước
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Số TT Tên Sơ đồ, Bảng, Biểu Trang Sơ đồ 1.1 Cách thức bầu chọn chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên UBND ở Việt Nam 14 Sơ đồ 1.2 Năng lực và công việc 23 Sơ đồ 1.3 Năng lực, công việc và con người 24 Hình 1.1 Các yếu tố cấu thành năng lực của Chủ tịch UBND cấp xã 35 Bảng 2.1 Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ chủ chốt cấp xã 52 Bảng 2.2 Trình độ đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã ở Việt Nam 55 Bảng 2.3 Trình độ đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định 57 Bảng 2.4 Tổng hợp đánh giá mức độ hoàn thành công việc của Chủ tịch UBND xã 60 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu độ tuổi của Chủ tịch UBND xã 53 Biểu đồ 2.2 Kỹ năng lập kế hoạch 65 Biểu đồ 2.3 Kỹ năng giao tiếp 66 Biểu đồ 2.4 Kỹ năng điều hành cuộc họp 67 Biểu đồ 2.5 Tinh thần trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã đối với công việc 69 Biểu đồ 2.6 Thái độ đối với công dân của Chủ tịch UBND xã 70
  • 7. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng biểu, sơ đồ PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................... 5 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................ 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn............................... 6 5.1. Phương pháp luận ............................................................................................................... 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 6 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp ........................................................6 5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi............................................................6 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu.........................................................................7 5.2.4. Các phương pháp khác .................................................................................7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................................... 7 7. Kết cấu đề tài............................................................................................................................. 8 PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................................... 9 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP XÃ.............................................................................................................................. 9 1.1. Chính quyền địa phƣơng cấp xã và chức danh Chủ tịch UBND cấp xã.......... 9 1.1.1. Chính quyền địa phương cấp xã.................................................................................. 9 1.1.2. Chủ tịch UBND cấp xã và cách thức bầu chức danh Chủ tịch UBND cấp xã………………………………………………………………………………………………………………………………..………….……12 1.1.2.1. Quan niệm về Chủ tịch UBND cấp xã ...................................................12 1.1.2.2. Cách thức bầu ra chức danh Chủ tịch UBND cấp xã .............................14
  • 8. 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã............................................... 15 1.1.4. Tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch UBND cấp xã ..................................................... 18 1.2. Tổng quan về năng lực ..................................................................................................... 20 1.2.1. Khái niệm về năng lực ................................................................................................. 20 1.2.2. Khái niệm về năng lực quản lý .................................................................................. 22 1.2.3. Năng lực thực thi công việc của cá nhân.......................................................23 1.2.4. Các yếu tố xác định năng lực thực thi công việc...........................................25 1.3. Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã.......................................................... 28 1.3.1. Cơ sở để xác định năng lực quản lý Chủ tịch UBND cấp xã ............................ 28 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá cơ bản năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã........ 34 1.3.2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá kiến thức của Chủ tịch UBND cấp xã..............35 1.3.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá kỹ năng của Chủ tịch UBND cấp xã................38 1.3.2.3. Nhóm tiêu chí đánh giá thái độ làm việc của Chủ tịch UBND cấp xã ...40 1.4. Tính cấp thiết phải nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Chủ tịch UBND cấp xã................................................................................................................................ 41 1.4.1. Xuất phát từ yêu cầu về sự nghiệp đổi mới của đất nước.................................. 42 1.4.2. Xuất phát từ hạn chế năng lực quản lý nhà nước của Chủ tịch UBND cấp xã hiện nay…………………………………………………………..…………………………………………………………………………43 1.4.3. Xuất phát từ yêu cầu tác phong, phương pháp lãnh đạo và thái độ phục vụ nhân dân trong công tác xây dựng chính quyền thân thiện ............................................... 45 Tiểu kết chƣơng 1....................................................................................................................... 46 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP XÃ Ở HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH...................................................... 48 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định............... 48 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................................ 48 2.1.2. Về kinh tế, xã hội ......................................................................................................... 48 2.1.3. Tình hình chung về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định…….. ............................................................................................................................ 51 2.2. Thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định…………………………………………………….………………………………………………………………..…53 2.2.1. Tổng quan về đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã của huyện Phù Mỹ................ 53
  • 9. 2.2.2. Thực trạng năng lực theo tiêu chuẩn chức danh chủ tịch UBND cấp xã do pháp luật quy định…………. .................................................................................................... 54 2.2.3. Thực trạng năng lực qua đánh giá kết quả thực thi công việc giai đoạn 2011- 2015 của Chủ tịch UBND cấp xã ............................................................................................. 60 2.2.4. Thực trạng năng lực của Chủ tịch UBND cấp xã từ đánh giá mức độ hài lòng của công chức và người dân….................................................................................................. 64 2.3. Đánh giá về năng lực quản lý của đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định........................................................................................................... 71 2.3.1. Những ưu điểm.............................................................................................................. 71 2.3.2. Những hạn chế............................................................................................................... 77 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế........................................................................................... 80 Tiểu kết chƣơng 2....................................................................................................................... 83 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP XÃ TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................................... 84 3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã…………. ................................................................................................... 84 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo, phương hướng.......................................................................... 84 3.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................................... 87 3.1.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................87 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................88 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã trong thời gian tới……………………………………………………………………………………………………..……………89 3.2.1. Tăng cường sự quan tâm lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã......................................................................................... 89 3.2.2. Tiêu chuẩn hóa chức danh Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù Mỹ............ 93 3.2.3. Đổi mới công tác đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Chủ tịch UBND xã…… ............................................................................................................................. 102 3.2.4. Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo........................... 106 3.2.5. Nhóm giải phápvề bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạovà tạo động lựclàm việc cho Chủ tịch UBND cấp xã……….. ............................................................................................. 109 Tiểu kết chƣơng 3..................................................................................................................... 116
  • 11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền bốn cấp ở nước ta, là cấp thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với dân và sát với dân nhất. Cấp xã có làm tốt vai trò hay không, hiệu quả phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh - quốc phòng ở cấp xã có bền vững và ổn định hay không phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt - những người lãnh đạo đứng đầu trong một đơn vị, là linh hồn của tập thể, quản lý, điều hành đơn vị, tập thể ấy thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Cán bộ cấp xã là một bộ phận của đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị nước ta, có vị trí, vai trò quan trọng, là những người đưa và thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào trong thực tiễn đời sống xã hội trên địa bàn. Hiện nay, trong điều kiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta muốn thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, đòi hỏi phải xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã nói riêng đảm bảo được các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực, trình độ; phong cách, tác phong công tác để có thể đảm đương công việc và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đặt ra. Chủ tịch UBND cấp xã là người quản lý và điều hành mọi công việc của UBND xã, chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình được quy định của Luật Tổ chức HDND và UBND năm 2003, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Chủ tịch UBND xã điều hành công tác của UBND xã trong việc thực hiện pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HDND và quyết định của UBND xã, quyết định các vấn đề thuộc quyền hạn của UBND cấp mình. Thấm nhuần quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định cán
  • 12. 2 bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với sứ mệnh lịch sử của Đảng, của đất nước và của chế độ. Tuy nhiên thực tế nhiều năm qua cho thấy, đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã tại địa phương còn yếu về trình độ, kỹ năng còn hạn chế...dẫn đến hiệu quả đem lại trong quá trình thực thi công vụ của Chủ tịch UBND cấp xã còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Ngoài ra việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã thật sự có chất lượng còn nhiều bất cập trong công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng. Bên cạnh đó về thực tiễn tại địa phương có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về năng lực của cán bộ, công chức tuy nhiên chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã. Với những lý do trên, bản thân lựa chọn đề tài “Năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định” để nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến vấn đề cán bộ, nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã có nhiều công trình, sách, các bài báo, tạp chí, các đề tài, các luận văn, luận án công bố liên quan đến vấn đề này; nhiều công trình bài viết đã có những đóng góp, những lý giải, những kiến nghị hết sức sâu sắc, có giá trị thực tiễn cao, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu và ấn phẩm khoa học sau đây: Nhiều công trình, sách, các bài báo, tạp chí của các học giả, các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu liên quan đến đề tài này. Chẳng hạn như: "Mác - Ăngghen - Lênin - Stalin về vấn đề cán bộ" (Nxb Sự thật, Hà Nội, 1974). "Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ" (PGS.TS Bùi Đình Phong, Nxb Lao động, Hà Nội, 2002). “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ”, đề tài khoa học cấp Nhà nước (KX.02.), (1991- 1995) - Chủ nhiệm GS Đặng Xuân Kỳ. “Hồ Chí Minh với vấn đề đào tạo cán bộ”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995 của PGS, TS Đức Vượng. “Vai trò cán bộ lãnh đạo
  • 13. 3 chủ chốt cấp xã trong việc giữ vững ổn định chính trị- xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay”. Nxb Chính trị- Hành chính, Hà Nội, 2008, của TS. Mai Đức Ngọc. Một số công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến công tác cán bộ của Đảng cũng đề cập đến việc chuẩn hóa các chức danh cán bộ: “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới”, PGS.TS. Trần Xuân Sầm chủ biên, 1998. Trong sách trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định tiêu chuẩn cán bộ; thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị; xác định tiêu chuẩn cán bộ trong những năm tới và phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn xác định. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), “Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ, công chức”, Tạp chí tổ chức nhà nước số 09/2011. Trong bài viết, tác giả đã đưa ra một cách hiểu khái quát về năng lực của cán bộ, công chức đó là “tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ, hiệu suất nhất định”, đồng thời trình bày cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, công chức là chỉ hình thành khi cán bộ, công chức biết hành động, mong muốn hành động và có thể hành động. Tác giả cũng lý giải một số vấn đề về phát triển năng lực cho cán bộ, công chức và đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực phù hợp cho môi trường hành chính nhà nước. Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí tổ chức nhà nước số 11/2012. Tác giả đã chỉ ra những yếu tố tác động đến chất lượng thực thi công vụ của công chức như: năng lực, kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc, môi trường, chế độ, chính sách đãi ngộ...Tác giả cũng đã đánh giá thực trạng đội ngũ công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và nêu ra những bất cập về năng lực của công chức thể hiện ở một số mặt như: kết quả thực thi công vụ, năng
  • 14. 4 lực thực thi công vụ, mức độ hài lòng của người dân...qua đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ của công chức nhà nước. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nội dung đề cập đến cơ sở lý luận của việc sử dụng tiêu chuẩn cán bộ trong công tác cán bộ; những kinh nghiệm xây dựng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng; những quan điểm, phương hướng chung trong việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ, trong đó có nội dung về “tiêu chuẩn hóa cán bộ”. Bên cạnh đó, vấn đề này cũng có một số luận án, luận văn của các Nghiên cứu sinh, học viên cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia đã nghiên cứu liên quan đến năng lực cán bộ, công chức như: - “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức hành chính phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Thị Mỹ Phụng. Luận văn đã tìm hiểu năng lực thực thi công vụ của công chức hành chính. Trong đó đã xác định các yếu tố cấu thành năng lực, khẳng định sự cần thiết phải nâng cao năng lực của công chức. Luận văn cũng đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ công chức. - “Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk hiện nay” của tác giả Phạm Thị Thanh Hiền. Luận văn này tập trung vào việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã. Dựa trên những lý luận chung và thực tiễn ở địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đã xây dựng các giải pháp để chính quyền cấp xã phát huy hơn nữa vai trò của mình trong quá trình thực thi công vụ. - “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã - từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long” của tác giả Nguyễn Thị Xiếu. Luận văn đã tập trung khái quát thực trạng thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long để từ đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Các giải pháp luận văn đưa ra được xây dựng bao
  • 15. 5 gồm nhiều nhóm giải pháp khác như từ xây dựng thể chế, nhận thức đến việc đào tạo, bồi dưỡng. Ngoài ra còn có nhiều công trình khoa học khác nghiên cứu vấn đề năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có luận văn, luận án nào nghiên cứu về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã cụ thể ở địa phương để từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực, khả thi nhằm nâng cao năng lực quản lý Chủ tịch UBND cấp xã để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của tình hình mới. Vì vậy, tác giả luận văn chọn nghiên cứu đề tài này trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các công trình trên nhằm hệ thống lại những kiến thức đã học và góp phần nhỏ bé, đáp ứng đòi hỏi thực tiễn của sự nghiệp xây dựng và phát triển huyện Phù Mỹ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện ba nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã. - Hai là, tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ Chủ tịch UBND cấp xã trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định từ đó đưa ra những ưu điểm, hạn chế cần khắc phục. - Ba là, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • 16. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Ủy ban nhân dân ở các xã và thị trấn trong huyện Phù Mỹ (bao gồm 17 xã và 02 thị trấn của huyện Phù Mỹ), tỉnh Bình Định. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng là cơ sở lý luận chung nhất của mọi nhận thức khoa học, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và nhà nước về nhà nước và pháp luật làm cơ sở phương pháp luận. Luận văn không trình bày toàn bộ các vấn đề lý luận về cán bộ và công tác cán bộ mà tập trung phân tích những vấn đề liên quan đến năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nói riêng; những quan điểm về nâng cao năng lực quản lý cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung của luận văn hướng đến, các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành đều được áp dụng như: 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp Luận văn phân tích các tài liệu là các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề năng lực quản lý vào hoạt động QLNN của Chủ tịch UBND cấp xã. Từ những phân tích tài liệu thứ cấp sẽ cung cấp những số liệu, những đánh giá tổng quan phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp cung cấp những luận cứ, luận điểm cả về mặt lý luận và thực tiễn. Số liệu từ những văn bản, báo cáo của UBND huyện, Phòng Nội Vụ Huyện Phù Mỹ có nội dung liên quan đến năng lực, hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền cấp cơ sở. 5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
  • 17. 7 Đề tài tiến hành phát phiếu khảo sát đối với các khách thể nghiên cứu, trong đó gồm có: - 19 phiếu khảo sát dành cho các đồng chí là Chủ tịch UBND các xã, thị trấn; - 133 phiếu khảo sát dành cho công chức 19 xã, thị trấn; - 200 phiếu khảo sát dành cho công dân. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Để nắm bắt thêm các thông tin từ khách thể nghiên cứu, luận văn tiến hành phỏng vấn sâu. Kết quả của phỏng vấn sâu là những ý kiến, nhận định, kiến nghị của khách thể nghiên cứu. Khách thể phỏng vấn sâu bao gồm: Chủ tịch UBND và cán bộ quản lý cấp Huyện. 5.2.4. Các phương pháp khác Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp và điều tra xã hội học bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu, luận văn cũng sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp tổng hợp,...đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận của luận văn: góp phần làm phong phú, sáng tỏ thêm nội dung công tác điều hành chính quyền cơ sở được thống nhất, hiệu quả và có khoa học. Ngoài ra luận văn cũng làm sáng tỏ nội dung để nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã trong thời đại mới. - Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: giúp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính quyền cơ sở có tài, tâm, tầm; có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có trí tuệ, có năng lực điều hành đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn. Luận văn đưa ra các giải pháp cụ thể áp dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao năng lực quản lý cho Chủ tịch UBND cấp xã. Trên cơ sở đó luận văn góp phần đề ra các giải pháp giúp cho các cấp địa phương tham khảo trong việc xây dựng chiến lược cán bộ lãnh đạo chủ chốt cơ sở trong giai đoạn mới.
  • 18. 8 Mặc dù luận văn chỉ nghiên cứu ở phạm vi huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định, tuy nhiên ở những nơi có đặc điểm tương đồng thì các giải pháp luận văn đưa ra vẫn có thể áp dụng và đem lại hiệu quả. Luận văn là nguồn tài liệu cung cấp cho việc nghiên cứu về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã vào hoạt động QLNN nói chung và hoạt động QLNN của chính quyền cấp xã nói riêng trong thời gian tới. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương với nội dung cơ bản sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã. Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã trong thời gian tới.
  • 19. 9 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP XÃ 1.1. Chính quyền địa phƣơng cấp xã và chức danh Chủ tịch UBND cấp xã 1.1.1. Chính quyền địa phương cấp xã Tại tất cả các nước, ngay bên chính quyền Trung ương là chính quyền cấp dưới với những thẩm quyền về pháp lý và hành chính khác nhau cùng những nguồn lực khác nhau để thực hiện những thẩm quyền đó. Các cơ quan chính quyền này có thể có nhiều cấp như cấp tỉnh và vùng cấp cao; cấp quận, huyện hoặc thành phố là cấp thấp hơn; cấp xã hay các cộng đồng ở các thị trấn nhỏ là cấp thấp nhất. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp dưới có thể do Hiến pháp hoặc do các văn bản của chính quyền Trung ương quy định. Rõ ràng là trong trường hợp chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp dưới được quy định bởi Hiến pháp, quyền lực và mức độ tự chủ của chính quyền cấp dưới được bảo vệ ở mức độ cao hơn. Thuật ngữ “chính quyền địa phương” thường được hiểu là những đơn vị của chính quyền trực tiếp cung cấp dịch vụ cho các công dân tại cấp trung gian thấp và thấp nhất. Tại một số nước (ví dụ, ở Italia với mô hình thành phố-bang và tại nhiều nước châu Âu khác), các đơn vị chính quyền địa phương đã có quyền tự trị từ rất lâu trước khi các quốc gia đó được thành lập với cơ cấu tổ chức chính quyền như hiện nay và do đó, không có sự phân cấp thẩm quyền từ cấp chính quyền cao hơn cho các đơn vị này. Ngược lại, các nước đang phát triển lại bắt đầu từ việc xây dựng chính quyền trung ương vững mạnh sau khi giành được độc lập, và nhìn chung, thói quen quản lý, điều hành các địa phương thường không có truyền thống ăn sâu bám rễ lâu dài. Các cơ cấu chính quyền cấp dưới là rất khác nhau tùy thuộc vào hệ thống chính trị.(trang 148, 149 sách “Phục vụ và duy trì”).
  • 20. 10 Trên thế giới, mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương khá đa dạng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: địa lý, văn hoá, xã hội. Điểm chung là các quốc gia đều thực hiện phân cấp chính quyền địa phương. Ở các nước phát triển, nhiệm vụ của chính quyền trung ương và chính quyền địa phương được phân quyền rõ rệt. Từ sự phân quyền đó, hoạt động của chính quyền địa phương chỉ trực thuộc pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Mô hình chính quyền địa phương thể hiện rõ nét nối quan hệ giữa Trung ương và địa phương. Nhìn chung, có ba mô hình tổ chức và hoạt động chính quyền địa phương phổ biến gồm: chính quyền địa phương theo nguyên tắc phân quyền; chính quyền địa phương tập quyền; chính quyền địa phương xã hội chủ nghĩa. - Chính quyền địa phương theo nguyên tắc phân quyền: Điển hình cho mô hình này là Anh, Mỹ và các nước theo hệ thống pháp luật Anh - Mỹ, nơi thực hiện nguyên tắc phân quyền triệt để nhất. - Chính quyền địa phương tập quyền: Mô hình này có đặc điểm là chính quyền địa phương do Trung ương đặt ra, trực tiếp bổ nhiệm nhân sự hoặc có phân cấp và nằm trong hệ thống hành chính nhà nước thống nhất từ Trung ương đến cơ sở. Chính quyền địa phương chịu sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của chính quyền Trung ương, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Trung ương, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. Hiện nay, mô hình này chỉ còn tồn tại ở một số nước đang phát triển. - Chính quyền địa phương xã hội chủ nghĩa: Mô hình này được tổ chức ở các nước XHCN cũ và Trung Quốc, Việt Nam hiện nay. Theo mô hình này, chính quyền địa phương không những được đặt dưới sự giám sát chặt chẽ giữa Trung ương với địa phương, giữa chính quyền cấp trên đối với cấp dưới mà còn chịu sự lãnh đạo trực tiếp toàn diện của cấp ủy đảng địa phương. Ở mỗi cấp hành chính lãnh thổ, cả ở thành thị lẫn nông thôn đều thành lập chính quyền địa phương, vừa đại diện cho địa phương, vừa đại diện cho nhà nước Trung ương, tạo thành hệ thống thứ bậc trực thuộc trên dưới.
  • 21. 11 Đối với Việt Nam, theo Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 thì hệ thống hành chính Việt Nam được tổ chức thành 4 cấp: Chính phủ cấp chính quyền Trung ương, Chính quyền cấp Tỉnh, thành phố thuộc thực thuộc Trung ương (gọi chung là Chính quyền cấp tỉnh), Chính quyền cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thưộc tỉnh (gọi chung là Chính quyền cấp huyện), Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là chính quyền cấp xã). Ở Việt Nam hiện nay, chính quyền địa phương cấp thấp nhất được gọi là "cấp xã''. Theo quy định Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, đối với cấp xã bao gồm: xã, phường và thị trấn. Chính quyền địa phương cơ sở là chính quyền được tổ chức ra nhằm bảo đảm, bảo vệ và phục vụ quyền, lợi ích của nhân dân, nhân dân là đối tượng cơ bản để chính quyền phục vụ. Dưới góc độ vai trò của nhà nước; nhân dân chính là chủ thể của quyền lực nhà nước. Theo đó, chính quyền địa phương cơ sở phải là chính quyền do nhân dân tổ chức ra, của nhân dân và hoạt động vì nhân dân. Những biểu hiện căn bản của chính quyền địa phương cơ sở là: về tổ chức do nhân dân tổ chức ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân; về hoạt động do cán bộ, công chức tiến hành phải xuất phát trên nền tảng lợi ích của nhân dân và vì nhân dân để phục vụ. Đối chiếu với những tiêu chuẩn trên, đồng thời gắn với thực tiễn tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Chính quyền cấp xã là bộ máy mang tính quyền lực Nhà nước điều hành, quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn cơ sở. Chính quyền cấp xã chỉ bao gồm HĐND và UBND. Hiến pháp năm 2013 quy định "HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên"; Tại Điều 2, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: "UBND do HĐND bầu là cơ quan
  • 22. 12 chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên". Chính quyền cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính. Là bộ máy lãnh đạo, quản lý gần dân nhất, sát dân nhất, hệ thống chính trị cơ sở là nền tảng của hệ thống chính trị, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối chủ trương chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Qua phân tích ở trên, vậy chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất, cấp gần gũi dân nhất, bao gồm HĐND và UBND thực hiện quyền lực Nhà nước và đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở, quyết định và thực hiện những chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật là tổ chức phát huy tính tự quản của nhân dân. 1.1.2. Chủ tịch UBND cấp xã và cách thức bầu chức danh Chủ tịch UBND cấp xã 1.1.2.1. Quan niệm về Chủ tịch UBND cấp xã Từ "cán bộ" được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Dù cách hiểu, cách dùng khác nhau nhưng về cơ bản, từ cán bộ bao hàm nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy. Quan niệm một cách chung nhất, cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức. Cán bộ lãnh đạo được hiểu là bao gồm những ai giữ chức vụ và trách nhiệm cao trong một tổ chức, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức, của bộ máy, có vai trò tham gia định hướng, điều khiển hoạt động của cả bộ máy. Theo Lênin, cán bộ lãnh đạo là “người đại diện tiên tiến có khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”. Ở nước ta khái niệm cán bộ lãnh đạo còn gắn liền với khái niệm cán bộ quản lý, đó là những người có chức vụ và trách nhiệm điều hành đứng đầu trong các cơ quan, tổ chức. Nội hàm khái niệm cán
  • 23. 13 bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý có những điểm giống nhau vì đều là những chủ thể ra quyết định điều khiển hoạt động của một tổ chức do vậy họ vừa thực hiện chức năng lãnh đạo vừa thực hiện chức năng quản lý. Tuy nhiên khái niệm lãnh đạo và quản lý thì không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Hoạt động lãnh đạo chủ yếu là định hướng khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đường lối. chủ trương, chính sách…Còn hoạt động quản lý mang tính điều khiển, vận hành thông qua những thiết chế có tính pháp lệnh đã được quy định. Chủ tịch UBND cấp xã là một trong những chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã, là người đứng đầu UBND cấp xã. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định của Chủ tịch UBND cấp xã nói riêng và Chủ tịch UBND các cấp nói chung. Theo đó, Điều 126 quy định “Chủ tịch UBND là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại Điều 127 của Luật này, cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên”. Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ về việc ban hành quy định chuẩn chức danh cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thì “Chủ tịch UBND cấp xã là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công trên địa bàn xã, phường, thị trấn”. Chủ tịch UBND được xác định “là người đứng đầu UBND”, đề cao trách nhiệm cá nhân Chủ tịch UBND trong công tác lãnh đạo, điều hành công việc UBND, Ủy viên UBND. Điều này thể hiện trong nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính quyền địa phương; nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND “Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân” (khoản 4, Điều 5, Luật Tổ chức chính quyền địa phương).
  • 24. 14 Như vậy, Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu UBND cấp xã, lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND cấp xã và trước cơ quan nhà nước cấp trên. 1.1.2.2. Cách thức bầu ra chức danh Chủ tịch UBND cấp xã Chính quyền địa phương của tất cả các nước trên thế giới thường được tổ chức theo nhiều dạng khác nhau. Có thể tất cả đều theo một dạng thống nhất theo luật định. Nhưng cách thức lựa chọn dạng tổ chức chính quyền địa phương có thể để cho từng chính quyền địa phương quyết định, thông qua văn bản được gọi là hiến chương của chính quyền địa phương. Đó là văn bản pháp lý cao nhất của chính quyền địa phương và nhiều quy định dựa trên pháp luật chung để tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Trong đó, có thể quy định cách thức lựa chọn dạng chính quyền địa phương. Dạng tổ chức chính quyền địa phương của nhiều nước, giống như cách thành lập chính quyền địa phương. Trong bối cảnh của Việt Nam, bầu ra chủ tịch cơ quan chấp hành ở địa phương về nguyên tắc, không khác nhiều với việc bầu người đứng đầu cơ quan hành pháp Trung ương (Thủ tướng). Và bầu tiếp theo phó chủ tịch và các ủy viên khác cũng tương tự như ở Trung ương. Do tính chất đặc biệt của cơ quan chấp hành ở địa phương ở Việt Nam là cơ quan “hành chính nhà nước ở địa phương” rồi tiếp theo mới là cơ quan chấp hành của Hội đồng (cùng cấp). Theo pháp luật hiện nay quy định, cách thức hình thành chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ở Việt Nam theo sơ đồ 1.1 sau đây. Hội đồng (nhân dân) Bầu Chủ tịch Cơ quan chấp hành- Ủy ban Nhân dân Các phó Chủ tịch Các Ủy viên Bầu Bầu Giới thiệu Giới thiệu Cấp ủy Đảng Sơ đồ 1.1. Cách thức bầu chọn chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên ủy ban nhân dân ở Việt Nam (Nguồn: Tác giả vẽ lại trên cơ sở Hướng dẫn Số: 1138/HD-UBTVQH13 ngày 03 tháng 6 năm 2016 Một số nội dung về việc tổ chức kỳ họp thứnhất của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021.)
  • 25. 15 Trong điều kiện thể chế chính trị Việt Nam, việc đảm nhận các chức danh chủ chốt trong bộ máy nhà nước nói chung cũng như chính quyền địa phương các cấp nói riêng theo đúng nguyên tắc “Đảng cử-dân bầu”, nhưng thực tế là “Đảng cử-Hội đồng bầu”. Như vậy chức danh Chủ tịch UBND cấp xã cũng được hình thành dựa theo nguyên tắc này. 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã UBND cấp xã ở địa phương là một chủ thể hoạt động theo nguyên tắc thẩm quyền chung. Trong trường hợp này, từng thành viên của UBND cấp xã khi hoạt động theo nguyên tắc tập thể và ra quyết nghị mang tính tập thể thì có quyền ngang nhau trong quyết nghị các vấn đề mà tập thể UBND phải ra quyết định. Đồng thời, UBND là tổ chức thẩm quyền chung gắn với cơ chế thủ trưởng và quyết định của tổ chức là quyết định của người đứng đầu hay nhân danh người đứng đầu. Hơn nữa, mỗi một thành viên UBND thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao, gắn liền với các chức danh lãnh đạo quản lý trong chính quyền địa phương cấp xã. Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu UBND, do vậy Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm được quy định cụ thể tại Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định về chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ. Tại Điều 7 của Nghị định này quy định nội dung chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu như sau: - Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; - Gương mẫu và nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của cấp trên; tổ chức, điều hành cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, có chất lượng và đúng thời hạn được giao; quyết định chủ trương, giải pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về quyết định đó;
  • 26. 16 - Ban hành hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật bảo đảm tính hợp pháp của văn bản (bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt, công văn chỉ đạo, điều hành và nội quy, quy chế, điều lệ, quy định áp dụng trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý); - Căn cứ các quy định về phân công, phân cấp và nhiệm vụ, quyền hạn được giao, ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cấp phó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấu thành hoặc từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền; không để tình trạng chồng chéo, trùng lắp về nhiệm vụ hoặc trách nhiệm không rõ ràng; bảo đảm cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và đúng pháp luật; - Tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, nâng lương, cử dự thi nâng ngạch, quyết định nâng ngạch, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ chế độ và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; - Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản công được giao; phòng, chống cháy nổ và bảo đảm an toàn lao động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị. Khi sử dụng các nguồn tài chính, các tài sản, trang thiết bị phải thực hiện đúng chế độ, chính sách và đúng quy định của pháp luật; quản lý, kiểm tra thường xuyên, không để xảy ra tham nhũng, lãng phí, hư hỏng, mất mát, thất thoát; - Thực hiện đúng quy định của pháp luật về văn hóa công sở; không để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý có thái độ hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật;
  • 27. 17 - Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; về phát ngôn, khai thác, quản lý và sử dụng mạng Internet trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Các chế độ trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND nói chung và UBND cấp xã nói riêng đã có những sự thay đổi từ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND (2003) đến Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015). Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND quy định: Chủ tịch UBND là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân vềviệc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên. Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015), quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND từng cấp và cho từng loại trong cùng một cấp. Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu UBND cấp xã. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Chủ tịch UBND cấp xã bao gồm: Thứ nhất, Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, các thành viên UBND xã; Thứ hai, Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và UBND xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; Thứ ba, Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
  • 28. 18 Thứ tư, Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật; Thứ năm, Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND; Thứ sáu, Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; Thứ bảy, Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. 1.1.4. Tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch UBND cấp xã Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu, lãnh đạo, điều hành UBND cấp xã. Luật tổ chức HĐND và UBND (2003) quy định “Chủ tịch ban Ủy nhân dân là đại biểu HĐND. Các thành viên khác của UBND không nhất thiết phải là đại biểu HĐND”. Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) không quy định điều khoản nào về Chủ tịch UBND cấp xã có phải là Đại biểu HĐND cấp xã. Luật tổ chức HĐND và UBND (2003) cũng quy định bổ nhiệm giữa nhiệm kỳ Chủ tịch UBND không nhất thiết bắt buộc là đại biểu HĐND. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay Chủ tịch UBND cấp xã là Đại biểu HĐND cấp xã, do đó cần đáp ứng tiêu chuẩn của đại biểu HĐND. Đó là: - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
  • 29. 19 - Có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động HĐND. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm (Điều 4 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Đại biểu HĐND (2015) và điều 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015). Theo quy định tại Điều 8, Quyết định 04/2004/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành ngày 16 tháng 01 năm 2004 về việc ban hành quy định, tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thì để trở thành Chủ tịch UBND phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: - Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và hoạt động quản lý Nhà nước đối với cáclĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công trên địa bàn xã, phường, thị trấn; - Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch UBND và Phó chủ tịch UBND do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ; - Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông; - Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên; - Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.
  • 30. 20 1.2. Tổng quan về năng lực 1.2.1. Khái niệm về năng lực Năng lực là một thuật ngữ mang tính đa nghĩa. Tùy theo từng trường hợp khác nhau mà thuật ngữ này sử dung với ý nghĩa khác nhau. Thuật ngữ năng lực được hiểu, diễn đạt theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, mục tiêu cơ bản của nghiên cứu con người trong một tổ chức tức nghiên cứu khả năng làm việc của họ gắn với những nhiệm vụ mà tổ chức đảm nhận. Thiếu năng lực hay không có năng lực tức cũng bàn đến sự yếu kém, hạn chế trong việc thực thi công việc trong một tổ chức trong những điều kiện cụ thể. Đồng thời xem xét khía cạnh năng lực theo mức độ hoàn thiện của công việc mà con người đảm nhận. Nếu ở mức tối thiểu, con người có thể làm được nhiệm vụ giao cho theo những tiêu chuẩn tối thiểu. Và khi năng lực của họ được nâng cao, họ có thể làm được công việc đó tốt hơn, hiệu quả hơn (làm được công việc nhưng chất lượng hơn; tiết kiệm hơn). Do đó, quy định năng lực đảm nhận công việc cũng chỉ mới quy định ở mức tối thiểu để làm được công việc được phân công. Dù theo tiếp cận nào, năng lực luôn gắn với cách thức nhìn nhận khả năng thực thi công việc được giao. Năng lực trong tổ chức thường được quan niệm gắn liền với việc thực thi những loại công việc được giao. Do đó, trong tổ chức năng lực thường được hiểu là năng lực để thực thi công việc cụ thể giao cho người lao động đó. Năng lực đó là năng lực cá nhân hay năng lực thực thi công vụ. Chính vì vậy, năng lực của một cá nhân chỉ có ý nghĩa và được xem xét gắn với công việc mà họ được giao thực hiện. Và nếu giao đúng người (có những năng lực tương ứng) để làm những công việc với đòi hỏi mức tối thiểu năng lực thì con người có thể làm được công việc đó. Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: “Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao” (sách tham khảo Tâm lý học Đại cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2000,
  • 31. 21 trang 193). Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên, của cá nhân mới đóng vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có. Theo từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Đà Nẵng và Trung tâm từ điển học tháng 5/2000 thì: “năng lực được hiểu là tập hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có để thực hiện đầy đủ một số nhiệm vụ nào đó và thành công trong thực thi một chức vụ nào đó”. Và là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Theo cuốn “Thuật ngữ Hành chính” do Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính Quốc gia và Viện nghiên cứu Hành chính xuất bản năm 2002 thì “năng lực” được hiểu là “Khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con người, hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện được các hành vi cư xử của mình trong các quan hệ xã hội nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do Nhà nước hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất”. Như vậy, nói đến năng lực là nói đến khả năng đạt được kết quả hoạt động nào đó.Năng lực không phải là những thuộc tính cá nhân riêng lẽ mà là một tổ hợp các thuộc tính cá nhân đáp ứng yêu cầu cao của hoạt động. Các thuộc thuộc tính ấy có quan hệ tác động lẫn nhau, thống nhất với nhau trong một chỉnh thể. Mỗi con người có thể tích hợp nhiều năng lực tiềm ẩn, những năng lực đó được bộc lộ ra hay không tùy thuộc vào những điều kiện chủ quan hay khách quan. Năng lực vừa mang tính bẩm sinh có sẳn vừa là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn của con người. Vậy năng lực là sự kết hợp của nhiều kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với một tình huống nào đó. Tức là: năng lực là khả năng vận dụng kết hợp nhiều kiến thức, kỹ năng và thái độ để phản ứng phù hợp với một tình huống nào đó.
  • 32. 22 Tóm lại, khái niệm được sử dụng trong luận văn này: Năng lực được hiểu là tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ của một con người nhằm thực hiện tốt công việc được giao. 1.2.2. Khái niệm về năng lực quản lý Năng lực thực thi công việc đã nêu trên đúng với tất cả các loại công việc. Tuy nhiên, trong tổ chức tồn tại những vị trí công việc đặc biệt do đó đòi hỏi những năng lực khác biệt cho những vị trí đó. Đó là những vị trí quản lý hay những chức danh gắn với quản lý. Những nhà quản lý, bên cạnh năng lực cá nhân theo nghĩa thông thường, đòi hỏi phải có năng lực quản lý. Năng lực quản lý chỉ dành để nghiên cứu cho các nhà quản lý các cấp khác nhau trong tổ chức. Tuy nhiên, năng lực quản lý có thể có những yếu tố chung, phổ biến mà cấp quản lý nào cũng phải có. Năng lực quản lý không phải là năng lực bất biến, ở mỗi thời kỳ, hoàn cảnh, môi trường khác nhau…đặt ra yêu cầu về năng lực khác nhau. Năng lực quản lý luôn gắn với mục đích tổng thể, với chiến lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể. Trong đó, năng lực tư duy lý luận và năng lực tổ chức thực tiễn là hai nhân tố quan trọng nhất. Hai yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau, cái này hỗ trợ cái kia phát triển. Không có năng lực tư duy lý luận thì không có khả năng khái quát, sáng tạo và vận dụng đúng đắn linh hoạt các qui luật khách quan. Ngược lại không có năng lực thực tiễn thì sa vào bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí, quan liêu, mệnh lệnh xa rời thực tiễn, thoát ly cuộc sống đầy sôi động đang cuộn chảy. Có thể nói, năng lực quản lý là năng lực làm việc của một người thể hiện qua những kỹ năng của họ trong quá trình giải quyết những công việc mà họ đảm nhận để đạt được một kết quả tốt nhất. Có rất nhiều định nghĩa về năng lực quản lý, nhưng khái quát có thể định nghĩa năng lực quản lý là: khả năng thể hiện qua hiệu quả quản lý, hiệu quả công việc, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn. Trong đó cốt lõi là quản lý
  • 33. 23 nhân sự, phân công giao việc cho nhân viên cấp dưới, kiểm soát, điều hành mọi hoạt động của cơ quan thực hiện nhiệm vụ của mình, nhiệm vụ quản lý trên các lĩnh vực để đạt được mục tiêu đề ra. 1.2.3. Năng lực thực thi công việc của cá nhân * Năng lực và công việc Quan niệm về năng lực và công việc được mô tả ở sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1.2 (nguồn: Võ Kim Sơn - Những vấn đề cơ bản của năng lực và năng lực quản lý) Từ sơ đồ 1.2, có thể thấy: - Trong tổ chức có nhiều loại công việc khác nhau. Mỗi một loại công việc được mô tả thông qua bản mô tả công việc. Đó là những yêu cầu, đòi hỏi có liên quan đến người sẽ được giao để thực thi công việc đó. - Bản mô tả công việc có thể chứa đựng nhiều yếu tố. Tuy nhiên, phải xác định rõ những yêu cầu (mang tính tối thiểu) để có thể làm được công việc đó. - Kiến thức tức mức độ am hiểu về công việc cũng như những gì có liên quan đến công việc đó mà bất cứ ai ngồi vào vị trí đó đều phải có. Có thể mô tả kiến thức thông qua đòi hỏi bằng cấp. - Kỹ năng thể hiện đòi hỏi mức độ tối thiểu đã có thể làm được công việc đó ở mức mong đợi tối thiểu. Thông thường bằng cấp chỉ ra một số yếu tố có thể, nhưng có thể đòi hỏi kinh nghiệm. - Cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ giữa các bên có liên quan trong quá trình thực thi công việc. Nếu không chấp nhận một mức độ tối thiểu phải có, khó có thể hoàn thành công việc. Do đó, cũng có thể quy định về tuổi tác như là một khẳng định chuẩn cần có của người ở tuổi nhất định. Việc quy định Sơ đồ 1.2.
  • 34. 24 ba nhóm yếu tố ở sơ đồ 1.2 là quy định mang tính tối thiểu để một người có thể đảm nhận được công việc đó. * Công việc và con người Công việc và con người là gắn liền chặt chẽ với nhau thông qua việc con người có đủ tiêu chí tối thiểu trong mối quan hệ công việc và năng lực đã nêu trên. Nhà tuyển dụng sẽ lựa chọn con người để đảm nhận công việc trên nguyên tắc: đáp ứng tối thiểu mối quan hệ giữa năng lực và công việc. Tùy theo thị trường lao động mà nhà tuyển dụng có thể chọn được những người có tiêu chuẩn vượt trôi hơn so với quy định. Mối quan hệ giữa con người, công việc và năng lực thể hiện ở sơ đồ 1.3 Sơ đồ 1.3 (nguồn: Võ Kim Sơn-Những vấn đề cơ bản của năng lực và năng lực quản lý) Từ sơ đồ 1.3, dễ dàng nhận thấy: - Mỗi một người có thể có nhiều yếu tố khác nhau của năng lực. Họ có kiến thức rất phong phú trên nhiều lĩnh vực; họ có thể đã đảm nhận và làm thành thạo nhiều công việc khác nhau. Họ có kinh nghiệm giao tiếp, ứng xử với nhiều người. - Họ là những người đang đi tìm việc. Và điều quan trọng đối với họ cũng như đối với các nhà tuyển dụng: họ phải có năng lực thích hợp, phù hợp với công việc. Do đó, không có thể tìm việc nếu như không có năng lực thích ứng với đòi hỏi của công việc. Mặt khác, cũng từ sơ đồ 1.3, tùy thuộc vào yêu cầu của công việc mà năng lực của con người phải thay đổi, thích ứng theo. Cùng với sự thay đổi của khoa học công nghệ, nhiều loại công việc đã và đang thay đổi cách thực Sơ đồ 1.3.
  • 35. 25 hiện; đang thay đổi cách thức quan hệ với bên ngoài. Nếu con người đảm nhận công việc không phát triển năng lực của mình, có thể sẽ bị sa thải do không đáp ứng được đòi hỏi năng lực. Thiếu một quá trình đào tạo, bồi dưỡng để phát triển năng lực sẽ tạo ra thất nghiệp cho chính những người đang có việc làm hôm nay. Trên quan điểm quản lý nguồn nhân lực, các nhà quản lý phải có trách nhiệm để bố trí, sắp xếp lại nhân lực và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tình hình công việc trong tương lại. Lựa chọn người có đủ năng lực để thực thi công việc là một quá trình phức tạp của tuyển chọn. Nếu thiếu những tiêu chí đòi hỏi đối với thực thi công việc cũng như thiếu những công cụ để xác định năng lực có của ứng viên, sẽ không tìm được “đúng người, đúng việc”. Trong các cơ quan nhà nước, với nhiều mô hình chức nghiệp khác nhau nên việc xác định chính xác công việc và từ đó xác định năng lực đề thực thi công việc đó khá phức tạp. Trong khu vực nhà nước, thường quy định các tiêu chuẩn để có thể đảm nhận vị trí công việc hoặc chức nghiệp thường quan tâm nhiều đến những tiêu chuẩn mang tính chính trị, pháp lý để có thể được tuyển vào cơ quan nhà nước hơn là tiêu chuẩn mang tính năng lực thực thi công việc. Đó cũng là, điều mà chúng ta cần quan tâm để có thể kết hợp cả tiêu chuẩn chính trị, pháp lý lẫn phải có năng lực tương ứng với loại công việc cụ thể; chuyên môn cụ thể được giao. 1.2.4. Các yếu tố xác định năng lực thực thi công việc Năng lực thực thi công việc của một con người được cấu thành bởi các nhân tố kiến thức, kỹ năng thực hiện công việc và thái độ trong công việc. - Thứ nhất, về kiến thức: “kiến thức là những điều hiểu biết có được do từng trải, hoặc do học tập mà có. Là những hiểu biết chung hoặc chuyên ngành của một cá nhân cần thiết để đảm nhiệm một vị trí nào đó”. Kiến thức bao gồm kiến thức nghề nghiệp (kiến thức chuyên môn, kiến thức các lĩnh vực làm việc, kiến thức quản lý) và những kiến thức khác có ích cho công việc. Kiến thức là quá trình tích lũy từ học tập, đào tạo, công việc và sự quan sát, học hỏi
  • 36. 26 của cá nhân. Kiến thức chịu ảnh hưởng của yếu tố học vấn, kinh nghiệm, định hướng cá nhân. Kiến thức nghề nghiệp có thể xác định và định thành tiêu chuẩn được. Những kiến thức liên quan khác khó xác định và khó đưa ra tiêu chuẩn để đánh giá. Những kiến thức đã học được trên nhiều lĩnh vực, nhiều cấp học. Đó có thể được thể hiện thông qua hệ thống bằng cấp các loại. Tuy nhiên, các loại bằng cấp này chỉ mới thể hiện mức độ chính sách mà một người thu lượm được kiến thức trên giảng đường; vào thời điểm kết thúc khóa học. Những kiến thức này sẽ dần dần bị lãng quên, rơi rụng do không có điều kiện để sử dụng hoặc biết những không sử dụng đến. Bằng cấp trên một phương diện nào đó thể hiện kiến thức (mức độ hiểu biết trên từng lĩnh vực) mà cá nhân con người có được. - Thứ hai, về kỹ năng thực hiện công việc: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.” Kỹ năng là sự nắm vững cách sử dụng các công cụ, các kỹ thuật hay các phương pháp cần thiết để thực hiện một hoạt động cụ thể nào đó. Kỹ năng thực hiện công việc quyết định sự thành công nghề nghiệp, hay hiệu quả công việc. Kiến thức và kỹ năng có thể cùng chiều hay ngược chiều nhau. Tức là, người có kiến thức rộng có thể có kỹ năng thành thạo, hoặc người có kiến thức rộng nhưng không có kỹ năng thành thạo hoặc ngược lại. Kỹ năng mang yếu tố thực hành, mang tính đặc thù nghề nghiệp, khác nhau với lĩnh vực, vị trí, công việc. Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết vấn đề tính chất tình huống phát sinh trong cuộc sống mà bản thân người giải quyết đôi khi không biết trước hoặc không lường trước được sự việc sẽ diễn ra như thế nào. Kỹ năng thể hiện sự thuần thục, nhanh nhạy của cá nhân để ứng phó với sự thay đổi nhằm giải quyết công việc một cách thấu đáo, hợp tình, hợp lý mà không có sự chuẩn bị trước.
  • 37. 27 Kỹ năng có nguồn gốc hình thành từ phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện. Trong đó, phản xạ có điều kiện chính là những thói quen được lập đi, lặp lại được hình thành trong thực tế cuộc sống còn phản xạ không điều kiện là khả năng phản xạ tự nhiên mà cá nhân con người sinh ra đã có sẵn. Mặc dù được hình thành từ hai nguồn gốc trên nhưng phần lớn kỹ năng của con người thuộc về cái gọi là phản xạ có điều kiện, nghĩa là được hình thành từ trong thực tế cuộc sống của con người. Do đó, kỹ năng phải gắn liền với quá trình rèn luyện, trải nghiệm mà hình thành nên, ví dụ: kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm … Kỹ năng của một người có được phải thông qua thực thi các loại công việc. Nếu như kiến thức có thể có được thông qua học tập, đào tạo và bồi dưỡng, thì kỹ năng có được phải thông qua thực hành. Một người có kiến thức đã học, về nguyên tắc có thể có khả năng làm được công việc A, B. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là mức độ “tối thiểu, thấp nhất có thể”. Họ phải thực hành và thông qua thực hành, có thể cả trên lớp học hoặc thực tiễn mới hình thành từng bước, từng cấp độ của kỹ năng và trên từng lĩnh vực cụ thể. - Thứ ba,về thái độ: “Tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm đối với ai hoặc đối với sự việc nào đó” hay “Cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hình.” Trong công việc, thái độ hành vi là cách hành động phù hợp để thực hiện một cấp độ việc làm cụ thể. Thái độ trong công việc: Thái độ là cách suy nghĩ (nhận thức), cách ứng xử (ý thức) trong công việc. Thái độ làm việc ảnh hưởng đến tinh thần làm việc, xu hướng tiếp thu kiến thức trong quá trình làm việc. Thái độ là quan điểm, cách nhìn nhận của con người về một sự vật, sự việc hoặc một hiện tượng nào đó. Thái độ được thể hiện qua ba phương diện: nghĩ, làm và cảm nhận. Thái độ chi phối cách ứng xử, hành vi và tinh thần trách nhiệm của con người. Thái độ của con người là một yếu tố bên trong nên rất khó đo lường, tuy nhiên về cơ bản thì có hai loại, đó là: thái độ tích cực và
  • 38. 28 thái độ tiêu cực. Khi con người có thái độ tích cực thì họ sẽ giúp họ sẽ gắn bó, tận tâm và luôn cố gắng nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả công việc, ngược lại thì họ sẽ làm cho công việc trì trệ, thậm chí họ có thể vi phạm đạo đức xã hội, đạo đức nghề nghiệp. Có rất nhiều yếu tố tác động đến thái độ của con người đối với công việc, như là: mức độ yêu thích của họ đối với công việc, môi trường làm việc, tinh thần trách nhiệm, sự tâm huyết của họ đối với nghề nghiệp…Thái độ được biểu hiện thông qua hình thức bên ngoài (tác phong, lời nói, trang phục…) và nội dung bên trong (yêu thích, tâm huyêt, trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp…). Đây là yếu tố thứ ba xác định được năng lực của một con người. Những biểu hiện về quan hệ, ứng xử, giao tiếp, nói, nghe là những biểu hiện của hành vi. Và hành vi của một người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và được thể hiện thông qua những hoạt động cụ thể. Có những hành vi ứng xử, giao tiếp, quan hệ mang tính cách của cá nhân con người. Tính cách đó khá nhiều trường hợp khó thay đổi. Nhưng đồng thời nhiều loại hành vi chịu tác động của môi trường và các bên có liên quan trong quan hệ. 1.3. Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã 1.3.1. Cơ sở để xác định năng lực quản lý Chủ tịch UBND cấp xã Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu xã, chịu trách nhiệm quản lý toàn diện mọi vấn đề của xã. Năng lực của Chủ tịch UBND cấp xã được xem xét theo hai cách tiếp cận. Cách tiếp cận thứ nhất, dựa trên lý luận về năng lực quản lý đã được trình bày trong luận văn này thì yêu cầu Chủ tịch UBND cấp xã phải có những năng lực nhất định: - Năng lực nhận thức, tư duy: là năng lực hết sức quan trọng. Để quá trình thực thi công vụ có hiệu lực, hiệu quả đòi hỏi phải có năng lực nhận thức thể hiện ở khả năng nhận biết nhanh, hiểu sâu sắc vấn đề, linh hoạt, sáng tạo trong quá trình thực thi công vụ, có tư duy logic, biện chứng, giải quyết công việc dựa trên các quy định của pháp luật, có lòng say mê, hứng thú với công việc.
  • 39. 29 Có vậy Chủ tịch UBND cấp xã mới hoàn thành tốt nhiệm vụ giúp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả. - Năng lực lập kế hoạch: trong quản lý HCNN ở cấp xã, lập kế hoạch đóng vai trò rất quan trọng, giúp UBND cấp xã cũng như công chức cấp xã xác định chính xác mục tiêu cần đạt được và cách thức thực hiện để đạt tới mục tiêu đó. Không có kế hoạch, các hoạt động của UBND cấp xã sẽ diễn ra một cách ngẫu nhiên, tự phát và nhà quản lý sẽ hành động theo cách ứng phó với các thay đổi dẫn đến hiệu quả quản lý không cao. Trong quá trình thực thi công vụ, cần thường xuyên phải thực hiện việc lập kế hoạch, từ kế hoạch tổng thể đến kế hoạch chi tiết; từ kế hoạch dài hạn đến kế hoạch ngắn hạn; từ kế hoạch cá nhân đến kế hoạch cho cơ quan, tổ chức… Do đó, năng lực lập kế hoạch là năng lực cần thiết của Chủ tịch UBND cấp xã. - Năng lực tổ chức thực tiễn: là năng lực tổ chức vận hành bộ máy hệ thống chính trị cơ sở có nhiệm vụ xác định hoạt động nhịp nhàng cân đối có trật tự, có hiệu lực, hiệu quả nhằm hiện thực hóa những chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra. Biểu hiện cụ thể của năng lực tổ chức thực tiễn của Chủ tịch UBND cấp xã như: có khả năng thu thập và xử lý thông tin liên quan đến mọi mặt của đời sống xã hội về chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh; có khả năng tổ chức bộ máy, phối hợp các lực lượng các bộ phận cá nhân thực hiện nhiệm vụ đặt ra ở cơ sở; làm tốt công tác kiểm tra, giám sát để suy trì, điều chỉnh việc thực hiện các quyết định quản lý. - Năng lực xử lý và giải quyết tình huống: trong quá trình quản lý có rất nhiều tình huống xảy ra đòi hỏi Chủ tịch UBND cấp xã phải có năng lực xử lý và giải quyết tình huống đảm bảo đúng quy định của pháp luật, hợp tình hợp lý và được người dân tin tưởng. Năng lực xử lý tình huống của Chủ tịch UBND cấp xã thể hiện ở khả năng phân tích tình huống; khả năng dự báo, dự đoán, sử dụng quyền lực trong điều hành, đề ra phương án, giải pháp để giải quyết tình huống. Để có năng lực xử lý và giải quyết tình huống đòi hỏi Chủ
  • 40. 30 tịch UBND cấp xã phải biết kết hợp sự từng trải trong kinh nghiệm sống, sự hiểu biết pháp luật và sự khéo léo trong ứng xử. - Năng lực giao tiếp, ứng xử: trong quá trình thực thi công vụ tất yếu nảy sinh những mâu thuẫn, xung đột chi phối hoạt động công vụ của họ, đặc biệt trong quá trình giải quyết công việc liên quan đến lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích nhà nước. Có trường hợp vì không kiềm chế được thái độ mà Chủ tịch UBND cấp xã làm phát sinh mâu thuẫn cá nhân gây ảnh hưởng đến quá trình thực thi công vụ. Do đó, năng lực giao tiếp, ứng xử khi giải quyết nhu cầu công việc của các tổ chức và công dân là một trong những năng lực không thể thiếu được của Chủ tịch UBND cấp xã. - Chủ tịch UBND cấp xã phải là người biết khích lệ, động viên người khác làm theo mình và làm những gì mình mong muốn mà không quá áp đặt. Cần phải chú trọng tới vấn đề con người, xem xét và giúp đỡ để họ hoàn thành nhiệm vụ, nhân tố quyết định để đạt được mục tiêu đề ra. Cách tiếp cận thứ 2, Năng lực của Chủ tịch UBND cấp xã được xác định bằng ba nguồn khác nhau: - Thứ nhất, Đó là sự đáp ứng tất cả những tiêu chuẩn quy định của văn bản pháp luật của nhà nước đối với chức danh Chủ tịch UBND cấp xã; Đây chính là xem xét văn bản pháp luật yêu cầu như thế nào về: kiến thức, kỹ năng, cách ứng xử, thái độ đối với thực thi công vụ của chức danh Chủ tịch. Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, thì cán bộ lãnh đạo có những tiêu chuẩn sau: + Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương; + Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác.
  • 41. 31 + Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm; + Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tác giả luận văn tổng hợp khung năng lực tiêu chuẩn cho chức danh Chủ tịch UBND cấp xã theo các quy định chung hiện hành khái quát như sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Năng lực Tiêu chuẩn Văn bản pháp luật Trình độ Học vấn Tốt nghiệp THPT (12/12) Quyết định số 04/2004/QĐ- BNV Chuyên môn Ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Lý luận chính trị Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên. Ngoại ngữ, Tin học Tin học A; Ngoại ngữ: không quy định Kỹ năng Không quy định - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân
  • 42. 32 Thái độ và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,công bằng, văn minh - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động HĐND. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm Điều 4 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Đại biểu HĐND (2015) và điều 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 Khác Tuổi đời Tuổi đời của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ. (Tuổi đời nhiệm kỳ đầu không quá 45 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối với nữ, nhưng không quá 2 nhiệm kỳ liên tục). Quyết định số 04/2004/QĐ- BNV - Thứ hai, đó là kết quả thực thi nhiệm vụ được giao thông qua đánh giá hàng năm đối với từng chức danh chủ tịch. Việc đánh giá hàng năm đối với
  • 43. 33 từng cán bộ là khâu cực kỳ quan trọng. Kết quả đánh giá được phân loại theo 4 mức sau: + Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; + Hoàn thành tốt nhiệm vụ; + Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; + Không hoàn thành nhiệm vụ. Đánh giá để làm cơ sở cho việc xác định kết quả thực thi công vụ của Chủ tịch UBND cấp xã trong một năm qua, từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá năng lực của Chủ tịch UBND cấp xã. - Thứ ba, đó là sự hài lòng của công chức, công dân đối với hoạt động của Chủ tịch UBND cấp xã. Việc đánh giá của công chức cấp xã đối với Chủ tịch UBND cấp xã là đóng góp để Chủ tịch UBND cấp xã phát huy những ưu điểm và khắc phục những khuyết điểm trong quá trình thực thi công vụ của mình. Khi một nền hành chính hướng đến phục vụ nhân dân thì việc "đo lường" mức độ hài lòng của người dân với cơ quan hành chính là điều hết sức cần thiết nhằm mục đích khẳng định sự phục vụ đó đã tốt hay chưa đồng thời qua đó có những bước cải cách, đổi mới về cách thức làm việc, xây dựng năng lực phù hợp và quan trọng nhất là để mỗi cán bộ, công chức- người thực thi công vụ soi vào đó, chấn chỉnh việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của mình. Đây là công cụ đánh giá chất lượng dịch vụ công từ đối tượng sử dụng dịch vụ công – người dân; nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương đã sử dụng công cụ này định kỳ khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng phục vụ của cơ quan, đơn vị mình. Thông qua đánh giá của người dân là cơ sở để đánh giá năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND cấp xã một cách khách quan nhất. Sở dĩ cần đánh giá năng lực của Chủ tịch UBND cấp xã lại phải dựa vào ba nhóm yếu tố trên là bởi vì nếu như chỉ thỏa mãn những tiêu chuẩn do pháp luật nhà nước quy định, chỉ mới đáp ứng một cấp độ nhất định của năng lực. Đó chỉ là năng lực mang tính tiêu chuẩn chức danh; mang tính pháp luật.
  • 44. 34 Thông thường, đánh giá năng lực nếu chỉ dựa vào so sánh với các vị trí quản lý với tiêu chuẩn mang tính pháp lý và chính trị thì mọi vị trí đều đủ tiêu chuẩn và trên thực tế cũng đưa ra kết luận là có đủ năng lực. Đây là một trong những điểm hạn chế trong nhận thức về năng lực quản lý. Những tiêu chí năng lực theo cách tiếp cận trên chỉ là những yếu tố cứng, phụ thuộc vào thể chế chính trị của từng quốc gia. Đó chưa phải là cơ sở để khẳng định người ngồi vào vị trí đó có năng lực quản lý. Như trên đã nêu, năng lực quản lý chỉ có thể đo được, đánh giá được thông qua hoạt động quản lý. Khó có thể nói về mức độ cao hay thấp năng lực quản lý khi xem xét khía cạnh bằng cấp. Một chuyên viên có trình độ cử nhân, có kinh nghiệm, am hiểu tổ chức và con người có thể là nhà quản lý tốt hơn một cá nhân có bằng tiến sĩ. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã nói riêng cũng như các nhà quản lý nói chung, tiêu chuẩn và đủ tiêu chuẩn chưa có thể làm tốt nhiệm vụ quản lý. Chính vì vậy, về phương diện quản lý, năng lực quản lý phải khảo sát thông qua hoạt động quản lý. Do đó để đánh giá năng lực, cần dựa vào đánh giá kết quả thực thi công việc, đây là một tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá năng lực chính xác nhất. Tuy nhiên trên thực tế thì công tác đánh giá cán bộ lại chưa thực sự đạt được như kết quả mong đợi của nó (chỉ dừng lại ở mức độ “lý thuyết”) vì lý do khách quan và chủ quan, chính vì vậy cần phải có sự đánh giá trực tiếp của người dân và những công chức chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã. Trong bối cảnh đánh giá của tổ chức khu vực công hiện nay, chưa thực sự phản ảnh đúng năng lực mà kết quả của hoạt động quản lý phải thể hiện thông qua mức độ hài lòng của công dân; công chức. Có như vậy mới phản ánh đúng năng lực của Chủ tịch UBND cấp xã một cách cơ bản nhất. 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá cơ bản năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã Cán bộ lãnh đạo ở cấp cơ sở là những người được giao phụ trách và chịu trách nhiệm toàn bộ hoặc một số lĩnh vực quản lý nhà nước nhất định của
  • 45. 35 chính quyền cơ sở. Chính vì vậy, họ phải có năng lực lãnh đạo để chỉ đạo điều hành công tác của cấp cơ sở do mình phụ trách. Năng lực quản lý nhà nước của cán bộ lãnh đạo chính quyền cơ sở chính là năng lực lãnh đạo và điều hành của đội ngũ này tại địa bàn họ đảm nhiệm gắn với thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ. Như vậy, năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã được tạo thành từ ba yếu tố: kiến thức, kỹ năng, hành vi thái độ đối với công việc. Ba yếu tố này không tồn tại độc lập, riêng lẽ mà có mối quan hệ biện chứng, tác động và bổ sung cho nhau để hình thành nên năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã. Kiến thức Kỹ năng Thái độ Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực của Chủ tịch UBND xã Chính vì vậy để đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã cũng dựa trên 3 nhóm yếu tố cơ bản này. Tác giả luận văn đưa ra 3 nhóm tiêu chí đánh giá như sau: 1.3.2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá kiến thức của Chủ tịch UBND cấp xã Thông thường kiến thức của cán bộ, công chức nhà nước được đánh giá qua các tiêu chí như: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước. Thứ nhất, Về trình độ học vấn (trình độ văn hóa): Trình độ học vấn hay còn gọi là trình độ văn hóa hoặc trình độ giáo dục phổ thông là yếu tố cơ bản và là yêu cầu tối thiểu đối với đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đối với Chủ tịch UBND xã nói riêng. Trên thực tế, trình độ học vấn của Chủ tịch UBND xã được đánh giá thông qua những văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm có các bậc học như: Tiểu học, Trung học cơ sở, và cuối cùng là Trung học phổ thông. Năng lực