SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng đuợc ai
công bố trong bất kỳ hình thức, công trình nào khác.
Các số liệu đuợc trình bày trong luận văn là trung thực, và có nguồn trích
dẫn rõ ràng.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ii
LỜI CẢM ƠN
Để luận văn này đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của cơ
quan, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết tôi xin gửi tới các thầy cô khoa tài chính ngân hàng trường Đại học
Ngoại thương lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự
quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay tôi đã có thể hoàn
thành luận văn, đề tài: "Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu khẩu Việt Nam, Phòng giao dịch
Nguyễn Thái Học”.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo– PGS. TS. Mai Thu
Hiền đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này trong thời
gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Ngoại thương, các
Khoa Phòng ban chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu đề tài.
Không thể không nhắc tới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo cùng sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị phòng giao dịch Nguyễn Thái Học đã giúp tôi hoàn thành đề tài
này.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên,
luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức
của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả đề tài
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................ii
MỤC LỤC .....................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ .............................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI. ................................................................................... 6
1.1. Hoạt động kinh doanh Ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại..............................6
1.1.1. Các khái niệm....................................................................................................6
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại .....................12
1.1.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ .....................................................20
1.1.4. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ....................................................20
1.2. Những nhân tố bên trong ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của NHTM tại Việt Nam...........................................................................................22
1.2.1. Doanh số mua bán ngoại tệ.............................................................................23
1.2.2. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ....................................................24
1.2.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ....................................................24
1.2.4. Khả năng hỗ trợ của nghiệp vụ KDNT tới các nghiệp vụ khác của ngân hàng
...................................................................................................................................24
1.2.5. Sự hài lòng của khách hàng ............................................................................25
1.2.6. Nguồn nhân lực cho hoạt động KDNT ...........................................................25
1.2.7. Chất lượng công nghệ thông tin......................................................................25
1.3. Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả hoạt động KDNT của NHTM
tại Việt Nam ..............................................................................................................25
1.3.1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội..................................................................25
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iv
1.3.2. Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước...................................................27
1.3.3. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước...........................27
1.3.4. Trạng thái ngoại tệ ..........................................................................................28
1.4. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ ..................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
CỦA EXIMBANK- PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN THÁI HỌC GIAI
ĐOẠN 2014-2016...........................................................................................30
2.1. Sơ lược về ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam..............30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt
Nam...........................................................................................................................30
2.1.2. Sự hình thành phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu
Việt Nam - PGD Nguyễn Thái Học..........................................................................30
2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank....................................................32
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank ...................32
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân
hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam................................................34
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân
hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam- PGD Nguyễn Thái Học........40
2.2.4. Quy trình về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank ............................42
2.2.5. Nguồn mua và bán ngoại tệ tại phòng giao dịch.............................................48
2.3. Kết quả kinh doanh ngoại tệ của PGD 2014-2016.............................................49
2.3.4. Phân tích kết quả kinh doanh Ngoại tệ tại Eximbank Phòng giao dịch Nguyễn
Thái Học....................................................................................................................52
2.3.5. Các biện pháp đã thực hiện để đẩy mạnh hoạt động KDNT tại PGD.............60
2.3.6. Đánh giá ..........................................................................................................60
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM–
PGD NGUYỄN THÁI HỌC...........................................................................63
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
v
3.1. Mục tiêu và phương hướng cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, PGD Nguyễn Thái Học trong thời gian tới 2017-
2020...........................................................................................................................63
3.2.1. Hoàn thiện và ứng dụng các nghiệp vụ KDNT...............................................64
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hoạt động KDNT..........................65
3.2.3.Cung cấp các dịch vụ kèm theo hoạt động KDNT ..........................................67
3.2.4. Có chính sách thu hút khách hàng một cách hợp lý........................................68
3.2.5. Tận dụng khai thác các nguồn cung ngoại tệ..................................................71
3.2.6. Chủ động tổ chức các cuộc khảo sát thăm dò ý kiến của khách hàng ............71
3.2.7. Tăng cường đầu tư để hiện đại hoá cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng..72
3.3. Kiến nghị............................................................................................................72
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam..........................................72
3.3.3.Kiến nghị với khách hàng ................................................................................75
KẾT LUẬN.....................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................79
PHỤ LỤC........................................................................................................80
Phụ lục 01: Mẫu các hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn và hợp đồng ngoại tệ
hoán đổi.....................................................................................................................80
Phụ lục 02: Doanh số mua bán ngoại tệ với công ty giai đoạn 2014-2016 ..............93
Phụ lục 03: Doanh số mua bán ngoại tệ 2014-2016 ...............................................100
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vi
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
AUD Đô la Úc
CAD Đô la Canada
CHF Franc Thụy Sĩ
CNY Nhân dân tệ
EUR Đồng EUR
GBP Đồng bảng Anh
HĐ Hợp đồng
JPY Đồng Yên Nhật
KDNT Kinh doanh ngoại tệ
KSV Kiểm soát viên
MBNT Mua bán ngoại tệ
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NOK Đồng Nauy Krone
PGD Phòng giao dịch
SGD Đô la Singapore
TDDN Tín dụng doanh nghiệp
TTNK Thanh toán nhập khẩu
TTQT Thanh toán quốc tế
USD Đồng đô la Mĩ
VND Việt Nam đồng
XNK Xuất nhập khẩu
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Tên bảng biếu, hình
Bảng 1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015
Bảng 2 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016
Bảng 3 Doanh số mua bán với KH 2014-2016
Hình 1 Thu nhập trên tổng thu nhập
Hình 2 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại
tệ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài “Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn
Thái Học”, tác giả đã tiến hành phân tích các tiêu chí đo lường kết quả hoạt động
kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2014-2016. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính và định lượng.
Đầu tiên, tác giả nghiên cứu định lượng với chỉ tiêu doanh số mua bán ngoại tệ
và thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Sau đó, để đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh ngoại tệ được sâu sắc hơn, tác giả đã phân tích định tính đối với
chỉ tiêu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, sự hài lòng của khách hàng,
nhân sự trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ và chất lượng công nghệ thông tin tại
phòng giao dịch. Từ hai phương pháp này, tác giả đề xuất một số biện pháp đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại phòng giao dịch.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Thực hiện chính sách cơ chế mở cửa nhằm tạo đà phát triển và hội nhập với
Quốc tế, Chính Phủ Việt Nam luôn xác định Chính sách Kinh tế đối ngoại là “ Đa
dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế với mọi Quốc gia, mọi tổ chức kinh
tế”. Việc gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO vào năm 2006 và diễn đàn
TPP 2016 đã mang đến cả cơ hội cũng như thách thức phát triển cho Việt Nam. Để
có thể hội nhập thành công, Việt Nam cần phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối
ngoại, hoạt động thương mại, hoạt động Ngân hàng, trong đó cần chú trọng đến
hoạt động kinh doanh Ngoại tệ, coi đây là một trong những phương tiện để thâm
nhập vào thị trường Quốc tế và thúc đẩy hỗ trợ nền kinh tế phát triển.
Ngày 05 tháng 10 năm 2015, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành
thông tư 15/2015/TT-NHNN về hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại
tệ của tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối. Ngân hàng thương mại cổ
phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) là một trong những tổ chức tín dụng
được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ được
phép triển khai ngay từ ngày đầu mới thành lập, đến nay đã có nhiều thành tựu
trong các hoạt động kinh doanh ngoại hối và ngoại tệ.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một trong những nguồn thu chính của hầu
hết các Ngân hàng thương mại. Việc tìm ra phương pháp đẩy mạnh phát triển kinh
doanh ngoại tệ là một vấn đề kim chỉ nam của các Ngân hàng thương mại nói chung
và Ngân hàng Eximbank nói riêng. Xuất phát từ quan điểm trên, tôi xin phép được
chọn đề tài “Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Ngoại tệ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn
Thái Học” để tìm hiểu và giải quyết vấn đề trên.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) là một trong các hoạt động kinh
doanh đầu tiên của ngân hàng thương mại (NHTM) và mang lại khá nhiều lợi
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2
nhuận. Do tầm quan trọng như vậy, khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Một
số nghiên cứu, bài viết có giá trị cao về hoạt động kinh doanh ngoại tệ như:
Luận văn thạc sỹ “Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” của tác giả Nguyễn Thị Tươi (2014): Đề tài làm rõ
khái niệm đặc điểm và nội dung của hoạt động KDNT và các tiêu chí đánh giá phát
triển hoạt động KDNT của NHTM, phân tích, đánh giá sự phát triển KDNT của
Ngân hàng VPBank trong thời gian qua, trong đó đặc biệt nhấn mạnh những bất cập
và nguyên nhân của những bất cập. Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động KDNT
của VPBank nhằm đáp ứng yêu cầu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” của tác giả Trần Huyền Trâm
(2011): Đề tài đi sâu nghiên cứu về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM nói
chung và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng,
các nghiệp vụ của nó và ảnh hưởng của hoạt động này tới các hoạt động cho vay
ngoại tệ, thanh toán quốc tế... từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động KDNT.
Luận văn thạc sỹ kinh tế “ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai
(2011) đã nêu được các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động KDNT tại BIDV
có thể kể đến là: Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ tại
BIDV, trong đó cần tập trung marketing, giới thiệu khách hàng sử dụng các sản
phẩm ngoại hối phái sinh tại ngân hàng; mở rộng hoạt động KDNT trên thị trường
ngoại hối liên ngân hàng và thị trường quốc tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Ngoài ra luận văn này cũng đưa ra một số kiến nghị đối với NHNN và các
doanh nghiệp XNK nhằm mở rộng môi trường kinh doanh và tiềm năng hoạt động
KDNT cho các NHTM nói chung và BIDV nói riêng.
Luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hồ (2008)
đã phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Việt
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3
Nam Eximbank. Nhận ra nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
ngoại hối của ngân hàng. Từ đó đề ra biện pháp nhằm giúp phòng kinh doanh tiền tệ
của Ngân hàng Việt Nam Eximbank kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn và giữ
vững vị thế đứng đầu trong khối ngân hàng thương mại cổ phần về lĩnh lực kinh
doanh ngoại hối.
Luận văn thạc sỹ “Các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” của tác giả Trần
Thanh Hà (2005) trên cơ sở nhận thức lý luận, qua thực trạng hoạt động kinh doanh
ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để đề xuất
một số giải pháp phù hợp với thực tế hoạt động và đặc điểm kinh doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nhằm góp phần vào công cuộc
phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối.
Đặc biệt là luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Công Giảng (2007) về “Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng
TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam”. Trong luận văn này, tác giả đã nêu được những
khái niệm cơ bản về kinh doanh ngoại tệ đồng thời cũng đi sâu phân tích các tiêu
chí đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ và đưa ra một số giải pháp, tuy nhiên khi
phân tích về các đối tượng tham gia vào việc trên thị trường hối đoái thì tác giả đã
không đề cập đến các cá nhân mà chỉ đề cập đến các tổ chức tài chính: Ngân hàng
trung ương, ngân hàng thương mại, các công ty và định chế tài chính phi ngân hàng,
các nhà môi giới (broker).
Như vậy có thể thấy các tác giả nói trên mới chỉ tập trung vào nghiên cứu
việc phát triển và mở rộng hoạt động KDNT tại các NHTM mà chưa đi sâu vào
phân tích các tiêu chí về kết quả hoạt động KDNT, đặc biệt là chưa có đề tài nào
nghiên cứu hiệu quả hoạt động KDNT tại phòng giao dịch đặc thù nào.
Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học là phòng giao dịch thuộc chi nhánh Long
Biên, là phòng giao dịch loại 1 duy nhất tại miền Bắc đang trong quá trình thai
nghén được ban Tổng giám đốc cân nhắc xét duyệt lên Chi Nhánh. Do đó, ngoài
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
4
nghiệp vụ huy động vốn và tín dụng thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng rất
được coi trọng tại phòng giao dịch.
3. Mục đích của đề tài:
Trên cơ sở tổng hợp lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương
mại, thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần
xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn 2014-2016,
mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại phòng giao dịch Nguyễn Thái Học.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương
mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương
mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn
2014 - 2016.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm ra được đối tượng nghiên cứu, đề
tài tự xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
thương mại.
 Phân tích thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng
TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn
2014-2016.
 Đề xuất các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại phòng
giao dịch Nguyễn Thái Học.
7. Giả thuyết khoa học:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
5
Nếu áp dụng các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân
hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái
Học thì sẽ tăng thu nhập cho phòng.
8. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã thực hiện các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý
thuyết, phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết.
 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thống kê, điều tra thu thập số liệu và xử
lý số liệu.
 Phương pháp toán học: Thống kê toán học, sử dụng mô hình, số liệu.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo danh mục chữ
viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3
chương sau đây:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh Ngoại tệ tại ngân hàng thương mại.
 Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh Ngoại tệ của Eximbank,
phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn 2014-2016.
 Chương 3: Biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân
hàng xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Hoạt động kinh doanh Ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại.
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Ngoại hối
Ngoại hối bao gồm các phương tiện thanh toán được sử dụng trong thanh
toán quốc tế. Trong đó, phương tiện thanh toán là những thứ có sẵn để chi trả, thanh
toán lẫn cho nhau. (Nguyễn Văn Tiến, 2009, tr13).
Tại Việt Nam, khái niệm ngoại hối được đề cập đến trong khoản 1, điều 4,
Pháp lệnh ngoại hối của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 28/2005/PL-UBTVQH11
ngày 13 tháng 12 năm 2005.
Ngoại hối bao gồm:
 Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung
khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại
tệ);
 Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi
nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
 Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công
ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
 Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người
cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và
mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
 Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong
thanh toán quốc tế.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
7
Đối với một quốc gia, ngoại hối bao gồm ngoại tệ, các giấy tờ có giá ghi
bằng ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế, đồng tiền quốc gia do người không cư trú
nắm giữ.
1.1.1.2. Ngoại tệ
Ngoại tệ là một loại ngoại hối và có thể hiểu ngoại tệ là đồng tiền nước
ngoài. Ngoại tệ có thể là tiền giấy, tiền trên tài khoản, tiền điện tử, tiền kim loại, séc
du lịch và các phương tiện khác được xem như tiền.
Theo điểm a khoản 1, điều 4, Pháp lệnh ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm
2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ngoại tệ là “đồng tiền của quốc gia khác hoặc
đồng tiền chung Châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán
quốc tế và khu vực”.
1.1.1.3. Thị trường Ngoại hối
 Khái niệm:
Thị trường ngoại hối hiện đại bắt đầu hình thành từ những thập niên 1970 khi
các quốc gia bắt đầu chuyển sang chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi. Thị trường ngoại
hối hỗ trợ thương mại và đầu tư quốc tế bằng cách cho phép chuyển đổi tiền tệ.
Theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế, đến tháng 4 năm 2010, luân chuyển trung
bình hàng ngày trên thị trường ngoại hối toàn cầu được ước tính là 3,98 nghìn tỷ
USD, tăng khoảng 20% so với khối lượng hàng ngày 3,21 nghìn tỷ USD của tháng
4 năm 2007.
Một cách tổng quát "thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua, bán các
đồng tiền khác nhau". (Nguyễn Văn Tiến, 2009, Tr14). Trong thực tế, do hoạt động
mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu giữa các ngân hàng (chiếm khoảng 85% tổng doanh
số giao dịch), nên theo nghĩa hẹp thì thị trường ngoại hối là nơi mua bán ngoại tệ
giữa các ngân hàng, tức là thị trường liên ngân hàng (Interbank).
 Chức năng:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
8
Chức năng chính của thị trường ngoại hối là cung cấp dịch vụ cho các khách
hàng thực hiện các giao dịch Quốc tế. Thị trường này là nơi tập trung kinh doanh và
cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua các hợp đồng như kì hạn,
hoán đổi, quyền chọn hay hợp đồng tương lai.
Do đó, thị trường ngoại hối còn có chức năng là luân chuyển các khoản đầu
tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế giúp cho thương mại Quốc tế
được trôi chảy. Không chỉ ứng dụng trên thị trường quốc tế mà thị trường này còn
là nới Ngân hàng Trung ương (NHTW) tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo
hướng có lợi cho nền kinh tế.
 Các bên tham gia thị trường ngoại hối:
 Các công ty thương mại: Thị trường ngoại hối tồn tại không thể không có sự
xuất hiện của các công ty thương mại giao dịch quốc tế. Khối lượng mà các
công ty thương mại giao dịch tương đối nhỏ so với các ngân hàng hoặc các nhà
đầu cơ, và các trao đổi của họ thường có tác động ngắn hạn lên lãi suất thị
trường. Tuy nhiên, dòng chảy thương mại là một yếu tố quan trọng theo hướng
dài hạn của tỷ giá hối đoái của đồng tiền.
 Các ngân hàng trung ương: Các ngân hàng trung ương (NHTW) đóng một vai
trò quan trọng trong thị trường ngoại hối. Họ cố gắng kiểm soát cung tiền, lạm
phát, và/hoặc các lãi suất và thường có các tỷ giá mục tiêu chính thức hoặc
không chính thức cho đồng tiền của mình. Họ có thể sử dụng dự trữ ngoại hối
để ổn định thị trường.
 Các thương nhân ngoại hối bán lẻ: Có hai loại chính của các nhà môi giới ngoại
hối bán lẻ cung cấp các cơ hội cho trao đổi đầu cơ tiền tệ: nhà môi giới và nhà
đại lý hoặc nhà tạo lập thị trường. Nhà môi giới phục vụ như một đại lý của
khách bằng cách tìm kiếm mức giá tốt nhất trên thị trường và xử lý thay mặt
cho khách hàng bán lẻ. Họ tính phí hoa hồng hoặc đánh dấu bổ sung vào giá thu
được trên thị trường. Nhà đại lý hoặc nhà tạo lập thị trường, ngược lại, thường
hành động như là bên trong các giao dịch đối với khách hàng bán lẻ, và báo một
mức giá mà họ sẵn sàng chấp nhận.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
9
 Các công ty chuyển tiền/trả tiền và đại lý thu đổi ngoại tệ : Đại lý thu đổi ngoại
tệ hoặc các công ty chuyển tiền cung cấp dịch vụ ngoại hối có giá trị thấp cho
du khách. Các công ty thường được đặt tại các sân bay, nhà ga hoặc tại các địa
điểm du lịch ….và được cho phép quy đổi từ loại tiền tệ này sang loại tiền tệ
khác. Họ gia nhập vào các thị trường ngoại hối thông qua các ngân hàng hoặc
các công ty ngoại hối phi ngân hàng. Các công ty chuyển tiền/trả tiền thực hiện
các lệnh chuyển tiền giá trị thấp với khối lượng lớn thường là của người di cư
trở lại đất nước của họ. Các nhà cung cấp lớn nhất và tốt nhất được biết đến là
Western Union với 345.000 đại lý trên toàn cầu.
 Đặc điểm của thị trường ngoại hối
Đặc trưng của thị trường ngoại hối là các giao dịch diến ra suốt đêm do sự
chênh lệch múi giờ giữa các Quốc gia. Do thị trường này là thị trường Quốc tế nên
nó còn không yêu cầu phải tập trung tại vị trí địa lí hữu hình.
Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng và nó hết sức
nhạy cảm biến động theo các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội.
Phương tiện giao dịch chủ yếu là mạng vi tính, điện thoại, telex và fax.
1.1.1.4. Tỷ giá
 Khái niệm
Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác.
Ví dụ 1 USD = 22.780 VND. Trong đó, giá của USD được biểu thị thông
qua VND và 1 USD có giá là 22.780 VND.
Trong tỷ giá có 2 đồng tiền, một đồng tiền có số đơn vị cố định bằng 1 gọi là
đồng tiền yết giá, đồng tiền còn lại có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu thị trường là đồng tiền định giá. (Nguyễn Văn Tiến, 2009 tr 27)
 Phân loại tỷ giá
 Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, tỷ giá bao gồm các loại:
 Tỷ giá mua vào (Bid Rate): Là tỷ giá ngân hàng sẵn sàng mua vào đồng tiền yết
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
10
giá.
 Tỷ giá bán ra (Ask/Offer Rate): Là tỷ giá ngân hàng sẵn sàng bán ra đồng tiền
yết giá.
 Tỷ giá giao ngay (Spot Rate): Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay, thanh toán
sau hai ngày làm việc tiếp theo.
 Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay, nhưng việc
thanh toán sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.
 Tỷ giá mở cửa (Opening rate) : Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu
tiên trong ngày.
 Tỷ giá đóng cửa (Closing rate): Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối
cùng trong ngày. (Tỷ giá đóng cửa hôm nay không nhất thiết phải là tỷ giá mở
cửa hôm sau)
 Tỷ giá chéo (Crosed rate): Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền
thứ ba.
 Tỷ giá chuyển khoản (Transfer rate): Là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua
bán ngoại tệ là các khoản tiền trong ngân hàng.
 Tỷ giá tiền mặt: Áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ
tín dụng. Thông thường, tỷ giá mua tiền mặt thấp hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao
hơn tỷ giá chuyển khoản.
 Căn cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá, bao gồm:
 Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính thức về giá
trị đối ngoại của đồng nội tệ. Ở Việt Nam là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng.
 Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá hình thành ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ
cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.
 Tỷ giá cố định: Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ dao
động hẹp
 Tỷ giá thả nổi tự do: Là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu
thị trường, NHTW không can thiệp vào thị trường.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
11
 Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá được thả nổi, nhưng NHTW tiến hành can
thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
 Các phương pháp yết tỷ giá
Trên thị trường có hai cách để yết tỷ giá:
 Yết tỷ giá trực tiếp
 Yết tỷ giá gián tiếp
 Yết tỷ giá trực tiếp: Là phương pháp yết giá ngoại tệ bằng một số lượng tiền
tệ trong nước.
VD: ngày 08/04/2017 tỷ giá của Eximbank được niêm yết như sau:
E(VND/USD) = 22,720 tức là 1 USD = 22,720 VND
Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và thường
bằng 1. Nội tệ là đồng tiền định giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu trên thị trường ngoại hối.
Tại Việt Nam, tất cả các NHTM đều áp dụng phương pháp yết tỷ giá này đối với
việc niêm yết tỷ giá hàng ngày tại ngân hàng.
 Yết tỷ giá gián tiếp: là phương pháp thể hiện tỷ giá của một đơn vị trong
nước bằng một số ngoại tệ. Cách niêm yết này thường dùng ở một số ít nước
có đồng nội tệ manh như Mỹ, Anh, Canada...
VD: E(USD/VND) = 0.000045.
Nội tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và thường bằng
1 (hoặc có thể bằng 100, 1000). Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá, có số
đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.
1.1.1.5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) của NHTM ra đời từ sự phát triển
quan hệ thương mại giữa các vùng, lãnh thổ và các quốc gia. Từng lãnh thổ, từng
quốc gia lưu hành riêng một loại đồng tiền gây khó khăn cho việc mua bán, thanh
toán, chuyển đổi tiền tệ. Do đó, việc ra đời hoạt động kinh doanh ngoại tệ như là
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
12
một sự phát triển tất yếu của nhịp kinh tế thế giới. Trước những năm 1980, thị
trường hối đoái chủ yếu phục vụ các nhà xuất nhập khẩu. Từ những năm 1980 trở
về sau, các giao dịch trên thị trường hối đoái ngoài việc phục vụ cho hoạt động xuất
nhập khẩu còn phục vụ cho mục đích đầu cơ và mục đích khác.
Hoạt động KDNT theo nghĩa rộng bao gồm các hoạt động mua bán ngoại tệ,
đầu tư, đi vay, cho vay, bảo lãnh và các giao dịch khác liên quan đến ngoại tệ. Theo
nghĩa hẹp, người ta hiểu khái niệm hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) đơn
thuần là việc mua bán số dư ngoại tệ trên tài khoản. (Nguyễn Văn Tiến, 2008)
Cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới và nhu cầu phòng tránh rủi ro tỷ
giá, nghiệp vụ KDNT cũng không ngừng được phát triển và hoàn thiện. Từ nghiệp
vụ ban đầu là mua bán giao ngay (Spot), đến nay các nghiệp vụ KDNT đã phát triển
đa dạng, đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng như thanh toán, bảo hiểm rủi ro tỷ
giá, đầu cơ với các hoạt động KDNT phái sinh.
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
Các nghiệp vụ KDNT trên thị trường hối đoái ngày càng đa dạng, phong phú
nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng tham gia trên thị trường. Hiện nay, trên thị
trường hối đoái có 5 nghiệp vụ KDNT phổ biến là nghiệp vụ giao ngay, nghiệp vụ
kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi, nghiệp vụ quyền chọn và nghiệp vụ tương lai. Trong
đó, nghiệp vụ giao ngay là nghiệp vụ cơ sở bởi tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng
giao ngay được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường. 4 nghiệp
vụ còn lại được gọi là các nghiệp vụ KDNT phái sinh bởi tỷ giá áp dụng cho các
hợp đồng này không hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường mà
hình thành từ tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền.
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu từng nghiệp vụ.
1.1.2.1. Nghiệp vụ giao ngay
 Khái niệm:
Là nghiệp vụ trong đó việc thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ giữa
hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
13
vòng 2 (hai) ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết. Đây chính là điểm đặc
trưng phân biệt giữa thị trường giao ngay với các thị trường khác.
Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng thương mại (NHTM) niêm yết tại
thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thoả thuận nhưng phải đảm bảo trong biên độ
quy định của ngân hàng nhà nước (NHNN) công bố trong từng thời kỳ (nếu có).
 Đặc điểm
Theo nghĩa rộng, thị trường giao ngay bao gồm thị trường bán buôn
(Interbank) và thị trường bán lẻ (mua bán giữa ngân hàng và khách hàng là tổ chức,
doanh nghiệp).
Thị trường giao ngay là thị trường tài chính lớn nhất toàn cầu. Thuật ngữ
“Spot” xuất phát từ các giao dịch được thực hiện ngay nhưng thực tế việc chuyển
giao ngoại tệ cho phép diễn ra sau đó hai ngày làm việc theo thông lệ quốc tế (đây
là thời gian cần thiết để các ngân hàng thực hiện bút toán chuyển tiền).
Thị trường giao ngay là thị trường phi tập trung (không giao dịch trên sở
giao dịch), các thành viên bao gồm các NHTM, các công ty tài chính lớn, những
nhà môi giới ngoại hối và cả NHTW, trong đó NHTM đóng vai trò chính. Các thành
viên tham gia trên thị trường liên hệ với nhau bằng điện thoại, telex, mạng vi tính và
hệ thống SWIFT.
Thị trường giao ngay có tính thanh khoản cao. Nghiệp vụ giao ngay có
tác dụng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng khi cần mua hoặc
cần bán ngoại tệ đồng thời tạo điều kiện thuận tiện cho việc di chuyển vốn giữa các
quốc gia.
Nghiệp vụ giao ngay không chỉ tạo điều kiện cho ngân hàng tìm kiếm lợi
nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán (chênh lệch này được gọi là
spread) mà còn đáp ứng kịp thời giao dịch trên thị trường để cân đối ngoại tệ, đáp
ứng nhu cầu ngoại tệ trong thanh toán, đảm bảo kiểm soát được trạng thái ngoại hối
theo quy định của NHNN.
 Ý nghĩa của nghiệp vụ giao ngay đối với các NHTM:
Chênh lệch tỷ giá mua, bán thường nhỏ nên thị trường giao ngay có tính
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
14
thanh khoản rất cao, khối lượng mua bán lớn. Do đó, các NHTM có thể thu được lợi
nhuận lớn từ việc tăng doanh số mua bán ngoại tệ bằng hợp đồng KDNT giao ngay.
1.1.2.2. Nghiệp vụ kỳ hạn
 Khái niệm:
Là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ trao đổi một số lượng ngoại tệ nhất
định theo tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào một thời điểm
được thỏa thuận trong tương lai (sau ngày giá trị giao ngay)
Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay làm
cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay,
thường là sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.
Điểm kỳ hạn (Forward points).: là độ lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá
giao ngay. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn được tiến hành tại một thời điểm
theo tỷ giá xác định do hai bên thỏa thuận, nhưng việc giao nhận ngoại tệ được thực
hiện trong tương lai.
 Đặc điểm:
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giao dịch tất cả các đồng tiền và khách hàng
thường phải ký quỹ để thực hiện hợp đồng. Hợp đồng kỳ hạn yêu cầu các bên giao
dịch không được tự ý hủy bỏ thực hiện hợp đồng, không được chuyển giao cho bên
thứ 3, do đó, loại hợp đồng này có tính thanh khoản kém.
Giá cả của giao dịch kỳ hạn được biến động theo cung cầu thị trường,
không có giới hạn,trừ khi có can thiệp của NHTW. Giá trị một hợp đồng, ngày đến
hạn hợp đồng tùy ý phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người mua và người bán.
 Ý nghĩa của nghiệp vụ kỳ hạn đối với các NHTM:
Hợp đồng kì hạn là một trong những công cụ phái sinh xuất hiện đầu tiên
phòng chống rủi ro tỷ giá cho những đối tượng tham gia trên thị trường hối đoái. Nó
cho phép các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư dự đoán tỷ giá ngoại tệ
từ đó, quyết định nên mua kỳ hạn hoặc bán kỳ hạn để ngăn chặn sự thiệt hại về thu
nhập và tài sản khi tỷ giá biến động.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
15
1.1.2.3. Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ
 Khái niệm:
Là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó ngày
giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau nhau và tỷ giá của hai giao dịch
được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.
 Đặc điểm:
Một hợp đồng hoán đổi gồm hai vế là mua vào và bán ra, cùng được ký kết
vào ngày hôm nay, nhưng có ngày giá trị khác nhau. Số lượng mua vào và bán
ra đồng tiền yết giá là bằng nhau trong cả hai vế của hợp đồng.
Tính theo đặc điểm ngày giá trị, giao dịch hoán đổi gồm hai loại:
 Spot - Forward Swap: Hoán đổi giao ngay – kỳ hạn
 Forward - Forward Swap: Hoán đổi kỳ hạn – kỳ hạn với ngày giá trị khác
nhau. Trên thực tế, giao dịch hoán đổi Forward - Forward ít được sử dụng.
 Ý nghĩa của nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ đối với các NHTM
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ giúp các ngân hàng cân bằng trạng thái vốn giữa
hai thời điểm khác nhau, giải quyết nhu cầu ngoại tệ, vốn trong kinh doanh và nâng
cao thu nhập cho ngân hàng.
Một đặc trưng của nghiệp vụ này là phòng tránh rủi ro tỷ giá hoặc giải quyết
nhu cầu vốn ngắn hạn cho khách hàng. Khối lượng giao dịch này vượt hẳn khối
lượng giao dịch giao ngay hoặc kỳ hạn. Giao dịch hoán đổi ngoại tệ được tiến hành
với cùng một khách hàng.
 Các NHTM có thể kết hợp nghiệp vụ Swap ngoại tệ với Swap lãi suất như
sau:
 Swap lãi suất: Là nghiệp vụ tìm nguồn vốn với lãi suất cố định, mức phí thấp
hơn. Người đi vay có thể so sánh lãi suất trên các thị trường khác nhau để có
những quyết định phù hợp với mục đích giao dịch.
 Swap lãi suất hai ngoại tệ: cam kết của hai bên giao dịch vào một ngày nhất
định đổi một lượng cố định ngoại tệ này để nhận một lượng biến đổi ngoại tệ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
16
khác với thời hạn xác định khi đến hạn. Mức phí của giao dịch phụ thuộc vào
chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền tính theo số ngày trên cơ sở tỷ giá giao
ngay (điểm Swap). Trên cơ sở điểm Swap được các ngân hàng thông báo
khách hàng sẽ lựa chọn giữa đi vay ngoại tệ hay giao dịch Swap thông qua
vay ngoại tệ đối ứng.
 Swap lãi suất đối với một đồng tiền: ứng dụng hoán đổi lãi suất để tìm lãi
suất thấp khi đổi lãi cố định với lãi thả nổi. Đó là các giao dịch chuyển đổi
nghĩa vụ trả lãi suất theo các hình thức khác nhau như lãi suất cố định với lãi
suất biến đổi dựa trên cùng một loại tiền tệ. Trong một hợp đồng hoán đổi lãi
suất, một bên trả lãi suất cố định từ thời điểm giao dịch, bên kia trả lãi suất
thả nổi theo thỏa thuận trong suốt thời gian của hợp đồng.
1.1.2.4. Nghiệp vụ quyền chọn
 Khái niệm:
Là một hợp đồng giữa người mua và người bán, theo đó người bán trao
cho người mua quyền chứ không phải nghĩa vụ mua (call) hoặc bán (put) một số
lượng nhất định ngoại tệ trong một khoảng thời gian được xác định với tỷ giá
nhất định (tỷ giá thực hiện). Đổi lại người mua phải trả cho người bán một
khoản phí (gọi là phí Option). Người bán quyền chọn được hưởng khoản phí đó
cho dù người mua có thực hiện hay không thực hiện quyền chọn của mình.
 Đặc điểm
Hợp đồng quyền chọn cho phép người mua hợp đồng quyền: hoặc là thực
hiện quyền chọn (mua hoặc bán) theo tỷ giá đã thỏa thuận cố định từ trước, hoặc là
để hợp đồng tự động hết hạn mà không tiến hành bất cứ một giao dịch nào. Người
bán quyền chọn luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch khi người mua thực hiện quyền
chọn.
Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng
có quyền mua một đồng tiền nhất định. Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ là hợp
đồng trong đó người mua hợp đồng có quyền bán một đồng tiền nhất định.
Trong mỗi giao dịch quyền chọn bao gồm cả quyền chọn mua và quyền chọn
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
17
bán.
Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ bao hàm nội dung: mua đồng tiền yết giá
tức bán đồng tiền định giá. Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ bao hàm nội dung
bán đồng tiền yết giá tức mua đồng tiền định giá.
 Các bên tham gia giao dịch quyền chọn tiền tệ: người bán hợp đồng và người
mua hợp đồng. Mua một hợp đồng quyền chọn có thể là mua quyền chọn bán
hoặc mua quyền chọn mua. Người mua hợp đồng sau khi đã trả phí có quyền
tiến hành quyền chọn nếu thấy có lợi. Người bán hợp đồng quyền chọn có
thể là bán quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua. Người bán hợp đồng
sau khi đã thu phí có nghĩa vụ sẵn sàng giao dịch tại mức tỷ giá đã thỏa
thuận nếu người mua thực hiện quyền chọn.
 Thời điểm các bên đối tác ký kết hợp đồng gọi là thời điểm ký kết hợp đồng.
Thời điểm tiến hành thanh toán gọi là thời điểm thực hiện quyền chọn.
 Tỷ giá quyền chọn: có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với tỷ giá giao ngay, kỳ
hạn hoặc tương lai. Nó phụ thuộc vào quan hệ cung cầu, các mức phí áp
dụng. Nghĩa là tỷ giá quyền chọn có thể bất cứ như thế nào miễn sao người
mua chấp nhận, bởi vì giữa tỷ giá quyền chọn và phí mua quyền chọn luôn
có mối quan hệ với nhau, do đó người bán thường sẵn sàng chấp nhận mọi tỷ
giá quyền chọn mà người mua đề nghị nhưng lựa chọn mức phí quyền chọn
hợp lý để có lãi.
 Giá hợp đồng quyền chọn : Là khoản tiền mà người mua phải trả cho người
bán. Giá hợp đồng quyền chọn phải là lượng tiền hợp lý sao cho đủ để bù
đắp rủi ro xét từ góc độ của người bán và không bị quá cao xét từ góc độ
người mua. Phí quyền chọn là khoản tiền không truy đòi và thường được
thanh toán một lần tại thời điểm ký kết hợp đồng. Tuy nhiên việc thanh toán
phí có thể xảy ra tại thời điểm hợp đồng đến hạn nếu như người bán có thiện
chí cấp tín dụng cho người mua.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
18
 Các nhân tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn:
 Tỷ giá giao ngay: tại mỗi mức tỷ giá giao dịch, nếu tỷ giá giao ngay càng cao
thì xác suất xảy ra thực hiện quyền chọn mua càng lớn do đó phí quyền chọn
càng cao.
 Tỷ giá quyền chọn: Tại mỗi mức tỷ giá giao ngay, nếu tỷ giá quyền chọn của
hợp đồng quyền chọn mua càng cao thì xác suất xảy ra thực hiện quyền chọn
càng thấp, do đó phí quyền chọn mua càng thấp.
 Sự biến động của tỷ giá: Tỷ giá trên thị trường biến động càng mạnh thì xác
suất tỷ giá giao ngay vượt tỷ giá quyền chọn tại thời điểm hợp đồng đến hạn
càng lớn, do đó phí quyền chọn càng cao.
 Thời gian đến hạn: thời gian đến hạn của hợp đồng quyền chọn càng dài thì
càng có nhiều khả năng tỷ giá thị trường biến động trên mức tỷ giá quyền chọn
mua; do đó phí quyền chọn mua càng cao.
 Lãi suất của đồng tiền yết giá: nếu lãi suất của đồng tiền yết giá tăng làm cho
giá trị hiện tại của đồng tiền này giảm, dẫn đến các hợp đồng quyền chọn mua
trở nên kém hấp dẫn do đó phí quyền chọn mua giảm xuống.
 Lãi suất của đồng tiền định giá: lãi suất đồng tiền định giá tăng làm cho giá trị
hiện tại của đồng tiền này giảm, dẫn đến các hợp đồng quyền chọn mua trở nên
hấp dẫn, do đó phí quyền chọn mua sẽ tăng lên.
 Ý nghĩa của nghiệp vụ quyền chọn đối với các NHTM
Nghiệp vụ quyền chọn được các NHTM chọn là công cụ phòng chống rủi ro
tỷ giá hiệu quả đồng thời là công cụ được sử dụng để đầu cơ. Thêm vào đó, thực
hiện giao dịch quyền chọn còn giúp cho các NHTM thu được một khoản phí không
nhỏ khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
1.1.2.5. Nghiệp vụ tương lai
 Khái niệm:
Là thoả thuận mua bán một số lượng ngoại tệ theo tỷ giá được xác định do
hai bên thỏa thuận tại thời điểm hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
19
hiện vào một ngày xác định trong tương lai thông qua Sở giao dịch Ngoại hối.
 Đặc điểm:
Các hợp đồng giao dịch tiền tệ tương lai là những hợp đồng được tiêu
chuẩn hóa và được thực hiện trên sàn giao dịch của Sở giao dịch tiền tệ tương
lai. Các công ty, cá nhân và các ngân hàng gửi các lệnh đặt mua hay đặt bán một
số lượng cố định ngoại hối cho các nhà môi giới hay các thành viên của Sở giao
dịch. Trên cơ sở đó, các lệnh đặt mua được đối chiếu với các lệnh bán và một
công ty thanh toán bù trừ của Sở giao dịch đảm bảo cho cả hai bên mua và bán
sau khi đã được đối chiếu và khớp với nhau.
Khách hàng phải thực hiện ký quỹ ban đầu (Initial Margin); số tiền
được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị hợp đồng tại Phòng thanh toán bù trừ
(Clearing House). Số tiền ký quỹ này sẽ được tính toán và điều chỉnh hàng ngày
để thực hiện thanh toán giữa một bên lời và lỗ nếu có chênh lệch tỷ giá thị
trường với tỷ giá thỏa thuận khi ký hợp đồng tương lai.
Hợp đồng tương lai có tính thanh khoản khá cao, vì các bên có quyền
đảo hợp đồng khi bên khác yêu cầu (thường khi tỷ giá diễn biến bất lợi) bằng
cách Phòng giao dịch sẽ thực hiện một giao dịch ngược trên cùng với một số
lượng ngoại tệ như nhau. Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xoá bỏ và hai bên
thanh toán cho nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm đảo hợp đồng. Chính
vì có khả năng đảo hợp đồng mà rất ít hợp đồng tương lai được thực hiện khi
đáo hạn, còn lại đa số được tất toán với hình thức đảo hợp đồng. Các hợp đồng
được duy trì đến ngày đáo hạn sẽ được thanh toán giống như các hợp đồng kỳ
hạn.
Cung cầu về các hợp đồng tương lai được thể hiện thông qua việc các
đối tác sẵn sàng mua hay bán các hợp đồng, làm cho giá cả các hợp đồng biến
động theo.
 Ý nghĩa của nghiệp vụ tương lai đối với các NHTM:
Hợp đồng tương lai cung cấp cho những nhà đầu cơ phương tiện kinh doanh
và cho những người ngại rủi ro một công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá hữu ích. Nó
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
20
cho phép giao dịch ngoại tệ có giá trị nhỏ trở nên dễ dàng và thuận lợi trong giao
dịch.
Tuy nhiên, nghiệp vụ tương lai chưa được áp dụng tại Việt Nam do một số
nguyên nhân về nhận thức giao dịch, mức độ hiệu quả của thị trường và cơ sở vật
chất hạ tầng phục vụ giao dịch chưa đáp ứng được yêu cầu.
1.1.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động KDNT tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thanh toán các hợp
đồng ngoại thương được trôi chảy, tính toán hiệu quả kinh tế và hạn chế rủi ro tỷ giá
trong thanh toán Quốc tế.
Hoạt động này còn tạo cho các ngân hàng khả năng tận dụng sự chênh lệch
tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối để tìm kiếm lợi nhuận và tự nó đưa ra các sản
phẩm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng. KDNT còn giúp ngân hàng điều
chỉnh trạng thái ngoại tệ nhằm cân đối nguồn trong thị trường cũng như trong ngân
hàng.
1.1.4. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Ngày nay hoạt động KDNT của NHTM ngày càng đa dạng, phong phú đi
kèm với nó là các rủi ro, trong hoạt động KDNT có các loại rủi ro sau:
 Các rủi ro cơ bản: Rủi ro tỉ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán.
 Rủi ro tỉ giá: là khi ngân hàng mua vào một lượng ngoại tệ mà đồng tiền đó
đang bị mất giá (giá hiện nay thấp hơn giá mua vào) hoặc bán ra ngoại tệ mà
đồng tiền đã bán đang tăng giá.
 Rủi ro tín dụng: liên quan tới tình hình tài chính của đối tác như mất khả năng
chi trả do thua lỗ, phá sản khiến đối tác không thể thanh toán như đã thỏa thuận.
 Rủi ro thanh toán: phát sinh khi việc thanh toán không đúng hạn như đã thỏa
thuận. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro về thanh toán, thường do cân đối
nguồn tiền vào và ra không khớp trong khi dự trữ ngoại tệ của NHTM không đủ
nên không thể chuyển tiền như cam kết. Rủi ro về thanh toán còn xuất hiện khi
ngân hàng đã thanh toán nhưng khách hàng không chuyển tiền đối ứng.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
21
 Rủi ro trong hồ sơ mua bán ngoại tệ: Hồ sơ mua bán ngoại tệ chưa rõ ràng, hợp
pháp, hợp lệ, đầy đủ. Thông tin khách hàng không chính xác, rõ ràng, hoặc
không cập nhật thông tin khách hàng kịp thời khi có thay đổi.....
 Rủi ro trong hợp đồng mua bán ngoại tệ: Hợp đồng không đầy đủ, ko chặt chẽ
hoặc không đúng với các quy định về quản lý ngoại hối, thanh toán và pháp
luật, không thực hiện đúng các điều khoản cam kết, không thực hiện các biện
pháp phòng ngừa rủi ro biến động tỉ giá với các hợp đồng kỳ hạn mua bán ngoại
tệ
 Rủi ro khi hạch toán: Hạch toán sai số tiền, loại tiền, tỷ giá, hoặc nhầm đối tác
giao dịch.
Ngoài ra, hoạt động KDNT còn có các rủi ro khác như rủi ro hệ thống
(Telex, điện thoại, hệ thống thanh toán, hệ thống bù trừ), rủi ro lãi suất (đối với các
giao dịch kỳ hạn, hoán đổi...), rủi ro thanh khoản, rủi ro pháp lý...
1.1.4.1. Các biện pháp quản lí rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại
tệ
Những rủi ro khi hạch toán, rủi ro trong hồ sơ mua bán ngoại tệ, trong hợp
đồng mua bán ngoại tệ chủ yếu bị gây ra vì lí do chủ quan. Do đó, nhân sự làm việc
cần cẩn thận trong khâu hạch toán cũng như trong khâu kiểm tra chứng từ cho
khách hàng. Để từ đó, giảm thiểu được rủi ro trong hồ sơ mua bán ngoại tệ cũng
như trong hợp đồng ngoại thương.
Về rủi ro tỷ giá chủ yếu là do lí do khách quan, lí do bên ngoài ngân hàng
không chủ động được. Do đó, khách hàng có thể chủ động thời gian thanh toán hoặc
ngân hàng tư vấn cho khách hàng lựa chọn các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa
rủi ro tỷ giá.
Theo ThS Hà Anh Dũng, một số biện pháp nhằm quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối bao gồm,
Thứ nhất, các NHTM cần xây dựng mô hình quản lý dữ liệu tập trung nhằm
kiểm soát trực tuyến trạng thái ngoại hối của các chi nhánh, tập trung thống nhất
luồng tiền, trạng thái các loại ngoại tệ kinh doanh, trạng thái tài khoản Nostro, dữ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
22
liệu khách hàng, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh, hạn chế rủi ro xuống mức thấp
nhất có thể.
Thứ hai, các NHTM cần xây dựng mô hình kinh doanh ngoại tệ tập trung,
các hoạt động kinh doanh ngoại tệ bán buôn chỉ thực hiện tại các chi nhánh lớn
hàng đầu như các Sở giao dịch. Các chi nhánh khác chỉ thực hiện nghiệp vụ thu đổi
ngoại tệ, kinh doanh bán lẻ tức là chỉ thực hiện mua bán ngoại tệ với số lượng hạn
chế nhất định.
Thứ ba, việc xây dựng mô hình quản lý phân cấp rõ ràng giữa các bộ phận
thực hiện giao dịch trực tiếp và bộ phận quản lý rủi ro. Xây dựng mô hình kinh
doanh ngoại tệ gồm ba bộ phận là bộ phận trực tiếp thực hiện giao dịch (Front
Office), bộ phận kiểm soát và quản lý rủi ro (Middle Office) và bộ phận xử lý giao
dịch (Back Office). Sự độc lập giữa bộ phận thực hiện giao dịch và bộ phận quản lý
rủi ro sẽ làm giảm bớt rủi ro do nguyên nhân chủ quan của cán bộ trực tiếp giao
dịch ngoại hối.
Thứ tư, các NHTM phải thường xuyên xây dựng các báo cáo đánh giá về tình
hình hoạt động kinh doanh của các đối tác chiến lược, khách hàng chủ đạo, các đối
thủ cạnh tranh để làm căn cứ cho việc thực hiện các giao dịch kinh doanh ngoại hối
tránh rủi ro trong thanh toán.
Thứ năm, xây dựng quy trình kinh doanh ngoại hối bài bản, cho phép quản lý
rủi ro trong các giao dịch kinh doanh ngoại tệ.
Thứ sáu, các NHTM cần xây dựng hệ thống các hạn mức và các báo cáo
phân tích ngoại hối như hạn mức giao trong ngày, hạn chức trạng thái qua đêm, hạn
mức đối với các trạng thái ứng với các kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần... 1 tháng, 2 tháng, hạn
mức giao dịch của khách hàng, hạn mức điểm dừng lỗ… nhằm hạn chế rủi ro trong
kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
1.2. Những nhân tố bên trong ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của NHTM tại Việt Nam
Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mỗi ngân hàng được đo lường
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
23
khác nhau, phụ thuộc vào quy mô ngân hàng, lĩnh vực hoạt động, khả năng tài chính
của ngân hàng ...Qua nghiên cứu, tổng hợp, để đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT
của NHTM, tác giả xin trình bày một số nhân tố bên trong theo tiêu chí định lượng
và định tính như sau:
 Theo tiêu chí định lượng:
1.2.1. Doanh số mua bán ngoại tệ
Doanh số mua bán ngoại tệ (MBNT) của một Ngân hàng thương mại trong
một thời kỳ được tính bằng tổng doanh số ngoại tệ mua vào và bán ra với khách
hàng.
Doanh số MBNT = Doanh số mua + doanh số bán (ngoại tệ)
Hiện nay, khi thị trường ngoại hối phát triển, các nhà đầu tư có nhiều sự lựa
chọn, đồng nghĩa với việc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, nếu
ngân hàng mở rộng chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán (spread) thì sẽ không
hấp dẫn khách hàng, dẫn đến doanh số mua bán ngoại tệ thấp. Do đó, một ngân
hàng muốn tăng lợi nhuận, các ngân hàng thường có xu hướng thu hẹp spread nhằm
tăng doanh số mua bán ngoại tệ của mình.
Trên thị trường ngoại hối có ba phương pháp cơ bản để thu lãi. Ví dụ, trên thị
trường giao ngay, đó là:
 Tạo trạng thái ngoại hối: Nhà kinh doanh có thể tạo trạng thái ngoại hối bằng
cách mua bán một đồng tiền nào đó, chờ cho tỷ giá biến động sau đó cân
bằng trạng thái ngoại hối và thu lãi.
 Kinh doanh chênh lệch tỷ giá: là việc tại cùng một thời điểm mua một đồng
tiền ở nơi có giá thấp và bán lại đồng tiền này ở nơi có giá trị cao hơn để ăn
chênh lệch tỷ giá.
 Kinh doanh chênh lệch tỷ giá mua vào bán ra: Do tỷ giá mua vào bao giờ
cũng thấp hơn tỷ giá bán ra nên chênh lệch tỷ giá mua bán chính là thu nhập
của ngân hàng. Ta có công thức tính như sau:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
24
Lãi KDNT = Doanh số MBNT * spread
Trong đó: Spread = Tỷ giá bán - tỷ giá mua
1.2.2. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Thu nhập hay lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một yếu tố quan trọng
để đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ của một NHTM. Tuy nhiên, đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ cần dựa vào chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động kinh
doanh ngoại trên tổng thu nhập của NHTM đó. Vì, một ngân hàng có quy mô vốn
nhỏ, thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ thấp hơn nhưng sẽ được đánh giá hiệu quả cao
hơn nếu thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại trên tổng thu nhập cao.
Đối với các ngân hàng lớn (đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài) có xu
hướng giảm dần các nghiệp vụ truyền thống như tín dụng hay huy động vốn; thay
vào đó là phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, trong đó thu nhập từ hoạt động
kinh doanh ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất lớn, thường trên 40%.
 Theo tiêu chí định tính:
1.2.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Như đã đề cập trong phần trên, hoạt động KDNT chịu rủi ro khá nhiều đòi
hỏi khi tham gia thị trường cần sự nhanh nhạy và chính xác. Một số rủi ro có thể
gặp phải là: rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro trong hồ sơ mua
bán ngoại tệ hay rủi ro khi hạch toán…Trong đó, rủi ro tỷ giá được lưu tâm nhất bởi
con người không thể điều tiết được mà chỉ có thể áp dụng các công cụ để phòng
ngừa.
1.2.4. Khả năng hỗ trợ của nghiệp vụ KDNT tới các nghiệp vụ khác của ngân
hàng
Thương mại quốc tế phát triển là tiền đề và động lực thúc đẩy sự phát triển
của hoạt động KDNT. Vì vậy, hiệu quả của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ không
chỉ thể hiện từ nội tại mà còn thể hiện ở việc hoạt động này hỗ trợ ra sao đối với các
hoạt động khác như huy động vốn, tín dụng, thanh toán quốc tế, thanh toán thẻ, giao
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
25
dịch kiều hối - các nghiệp vụ ngày càng phát triển gia tăng lợi nhuận cũng như đa
dạng sản phẩm cho ngân hàng.
1.2.5. Sự hài lòng của khách hàng
Kinh doanh ngoại tệ thực chất cũng là một dịch vụ mà NHTM cung cấp cho
khách hàng để đảm bảo việc thực hiện thanh toán các hợp đồng ngoại thương một
cách thuận lợi, nhằm thỏa mãn tối đa các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Bất kỳ khách hàng nào khi đến ngân hàng để thực hiện giao dịch cũng đều kỳ vọng
sẽ được ngân hàng đáp ứng được yêu cầu của mình. Các yêu cầu của khách hàng là
rất đa dạng và khác nhau. Nhu cầu đó bao gồm việc gửi vốn, vay trả nợ thuận tiện,
việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng, các thông tin mà ngân hàng đó mang lại... Như
vậy, một khách hàng đến giao dịch mua bán ngoại tệ với ngân hàng không phải chỉ
vì giá ngoại tệ ở đó thấp hơn ngân hàng khác, mà còn xem ngân hàng đó có thỏa
mãn được mọi nhu cầu hợp lý của mình hay không.
1.2.6. Nguồn nhân lực cho hoạt động KDNT
Vấn đề nhân sự là một trong những yếu tố quan trọng quyết định kết quả của
hoạt động kinh doanh. Nhân viên có trình độ chuyên môn cùng với kiểm soát viên
có kinh nghiệm sẽ giúp cho hoạt động được tốt hơn. Ngoài ra, chất lượng nhân viên
phục vụ khách hàng như thế nào cũng ảnh hưởng đến hoạt động này.
1.2.7. Chất lượng công nghệ thông tin
Cũng như vấn đề nhân sự, chất lượng công nghệ thông tin cũng là một yếu tố
hết sức quan trọng. Công nghệ cần cập nhật thường xuyên các ứng dụng phần mềm
mới nhất để giao dịch và làm việc phục vụ khách hàng. Cơ sở vật chất phải được
trang bị đầy đủ với các thiết bị hiện đại.
1.3. Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả hoạt động KDNT của
NHTM tại Việt Nam
1.3.1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
Thực tế cho thấy, các nước có nền kinh tế phát triển thì hoạt động Kinh
doanh ngoại tệ cũng phát triển. Sự phát triển này nhằm đáp ứng các nhu cầu thương
mại Quốc tế đa dạng của nền kinh tế đó. Còn ở các nước đang phát triển, hoạt động
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
26
KDNT đơn giản hơn, do nhu cầu giao dịch ngoại tệ không lớn, trình độ các thành
viên tham gia thị trường cũng hạn chế.
Trước Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), nền kinh tế nước ta là nền kinh tế tự
cung tự cấp, khép kín và chia cắt giữa các địa phương trong nước, buôn bán chủ yếu
diễn ra với các nước XHCN, kim ngạch xuất khẩu thấp, đầu tư nước ngoài bị hạn
chế, NHNN cố định tỷ giá… Tất cả những nhân tố trên có tác động tiêu cực đến
kinh tế đối ngoại của Việt Nam, kìm hãm tốc độ phát triển, làm giảm sút hiệu quả
việc giao thương Quốc tế. Trong điều kiện như vậy, mọi yếu tố như cung cầu ngoại
tệ, các yếu tố tác động đến tỷ giá, sự biến động của tỷ giá và sự tồn tại của thị
trường hối đoái là không cần thiết đối với các doanh nghiệp trong nước cũng như
trong quan hệ kinh tế với nước ngoài. Vì vậy, hoạt động KDNT của các NHTM
không có môi trường, điều kiện để phát triển mở rộng.
Trong quá trình đổi mới hiện nay, việc phát triển nền kinh tế thị trường, đổi
mới các chính sách kinh tế ngoại thương, ngoại hối, từ bỏ chế độ tỷ giá cố định là
xu thế tất yếu khi nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới,
góp phần không nhỏ thúc đẩy hoạt động KDNT; từ đó phát triển hơn nữa nghiệp vụ
này trong các NHTM.
Những yếu tố cơ bản trên đây có mối quan hệ chặt chẽ, đan xen nhau và
cùng tác động tới hoạt động KDNT của các NHTM. Môi trường kinh tế - xã hội
phát triển ổn định là cơ sở đẩy mạnh hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất kinh
doanh, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu và lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ của
các doanh nghiệp; đồng thời tạo tiền đề thúc đẩy thị trường ngoại hối hình thành và
phát triển, giúp các NHTM mở rộng và đa dạng hóa các nghiệp vụ KDNT. Hệ thống
các cơ chế điều hành tỷ giá và lãi suất của Ngân hàng nhà nước (NHNN) chính là
các công cụ có tính chất pháp lý điều tiết các hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Do đó, cần tiến hành phân tích tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng trên cũng như phải
biết vận dụng cơ chế của nhà nước, chủ động nắm bắt sự biến động của cung cầu
ngoại tệ và tỷ giá hối đoái, nghiên cứu thực trạng hoạt động của thị trường tài chính,
ngoại hối trước khi quyết định thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh để vừa phục vụ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
27
được khách hàng, vừa đảm bảo có lãi trong KDNT.
1.3.2. Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước
Nội dung của chính sách này là thực hiện tự do hóa ngoại thương và ngoại
hối với cơ chế thị trường. Chính phủ nắm vai trò điều tiết, quản lý ở tầm vĩ mô,
không hạn chế hay quản lý gắt gao ngoại hối cũng như ngoại thương, hoàn toàn xóa
bỏ hàng rào thương mại. Với cơ chế quản lý ngoại hối này, hoạt động KDNT của
các NHTM có cơ hội để phát triển với tốc độ cao, mở rộng cả về quy mô, số lượng
và loại hình. Tuy nhiên, sự đa dạng và bình đẳng của các NHTM tham gia vào thị
trường hối đoái đã gây sức ép, tăng sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.
Như vậy, chính sách quản lý ngoại hối có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển
của thị trường ngoại hối và hoạt động KDNT của ngân hàng. Việc áp dụng chế độ
quản lý ngoại hối chặt chẽ đến mức nào phụ thuộc vào điều kiện của từng nước.
Một chính sách quản lý ngoại hối đúng đắn và phù hợp trong từng thời kỳ sẽ đóng
vai trò là đòn bẩy khuyến khích phát triển ngoại thương, hợp tác kinh tế, thu hút đầu
tư nước ngoài, qua đó thúc đẩy hoạt động KDNT của các NHTM.
1.3.3. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước
Tỷ giá hối đoái, mặc dù xuất hiện cùng với thị trường ngoại hối nhưng cho
đến nay vẫn còn là vấn đề hết sức phức tạp. Sự phức tạp được thể hiện trên hai
phương diện: Một là ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài (tình hình kinh tế, thị
trường tài chính quốc tế và chính sách can thiệp của các nước...) và các yếu tố này
không nằm trong tầm khống chế của một quốc gia. Hai là sự tương tác đa chiều của
các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ ở mỗi nước. Hình thức biểu hiện tổng hợp
về sự tương tác từ hai phương diện trên chính là quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị
trường. Nói chung có rất nhiều yếu tố tác động lên tỷ giá hối đoái, một số yếu tố cơ
bản là:
 Sức mua của các đơn vị tiền tệ và tốc độ lạm phát ở các nước hữu quan.
 Trạng thái cán cân thanh toán quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu ngoại tệ
thông qua đó tác động lên tỷ giá.
 Chênh lệch lãi suất giữa các nước, giữa thị trường tín dụng nội địa và quốc tế.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
28
 Một số các nhân tố tác động lên cung cầu ngoại tệ qua đó ảnh hưởng đến tỷ giá
như các cú sốc chính trị, thói quen tâm lý, các nhân tố xã hội...
1.3.4. Trạng thái ngoại tệ
Đối với Ngân hàng thương mại, trạng thái ngoại hối (Foreign Exchange
Position) của mỗi ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài sản có và tổng tài sản nợ (gồm
cả nội bảng và ngoại bảng) của ngoại tệ đó tại một thời điểm nhất định
Các giao dịch liên quan đến ngoại tệ được chia làm hai nhóm: Nhóm làm
phát sinh sự chuyển giao quyền sử dụng và nhóm làm phát sinh sự chuyển giao
quyền sở hữu về ngoại tệ. Trong đó, chỉ những giao dịch làm phát sinh sự chuyển
giao quyền sở hữu thì mới làm phát sinh trạng thái ngoại tệ. Theo đó, bao gồm các
giao dịch sau:
 Mua, bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn
 Thu, chi lãi suất bằng ngoại tệ
 Các khoản thu, chi phí dịch vụ bằng ngoại tệ
 Các khoản cho, tặng, biếu, viện trợ bằng ngoại tệ
 Các khoản ngoại tệ bị mất, rách, nát, hư hỏng không còn giá trị.
Những giao dịch làm phát sinh tăng quyền sở hữu về ngoại tệ đều làm phát
sinh trạng thái trường hay còn gọi là trạng thái dương của ngoại tệ đó (Long The
Foreign Currency - LFC) và những giao dịch làm phát sinh giảm quyền sở hữu về
ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái đoản hay còn gọi là trạng thái âm của ngoại tệ
đó (Short The Foreign Currency - SFC).
Trạng thái ngoại tệ của mỗi ngân hàng thường được xác định vào cuối mỗi
ngày. Nó được tính trên cơ sở trạng thái ngoại tệ ngày hôm trước và chênh lệch giữa
doanh số mua vào, doanh số bán phát sinh trong ngày của ngoại tệ đó, bao gồm cả
giao dịch giao ngay và kỳ hạn. Trạng thái ngoại tệ cũng ảnh hưởng tới hoạt động
KDNT do việc thực hiện hoạt động này sẽ phải phụ thuộc vào hạn mức trạng thái
ngoại tệ mà mỗi đơn vị được phép thực hiện.
1.4. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Từ những tiêu chí đo lường kết quả hoạt động KDNT nói trên, ta có thể đưa
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
29
ra một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ như sau:
 Tăng doanh số mua bán ngoại tệ từ đó, tăng thu nhập trong hoạt động này
 Kiểm soát tốt các rủi ro trong hoạt động; giảm thiểu tối đa rủi ro tỷ giá bằng
cách áp dụng các công cụ tài chính phái sinh.
 Đẩy mạnh việc bán chéo sản phẩm, hoạt động kinh doanh ngoại tệ hỗ trợ, cùng
phát triển với các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp. Từ đó, làm cho khách
hàng cảm thấy hài lòng, sử dụng đa dạng các tiện ích mà ngân hàng cung ứng.
Để đạt được những điều trên, ngân hàng cần có kế hoạch bồi đắp về nhân sự cũng
như về công nghệ thông tin ngành ngân hàng nói chung và KDNT nói riêng.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
CỦA EXIMBANK- PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN THÁI HỌC GIAI ĐOẠN
2014-2016
2.1. Sơ lược về ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP xuất nhập
khẩu Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (NH TMCP
XNK) được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ
Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP
cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là
50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint -
Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.335 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt
13.317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu
lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng
khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 chi nhánh và phòng
giao dịch trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84
quốc gia trên thế giới.
2.1.2. Sự hình thành phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập
khẩu Việt Nam - PGD Nguyễn Thái Học
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
31
Ngày 01/03/2006, được lệnh của Tổng Giám Đốc Ngân hàng thương mại cổ
phần xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Long Biên được thành lập đặt trụ sở tại
562 Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, Hà Nội. Sau đó chuyển sang 558 Nguyễn
Văn Cừ đến nay. Ngày 11/12/2008, được sự chấp thuận của Ban Điều hành Ngân
hàng TMCP XNK Việt Nam và Ban giám đốc Chi nhánh Long Biên, phòng giao
dịch Nguyễn Thái Học được thành lập, đặt tại 121 Nguyễn Thái Học, Ba Đình, Hà
Nội. Nay chuyển sang 91B Nguyễn Thái Học. Ban đầu, phòng có 5 nhân sự: 1 giám
đốc, 1 kiểm soát và 3 nhân viên (kho quỹ, dịch vụ và tín dụng). Được điều hành với
sự tài ba của ban lãnh đạo, phòng giao dịch nay đã là một trong những phòng giao
dịch loại I của hệ thống với 15 nhân sự: 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 2 kiểm soát
viên, và 11 nhân viên. Đến năm 2013, phòng giao dịch đã đề xuất xin chi nhánh 01
nhân viên chuyên trách về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Trước đó, việc mua bán kinh doanh ngoại tệ và TTQT là do nhân viên dịch vụ
khách hàng đảm trách và mua bán ngoại tệ vẫn phải thông qua đầu mối chi nhánh.
Đến tháng 12 năm 2013, phòng giao dịch đã có user kết nối giao dịch trực tiếp với
cán bộ kinh doanh ngoại tệ hội sở, hạch toán KDNT tách biệt với chi nhánh Long
Biên.
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động
 Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng
VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định
của Nhà nước.
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho
vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và
vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
 Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap),
kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
 Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và
thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp
lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
32
 Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank
MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh
toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB...thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
 Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi
ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
 Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán
thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước...
 Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ.
2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank
2.2.1.1. Cơ sở pháp lý chung của ngân hàng Nhà nước
Thị trường ngoại hối Việt Nam có thể nói được ra đời vào năm 1991, đánh
dấu bằng việc Thống đốc NHNN ra quyết định số 107-NH/QĐ ngày 16/8/1991 về
việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giao dịch ngoại tệ
(TTGDNT).
Ngày 13 tháng 12 năm 2005, Quốc hội ban hành Pháp lệnh ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH11 . Đến ngày 18 tháng 3 năm 2013, Quốc hội tiếp tục ban
hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối; Sau đó đến
ngày 17 tháng 07 năm 2014, Quốc hội ban hành Nghị định số 70/2014/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh ngoại hối và pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối. Để phù hợp với tình hình thực tế, chính
phủ đã liên tục có những quy định thay thế quy định cũ nhằm mở rộng quan hệ về
kinh tế, chính trị và văn hoá với nước ngoài, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, từng bước thực hiện khả năng
chuyển đổi của đồng Việt Nam trong các hoạt động ngoại hối và hoàn thiện hệ
thống quản lý ngoại hối của Việt Nam. Việc quản lý ngoại hối theo hướng từng hạn
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
33
chế đô la hóa, tiến tới thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam,
nghiêm cấm triệt để các giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo bằng ngoại tệ
giữa các tổ chức, cá nhân. Hạn chế đến chấm dứt việc các tổ chức được bán hàng,
cung cấp dịch vụ thu ngoại tệ. Ngoài quy định được mang ngoại tệ mặt trị giá 5.000
USD khi xuất cảnh không phải khai báo, người cư trú còn được chuyển ngoại tệ ra
nước ngoài để chi phí cho việc học hành, chữa bệnh, du lịch, trợ cấp thân nhân.Pháp
lệnh còn quy định rõ ngoại tệ của người cư trú là cá nhân ở Việt Nam thu được từ
các khoản chuyển tiền một chiều được sử dụng cho mục đích cất giữ, mang theo
người, gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng hoặc bán cho tổ chức tín
dụng được phép. Trường hợp là công dân Việt Nam thì được gửi tiết kiệm bằng
ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép.
Ngày 05/10/2015, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành thông tư
15/2015/TT-NHNN về hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của tổ
chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối. Theo đó, điều 4 quy định rõ 1 Tổ
chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao
dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn với tổ chức tín dụng được phép khác; giao dịch
giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn (trừ giao dịch
mua quyền chọn) với tổ chức kinh tế; giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao
dịch quyền chọn (trừ giao dịch mua quyền chọn) với người cư trú là tổ chức khác và
cá nhân; giao dịch giao ngay với người không cư trú là tổ chức, cá nhân.
Từ ngày 04/01/2016, Ngân hàng Nhà nước đã công bố tỷ giá trung tâm của
VND với USD cũng như tỷ giá tính chéo của VND với một số ngoại tệ khác hằng
ngày. Tỷ giá trung tâm của VND với USD do Ngân hàng Nhà nước công bố hằng
ngày là cơ sở để các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép
thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối xác định tỷ giá mua -
bán. Tỷ giá trung tâm được xác định trên cơ sở tham chiếu diễn biến tỷ giá bình
quân gia quyền trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, diễn biến tỷ giá trên thị
trường quốc tế của một số đồng tiền của các nước có quan hệ thương mại, vay, trả
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
34
nợ, đầu tư lớn với Việt Nam, các cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và phù hợp với mục
tiêu chính sách tiền tệ.
Ngân hàng Nhà nước cho biết, cách thức điều hành mới cho phép tỷ giá biến
động linh hoạt hàng ngày theo diễn biến cung cầu ngoại tệ trong nước, biến động
trên thị trường thế giới, nhưng vẫn đảm bảo vai trò quản lý của nhà điều hành theo
định hướng điều hành chính sách tiền tệ.
Việc công bố tỷ giá trung tâm là bước đi tiếp theo trong các biện pháp đồng
bộ được nhà điều hành thực hiện nhằm nâng cao vị thế của VND, ổn định tỷ giá và
thị trường ngoại hối, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.1.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Eximbank
Cùng với các Quyết định của Quốc hội hoặc của Ngân hàng nhà nước, Ngân
hàng Eximbank cũng ban hành các quyết định, quy trình, quy chế theo đó đưa ra
các hướng dẫn chi tiết hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Ngày 12/10/2007, Tổng giám đốc ban hành quyết định 1181/2007/EIB/QĐ-
TGĐ quy định hạn mức giao dịch mua bán ngoại tệ với các doanh nghiệp. Trong đó
quy định rõ tổng hạn mức giao dịch giao ngay tối đa của một khách hàng doanh
nghiệp có tái khoản tại Eximbank là 50 triệu USD (quy đổi); Hạn mức tối đa của
một giao dịch giao ngay của một khách hàng doanh nghiệp có tài khoản tại
Eximbank là 20 triệu USD (quy đổi)
Ngày 13/08/2015, Tổng giám đốc ký Quyết định 4964/2015/EIB/QĐ-TGD
về việc ban hành quy trình giao dịch hối đoại tại Eximbank trong đó hướng dẫn chi
tiết thực hiện các nghiệp vụ giao dịch ngoại tệ trong nội bộ ngân hàng.
Ngoài ra, còn có nhiều văn bản khác quy định về các loại giấy tờ, hướng dẫn
việc mua bán ngoại tệ dành cho khách hàng cá nhân/ khách hàng doanh nghiệp.
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân
hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học

More Related Content

Similar to Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NG...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG  THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NG...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG  THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NG...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NG...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdfTIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdfNgoanNg5
 
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdfTIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdfNgoanNg5
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂNPHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂNlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - PHÒ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - PHÒ...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - PHÒ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - PHÒ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH BẤT ĐỘNG...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH BẤT ĐỘNG...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH BẤT ĐỘNG...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH BẤT ĐỘNG...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ P...
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ P...PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ P...
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ P...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại tạ...
Đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại tạ...Đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại tạ...
Đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại tạ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học (20)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
 
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NG...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG  THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NG...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG  THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NG...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NG...
 
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SacombankĐề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
 
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdfTIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdf
 
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdfTIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdf
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂNPHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
 
Khóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Agribank
Khóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại AgribankKhóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Agribank
Khóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Agribank
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - PHÒ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - PHÒ...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - PHÒ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - PHÒ...
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH BẤT ĐỘNG...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH BẤT ĐỘNG...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH BẤT ĐỘNG...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH BẤT ĐỘNG...
 
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ P...
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ P...PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ P...
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ P...
 
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...
 
Đề tài phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018
Đề tài  phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018Đề tài  phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018
Đề tài phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018
 
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
 
Đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại tạ...
Đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại tạ...Đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại tạ...
Đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại tạ...
 
Nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại
Nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mạiNhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại
Nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụclamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hànglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Longlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softechlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nộilamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng đuợc ai công bố trong bất kỳ hình thức, công trình nào khác. Các số liệu đuợc trình bày trong luận văn là trung thực, và có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net ii LỜI CẢM ƠN Để luận văn này đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của cơ quan, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Trước hết tôi xin gửi tới các thầy cô khoa tài chính ngân hàng trường Đại học Ngoại thương lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay tôi đã có thể hoàn thành luận văn, đề tài: "Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu khẩu Việt Nam, Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học”. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo– PGS. TS. Mai Thu Hiền đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này trong thời gian qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Ngoại thương, các Khoa Phòng ban chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Không thể không nhắc tới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng giao dịch Nguyễn Thái Học đã giúp tôi hoàn thành đề tài này. Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 Tác giả đề tài
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................i LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................ii MỤC LỤC .....................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ .............................................vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................viii PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ................................................................................... 6 1.1. Hoạt động kinh doanh Ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại..............................6 1.1.1. Các khái niệm....................................................................................................6 1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại .....................12 1.1.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ .....................................................20 1.1.4. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ....................................................20 1.2. Những nhân tố bên trong ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM tại Việt Nam...........................................................................................22 1.2.1. Doanh số mua bán ngoại tệ.............................................................................23 1.2.2. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ....................................................24 1.2.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ....................................................24 1.2.4. Khả năng hỗ trợ của nghiệp vụ KDNT tới các nghiệp vụ khác của ngân hàng ...................................................................................................................................24 1.2.5. Sự hài lòng của khách hàng ............................................................................25 1.2.6. Nguồn nhân lực cho hoạt động KDNT ...........................................................25 1.2.7. Chất lượng công nghệ thông tin......................................................................25 1.3. Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả hoạt động KDNT của NHTM tại Việt Nam ..............................................................................................................25 1.3.1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội..................................................................25
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net iv 1.3.2. Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước...................................................27 1.3.3. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước...........................27 1.3.4. Trạng thái ngoại tệ ..........................................................................................28 1.4. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ ..................................28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA EXIMBANK- PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN THÁI HỌC GIAI ĐOẠN 2014-2016...........................................................................................30 2.1. Sơ lược về ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam..............30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam...........................................................................................................................30 2.1.2. Sự hình thành phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - PGD Nguyễn Thái Học..........................................................................30 2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank....................................................32 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank ...................32 2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam................................................34 2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam- PGD Nguyễn Thái Học........40 2.2.4. Quy trình về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank ............................42 2.2.5. Nguồn mua và bán ngoại tệ tại phòng giao dịch.............................................48 2.3. Kết quả kinh doanh ngoại tệ của PGD 2014-2016.............................................49 2.3.4. Phân tích kết quả kinh doanh Ngoại tệ tại Eximbank Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học....................................................................................................................52 2.3.5. Các biện pháp đã thực hiện để đẩy mạnh hoạt động KDNT tại PGD.............60 2.3.6. Đánh giá ..........................................................................................................60 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM– PGD NGUYỄN THÁI HỌC...........................................................................63
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net v 3.1. Mục tiêu và phương hướng cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, PGD Nguyễn Thái Học trong thời gian tới 2017- 2020...........................................................................................................................63 3.2.1. Hoàn thiện và ứng dụng các nghiệp vụ KDNT...............................................64 3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hoạt động KDNT..........................65 3.2.3.Cung cấp các dịch vụ kèm theo hoạt động KDNT ..........................................67 3.2.4. Có chính sách thu hút khách hàng một cách hợp lý........................................68 3.2.5. Tận dụng khai thác các nguồn cung ngoại tệ..................................................71 3.2.6. Chủ động tổ chức các cuộc khảo sát thăm dò ý kiến của khách hàng ............71 3.2.7. Tăng cường đầu tư để hiện đại hoá cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng..72 3.3. Kiến nghị............................................................................................................72 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam..........................................72 3.3.3.Kiến nghị với khách hàng ................................................................................75 KẾT LUẬN.....................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................79 PHỤ LỤC........................................................................................................80 Phụ lục 01: Mẫu các hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn và hợp đồng ngoại tệ hoán đổi.....................................................................................................................80 Phụ lục 02: Doanh số mua bán ngoại tệ với công ty giai đoạn 2014-2016 ..............93 Phụ lục 03: Doanh số mua bán ngoại tệ 2014-2016 ...............................................100
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net vi DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa AUD Đô la Úc CAD Đô la Canada CHF Franc Thụy Sĩ CNY Nhân dân tệ EUR Đồng EUR GBP Đồng bảng Anh HĐ Hợp đồng JPY Đồng Yên Nhật KDNT Kinh doanh ngoại tệ KSV Kiểm soát viên MBNT Mua bán ngoại tệ NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NOK Đồng Nauy Krone PGD Phòng giao dịch SGD Đô la Singapore TDDN Tín dụng doanh nghiệp TTNK Thanh toán nhập khẩu TTQT Thanh toán quốc tế USD Đồng đô la Mĩ VND Việt Nam đồng XNK Xuất nhập khẩu
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net vii DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Tên bảng biếu, hình Bảng 1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 Bảng 2 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016 Bảng 3 Doanh số mua bán với KH 2014-2016 Hình 1 Thu nhập trên tổng thu nhập Hình 2 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài “Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học”, tác giả đã tiến hành phân tích các tiêu chí đo lường kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2014-2016. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Đầu tiên, tác giả nghiên cứu định lượng với chỉ tiêu doanh số mua bán ngoại tệ và thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Sau đó, để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ được sâu sắc hơn, tác giả đã phân tích định tính đối với chỉ tiêu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, sự hài lòng của khách hàng, nhân sự trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ và chất lượng công nghệ thông tin tại phòng giao dịch. Từ hai phương pháp này, tác giả đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại phòng giao dịch.
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Thực hiện chính sách cơ chế mở cửa nhằm tạo đà phát triển và hội nhập với Quốc tế, Chính Phủ Việt Nam luôn xác định Chính sách Kinh tế đối ngoại là “ Đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế với mọi Quốc gia, mọi tổ chức kinh tế”. Việc gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO vào năm 2006 và diễn đàn TPP 2016 đã mang đến cả cơ hội cũng như thách thức phát triển cho Việt Nam. Để có thể hội nhập thành công, Việt Nam cần phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối ngoại, hoạt động thương mại, hoạt động Ngân hàng, trong đó cần chú trọng đến hoạt động kinh doanh Ngoại tệ, coi đây là một trong những phương tiện để thâm nhập vào thị trường Quốc tế và thúc đẩy hỗ trợ nền kinh tế phát triển. Ngày 05 tháng 10 năm 2015, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành thông tư 15/2015/TT-NHNN về hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối. Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) là một trong những tổ chức tín dụng được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ được phép triển khai ngay từ ngày đầu mới thành lập, đến nay đã có nhiều thành tựu trong các hoạt động kinh doanh ngoại hối và ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một trong những nguồn thu chính của hầu hết các Ngân hàng thương mại. Việc tìm ra phương pháp đẩy mạnh phát triển kinh doanh ngoại tệ là một vấn đề kim chỉ nam của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Eximbank nói riêng. Xuất phát từ quan điểm trên, tôi xin phép được chọn đề tài “Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học” để tìm hiểu và giải quyết vấn đề trên. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) là một trong các hoạt động kinh doanh đầu tiên của ngân hàng thương mại (NHTM) và mang lại khá nhiều lợi
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 2 nhuận. Do tầm quan trọng như vậy, khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Một số nghiên cứu, bài viết có giá trị cao về hoạt động kinh doanh ngoại tệ như: Luận văn thạc sỹ “Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” của tác giả Nguyễn Thị Tươi (2014): Đề tài làm rõ khái niệm đặc điểm và nội dung của hoạt động KDNT và các tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động KDNT của NHTM, phân tích, đánh giá sự phát triển KDNT của Ngân hàng VPBank trong thời gian qua, trong đó đặc biệt nhấn mạnh những bất cập và nguyên nhân của những bất cập. Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động KDNT của VPBank nhằm đáp ứng yêu cầu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” của tác giả Trần Huyền Trâm (2011): Đề tài đi sâu nghiên cứu về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM nói chung và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng, các nghiệp vụ của nó và ảnh hưởng của hoạt động này tới các hoạt động cho vay ngoại tệ, thanh toán quốc tế... từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KDNT. Luận văn thạc sỹ kinh tế “ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai (2011) đã nêu được các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động KDNT tại BIDV có thể kể đến là: Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ tại BIDV, trong đó cần tập trung marketing, giới thiệu khách hàng sử dụng các sản phẩm ngoại hối phái sinh tại ngân hàng; mở rộng hoạt động KDNT trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng và thị trường quốc tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ngoài ra luận văn này cũng đưa ra một số kiến nghị đối với NHNN và các doanh nghiệp XNK nhằm mở rộng môi trường kinh doanh và tiềm năng hoạt động KDNT cho các NHTM nói chung và BIDV nói riêng. Luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hồ (2008) đã phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Việt
  • 11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 3 Nam Eximbank. Nhận ra nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng. Từ đó đề ra biện pháp nhằm giúp phòng kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng Việt Nam Eximbank kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn và giữ vững vị thế đứng đầu trong khối ngân hàng thương mại cổ phần về lĩnh lực kinh doanh ngoại hối. Luận văn thạc sỹ “Các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” của tác giả Trần Thanh Hà (2005) trên cơ sở nhận thức lý luận, qua thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tế hoạt động và đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nhằm góp phần vào công cuộc phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối. Đặc biệt là luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Công Giảng (2007) về “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam”. Trong luận văn này, tác giả đã nêu được những khái niệm cơ bản về kinh doanh ngoại tệ đồng thời cũng đi sâu phân tích các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ và đưa ra một số giải pháp, tuy nhiên khi phân tích về các đối tượng tham gia vào việc trên thị trường hối đoái thì tác giả đã không đề cập đến các cá nhân mà chỉ đề cập đến các tổ chức tài chính: Ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại, các công ty và định chế tài chính phi ngân hàng, các nhà môi giới (broker). Như vậy có thể thấy các tác giả nói trên mới chỉ tập trung vào nghiên cứu việc phát triển và mở rộng hoạt động KDNT tại các NHTM mà chưa đi sâu vào phân tích các tiêu chí về kết quả hoạt động KDNT, đặc biệt là chưa có đề tài nào nghiên cứu hiệu quả hoạt động KDNT tại phòng giao dịch đặc thù nào. Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học là phòng giao dịch thuộc chi nhánh Long Biên, là phòng giao dịch loại 1 duy nhất tại miền Bắc đang trong quá trình thai nghén được ban Tổng giám đốc cân nhắc xét duyệt lên Chi Nhánh. Do đó, ngoài
  • 12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 4 nghiệp vụ huy động vốn và tín dụng thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng rất được coi trọng tại phòng giao dịch. 3. Mục đích của đề tài: Trên cơ sở tổng hợp lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại, thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn 2014-2016, mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại phòng giao dịch Nguyễn Thái Học. 4. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam. 5. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu là hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn 2014 - 2016. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm ra được đối tượng nghiên cứu, đề tài tự xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:  Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại.  Phân tích thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn 2014-2016.  Đề xuất các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại phòng giao dịch Nguyễn Thái Học. 7. Giả thuyết khoa học:
  • 13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 5 Nếu áp dụng các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học thì sẽ tăng thu nhập cho phòng. 8. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau đây:  Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết.  Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thống kê, điều tra thu thập số liệu và xử lý số liệu.  Phương pháp toán học: Thống kê toán học, sử dụng mô hình, số liệu. 9. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo danh mục chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương sau đây:  Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh Ngoại tệ tại ngân hàng thương mại.  Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh Ngoại tệ của Eximbank, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn 2014-2016.  Chương 3: Biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học.
  • 14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1. Hoạt động kinh doanh Ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại. 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Ngoại hối Ngoại hối bao gồm các phương tiện thanh toán được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Trong đó, phương tiện thanh toán là những thứ có sẵn để chi trả, thanh toán lẫn cho nhau. (Nguyễn Văn Tiến, 2009, tr13). Tại Việt Nam, khái niệm ngoại hối được đề cập đến trong khoản 1, điều 4, Pháp lệnh ngoại hối của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005. Ngoại hối bao gồm:  Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);  Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;  Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;  Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam  Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
  • 15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 7 Đối với một quốc gia, ngoại hối bao gồm ngoại tệ, các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế, đồng tiền quốc gia do người không cư trú nắm giữ. 1.1.1.2. Ngoại tệ Ngoại tệ là một loại ngoại hối và có thể hiểu ngoại tệ là đồng tiền nước ngoài. Ngoại tệ có thể là tiền giấy, tiền trên tài khoản, tiền điện tử, tiền kim loại, séc du lịch và các phương tiện khác được xem như tiền. Theo điểm a khoản 1, điều 4, Pháp lệnh ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ngoại tệ là “đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực”. 1.1.1.3. Thị trường Ngoại hối  Khái niệm: Thị trường ngoại hối hiện đại bắt đầu hình thành từ những thập niên 1970 khi các quốc gia bắt đầu chuyển sang chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi. Thị trường ngoại hối hỗ trợ thương mại và đầu tư quốc tế bằng cách cho phép chuyển đổi tiền tệ. Theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế, đến tháng 4 năm 2010, luân chuyển trung bình hàng ngày trên thị trường ngoại hối toàn cầu được ước tính là 3,98 nghìn tỷ USD, tăng khoảng 20% so với khối lượng hàng ngày 3,21 nghìn tỷ USD của tháng 4 năm 2007. Một cách tổng quát "thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua, bán các đồng tiền khác nhau". (Nguyễn Văn Tiến, 2009, Tr14). Trong thực tế, do hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu giữa các ngân hàng (chiếm khoảng 85% tổng doanh số giao dịch), nên theo nghĩa hẹp thì thị trường ngoại hối là nơi mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng, tức là thị trường liên ngân hàng (Interbank).  Chức năng:
  • 16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 8 Chức năng chính của thị trường ngoại hối là cung cấp dịch vụ cho các khách hàng thực hiện các giao dịch Quốc tế. Thị trường này là nơi tập trung kinh doanh và cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua các hợp đồng như kì hạn, hoán đổi, quyền chọn hay hợp đồng tương lai. Do đó, thị trường ngoại hối còn có chức năng là luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế giúp cho thương mại Quốc tế được trôi chảy. Không chỉ ứng dụng trên thị trường quốc tế mà thị trường này còn là nới Ngân hàng Trung ương (NHTW) tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.  Các bên tham gia thị trường ngoại hối:  Các công ty thương mại: Thị trường ngoại hối tồn tại không thể không có sự xuất hiện của các công ty thương mại giao dịch quốc tế. Khối lượng mà các công ty thương mại giao dịch tương đối nhỏ so với các ngân hàng hoặc các nhà đầu cơ, và các trao đổi của họ thường có tác động ngắn hạn lên lãi suất thị trường. Tuy nhiên, dòng chảy thương mại là một yếu tố quan trọng theo hướng dài hạn của tỷ giá hối đoái của đồng tiền.  Các ngân hàng trung ương: Các ngân hàng trung ương (NHTW) đóng một vai trò quan trọng trong thị trường ngoại hối. Họ cố gắng kiểm soát cung tiền, lạm phát, và/hoặc các lãi suất và thường có các tỷ giá mục tiêu chính thức hoặc không chính thức cho đồng tiền của mình. Họ có thể sử dụng dự trữ ngoại hối để ổn định thị trường.  Các thương nhân ngoại hối bán lẻ: Có hai loại chính của các nhà môi giới ngoại hối bán lẻ cung cấp các cơ hội cho trao đổi đầu cơ tiền tệ: nhà môi giới và nhà đại lý hoặc nhà tạo lập thị trường. Nhà môi giới phục vụ như một đại lý của khách bằng cách tìm kiếm mức giá tốt nhất trên thị trường và xử lý thay mặt cho khách hàng bán lẻ. Họ tính phí hoa hồng hoặc đánh dấu bổ sung vào giá thu được trên thị trường. Nhà đại lý hoặc nhà tạo lập thị trường, ngược lại, thường hành động như là bên trong các giao dịch đối với khách hàng bán lẻ, và báo một mức giá mà họ sẵn sàng chấp nhận.
  • 17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 9  Các công ty chuyển tiền/trả tiền và đại lý thu đổi ngoại tệ : Đại lý thu đổi ngoại tệ hoặc các công ty chuyển tiền cung cấp dịch vụ ngoại hối có giá trị thấp cho du khách. Các công ty thường được đặt tại các sân bay, nhà ga hoặc tại các địa điểm du lịch ….và được cho phép quy đổi từ loại tiền tệ này sang loại tiền tệ khác. Họ gia nhập vào các thị trường ngoại hối thông qua các ngân hàng hoặc các công ty ngoại hối phi ngân hàng. Các công ty chuyển tiền/trả tiền thực hiện các lệnh chuyển tiền giá trị thấp với khối lượng lớn thường là của người di cư trở lại đất nước của họ. Các nhà cung cấp lớn nhất và tốt nhất được biết đến là Western Union với 345.000 đại lý trên toàn cầu.  Đặc điểm của thị trường ngoại hối Đặc trưng của thị trường ngoại hối là các giao dịch diến ra suốt đêm do sự chênh lệch múi giờ giữa các Quốc gia. Do thị trường này là thị trường Quốc tế nên nó còn không yêu cầu phải tập trung tại vị trí địa lí hữu hình. Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng và nó hết sức nhạy cảm biến động theo các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội. Phương tiện giao dịch chủ yếu là mạng vi tính, điện thoại, telex và fax. 1.1.1.4. Tỷ giá  Khái niệm Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác. Ví dụ 1 USD = 22.780 VND. Trong đó, giá của USD được biểu thị thông qua VND và 1 USD có giá là 22.780 VND. Trong tỷ giá có 2 đồng tiền, một đồng tiền có số đơn vị cố định bằng 1 gọi là đồng tiền yết giá, đồng tiền còn lại có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu thị trường là đồng tiền định giá. (Nguyễn Văn Tiến, 2009 tr 27)  Phân loại tỷ giá  Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, tỷ giá bao gồm các loại:  Tỷ giá mua vào (Bid Rate): Là tỷ giá ngân hàng sẵn sàng mua vào đồng tiền yết
  • 18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 10 giá.  Tỷ giá bán ra (Ask/Offer Rate): Là tỷ giá ngân hàng sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá.  Tỷ giá giao ngay (Spot Rate): Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay, thanh toán sau hai ngày làm việc tiếp theo.  Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay, nhưng việc thanh toán sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.  Tỷ giá mở cửa (Opening rate) : Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày.  Tỷ giá đóng cửa (Closing rate): Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối cùng trong ngày. (Tỷ giá đóng cửa hôm nay không nhất thiết phải là tỷ giá mở cửa hôm sau)  Tỷ giá chéo (Crosed rate): Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền thứ ba.  Tỷ giá chuyển khoản (Transfer rate): Là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền trong ngân hàng.  Tỷ giá tiền mặt: Áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng. Thông thường, tỷ giá mua tiền mặt thấp hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao hơn tỷ giá chuyển khoản.  Căn cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá, bao gồm:  Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Ở Việt Nam là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.  Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá hình thành ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.  Tỷ giá cố định: Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ dao động hẹp  Tỷ giá thả nổi tự do: Là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu thị trường, NHTW không can thiệp vào thị trường.
  • 19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 11  Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá được thả nổi, nhưng NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.  Các phương pháp yết tỷ giá Trên thị trường có hai cách để yết tỷ giá:  Yết tỷ giá trực tiếp  Yết tỷ giá gián tiếp  Yết tỷ giá trực tiếp: Là phương pháp yết giá ngoại tệ bằng một số lượng tiền tệ trong nước. VD: ngày 08/04/2017 tỷ giá của Eximbank được niêm yết như sau: E(VND/USD) = 22,720 tức là 1 USD = 22,720 VND Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và thường bằng 1. Nội tệ là đồng tiền định giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. Tại Việt Nam, tất cả các NHTM đều áp dụng phương pháp yết tỷ giá này đối với việc niêm yết tỷ giá hàng ngày tại ngân hàng.  Yết tỷ giá gián tiếp: là phương pháp thể hiện tỷ giá của một đơn vị trong nước bằng một số ngoại tệ. Cách niêm yết này thường dùng ở một số ít nước có đồng nội tệ manh như Mỹ, Anh, Canada... VD: E(USD/VND) = 0.000045. Nội tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và thường bằng 1 (hoặc có thể bằng 100, 1000). Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. 1.1.1.5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) của NHTM ra đời từ sự phát triển quan hệ thương mại giữa các vùng, lãnh thổ và các quốc gia. Từng lãnh thổ, từng quốc gia lưu hành riêng một loại đồng tiền gây khó khăn cho việc mua bán, thanh toán, chuyển đổi tiền tệ. Do đó, việc ra đời hoạt động kinh doanh ngoại tệ như là
  • 20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 12 một sự phát triển tất yếu của nhịp kinh tế thế giới. Trước những năm 1980, thị trường hối đoái chủ yếu phục vụ các nhà xuất nhập khẩu. Từ những năm 1980 trở về sau, các giao dịch trên thị trường hối đoái ngoài việc phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu còn phục vụ cho mục đích đầu cơ và mục đích khác. Hoạt động KDNT theo nghĩa rộng bao gồm các hoạt động mua bán ngoại tệ, đầu tư, đi vay, cho vay, bảo lãnh và các giao dịch khác liên quan đến ngoại tệ. Theo nghĩa hẹp, người ta hiểu khái niệm hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) đơn thuần là việc mua bán số dư ngoại tệ trên tài khoản. (Nguyễn Văn Tiến, 2008) Cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới và nhu cầu phòng tránh rủi ro tỷ giá, nghiệp vụ KDNT cũng không ngừng được phát triển và hoàn thiện. Từ nghiệp vụ ban đầu là mua bán giao ngay (Spot), đến nay các nghiệp vụ KDNT đã phát triển đa dạng, đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng như thanh toán, bảo hiểm rủi ro tỷ giá, đầu cơ với các hoạt động KDNT phái sinh. 1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại Các nghiệp vụ KDNT trên thị trường hối đoái ngày càng đa dạng, phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng tham gia trên thị trường. Hiện nay, trên thị trường hối đoái có 5 nghiệp vụ KDNT phổ biến là nghiệp vụ giao ngay, nghiệp vụ kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi, nghiệp vụ quyền chọn và nghiệp vụ tương lai. Trong đó, nghiệp vụ giao ngay là nghiệp vụ cơ sở bởi tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng giao ngay được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường. 4 nghiệp vụ còn lại được gọi là các nghiệp vụ KDNT phái sinh bởi tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng này không hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường mà hình thành từ tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu từng nghiệp vụ. 1.1.2.1. Nghiệp vụ giao ngay  Khái niệm: Là nghiệp vụ trong đó việc thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong
  • 21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 13 vòng 2 (hai) ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết. Đây chính là điểm đặc trưng phân biệt giữa thị trường giao ngay với các thị trường khác. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng thương mại (NHTM) niêm yết tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thoả thuận nhưng phải đảm bảo trong biên độ quy định của ngân hàng nhà nước (NHNN) công bố trong từng thời kỳ (nếu có).  Đặc điểm Theo nghĩa rộng, thị trường giao ngay bao gồm thị trường bán buôn (Interbank) và thị trường bán lẻ (mua bán giữa ngân hàng và khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp). Thị trường giao ngay là thị trường tài chính lớn nhất toàn cầu. Thuật ngữ “Spot” xuất phát từ các giao dịch được thực hiện ngay nhưng thực tế việc chuyển giao ngoại tệ cho phép diễn ra sau đó hai ngày làm việc theo thông lệ quốc tế (đây là thời gian cần thiết để các ngân hàng thực hiện bút toán chuyển tiền). Thị trường giao ngay là thị trường phi tập trung (không giao dịch trên sở giao dịch), các thành viên bao gồm các NHTM, các công ty tài chính lớn, những nhà môi giới ngoại hối và cả NHTW, trong đó NHTM đóng vai trò chính. Các thành viên tham gia trên thị trường liên hệ với nhau bằng điện thoại, telex, mạng vi tính và hệ thống SWIFT. Thị trường giao ngay có tính thanh khoản cao. Nghiệp vụ giao ngay có tác dụng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng khi cần mua hoặc cần bán ngoại tệ đồng thời tạo điều kiện thuận tiện cho việc di chuyển vốn giữa các quốc gia. Nghiệp vụ giao ngay không chỉ tạo điều kiện cho ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán (chênh lệch này được gọi là spread) mà còn đáp ứng kịp thời giao dịch trên thị trường để cân đối ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ trong thanh toán, đảm bảo kiểm soát được trạng thái ngoại hối theo quy định của NHNN.  Ý nghĩa của nghiệp vụ giao ngay đối với các NHTM: Chênh lệch tỷ giá mua, bán thường nhỏ nên thị trường giao ngay có tính
  • 22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 14 thanh khoản rất cao, khối lượng mua bán lớn. Do đó, các NHTM có thể thu được lợi nhuận lớn từ việc tăng doanh số mua bán ngoại tệ bằng hợp đồng KDNT giao ngay. 1.1.2.2. Nghiệp vụ kỳ hạn  Khái niệm: Là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ trao đổi một số lượng ngoại tệ nhất định theo tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào một thời điểm được thỏa thuận trong tương lai (sau ngày giá trị giao ngay) Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay, thường là sau đó từ ba ngày làm việc trở lên. Điểm kỳ hạn (Forward points).: là độ lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn được tiến hành tại một thời điểm theo tỷ giá xác định do hai bên thỏa thuận, nhưng việc giao nhận ngoại tệ được thực hiện trong tương lai.  Đặc điểm: Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giao dịch tất cả các đồng tiền và khách hàng thường phải ký quỹ để thực hiện hợp đồng. Hợp đồng kỳ hạn yêu cầu các bên giao dịch không được tự ý hủy bỏ thực hiện hợp đồng, không được chuyển giao cho bên thứ 3, do đó, loại hợp đồng này có tính thanh khoản kém. Giá cả của giao dịch kỳ hạn được biến động theo cung cầu thị trường, không có giới hạn,trừ khi có can thiệp của NHTW. Giá trị một hợp đồng, ngày đến hạn hợp đồng tùy ý phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người mua và người bán.  Ý nghĩa của nghiệp vụ kỳ hạn đối với các NHTM: Hợp đồng kì hạn là một trong những công cụ phái sinh xuất hiện đầu tiên phòng chống rủi ro tỷ giá cho những đối tượng tham gia trên thị trường hối đoái. Nó cho phép các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư dự đoán tỷ giá ngoại tệ từ đó, quyết định nên mua kỳ hạn hoặc bán kỳ hạn để ngăn chặn sự thiệt hại về thu nhập và tài sản khi tỷ giá biến động.
  • 23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 15 1.1.2.3. Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ  Khái niệm: Là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.  Đặc điểm: Một hợp đồng hoán đổi gồm hai vế là mua vào và bán ra, cùng được ký kết vào ngày hôm nay, nhưng có ngày giá trị khác nhau. Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền yết giá là bằng nhau trong cả hai vế của hợp đồng. Tính theo đặc điểm ngày giá trị, giao dịch hoán đổi gồm hai loại:  Spot - Forward Swap: Hoán đổi giao ngay – kỳ hạn  Forward - Forward Swap: Hoán đổi kỳ hạn – kỳ hạn với ngày giá trị khác nhau. Trên thực tế, giao dịch hoán đổi Forward - Forward ít được sử dụng.  Ý nghĩa của nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ đối với các NHTM Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ giúp các ngân hàng cân bằng trạng thái vốn giữa hai thời điểm khác nhau, giải quyết nhu cầu ngoại tệ, vốn trong kinh doanh và nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Một đặc trưng của nghiệp vụ này là phòng tránh rủi ro tỷ giá hoặc giải quyết nhu cầu vốn ngắn hạn cho khách hàng. Khối lượng giao dịch này vượt hẳn khối lượng giao dịch giao ngay hoặc kỳ hạn. Giao dịch hoán đổi ngoại tệ được tiến hành với cùng một khách hàng.  Các NHTM có thể kết hợp nghiệp vụ Swap ngoại tệ với Swap lãi suất như sau:  Swap lãi suất: Là nghiệp vụ tìm nguồn vốn với lãi suất cố định, mức phí thấp hơn. Người đi vay có thể so sánh lãi suất trên các thị trường khác nhau để có những quyết định phù hợp với mục đích giao dịch.  Swap lãi suất hai ngoại tệ: cam kết của hai bên giao dịch vào một ngày nhất định đổi một lượng cố định ngoại tệ này để nhận một lượng biến đổi ngoại tệ
  • 24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 16 khác với thời hạn xác định khi đến hạn. Mức phí của giao dịch phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền tính theo số ngày trên cơ sở tỷ giá giao ngay (điểm Swap). Trên cơ sở điểm Swap được các ngân hàng thông báo khách hàng sẽ lựa chọn giữa đi vay ngoại tệ hay giao dịch Swap thông qua vay ngoại tệ đối ứng.  Swap lãi suất đối với một đồng tiền: ứng dụng hoán đổi lãi suất để tìm lãi suất thấp khi đổi lãi cố định với lãi thả nổi. Đó là các giao dịch chuyển đổi nghĩa vụ trả lãi suất theo các hình thức khác nhau như lãi suất cố định với lãi suất biến đổi dựa trên cùng một loại tiền tệ. Trong một hợp đồng hoán đổi lãi suất, một bên trả lãi suất cố định từ thời điểm giao dịch, bên kia trả lãi suất thả nổi theo thỏa thuận trong suốt thời gian của hợp đồng. 1.1.2.4. Nghiệp vụ quyền chọn  Khái niệm: Là một hợp đồng giữa người mua và người bán, theo đó người bán trao cho người mua quyền chứ không phải nghĩa vụ mua (call) hoặc bán (put) một số lượng nhất định ngoại tệ trong một khoảng thời gian được xác định với tỷ giá nhất định (tỷ giá thực hiện). Đổi lại người mua phải trả cho người bán một khoản phí (gọi là phí Option). Người bán quyền chọn được hưởng khoản phí đó cho dù người mua có thực hiện hay không thực hiện quyền chọn của mình.  Đặc điểm Hợp đồng quyền chọn cho phép người mua hợp đồng quyền: hoặc là thực hiện quyền chọn (mua hoặc bán) theo tỷ giá đã thỏa thuận cố định từ trước, hoặc là để hợp đồng tự động hết hạn mà không tiến hành bất cứ một giao dịch nào. Người bán quyền chọn luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch khi người mua thực hiện quyền chọn. Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng có quyền mua một đồng tiền nhất định. Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng có quyền bán một đồng tiền nhất định. Trong mỗi giao dịch quyền chọn bao gồm cả quyền chọn mua và quyền chọn
  • 25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 17 bán. Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ bao hàm nội dung: mua đồng tiền yết giá tức bán đồng tiền định giá. Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ bao hàm nội dung bán đồng tiền yết giá tức mua đồng tiền định giá.  Các bên tham gia giao dịch quyền chọn tiền tệ: người bán hợp đồng và người mua hợp đồng. Mua một hợp đồng quyền chọn có thể là mua quyền chọn bán hoặc mua quyền chọn mua. Người mua hợp đồng sau khi đã trả phí có quyền tiến hành quyền chọn nếu thấy có lợi. Người bán hợp đồng quyền chọn có thể là bán quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua. Người bán hợp đồng sau khi đã thu phí có nghĩa vụ sẵn sàng giao dịch tại mức tỷ giá đã thỏa thuận nếu người mua thực hiện quyền chọn.  Thời điểm các bên đối tác ký kết hợp đồng gọi là thời điểm ký kết hợp đồng. Thời điểm tiến hành thanh toán gọi là thời điểm thực hiện quyền chọn.  Tỷ giá quyền chọn: có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với tỷ giá giao ngay, kỳ hạn hoặc tương lai. Nó phụ thuộc vào quan hệ cung cầu, các mức phí áp dụng. Nghĩa là tỷ giá quyền chọn có thể bất cứ như thế nào miễn sao người mua chấp nhận, bởi vì giữa tỷ giá quyền chọn và phí mua quyền chọn luôn có mối quan hệ với nhau, do đó người bán thường sẵn sàng chấp nhận mọi tỷ giá quyền chọn mà người mua đề nghị nhưng lựa chọn mức phí quyền chọn hợp lý để có lãi.  Giá hợp đồng quyền chọn : Là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán. Giá hợp đồng quyền chọn phải là lượng tiền hợp lý sao cho đủ để bù đắp rủi ro xét từ góc độ của người bán và không bị quá cao xét từ góc độ người mua. Phí quyền chọn là khoản tiền không truy đòi và thường được thanh toán một lần tại thời điểm ký kết hợp đồng. Tuy nhiên việc thanh toán phí có thể xảy ra tại thời điểm hợp đồng đến hạn nếu như người bán có thiện chí cấp tín dụng cho người mua.
  • 26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 18  Các nhân tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn:  Tỷ giá giao ngay: tại mỗi mức tỷ giá giao dịch, nếu tỷ giá giao ngay càng cao thì xác suất xảy ra thực hiện quyền chọn mua càng lớn do đó phí quyền chọn càng cao.  Tỷ giá quyền chọn: Tại mỗi mức tỷ giá giao ngay, nếu tỷ giá quyền chọn của hợp đồng quyền chọn mua càng cao thì xác suất xảy ra thực hiện quyền chọn càng thấp, do đó phí quyền chọn mua càng thấp.  Sự biến động của tỷ giá: Tỷ giá trên thị trường biến động càng mạnh thì xác suất tỷ giá giao ngay vượt tỷ giá quyền chọn tại thời điểm hợp đồng đến hạn càng lớn, do đó phí quyền chọn càng cao.  Thời gian đến hạn: thời gian đến hạn của hợp đồng quyền chọn càng dài thì càng có nhiều khả năng tỷ giá thị trường biến động trên mức tỷ giá quyền chọn mua; do đó phí quyền chọn mua càng cao.  Lãi suất của đồng tiền yết giá: nếu lãi suất của đồng tiền yết giá tăng làm cho giá trị hiện tại của đồng tiền này giảm, dẫn đến các hợp đồng quyền chọn mua trở nên kém hấp dẫn do đó phí quyền chọn mua giảm xuống.  Lãi suất của đồng tiền định giá: lãi suất đồng tiền định giá tăng làm cho giá trị hiện tại của đồng tiền này giảm, dẫn đến các hợp đồng quyền chọn mua trở nên hấp dẫn, do đó phí quyền chọn mua sẽ tăng lên.  Ý nghĩa của nghiệp vụ quyền chọn đối với các NHTM Nghiệp vụ quyền chọn được các NHTM chọn là công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá hiệu quả đồng thời là công cụ được sử dụng để đầu cơ. Thêm vào đó, thực hiện giao dịch quyền chọn còn giúp cho các NHTM thu được một khoản phí không nhỏ khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng. 1.1.2.5. Nghiệp vụ tương lai  Khái niệm: Là thoả thuận mua bán một số lượng ngoại tệ theo tỷ giá được xác định do hai bên thỏa thuận tại thời điểm hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực
  • 27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 19 hiện vào một ngày xác định trong tương lai thông qua Sở giao dịch Ngoại hối.  Đặc điểm: Các hợp đồng giao dịch tiền tệ tương lai là những hợp đồng được tiêu chuẩn hóa và được thực hiện trên sàn giao dịch của Sở giao dịch tiền tệ tương lai. Các công ty, cá nhân và các ngân hàng gửi các lệnh đặt mua hay đặt bán một số lượng cố định ngoại hối cho các nhà môi giới hay các thành viên của Sở giao dịch. Trên cơ sở đó, các lệnh đặt mua được đối chiếu với các lệnh bán và một công ty thanh toán bù trừ của Sở giao dịch đảm bảo cho cả hai bên mua và bán sau khi đã được đối chiếu và khớp với nhau. Khách hàng phải thực hiện ký quỹ ban đầu (Initial Margin); số tiền được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị hợp đồng tại Phòng thanh toán bù trừ (Clearing House). Số tiền ký quỹ này sẽ được tính toán và điều chỉnh hàng ngày để thực hiện thanh toán giữa một bên lời và lỗ nếu có chênh lệch tỷ giá thị trường với tỷ giá thỏa thuận khi ký hợp đồng tương lai. Hợp đồng tương lai có tính thanh khoản khá cao, vì các bên có quyền đảo hợp đồng khi bên khác yêu cầu (thường khi tỷ giá diễn biến bất lợi) bằng cách Phòng giao dịch sẽ thực hiện một giao dịch ngược trên cùng với một số lượng ngoại tệ như nhau. Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xoá bỏ và hai bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm đảo hợp đồng. Chính vì có khả năng đảo hợp đồng mà rất ít hợp đồng tương lai được thực hiện khi đáo hạn, còn lại đa số được tất toán với hình thức đảo hợp đồng. Các hợp đồng được duy trì đến ngày đáo hạn sẽ được thanh toán giống như các hợp đồng kỳ hạn. Cung cầu về các hợp đồng tương lai được thể hiện thông qua việc các đối tác sẵn sàng mua hay bán các hợp đồng, làm cho giá cả các hợp đồng biến động theo.  Ý nghĩa của nghiệp vụ tương lai đối với các NHTM: Hợp đồng tương lai cung cấp cho những nhà đầu cơ phương tiện kinh doanh và cho những người ngại rủi ro một công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá hữu ích. Nó
  • 28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 20 cho phép giao dịch ngoại tệ có giá trị nhỏ trở nên dễ dàng và thuận lợi trong giao dịch. Tuy nhiên, nghiệp vụ tương lai chưa được áp dụng tại Việt Nam do một số nguyên nhân về nhận thức giao dịch, mức độ hiệu quả của thị trường và cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ giao dịch chưa đáp ứng được yêu cầu. 1.1.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ Hoạt động KDNT tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thanh toán các hợp đồng ngoại thương được trôi chảy, tính toán hiệu quả kinh tế và hạn chế rủi ro tỷ giá trong thanh toán Quốc tế. Hoạt động này còn tạo cho các ngân hàng khả năng tận dụng sự chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối để tìm kiếm lợi nhuận và tự nó đưa ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng. KDNT còn giúp ngân hàng điều chỉnh trạng thái ngoại tệ nhằm cân đối nguồn trong thị trường cũng như trong ngân hàng. 1.1.4. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ Ngày nay hoạt động KDNT của NHTM ngày càng đa dạng, phong phú đi kèm với nó là các rủi ro, trong hoạt động KDNT có các loại rủi ro sau:  Các rủi ro cơ bản: Rủi ro tỉ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán.  Rủi ro tỉ giá: là khi ngân hàng mua vào một lượng ngoại tệ mà đồng tiền đó đang bị mất giá (giá hiện nay thấp hơn giá mua vào) hoặc bán ra ngoại tệ mà đồng tiền đã bán đang tăng giá.  Rủi ro tín dụng: liên quan tới tình hình tài chính của đối tác như mất khả năng chi trả do thua lỗ, phá sản khiến đối tác không thể thanh toán như đã thỏa thuận.  Rủi ro thanh toán: phát sinh khi việc thanh toán không đúng hạn như đã thỏa thuận. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro về thanh toán, thường do cân đối nguồn tiền vào và ra không khớp trong khi dự trữ ngoại tệ của NHTM không đủ nên không thể chuyển tiền như cam kết. Rủi ro về thanh toán còn xuất hiện khi ngân hàng đã thanh toán nhưng khách hàng không chuyển tiền đối ứng.
  • 29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 21  Rủi ro trong hồ sơ mua bán ngoại tệ: Hồ sơ mua bán ngoại tệ chưa rõ ràng, hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Thông tin khách hàng không chính xác, rõ ràng, hoặc không cập nhật thông tin khách hàng kịp thời khi có thay đổi.....  Rủi ro trong hợp đồng mua bán ngoại tệ: Hợp đồng không đầy đủ, ko chặt chẽ hoặc không đúng với các quy định về quản lý ngoại hối, thanh toán và pháp luật, không thực hiện đúng các điều khoản cam kết, không thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro biến động tỉ giá với các hợp đồng kỳ hạn mua bán ngoại tệ  Rủi ro khi hạch toán: Hạch toán sai số tiền, loại tiền, tỷ giá, hoặc nhầm đối tác giao dịch. Ngoài ra, hoạt động KDNT còn có các rủi ro khác như rủi ro hệ thống (Telex, điện thoại, hệ thống thanh toán, hệ thống bù trừ), rủi ro lãi suất (đối với các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi...), rủi ro thanh khoản, rủi ro pháp lý... 1.1.4.1. Các biện pháp quản lí rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ Những rủi ro khi hạch toán, rủi ro trong hồ sơ mua bán ngoại tệ, trong hợp đồng mua bán ngoại tệ chủ yếu bị gây ra vì lí do chủ quan. Do đó, nhân sự làm việc cần cẩn thận trong khâu hạch toán cũng như trong khâu kiểm tra chứng từ cho khách hàng. Để từ đó, giảm thiểu được rủi ro trong hồ sơ mua bán ngoại tệ cũng như trong hợp đồng ngoại thương. Về rủi ro tỷ giá chủ yếu là do lí do khách quan, lí do bên ngoài ngân hàng không chủ động được. Do đó, khách hàng có thể chủ động thời gian thanh toán hoặc ngân hàng tư vấn cho khách hàng lựa chọn các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Theo ThS Hà Anh Dũng, một số biện pháp nhằm quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối bao gồm, Thứ nhất, các NHTM cần xây dựng mô hình quản lý dữ liệu tập trung nhằm kiểm soát trực tuyến trạng thái ngoại hối của các chi nhánh, tập trung thống nhất luồng tiền, trạng thái các loại ngoại tệ kinh doanh, trạng thái tài khoản Nostro, dữ
  • 30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 22 liệu khách hàng, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh, hạn chế rủi ro xuống mức thấp nhất có thể. Thứ hai, các NHTM cần xây dựng mô hình kinh doanh ngoại tệ tập trung, các hoạt động kinh doanh ngoại tệ bán buôn chỉ thực hiện tại các chi nhánh lớn hàng đầu như các Sở giao dịch. Các chi nhánh khác chỉ thực hiện nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ, kinh doanh bán lẻ tức là chỉ thực hiện mua bán ngoại tệ với số lượng hạn chế nhất định. Thứ ba, việc xây dựng mô hình quản lý phân cấp rõ ràng giữa các bộ phận thực hiện giao dịch trực tiếp và bộ phận quản lý rủi ro. Xây dựng mô hình kinh doanh ngoại tệ gồm ba bộ phận là bộ phận trực tiếp thực hiện giao dịch (Front Office), bộ phận kiểm soát và quản lý rủi ro (Middle Office) và bộ phận xử lý giao dịch (Back Office). Sự độc lập giữa bộ phận thực hiện giao dịch và bộ phận quản lý rủi ro sẽ làm giảm bớt rủi ro do nguyên nhân chủ quan của cán bộ trực tiếp giao dịch ngoại hối. Thứ tư, các NHTM phải thường xuyên xây dựng các báo cáo đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của các đối tác chiến lược, khách hàng chủ đạo, các đối thủ cạnh tranh để làm căn cứ cho việc thực hiện các giao dịch kinh doanh ngoại hối tránh rủi ro trong thanh toán. Thứ năm, xây dựng quy trình kinh doanh ngoại hối bài bản, cho phép quản lý rủi ro trong các giao dịch kinh doanh ngoại tệ. Thứ sáu, các NHTM cần xây dựng hệ thống các hạn mức và các báo cáo phân tích ngoại hối như hạn mức giao trong ngày, hạn chức trạng thái qua đêm, hạn mức đối với các trạng thái ứng với các kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần... 1 tháng, 2 tháng, hạn mức giao dịch của khách hàng, hạn mức điểm dừng lỗ… nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. 1.2. Những nhân tố bên trong ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM tại Việt Nam Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mỗi ngân hàng được đo lường
  • 31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 23 khác nhau, phụ thuộc vào quy mô ngân hàng, lĩnh vực hoạt động, khả năng tài chính của ngân hàng ...Qua nghiên cứu, tổng hợp, để đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT của NHTM, tác giả xin trình bày một số nhân tố bên trong theo tiêu chí định lượng và định tính như sau:  Theo tiêu chí định lượng: 1.2.1. Doanh số mua bán ngoại tệ Doanh số mua bán ngoại tệ (MBNT) của một Ngân hàng thương mại trong một thời kỳ được tính bằng tổng doanh số ngoại tệ mua vào và bán ra với khách hàng. Doanh số MBNT = Doanh số mua + doanh số bán (ngoại tệ) Hiện nay, khi thị trường ngoại hối phát triển, các nhà đầu tư có nhiều sự lựa chọn, đồng nghĩa với việc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, nếu ngân hàng mở rộng chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán (spread) thì sẽ không hấp dẫn khách hàng, dẫn đến doanh số mua bán ngoại tệ thấp. Do đó, một ngân hàng muốn tăng lợi nhuận, các ngân hàng thường có xu hướng thu hẹp spread nhằm tăng doanh số mua bán ngoại tệ của mình. Trên thị trường ngoại hối có ba phương pháp cơ bản để thu lãi. Ví dụ, trên thị trường giao ngay, đó là:  Tạo trạng thái ngoại hối: Nhà kinh doanh có thể tạo trạng thái ngoại hối bằng cách mua bán một đồng tiền nào đó, chờ cho tỷ giá biến động sau đó cân bằng trạng thái ngoại hối và thu lãi.  Kinh doanh chênh lệch tỷ giá: là việc tại cùng một thời điểm mua một đồng tiền ở nơi có giá thấp và bán lại đồng tiền này ở nơi có giá trị cao hơn để ăn chênh lệch tỷ giá.  Kinh doanh chênh lệch tỷ giá mua vào bán ra: Do tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra nên chênh lệch tỷ giá mua bán chính là thu nhập của ngân hàng. Ta có công thức tính như sau:
  • 32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 24 Lãi KDNT = Doanh số MBNT * spread Trong đó: Spread = Tỷ giá bán - tỷ giá mua 1.2.2. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ Thu nhập hay lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một yếu tố quan trọng để đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ của một NHTM. Tuy nhiên, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ cần dựa vào chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại trên tổng thu nhập của NHTM đó. Vì, một ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ thấp hơn nhưng sẽ được đánh giá hiệu quả cao hơn nếu thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại trên tổng thu nhập cao. Đối với các ngân hàng lớn (đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài) có xu hướng giảm dần các nghiệp vụ truyền thống như tín dụng hay huy động vốn; thay vào đó là phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, trong đó thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất lớn, thường trên 40%.  Theo tiêu chí định tính: 1.2.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ Như đã đề cập trong phần trên, hoạt động KDNT chịu rủi ro khá nhiều đòi hỏi khi tham gia thị trường cần sự nhanh nhạy và chính xác. Một số rủi ro có thể gặp phải là: rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro trong hồ sơ mua bán ngoại tệ hay rủi ro khi hạch toán…Trong đó, rủi ro tỷ giá được lưu tâm nhất bởi con người không thể điều tiết được mà chỉ có thể áp dụng các công cụ để phòng ngừa. 1.2.4. Khả năng hỗ trợ của nghiệp vụ KDNT tới các nghiệp vụ khác của ngân hàng Thương mại quốc tế phát triển là tiền đề và động lực thúc đẩy sự phát triển của hoạt động KDNT. Vì vậy, hiệu quả của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ không chỉ thể hiện từ nội tại mà còn thể hiện ở việc hoạt động này hỗ trợ ra sao đối với các hoạt động khác như huy động vốn, tín dụng, thanh toán quốc tế, thanh toán thẻ, giao
  • 33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 25 dịch kiều hối - các nghiệp vụ ngày càng phát triển gia tăng lợi nhuận cũng như đa dạng sản phẩm cho ngân hàng. 1.2.5. Sự hài lòng của khách hàng Kinh doanh ngoại tệ thực chất cũng là một dịch vụ mà NHTM cung cấp cho khách hàng để đảm bảo việc thực hiện thanh toán các hợp đồng ngoại thương một cách thuận lợi, nhằm thỏa mãn tối đa các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bất kỳ khách hàng nào khi đến ngân hàng để thực hiện giao dịch cũng đều kỳ vọng sẽ được ngân hàng đáp ứng được yêu cầu của mình. Các yêu cầu của khách hàng là rất đa dạng và khác nhau. Nhu cầu đó bao gồm việc gửi vốn, vay trả nợ thuận tiện, việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng, các thông tin mà ngân hàng đó mang lại... Như vậy, một khách hàng đến giao dịch mua bán ngoại tệ với ngân hàng không phải chỉ vì giá ngoại tệ ở đó thấp hơn ngân hàng khác, mà còn xem ngân hàng đó có thỏa mãn được mọi nhu cầu hợp lý của mình hay không. 1.2.6. Nguồn nhân lực cho hoạt động KDNT Vấn đề nhân sự là một trong những yếu tố quan trọng quyết định kết quả của hoạt động kinh doanh. Nhân viên có trình độ chuyên môn cùng với kiểm soát viên có kinh nghiệm sẽ giúp cho hoạt động được tốt hơn. Ngoài ra, chất lượng nhân viên phục vụ khách hàng như thế nào cũng ảnh hưởng đến hoạt động này. 1.2.7. Chất lượng công nghệ thông tin Cũng như vấn đề nhân sự, chất lượng công nghệ thông tin cũng là một yếu tố hết sức quan trọng. Công nghệ cần cập nhật thường xuyên các ứng dụng phần mềm mới nhất để giao dịch và làm việc phục vụ khách hàng. Cơ sở vật chất phải được trang bị đầy đủ với các thiết bị hiện đại. 1.3. Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả hoạt động KDNT của NHTM tại Việt Nam 1.3.1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Thực tế cho thấy, các nước có nền kinh tế phát triển thì hoạt động Kinh doanh ngoại tệ cũng phát triển. Sự phát triển này nhằm đáp ứng các nhu cầu thương mại Quốc tế đa dạng của nền kinh tế đó. Còn ở các nước đang phát triển, hoạt động
  • 34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 26 KDNT đơn giản hơn, do nhu cầu giao dịch ngoại tệ không lớn, trình độ các thành viên tham gia thị trường cũng hạn chế. Trước Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), nền kinh tế nước ta là nền kinh tế tự cung tự cấp, khép kín và chia cắt giữa các địa phương trong nước, buôn bán chủ yếu diễn ra với các nước XHCN, kim ngạch xuất khẩu thấp, đầu tư nước ngoài bị hạn chế, NHNN cố định tỷ giá… Tất cả những nhân tố trên có tác động tiêu cực đến kinh tế đối ngoại của Việt Nam, kìm hãm tốc độ phát triển, làm giảm sút hiệu quả việc giao thương Quốc tế. Trong điều kiện như vậy, mọi yếu tố như cung cầu ngoại tệ, các yếu tố tác động đến tỷ giá, sự biến động của tỷ giá và sự tồn tại của thị trường hối đoái là không cần thiết đối với các doanh nghiệp trong nước cũng như trong quan hệ kinh tế với nước ngoài. Vì vậy, hoạt động KDNT của các NHTM không có môi trường, điều kiện để phát triển mở rộng. Trong quá trình đổi mới hiện nay, việc phát triển nền kinh tế thị trường, đổi mới các chính sách kinh tế ngoại thương, ngoại hối, từ bỏ chế độ tỷ giá cố định là xu thế tất yếu khi nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, góp phần không nhỏ thúc đẩy hoạt động KDNT; từ đó phát triển hơn nữa nghiệp vụ này trong các NHTM. Những yếu tố cơ bản trên đây có mối quan hệ chặt chẽ, đan xen nhau và cùng tác động tới hoạt động KDNT của các NHTM. Môi trường kinh tế - xã hội phát triển ổn định là cơ sở đẩy mạnh hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu và lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp; đồng thời tạo tiền đề thúc đẩy thị trường ngoại hối hình thành và phát triển, giúp các NHTM mở rộng và đa dạng hóa các nghiệp vụ KDNT. Hệ thống các cơ chế điều hành tỷ giá và lãi suất của Ngân hàng nhà nước (NHNN) chính là các công cụ có tính chất pháp lý điều tiết các hoạt động kinh doanh trên thị trường. Do đó, cần tiến hành phân tích tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng trên cũng như phải biết vận dụng cơ chế của nhà nước, chủ động nắm bắt sự biến động của cung cầu ngoại tệ và tỷ giá hối đoái, nghiên cứu thực trạng hoạt động của thị trường tài chính, ngoại hối trước khi quyết định thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh để vừa phục vụ
  • 35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 27 được khách hàng, vừa đảm bảo có lãi trong KDNT. 1.3.2. Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước Nội dung của chính sách này là thực hiện tự do hóa ngoại thương và ngoại hối với cơ chế thị trường. Chính phủ nắm vai trò điều tiết, quản lý ở tầm vĩ mô, không hạn chế hay quản lý gắt gao ngoại hối cũng như ngoại thương, hoàn toàn xóa bỏ hàng rào thương mại. Với cơ chế quản lý ngoại hối này, hoạt động KDNT của các NHTM có cơ hội để phát triển với tốc độ cao, mở rộng cả về quy mô, số lượng và loại hình. Tuy nhiên, sự đa dạng và bình đẳng của các NHTM tham gia vào thị trường hối đoái đã gây sức ép, tăng sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Như vậy, chính sách quản lý ngoại hối có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của thị trường ngoại hối và hoạt động KDNT của ngân hàng. Việc áp dụng chế độ quản lý ngoại hối chặt chẽ đến mức nào phụ thuộc vào điều kiện của từng nước. Một chính sách quản lý ngoại hối đúng đắn và phù hợp trong từng thời kỳ sẽ đóng vai trò là đòn bẩy khuyến khích phát triển ngoại thương, hợp tác kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, qua đó thúc đẩy hoạt động KDNT của các NHTM. 1.3.3. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước Tỷ giá hối đoái, mặc dù xuất hiện cùng với thị trường ngoại hối nhưng cho đến nay vẫn còn là vấn đề hết sức phức tạp. Sự phức tạp được thể hiện trên hai phương diện: Một là ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài (tình hình kinh tế, thị trường tài chính quốc tế và chính sách can thiệp của các nước...) và các yếu tố này không nằm trong tầm khống chế của một quốc gia. Hai là sự tương tác đa chiều của các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ ở mỗi nước. Hình thức biểu hiện tổng hợp về sự tương tác từ hai phương diện trên chính là quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Nói chung có rất nhiều yếu tố tác động lên tỷ giá hối đoái, một số yếu tố cơ bản là:  Sức mua của các đơn vị tiền tệ và tốc độ lạm phát ở các nước hữu quan.  Trạng thái cán cân thanh toán quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu ngoại tệ thông qua đó tác động lên tỷ giá.  Chênh lệch lãi suất giữa các nước, giữa thị trường tín dụng nội địa và quốc tế.
  • 36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 28  Một số các nhân tố tác động lên cung cầu ngoại tệ qua đó ảnh hưởng đến tỷ giá như các cú sốc chính trị, thói quen tâm lý, các nhân tố xã hội... 1.3.4. Trạng thái ngoại tệ Đối với Ngân hàng thương mại, trạng thái ngoại hối (Foreign Exchange Position) của mỗi ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài sản có và tổng tài sản nợ (gồm cả nội bảng và ngoại bảng) của ngoại tệ đó tại một thời điểm nhất định Các giao dịch liên quan đến ngoại tệ được chia làm hai nhóm: Nhóm làm phát sinh sự chuyển giao quyền sử dụng và nhóm làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ. Trong đó, chỉ những giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu thì mới làm phát sinh trạng thái ngoại tệ. Theo đó, bao gồm các giao dịch sau:  Mua, bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn  Thu, chi lãi suất bằng ngoại tệ  Các khoản thu, chi phí dịch vụ bằng ngoại tệ  Các khoản cho, tặng, biếu, viện trợ bằng ngoại tệ  Các khoản ngoại tệ bị mất, rách, nát, hư hỏng không còn giá trị. Những giao dịch làm phát sinh tăng quyền sở hữu về ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái trường hay còn gọi là trạng thái dương của ngoại tệ đó (Long The Foreign Currency - LFC) và những giao dịch làm phát sinh giảm quyền sở hữu về ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái đoản hay còn gọi là trạng thái âm của ngoại tệ đó (Short The Foreign Currency - SFC). Trạng thái ngoại tệ của mỗi ngân hàng thường được xác định vào cuối mỗi ngày. Nó được tính trên cơ sở trạng thái ngoại tệ ngày hôm trước và chênh lệch giữa doanh số mua vào, doanh số bán phát sinh trong ngày của ngoại tệ đó, bao gồm cả giao dịch giao ngay và kỳ hạn. Trạng thái ngoại tệ cũng ảnh hưởng tới hoạt động KDNT do việc thực hiện hoạt động này sẽ phải phụ thuộc vào hạn mức trạng thái ngoại tệ mà mỗi đơn vị được phép thực hiện. 1.4. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ Từ những tiêu chí đo lường kết quả hoạt động KDNT nói trên, ta có thể đưa
  • 37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 29 ra một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ như sau:  Tăng doanh số mua bán ngoại tệ từ đó, tăng thu nhập trong hoạt động này  Kiểm soát tốt các rủi ro trong hoạt động; giảm thiểu tối đa rủi ro tỷ giá bằng cách áp dụng các công cụ tài chính phái sinh.  Đẩy mạnh việc bán chéo sản phẩm, hoạt động kinh doanh ngoại tệ hỗ trợ, cùng phát triển với các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp. Từ đó, làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng, sử dụng đa dạng các tiện ích mà ngân hàng cung ứng. Để đạt được những điều trên, ngân hàng cần có kế hoạch bồi đắp về nhân sự cũng như về công nghệ thông tin ngành ngân hàng nói chung và KDNT nói riêng.
  • 38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA EXIMBANK- PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN THÁI HỌC GIAI ĐOẠN 2014-2016 2.1. Sơ lược về ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (NH TMCP XNK) được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.335 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế giới. 2.1.2. Sự hình thành phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - PGD Nguyễn Thái Học
  • 39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 31 Ngày 01/03/2006, được lệnh của Tổng Giám Đốc Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Long Biên được thành lập đặt trụ sở tại 562 Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, Hà Nội. Sau đó chuyển sang 558 Nguyễn Văn Cừ đến nay. Ngày 11/12/2008, được sự chấp thuận của Ban Điều hành Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam và Ban giám đốc Chi nhánh Long Biên, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học được thành lập, đặt tại 121 Nguyễn Thái Học, Ba Đình, Hà Nội. Nay chuyển sang 91B Nguyễn Thái Học. Ban đầu, phòng có 5 nhân sự: 1 giám đốc, 1 kiểm soát và 3 nhân viên (kho quỹ, dịch vụ và tín dụng). Được điều hành với sự tài ba của ban lãnh đạo, phòng giao dịch nay đã là một trong những phòng giao dịch loại I của hệ thống với 15 nhân sự: 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 2 kiểm soát viên, và 11 nhân viên. Đến năm 2013, phòng giao dịch đã đề xuất xin chi nhánh 01 nhân viên chuyên trách về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Trước đó, việc mua bán kinh doanh ngoại tệ và TTQT là do nhân viên dịch vụ khách hàng đảm trách và mua bán ngoại tệ vẫn phải thông qua đầu mối chi nhánh. Đến tháng 12 năm 2013, phòng giao dịch đã có user kết nối giao dịch trực tiếp với cán bộ kinh doanh ngoại tệ hội sở, hạch toán KDNT tách biệt với chi nhánh Long Biên. 2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động  Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.  Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.  Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).  Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
  • 40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 32  Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB...thanh toán qua mạng bằng Thẻ.  Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.  Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước...  Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ. 2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank 2.2.1.1. Cơ sở pháp lý chung của ngân hàng Nhà nước Thị trường ngoại hối Việt Nam có thể nói được ra đời vào năm 1991, đánh dấu bằng việc Thống đốc NHNN ra quyết định số 107-NH/QĐ ngày 16/8/1991 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giao dịch ngoại tệ (TTGDNT). Ngày 13 tháng 12 năm 2005, Quốc hội ban hành Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 . Đến ngày 18 tháng 3 năm 2013, Quốc hội tiếp tục ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối; Sau đó đến ngày 17 tháng 07 năm 2014, Quốc hội ban hành Nghị định số 70/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh ngoại hối và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối. Để phù hợp với tình hình thực tế, chính phủ đã liên tục có những quy định thay thế quy định cũ nhằm mở rộng quan hệ về kinh tế, chính trị và văn hoá với nước ngoài, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, từng bước thực hiện khả năng chuyển đổi của đồng Việt Nam trong các hoạt động ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của Việt Nam. Việc quản lý ngoại hối theo hướng từng hạn
  • 41. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 33 chế đô la hóa, tiến tới thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam, nghiêm cấm triệt để các giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo bằng ngoại tệ giữa các tổ chức, cá nhân. Hạn chế đến chấm dứt việc các tổ chức được bán hàng, cung cấp dịch vụ thu ngoại tệ. Ngoài quy định được mang ngoại tệ mặt trị giá 5.000 USD khi xuất cảnh không phải khai báo, người cư trú còn được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để chi phí cho việc học hành, chữa bệnh, du lịch, trợ cấp thân nhân.Pháp lệnh còn quy định rõ ngoại tệ của người cư trú là cá nhân ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều được sử dụng cho mục đích cất giữ, mang theo người, gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép. Trường hợp là công dân Việt Nam thì được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngày 05/10/2015, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành thông tư 15/2015/TT-NHNN về hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối. Theo đó, điều 4 quy định rõ 1 Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn với tổ chức tín dụng được phép khác; giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn (trừ giao dịch mua quyền chọn) với tổ chức kinh tế; giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch quyền chọn (trừ giao dịch mua quyền chọn) với người cư trú là tổ chức khác và cá nhân; giao dịch giao ngay với người không cư trú là tổ chức, cá nhân. Từ ngày 04/01/2016, Ngân hàng Nhà nước đã công bố tỷ giá trung tâm của VND với USD cũng như tỷ giá tính chéo của VND với một số ngoại tệ khác hằng ngày. Tỷ giá trung tâm của VND với USD do Ngân hàng Nhà nước công bố hằng ngày là cơ sở để các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối xác định tỷ giá mua - bán. Tỷ giá trung tâm được xác định trên cơ sở tham chiếu diễn biến tỷ giá bình quân gia quyền trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, diễn biến tỷ giá trên thị trường quốc tế của một số đồng tiền của các nước có quan hệ thương mại, vay, trả
  • 42. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 34 nợ, đầu tư lớn với Việt Nam, các cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ. Ngân hàng Nhà nước cho biết, cách thức điều hành mới cho phép tỷ giá biến động linh hoạt hàng ngày theo diễn biến cung cầu ngoại tệ trong nước, biến động trên thị trường thế giới, nhưng vẫn đảm bảo vai trò quản lý của nhà điều hành theo định hướng điều hành chính sách tiền tệ. Việc công bố tỷ giá trung tâm là bước đi tiếp theo trong các biện pháp đồng bộ được nhà điều hành thực hiện nhằm nâng cao vị thế của VND, ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.1.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Eximbank Cùng với các Quyết định của Quốc hội hoặc của Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng Eximbank cũng ban hành các quyết định, quy trình, quy chế theo đó đưa ra các hướng dẫn chi tiết hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Ngày 12/10/2007, Tổng giám đốc ban hành quyết định 1181/2007/EIB/QĐ- TGĐ quy định hạn mức giao dịch mua bán ngoại tệ với các doanh nghiệp. Trong đó quy định rõ tổng hạn mức giao dịch giao ngay tối đa của một khách hàng doanh nghiệp có tái khoản tại Eximbank là 50 triệu USD (quy đổi); Hạn mức tối đa của một giao dịch giao ngay của một khách hàng doanh nghiệp có tài khoản tại Eximbank là 20 triệu USD (quy đổi) Ngày 13/08/2015, Tổng giám đốc ký Quyết định 4964/2015/EIB/QĐ-TGD về việc ban hành quy trình giao dịch hối đoại tại Eximbank trong đó hướng dẫn chi tiết thực hiện các nghiệp vụ giao dịch ngoại tệ trong nội bộ ngân hàng. Ngoài ra, còn có nhiều văn bản khác quy định về các loại giấy tờ, hướng dẫn việc mua bán ngoại tệ dành cho khách hàng cá nhân/ khách hàng doanh nghiệp. 2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam