SlideShare a Scribd company logo
1 of 118
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ KIM HẰNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tải miễn phí kết bạn zalo 0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số:60 34 04 03
NGƯỜIHƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG HUY
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ quý báu và sự động viên tận tình của các thầy, cô giáo, các
cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi vô cùng biết ơn Tiến sỹ Phạm Quang Huy đã hướng dẫn tận tình để
tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ: “Quản lýnhà nước về thi đua, khen thưởng
của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh”.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Ban Giám đốc, Khoa Sau
Đại học, cô giáo chủ nghiệm lớp HC19.N11 Cao học, các khoa, phòng ban
của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập tại Học viện.
Thành phốHồ ChíMinh, ngày26 tháng 01 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Hằng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Quản lýnhà nước về thi đua, khen thưởng của
Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là
chính xác và trung thực.
Thành phốHồ ChíMinh, ngày26 tháng 01 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Hằng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................................01
1. Tính cấp thiết của luận văn....................................................................................................................01
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn........................................................03
3. Mục đíchvà nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài........................................................................06
4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn..................................................................06
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ..............................06
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn...................................................................................................................07
7. Kết cấu của luận văn...................................................................................................................................07
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI
ĐUA, KHEN THƢỞNG..........................................................................................................................08
1.1 Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng........................................................08
1.1.1 Khái niệm thi đua..................................................................................................................08
1.1.2 Khái niệm khen thưởng....................................................................................................09
1.1.3 Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng........................................................11
1.2 Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng................................................................13
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ………… 13
1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ………….. 14
1.2.3 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng………. 17
1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ………….. 19
1.2.5 Hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng ………… 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA,
KHEN THƢỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH..................................................................................................................................................38
2.1 Tổng quan về Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.. 38
2.2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng của Ủy ban nhân
dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.....................................................................................40
2.2.1 Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.....................................41
2.2.2 Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng..............................................46
2.2.3 Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng...................................................................................54
2.2.4 Bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng
58
2.2.5 Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá
hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng............................................................................................60
2.2.6 Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen
thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen
thưởng...........................................................................................................................................................................61
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng của Ủy
ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh...........................................................63
2.3.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân............................................................................63
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................................67
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...............................................................72
3.1 Phƣơng hƣớng.........................................................................................................................................72
3.1.1 Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối
với công tác thi đua, khen thưởng.........................................................................................................72
3.1.2 Đổi mới quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành
phố Hồ Chí Minh đối với thi đua, khen thưởng ……………………………….74
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng của Ủy
ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh ………………………… 76
3.2.1 Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng ………………………… 77
3.2.2 Tăng cường sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận
và các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong hoạt động thi đua,
khen thưởng ………………………………………………………………….. 79
3.2.3 Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về nhận thức đối với thi đua,
khen thưởng và quản lý nhà nước đối với hoạt động này …………………….. 81
3.2.4 Thực hiện đồng bộ các nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng ……………………………………………………………………….. 83
3.3 Kiến nghị ……………………………………………………………… 101
3.3.1 Đối với Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương ………………… 101
3.3.2 Đối với Ban Thi đua, Khen thưởng Thành phố ………………….. 102
KẾT LUẬN ………………………………………………………………... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………... 106
MỞ ĐẦU
1. Tính cấpthiết của đề tài
Nhà nước là tổ chức đặc biệt, được lập ra để thực hiện chức năng quản
lý mọi lĩnh vực trong đời sống, đảm bảo xã hội ổn định và phát triển bền
vững. Để thực hiện chức năng to lớn đó, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ
quản lý khác nhau, trong đó thi đua, khen thưởng được xem là công cụ quan
trọng và hiệu quả trong việc khơi dậy tính chủ động, sáng tạo ở mỗi tập thể,
cá nhân. Chính vì vậy, Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan
tâm đến công tác thi đua, khen thưởng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“Thiđua, khen thưởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để
xây dựng con người mới, thi đua yêu nước phảiđược tiến hành thường xuyên,
liên tục hàng ngày”.
Trong giai đoạn hội nhập quốc tế sâu, rộng hiện nay, Đảng và Nhà
nước ta tiếp tục khẳng định tầm quan trọng và vai trò to lớn của công tác thi
đua, khen thưởng, được thể hiện cụ thể tại các văn bản như: Chỉ thị số 35-
CT/TW ngày 03/6/1998 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng trong giai đoạn mới; Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ
Chính trị về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát
hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến; Chỉ thị số 34-
CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới công tác thi
đua, khen thưởng”; Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 (đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2005, 2013) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua,
Khen thưởng.
1
Nhận thức được vai trò quan trọng của thi đua, khen thưởng đối với quá
trình quản lý nhà nước tại địa phương, là cơ quan quản lý nhà nước tại địa
phương, trước hết Ủy ban nhân dân Quận 12 thực hiện công tác quản lý nhà
nước nhà nước về thi đua, khen thưởng theo đúng các nội dung được quy định
của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy
định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, Ủy ban
nhân dân Quận 12 đã có những cách thức, biện pháp riêng để quản lý, từng
bước đưa thi đua, khen thưởng đi vào nề nếp, đi vào tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Cụ thể: Ủy ban nhân dân Quận 12 cơ bản đã hoàn thiện hệ
thống pháp lý liên quan công tác thi đua, khen thưởng; các nội dung thi đua
đều bám sát nhiệm vụ chính trị, có chú trọng những lĩnh vực trọng tâm, trọng
điểm; đã ban hành chính sách chi tiền thưởng phù hợp, có tác dụng động viên
rất lớn đối với các hoạt động thi đua; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong tuyên truyền, phổ biến và triển khai các quy định về thi đua, khen
thưởng; … Qua đó, góp phần củng cố quốc phòng, an ninh và phát triển kinh
tế, xã hội địa phương.
Tuy nhiên, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân
dân Quận 12 vẫn còn những bất cập, hạn chế trên các nội dung về xây dựng
chính sách, ban hành văn bản pháp luật, tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra. Cụ
thể: chưa có cơ chế phối hợp giữa các phòng chuyên môn thuộc quận chưa
chú ý đến các nội dung thi đua trên lĩnh vực kinh tế, chưa thu hút được các
doanh nghiệp, công ty tham gia thi đua, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh; hình thức tổ chức các phong trào thi đua mặc dù có thay đổi nhưng
phần lớn vẫn còn theo lối mòn, nhất là khâu phát động, triển khai các phong
trào thi đua. Công tác thi đua, khen thưởng hiện chỉ gắn với việc thực hiện
chính sách về lương (nâng lương trước niên hạn), chưa gắn với với các chính
sách đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ, công chức quản lý và đặc biệt
2
trong công tác đề bạt chức vụ; … Nguyên nhân của những bất cập trên, về
chủ quan, trước hết là do một số lãnh đạo cơ quan, đơn vị thuộc Quận 12 chưa
nhận thức được đầy đủ, sâu sắc vai trò, vị trí của công tác thi đua, khen
thưởng trong tình hình hiện nay; hầu hết cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị đều kiêm nhiệm (công
tác thi đua, khen thưởng là nhiệm vụ phụ) nên kết quả tham mưu triển khai
các quy định về thi đua, khen thưởng chưa cao; hệ thống các quy định pháp
luật về công tác thi đua, khen thưởng tuy có nhiều chuyển biến nhưng chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tế; …
Từ thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban
nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, là một công chức đang công tác
tại Phòng Nội vụ, Quận 12 (cơ quan có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân
dân Quận 12 về công tác thi đua, khen thưởng), tôi chọn đề tài “Quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thànhphố
Hồ Chí Minh” để làm luận văn kết thúc khóa học cao học với mong muốn
đem lại một cái nhìn tổng quan về hoạt động của Ủy ban nhân dân Quận 12,
đồng thời đánh giá lại những mặt làm được, chưa làm được, tìm ra nguyên
nhân khách quan, chủ quan để từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận..
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ cũng như nhu cầu học tập,
nghiên cứu, trong những năm qua, một số cá nhân, tổ chức làm công tác thi
đua, khen thưởng và các nhà quản lý, nghiên cứu khoa học đã có những đề tài
nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này, được công bố trên sách
báo, tạp chí, các luận án, luận văn. Cụ thể:
3
- Sách “Đảng, Bác Hồ với thi đua yêu nước và công tác thi đua khen
thưởng”, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2008. Cuốn sách này đã phân tích
khá kỹ những vấn đề lý luận, quan điểm của Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và chính sách của Đảng và Nhà nước ta về thi đua yêu nước và công tác
thi đua, khen thưởng.
- Các công trình nghiên cứu đề cập đến sự cần thiết phải tiếp tục đổi
mới công tác thi đua, khen thưởng, đó là: “Một số giải pháp đổi mới công tác
thi đua, khen thưởng” của TS. Trần Hữu Nam, đăng trên Tạp chí Nhà nước số
178/11/2010; “Những hạn chế trong quản lý Nhà nước về thi đua, khen
thưởng hiện nay” của tác giả Văn Tất Thu, đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà
nước số 36/2010; “Đảm bảo tính thống nhất trong quản lý Nhà nước về thi
đua, khen thưởng”, của tác giả Dương Nguyễn Duy Thành, đăng trên Tạp chí
Thanh tra số 66/2013...; “Công tác thi đua, khen thưởng từ góc nhìn cải cách
hành chính nhà nước” của TS. Nguyễn Hữu Nam, đăng trên Tạp chí Nhà
nước số 180/2011, v.v.
- Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nước “Quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng và tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng”, năm
2010 do PGS. TS Nguyễn Minh Mẫn làm chủ nhiệm. Đề tài phân tích, đánh
giá thực trạng các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và tổ chức
làm công tác thi đua, khen thưởng; từ đó Đề tài đưa ra các kiến nghị về quan
điểm, giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng và tổ
chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay.
- Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở
Việt Nam” của tác giả Đỗ Thúy Phượng. Luận văn đã hệ thống hóa và đánh
giá khái quát pháp luật về thi đua, khen thưởng từ năm 1945 đến năm 2010,
trong đó đi sâu phân tích, đánh giá những quy định pháp luật hiện hành về thi
4
đua, khen thưởng; đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay.
- Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
tại Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lưu Thị Kim Liên. Luận văn đã nêu
rõ tác dụng và tầm quan trọng của việc tổ chức phong trào thi đua trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời chú trọng quy trình xét công nhận danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Tập thể lao động xuất sắc”.
- Luận văn Thạc sĩ “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng giai đoạn 2011 – 2020” của tác giả Lê Xuân Khánh. Luận văn đã đưa
ra một số giải pháp chung để tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng, trong đó chú ý là giaỉ pháp “Tăng cường hợp tác quốc tế
về thi đua, khen thưởng”.
- Luận văn Thạc sĩ “Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của
bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay” của tác giả
Lương Khánh Diệu. Luận văn tập trung phân tích thực trạng và đề xuất các
giải pháp liên quan đến bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng.
…
Tuy nhiên, hiện nay chưa có tài liệu nghiên cứu đầy đủ và chính thức
về thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân
Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, trong luận văn này tác giả nêu rõ
thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân
Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến nay và đề ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong thời gian tới.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện trong thời gian tới. Cụ thể
đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy
ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
thiện trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu tại Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai
đoạn từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
- Đề tài tiếp cận phương pháp của phép duy vật biện chứng, lấy các
kiến thức khoa học quản lý, quản lý nhà nước, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi
đua, khen thưởng.
- Các phương pháp nghiên cứu của đề tài gồm: phương pháp nghiên
cứu tài liệu, phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp
so sánh và phương pháp thống kê.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Về lý luận: Hệ thống được cơ sở lý luận cơ bản Quản lý nhà nước về
Thi đua, Khen thưởng.
- Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
trong thời gian qua. Qua đó, đề xuất, kiến nghị một số giải pháp để hoàn
thiện. Kết quả nghiên cứu luận văn được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, học tập các môn quản lý nhà nước về xã hội và cho các nhà quản
lý làm công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12 nói
chung, và rộng hơn là tại các địa phương cùng cấp khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương, gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại
Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về thi đua, khen thưởng tại Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
1.1 Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng
1.1.1 Khái niệm thi đua
Quá trình phân công lao động gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội
loài người. Trong suốt quá trình đó, nhiều học giả đã cố gắng nghiên cứu, tìm
hiểu về mối quan hệ giữa động lực sản xuất (làm việc) và hiệu quả sản xuất
(làm việc), đồng thời tìm hiểu các yếu tố tác động đến mối quan hệ này, cụ
thể: yếu tố vật chất (lương, thưởng, ….), yếu tố phi vật chất (sự tôn trọng,
động viên, thi đua sản xuất, …). Trong đó, thi đua trong sản xuất là một trong
các yếu tố phi vật chất quan trọng, là động lực thúc đẩy, nâng cao hiệu quả
sản xuất của con người.
Mác cho rằng: Thiđua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong
hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi
đua và nâng cao theo lối đặc biệt tăng thêm nghị lực cho riêng từng người.
Lê-nin xem việc lãnh đạo tổ chức thi đua là một vấn đề quan trọng
trong việc phát triển nền kinh tế đất nước. Thi đua xã hội chủ nghĩa là một
phong trào tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã hội mới của
quần chúng lao động được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột. Thi đua trong chủ
nghĩa xã hội chính là một công cụ, một biện pháp để tăng cường kỷ luật lao
động, nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần xây dựng chế độ xã hội chủ
nghĩa. Nguyên tắc đầu tiên trong thi đua là phải công khai qua các phương
tiện báo chí, thông tin đại chúng … , đồng thời thông qua việc nêu gương sẽ
giúp nhân dân học tập những điển hình tiên tiến, những kinh nghiệm hay. Qua
đó, có thể nhân rộng những hạt nhân thành những phong trào rộng khắp, đồng
thời còn tạo cho họ tinh thần hăng hái trong lao động sản xuất, phát triển kinh
8
tế. Lê-nin coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính quyền cách mạng cần phải
chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Thi đua tồn tại khách quan trong xã hội
…Tưởng lầm rằng thi đua là một việc khác với những công việc hàng ngày.
Thậtra công việc hàng ngàychính là nền tảng của thi đua. Đây là hoạt động
tất yếu nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi con người. Người
người phải thi đua, ngành ngành phải thi đua. Ai làm việc gì, nghề gì cũng thi
đua làm cho nhanh, cho tốt, cho nhiều. Chẳng hạn: Quân đội thi đua giết giặc
lập công; Công nhân thi đua tăng gia sản xuất; Nông dân thi đua sản xuất
lương thực; Trí thức thi đua sáng tác, phát minh; Cán bộ thi đua cần kiệm
liêm chính; Toàn dân thi đua tích cực tham gia kháng chiến.
Như vậy, thi đua là một hiện tượng khách quan, là quy luật phát triển
tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con người. Ở đâu có hợp tác lao
động thì ở đó nảy sinh thi đua. Thi đua diễn ra trên tất cả lĩnh vực của đời
sống xã hội, từ chính những công việc hàng ngày của mỗi người. Thi đua xã
hội chủ nghĩa chẳng những là mục tiêu kinh tế, mà cònnhằm xây dựng con
người mới, rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động.
Theo Khoản 1, Điều 3 Luật Thi đua Khen thưởng năm 2003 (đã sửa
đổi, bổ sung năm 2005, 2013) quy định: Thi đua là hoạt động có tổ chức với
sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành
tích tốt nhấttrong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo đó, một hoạt động được
xem là thi đua khi có đủ ba điều kiện: Có cơ quan phát động thi đua; có sự
tham gia tự nguyện tập thể, cá nhân; có mục tiêu cụ thể.
1.1.2 Khái niệm khen thƣởng
Khen thưởng, cũng như thi đua, là hoạt động tồn tại khá lâu và phát
triển gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Dưới các hình thái kinh
9
tế xã hội khác nhau, các hình thức khen thưởng cũng tồn tại dưới các hình
thức, giá trị khác nhau tùy thuộc vào bản chất của nhà nước trong từng giai
đoạn lịch sử.
Ở nước ta, khen thưởng đã được thực hiện từ các triều đại phong kiến
trước đây. Trong sách Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên đã ghi rõ
những hình thức khen thưởng như: Khen thưởng người có công trong việc đi
sứ; Khen thưởng người phò tá có công lao tài đức; Khen thưởng người tiến
cử, người hiền tài; Khen thưởng người có lời tâu đúng; Khen thưởng người
cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người quyền quý cấp trên; Khen
thưởng người có công làm thủy lợi; Khen thưởng người có tài văn chương;
Khen thưởng người cao tuổi; … Nguyễn Trãi đã từng nói: Nhà nước thưởng
nhiều hơn phạtlà Nhà nước phồn vinh; nhà nước thưởng, phạt nghiêm minh
là nhà nước vững mạnh;nhà nước phạt nhiều hơn thưởng là nhà nước đang
suy tàn. Qua đó ta có thể thấy được các triều đại phong kiến đã chú trọng tới
việc khen thưởng để khuyến khích, khích lệ động viên mọi người hăng hái lập
công. Đó chính là tinh thần yêu nước sâu sắc của dân tộc.
Bác Hồ luôn quan tâm đến việc biểu dương, khích lệ động viên người
tốt, việc tốt. Mỗi khi đọc báo, nghe đài, thấy có nghĩa cử đẹp là Bác cho đi
kiểm tra ngay để Bác khen thưởng. Bác thường nhắc nhở khen thưởng phải
chính xác và kịp thời để động viên, phát huy mặt ưu điểm, tíchcực, khắc phục
và đẩy lùi mặt khuyết điểm, tiêu cực nhằm xây dựng con người mới vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Như vậy, ta có thể hiểu Khen là việc nhận xét, đánh giá tốt về một tổ
chức hoặc cá nhân nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Thưởng
là tặng cho bằng hiện vật hoặc bằng tiền. Khen thưởng là hình thức ghi nhận
công lao, thành tích của Nhà nước bằng quyết định của cơ quan có thẩm
10
quyền do luật định. Khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã
hội. Khen thưởng tồn tại cùng với sự tồn tại của Nhà nước, còn Nhà nước là
còn khen thưởng. Khen thưởng vừa có ý nghĩa động viên tinh thần, vừa có ý
nghĩa khích lệ bằng vật chất.
Hiện nay, khen thưởng vẫn có vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy
xã hội phát triển ổn định và bền vững; là biện pháp của người quản lý thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương mình nhằm
khuyến khích, động viên các tầng lớp nhân dân trong xã hội tích cực lao động,
sản xuất và công tác. Tại Khoản 2, Điều 3 Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2003 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2013): Khen thưởng là việc ghi nhận,
biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với
cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.3 Mốiquan hệ giữa thi đua và khen thƣởng
Thi đua và khen thưởng là hai hoạt động có quan hệ khắng khít và tác
động qua lại với nhau, có thi đua sẽ có khen thưởng và ngược lại khen thưởng
sẽ khuyến khích được phong trào thi đua phát triển.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Thiđua là gieo trồng, khen thưởng là
thu hoạch". Do đó, ta có thể hiểu rằng thi đua là hành động tự nguyện, tự giác,
là cả quá trình phấn đấu, học tập và lao động, cống hiến công sức của mình
cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Khen thưởng là lúc chúng ta gặt
hái được những thành quả mà cả quá trình nỗ lực phấn đấu mới có được; khen
thưởng là chức năng của tổ chức quản lý nhằm ghi nhận, biểu dương, khuyến
khích, tôn vinh công lao đối với những tập thể và cá nhân về những thành tích
đã đạt được.
Thi đua là cơ sở của việc khen thưởng. Thi đua tốt thì có nhiều thành
tích để khen thưởng. Bình bầu thi đua đúng, công khai, chặt chẽ giúp cho việc
11
khen thưởng được chính xác. Bình bầu thi đua rộng, nể nang thì dẫn đến việc
khen thưởng tràn lan, khen không đúng sẽ phản tác dụng. Muốn làm tốt công
tác khen thưởng thì phải lãnh đạo tốt công tác thi đua, khen thưởng phải phản
ánh đúng phong trào thi đua. Nơi nào có phong trào thi đua mạnh mẽ, đều
khắp thì khen thưởng nhiều và khen cao.
Nếu thi đua là cở sở để khen thưởng thì khen thưởng được xem là đòn
bẩy để khuyến khích các phong trào thi đua phát triển. Tuy nhiên không nên
hiểu rẳng thi đua chỉ vì mục đích khen thưởng, nếu thi đua chỉ vì khen thưởng
thì mục đích của thi đua sẽ bị hạn chế, mà cần hiểu rằng khen thưởng chỉ là sự
khuyến khích, động viên tinh thần đối với những thành tích của cá nhân, tập
thể qua quá trình phấn đấu lao động và sáng tạo. Đó là sự công bằng của tổ
chức trong việc quản lý con người, đối với những cá nhân có nhiều đóng góp
cho xã hội. Trong quan điểm về thi đua khen thưởng, Bác đã chỉ rõ "thi đua
và khen thưởng là công tác động viên chính trị, giáo dục tư tưởng, xây dựng
con ngườimới xã hội chủ nghĩa, đều là động lực pháttriển xã hội theo hướng
tốt đẹp hơn".
Đồng thời, muốn thi đua và khen thưởng trở thành động lực tích cực
trong quá trình phát triển thì thi đua phải có sự lãnh đạo đúng. Thi đua mà
không có sự lãnh đạo, tổ chức, thì thường nảy sinh chia rẽ, ganh tỵ, ghét bỏ
nhau, có thể làm những người tham gia thi đua nản lòng. Tránh hiện tượng
các cá nhân, tập thể tham gia thi đua mà chia rẽ, chỉ biết đến lợi ích của cá
nhân mình mà không quan tâm đến lợi ích của người khác, lợi ích của tập thể.
Tránh tư tưởng anh hùng cá nhân, vì thành tích cá nhân.
Như vậy, thi đua và khen thưởng là hai hoạt động có quan hệ song hành
nhưng không độc lập, hoạt động này bổ trợ cho hoạt động kia. Thi đua khen
thưởng được coi là động lực để nâng cao hiệu quả chất lượng trên mọi lĩnh
12
vực chính trị - kinh tế - văn hóa và xã hội. Có thể khẳng định rằng, trong giai
đoạn hiện nay, thi đua là một biện pháp hữu hiệu xây dựng con người mới và
khen thưởng là biện pháp quản lý Nhà nước, quản lý con người.
Tuy nhiên, trong thực tế có những hình thức khen thưởng không phản
ánh kết quả trực tiếp từ phong trào thi đua như: Khen thưởng thành tích kháng
chiến; Khen thưởng người có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ
chức, đoàn thể, …; Khen thưởng những cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài
nước có công lao, đóng góp cho xã hội, cho Việt Nam trong quá trình hội
nhập, phát triển kinh tế, những cá nhân dũng cảm cứu người, tài sản của nhà
nước, của tập thể, của công dân, … . Song việc khen thưởng này cũng có quan
hệ nhất định đối với thi đua, nó cũng bị ảnh hưởng từ các phong trào thi đua,
từ truyền thống thi đua yêu nước của dân tộc.
1.2 Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
Khi nhà nước xuất hiện thì phần lớn các công việc của xã hội do nhà
nước quản lý. Do đó, quản lý nhà nước là một phạm trù gắn liền với sự xuất
hiện, tồn tại và phát triển của nhà nước.
Quản lý nhà nước là sự tác động có chủ đích của nhà nước vào các
quan hệ xã hội nhằm làm cho các quan hệ đó diễn ra theo chiều hướng tốt
nhất cho sự phát triển của đất nước. Nói cách khác, quản lý nhà nước là sự tác
động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước (chủ yếu bằng pháp luật) tới
đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
của nhà nước. Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng, được thực hiện bởi tất
cả các cơ quan nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động chấp
hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực
hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi
13
hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước (hoặc một số tổ chức xã hội trong
trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước). Quản lý nhà nước cũng là
sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối
tượng bị quản lý.
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng là một bộ phận trong tổng
thể hoạt động quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội của đất nước.
Đó chính là quá trình nhà nước sử dụng các phương thức quản lý để tác động,
điều chỉnh các nội dung tổ chức thi đua và xét khen thưởng diễn ra theo quy
định của pháp luật. Qua đó thúc đẩy kinh tế - xã hội đất nước phát triển ổn
định và bền vững; đồng thời kịp thời ghi nhận công lao, thành tích và tổ chức
suy tôn, biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trên mọi lĩnh vực từ kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, …
Như vậy, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng là việc các cơ quan,
tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng sử dụng các phương thức, biện
pháp để tổ chức các hoạt động thi đua và thực hiện xét khen thưởng theo đúng
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Mục
đích cuối cùng phải đạt được là làm cho các hoạt động thi đua thật sự thiết
thực, hiệu quả và đi vào cuộc sống, được Nhân dân đồng tình, ủng hộ; việc
xét khen thưởng phải công bằng, chính xác, kịp thời và có tác dụng nêu
gương, động viên các tầng lớp nhân dân hăng hái tham gia thi đua lao động,
sản xuất, ... .
1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
Là phạm trù gắn liền với sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của nhà
nước, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng có năm đặc điểm sau:
- Thứ nhất, tính lệ thuộc vào chính trị: Theo Khoản 1, Điều 4 Hiến
pháp năm 2013 quy định: Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo
14
Nhà nước và xã hội. Mọi hoạt động quản lý nhà nước, trong đó có quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, phải đảm
bảo đúng đường lối, chủ trương của Đảng. Theo đó, các cấp ủy Đảng có trách
nhiệm lãnh đạo tập trung thống nhất chặt chẽ, toàn diện đối với công tác thi
đua, khen thưởng, gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Các cơ
quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức
chính trị - xã hội phải chấp hành nghiêm túc sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng
trong việc tổ chức các hoạt động thi đua và xét khen thưởng, tạo động lực
động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống
yêu nước, tính năng động, sáng tạo, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Vì thế, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng phải lệ thuộc vào
chính trị, phù hợp với các quyết sách chính trị của cấp ủy Đảng.
- Thứ hai, tính pháp quyền: Theo Khoản 1, Điều 2, Khoản 1, Điều 8
Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa … . Nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và
pháp luật. Do đó, mọi hoạt động của nhà nước (trong đó có quản lý nhà nước
về thi đua, khen thưởng) đều nằm trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng phải căn cứ vào các quy định pháp
luật; pháp luật chính là công cụ chủ yếu để quản lý thi đua, khen thưởng. Nhà
nước phải đảm bảo đảm quyền và nghĩa vụ pháp lý của người dân và các tổ
chức trong các hoạt động thi đua, khen thưởng.
- Thứ ba, tính công khai, minh bạch: Các chính sách, quy định của
nhà nước về thi đua, khen thưởng cần phải được công khai, minh bạch nhằm
đảm bảo cho mọi người dân được biết, hiểu được mục đích, ý nghĩa, sự cần
thiết và tác dụng, lợi ích của các hoạt động thi đua, xét khen thưởng. Song
15
song đó, mỗi tổ chức, cá nhân xác định được nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi
của họ trong việc tham gia thi đua.
- Thứ tư, tính công bằng: Theo Khoản 1, Điều 16 Hiến pháp năm
2013 quy định: Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Quản lý nhà nước
về thi đua, khen thưởng phải đảm bảo cho mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền
tham gia vào các hoạt động thi đua. Các tổ chức, cá nhân có điều kiện tham
gia như nhau thì tiêu chuẩn xét khen thưởng phải bình đẳng như nhau; không
phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, lứa tuổi, ...; tránh tình trạng khen thưởng
không công bằng, ảnh hưởng xấu đến các hoạt động thi đua. Trong thực tế, để
đảm bảo đặc tính này, trước hết các cơ quan, đơn vị tổ chức thi đua phải xác
định được từng nhóm đối tượng cụ thể (các tập thể, cá nhân trong nhóm phải
có điều kiện tương đồng trong quá trình tham gia thi đua), đồng thời đề ra tiêu
chí thi đua cụ thể, các nhóm đối tượng khác nhau phải có tiêu chí thi đua khác
nhau. Có như vậy, sẽ đảm bảo được mục đích của các hoạt động thi đua, xét
khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Song song đó, cần chú ý những tập thể, cá nhân có thành tích cụ thể, ai
cũng nhận thấy, dễ học tập, phổ biến, không nên khen chung chung; chống
phô trương, hình thức, báo cáo thiếu trung thực. Nếu khen thưởng không
chính xác, không công bằng, người có thành tích mà không được khen thưởng
hoặc được khen thưởng không xứng đáng sẽ làm mất tác dụng và ý nghĩa của
việc khen thưởng, đồng thời không đạt được mục tiêu trong các hoạt động thi
đua, làm mất niềm tin trong nhân dân. Người được khen thưởng đúng sẽ cảm
thấy được trân trọng và vinh dự, từ đó phát huy được tính tích cực trong lao
động, sản xuất hoặc trong công tác. Ngược lại, người không được khen
thưởng cũng thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình cần phải phấn đấu để
được ghi nhận trong thời gian tới, từ đó sẽ có định hướng và hành động đúng
để đạt được mục tiêu đề ra.
16
- Thứ năm, tínhkịp thời: Xuất phát từ khái niệm và mục đíchcủa việc
khen thưởng là sự ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công lao, thành tích nhằm
giáo dục, động viên, cũng như khơi dậy tính tích cực của mỗi cá nhân và tập
thể, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng phải đảm bảo tính kịp thời. Kịp
thời tổ chức các hoạt động thi đua nhằm góp phần giải quyết những vấn đề
khó khăn hoặc đẩy nhanh tiến độ hoàn thành nhiệm vụ; kịp thời khen thưởng
các tập thể, cá nhân đạt thành tích đột xuất, xuất sắc. Có như vậy sẽ thu hút
được nhiều người tham gia thi đua bởi họ thấy được thi đua là cần thiết, là
quan trọng đối với mỗi cá nhân cũng như tập thể đơn vị, địa phương trong quá
trình lao động, sản xuất, công tác; thi đua không phải là hoạt động mang tính
chiếu lệ, hình thức.
1.2.3 Sựcần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi
mới công tác thi đua, khen thưởng đã nêu: “Sau 10 năm thực hiện Chỉ thị số
39-CT/TW ngày21-5-2004 của Bộ Chính trị khóa IX, công tác thi đua, khen
thưởng đã góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, đối ngoại và tăng cường đoàn
kết dân tộc.”
Tại Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX được tổ chức ngày
07/12/2015, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã nhận định: “Các phong trào thi
đua yêu nước đã pháthuy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, tạo động lực
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hội nhập quốc
tế.”; đồng thời đã chỉ đạo: “Đẩy mạnh các phong trào thi đua với nội dung
thiết thực, hiệu quả, phấn đấuthực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội. … Thi đua xây dựng và phát triển văn hóa, xã hội góp
17
phần nângcao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. … Tiếp tục phát
động các phong trào thi đua trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
pháthuy sức mạnh tổng hợp, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn
lãnh thổ và nâng caohiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội
nhập quốctế, bảođảm ổn định chính trị - xã hội, môi trường hòa bình và điều
kiện thuận lợi để phát triển, xây dựng và bảo vệ đất nước.”
Như vậy, với sự nhìn nhận một cách rõ ràng về tầm quan trọng của thi
đua, khen thưởng, đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước đối với thi đua,
khen thưởng, vì:
- Xét về đối tượng tham gia: Người xưa có câu: “Một quan tiền công
không bằng một đồng tiền thưởng”. Thi đua, khen thưởng đáp ứng tâm lý
bẩm sinh của con người, dù già hay trẻ, dù thiện hay ác đều thích được tôn
trọng, biểu dương, suy tôn (tất nhiên phải là khen thưởng đúng), do đó thu hút
hàng triệu người dân tham gia thông qua các phong trào thi đua, huy động các
tổ chức trong và ngoài hệ thống chính trị. Qua đó, phát huy được nội lực của
mỗi cá nhân, mỗi tổ chức, mỗi địa phương trong cả nước, cũng như huy động
được tiềm lực của các cá nhân người Việt Nam đang sinh sống, học tập, làm
việc tại nước ngoài, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước.
- Xét về nội dung: Thi đua, khen thưởng diễn ra ở tất cả các lĩnh vực,
các ngành, các địa phương; đồng thời mục tiêu, hình thức và biện pháp thực
hiện cũng thường xuyên thay đổi phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã
hội. Kết quả thi đua cần có sự đánh giá khách quan, công tâm, có thưởng, có
phạt rõ ràng, kịp thời để khuyến khích, động viên mọi thành phần trong xã hội
tích cực tham gia vào các hoạt động thi đua.
18
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trước hết để đưa hoạt động
này vào khuôn khổ quy định của pháp luật; đồng thời nhà nước sử dụng thi
đua, khen thưởng như một công cụ trong quản lý kinh tế, xã hội, trong việc
giáo dục con người mới, phát triển toàn diện; là động lực để thúc đẩy xã hội
phát triển ổn định và bền vững.
1.2.4 Nộidung quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
Theo Điều 90 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 (đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2005, 2013) quy định, nội dung quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, Ban hành các văn bản pháp luậtvềthi đua, khen thưởng
Pháp luật là công cụ hữu hiệu và quan trọng nhất để nhà nước quản lý
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động thi đua, khen
thưởng. Đó là sự cụ thể hóa quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về thi
đua, khen thưởng; đồng thời cũng là sự tập trung nguyện vọng của nhân dân
trong lao động, sản xuất, công tác, học tập, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Văn bản pháp luật tạo ra hành lang pháp lý để các cơ quan nhà nước
căn cứ vào đó thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng;
đồng thời để các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia thi đua và đón nhận
những kết quả, phần thưởng xứng đáng. Hành lang đó tạo ra sự thống nhất
công tác thi đua, khen thưởng ở các cấp, các ngành. Tùy từng giai đoạn lịch
sử cụ thể, văn bản pháp luật quy định các nội dung trọng tâm khác nhau; hình
thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản ngày càng được hoàn thiện.
Các văn bản pháp luật của Trung ương về thi đua, khen thưởng qua các
thời kỳ (từ năm 1945 đến nay) gồm có:
19
- Văn bản pháp luật đầu tiên về thi đua, khen thưởng là Quốc lệnh được
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký, ban hành trong cả nước vào ngày 26/01/1946
khi Quốc hội khóa I vừa được cử tri cả nước bầu ra chưa kịp họp. Quốc lệnh
quy định hai vấn đề trọng yếu, đó là “thưởng và phạt” các tổ chức, cá nhân.
Bác cho rằng “Trong một nước, “thưởng, phạt” phải nghiêm minh thì nhân
dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công”.
- Ngoài ra, trong giai đoạn từ năm 1945 đến 1998, nhà nước đã ban
hành 15 sắc lệnh (Sắc lệnh số 83-SL ngày 17/9/1947 về thành lập Viện Huân
chương; Sắc lệnh số 195-SL ngày 01/6/1948 về thành lập Ban vận động thi
đua ái quốc trung ương và cấp cơ sở, …), 6 nghị quyết, 5 pháp lệnh và nhiều
nghị định, thông tư, chỉ thị để tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng. Đây là giai đầu khi đất nước mới thống nhất nên các văn bản pháp
luật thời kỳ này chủ yếu để hướng dẫn khen thưởng thành tích kháng chiến.
- Giai đoạn từ năm 1998 đến 2003, sau một thời gian dài công tác thi
đua, khen thưởng “bị buông lỏng”, ngày 03/5/1998 Bộ Chính trị đã ban hành
Chỉ thị số 35-CT/TW về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai
đoạn mới, trong đó tập trung vào các vấn đề cơ bản như: Làm rõ vị trí, vai trò
quan trọng của công tác thi đua - khen thưởng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới; khẳng định vai trò lãnh đạo
của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với công tác thi đua - khen thưởng;
đổi mới nội dung và hình thức thi đua - khen thưởng. Qua đó, tạo ra một bước
chuyển biến mạnh mẽ về chất trong lĩnh vực công tác thi đua - khen thưởng,
… nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Từ năm 2003 đến nay, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 39/CT-TW
ngày 21/5/2004 về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,
phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến. Quốc hội đã
20
thông qua Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013. Trên cơ sở
đó, Chính phủ cũng đã ban hành các Nghị định như: Nghị định 121/2005/NĐ-
CP ngày 30/9/2005 (đã được thay thế bằng Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 01/7/2014, Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017) quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng;
Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 quy định về tổ chức bộ máy thi
đua, khen thưởng; Nghị định số 50/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2005 quy định
mẫu Huân chương, Huy hiệu, Bằng Huân chương, Cờ thi đua, Bằng khen,
Giấy khen (đã được thay thế bằng Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày
10/9/2014).
Trên cơ sở quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản
hướng dẫn thi hành, các địa phương, đơn vị đã đề ra những quy định cụ thể về
công tác thi đua, khen thưởng của địa phương, đơn vị theo chức năng, nhiệm
vụ và điều kiện thực tế tại địa phương, đơn vị. Qua đó, từng bước đưa Luật
Thi đua, khen thưởng từng bước đi vào cuộc sống, góp phần đây mạnh công
cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ hai, Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng
Chính sách về thi đua, khen thưởng là chủ trương của Đảng, các quy
định của nhà nước về thi đua, khen thưởng và các biện pháp để thực hiện. Tùy
từng giai đoạn lịch sử khác nhau, tùy đặc điểm tình hình thực tế tại các quốc
gia, các địa phương, các ngành sẽ có chính sách khác nhau.
21
Tại Việt Nam, trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, các
chính sách về thi đua, khen thưởng tập trung vào các thành tíchđạt được trong
kháng chiến, mục đích vận động toàn dân tham gia kháng chiến, cứu nước.
Quốc lệnh năm 1946 quy định 10 điểm thưởng như sau: Nhà nào có 3 con
tòng quân sẽ được thưởng;Ai lập được quân công sẽ được thưởng;Ai vì nước
hy sinh sẽ được thưởng; Ai ra trận can đảm phi thường sẽ được thưởng; Ai
làm việc công một cách trong sạch, ngay thẳng sẽ được thưởng; Ai làm được
việc gì có lợi cho nước nhà, dân tộc và được dân chúng mến phục sẽ được
thưởng; Ai bỏ tiền ra xây đắp cầu cống, đê, đường sẽ được thưởng; Ai bắt
được kẻ phản quốcsẽ được thưởng; Ai liều mình vì việc công sẽ được thưởng;
Ai cứu được người bị nạn sẽ được thưởng. Sắc lệnh 216/SL ngày 20/8/1978
của Chủ tịch nước đặt ra Huân chương kháng chiến để “thưởng những người
Việt Nam bất cứ là nhân viên giúp việc trong các cơ quan Chính phủ hay là
dân chúng hoặcnhững đoàn thể có công với Quân đội hoặc các tổ chức Quốc
phòng và Kháng chiến”.
Kể từ khi Luật Thi đua, Khen thưởng ra đời năm 2003 đến nay, các
chính sách về thi đua, khen thưởng của nhà nước cơ bản đáp ứng được yêu
cầu động viên các tập thể, cá nhân hăng hái thi đua, lập thành tích. Các chính
sách có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước.
Thứ ba, Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng là việc làm cho các cấp, các ngành va nhân dân tiếp cận được các quy
định về thi đua, khen thưởng nhằm đưa các quy định dần đi vào đời sống xã
hội. Chỉ thị 34-CT/TW ngày 01/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng khẳng định, để đổi mới công tác thi đua, khen
22
thưởng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào thi
đua yêu nước và công tác khen thưởng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế, Bộ Chính trị yêu cầu các
cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp “Tiếp tục quán triệt,
tuyên truyền đường lối, chủ trương của Ðảng, tư tưởng về thi đua yêu nước
của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua,
khen thưởng, trong đó chú trọng tuyên truyền Luật Thi đua, Khen thưởng.
Qua đó, làm chuyển biến nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai
trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đấtnước và chủ động hội nhập quốc
tế”. Đồng thời Bộ Chính trị cũng giao trách nhiệm cụ thể như sau:
- Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban cán sự đảng, Bộ Thông tin và
Truyền thông lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng có trách
nhiệm tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước và tuyên truyền, nhân
rộng các điển hình tiên tiến; tăng thời lượng tuyên truyền, biểu dương, tôn
vinh các gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt.
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các trường chính trị cấp
tỉnh thực hiện việc đưa vào chương trình giảng dạy đường lối, chủ trương của
Ðảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng.
- Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương khẩn trương kiện toàn bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng
các cấp nhằm tạo sự thống nhất, ổn định từ Trung ương đến địa phương.
Điều 12, 13 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 (đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2005, 2013) quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm: Tuyên truyền, động viên các thành viên
23
của mình và tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên
nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; Tổ chức hoặc phối hợp
với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua;
Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. Các cơ quan thông
tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương
các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua, khen
thưởng”.
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện thi đua, khen
thưởng có vị trí quan trọng trong việc đưa các quy định về thi đua, khen
thưởng vào cuộc sống, do đó rất cần thiết phải có sự quản lý của nhà nước.
Đây là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị khi tiến hành
công tác thi đua, khen thưởng phải thực hiện. Tuy nhiên, ở mỗi ngành, mỗi
cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ này có yêu cầu, đối tượng, nội dunng cụ thể
khác nhau.
Đối với cấp Trung ương, Nhà nước có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn và quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung của các quy định pháp
luật, đồng thời có sự hướng dẫn cách tổ chức, biện pháp thực hiện các quy
định đó. Trên cơ sở đó, các ngành, các cấp trong cả nước thống nhất thực hiện
và hành động.
Đối với địa phương gồm cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương,
trên cơ sở quy định của trung ương, tùy theo đặc điểm tình hình của từng địa
phương có kế hoạch tuyên truyển, phổ biến và hướng dẫn thực hiện. Việc
tuyên truyền, phổ biến được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng và phong
phú như thông qua kênh truyền thông báo chí, truyền thông xã hội, các hội
nghị tập huấn, hội nghị chuyên đề, … Tương tự, cấp huyện, cấp xã cũng có kế
hoạch tuyên truyền, phổ biến sao cho tất cả các cơ quan, đơn vị, các tổ chức
24
kinh tế, xã hội nghề nghiệp, các đoàn viên, hội viên, cán bộ, công chức, viên
chức và nhân dân được tiếp cận quy định pháp luật. Từ đó sẽ tạo ra được sự
thống nhất nhận thức và hành động trong cả nước đối với các quy định về thi
đua, khen thưởng. Có như vậy, thi đua, khen thưởng mới thật sự trở thành
động lực thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.
Thứ tư, Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua,
khen thưởng
Nhà nước muốn quản lý có hiệu quả về công tác thi đua khen thưởng,
bên cạnh việc xây dựng hệ thống các quy định pháp luật về thi đua, khen
thưởng, yếu tố tối quan trọng là phải xây dựng được bộ máy có cơ cấu tổ chức
hợp lý với đội ngũ làm công tác thi đua, khen thưởng thật sự chuyên nghiệp.
Tại Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 01/4/2014, Bộ Chính trị cũng đặt ra yêu cầu
bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng cần tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả; bố
trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, trình độ phù hợp, đáp
ứng yêu cầu công tác thi đua, khen thưởng. Để đạt được yêu cầu đó, đặc biệt
trong giai đoạn bùng nổ truyền thông xã hội ngày nay, trước hết và quan trọng
nhất là phải quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi
đua, khen thưởng, bao gồm bồi dưỡng về lý luận chính trị và chuyên môn,
nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin.
Bồi dưỡng về chính trị nhằm củng cố bản lĩnh chính trị, nâng cao sự
hiểu biết về tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác
thi đua, khen thưởng. Từ đó, củng cố ý thức phục vụ nhân dân, phải xem nhân
dân (những người đóng thuế để duy trì bộ máy nhà nước) là khách hàng. Như
vậy sẽ góp phần xây dựng nền hành chính phục vụ theo đúng chủ trương,
đường lối của Đảng.
25
Bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực tổ chức
thực hiện quy định về thi đua, khen thưởng, nhất là cán bộ, công chức ở cơ sở.
Năng lực tổ chức thực hiện thể hiện ở việc am hiểu các quy định về thi đua,
khen thưởng, khả năng tham mưu xây dựng, tuyên truyền các phong trào thi
đua, khả năng xây dựng và góp ý về các chính sách thi đua, khen thưởng, đặc
biệt khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc. Đối với cán bộ
cấp quản lý về thi đua, khen thưởng, cần có thêm khả năng phân tích, dự đoán
tình hình và hoạch định chính sách phù hợp.
Hiện nay, theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2015-
2020 hầu hết đều đặt ra yêu cầu tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức phải có
trình độ chính trị trung cấp. Đây có thể được xem là một trong các điều kiện
cần có để làm công tác bố trí cán bộ lãnh đạo. Như vậy, đội ngũ làm công tác
thi đua, khen thưởng các cấp chắc chắn cũng sẽ được quan tâm, đào đạo về lý
luận chính trị. Ngoài ra, hàng năm, trung ương, chính quyền cấp tỉnh, cấp
huyện đều dành ra một khoản ngân sách nhất định để chi tổ chức tập huấn
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng.
Thứ năm, Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng;
đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng
Sơ kết, tổng kết là việc thống kê, tổng hợp, phân tích các số liệu, đánh
giá kết quả đạt được, từ đó đưa ra những nhận xét, nguyên nhân, đúc kết các
bài học kinh nghiệm và đề ra giải pháp, phương hướng thực hiện trong thời
gian tới. Do đó, đối với bất kỳ công tác nào, lĩnh vực gì thì việc sơ kết, tổng
kết đều hết sức cần thiết. Đây là nếp làm việc khoa học, đã có từ lâu trong
công tác quản lý nhà nước nói chung và công tác quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng nói riêng.
26
Đối với lĩnh vực thi đua, khen thưởng, bên cạnh việc đánh giá các kết
quả đạt được, việc sơ kết, tổng kết còn biểu dương, khen thưởng kịp thời và
nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, người tốt - việc tốt, những mô hình
hay, cách làm mới. Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 01/4/2014, Bộ Chính trị yêu
cầu “Thựchiện nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các phong
trào thi đua, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu để biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời. Việc phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và
nhân điển hình tiên tiến phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong đổi mới
phương pháp tổchức chỉ đạocác phong trào thi đua, bảođảm thực hiện đồng
bộ ở cả bốn khâu:pháthiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến.
Quan tâm tạo điều kiện để các điển hình tiên tiến được tuyên truyền nêu
gương, tạo sự lan tỏa trong cơ quan, đơn vị, bộ, ngành, địa phương”.
Hiện nay, mặc dù việc xét khen thưởng có nhiều chuyển biến hơn kể từ
khi có Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 01/4/2014, tuy nhiên do bệnh thành tích nên
đôi lúc xét khen thưởng chưa thật sự tương ứng với kết quả đạt được. Vì vậy,
khi tổ chức sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng, đánh giá
hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng càng phải đặt ra chất lượng cao hơn để
làm gương cho việc sơ kết, tổng kết các hoạt động khác; tránh hình thức, phô
trương, tốn kém mà không hiệu quả. Đó là yêu cầu thiết yếu nhất của nội
dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng khi thực hiện sơ kết, tổng kết.
Thứ sáu, Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng
Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành quốc gia thứ 150 của
tổ chức Thương mại thế giới – WTO. Ngoài ra, trong giai đoạn 2011 – 2015,
Việt Nam đã thiết lập được hệ thống các quan hệ “đối tác chiến lược”, “đối
tác chiến lược trên một số lĩnh vực”, “đối tác toàn diện” với 26 nước, trong đó
27
có 5 nước Ủy viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. Do đó, hòa
nhập với xu thế chung của đất nước, hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng
cũng được đặt ra trong tiến trình hòa nhập, cần có sự quản lý của nhà nước.
Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng bao gồm các nội dung:
- Trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý của các nước về thi đua, khen
thưởng, đặc biệt là chính sách khen thưởng sao cho khuyến khích, tạo điều
kiện cho người dân tham gia vào các công việc chung của xã hội.
- Giới thiệu các hoạt động thi đua, khen thưởng của Việt Nam với các
nước bạn.
- Có chính sáchkhen thưởng riêng đối với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài có đóng góp cho sự phát triển của Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực.
Theo Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2013 quy định, người nước ngoài, tập thể nước ngoài có
thành tích đặc biệt xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, tùy theo thành tích
và lĩnh vực, sẽ được xem xét tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất,
nhì, ba; Huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba; Huân chương hữu nghị.
Trong hoạt động hợp tác quốc tế, đã hướng phong trào thi đua vào việc
tổ chức vận động cán bộ, công chức tập trung nghiên cứu, tham mưu và dự
báo cho Đảng, Nhà nước có chính sách đối ngoại phù hợp. Song song đó, tổ
chức các phong trào thi đua theo chuyên đề như: “Năm ngoại giao kinh tế
2007”, “Năm ngoại giao văn hóa 2009”, “Năm ASEAN 2010”,… góp phần
tạo bước chuyển biến quan trọng trong kinh tế đối ngoại và văn hóa, quảng bá
đất nước, con người Việt Nam với thế giới. Các phong trào thi đua: “Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ để triển khai ngoại giao toàn diện và hội nhập
quốc tế”, “Ngoại giao Việt Nam chủ động, tích cực hội nhập quốc tế”, “Thi
28
đua đẩy mạnh công tác nghiên cứu, xây dựng và triển khai chính sách”, "Thi
đua vì Biển đảo quê hương”, phong trào “Phân giới cắm mốc trên biên giới
đất liền”, phong trào thi đua “Giữ vững môi trường hòa bình, hội nhập quốc tế
hiệu quả vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” giai đoạn 2016 – 2020 đã
góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập các hoạt động quốc tế của Việt Nam,
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Thứ bảy, Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật
về thi đua, khen thưởng và giải quyếtkhiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp
luật về thi đua, khen thưởng
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua các quy
định pháp luật, trong đó có pháp luật về thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, để
để bảo các quy định được triển khai thực hiện trong thực tế, để đánh giá hiệu
quả của quy định cần có công tác thanh tra, kiểm tra. Trường hợp nếu không
thanh tra, kiểm tra sẽ dễ dẫn đến hiện tượng buông lỏng trong quản lý.
Thực tế, không phải cơ quan, đơn vị, địa phương nào cũng quan tâm
thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về thi đua, khen thưởng; có khi
các cơ quan, đơn vị, địa phương lại hiểu quy định chưa giống nhau, từ đó dẫn
đến cách thực hiện khác nhau, chưa thống nhất. Ngoài ra, trong quá trình bình
xét thi đua, khen thưởng có thể xảy ra hiện tượng không khách quan, vị nể,
cảm tình, … nên xảy ra các vi phạm về thi đua, khen thưởng, dẫn đến các đơn
thư khiếu nại, tố cáo.
Thanh tra, kiểm tra về thi đua, khen thưởng tập trung vào các nội dung:
Kiểm tra việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn
thi hành; kiểm tra việc thực hiện các chính sách khen thưởng, … Việc kiểm
tra có thể được thực hiện định kỳ hàng quý, năm hoặc theo đợt phát động
phong trào thi đua, kết thúc phong trào thi đua; kiểm tra đột xuất khi thấy có
29
vấn đề về thi đua, khen thưởng hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen
thưởng. Sau khi thanh tra, kiểm tra phải có đánh giá, kết luận ở từng đơn vị,
từng ngành, từng cấp trong việc thực hiện chính sách khen thưởng. Công tác
quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra được quan tâm, thực hiện
xuyên suốt sẽ đảm bảo các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng thật sự đi
vào đời sống; thi đua, khen thưởng thật sự sẽ trở thành động lực cho mỗi cá
nhân, tập thể trong lao động, sản xuất, công tác, học tập, từ đó góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
1.2.5 Hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thƣởng
Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng có quán trình hình
thành và phát triển khoảng 70 năm, được đánh dấu bằng việc thành lập Viện
Huân chương thuộc Phủ Chủ tịch vào ngày 17/9/1947 theo Sắc lệnh số 83/SL.
Và hiện nay, theo Điều 91 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2005, 2013) quy định: Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước. Các bộ, cơ quan ngang
bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước
về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật. Uỷ ban nhân dân các cấp
thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi địa phương
mình theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng bao gồm
trung ương, bộ ngành, cấp địa phương.
1.2.5.1Ở Trung ương
Cơ quan nhà nước đầu tiên làm công tác thi đua, khen thưởng là Viện
Huân chương thuộc Phủ Chủ tịch, được thành lập vào ngày 17/9/1947 theo
Sắc lệnh số 83/SL. Qua đó, có thể khẳng định Đảng và Nhà nước rất quan tâm
đến việc tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng. Viện Huân
30
chương có nhiệm vụ giúp Chủ tịch nước nghiên cứu ban hành các chế độ, thể
lệ khen thưởng Huân chương, Huy chương, xét duyệt, đặt sản xuất và cấp
phát các loại Huân chương, Huy chương.
Sau đó, để từng bước củng cố bộ máy làm công tác thi đua, khen
thưởng, Nhà nước đã thành lập các cơ quan như sau:
- Ngày 01/6/1978, Ban Vận động thi đua ái quốc Trung ương được
thành lập theo Sắc lệnh số 195/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Ngày 04/02/1964, Ban Thi đua Trung ương được thành lập theo
Quyết định số 28/CP của Phủ Thủ tướng.
- Ngày 23/12/1983, theo Nghị định số 160-HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng , Viện Huân chương được quy định là cơ quan giúp Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng thống nhất quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong cả nước.
- Ngày 08/12/1987, Viện Huân chương được đổitên thành Viện Thi
đua – Khen thưởng Nhà nước theo Nghị định số 223-HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng.
- Ngày 25/8/2004, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương được thành
lập trên cơ sở Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước.
- Ngày 08/8/2007, theo Nghị định số 08/2007/NĐ-CP của Chính phủ,
quy định Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thuộc Bộ Nội vụ.
Hiện nay, theo Quyết định số 59/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thuộc Bộ Nội vụ có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
- Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định:
31
+ Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của
Chính phủ, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về thi đua,
khen thưởng;
+ Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về thi đua, khen thưởng.
- Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định:
+ Kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm phát triển ngành thi đua, khen
thưởng và các đề án, dự án về thi đua, khen thưởng;
+ Kế hoạch phối hợp hoạt động giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là các Bộ, ngành, địa
phương), tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung
ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ về thi đua, khen thưởng.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, các Bộ, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
ở Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các phong trào thi đua và thực hiện
chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước.
- Thẩm định hồ sơ trình khen thưởng của các Bộ, ngành, địa phương, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội ở Trung ương. Thực hiện theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, các đề án, dự
án về thi đua, khen thưởng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
32
- Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các Bộ,
ngành và địa phương; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương, các cơ quan thông tin đại chúng
tổ chức các phong trào thi đua và tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng.
- Chịu trách nhiệm chuẩn bị hiện vật, bảo quản, cấp phát hiện vật khen
thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; thu hồi, cấp, đổi hiện vật khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ thi đua,
khen thưởng ở các cấp, các ngành theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng; tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về
công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
33
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên
thuộc phạm vi quản lý của Ban theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
1.2.5.2Ở các bộ, ngànhTrung ương và ở địa phương
Tổ chức làm công tác thi đua khen thưởng ở các bộ, ngành Trung ương
và ở địa phương được quy định tại Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày
04/10/2005 của Chính Phủ, Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008,
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05/5/2014 của Chính phủ, Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày
31/10/2014 của Bộ Nội vụ. Cụ thể:
1. Tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
+ Thành lập Vụ Thi đua - Khen thưởng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ và
Ban Thi đua - Khen thưởng ở cơ quan thuộc Chính phủ có số lượng biên chế
hành chính, sự nghiệp trên 1.500 cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức
theo hệ thống ngành dọc đặt tại địa phương.
+ Thành lập Phòng Thi đua - Khen thưởng thuộc Văn phòng hoặc Vụ
(Ban) Tổ chức cán bộ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
nếu không đủ tiêu chí lập Vụ (hoặc Ban) Thi đua - Khen thưởng.
+ Riêng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh bố trí cán bộ, công
chức theo dõicông tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Ban.
2. Tại địa phương:
a) Cấp tỉnh: Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh là tổ chức tương
đương chi cục, trực thuộc Sở Nội vụ; có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ
34
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi đua
- khen thưởng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Sở Nội vụ.
Về cơ cấu tổ chức, Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh có 01 Trưởng
ban (tùy theo tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi
đua - khen thưởng của từng địa phương, Giám đốc Sở Nội vụ có thể phân
công Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm nhiệm), từ 1 đến 3 Phó Trưởng ban, và
không bố trí quá 03 phòng chuyên môn.
Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh có nhiệm vụ:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Hội đồng thi đua - khen thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong trào thi đua;
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị-xã
hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen
thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa
phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân
rộng các điển hình tiên tiến;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở
các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen
thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật;
35
- Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp
huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết
định khen thưởng theo quy định;
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định
kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi,
cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc
trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
- Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh.
b) Cấp huyện: Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về thi đua - khen thưởng như:
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các
phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng
và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng cấp huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Phòng Nội vụ có 01 Phó Trưởng phòng phụ trách, từ 01 đến 02 chuyên
viên phụ trách công tác thi đua, khen thưởng.
36
c) Cấp xã: Không có bộ phận chuyên trách làm công tác thi đua khen
thưởng. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thường phân công 01 công
chức Văn phòng - Thống kê phụ trách (kiêm nhiệm).
Như vậy, hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng từ trung
ương đến cơ sở được hình thành và phát triển cùng với bộ máy công quyền
nhà nước.
Kết luận chƣơng 1
Trên đây là những cơ sở lý luận chung của quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng. Qua đó, ta thấy rõ sự khác nhau giữa thi đua và khen
thưởng, mối quan hệ khắng khít giữa thi đua và khen thưởng. Quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng bao gồm nhiều nội dung khác nhau với nhiều
việc cụ thể khác nhau. Thực hiện đầy đủ, đúng đắn các nội dung đó là tiền đề
đảm bảo công tác quản lý đạt hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế hiệu quả quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng thường bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác
nhau, tùy theo đặc điểm từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng,
bên cạnh việc nghiên cứu những vấn đề có tính chất lý luận, chúng ta cần tìm
hiểu, xem xét kỹ những vấn đề thực tế. Có như vậy, việc đề xuất các giải pháp
sẽ mang tính khả thi, hiệu quả hơn.
37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA,
KHEN THƢỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
2.1 Tổng quan về Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
Quận 12 nằm ở cửa ngõ Tây Bắc Thành phố Hồ Chí Minh, được thành
lập vào ngày 01/4/1997 trên cơ sở chia tách từ huyện Hóc Môn theo Nghị
định số 03/CP ngày 06/01/1997 của Chính phủ. Là quận ven đô, có nhiều
thuận lợi trong phát triển kinh tế, xã hội như: trên địa bàn có hai tuyến đường
quan trọng là Quốc lộ 1A và Quốc lộ 22 đi qua, là huyết mạch giao thông
trọng yếu trong khu vực và cả nước. Ngoài ra, Quận 12 còn có sông Sài Gòn
bao bọc phía đông, là đường giao thông thủy quan trọng, trong tương lai, nơi
đây sẽ có đường sắt chạy qua. Khi mới thành lập, Quận 12 gồm có 10
phường, trong đó có 04 phường giữ nguyên hiện trạng cũ từ 04 xã của huyện
Hóc Môn (phường Tân Thới Nhất, Đông Hưng Thuận, Tân Chánh Hiệp, An
Phú Đông) và 06 phường có thay đổi về địa giới hành chính (phường Trung
Mỹ Tây, Tân Thới Hiệp, Hiệp Thành, Thới An, Thạnh Lộc, Thạnh Xuân). Từ
tháng 11 năm 2006 đến nay, Quận 12 có 11 phường: Thạnh Lộc, Thạnh Xuân,
An Phú Đông, Hiệp Thành, Thới An, Trung Mỹ Tây, Tân Thới Hiệp, Tân
Thới Nhất, Tân Chánh Hiệp, Đông Hưng Thuận và Tân Hưng Thuận; bao
gồm 80 khu phố và 969 tổ dân phố. Hiện toàn quận có 125.150 hộ, 535.372
người nhân khẩu.
Ủy ban nhân dân Quận 12 do Hội đồng nhân dân Quận 12 bầu, là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân, Hội đồng nhân dân Quận 12 và Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Theo Điều 48, 49 Luật Tổ chức chính
38
quyền địa phương năm 2015, Ủy ban nhân dân Quận 12 có cơ cấu tổ chức,
nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Ủy ban nhân dân Quận 12 gồm Chủ tịch, 04 Phó Chủ tịch và 12 Ủy
viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy
viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận gồm có 12 phòng: Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận, Phòng Nội vụ, Thanh tra, Phòng Tư pháp,
Phòng Tài chính và Kế hoạch, Phòng Kinh tế, Phòng Văn hóa và Thông tin,
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội, Phòng
Y tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý đô thị.
- Ủy ban nhân dân Quận 12 có nhiệm vụ và quyền hạn như:
+ Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân quận quyết định các nội dung quy
định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 47 của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận.
+ Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
+ Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao
động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
39
+ Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường, cơ quan, tổ chức
khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận.
Trong 20 năm qua, Ủy ban nhân dân Quận 12 đã thực hiện tốt chức năng
quản lý, điều hành tại địa phương. Tình hình quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn
xã hội được giữ vững; văn hóa, xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ, an sinh xã
hội được đảm bảo. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng đề ra,
“dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp”, tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ đạt
52,24% tổng giá trị thực hiện, xu hướng tiếp tục tăng trong thời gian tới. Sản
xuất công nghiệp trên địa bàn khá đa dạng với mũi nhọn là các ngành dệt, may,
da giầy và sản xuất sản phẩm từ kim loại, thực phẩm chế biến
… Phần lớn các doanh nghiệp tập trung tại khu công nghiệp Tân Thới Hiệp,
cụm công nghiệp Hiệp Thành và Tân Thới Nhất. Sản xuất nông nghiệp chiếm
11% trong cơ cấu ngành vào năm 1997, đến nay chỉ còn 0,43%.
2.2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng của Ủy ban
nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
Là cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, Ủy ban nhân dân Quận 12
thực hiện chức năng chấp hành và điều hành theo đúng quy định của Hiến
pháp và pháp luật. Đối với công tác thi đua, khen thưởng, bên cạnh việc thực
hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn
thi hành, các quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban
nhân dân Quận 12 đã có những cách thức, biện pháp riêng để đưa công tác thi
đua, khen thưởng đi vào nề nếp, đi vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Qua đó, góp phần củng cố quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế, xã hội
địa phương.
40
Sau đây là sáu nội dung cụ thể về thực trạng quản lý nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12 trong thời gian từ năm
2010 đến nay.
2.2.1 Xây dựng, ban hành văn bản pháp luật về thi đua, khen
thưởng
Một là, ban hành các văn bản quy định về bộ máy làm công tác thi
đua, khen thưởng quận.
Tại Quận 12, bên cạnh Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn, có trách
nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận công tác quản lý về thi đua, khen
thưởng, còn có tổ chức chịu trách nhiệm tư vấn là Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng.
Về cơ cấu, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận có lãnh đạo Ủy ban
nhân dân quận, Thường trực Quận ủy, Trưởng các ban Đảng thuộc Quận ủy,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, Trưởng các đoàn thể quận,
Trưởng một số phòng chuyên môn thuộc quận; tổng cộng có 21 thành viên.
Tuy đặc điểm tình hình nhân sự cụ thể không ổn định (vì thực hiện công tác
luân chuyển, điều động cán bộ) nhưng Ủy ban nhân dân quận luôn kịp thời
ban hành các quyết định kiện toàn như: Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày
03/10/2012, Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 11/12/2013, Quyết định số
85/QĐ-UBND ngày 23/5/2014, Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày
19/12/2014, Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 21/8/2015, Quyết định số
199/QĐ-UBND ngày 01/9/2015, Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày
19/02/2016, Quyết định số 416/QĐ-UBND ngày 10/11/2016, …
Về tổ chức và hoạt động, từ ngày 01/10/2014, Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Quận 12 được tổ chức và hoạt động theo Quyết định số 179/QĐ-
41
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM

More Related Content

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM

Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng NinhLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng NinhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM (20)

Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAYĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủĐề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOTĐề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng NinhLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 

Recently uploaded (20)

Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIM HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tải miễn phí kết bạn zalo 0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: baocaothuctapnet@gmail.com LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số:60 34 04 03 NGƯỜIHƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG HUY
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu và sự động viên tận tình của các thầy, cô giáo, các cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi vô cùng biết ơn Tiến sỹ Phạm Quang Huy đã hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ: “Quản lýnhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh”. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại học, cô giáo chủ nghiệm lớp HC19.N11 Cao học, các khoa, phòng ban của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại Học viện. Thành phốHồ ChíMinh, ngày26 tháng 01 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Kim Hằng
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài “Quản lýnhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là chính xác và trung thực. Thành phốHồ ChíMinh, ngày26 tháng 01 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Kim Hằng
  • 4.
  • 5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................................01 1. Tính cấp thiết của luận văn....................................................................................................................01 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn........................................................03 3. Mục đíchvà nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài........................................................................06 4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn..................................................................06 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ..............................06 6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn...................................................................................................................07 7. Kết cấu của luận văn...................................................................................................................................07 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG..........................................................................................................................08 1.1 Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng........................................................08 1.1.1 Khái niệm thi đua..................................................................................................................08 1.1.2 Khái niệm khen thưởng....................................................................................................09 1.1.3 Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng........................................................11 1.2 Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng................................................................13
  • 6. 1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ………… 13 1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ………….. 14 1.2.3 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng………. 17 1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ………….. 19 1.2.5 Hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng ………… 30 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..................................................................................................................................................38 2.1 Tổng quan về Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.. 38 2.2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.....................................................................................40 2.2.1 Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.....................................41 2.2.2 Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng..............................................46 2.2.3 Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng...................................................................................54 2.2.4 Bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng 58 2.2.5 Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng............................................................................................60 2.2.6 Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen
  • 8. 2.3 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh...........................................................63 2.3.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân............................................................................63 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................................67 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...............................................................72 3.1 Phƣơng hƣớng.........................................................................................................................................72 3.1.1 Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng.........................................................................................................72 3.1.2 Đổi mới quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh đối với thi đua, khen thưởng ……………………………….74 3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh ………………………… 76 3.2.1 Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng ………………………… 77 3.2.2 Tăng cường sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong hoạt động thi đua, khen thưởng ………………………………………………………………….. 79 3.2.3 Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về nhận thức đối với thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước đối với hoạt động này …………………….. 81 3.2.4 Thực hiện đồng bộ các nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ……………………………………………………………………….. 83
  • 9. 3.3 Kiến nghị ……………………………………………………………… 101 3.3.1 Đối với Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương ………………… 101 3.3.2 Đối với Ban Thi đua, Khen thưởng Thành phố ………………….. 102 KẾT LUẬN ………………………………………………………………... 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………... 106
  • 10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấpthiết của đề tài Nhà nước là tổ chức đặc biệt, được lập ra để thực hiện chức năng quản lý mọi lĩnh vực trong đời sống, đảm bảo xã hội ổn định và phát triển bền vững. Để thực hiện chức năng to lớn đó, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó thi đua, khen thưởng được xem là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc khơi dậy tính chủ động, sáng tạo ở mỗi tập thể, cá nhân. Chính vì vậy, Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Thiđua, khen thưởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu nước phảiđược tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày”. Trong giai đoạn hội nhập quốc tế sâu, rộng hiện nay, Đảng và Nhà nước ta tiếp tục khẳng định tầm quan trọng và vai trò to lớn của công tác thi đua, khen thưởng, được thể hiện cụ thể tại các văn bản như: Chỉ thị số 35- CT/TW ngày 03/6/1998 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới; Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến; Chỉ thị số 34- CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”; Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2013) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng. 1
  • 11. Nhận thức được vai trò quan trọng của thi đua, khen thưởng đối với quá trình quản lý nhà nước tại địa phương, là cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, trước hết Ủy ban nhân dân Quận 12 thực hiện công tác quản lý nhà nước nhà nước về thi đua, khen thưởng theo đúng các nội dung được quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân Quận 12 đã có những cách thức, biện pháp riêng để quản lý, từng bước đưa thi đua, khen thưởng đi vào nề nếp, đi vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ thể: Ủy ban nhân dân Quận 12 cơ bản đã hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan công tác thi đua, khen thưởng; các nội dung thi đua đều bám sát nhiệm vụ chính trị, có chú trọng những lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm; đã ban hành chính sách chi tiền thưởng phù hợp, có tác dụng động viên rất lớn đối với các hoạt động thi đua; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền, phổ biến và triển khai các quy định về thi đua, khen thưởng; … Qua đó, góp phần củng cố quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế, xã hội địa phương. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12 vẫn còn những bất cập, hạn chế trên các nội dung về xây dựng chính sách, ban hành văn bản pháp luật, tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra. Cụ thể: chưa có cơ chế phối hợp giữa các phòng chuyên môn thuộc quận chưa chú ý đến các nội dung thi đua trên lĩnh vực kinh tế, chưa thu hút được các doanh nghiệp, công ty tham gia thi đua, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; hình thức tổ chức các phong trào thi đua mặc dù có thay đổi nhưng phần lớn vẫn còn theo lối mòn, nhất là khâu phát động, triển khai các phong trào thi đua. Công tác thi đua, khen thưởng hiện chỉ gắn với việc thực hiện chính sách về lương (nâng lương trước niên hạn), chưa gắn với với các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ, công chức quản lý và đặc biệt 2
  • 12. trong công tác đề bạt chức vụ; … Nguyên nhân của những bất cập trên, về chủ quan, trước hết là do một số lãnh đạo cơ quan, đơn vị thuộc Quận 12 chưa nhận thức được đầy đủ, sâu sắc vai trò, vị trí của công tác thi đua, khen thưởng trong tình hình hiện nay; hầu hết cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị đều kiêm nhiệm (công tác thi đua, khen thưởng là nhiệm vụ phụ) nên kết quả tham mưu triển khai các quy định về thi đua, khen thưởng chưa cao; hệ thống các quy định pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng tuy có nhiều chuyển biến nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế; … Từ thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, là một công chức đang công tác tại Phòng Nội vụ, Quận 12 (cơ quan có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân Quận 12 về công tác thi đua, khen thưởng), tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thànhphố Hồ Chí Minh” để làm luận văn kết thúc khóa học cao học với mong muốn đem lại một cái nhìn tổng quan về hoạt động của Ủy ban nhân dân Quận 12, đồng thời đánh giá lại những mặt làm được, chưa làm được, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan để từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận.. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ cũng như nhu cầu học tập, nghiên cứu, trong những năm qua, một số cá nhân, tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng và các nhà quản lý, nghiên cứu khoa học đã có những đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này, được công bố trên sách báo, tạp chí, các luận án, luận văn. Cụ thể: 3
  • 13. - Sách “Đảng, Bác Hồ với thi đua yêu nước và công tác thi đua khen thưởng”, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2008. Cuốn sách này đã phân tích khá kỹ những vấn đề lý luận, quan điểm của Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chính sách của Đảng và Nhà nước ta về thi đua yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng. - Các công trình nghiên cứu đề cập đến sự cần thiết phải tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, đó là: “Một số giải pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng” của TS. Trần Hữu Nam, đăng trên Tạp chí Nhà nước số 178/11/2010; “Những hạn chế trong quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng hiện nay” của tác giả Văn Tất Thu, đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 36/2010; “Đảm bảo tính thống nhất trong quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng”, của tác giả Dương Nguyễn Duy Thành, đăng trên Tạp chí Thanh tra số 66/2013...; “Công tác thi đua, khen thưởng từ góc nhìn cải cách hành chính nhà nước” của TS. Nguyễn Hữu Nam, đăng trên Tạp chí Nhà nước số 180/2011, v.v. - Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nước “Quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng”, năm 2010 do PGS. TS Nguyễn Minh Mẫn làm chủ nhiệm. Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng; từ đó Đề tài đưa ra các kiến nghị về quan điểm, giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng và tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay. - Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Thúy Phượng. Luận văn đã hệ thống hóa và đánh giá khái quát pháp luật về thi đua, khen thưởng từ năm 1945 đến năm 2010, trong đó đi sâu phân tích, đánh giá những quy định pháp luật hiện hành về thi 4
  • 14. đua, khen thưởng; đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay. - Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lưu Thị Kim Liên. Luận văn đã nêu rõ tác dụng và tầm quan trọng của việc tổ chức phong trào thi đua trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời chú trọng quy trình xét công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Tập thể lao động xuất sắc”. - Luận văn Thạc sĩ “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng giai đoạn 2011 – 2020” của tác giả Lê Xuân Khánh. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp chung để tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, trong đó chú ý là giaỉ pháp “Tăng cường hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng”. - Luận văn Thạc sĩ “Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay” của tác giả Lương Khánh Diệu. Luận văn tập trung phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp liên quan đến bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng. … Tuy nhiên, hiện nay chưa có tài liệu nghiên cứu đầy đủ và chính thức về thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, trong luận văn này tác giả nêu rõ thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến nay và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong thời gian tới. 5
  • 15. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện trong thời gian tới. Cụ thể đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. - Đề xuất những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh thiện trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu tại Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn - Đề tài tiếp cận phương pháp của phép duy vật biện chứng, lấy các kiến thức khoa học quản lý, quản lý nhà nước, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua, khen thưởng. - Các phương pháp nghiên cứu của đề tài gồm: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp so sánh và phương pháp thống kê. 6
  • 16. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về lý luận: Hệ thống được cơ sở lý luận cơ bản Quản lý nhà nước về Thi đua, Khen thưởng. - Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua. Qua đó, đề xuất, kiến nghị một số giải pháp để hoàn thiện. Kết quả nghiên cứu luận văn được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập các môn quản lý nhà nước về xã hội và cho các nhà quản lý làm công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12 nói chung, và rộng hơn là tại các địa phương cùng cấp khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương, gồm: - Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. 7
  • 17. Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.1 Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng 1.1.1 Khái niệm thi đua Quá trình phân công lao động gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội loài người. Trong suốt quá trình đó, nhiều học giả đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu về mối quan hệ giữa động lực sản xuất (làm việc) và hiệu quả sản xuất (làm việc), đồng thời tìm hiểu các yếu tố tác động đến mối quan hệ này, cụ thể: yếu tố vật chất (lương, thưởng, ….), yếu tố phi vật chất (sự tôn trọng, động viên, thi đua sản xuất, …). Trong đó, thi đua trong sản xuất là một trong các yếu tố phi vật chất quan trọng, là động lực thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sản xuất của con người. Mác cho rằng: Thiđua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và nâng cao theo lối đặc biệt tăng thêm nghị lực cho riêng từng người. Lê-nin xem việc lãnh đạo tổ chức thi đua là một vấn đề quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế đất nước. Thi đua xã hội chủ nghĩa là một phong trào tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột. Thi đua trong chủ nghĩa xã hội chính là một công cụ, một biện pháp để tăng cường kỷ luật lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc đầu tiên trong thi đua là phải công khai qua các phương tiện báo chí, thông tin đại chúng … , đồng thời thông qua việc nêu gương sẽ giúp nhân dân học tập những điển hình tiên tiến, những kinh nghiệm hay. Qua đó, có thể nhân rộng những hạt nhân thành những phong trào rộng khắp, đồng thời còn tạo cho họ tinh thần hăng hái trong lao động sản xuất, phát triển kinh 8
  • 18. tế. Lê-nin coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính quyền cách mạng cần phải chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Thi đua tồn tại khách quan trong xã hội …Tưởng lầm rằng thi đua là một việc khác với những công việc hàng ngày. Thậtra công việc hàng ngàychính là nền tảng của thi đua. Đây là hoạt động tất yếu nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi con người. Người người phải thi đua, ngành ngành phải thi đua. Ai làm việc gì, nghề gì cũng thi đua làm cho nhanh, cho tốt, cho nhiều. Chẳng hạn: Quân đội thi đua giết giặc lập công; Công nhân thi đua tăng gia sản xuất; Nông dân thi đua sản xuất lương thực; Trí thức thi đua sáng tác, phát minh; Cán bộ thi đua cần kiệm liêm chính; Toàn dân thi đua tích cực tham gia kháng chiến. Như vậy, thi đua là một hiện tượng khách quan, là quy luật phát triển tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con người. Ở đâu có hợp tác lao động thì ở đó nảy sinh thi đua. Thi đua diễn ra trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính những công việc hàng ngày của mỗi người. Thi đua xã hội chủ nghĩa chẳng những là mục tiêu kinh tế, mà cònnhằm xây dựng con người mới, rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động. Theo Khoản 1, Điều 3 Luật Thi đua Khen thưởng năm 2003 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2013) quy định: Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhấttrong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo đó, một hoạt động được xem là thi đua khi có đủ ba điều kiện: Có cơ quan phát động thi đua; có sự tham gia tự nguyện tập thể, cá nhân; có mục tiêu cụ thể. 1.1.2 Khái niệm khen thƣởng Khen thưởng, cũng như thi đua, là hoạt động tồn tại khá lâu và phát triển gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Dưới các hình thái kinh 9
  • 19. tế xã hội khác nhau, các hình thức khen thưởng cũng tồn tại dưới các hình thức, giá trị khác nhau tùy thuộc vào bản chất của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử. Ở nước ta, khen thưởng đã được thực hiện từ các triều đại phong kiến trước đây. Trong sách Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên đã ghi rõ những hình thức khen thưởng như: Khen thưởng người có công trong việc đi sứ; Khen thưởng người phò tá có công lao tài đức; Khen thưởng người tiến cử, người hiền tài; Khen thưởng người có lời tâu đúng; Khen thưởng người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người quyền quý cấp trên; Khen thưởng người có công làm thủy lợi; Khen thưởng người có tài văn chương; Khen thưởng người cao tuổi; … Nguyễn Trãi đã từng nói: Nhà nước thưởng nhiều hơn phạtlà Nhà nước phồn vinh; nhà nước thưởng, phạt nghiêm minh là nhà nước vững mạnh;nhà nước phạt nhiều hơn thưởng là nhà nước đang suy tàn. Qua đó ta có thể thấy được các triều đại phong kiến đã chú trọng tới việc khen thưởng để khuyến khích, khích lệ động viên mọi người hăng hái lập công. Đó chính là tinh thần yêu nước sâu sắc của dân tộc. Bác Hồ luôn quan tâm đến việc biểu dương, khích lệ động viên người tốt, việc tốt. Mỗi khi đọc báo, nghe đài, thấy có nghĩa cử đẹp là Bác cho đi kiểm tra ngay để Bác khen thưởng. Bác thường nhắc nhở khen thưởng phải chính xác và kịp thời để động viên, phát huy mặt ưu điểm, tíchcực, khắc phục và đẩy lùi mặt khuyết điểm, tiêu cực nhằm xây dựng con người mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Như vậy, ta có thể hiểu Khen là việc nhận xét, đánh giá tốt về một tổ chức hoặc cá nhân nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Thưởng là tặng cho bằng hiện vật hoặc bằng tiền. Khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của Nhà nước bằng quyết định của cơ quan có thẩm 10
  • 20. quyền do luật định. Khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Khen thưởng tồn tại cùng với sự tồn tại của Nhà nước, còn Nhà nước là còn khen thưởng. Khen thưởng vừa có ý nghĩa động viên tinh thần, vừa có ý nghĩa khích lệ bằng vật chất. Hiện nay, khen thưởng vẫn có vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy xã hội phát triển ổn định và bền vững; là biện pháp của người quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương mình nhằm khuyến khích, động viên các tầng lớp nhân dân trong xã hội tích cực lao động, sản xuất và công tác. Tại Khoản 2, Điều 3 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2013): Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.1.3 Mốiquan hệ giữa thi đua và khen thƣởng Thi đua và khen thưởng là hai hoạt động có quan hệ khắng khít và tác động qua lại với nhau, có thi đua sẽ có khen thưởng và ngược lại khen thưởng sẽ khuyến khích được phong trào thi đua phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Thiđua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch". Do đó, ta có thể hiểu rằng thi đua là hành động tự nguyện, tự giác, là cả quá trình phấn đấu, học tập và lao động, cống hiến công sức của mình cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Khen thưởng là lúc chúng ta gặt hái được những thành quả mà cả quá trình nỗ lực phấn đấu mới có được; khen thưởng là chức năng của tổ chức quản lý nhằm ghi nhận, biểu dương, khuyến khích, tôn vinh công lao đối với những tập thể và cá nhân về những thành tích đã đạt được. Thi đua là cơ sở của việc khen thưởng. Thi đua tốt thì có nhiều thành tích để khen thưởng. Bình bầu thi đua đúng, công khai, chặt chẽ giúp cho việc 11
  • 21. khen thưởng được chính xác. Bình bầu thi đua rộng, nể nang thì dẫn đến việc khen thưởng tràn lan, khen không đúng sẽ phản tác dụng. Muốn làm tốt công tác khen thưởng thì phải lãnh đạo tốt công tác thi đua, khen thưởng phải phản ánh đúng phong trào thi đua. Nơi nào có phong trào thi đua mạnh mẽ, đều khắp thì khen thưởng nhiều và khen cao. Nếu thi đua là cở sở để khen thưởng thì khen thưởng được xem là đòn bẩy để khuyến khích các phong trào thi đua phát triển. Tuy nhiên không nên hiểu rẳng thi đua chỉ vì mục đích khen thưởng, nếu thi đua chỉ vì khen thưởng thì mục đích của thi đua sẽ bị hạn chế, mà cần hiểu rằng khen thưởng chỉ là sự khuyến khích, động viên tinh thần đối với những thành tích của cá nhân, tập thể qua quá trình phấn đấu lao động và sáng tạo. Đó là sự công bằng của tổ chức trong việc quản lý con người, đối với những cá nhân có nhiều đóng góp cho xã hội. Trong quan điểm về thi đua khen thưởng, Bác đã chỉ rõ "thi đua và khen thưởng là công tác động viên chính trị, giáo dục tư tưởng, xây dựng con ngườimới xã hội chủ nghĩa, đều là động lực pháttriển xã hội theo hướng tốt đẹp hơn". Đồng thời, muốn thi đua và khen thưởng trở thành động lực tích cực trong quá trình phát triển thì thi đua phải có sự lãnh đạo đúng. Thi đua mà không có sự lãnh đạo, tổ chức, thì thường nảy sinh chia rẽ, ganh tỵ, ghét bỏ nhau, có thể làm những người tham gia thi đua nản lòng. Tránh hiện tượng các cá nhân, tập thể tham gia thi đua mà chia rẽ, chỉ biết đến lợi ích của cá nhân mình mà không quan tâm đến lợi ích của người khác, lợi ích của tập thể. Tránh tư tưởng anh hùng cá nhân, vì thành tích cá nhân. Như vậy, thi đua và khen thưởng là hai hoạt động có quan hệ song hành nhưng không độc lập, hoạt động này bổ trợ cho hoạt động kia. Thi đua khen thưởng được coi là động lực để nâng cao hiệu quả chất lượng trên mọi lĩnh 12
  • 22. vực chính trị - kinh tế - văn hóa và xã hội. Có thể khẳng định rằng, trong giai đoạn hiện nay, thi đua là một biện pháp hữu hiệu xây dựng con người mới và khen thưởng là biện pháp quản lý Nhà nước, quản lý con người. Tuy nhiên, trong thực tế có những hình thức khen thưởng không phản ánh kết quả trực tiếp từ phong trào thi đua như: Khen thưởng thành tích kháng chiến; Khen thưởng người có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể, …; Khen thưởng những cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước có công lao, đóng góp cho xã hội, cho Việt Nam trong quá trình hội nhập, phát triển kinh tế, những cá nhân dũng cảm cứu người, tài sản của nhà nước, của tập thể, của công dân, … . Song việc khen thưởng này cũng có quan hệ nhất định đối với thi đua, nó cũng bị ảnh hưởng từ các phong trào thi đua, từ truyền thống thi đua yêu nước của dân tộc. 1.2 Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng 1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng Khi nhà nước xuất hiện thì phần lớn các công việc của xã hội do nhà nước quản lý. Do đó, quản lý nhà nước là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của nhà nước. Quản lý nhà nước là sự tác động có chủ đích của nhà nước vào các quan hệ xã hội nhằm làm cho các quan hệ đó diễn ra theo chiều hướng tốt nhất cho sự phát triển của đất nước. Nói cách khác, quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước (chủ yếu bằng pháp luật) tới đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng đối nội và chức năng đối ngoại của nhà nước. Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng, được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi 13
  • 23. hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước (hoặc một số tổ chức xã hội trong trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước). Quản lý nhà nước cũng là sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối tượng bị quản lý. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng là một bộ phận trong tổng thể hoạt động quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội của đất nước. Đó chính là quá trình nhà nước sử dụng các phương thức quản lý để tác động, điều chỉnh các nội dung tổ chức thi đua và xét khen thưởng diễn ra theo quy định của pháp luật. Qua đó thúc đẩy kinh tế - xã hội đất nước phát triển ổn định và bền vững; đồng thời kịp thời ghi nhận công lao, thành tích và tổ chức suy tôn, biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực từ kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, … Như vậy, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng là việc các cơ quan, tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng sử dụng các phương thức, biện pháp để tổ chức các hoạt động thi đua và thực hiện xét khen thưởng theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Mục đích cuối cùng phải đạt được là làm cho các hoạt động thi đua thật sự thiết thực, hiệu quả và đi vào cuộc sống, được Nhân dân đồng tình, ủng hộ; việc xét khen thưởng phải công bằng, chính xác, kịp thời và có tác dụng nêu gương, động viên các tầng lớp nhân dân hăng hái tham gia thi đua lao động, sản xuất, ... . 1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng Là phạm trù gắn liền với sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của nhà nước, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng có năm đặc điểm sau: - Thứ nhất, tính lệ thuộc vào chính trị: Theo Khoản 1, Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định: Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo 14
  • 24. Nhà nước và xã hội. Mọi hoạt động quản lý nhà nước, trong đó có quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, phải đảm bảo đúng đường lối, chủ trương của Đảng. Theo đó, các cấp ủy Đảng có trách nhiệm lãnh đạo tập trung thống nhất chặt chẽ, toàn diện đối với công tác thi đua, khen thưởng, gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội phải chấp hành nghiêm túc sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong việc tổ chức các hoạt động thi đua và xét khen thưởng, tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, tính năng động, sáng tạo, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Vì thế, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng phải lệ thuộc vào chính trị, phù hợp với các quyết sách chính trị của cấp ủy Đảng. - Thứ hai, tính pháp quyền: Theo Khoản 1, Điều 2, Khoản 1, Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa … . Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật. Do đó, mọi hoạt động của nhà nước (trong đó có quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng) đều nằm trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng phải căn cứ vào các quy định pháp luật; pháp luật chính là công cụ chủ yếu để quản lý thi đua, khen thưởng. Nhà nước phải đảm bảo đảm quyền và nghĩa vụ pháp lý của người dân và các tổ chức trong các hoạt động thi đua, khen thưởng. - Thứ ba, tính công khai, minh bạch: Các chính sách, quy định của nhà nước về thi đua, khen thưởng cần phải được công khai, minh bạch nhằm đảm bảo cho mọi người dân được biết, hiểu được mục đích, ý nghĩa, sự cần thiết và tác dụng, lợi ích của các hoạt động thi đua, xét khen thưởng. Song 15
  • 25. song đó, mỗi tổ chức, cá nhân xác định được nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của họ trong việc tham gia thi đua. - Thứ tư, tính công bằng: Theo Khoản 1, Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định: Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng phải đảm bảo cho mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tham gia vào các hoạt động thi đua. Các tổ chức, cá nhân có điều kiện tham gia như nhau thì tiêu chuẩn xét khen thưởng phải bình đẳng như nhau; không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, lứa tuổi, ...; tránh tình trạng khen thưởng không công bằng, ảnh hưởng xấu đến các hoạt động thi đua. Trong thực tế, để đảm bảo đặc tính này, trước hết các cơ quan, đơn vị tổ chức thi đua phải xác định được từng nhóm đối tượng cụ thể (các tập thể, cá nhân trong nhóm phải có điều kiện tương đồng trong quá trình tham gia thi đua), đồng thời đề ra tiêu chí thi đua cụ thể, các nhóm đối tượng khác nhau phải có tiêu chí thi đua khác nhau. Có như vậy, sẽ đảm bảo được mục đích của các hoạt động thi đua, xét khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Song song đó, cần chú ý những tập thể, cá nhân có thành tích cụ thể, ai cũng nhận thấy, dễ học tập, phổ biến, không nên khen chung chung; chống phô trương, hình thức, báo cáo thiếu trung thực. Nếu khen thưởng không chính xác, không công bằng, người có thành tích mà không được khen thưởng hoặc được khen thưởng không xứng đáng sẽ làm mất tác dụng và ý nghĩa của việc khen thưởng, đồng thời không đạt được mục tiêu trong các hoạt động thi đua, làm mất niềm tin trong nhân dân. Người được khen thưởng đúng sẽ cảm thấy được trân trọng và vinh dự, từ đó phát huy được tính tích cực trong lao động, sản xuất hoặc trong công tác. Ngược lại, người không được khen thưởng cũng thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình cần phải phấn đấu để được ghi nhận trong thời gian tới, từ đó sẽ có định hướng và hành động đúng để đạt được mục tiêu đề ra. 16
  • 26. - Thứ năm, tínhkịp thời: Xuất phát từ khái niệm và mục đíchcủa việc khen thưởng là sự ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công lao, thành tích nhằm giáo dục, động viên, cũng như khơi dậy tính tích cực của mỗi cá nhân và tập thể, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng phải đảm bảo tính kịp thời. Kịp thời tổ chức các hoạt động thi đua nhằm góp phần giải quyết những vấn đề khó khăn hoặc đẩy nhanh tiến độ hoàn thành nhiệm vụ; kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành tích đột xuất, xuất sắc. Có như vậy sẽ thu hút được nhiều người tham gia thi đua bởi họ thấy được thi đua là cần thiết, là quan trọng đối với mỗi cá nhân cũng như tập thể đơn vị, địa phương trong quá trình lao động, sản xuất, công tác; thi đua không phải là hoạt động mang tính chiếu lệ, hình thức. 1.2.3 Sựcần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng đã nêu: “Sau 10 năm thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày21-5-2004 của Bộ Chính trị khóa IX, công tác thi đua, khen thưởng đã góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, đối ngoại và tăng cường đoàn kết dân tộc.” Tại Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX được tổ chức ngày 07/12/2015, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã nhận định: “Các phong trào thi đua yêu nước đã pháthuy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, tạo động lực góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hội nhập quốc tế.”; đồng thời đã chỉ đạo: “Đẩy mạnh các phong trào thi đua với nội dung thiết thực, hiệu quả, phấn đấuthực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. … Thi đua xây dựng và phát triển văn hóa, xã hội góp 17
  • 27. phần nângcao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. … Tiếp tục phát động các phong trào thi đua trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, pháthuy sức mạnh tổng hợp, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và nâng caohiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốctế, bảođảm ổn định chính trị - xã hội, môi trường hòa bình và điều kiện thuận lợi để phát triển, xây dựng và bảo vệ đất nước.” Như vậy, với sự nhìn nhận một cách rõ ràng về tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng, đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước đối với thi đua, khen thưởng, vì: - Xét về đối tượng tham gia: Người xưa có câu: “Một quan tiền công không bằng một đồng tiền thưởng”. Thi đua, khen thưởng đáp ứng tâm lý bẩm sinh của con người, dù già hay trẻ, dù thiện hay ác đều thích được tôn trọng, biểu dương, suy tôn (tất nhiên phải là khen thưởng đúng), do đó thu hút hàng triệu người dân tham gia thông qua các phong trào thi đua, huy động các tổ chức trong và ngoài hệ thống chính trị. Qua đó, phát huy được nội lực của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức, mỗi địa phương trong cả nước, cũng như huy động được tiềm lực của các cá nhân người Việt Nam đang sinh sống, học tập, làm việc tại nước ngoài, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. - Xét về nội dung: Thi đua, khen thưởng diễn ra ở tất cả các lĩnh vực, các ngành, các địa phương; đồng thời mục tiêu, hình thức và biện pháp thực hiện cũng thường xuyên thay đổi phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội. Kết quả thi đua cần có sự đánh giá khách quan, công tâm, có thưởng, có phạt rõ ràng, kịp thời để khuyến khích, động viên mọi thành phần trong xã hội tích cực tham gia vào các hoạt động thi đua. 18
  • 28. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trước hết để đưa hoạt động này vào khuôn khổ quy định của pháp luật; đồng thời nhà nước sử dụng thi đua, khen thưởng như một công cụ trong quản lý kinh tế, xã hội, trong việc giáo dục con người mới, phát triển toàn diện; là động lực để thúc đẩy xã hội phát triển ổn định và bền vững. 1.2.4 Nộidung quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng Theo Điều 90 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2013) quy định, nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng bao gồm các nội dung sau: Thứ nhất, Ban hành các văn bản pháp luậtvềthi đua, khen thưởng Pháp luật là công cụ hữu hiệu và quan trọng nhất để nhà nước quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động thi đua, khen thưởng. Đó là sự cụ thể hóa quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về thi đua, khen thưởng; đồng thời cũng là sự tập trung nguyện vọng của nhân dân trong lao động, sản xuất, công tác, học tập, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Văn bản pháp luật tạo ra hành lang pháp lý để các cơ quan nhà nước căn cứ vào đó thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; đồng thời để các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia thi đua và đón nhận những kết quả, phần thưởng xứng đáng. Hành lang đó tạo ra sự thống nhất công tác thi đua, khen thưởng ở các cấp, các ngành. Tùy từng giai đoạn lịch sử cụ thể, văn bản pháp luật quy định các nội dung trọng tâm khác nhau; hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản ngày càng được hoàn thiện. Các văn bản pháp luật của Trung ương về thi đua, khen thưởng qua các thời kỳ (từ năm 1945 đến nay) gồm có: 19
  • 29. - Văn bản pháp luật đầu tiên về thi đua, khen thưởng là Quốc lệnh được Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký, ban hành trong cả nước vào ngày 26/01/1946 khi Quốc hội khóa I vừa được cử tri cả nước bầu ra chưa kịp họp. Quốc lệnh quy định hai vấn đề trọng yếu, đó là “thưởng và phạt” các tổ chức, cá nhân. Bác cho rằng “Trong một nước, “thưởng, phạt” phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công”. - Ngoài ra, trong giai đoạn từ năm 1945 đến 1998, nhà nước đã ban hành 15 sắc lệnh (Sắc lệnh số 83-SL ngày 17/9/1947 về thành lập Viện Huân chương; Sắc lệnh số 195-SL ngày 01/6/1948 về thành lập Ban vận động thi đua ái quốc trung ương và cấp cơ sở, …), 6 nghị quyết, 5 pháp lệnh và nhiều nghị định, thông tư, chỉ thị để tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng. Đây là giai đầu khi đất nước mới thống nhất nên các văn bản pháp luật thời kỳ này chủ yếu để hướng dẫn khen thưởng thành tích kháng chiến. - Giai đoạn từ năm 1998 đến 2003, sau một thời gian dài công tác thi đua, khen thưởng “bị buông lỏng”, ngày 03/5/1998 Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 35-CT/TW về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới, trong đó tập trung vào các vấn đề cơ bản như: Làm rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác thi đua - khen thưởng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới; khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với công tác thi đua - khen thưởng; đổi mới nội dung và hình thức thi đua - khen thưởng. Qua đó, tạo ra một bước chuyển biến mạnh mẽ về chất trong lĩnh vực công tác thi đua - khen thưởng, … nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Từ năm 2003 đến nay, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 39/CT-TW ngày 21/5/2004 về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến. Quốc hội đã 20
  • 30. thông qua Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013. Trên cơ sở đó, Chính phủ cũng đã ban hành các Nghị định như: Nghị định 121/2005/NĐ- CP ngày 30/9/2005 (đã được thay thế bằng Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 01/7/2014, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017) quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 quy định về tổ chức bộ máy thi đua, khen thưởng; Nghị định số 50/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2005 quy định mẫu Huân chương, Huy hiệu, Bằng Huân chương, Cờ thi đua, Bằng khen, Giấy khen (đã được thay thế bằng Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014). Trên cơ sở quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành, các địa phương, đơn vị đã đề ra những quy định cụ thể về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế tại địa phương, đơn vị. Qua đó, từng bước đưa Luật Thi đua, khen thưởng từng bước đi vào cuộc sống, góp phần đây mạnh công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc. Thứ hai, Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng Chính sách về thi đua, khen thưởng là chủ trương của Đảng, các quy định của nhà nước về thi đua, khen thưởng và các biện pháp để thực hiện. Tùy từng giai đoạn lịch sử khác nhau, tùy đặc điểm tình hình thực tế tại các quốc gia, các địa phương, các ngành sẽ có chính sách khác nhau. 21
  • 31. Tại Việt Nam, trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, các chính sách về thi đua, khen thưởng tập trung vào các thành tíchđạt được trong kháng chiến, mục đích vận động toàn dân tham gia kháng chiến, cứu nước. Quốc lệnh năm 1946 quy định 10 điểm thưởng như sau: Nhà nào có 3 con tòng quân sẽ được thưởng;Ai lập được quân công sẽ được thưởng;Ai vì nước hy sinh sẽ được thưởng; Ai ra trận can đảm phi thường sẽ được thưởng; Ai làm việc công một cách trong sạch, ngay thẳng sẽ được thưởng; Ai làm được việc gì có lợi cho nước nhà, dân tộc và được dân chúng mến phục sẽ được thưởng; Ai bỏ tiền ra xây đắp cầu cống, đê, đường sẽ được thưởng; Ai bắt được kẻ phản quốcsẽ được thưởng; Ai liều mình vì việc công sẽ được thưởng; Ai cứu được người bị nạn sẽ được thưởng. Sắc lệnh 216/SL ngày 20/8/1978 của Chủ tịch nước đặt ra Huân chương kháng chiến để “thưởng những người Việt Nam bất cứ là nhân viên giúp việc trong các cơ quan Chính phủ hay là dân chúng hoặcnhững đoàn thể có công với Quân đội hoặc các tổ chức Quốc phòng và Kháng chiến”. Kể từ khi Luật Thi đua, Khen thưởng ra đời năm 2003 đến nay, các chính sách về thi đua, khen thưởng của nhà nước cơ bản đáp ứng được yêu cầu động viên các tập thể, cá nhân hăng hái thi đua, lập thành tích. Các chính sách có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Thứ ba, Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng là việc làm cho các cấp, các ngành va nhân dân tiếp cận được các quy định về thi đua, khen thưởng nhằm đưa các quy định dần đi vào đời sống xã hội. Chỉ thị 34-CT/TW ngày 01/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng khẳng định, để đổi mới công tác thi đua, khen 22
  • 32. thưởng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp “Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Ðảng, tư tưởng về thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng, trong đó chú trọng tuyên truyền Luật Thi đua, Khen thưởng. Qua đó, làm chuyển biến nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đấtnước và chủ động hội nhập quốc tế”. Đồng thời Bộ Chính trị cũng giao trách nhiệm cụ thể như sau: - Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban cán sự đảng, Bộ Thông tin và Truyền thông lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước và tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tăng thời lượng tuyên truyền, biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt. - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các trường chính trị cấp tỉnh thực hiện việc đưa vào chương trình giảng dạy đường lối, chủ trương của Ðảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng. - Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương khẩn trương kiện toàn bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp nhằm tạo sự thống nhất, ổn định từ Trung ương đến địa phương. Điều 12, 13 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2013) quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: Tuyên truyền, động viên các thành viên 23
  • 33. của mình và tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua; Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua, khen thưởng”. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện thi đua, khen thưởng có vị trí quan trọng trong việc đưa các quy định về thi đua, khen thưởng vào cuộc sống, do đó rất cần thiết phải có sự quản lý của nhà nước. Đây là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị khi tiến hành công tác thi đua, khen thưởng phải thực hiện. Tuy nhiên, ở mỗi ngành, mỗi cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ này có yêu cầu, đối tượng, nội dunng cụ thể khác nhau. Đối với cấp Trung ương, Nhà nước có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung của các quy định pháp luật, đồng thời có sự hướng dẫn cách tổ chức, biện pháp thực hiện các quy định đó. Trên cơ sở đó, các ngành, các cấp trong cả nước thống nhất thực hiện và hành động. Đối với địa phương gồm cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, trên cơ sở quy định của trung ương, tùy theo đặc điểm tình hình của từng địa phương có kế hoạch tuyên truyển, phổ biến và hướng dẫn thực hiện. Việc tuyên truyền, phổ biến được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú như thông qua kênh truyền thông báo chí, truyền thông xã hội, các hội nghị tập huấn, hội nghị chuyên đề, … Tương tự, cấp huyện, cấp xã cũng có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến sao cho tất cả các cơ quan, đơn vị, các tổ chức 24
  • 34. kinh tế, xã hội nghề nghiệp, các đoàn viên, hội viên, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân được tiếp cận quy định pháp luật. Từ đó sẽ tạo ra được sự thống nhất nhận thức và hành động trong cả nước đối với các quy định về thi đua, khen thưởng. Có như vậy, thi đua, khen thưởng mới thật sự trở thành động lực thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. Thứ tư, Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng Nhà nước muốn quản lý có hiệu quả về công tác thi đua khen thưởng, bên cạnh việc xây dựng hệ thống các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng, yếu tố tối quan trọng là phải xây dựng được bộ máy có cơ cấu tổ chức hợp lý với đội ngũ làm công tác thi đua, khen thưởng thật sự chuyên nghiệp. Tại Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 01/4/2014, Bộ Chính trị cũng đặt ra yêu cầu bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng cần tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả; bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, trình độ phù hợp, đáp ứng yêu cầu công tác thi đua, khen thưởng. Để đạt được yêu cầu đó, đặc biệt trong giai đoạn bùng nổ truyền thông xã hội ngày nay, trước hết và quan trọng nhất là phải quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng, bao gồm bồi dưỡng về lý luận chính trị và chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin. Bồi dưỡng về chính trị nhằm củng cố bản lĩnh chính trị, nâng cao sự hiểu biết về tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác thi đua, khen thưởng. Từ đó, củng cố ý thức phục vụ nhân dân, phải xem nhân dân (những người đóng thuế để duy trì bộ máy nhà nước) là khách hàng. Như vậy sẽ góp phần xây dựng nền hành chính phục vụ theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng. 25
  • 35. Bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực hiện quy định về thi đua, khen thưởng, nhất là cán bộ, công chức ở cơ sở. Năng lực tổ chức thực hiện thể hiện ở việc am hiểu các quy định về thi đua, khen thưởng, khả năng tham mưu xây dựng, tuyên truyền các phong trào thi đua, khả năng xây dựng và góp ý về các chính sách thi đua, khen thưởng, đặc biệt khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc. Đối với cán bộ cấp quản lý về thi đua, khen thưởng, cần có thêm khả năng phân tích, dự đoán tình hình và hoạch định chính sách phù hợp. Hiện nay, theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2015- 2020 hầu hết đều đặt ra yêu cầu tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức phải có trình độ chính trị trung cấp. Đây có thể được xem là một trong các điều kiện cần có để làm công tác bố trí cán bộ lãnh đạo. Như vậy, đội ngũ làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp chắc chắn cũng sẽ được quan tâm, đào đạo về lý luận chính trị. Ngoài ra, hàng năm, trung ương, chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện đều dành ra một khoản ngân sách nhất định để chi tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng. Thứ năm, Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng Sơ kết, tổng kết là việc thống kê, tổng hợp, phân tích các số liệu, đánh giá kết quả đạt được, từ đó đưa ra những nhận xét, nguyên nhân, đúc kết các bài học kinh nghiệm và đề ra giải pháp, phương hướng thực hiện trong thời gian tới. Do đó, đối với bất kỳ công tác nào, lĩnh vực gì thì việc sơ kết, tổng kết đều hết sức cần thiết. Đây là nếp làm việc khoa học, đã có từ lâu trong công tác quản lý nhà nước nói chung và công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng nói riêng. 26
  • 36. Đối với lĩnh vực thi đua, khen thưởng, bên cạnh việc đánh giá các kết quả đạt được, việc sơ kết, tổng kết còn biểu dương, khen thưởng kịp thời và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, người tốt - việc tốt, những mô hình hay, cách làm mới. Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 01/4/2014, Bộ Chính trị yêu cầu “Thựchiện nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời. Việc phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong đổi mới phương pháp tổchức chỉ đạocác phong trào thi đua, bảođảm thực hiện đồng bộ ở cả bốn khâu:pháthiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến. Quan tâm tạo điều kiện để các điển hình tiên tiến được tuyên truyền nêu gương, tạo sự lan tỏa trong cơ quan, đơn vị, bộ, ngành, địa phương”. Hiện nay, mặc dù việc xét khen thưởng có nhiều chuyển biến hơn kể từ khi có Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 01/4/2014, tuy nhiên do bệnh thành tích nên đôi lúc xét khen thưởng chưa thật sự tương ứng với kết quả đạt được. Vì vậy, khi tổ chức sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng, đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng càng phải đặt ra chất lượng cao hơn để làm gương cho việc sơ kết, tổng kết các hoạt động khác; tránh hình thức, phô trương, tốn kém mà không hiệu quả. Đó là yêu cầu thiết yếu nhất của nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng khi thực hiện sơ kết, tổng kết. Thứ sáu, Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành quốc gia thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới – WTO. Ngoài ra, trong giai đoạn 2011 – 2015, Việt Nam đã thiết lập được hệ thống các quan hệ “đối tác chiến lược”, “đối tác chiến lược trên một số lĩnh vực”, “đối tác toàn diện” với 26 nước, trong đó 27
  • 37. có 5 nước Ủy viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. Do đó, hòa nhập với xu thế chung của đất nước, hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng cũng được đặt ra trong tiến trình hòa nhập, cần có sự quản lý của nhà nước. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng bao gồm các nội dung: - Trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý của các nước về thi đua, khen thưởng, đặc biệt là chính sách khen thưởng sao cho khuyến khích, tạo điều kiện cho người dân tham gia vào các công việc chung của xã hội. - Giới thiệu các hoạt động thi đua, khen thưởng của Việt Nam với các nước bạn. - Có chính sáchkhen thưởng riêng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có đóng góp cho sự phát triển của Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực. Theo Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 quy định, người nước ngoài, tập thể nước ngoài có thành tích đặc biệt xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, tùy theo thành tích và lĩnh vực, sẽ được xem xét tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất, nhì, ba; Huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba; Huân chương hữu nghị. Trong hoạt động hợp tác quốc tế, đã hướng phong trào thi đua vào việc tổ chức vận động cán bộ, công chức tập trung nghiên cứu, tham mưu và dự báo cho Đảng, Nhà nước có chính sách đối ngoại phù hợp. Song song đó, tổ chức các phong trào thi đua theo chuyên đề như: “Năm ngoại giao kinh tế 2007”, “Năm ngoại giao văn hóa 2009”, “Năm ASEAN 2010”,… góp phần tạo bước chuyển biến quan trọng trong kinh tế đối ngoại và văn hóa, quảng bá đất nước, con người Việt Nam với thế giới. Các phong trào thi đua: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ để triển khai ngoại giao toàn diện và hội nhập quốc tế”, “Ngoại giao Việt Nam chủ động, tích cực hội nhập quốc tế”, “Thi 28
  • 38. đua đẩy mạnh công tác nghiên cứu, xây dựng và triển khai chính sách”, "Thi đua vì Biển đảo quê hương”, phong trào “Phân giới cắm mốc trên biên giới đất liền”, phong trào thi đua “Giữ vững môi trường hòa bình, hội nhập quốc tế hiệu quả vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” giai đoạn 2016 – 2020 đã góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập các hoạt động quốc tế của Việt Nam, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Thứ bảy, Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng và giải quyếtkhiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua các quy định pháp luật, trong đó có pháp luật về thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, để để bảo các quy định được triển khai thực hiện trong thực tế, để đánh giá hiệu quả của quy định cần có công tác thanh tra, kiểm tra. Trường hợp nếu không thanh tra, kiểm tra sẽ dễ dẫn đến hiện tượng buông lỏng trong quản lý. Thực tế, không phải cơ quan, đơn vị, địa phương nào cũng quan tâm thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về thi đua, khen thưởng; có khi các cơ quan, đơn vị, địa phương lại hiểu quy định chưa giống nhau, từ đó dẫn đến cách thực hiện khác nhau, chưa thống nhất. Ngoài ra, trong quá trình bình xét thi đua, khen thưởng có thể xảy ra hiện tượng không khách quan, vị nể, cảm tình, … nên xảy ra các vi phạm về thi đua, khen thưởng, dẫn đến các đơn thư khiếu nại, tố cáo. Thanh tra, kiểm tra về thi đua, khen thưởng tập trung vào các nội dung: Kiểm tra việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành; kiểm tra việc thực hiện các chính sách khen thưởng, … Việc kiểm tra có thể được thực hiện định kỳ hàng quý, năm hoặc theo đợt phát động phong trào thi đua, kết thúc phong trào thi đua; kiểm tra đột xuất khi thấy có 29
  • 39. vấn đề về thi đua, khen thưởng hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng. Sau khi thanh tra, kiểm tra phải có đánh giá, kết luận ở từng đơn vị, từng ngành, từng cấp trong việc thực hiện chính sách khen thưởng. Công tác quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra được quan tâm, thực hiện xuyên suốt sẽ đảm bảo các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng thật sự đi vào đời sống; thi đua, khen thưởng thật sự sẽ trở thành động lực cho mỗi cá nhân, tập thể trong lao động, sản xuất, công tác, học tập, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. 1.2.5 Hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thƣởng Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng có quán trình hình thành và phát triển khoảng 70 năm, được đánh dấu bằng việc thành lập Viện Huân chương thuộc Phủ Chủ tịch vào ngày 17/9/1947 theo Sắc lệnh số 83/SL. Và hiện nay, theo Điều 91 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2013) quy định: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi địa phương mình theo quy định của pháp luật. Như vậy, hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng bao gồm trung ương, bộ ngành, cấp địa phương. 1.2.5.1Ở Trung ương Cơ quan nhà nước đầu tiên làm công tác thi đua, khen thưởng là Viện Huân chương thuộc Phủ Chủ tịch, được thành lập vào ngày 17/9/1947 theo Sắc lệnh số 83/SL. Qua đó, có thể khẳng định Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến việc tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng. Viện Huân 30
  • 40. chương có nhiệm vụ giúp Chủ tịch nước nghiên cứu ban hành các chế độ, thể lệ khen thưởng Huân chương, Huy chương, xét duyệt, đặt sản xuất và cấp phát các loại Huân chương, Huy chương. Sau đó, để từng bước củng cố bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng, Nhà nước đã thành lập các cơ quan như sau: - Ngày 01/6/1978, Ban Vận động thi đua ái quốc Trung ương được thành lập theo Sắc lệnh số 195/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Ngày 04/02/1964, Ban Thi đua Trung ương được thành lập theo Quyết định số 28/CP của Phủ Thủ tướng. - Ngày 23/12/1983, theo Nghị định số 160-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng , Viện Huân chương được quy định là cơ quan giúp Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thống nhất quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong cả nước. - Ngày 08/12/1987, Viện Huân chương được đổitên thành Viện Thi đua – Khen thưởng Nhà nước theo Nghị định số 223-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. - Ngày 25/8/2004, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương được thành lập trên cơ sở Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước. - Ngày 08/8/2007, theo Nghị định số 08/2007/NĐ-CP của Chính phủ, quy định Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thuộc Bộ Nội vụ. Hiện nay, theo Quyết định số 59/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thuộc Bộ Nội vụ có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như sau: - Là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương. - Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định: 31
  • 41. + Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về thi đua, khen thưởng; + Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về thi đua, khen thưởng. - Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định: + Kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm phát triển ngành thi đua, khen thưởng và các đề án, dự án về thi đua, khen thưởng; + Kế hoạch phối hợp hoạt động giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là các Bộ, ngành, địa phương), tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ về thi đua, khen thưởng. - Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, các Bộ, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước. - Thẩm định hồ sơ trình khen thưởng của các Bộ, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương. Thực hiện theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật. - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, các đề án, dự án về thi đua, khen thưởng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 32
  • 42. - Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các Bộ, ngành và địa phương; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. - Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương, các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức các phong trào thi đua và tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến. - Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng. - Chịu trách nhiệm chuẩn bị hiện vật, bảo quản, cấp phát hiện vật khen thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thu hồi, cấp, đổi hiện vật khen thưởng theo quy định của pháp luật. - Thực hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ thi đua, khen thưởng ở các cấp, các ngành theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật. - Thực hiện hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật. 33
  • 43. - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên thuộc phạm vi quản lý của Ban theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. 1.2.5.2Ở các bộ, ngànhTrung ương và ở địa phương Tổ chức làm công tác thi đua khen thưởng ở các bộ, ngành Trung ương và ở địa phương được quy định tại Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính Phủ, Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ, Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ. Cụ thể: 1. Tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: + Thành lập Vụ Thi đua - Khen thưởng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Thi đua - Khen thưởng ở cơ quan thuộc Chính phủ có số lượng biên chế hành chính, sự nghiệp trên 1.500 cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức theo hệ thống ngành dọc đặt tại địa phương. + Thành lập Phòng Thi đua - Khen thưởng thuộc Văn phòng hoặc Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nếu không đủ tiêu chí lập Vụ (hoặc Ban) Thi đua - Khen thưởng. + Riêng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh bố trí cán bộ, công chức theo dõicông tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Ban. 2. Tại địa phương: a) Cấp tỉnh: Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh là tổ chức tương đương chi cục, trực thuộc Sở Nội vụ; có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ 34
  • 44. tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi đua - khen thưởng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ. Về cơ cấu tổ chức, Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh có 01 Trưởng ban (tùy theo tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi đua - khen thưởng của từng địa phương, Giám đốc Sở Nội vụ có thể phân công Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm nhiệm), từ 1 đến 3 Phó Trưởng ban, và không bố trí quá 03 phòng chuyên môn. Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh có nhiệm vụ: - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến; - Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; 35
  • 45. - Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định; - Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật; - Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh. b) Cấp huyện: Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về thi đua - khen thưởng như: - Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện; - Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật. Phòng Nội vụ có 01 Phó Trưởng phòng phụ trách, từ 01 đến 02 chuyên viên phụ trách công tác thi đua, khen thưởng. 36
  • 46. c) Cấp xã: Không có bộ phận chuyên trách làm công tác thi đua khen thưởng. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thường phân công 01 công chức Văn phòng - Thống kê phụ trách (kiêm nhiệm). Như vậy, hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng từ trung ương đến cơ sở được hình thành và phát triển cùng với bộ máy công quyền nhà nước. Kết luận chƣơng 1 Trên đây là những cơ sở lý luận chung của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Qua đó, ta thấy rõ sự khác nhau giữa thi đua và khen thưởng, mối quan hệ khắng khít giữa thi đua và khen thưởng. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng bao gồm nhiều nội dung khác nhau với nhiều việc cụ thể khác nhau. Thực hiện đầy đủ, đúng đắn các nội dung đó là tiền đề đảm bảo công tác quản lý đạt hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng thường bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, tùy theo đặc điểm từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, bên cạnh việc nghiên cứu những vấn đề có tính chất lý luận, chúng ta cần tìm hiểu, xem xét kỹ những vấn đề thực tế. Có như vậy, việc đề xuất các giải pháp sẽ mang tính khả thi, hiệu quả hơn. 37
  • 47. Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1 Tổng quan về Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh Quận 12 nằm ở cửa ngõ Tây Bắc Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập vào ngày 01/4/1997 trên cơ sở chia tách từ huyện Hóc Môn theo Nghị định số 03/CP ngày 06/01/1997 của Chính phủ. Là quận ven đô, có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế, xã hội như: trên địa bàn có hai tuyến đường quan trọng là Quốc lộ 1A và Quốc lộ 22 đi qua, là huyết mạch giao thông trọng yếu trong khu vực và cả nước. Ngoài ra, Quận 12 còn có sông Sài Gòn bao bọc phía đông, là đường giao thông thủy quan trọng, trong tương lai, nơi đây sẽ có đường sắt chạy qua. Khi mới thành lập, Quận 12 gồm có 10 phường, trong đó có 04 phường giữ nguyên hiện trạng cũ từ 04 xã của huyện Hóc Môn (phường Tân Thới Nhất, Đông Hưng Thuận, Tân Chánh Hiệp, An Phú Đông) và 06 phường có thay đổi về địa giới hành chính (phường Trung Mỹ Tây, Tân Thới Hiệp, Hiệp Thành, Thới An, Thạnh Lộc, Thạnh Xuân). Từ tháng 11 năm 2006 đến nay, Quận 12 có 11 phường: Thạnh Lộc, Thạnh Xuân, An Phú Đông, Hiệp Thành, Thới An, Trung Mỹ Tây, Tân Thới Hiệp, Tân Thới Nhất, Tân Chánh Hiệp, Đông Hưng Thuận và Tân Hưng Thuận; bao gồm 80 khu phố và 969 tổ dân phố. Hiện toàn quận có 125.150 hộ, 535.372 người nhân khẩu. Ủy ban nhân dân Quận 12 do Hội đồng nhân dân Quận 12 bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân, Hội đồng nhân dân Quận 12 và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Theo Điều 48, 49 Luật Tổ chức chính 38
  • 48. quyền địa phương năm 2015, Ủy ban nhân dân Quận 12 có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Ủy ban nhân dân Quận 12 gồm Chủ tịch, 04 Phó Chủ tịch và 12 Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận gồm có 12 phòng: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Phòng Nội vụ, Thanh tra, Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính và Kế hoạch, Phòng Kinh tế, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội, Phòng Y tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý đô thị. - Ủy ban nhân dân Quận 12 có nhiệm vụ và quyền hạn như: + Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân quận quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 47 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận. + Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận. + Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. 39
  • 49. + Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận. Trong 20 năm qua, Ủy ban nhân dân Quận 12 đã thực hiện tốt chức năng quản lý, điều hành tại địa phương. Tình hình quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; văn hóa, xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng đề ra, “dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp”, tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ đạt 52,24% tổng giá trị thực hiện, xu hướng tiếp tục tăng trong thời gian tới. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn khá đa dạng với mũi nhọn là các ngành dệt, may, da giầy và sản xuất sản phẩm từ kim loại, thực phẩm chế biến … Phần lớn các doanh nghiệp tập trung tại khu công nghiệp Tân Thới Hiệp, cụm công nghiệp Hiệp Thành và Tân Thới Nhất. Sản xuất nông nghiệp chiếm 11% trong cơ cấu ngành vào năm 1997, đến nay chỉ còn 0,43%. 2.2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh Là cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, Ủy ban nhân dân Quận 12 thực hiện chức năng chấp hành và điều hành theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật. Đối với công tác thi đua, khen thưởng, bên cạnh việc thực hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân Quận 12 đã có những cách thức, biện pháp riêng để đưa công tác thi đua, khen thưởng đi vào nề nếp, đi vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Qua đó, góp phần củng cố quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế, xã hội địa phương. 40
  • 50. Sau đây là sáu nội dung cụ thể về thực trạng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12 trong thời gian từ năm 2010 đến nay. 2.2.1 Xây dựng, ban hành văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng Một là, ban hành các văn bản quy định về bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng quận. Tại Quận 12, bên cạnh Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn, có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận công tác quản lý về thi đua, khen thưởng, còn có tổ chức chịu trách nhiệm tư vấn là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng. Về cơ cấu, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận có lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, Thường trực Quận ủy, Trưởng các ban Đảng thuộc Quận ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, Trưởng các đoàn thể quận, Trưởng một số phòng chuyên môn thuộc quận; tổng cộng có 21 thành viên. Tuy đặc điểm tình hình nhân sự cụ thể không ổn định (vì thực hiện công tác luân chuyển, điều động cán bộ) nhưng Ủy ban nhân dân quận luôn kịp thời ban hành các quyết định kiện toàn như: Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 03/10/2012, Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 11/12/2013, Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 23/5/2014, Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 19/12/2014, Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 21/8/2015, Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 01/9/2015, Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 19/02/2016, Quyết định số 416/QĐ-UBND ngày 10/11/2016, … Về tổ chức và hoạt động, từ ngày 01/10/2014, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Quận 12 được tổ chức và hoạt động theo Quyết định số 179/QĐ- 41