SlideShare a Scribd company logo
1 of 97
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THU HIỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƢƠNG QUỐC CHÍNH
HÀ NỘI – NĂM 2016
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Trƣơng Quốc
Chính.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thu Hiền
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành, sâu sắc nhất tới PGS. TS. Trương Quốc Chính vì sự tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các Thầy, cô giáo của
Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình, chu đáo trong quá trình giảng dạy và
truyền đạt kiến thức cho tôi. Xin cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên của Học viện
Hành chính quốc gia đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời
gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình cao học.
Xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, đồng nghiệp, bạn bè công tác tại
Ban Thi đua, khen thưởng thành phố Hà Nội, trường Cao đẳng Y tế Hà Nội, trường
Cao đẳng Y tế Hà Đông, trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội và các trường cao
đẳng khác trên địa bàn thành phố đã luôn động viên, quan tâm, tạo điều kiện giúp
đỡ tôi về mặt tài liệu, số liệu, để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu
hoàn thành luận văn, nhưng do hạn chế về chuyên môn, kiến thức, nên chắc chắn
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp
ý của các Thầy, cô giáo, của đồng nghiệp và các bạn học viên để luận văn ngày
càng hữu ích hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thu Hiền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..........................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ....................................................................8
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài................................................................................8
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................................8
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................................................................................9
7. Kết cấu của luận văn..........................................................................................................9
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN
THƢỞNG..................................................................................................................... 10
1.1. Lý luận chung về thi đua khen thƣởng.....................................................................10
1.1.1. Khái niệm thi đua..............................................................................................10
1.1.2. Khái niệm khen thưởng.....................................................................................12
1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng........................................................15
1.2. Quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng...............................................................17
1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước đối với thi đua khen thưởng..............................17
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng........................................19
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.............................................................................................. 35
CHƢƠNG 2 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY36
2.1. Quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng ở nƣớc ta trong thời gian qua ...........36
2.1.1. Trước khi Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 ra đời....................................36
2.1.2. Từ khi Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 ra đời..........................................40
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng đối với các trƣờng cao
đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội ...............................................................................42
2.2.1. Khái quát chung về các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội...........42
2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng đối với các
trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay ........................................45
2.2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đối với các trường
cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua.....................................66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.............................................................................................. 71
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................... 72
3.1.Phƣơng hƣớng..............................................................................................................72
3.1.1. Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác
thi đua, khen thưởng ...................................................................................................72
3.1.2. Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng phải tạo động lực cho các trường
hoàn thành nhiệm vụ...................................................................................................73
3.2. Giải pháp......................................................................................................................75
3.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các
trường cao đẳng trên địa bàn thành phố....................................................................75
3.2.2. Tiếp tục xây dựng, kiện toàn lực lượng làm công tác thi đua, khen thưởng và
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng..................................................................77
3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen
thưởng phù hợp với thực tiễn của ngành, của trường................................................79
3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến quy định về thi đua khen thưởng ở
các trường cao đẳng...................................................................................................81
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, cải cách thủ tục hành chính
trong việc thực hiện các quy định về công tác thi đua, khen thưởng .........................83
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả công tác thi
đua, khen thưởng, tôn vinh điển hình tiên tiến ...........................................................85
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.............................................................................................. 87
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 90
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay khi đất nước giành được độc lập ngày 02/9/1945, cuộc họp đầu
tiên của Hội đồng Chính phủ ngày 03/9/1945 do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ
trì đã xác định những vấn đề cấp bách cần giải quyết trong đó, nhiệm vụ “diệt
giặt dốt” được Đảng và Nhà nước đặt ở vị trí quan trọng thứ hai sau diệt giặc
đói. Bác cũng từng nói “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không,
dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai cùng các cường quốc
năm châu hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu”
[21, tr.33]. Sau này, nhiều Đại hội Đảng ở nước ta cũng đều đánh giá cao vị
trí và vai trò của giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW 3 khóa VII năm 1993
khẳng định “… đầu tư cho giáo dục và đầu tư cho phát triển”; Nghị quyết TW
2 khóa VIII nêu rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”;
Nghị quyết TW 8 khóa XI một lần nữa khẳng định “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân. Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Điều này cho thấy rõ vị trí và vai
trò quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự nghiệp xây dựng đất nước ta và
đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế như
hiện nay.
Để đẩy mạnh phát triển giáo dục và đào tạo, thúc đẩy vai trò của giáo
dục và đào tạo trong tiến trình phát triển của đất nước, các cơ sở đào tạo trong
hệ thống giáo dục, đào tạo ở nước ta nói chung và ở Hà Nội nói riêng phải
thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ về mọi mặt như cơ sở hạ tầng, chất lượng
và số lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên, hợp tác quốc tế… trong đó không
thể không nói đến vai trò công tác thi đua, khen thưởng.
Đây cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà
nước ta luôn quan tâm. Cách đây gần 70 năm, ngày 11/6/1948, Chủ tịch Hồ
Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc nhằm động viên, khích lệ, tập trung
2
sức mạnh toàn dân đoàn kết một lòng, phát huy truyền thống yêu nước, vượt
mọi hi sinh,gian khổ để thực hiện mục tiêu lớn của đất nước trong bối cảnh
gian khổ, ác liệt của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đó là “Diệt giặc
đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”.
Lời kêu gọi đã trở thành động lực cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta
ra sức thi đua, phấn đấu, sáng tạo trong học tập, sản xuất và chiến đấu để
quyết đạt được mục tiêu “Kháng chiến mau thắng lợi, kiến thiết chóng thành
công”. Nhiều hoạt động thi đua sản xuất, thi đua chiến đấu được phát động
trong suốt chiều dài của hai cuộc kháng chiến như “Sóng duyên hải” trong
công nghiệp, “Gió đại phong” trong nông nghiệp, “Cờ ba nhất” trong quân
đội, phong trào “Thanh niên ba sẵn sàng, phụ nữ ba đảm đang”… Đối với
giáo dục, phong trào thi đua “Hai tốt – Dạy tốt, Học tốt” được Chủ tịch Hồ
Chí Minh phát động nhanh chóng được lan rộng đến toàn bộ ngành giáo dục
nước nhà. Thắng lợi của phong trào góp phần làm ngành giáo dục của nước ta
đi vào nề nếp, ổn định, cân đối, toàn diện, nạn mù chữ đã cơ bản được xóa bỏ.
Từ khi hòa bình được lập lại, phong trào thi đua “Hai tốt” phát triển lên
một bước mới, đã có nhiều cuộc vận động lớn trong cả nước trong ngành giáo
dục được phát động, phải kể đến cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Hai không – Nói không
với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”… Phong trào
“Hai tốt” cũng được thay đổi về chất khi được bổ sung thêm mục tiêu “Dạy
tốt – Học tốt – Quản lý tốt” nhằm đưa ngành giáo dục vận động phù hợp với
nền kinh tế thị trường hiện nay. Thi đua, khen thưởng đã thể hiện rõ vai trò
quan trọng trong thúc đẩy phát triển của hệ thống giáo dục nước ta gồm giáo
dục cơ sở, giáo dục phổ thông và giáo dục đại học.
Những năm trở lại đây, thi đua khen thưởng tiếp tục trở thành một trong
những nhiệm vụ được Nhà nước ta chú trọng. Luật Thi đua khen thưởng năm
2003 ra đời đã đánh dấu một bước hoàn thiện về thể chế trong quản lý nhà
nước về công tác này ở Việt Nam. Đến nay, qua 2 lần sửa đổi, bổ sung, nhiều
3
nghị định, thông tư hướng dẫn đã được ban hành, công tác thi đua khen
thưởng nói chung và trong ngành giáo dục nói riêng đã có những tiến bộ khởi
sắc, trở thành một hoạt động thường niên, định kỳ của tất cả các cơ sở giáo
dục ở nước ta. Hàng năm, nhiều văn bản hướng dẫn về thi đua khen thưởng
được các đơn vị quản lý nhà nước ban hành, nhằm hướng dẫn các cơ sở giáo
dục thực hiện trên cơ sở hoàn thành và nâng cao hơn nữa chất lượng các
nhiệm vụ chính trị được giao.
Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thi đua khen thưởng thường được
tập trung vào các tiêu chí như tuyển sinh, đào tạo, kiểm định chất lượng, quản
lý học sinh – sinh viên, tổ chức nhân sự, thanh tra giáo dục, hợp tác quốc tế,
nghiên cứu khoa học…trong đó tuyển sinh, đào tạo luôn là hai trong số các
tiêu chí được các cơ quan quản lý quan tâm, đặt lên vị trí hàng đầu trong đánh
giá thực hiện nhiệm vụ. Những nội dung như tỷ lệ tuyển sinh, công tác tư vấn
tuyển sinh, công khai thông tin tuyển sinh, chất lượng học tập, rèn luyện của
sinh viên, tỷ lệ tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp… là những nội dung
được các văn bản hướng dẫn thi đua khen thưởng tập trung quan tâm.
Với vị thế là trung tâm văn hóa – kinh tế - chính trị - giáo dục của cả
nước, Thủ đô Hà Nội là một trong những thành phố có số lượng trường cao
đẳng nhiều nhất trên cả nước, đóng góp một số lượng lớn nhân lực chuyên
môn ở trình độ cao đẳng và các trình độ thấp hơn cho Thủ đô và đất nước.
Tuy nhiên, chất lượng thi đua, khen thưởng ở trường cao đẳng vẫn còn nhiều
hạn chế như tuyển sinh của một số trường vẫn gặp nhiều khó khăn, không đạt
được chỉ tiêu, chất lượng đầu ra đạt chất lượng chưa cao, công tác nghiên cứu
khoa học còn yếu, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nhóm trường
này cũng còn nhiều vấn đề cần khắc phục như vẫn còn tình trạng hình thức
trong thi đua và khen thưởng, khen thưởng chưa kịp thời, khen thưởng đột
xuất còn ít, phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến chưa được thực hiện
thường xuyên.
4
Vì những lý do như vậy, tôi chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau, đã có không ít đề tài nghiên cứu về
thi đua khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng, có thể nêu
một số công trình tiêu biểu như:
* Một số sách chuyên khảo, tham khảo:
- Lê Quang Thiệu, Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu
nước, NXB Thanh niên Hà Nội (2008),. Nội dung gồm 10 bài viết nêu lên tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác thi đua khen thưởng như Công
việc hàng ngày là nền tảng của thi đua. Mọi việc đều thi đua; Thi đua là yêu
nước, yêu nước thì phải thi đua, những người thi đua là những người yêu
nước nhất; Người người thi đua, ngành ngành thi đua, ngày ngày thi đua, Thi
đua phải có mục đích,...
- Phạm Hùng, Những mốc son vàng trong phong trào thi đua yêu nước,
NXB Lao động Hà Nội (2011). Nội dung gồm 4 phần chính:
Phần 1: Chủ tịch Hồ Chí Minh – Người khai sáng phong trào thi đua ái
quốc;
Phần 2: Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm đẩy mạnh, nhân
rộng, phát huy hiệu quả phong trào thi đua yêu nước trong giai đoạn cách
mạng mới;
Phần 3: Những mốc son vàng trong phong trào thi đua yêu nước;
Phần 4: Giới thiệu một số văn bản pháp quy liên quan đến công tác thi
đua khen thưởng.
* Đề tài nghiên cứu khoa học
Trần Thị Hà, Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng
trong giai đoạn hiện nay, Đề tài cấp nhà nước (2013). Mã số 02/2010. Đề tài
tập trung nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về thi đua, khen thưởng;
5
trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm, phương hướng, giải pháp nhằm đổi mới
hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng,
trực tiếp góp phần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, khen thưởng.
Nguyễn Thanh Nga, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi
đua, khen thưởng ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây, Đề tài sáng kiến cơ
sở năm 2016. Đề tài đi sâu nghiên cứu về một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác thi đua, khen thưởng tại trường cao đẳng Cộng đồng Hà Tây.
* Một số luận văn thạc sỹ:
- “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thi đua, khen
thưởng trong giai đoạn hiện nay” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
Hành chính công của Trần Thị Bằng, Học viện Hành chính Quốc gia (2009).
Luận văn đã phân tích những tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ, đối chiếu
với thực trạng cán bộ công chức làm thi đua khen thưởng ở nước ta, từ đó đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành
Thi đua, khen thưởng.
- “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng giai đoạn 2011
– 2020” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Lê
Xuân Khánh, Học viện Hành chính Quốc gia (2010). Từ yêu cầu của việc
phải đổi mới về chất quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng, luận văn đã
nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công
tác này ở nước ta trong giai đoạn 2011 – 2020.
- “Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động thi đua, khen thưởng ở
nước ta hiện nay” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính
công của Bùi Hồng Thiết, Học viện Hành chính Quốc gia (2011). Luận văn
nêu những vấn đề về quản lý nhà nước ở nước ta về thi đua, khen thưởng ở
nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, qua đó đưa ra một số giải
pháp đổi mới công tác này hiện nay ở nước ta.
- “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
trong giai đoạn hiện nay” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành
6
chính công của Nguyễn Công Hoan, Học viện Hành chính Quốc gia (2013).
Luận văn đã đề cập đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng và sự cần thiết, khách quan phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực hiện, chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác này.
- “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trên địa bàn thành phố Hải
Phòng” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của Trần Thị Thanh
Loan, Học viện Hành chính Quốc gia (2014). Luận văn đề cập đến những vấn
đề về quản lý nhà nước đối với công tác thi đua khen thưởng tại thành phố
Hải Phòng trong giai đoạn 2009 – 2014, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
tăng cường công tác này tại địa phương.
- “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
công của Nghiêm Đức Dũng, Học viện Hành chính Quốc gia (2015). Luận
văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng
trong một lĩnh vực cụ thể là giáo dục và đào tạo tại tỉnh Bắc Giang, những kết
quả, hạn chế và nguyên nhân, từ đó có những giải pháp đổi mới và nâng cao
chất lượng công tác này tại Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
- “Đổi mới hoạt động quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tỉnh Bắc
Giang trong giai đoạn hiện nay” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
công của Đào Thị Thùy Dung, Học viện Hành chính Quốc gia (2015). Luận
văn đã phân tích thực trạng của công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước
trong công tác này tại địa phương.
* Các tài liệu khác
- Tập bài giảng tập huấn Nghiệp vụ Thi đua, khen thưởng – Ban Thi đua,
khen thưởng Trung ương (2014). Bài giảng nêu những điểm mới, so sánh với
những vấn đề cũ sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng năm 2013 ra đời.
7
- Kỷ yếu Đại hội Thi đua yêu nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 –
2015 - Ban Thi đua – Khen thưởng thành phố Hà Nội (2015). Kỷ yếu đã ghi
nhận, tuyên dương thành tích xuất sắc của Đảng bộ, nhân dân thành phố Hà
Nội trong phong trào thi đua yêu nước trong giai đoạn 5 năm từ năm 2010 –
2015. Tổng kết, đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục giai
đoạn tiếp theo.
- Kỷ yếu Kỷ niệm 65 năm Bác Hồ ra lời Kêu gọi Thi đua ái quốc – Ban
Thi đua – khen thưởng thành phố Hà Nội (2013). Kỷ yếu tập hợp các bài viết
về những gương điển hình tiên tiến của thành phố Hà Nội trong phong trào
Thi đua ái quốc theo tinh thần lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong
chiều dài 65 năm qua.
- Kỷ yếu 70 năm nền giáo dục Việt Nam (1945 – 2015) Đại hội Thi đua
yêu nước ngành giáo dục lần thứ VI – Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015). Kỷ
yếu đã ghi nhận những thành tích thi đua, khen thưởng của ngành giáo dục
trong thời gian qua, những tấm gương, điển hình tiên tiến, tiêu biểu đóng góp
lớn cho ngành giáo dục trong suốt 70 năm từ khi thành lập nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa đến nay.
Nhìn chung các công trình nêu trên đã tập trung làm rõ nhiều khía cạnh
khác nhau về thi đua, khen thưởng như: tổ chức bộ máy, thực trạng đội ngũ,
cơ sở lý luận và thực tiễn về thi đua, khen thưởng, công tác sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thi đua, khen thưởng (…) Có thể khẳng định rằng, các công
trình trên là những tài liệu quý để hiểu sâu và có hệ thống hơn về thi đua,
khen thưởng, góp phần đổi mới nhận thức, khẳng định quan điểm, chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thi đua, khen thưởng.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu tình
hình chung của cả nước cũng như ở một số địa phương, và phần nhiều là
thuần túy về thi đua khen thưởng mà ít có những nghiên cứu từ khía cạnh
quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với Hà Nội nói chung và các
trường cao đẳng trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Nghiên cứu đề tài “Quản lý
8
nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng đối với các trƣờng cao đẳng trên địa
bàn thành phố Hà Nội” là một cố gắng theo hướng như vậy.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích: Thông qua nghiên cứu công tác thi đua khen thưởng và
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng trên địa bàn
thành phố Hà Nội, xác định và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng đối với các trường
cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng;
- Nghiên cứu thực tế quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với
các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về thi
đua khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài
* Đối tượng: Công tác quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với
ngành giáo dục.
* Phạm vi không gian: Các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội
* Phạm vi thời gian: giai đoạn 2010 – 2015
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về
thi đua khen thưởng.
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp luận biện
chứng duy vật và các phương pháp cụ thể: phương pháp phân tích, tổng hợp,
khái quát hóa và phương pháp tổng kết kinh nghiệm, so sánh.
9
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo giúp cơ quan Thi đua
khen thưởng thành phố Hà Nội, các bộ ngành liên quan và các trường cao
đẳng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và tổ chức
thi đua, khen thưởng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng;
Chương 2. Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với các trường
cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG
1.1. Lý luận chung về thi đua khen thƣởng
1.1.1. Khái niệm thi đua
* Thi đua là gì
Về mặt lý luận, thi đua được bàn đến từ khá sớm. C.Mác – Ph.Ănghen là
những người đầu tiên nghiên cứu một cách khoa học về bản chất và nội dung
của vấn đề này. Ông đã nghiên cứu vấn đề thi đua khi đặt cạnh với cạnh tranh.
Theo C.Mác, gốc rễ của cạnh tranh là chế độ tư hữu, còn thi đua xuất hiện tất
yếu trong chế độ xã hội chủ nghĩa. Nếu như cạnh tranh là cố gắng giành lấy
phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức với nhau
nhằm những lợi ích cho riêng mình thì thi đua xuất phát từ lợi ích tập thể, là
sự cộng lại sức mạnh lao động của từng cá nhân trong tập thể đó. Ông cho
rằng “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung
và kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và nâng cao
theo lối đặc biệt tăng thêm nghị lực cho riêng từng người” [10, tr.274].
Kế thừa những tư tưởng, quan điểm của C.Mác – Ph.Ănghen, Lênin cho
rằng thi đua là một hình thức hợp tác giữa người với người nhằm phát triển
năng lực của con người, phát triển tính chủ động, sáng tạo của nhân dân và
của chế độ dân chủ trong xã hội mới, được ra đời trên cơ sở mối quan hệ
tương trợ và hợp tác, đoàn kết đồng chí, giúp đỡ những người lạc hậu dần dần
tiến lên ngang với những người tiên tiến, nâng cao trình độ văn hóa và trình
độ sinh hoạt tinh thần của mọi người.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “Thi đua là việc cùng nhau đưa hết khả
năng ra làm nhằm thúc đẩy lẫn nhau, đạt được thành tích tốt nhất trong một
hoạt động nào đó” [31, tr.1599].
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ
bản của Chủ nghĩa Lênin về thi đua, thi đua xã hội chủ nghĩa vào hoàn cảnh
11
nước ta và đã nâng quan niệm về thi đua lên tầm tư tưởng, đường lối chính trị,
coi thi đua yêu nước là biểu hiện của lòng yêu nước của Việt Nam. Người
khẳng định rõ “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua, những người
thi đua là những người yêu nước nhất”, Người nhấn mạnh rằng “Thật ra công
việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua. Thí dụ từ trước đến nay, ta vẫn ăn,
vẫn mặc, vẫn ở. Nay ta thi đua ăn, ở, mặc sao cho sạch, cho hợp vệ sinh, khỏi
đau ốm. Xưa nay ta vẫn làm ruộng, nay ta thi đua làm sao cho ruộng tốt hơn,
sản xuất nhiều hơn, mọi việc đều thi đua như vậy” [23, tr.658].
Như vậy, thi đua là một hoạt động có tổ chức dựa trên nguyên tắc tự
nguyện, được thực hiện theo những nguyên tắc quy định, căn cứ, tiêu chuẩn
cụ thể để phân biệt giữa thi đua có tổ chức và thi đua tự phát.
* Nguyên tắc của thi đua
Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua yêu nước là tự nguyện, đoàn kết,
hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình
tiên tiến để mọi người cùng học tập, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ, không có
đối kháng về lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, mọi người đều mang hết nhiệt
tình và khả năng của mình để cống hiến cho công cuộc kiến thiết đất nước.
* Mục đích của thi đua
Mục đích của thi đua là nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế,
chính trị, xã hội và đặc biệt là giáo dục và bồi dưỡng tư tưởng mới, đạo đức
mới, nhằm rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động, làm cho người
phát triển hoàn thiện hơn.
* Mục tiêu của thi đua
Mục tiêu của thi đua là nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến
khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng
tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Ngày nay, trong nền kinh tế Việt Nam – nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế, tổ chức tốt thi đua sẽ là
giải pháp tích cực thủ tiêu sự cạnh tranh tự phát, tàn nhẫn và tiêu diệt lẫn nhau
12
do mặt tiêu cực của kinh tế thị trường gây ra; cùng với đó là khơi dậy, phát
huy các nhân tố tích cực của cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất, tính sáng tạo,
tích cực của người lao động; đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả của tổ
chức, nâng cao đời sống của người lao động, cùng với đó, góp phần giáo dục,
đào tạo con người phát triển một cách toàn diện.
Thi đua là quan hệ xã hội, quan hệ thi tài, mọi người được biểu lộ nghị
lực của mình, khả năng sáng tạo của mình, nhưng không biến sự thi tài đó
thành một cuộc chạy đua cạnh tranh trong cuộc đấu tranh sinh tồn mà nó làm
mọi người cùng nhau học tập lẫn nhau, phấn đấu và đoàn kết trong hoạt động
chung để đạt đến mục đích và lợi ích chung.
Khi đó, thi đua trở thành đòn bẩy của tiến bộ kinh tế, xã hội, đặc biệt
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, trước thời
cơ và thách thức mới của tình hình quốc tế, khu vực và trong nước, thi đua
được xem là nhiệm vụ quan trọng nhằm phát huy động lực tinh thần và vật
chất tạo nên sức mạnh nội sinh, lôi cuốn mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức tạo
thành phong trào quần chúng, phát huy truyền thống yêu nước, năng động,
sáng tạo, vươn lên lập thành tích trên mọi lĩnh vực góp phần vào sự nghiệp
đổi mới, đưa nước ta vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.2. Khái niệm khen thưởng
* Khen thưởng là gì
Ở Việt Nam, khen thưởng có từ các triều đại phong kiến từ xa xưa khi
các bậc vua chúa sử dụng đó như một trong những công cụ trong quản lý và
cai trị đất nước có hiệu quả. “Khen” là nhận xét, đánh giá tốt về một con
người nào đó, một tổ chức nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý hài lòng; còn
“Thưởng” là tặng tiền hoặc hiện vật để tỏ ý khen ngợi và khuyến khích cá
nhân hay tổ chức đã có công hay việc làm xuất sắc.
Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sỹ Liên đã kể đến nhiều hình thức khen
thưởng trong thời phong kiến như khen thưởng người có công trong đánh giặc,
người có công trong việc đi sứ, người phò tá có công lao tài đức, người tiến
13
cử người hiền tài, người hiến kế giúp nhà vua trị nước yên dân, người có lời
tâu đúng, người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người quyền quý
cấp trên, người có công làm thủy lợi, người có tài văn chương, người cao
tuổi… [13, tr.226]
* Đối tượng khen thưởng
Đối tượng khen thưởng rất rộng rãi, từ người già đến trẻ em, nam giới
đến nữ giới không phân biệt dân tộc, cứ ai có thành tích đều được khen
thưởng.
* Hình thức khen thưởng
Hình thức khen thưởng cũng rất đa dạng như được ban họ vua, được ghi
công vào sử sách, được dựng bia ghi công, được phong chức, được thưởng
vàng bạc, được cấp ruộng đất, truy phong, cấp ruộng cho con cháu thờ
cúng…
Lịch sử đã ghi nhận những hình thức khen thưởng đã được thực hiện
dưới triều đại phong kiến như trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần
thứ II (1284 – 1285), Vua Trần đã tôn vinh người anh hùng nhỏ tuổi Trần
Quốc Toản (11 tuổi) tử trận “Vua rất thương tiếc, thân làm văn tế, lại gia
phong tước vương…”; thưởng cho Lê Kha Thảm 20 tấm lụa, 10 con ngựa vì
đã đóng góp ba con voi, nhiều vòng vàng, vòng bạc…; khen Mạc Đĩnh Chi có
tài văn chương làm quan sứ. [13, tr.24]
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng khẳng định “Thi đua là gieo trồng, khen
thưởng là thu hoạch”. Vì vậy, lúc sinh thời, Người rất quan tâm đến việc khen
thưởng. Người nêu rõ “Thưởng phạt phải nghiêm minh, có công thì thưởng,
có lỗi thì phạt; có công mới có huân, phải có công huân mới được thưởng
huân chương, thưởng cái nào đích đáng cái ấy… khen thưởng phải có tác
dụng động viên, giáo dục, nêu gương”. [22, tr.20]
Chính vì vậy, ngay khi giành được Chính quyền năm 1945, ngày
26/01/1946, Người đã ký ban hành Quốc lệnh 10 điều thưởng của Chính phủ
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, gồm:
14
“1. Nhà nào có 3 con tòng quân sẽ được thưởng;
2. Ai lập được quân công sẽ được thưởng;
3. Ai vì nước hy sinh sẽ được thưởng;
4. Ai ra trận can đảm phi thường sẽ được thưởng;
5. Ai làm việc một cách trong sạch, ngay thẳng sẽ được thưởng;
6. Ai làm việc gì có lợi cho nước nhà, dân tộc, được dân chúng mến phục
sẽ được thưởng;
7. Ai bỏ tiền ra xây đắp cầu cống, đê, đường sẽ được thưởng;
8. Ai bắt được những kẻ phản quốc sẽ được thưởng;
9. Ai liều mình về công việc sẽ được thưởng;
10. Ai cứu được người bị nạn sẽ được thưởng”. [22, tr.19]
Đây được xem như văn bản pháp lý đầu tiên đặt nền móng xây dựng
ngành khen thưởng của nước ta, có tác dụng động viên, khuyến khích mọi
người làm việc tốt, ích nước, lợi nhà và cảnh báo, răn đe những ai định làm
việc xấu hại dân, hại nước. Người nêu trong Quốc lệnh “Trong một nước,
thưởng phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới
thắng lợi, kiến quốc mới thành công”.
Luật Thi đua, khen thưởng lần đầu tiên ra đời năm 2003, qua 2 lần sửa
đổi, bổ sung năm 2005 và gần đây nhất là năm 2013 đã nêu “Khen thưởng là
việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích
vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”. [25, tr.1].
Như vậy, mục tiêu của khen thưởng là để ghi nhận, tôn vinh, biểu dương
những thành tích, và nhân điển hình tiên tiến về những tập thể và cá nhân
trong lao động sản xuất, chiến đấu, học tập và công tác, góp phần giáo dục,
động viên, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua yêu nước và tạo động lực lôi
cuốn quần chúng nhân dân tham gia vào phong trào hành động cách mạng,
nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an
ninh quốc phòng. Qua khen thưởng, sẽ khơi dậy óc sáng tạo, tìm tòi, phát huy
15
trí tuệ, năng lực, tính tích cực, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, đẩy lùi
cái ác và xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.
* Nguyên tắc khen thưởng:
- Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
- Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;
- Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
- Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật
chất;
- Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.
* Các chuẩn mực khen thưởng:
- Xác định tiêu chí, tiêu chuẩn khen thưởng;
- Đánh giá kết quả đạt được với mục tiêu, kế hoạch đề ra;
- Đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc;
- Thể hiện tính tiêu biểu, tiên tiến…
Trong giai đoạn hiện nay, khen thưởng có vai trò quan trọng tạo động
lực thúc đẩy xã hội phát triển, là biện pháp của người quản lý thực hiện nhiệm
vụ trọng tâm chính trị của cơ quan, đơn vị mình nhằm khuyến khích, động
viên mọi tầng lớp trong xã hội tích cực hăng hái lập thành tích trong lao động
sản xuất và công tác.
Khen đi đôi với thưởng thỏa đáng cũng là yêu cầu không thể thiếu trong
tình hình hiện nay, nó có tác dụng động viên những cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc, đóng góp cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của địa
phương, cơ quan hoặc đơn vị. Hình thức khen thưởng bậc cao hơn thì phải
được thưởng bằng vật chất cao hơn, không thể cào bằng các hình thức như
nhau, tuy nhiên cũng không quá nhấn mạnh yếu tố vật chất trong khen thưởng.
1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng
Thi đua và khen thưởng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng
lẫn nhau. Mối quan hệ đó được biểu hiện:
16
Thi đua là động lực thúc đẩy cá nhân, tập thể thực hiện và hoàn thành
nhiệm vụ, trên cơ sở đó để thực hiện việc khen thưởng. Thực tế cho thấy, ở
đâu phong trào thi đua được chú trọng đẩy mạnh thì ở đó xã hội phát triển,
quần chúng phấn khởi và khen thưởng chuẩn xác, và ngược lại, ở đâu phong
trào thi đua yếu, hoặc không có phong trào thi đua thì xã hội trì trệ, công tác
khen thưởng không chuẩn xác, thậm chí có biểu hiện tiêu cực.
Khen thưởng là đánh giá kết quả thi đua, là nhân tố thúc đẩy phong trào
thi đua phát triển. Khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời, có tác dụng
động viên, giáo dục, nêu gương những tấm gương người tốt, việc tốt, điển
hình tiên tiến từ đó nhân rộng cái tốt, lấn át cái xấu, làm cho xã hội ngày càng
tiến bộ. Thực tế cho thấy, ở đâu khen thưởng thực hiện đúng nguyên tắc
khách quan, công minh thì ở đó quần chúng phấn khởi, và phong trào thi đua
sẽ ngày càng được làm mới và tốt hơn, và ngược lại.
Khen thưởng phải gắn với phong trào thi đua mà ở đó, phong trào thi đua
gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của đất nước, của từng địa phương, đơn
vị. Có như vậy, khen thưởng mới chính xác, và tạo điều kiện hơn nữa cho các
đợt thi đua lần sau đạt kết quả cao hơn.
Từ cả hai phương diện đó cho thấy, thi đua và khen thưởng luôn bổ sung
cho nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy mọi tầng lớp nhân dân phát huy tinh
thần sáng tạo, nỗ lực vượt mọi khó khăn, vươn lên hoàn thành các mục tiêu
kinh tế - xã hội đề ra, từ kết quả tổng kết phong trào thi đua mà lựa chọn tập
thể và cá nhân xứng đáng để khen thưởng. Khen thưởng chính là đánh giá kết
quả thi đua, có đánh giá chính xác, kịp thời thì phong trào thi đua mới có điều
kiện phát triển sâu rộng. Vì vậy, hình ảnh “gieo trồng” và “thu hoạch” trong
thi đua, khen thưởng chính để nói lên rõ mối quan hệ biện chứng của hai nội
dung này.
Bác coi thi đua là đoàn kết, cải tạo con người, thi đua phải toàn dân, toàn
diện, thường xuyên, đặc biệt thi đua phải gắn với khen thưởng một cách thích
đáng, khen thưởng phải có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương. Như vậy,
phải tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết quả khen thưởng mới chính xác,
17
mới có tác dụng giáo dục, nêu gương, do vậy, không coi nhẹ khen thưởng
trong thi đua, ngược lại, không có thi đua thì không có căn cứ đánh giá thành
tích để khen thưởng, thiếu chính xác và ít tác dụng.
Việc thực hiện tốt phong trào thi đua nghĩa là tuân thủ đúng quy trình,
các bước tiến hành như: xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nội dung, thang, bảng
điểm, phát động, tuyên truyền, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và
tiến hành khen thưởng. Như vậy, đối tượng thi đua sẽ nắm được mục đích,
yêu cầu, ý nghĩa của các phong trào thi đua để từ đó định hướng cho hành
động cụ thể của mình và các cá nhân, tập thể được khen thưởng phải thực sự
là hạt nhân nòng cốt, điển hình trong phong trào thi đua.
Việc khen thưởng chính là thể hiện sự ghi công của Đảng và Nhà nước
đối với những thành tích mà cá nhân, tập thể đã đạt được, người được khen
thưởng cảm thấy được trân trọng, vinh dự, từ đó cố gắng phát huy tính tích
cực trong các công việc được giao và người chưa được khen thưởng cũng từ
đó mà thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình phải phấn đấu để được ghi
nhận trong thời gian tới, từ đó cá nhân và tập thể sẽ có những định hướng và
hành động đúng để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng
1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước đối với thi đua khen thưởng
* Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành
pháp, tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước.
Hay nói cách khác, quản lý nhà nước là sự tác động mang tính tổ chức và
điều chỉnh của chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới
các đối tượng quản lý nhằm mục đích chấn chỉnh, duy trì trật tự xã hội trên cơ
sở quyền lực nhà nước.
* Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng là sự tác động, điều chỉnh
thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động thi
18
đua, khen thưởng của một quốc gia, để các hoạt động đó diễn ra theo quy định
của pháp luật, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với thi đua khen thưởng,
vì chỉ khi thực hiện tốt quản lý nhà nước thì thi đua, khen thưởng mới phát
huy hiệu quả nội hàm của nó.
Đó là vì:
Thi đua, khen thưởng là một lĩnh vực hoạt động rộng lớn, tác động đến
số lượng lớn quần chúng nhân dân, huy động nhiều tổ chức trong hệ thống
chính trị xã hội tham gia các phong trào thi đua từ đó phát huy nội lực mỗi
người, mỗi đơn vị, mỗi địa phương để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Thi đua, khen thưởng là hoạt động rộng khắp ở hầu khắp các lĩnh vực
của đời sống xã hội từ kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, văn hóa, thẩm mỹ,
thể thao…; được triển khai ở tất cả các ngành, các cấp; phong phú, đa dạng về
hình thức, biện pháp thi đua.
Vì vậy, có quản lý nhà nước thì công tác thi đua, khen thưởng mới đạt
được sự thống nhất, tạo sức mạnh tổng hợp để trở thành động lực phát triển
chung cho toàn xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước,trước thời cơ và thách thức mới của tình hình quốc tế, trong nước có
nhiều biến đổi tác động như hiện nay, thi đua, khen thưởng vẫn thực hiện
nhiệm vụ quan trọng của mình là huy động sức mạnh tinh thần, vật chất tạo
nên sức mạnh nội sinh của xã hội, lôi cuốn mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức
tạo thành phong trào quần chúng, tích cực vươn lên lập thành tích xuất sắc
trên các lĩnh vực góp phần vào thành công của sự nghiệp chung của đất nước,
đưa nước ta vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Từ lý luận trên, đòi hỏi nhà nước cần nhận thức một cách rõ ràng vị trí
và tầm quan trọng cùng sự quản lý nhà nước đối với hoạt động thi đua, khen
thưởng, có như vậy, công tác này mới phát huy và đóng góp vào công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
19
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Xét từ góc độ thi đua, khen thưởng là một lĩnh vực trong đời sống kinh
tế - xã hội như y tế, giáo dục, văn hóa, đô thị… thì quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng cũng sẽ tuân theo cũng nội dung cơ bản chung của quản lý
nhà nước, đó là:
- Quản lý thi đua, khen thưởng bằng hệ thống thể chế;
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng;
- Nguồn lực để quản lý thi đua, khen thưởng, bao gồm:
+ Nguồn lực con người làm công tác thi đua, khen thưởng;
+ Nguồn lực tài chính cho thi đua, khen thưởng;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thi đua, khen thưởng.
Ngoài ra, với những đặc thù của thi đua, khen thưởng, quản lý nhà nước
đối với thi đua khen thưởng cũng có những nội dung riêng như tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn tổ chức công tác thi đua, khen thưởng; công tác sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả đạt được của công tác thi đua, khen thưởng; sự hợp
tác quốc tế trong thi đua khen thưởng;.
1.2.3.1. Quy định pháp lý trong quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Thể chế được hiểu theo nghĩa hẹp là hệ thống các quy định do Nhà nước
xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước, được Nhà nước sử
dụng để điều chỉnh và tạo ra hành vi và mối quan hệ giữa Nhà nước với công
dân và các tổ chức nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương xã hội. Đó là toàn bộ văn
bản pháp luật gồm: Hiến pháp, Bộ luật, luật, văn bản dưới luật tạo nên khuôn
khổ pháp luật để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
toàn bộ xã hội, cá nhân, tổ chức.
Như vậy, có thể thấy văn bản pháp luật là công cụ quan trọng nhất để
Nhà nước quản lý xã hội nói chung và quản lý thi đua, khen thưởng nói riêng.
Đối với công tác thi đua, khen thưởng, các văn bản đó là sự thể hiện, cụ thể
hóa quan điểm, đường lối của Đảng về công tác thi đua, khen thưởng, đồng
thời là sự tập trung nguyện vọng của quần chúng nhân dân trong lao động, sản
20
xuất, công tác, học tập, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Văn bản pháp luật tạo nên hành lang pháp lý cho các tổ chức, tầng lớp nhân
dân và các cá nhân phát huy lòng sáng tạo, nhiệt tình, hăng hái tham gia thi
đua và được nhận những kết quả, phần thưởng xứng đáng; hành lang đó tạo
sự thống nhất về công tác thi đua, khen thưởng ở các ngành, các cấp trong cả
nước.
Ngay từ khi nước ta giành được độc lập, để huy động sức mạnh toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân tham gia kiến quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban
hành Quốc lệnh 10 điều thưởng với lời mở đầu “Trong một nước, thưởng phạt
phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến
quốc mới thành công [22, tr.163]”. Đây được xem là văn bản pháp lý đầu tiên
về điều kiện bình xét khen thưởng, đặt nền móng hình thành chính sách khen
thưởng ở nước ta.
Trong giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1998, nước ta đã ban hành tổng
cộng 1 quốc lệnh, 15 sắc lệnh, 6 quyết nghị, 5 pháp lệnh và nhiều nghị định,
thông tư, chỉ thị để tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng. Theo đó,
công tác thi đua, khen thưởng đã bám sát được chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, kịp thời đề ra những phương pháp tổ chức thực hiện phù
hợp với yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng, đã khơi dậy và phát huy cao
độ lòng yêu nước của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân góp phần bảo vệ miền
Bắc xã hội chủ nghĩa và giải phóng miền Nam, thống nhất cả nước đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Từ năm 1998 đến nay, khi Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03/6/1998 của Bộ
Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng ra đời, Luật Thi đua, khen
thưởng đầu tiên của Việt Nam đã được Quốc hội khóa 11 thông qua năm 2003,
đánh dấu một bước hoàn thiện về thể chế của Việt Nam đối với công tác này.
Từ đó đến nay, Luật đã được sửa đổi bổ sung 2 lần và mới đây nhất, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, thưởng năm 2013 đã được thông
qua, và từng bước đi vào cuộc sống với nhiều nghị định, thông tư mới hướng
dẫn thực hiện.
21
Các văn bản pháp lý về thi đua, khen thưởng thường bám sát những nội
dung cụ thể như:
- Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, thi đua, trên cơ sở đó, đề ra các
chỉ tiêu, nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung, chỉ tiêu thi đua phải
đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có
tính khả thi.
- Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng làm cơ sở, căn cứ, mục tiêu, động lực phấn đấu, rèn luyện của các đối
tượng tham gia thi đua, làm cơ sở cho công tác khen thưởng được thực hiện
công bằng, công khai, dân chủ và đạt hiệu quả.
- Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm
vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho
phù hợp, coi trọng tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát
huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các
hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức, chạy
thành tích trong thi đua.
- Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ
chức thi dua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh
nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.
- Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với thi đua dài
ngày phải tổ chức sơ kết giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến
hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những
tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
Việc hoàn thiện từng bước văn bản pháp lý về thi đua, khen thưởng là cơ
sở cho các địa phương, đơn vị đề ra những quy định cụ thể về công tác thi đua,
khen thưởng phù hợp với địa phương, đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ,
điều kiện thực tế để làm cho công tác thi đua, khen thưởng thực sự vào cuộc
sống và góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
của cả nước.
22
Về chính sách thi đua, đây cũng là một trong những nội dung quan trọng
trong quản lý nhà nước mà các văn bản pháp lý về thi đua, khen thưởng của
nước ta đề cập đến. Chính sách thi đua, khen thưởng phù hợp sẽ có tác dụng
động viên, khuyến khích cao độ mọi tầng lớp trong xã hội thi đua lao động
sáng tạo để phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân.
Trong thời kỳ kháng chiến, đất nước còn nhiều khó khăn, kinh tế còn
nghèo, các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng mang tính động viên mặt
tinh thần là chủ yếu. Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển hơn, cùng với cơ
chế thị trường và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến
quyền lợi, chính sách đối với người lao động nói chung và tập thể, cá nhân có
thành tích cống hiến nói riêng. Thực tiễn cho thấy tác dụng của chính sách
trong công tác thi đua, khen thưởng khi kết hợp giữa động viên tinh thần, gắn
với quyền lợi vật chất, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng trong khen thưởng sẽ
là động lực cho thi đua, góp phần thu hút người tài cống hiến cho đất nước.
Có thể nói, hệ thống thể chế nói chung là một nội dung đặc biệt quan
trọng, tạo nền tảng pháp lý cho mọi hoạt động của kinh tế - xã hội, hệ thống
thể chế càng hoàn thiện, càng minh bạch, rõ ràng thì càng được vận dụng, và
thực hiện đạt hiệu quả cao. Thi đua, khen thưởng cũng không nằm ngoại lệ,
khi hệ thống thể chế về thi đua, khen thưởng đầy đủ, thì công tác thi đua,
khen thưởng sẽ phát huy được tối đa sự ảnh hưởng, tác động tích cực của nó
tới hoạt động phát triển, ổn định kinh tế - xã hội nói chung và quản lý nhà
nước nói riêng.
1.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
* Trước khi Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 ra đời
Cơ quan đầu tiên chuyên trách quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
ở nước ta là Viện Huân chương thuộc Phủ Chủ tịch, được Chủ tịch Hồ Chí
Minh thành lập theo Sắc lệnh số 83/SL ngày 17/9/1947. Viện Huân chương
có nhiệm vụ giúp Chủ tịch nước nghiên cứu ban hành các chế độ, thể lệ khen
23
thưởng Huân chương, Huy chương, xét duyệt, đặt sản xuất và cấp phát các
loại Huân chương, Huy chương.
Ngày 01/6/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 195/SL thành lập
Ban Vận động thi đua ái quốc Trung ương với các thành viên là các đại biểu
của Quốc hội, Chính phủ, đại diện đoàn thể nhân dân, với nhiệm vụ vận động,
đôn đốc thi đua và phổ biến kinh nghiệm; giao cho Ủy ban kháng chiến hành
chính liên khu, tỉnh, huyện, xã đặt kế hoạch về thi đua ái quốc.
Ngày 04/02/1964, Phủ Thủ tướng ký Nghị định số 28-CP thành lập Ban
Thi đua Trung ương, theo đó, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng
thành lập các ban Thi đua của tỉnh và thành phố. Ngày 08/12/1987, Hội đồng
Bộ trưởng ký Nghị định số 223-HĐBT về việc sửa đổi tổ công tác thi đua và
khen thưởng, theo đó, giải thể Ban Thi đua Trung ương, Ban Thi đua các
ngành, các cấp, khi đó, phong trào thi đua sẽ do Hội đồng Thi đua các cấp
được thành lập theo Nghị định số 61-HĐBT ngày 16/6/1983 tổ chức và chỉ
đạo thực hiện; đổi tên Hội đồng Thi đua các cấp thành Hội đồng Thi đua khen
thưởng. Kèm với đó, đổi tên Viện Huân chương thành Viện Thi đua và khen
thưởng Nhà nước. Đây là cơ quan giúp việc cho Hội đồng Thi đua và khen
thưởng Trung ương về thi đua và khen thưởng.
Ngày 03/6/1988, lập lại Hội đồng Thi đua khen thưởng Trung ương do
Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch Hội đồng. Đến ngày 25/8/1998, thực hiện
Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03/6/1998 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác
thi đua khen thưởng trong giai đoạn mới, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số 154/1998/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ và thành viên
Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp. Điều này đã đánh dấu từng bước kiện
toàn tổ chức bộ máy về quản lý nhà nước đối với thi đua khen thưởng của
nước ta, đáp ứng những biến đổi của giai đoạn, thời kỳ phát triển mới của đất
nước.
24
* Từ khi Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 ra đời
Năm 2003, Luật Thi đua khen thưởng lần đầu tiên ra đời, đã góp phần
kiện toàn từng bược hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác này, đến nay, hệ
thống tổ chức bộ máy làm công tác thi đua khen thưởng ở nước ta đã được
củng cố và kiện toàn khá đầy đủ từ cấp trung ương tới cơ sở, đặt dưới sự quản
lý, điều hành chung của Chính phủ, bao gồm:
Ở cấp Trung ương
Ban Thi đua khen thưởng Trung ương được thành lập theo Nghị định số
158/2004/NĐ-CP ngày 25/8/2004 của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ,
giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả
nước, thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước và tổ chức các hoạt động
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật, quản lý nhà nước các dịch
vụ thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của Ban theo quy định của pháp luật.
Ngày 08/8/2007, nhằm giảm số lượng đầu mối các đơn vị thuộc Chính
phủ trong quản lý Nhà nước, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/NĐ-CP
trong đó chuyển Ban Thi đua khen thưởng Trung ương vào Bộ Nội vụ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua khen
thưởng Trung ương hiện được quy định tại Quyết định số 05/2015/QĐ-TTg
ngày 12/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ thay thế cho Quyết định số
59/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó, ngoài 3
đơn vị sự nghiệp, Ban Thi đua khen thưởng Trung ương có 6 đơn vị hành
chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng gồm:
- Vụ Nghiên cứu – Tổng hợp;
- Vụ Thi đua – khen thưởng các bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương;
- Vụ Thi đua – khen thưởng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Vụ Tổ chức cán bộ;
- Vụ Pháp chế - Thanh tra;
- Văn phòng.
25
Với vai trò là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua khen thưởng
Trung ương, Ban Thi đua khen thưởng Trung ương thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với thi đua khen thưởng, một số nhiệm vụ trọng tâm có thể kể
đến như:
- Xây dựng các dự án, dự thảo những quy định pháp quy về thi đua khen
thưởng như dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính
phủ, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc
gia… về thi đua khen thưởng đặc biệt nhân kỷ niệm những ngày lễ trọng đại
của đất nước như phong trào thi đua “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, chương trình “Xây dựng nông thôn mới”, phong trào thi đua
chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, phong trào thi đua “An toàn
thực phẩm”…
- Xây dựng các văn bản trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét quyết định
về kế hoạch phát triển thi đua khen thưởng theo từng giai đoạn, kế hoạch phối
hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong thực hiện nhiệm vụ
về thi đua, khen thưởng và thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị
thực hiện các chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt; từ đó Ban Thi
đua khen thưởng Trung ương làm đầu mối thẩm định hồ sơ trình khen của các
Bộ, ngành, địa phương… để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết
định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước
quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật như xét tặng Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua xuất sắc trong phong trào thi đua của
Chính phủ, các loại huân chương, huy chương, các danh hiệu Chiến sỹ thi đua
toàn quốc, Anh hùng lao động…
26
- Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các Bộ, ngành, địa
phương;
- Tổ chức thực hiện công tác pháp chế theo các quy định của pháp luật
và thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực thi đua, khen thưởng; tổ chức tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy
định của pháp luật;...
Như vậy, Ban Thi đua khen thưởng Trung ương thực hiện tất cả các nội
dung về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thi đua, khen thưởng trên phạm vi
cả nước và trên tất cả mọi ngành, mọi lĩnh vực.
Ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh); cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
xã) và các Tổng công ty nhà nước, tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen
thưởng được thực hiện theo Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005
của Chính phủ. Cụ thể như sau:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Thành lập Vụ Thi đua – khen thưởng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ và
Ban Thi đua – Khen thưởng ở cơ quan thuộc Chính phủ có số lượng biên chế
hành chính, sự nghiệp trên 1500 cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức
theo hệ thống ngành dọc đặt tại địa phương.
Trong trường hợp không đủ tiêu chí lập Vụ, thành lập Phòng Thi đua –
khen thưởng thuộc Văn phòng hoặc Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Riêng Ban Quản lý lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, bố trí cán bộ, công chức
theo dõi công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Ban.
27
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác thi đua, khen thưởng ở địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thành lập Ban Thi đua khen thưởng tỉnh. Khi Nghị định số 08/NĐ-CP ngày
08/8/2007 của Chính phủ chuyển Ban Thi đua khen thưởng Trung ương vào
Bộ Nội vụ thì các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng ban hành quyết định chuyển
Ban Thi đua khen thưởng tỉnh vào Sở Nội vụ của tỉnh, là đơn vị tương đương
Chi cục, có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nội vụ
của tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng cấp
tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, hoạt động của Sở Nội vụ
cấp tỉnh và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua
khen thưởng Trung ương.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng
thuộc Văn phòng cùng cấp.
Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí công chức kiêm nhiệm làm công tác thi
đua khen thưởng.
Các Tổng công ty nhà nước thành lập Ban (Phòng) Thi đua – khen
thưởng hoặc bộ phận chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng.
Các tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng chịu sự chỉ đạo của Thủ
trưởng cơ quan cùng cấp, đồng thời chịu sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ công tác thi đua khen thưởng của cơ quan thi đua, khen thưởng cấp trên.
Tương ứng với hệ thống tổ chức làm công tác thi đua khen thưởng trên
cả nước là hệ thống của các Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp.
Ở cấp Trung ương
Hội đồng Thi đua khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn
cho Đảng, Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng và Ban Thi đua khen
thưởng Trung ương là cơ quan thường trực của Hội đồng.
Nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua khen thưởng Trung ương gồm có:
28
- Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp và các tổ chức nghề nghiệp trong việc tham mưu,
đề xuất các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác thi đua,
khen thưởng và tổ chức các phong trào thi đua trong phạm vi cả nước;
- Định kỳ đánh giá tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng;
kiến nghị, đề xuất với Đảng và Chính phủ đề ra các chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh phong trào thi đua trong từng năm và từng giai đoạn, tham mưu, tư vấn
cho Đảng và Nhà nước về tổng kết lý luận và thực tiễn về công tác thi đua,
khen thưởng; đề xuất, sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách về thi đua, khen
thưởng;
- Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính
sách về thi đua, khen thưởng đối với các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương,
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, đề nghị
Thủ tướng Chính phủ xem xét, đề nghị Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu
Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, danh hiệu tỉnh
Anh hùng, thành phố Anh hùng, Chiến sỹ thi đua toàn quốc theo quy định củ
Luật Thi đua, khen thưởng.
Ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cấp tỉnh, cấp
huyện, thành lập Hội đồng Thi đua khen thưởng tương ứng trên cơ sở vận
dụng quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội
đồng Thi đua – khen thưởng Trung ương, làm công tác tham mưu, tư vấn cho
Thủ trưởng đơn vị thực hiện quản lý nhà nước về công tác thi đua khen
thưởng.
Như vậy hệ thống bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng từ Trung
ương đến cơ sở được hình thành và phát triển cùng với bộ máy công quyền
29
nhà nước. Mặc dù qua giai đoạn phát triển của đất nước, tên gọi, tổ chức có
những thay đổi nhưng cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn quan tâm đến
hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng từ Trung ương đến cơ sở
theo tinh thần về kiện toàn và đổi mới tổ chức, cán bộ của cơ quan tham mưu
thi đua, khen thưởng được nêu trong Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03/6/1998 của
Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới.
Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức làm công tác thi đua, khen thƣởng
(Nguồn: Ban Thi đua khen thưởng Trung ương)
1.2.3.3. Nguồn lực cho quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
* Nguồn lực về con người
Đối với các đơn vị chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng như
Ban Thi đua khen thưởng các cấp, Vụ Thi đua khen thưởng các Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Phòng Thi đua khen thưởng của các sở,
huyện, thị xã, thị trấn…, số lượng công chức, viên chức được biên chế đầy đủ,
phục vụ cho công tác chuyên môn của đơn vị mình. Đối với các đơn vị không
chuyên trách, đơn vị bố trí cán bộ thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
30
theo chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng đơn vị và thực hiện theo những quy
định chung của Nhà nước và các cấp quản lý cao hơn.
Những cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng được lựa chọn về năng
lực, phẩm chất, tư tưởng chính trị vững vàng, thường xuyên được đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Bồi dưỡng về chính trị để người làm thi đua, khen thưởng nắm vững
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, về quan điểm chỉ đạo phong
trào thi đua, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng.
Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ là rất cần thiết, nhờ đó, cán bộ làm
thi đua, khen thưởng mới làm tốt nhiệm vụ tham mưu, đề xuất với cấp ủy,
chính quyền về tổ chức phong trào thi đua, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế, xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương, đề xuất xét duyệt những hình
thức khen thưởng kịp thời, chính xác.
Cán bộ làm thi đua khen thưởng cần phải có kiến thức xã hội, am hiểu
lịch sử, có nhận thức tốt, tiếp cận thông tin nhanh nhạy, nắm bắt tốt các chủ
trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước.
Đây là yếu tố quan trọng, giúp cho quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng ở nước ta đạt hiệu quả cao.
* Nguồn lực về tài chính
Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động cho các đơn vị chuyên
trách thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng gồm: Ban
thi đua khen thưởng các cấp, Vụ hoặc Phòng thi đua khen thưởng các bộ, cơ
quan ngang bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ, các Phòng Thi đua khen
thưởng các sở, ngành, đoàn thể…
Ngân sách nhà nước cũng đảm bảo kinh phí cho công tác khen thưởng
với tất cả các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo luật định.
Bên cạnh đó, các đơn vị được phép trích lập quỹ thi đua, khen thưởng
của từng đơn vị được dùng cho các công tác thi đua, khen thưởng đặc thù,
chuyên đề của từng đơn vị, trong từng năm.
31
Và đặc biệt, Ngân sách nhà nước luôn tạo điều kiện và dành một phần
nguồn kinh phí nhà nước cho các hoạt động tổ chức các phong trào thi đua ở
tất cả các cấp, đơn vị, ban ngành từ trung ương đến địa phương, tạo sự đồng
nhất trong mọi phong trào thi đua. Phần lớn phong trào thi đua đều là các
phong trào dài hạn, kéo dài 5 năm, 10 năm hoặc lâu hơn nữa, vì vậy nguồn
kinh phí ổn định cho các phong trào thi đua trong suốt tiến trình tổ chức sẽ
góp phần đem lại những kết quả và thắng lợi của các phong trào trong đời
sống kinh tế, xã hội của đất nước.
Ngoài nguồn từ Ngân sách nhà nước, các đơn vị có thể vận động cac
nguồn tài trợ hợp pháp khác theo luật định để bổ sung vào quỹ thi đua, khen
thưởng của đơn vị.
1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng
Đối với bất kỳ lĩnh vực nào, công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát luôn
là một trong những công tác quan trọng của quản lý nhà nước. Làm tốt công
tác này sẽ đảm bảo cho chất lượng của quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.
Đối với công tác thi đua, khen thưởng, trước khi Luật Thi đua, khen
thưởng ra đời, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện một
cách khoa học và chú trọng, đi sâu vào công tác thi đua khen thưởng mà chủ
yếu là thanh tra chỉ đạo chung. Vì vậy, phần nào hạn chế trong việc kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy định về thi đua, khen thưởng ở tất cả các đơn vị.
Khi Luật Thi đua, khen thưởng ra đời, công tác thi đua, khen thưởng
được đổi mới, nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể về thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng được chú trọng
quan tâm. Điều này đảm bảo cho việc những kế hoạch, chính sách, pháp luật
về thi đua, khen thưởng được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, giảm sai sót.
Thanh tra công tác thi đua, khen thưởng cũng nhằm phát hiện những sai sót,
bất hợp lý khi xây dựng kế hoạch, chính sách, pháp luật về thi đua, khen
thưởng, từ đó có những điều chỉnh phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng
của công tác thi đua, khen thưởng.
32
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố kinh tế - xã hội luôn
vận động, vì vậy thanh tra là biện pháp góp phần phát hiện những thay đổi và
dự báo những vấn đề sẽ phát sinh để có phương hướng phòng ngừa kịp thời,
chủ động đối phó với sự thay đổi của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội.
Thanh tra, giám sát cũng giúp đẩy lùi những tệ nạn, quan liêu, cửa quyền
và củng cố bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng nói riêng.
Cùng với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng cũng phải quan
tâm giải quyết, đảm bảo thực hiện nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai và
đoàn kết trong phong trào thi đua và nguyên tắc chính xác, công bằng, kịp
thời của công tác khen thưởng, có như vậy mới đảm bảo tính quyền lợi, và
đánh giá đúng những đóng góp, thành tích của mỗi người, mỗi đơn vị khi
tham gia các phong trào thi đua, để thi đua, khen thưởng thực sự là động lực
phấn đấu của mỗi cá nhân, tập thể, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương và đất nước.
Nội dung thanh tra, kiểm tra thi đua khen thưởng thường tập trung đánh
giá việc thực hiện các phong trào thi đua, tổ chức đăng ký thi đua, phát động
thi đua; hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
và việc trích lập quỹ thi đua khen thưởng của đơn vị.
1.2.3.5. Những nội dung khác của quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng
* Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng
Đây là khâu quan trọng trong công tác thi đua, khen thưởng vì vậy Nhà
nước cũng quan tâm và đã đưa thành một nội dung cụ thể trong Luật Thi đua
khen thưởng.
Theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: tuyên truyền, động
33
viên các thành viên của mình tham gia với các cơ quan chức năng truyền
truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; tổ
chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các
phong trào thi đua; giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. Các cơ quan thông
tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương
các điển hình tiên tiến, người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua, khen
thưởng [25, tr.3].
Đây là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị khi tiến
hành công tác thi đua, khen thưởng phải thực hiện. Tuy nhiên, mỗi ngành,
mỗi cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ này có những yêu cầu, đối tượng, nội
dung cụ thể khác nhau.
Việc làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thi đua khen
thưởng sẽ giúp cho các văn bản pháp luật mới dễ dàng trở thành hiện thực
trong cuộc sống, từ đó công tác thi đua, khen thưởng trở nên thống nhất từ
Trung ương đến cơ sở và trở thành động lực phát triển kinh tế, xã hội.
* Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng
Mục đích, yêu cầu của sơ kết, tổng kết là nhằm đánh giá kết quả công tác
thi đua, khen thưởng, những mặt đã làm được và những mặt tồn tại, chỉ rõ ưu,
khuyết điểm, nguyên nhân trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính
quyền, đoàn thể, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng, từ đó tổng kết rút
kinh nghiệm, đề xuất chủ trương, giải pháp tiếp tục đổi mới công tác thi đua,
khen thưởng trong giai đoạn tiếp theo.
Nội dung tổng kết phải đánh giá được công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong tổ chức các phong trào thi đua; đánh
giá việc nhận thức vai trò, tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng trong
công cuộc đổi mới và hội nhập đất nước; rà soát sự phù hợp giữa nội dung,
hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn thi đua với đặc điểm, tình hình, điều kiện của
từng ngành, từng địa phương để có sự điềuchỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời.
34
* Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng
Trong thời kỳ đổi mởi, mở cửa, hội nhập, công tác giao lưu, học hỏi, tiếp
nhận sự hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức nước ngoài có điều kiện tiếp cận, và thi
đua, khen thưởng cũng không nằm ngoại lệ.
Sự hợp tác quốc tế trong thi đua, khen thưởng được thể hiện ở những
điểm sau:
- Trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý của nước bạn về khen thưởng và
chính sách khuyến khích người dân tham gia vào công việc của xã hội;
- Giới thiệu hình thức thi đua, khen thưởng của Việt Nam với nước bạn;
- Theo dõi, phát hiện những cá nhân, tổ chức nước ngoài có đóng góp
đối với Việt nam trong các ngành, lĩnh vực, địa phương;
- Đề xuất những hình thức khen thưởng đối với những cá nhân, tổ chức
nước ngoài đã có những đóng góp hiệu quả trong việc giúp Việt Nam xây
dựng, phát triển kinh tế hoặc giúp các ngành, địa phương giải quyết những
vấn đề mà xứng đáng được ghi công, khen thưởng.
Với điều kiện nước ta hiện nay, đây là điều cần được quan tâm hơn nữa
cùng với sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, kêu gọi sự hợp tác đầu tư
của các cá nhân, tổ chức nước ngoài.
35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Việc nghiên cứu lý luận chung về thi đua, khen thưởng và công tác quản
lý nhà nước về thi đua khen thưởng đã làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về cơ
sở lý luận của công tác quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng. Đây là cơ sở
để nghiên cứu sâu hơn công tác quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng ở
một nhóm đối tượng cụ thể đó là Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng
đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra
những đánh giá sát thực, những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác thi đua, khen thưởng, góp phần thực hiện tốt nhiệm chính trị của
các đơn vị của thành phố Hà Nội.
36
Chƣơng 2
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG
ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI HIỆN NAY
2.1. Quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng ở nƣớc ta trong thời gian qua
2.1.1. Trước khi Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 ra đời
2.1.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954
Sau khi giành được chính quyền, để bảo vệ chính quyền cách mạng còn
non trẻ và thực hiện kháng chiến chống thực dân Pháp, bên cạnh những biện
pháp để củng cố chính trị, kinh tế, xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Nhà nước
ta đã rất quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng.
Ngày 26/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Quốc lệnh ban hành 10
điều thưởng phạt, trong đó khẳng định “Trong một nước thưởng phạt phải
nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc
mới thành công”.
Trong giai đoạn này, cùng việc ban hành Sắc lệnh số 83/SL ngày
17/9/1947 thành lập Viện Huân chương, Sắc lệnh số 195-SL ngày 01/6/1968
thành lập Ban Vận động thi đua ái quốc trung ương và cấp cơ sở, Nhà nước ta
còn ban hành nhiều văn bản quy định các hình thức khen thưởng như: Sắc
lệnh số 50-SL ngày 15/5/1947 của Chủ tịch nước đặt Huân chương Quân
công, Huân chương Chiến sỹ; Sắc lệnh số 58-SL ngày 06/6/1947 của Chủ tịch
nước đặt Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương
Độc lập; Sắc lệnh số 216-SL ngày 20/8/1948 của Chủ tịch nước đặt Huân
chương kháng chiến; Sắc lệnh số 65b-SL ngày 01/5/1950 của Chủ tịch nước
đặt Huân chương Lao động…
Kết quả là nhiều phong trào thi đua đã được phát động nhằm khơi dậy
tinh thần yêu nước, tình thương đồng bào của nhân dân, thu hút đông đảo
người dân tham gia như Hũ gạo cứu đói; Tuần lễ vàng; Bình dân học vụ. Đặc
biệt trong thời kỳ này, nhằm đẩy mạnh hơn nữa phong trào thi đua yêu nước
37
gắn liền với sự phát triển của cuộc kháng chiến, ngày 11/6/1948, Bác Hồ ra
Lời kêu gọi thi đua ái quốc, mở đầu cho phong trào hành động cách mạng của
toàn dân với mục tiêu Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Trong ngành giáo dục, công tác thi đua được tập trung vào việc chống
nạn mù chữ, nâng cao dân trí. Năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ba Sắc
lệnh liên quan đến vấn đề xây dựng nền giáo dục mới với mục tiêu hạn một
năm, tất cả mọi người Việt Nam từ 8 tuổi trở lên phải biết đọc, biết viết chữ
Quốc ngữ, vì vậy, trong 9 năm kháng chiến, giáo dục nước ta đã có những
thay đổi, phát triển về chất. Tất cả các trường từ bậc giáo dục phổ thông đến
đại học đều dạy – học bằng tiếng Việt.
Sau 9 năm kể từ khi giành được Chính quyền, cả nước với khẩu hiệu:
Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, Chiến dịch Điện Biên Phủ đã
chiến thắng sự xâm lược của thực dân Pháp, hoàn toàn giải phóng miền Bắc.
2.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975
Sau khi chiến thắng thực dân Pháp xâm lược, nước ta bị chia cắt làm hai
miền với hai chế độ chính trị, xã hội khác nhau: Miền Bắc bước vào công
cuộc khôi phục và phát triển kinh tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhân dân
miền Nam cùng cả nước tiếp tục cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm
lược, thống nhất đất nước. Đây là giai đoạn mà các phong trào thi đua được
phát động và phát triển mạnh mẽ, sôi nổi, rộng khắp từ các đơn vị quân đội
đến các đơn vị sản xuất, trường học, bệnh viện, từ miền xuôi đến miền ngược,
từ thành thị đến nông thôn, miền Nam hay miền Bắc như Thanh niên ba sẵn
sàng, phụ nữ ba đảm đang, Mỗi người làm việc bằng hai vì Miền Nam ruột
thịt, Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, Thóc
không thiếu một cân, quân không thiếu một người, địch phá ta cứ đi…
Trong giai đoạn này, Nhà nước ta ban hành nhiều văn bản về thi đua,
khen thưởng, quy định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, chính
sách khen thưởng, thành tích kháng chiến, cụ thể:
38
Về hình thức khen thưởng, các văn bản được ban hành như Sắc lệnh số
54-SL ngày 02/02/1958 của Chủ tịch nước đặt Huân chương và Huy chương
Chiến thắng; Pháp lệnh ngày 12/9/1961 của Ủy ban thường vụ Quốc hội đặt
Huân chương chiến sỹ vẻ vang; Thông tư số 29/TTg ngày 05/3/1961 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngày 12/9/1961…
Về thi đua và các danh hiệu thi đua, các văn bản đã được ban hành như
Nghị định số 104/CP ngày 18/7/1963 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ
quy định các danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua, Thông tư số 106/TTg của Phủ
Thủ tướng hướng dẫn áp dụng Nghị định số 104/CP; Nghị định số 80/CP của
Phủ Thủ tướng về việc quy định chế độ thi đua; Nghị định số 19/CP ngày
03/02/1968 của Phủ Thủ tướng về việc ban hành chính sách đối với Anh hùng,
Chiến sỹ thi đua.
Về danh hiệu vinh dự nhà nước, các văn bản đã được ban hành như Pháp
lệnh ngày 15/01/1970 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đặt các danh hiệu
vinh dự Nhà nước như Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang;
Thông tư số 34-TTg ngày 11/3/1970 của Thủ tướng Chính phủ thi hành Pháp
lệnh các danh hiệu vinh dự nhà nước…
Về mặt tổ chức bộ máy, ngày 04/02/1964, Ban Vận động thi đua ái quốc
Trung ương ra Quyết định số 28/CP về việc thành lập Ban Thi đua các cấp.
Kết quả lớn nhất trong giai đoạn này là thực hiện được lời Di chúc của
Chủ tịch Hồ Chí Minh “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho Ngụy nhào”, miền Nam
được hoàn toàn giải phóng, nước nhà thống nhất một mối, cùng đi lên Chủ
nghĩa xã hội.
2.1.1.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 2003
Thời gian đầu khi đất nước mới thống nhất và thời kỳ trước đổi mới
(năm 1986), công tác thi đua, khen thưởng không được quan tâm nhiều, các
văn bản chủ yếu quy định và hướng dẫn việc khen thưởng thành tích kháng
chiến như Thông tư số 184-TTg ngày 21/5/1975 hướng dẫn hoàn thành khen
thưởng thành tích giúp đỡ cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa và thành
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOTLuận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
 
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh LongĐề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
 
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOT
 
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCMLuận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng TrịLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt TrìLuận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
 
Đề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAY
Đề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAYĐề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAY
Đề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAY
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk NôngLuận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
 

Similar to Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội

Similar to Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội (20)

Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương Chất rắn và chất lỏng
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương Chất rắn và chất lỏngLuận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương Chất rắn và chất lỏng
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương Chất rắn và chất lỏng
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAYĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC TIỄN PHẦN NITROGEN – HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN ...
SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC TIỄN PHẦN NITROGEN – HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN ...SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC TIỄN PHẦN NITROGEN – HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN ...
SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC TIỄN PHẦN NITROGEN – HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN ...
 
Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...
Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...
Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản tự sự trường THPT theo định hướng phát tri...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản tự sự trường THPT theo định hướng phát tri...Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản tự sự trường THPT theo định hướng phát tri...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản tự sự trường THPT theo định hướng phát tri...
 
Luận văn: Đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT phát triển năng lực HS
Luận văn: Đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT phát triển năng lực HSLuận văn: Đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT phát triển năng lực HS
Luận văn: Đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT phát triển năng lực HS
 
Đặc điểm dân số và nguồn lao đông̣ Của thành phố viêng chăn nước cộng hòa Dâ...
Đặc điểm dân số và nguồn lao đông̣ Của thành phố viêng chăn nước cộng hòa Dâ...Đặc điểm dân số và nguồn lao đông̣ Của thành phố viêng chăn nước cộng hòa Dâ...
Đặc điểm dân số và nguồn lao đông̣ Của thành phố viêng chăn nước cộng hòa Dâ...
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
 
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
 
Đề tài: Tính toán ổn định thanh tạo hình nguội theo tiêu chuẩn Úc
Đề tài: Tính toán ổn định thanh tạo hình nguội theo tiêu chuẩn ÚcĐề tài: Tính toán ổn định thanh tạo hình nguội theo tiêu chuẩn Úc
Đề tài: Tính toán ổn định thanh tạo hình nguội theo tiêu chuẩn Úc
 
Luận văn: Tính toán ổn định thanh tạo hình nguội, HAY, 9đ
Luận văn: Tính toán ổn định thanh tạo hình nguội, HAY, 9đLuận văn: Tính toán ổn định thanh tạo hình nguội, HAY, 9đ
Luận văn: Tính toán ổn định thanh tạo hình nguội, HAY, 9đ
 
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành p...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THU HIỀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƢƠNG QUỐC CHÍNH HÀ NỘI – NĂM 2016 HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Trƣơng Quốc Chính. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thu Hiền
  • 3. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới PGS. TS. Trương Quốc Chính vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các Thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình, chu đáo trong quá trình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi. Xin cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên của Học viện Hành chính quốc gia đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình cao học. Xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, đồng nghiệp, bạn bè công tác tại Ban Thi đua, khen thưởng thành phố Hà Nội, trường Cao đẳng Y tế Hà Nội, trường Cao đẳng Y tế Hà Đông, trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội và các trường cao đẳng khác trên địa bàn thành phố đã luôn động viên, quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mặt tài liệu, số liệu, để tôi có thể hoàn thiện luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng do hạn chế về chuyên môn, kiến thức, nên chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của các Thầy, cô giáo, của đồng nghiệp và các bạn học viên để luận văn ngày càng hữu ích hơn. Xin trân trọng cám ơn! Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thu Hiền
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..........................................................4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ....................................................................8 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài................................................................................8 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................................8 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................................................................................9 7. Kết cấu của luận văn..........................................................................................................9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG..................................................................................................................... 10 1.1. Lý luận chung về thi đua khen thƣởng.....................................................................10 1.1.1. Khái niệm thi đua..............................................................................................10 1.1.2. Khái niệm khen thưởng.....................................................................................12 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng........................................................15 1.2. Quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng...............................................................17 1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước đối với thi đua khen thưởng..............................17 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng........................................19 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.............................................................................................. 35 CHƢƠNG 2 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY36 2.1. Quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng ở nƣớc ta trong thời gian qua ...........36 2.1.1. Trước khi Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 ra đời....................................36 2.1.2. Từ khi Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 ra đời..........................................40 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng đối với các trƣờng cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội ...............................................................................42 2.2.1. Khái quát chung về các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội...........42 2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay ........................................45
  • 5. 2.2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua.....................................66 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.............................................................................................. 71 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................... 72 3.1.Phƣơng hƣớng..............................................................................................................72 3.1.1. Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng ...................................................................................................72 3.1.2. Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng phải tạo động lực cho các trường hoàn thành nhiệm vụ...................................................................................................73 3.2. Giải pháp......................................................................................................................75 3.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố....................................................................75 3.2.2. Tiếp tục xây dựng, kiện toàn lực lượng làm công tác thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng..................................................................77 3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng phù hợp với thực tiễn của ngành, của trường................................................79 3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến quy định về thi đua khen thưởng ở các trường cao đẳng...................................................................................................81 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện các quy định về công tác thi đua, khen thưởng .........................83 3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng, tôn vinh điển hình tiên tiến ...........................................................85 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.............................................................................................. 87 KẾT LUẬN.................................................................................................................. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 90
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay khi đất nước giành được độc lập ngày 02/9/1945, cuộc họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ ngày 03/9/1945 do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì đã xác định những vấn đề cấp bách cần giải quyết trong đó, nhiệm vụ “diệt giặt dốt” được Đảng và Nhà nước đặt ở vị trí quan trọng thứ hai sau diệt giặc đói. Bác cũng từng nói “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai cùng các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu” [21, tr.33]. Sau này, nhiều Đại hội Đảng ở nước ta cũng đều đánh giá cao vị trí và vai trò của giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW 3 khóa VII năm 1993 khẳng định “… đầu tư cho giáo dục và đầu tư cho phát triển”; Nghị quyết TW 2 khóa VIII nêu rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”; Nghị quyết TW 8 khóa XI một lần nữa khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Điều này cho thấy rõ vị trí và vai trò quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự nghiệp xây dựng đất nước ta và đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế như hiện nay. Để đẩy mạnh phát triển giáo dục và đào tạo, thúc đẩy vai trò của giáo dục và đào tạo trong tiến trình phát triển của đất nước, các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục, đào tạo ở nước ta nói chung và ở Hà Nội nói riêng phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ về mọi mặt như cơ sở hạ tầng, chất lượng và số lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên, hợp tác quốc tế… trong đó không thể không nói đến vai trò công tác thi đua, khen thưởng. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm. Cách đây gần 70 năm, ngày 11/6/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc nhằm động viên, khích lệ, tập trung
  • 7. 2 sức mạnh toàn dân đoàn kết một lòng, phát huy truyền thống yêu nước, vượt mọi hi sinh,gian khổ để thực hiện mục tiêu lớn của đất nước trong bối cảnh gian khổ, ác liệt của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đó là “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”. Lời kêu gọi đã trở thành động lực cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta ra sức thi đua, phấn đấu, sáng tạo trong học tập, sản xuất và chiến đấu để quyết đạt được mục tiêu “Kháng chiến mau thắng lợi, kiến thiết chóng thành công”. Nhiều hoạt động thi đua sản xuất, thi đua chiến đấu được phát động trong suốt chiều dài của hai cuộc kháng chiến như “Sóng duyên hải” trong công nghiệp, “Gió đại phong” trong nông nghiệp, “Cờ ba nhất” trong quân đội, phong trào “Thanh niên ba sẵn sàng, phụ nữ ba đảm đang”… Đối với giáo dục, phong trào thi đua “Hai tốt – Dạy tốt, Học tốt” được Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động nhanh chóng được lan rộng đến toàn bộ ngành giáo dục nước nhà. Thắng lợi của phong trào góp phần làm ngành giáo dục của nước ta đi vào nề nếp, ổn định, cân đối, toàn diện, nạn mù chữ đã cơ bản được xóa bỏ. Từ khi hòa bình được lập lại, phong trào thi đua “Hai tốt” phát triển lên một bước mới, đã có nhiều cuộc vận động lớn trong cả nước trong ngành giáo dục được phát động, phải kể đến cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Hai không – Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”… Phong trào “Hai tốt” cũng được thay đổi về chất khi được bổ sung thêm mục tiêu “Dạy tốt – Học tốt – Quản lý tốt” nhằm đưa ngành giáo dục vận động phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay. Thi đua, khen thưởng đã thể hiện rõ vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển của hệ thống giáo dục nước ta gồm giáo dục cơ sở, giáo dục phổ thông và giáo dục đại học. Những năm trở lại đây, thi đua khen thưởng tiếp tục trở thành một trong những nhiệm vụ được Nhà nước ta chú trọng. Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 ra đời đã đánh dấu một bước hoàn thiện về thể chế trong quản lý nhà nước về công tác này ở Việt Nam. Đến nay, qua 2 lần sửa đổi, bổ sung, nhiều
  • 8. 3 nghị định, thông tư hướng dẫn đã được ban hành, công tác thi đua khen thưởng nói chung và trong ngành giáo dục nói riêng đã có những tiến bộ khởi sắc, trở thành một hoạt động thường niên, định kỳ của tất cả các cơ sở giáo dục ở nước ta. Hàng năm, nhiều văn bản hướng dẫn về thi đua khen thưởng được các đơn vị quản lý nhà nước ban hành, nhằm hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện trên cơ sở hoàn thành và nâng cao hơn nữa chất lượng các nhiệm vụ chính trị được giao. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thi đua khen thưởng thường được tập trung vào các tiêu chí như tuyển sinh, đào tạo, kiểm định chất lượng, quản lý học sinh – sinh viên, tổ chức nhân sự, thanh tra giáo dục, hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học…trong đó tuyển sinh, đào tạo luôn là hai trong số các tiêu chí được các cơ quan quản lý quan tâm, đặt lên vị trí hàng đầu trong đánh giá thực hiện nhiệm vụ. Những nội dung như tỷ lệ tuyển sinh, công tác tư vấn tuyển sinh, công khai thông tin tuyển sinh, chất lượng học tập, rèn luyện của sinh viên, tỷ lệ tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp… là những nội dung được các văn bản hướng dẫn thi đua khen thưởng tập trung quan tâm. Với vị thế là trung tâm văn hóa – kinh tế - chính trị - giáo dục của cả nước, Thủ đô Hà Nội là một trong những thành phố có số lượng trường cao đẳng nhiều nhất trên cả nước, đóng góp một số lượng lớn nhân lực chuyên môn ở trình độ cao đẳng và các trình độ thấp hơn cho Thủ đô và đất nước. Tuy nhiên, chất lượng thi đua, khen thưởng ở trường cao đẳng vẫn còn nhiều hạn chế như tuyển sinh của một số trường vẫn gặp nhiều khó khăn, không đạt được chỉ tiêu, chất lượng đầu ra đạt chất lượng chưa cao, công tác nghiên cứu khoa học còn yếu, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nhóm trường này cũng còn nhiều vấn đề cần khắc phục như vẫn còn tình trạng hình thức trong thi đua và khen thưởng, khen thưởng chưa kịp thời, khen thưởng đột xuất còn ít, phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến chưa được thực hiện thường xuyên.
  • 9. 4 Vì những lý do như vậy, tôi chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau, đã có không ít đề tài nghiên cứu về thi đua khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng, có thể nêu một số công trình tiêu biểu như: * Một số sách chuyên khảo, tham khảo: - Lê Quang Thiệu, Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu nước, NXB Thanh niên Hà Nội (2008),. Nội dung gồm 10 bài viết nêu lên tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác thi đua khen thưởng như Công việc hàng ngày là nền tảng của thi đua. Mọi việc đều thi đua; Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua, những người thi đua là những người yêu nước nhất; Người người thi đua, ngành ngành thi đua, ngày ngày thi đua, Thi đua phải có mục đích,... - Phạm Hùng, Những mốc son vàng trong phong trào thi đua yêu nước, NXB Lao động Hà Nội (2011). Nội dung gồm 4 phần chính: Phần 1: Chủ tịch Hồ Chí Minh – Người khai sáng phong trào thi đua ái quốc; Phần 2: Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm đẩy mạnh, nhân rộng, phát huy hiệu quả phong trào thi đua yêu nước trong giai đoạn cách mạng mới; Phần 3: Những mốc son vàng trong phong trào thi đua yêu nước; Phần 4: Giới thiệu một số văn bản pháp quy liên quan đến công tác thi đua khen thưởng. * Đề tài nghiên cứu khoa học Trần Thị Hà, Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay, Đề tài cấp nhà nước (2013). Mã số 02/2010. Đề tài tập trung nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về thi đua, khen thưởng;
  • 10. 5 trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm, phương hướng, giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, trực tiếp góp phần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, khen thưởng. Nguyễn Thanh Nga, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây, Đề tài sáng kiến cơ sở năm 2016. Đề tài đi sâu nghiên cứu về một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng tại trường cao đẳng Cộng đồng Hà Tây. * Một số luận văn thạc sỹ: - “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Trần Thị Bằng, Học viện Hành chính Quốc gia (2009). Luận văn đã phân tích những tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ, đối chiếu với thực trạng cán bộ công chức làm thi đua khen thưởng ở nước ta, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thi đua, khen thưởng. - “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng giai đoạn 2011 – 2020” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Lê Xuân Khánh, Học viện Hành chính Quốc gia (2010). Từ yêu cầu của việc phải đổi mới về chất quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng, luận văn đã nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác này ở nước ta trong giai đoạn 2011 – 2020. - “Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Bùi Hồng Thiết, Học viện Hành chính Quốc gia (2011). Luận văn nêu những vấn đề về quản lý nhà nước ở nước ta về thi đua, khen thưởng ở nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, qua đó đưa ra một số giải pháp đổi mới công tác này hiện nay ở nước ta. - “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành
  • 11. 6 chính công của Nguyễn Công Hoan, Học viện Hành chính Quốc gia (2013). Luận văn đã đề cập đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và sự cần thiết, khách quan phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực hiện, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác này. - “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trên địa bàn thành phố Hải Phòng” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của Trần Thị Thanh Loan, Học viện Hành chính Quốc gia (2014). Luận văn đề cập đến những vấn đề về quản lý nhà nước đối với công tác thi đua khen thưởng tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2009 – 2014, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác này tại địa phương. - “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của Nghiêm Đức Dũng, Học viện Hành chính Quốc gia (2015). Luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trong một lĩnh vực cụ thể là giáo dục và đào tạo tại tỉnh Bắc Giang, những kết quả, hạn chế và nguyên nhân, từ đó có những giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng công tác này tại Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay. - “Đổi mới hoạt động quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của Đào Thị Thùy Dung, Học viện Hành chính Quốc gia (2015). Luận văn đã phân tích thực trạng của công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước trong công tác này tại địa phương. * Các tài liệu khác - Tập bài giảng tập huấn Nghiệp vụ Thi đua, khen thưởng – Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương (2014). Bài giảng nêu những điểm mới, so sánh với những vấn đề cũ sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 ra đời.
  • 12. 7 - Kỷ yếu Đại hội Thi đua yêu nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 – 2015 - Ban Thi đua – Khen thưởng thành phố Hà Nội (2015). Kỷ yếu đã ghi nhận, tuyên dương thành tích xuất sắc của Đảng bộ, nhân dân thành phố Hà Nội trong phong trào thi đua yêu nước trong giai đoạn 5 năm từ năm 2010 – 2015. Tổng kết, đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục giai đoạn tiếp theo. - Kỷ yếu Kỷ niệm 65 năm Bác Hồ ra lời Kêu gọi Thi đua ái quốc – Ban Thi đua – khen thưởng thành phố Hà Nội (2013). Kỷ yếu tập hợp các bài viết về những gương điển hình tiên tiến của thành phố Hà Nội trong phong trào Thi đua ái quốc theo tinh thần lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong chiều dài 65 năm qua. - Kỷ yếu 70 năm nền giáo dục Việt Nam (1945 – 2015) Đại hội Thi đua yêu nước ngành giáo dục lần thứ VI – Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015). Kỷ yếu đã ghi nhận những thành tích thi đua, khen thưởng của ngành giáo dục trong thời gian qua, những tấm gương, điển hình tiên tiến, tiêu biểu đóng góp lớn cho ngành giáo dục trong suốt 70 năm từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đến nay. Nhìn chung các công trình nêu trên đã tập trung làm rõ nhiều khía cạnh khác nhau về thi đua, khen thưởng như: tổ chức bộ máy, thực trạng đội ngũ, cơ sở lý luận và thực tiễn về thi đua, khen thưởng, công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thi đua, khen thưởng (…) Có thể khẳng định rằng, các công trình trên là những tài liệu quý để hiểu sâu và có hệ thống hơn về thi đua, khen thưởng, góp phần đổi mới nhận thức, khẳng định quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình chung của cả nước cũng như ở một số địa phương, và phần nhiều là thuần túy về thi đua khen thưởng mà ít có những nghiên cứu từ khía cạnh quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với Hà Nội nói chung và các trường cao đẳng trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Nghiên cứu đề tài “Quản lý
  • 13. 8 nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng đối với các trƣờng cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội” là một cố gắng theo hướng như vậy. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích: Thông qua nghiên cứu công tác thi đua khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội, xác định và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng; - Nghiên cứu thực tế quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài * Đối tượng: Công tác quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với ngành giáo dục. * Phạm vi không gian: Các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội * Phạm vi thời gian: giai đoạn 2010 – 2015 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng. Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp luận biện chứng duy vật và các phương pháp cụ thể: phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và phương pháp tổng kết kinh nghiệm, so sánh.
  • 14. 9 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo giúp cơ quan Thi đua khen thưởng thành phố Hà Nội, các bộ ngành liên quan và các trường cao đẳng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và tổ chức thi đua, khen thưởng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng; Chương 2. Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
  • 15. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG 1.1. Lý luận chung về thi đua khen thƣởng 1.1.1. Khái niệm thi đua * Thi đua là gì Về mặt lý luận, thi đua được bàn đến từ khá sớm. C.Mác – Ph.Ănghen là những người đầu tiên nghiên cứu một cách khoa học về bản chất và nội dung của vấn đề này. Ông đã nghiên cứu vấn đề thi đua khi đặt cạnh với cạnh tranh. Theo C.Mác, gốc rễ của cạnh tranh là chế độ tư hữu, còn thi đua xuất hiện tất yếu trong chế độ xã hội chủ nghĩa. Nếu như cạnh tranh là cố gắng giành lấy phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức với nhau nhằm những lợi ích cho riêng mình thì thi đua xuất phát từ lợi ích tập thể, là sự cộng lại sức mạnh lao động của từng cá nhân trong tập thể đó. Ông cho rằng “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và nâng cao theo lối đặc biệt tăng thêm nghị lực cho riêng từng người” [10, tr.274]. Kế thừa những tư tưởng, quan điểm của C.Mác – Ph.Ănghen, Lênin cho rằng thi đua là một hình thức hợp tác giữa người với người nhằm phát triển năng lực của con người, phát triển tính chủ động, sáng tạo của nhân dân và của chế độ dân chủ trong xã hội mới, được ra đời trên cơ sở mối quan hệ tương trợ và hợp tác, đoàn kết đồng chí, giúp đỡ những người lạc hậu dần dần tiến lên ngang với những người tiên tiến, nâng cao trình độ văn hóa và trình độ sinh hoạt tinh thần của mọi người. Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “Thi đua là việc cùng nhau đưa hết khả năng ra làm nhằm thúc đẩy lẫn nhau, đạt được thành tích tốt nhất trong một hoạt động nào đó” [31, tr.1599]. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Lênin về thi đua, thi đua xã hội chủ nghĩa vào hoàn cảnh
  • 16. 11 nước ta và đã nâng quan niệm về thi đua lên tầm tư tưởng, đường lối chính trị, coi thi đua yêu nước là biểu hiện của lòng yêu nước của Việt Nam. Người khẳng định rõ “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua, những người thi đua là những người yêu nước nhất”, Người nhấn mạnh rằng “Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua. Thí dụ từ trước đến nay, ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở. Nay ta thi đua ăn, ở, mặc sao cho sạch, cho hợp vệ sinh, khỏi đau ốm. Xưa nay ta vẫn làm ruộng, nay ta thi đua làm sao cho ruộng tốt hơn, sản xuất nhiều hơn, mọi việc đều thi đua như vậy” [23, tr.658]. Như vậy, thi đua là một hoạt động có tổ chức dựa trên nguyên tắc tự nguyện, được thực hiện theo những nguyên tắc quy định, căn cứ, tiêu chuẩn cụ thể để phân biệt giữa thi đua có tổ chức và thi đua tự phát. * Nguyên tắc của thi đua Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua yêu nước là tự nguyện, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến để mọi người cùng học tập, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ, không có đối kháng về lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, mọi người đều mang hết nhiệt tình và khả năng của mình để cống hiến cho công cuộc kiến thiết đất nước. * Mục đích của thi đua Mục đích của thi đua là nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội và đặc biệt là giáo dục và bồi dưỡng tư tưởng mới, đạo đức mới, nhằm rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động, làm cho người phát triển hoàn thiện hơn. * Mục tiêu của thi đua Mục tiêu của thi đua là nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngày nay, trong nền kinh tế Việt Nam – nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế, tổ chức tốt thi đua sẽ là giải pháp tích cực thủ tiêu sự cạnh tranh tự phát, tàn nhẫn và tiêu diệt lẫn nhau
  • 17. 12 do mặt tiêu cực của kinh tế thị trường gây ra; cùng với đó là khơi dậy, phát huy các nhân tố tích cực của cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất, tính sáng tạo, tích cực của người lao động; đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả của tổ chức, nâng cao đời sống của người lao động, cùng với đó, góp phần giáo dục, đào tạo con người phát triển một cách toàn diện. Thi đua là quan hệ xã hội, quan hệ thi tài, mọi người được biểu lộ nghị lực của mình, khả năng sáng tạo của mình, nhưng không biến sự thi tài đó thành một cuộc chạy đua cạnh tranh trong cuộc đấu tranh sinh tồn mà nó làm mọi người cùng nhau học tập lẫn nhau, phấn đấu và đoàn kết trong hoạt động chung để đạt đến mục đích và lợi ích chung. Khi đó, thi đua trở thành đòn bẩy của tiến bộ kinh tế, xã hội, đặc biệt trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, trước thời cơ và thách thức mới của tình hình quốc tế, khu vực và trong nước, thi đua được xem là nhiệm vụ quan trọng nhằm phát huy động lực tinh thần và vật chất tạo nên sức mạnh nội sinh, lôi cuốn mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức tạo thành phong trào quần chúng, phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo, vươn lên lập thành tích trên mọi lĩnh vực góp phần vào sự nghiệp đổi mới, đưa nước ta vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. 1.1.2. Khái niệm khen thưởng * Khen thưởng là gì Ở Việt Nam, khen thưởng có từ các triều đại phong kiến từ xa xưa khi các bậc vua chúa sử dụng đó như một trong những công cụ trong quản lý và cai trị đất nước có hiệu quả. “Khen” là nhận xét, đánh giá tốt về một con người nào đó, một tổ chức nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý hài lòng; còn “Thưởng” là tặng tiền hoặc hiện vật để tỏ ý khen ngợi và khuyến khích cá nhân hay tổ chức đã có công hay việc làm xuất sắc. Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sỹ Liên đã kể đến nhiều hình thức khen thưởng trong thời phong kiến như khen thưởng người có công trong đánh giặc, người có công trong việc đi sứ, người phò tá có công lao tài đức, người tiến
  • 18. 13 cử người hiền tài, người hiến kế giúp nhà vua trị nước yên dân, người có lời tâu đúng, người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người quyền quý cấp trên, người có công làm thủy lợi, người có tài văn chương, người cao tuổi… [13, tr.226] * Đối tượng khen thưởng Đối tượng khen thưởng rất rộng rãi, từ người già đến trẻ em, nam giới đến nữ giới không phân biệt dân tộc, cứ ai có thành tích đều được khen thưởng. * Hình thức khen thưởng Hình thức khen thưởng cũng rất đa dạng như được ban họ vua, được ghi công vào sử sách, được dựng bia ghi công, được phong chức, được thưởng vàng bạc, được cấp ruộng đất, truy phong, cấp ruộng cho con cháu thờ cúng… Lịch sử đã ghi nhận những hình thức khen thưởng đã được thực hiện dưới triều đại phong kiến như trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ II (1284 – 1285), Vua Trần đã tôn vinh người anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản (11 tuổi) tử trận “Vua rất thương tiếc, thân làm văn tế, lại gia phong tước vương…”; thưởng cho Lê Kha Thảm 20 tấm lụa, 10 con ngựa vì đã đóng góp ba con voi, nhiều vòng vàng, vòng bạc…; khen Mạc Đĩnh Chi có tài văn chương làm quan sứ. [13, tr.24] Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng khẳng định “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch”. Vì vậy, lúc sinh thời, Người rất quan tâm đến việc khen thưởng. Người nêu rõ “Thưởng phạt phải nghiêm minh, có công thì thưởng, có lỗi thì phạt; có công mới có huân, phải có công huân mới được thưởng huân chương, thưởng cái nào đích đáng cái ấy… khen thưởng phải có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương”. [22, tr.20] Chính vì vậy, ngay khi giành được Chính quyền năm 1945, ngày 26/01/1946, Người đã ký ban hành Quốc lệnh 10 điều thưởng của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, gồm:
  • 19. 14 “1. Nhà nào có 3 con tòng quân sẽ được thưởng; 2. Ai lập được quân công sẽ được thưởng; 3. Ai vì nước hy sinh sẽ được thưởng; 4. Ai ra trận can đảm phi thường sẽ được thưởng; 5. Ai làm việc một cách trong sạch, ngay thẳng sẽ được thưởng; 6. Ai làm việc gì có lợi cho nước nhà, dân tộc, được dân chúng mến phục sẽ được thưởng; 7. Ai bỏ tiền ra xây đắp cầu cống, đê, đường sẽ được thưởng; 8. Ai bắt được những kẻ phản quốc sẽ được thưởng; 9. Ai liều mình về công việc sẽ được thưởng; 10. Ai cứu được người bị nạn sẽ được thưởng”. [22, tr.19] Đây được xem như văn bản pháp lý đầu tiên đặt nền móng xây dựng ngành khen thưởng của nước ta, có tác dụng động viên, khuyến khích mọi người làm việc tốt, ích nước, lợi nhà và cảnh báo, răn đe những ai định làm việc xấu hại dân, hại nước. Người nêu trong Quốc lệnh “Trong một nước, thưởng phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công”. Luật Thi đua, khen thưởng lần đầu tiên ra đời năm 2003, qua 2 lần sửa đổi, bổ sung năm 2005 và gần đây nhất là năm 2013 đã nêu “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [25, tr.1]. Như vậy, mục tiêu của khen thưởng là để ghi nhận, tôn vinh, biểu dương những thành tích, và nhân điển hình tiên tiến về những tập thể và cá nhân trong lao động sản xuất, chiến đấu, học tập và công tác, góp phần giáo dục, động viên, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua yêu nước và tạo động lực lôi cuốn quần chúng nhân dân tham gia vào phong trào hành động cách mạng, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. Qua khen thưởng, sẽ khơi dậy óc sáng tạo, tìm tòi, phát huy
  • 20. 15 trí tuệ, năng lực, tính tích cực, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, đẩy lùi cái ác và xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. * Nguyên tắc khen thưởng: - Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; - Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; - Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; - Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất; - Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng. * Các chuẩn mực khen thưởng: - Xác định tiêu chí, tiêu chuẩn khen thưởng; - Đánh giá kết quả đạt được với mục tiêu, kế hoạch đề ra; - Đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc; - Thể hiện tính tiêu biểu, tiên tiến… Trong giai đoạn hiện nay, khen thưởng có vai trò quan trọng tạo động lực thúc đẩy xã hội phát triển, là biện pháp của người quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm chính trị của cơ quan, đơn vị mình nhằm khuyến khích, động viên mọi tầng lớp trong xã hội tích cực hăng hái lập thành tích trong lao động sản xuất và công tác. Khen đi đôi với thưởng thỏa đáng cũng là yêu cầu không thể thiếu trong tình hình hiện nay, nó có tác dụng động viên những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, đóng góp cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan hoặc đơn vị. Hình thức khen thưởng bậc cao hơn thì phải được thưởng bằng vật chất cao hơn, không thể cào bằng các hình thức như nhau, tuy nhiên cũng không quá nhấn mạnh yếu tố vật chất trong khen thưởng. 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng Thi đua và khen thưởng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng lẫn nhau. Mối quan hệ đó được biểu hiện:
  • 21. 16 Thi đua là động lực thúc đẩy cá nhân, tập thể thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ, trên cơ sở đó để thực hiện việc khen thưởng. Thực tế cho thấy, ở đâu phong trào thi đua được chú trọng đẩy mạnh thì ở đó xã hội phát triển, quần chúng phấn khởi và khen thưởng chuẩn xác, và ngược lại, ở đâu phong trào thi đua yếu, hoặc không có phong trào thi đua thì xã hội trì trệ, công tác khen thưởng không chuẩn xác, thậm chí có biểu hiện tiêu cực. Khen thưởng là đánh giá kết quả thi đua, là nhân tố thúc đẩy phong trào thi đua phát triển. Khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời, có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương những tấm gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến từ đó nhân rộng cái tốt, lấn át cái xấu, làm cho xã hội ngày càng tiến bộ. Thực tế cho thấy, ở đâu khen thưởng thực hiện đúng nguyên tắc khách quan, công minh thì ở đó quần chúng phấn khởi, và phong trào thi đua sẽ ngày càng được làm mới và tốt hơn, và ngược lại. Khen thưởng phải gắn với phong trào thi đua mà ở đó, phong trào thi đua gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của đất nước, của từng địa phương, đơn vị. Có như vậy, khen thưởng mới chính xác, và tạo điều kiện hơn nữa cho các đợt thi đua lần sau đạt kết quả cao hơn. Từ cả hai phương diện đó cho thấy, thi đua và khen thưởng luôn bổ sung cho nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy mọi tầng lớp nhân dân phát huy tinh thần sáng tạo, nỗ lực vượt mọi khó khăn, vươn lên hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra, từ kết quả tổng kết phong trào thi đua mà lựa chọn tập thể và cá nhân xứng đáng để khen thưởng. Khen thưởng chính là đánh giá kết quả thi đua, có đánh giá chính xác, kịp thời thì phong trào thi đua mới có điều kiện phát triển sâu rộng. Vì vậy, hình ảnh “gieo trồng” và “thu hoạch” trong thi đua, khen thưởng chính để nói lên rõ mối quan hệ biện chứng của hai nội dung này. Bác coi thi đua là đoàn kết, cải tạo con người, thi đua phải toàn dân, toàn diện, thường xuyên, đặc biệt thi đua phải gắn với khen thưởng một cách thích đáng, khen thưởng phải có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương. Như vậy, phải tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết quả khen thưởng mới chính xác,
  • 22. 17 mới có tác dụng giáo dục, nêu gương, do vậy, không coi nhẹ khen thưởng trong thi đua, ngược lại, không có thi đua thì không có căn cứ đánh giá thành tích để khen thưởng, thiếu chính xác và ít tác dụng. Việc thực hiện tốt phong trào thi đua nghĩa là tuân thủ đúng quy trình, các bước tiến hành như: xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nội dung, thang, bảng điểm, phát động, tuyên truyền, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và tiến hành khen thưởng. Như vậy, đối tượng thi đua sẽ nắm được mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của các phong trào thi đua để từ đó định hướng cho hành động cụ thể của mình và các cá nhân, tập thể được khen thưởng phải thực sự là hạt nhân nòng cốt, điển hình trong phong trào thi đua. Việc khen thưởng chính là thể hiện sự ghi công của Đảng và Nhà nước đối với những thành tích mà cá nhân, tập thể đã đạt được, người được khen thưởng cảm thấy được trân trọng, vinh dự, từ đó cố gắng phát huy tính tích cực trong các công việc được giao và người chưa được khen thưởng cũng từ đó mà thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình phải phấn đấu để được ghi nhận trong thời gian tới, từ đó cá nhân và tập thể sẽ có những định hướng và hành động đúng để đạt được mục tiêu đề ra. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng 1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước đối với thi đua khen thưởng * Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước. Hay nói cách khác, quản lý nhà nước là sự tác động mang tính tổ chức và điều chỉnh của chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm mục đích chấn chỉnh, duy trì trật tự xã hội trên cơ sở quyền lực nhà nước. * Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động thi
  • 23. 18 đua, khen thưởng của một quốc gia, để các hoạt động đó diễn ra theo quy định của pháp luật, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với thi đua khen thưởng, vì chỉ khi thực hiện tốt quản lý nhà nước thì thi đua, khen thưởng mới phát huy hiệu quả nội hàm của nó. Đó là vì: Thi đua, khen thưởng là một lĩnh vực hoạt động rộng lớn, tác động đến số lượng lớn quần chúng nhân dân, huy động nhiều tổ chức trong hệ thống chính trị xã hội tham gia các phong trào thi đua từ đó phát huy nội lực mỗi người, mỗi đơn vị, mỗi địa phương để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Thi đua, khen thưởng là hoạt động rộng khắp ở hầu khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, văn hóa, thẩm mỹ, thể thao…; được triển khai ở tất cả các ngành, các cấp; phong phú, đa dạng về hình thức, biện pháp thi đua. Vì vậy, có quản lý nhà nước thì công tác thi đua, khen thưởng mới đạt được sự thống nhất, tạo sức mạnh tổng hợp để trở thành động lực phát triển chung cho toàn xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,trước thời cơ và thách thức mới của tình hình quốc tế, trong nước có nhiều biến đổi tác động như hiện nay, thi đua, khen thưởng vẫn thực hiện nhiệm vụ quan trọng của mình là huy động sức mạnh tinh thần, vật chất tạo nên sức mạnh nội sinh của xã hội, lôi cuốn mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức tạo thành phong trào quần chúng, tích cực vươn lên lập thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực góp phần vào thành công của sự nghiệp chung của đất nước, đưa nước ta vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Từ lý luận trên, đòi hỏi nhà nước cần nhận thức một cách rõ ràng vị trí và tầm quan trọng cùng sự quản lý nhà nước đối với hoạt động thi đua, khen thưởng, có như vậy, công tác này mới phát huy và đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  • 24. 19 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Xét từ góc độ thi đua, khen thưởng là một lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội như y tế, giáo dục, văn hóa, đô thị… thì quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng cũng sẽ tuân theo cũng nội dung cơ bản chung của quản lý nhà nước, đó là: - Quản lý thi đua, khen thưởng bằng hệ thống thể chế; - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; - Nguồn lực để quản lý thi đua, khen thưởng, bao gồm: + Nguồn lực con người làm công tác thi đua, khen thưởng; + Nguồn lực tài chính cho thi đua, khen thưởng; - Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thi đua, khen thưởng. Ngoài ra, với những đặc thù của thi đua, khen thưởng, quản lý nhà nước đối với thi đua khen thưởng cũng có những nội dung riêng như tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ chức công tác thi đua, khen thưởng; công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả đạt được của công tác thi đua, khen thưởng; sự hợp tác quốc tế trong thi đua khen thưởng;. 1.2.3.1. Quy định pháp lý trong quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Thể chế được hiểu theo nghĩa hẹp là hệ thống các quy định do Nhà nước xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước, được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh và tạo ra hành vi và mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân và các tổ chức nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương xã hội. Đó là toàn bộ văn bản pháp luật gồm: Hiến pháp, Bộ luật, luật, văn bản dưới luật tạo nên khuôn khổ pháp luật để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với toàn bộ xã hội, cá nhân, tổ chức. Như vậy, có thể thấy văn bản pháp luật là công cụ quan trọng nhất để Nhà nước quản lý xã hội nói chung và quản lý thi đua, khen thưởng nói riêng. Đối với công tác thi đua, khen thưởng, các văn bản đó là sự thể hiện, cụ thể hóa quan điểm, đường lối của Đảng về công tác thi đua, khen thưởng, đồng thời là sự tập trung nguyện vọng của quần chúng nhân dân trong lao động, sản
  • 25. 20 xuất, công tác, học tập, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Văn bản pháp luật tạo nên hành lang pháp lý cho các tổ chức, tầng lớp nhân dân và các cá nhân phát huy lòng sáng tạo, nhiệt tình, hăng hái tham gia thi đua và được nhận những kết quả, phần thưởng xứng đáng; hành lang đó tạo sự thống nhất về công tác thi đua, khen thưởng ở các ngành, các cấp trong cả nước. Ngay từ khi nước ta giành được độc lập, để huy động sức mạnh toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tham gia kiến quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Quốc lệnh 10 điều thưởng với lời mở đầu “Trong một nước, thưởng phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công [22, tr.163]”. Đây được xem là văn bản pháp lý đầu tiên về điều kiện bình xét khen thưởng, đặt nền móng hình thành chính sách khen thưởng ở nước ta. Trong giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1998, nước ta đã ban hành tổng cộng 1 quốc lệnh, 15 sắc lệnh, 6 quyết nghị, 5 pháp lệnh và nhiều nghị định, thông tư, chỉ thị để tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng. Theo đó, công tác thi đua, khen thưởng đã bám sát được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kịp thời đề ra những phương pháp tổ chức thực hiện phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng, đã khơi dậy và phát huy cao độ lòng yêu nước của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân góp phần bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa và giải phóng miền Nam, thống nhất cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Từ năm 1998 đến nay, khi Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03/6/1998 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng ra đời, Luật Thi đua, khen thưởng đầu tiên của Việt Nam đã được Quốc hội khóa 11 thông qua năm 2003, đánh dấu một bước hoàn thiện về thể chế của Việt Nam đối với công tác này. Từ đó đến nay, Luật đã được sửa đổi bổ sung 2 lần và mới đây nhất, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, thưởng năm 2013 đã được thông qua, và từng bước đi vào cuộc sống với nhiều nghị định, thông tư mới hướng dẫn thực hiện.
  • 26. 21 Các văn bản pháp lý về thi đua, khen thưởng thường bám sát những nội dung cụ thể như: - Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, thi đua, trên cơ sở đó, đề ra các chỉ tiêu, nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung, chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi. - Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng làm cơ sở, căn cứ, mục tiêu, động lực phấn đấu, rèn luyện của các đối tượng tham gia thi đua, làm cơ sở cho công tác khen thưởng được thực hiện công bằng, công khai, dân chủ và đạt hiệu quả. - Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức, chạy thành tích trong thi đua. - Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi dua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua. - Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua. Việc hoàn thiện từng bước văn bản pháp lý về thi đua, khen thưởng là cơ sở cho các địa phương, đơn vị đề ra những quy định cụ thể về công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với địa phương, đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thực tế để làm cho công tác thi đua, khen thưởng thực sự vào cuộc sống và góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc của cả nước.
  • 27. 22 Về chính sách thi đua, đây cũng là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước mà các văn bản pháp lý về thi đua, khen thưởng của nước ta đề cập đến. Chính sách thi đua, khen thưởng phù hợp sẽ có tác dụng động viên, khuyến khích cao độ mọi tầng lớp trong xã hội thi đua lao động sáng tạo để phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân. Trong thời kỳ kháng chiến, đất nước còn nhiều khó khăn, kinh tế còn nghèo, các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng mang tính động viên mặt tinh thần là chủ yếu. Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển hơn, cùng với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến quyền lợi, chính sách đối với người lao động nói chung và tập thể, cá nhân có thành tích cống hiến nói riêng. Thực tiễn cho thấy tác dụng của chính sách trong công tác thi đua, khen thưởng khi kết hợp giữa động viên tinh thần, gắn với quyền lợi vật chất, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng trong khen thưởng sẽ là động lực cho thi đua, góp phần thu hút người tài cống hiến cho đất nước. Có thể nói, hệ thống thể chế nói chung là một nội dung đặc biệt quan trọng, tạo nền tảng pháp lý cho mọi hoạt động của kinh tế - xã hội, hệ thống thể chế càng hoàn thiện, càng minh bạch, rõ ràng thì càng được vận dụng, và thực hiện đạt hiệu quả cao. Thi đua, khen thưởng cũng không nằm ngoại lệ, khi hệ thống thể chế về thi đua, khen thưởng đầy đủ, thì công tác thi đua, khen thưởng sẽ phát huy được tối đa sự ảnh hưởng, tác động tích cực của nó tới hoạt động phát triển, ổn định kinh tế - xã hội nói chung và quản lý nhà nước nói riêng. 1.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng * Trước khi Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 ra đời Cơ quan đầu tiên chuyên trách quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nước ta là Viện Huân chương thuộc Phủ Chủ tịch, được Chủ tịch Hồ Chí Minh thành lập theo Sắc lệnh số 83/SL ngày 17/9/1947. Viện Huân chương có nhiệm vụ giúp Chủ tịch nước nghiên cứu ban hành các chế độ, thể lệ khen
  • 28. 23 thưởng Huân chương, Huy chương, xét duyệt, đặt sản xuất và cấp phát các loại Huân chương, Huy chương. Ngày 01/6/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 195/SL thành lập Ban Vận động thi đua ái quốc Trung ương với các thành viên là các đại biểu của Quốc hội, Chính phủ, đại diện đoàn thể nhân dân, với nhiệm vụ vận động, đôn đốc thi đua và phổ biến kinh nghiệm; giao cho Ủy ban kháng chiến hành chính liên khu, tỉnh, huyện, xã đặt kế hoạch về thi đua ái quốc. Ngày 04/02/1964, Phủ Thủ tướng ký Nghị định số 28-CP thành lập Ban Thi đua Trung ương, theo đó, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng thành lập các ban Thi đua của tỉnh và thành phố. Ngày 08/12/1987, Hội đồng Bộ trưởng ký Nghị định số 223-HĐBT về việc sửa đổi tổ công tác thi đua và khen thưởng, theo đó, giải thể Ban Thi đua Trung ương, Ban Thi đua các ngành, các cấp, khi đó, phong trào thi đua sẽ do Hội đồng Thi đua các cấp được thành lập theo Nghị định số 61-HĐBT ngày 16/6/1983 tổ chức và chỉ đạo thực hiện; đổi tên Hội đồng Thi đua các cấp thành Hội đồng Thi đua khen thưởng. Kèm với đó, đổi tên Viện Huân chương thành Viện Thi đua và khen thưởng Nhà nước. Đây là cơ quan giúp việc cho Hội đồng Thi đua và khen thưởng Trung ương về thi đua và khen thưởng. Ngày 03/6/1988, lập lại Hội đồng Thi đua khen thưởng Trung ương do Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch Hội đồng. Đến ngày 25/8/1998, thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03/6/1998 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua khen thưởng trong giai đoạn mới, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 154/1998/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp. Điều này đã đánh dấu từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy về quản lý nhà nước đối với thi đua khen thưởng của nước ta, đáp ứng những biến đổi của giai đoạn, thời kỳ phát triển mới của đất nước.
  • 29. 24 * Từ khi Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 ra đời Năm 2003, Luật Thi đua khen thưởng lần đầu tiên ra đời, đã góp phần kiện toàn từng bược hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác này, đến nay, hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác thi đua khen thưởng ở nước ta đã được củng cố và kiện toàn khá đầy đủ từ cấp trung ương tới cơ sở, đặt dưới sự quản lý, điều hành chung của Chính phủ, bao gồm: Ở cấp Trung ương Ban Thi đua khen thưởng Trung ương được thành lập theo Nghị định số 158/2004/NĐ-CP ngày 25/8/2004 của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ, giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước, thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước và tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật, quản lý nhà nước các dịch vụ thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của Ban theo quy định của pháp luật. Ngày 08/8/2007, nhằm giảm số lượng đầu mối các đơn vị thuộc Chính phủ trong quản lý Nhà nước, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/NĐ-CP trong đó chuyển Ban Thi đua khen thưởng Trung ương vào Bộ Nội vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua khen thưởng Trung ương hiện được quy định tại Quyết định số 05/2015/QĐ-TTg ngày 12/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ thay thế cho Quyết định số 59/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó, ngoài 3 đơn vị sự nghiệp, Ban Thi đua khen thưởng Trung ương có 6 đơn vị hành chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng gồm: - Vụ Nghiên cứu – Tổng hợp; - Vụ Thi đua – khen thưởng các bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương; - Vụ Thi đua – khen thưởng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Vụ Tổ chức cán bộ; - Vụ Pháp chế - Thanh tra; - Văn phòng.
  • 30. 25 Với vai trò là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua khen thưởng Trung ương thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với thi đua khen thưởng, một số nhiệm vụ trọng tâm có thể kể đến như: - Xây dựng các dự án, dự thảo những quy định pháp quy về thi đua khen thưởng như dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. - Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia… về thi đua khen thưởng đặc biệt nhân kỷ niệm những ngày lễ trọng đại của đất nước như phong trào thi đua “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, chương trình “Xây dựng nông thôn mới”, phong trào thi đua chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, phong trào thi đua “An toàn thực phẩm”… - Xây dựng các văn bản trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét quyết định về kế hoạch phát triển thi đua khen thưởng theo từng giai đoạn, kế hoạch phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong thực hiện nhiệm vụ về thi đua, khen thưởng và thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thực hiện các chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt; từ đó Ban Thi đua khen thưởng Trung ương làm đầu mối thẩm định hồ sơ trình khen của các Bộ, ngành, địa phương… để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật như xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua xuất sắc trong phong trào thi đua của Chính phủ, các loại huân chương, huy chương, các danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Anh hùng lao động…
  • 31. 26 - Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các Bộ, ngành, địa phương; - Tổ chức thực hiện công tác pháp chế theo các quy định của pháp luật và thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực thi đua, khen thưởng; tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;... Như vậy, Ban Thi đua khen thưởng Trung ương thực hiện tất cả các nội dung về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thi đua, khen thưởng trên phạm vi cả nước và trên tất cả mọi ngành, mọi lĩnh vực. Ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các Tổng công ty nhà nước, tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện theo Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ. Cụ thể như sau: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ Thành lập Vụ Thi đua – khen thưởng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Thi đua – Khen thưởng ở cơ quan thuộc Chính phủ có số lượng biên chế hành chính, sự nghiệp trên 1500 cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức theo hệ thống ngành dọc đặt tại địa phương. Trong trường hợp không đủ tiêu chí lập Vụ, thành lập Phòng Thi đua – khen thưởng thuộc Văn phòng hoặc Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Riêng Ban Quản lý lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, bố trí cán bộ, công chức theo dõi công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Ban.
  • 32. 27 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thành lập Ban Thi đua khen thưởng tỉnh. Khi Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ chuyển Ban Thi đua khen thưởng Trung ương vào Bộ Nội vụ thì các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng ban hành quyết định chuyển Ban Thi đua khen thưởng tỉnh vào Sở Nội vụ của tỉnh, là đơn vị tương đương Chi cục, có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nội vụ của tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng cấp tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, hoạt động của Sở Nội vụ cấp tỉnh và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua khen thưởng Trung ương. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng thuộc Văn phòng cùng cấp. Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí công chức kiêm nhiệm làm công tác thi đua khen thưởng. Các Tổng công ty nhà nước thành lập Ban (Phòng) Thi đua – khen thưởng hoặc bộ phận chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng. Các tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng chịu sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan cùng cấp, đồng thời chịu sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thi đua khen thưởng của cơ quan thi đua, khen thưởng cấp trên. Tương ứng với hệ thống tổ chức làm công tác thi đua khen thưởng trên cả nước là hệ thống của các Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp. Ở cấp Trung ương Hội đồng Thi đua khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng, Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng và Ban Thi đua khen thưởng Trung ương là cơ quan thường trực của Hội đồng. Nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua khen thưởng Trung ương gồm có:
  • 33. 28 - Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và các tổ chức nghề nghiệp trong việc tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức các phong trào thi đua trong phạm vi cả nước; - Định kỳ đánh giá tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất với Đảng và Chính phủ đề ra các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong từng năm và từng giai đoạn, tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về tổng kết lý luận và thực tiễn về công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất, sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng; - Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đối với các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, đề nghị Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, danh hiệu tỉnh Anh hùng, thành phố Anh hùng, Chiến sỹ thi đua toàn quốc theo quy định củ Luật Thi đua, khen thưởng. Ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cấp tỉnh, cấp huyện, thành lập Hội đồng Thi đua khen thưởng tương ứng trên cơ sở vận dụng quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng Thi đua – khen thưởng Trung ương, làm công tác tham mưu, tư vấn cho Thủ trưởng đơn vị thực hiện quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng. Như vậy hệ thống bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng từ Trung ương đến cơ sở được hình thành và phát triển cùng với bộ máy công quyền
  • 34. 29 nhà nước. Mặc dù qua giai đoạn phát triển của đất nước, tên gọi, tổ chức có những thay đổi nhưng cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn quan tâm đến hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng từ Trung ương đến cơ sở theo tinh thần về kiện toàn và đổi mới tổ chức, cán bộ của cơ quan tham mưu thi đua, khen thưởng được nêu trong Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03/6/1998 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới. Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức làm công tác thi đua, khen thƣởng (Nguồn: Ban Thi đua khen thưởng Trung ương) 1.2.3.3. Nguồn lực cho quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng * Nguồn lực về con người Đối với các đơn vị chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng như Ban Thi đua khen thưởng các cấp, Vụ Thi đua khen thưởng các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Phòng Thi đua khen thưởng của các sở, huyện, thị xã, thị trấn…, số lượng công chức, viên chức được biên chế đầy đủ, phục vụ cho công tác chuyên môn của đơn vị mình. Đối với các đơn vị không chuyên trách, đơn vị bố trí cán bộ thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
  • 35. 30 theo chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng đơn vị và thực hiện theo những quy định chung của Nhà nước và các cấp quản lý cao hơn. Những cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng được lựa chọn về năng lực, phẩm chất, tư tưởng chính trị vững vàng, thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bồi dưỡng về chính trị để người làm thi đua, khen thưởng nắm vững đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, về quan điểm chỉ đạo phong trào thi đua, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng. Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ là rất cần thiết, nhờ đó, cán bộ làm thi đua, khen thưởng mới làm tốt nhiệm vụ tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền về tổ chức phong trào thi đua, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương, đề xuất xét duyệt những hình thức khen thưởng kịp thời, chính xác. Cán bộ làm thi đua khen thưởng cần phải có kiến thức xã hội, am hiểu lịch sử, có nhận thức tốt, tiếp cận thông tin nhanh nhạy, nắm bắt tốt các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước. Đây là yếu tố quan trọng, giúp cho quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nước ta đạt hiệu quả cao. * Nguồn lực về tài chính Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động cho các đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng gồm: Ban thi đua khen thưởng các cấp, Vụ hoặc Phòng thi đua khen thưởng các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ, các Phòng Thi đua khen thưởng các sở, ngành, đoàn thể… Ngân sách nhà nước cũng đảm bảo kinh phí cho công tác khen thưởng với tất cả các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo luật định. Bên cạnh đó, các đơn vị được phép trích lập quỹ thi đua, khen thưởng của từng đơn vị được dùng cho các công tác thi đua, khen thưởng đặc thù, chuyên đề của từng đơn vị, trong từng năm.
  • 36. 31 Và đặc biệt, Ngân sách nhà nước luôn tạo điều kiện và dành một phần nguồn kinh phí nhà nước cho các hoạt động tổ chức các phong trào thi đua ở tất cả các cấp, đơn vị, ban ngành từ trung ương đến địa phương, tạo sự đồng nhất trong mọi phong trào thi đua. Phần lớn phong trào thi đua đều là các phong trào dài hạn, kéo dài 5 năm, 10 năm hoặc lâu hơn nữa, vì vậy nguồn kinh phí ổn định cho các phong trào thi đua trong suốt tiến trình tổ chức sẽ góp phần đem lại những kết quả và thắng lợi của các phong trào trong đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Ngoài nguồn từ Ngân sách nhà nước, các đơn vị có thể vận động cac nguồn tài trợ hợp pháp khác theo luật định để bổ sung vào quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị. 1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng Đối với bất kỳ lĩnh vực nào, công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát luôn là một trong những công tác quan trọng của quản lý nhà nước. Làm tốt công tác này sẽ đảm bảo cho chất lượng của quản lý nhà nước về lĩnh vực đó. Đối với công tác thi đua, khen thưởng, trước khi Luật Thi đua, khen thưởng ra đời, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện một cách khoa học và chú trọng, đi sâu vào công tác thi đua khen thưởng mà chủ yếu là thanh tra chỉ đạo chung. Vì vậy, phần nào hạn chế trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về thi đua, khen thưởng ở tất cả các đơn vị. Khi Luật Thi đua, khen thưởng ra đời, công tác thi đua, khen thưởng được đổi mới, nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng được chú trọng quan tâm. Điều này đảm bảo cho việc những kế hoạch, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, giảm sai sót. Thanh tra công tác thi đua, khen thưởng cũng nhằm phát hiện những sai sót, bất hợp lý khi xây dựng kế hoạch, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng, từ đó có những điều chỉnh phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng của công tác thi đua, khen thưởng.
  • 37. 32 Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố kinh tế - xã hội luôn vận động, vì vậy thanh tra là biện pháp góp phần phát hiện những thay đổi và dự báo những vấn đề sẽ phát sinh để có phương hướng phòng ngừa kịp thời, chủ động đối phó với sự thay đổi của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội. Thanh tra, giám sát cũng giúp đẩy lùi những tệ nạn, quan liêu, cửa quyền và củng cố bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng nói riêng. Cùng với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng cũng phải quan tâm giải quyết, đảm bảo thực hiện nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai và đoàn kết trong phong trào thi đua và nguyên tắc chính xác, công bằng, kịp thời của công tác khen thưởng, có như vậy mới đảm bảo tính quyền lợi, và đánh giá đúng những đóng góp, thành tích của mỗi người, mỗi đơn vị khi tham gia các phong trào thi đua, để thi đua, khen thưởng thực sự là động lực phấn đấu của mỗi cá nhân, tập thể, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và đất nước. Nội dung thanh tra, kiểm tra thi đua khen thưởng thường tập trung đánh giá việc thực hiện các phong trào thi đua, tổ chức đăng ký thi đua, phát động thi đua; hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và việc trích lập quỹ thi đua khen thưởng của đơn vị. 1.2.3.5. Những nội dung khác của quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng * Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng Đây là khâu quan trọng trong công tác thi đua, khen thưởng vì vậy Nhà nước cũng quan tâm và đã đưa thành một nội dung cụ thể trong Luật Thi đua khen thưởng. Theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: tuyên truyền, động
  • 38. 33 viên các thành viên của mình tham gia với các cơ quan chức năng truyền truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua; giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua, khen thưởng [25, tr.3]. Đây là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị khi tiến hành công tác thi đua, khen thưởng phải thực hiện. Tuy nhiên, mỗi ngành, mỗi cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ này có những yêu cầu, đối tượng, nội dung cụ thể khác nhau. Việc làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thi đua khen thưởng sẽ giúp cho các văn bản pháp luật mới dễ dàng trở thành hiện thực trong cuộc sống, từ đó công tác thi đua, khen thưởng trở nên thống nhất từ Trung ương đến cơ sở và trở thành động lực phát triển kinh tế, xã hội. * Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng Mục đích, yêu cầu của sơ kết, tổng kết là nhằm đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng, những mặt đã làm được và những mặt tồn tại, chỉ rõ ưu, khuyết điểm, nguyên nhân trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng, từ đó tổng kết rút kinh nghiệm, đề xuất chủ trương, giải pháp tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn tiếp theo. Nội dung tổng kết phải đánh giá được công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong tổ chức các phong trào thi đua; đánh giá việc nhận thức vai trò, tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng trong công cuộc đổi mới và hội nhập đất nước; rà soát sự phù hợp giữa nội dung, hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn thi đua với đặc điểm, tình hình, điều kiện của từng ngành, từng địa phương để có sự điềuchỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời.
  • 39. 34 * Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng Trong thời kỳ đổi mởi, mở cửa, hội nhập, công tác giao lưu, học hỏi, tiếp nhận sự hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức nước ngoài có điều kiện tiếp cận, và thi đua, khen thưởng cũng không nằm ngoại lệ. Sự hợp tác quốc tế trong thi đua, khen thưởng được thể hiện ở những điểm sau: - Trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý của nước bạn về khen thưởng và chính sách khuyến khích người dân tham gia vào công việc của xã hội; - Giới thiệu hình thức thi đua, khen thưởng của Việt Nam với nước bạn; - Theo dõi, phát hiện những cá nhân, tổ chức nước ngoài có đóng góp đối với Việt nam trong các ngành, lĩnh vực, địa phương; - Đề xuất những hình thức khen thưởng đối với những cá nhân, tổ chức nước ngoài đã có những đóng góp hiệu quả trong việc giúp Việt Nam xây dựng, phát triển kinh tế hoặc giúp các ngành, địa phương giải quyết những vấn đề mà xứng đáng được ghi công, khen thưởng. Với điều kiện nước ta hiện nay, đây là điều cần được quan tâm hơn nữa cùng với sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, kêu gọi sự hợp tác đầu tư của các cá nhân, tổ chức nước ngoài.
  • 40. 35 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Việc nghiên cứu lý luận chung về thi đua, khen thưởng và công tác quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đã làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng. Đây là cơ sở để nghiên cứu sâu hơn công tác quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng ở một nhóm đối tượng cụ thể đó là Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra những đánh giá sát thực, những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng, góp phần thực hiện tốt nhiệm chính trị của các đơn vị của thành phố Hà Nội.
  • 41. 36 Chƣơng 2 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 2.1. Quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng ở nƣớc ta trong thời gian qua 2.1.1. Trước khi Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 ra đời 2.1.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954 Sau khi giành được chính quyền, để bảo vệ chính quyền cách mạng còn non trẻ và thực hiện kháng chiến chống thực dân Pháp, bên cạnh những biện pháp để củng cố chính trị, kinh tế, xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng. Ngày 26/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Quốc lệnh ban hành 10 điều thưởng phạt, trong đó khẳng định “Trong một nước thưởng phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công”. Trong giai đoạn này, cùng việc ban hành Sắc lệnh số 83/SL ngày 17/9/1947 thành lập Viện Huân chương, Sắc lệnh số 195-SL ngày 01/6/1968 thành lập Ban Vận động thi đua ái quốc trung ương và cấp cơ sở, Nhà nước ta còn ban hành nhiều văn bản quy định các hình thức khen thưởng như: Sắc lệnh số 50-SL ngày 15/5/1947 của Chủ tịch nước đặt Huân chương Quân công, Huân chương Chiến sỹ; Sắc lệnh số 58-SL ngày 06/6/1947 của Chủ tịch nước đặt Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập; Sắc lệnh số 216-SL ngày 20/8/1948 của Chủ tịch nước đặt Huân chương kháng chiến; Sắc lệnh số 65b-SL ngày 01/5/1950 của Chủ tịch nước đặt Huân chương Lao động… Kết quả là nhiều phong trào thi đua đã được phát động nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước, tình thương đồng bào của nhân dân, thu hút đông đảo người dân tham gia như Hũ gạo cứu đói; Tuần lễ vàng; Bình dân học vụ. Đặc biệt trong thời kỳ này, nhằm đẩy mạnh hơn nữa phong trào thi đua yêu nước
  • 42. 37 gắn liền với sự phát triển của cuộc kháng chiến, ngày 11/6/1948, Bác Hồ ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc, mở đầu cho phong trào hành động cách mạng của toàn dân với mục tiêu Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc. Trong ngành giáo dục, công tác thi đua được tập trung vào việc chống nạn mù chữ, nâng cao dân trí. Năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ba Sắc lệnh liên quan đến vấn đề xây dựng nền giáo dục mới với mục tiêu hạn một năm, tất cả mọi người Việt Nam từ 8 tuổi trở lên phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ, vì vậy, trong 9 năm kháng chiến, giáo dục nước ta đã có những thay đổi, phát triển về chất. Tất cả các trường từ bậc giáo dục phổ thông đến đại học đều dạy – học bằng tiếng Việt. Sau 9 năm kể từ khi giành được Chính quyền, cả nước với khẩu hiệu: Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, Chiến dịch Điện Biên Phủ đã chiến thắng sự xâm lược của thực dân Pháp, hoàn toàn giải phóng miền Bắc. 2.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975 Sau khi chiến thắng thực dân Pháp xâm lược, nước ta bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị, xã hội khác nhau: Miền Bắc bước vào công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhân dân miền Nam cùng cả nước tiếp tục cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước. Đây là giai đoạn mà các phong trào thi đua được phát động và phát triển mạnh mẽ, sôi nổi, rộng khắp từ các đơn vị quân đội đến các đơn vị sản xuất, trường học, bệnh viện, từ miền xuôi đến miền ngược, từ thành thị đến nông thôn, miền Nam hay miền Bắc như Thanh niên ba sẵn sàng, phụ nữ ba đảm đang, Mỗi người làm việc bằng hai vì Miền Nam ruột thịt, Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người, địch phá ta cứ đi… Trong giai đoạn này, Nhà nước ta ban hành nhiều văn bản về thi đua, khen thưởng, quy định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, chính sách khen thưởng, thành tích kháng chiến, cụ thể:
  • 43. 38 Về hình thức khen thưởng, các văn bản được ban hành như Sắc lệnh số 54-SL ngày 02/02/1958 của Chủ tịch nước đặt Huân chương và Huy chương Chiến thắng; Pháp lệnh ngày 12/9/1961 của Ủy ban thường vụ Quốc hội đặt Huân chương chiến sỹ vẻ vang; Thông tư số 29/TTg ngày 05/3/1961 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngày 12/9/1961… Về thi đua và các danh hiệu thi đua, các văn bản đã được ban hành như Nghị định số 104/CP ngày 18/7/1963 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quy định các danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua, Thông tư số 106/TTg của Phủ Thủ tướng hướng dẫn áp dụng Nghị định số 104/CP; Nghị định số 80/CP của Phủ Thủ tướng về việc quy định chế độ thi đua; Nghị định số 19/CP ngày 03/02/1968 của Phủ Thủ tướng về việc ban hành chính sách đối với Anh hùng, Chiến sỹ thi đua. Về danh hiệu vinh dự nhà nước, các văn bản đã được ban hành như Pháp lệnh ngày 15/01/1970 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đặt các danh hiệu vinh dự Nhà nước như Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang; Thông tư số 34-TTg ngày 11/3/1970 của Thủ tướng Chính phủ thi hành Pháp lệnh các danh hiệu vinh dự nhà nước… Về mặt tổ chức bộ máy, ngày 04/02/1964, Ban Vận động thi đua ái quốc Trung ương ra Quyết định số 28/CP về việc thành lập Ban Thi đua các cấp. Kết quả lớn nhất trong giai đoạn này là thực hiện được lời Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho Ngụy nhào”, miền Nam được hoàn toàn giải phóng, nước nhà thống nhất một mối, cùng đi lên Chủ nghĩa xã hội. 2.1.1.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 2003 Thời gian đầu khi đất nước mới thống nhất và thời kỳ trước đổi mới (năm 1986), công tác thi đua, khen thưởng không được quan tâm nhiều, các văn bản chủ yếu quy định và hướng dẫn việc khen thưởng thành tích kháng chiến như Thông tư số 184-TTg ngày 21/5/1975 hướng dẫn hoàn thành khen thưởng thành tích giúp đỡ cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa và thành