SlideShare a Scribd company logo
1 of 164
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ KHUYÊN
t­ t­ëng hå chÝ minh vÒ ®¹o ®øc c«ng chøc
vµ vËn dông t­ t­ëng ®ã trong x©y dùng ®¹o ®øc
c«ng chøc ë viÖt nam hiÖn nay
Chuyên ngành : Đạo đức học
Mã số : 9 22 90 06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÚC
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, tư liệu trong luận án đều được khai
thác từ các tài liệu có nguồn gốc rõ ràng; những phát
hiện nêu trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả
luận án.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Khuyên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 5
1.1. Những nghiên cứu liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo
đức công chức 5
1.2. Những nghiên cứu liên quan đến thực trạng vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công
chức ở Việt Nam hiện nay 9
1.3. Những nghiên cứu liên quan đến giải pháp nâng cao hiệu quả của
việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong
xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay 17
1.4. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục làm
rõ trong luận án 24
Chương 2: TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG CHỨC 27
2.1. Khái niệm đạo đức, đạo đức công chức, đạo đức công chức theo
tư tưởng Hồ Chí Minh 27
2.2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức 41
2.3. Nội dung cơ bản của đạo đức công chức và những nguyên tắc
xây dựng đạo đức công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh 52
2.4. Giá trị lý luận và ý nghĩa thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về
đạo đức công chức 65
Chương 3: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
CÔNG CHỨC TRONG XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC CÔNG
CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY- THỰC TRẠNG VÀ
NGUYÊN NHÂN 70
3.1. Những nhân tố chủ yếu tác động đến việc vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công
chức hiện nay 70
3.2. Thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công
chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay 79
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO
ĐỨC CÔNG CHỨC TRONG XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC
CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 118
4.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức vị trí tầm
quan trọng, nội dung của giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
về công chức cho đội ngũ công chức hiện nay 118
4.2. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng, cải cách, tinh giảm,
làm trong sạch bộ máy công chức hiện nay 128
4.3. Phát huy dân chủ, nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ công
dân, tham gia quản lí xã hội của nhân dân; tăng cường vai trò
giám sát phản biện của các tổ chức xã hội và nhân dân đối với
hoạt động của bộ máy hành chính các cấp 134
4.4. Nâng cao tính tự giác học tập và rèn luyện tu dưỡng đạo đức cách
mạng cho đội ngũ công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh 142
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, vĩ đại khi Người bàn về đạo đức và càng vĩ
đại khi Người thực hành đạo đức. Tư tưởng đạo đức và tấm gương trong sáng
của Người là giá trị tinh thần vô giá của các thế hệ người Việt Nam học tập, noi
theo. Việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức để xây dựng
đạo đức công chức hiện nay là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong sự
nghiệp trồng người của Đảng. Trong đó cán bộ công chức vừa là đối tượng vừa
là chủ thể của quá trình này.
Đội ngũ cán bộ công chức Việt Nam là bộ phận rường cột của hệ thống
chính trị, vì thế, đạo đức của họ góp phần quan trọng, quyết định khả năng vận
hành của bộ máy nhà nước và tạo dựng niềm tin của nhân dân đối với Đảng, đối
với Nhà nước.
Ngay từ năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh 76/SL về
quy chế công chức, bước đầu xác định các vấn đề cơ bản về đội ngũ, vị trí, vai
trò, nhiệm vụ và những yêu cầu năng lực, phẩm chất đối với đội ngũ cán bộ công
chức trong xã hội mới.
Từ đó, đội ngũ cán bộ công chức đã phát huy được vai trò của mình cùng
toàn thể nhân dân đẩy mạnh công cuộc kháng chiến - kiến quốc, làm nên những
kỳ tích vẻ vang của dân tộc Việt Nam ở nửa cuối thế kỷ XX. Bước sang thời kỳ
đổi mới, ngày càng nhận thức rõ tầm quan trọng đặc biệt của đội ngũ công chức
trong nền hành chính quốc gia, Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh cán bộ công
chức và được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua, Chủ tịch nước ký Lệnh
công bố ngày 9 tháng 3 năm 1998, và sửa đổi năm 2000, 2003. Luật Cán bộ công
chức đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ
họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008.
Sau hơn 30 năm đổi mới chúng ta đã xây dựng được đội ngũ cán bộ công
chức vừa có đức, vừa có tài, tư duy năng động và sáng tạo đã hoàn thành nhiệm
vụ được giao. Tuy nhiên, trước một thực tế hiện nay, một bộ phận cán bộ công
chức đã không giữ vững được đạo đức cách mạng, thiếu ý thức chấp hành pháp
luật, thiếu ý thức tự giác học tập đạo đức, từ đó đi đến độc đoán, chuyên quyền,
2
hách dịch lên mặt "quan cách mạng", tạo bè tạo cánh lợi dụng địa vị, chức quyền
để mưu cầu lợi ích riêng. Họ đã trở thành sâu mọt của dân, vì thế việc xây dựng
đạo đức cách mạng, đạo đức công chức cho đội ngũ này theo tư tưởng Hồ Chí
Minh để họ hoàn thành tốt trách nhiệm của mình trước nhân dân là một yêu cầu
bức thiết. Hơn nữa, việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức
trong xây dựng đội ngũ này không chỉ xuất phát từ sự suy thoái đạo đức lối sống
của một bộ phận cán bộ công chức hiện nay mà còn định hướng phát triển lâu
dài trong tương lai với tầm nhìn, hành động, chiến lược.
Sự nghiệp đổi mới đất nước đang đi vào chiều sâu, yêu cầu cải cách hành
chính và rộng hơn là yêu cầu đổi mới chính trị đòi phải có được đội ngũ công
chức phát triển toàn diện vừa "hồng" vừa "chuyên", nhân cách phong phú, đáp
ứng được yêu cầu hết sức nặng nề nhưng hết sức vẻ vang mà đất nước đang đặt
lên vai họ. Ở đây, tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức là cơ sở thế giới
quan, phương pháp luận, là kim chỉ nam định hướng trong công tác xây dựng
đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó
đặc biệt là tư tưởng đạo đức của Người là điều cần thiết, ở đó có những giá trị
đạo đức mà cán bộ, công chức hiện nay nên biết tới, học tập và vận dụng trong
việc lựa chọn quan điểm sống và phong cách sống của mình.
Người cán bộ công chức phải luôn là một gương sáng về đạo đức. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khái quát đạo đức ấy ở 8 chữ "cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư". Mỗi cán bộ nếu nhận thức đúng vị trí của mình, giữ đúng phẩm chất
cách mạng và chuẩn mực đạo đức sẽ làm cho bộ máy tổ chức luôn có được sự
trong sạch, đoàn kết, vững mạnh, ở đó không có chỗ để những quốc nạn như
quan liệu, tham nhũng, lãng phí có thể tồn tại.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu về đạo đức công chức nói chung và
việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng đạo đức công chức
trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy,
tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài "Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công
chức và vận dụng tư tưởng đó trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam
hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ Triết học của mình.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ tầm quan trọng và thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về đạo đức công chức ở Việt Nam. Luận án đưa ra một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công
chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên, luận án có nhiệm vụ:
Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, luận án đã khái
quát tình hình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức.
Thứ hai, làm rõ một số nội dung cơ bản xung quanh tư tưởng Hồ Chí Minh
về đạo đức công chức.
Thứ ba, phân tích thực trạng việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo
đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay và
nguyên nhân của thực trạng đó.
Thứ tư, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của việc
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức
công chức ở nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: đối tượng nghiên cứu là tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
công chức và vận dụng tư tưởng đó trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt
Nam hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Luận án nghiên cứu việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay.
+ Thời gian khảo sát tính từ năm 1986 đến nay
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam
về đạo đức, công chức và đạo đức công chức. Đồng thời luận án có kế thừa một
4
số thành tựu của các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học có liên quan
đến luận án.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp luận chung
nhất của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp
nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, phân tích và tổng hợp, lịch sử và logic,
thống kê, đối chiếu, so sánh… ngoài ra luận án còn sử dụng kết quả nghiên cứu
điều tra xã hội học của các công trình đã công bố liên quan đến đề tài.
5. Cái mới của luận án
- Luận án góp phần làm rõ cơ sở hình thành, nội dung và giá trị lý luận, ý
nghĩa thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức.
- Luận án chỉ ra thực trạng xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện
nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của việc vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công
chức hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần nâng cao việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo
đức công chức ở nước ta hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nền
hành chính nhà nước.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục
vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy vấn đề liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh
về đạo đức công chức, xây dựng đạo đức công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận án gồm 4 chương, 14 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Công chức là lực lượng quan trọng quyết định sự thành công của công
cuộc cải cách nền hành chính Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Đạo đức công chức luôn là vấn đề được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm hàng đầu nhằm đảm bảo hoàn thiện nền hành chính và là
giải pháp hữu hiệu xây dựng thành công nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa. Những vấn đề này đã được các nhà khoa học, các nhà hoạt động thực
tiễn nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau tùy theo từng mục đích đặt ra. Có
thể hệ thống hóa một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
ở một số vấn đề cơ bản sau:
1.1. Những nghiên cứu liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo
đức công chức
Ở nước ta, trong thời gian vừa qua có nhiều công trình nghiên cứu của các
nhà khoa học, các nhà quản lý liên quan đến vấn đền này. Điển hình phải kể đến
các công trình nghiên cứu sau:
Tác giả Đức Vượng: "Hồ Chí Minh với vấn đề đào tạo cán bộ" Nxb Chính
trị quốc gia Hà Nội, 1995 [115]. Tác giả đã trình bày quan điểm, tư tưởng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ, vấn đề dùng người. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
rằng, vấn đề cán bộ là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với sự
nghiệp cách mạng và đối với công tác xây dựng Đảng bởi "cán bộ là cái gốc của
mọi công việc". Vì vậy, chúng ta phải trọng nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi một
người có ích cho công việc chung của chúng ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đòi hỏi cán bộ phải thực sự trung thành với Tổ quốc
và nhân dân; kiên quyết làm đúng chính sách, nghị quyết của Đảng; cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư, trung thực, khiêm tốn, giản dị, gương mẫu trước
nhân dân, có mối quan hệ mật thiết với nhân dân, đi sâu đi sát thực tế, gần gũi
nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đủ năng lực phụ
6
trách, giải quyết những công việc được giao phó; tích cực học tập, rèn luyện,
không ngừng nâng cao trình độ và năng lực công tác.
Vấn đề đạo đức công vụ cũng thu hút sự quan tâm của tác giả Trần Văn
Phòng (2003), Tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay,
Tạp chí Lý luận chính trị, số 5 [81]. Tác giả cho rằng tiêu chuẩn cán bộ được xác
định tùy thuộc vào nhiệm vụ chính trị của từng thời kì.Mỗi thời kỳ sẽ có những
tiêu chuẩn và yêu cầu cụ thể. Với nhiệm vụ chính trị của Đảng ta hiện nay, trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, lãnh đạo xây
dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì
tiêu chuẩn chung của cán bộ là: Có bản lĩnh chính trị vững vàng. Có đạo đức, lối
sống lành mạnh, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Có
tư duy đổi mới, sáng tạo. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Nắm chắc
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Có kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Có tinh thần đoàn kết, hợp tác, có ý
thức tổ chức kỷ luật. Có phong cách làm việc khoa học, gắn bó với nhân dân.
Tác giả Thành Duy và Lê Quý Đức (2007) "Học tập tư tưởng đạo đức Hồ
Chí Minh - Xây dựng nền văn hóa ở nước ta hiện nay", Nxb Lý luận Chính trị,
Hà Nội [21]. Các tác giả đã hệ thống tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và khẳng
định: Đạo đức Hồ Chí Minh là tấm gương trọn đời phấn đấu hy sinh vì sự nghiệp
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; đạo đức Hồ Chí
Minh là tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Tác giả Hoàng Trung (2010) "Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh qua các
phạm trù mà Người sử dụng", Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
[106], tác giả đã chỉ ra những phạm trù đạo đức cơ bản mà Hồ Chí Minh sử dụng,
vận dụng và phát triển tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới ở
nước ta hiện nay. Từ đó, tác giả nhấn mạnh mỗi người Việt Nam cần phải tiếp tục
tuyên truyền, giáo dục và thực hiện ngày càng sâu rộng trong các phạm trù đạo đức
mà Người đã sử dụng, thường xuyên đấu tranh chống lại các biểu hiện của chủ
nghĩa cá nhân.
7
Cũng nghiên cứu về vấn đề này, các tác giả Nguyễn Đăng Thành, Võ Kim Sơn
(chủ biên, 2012) giáo trình "Đạo đức công vụ" Nxb Lao động [95], gồm 7 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về đạo đức, tác giả cũng đề cập đến mối
quan hệ giữa đạo đức và các hình thái ý thức xã hội khác; những khía cạnh liên
quan đến đạo đức cá nhân; đạo đức tổ chức và đạo đức xã hội.
Chương 2: Đạo đức người làm việc cho nhà nước và tư tưởng Chủ tịch Hồ
Chí Minh về đạo đức. Các tác giả cho rằng, đạo đức người làm việc cho nhà nước
phải trở thành tấm gương; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật nhà nước; chấp hành
một cách tự giác những nét biểu hiện văn hóa đạo đức được xã hội tôn trọng.
Chương 3: Đạo đức nghề nghiệp. Tác giả cho rằng: Đạo đức nghề nghiệp
chính là tập hợp tất cả những hành vi được coi là phù hợp với các nhân viên,
người lao động trong một công ty, doanh nghiệp.
Chương 4: Đạo đức thực thi công vụ của công chức, đạo đức thực thi công
vụ của công chức. Tác giả đã nhấn mạnh các yếu tố đạo đức công vụ là công
việc và con người thực thi công việc đó. Đạo đức công vụ trước hết được hình
thành từ đạo đức cá nhân của công chức; đạo đức công vụ được hình thành từ
khía cạnh đạo đức xã hội của công chức, đạo đức công vụ là đạo đức nghề
nghiệp đặc biệt - công vụ của công chức….đạo đức thực thi công vụ là sự hài
hóa của các giá trị.
Chương 5: Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong thực thi công vụ: Đạo đức
công vụ trước hết là đạo đức cách mạng: trung với nước, hiếu với dân; cần,
kiệm, liêm, chính; chí công vô tư, nhân, nghĩa, trí, dũng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng từng đề cập một nội dung mới, phản ánh đạo
đức cao rộng hơn là "trung với nước hiếu với dân". Đó là một cuộc cách mạng
trong quan niệm đạo đức. Nội dung chủ yếu của "trung với nước" là: trong mối
quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, phải biết đặt lợi ích của Đảng,
của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết, trước hết; Quyết tâm phấn đấu thực
hiện mục tiêu cách mạng; Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước.
8
Một phẩm chất đạo đức nữa luôn gắn liền với những hoạt động hàng ngày
của Chủ tịch Hồ Chí Minh và luôn được đề cập nhiều nhất, thường xuyên nhất là
Cần Kiệm - Liêm Chính - Chí Công - Vô Tư. Hồ Chí Minh đã sử dụng những
khái niệm cần kiệm liêm chính, chí công vô tư của đạo đức phương Đông và đạo
đức truyền thống Việt Nam.
Chương 6: Pháp luật về đạo đức công vụ. Tác giả đưa ra những nguyên tắc
chung để xây dựng pháp luật về đạo đức công vụ:
Chương 7: Pháp luật về đạo đức của một số nước lựa chọn như: Trung Quốc,
Liên Bang Nga, Thái Lan, và đạo đức công vụ của các nước thuộc khối OECD.
Tác giả Vũ Khiêu (2014) - một học giả lớn đã có nhiều công trình, bài viết
về tư tưởng Hồ Chí Minh cho ra đời cuốn "Học tập đạo đức Bác Hồ", Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội [48]. Cuốn sách trình bày ngắn gọn, súc tích nhưng
vô cùng sâu sắc về tấm gương, tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, về vấn đề học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong sự nghiệp của nhân dân
ta ngày nay. Trong tác phẩm này, tác giả đã đề cập, phân tích sâu sắc, minh
chứng rõ ràng về nội dung tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong một số lĩnh vực,
đó là: Đạo đức trong lao động, đạo đức trong chiến đấu, đạo đức trong học tập…
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung, "Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
sử dụng cán bộ" Tạp chí Lý luận chính trị số 6-2013 [20]. Tác giả đã chỉ ra quan
điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cách sử dụng cán bộ như: phải khéo dùng
cán bộ. Trong công tác cán bộ phải "khéo dùng", là phải dùng đúng người, đúng
việc, đúng năng lực, sở trường, làm cho cán bộ vui vẻ, thoải mái, yên tâm công
tác và hăng hái thi đua cống hiến sức mình cho sự nghiệp cách mạng. Phải tin
tưởng, yêu thương, giúp đỡ cán bộ. Tin tưởng cán bộ là sự tôn trọng phẩm chất,
năng lực của cán bộ. Tin tưởng trao việc cho họ, "thả cho họ làm", "thả cho họ
phụ trách", không bao biện làm thay. Có như vậy, họ mới phấn khởi, mạnh dạn,
tin vào năng lực của mình, dám làm dám chịu trách nhiệm.
Phải kết hợp giữa cán bộ lớn tuổi và cán bộ trẻ, lớp cán bộ cũ và cán bộ
mới, tạo nguồn cán bộ kế cận để bảo đảm sự chuyển giao công việc, phải bồi
9
dưỡng cán bộ cách mạng cho đời sau vượt qua khó khăn để vươn lên hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Trong công tác cán bộ, cần phải chú trọng thực hiện việc luân
chuyển cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
của cán bộ. Thông qua thực tiễn để rèn luyện, thử thách cán bộ, làm cho cán bộ
thích ứng với nhiệm vụ Đảng giao, phát huy năng lực của mình ở mức cao hơn
trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Qua việc luân chuyển cán bộ, phát hiện được
điểm mạnh, điểm yếu của họ về năng lực và phẩm chất để từ đó bổ nhiệm công
tác phù hợp hơn.
Trách nhiệm của công chức là phạm trù quan trọng trong đời sống xã hội,
từ trách nhiệm đối với bản thân, đối với cộng đồng xã hội mà mỗi cán bộ, công
chức đều phải đảm trách một công việc nhân danh công quyền, nhất định phải
thực hiện và gánh vác.
Như vậy, các công trình trên đã nghiên cứu đạo đức công chức ở những
khía cạnh khác nhau nhằm góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết của
thực tiễn đạo đức công chức trong nền công vụ Việt Nam và góp phần làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn của đạo đức công chức ở nước ta hiện
nay. Những công trình này ở một mức độ nhất định đã đề cập đến một số
phương diện trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức. Những công
trình đó đã gợi mở cho tôi nhiều ý tưởng quan trọng, đồng thời là nguồn tư
liệu quý báu trong quá trình tôi thực hiện đề tài của mình. Tuy nhiên, những
công trình trên do khuôn khổ và mục đích riêng, chưa làm sáng tỏ được tư
tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, cũng như chưa vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức trong
điều kiện hiện nay.
1.2. Những nghiên cứu liên quan đến thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt
Nam hiện nay
Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, vấn đề văn hóa, tư tưởng, đạo đức, đạo đức công chức cũng
10
được quan tâm cả trên lĩnh vực lý luận lẫn thực tiễn. Điển hình là các công trình
nghiên cứu vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức:
Cuốn sách "Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ và công tác cán
bộ trong sự nghiệp đổi mới hiện nay", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. Cuốn
sách được biên soạn trên cơ sở hội thảo khoa học: "Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
về cán bộ và công tác cán bộ trong sự nghiệp đổi mới hiện nay". Các tham luận đã
đề cập đến nhiều vấn đề cơ bản như: cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ, công tác đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, sử dụng và chính sách cán bộ… các ý kiến tham luận đã làm rõ thêm
sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn công cuộc đổi mới ở nước ta hiện
nay đồng thời đưa ra những giải pháp, những kiến nghị nhằm góp phần đổi mới
công tác tổ chức và đào tạo cán bộ trong thời gian tới.
Tác giả Nguyễn Chí Mỳ (chủ biên, 1999) "Sự biến đổi thang giá trị đạo
đức trong nền kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới chi cán bộ quản
lý ở nước ta hiện nay" Nxb Chính trị quốc gia [75], gồm ba phần:
Phần 1, Đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường
Phần 2, Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Phần 3, Xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý trong nền kinh tế thị
trường phương hướng và giải pháp hình thành thang giá trị đạo đức mới, tác giả
đưa ra yêu cầu đối với cán bộ quản lý trong đó có công chức: tác giả đã phân tích sự
thoái hóa về đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên đã ảnh hưởng đến
uy tín của Đảng, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, tổn thương mối quan hệ giữa
Đảng với nhân dân, hạ thấp sức chiến đấu và vai trò lãnh đạo của Đảng.
Những biểu hiện rõ nhất của sự thoái hóa về đạo đức, lối sống trong một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý là chủ nghĩa
cá nhân, cục bộ, thực dụng, đang có xu hướng gia tăng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
chỉ rõ về tác hại của chủ nghĩa cá nhân: Chủ nghĩa cá nhân đẻ trăm thứ bệnh
nguy hiểm: quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, tham ô, lãng phí...
11
Tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Phúc (đồng chủ biên, 2003),
"Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường", Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội [14]. Cuốn sách gồm ba phần:
Phần 1: Những tác động của nền kinh tế thị trường đối với đạo đức. Các tác
giả đã phân tích những tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội Việt
Nam hiện nay và khẳng định kinh tế thị trường đang có những tác động tích cực
và tiêu cực tới đời sống đạo đức xã hội Việt Nam. Tác động tích cực của kinh tế
thị trường là làm cho con người chủ động, tích cực, ý thức trách nhiệm của mỗi
cá nhân không ngừng được nâng lên. Những tác động tiêu cực của nền kinh tế
thị trường đến đời sống đạo đức xã hội Việt Nam như: lối sống chạy theo đồng
tiền, thực dụng, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng; điều đó cũng tác động đến
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, công chức. Kinh tế thị trường đòi hỏi
và tạo điều kiện cho công chức thực hiện công vụ tốt hơn. Nhưng mặt trái của
kinh tế thị trường cũng khiến nhiều công chức sa ngã, chạy theo lợi ích cá nhân,
tham nhũng, sách nhiễu nhân dân, trái với tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
công chức.
Phần 2: Vai trò của đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường. Các tác giả
đã lý giải vai trò của đạo đức với tư cách là động lực tinh thần của sự phát triển
kinh tế - xã hội, yêu cầu đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức mới thích ứng với
kinh tế thị trường.
Phần 3: Xây dựng đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay. Các tác giả phân tích những giải pháp kinh tế, xã hội và những giải pháp
giáo dục trong việc xây dựng đạo đức vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự
phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường.
Tác giả Bùi Thế Vĩnh (chủ biên), (2003) "Xây dựng đạo đức cán bộ, công
chức Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế" Nxb Thống kê [114]. Tác giả hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của đạo
đức cán bộ công chức từ những chỉ dẫn của C.Mác, Ph.Ăngghen đến V.I.Lênin
và Chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng thời, bước đầu cũng đã đưa ra một số giải pháp
xây dựng đạo đức cán bộ, công chức trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Đánh giá thực
12
trạng đạo đức cán bộ, công chức vào những năm 2002 về trước theo những tiêu chí,
những yêu cầu của Hồ Chí Minh về đạo đức công chức. Tác giả đề cập đến việc xây
dựng đạo đức của cán bộ công chức trong thời kỳ đổi mới phải mang tính chất toàn
diện, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ
công chức đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật và những văn bản quy định về chế độ công vụ…
Tác giả Nguyễn Trọng Điều (2003)"Nâng cao phẩm chất và năng lực đội
ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí cộng
sản, số 18 [31], tác giả cho rằng: đối với cán bộ hoạt động trong lĩnh vực hội
nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi: Người đứng đầu trong một tổ chức phải là người có
đủ năng lực và phẩm chất. Phải chú trọng cả năng lực chuyên môn và năng lực
tổ chức, điều hành. Trong công tác thực thi chính sách hội nhập kinh tế quốc tế
cần lựa chọn và bố trí những cán bộ có trình độ, năng lực chuyên môn giỏi về
luật pháp, kinh tế, thương mại quốc tế, có kinh nghiệm thực tiễn, nhất là có bản
lĩnh và khả năng đàm phán độc lập nhằm chủ động giành thắng lợi trước đối tác
theo nguyên tắc cùng có lợi". Đội ngũ các cán bộ hỗ trợ phải năng động, thích
ứng với môi trường đối ngoại.
Tác giả Lương Đình Hải (2004), "Mấy vấn đề về phẩm chất đạo đức của
cán bộ, Đảng viên trong thời kỳ đổi mới", Tạp chí Triết học, số 5 [37]. Tác giả
đã chỉ ra những biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức cách mạng của người
cán bộ, đảng viên do nhiều nguyên nhân, có cả nguyên nhân chủ quan lẫn
nguyên nhân khách quan: xét đến cùng, đời sống đạo đức của cán bộ, đảng viên
hiện nay là sản phẩm của tình hình kinh tế nước ta. Tính chất đan xen hết sức phức
tạp của các loại hình kinh tế đang tồn tại ở nước ta tạo nên sự hòa quyện, bài trừ
nhau giữa các hệ giá trị, chuẩn mực đạo đức khác nhau trong đời sống xã hội. Điều
đó làm cho sự suy thoái và xuống cấp đạo đức của cán bộ, đảng viên có thêm cơ hội
phát triển và biểu hiện dưới những biến thể khác nhau. Tác giả cũng cho rằng: vấn
đề rèn luyện, bồi dưỡng đạo đức cách mạng đang là vấn đề quan trọng và cấp bách
hàng đầu, có quan hệ trực tiếp đến uy tín, thanh danh, chất lượng và vai trò lãnh đạo
của Đảng đến sự thành bại của công cuộc đổi mới trong tương lai. Vì vậy, tác giả đã
13
đưa ra các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh như: Trung
với nước, hiếu với dân; thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, kiên quyết
quét sạch chủ nghĩa cá nhân; lao động sáng tạo, có hiệu quả cao.
Tác giả Nguyễn Thế Kiệt (chủ biên) (2005) "Đạo đức người cán bộ lãnh
đạo chính trị hiện nay. Thực trạng và giải pháp" Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
[49]. Tác giả đã phân tích vai trò, nội dung và yêu cầu về đạo đức của người cán
bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam hiện nay, khẳng định tầm quan trọng của đạo
đức người cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay: đạo đức cách mạng của người cán
bộ lãnh đạo chính trị là phải nêu gương cho quần chúng noi theo trong quá trình
xây dựng lối sống mới, xây dựng các quan hệ xã hội mới và là nhân tố tác động
tích cực quyết định trực tiếp trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng và tệ nạn xã
hội hiện nay; cũng như vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội, hoàn thiện
con người, mà trước hết nó là mục tiêu và động lực xây dựng, phát triển hoàn
thiện đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị. Tác giả nêu lên thực trạng đạo đức của
người cán bộ lãnh đạo chính trị trước tình hình phát triển của đất nước, người
cán bộ lãnh đạo chính trị phải giữ được những phẩm chất như: Lòng trung thành
với lý tưởng của Đảng, tính trung thực, tinh thần dân chủ, lòng yêu nước, tính
nguyên tắc, lòng dũng cảm, lòng nhân ái, tính khiêm tốn. Mặt khác, tác giả cũng
đã xác định một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao phẩm chất
đạo đức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam.
Tác giả Trần Đình Huỳnh (2005) "Hồ Chí Minh kiến trúc sư lỗi lạc của nền
hành chính nhà nước Việt Nam", Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội [44], khẳng
định vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc xây dựng nền hành chính Việt
Nam, tác giả đã chỉ rõ: theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, người ta bất cứ ai cũng
phải có đạo đức công dân, đạo đức công dân chính là đạo đức làm người trong
một Nhà nước dân chủ. Đạo đức cách mạng, đồng nhất với đạo đức công
chức. Bất kỳ cán bộ, công chức nào cũng phải xác định mình là một người
đứng trong hàng ngũ cách mạng, là làm cách mạng và phải có đạo đức cách
mạng là: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín,
trung với nước, hiếu với dân. Trong công trình này tác giả đã chỉ ra một số
14
thành tựu cũng như những hạn chế trong thực trạng xây dựng đạo đức công
chức theo các tiêu chí: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Các nguyên
nhân của thành tựu bao gồm: nhận thức đầy đủ hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về
đạo đức công chức, cải cách hành chính đã có bước phát triển; công tác giáo
dục đạo đức công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh đang từng bước đi vào
thực chất… Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong nhận thức của các cấp
lãnh đạo, những hạn chế trong cải cách hành chính, những hạn chế về mặt
pháp luật, những hạn chế trong các nội dung và hình thức giáo dục cũng như
những hạn chế của một bộ phận cán bộ, công chức trong việc rèn luyện đạo
đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu về vấn đề này, luận văn thạc sỹ của tác giả Phan Kiều Thanh
Hương (2010), "Đạo đức công vụ trong hoạt động quản lý nhà nước ở Thành
phố Hồ Chí Minh" [46]. Trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả đã đánh giá
nhận thức của công chức về nội dung thực hiện đạo đức của công chức được quy
định trong điều 15 Luật cán bộ, công chức năm 2008. Khẳng định công chức
phải có đức có tài, lấy đức là chính, khắc phục mọi biểu hiện của chủ nghĩa cá
nhân, xa rời quần chúng, quan liêu, tham nhũng, vô trách nhiệm, chia rẽ, cục bộ
địa phương. Mức độ quan tâm của nhân dân trong việc thực hiện đạo đức công
vụ trong quản lý nhà nước của công chức. Tác giả cho rằng cán bộ công chức
không những phải đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà còn
phải đáp ứng yêu cầu về phẩm chất đạo đức. Từ đó tác giả chỉ ra nguyên nhân
của thực trạng về thực hiện đạo đức công vụ và đề ra giải pháp nâng cao trách
nhiệm, thực thi đạo đức công vụ của công chức trong hoạt động quản lý nhà
nước ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả Nguyễn Thế Kiệt (2011)"Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh với việc
nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam hiện
nay", Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội [50]. Tác giả đã nêu lên thực
trạng và đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao đạo đức cách mạng
cho cán bộ lãnh đạo quản lý ở Việt Nam hiện nay dưới ánh sáng của đạo đức
cách mạng Hồ Chí Minh. Tác giả khẳng định: việc học tập tư tưởng đạo đức
15
Hồ Chí Minh nhằm để khắc phục hàng loạt các hiện tượng tiêu cực của xã hội
hôm nay cũng như là một nhiệm vụ cần thiết để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
mới của đất nước.
Tác giả Trần Đình Thắng "xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên gắn với việc
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng", Tạp chí Tổ chức nhà
nước số 4/2012 [99]. Tác giả đã chỉ ra rằng theo Hồ Chí Minh đạo đức là nền
tảng của người cách mạng, người cán bộ, đảng viên phải có đạo đức cách mạng
thì mới tận tâm, tận tụy với cách mạng, với công việc mới lãnh đạo được quần
chúng và đưa cách mạng đến thắng lợi.
Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên
phải là đạo đức vì dân, vì nước; đạo đức phục vụ sự nghiệp cách mạng, phục vụ
nhân dân. Nhân dân nhìn vào Đảng là nhìn vào đội ngũ cán bộ, đảng viên và
trước hết là nhìn vào tư cách đạo đức của họ, vì vậy cán bộ, đảng viên có đạo
đức tốt mới lôi kéo được quần chúng , tập hợp được lực lượng cho cách mạng.
Luận án Tiến sĩ Triết học "Trách nhiệm công vụ và đạo đức công chức ở
nước ta hiện nay" (2012) tác giả Cao Minh Công [16] đã phân tích thực trạng
của đạo đức công chức ở nước ta hiện nay và đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao trách nhiệm công vụ và đạo đức công chức ở nước ta hiện nay nhằm phục vụ
công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước theo hướng chuyên nghiệp, chuyển
từ mệnh lệnh hành chính sang phục vụ nhân dân.
Theo tác giả thể chế hành chính nhà nước trong mối quan hệ với nhân dân
thời gian qua đã góp phần khắc phục tính quan liêu, hách dịch của một bộ phận
công chức, từng bước hướng đến nền công vụ minh bạch, dân chủ, phục vụ nhân
dân. Công chức có đạo đức trong thực thi công vụ, thể hiện lương tâm, trách
nhiệm của mình vì lợi ích chung của xã hội, của nhân dân, ý thức rõ về cái cần
phải làm và mong muốn được làm vì nhân dân, phục vụ nhân dân một cách liêm
chính nhất. Đa số công chức dù làm việc ở những vị trí khác nhau đều có cống
hiến nhất định cho dân tộc, góp phần phục vụ nhân dân. Cơ cấu tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương được điều chỉnh, sắp xếp
tinh gọn, hợp lý hơn. Tác giả cũng đề cập đến một số hạn chế trong xây dựng
16
đạo đức công chức đó là: đạo đức công chức chưa thể hiện rõ ràng ở việc cải
cách thể chế; chất lượng đội ngũ cán bộ công chức vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu quản lý nhà nước trong cơ chế mới; đạo đức và thái độ phục vụ nhân dân của
một bộ phận công chức còn yếu kém; chế độ tiền lương đối với công chức chưa
có bước đột phá tích cực; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí làm cản trở quá
trình phát triển của Việt Nam, đi ngược lại với mục tiêu nâng cao trách nhiệm
công vụ và đạo đức công chức.
Luận án Tiến sĩ triết học "Đạo đức công chức và vấn đề xây dựng đạo đức
công chức trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay" của Lê Thị Hằng
(2014) [40]. Tác giả đã hệ thống hóa những chuẩn mực cơ bản của đạo đức công
chức, điều chỉnh hành vi của cán bộ công chức trong điều kiện kinh tế thị trường.
Luận án tiến sĩ Triết học "Vấn đề kế thừa, phát triển một số phạm trù cơ
bản của đạo đức Nho giáo trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh" của Nguyễn
Thị Hồng Doan (2015) [18] đã nghiên cứu sự kế thừa, phát triển một số phạm trù
cơ bản của đạo đức Nho giáo (Nhân, Trí, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín; Trung, Hiếu; Cần,
Kiệm, Liêm, Chính) trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, từ đó rút ra ý nghĩa lý
luận và thực tiễn của việc kế thừa, phát triển đó đối với giáo dục đạo đức, lối
sống cho đội ngũ cán bộ, đảng viên trong đó có công chức ở nước ta hiện nay.
Trong các công trình trên, các tác giả đã đưa ra những chuẩn mực đạo đức,
những nguyên tắc và yêu cầu đạo đức cách mạng của cán bộ, lãnh đạo quản lý.
Các tác giả cũng thống nhất khi luận giải việc giáo dục đạo đức nói chung và
giáo dục đạo đức cách mạng nói riêng phải trên cơ sở của môi trường kinh tế,
văn hoá xã hội nhất định. Từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
đạo đức cách mạng cho cán bộ lãnh đạo quản lý hiện nay.
Như vậy, trong các công trình nêu trên, với những mục đích và phạm vi
khác nhau các tác giả đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến thực trạng vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng đạo đức công chức. Đánh giá thực trạng,
các tác giả đã phân tích những hoạt động nghiên cứu, hệ thống hóa các yêu cầu,
các chuẩn mục đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh và việc vận dụng các yêu
cầu, các chuẩn mục đó trong xây dựng các chuẩn mực cũng như thực hiện các
17
chuẩn mực đạo đức của công chức trong điều kiện hiện nay. Đồng thời, các tác
giả cũng phân tích quá trình cải cách hành chính nhằm hướng tới một nền hành
chính với những công chức, viên chức thực sự là công bộc của nhân dân theo tư
tưởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, những đánh giá đó còn tản mạn, chưa hệ thống
và chưa mang tính chất toàn diện.
1.3. Những nghiên cứu liên quan đến giải pháp nâng cao hiệu quả của
việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng
đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay
Tác giả Thang Văn Phúc (2000), Nâng cao chất lượng công tác giáo dục
đạo đức cộng sản trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước", Tạp chí Cộng
sản, số 11 [83] đã nhấn mạnh: đạo đức cán bộ, công chức có tác động, ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả, tiến độ thực thi chính sách, pháp luật.
Việc thực hiện chính sách, pháp luật của người dân như thế nào một phần phụ
thuộc vào cách nhìn nhận, đánh giá của họ về đạo đức của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Mỗi thái độ, lời nói, việc làm có lý, có tình của người cán bộ,
công chức, viên chức khi tiếp xúc, giải quyết công việc, nhu cầu của người dân
sẽ có tác dụng lôi kéo, khích lệ họ chấp hành chính sách, pháp luật. Ngược lại,
người dân sẽ thất vọng, phản ứng, thậm chí là đối phó, bất hợp tác và gây khó
khăn, phức tạp cho công tác quản lý nhà nước. Trong quan hệ quốc tế, chúng ta
có được sự đánh giá tốt đẹp của người nước ngoài về đất nước, con người Việt
Nam trước hết là do sự giao lưu, tiếp xúc của họ với những cán bộ, công chức,
viên chức có đức, có tài. Ngược lại, sự xuống cấp về đạo đức, thiếu năng lực của
một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức có thể sẽ trở thành cơ hội cho những
kẻ xấu bên ngoài tung tin thất thiệt, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, trị an quốc
gia. Nói cách khác, nhân cách người cán bộ, công chức, viên chức vừa phải
thành thạo nghiệp vụ, vừa phải gương mẫu về mặt đạo đức. Đây là đòi hỏi của
Hồ Chí Minh về đạo đức công chức.
Mục tiêu của việc giáo dục đạo đức là biến ý thức nghĩa vụ thành tình cảm,
thành niềm tin vững chắc, thành sự thôi thúc bên trong. Thông qua hoạt động
18
công vụ, phục vụ nhân dân, người công chức không chỉ thực hiện nghĩa vụ của
mình là cống hiến cho xã hội mà còn phát triển làm phong phú bản thân, tạo ra
điều kiện cơ bản để đạt được hạnh phúc.
Liên quan đến nội dung này Nhóm tác giả Tô Tử Hạ, Trần Anh Tuấn,
Nguyễn Thị Kim Thảo (2002) "Đạo đức trong nền công vụ" Nhà xuất bản Lao
động - Xã hội [35]. Luận giải các giải pháp nhằm nâng cao đạo đức công vụ, các
tác giả nhấn mạnh: để nâng cao đạo đức công vụ, cần có một hệ thống giải pháp
đồng bộ. Hệ thống giải pháp này vừa phải đề cao giá trị đạo đức, sự hướng thiện
của con người; vừa có cơ chế tạo điều kiện cho các giá trị đạo đức phát triển và
ngăn ngừa, hạn chế sự sa sút, suy thoái đạo đức. Cụ thể hơn, trong cuốn sách đã
phân tích các nhóm giải pháp cơ bản sau: nhóm giải pháp về giáo dục đề cao giá
trị đạo đức, đề cao sự tự rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của cán bộ, công chức theo
tư tưởng Hồ Chí Minh; nhóm giải pháp đổi mới và hoàn thiện cơ chế hoạt động
của nền hành chính, để cán bộ, công chức có điều kiện phát huy đạo đức, thực
hiện tốt nhiệm vụ phục vụ nhân dân; nhóm giải pháp về chính sách đãi ngộ vật
chất, tinh thần đối với cán bộ, công chức; nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế quản
lý cán bộ, công chức, đồng thời kiểm tra, ngăn ngừa và xử phạt sự vi phạm đạo
đức công vụ; nhóm giải pháp về tiếp tục hoàn thiện hệ thống đạo đức công vụ
theo tư tưởng Hồ Chí Minh. theo tác giả, những giải pháp pháp đó vừa là sự vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức đối với việc xây dựng đạo
đức công chức hiện nay có tính đến những yếu tố hiện đại; đồng thời, đó cũng là
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho xây dựng đạo đức công chức theo
tư tưởng Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Hữu Khiển (2003), Đạo đức công vụ và vấn đề nâng cao
đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay, Tạp chí
Triết học, số 10 [47]. Tác giả cho rằng mỗi công chức phải nhận thức một cách
sâu sắc giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, cần không ngừng tu dưỡng, rèn
luyện đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, tích cực học tập nâng cao
trình độ, năng lực, chịu học, biết học và học có hiệu quả; luôn bám sát thực tiễn,
19
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đồng thời kiên trì tích lũy kiến thức, kinh
nghiệm và kỹ năng công tác, rèn luyện bản lĩnh và năng lực lãnh đạo, quản lý,
khả năng hợp tác, tổ chức thực hiện và sự chịu trách nhiệm; kiên quyết và kiên
trì trong cuộc đấu tranh chống lại dốt nát, nghèo đói, thói hư, tật xấu, nhất là sự
lười biếng, đố kỵ, lối sống buông thả và sa đọa.
Tác giả Đào Duy Quát (chủ biên, 2004) "Về giáo dục đạo đức cách mạng
trong cán bộ Đảng viên hiện nay, thực trạng và giải pháp", Nhà xuất bản chính
trị quốc gia, Hà Nội [88], tác giả đã chỉ rõ: trong bối cảnh mới của cách mạng,
dưới sự lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo của Đảng cộng sản Việt Nam quang vinh,
nhân dân ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò tiên phong gương mẫu của đội ngũ
cán bộ, đảng viên càng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trên cơ sở phân tích,
đánh giá thực trạng đạo đức cán bộ, đảng viên hiện nay, đã đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của giáo dục đạo đức cách mạng. Cùng với các
giải pháp về nhận thức, tổ chức, con người, tác giả nhấn mạnh giải pháp đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, phong trào học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cần đi vào thực chất, cần được cụ
thể hóa trong từng lĩnh vực, từng ngành, trong đó có lĩnh vực hành chính quốc gia,
gắn liền với việc xây dựng đạo đức công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tác giả Nguyễn Duy Quý (chủ biên), "Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay -
Vấn đề và giải pháp" của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam do Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia xuất bản năm 2006 [92], đã nêu lên thực trạng đạo đức xã hội
ở Việt Nam hiện nay. Các tác giả đã chỉ ra đạo đức xã hội Việt Nam đã có nhiều
tiến bộ như: sự bình đẳng trong xã hội, tự do dân chủ của con người được tăng
lên. Bên cạnh đó cũng nêu lên những hạn chế, những điều đáng lo ngại là đạo
đức gia đình và xã hội, đạo đức trong các ngành và các lĩnh vực đang có sự
xuống cấp như lối sống chạy theo đồng tiền, sự tha hóa đạo đức của một bộ phận
cán bộ công chức Nhà nước, tình trạng tội phạm gia tăng v.v… Điều đó đang
gây ra những bức xúc cho xã hội, những lo lắng cho người dân. Trên cơ sở phân
20
tích sâu sắc thực trạng đạo đức xã hội Việt Nam hiện nay, các tác giả đã đưa ra
giải pháp xây dựng đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay. Tuy không đề cập trực
tiếp đến tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, nhưng các tác giả đã cho
rằng, cần quán triệt những tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh trong xây dựng đạo
đức nói chung, đạo đức công chức nói riêng. Đó là các tư tưởng về vai trò của
đảng cầm quyền, về thực hiện nguyên tắc dân chủ hóa. Những tư tưởng này liên
quan đến đạo đức người công chức, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây
dựng đạo đức công chức.
Tác giả Lê Thị Hằng "Vấn đề nâng cao đạo đức công chức trong cải cách
hành chính ở nước ta hiện nay" đăng trên tạp chí Triết học, số 6, tháng 6 -2009
[39], cho rằng: để nâng cao hiệu quả của việc xây dựng đạo đức công chức hiện
nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh, cần gắn giáo dục với việc đẩy mạnh cải cách
hành chính và dân chủ hóa xã hội. Cải cách hành chính không chỉ là xác định
đầy đủ hơn chức năng hoạt động cũng như cơ cấu hợp lí, tinh gọn nền hành
chính, mà cùng với điều đó là những con người, những công chức trong bộ máy
hành chính. Cải cách hành chính, do vậy, vừa đặt ra yêu cầu, vừa tạo ra điều kiện
thuận lợi để xây dựng đạo đức công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tác giả Trần Sĩ Phán: "Mấy vấn đề đạo đức người cán bộ, đảng viên trong
văn kiện Đại hội X của Đảng". (Tạp chí Triết học số 5 - 2008) tr 3-7 [79]. Tác
giả đề cập đến nhân cách người cán bộ, đảng viên , đạo đức luôn giữ vị trí nền tảng
và vì vậy, đạo đức là nhân tố nền tảng để người cán bộ, bảo đảm quyền lợi
hoặc thu hút, nêu gương để nhân dân noi theo. Vì thế, vấn đề giáo dục đạo đức
càng trở nên cần thiết trong công tác giáo dục và rèn luyện của đội ngũ cán bộ,
công chức.
Tác giả Ngô Thành Can: "Xây dựng tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán
bộ công chức" tạp chí Tổ chức nhà nước, (4- 2010), tr.39 - 40 [10]. Tác gải đã chỉ
ra được những mặt mạnh, mặt yếu, ưu điểm và nhược điểm trong tính chuyên
nghiệp của đội ngũ cán bộ công chức, góp phần nhìn rõ hơn hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công chức.
21
Tác giả Bùi Đình Phong "Xây dựng đạo đức cách mạng của người cán bộ,
công chức xứng đáng là công bộc của dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh" tác giả
cho rằng để xây dựng đạo đức cách mạng của người cán bộ, công chức xứng
đáng là "công bộc" của dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh, cần tập trung thực hiện
tốt một số giải pháp sau đây: thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý để
điều chỉnh đối tượng là cán bộ, công chức; thứ hai, cán bộ, viên chức phải luôn
hành động theo phương châm "việc gì lợi cho dân, phải hết sức làm; việc gì hại
cho dân, phải hết sức tránh". Mỗi cán bộ, công chức luôn đặt ra câu hỏi: Lợi ích
của dân là gì và làm thế nào để mang lại lợi ích cho dân; thứ ba, mỗi cán bộ,
viên chức phải yêu dân, tin dân, trọng dân, gần dân, học dân; thứ tư, mỗi cán bộ,
đảng viên luôn thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; thứ năm, Nhà
nước chăm lo đến chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức để họ
thực sự là "công bộc" của dân.
Tác giả Nguyễn Tiến Trung "Vài nét về đạo đức công vụ của cán bộ, công
chức", Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 8/2010 [107], phân tích một số quy định
pháp luật liên quan đến đạo đức công vụ của cán bộ, công chức đồng thời đưa ra
một số giải pháp định hướng hành động nhằm nâng cao đạo đức công vụ của cán
bộ, công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong đó chú ý đến việc xây dựng và
ban hành luật đạo đức công vụ trên cơ sở các quy định đã có về đạo đức cán bộ,
công chức và công vụ đã được quy định ở luật cán bộ, công chức; Luật phòng
chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí…
Tác giả Lê Đình Mùi "Giải pháp thực hiện pháp luật về đạo đức công chức
trong giai đoạn hiện nay" đăng trên tạp chí Tổ chức Nhà nước số 3/ 2012 [74],
đưa ra các giải pháp như: tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về
đạo đức công chức; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ nhằm phát
hiện và xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về đạo đức công chức đồng thời thực
hiện chính sách tôn vinh, khuyến khích sự tận tâm thực hiện công vụ, khen
thưởng thích đáng về vật chất và tinh thần cho cán bộ, công chức làm việc tốt,
tận tụy và trong sạch. Bên cạnh đó cần đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
22
cơ quan trong tổ chức thực hiện pháp luật về đạo đức công chức và quản lý công
chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
Tác giả Đỗ Xuân Tuất, "Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách
mạng cho cán bộ, đảng viên với cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn đảng hiện
nay" Tạp chí lý luận chính trị số 7/2012 [108]. Tác giả nhấn mạnh, việc người
cán bộ phải rèn luyện cả đức và tài, xem đức là cái gốc, tài chỉ phát triển trên cái
gốc của đức. Việc tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất này phải gắn với hoạt động của
mỗi cán bộ. Trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ đều cần có đội ngũ cán bộ thích
ứng, vừa có phẩm chất đạo đức, có năng lực đáp ứng được yêu cầu của cách
mạng. Người cán bộ phải có đạo đức làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm
vụ cách mạng.
Tác giả Cao Minh Công "Một số giải pháp nhằm nâng cao đạo đức công
chức trong thực thi công vụ ở Việt Nam hiện nay"- Hội thảo khoa học, Học viện
Hành chính tháng 12/2013. Dựa trên những tiêu chí mà Chủ tịch Hồ Chí Minh
yêu cầu đối với cán bộ công chức, tác giả đã đưa ra một số nhóm giải pháp như:
nhóm giải pháp về những cam kết buộc công chức thực hiện trong thực thi công
vụ, trong nhóm giải pháp này tác giả nhấn mạnh đến tính liêm của công chức
trong thực thi công vụ. Hồ Chí Minh khẳng định: liêm là trong sạch, không tham
lam. Ngày xưa, dưới chế độ phong kiến, những người làm quan không đục khoét
dân, thì gọi là liêm… vì vậy, cán bộ phải thực hành liêm trước, để làm kiểu mẫu
cho dân… dân phải biết kiểm soát quyền hạn của mình, phải biết kiểm soát cán
bộ, để giúp cán bộ thực hiện chữ liêm.
Bên cạnh đó, tác giả cũng nhấn mạnh đến những giải pháp như tăng cường giáo
dục đạo đức công chức, giáo dục phẩm hạnh, lòng tự trọng, lòng vị tha, tình yêu
thương con người, bổn phận, lương tâm, trách nhiệm và đặc biệt là giáo dục tinh thần
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, trong đó giá trị cốt lõi là liêm chính.
Nâng cao nhận thức về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh đây là giải pháp
quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho đội
ngũ cán bộ, công chức. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về tư tưởng,
23
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh có vai trò định hướng, điều chỉnh hành vi của
người cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao, đồng thời giúp họ từng
bước hoàn thiện nhân cách. Nhận thức không đầy đủ sẽ dẫn đến việc học tập và
làm theo một cách giản đơn, hình thức. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ,
công chức về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh luôn gắn với
nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn của từng cán bộ đối với việc thực hiện
chức trách, nhiệm vụ. Nhận thức luôn đi đôi với hành động cụ thể, thiết thực,
nhận thức tư tưởng Hồ Chí Minh càng sâu sắc, hành động càng phải tự giác và
đạt hiệu quả cao. Có như vậy, đội ngũ cán bộ, công chức mới thấm nhuần tư
tưởng Hồ Chí Minh. Vì vậy, xây dựng, thực hiện tốt chương trình hành động học
tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là yêu cầu cấp thiết
đặt ra hiện nay đối với mỗi cán bộ, công chức.
Nguyễn Thị Hoài Phương (2014) "Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách
mạng và sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay" Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội [87]. Tác giả đã phân tích tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo
đức cách mạng và đặc biệt tác giả phân tích, khẳng định sự thống nhất giữa đạo
đức cách mạng và đạo đức nghề nghiệp theo quan điểm của Hồ Chí Minh.
Tác giả Trần Thị Anh Đào (2016) "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh để ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức,
lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến" , "tự chuyển hóa" trong nội bộ - thực
trạng và giải pháp" [30]. Tham luận giữa Hội đồng lý luận Trung Ương với Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã phân tích thực trạng suy thoái
về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên và nhấn mạnh
sự cần thiết phải ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng này. Tác giả phân tích thực trạng
sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên và nhấn mạnh sự cấp thiết phải ngăn
chặn, đẩy lùi tình trạng này. Đồng thời, tác giả phân tích, nêu bật một số tư
tưởng đạo đức tiêu biểu, đặc biệt là tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với những
đặc trưng về đạo đức của Người. Qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp đẩy mạnh
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để chống suy thoái về tư
24
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển
hóa" trong nội bộ.
Tác giả Trần Đình Huỳnh (2016), "Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng để góp phần ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ - thực
trạng và giải pháp" [45], tham luận tọa đàm khoa học giữa Hội đồng Lý luận
Trung ương và Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
Theo tác giả, tại Điều 4 Hiến pháp năm 2013 đã một lần nữa tái ghi nhận
Đảng là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Như vậy, Điều 4
chẳng những xác định vai trò lãnh đạo của Đảng mà còn phải là chỗ dựa pháp lý
để nhân dân thực thi quyền bảo hiến, giám sát tổ chức và hoạt động của Đảng,
buộc Đảng lãnh đạo phải chịu trách nhiệm cụ thể trước nhân dân về các quyết
sách chính trị của mình. Cần mạnh dạn; kiên quyết tinh giản biên chế, tổ chức,
trước hết từ các cơ quan của Đảng.
Các công trình trên đã trình bày ở những khía cạnh khác nhau về phương
hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo
đức công chức. Đây là cơ sở thuận lợi cho nghiên cứu sinh kế thừa trong quá
trình thực hiện đề tài.
1.4. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục làm rõ
trong luận án
Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như việc vận dụng tư tưởng của
Người trong mọi lĩnh vực của sự nghiệp cách mạng Việt Nam, với việc đào tạo
độ ngũ cán bộ cách mạng cũng như con người mới luôn là vấn đề thời sự, đó là
sự nghiệp của toàn đảng, toàn dân và của hệ thống chính trị nhằm xây dựng nền
hành chính trong sạch, vững mạnh.
Tổng kết các công trình của các tác giả về nội dung này:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu trên đây đã phân tích, đề cập nhiều
khía cạnh khác nhau liên quan tới đạo đức công chức, chuẩn mực đạo đức công
chức. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu trên cũng đã phân tích, đánh giá về
25
thực trạng công chức và đi đến khẳng định những luận cứ, giải pháp cho việc
phải xây dựng đạo đức cho đội ngũ công chức trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
Từ việc phân tích vai trò của đạo đức nói chung, đạo đức công chức nói riêng,
các tác giả khẳng định việc nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ công chức
vấn đề hết sức cấp bách.
Thứ hai, luận giải một số nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo
đức công chức như là luận cứ khoa học cho việc xây dựng những chuẩn mực đạo
đức của đội ngũ công chức ở nước ta. Các tác giả đã phân tích sâu sắc vai trò của
đạo đức nói chung, đạo đức công chức nói riêng tiến tới xây dựng nền hành chính
trong sạch với tư cách vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng
khi khẳng định quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong việc vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức cho đội ngũ
công chức hiện nay là yêu cầu bức bách cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.
Như vậy, những vấn đề đạo đức của đảng viên, cán bộ quản lý và đạo đức
công vụ, công chức ở Việt Nam hiện nay được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Trong những nghiên cứu đó đã phân tích, đề cập nhiều khía cạnh
khác nhau liên quan đến những nội dung của đề tài mà nghiên cứu sinh nhiên
cứu như những công trình liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công
chức, những công trình liên quan đến thực trạng đội ngũ cán bộ công chức. Tuy
nhiên, cho đến nay còn rất ít công trình tập trung làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh
về đạo đức công chức và vận dụng tư tưởng đó trong giai đoạn hiện nay. Chính
điều đó đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn nữa nghiên cứu chuyên sâu tư tưởng Hồ Chí
Minh về đạo đức công chức và vận dụng tư tưởng đó trong xây dựng đạo đức
công chức ở nước ta hiện nay. Trong quá trình triển khai đề tài, cùng với việc
nghiên cứu những công trình nêu trên, chúng tôi có một thuận lợi là đã tiếp thu
tinh thần cuộc vận động: "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh", phản ánh nhiều nội dung phong phú và sâu sắc về vấn đề đạo đức của
cán bộ công chức. Đó là những tư liệu và chỉ dẫn quý báu để chúng tôi triển khai
hướng nghiên cứu của mình.
26
Dựa trên những tư liệu hiện có để tập trung nghiên cứu một cách có hệ
thống và trực tiếp Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức và vận dụng tư
tưởng đó trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay, tác giả sẽ sẽ
tiếp tục đi sâu vào giải quyết một số vấn đề sau dưới góc độ triết học:
Thứ nhất, làm rõ hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức; những nội
dung, nguyên tắc, giá trị lý luận và ý nghĩa thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về
đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, luận án xác định và phân tích những nhân tố tác động đến sự vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công
chức ở Việt Nam hiện nay; đồng thời đánh giá thực trạng vận dụng đó.
Thứ ba, luận án xác định một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng
đạo đức công chức ở nước ta hiện nay.
27
Chương 2
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG CHỨC
2.1. Khái niệm đạo đức, đạo đức công chức, đạo đức công chức theo
tư tưởng Hồ Chí Minh
2.1.1. Khái niệm đạo đức
Đạo đức là một hiện tượng xã hội phức tạp, phạm trù có tính lịch sử, có sự
phát triển lâu dài gắn với lịch sử phát triển của xã hội loài người, nhưng về
nguồn gốc của đạo đức có nhiều cách lý giải khác nhau. Trong kho tàng tri thức
của nhân loại đã có vô số những quan niệm, cách tiếp cận khác nhau để lý giải sự
ra đời của đạo đức, các hiện tượng của đạo đức mà mỗi cách giải thích đều có ý
nghĩa, giá trị xã hội nhất định, đều hướng tới phục vụ con người.
Theo quan niệm của Nho giáo, đạo đức bắt nguồn từ Trời, từ thiên mệnh,
chỉ các bậc thánh nhân mới hiểu được đạo trời. Khổng Tử quan niệm: đạo đức
được thực hành trong đời sống xã hội là xuất phát từ mệnh trời (Đạo chi tương
hành dã dư, mạng dã! - Luận ngữ, chương Hiến vấn).
Trong triết lý của Phật giáo, trên cơ sở quan niệm rằng đời là "bể khổ", để
thoát khỏi đau khổ trần gian thì con người phải đi theo tám con đường chính
đáng (bát chính đạo). Dưới góc độ đạo đức thì Phật giáo hướng con người tới cái
thiện, cái có ích cho đời, lấy từ bi làm gốc để vượt qua mọi cái ác, điều gian tà.
Những khuyên răn này vẫn còn nguyên giá trị nhân bản, giá trị định hướng trong
thời đại ngày nay.
Khác với những quan niệm về nguồn gốc đạo đức nói trên, những nhà
sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đi tìm nguồn gốc ra đời của đạo đức từ trong
quan hệ với đời sống kinh tế - xã hội và cho rằng đạo đức có nguồn gốc từ hiện
thực khách quan, phản ánh hiện thực khách quan của con người, đạo đức không
phải là sự biểu hiện của một ý chí siêu phàm nào đó bên ngoài con người, xã hội
loài người. Trong đời sống xã hội của con người hình thành nhiều mối quan hệ:
quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, lao động, trong
phân phối sản phẩm xã hội; quan hệ giữa cá nhân con người với nhau và quan hệ
28
giữa con người với thiên nhiên. Để duy trì và phát triển những quan hệ đó cần
phải có những quy tắc về hành vi ứng xử của các cá nhân con người. Các quan
hệ xã hội đó được lặp đi lặp lại nhiều lần trong cuộc sống của con người, trải qua
thời gian và không gian, xã hội nhận thấy những nội dung ứng xử nào là hợp lý
nhất sẽ trở thành chuẩn mực của xã hội mang tính yêu cầu đối với mỗi cá nhân
trong xã hội. Bằng con đường đó mà các quy phạm đạo đức của xã hội được
hình thành và được củng cố trong đời sống xã hội.
Tuy vậy, do hình thành trong lịch sử quốc gia, dân tộc, cộng đồng nên đạo
đức cũng có những biến đổi nhất định theo lịch sử, tùy thuộc vào những điều kiện
chính trị, kinh tế - xã hội cụ thể. Do vậy, mỗi thời đại lịch sử lại có những chuẩn
mực đạo đức riêng của mình. Theo nghĩa đó phạm trù đạo đức là phạm trù động.
Từ đó có thể khẳng định: với tư cách là hình thái ý thức xã hội, đạo đức là
toàn bộ tư tưởng, quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và
đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã
hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, truyền thống và sức mạnh của
dư luận xã hội.
Xét theo cách tiếp cận như trên thì đạo đức đã trở thành mục tiêu và động
lực để phát triển xã hội vì:
Thứ nhất, đạo đức với tư cách là một hình thái ý thức xã hội - nó tác động
đến tồn tại xã hội, đến đời sống kinh tế. Nó góp phần thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển kinh tế. Nếu như sự tác động ấy cùng chiều với tồn tại xã hội, thì nó sẽ
thúc đẩy tồn tại nói chung, phương thức sản xuất nói riêng phát triển. Lúc này
tính tích cực của người lao động được phát huy, quan hệ giữa người và người trở
nên thân thiện hơn, xã hội phát triển hài hòa. Nếu sự tác động ấy ngược chiều
với sự phát triển và tiến bộ xã hội thì lúc đó sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Ngoài ra sự tác động này có thể có hai tác dụng song trùng, vừa thúc đẩy xã hội
phát triển ở góc độ, khía cạnh này, vừa kìm hãm ở góc độ, khía cạnh khác.
Thứ hai, đạo đức là một trong những phương thức cơ bản để điều chỉnh
hành vi con người, một sự điều chỉnh hoàn toàn tự nguyện, tự giác không vụ lợi
29
trong một phạm vi rộng lớn không giới hạn, sự điều chỉnh ấy đi từ tối thiểu đến
tối đa trong mọi hành vi con người. Nhân loại đã sáng tạo ra nhiều loại phương
thức điều chỉnh hành vi như: pháp luật, chính trị, tôn giáo… nhưng không có
phương thức nào điều chỉnh hành vi một cách rộng lớn như đạo đức. Con người
còn tồn tại thì quan hệ xã hội của nó vẫn còn, để cho mọi hoạt động, hành vi của
mỗi cá nhân phù hợp với yêu cầu tiến bộ xã hội, nhất thiết phải cần đến sự điều
chỉnh của đạo đức.
Thứ ba, đạo đức góp phần nhân đạo hóa con người và xã hội loài người.
Trong một xã hội, con người biết sống vì nhau, vì người khác, sống thân ái, biết
yêu thương và nhường nhịn lẫn nhau… đó sẽ là xã hội tốt đẹp.
Bản chất của đạo đức là sự quan tâm đến lợi ích của con người và xã
hội. Nó làm cho tài năng trí tuệ của con người trở nên hữu ích cho sự nghiệp
chung. Thực tế đã chứng minh, sự linh hoạt, năng động, sáng tạo của mỗi cá
nhân nếu không được dựa trên những nền tảng phẩm chất đạo đức của họ thì
mức độ cống hiến của họ đối với xã hội sẽ rất hạn chế, thậm chí còn dẫn đến
những lệch lạc, sai lầm trong định hướng giá trị: sự xa rời các giá trị truyền
thống, lối sống thực dụng, chủ nghĩa cá nhân…Điều đó nói lên rằng, sự phát
triển của kinh tế càng được đẩy mạnh thì việc giáo dục và rèn luyện đạo đức
ở mỗi người lại càng cần thiết. Có ý thức đạo đức, có phẩm chất đạo đức,
con người mới sống có nề nếp, có kỷ cương, trật tự, có thái độ và khả năng
ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ với tự nhiên, với xã hội và với chính
bản thân mình.
2.1.2. Công chức, đạo đức công chức, xây dựng đạo đức công chức
Công chức là một bộ phận quan trọng của nền hành chính quốc gia. Sự
vận hành và hoạt động của bất kỳ một bộ máy nhà nước nào cũng đòi hỏi phải có
một đội ngũ công chức của nó nhằm đáp ứng hiệu lực và hiệu quả trong hoạt
động điều hành, quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Trước khi đi vào tìm hiểu khái
niệm công chức ở nước ta, cần tìm hiểu đôi nét về quan niệm về công chức của
một số nước trên thế giới để có cái nhìn đối chiếu, so sánh.
30
Ở Pháp, theo từ điển Petit Larousse năm 1992, công chức được định nghĩa
như sau: Công chức là nhân viên của nhà nước được biên chế vào một công việc
thường xuyên liên tục, trong một ngạch của một thứ bậc hành chính, biên chế
của một ngành công vụ. Theo Điều 2 chương II Quy chế chung về công chức của
nhà nước Pháp năm 1994, khái niệm công chức được ấn định như sau: Công
chức là những người được bổ nhiệm vào một công việc thường xuyên với thời
gian làm việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch trong thứ bậc của các cơ
quan hành chính nhà nước, các cơ quan ngoại biên hoặc trong các công sở nhà
nước. Thực chất của quan niệm này là chỉ đội ngũ "công chức hành chính và
công chức chuyên môn" trong các cơ quan và tổ chức nhà nước. Đó là một đội
ngũ ổn định, hoạt động thường xuyên, họ là những người trực tiếp tạo nên hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước. Theo quan niệm trên, công chức ở Pháp gồm
ba loại: công chức hành chính nhà nước, trực thuộc các bộ trưởng quản lý; công
chức địa phương, những người làm việc cho chính quyền địa phương - loại này
không thuộc công chức hành chính nhà nước; công chức trực thuộc các công sở
tự quản, trong đó có các bệnh viện.
Ở Hoa Kỳ, tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính của chính phủ
đều được gọi chung là công chức, bao gồm những người được bổ nhiệm về
chính trị như bộ trưởng, thứ trưởng, trợ lý bộ trưởng, những người đứng đầu bộ
máy độc lập và những quan chức của ngành hành chính. Các thượng nghị sĩ, hạ
nghị sĩ trong ngành lập pháp và những viên chức làm thuê trong Quốc hội thì
không phải công chức. Quan hệ giữa Chính phủ và công chức là quan hệ giữa
ông chủ và người làm thuê, ngoài việc điều chỉnh theo quy phạm luật hành
chính, quan hệ này còn được điều chỉnh bằng hợp đồng dân sự.
Ở Nhật Bản, công chức được chia làm công chức nhà nước và công chức
địa phương. Công chức nhà nước bao gồm những nhân viên giữ những chức vụ
trong bộ máy của Chính phủ Trung ương, ngành tư pháp, Quốc hội, quân đội,
nhà trường, bệnh viện quốc lập, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công
chức nhà nước được chia thành công chức chung và công chức đặc biệt. Công
chức đặc biệt là loại công chức được bổ nhiệm không qua thi cử, theo pháp luật
31
quy định, còn lại đều thuộc loại công chức chung. Công chức địa phương được
hưởng lương từ ngân sách địa phương.
Ở Trung Quốc, theo luật công chức năm 2005, công chức được hiểu là
những người công tác trong cơ quan nhà nước, của mặt trận chính hiệp, tổ chức
chính trị, trừ nhân viên phục vụ. Công chức nhà nước gồm 2 loại: Công chức
lãnh đạo là những người được tuyển vào công chức và được bổ nhiệm vào các vị
trí lãnh đạo. Các công chức này được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu
sự điều chỉnh của Hiến pháp, Luật công chức và luật tổ chức chính quyền các
cấp; công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ
quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào luật công chức. Công
chức nghiệp vụ chiếm tuyệt đại đa số công chức nhà nước, chịu trách nhiệm
quán triệt, chấp hành các chính sách pháp luật.
Như vậy, có thể thấy, bất cứ một nhà nước nào cũng đều cần xây dựng và
quản lý một đội ngũ công chức bao gồm những người có năng lực quản lý, có
trình độ chuyên môn và phẩm chất tốt, làm việc nghiêm túc, tận tụy vì trách
nhiệm, vì bổn phận của mình trước công vụ. Nếu không xây dựng và quản lý đội
ngũ công chức như vậy thì kỷ cương nhà nước sẽ bị buông lỏng, hiệu quả và
hiệu lực của nền hành chính nhà nước sẽ bị suy giảm và khó thực hiện được
chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội của mình.
Khái niệm công chức mang tính lịch sử, nội dung của nó phụ thuộc rất
nhiều vào hoạt động công vụ, vào chế độ công vụ và nền văn hóa của mỗi quốc
gia và phụ thuộc vào từng giai đoạn lịch sử cụ thể trong từng nước. Vì vậy,
không có một định nghĩa chung nhất về công chức cho tất cả các quốc gia. Ngay
cả trong phạm vi một quốc gia, khái niệm này cũng mang những nội dung khác
nhau theo từng thời kỳ phát triển. Ngay từ những năm đầu sau khi Cách mạng
Tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm xây dựng một văn
bản pháp luật quy định về vấn đề công chức, tạo cơ sở pháp lý để xây dựng đội
ngũ công chức phục vụ chính quyền cách mạng.
Ngày 20 - 5 - 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh 76/SL về
việc ban hành Quy chế công chức, trong đó quy định những vấn đề cơ bản như: khái
32
niệm công chức, quyền lợi, nghĩa vụ của công chức, việc tuyển dụng, sử dụng, khen
thưởng và kỷ luật công chức...Theo quy định này, công chức được giới hạn trong một
phạm vi rất hẹp, chỉ bao gồm những người làm việc trong các cơ quan của Chính
phủ, tức là các cơ quan hành chính nhà nước như các Bộ, Ủy ban hành chính các cấp;
những người làm việc trong các cơ quan khác không phải là công chức.
Năm 1991, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 169/HĐBT ngày
25 - 5 - 1991 về công chức nhà nước: "Công chức Việt Nam được tuyển dụng và
bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở
Trung ương hay địa phương; ở trong nước hay ngoài nước; đã được xếp vào một
ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức nhà nước"
(xem: Nghị định 169/HĐBT ngày 25 - 5 - 1991 về công chức nhà nước)
Bước vào thời kỳ đổi mới, ngày càng nhận thức rõ tầm quan trọng đặc
biệt của đội ngũ cán bộ công chức trong nền hành chính quốc gia, Nhà nước ta
ban hành Pháp lệnh cán bộ công chức và đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
thông qua, Chủ tịch nước ký Lệnh công bố ngày 09 tháng 3 năm 1998. Kể từ khi
được ban hành năm 1998, Pháp lệnh cán bộ, công chức đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều vào năm 2000, 2003.
Luật Cán bộ, công chức hiện hành của nước ta được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 4
(ngày 13 tháng 11 năm 2008). Theo Luật này, cán bộ, công chức là người
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý, vào ngạch, bậc
khác nhau để thực hiện công việc mang tính chuyên môn, nghiệp vụ; yêu cầu
tiên quyết là họ phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với các chức
vụ, ngạch bậc, vị trí làm việc. Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm
2008 quy định: "Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện,
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân Việt Nam mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
33
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật" [90, tr.10-11].
Như vậy, có thể thấy rằng, công chức là bộ phận quan trọng của hệ thống
chính trị bao gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức vụ,
chức danh, ngạch, bậc trong biên chế nhà nước hoặc được giao giữ một công
việc thường xuyên, làm trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đảm bảo
chức năng quản lý hành chính và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Khác với nhiều nước trên thế giới, công chức Việt Nam làm việc trong cơ
quan nhà nước trên cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp, ngoài ra họ còn
làm việc trong các tổ chức chính trị - xã hội với những nhiệm vụ, công việc rất khác
nhau nhưng đều có chung mục đích là phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Vì vậy
những hoạt động của họ tác động rất lớn đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chính vì lẽ đó, xây dựng đạo đức cho đội ngũ công chức có ý nghĩa quan trong đối
với việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa
phương. Với mục tiêu hướng tới nhằm phục vụ lợi ích công, nền hành chính công
do vậy phải xây dựng đạo đức cho đội ngũ công chức để hướng tới người công
chức vừa hồng, vừa chuyên đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, thể
hiện đúng chủ trương của Đảng về việc xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân.
Trong luận án do giới hạn của đề tài nghiên cứu , luận án tập trung nghiên cứu khảo
sát đội ngũ công chức trong lĩnh vực hành chính nhà nước.
Đạo đức công chức là một vấn đề được các quốc gia trên thế giới đặc biệt
quan tâm, bởi đạo đức công chức có vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả
của hoạt động công vụ. Do vậy, các quốc gia hiện nay đang rất nỗ lực trong việc
xây dựng và hoàn thiện các giá trị và chuẩn mực đạo đức công chức.
Đạo đức công chức là một dạng đặc biệt của đạo đức nghề nghiệp. Ở đây
đạo đức nghề nghiệp là dạng đặc thù của đạo đức xã hội, nó ra đời cùng với sự
34
phát triển của một nghề nhất định. Đạo đức nghề nghiệp là hệ thống các nguyên
tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức của một nghề cụ thể, trên cơ sở đó mà các
thành viên của ngành nghề đó tự đánh giá, điều chỉnh hành vi của bản thân cho
phù hợp với nhu cầu của lợi ích, mục đích của sự tiến bộ xã hội.
Thật vậy, trong xã hội có bao nhiêu nghề thì ở đó có bấy nhiêu đạo đức
nghề nghiệp. Chẳng hạn, đạo đức nghề y (y đức) từ thời cổ đại đến nay đã có
những chuẩn mực chung, lấy việc cứu người làm điều thiện. Ngày nay, dưới chế
độ xã hội chủ nghĩa đạo đức của người thầy thuốc là những giá trị đạo đức trên
đã được nâng lên phù hợp với đạo đức của con người xã hội chủ nghĩa.
Đạo đức nghề nghiệp có vai trò to lớn, nó không chỉ là một nhánh đặc sắc
trong đạo đức xã hội mà còn là một cấp độ đạo đức tiêu biểu, một loại đạo đức
đã được thực tiễn hóa. Chẳng hạn, trong quá trình xây dựng đạo đức xã hội chủ
nghĩa, đạo đức cách mạng, mỗi cán bộ công chức phải luôn yêu cương vị công
tác, yêu nghề, chân thành, giữ chữ tín, làm việc có hiệu quả, năng suất cao,
không ngừng rèn luyện đạo đức cách mạng phải hết lòng hết sức phục vụ sự
nghiệp cách mạng của đảng, của nhân dân, tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Từ đây có thể đưa ra định nghĩa đạo đức công chức: Đạo đức công chức
bao gồm những chuẩn mực đạo đức, những nguyên tắc đạo đức nhằm đánh giá
điều chỉnh thái độ, hành vi, cách xử sự - thực hiện bổn phận của công chức
trong thực thi công vụ.
Ở đây, cần chú ý là: công chức là người đặc biệt trong xã hội, bởi lẽ họ là
những người được sử dụng quyền lực nhà nước trên cơ sở các quy định của pháp
luật để phục vụ nhân dân, phục vụ tổ quốc. Những phẩm chất đạo đức đó là một
trong những tiêu chí quan trọng không thể thiếu khi đánh giá về công chức trong
mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
Xây dựng đạo đức là quá trình tác động có tính tích cực, có mục tiêu, có
kế hoạch với hình thức đa dạng bằng nhiều con đường của chủ thể tới đối tượng
nhằm giúp họ thấm nhuần tự giác một cách toàn bộ phẩm chất đạo đức, hướng
tới các quá trình hoàn thiện xã hội và con người mang tính dân tộc và nhân văn.
Từ đây có thể hiểu đạo đức công chức cũng là quá trình tác động tích cực
có mục tiêu có kế vơi hình thức đa dạng bằng nhiều con đường của chủ thể tới
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY

More Related Content

What's hot

Tính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápTính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápnguoitinhmenyeu
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGBÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGHọc Huỳnh Bá
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...PinkHandmade
 

What's hot (20)

Luận văn Xây dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài
Luận văn Xây dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tàiLuận văn Xây dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài
Luận văn Xây dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Tính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápTính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến pháp
 
Luận văn: Pháp gia trong tư tưởng chính trị - xã hội Trung Quốc cổ đại
Luận văn: Pháp gia trong tư tưởng chính trị - xã hội Trung Quốc cổ đạiLuận văn: Pháp gia trong tư tưởng chính trị - xã hội Trung Quốc cổ đại
Luận văn: Pháp gia trong tư tưởng chính trị - xã hội Trung Quốc cổ đại
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
Luận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viênLuận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
Luận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
 
Luận văn: Xóa án tích theo Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xóa án tích theo Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Xóa án tích theo Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xóa án tích theo Luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
 
Luận văn: Giảng dạy môn triết học Mác-Lênin tại Trường Chính trị
Luận văn: Giảng dạy môn triết học Mác-Lênin tại Trường Chính trịLuận văn: Giảng dạy môn triết học Mác-Lênin tại Trường Chính trị
Luận văn: Giảng dạy môn triết học Mác-Lênin tại Trường Chính trị
 
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOTĐề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGBÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
 

Similar to Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 61382...
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 61382...XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 61382...
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 61382...NuioKila
 
Tư tưởng về cán bộ trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc của Hồ Chí Minh với vi...
Tư tưởng về cán bộ trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc của Hồ Chí Minh với vi...Tư tưởng về cán bộ trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc của Hồ Chí Minh với vi...
Tư tưởng về cán bộ trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc của Hồ Chí Minh với vi...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởngLuận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởngDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức trong việc xây dựng đạo đức cho đội ...
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức trong việc xây dựng đạo đức cho đội ...Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức trong việc xây dựng đạo đức cho đội ...
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức trong việc xây dựng đạo đức cho đội ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY (20)

Luận án: Xây dựng đội ngũ công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Luận án: Xây dựng đội ngũ công chức theo tư tưởng Hồ Chí MinhLuận án: Xây dựng đội ngũ công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Luận án: Xây dựng đội ngũ công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh
 
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 61382...
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 61382...XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 61382...
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 61382...
 
Bài mẫu Tiểu luận về nguyên tắc xây dựng đạo đức mới, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về nguyên tắc xây dựng đạo đức mới, HAYBài mẫu Tiểu luận về nguyên tắc xây dựng đạo đức mới, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về nguyên tắc xây dựng đạo đức mới, HAY
 
Tư tưởng về cán bộ trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc của Hồ Chí Minh với vi...
Tư tưởng về cán bộ trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc của Hồ Chí Minh với vi...Tư tưởng về cán bộ trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc của Hồ Chí Minh với vi...
Tư tưởng về cán bộ trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc của Hồ Chí Minh với vi...
 
Luận án: Quan niệm về con người trong triết học của C.Mác, HAY
Luận án: Quan niệm về con người trong triết học của C.Mác, HAYLuận án: Quan niệm về con người trong triết học của C.Mác, HAY
Luận án: Quan niệm về con người trong triết học của C.Mác, HAY
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và hoàn thiện pháp luật, HOT
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và hoàn thiện pháp luật, HOTTư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và hoàn thiện pháp luật, HOT
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và hoàn thiện pháp luật, HOT
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về lãnh đạo xã hội, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về lãnh đạo xã hội, HAYLuận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về lãnh đạo xã hội, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về lãnh đạo xã hội, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuộc diện Quận uỷ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuộc diện Quận uỷLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuộc diện Quận uỷ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuộc diện Quận uỷ
 
Học tập phong cách Hồ Chí Minh trong giảng dạy của giảng viên
Học tập phong cách Hồ Chí Minh trong giảng dạy của giảng viênHọc tập phong cách Hồ Chí Minh trong giảng dạy của giảng viên
Học tập phong cách Hồ Chí Minh trong giảng dạy của giảng viên
 
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpChất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởngLuận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
 
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOTĐề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOT
 
Luận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAY
 
Đề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạy
Đề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạyĐề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạy
Đề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạy
 
Tiểu luận về nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.docx
Tiểu luận về nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.docxTiểu luận về nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.docx
Tiểu luận về nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.docx
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOTLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docxCông Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
 
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức trong việc xây dựng đạo đức cho đội ...
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức trong việc xây dựng đạo đức cho đội ...Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức trong việc xây dựng đạo đức cho đội ...
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức trong việc xây dựng đạo đức cho đội ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI NGUYỄN THỊ KHUYÊN t­ t­ëng hå chÝ minh vÒ ®¹o ®øc c«ng chøc vµ vËn dông t­ t­ëng ®ã trong x©y dùng ®¹o ®øc c«ng chøc ë viÖt nam hiÖn nay Chuyên ngành : Đạo đức học Mã số : 9 22 90 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÚC HÀ NỘI - 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu trong luận án đều được khai thác từ các tài liệu có nguồn gốc rõ ràng; những phát hiện nêu trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả luận án. Tác giả luận án Nguyễn Thị Khuyên
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 5 1.1. Những nghiên cứu liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức 5 1.2. Những nghiên cứu liên quan đến thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay 9 1.3. Những nghiên cứu liên quan đến giải pháp nâng cao hiệu quả của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay 17 1.4. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục làm rõ trong luận án 24 Chương 2: TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG CHỨC 27 2.1. Khái niệm đạo đức, đạo đức công chức, đạo đức công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh 27 2.2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức 41 2.3. Nội dung cơ bản của đạo đức công chức và những nguyên tắc xây dựng đạo đức công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh 52 2.4. Giá trị lý luận và ý nghĩa thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức 65 Chương 3: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG CHỨC TRONG XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY- THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN 70 3.1. Những nhân tố chủ yếu tác động đến việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức hiện nay 70
  • 4. 3.2. Thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay 79 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG CHỨC TRONG XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 118 4.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức vị trí tầm quan trọng, nội dung của giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về công chức cho đội ngũ công chức hiện nay 118 4.2. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng, cải cách, tinh giảm, làm trong sạch bộ máy công chức hiện nay 128 4.3. Phát huy dân chủ, nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, tham gia quản lí xã hội của nhân dân; tăng cường vai trò giám sát phản biện của các tổ chức xã hội và nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính các cấp 134 4.4. Nâng cao tính tự giác học tập và rèn luyện tu dưỡng đạo đức cách mạng cho đội ngũ công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh 142 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, vĩ đại khi Người bàn về đạo đức và càng vĩ đại khi Người thực hành đạo đức. Tư tưởng đạo đức và tấm gương trong sáng của Người là giá trị tinh thần vô giá của các thế hệ người Việt Nam học tập, noi theo. Việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức để xây dựng đạo đức công chức hiện nay là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp trồng người của Đảng. Trong đó cán bộ công chức vừa là đối tượng vừa là chủ thể của quá trình này. Đội ngũ cán bộ công chức Việt Nam là bộ phận rường cột của hệ thống chính trị, vì thế, đạo đức của họ góp phần quan trọng, quyết định khả năng vận hành của bộ máy nhà nước và tạo dựng niềm tin của nhân dân đối với Đảng, đối với Nhà nước. Ngay từ năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh 76/SL về quy chế công chức, bước đầu xác định các vấn đề cơ bản về đội ngũ, vị trí, vai trò, nhiệm vụ và những yêu cầu năng lực, phẩm chất đối với đội ngũ cán bộ công chức trong xã hội mới. Từ đó, đội ngũ cán bộ công chức đã phát huy được vai trò của mình cùng toàn thể nhân dân đẩy mạnh công cuộc kháng chiến - kiến quốc, làm nên những kỳ tích vẻ vang của dân tộc Việt Nam ở nửa cuối thế kỷ XX. Bước sang thời kỳ đổi mới, ngày càng nhận thức rõ tầm quan trọng đặc biệt của đội ngũ công chức trong nền hành chính quốc gia, Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh cán bộ công chức và được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua, Chủ tịch nước ký Lệnh công bố ngày 9 tháng 3 năm 1998, và sửa đổi năm 2000, 2003. Luật Cán bộ công chức đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Sau hơn 30 năm đổi mới chúng ta đã xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức vừa có đức, vừa có tài, tư duy năng động và sáng tạo đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, trước một thực tế hiện nay, một bộ phận cán bộ công chức đã không giữ vững được đạo đức cách mạng, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, thiếu ý thức tự giác học tập đạo đức, từ đó đi đến độc đoán, chuyên quyền,
  • 6. 2 hách dịch lên mặt "quan cách mạng", tạo bè tạo cánh lợi dụng địa vị, chức quyền để mưu cầu lợi ích riêng. Họ đã trở thành sâu mọt của dân, vì thế việc xây dựng đạo đức cách mạng, đạo đức công chức cho đội ngũ này theo tư tưởng Hồ Chí Minh để họ hoàn thành tốt trách nhiệm của mình trước nhân dân là một yêu cầu bức thiết. Hơn nữa, việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đội ngũ này không chỉ xuất phát từ sự suy thoái đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ công chức hiện nay mà còn định hướng phát triển lâu dài trong tương lai với tầm nhìn, hành động, chiến lược. Sự nghiệp đổi mới đất nước đang đi vào chiều sâu, yêu cầu cải cách hành chính và rộng hơn là yêu cầu đổi mới chính trị đòi phải có được đội ngũ công chức phát triển toàn diện vừa "hồng" vừa "chuyên", nhân cách phong phú, đáp ứng được yêu cầu hết sức nặng nề nhưng hết sức vẻ vang mà đất nước đang đặt lên vai họ. Ở đây, tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận, là kim chỉ nam định hướng trong công tác xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó đặc biệt là tư tưởng đạo đức của Người là điều cần thiết, ở đó có những giá trị đạo đức mà cán bộ, công chức hiện nay nên biết tới, học tập và vận dụng trong việc lựa chọn quan điểm sống và phong cách sống của mình. Người cán bộ công chức phải luôn là một gương sáng về đạo đức. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát đạo đức ấy ở 8 chữ "cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư". Mỗi cán bộ nếu nhận thức đúng vị trí của mình, giữ đúng phẩm chất cách mạng và chuẩn mực đạo đức sẽ làm cho bộ máy tổ chức luôn có được sự trong sạch, đoàn kết, vững mạnh, ở đó không có chỗ để những quốc nạn như quan liệu, tham nhũng, lãng phí có thể tồn tại. Với những lý do trên, việc nghiên cứu về đạo đức công chức nói chung và việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng đạo đức công chức trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài "Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức và vận dụng tư tưởng đó trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ Triết học của mình.
  • 7. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ tầm quan trọng và thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức ở Việt Nam. Luận án đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên, luận án có nhiệm vụ: Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, luận án đã khái quát tình hình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức. Thứ hai, làm rõ một số nội dung cơ bản xung quanh tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức. Thứ ba, phân tích thực trạng việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân của thực trạng đó. Thứ tư, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở nước ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: đối tượng nghiên cứu là tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức và vận dụng tư tưởng đó trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: + Luận án nghiên cứu việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay. + Thời gian khảo sát tính từ năm 1986 đến nay 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về đạo đức, công chức và đạo đức công chức. Đồng thời luận án có kế thừa một
  • 8. 4 số thành tựu của các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học có liên quan đến luận án. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp luận chung nhất của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, phân tích và tổng hợp, lịch sử và logic, thống kê, đối chiếu, so sánh… ngoài ra luận án còn sử dụng kết quả nghiên cứu điều tra xã hội học của các công trình đã công bố liên quan đến đề tài. 5. Cái mới của luận án - Luận án góp phần làm rõ cơ sở hình thành, nội dung và giá trị lý luận, ý nghĩa thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức. - Luận án chỉ ra thực trạng xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án góp phần nâng cao việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức ở nước ta hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nền hành chính nhà nước. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy vấn đề liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, xây dựng đạo đức công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 4 chương, 14 tiết.
  • 9. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Công chức là lực lượng quan trọng quyết định sự thành công của công cuộc cải cách nền hành chính Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đạo đức công chức luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu nhằm đảm bảo hoàn thiện nền hành chính và là giải pháp hữu hiệu xây dựng thành công nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Những vấn đề này đã được các nhà khoa học, các nhà hoạt động thực tiễn nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau tùy theo từng mục đích đặt ra. Có thể hệ thống hóa một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ở một số vấn đề cơ bản sau: 1.1. Những nghiên cứu liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức Ở nước ta, trong thời gian vừa qua có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý liên quan đến vấn đền này. Điển hình phải kể đến các công trình nghiên cứu sau: Tác giả Đức Vượng: "Hồ Chí Minh với vấn đề đào tạo cán bộ" Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 1995 [115]. Tác giả đã trình bày quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ, vấn đề dùng người. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, vấn đề cán bộ là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp cách mạng và đối với công tác xây dựng Đảng bởi "cán bộ là cái gốc của mọi công việc". Vì vậy, chúng ta phải trọng nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi một người có ích cho công việc chung của chúng ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đòi hỏi cán bộ phải thực sự trung thành với Tổ quốc và nhân dân; kiên quyết làm đúng chính sách, nghị quyết của Đảng; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, trung thực, khiêm tốn, giản dị, gương mẫu trước nhân dân, có mối quan hệ mật thiết với nhân dân, đi sâu đi sát thực tế, gần gũi nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đủ năng lực phụ
  • 10. 6 trách, giải quyết những công việc được giao phó; tích cực học tập, rèn luyện, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực công tác. Vấn đề đạo đức công vụ cũng thu hút sự quan tâm của tác giả Trần Văn Phòng (2003), Tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay, Tạp chí Lý luận chính trị, số 5 [81]. Tác giả cho rằng tiêu chuẩn cán bộ được xác định tùy thuộc vào nhiệm vụ chính trị của từng thời kì.Mỗi thời kỳ sẽ có những tiêu chuẩn và yêu cầu cụ thể. Với nhiệm vụ chính trị của Đảng ta hiện nay, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, lãnh đạo xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì tiêu chuẩn chung của cán bộ là: Có bản lĩnh chính trị vững vàng. Có đạo đức, lối sống lành mạnh, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Có tư duy đổi mới, sáng tạo. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Nắm chắc đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Có tinh thần đoàn kết, hợp tác, có ý thức tổ chức kỷ luật. Có phong cách làm việc khoa học, gắn bó với nhân dân. Tác giả Thành Duy và Lê Quý Đức (2007) "Học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh - Xây dựng nền văn hóa ở nước ta hiện nay", Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội [21]. Các tác giả đã hệ thống tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và khẳng định: Đạo đức Hồ Chí Minh là tấm gương trọn đời phấn đấu hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; đạo đức Hồ Chí Minh là tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Tác giả Hoàng Trung (2010) "Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh qua các phạm trù mà Người sử dụng", Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh [106], tác giả đã chỉ ra những phạm trù đạo đức cơ bản mà Hồ Chí Minh sử dụng, vận dụng và phát triển tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Từ đó, tác giả nhấn mạnh mỗi người Việt Nam cần phải tiếp tục tuyên truyền, giáo dục và thực hiện ngày càng sâu rộng trong các phạm trù đạo đức mà Người đã sử dụng, thường xuyên đấu tranh chống lại các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân.
  • 11. 7 Cũng nghiên cứu về vấn đề này, các tác giả Nguyễn Đăng Thành, Võ Kim Sơn (chủ biên, 2012) giáo trình "Đạo đức công vụ" Nxb Lao động [95], gồm 7 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về đạo đức, tác giả cũng đề cập đến mối quan hệ giữa đạo đức và các hình thái ý thức xã hội khác; những khía cạnh liên quan đến đạo đức cá nhân; đạo đức tổ chức và đạo đức xã hội. Chương 2: Đạo đức người làm việc cho nhà nước và tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức. Các tác giả cho rằng, đạo đức người làm việc cho nhà nước phải trở thành tấm gương; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật nhà nước; chấp hành một cách tự giác những nét biểu hiện văn hóa đạo đức được xã hội tôn trọng. Chương 3: Đạo đức nghề nghiệp. Tác giả cho rằng: Đạo đức nghề nghiệp chính là tập hợp tất cả những hành vi được coi là phù hợp với các nhân viên, người lao động trong một công ty, doanh nghiệp. Chương 4: Đạo đức thực thi công vụ của công chức, đạo đức thực thi công vụ của công chức. Tác giả đã nhấn mạnh các yếu tố đạo đức công vụ là công việc và con người thực thi công việc đó. Đạo đức công vụ trước hết được hình thành từ đạo đức cá nhân của công chức; đạo đức công vụ được hình thành từ khía cạnh đạo đức xã hội của công chức, đạo đức công vụ là đạo đức nghề nghiệp đặc biệt - công vụ của công chức….đạo đức thực thi công vụ là sự hài hóa của các giá trị. Chương 5: Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong thực thi công vụ: Đạo đức công vụ trước hết là đạo đức cách mạng: trung với nước, hiếu với dân; cần, kiệm, liêm, chính; chí công vô tư, nhân, nghĩa, trí, dũng. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng từng đề cập một nội dung mới, phản ánh đạo đức cao rộng hơn là "trung với nước hiếu với dân". Đó là một cuộc cách mạng trong quan niệm đạo đức. Nội dung chủ yếu của "trung với nước" là: trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, phải biết đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết, trước hết; Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng; Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
  • 12. 8 Một phẩm chất đạo đức nữa luôn gắn liền với những hoạt động hàng ngày của Chủ tịch Hồ Chí Minh và luôn được đề cập nhiều nhất, thường xuyên nhất là Cần Kiệm - Liêm Chính - Chí Công - Vô Tư. Hồ Chí Minh đã sử dụng những khái niệm cần kiệm liêm chính, chí công vô tư của đạo đức phương Đông và đạo đức truyền thống Việt Nam. Chương 6: Pháp luật về đạo đức công vụ. Tác giả đưa ra những nguyên tắc chung để xây dựng pháp luật về đạo đức công vụ: Chương 7: Pháp luật về đạo đức của một số nước lựa chọn như: Trung Quốc, Liên Bang Nga, Thái Lan, và đạo đức công vụ của các nước thuộc khối OECD. Tác giả Vũ Khiêu (2014) - một học giả lớn đã có nhiều công trình, bài viết về tư tưởng Hồ Chí Minh cho ra đời cuốn "Học tập đạo đức Bác Hồ", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [48]. Cuốn sách trình bày ngắn gọn, súc tích nhưng vô cùng sâu sắc về tấm gương, tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, về vấn đề học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong sự nghiệp của nhân dân ta ngày nay. Trong tác phẩm này, tác giả đã đề cập, phân tích sâu sắc, minh chứng rõ ràng về nội dung tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong một số lĩnh vực, đó là: Đạo đức trong lao động, đạo đức trong chiến đấu, đạo đức trong học tập… Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung, "Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về sử dụng cán bộ" Tạp chí Lý luận chính trị số 6-2013 [20]. Tác giả đã chỉ ra quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cách sử dụng cán bộ như: phải khéo dùng cán bộ. Trong công tác cán bộ phải "khéo dùng", là phải dùng đúng người, đúng việc, đúng năng lực, sở trường, làm cho cán bộ vui vẻ, thoải mái, yên tâm công tác và hăng hái thi đua cống hiến sức mình cho sự nghiệp cách mạng. Phải tin tưởng, yêu thương, giúp đỡ cán bộ. Tin tưởng cán bộ là sự tôn trọng phẩm chất, năng lực của cán bộ. Tin tưởng trao việc cho họ, "thả cho họ làm", "thả cho họ phụ trách", không bao biện làm thay. Có như vậy, họ mới phấn khởi, mạnh dạn, tin vào năng lực của mình, dám làm dám chịu trách nhiệm. Phải kết hợp giữa cán bộ lớn tuổi và cán bộ trẻ, lớp cán bộ cũ và cán bộ mới, tạo nguồn cán bộ kế cận để bảo đảm sự chuyển giao công việc, phải bồi
  • 13. 9 dưỡng cán bộ cách mạng cho đời sau vượt qua khó khăn để vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong công tác cán bộ, cần phải chú trọng thực hiện việc luân chuyển cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của cán bộ. Thông qua thực tiễn để rèn luyện, thử thách cán bộ, làm cho cán bộ thích ứng với nhiệm vụ Đảng giao, phát huy năng lực của mình ở mức cao hơn trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Qua việc luân chuyển cán bộ, phát hiện được điểm mạnh, điểm yếu của họ về năng lực và phẩm chất để từ đó bổ nhiệm công tác phù hợp hơn. Trách nhiệm của công chức là phạm trù quan trọng trong đời sống xã hội, từ trách nhiệm đối với bản thân, đối với cộng đồng xã hội mà mỗi cán bộ, công chức đều phải đảm trách một công việc nhân danh công quyền, nhất định phải thực hiện và gánh vác. Như vậy, các công trình trên đã nghiên cứu đạo đức công chức ở những khía cạnh khác nhau nhằm góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết của thực tiễn đạo đức công chức trong nền công vụ Việt Nam và góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn của đạo đức công chức ở nước ta hiện nay. Những công trình này ở một mức độ nhất định đã đề cập đến một số phương diện trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức. Những công trình đó đã gợi mở cho tôi nhiều ý tưởng quan trọng, đồng thời là nguồn tư liệu quý báu trong quá trình tôi thực hiện đề tài của mình. Tuy nhiên, những công trình trên do khuôn khổ và mục đích riêng, chưa làm sáng tỏ được tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, cũng như chưa vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức trong điều kiện hiện nay. 1.2. Những nghiên cứu liên quan đến thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vấn đề văn hóa, tư tưởng, đạo đức, đạo đức công chức cũng
  • 14. 10 được quan tâm cả trên lĩnh vực lý luận lẫn thực tiễn. Điển hình là các công trình nghiên cứu vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức: Cuốn sách "Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ và công tác cán bộ trong sự nghiệp đổi mới hiện nay", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. Cuốn sách được biên soạn trên cơ sở hội thảo khoa học: "Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ trong sự nghiệp đổi mới hiện nay". Các tham luận đã đề cập đến nhiều vấn đề cơ bản như: cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và chính sách cán bộ… các ý kiến tham luận đã làm rõ thêm sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay đồng thời đưa ra những giải pháp, những kiến nghị nhằm góp phần đổi mới công tác tổ chức và đào tạo cán bộ trong thời gian tới. Tác giả Nguyễn Chí Mỳ (chủ biên, 1999) "Sự biến đổi thang giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới chi cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay" Nxb Chính trị quốc gia [75], gồm ba phần: Phần 1, Đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường Phần 2, Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Phần 3, Xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý trong nền kinh tế thị trường phương hướng và giải pháp hình thành thang giá trị đạo đức mới, tác giả đưa ra yêu cầu đối với cán bộ quản lý trong đó có công chức: tác giả đã phân tích sự thoái hóa về đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên đã ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, tổn thương mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, hạ thấp sức chiến đấu và vai trò lãnh đạo của Đảng. Những biểu hiện rõ nhất của sự thoái hóa về đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý là chủ nghĩa cá nhân, cục bộ, thực dụng, đang có xu hướng gia tăng. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ về tác hại của chủ nghĩa cá nhân: Chủ nghĩa cá nhân đẻ trăm thứ bệnh nguy hiểm: quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, tham ô, lãng phí...
  • 15. 11 Tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Phúc (đồng chủ biên, 2003), "Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [14]. Cuốn sách gồm ba phần: Phần 1: Những tác động của nền kinh tế thị trường đối với đạo đức. Các tác giả đã phân tích những tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội Việt Nam hiện nay và khẳng định kinh tế thị trường đang có những tác động tích cực và tiêu cực tới đời sống đạo đức xã hội Việt Nam. Tác động tích cực của kinh tế thị trường là làm cho con người chủ động, tích cực, ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân không ngừng được nâng lên. Những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường đến đời sống đạo đức xã hội Việt Nam như: lối sống chạy theo đồng tiền, thực dụng, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng; điều đó cũng tác động đến một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, công chức. Kinh tế thị trường đòi hỏi và tạo điều kiện cho công chức thực hiện công vụ tốt hơn. Nhưng mặt trái của kinh tế thị trường cũng khiến nhiều công chức sa ngã, chạy theo lợi ích cá nhân, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân, trái với tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức. Phần 2: Vai trò của đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường. Các tác giả đã lý giải vai trò của đạo đức với tư cách là động lực tinh thần của sự phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức mới thích ứng với kinh tế thị trường. Phần 3: Xây dựng đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Các tác giả phân tích những giải pháp kinh tế, xã hội và những giải pháp giáo dục trong việc xây dựng đạo đức vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường. Tác giả Bùi Thế Vĩnh (chủ biên), (2003) "Xây dựng đạo đức cán bộ, công chức Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế" Nxb Thống kê [114]. Tác giả hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của đạo đức cán bộ công chức từ những chỉ dẫn của C.Mác, Ph.Ăngghen đến V.I.Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng thời, bước đầu cũng đã đưa ra một số giải pháp xây dựng đạo đức cán bộ, công chức trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Đánh giá thực
  • 16. 12 trạng đạo đức cán bộ, công chức vào những năm 2002 về trước theo những tiêu chí, những yêu cầu của Hồ Chí Minh về đạo đức công chức. Tác giả đề cập đến việc xây dựng đạo đức của cán bộ công chức trong thời kỳ đổi mới phải mang tính chất toàn diện, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ công chức đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và những văn bản quy định về chế độ công vụ… Tác giả Nguyễn Trọng Điều (2003)"Nâng cao phẩm chất và năng lực đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí cộng sản, số 18 [31], tác giả cho rằng: đối với cán bộ hoạt động trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi: Người đứng đầu trong một tổ chức phải là người có đủ năng lực và phẩm chất. Phải chú trọng cả năng lực chuyên môn và năng lực tổ chức, điều hành. Trong công tác thực thi chính sách hội nhập kinh tế quốc tế cần lựa chọn và bố trí những cán bộ có trình độ, năng lực chuyên môn giỏi về luật pháp, kinh tế, thương mại quốc tế, có kinh nghiệm thực tiễn, nhất là có bản lĩnh và khả năng đàm phán độc lập nhằm chủ động giành thắng lợi trước đối tác theo nguyên tắc cùng có lợi". Đội ngũ các cán bộ hỗ trợ phải năng động, thích ứng với môi trường đối ngoại. Tác giả Lương Đình Hải (2004), "Mấy vấn đề về phẩm chất đạo đức của cán bộ, Đảng viên trong thời kỳ đổi mới", Tạp chí Triết học, số 5 [37]. Tác giả đã chỉ ra những biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức cách mạng của người cán bộ, đảng viên do nhiều nguyên nhân, có cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan: xét đến cùng, đời sống đạo đức của cán bộ, đảng viên hiện nay là sản phẩm của tình hình kinh tế nước ta. Tính chất đan xen hết sức phức tạp của các loại hình kinh tế đang tồn tại ở nước ta tạo nên sự hòa quyện, bài trừ nhau giữa các hệ giá trị, chuẩn mực đạo đức khác nhau trong đời sống xã hội. Điều đó làm cho sự suy thoái và xuống cấp đạo đức của cán bộ, đảng viên có thêm cơ hội phát triển và biểu hiện dưới những biến thể khác nhau. Tác giả cũng cho rằng: vấn đề rèn luyện, bồi dưỡng đạo đức cách mạng đang là vấn đề quan trọng và cấp bách hàng đầu, có quan hệ trực tiếp đến uy tín, thanh danh, chất lượng và vai trò lãnh đạo của Đảng đến sự thành bại của công cuộc đổi mới trong tương lai. Vì vậy, tác giả đã
  • 17. 13 đưa ra các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh như: Trung với nước, hiếu với dân; thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân; lao động sáng tạo, có hiệu quả cao. Tác giả Nguyễn Thế Kiệt (chủ biên) (2005) "Đạo đức người cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay. Thực trạng và giải pháp" Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [49]. Tác giả đã phân tích vai trò, nội dung và yêu cầu về đạo đức của người cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam hiện nay, khẳng định tầm quan trọng của đạo đức người cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay: đạo đức cách mạng của người cán bộ lãnh đạo chính trị là phải nêu gương cho quần chúng noi theo trong quá trình xây dựng lối sống mới, xây dựng các quan hệ xã hội mới và là nhân tố tác động tích cực quyết định trực tiếp trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng và tệ nạn xã hội hiện nay; cũng như vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội, hoàn thiện con người, mà trước hết nó là mục tiêu và động lực xây dựng, phát triển hoàn thiện đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị. Tác giả nêu lên thực trạng đạo đức của người cán bộ lãnh đạo chính trị trước tình hình phát triển của đất nước, người cán bộ lãnh đạo chính trị phải giữ được những phẩm chất như: Lòng trung thành với lý tưởng của Đảng, tính trung thực, tinh thần dân chủ, lòng yêu nước, tính nguyên tắc, lòng dũng cảm, lòng nhân ái, tính khiêm tốn. Mặt khác, tác giả cũng đã xác định một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam. Tác giả Trần Đình Huỳnh (2005) "Hồ Chí Minh kiến trúc sư lỗi lạc của nền hành chính nhà nước Việt Nam", Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội [44], khẳng định vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc xây dựng nền hành chính Việt Nam, tác giả đã chỉ rõ: theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, người ta bất cứ ai cũng phải có đạo đức công dân, đạo đức công dân chính là đạo đức làm người trong một Nhà nước dân chủ. Đạo đức cách mạng, đồng nhất với đạo đức công chức. Bất kỳ cán bộ, công chức nào cũng phải xác định mình là một người đứng trong hàng ngũ cách mạng, là làm cách mạng và phải có đạo đức cách mạng là: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, trung với nước, hiếu với dân. Trong công trình này tác giả đã chỉ ra một số
  • 18. 14 thành tựu cũng như những hạn chế trong thực trạng xây dựng đạo đức công chức theo các tiêu chí: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Các nguyên nhân của thành tựu bao gồm: nhận thức đầy đủ hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, cải cách hành chính đã có bước phát triển; công tác giáo dục đạo đức công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh đang từng bước đi vào thực chất… Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong nhận thức của các cấp lãnh đạo, những hạn chế trong cải cách hành chính, những hạn chế về mặt pháp luật, những hạn chế trong các nội dung và hình thức giáo dục cũng như những hạn chế của một bộ phận cán bộ, công chức trong việc rèn luyện đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Nghiên cứu về vấn đề này, luận văn thạc sỹ của tác giả Phan Kiều Thanh Hương (2010), "Đạo đức công vụ trong hoạt động quản lý nhà nước ở Thành phố Hồ Chí Minh" [46]. Trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả đã đánh giá nhận thức của công chức về nội dung thực hiện đạo đức của công chức được quy định trong điều 15 Luật cán bộ, công chức năm 2008. Khẳng định công chức phải có đức có tài, lấy đức là chính, khắc phục mọi biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, xa rời quần chúng, quan liêu, tham nhũng, vô trách nhiệm, chia rẽ, cục bộ địa phương. Mức độ quan tâm của nhân dân trong việc thực hiện đạo đức công vụ trong quản lý nhà nước của công chức. Tác giả cho rằng cán bộ công chức không những phải đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải đáp ứng yêu cầu về phẩm chất đạo đức. Từ đó tác giả chỉ ra nguyên nhân của thực trạng về thực hiện đạo đức công vụ và đề ra giải pháp nâng cao trách nhiệm, thực thi đạo đức công vụ của công chức trong hoạt động quản lý nhà nước ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả Nguyễn Thế Kiệt (2011)"Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh với việc nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam hiện nay", Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội [50]. Tác giả đã nêu lên thực trạng và đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ lãnh đạo quản lý ở Việt Nam hiện nay dưới ánh sáng của đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh. Tác giả khẳng định: việc học tập tư tưởng đạo đức
  • 19. 15 Hồ Chí Minh nhằm để khắc phục hàng loạt các hiện tượng tiêu cực của xã hội hôm nay cũng như là một nhiệm vụ cần thiết để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới của đất nước. Tác giả Trần Đình Thắng "xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên gắn với việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng", Tạp chí Tổ chức nhà nước số 4/2012 [99]. Tác giả đã chỉ ra rằng theo Hồ Chí Minh đạo đức là nền tảng của người cách mạng, người cán bộ, đảng viên phải có đạo đức cách mạng thì mới tận tâm, tận tụy với cách mạng, với công việc mới lãnh đạo được quần chúng và đưa cách mạng đến thắng lợi. Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên phải là đạo đức vì dân, vì nước; đạo đức phục vụ sự nghiệp cách mạng, phục vụ nhân dân. Nhân dân nhìn vào Đảng là nhìn vào đội ngũ cán bộ, đảng viên và trước hết là nhìn vào tư cách đạo đức của họ, vì vậy cán bộ, đảng viên có đạo đức tốt mới lôi kéo được quần chúng , tập hợp được lực lượng cho cách mạng. Luận án Tiến sĩ Triết học "Trách nhiệm công vụ và đạo đức công chức ở nước ta hiện nay" (2012) tác giả Cao Minh Công [16] đã phân tích thực trạng của đạo đức công chức ở nước ta hiện nay và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm công vụ và đạo đức công chức ở nước ta hiện nay nhằm phục vụ công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước theo hướng chuyên nghiệp, chuyển từ mệnh lệnh hành chính sang phục vụ nhân dân. Theo tác giả thể chế hành chính nhà nước trong mối quan hệ với nhân dân thời gian qua đã góp phần khắc phục tính quan liêu, hách dịch của một bộ phận công chức, từng bước hướng đến nền công vụ minh bạch, dân chủ, phục vụ nhân dân. Công chức có đạo đức trong thực thi công vụ, thể hiện lương tâm, trách nhiệm của mình vì lợi ích chung của xã hội, của nhân dân, ý thức rõ về cái cần phải làm và mong muốn được làm vì nhân dân, phục vụ nhân dân một cách liêm chính nhất. Đa số công chức dù làm việc ở những vị trí khác nhau đều có cống hiến nhất định cho dân tộc, góp phần phục vụ nhân dân. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương được điều chỉnh, sắp xếp tinh gọn, hợp lý hơn. Tác giả cũng đề cập đến một số hạn chế trong xây dựng
  • 20. 16 đạo đức công chức đó là: đạo đức công chức chưa thể hiện rõ ràng ở việc cải cách thể chế; chất lượng đội ngũ cán bộ công chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước trong cơ chế mới; đạo đức và thái độ phục vụ nhân dân của một bộ phận công chức còn yếu kém; chế độ tiền lương đối với công chức chưa có bước đột phá tích cực; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí làm cản trở quá trình phát triển của Việt Nam, đi ngược lại với mục tiêu nâng cao trách nhiệm công vụ và đạo đức công chức. Luận án Tiến sĩ triết học "Đạo đức công chức và vấn đề xây dựng đạo đức công chức trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay" của Lê Thị Hằng (2014) [40]. Tác giả đã hệ thống hóa những chuẩn mực cơ bản của đạo đức công chức, điều chỉnh hành vi của cán bộ công chức trong điều kiện kinh tế thị trường. Luận án tiến sĩ Triết học "Vấn đề kế thừa, phát triển một số phạm trù cơ bản của đạo đức Nho giáo trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh" của Nguyễn Thị Hồng Doan (2015) [18] đã nghiên cứu sự kế thừa, phát triển một số phạm trù cơ bản của đạo đức Nho giáo (Nhân, Trí, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín; Trung, Hiếu; Cần, Kiệm, Liêm, Chính) trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, từ đó rút ra ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc kế thừa, phát triển đó đối với giáo dục đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ, đảng viên trong đó có công chức ở nước ta hiện nay. Trong các công trình trên, các tác giả đã đưa ra những chuẩn mực đạo đức, những nguyên tắc và yêu cầu đạo đức cách mạng của cán bộ, lãnh đạo quản lý. Các tác giả cũng thống nhất khi luận giải việc giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục đạo đức cách mạng nói riêng phải trên cơ sở của môi trường kinh tế, văn hoá xã hội nhất định. Từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ lãnh đạo quản lý hiện nay. Như vậy, trong các công trình nêu trên, với những mục đích và phạm vi khác nhau các tác giả đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng đạo đức công chức. Đánh giá thực trạng, các tác giả đã phân tích những hoạt động nghiên cứu, hệ thống hóa các yêu cầu, các chuẩn mục đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh và việc vận dụng các yêu cầu, các chuẩn mục đó trong xây dựng các chuẩn mực cũng như thực hiện các
  • 21. 17 chuẩn mực đạo đức của công chức trong điều kiện hiện nay. Đồng thời, các tác giả cũng phân tích quá trình cải cách hành chính nhằm hướng tới một nền hành chính với những công chức, viên chức thực sự là công bộc của nhân dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, những đánh giá đó còn tản mạn, chưa hệ thống và chưa mang tính chất toàn diện. 1.3. Những nghiên cứu liên quan đến giải pháp nâng cao hiệu quả của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay Tác giả Thang Văn Phúc (2000), Nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức cộng sản trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước", Tạp chí Cộng sản, số 11 [83] đã nhấn mạnh: đạo đức cán bộ, công chức có tác động, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả, tiến độ thực thi chính sách, pháp luật. Việc thực hiện chính sách, pháp luật của người dân như thế nào một phần phụ thuộc vào cách nhìn nhận, đánh giá của họ về đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Mỗi thái độ, lời nói, việc làm có lý, có tình của người cán bộ, công chức, viên chức khi tiếp xúc, giải quyết công việc, nhu cầu của người dân sẽ có tác dụng lôi kéo, khích lệ họ chấp hành chính sách, pháp luật. Ngược lại, người dân sẽ thất vọng, phản ứng, thậm chí là đối phó, bất hợp tác và gây khó khăn, phức tạp cho công tác quản lý nhà nước. Trong quan hệ quốc tế, chúng ta có được sự đánh giá tốt đẹp của người nước ngoài về đất nước, con người Việt Nam trước hết là do sự giao lưu, tiếp xúc của họ với những cán bộ, công chức, viên chức có đức, có tài. Ngược lại, sự xuống cấp về đạo đức, thiếu năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức có thể sẽ trở thành cơ hội cho những kẻ xấu bên ngoài tung tin thất thiệt, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, trị an quốc gia. Nói cách khác, nhân cách người cán bộ, công chức, viên chức vừa phải thành thạo nghiệp vụ, vừa phải gương mẫu về mặt đạo đức. Đây là đòi hỏi của Hồ Chí Minh về đạo đức công chức. Mục tiêu của việc giáo dục đạo đức là biến ý thức nghĩa vụ thành tình cảm, thành niềm tin vững chắc, thành sự thôi thúc bên trong. Thông qua hoạt động
  • 22. 18 công vụ, phục vụ nhân dân, người công chức không chỉ thực hiện nghĩa vụ của mình là cống hiến cho xã hội mà còn phát triển làm phong phú bản thân, tạo ra điều kiện cơ bản để đạt được hạnh phúc. Liên quan đến nội dung này Nhóm tác giả Tô Tử Hạ, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Thị Kim Thảo (2002) "Đạo đức trong nền công vụ" Nhà xuất bản Lao động - Xã hội [35]. Luận giải các giải pháp nhằm nâng cao đạo đức công vụ, các tác giả nhấn mạnh: để nâng cao đạo đức công vụ, cần có một hệ thống giải pháp đồng bộ. Hệ thống giải pháp này vừa phải đề cao giá trị đạo đức, sự hướng thiện của con người; vừa có cơ chế tạo điều kiện cho các giá trị đạo đức phát triển và ngăn ngừa, hạn chế sự sa sút, suy thoái đạo đức. Cụ thể hơn, trong cuốn sách đã phân tích các nhóm giải pháp cơ bản sau: nhóm giải pháp về giáo dục đề cao giá trị đạo đức, đề cao sự tự rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của cán bộ, công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh; nhóm giải pháp đổi mới và hoàn thiện cơ chế hoạt động của nền hành chính, để cán bộ, công chức có điều kiện phát huy đạo đức, thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ nhân dân; nhóm giải pháp về chính sách đãi ngộ vật chất, tinh thần đối với cán bộ, công chức; nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý cán bộ, công chức, đồng thời kiểm tra, ngăn ngừa và xử phạt sự vi phạm đạo đức công vụ; nhóm giải pháp về tiếp tục hoàn thiện hệ thống đạo đức công vụ theo tư tưởng Hồ Chí Minh. theo tác giả, những giải pháp pháp đó vừa là sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức đối với việc xây dựng đạo đức công chức hiện nay có tính đến những yếu tố hiện đại; đồng thời, đó cũng là những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho xây dựng đạo đức công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh Tác giả Nguyễn Hữu Khiển (2003), Đạo đức công vụ và vấn đề nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay, Tạp chí Triết học, số 10 [47]. Tác giả cho rằng mỗi công chức phải nhận thức một cách sâu sắc giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, cần không ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực, chịu học, biết học và học có hiệu quả; luôn bám sát thực tiễn,
  • 23. 19 vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đồng thời kiên trì tích lũy kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng công tác, rèn luyện bản lĩnh và năng lực lãnh đạo, quản lý, khả năng hợp tác, tổ chức thực hiện và sự chịu trách nhiệm; kiên quyết và kiên trì trong cuộc đấu tranh chống lại dốt nát, nghèo đói, thói hư, tật xấu, nhất là sự lười biếng, đố kỵ, lối sống buông thả và sa đọa. Tác giả Đào Duy Quát (chủ biên, 2004) "Về giáo dục đạo đức cách mạng trong cán bộ Đảng viên hiện nay, thực trạng và giải pháp", Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội [88], tác giả đã chỉ rõ: trong bối cảnh mới của cách mạng, dưới sự lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo của Đảng cộng sản Việt Nam quang vinh, nhân dân ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò tiên phong gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên càng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đạo đức cán bộ, đảng viên hiện nay, đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của giáo dục đạo đức cách mạng. Cùng với các giải pháp về nhận thức, tổ chức, con người, tác giả nhấn mạnh giải pháp đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cần đi vào thực chất, cần được cụ thể hóa trong từng lĩnh vực, từng ngành, trong đó có lĩnh vực hành chính quốc gia, gắn liền với việc xây dựng đạo đức công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác giả Nguyễn Duy Quý (chủ biên), "Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay - Vấn đề và giải pháp" của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2006 [92], đã nêu lên thực trạng đạo đức xã hội ở Việt Nam hiện nay. Các tác giả đã chỉ ra đạo đức xã hội Việt Nam đã có nhiều tiến bộ như: sự bình đẳng trong xã hội, tự do dân chủ của con người được tăng lên. Bên cạnh đó cũng nêu lên những hạn chế, những điều đáng lo ngại là đạo đức gia đình và xã hội, đạo đức trong các ngành và các lĩnh vực đang có sự xuống cấp như lối sống chạy theo đồng tiền, sự tha hóa đạo đức của một bộ phận cán bộ công chức Nhà nước, tình trạng tội phạm gia tăng v.v… Điều đó đang gây ra những bức xúc cho xã hội, những lo lắng cho người dân. Trên cơ sở phân
  • 24. 20 tích sâu sắc thực trạng đạo đức xã hội Việt Nam hiện nay, các tác giả đã đưa ra giải pháp xây dựng đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay. Tuy không đề cập trực tiếp đến tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, nhưng các tác giả đã cho rằng, cần quán triệt những tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh trong xây dựng đạo đức nói chung, đạo đức công chức nói riêng. Đó là các tư tưởng về vai trò của đảng cầm quyền, về thực hiện nguyên tắc dân chủ hóa. Những tư tưởng này liên quan đến đạo đức người công chức, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng đạo đức công chức. Tác giả Lê Thị Hằng "Vấn đề nâng cao đạo đức công chức trong cải cách hành chính ở nước ta hiện nay" đăng trên tạp chí Triết học, số 6, tháng 6 -2009 [39], cho rằng: để nâng cao hiệu quả của việc xây dựng đạo đức công chức hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh, cần gắn giáo dục với việc đẩy mạnh cải cách hành chính và dân chủ hóa xã hội. Cải cách hành chính không chỉ là xác định đầy đủ hơn chức năng hoạt động cũng như cơ cấu hợp lí, tinh gọn nền hành chính, mà cùng với điều đó là những con người, những công chức trong bộ máy hành chính. Cải cách hành chính, do vậy, vừa đặt ra yêu cầu, vừa tạo ra điều kiện thuận lợi để xây dựng đạo đức công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác giả Trần Sĩ Phán: "Mấy vấn đề đạo đức người cán bộ, đảng viên trong văn kiện Đại hội X của Đảng". (Tạp chí Triết học số 5 - 2008) tr 3-7 [79]. Tác giả đề cập đến nhân cách người cán bộ, đảng viên , đạo đức luôn giữ vị trí nền tảng và vì vậy, đạo đức là nhân tố nền tảng để người cán bộ, bảo đảm quyền lợi hoặc thu hút, nêu gương để nhân dân noi theo. Vì thế, vấn đề giáo dục đạo đức càng trở nên cần thiết trong công tác giáo dục và rèn luyện của đội ngũ cán bộ, công chức. Tác giả Ngô Thành Can: "Xây dựng tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ công chức" tạp chí Tổ chức nhà nước, (4- 2010), tr.39 - 40 [10]. Tác gải đã chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu, ưu điểm và nhược điểm trong tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ công chức, góp phần nhìn rõ hơn hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công chức.
  • 25. 21 Tác giả Bùi Đình Phong "Xây dựng đạo đức cách mạng của người cán bộ, công chức xứng đáng là công bộc của dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh" tác giả cho rằng để xây dựng đạo đức cách mạng của người cán bộ, công chức xứng đáng là "công bộc" của dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh, cần tập trung thực hiện tốt một số giải pháp sau đây: thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý để điều chỉnh đối tượng là cán bộ, công chức; thứ hai, cán bộ, viên chức phải luôn hành động theo phương châm "việc gì lợi cho dân, phải hết sức làm; việc gì hại cho dân, phải hết sức tránh". Mỗi cán bộ, công chức luôn đặt ra câu hỏi: Lợi ích của dân là gì và làm thế nào để mang lại lợi ích cho dân; thứ ba, mỗi cán bộ, viên chức phải yêu dân, tin dân, trọng dân, gần dân, học dân; thứ tư, mỗi cán bộ, đảng viên luôn thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; thứ năm, Nhà nước chăm lo đến chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức để họ thực sự là "công bộc" của dân. Tác giả Nguyễn Tiến Trung "Vài nét về đạo đức công vụ của cán bộ, công chức", Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 8/2010 [107], phân tích một số quy định pháp luật liên quan đến đạo đức công vụ của cán bộ, công chức đồng thời đưa ra một số giải pháp định hướng hành động nhằm nâng cao đạo đức công vụ của cán bộ, công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong đó chú ý đến việc xây dựng và ban hành luật đạo đức công vụ trên cơ sở các quy định đã có về đạo đức cán bộ, công chức và công vụ đã được quy định ở luật cán bộ, công chức; Luật phòng chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí… Tác giả Lê Đình Mùi "Giải pháp thực hiện pháp luật về đạo đức công chức trong giai đoạn hiện nay" đăng trên tạp chí Tổ chức Nhà nước số 3/ 2012 [74], đưa ra các giải pháp như: tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đạo đức công chức; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ nhằm phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về đạo đức công chức đồng thời thực hiện chính sách tôn vinh, khuyến khích sự tận tâm thực hiện công vụ, khen thưởng thích đáng về vật chất và tinh thần cho cán bộ, công chức làm việc tốt, tận tụy và trong sạch. Bên cạnh đó cần đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
  • 26. 22 cơ quan trong tổ chức thực hiện pháp luật về đạo đức công chức và quản lý công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật. Tác giả Đỗ Xuân Tuất, "Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên với cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn đảng hiện nay" Tạp chí lý luận chính trị số 7/2012 [108]. Tác giả nhấn mạnh, việc người cán bộ phải rèn luyện cả đức và tài, xem đức là cái gốc, tài chỉ phát triển trên cái gốc của đức. Việc tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất này phải gắn với hoạt động của mỗi cán bộ. Trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ đều cần có đội ngũ cán bộ thích ứng, vừa có phẩm chất đạo đức, có năng lực đáp ứng được yêu cầu của cách mạng. Người cán bộ phải có đạo đức làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng. Tác giả Cao Minh Công "Một số giải pháp nhằm nâng cao đạo đức công chức trong thực thi công vụ ở Việt Nam hiện nay"- Hội thảo khoa học, Học viện Hành chính tháng 12/2013. Dựa trên những tiêu chí mà Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu đối với cán bộ công chức, tác giả đã đưa ra một số nhóm giải pháp như: nhóm giải pháp về những cam kết buộc công chức thực hiện trong thực thi công vụ, trong nhóm giải pháp này tác giả nhấn mạnh đến tính liêm của công chức trong thực thi công vụ. Hồ Chí Minh khẳng định: liêm là trong sạch, không tham lam. Ngày xưa, dưới chế độ phong kiến, những người làm quan không đục khoét dân, thì gọi là liêm… vì vậy, cán bộ phải thực hành liêm trước, để làm kiểu mẫu cho dân… dân phải biết kiểm soát quyền hạn của mình, phải biết kiểm soát cán bộ, để giúp cán bộ thực hiện chữ liêm. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhấn mạnh đến những giải pháp như tăng cường giáo dục đạo đức công chức, giáo dục phẩm hạnh, lòng tự trọng, lòng vị tha, tình yêu thương con người, bổn phận, lương tâm, trách nhiệm và đặc biệt là giáo dục tinh thần cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, trong đó giá trị cốt lõi là liêm chính. Nâng cao nhận thức về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh đây là giải pháp quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về tư tưởng,
  • 27. 23 tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh có vai trò định hướng, điều chỉnh hành vi của người cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao, đồng thời giúp họ từng bước hoàn thiện nhân cách. Nhận thức không đầy đủ sẽ dẫn đến việc học tập và làm theo một cách giản đơn, hình thức. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh luôn gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn của từng cán bộ đối với việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Nhận thức luôn đi đôi với hành động cụ thể, thiết thực, nhận thức tư tưởng Hồ Chí Minh càng sâu sắc, hành động càng phải tự giác và đạt hiệu quả cao. Có như vậy, đội ngũ cán bộ, công chức mới thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì vậy, xây dựng, thực hiện tốt chương trình hành động học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay đối với mỗi cán bộ, công chức. Nguyễn Thị Hoài Phương (2014) "Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng và sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay" Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [87]. Tác giả đã phân tích tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng và đặc biệt tác giả phân tích, khẳng định sự thống nhất giữa đạo đức cách mạng và đạo đức nghề nghiệp theo quan điểm của Hồ Chí Minh. Tác giả Trần Thị Anh Đào (2016) "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến" , "tự chuyển hóa" trong nội bộ - thực trạng và giải pháp" [30]. Tham luận giữa Hội đồng lý luận Trung Ương với Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã phân tích thực trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên và nhấn mạnh sự cần thiết phải ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng này. Tác giả phân tích thực trạng sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên và nhấn mạnh sự cấp thiết phải ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng này. Đồng thời, tác giả phân tích, nêu bật một số tư tưởng đạo đức tiêu biểu, đặc biệt là tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với những đặc trưng về đạo đức của Người. Qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để chống suy thoái về tư
  • 28. 24 tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Tác giả Trần Đình Huỳnh (2016), "Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng để góp phần ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ - thực trạng và giải pháp" [45], tham luận tọa đàm khoa học giữa Hội đồng Lý luận Trung ương và Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Theo tác giả, tại Điều 4 Hiến pháp năm 2013 đã một lần nữa tái ghi nhận Đảng là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Như vậy, Điều 4 chẳng những xác định vai trò lãnh đạo của Đảng mà còn phải là chỗ dựa pháp lý để nhân dân thực thi quyền bảo hiến, giám sát tổ chức và hoạt động của Đảng, buộc Đảng lãnh đạo phải chịu trách nhiệm cụ thể trước nhân dân về các quyết sách chính trị của mình. Cần mạnh dạn; kiên quyết tinh giản biên chế, tổ chức, trước hết từ các cơ quan của Đảng. Các công trình trên đã trình bày ở những khía cạnh khác nhau về phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức. Đây là cơ sở thuận lợi cho nghiên cứu sinh kế thừa trong quá trình thực hiện đề tài. 1.4. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục làm rõ trong luận án Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như việc vận dụng tư tưởng của Người trong mọi lĩnh vực của sự nghiệp cách mạng Việt Nam, với việc đào tạo độ ngũ cán bộ cách mạng cũng như con người mới luôn là vấn đề thời sự, đó là sự nghiệp của toàn đảng, toàn dân và của hệ thống chính trị nhằm xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh. Tổng kết các công trình của các tác giả về nội dung này: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu trên đây đã phân tích, đề cập nhiều khía cạnh khác nhau liên quan tới đạo đức công chức, chuẩn mực đạo đức công chức. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu trên cũng đã phân tích, đánh giá về
  • 29. 25 thực trạng công chức và đi đến khẳng định những luận cứ, giải pháp cho việc phải xây dựng đạo đức cho đội ngũ công chức trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Từ việc phân tích vai trò của đạo đức nói chung, đạo đức công chức nói riêng, các tác giả khẳng định việc nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ công chức vấn đề hết sức cấp bách. Thứ hai, luận giải một số nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức như là luận cứ khoa học cho việc xây dựng những chuẩn mực đạo đức của đội ngũ công chức ở nước ta. Các tác giả đã phân tích sâu sắc vai trò của đạo đức nói chung, đạo đức công chức nói riêng tiến tới xây dựng nền hành chính trong sạch với tư cách vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Thứ ba, các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng khi khẳng định quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức cho đội ngũ công chức hiện nay là yêu cầu bức bách cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Như vậy, những vấn đề đạo đức của đảng viên, cán bộ quản lý và đạo đức công vụ, công chức ở Việt Nam hiện nay được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong những nghiên cứu đó đã phân tích, đề cập nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến những nội dung của đề tài mà nghiên cứu sinh nhiên cứu như những công trình liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức, những công trình liên quan đến thực trạng đội ngũ cán bộ công chức. Tuy nhiên, cho đến nay còn rất ít công trình tập trung làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức và vận dụng tư tưởng đó trong giai đoạn hiện nay. Chính điều đó đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn nữa nghiên cứu chuyên sâu tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức và vận dụng tư tưởng đó trong xây dựng đạo đức công chức ở nước ta hiện nay. Trong quá trình triển khai đề tài, cùng với việc nghiên cứu những công trình nêu trên, chúng tôi có một thuận lợi là đã tiếp thu tinh thần cuộc vận động: "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", phản ánh nhiều nội dung phong phú và sâu sắc về vấn đề đạo đức của cán bộ công chức. Đó là những tư liệu và chỉ dẫn quý báu để chúng tôi triển khai hướng nghiên cứu của mình.
  • 30. 26 Dựa trên những tư liệu hiện có để tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống và trực tiếp Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức và vận dụng tư tưởng đó trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay, tác giả sẽ sẽ tiếp tục đi sâu vào giải quyết một số vấn đề sau dưới góc độ triết học: Thứ nhất, làm rõ hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức; những nội dung, nguyên tắc, giá trị lý luận và ý nghĩa thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay. Thứ hai, luận án xác định và phân tích những nhân tố tác động đến sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay; đồng thời đánh giá thực trạng vận dụng đó. Thứ ba, luận án xác định một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức trong xây dựng đạo đức công chức ở nước ta hiện nay.
  • 31. 27 Chương 2 TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG CHỨC 2.1. Khái niệm đạo đức, đạo đức công chức, đạo đức công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh 2.1.1. Khái niệm đạo đức Đạo đức là một hiện tượng xã hội phức tạp, phạm trù có tính lịch sử, có sự phát triển lâu dài gắn với lịch sử phát triển của xã hội loài người, nhưng về nguồn gốc của đạo đức có nhiều cách lý giải khác nhau. Trong kho tàng tri thức của nhân loại đã có vô số những quan niệm, cách tiếp cận khác nhau để lý giải sự ra đời của đạo đức, các hiện tượng của đạo đức mà mỗi cách giải thích đều có ý nghĩa, giá trị xã hội nhất định, đều hướng tới phục vụ con người. Theo quan niệm của Nho giáo, đạo đức bắt nguồn từ Trời, từ thiên mệnh, chỉ các bậc thánh nhân mới hiểu được đạo trời. Khổng Tử quan niệm: đạo đức được thực hành trong đời sống xã hội là xuất phát từ mệnh trời (Đạo chi tương hành dã dư, mạng dã! - Luận ngữ, chương Hiến vấn). Trong triết lý của Phật giáo, trên cơ sở quan niệm rằng đời là "bể khổ", để thoát khỏi đau khổ trần gian thì con người phải đi theo tám con đường chính đáng (bát chính đạo). Dưới góc độ đạo đức thì Phật giáo hướng con người tới cái thiện, cái có ích cho đời, lấy từ bi làm gốc để vượt qua mọi cái ác, điều gian tà. Những khuyên răn này vẫn còn nguyên giá trị nhân bản, giá trị định hướng trong thời đại ngày nay. Khác với những quan niệm về nguồn gốc đạo đức nói trên, những nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đi tìm nguồn gốc ra đời của đạo đức từ trong quan hệ với đời sống kinh tế - xã hội và cho rằng đạo đức có nguồn gốc từ hiện thực khách quan, phản ánh hiện thực khách quan của con người, đạo đức không phải là sự biểu hiện của một ý chí siêu phàm nào đó bên ngoài con người, xã hội loài người. Trong đời sống xã hội của con người hình thành nhiều mối quan hệ: quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, lao động, trong phân phối sản phẩm xã hội; quan hệ giữa cá nhân con người với nhau và quan hệ
  • 32. 28 giữa con người với thiên nhiên. Để duy trì và phát triển những quan hệ đó cần phải có những quy tắc về hành vi ứng xử của các cá nhân con người. Các quan hệ xã hội đó được lặp đi lặp lại nhiều lần trong cuộc sống của con người, trải qua thời gian và không gian, xã hội nhận thấy những nội dung ứng xử nào là hợp lý nhất sẽ trở thành chuẩn mực của xã hội mang tính yêu cầu đối với mỗi cá nhân trong xã hội. Bằng con đường đó mà các quy phạm đạo đức của xã hội được hình thành và được củng cố trong đời sống xã hội. Tuy vậy, do hình thành trong lịch sử quốc gia, dân tộc, cộng đồng nên đạo đức cũng có những biến đổi nhất định theo lịch sử, tùy thuộc vào những điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội cụ thể. Do vậy, mỗi thời đại lịch sử lại có những chuẩn mực đạo đức riêng của mình. Theo nghĩa đó phạm trù đạo đức là phạm trù động. Từ đó có thể khẳng định: với tư cách là hình thái ý thức xã hội, đạo đức là toàn bộ tư tưởng, quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội. Xét theo cách tiếp cận như trên thì đạo đức đã trở thành mục tiêu và động lực để phát triển xã hội vì: Thứ nhất, đạo đức với tư cách là một hình thái ý thức xã hội - nó tác động đến tồn tại xã hội, đến đời sống kinh tế. Nó góp phần thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế. Nếu như sự tác động ấy cùng chiều với tồn tại xã hội, thì nó sẽ thúc đẩy tồn tại nói chung, phương thức sản xuất nói riêng phát triển. Lúc này tính tích cực của người lao động được phát huy, quan hệ giữa người và người trở nên thân thiện hơn, xã hội phát triển hài hòa. Nếu sự tác động ấy ngược chiều với sự phát triển và tiến bộ xã hội thì lúc đó sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội. Ngoài ra sự tác động này có thể có hai tác dụng song trùng, vừa thúc đẩy xã hội phát triển ở góc độ, khía cạnh này, vừa kìm hãm ở góc độ, khía cạnh khác. Thứ hai, đạo đức là một trong những phương thức cơ bản để điều chỉnh hành vi con người, một sự điều chỉnh hoàn toàn tự nguyện, tự giác không vụ lợi
  • 33. 29 trong một phạm vi rộng lớn không giới hạn, sự điều chỉnh ấy đi từ tối thiểu đến tối đa trong mọi hành vi con người. Nhân loại đã sáng tạo ra nhiều loại phương thức điều chỉnh hành vi như: pháp luật, chính trị, tôn giáo… nhưng không có phương thức nào điều chỉnh hành vi một cách rộng lớn như đạo đức. Con người còn tồn tại thì quan hệ xã hội của nó vẫn còn, để cho mọi hoạt động, hành vi của mỗi cá nhân phù hợp với yêu cầu tiến bộ xã hội, nhất thiết phải cần đến sự điều chỉnh của đạo đức. Thứ ba, đạo đức góp phần nhân đạo hóa con người và xã hội loài người. Trong một xã hội, con người biết sống vì nhau, vì người khác, sống thân ái, biết yêu thương và nhường nhịn lẫn nhau… đó sẽ là xã hội tốt đẹp. Bản chất của đạo đức là sự quan tâm đến lợi ích của con người và xã hội. Nó làm cho tài năng trí tuệ của con người trở nên hữu ích cho sự nghiệp chung. Thực tế đã chứng minh, sự linh hoạt, năng động, sáng tạo của mỗi cá nhân nếu không được dựa trên những nền tảng phẩm chất đạo đức của họ thì mức độ cống hiến của họ đối với xã hội sẽ rất hạn chế, thậm chí còn dẫn đến những lệch lạc, sai lầm trong định hướng giá trị: sự xa rời các giá trị truyền thống, lối sống thực dụng, chủ nghĩa cá nhân…Điều đó nói lên rằng, sự phát triển của kinh tế càng được đẩy mạnh thì việc giáo dục và rèn luyện đạo đức ở mỗi người lại càng cần thiết. Có ý thức đạo đức, có phẩm chất đạo đức, con người mới sống có nề nếp, có kỷ cương, trật tự, có thái độ và khả năng ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ với tự nhiên, với xã hội và với chính bản thân mình. 2.1.2. Công chức, đạo đức công chức, xây dựng đạo đức công chức Công chức là một bộ phận quan trọng của nền hành chính quốc gia. Sự vận hành và hoạt động của bất kỳ một bộ máy nhà nước nào cũng đòi hỏi phải có một đội ngũ công chức của nó nhằm đáp ứng hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động điều hành, quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Trước khi đi vào tìm hiểu khái niệm công chức ở nước ta, cần tìm hiểu đôi nét về quan niệm về công chức của một số nước trên thế giới để có cái nhìn đối chiếu, so sánh.
  • 34. 30 Ở Pháp, theo từ điển Petit Larousse năm 1992, công chức được định nghĩa như sau: Công chức là nhân viên của nhà nước được biên chế vào một công việc thường xuyên liên tục, trong một ngạch của một thứ bậc hành chính, biên chế của một ngành công vụ. Theo Điều 2 chương II Quy chế chung về công chức của nhà nước Pháp năm 1994, khái niệm công chức được ấn định như sau: Công chức là những người được bổ nhiệm vào một công việc thường xuyên với thời gian làm việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch trong thứ bậc của các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan ngoại biên hoặc trong các công sở nhà nước. Thực chất của quan niệm này là chỉ đội ngũ "công chức hành chính và công chức chuyên môn" trong các cơ quan và tổ chức nhà nước. Đó là một đội ngũ ổn định, hoạt động thường xuyên, họ là những người trực tiếp tạo nên hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước. Theo quan niệm trên, công chức ở Pháp gồm ba loại: công chức hành chính nhà nước, trực thuộc các bộ trưởng quản lý; công chức địa phương, những người làm việc cho chính quyền địa phương - loại này không thuộc công chức hành chính nhà nước; công chức trực thuộc các công sở tự quản, trong đó có các bệnh viện. Ở Hoa Kỳ, tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính của chính phủ đều được gọi chung là công chức, bao gồm những người được bổ nhiệm về chính trị như bộ trưởng, thứ trưởng, trợ lý bộ trưởng, những người đứng đầu bộ máy độc lập và những quan chức của ngành hành chính. Các thượng nghị sĩ, hạ nghị sĩ trong ngành lập pháp và những viên chức làm thuê trong Quốc hội thì không phải công chức. Quan hệ giữa Chính phủ và công chức là quan hệ giữa ông chủ và người làm thuê, ngoài việc điều chỉnh theo quy phạm luật hành chính, quan hệ này còn được điều chỉnh bằng hợp đồng dân sự. Ở Nhật Bản, công chức được chia làm công chức nhà nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước bao gồm những nhân viên giữ những chức vụ trong bộ máy của Chính phủ Trung ương, ngành tư pháp, Quốc hội, quân đội, nhà trường, bệnh viện quốc lập, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức nhà nước được chia thành công chức chung và công chức đặc biệt. Công chức đặc biệt là loại công chức được bổ nhiệm không qua thi cử, theo pháp luật
  • 35. 31 quy định, còn lại đều thuộc loại công chức chung. Công chức địa phương được hưởng lương từ ngân sách địa phương. Ở Trung Quốc, theo luật công chức năm 2005, công chức được hiểu là những người công tác trong cơ quan nhà nước, của mặt trận chính hiệp, tổ chức chính trị, trừ nhân viên phục vụ. Công chức nhà nước gồm 2 loại: Công chức lãnh đạo là những người được tuyển vào công chức và được bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo. Các công chức này được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều chỉnh của Hiến pháp, Luật công chức và luật tổ chức chính quyền các cấp; công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào luật công chức. Công chức nghiệp vụ chiếm tuyệt đại đa số công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách pháp luật. Như vậy, có thể thấy, bất cứ một nhà nước nào cũng đều cần xây dựng và quản lý một đội ngũ công chức bao gồm những người có năng lực quản lý, có trình độ chuyên môn và phẩm chất tốt, làm việc nghiêm túc, tận tụy vì trách nhiệm, vì bổn phận của mình trước công vụ. Nếu không xây dựng và quản lý đội ngũ công chức như vậy thì kỷ cương nhà nước sẽ bị buông lỏng, hiệu quả và hiệu lực của nền hành chính nhà nước sẽ bị suy giảm và khó thực hiện được chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội của mình. Khái niệm công chức mang tính lịch sử, nội dung của nó phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động công vụ, vào chế độ công vụ và nền văn hóa của mỗi quốc gia và phụ thuộc vào từng giai đoạn lịch sử cụ thể trong từng nước. Vì vậy, không có một định nghĩa chung nhất về công chức cho tất cả các quốc gia. Ngay cả trong phạm vi một quốc gia, khái niệm này cũng mang những nội dung khác nhau theo từng thời kỳ phát triển. Ngay từ những năm đầu sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm xây dựng một văn bản pháp luật quy định về vấn đề công chức, tạo cơ sở pháp lý để xây dựng đội ngũ công chức phục vụ chính quyền cách mạng. Ngày 20 - 5 - 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh 76/SL về việc ban hành Quy chế công chức, trong đó quy định những vấn đề cơ bản như: khái
  • 36. 32 niệm công chức, quyền lợi, nghĩa vụ của công chức, việc tuyển dụng, sử dụng, khen thưởng và kỷ luật công chức...Theo quy định này, công chức được giới hạn trong một phạm vi rất hẹp, chỉ bao gồm những người làm việc trong các cơ quan của Chính phủ, tức là các cơ quan hành chính nhà nước như các Bộ, Ủy ban hành chính các cấp; những người làm việc trong các cơ quan khác không phải là công chức. Năm 1991, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 169/HĐBT ngày 25 - 5 - 1991 về công chức nhà nước: "Công chức Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương; ở trong nước hay ngoài nước; đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức nhà nước" (xem: Nghị định 169/HĐBT ngày 25 - 5 - 1991 về công chức nhà nước) Bước vào thời kỳ đổi mới, ngày càng nhận thức rõ tầm quan trọng đặc biệt của đội ngũ cán bộ công chức trong nền hành chính quốc gia, Nhà nước ta ban hành Pháp lệnh cán bộ công chức và đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua, Chủ tịch nước ký Lệnh công bố ngày 09 tháng 3 năm 1998. Kể từ khi được ban hành năm 1998, Pháp lệnh cán bộ, công chức đã được sửa đổi, bổ sung một số điều vào năm 2000, 2003. Luật Cán bộ, công chức hiện hành của nước ta được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 4 (ngày 13 tháng 11 năm 2008). Theo Luật này, cán bộ, công chức là người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý, vào ngạch, bậc khác nhau để thực hiện công việc mang tính chuyên môn, nghiệp vụ; yêu cầu tiên quyết là họ phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với các chức vụ, ngạch bậc, vị trí làm việc. Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: "Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
  • 37. 33 chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật" [90, tr.10-11]. Như vậy, có thể thấy rằng, công chức là bộ phận quan trọng của hệ thống chính trị bao gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức vụ, chức danh, ngạch, bậc trong biên chế nhà nước hoặc được giao giữ một công việc thường xuyên, làm trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đảm bảo chức năng quản lý hành chính và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Khác với nhiều nước trên thế giới, công chức Việt Nam làm việc trong cơ quan nhà nước trên cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp, ngoài ra họ còn làm việc trong các tổ chức chính trị - xã hội với những nhiệm vụ, công việc rất khác nhau nhưng đều có chung mục đích là phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Vì vậy những hoạt động của họ tác động rất lớn đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Chính vì lẽ đó, xây dựng đạo đức cho đội ngũ công chức có ý nghĩa quan trong đối với việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương. Với mục tiêu hướng tới nhằm phục vụ lợi ích công, nền hành chính công do vậy phải xây dựng đạo đức cho đội ngũ công chức để hướng tới người công chức vừa hồng, vừa chuyên đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, thể hiện đúng chủ trương của Đảng về việc xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân. Trong luận án do giới hạn của đề tài nghiên cứu , luận án tập trung nghiên cứu khảo sát đội ngũ công chức trong lĩnh vực hành chính nhà nước. Đạo đức công chức là một vấn đề được các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm, bởi đạo đức công chức có vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả của hoạt động công vụ. Do vậy, các quốc gia hiện nay đang rất nỗ lực trong việc xây dựng và hoàn thiện các giá trị và chuẩn mực đạo đức công chức. Đạo đức công chức là một dạng đặc biệt của đạo đức nghề nghiệp. Ở đây đạo đức nghề nghiệp là dạng đặc thù của đạo đức xã hội, nó ra đời cùng với sự
  • 38. 34 phát triển của một nghề nhất định. Đạo đức nghề nghiệp là hệ thống các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức của một nghề cụ thể, trên cơ sở đó mà các thành viên của ngành nghề đó tự đánh giá, điều chỉnh hành vi của bản thân cho phù hợp với nhu cầu của lợi ích, mục đích của sự tiến bộ xã hội. Thật vậy, trong xã hội có bao nhiêu nghề thì ở đó có bấy nhiêu đạo đức nghề nghiệp. Chẳng hạn, đạo đức nghề y (y đức) từ thời cổ đại đến nay đã có những chuẩn mực chung, lấy việc cứu người làm điều thiện. Ngày nay, dưới chế độ xã hội chủ nghĩa đạo đức của người thầy thuốc là những giá trị đạo đức trên đã được nâng lên phù hợp với đạo đức của con người xã hội chủ nghĩa. Đạo đức nghề nghiệp có vai trò to lớn, nó không chỉ là một nhánh đặc sắc trong đạo đức xã hội mà còn là một cấp độ đạo đức tiêu biểu, một loại đạo đức đã được thực tiễn hóa. Chẳng hạn, trong quá trình xây dựng đạo đức xã hội chủ nghĩa, đạo đức cách mạng, mỗi cán bộ công chức phải luôn yêu cương vị công tác, yêu nghề, chân thành, giữ chữ tín, làm việc có hiệu quả, năng suất cao, không ngừng rèn luyện đạo đức cách mạng phải hết lòng hết sức phục vụ sự nghiệp cách mạng của đảng, của nhân dân, tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Từ đây có thể đưa ra định nghĩa đạo đức công chức: Đạo đức công chức bao gồm những chuẩn mực đạo đức, những nguyên tắc đạo đức nhằm đánh giá điều chỉnh thái độ, hành vi, cách xử sự - thực hiện bổn phận của công chức trong thực thi công vụ. Ở đây, cần chú ý là: công chức là người đặc biệt trong xã hội, bởi lẽ họ là những người được sử dụng quyền lực nhà nước trên cơ sở các quy định của pháp luật để phục vụ nhân dân, phục vụ tổ quốc. Những phẩm chất đạo đức đó là một trong những tiêu chí quan trọng không thể thiếu khi đánh giá về công chức trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Xây dựng đạo đức là quá trình tác động có tính tích cực, có mục tiêu, có kế hoạch với hình thức đa dạng bằng nhiều con đường của chủ thể tới đối tượng nhằm giúp họ thấm nhuần tự giác một cách toàn bộ phẩm chất đạo đức, hướng tới các quá trình hoàn thiện xã hội và con người mang tính dân tộc và nhân văn. Từ đây có thể hiểu đạo đức công chức cũng là quá trình tác động tích cực có mục tiêu có kế vơi hình thức đa dạng bằng nhiều con đường của chủ thể tới