SlideShare a Scribd company logo
1 of 178
1
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN VĂN NGỌC
ĐỔI MỚI CHẾ ĐỘ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 9 38 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Đường
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi.
Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong luận án hoàn toàn trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ các
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Phan Văn Ngọc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................7
1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ............................................................................. 7
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................... 15
1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những vấn
đề tiếp tục được nghiên cứu trong luận án ....................................................................... 19
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỔI MỚI CHẾ ĐỘ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC
HỘI Ở NƯỚC TA ........................................................................................................... 31
2.1. Khái niệm, nội dung, đặc điểm của chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta....... 31
2.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương thức và vai trò của đổi mới chế độ bầu cử
đại biểu Quốc hội ở nước ta .............................................................................................. 47
2.3. Kinh nghiệm đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở các quốc gia trên thế giới
........................................................................................................................................... 64
Chương 3: CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỔI MỚI CHẾ ĐỘ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC
HỘI Ở NƯỚC TA ........................................................................................................... 71
3.1. Quá trình xây dựng và đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta ............. 71
3.2. Những hạn chế, bất cập của chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta hiện nay.... 87
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CHẾ ĐỘ BẦU CỬ
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ..................................................112
4.1. Những tiền đề khách quan và phương hướng đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc
hội ở nước ta hiện nay ....................................................................................................112
4.2. Các giải pháp tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta hiện nay ..122
KẾT LUẬN ....................................................................................................................148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................152
PHỤ LỤC .......................................................................................................................170
DANH MỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Thứ tự Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1. ĐBQH Đại biểu Quốc hội
2. HĐBCQG Hội đồng bầu cử Quốc gia
3. HĐND Hội đồng nhân dân
4. HTCT Hệ thống chính trị
5. MTTQ Mặt trận Tổ quốc
6. UBND Ủy ban nhân dân
7. UBTVQH Ủy ban thường vụ Quốc hội
8. XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chế độ dân chủ, mà ở đó tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân là
thành tựu vĩ đại trong sự phát triển của nhân loại. Chế độ bầu cử trở thành trụ cột
của dân chủ, thể hiện trình độ phát triển của nền dân chủ ở mỗi quốc gia.
Ngay sau khi giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số
14/SL ngày 08.9.1945 về tổ chức cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội và đặt nền móng
cho sự hình thành chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội. Cuộc Tổng tuyển cử năm 1946
được đánh giá thật sự tự do, thật sự dân chủ, là mốc son lịch sử của thể chế dân chủ
của nước ta [81]. Trải qua các giai đoạn lịch sử của đất nước, chế độ bầu cử đại biểu
Quốc hội có sự thay đổi, góp phần vào quá trình xây dựng bộ máy nhà nước, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng.
Bước vào công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, chủ trương đổi mới, cải
tiến, hoàn thiện chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội đã sớm được đặt ra và triển khai
thực hiện. Tuy đạt được những bước phát triển cả về hệ thống pháp luật bầu cử và
thực tiễn tổ chức thi hành nhưng cho đến nay vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Bầu
cử còn mang tính hình thức, quyền bầu cử và ứng cử chưa được bảo đảm một cách
thực chất. Chế độ bầu cử ĐBQH chưa trở thành một công cụ dân chủ trực tiếp hữu
hiệu để nhân dân ủy quyền và kiểm soát quyền lực, buộc đại biểu phải gắn bó chặt
chẽ và có trách nhiệm với cử tri. Chất lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu chưa đáp
ứng được yêu cầu, đòi hỏi của quá trình đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội,
phát huy cơ chế dân chủ đại diện. Thực tiễn đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc
hội trong hơn ba mươi năm qua cho thấy đây là vấn đề khó khăn và hết sức phức
tạp. Giữa quyết tâm chính trị, chủ trương nêu ra trong các Nghị quyết của Đảng và
kết quả thực tế vẫn còn một khoảng cách lớn. Nhận thức lý luận và thực tiễn triển
khai còn thiếu nhất quán, chưa đạt được sự đồng thuận cao.
Chủ quyền thuộc về nhân dân là nền tảng của chế độ dân chủ. Nhân dân là
chủ thể tối cao, duy nhất của quyền lực nhà nước. Thực hành quyền lập hiến và bầu
cử là hai phương thức trực tiếp, cơ bản nhất để nhân dân thực hiện quyền lực của
2
mình. Do vậy, đổi mới chế độ bầu cử nói chung và chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội
nói riêng là một đòi hỏi khách quan. Điều này đặt ra yêu cầu phải tiếp tục luận giải
sâu sắc, tạo sự nhận thức thống nhất về quyền bầu cử; các nguyên tắc và tiêu chí
bầu cử tiến bộ; khái niệm, đặc điểm, nội dung và phương thức đổi mới chế độ bầu cử;
vai trò đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội; về phương thức lãnh đạo của Đảng,
vai trò của Nhà nước và quyền của nhân dân trong bầu cử…
Hiện nay, Đảng và Nhà nước xác định tiếp tục thực hiện chủ trương xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân; phát huy dân chủ, khẳng định dân chủ vừa là mục tiêu vừa là
động lực của sự phát triển. Hai nhiệm vụ này gắn liền với việc tiếp tục đổi mới chế
độ bầu cử đại biểu Quốc hội để đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội trong cơ
chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực, phát huy hiệu quả của hình thức
dân chủ đại diện. Đồng thời phải đề cao, coi trọng mở rộng dân chủ bằng cơ chế dân
chủ trực tiếp, trong đó bầu cử chân thực và bãi nhiệm đại biểu là những hình thức
dân chủ trực tiếp cơ bản nhất để nhân dân thực hiện chủ quyền, ủy thác và kiểm soát
quyền lực nhà nước. Hiến pháp năm 2013 ra đời đã hiến định những nội dung mới
về nguyên tắc chủ quyền nhân dân và cách thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước; nguyên tắc phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước; quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân… Hiến pháp cũng đã quy định Hội
đồng bầu cử quốc gia là một thiết chế hiến định độc lập.
Bối cảnh chính trị - xã hội sau ba mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới đã
có những chuyển biến sâu sắc, tạo ra những tiền đề khách quan và cũng đặt ra
những đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội. Xây dựng và
vận hành một chế độ bầu cử phù hợp có tác động mạnh mẽ đến việc mở rộng và
phát huy dân chủ, củng cố hệ thống chính trị, tạo sự chính đáng và hợp pháp cho
chính quyền trong điều hành, quản lý đất nước.
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội
ở nước ta là vấn đề thực sự có tính cấp thiết. Chính vì vậy, Nghiên cứu sinh đã lựa
chọn chủ đề "Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta hiện nay" làm
3
đề tài Luận án tiến sĩ luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc
hội, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải pháp tiếp tục đổi mới chế độ
bầu cử đại biểu Quốc hội theo hướng thực sự dân chủ, dựa trên những nguyên tắc
và tiêu chuẩn bầu cử tiến bộ, phù hợp với điều kiện chính trị - xã hội của nước ta
nhằm đáp ứng yêu cầu tôn trọng, bảo đảm quyền bầu cử và ứng cử của công dân,
bầu ra được những đại biểu xứng đáng đại diện cho nhân dân trong Quốc hội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nêu trên, Luận án có nhiệm vụ:
- Khảo cứu, đánh giá các công trình nghiên cứu về bầu cử, đổi mới chế độ
bầu cử đại biểu Quốc hội ở trong và ngoài nước, rút ra những giá trị tham khảo và
xác định hướng nghiên cứu cho Luận án.
- Khái quát và bổ sung thêm những luận điểm mới về chế độ bầu cử đại biểu
Quốc hội; xây dựng cơ sở lý luận về đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội qua các
giai đoạn lịch sử, nhất là từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước; chỉ ra những
tồn tại, bất cập của chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội hiện hành.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp khả thi để tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử
đại biểu Quốc hội gắn với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền, mở rộng
và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa theo Cương lĩnh năm 2011 và Hiến pháp 2013.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận về chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội và
đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội; quy định pháp luật về bầu cử đại biểu
Quốc hội; chủ trương, quan điểm của Đảng về đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc
hội và quá trình đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội từ năm 1986 đến nay;
thực tiễn bầu cử đại biểu Quốc hội trong những nhiệm kỳ gần đây.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung, Luận án nghiên cứu về đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc
hội dưới góc độ luật Hiến pháp. Trong quá trình nghiên cứu, Luận án có đề cập đến
chế độ bầu cử nói chung để có cách nhìn tổng thể, liên hệ đến thực tiễn bầu cử trên
thế giới dưới góc độ so sánh nhằm bổ sung, làm rõ hơn những vấn đề có liên quan.
Về thời gian, Luận án xác định phạm vi nghiên cứu từ năm 1946 để thấy
được quá trình hình thành và phát triển của chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội gắn với
đặc điểm chính trị - xã hội ở mỗi giai đoạn, nhưng tập trung chủ yếu vào giai đoạn
từ 1986 đến nay - thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận:
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin; quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền nhân dân, tổ chức và thực hiện
quyền lực nhà nước, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền,
bầu cử và đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, Luận án sử dụng các
phương pháp nghiên cứu phổ biến trong nghiên cứu khoa học pháp lý: tổng hợp,
phân tích, đánh giá, bình luận, so sánh, thống kê số liệu, lịch sử cụ thể, phương
pháp tham vấn chuyên gia, phương pháp nghiên cứu liên ngành.
Các phương pháp được sử dụng cụ thể như sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, bình luận: là phương pháp cơ
bản, được sử dụng để nghiên cứu, giải quyết các vấn đề đặt ra xuyên suốt Luận án;
- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu: sử dụng để nghiên cứu những vấn
đề về thực tiễn bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta;
- Phương pháp so sánh luật học: sử dụng để so sánh, đối chiếu giữa quy định
pháp luật cũng như thực tiễn bầu cử ở Việt Nam với một số nước trên thế giới;
- Phương pháp lịch sử cụ thể: sử dụng để đánh giá quá trình hình thành, đổi
5
mới, phát triển của chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội gắn với từng giai đoạn lịch sử.
Luận án sử dụng phương pháp tham vấn chuyên gia để thu thập các nhận
định, đánh giá chuyên sâu của các chuyên gia có kinh nghiệm về bầu cử; sử dụng
phương pháp nghiên cứu liên ngành luật học, chính trị học và xã hội học để nghiên
cứu một số nội dung đặc thù.
5. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án
- Một là, về phương diện lý luận, Luận án đã luận giải và làm sáng tỏ các
nguyên lý về bầu cử; tiếp cận quyền bầu cử từ chủ quyền nhân dân, dân chủ đại
diện, quyền con người, quyền dân chủ trực tiếp. Từ đó chỉ rõ khái niệm, nội dung
cơ bản và những đặc trưng của chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta. Trên cơ
sở đó, Luận án đã xây dựng được khái niệm, chỉ ra đặc điểm, nội dung, phương
thức và vai trò đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội. Đây chính là cơ sở lý luận
góp phần nâng cao nhận thức, thống nhất hành động trong việc đổi mới chế độ bầu
cử đại biểu Quốc hội ở nước ta.
- Hai là, về phương diện thực tiễn, Luận án đã nghiên cứu quá trình hình
thành, phát triển của chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội gắn với những đặc điểm chi
phối của bối cảnh lịch sử đất nước qua từng giai đoạn, nhất là từ khi tiến hành công
cuộc đổi mới đến nay. Đồng thời, Luận án cũng chỉ ra những hạn chế, bất cập của
chế độ bầu cử trước những biến đổi trên nhiều mặt của đời sống chính trị - xã hội
sau hơn ba mươi năm đổi mới đất nước. Luận án đã phân tích, đánh giá cụ thể
những hạn chế, bất cập theo từng yếu tố cấu thành của chế độ bầu cử đại biểu Quốc
hội trong mối liên hệ với các yêu cầu của quá trình dân chủ hóa, xây dựng Nhà
nước pháp quyền, thi hành Hiến pháp 2013 trong điều kiện mới. Đây chính là cơ sở
thực tiễn để Luận án đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử đại biểu
Quốc hội ở nước ta hiện nay.
- Ba là, về các phương hướng và giải pháp, trên cơ sở phân tích làm rõ
những tiền đề khách quan, những đòi hỏi của thực tiễn, Luận án chỉ ra được những
định hướng đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta hiện nay. Từ đó,
Luận án phân tích, kiến nghị theo các nhóm giải pháp khác nhau, có tính toàn diện
6
và nhấn mạnh đến một số giải pháp có tính đột phá: (i) Đổi mới tư duy lý luận về
bầu cử, quyền bầu cử, tính đại diện của ĐBQH; (ii) Mở rộng các quyền bầu cử, bảo
đảm thực chất quyền tự ứng cử trên cơ sở quy định chặt chẽ các điều kiện tự ứng
cử, lập danh sách người tự ứng cử không qua hiệp thương; (iii) Xây dựng Hội đồng
bầu cử quốc gia độc lập, gợi mở phương hướng đổi mới hệ thống thiết chế quản lý
bầu cử theo mô hình hỗn hợp; (iv) Đổi mới công tác dự kiến cơ cấu, thành phần đại
biểu, cải tiến quy trình hiệp thương theo hướng dân chủ; (v) Tăng cường tính cạnh
tranh, công khai, minh bạch trong bầu cử thông qua quy trình bầu cử, nhất là vận
động bầu cử; (vi) Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về bầu cử.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Kết quả nghiên cứu của Luận án có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn
- Về lý luận: Luận án góp phần làm phong phú thêm các luận điểm khoa học
về bầu cử và đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội, về chủ quyền nhân dân, vai
trò đại diện và mối quan hệ giữa đại biểu với cử tri, ủy quyền và kiểm soát quyền
lực nhà nước thông qua bầu cử. Từ đó, Luận án góp phần đổi mới nhận thức lý luận
về bầu cử, bầu cử đại biểu Quốc hội và đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội.
- Về thực tiễn: Các phương hướng, giải pháp được đề xuất, kiến nghị trong
Luận án được áp dụng để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung pháp luật về bầu cử đại biểu
Quốc hội cũng như các văn bản pháp luật về bầu cử; đổi mới công tác tổ chức các
cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội; các kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài
liệu giảng dạy trong các trường đại học, các cơ sở đào tạo về luật hiến pháp.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả
liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận án được
kết cấu gồm 4 chương.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
CẦN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Chế độ bầu cử, bầu cử đại biểu Quốc hội (ĐBQH) và đổi mới chế độ bầu cử
ĐBQH là vấn đề mang tính chính trị - pháp lý, thuộc đối tượng nghiên cứu của các
ngành khoa học như chính trị học, luật học. Ở nước ta, đã có công trình nghiên cứu
chuyên sâu và có tính hệ thống về chế độ bầu cử nói chung, nhưng chủ yếu vẫn là
các bài viết trên các tạp chí khoa học.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bầu cử, chế độ bầu cử
Các công trình nghiên cứu về chế độ bầu cử khá phong phú và đa dạng về
thể loại:
- Sách chuyên khảo “Chế độ bầu cử của một số nước trên thế giới” (1997)[1]
của TS. Vũ Hồng Anh tiếp cận khái niệm chế độ bầu cử theo nghĩa rộng là "tổng thể
các quan hệ xã hội có trật tự gắn với cuộc bầu cử", theo nghĩa hẹp là "phương pháp
phân ghế". Công trình nghiên cứu khái quát những vấn đề chung về bầu cử, các
nguyên tắc và trình tự tiến hành bầu cử. Pháp luật bầu cử có thể chia thành 3 nhóm:
thủ tục trao quyền bầu cử; tổ chức, tiến hành bầu cử; xác định kết quả bầu cử và
phương pháp phân bổ ghế đại biểu. Đóng góp nổi bật của công trình nghiên cứu này
là đã đi sâu mô tả các hệ thống bỏ phiếu và các biến thể của nó, phân tích một số
nội dung rất cơ bản về chế độ bầu cử ở 15 quốc gia.
- Luận án tiến sĩ luật học "Chế độ bầu cử ở nước ta - những vấn đề lý luận và
thực tiễn" (2009) của Vũ Văn Nhiêm [97]. Theo tác giả, chế độ bầu cử là tổng thể
các nguyên tắc, quy định pháp luật về tất cả các nội dung của bầu cử nhằm "chuyển
hóa" ý chí nhân dân thành cơ quan đại diện; khẳng định bản chất của bầu cử là tính
giai cấp, tính xã hội; đề cập đến các vai trò của chế độ bầu cử. Tác giả đã phân tích
và đánh giá thực trạng chế chế độ, chỉ ra những hạn chế, bất cập. Trên cơ sở đó đề
8
xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện chế độ bầu cử từ góc độ nhận thức và
pháp luật. Đây là công trình nghiên cứu có tính hệ thống đầu tiên dưới góc độ luật
học về chế độ bầu cử.
- Luận án tiến sĩ chính trị học "Hệ thống bầu cử ở một số nước tư bản phát
triển hiện nay - lý thuyết và hiện thực" (2008) [105] và sách chuyên khảo "Hệ thống
bầu cử ở Anh, Mỹ và Pháp: Lý thuyết và hiện thực" (2009) [106] của TS. Lưu Văn
Quảng. Qua việc phân tích lý thuyết và thực tiễn bầu cử của các nước tư bản phát
triển có nền dân chủ lâu đời (Anh, Mỹ, Pháp), tác giả đã chỉ ra những biểu hiện cụ
thể và những giá trị phổ biến của một chế độ bầu cử dân chủ. Kết quả nghiên cứu
luận án đã đưa ra những gợi mở cho việc đổi mới và hoàn thiện công tác bầu cử ở
Việt Nam như dân chủ hóa quá trình đề cử ứng cử viên trong Đảng, tạo cơ chế cạnh
tranh bình đẳng, áp dụng đơn vị bầu cử một đại diện…
- Luận án tiến sĩ chính trị học "Hoàn thiện chế độ bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân ở Việt Nam hiện nay" (2008) [82] của TS. Vũ Thị Loan. Mặc dù đây là
công trình nghiên cứu về chế độ bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) nhưng
nhiều nhận định, đánh giá có sự liên hệ mật thiết với chế độ bầu cử nói chung. Luận
án tập trung nghiên cứu quy trình bầu cử đại biểu HĐND và thực tiễn bầu cử đại
biểu HĐND cấp tỉnh. Qua đó, đánh giá về sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, về
nhận thức của người dân và các cơ quan, tổ chức trong quá trình bầu cử. Tác giả
cho rằng, Đảng phải nhận thức sâu sắc hơn về bầu cử, đổi mới phương thức lãnh
đạo công tác nhân sự, thực hiện quy trình giới thiệu mở rộng, không nên hạn chế
đảng viên tự ứng cử, phải xem cử tri bỏ phiếu cho đảng viên ứng cử đại biểu HĐND
là dịp nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm Đảng [82, tr.172-173].
- Cuốn sách "Xây dựng và hoàn thiện cơ chế nhân dân thực hiện quyền lực
nhà nước bằng dân chủ trực tiếp – Cơ sở lý luận và thực tiễn" (2017) [86] của
GS.TS. Phan Trung Lý và TS. Đặng Xuân Phương (Đồng chủ biên) đã nghiên cứu
về bầu cử và bãi miễn đại biểu với tính chất là một hình thức của dân chủ trực tiếp.
Xuất phát từ cách tiếp cận này, các tác giả đã đặt ra những vấn đề cần nghiên cứu
như: Trách nhiệm của Nhà nước tổ chức để người dân thực hiện quyền bầu cử và
9
ứng cử; thẩm quyền của hội nghị hiệp thương; vấn đề thẩm tra, xác nhận tư cách đại
biểu; cơ chế bảo đảm quyền bầu cử khi có khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bầu cử;
xây dựng cơ chế pháp lý để cử tri bãi nhiệm đại biểu dân cử...
- Cuốn sách “Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực với việc sửa đổi
Hiến pháp 1992” (2012) [51] của GS.TS. Trần Ngọc Đường đã nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế thực hiện quyền lực. Cuốn sách đã đề cập và
nghiên cứu chế độ bầu cử với vai trò là một phương thức để kiểm soát quyền lực.
Theo tác giả, bầu cử và bãi miễn đại biểu của cử tri là phương thức để kiểm soát
quyền lực nhà nước của nhân dân. Dân có quyền bầu thì cũng có quyền bãi nhiệm
những người phụ lòng tin của mình. Do vậy, hoàn thiện pháp luật về bầu cử, ứng
cử, bãi nhiệm đại biểu ở nước ta là giải pháp để tăng cường phân công, phối hợp và
kiểm soát quyền lực nhà nước giữa nhân dân và Nhà nước.
- Cuốn sách “Sự hạn chế quyền lực nhà nước” (2014) [27] của GS.TS.
Nguyễn Đăng Dung đã dành một chương (Chương V) nghiên cứu về bầu cử với
tính chất là một phương thức để giới hạn quyền lực nhà nước. Theo tác giả, cơ chế
bầu cử ở các chế độ chính trị có thể khác nhau nhưng những yếu tố cơ bản của
chúng giống nhau đối với tất cả các xã hội dân chủ, kể cả dân chủ tư sản lẫn dân
chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN). Bầu cử trở thành công cụ để giới hạn quyền lực là
do tính định kỳ của các cuộc bầu cử và thông qua bầu cử người dân có khả năng
thay thế các quan chức được bầu. Sự hạn chế quyền lực bằng bầu cử còn thể hiện
qua việc bãi nhiệm đại biểu không còn sự tín nhiệm của nhân dân. Ngoài nội dung
về hạn chế quyền lực, chương V của cuốn sách cũng đã phân tích sơ lược về lịch sử
của bầu cử, các hình thức bầu cử và những nét chính về chế độ bầu cử ở các nước
có nền dân chủ phát triển.
- Cuốn sách “Bình luận khoa học Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam” (2014) [145] do GS.TSKH. Đào Trí Úc và TS. Vũ Công Giao
đồng chủ biên tập hợp các bài viết của nhiều tác giả, trong đó có các bài viết về bầu
cử. Bài viết “Các thiết chế hiến định độc lập trong Hiến pháp 2013” [145, tr.548-
554] của TS. Nguyễn Văn Thuận cho rằng, Hiến pháp 2013 quy định Hội đồng bầu
10
cử quốc gia (HĐBCQG) là một thiết chế hiến định độc lập, hoạt động chuyên trách,
thường xuyên. Bài viết đã phân tích những ưu điểm của HĐBCQG độc lập và nêu
ra những yêu cầu cụ thể hóa nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của HĐBCQG
trong luật bầu cử. Bài viết “Về việc luật định Hội đồng bầu cử quốc gia theo Hiến
pháp 2013” [145, tr.555-562] của TS. Vũ Đức Khiển đề xuất phương án ban hành
văn bản pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động của HĐBCQG tương tự như
luật tổ chức các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Bài viết “Thiết kế bộ máy giúp
việc của Hội đồng bầu cử quốc gia theo Hiến pháp 2013” [145, tr.563-574] của TS.
Vũ Công Giao phân tích các mô hình bộ máy giúp việc cơ quan quản lý bầu cử trên
thế giới và đề xuất thiết kế bộ máy giúp việc cho HĐBCQG là một cơ quan chuyên
trách, thường xuyên và chuyên nghiệp.
Trong những năm vừa qua, những vấn đề lý luận và thực tiễn của chế độ bầu
cử còn được đề cập đến trong các bài viết nghiên cứu:
- Về chủ quyền nhân dân – nền tảng của chế độ bầu cử được đề cập đến
trong bài viết "Bầu cử - Một phương thức để nhân dân trao quyền, ủy quyền và
kiểm soát quyền lực nhà nước" (2011) [50] của GS.TS. Trần Ngọc Đường; "Nguyên
lý chủ quyền nhân dân và biểu hiện của nó trong Nhà nước pháp quyền ở Việt
Nam" (2015) [124] của PGS.TS. Trịnh Đức Thảo và PGS.TS. Nguyễn Thị Việt
Hương; "Quyền lực nhân dân và quyền lực nhà nước qua các bản Hiến pháp"
(2012) [118], "Chủ quyền nhân dân qua các bản Hiến pháp Việt Nam" (2014) [119]
của GS.TS. Phạm Hồng Thái. Các bài viết đã phân tích, luận giải và khẳng định
nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước. Bầu cử là phương thức nhân
dân trao quyền, ủy quyền và kiểm soát quyền lực nhà nước. Chế độ bầu cử tự do và
công bằng bảo đảm tính hợp pháp, chính đáng của quyền lực nhà nước, quyền lực
chính trị của đảng cầm quyền.
- Về HĐBCQG – thiết chế hiến định độc lập trong Hiến pháp 2013 được
phân tích qua các bài viết "Quản lý bầu cử trên thế giới và những gợi ý cho Việt
Nam" (2013) [55] của TS. Vũ Công Giao, "Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng bầu
cử Quốc gia và việc sửa đổi Luật bầu cử đại biểu Quốc hội" (2014) [88] của TS.
11
Ngô Đức Mạnh; "Bàn về Hội đồng bầu cử quốc gia trong dự thảo sửa đổi Hiến
pháp 1992" (2013) [52] của GS.TS. Trần Ngọc Đường. Các tác giả đã phân tích,
liên hệ với các mô hình cơ quan quản lý bầu cử trên thế giới; khẳng định tính chất
hiến định độc lập của HĐBCQG và cho rằng quy định HĐBCQG trong Hiến pháp
là điều kiện cần thiết để tổ chức các cuộc bầu cử công khai, minh bạch, dân chủ; đề
xuất giải pháp để quy định về mối quan hệ, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐBCQG.
- Về quy trình hiệp thương bầu cử, các bài viết "Góc nhìn khác về quy trình
hiệp thương giới thiệu ứng cử viên đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân" (2016) [87] của ThS. Mai Thị Mai; "Quy trình dân chủ và công khai để lựa
chọn giới thiệu người có đủ điều kiện ứng cử đại biểu Quốc hội" (2011) [19] của
ThS. Nguyễn Thanh Bình; "Ý chí nhân dân trong bầu cử và một vài ý kiến góp phần
bảo đảm ý chí nhân dân trong bầu cử ở nước ta" (2006) [73] và "Hiệp thương và
tác động của hiệp thương đến việc phát huy tính tích cực của công dân trong thực
hiện quyền bầu cử" (2007) [74] của ThS. Trần Thanh Hương đã lý giải về sự tồn tại
của hiệp thương bầu cử, vai trò của hiệp thương trong giới thiệu người ứng cử, phân
tích thực trạng và chỉ ra những bất cập của hiệp thương.
Ngoài ra, liên quan đến chế độ bầu cử còn có các bài viết đăng trên các tạp
chí khoa học hoặc sách chuyên khảo, kỷ yếu hội thảo của các tác giả: GS.TS. Phan
Trung Lý; GS.TS. Nguyễn Đăng Dung; GS.TSKH. Phan Xuân Sơn; TS. Lưu Đức
Quang; PGS.TS. Trương Đắc Linh; TS. Trần Đình Thắng... Chế độ bầu cử nói
chung cũng được đề cập đến với tính chất là một chế định của ngành luật Hiến pháp
trong các giáo trình giảng dạy về ngành luật của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội, "Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam" (2014) [78]. Trường Đại học Luật Hà
Nội, "Giáo trình Luật Hiến pháp" (2009) [139]; Trường đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh, "Giáo trình bầu cử trong nhà nước pháp quyền" (2011) [99]… đã phân
tích nội dung pháp luật thực định về bầu cử ĐBQH.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội, đổi
mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội
Các công trình nghiên cứu về chế độ bầu cử ĐBQH, đổi mới, cải tiến, hoàn
12
thiện chế độ bầu cử ĐBQH có thể kể đến:
- Đề tài cấp bộ "Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới chế độ bầu cử ở Việt Nam
hiện nay" (2014) [127] do GS.TS. Thái Vĩnh Thắng làm chủ nhiệm đã nghiên cứu
những vấn đề lý luận về bầu cử. Nhóm tác giả đề tài đã phân tích nội dung, đánh giá
thực trạng chế độ bầu cử qua 4 vấn đề cơ bản: quyền bầu cử, ứng cử; vận động
tranh cử; đơn vị bầu cử; phương pháp xác định kết quả bầu cử. Đề tài đề xuất giải
pháp sửa đổi, bổ sung và bảo đảm thực hiện các nguyên tắc bầu cử; tổ chức hai loại
đơn vị bầu cử cho đại biểu ở trung ương và đại biểu ở địa phương; áp dụng bầu cử
hai vòng; thành lập HĐBCQG; đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng đối với bầu cử.
- Đề tài cấp bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ bầu cử ở nước
ta phù hợp với Hiến pháp mới” (2016) [84] do ThS. Đặng Đình Luyến làm chủ
nhiệm đã phân tích về vai trò của chế độ bầu cử, nghiên cứu chế độ bầu cử qua 8
nội dung cấu thành. Điểm mới của đề tài là đã bước đầu phân tích các quy định
trong Hiến pháp 2013 có liên quan đến bầu cử, đánh giá sự tương thích, phù hợp
giữa các quy định của Luật bầu cử ĐBQH và bầu cử đại biểu HĐND năm 2015 với
Hiến pháp mới. Từ đó, đề tài rút ra ba vấn đề cần quan tâm nghiên cứu là: (i) Bảo
đảm nguyên tắc bầu cử trực tiếp qua việc khắc phục tình trạng bầu hộ, bầu thay; (ii)
Bảo đảm nguyên tắc bầu cử phổ thông bằng việc tạo điều kiện để công dân Việt
Nam ở nước ngoài tham gia bầu cử; và (iii) Xác định tính chất của HĐBCQG là cơ
quan chuyên môn, hoạt động thường xuyên.
- Sách chuyên khảo "Đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Quốc hội" (2011)
[85] do PGS.TS. Phan Trung Lý chủ biên đã phân tích, đánh giá thực trạng chế độ
bầu cử ĐBQH ở nhiều khía cạnh như: nguyên tắc bầu cử; tiêu chuẩn, cơ cấu và số
lượng đại biểu; hiệp thương bầu cử; đơn vị bầu cử… chỉ ra những hạn chế, bất cập
trong thực tiễn bầu cử ở nước ta. Tập thể tác giả đã kiến nghị những giải pháp để
tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chế độ bầu cử ĐBQH. Đó là thực hiện việc giới thiệu
ứng cử rộng rãi như cuộc Tổng tuyển cử năm 1946; áp dụng mô hình một đại diện;
nghiên cứu để tổ chức các đơn vị bầu cử cho các ngành nghề, lĩnh vực; đổi mới
phương thức vận động bầu cử, xây dựng ngân hàng thông tin về ứng cử viên; cải
13
tiến cách thức xác định kết quả bầu cử dựa trên tổng số phiếu bầu…
- Luận án tiến sĩ luật học “Bảo đảm tính đại diện của Quốc hội đáp ứng yêu
cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay” (2014)
[59] của Hoàng Minh Hiếu cho rằng, yếu tố bảo đảm đầu tiên cho tính đại diện của
Quốc hội là chế độ bầu cử. Mặc dù không đi sâu nghiên cứu về bầu cử ĐBQH, nhưng
luận án đã đề cập đến thực trạng bầu cử và đưa ra những kiến nghị hoàn thiện chế độ
bầu cử ĐBQH như áp dụng đơn vị bầu cử một đại diện, bảo đảm quyền bầu cử của
người Việt Nam ở nước ngoài, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng và cạnh tranh…
- Luận văn thạc sĩ chính trị học "Bảo đảm tính cạnh tranh trong bầu cử Quốc
hội Việt Nam hiện nay" (2012) [58] của Phạm Thị Phương Hiền nghiên cứu những
vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp để tăng cường tính cạnh tranh
trong các cuộc bầu cử ĐBQH. Theo tác giả, tính cạnh tranh là yếu tố để đánh giá
mức độ dân chủ của bầu cử. Cạnh tranh giúp cho cử tri có cơ hội tốt nhất để lựa
chọn đại biểu; nâng cao chất lượng đại biểu; phát huy tối đa giá trị lá phiếu. Để bảo
đảm tính cạnh tranh, cần có nhiều ứng cử viên tranh cử và họ phải có cơ hội để trình
bày cương lĩnh hay chương trình hành động, có quyền bình đẳng vận động tranh cử,
cử tri phải có đầy đủ thông tin về ứng cử viên, đơn vị bầu cử có quy mô hợp lý và
các thiết chế bầu cử thực sự trung lập…
- Các bài viết “Một số suy nghĩ về đổi mới chế độ bầu cử đảm bảo quyền bầu
cử và ứng cử của công dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”[125] và bài
“Những bất cập của chế độ bầu cử ở Việt Nam hiện nay”[126] của GS.TS. Thái
Vĩnh Thắng phân tích về thực trạng bầu cử ở nước ta. Tác giả cho rằng, trong bầu
cử ở nước ta tồn tại tư duy Đảng cử, dân bầu, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) hiệp
thương, người dân không còn mặn mà với bầu cử, người tự ứng cử khó có thể vượt
qua vòng hiệp thương và trúng cử. Vì vậy, vấn đề đổi mới tư duy về bầu cử phải
được coi là cấp bách, đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội dân chủ thực sự. Bài viết
phân tích những hạn chế của chế độ bầu cử và đề xuất một số kiến nghị đổi mới chế
độ bầu cử, đảm bảo quyền bầu cử, ứng cử của công dân trong điều kiện xây dựng
Nhà nước pháp quyền.
14
- Bài viết "Hoàn thiện hơn nữa chế độ bầu cử đại biểu dân cử ở nước ta"
(2011) [48] của PGS.TS. Nguyễn Minh Đoan đã đánh giá những mặt tích cực, phân
tích thực trạng chế độ bầu cử, chỉ ra những hạn chế liên quan đến tính thực chất
trong bầu cử, cơ hội lựa chọn của cử tri khi bỏ phiếu, ý thức và trách nhiệm của cử
tri. Tác giả bài viết đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bầu cử, trong đó
cần lưu ý tiêu chí phân bổ ứng cử theo quê quán hoặc nơi làm việc, tăng số lượng
ứng cử viên ở đơn vị bầu cử, giáo dục công dân về bầu cử, tăng cường số lượng đại
biểu chuyên trách, xây dựng cơ chế bãi nhiệm đại biểu…
- Các bài viết “Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XII – Những vấn đề từ
thực tiễn” (2007) [120], “Các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XI và XII – Một
số vấn đề đặt ra cho cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII” (2011) [121], "Xử lý
những tình huống ngoài dự kiến trong bầu cử đại biểu Quốc hội " (2016) [123] của TS.
Bùi Ngọc Thanh đã phân tích những bất cập từ thực tiễn bầu cử như: vấn đề tiêu
chuẩn và cơ cấu; tự ứng cử; lấy ý kiến cử tri; phân bổ ứng cử viên trung ương; bầu
thiếu đại biểu… và đề xuất các giải pháp khắc phục như quy định tiêu chí giới thiệu,
lượng hóa các tiêu chuẩn ĐBQH, điều kiện ứng cử, bầu cử thêm, áp dụng thống
nhất phương thức biểu quyết trong các hội nghị cử tri.
- Bài viết “Đổi mới chế độ bầu cử ở Việt Nam là tiền đề quan trọng trong
việc đổi mới bộ máy nhà nước với việc bảo đảm quyền con người” (2012) [100] của
TS. Vũ Văn Nhiêm. Bài viết đã nêu ra các yêu cầu khách quan để đổi mới chế độ
bầu cử là: (i) Bảo đảm tính đại diện của các cơ cấu xã hội trong các thiết chế dân cử
- Tiền đề trong việc đổi mới Quốc hội và HĐND, cơ sở quan trọng bảo đảm quyền
con người; (ii) Sự thay đổi mạnh mẽ kết cấu xã hội Việt Nam tất yếu phải đổi mới
chế độ bầu cử; và (iii) Dân chủ hóa và bảo đảm quyền con người - xu hướng tất yếu
trong việc đổi mới chế độ bầu cử ở Việt Nam.
- Bài viết "Đảng lãnh đạo công tác bầu cử ở nước ta: Thực trạng và giải
pháp" (2004) [114] của GS.TSKH. Phan Xuân Sơn;"Đổi mới công tác lãnh đạo của
Đảng đối với công tác bầu cử đại biểu Quốc hội" (2011) [83] của TS. Vũ Thị Loan,
Tống Đức Thảo đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác lãnh đạo của Đảng đối
15
với bầu cử ở nước ta nói chung và bầu cử ĐBQH nói riêng, chỉ ra những bất cập
trong lãnh đạo công tác dự kiến cơ cấu, thành phần, giới thiệu nhân sự, lãnh đạo
công tác hiệp thương… Bài viết cũng đã đề xuất những giải pháp về đổi mới nhận
thức, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ để vừa phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng, vừa bảo đảm quyền bầu cử, ứng cử của công dân.
Chế độ bầu cử ĐBQH, hoàn thiện, đổi mới chế độ bầu cử cũng được đề cập
đến trong các bài viết nghiên cứu đăng tải trên các Tạp chí khoa học, sách chuyên
khảo của các tác giả: PGS. TS. Bùi Xuân Đức, "Thành công của cuộc Tổng tuyển
cử bầu Quốc dân đại hội và những kinh nghiệm giúp hoàn thiện chế độ bầu cử hiện
nay" (2016) [49]; GS.TSKH. Phan Xuân Sơn, "Thực trạng và giải pháp đổi mới
công tác bầu cử ở nước ta" (2007) [115]; Lưu Văn Quảng, "Đổi mới công tác bầu
cử để có một Quốc hội mang tính đại diện cao" (2007) [104]; TS. Lê Thanh Bình,
"Thực hiện pháp luật về bầu cử và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bầu cử ở
Việt Nam" (2014) [18]; ThS. Hoàng Minh Hội, "Thực trạng thực hiện quyền bầu cử,
ứng cử của công dân và một số đề xuất nâng cao việc thực hiện quyền bầu cử, ứng
cử ở Việt Nam hiện nay" (2014) [61].
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Ở trên thế giới, vấn đề về bầu cử đã được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu
theo hai lĩnh vực là pháp lý và chính trị.
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về bầu cử, chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội
- Cuốn sách "Free and Fair Elections" (2006) [180], "Bầu cử tự do và công
bằng", của Guy S.Goodwin-Gill do Liên minh Nghị viện thế giới xuất bản dưới sự
tài trợ của Viện nghiên cứu quốc tế về Dân chủ và Hỗ trợ bầu cử (International
IDEA). Cuốn sách đã đề cập đến quá trình hình thành và phát triển của hệ thống các
quy định về tiêu chí bầu cử tự do và công bằng trong các điều ước quốc tế, sự
chuyển hóa các tiêu chuẩn mang tính toàn cầu thành các quy định mang tính khu
vực và được nội luật hóa phù hợp với điều kiện, bối cảnh của mỗi nước trong tiến
trình cải cách chính trị, mở rộng dân chủ. Công trình nghiên cứu đã phân tích các
16
tiêu chí về tự do và công bằng trong bầu cử thông qua các quy định cơ bản về quyền
bầu cử, ứng cử; đăng ký bỏ phiếu; quyền và nghĩa vụ của ứng cử viên và các đảng
phái chính trị; vận động bầu cử; cách thức tổ chức bầu cử; hệ thống các tổ chức phụ
trách bầu cử; kiểm tra và giám sát bầu cử; vai trò của truyền thông bầu cử; quyền
của các nhóm yếu thế (phụ nữ, dân tộc thiểu số…) tham gia vào quá trình bầu cử;
trách nhiệm của nhà nước bảo đảm bầu cử tự do và công bằng...
- Cuốn sách "Challenging the Norms and Standards of Election
Administration" (2007) [181], "Thách thức đối với các quy tắc và tiêu chuẩn trong
quản lý bầu cử", của các tác giả Jarrett Blanc, Steven Clift, Jeremy Grace, Lisa
Handley, Marcin Walecki tiến hành nghiên cứu dưới sự tài trợ của Cơ quan phát
triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) đã phân tích những tác động của các yếu tố: bỏ
phiếu điện tử; hệ thống internet; hoạt động bầu cử của cử tri ở nước ngoài; phân
chia khu vực bầu cử và tài chính đến những chuẩn mực, quy định chung đối với
việc quản lý bầu cử.
- Ấn phẩm "USA Elections in Brief" (2012), "Tóm lược bầu cử ở Hoa Kỳ"
[23], của Chương trình thông tin Quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ; "American Life
and Institutions" (1996), "Cuộc sống và các thể chế ở Hoa Kỳ" [24], của Doughlas
K. Stevenson (Bản dịch tiếng Việt năm 2008) đã giới thiệu về các loại hình bầu cử,
điều kiện ứng cử viên, vai trò của các đảng phái chính trị và rào cản đối với đảng
phái thứ ba, hoạt động đề cử và bầu cử sơ bộ, vận động bầu cử, tài trợ tranh cử, thủ
tục bầu cử, quản lý bầu cử, hành vi của cử tri, xu hướng vận động cải cách bầu cử…
Dưới góc độ chính trị học, trong tác phẩm "Factors in a two party and
multiparty system" (1972) [190], "Các nhân tố trong hệ thống hai đảng và hệ thống
đa đảng", Maurice Duverger đã tập trung nghiên cứu hệ thống bầu cử ở nhiều nước
trên thế giới và chỉ ra mối quan hệ giữa hệ thống bầu cử và các đảng phái. Trong
cuốn "Parliament and Democracy in The Twenty-first Centery" (2006) [179], "Nghị
viện và Dân chủ trong thế kỷ 21", David Beetham đã phân tích vai trò của nghị viện
– sản phẩm của bầu cử trong việc thực thi dân chủ. Trong các tác phẩm "Nations
and Governments: Comparative politics in regional perspective" Sixth Edition
17
(2011) [196], "Quốc gia và Chính phủ: Chính trị so sánh từ góc nhìn khu vực", của
Thomas M. Magstadt; "Comparative politics – political economy, polictical culture,
and political interdependence" (2005) [192], "Chính trị so sánh – kinh tế, văn hóa
và sự phụ thuộc lẫn nhau", của Monte Palmer đã chỉ ra sự khác nhau về hệ thống
bầu cử ở mỗi nước và cho rằng việc áp dụng hệ thống bầu cử tùy thuộc vào các yếu
tố lịch sử, chính trị, văn hóa của nước đó.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội
- Bài viết "Reconceptualising Electoral Reform" (2011) [191], "Định nghĩa
lại về cải cách bầu cử" của các tác giả Monique Leyenaar và Reuven Y. Hazan đã
phân tích quan niệm về cải cách bầu cử. Theo các tác giả, các quan niệm cho rằng
cải cách bầu cử là sự "thay thế ở quy mô lớn các công thức bầu cử của hệ thống bầu
cử" (thay đổi công thức tính phiếu, chuyển đổi hệ thống bỏ phiếu) hay phải cố gắng
để đo lường mức độ thay đổi (20% ngưỡng bầu cử, phạm vi đơn vị bầu cử) là không
thích hợp. Cũng không thể phân chia cải cách thành "cải cách lớn", "cải cách nhỏ",
"cải cách kỹ thuật" để nghiên cứu vì không có cơ sở. Các tác giả đã đề xuất quan
niệm về cải cách bầu cử một cách rộng rãi hơn, đó là bất kỳ sự thay đổi nào của
pháp luật về tiến trình bầu cử.
- Bài viết "Catalysts and barriers: Explaining electoral reform in Western
Europe" (2016) [188], "Giải thích các điều kiện thúc đẩy và rào cản cải cách bầu
cử ở Tây Âu", của Lidia Nunez và Kristof T.E. Jacobs được viết trên cơ sở khảo cứu
thực nghiệm 23 cuộc cải cách ở 16 nước Tây Âu từ năm 1975 đến 2005. Các tác giả
cho rằng cải cách bầu cử có thể bị cản trở bởi 3 yếu tố: (i) Thủ tục, do các quy định
liên quan đến bầu cử ở trong Hiến pháp nên việc thay đổi đòi hỏi một thủ tục phức
tạp, không dễ đạt được; (ii) Cản trở của cơ quan tư pháp thông qua tòa án hiến pháp
để giải thích về tính hợp hiến của hệ thống bầu cử hiện hành; và (iii) Quyền lợi của
đảng chính trị chiếm đa số đang được hưởng lợi từ hệ thống bầu cử. Theo chiều
ngược lại, cải cách bầu cử được thúc đẩy bởi 3 yếu tố khác: (i) Liên minh chính trị
tạo sức ép để thỏa thuận chia sẻ lợi ích; (ii) Khủng hoảng hệ thống quản trị của một
quốc gia; và (iii) Thái độ bất mãn của cử tri trước hệ thống bầu cử hiện hành.
18
- Cuốn sách "Electoral Management Bodies as Institutions of Governance"
(2000) [194], "Cơ quan quản lý bầu cử với tính chất là các thiết chế quản trị", của
GS. Rafael López-Pintor nghiên cứu về tổ chức và hoạt động các cơ quan quản lý
bầu cử ở nhiều quốc gia trên thế giới. Cuốn sách đã tập trung phân tích đặc điểm
các mô hình cơ quan quản lý bầu cử và thực tiễn vận hành ở nhiều quốc gia. Từ việc
khảo cứu thực tế, tác giả đã chỉ ra xu hướng cải cách bầu cử là chuyển đổi các cơ
quan quản lý bầu cử sang mô hình độc lập, chuyên trách và thường xuyên, đặc biệt
là ở các quốc gia có nền dân chủ mới nổi hoặc chuyển đổi chế độ chính trị. Vị trí,
vai trò, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan này cần phải được quy định trong hiến
pháp thay vì các văn bản luật. Các tiêu chuẩn thành viên và cơ chế bổ nhiệm là yếu
tố hàng đầu để các cơ quan quản lý bầu cử thực sự độc lập, khách quan và dễ được
các bên tham gia tranh cử cũng như dân chúng chấp nhận.
- Cuốn sách "Electoral System Design: The New International IDEA
Handbook" (2005) [176], "Thiết kế hệ thống bầu cử: Cẩm nang mới của
International IDEA", của tập thể tác giả Andrew Reynolds, Ben Reilly và Andrew
Ellis cùng các cộng sự đã nhấn mạnh về tầm quan trọng của hệ thống bầu cử, phân
tích các đặc điểm và hệ quả của từng hệ thống, nêu ra các tiêu chuẩn thiết kế và các
yếu tố cần cân nhắc khi lựa chọn hệ thống bầu cử. Tập thể tác giả cho rằng, bối
cảnh chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi nước là yếu tố quan trọng để áp dụng một hệ
thống bỏ phiếu phù hợp với những thay đổi thích hợp. Việc thiết kế và áp dụng một
hệ thống bỏ phiếu cần tuân theo các tiêu chuẩn, hướng tới một số mục tiêu được xác
định trước, không chỉ đáp ứng các yêu cầu hiện tại mà còn có khả năng cải tiến, đổi
mới để phù hợp với những thay đổi trong tương lai. Công trình nghiên cứu đã khái
quát các mô hình hệ thống bỏ phiếu cơ bản và các biến thể. Kết quả khảo sát cho
thấy tỷ lệ các nước sử dụng từng loại hệ thống bỏ phiếu, sự chuyển đổi mô hình hệ
thống bỏ phiếu phù hợp với sự thay đổi về điều kiện chính trị - xã hội.
- Cuốn sách "Electoral Management Design: The New International IDEA
Handbook" (2006) [177], "Thiết kế hệ thống cơ quan quản lý bầu cử: Cẩm nang
mới của International IDEA", của tập thể tác giả Alan Wall, Andrew Ellis, Ayman
Ayoub, Carl W. Dundas, Joram Rukambe và Sara Staino được nghiên cứu và xuất
19
bản dưới sự hỗ trợ của International IDEA. Công trình khảo sát mô hình tổ chức hệ
thống các cơ quan quản lý bầu cử trên thế giới, phân tích quyền hạn, nhiệm vụ và
thực tiễn hoạt động và rút ra các kinh nghiệm tham khảo. Việc thiết kế mô hình hệ
thống các cơ quan quản lý bầu cử cần bảo đảm để hoạt động của hệ thống mang tính
độc lập, công bằng, trung thực, minh bạch, hiệu quả và chuyên nghiệp. Muốn đạt
được điều đó, các cơ quan quản lý bầu cử phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động
như: độc lập, công bằng, trung thực, minh bạch, hiệu quả, chuyên nghiệp và tinh
thần phục vụ. Theo tập thể tác giả, có ba mô hình: (i) Mô hình độc lập; (ii) Mô hình
thuộc chính phủ; và (iii) Mô hình hỗn hợp.
- Cuốn sách "Electoral Justice: The International IDEA Handbook" (2010)
[182], "Tư pháp Bầu cử: Sổ tay IDEA quốc tế", của tác giả Jesus Orozoco-
Henriquez được nghiên cứu và xuất bản dưới sự hỗ trợ của International IDEA là
một nghiên cứu chuyên sâu về giải quyết tranh chấp bầu cử (quy trình bầu cử,
quyền bầu cử, ứng cử và kết quả bầu cử) bằng thủ tục tư pháp. Đồng thời mở rộng,
phân tích cơ chế giải quyết tránh chấp bầu cử bằng con đường hành chính. Nghiên
cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp ở nhiều nước, tác giả cho rằng thành lập cơ quan
giải quyết bầu cử độc lập là xu hướng chung. Để bảo đảm vị thế độc lập cho cơ
quan này, thì vị trí, chức năng, nhiệm vụ phải được quy định bởi hiến pháp và luật;
tổ chức và hoạt động của nó cần tuân thủ các nguyên tắc và được bảo đảm bởi các
điều kiện thuận lợi, nhất là về tổ chức và tài chính.
Có thể thấy các công trình nghiên cứu ở nước ngoài khá đa dạng và luôn đặt
trong bối cảnh Hệ thống chính trị (HTCT) đa đảng. Do vậy, quá trình nghiên cứu
cần có một cách nhìn đa chiều trong việc đánh giá các kết quả đạt được.
1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu trong luận án
1.3.1. Các kết quả đạt được trong các công trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài Luận án
Khảo cứu các công trình nghiên cứu ở trong và nước ngoài cho thấy những
kết quả nổi bật sau:
20
1.3.1.1. Về lý luận chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội và đổi mới chế độ bầu cử
đại biểu Quốc hội
Mặc dù chưa trực tiếp nghiên cứu về chế độ bầu cử ĐBQH và đổi mới chế
độ bầu cử ĐBQH, nhưng kết quả thể hiện trong các công trình, bài viết nghiên cứu
về chế độ bầu cử có giá trị tham khảo, nâng cao nhận thức trong việc nghiên cứu
những vấn đề lý luận của Luận án:
- Nhận thức, lý luận về chủ quyền nhân dân - nền tảng của chế độ bầu cử -
ngày càng rõ hơn cả về nội dung và phương thức thực hiện. Quyền lực nhân dân
được khẳng định là quyền lực tối cao và là quyền lực gốc, quyền lực nhà nước và
quyền lực chính trị là các quyền lực phái sinh. GS.TS. Trần Ngọc Đường nhấn
mạnh, nếu còn mơ hồ hay phân vân về chủ thể quyền lực nhà nước thì không thể tổ
chức và thực hiện quyền lực nhà nước một cách thông suốt và hiệu quả [51, tr.175];
- Khẳng định quan điểm đảng chính trị có được quyền lực chính đáng thông
qua con đường bầu cử dân chủ và tiến bộ. "Đảng nắm quyền lực phải được lòng
dân, phải được đa số trong xã hội ủng hộ thông qua các cuộc bầu cử" [117, tr.75].
Chế độ bầu cử không những là công cụ bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước, mà nó còn bảo đảm sự lãnh đạo đó hợp pháp nhất [97, tr.162]. Đó cũng là
cơ chế hữu hiệu bảo đảm quyền lực chính trị thuộc về nhân dân [106, tr.155];
- Khái niệm "chế độ bầu cử" và những nội dung cấu thành của chế độ bầu cử
được phân tích, làm sáng tỏ từ các góc độ khác nhau, nhất là về đặc trưng, ưu điểm,
hạn chế của các hệ thống bỏ phiếu và mô hình cơ quan quản lý bầu cử [176] [177]
[194]. Các tiêu chuẩn cơ bản về bầu cử tự do và công bằng được thừa nhận, khẳng
định là những giá trị mang tính phổ quát của nền dân chủ, không phân biệt chế độ
chính trị. Chế độ bầu cử dân chủ thể hiện: (i) Cơ quan lập pháp và các vị trí đứng
đầu chính quyền được bầu ra qua phổ thông đầu phiếu; (ii) Cạnh tranh giữa các ứng
cử viên; (iii) Bầu cử định kỳ; (iv) Tranh cử công bằng; (v) Công dân có quyền bầu
cử và ứng cử; và (vi) Công chúng có quyền được thông tin và tiếp cận thông tin về
bầu cử [117, tr.77-78];
21
- Bầu cử không chỉ là phương thức thành lập bộ máy nhà nước. Vai trò của
bầu cử được phân tích sâu sắc từ các phương diện: (i) Xác định tính chính đáng,
hợp pháp của quyền lực nhà nước; (ii) Phương thức để nhân dân ủy quyền, lựa chọn
người cầm quyền; (iii) Kiểm soát quyền lực nhà nước; (iv) Tạo diễn đàn cạnh tranh
của các xu hướng chính trị; (v) Xây dựng sự đồng thuận xã hội, giải quyết xung đột
bằng phương pháp hòa bình [97, tr.29-42] [105, tr.22-39] [128, tr.280-284];
- "Cải cách bầu cử" – khái niệm gần với "đổi mới chế độ bầu cử" – được tiếp
cận theo nghĩa rộng, đó là sự thay đổi của hệ thống bầu cử [186] [187] [188]. Tuy
nhiên, không phải mọi thay đổi đều được xem là cải cách bầu cử. Chỉ những thay
đổi đem đến sự cải thiện về tính công bằng, toàn diện, minh bạch, liêm chính và
chính xác trong tổ chức và quản lý bầu cử [177, p.295] [183, pp.11-12] mới được
xem là cải cách bầu cử; Những cuộc cải cách bầu cử tạo ra sự thay đổi lớn trong hệ
thống bầu cử diễn ra trong bối cảnh: (i) Quá trình chuyển đổi nền dân chủ; (ii)
Khủng hoảng về quản trị trong nền dân chủ [176, p.20], được thúc đẩy hoặc bị cản
trở bởi các yếu tố khác nhau [188].
1.3.1.2. Về quá trình hình thành, phát triển và thực trạng chế độ bầu cử đại
biểu Quốc hội, đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội
Từ mục đích nghiên cứu để cải tiến, hoàn thiện chế độ bầu cử, các học giả đã
phân tích khái quát các đặc điểm của chế độ bầu cử qua các giai đoạn là những tư
liệu thực tiễn có giá trị tham khảo, giúp Luận án đi sâu phân tích, chứng minh, làm
sâu sắc thêm thực trạng chế độ bầu cử ĐBQH ở nước ta hiện nay:
- Quá trình hình thành, phát triển của chế độ bầu cử mà trọng tâm là chế độ
bầu cử ĐBQH đã được các tác giả phân chia gắn với sự ra đời của các bản Hiến
pháp, chỉ ra những đặc điểm nổi bật của chế độ bầu cử trong mỗi giai đoạn [97,
tr.74-84] [166, tr.299-307].
- Nội dung pháp luật thực định về bầu cử nói chung và bầu cử ĐBQH nói
riêng được phân tích trong các bài viết, các công trình nghiên cứu, nhất là trong các
giáo trình giảng dạy về luật hiến pháp. Tuy còn có sự khác nhau nhất định, nhưng
22
việc phân tích các quy định pháp luật thực định đã khá cụ thể và chi tiết [78, tr.375-
415] [139, tr.327-350]. Kế quả nghiên cứu cũng cho thấy hệ thống pháp luật bầu cử
chưa đầy đủ, đồng bộ. Nguyên tắc bầu cử tự do không được ghi nhận [97, tr.78-79];
quy định về căn cứ để phân bổ và giới thiệu ứng cử viên không rõ ràng; tiêu chuẩn
ĐBQH không mang tính định lượng; quy định về bầu cử thêm thiếu tính khả thi
[121] [122]…
- Những hạn chế của các cuộc bầu cử ĐBQH trên thực tế và hệ quả của nó đã
được chỉ ra và phân tích từ các khía cạnh: Quy trình hiệp thương chưa thực sự phát
huy dân chủ, nặng về hợp thức hóa sự lãnh đạo, chỉ đạo [74] [78, tr.418] [114, tr34]
[117, tr.316-317]. Cơ chế "Đảng cử, dân bầu" có những ưu điểm song trên thực tế dễ
nảy sinh tình trạng gò ép, áp đặt, thiếu dân chủ [116, tr.331], "làm cho cử tri và người
được bầu dựa dẫm, ỷ lại vào Đảng, không gắn bó mật thiết và chịu trách nhiệm trước
người đã bầu ra mình" [51, tr.310]. Số lượng người tự ứng cử trúng cử ĐBQH chiếm tỷ
lệ thấp [29] [117, tr.30]. Vận động bầu cử hình thức, bầu cử thiếu tính cạnh tranh nên
hạn chế khả năng lựa chọn của cử tri [48] [78, tr.419] [97, tr.106-111] [126]. Tổ
chức và hoạt động của cơ quan quản lý bầu cử chưa bảo đảm tính khách quan,
chuyên nghiệp...
1.3.1.3. Về các giải pháp đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội
Các công trình, bài viết đã đưa ra những giải pháp có tính gợi mở, giúp Luận
án hình thành các quan điểm, giải pháp tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH ở
nước ta:
- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình đổi
mới chế độ bầu cử ĐBQH trong điều kiện chính trị nhất nguyên, một đảng cầm
quyền lãnh đạo. Do vậy, cần khắc phục tình trạng cơ quan, tổ chức Đảng làm thay,
can thiệp vào các công việc cụ thể trong tổ chức bầu cử ĐBQH, nhất là trong hiệp
thương bầu cử [82, tr.167-177] [97, tr.160-165].
- Nâng cao tính cạnh tranh trong bầu cử nói chung và bầu cử ĐBQH nói
riêng. Giải pháp đơn giản nhất được nhiều nhà nghiên cứu đề xuất đó là tăng số dư
23
những người ứng cử so với số đại biểu được bầu, đa dạng hóa các hình thức vận
động bầu cử, khắc phục tình trạng "quân xanh, quân đỏ" trong bầu cử;
- Thiết kế các đơn vị bầu cử một đại diện, áp dụng hệ thống bỏ phiếu hai
vòng được nhiều học giả kiến nghị. Cả nước sẽ chia thành 500 đơn vị bầu cử dân số
tương đương nhau để bầu 500 đại biểu [59, tr.148] [97, tr.170] [105, tr.162]. Một
phương án khác là cả nước có 300 đơn vị bầu cử cho địa phương và 179 đơn vị cho
các ngành, lĩnh vực, có 21 đại biểu đương nhiên không qua bầu cử [127, tr.84-86].
Để bảo đảm tính đại diện cho các tỉnh, thành phố thì nên tổ chức Quốc hội theo mô
hình hai viện [25, tr.321-322] [59, tr.149] [125];
- Đổi mới công tác quản lý bầu cử để bảo đảm tính khách quan trong tổ chức
các cuộc bầu cử. Cải tiến quy trình để hiệp thương, bảo đảm sự bình đẳng giữa
người những người ứng cử [122, tr.34] [126, tr.176], không hạn chế quyền tự ứng
cử của các đảng viên [82, tr.173]…;
Một số giải pháp mang tính kỹ thuật cũng được đề xuất, kiến nghị như áp
dụng công nghệ vào quản lý bầu cử; xóa bỏ thi đua, khen thưởng trong bầu cử; tập
huấn nâng cao chất lượng công tác tổ chức bầu cử…
1.3.2. Những vấn đề đặt ra được tiếp tục nghiên cứu trong Luận án
1.3.2.1. Những vấn đề lý luận về chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội và đổi mới
chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội
Các công trình nghiên cứu trong nước chưa đưa ra được khái niệm về chế độ
bầu cử ĐBQH, đổi mới chế độ bầu cử hay đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH. Chưa có
sự phân biệt giữa đổi mới, cải tiến, hoàn thiện chế độ bầu cử. Các học giả nước
ngoài có quan niệm khác nhau về cải cách bầu cử. Luận án đặt ra nhiệm vụ tiếp tục
giải quyết những vấn đề lý luận sau:
- Một là, tiếp cận nghiên cứu chế độ bầu cử ĐBQH từ góc độ quyền lực nhân
dân; xây dựng khái niệm và làm rõ các nội dung của chế độ bầu cử ĐBQH; chỉ ra
đặc điểm của chế độ bầu cử ĐBQH được quy định bởi đặc điểm của HTCT;
- Hai là, nghiên cứu xây dựng khái niệm đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH, làm
24
rõ các đặc điểm đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH; phân tích nội dung đổi mới, chỉ ra
phương thức đổi mới và nhận diện các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến quá trình đổi
mới chế độ bầu cử ĐBQH ở nước ta hiện nay;
- Ba là, nghiên cứu thực tiễn đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH ở các nước trên
thế giới, chỉ ra nội dung và xu hướng đổi mới, rút ra các kinh nghiệm tham khảo
cho quá trình đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH ở nước ta.
1.3.2.2. Những vấn đề về quá trình hình thành, phát triển và thực trạng chế
độ bầu cử đại biểu Quốc hội, đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội
Hầu hết các công trình, bài viết mới chỉ nghiên cứu sự hình thành, phát triển
của chế độ bầu cử ĐBQH trên cơ sở phân tích các nguyên tắc bầu cử và một số nội
dung cơ bản của Hiến pháp, pháp luật thực định ở mỗi giai đoạn, chỉ ra những hạn
chế, bất cập. Thực trạng pháp luật và thực tiễn bầu cử ĐBQH theo quy định của
Hiến pháp 2013, Luật bầu cử năm 2015 và chủ trương tổ chức đồng thời bầu cử
ĐBQH và bầu cử đại biểu HĐND các cấp là vấn đề chưa được đề cập đến. Từ các
nhiệm vụ đặt ra, Luận án tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Một là, phân tích quá trình hình thành, phát triển chế độ bầu cử ĐBQH theo
các nội dung cơ bản, chỉ ra những đặc trưng của chế độ bầu cử ở từng giai đoạn lịch
sử để đánh giá được những ưu điểm, hạn chế và sự tác động, chi phối có tính biện
chứng của bối cảnh đến chế độ bầu cử;
- Hai là, nghiên cứu thực trạng chế độ bầu cử trong sự vận động, phát triển
từ năm 1986 đến nay gắn với việc thực hiện các chủ trương của Đảng trong điều
kiện tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước để thấy được quá trình đổi
mới, cách thức đổi mới, những kết quả đạt được, những ưu điểm để tiếp tục kế thừa;
- Ba là, nghiên cứu chỉ ra những hạn chế, bất cập của chế độ bầu cử ĐBQH
hiện hành trên cơ sở phân tích các quy định mới của Hiến pháp 2013, Luật bầu cử
năm 2015 và thực tiễn tổ chức đồng thời hai cuộc bầu cử trong cùng một ngày.
Nhận diện các vấn đề đặt ra đối với chế độ bầu cử ĐBQH trước bối cảnh mới của
đất nước, phúc đáp yêu cầu, đòi hỏi của quá trình dân chủ hóa, xây dựng nhà nước
25
pháp quyền XHCN, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm các quyền con người, đổi mới chế
độ bầu cử theo Hiến pháp 2013.
1.3.2.3. Những vấn đề về phương hướng, giải pháp đổi mới chế độ bầu cử
đại biểu Quốc hội
Luận án kế thừa và phát triển, làm rõ các phương hướng, giải pháp đổi mới,
hoàn thiện chế độ bầu cử, đồng thời đặt ra nhiệm vụ làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Một là, phân tích chỉ rõ những tiền đề làm nền tảng cho việc tiếp tục đổi
mới chế độ bầu cử ĐBQH; xác định các phương hướng đổi mới phù hợp với đặc
điểm của bối cảnh chính trị - xã hội, yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất
nước trong giai đoạn hiện nay;
- Hai là, nghiên cứu, đề xuất giải pháp đổi mới nhận thức về bầu cử, đổi mới
chế độ bầu cử ĐBQH trên cơ sở thừa nhận các nguyên tắc, tiêu chuẩn và giá trị bầu
cử tiến bộ; gắn đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH với việc nhận thức về quyền con
người, về cơ chế dân chủ trực tiếp;
- Ba là, tiếp tục đề xuất giải pháp đổi mới hệ thống pháp luật về bầu cử
ĐBQH đầy đủ, đồng bộ phù hợp với nội dung và tinh thần mới của Hiến pháp 2013
để bảo đảm thực chất quyền bầu cử và ứng cử của công dân, quản lý bầu cử công
khai, minh bạch làm nền tảng cho việc tổ chức các cuộc bầu cử ĐBQH tự do, công
bằng trong xã hội dân chủ và pháp quyền;
- Bốn là, nghiên cứu kiến nghị giải pháp đổi mới các mối quan hệ trong bầu
cử ĐBQH, trọng tâm là đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, thiết lập mối quan hệ về lãnh
đạo, chỉ đạo, quản lý bầu cử phù hợp với tiến trình đổi mới HTCT; cải tiến cách
thức triển khai, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức bầu cử ĐBQH...
1.3.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu đề tài Luận án
1.3.3.1. Các lý thuyết được sử dụng nghiên cứu
Học thuyết Mác – Lênin về dân chủ của số đông, mang tính giai cấp, thông
qua các thành tố cấu thành của HTCT; quyền bầu cử gắn liền với quyền bãi nhiệm;
đại biểu gắn bó với cử tri. Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và thực hành dân chủ -
26
"dân là chủ và dân làm chủ"; ĐBQH là "công bộc" của nhân dân, do nhân dân bầu ra,
kiểm soát, giám sát và bãi nhiệm; dân chủ gắn với chuyên chính để dân chủ không trở
nên cực đoan, tự do vô chính phủ. Các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản
Việt Nam về Nhà nước do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân; về xây dựng Nhà nước pháp quyền, mở rộng và phát huy dân chủ XHCN.
Luận án cũng được nghiên cứu dựa trên những nhân tố hợp lý trong các lý
thuyết về dân chủ được thừa nhận rộng rãi. Lý thuyết về chủ quyền nhân dân của
J.J. Rousseau (1712 - 1778), chủ quyền tối cao thuộc về nhân dân, quyền lực nhà
nước có được là do nhân dân ủy quyền một cách tự nguyện. Lý thuyết về dân chủ
đại diện của Montesquieu (1689-1755), John Stuart Mill (1806 –1873) và James
Madison Jr. (1751-1836), nhà nước được hình thành thông qua bầu cử phổ thông,
người dân có quyền kiểm soát nhà nước và thay đổi người cầm quyền. Các lý thuyết
về nhà nước pháp quyền, về tôn trọng, bảo đảm quyền con người.
1.3.3.2. Câu hỏi, giả thuyết và dự kiến kết quả nghiên cứu
(i) Về cơ sở lý luận đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH:
Câu hỏi nghiên cứu:
Chế độ bầu cử vận hành trên những nguyên lý nào? Chế độ bầu cử ĐBQH là
gì và mang những đặc trưng nào trong HTCT nhất nguyên? Thế nào là đổi mới chế
độ bầu cử ĐBQH? Những yếu tố nào tác động, ảnh hưởng đến quá trình đổi mới?
Đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH hiện nay ở nước ta có vai trò gì? Thực tiễn đổi mới
bầu cử trên thế giới cho thấy những kinh nghiệm gì?
Giả thuyết nghiên cứu:
Chế độ bầu cử ra đời và vận hành dựa trên nguyên lý chủ quyền thuộc về
nhân dân và thiết lập nền dân chủ đại diện. Khái niệm chế độ bầu cử, chế độ bầu cử
ĐBQH nói riêng có nội dung rộng, gồm nhiều vấn đề. Chế độ chính trị nhất nguyên,
một đảng cầm quyền lãnh đạo đã quy định những đặc trưng riêng của chế độ bầu cử
ở nước ta. Đổi mới là một quá trình, mang tính tổng thể, toàn diện và lâu dài. Đổi
mới chế độ bầu cử ĐBQH là sự thay đổi các yếu tố cấu thành, thực hiện theo mức
27
độ từ thấp đến cao, từ từng nội dung đến thay đổi toàn diện. Đổi mới chế độ bầu cử
ĐBQH có vai trò quan trọng trong bối cảnh hiện nay ở nước ta. Quá trình dân chủ
hóa và quốc tế hóa đã tạo ra trào lưu đổi mới chế độ bầu cử bảo đảm các tiêu chuẩn
bầu cử tự do và công bằng.
Dự kiến kết quả nghiên cứu:
Chỉ ra được những nguyên lý căn bản của chế độ bầu cử. Xây dựng được
khái niệm về chế độ bầu cử, phân tích các yếu tố cấu thành và chỉ ra được những
đặc trưng có tính chi phối đến quá trình đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH trong HTCT
nhất nguyên ở nước ta. Đưa ra được khái niệm và phân tích đặc điểm của đổi mới
chế độ bầu cử ĐBQH, xem đổi mới là một quá trình, phân biệt với cải cách, cải tiến,
hoàn thiện chế độ bầu cử ĐBQH để tạo sự thống nhất về nhận thức. Phân tích và
làm sáng tỏ nội dung và phương thức thực hiện, các yếu tố tác động và nêu bật được
vai trò của đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH trong bối cảnh mở rộng dân chủ, xây dựng
nhà nước pháp quyền, tôn trọng và bảo đảm các quyền con người. Nhận diện được
xu hướng chủ đạo đổi mới chế độ bầu cử ở các nước trong những thập niên vừa qua.
(ii) Về cơ sở thực tiễn đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH
Câu hỏi nghiên cứu:
Chế độ bầu cử ĐBQH ở nước ta đã được hình thành, phát triển như thế nào?
Thực tiễn đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH từ năm 1986 đến nay đạt được những kết
quả gì? Hạn chế, bất cập và những vấn đề gì đặt ra cần tiếp tục đổi mới trong bối
cảnh hiện nay?
Giả thuyết nghiên cứu:
Chế độ bầu cử ĐBQH hình thành, phát triển và chịu sự chi phối, quyết định
bởi đặc điểm bối cảnh lịch sử, trở thành công cụ để xây dựng bộ máy nhà nước đáp
ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chiến lược cách mạng. Ba mươi năm tiến hành
công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, chế độ bầu cử ĐBQH có những bước đổi
mới, hoàn thiện nhưng chưa tương xứng với yêu cầu đề ra. Chế độ bầu cử hiện hành
còn nhiều hạn chế, bất cập trước yêu cầu dân chủ hóa, xây dựng nhà nước pháp
28
quyền, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân theo tinh thần và nội dung
mới của Hiến pháp 2013.
Dự kiến kết quả nghiên cứu:
Khái quát được quá trình hình thành và phát triển của chế độ bầu cử ĐBQH
ở từng giai đoạn. Chỉ ra được những hạn chế, bất cập và lý giải các nguyên nhân
của những hạn chế, bất cập của chế độ bầu cử ĐBQH trong giai đoạn xây dựng bộ
máy nhà nước tập quyền (trước năm 1986). Phân tích được các chủ trương, giải
pháp và kết quả đổi mới, hoàn thiện chế độ bầu cử ĐBQH từ năm 1986, rút ra
những ưu điểm để kế thừa. Làm sáng tỏ được các hạn chế, bật cập, nêu bật các vấn
đề đặt ra để tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH trong điều kiện hiện nay.
(iii) Về phương hướng, giải pháp đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH
Câu hỏi nghiên cứu:
Đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH ở nước ta dựa trên những tiền đề khách quan
nào? Trước những hạn chế, bất cập hiện nay, chế độ bầu cử ĐBQH cần đổi mới
theo hướng nào và cần những giải pháp gì?
Giả thuyết nghiên cứu:
Thành tựu đạt được sau ba mươi năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước
đã tạo ra những tiền đề khách quan để tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH. Quá
trình đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH phải bảo đảm các phương hướng đặt ra, có bước
đi phù hợp với bối cảnh chính trị - xã hội của đất nước. Cần có một hệ thống các
giải pháp có tính toàn diện, đồng bộ và có tính khả thi từ đổi mới về nhận thức, sửa
đổi hệ thống pháp luật, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đến đổi mới cách thức, kỹ
thuật tổ chức bầu cử trên thực tế.
Dự kiến kết quả nghiên cứu:
Làm nổi bật những tiền đề về lý luận, chính trị, xã hội, pháp lý để tạo nhận
thức thống nhất về sự tất yếu phải đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH. Các phương
hướng đổi mới phù hợp với bối cảnh chính trị - xã hội, đáp ứng tiến trình dân chủ
hóa, xây dựng nhà nước pháp quyền. Hệ thống các giải pháp mang tính đồng bộ,
29
nhấn mạnh giải pháp xây dựng một khuôn khổ pháp lý đầy đủ về bầu cử ĐBQH, đề
cao nguyên tắc pháp quyền trong tổ chức các cuộc bầu cử ĐBQH trên cơ sở tuân
thủ các tiêu chuẩn bầu cử tự do và công bằng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Việc khảo cứu, đánh giá tình hình các công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài Luận án cho thấy:
1. Các công trình chuyên sâu, có tính hệ thống ở trong nước còn ít và mới chỉ
nghiên cứu về chế độ bầu cử nói chung, chưa đi sâu nghiên cứu về chế độ bầu cử
ĐBQH và đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH. Các bài viết nghiên cứu đăng trên các tạp
chí khoa học phân tích một số hạn chế và kiến nghị ở những khía cạnh riêng lẻ. Đổi
mới chế độ bầu cử ĐBQH vẫn là vấn đề mới. Các công trình nghiên cứu ở nước
ngoài chủ yếu đề cập đến thực tiễn quá trình cải cách bầu cử trên thế giới nhưng do
sự khác nhau về chế độ chính trị nên chỉ có giá trị tham khảo về mặt kỹ thuật bầu cử.
2. Nghiên cứu về đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH hiện nay cần mang tính hệ
thống và có tính chuyên sâu, đặt trong bối cảnh HTCT nhất nguyên một Đảng lãnh
đạo. Đồng thời phải có cách tiếp cận mới từ góc nhìn quyền bầu cử là quyền dân
chủ trực tiếp, thuộc nhóm quyền chính trị của quyền con người. Đổi mới chế độ bầu
cử ĐBQH phải gắn với việc thực hiện các chủ trương, quan điểm mới của Đảng về
kiểm soát quyền lực nhà nước, mở rộng các hình thức dân chủ trực tiếp, tăng cường
mối quan hệ chặt chẽ và có trách nhiệm của ĐBQH đối với cử tri, nhất là cử tri ở
đơn vị bầu cử…
3. Luận án có nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề mới đặt ra, luận giải sâu
sắc hơn những vấn đề có liên quan đến chế độ bầu cử ĐBQH, xây dựng cơ sở lý
luận về đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH. Về thực tiễn, Luận án sẽ phân tích quá trình
hình thành, phát triển của chế độ bầu cử ĐBQH theo các giai đoạn, gắn với bối cảnh
lịch sử cụ thể. Tập trung nghiên cứu, phân tích chế độ bầu cử ĐBQH và quá trình
đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH trong hơn 30 năm qua, chỉ ra những bất cập, hạn chế
30
của chế độ bầu cử hiện hành trước những yêu cầu, đòi hỏi của đời sống chính trị -
xã hội đất nước. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp có tính khả thi, áp dụng theo
lộ trình và có bước đi cụ thể đáp ứng yêu cầu triển khai thi hành Hiến pháp 2013,
xây dựng Nhà nước pháp quyền, mở rộng và phát huy dân chủ XHCN, phù hợp với
HTCT nhất nguyên do Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền lãnh đạo.
31
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỔI MỚI CHẾ ĐỘ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Ở NƯỚC TA
2.1. Khái niệm, nội dung, đặc điểm của chế độ bầu cử đại biểu quốc hội ở
nước ta
2.1.1. Lý luận về chủ quyền nhân dân và khái niệm chế độ bầu cử đại biểu
Quốc hội
2.1.1.1. Chủ quyền nhân dân – nguồn gốc của dân chủ đại diện và bầu cử
Quyền lực - cụ thể là quyền lực nhà nước - là chủ đề trung tâm của các học
thuyết chính trị - pháp lý. Ở từng giai đoạn lịch sử, các nhà tư tưởng đưa ra các cách
lý giải khác nhau về nguồn gốc của quyền lực nhà nước.
Những nhà tư tưởng theo thuyết thần quyền cho rằng quyền lực nhà nước
thuộc về các đấng siêu nhiên (thượng đế, chúa trời, các vị thần). Hoàng đế hay nhà
vua do thượng đế, chúa trời tạo ra và trao quyền cai trị dân chúng, đó là sự hóa thân
của thánh thần trên trần thế. Người dân mang thân phận tôi tớ, không có quyền, chỉ
có nghĩa vụ thuần phục và chấp nhận sự cai trị mang tính thiên định. Các học thuyết
thần quyền là nền tảng tư tưởng để thiết lập và duy trì địa vị thống trị xã hội của
giới tăng lữ, giai cấp chủ nô, phong kiến.
Chống lại tư tưởng thần quyền, những quan niệm chủ quyền tối cao thuộc về
nhân dân và nguồn gốc của chính quyền đã sớm xuất hiện. Nhưng phải đến thế kỷ
XVII và XVIII, tư tưởng chủ quyền nhân dân mới được luận giải một cách sâu sắc
bởi John Locker (1632-1704) và nhất là Jean-Jacques Rousseau (1712 – 1778).
J.J. Rousseau dựa trên thuyết quyền tự nhiên và khế ước xã hội để lý giải về
xã hội, chủ quyền nhân dân và sự ra đời của nhà nước. Ông cho rằng, cộng đồng xã
hội ra đời trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các cá nhân thông qua "Khế ước xã
hội" là một tập thể chính trị có quyền hành tối cao được điều khiển bằng ý chí
chung và vì lợi ích chung. Trong xã hội dân sự, con người mất đi các quyền tự do
bản năng hạn hẹp nhưng được hưởng các quyền tự do dân sự rộng rãi [75, tr.74].
32
Rousseau quan niệm chủ quyền tối cao hay quyền lực tối cao là tổng thể chủ
quyền của từng cá nhân trong xã hội kết hợp lại. Chủ quyền tối cao được thiết lập từ
những cá thể thành viên hợp lại để tạo ra [75, tr.71], ai ai cũng như vậy cả, không
ngoại trừ một người nào [75, tr.67] nên mỗi công dân sở hữu một phần ngang bằng
nhau về chủ quyền. Quyền lực tối cao chỉ có thể là của toàn thể dân chúng chứ
không phải là của một bộ phận, nhóm người nào trong xã hội. Do vậy, chủ quyền
tối cao thuộc về nhân dân. Nhà nước ra đời là kết quả thỏa thuận tự nguyện giữa các
thành viên bình đẳng với nhau thông qua khế ước xã hội mà không phải là sự thỏa
thuận giữa các thành viên với nhà nước.
Chủ quyền nhân dân, nội dung cốt lõi trong tư tưởng của J.J. Rousseau, trở
thành nguyên tắc nền tảng để tổ chức nhà nước và thực hiện quyền lực nhà nước
trong xã hội dân chủ: (i) Chủ quyền tối cao thuộc về nhân dân - chủ quyền nhân
dân; (ii) Chủ quyền tối cao là sự thực hiện ý chí chung nên không thể tự nó từ bỏ
được [75, tr.79], không thể chuyển nhượng và không bị hạn chế bởi bất kỳ đạo luật
nào. Do vậy, nhân dân trao quyền, ủy quyền nhưng không mất quyền; (iii) Chủ
quyền tối cao là không thể phân chia. Vậy nên, quyền lực nhà nước thống nhất và
thống nhất ở nhân dân; (iv) Quyền lực nhà nước có được tính chính đáng là nhờ sự
thỏa thuận tự nguyện của nhân dân mà không phải dùng sức mạnh để cưỡng ép,
chiếm đoạt. Nhà nước chỉ mang tính hợp pháp khi có sự đồng thuận của người dân;
(v) Bản chất của quyền lực nhà nước là vì nhân dân, như ông viết: Quyền lực tối
cao không có và không thể có lợi ích nào trái ngược với các thành viên. Và chỉ có
như thế thì quyền lực tối cao mới tồn tại được [75, tr.71]; (vi) Kiểm soát quyền lực
nhà nước là tất yếu vì chính phủ (nhà nước) có xu hướng lạm quyền, làm trái với
quyền lực tối cao, thậm chí có khả năng cướp quyền.
Nguyên tắc chủ quyền nhân dân đến nay đã được khẳng định mạnh mẽ trong
lời nói đầu hoặc trong những điều đầu tiên của hiến pháp các nước trên thế giới,
được ghi nhận trong các điều ước quốc tế như là sự thừa nhận chung của nhân loại
về nền tảng cho quyền chính trị cơ bản của con người.
Nhân dân thực hiện chủ quyền của mình một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
33
Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ nguyên thủy và sơ khai nhất và lý tưởng. Về
lý thuyết, đây là hình thức dân chủ lý tưởng và tuyệt vời nhất nhưng không mang
tính khả thi trong thực tế do các quốc gia đã trở nên rộng lớn và có đông dân cư.
Dân chủ đại diện là hình thức nhân dân thực hiện chủ quyền thông qua những người
được bầu trở nên phù hợp hơn. Dân chủ đại diện được chấp nhận rộng rãi từ thế kỷ
XVIII-XIX với các tư tưởng của Montesquieu (1689-1755), John Stuart Mill (1806
–1873) và James Madison Jr. (1751-1836). John Stuart Mill khẳng định "loại hình
chính thể hoàn hảo lý tưởng phải là chính thể mang tính đại diện" [76, tr.128].
Bầu cử là phương thức để hình thành nên nền dân chủ đại diện. Lý luận về
bầu cử hiện đại được hình thành trên cơ sở thừa nhận các học thuyết về chủ quyền
nhân dân, cơ chế dân chủ đại diện và quyền con người:
- Bầu cử phải mang tính phổ thông vì chủ quyền tối cao thuộc về nhân dân,
là sở hữu chung của tất cả các cá nhân trong xã hội. Bầu cử để chọn người đại diện,
ủy thác quyền lực tối cao phải do tất cả các cá nhân thực hiện. Tính chính đáng của
quyền lực nhà nước phụ thuộc vào mức độ tham gia bầu cử của người dân. Nguyên
lý "đa số" là nguyên lý nền tảng của bầu cử.
- Bầu cử mang tính phổ thông thì quyền bầu cử phải có tính phổ quát. John
Stuart Mill đưa ra quan điểm "không người nào bị truất quyền trừ phi do tự ý bỏ
cuộc" và "bầu cử sẽ không thể trở nên tốt đẹp và lâu bền nếu bất cứ con người hay
giai cấp nào bị loại trừ một cách cưỡng bức, quyền bầu cử phải mở rộng cho tất cả
mọi người đủ độ tuổi nhất định và mong muốn có quyền đó" [76, tr.253-254].
- Bầu cử phải mang tính bình đẳng vì theo Rousseau mỗi cá nhân sở hữu một
phần bằng nhau dù rất nhỏ bé trong chủ quyền tối cao. Sự bình đẳng này là tuyệt đối
và do khế ước quy định. Nguyên tắc bình đẳng được áp dụng triệt để trong mọi quy
trình của quá trình bầu cử.
- Quyền bầu cử thuộc nhóm quyền chính trị của quyền con người [182, p.12].
Quyền bầu cử được pháp luật quốc tế và quốc gia ghi nhận là quyền chính trị cơ bản
nhất. Các quốc gia có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền bầu cử. Việc
hạn chế các quyền bầu cử phải dựa trên nguyên tắc bảo vệ quyền con người.
34
- Bầu cử là phương thức để hình thành nên nền dân chủ đại diện nhưng bản
chất của bầu cử là hình thức dân chủ trực tiếp. Nhà nước có trách nhiệm tổ chức và
bảo đảm các điều kiện để nhân dân thực hiện quyền bầu cử một cách thực chất. Kết
quả bầu cử thể hiện trực tiếp, trung thực ý chí của nhân dân phải được tôn trọng.
Các cuộc bầu cử đã trở thành cơ chế vận hành thường xuyên của các nền dân
chủ đại diện. Bầu cử là con đường cơ bản nhất để nhân dân ủy thác quyền lực, thành
lập nên bộ máy nhà nước. Chính vì vậy, pháp luật về bầu cử có vai trò rất quan
trọng, như Montesquieu khẳng định: luật về cách bầu cử là một luật cơ bản trong
nền dân chủ [95, tr.51].
2.1.1.2. Khái niệm chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội
Chế độ bầu cử là một khái niệm rộng hơn so với chế độ bầu cử ĐBQH.
Trong các công trình nghiên cứu, khái niệm “chế độ bầu cử” được tiếp cận theo
nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa hẹp, chế độ bầu cử là "phương pháp phân ghế đại biểu giữa các
ứng cử viên dựa trên kết quả biểu quyết của cử tri hay những cá nhân có thẩm
quyền" [1, tr.16], là cách thức "chuyển hóa" những lá phiếu của cử tri thành các
"ghế" trong cơ quan đại diện [176, p.5] [189, pp.191-193]. Theo cách hiểu này, khái
niệm chế độ bầu cử cơ bản đồng nhất với khái niệm hệ thống bỏ phiếu.
Chế độ bầu cử theo nghĩa rộng được nhiều tác giả lựa chọn khi nghiên cứu.
Tuy nhiên, nội dung đề cập đến trong khái niệm chế độ bầu cử còn có sự khác nhau.
Loại quan điểm thứ nhất, từ góc độ chính trị - xã hội, xem chế độ bầu cử là tổng thể
các mối quan hệ phát sinh trong quá trình bầu cử [30, tr.100], những quan hệ này
hợp thành trình tự bầu cử [1, tr.15]. Loại quan điểm thứ hai, từ góc độ pháp lý, chế
độ bầu cử là tổng thể các nguyên tắc, các quy định pháp luật về bầu cử [78, tr.341]
[82, tr.36] [97, tr.21]. Loại quan điểm thứ ba, kết hợp cả hai quan điểm nêu trên.
Giáo trình Luật hiến pháp Việt Nam của Trường đại học Luật Hà Nội viết:
"Chế độ bầu cử là tổng thể các nguyên tắc, các quy định pháp luật về bầu cử,
cùng các mối quan hệ xã hội được hình thành trong tất cả các quá trình tiến
hành bầu cử từ lúc người công dân được ghi tên trong danh sách cử tri cho đến
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta
Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta

More Related Content

What's hot

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.akirahitachi
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...OnTimeVitThu
 
Bãi bỏ án tử hình nên hay không
Bãi bỏ án tử hình nên hay khôngBãi bỏ án tử hình nên hay không
Bãi bỏ án tử hình nên hay khôngPham Van van Dinh
 

What's hot (20)

Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nướcLuận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOTLuận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
 
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOTLuận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
 
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt NamLuận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
Bãi bỏ án tử hình nên hay không
Bãi bỏ án tử hình nên hay khôngBãi bỏ án tử hình nên hay không
Bãi bỏ án tử hình nên hay không
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 

Similar to Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta

Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...
Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...
Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta (20)

Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta, HAY.docx
Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta, HAY.docxĐổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta, HAY.docx
Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta, HAY.docx
 
Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta, HAY.docx
Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta, HAY.docxĐổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta, HAY.docx
Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta, HAY.docx
 
Luận văn: Đổi mới tổ chức của cơ quan quản lý bầu cử, HAY
Luận văn: Đổi mới tổ chức của cơ quan quản lý bầu cử, HAYLuận văn: Đổi mới tổ chức của cơ quan quản lý bầu cử, HAY
Luận văn: Đổi mới tổ chức của cơ quan quản lý bầu cử, HAY
 
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAY
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAYCơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAY
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
Luận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt NamLuận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
Luận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
 
Luận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAY
Luận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAYLuận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAY
Luận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAY
 
Đề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAYĐề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAY
 
Chế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAY
Chế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAYChế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAY
Chế độ dân chủ đại diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, HAY
 
Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...
Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...
Chế Độ Dân Chủ Đại Diện Trong Điều Kiện Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Ở Việt N...
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
 
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
 
Tính đại diện của Quốc hội đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước XHCN
Tính đại diện của Quốc hội đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước XHCNTính đại diện của Quốc hội đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước XHCN
Tính đại diện của Quốc hội đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước XHCN
 
Luận văn: Bãi miễn đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp theo luật
Luận văn: Bãi miễn đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp theo luậtLuận văn: Bãi miễn đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp theo luật
Luận văn: Bãi miễn đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp theo luật
 
Luận văn: Dân chủ trực tiếp ở cơ sở huyện Phú Hoà, Phú Yên
Luận văn: Dân chủ trực tiếp ở cơ sở huyện Phú Hoà, Phú YênLuận văn: Dân chủ trực tiếp ở cơ sở huyện Phú Hoà, Phú Yên
Luận văn: Dân chủ trực tiếp ở cơ sở huyện Phú Hoà, Phú Yên
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
 
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAYĐề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAY
BÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAYBÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAY
BÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAYLuận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
 
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước taGiám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
 
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Luận văn: Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta

  • 1. 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN VĂN NGỌC ĐỔI MỚI CHẾ ĐỘ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính Mã số: 9 38 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Đường HÀ NỘI - 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong luận án hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ các công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phan Văn Ngọc
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................7 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ............................................................................. 7 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................... 15 1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề tiếp tục được nghiên cứu trong luận án ....................................................................... 19 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỔI MỚI CHẾ ĐỘ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI Ở NƯỚC TA ........................................................................................................... 31 2.1. Khái niệm, nội dung, đặc điểm của chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta....... 31 2.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương thức và vai trò của đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta .............................................................................................. 47 2.3. Kinh nghiệm đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở các quốc gia trên thế giới ........................................................................................................................................... 64 Chương 3: CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỔI MỚI CHẾ ĐỘ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI Ở NƯỚC TA ........................................................................................................... 71 3.1. Quá trình xây dựng và đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta ............. 71 3.2. Những hạn chế, bất cập của chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta hiện nay.... 87 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CHẾ ĐỘ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ..................................................112 4.1. Những tiền đề khách quan và phương hướng đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta hiện nay ....................................................................................................112 4.2. Các giải pháp tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta hiện nay ..122 KẾT LUẬN ....................................................................................................................148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................152 PHỤ LỤC .......................................................................................................................170
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Thứ tự Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1. ĐBQH Đại biểu Quốc hội 2. HĐBCQG Hội đồng bầu cử Quốc gia 3. HĐND Hội đồng nhân dân 4. HTCT Hệ thống chính trị 5. MTTQ Mặt trận Tổ quốc 6. UBND Ủy ban nhân dân 7. UBTVQH Ủy ban thường vụ Quốc hội 8. XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chế độ dân chủ, mà ở đó tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân là thành tựu vĩ đại trong sự phát triển của nhân loại. Chế độ bầu cử trở thành trụ cột của dân chủ, thể hiện trình độ phát triển của nền dân chủ ở mỗi quốc gia. Ngay sau khi giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 14/SL ngày 08.9.1945 về tổ chức cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội và đặt nền móng cho sự hình thành chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội. Cuộc Tổng tuyển cử năm 1946 được đánh giá thật sự tự do, thật sự dân chủ, là mốc son lịch sử của thể chế dân chủ của nước ta [81]. Trải qua các giai đoạn lịch sử của đất nước, chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội có sự thay đổi, góp phần vào quá trình xây dựng bộ máy nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng. Bước vào công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, chủ trương đổi mới, cải tiến, hoàn thiện chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội đã sớm được đặt ra và triển khai thực hiện. Tuy đạt được những bước phát triển cả về hệ thống pháp luật bầu cử và thực tiễn tổ chức thi hành nhưng cho đến nay vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Bầu cử còn mang tính hình thức, quyền bầu cử và ứng cử chưa được bảo đảm một cách thực chất. Chế độ bầu cử ĐBQH chưa trở thành một công cụ dân chủ trực tiếp hữu hiệu để nhân dân ủy quyền và kiểm soát quyền lực, buộc đại biểu phải gắn bó chặt chẽ và có trách nhiệm với cử tri. Chất lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của quá trình đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội, phát huy cơ chế dân chủ đại diện. Thực tiễn đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội trong hơn ba mươi năm qua cho thấy đây là vấn đề khó khăn và hết sức phức tạp. Giữa quyết tâm chính trị, chủ trương nêu ra trong các Nghị quyết của Đảng và kết quả thực tế vẫn còn một khoảng cách lớn. Nhận thức lý luận và thực tiễn triển khai còn thiếu nhất quán, chưa đạt được sự đồng thuận cao. Chủ quyền thuộc về nhân dân là nền tảng của chế độ dân chủ. Nhân dân là chủ thể tối cao, duy nhất của quyền lực nhà nước. Thực hành quyền lập hiến và bầu cử là hai phương thức trực tiếp, cơ bản nhất để nhân dân thực hiện quyền lực của
  • 6. 2 mình. Do vậy, đổi mới chế độ bầu cử nói chung và chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội nói riêng là một đòi hỏi khách quan. Điều này đặt ra yêu cầu phải tiếp tục luận giải sâu sắc, tạo sự nhận thức thống nhất về quyền bầu cử; các nguyên tắc và tiêu chí bầu cử tiến bộ; khái niệm, đặc điểm, nội dung và phương thức đổi mới chế độ bầu cử; vai trò đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội; về phương thức lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước và quyền của nhân dân trong bầu cử… Hiện nay, Đảng và Nhà nước xác định tiếp tục thực hiện chủ trương xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; phát huy dân chủ, khẳng định dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Hai nhiệm vụ này gắn liền với việc tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội để đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội trong cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực, phát huy hiệu quả của hình thức dân chủ đại diện. Đồng thời phải đề cao, coi trọng mở rộng dân chủ bằng cơ chế dân chủ trực tiếp, trong đó bầu cử chân thực và bãi nhiệm đại biểu là những hình thức dân chủ trực tiếp cơ bản nhất để nhân dân thực hiện chủ quyền, ủy thác và kiểm soát quyền lực nhà nước. Hiến pháp năm 2013 ra đời đã hiến định những nội dung mới về nguyên tắc chủ quyền nhân dân và cách thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước; nguyên tắc phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân… Hiến pháp cũng đã quy định Hội đồng bầu cử quốc gia là một thiết chế hiến định độc lập. Bối cảnh chính trị - xã hội sau ba mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới đã có những chuyển biến sâu sắc, tạo ra những tiền đề khách quan và cũng đặt ra những đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội. Xây dựng và vận hành một chế độ bầu cử phù hợp có tác động mạnh mẽ đến việc mở rộng và phát huy dân chủ, củng cố hệ thống chính trị, tạo sự chính đáng và hợp pháp cho chính quyền trong điều hành, quản lý đất nước. Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta là vấn đề thực sự có tính cấp thiết. Chính vì vậy, Nghiên cứu sinh đã lựa chọn chủ đề "Đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta hiện nay" làm
  • 7. 3 đề tài Luận án tiến sĩ luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải pháp tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội theo hướng thực sự dân chủ, dựa trên những nguyên tắc và tiêu chuẩn bầu cử tiến bộ, phù hợp với điều kiện chính trị - xã hội của nước ta nhằm đáp ứng yêu cầu tôn trọng, bảo đảm quyền bầu cử và ứng cử của công dân, bầu ra được những đại biểu xứng đáng đại diện cho nhân dân trong Quốc hội. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nêu trên, Luận án có nhiệm vụ: - Khảo cứu, đánh giá các công trình nghiên cứu về bầu cử, đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở trong và ngoài nước, rút ra những giá trị tham khảo và xác định hướng nghiên cứu cho Luận án. - Khái quát và bổ sung thêm những luận điểm mới về chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội; xây dựng cơ sở lý luận về đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội. - Nghiên cứu, phân tích thực trạng chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội qua các giai đoạn lịch sử, nhất là từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước; chỉ ra những tồn tại, bất cập của chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội hiện hành. - Đề xuất phương hướng, giải pháp khả thi để tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội gắn với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền, mở rộng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa theo Cương lĩnh năm 2011 và Hiến pháp 2013. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận về chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội và đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội; quy định pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội; chủ trương, quan điểm của Đảng về đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội và quá trình đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội từ năm 1986 đến nay; thực tiễn bầu cử đại biểu Quốc hội trong những nhiệm kỳ gần đây.
  • 8. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung, Luận án nghiên cứu về đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội dưới góc độ luật Hiến pháp. Trong quá trình nghiên cứu, Luận án có đề cập đến chế độ bầu cử nói chung để có cách nhìn tổng thể, liên hệ đến thực tiễn bầu cử trên thế giới dưới góc độ so sánh nhằm bổ sung, làm rõ hơn những vấn đề có liên quan. Về thời gian, Luận án xác định phạm vi nghiên cứu từ năm 1946 để thấy được quá trình hình thành và phát triển của chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội gắn với đặc điểm chính trị - xã hội ở mỗi giai đoạn, nhưng tập trung chủ yếu vào giai đoạn từ 1986 đến nay - thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận: Luận án được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền nhân dân, tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền, bầu cử và đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến trong nghiên cứu khoa học pháp lý: tổng hợp, phân tích, đánh giá, bình luận, so sánh, thống kê số liệu, lịch sử cụ thể, phương pháp tham vấn chuyên gia, phương pháp nghiên cứu liên ngành. Các phương pháp được sử dụng cụ thể như sau: - Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, bình luận: là phương pháp cơ bản, được sử dụng để nghiên cứu, giải quyết các vấn đề đặt ra xuyên suốt Luận án; - Phương pháp thống kê, phân tích số liệu: sử dụng để nghiên cứu những vấn đề về thực tiễn bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta; - Phương pháp so sánh luật học: sử dụng để so sánh, đối chiếu giữa quy định pháp luật cũng như thực tiễn bầu cử ở Việt Nam với một số nước trên thế giới; - Phương pháp lịch sử cụ thể: sử dụng để đánh giá quá trình hình thành, đổi
  • 9. 5 mới, phát triển của chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội gắn với từng giai đoạn lịch sử. Luận án sử dụng phương pháp tham vấn chuyên gia để thu thập các nhận định, đánh giá chuyên sâu của các chuyên gia có kinh nghiệm về bầu cử; sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành luật học, chính trị học và xã hội học để nghiên cứu một số nội dung đặc thù. 5. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án - Một là, về phương diện lý luận, Luận án đã luận giải và làm sáng tỏ các nguyên lý về bầu cử; tiếp cận quyền bầu cử từ chủ quyền nhân dân, dân chủ đại diện, quyền con người, quyền dân chủ trực tiếp. Từ đó chỉ rõ khái niệm, nội dung cơ bản và những đặc trưng của chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta. Trên cơ sở đó, Luận án đã xây dựng được khái niệm, chỉ ra đặc điểm, nội dung, phương thức và vai trò đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội. Đây chính là cơ sở lý luận góp phần nâng cao nhận thức, thống nhất hành động trong việc đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta. - Hai là, về phương diện thực tiễn, Luận án đã nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển của chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội gắn với những đặc điểm chi phối của bối cảnh lịch sử đất nước qua từng giai đoạn, nhất là từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay. Đồng thời, Luận án cũng chỉ ra những hạn chế, bất cập của chế độ bầu cử trước những biến đổi trên nhiều mặt của đời sống chính trị - xã hội sau hơn ba mươi năm đổi mới đất nước. Luận án đã phân tích, đánh giá cụ thể những hạn chế, bất cập theo từng yếu tố cấu thành của chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội trong mối liên hệ với các yêu cầu của quá trình dân chủ hóa, xây dựng Nhà nước pháp quyền, thi hành Hiến pháp 2013 trong điều kiện mới. Đây chính là cơ sở thực tiễn để Luận án đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta hiện nay. - Ba là, về các phương hướng và giải pháp, trên cơ sở phân tích làm rõ những tiền đề khách quan, những đòi hỏi của thực tiễn, Luận án chỉ ra được những định hướng đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội ở nước ta hiện nay. Từ đó, Luận án phân tích, kiến nghị theo các nhóm giải pháp khác nhau, có tính toàn diện
  • 10. 6 và nhấn mạnh đến một số giải pháp có tính đột phá: (i) Đổi mới tư duy lý luận về bầu cử, quyền bầu cử, tính đại diện của ĐBQH; (ii) Mở rộng các quyền bầu cử, bảo đảm thực chất quyền tự ứng cử trên cơ sở quy định chặt chẽ các điều kiện tự ứng cử, lập danh sách người tự ứng cử không qua hiệp thương; (iii) Xây dựng Hội đồng bầu cử quốc gia độc lập, gợi mở phương hướng đổi mới hệ thống thiết chế quản lý bầu cử theo mô hình hỗn hợp; (iv) Đổi mới công tác dự kiến cơ cấu, thành phần đại biểu, cải tiến quy trình hiệp thương theo hướng dân chủ; (v) Tăng cường tính cạnh tranh, công khai, minh bạch trong bầu cử thông qua quy trình bầu cử, nhất là vận động bầu cử; (vi) Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về bầu cử. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Kết quả nghiên cứu của Luận án có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn - Về lý luận: Luận án góp phần làm phong phú thêm các luận điểm khoa học về bầu cử và đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội, về chủ quyền nhân dân, vai trò đại diện và mối quan hệ giữa đại biểu với cử tri, ủy quyền và kiểm soát quyền lực nhà nước thông qua bầu cử. Từ đó, Luận án góp phần đổi mới nhận thức lý luận về bầu cử, bầu cử đại biểu Quốc hội và đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội. - Về thực tiễn: Các phương hướng, giải pháp được đề xuất, kiến nghị trong Luận án được áp dụng để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội cũng như các văn bản pháp luật về bầu cử; đổi mới công tác tổ chức các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội; các kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu giảng dạy trong các trường đại học, các cơ sở đào tạo về luật hiến pháp. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận án được kết cấu gồm 4 chương.
  • 11. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Chế độ bầu cử, bầu cử đại biểu Quốc hội (ĐBQH) và đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH là vấn đề mang tính chính trị - pháp lý, thuộc đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học như chính trị học, luật học. Ở nước ta, đã có công trình nghiên cứu chuyên sâu và có tính hệ thống về chế độ bầu cử nói chung, nhưng chủ yếu vẫn là các bài viết trên các tạp chí khoa học. 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bầu cử, chế độ bầu cử Các công trình nghiên cứu về chế độ bầu cử khá phong phú và đa dạng về thể loại: - Sách chuyên khảo “Chế độ bầu cử của một số nước trên thế giới” (1997)[1] của TS. Vũ Hồng Anh tiếp cận khái niệm chế độ bầu cử theo nghĩa rộng là "tổng thể các quan hệ xã hội có trật tự gắn với cuộc bầu cử", theo nghĩa hẹp là "phương pháp phân ghế". Công trình nghiên cứu khái quát những vấn đề chung về bầu cử, các nguyên tắc và trình tự tiến hành bầu cử. Pháp luật bầu cử có thể chia thành 3 nhóm: thủ tục trao quyền bầu cử; tổ chức, tiến hành bầu cử; xác định kết quả bầu cử và phương pháp phân bổ ghế đại biểu. Đóng góp nổi bật của công trình nghiên cứu này là đã đi sâu mô tả các hệ thống bỏ phiếu và các biến thể của nó, phân tích một số nội dung rất cơ bản về chế độ bầu cử ở 15 quốc gia. - Luận án tiến sĩ luật học "Chế độ bầu cử ở nước ta - những vấn đề lý luận và thực tiễn" (2009) của Vũ Văn Nhiêm [97]. Theo tác giả, chế độ bầu cử là tổng thể các nguyên tắc, quy định pháp luật về tất cả các nội dung của bầu cử nhằm "chuyển hóa" ý chí nhân dân thành cơ quan đại diện; khẳng định bản chất của bầu cử là tính giai cấp, tính xã hội; đề cập đến các vai trò của chế độ bầu cử. Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng chế chế độ, chỉ ra những hạn chế, bất cập. Trên cơ sở đó đề
  • 12. 8 xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện chế độ bầu cử từ góc độ nhận thức và pháp luật. Đây là công trình nghiên cứu có tính hệ thống đầu tiên dưới góc độ luật học về chế độ bầu cử. - Luận án tiến sĩ chính trị học "Hệ thống bầu cử ở một số nước tư bản phát triển hiện nay - lý thuyết và hiện thực" (2008) [105] và sách chuyên khảo "Hệ thống bầu cử ở Anh, Mỹ và Pháp: Lý thuyết và hiện thực" (2009) [106] của TS. Lưu Văn Quảng. Qua việc phân tích lý thuyết và thực tiễn bầu cử của các nước tư bản phát triển có nền dân chủ lâu đời (Anh, Mỹ, Pháp), tác giả đã chỉ ra những biểu hiện cụ thể và những giá trị phổ biến của một chế độ bầu cử dân chủ. Kết quả nghiên cứu luận án đã đưa ra những gợi mở cho việc đổi mới và hoàn thiện công tác bầu cử ở Việt Nam như dân chủ hóa quá trình đề cử ứng cử viên trong Đảng, tạo cơ chế cạnh tranh bình đẳng, áp dụng đơn vị bầu cử một đại diện… - Luận án tiến sĩ chính trị học "Hoàn thiện chế độ bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở Việt Nam hiện nay" (2008) [82] của TS. Vũ Thị Loan. Mặc dù đây là công trình nghiên cứu về chế độ bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) nhưng nhiều nhận định, đánh giá có sự liên hệ mật thiết với chế độ bầu cử nói chung. Luận án tập trung nghiên cứu quy trình bầu cử đại biểu HĐND và thực tiễn bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh. Qua đó, đánh giá về sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, về nhận thức của người dân và các cơ quan, tổ chức trong quá trình bầu cử. Tác giả cho rằng, Đảng phải nhận thức sâu sắc hơn về bầu cử, đổi mới phương thức lãnh đạo công tác nhân sự, thực hiện quy trình giới thiệu mở rộng, không nên hạn chế đảng viên tự ứng cử, phải xem cử tri bỏ phiếu cho đảng viên ứng cử đại biểu HĐND là dịp nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm Đảng [82, tr.172-173]. - Cuốn sách "Xây dựng và hoàn thiện cơ chế nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp – Cơ sở lý luận và thực tiễn" (2017) [86] của GS.TS. Phan Trung Lý và TS. Đặng Xuân Phương (Đồng chủ biên) đã nghiên cứu về bầu cử và bãi miễn đại biểu với tính chất là một hình thức của dân chủ trực tiếp. Xuất phát từ cách tiếp cận này, các tác giả đã đặt ra những vấn đề cần nghiên cứu như: Trách nhiệm của Nhà nước tổ chức để người dân thực hiện quyền bầu cử và
  • 13. 9 ứng cử; thẩm quyền của hội nghị hiệp thương; vấn đề thẩm tra, xác nhận tư cách đại biểu; cơ chế bảo đảm quyền bầu cử khi có khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bầu cử; xây dựng cơ chế pháp lý để cử tri bãi nhiệm đại biểu dân cử... - Cuốn sách “Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực với việc sửa đổi Hiến pháp 1992” (2012) [51] của GS.TS. Trần Ngọc Đường đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế thực hiện quyền lực. Cuốn sách đã đề cập và nghiên cứu chế độ bầu cử với vai trò là một phương thức để kiểm soát quyền lực. Theo tác giả, bầu cử và bãi miễn đại biểu của cử tri là phương thức để kiểm soát quyền lực nhà nước của nhân dân. Dân có quyền bầu thì cũng có quyền bãi nhiệm những người phụ lòng tin của mình. Do vậy, hoàn thiện pháp luật về bầu cử, ứng cử, bãi nhiệm đại biểu ở nước ta là giải pháp để tăng cường phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước giữa nhân dân và Nhà nước. - Cuốn sách “Sự hạn chế quyền lực nhà nước” (2014) [27] của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung đã dành một chương (Chương V) nghiên cứu về bầu cử với tính chất là một phương thức để giới hạn quyền lực nhà nước. Theo tác giả, cơ chế bầu cử ở các chế độ chính trị có thể khác nhau nhưng những yếu tố cơ bản của chúng giống nhau đối với tất cả các xã hội dân chủ, kể cả dân chủ tư sản lẫn dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN). Bầu cử trở thành công cụ để giới hạn quyền lực là do tính định kỳ của các cuộc bầu cử và thông qua bầu cử người dân có khả năng thay thế các quan chức được bầu. Sự hạn chế quyền lực bằng bầu cử còn thể hiện qua việc bãi nhiệm đại biểu không còn sự tín nhiệm của nhân dân. Ngoài nội dung về hạn chế quyền lực, chương V của cuốn sách cũng đã phân tích sơ lược về lịch sử của bầu cử, các hình thức bầu cử và những nét chính về chế độ bầu cử ở các nước có nền dân chủ phát triển. - Cuốn sách “Bình luận khoa học Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” (2014) [145] do GS.TSKH. Đào Trí Úc và TS. Vũ Công Giao đồng chủ biên tập hợp các bài viết của nhiều tác giả, trong đó có các bài viết về bầu cử. Bài viết “Các thiết chế hiến định độc lập trong Hiến pháp 2013” [145, tr.548- 554] của TS. Nguyễn Văn Thuận cho rằng, Hiến pháp 2013 quy định Hội đồng bầu
  • 14. 10 cử quốc gia (HĐBCQG) là một thiết chế hiến định độc lập, hoạt động chuyên trách, thường xuyên. Bài viết đã phân tích những ưu điểm của HĐBCQG độc lập và nêu ra những yêu cầu cụ thể hóa nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của HĐBCQG trong luật bầu cử. Bài viết “Về việc luật định Hội đồng bầu cử quốc gia theo Hiến pháp 2013” [145, tr.555-562] của TS. Vũ Đức Khiển đề xuất phương án ban hành văn bản pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động của HĐBCQG tương tự như luật tổ chức các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Bài viết “Thiết kế bộ máy giúp việc của Hội đồng bầu cử quốc gia theo Hiến pháp 2013” [145, tr.563-574] của TS. Vũ Công Giao phân tích các mô hình bộ máy giúp việc cơ quan quản lý bầu cử trên thế giới và đề xuất thiết kế bộ máy giúp việc cho HĐBCQG là một cơ quan chuyên trách, thường xuyên và chuyên nghiệp. Trong những năm vừa qua, những vấn đề lý luận và thực tiễn của chế độ bầu cử còn được đề cập đến trong các bài viết nghiên cứu: - Về chủ quyền nhân dân – nền tảng của chế độ bầu cử được đề cập đến trong bài viết "Bầu cử - Một phương thức để nhân dân trao quyền, ủy quyền và kiểm soát quyền lực nhà nước" (2011) [50] của GS.TS. Trần Ngọc Đường; "Nguyên lý chủ quyền nhân dân và biểu hiện của nó trong Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam" (2015) [124] của PGS.TS. Trịnh Đức Thảo và PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương; "Quyền lực nhân dân và quyền lực nhà nước qua các bản Hiến pháp" (2012) [118], "Chủ quyền nhân dân qua các bản Hiến pháp Việt Nam" (2014) [119] của GS.TS. Phạm Hồng Thái. Các bài viết đã phân tích, luận giải và khẳng định nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước. Bầu cử là phương thức nhân dân trao quyền, ủy quyền và kiểm soát quyền lực nhà nước. Chế độ bầu cử tự do và công bằng bảo đảm tính hợp pháp, chính đáng của quyền lực nhà nước, quyền lực chính trị của đảng cầm quyền. - Về HĐBCQG – thiết chế hiến định độc lập trong Hiến pháp 2013 được phân tích qua các bài viết "Quản lý bầu cử trên thế giới và những gợi ý cho Việt Nam" (2013) [55] của TS. Vũ Công Giao, "Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng bầu cử Quốc gia và việc sửa đổi Luật bầu cử đại biểu Quốc hội" (2014) [88] của TS.
  • 15. 11 Ngô Đức Mạnh; "Bàn về Hội đồng bầu cử quốc gia trong dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992" (2013) [52] của GS.TS. Trần Ngọc Đường. Các tác giả đã phân tích, liên hệ với các mô hình cơ quan quản lý bầu cử trên thế giới; khẳng định tính chất hiến định độc lập của HĐBCQG và cho rằng quy định HĐBCQG trong Hiến pháp là điều kiện cần thiết để tổ chức các cuộc bầu cử công khai, minh bạch, dân chủ; đề xuất giải pháp để quy định về mối quan hệ, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐBCQG. - Về quy trình hiệp thương bầu cử, các bài viết "Góc nhìn khác về quy trình hiệp thương giới thiệu ứng cử viên đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân" (2016) [87] của ThS. Mai Thị Mai; "Quy trình dân chủ và công khai để lựa chọn giới thiệu người có đủ điều kiện ứng cử đại biểu Quốc hội" (2011) [19] của ThS. Nguyễn Thanh Bình; "Ý chí nhân dân trong bầu cử và một vài ý kiến góp phần bảo đảm ý chí nhân dân trong bầu cử ở nước ta" (2006) [73] và "Hiệp thương và tác động của hiệp thương đến việc phát huy tính tích cực của công dân trong thực hiện quyền bầu cử" (2007) [74] của ThS. Trần Thanh Hương đã lý giải về sự tồn tại của hiệp thương bầu cử, vai trò của hiệp thương trong giới thiệu người ứng cử, phân tích thực trạng và chỉ ra những bất cập của hiệp thương. Ngoài ra, liên quan đến chế độ bầu cử còn có các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học hoặc sách chuyên khảo, kỷ yếu hội thảo của các tác giả: GS.TS. Phan Trung Lý; GS.TS. Nguyễn Đăng Dung; GS.TSKH. Phan Xuân Sơn; TS. Lưu Đức Quang; PGS.TS. Trương Đắc Linh; TS. Trần Đình Thắng... Chế độ bầu cử nói chung cũng được đề cập đến với tính chất là một chế định của ngành luật Hiến pháp trong các giáo trình giảng dạy về ngành luật của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, "Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam" (2014) [78]. Trường Đại học Luật Hà Nội, "Giáo trình Luật Hiến pháp" (2009) [139]; Trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, "Giáo trình bầu cử trong nhà nước pháp quyền" (2011) [99]… đã phân tích nội dung pháp luật thực định về bầu cử ĐBQH. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội, đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội Các công trình nghiên cứu về chế độ bầu cử ĐBQH, đổi mới, cải tiến, hoàn
  • 16. 12 thiện chế độ bầu cử ĐBQH có thể kể đến: - Đề tài cấp bộ "Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới chế độ bầu cử ở Việt Nam hiện nay" (2014) [127] do GS.TS. Thái Vĩnh Thắng làm chủ nhiệm đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về bầu cử. Nhóm tác giả đề tài đã phân tích nội dung, đánh giá thực trạng chế độ bầu cử qua 4 vấn đề cơ bản: quyền bầu cử, ứng cử; vận động tranh cử; đơn vị bầu cử; phương pháp xác định kết quả bầu cử. Đề tài đề xuất giải pháp sửa đổi, bổ sung và bảo đảm thực hiện các nguyên tắc bầu cử; tổ chức hai loại đơn vị bầu cử cho đại biểu ở trung ương và đại biểu ở địa phương; áp dụng bầu cử hai vòng; thành lập HĐBCQG; đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng đối với bầu cử. - Đề tài cấp bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ bầu cử ở nước ta phù hợp với Hiến pháp mới” (2016) [84] do ThS. Đặng Đình Luyến làm chủ nhiệm đã phân tích về vai trò của chế độ bầu cử, nghiên cứu chế độ bầu cử qua 8 nội dung cấu thành. Điểm mới của đề tài là đã bước đầu phân tích các quy định trong Hiến pháp 2013 có liên quan đến bầu cử, đánh giá sự tương thích, phù hợp giữa các quy định của Luật bầu cử ĐBQH và bầu cử đại biểu HĐND năm 2015 với Hiến pháp mới. Từ đó, đề tài rút ra ba vấn đề cần quan tâm nghiên cứu là: (i) Bảo đảm nguyên tắc bầu cử trực tiếp qua việc khắc phục tình trạng bầu hộ, bầu thay; (ii) Bảo đảm nguyên tắc bầu cử phổ thông bằng việc tạo điều kiện để công dân Việt Nam ở nước ngoài tham gia bầu cử; và (iii) Xác định tính chất của HĐBCQG là cơ quan chuyên môn, hoạt động thường xuyên. - Sách chuyên khảo "Đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Quốc hội" (2011) [85] do PGS.TS. Phan Trung Lý chủ biên đã phân tích, đánh giá thực trạng chế độ bầu cử ĐBQH ở nhiều khía cạnh như: nguyên tắc bầu cử; tiêu chuẩn, cơ cấu và số lượng đại biểu; hiệp thương bầu cử; đơn vị bầu cử… chỉ ra những hạn chế, bất cập trong thực tiễn bầu cử ở nước ta. Tập thể tác giả đã kiến nghị những giải pháp để tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chế độ bầu cử ĐBQH. Đó là thực hiện việc giới thiệu ứng cử rộng rãi như cuộc Tổng tuyển cử năm 1946; áp dụng mô hình một đại diện; nghiên cứu để tổ chức các đơn vị bầu cử cho các ngành nghề, lĩnh vực; đổi mới phương thức vận động bầu cử, xây dựng ngân hàng thông tin về ứng cử viên; cải
  • 17. 13 tiến cách thức xác định kết quả bầu cử dựa trên tổng số phiếu bầu… - Luận án tiến sĩ luật học “Bảo đảm tính đại diện của Quốc hội đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay” (2014) [59] của Hoàng Minh Hiếu cho rằng, yếu tố bảo đảm đầu tiên cho tính đại diện của Quốc hội là chế độ bầu cử. Mặc dù không đi sâu nghiên cứu về bầu cử ĐBQH, nhưng luận án đã đề cập đến thực trạng bầu cử và đưa ra những kiến nghị hoàn thiện chế độ bầu cử ĐBQH như áp dụng đơn vị bầu cử một đại diện, bảo đảm quyền bầu cử của người Việt Nam ở nước ngoài, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng và cạnh tranh… - Luận văn thạc sĩ chính trị học "Bảo đảm tính cạnh tranh trong bầu cử Quốc hội Việt Nam hiện nay" (2012) [58] của Phạm Thị Phương Hiền nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp để tăng cường tính cạnh tranh trong các cuộc bầu cử ĐBQH. Theo tác giả, tính cạnh tranh là yếu tố để đánh giá mức độ dân chủ của bầu cử. Cạnh tranh giúp cho cử tri có cơ hội tốt nhất để lựa chọn đại biểu; nâng cao chất lượng đại biểu; phát huy tối đa giá trị lá phiếu. Để bảo đảm tính cạnh tranh, cần có nhiều ứng cử viên tranh cử và họ phải có cơ hội để trình bày cương lĩnh hay chương trình hành động, có quyền bình đẳng vận động tranh cử, cử tri phải có đầy đủ thông tin về ứng cử viên, đơn vị bầu cử có quy mô hợp lý và các thiết chế bầu cử thực sự trung lập… - Các bài viết “Một số suy nghĩ về đổi mới chế độ bầu cử đảm bảo quyền bầu cử và ứng cử của công dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”[125] và bài “Những bất cập của chế độ bầu cử ở Việt Nam hiện nay”[126] của GS.TS. Thái Vĩnh Thắng phân tích về thực trạng bầu cử ở nước ta. Tác giả cho rằng, trong bầu cử ở nước ta tồn tại tư duy Đảng cử, dân bầu, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) hiệp thương, người dân không còn mặn mà với bầu cử, người tự ứng cử khó có thể vượt qua vòng hiệp thương và trúng cử. Vì vậy, vấn đề đổi mới tư duy về bầu cử phải được coi là cấp bách, đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội dân chủ thực sự. Bài viết phân tích những hạn chế của chế độ bầu cử và đề xuất một số kiến nghị đổi mới chế độ bầu cử, đảm bảo quyền bầu cử, ứng cử của công dân trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền.
  • 18. 14 - Bài viết "Hoàn thiện hơn nữa chế độ bầu cử đại biểu dân cử ở nước ta" (2011) [48] của PGS.TS. Nguyễn Minh Đoan đã đánh giá những mặt tích cực, phân tích thực trạng chế độ bầu cử, chỉ ra những hạn chế liên quan đến tính thực chất trong bầu cử, cơ hội lựa chọn của cử tri khi bỏ phiếu, ý thức và trách nhiệm của cử tri. Tác giả bài viết đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bầu cử, trong đó cần lưu ý tiêu chí phân bổ ứng cử theo quê quán hoặc nơi làm việc, tăng số lượng ứng cử viên ở đơn vị bầu cử, giáo dục công dân về bầu cử, tăng cường số lượng đại biểu chuyên trách, xây dựng cơ chế bãi nhiệm đại biểu… - Các bài viết “Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XII – Những vấn đề từ thực tiễn” (2007) [120], “Các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XI và XII – Một số vấn đề đặt ra cho cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII” (2011) [121], "Xử lý những tình huống ngoài dự kiến trong bầu cử đại biểu Quốc hội " (2016) [123] của TS. Bùi Ngọc Thanh đã phân tích những bất cập từ thực tiễn bầu cử như: vấn đề tiêu chuẩn và cơ cấu; tự ứng cử; lấy ý kiến cử tri; phân bổ ứng cử viên trung ương; bầu thiếu đại biểu… và đề xuất các giải pháp khắc phục như quy định tiêu chí giới thiệu, lượng hóa các tiêu chuẩn ĐBQH, điều kiện ứng cử, bầu cử thêm, áp dụng thống nhất phương thức biểu quyết trong các hội nghị cử tri. - Bài viết “Đổi mới chế độ bầu cử ở Việt Nam là tiền đề quan trọng trong việc đổi mới bộ máy nhà nước với việc bảo đảm quyền con người” (2012) [100] của TS. Vũ Văn Nhiêm. Bài viết đã nêu ra các yêu cầu khách quan để đổi mới chế độ bầu cử là: (i) Bảo đảm tính đại diện của các cơ cấu xã hội trong các thiết chế dân cử - Tiền đề trong việc đổi mới Quốc hội và HĐND, cơ sở quan trọng bảo đảm quyền con người; (ii) Sự thay đổi mạnh mẽ kết cấu xã hội Việt Nam tất yếu phải đổi mới chế độ bầu cử; và (iii) Dân chủ hóa và bảo đảm quyền con người - xu hướng tất yếu trong việc đổi mới chế độ bầu cử ở Việt Nam. - Bài viết "Đảng lãnh đạo công tác bầu cử ở nước ta: Thực trạng và giải pháp" (2004) [114] của GS.TSKH. Phan Xuân Sơn;"Đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng đối với công tác bầu cử đại biểu Quốc hội" (2011) [83] của TS. Vũ Thị Loan, Tống Đức Thảo đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác lãnh đạo của Đảng đối
  • 19. 15 với bầu cử ở nước ta nói chung và bầu cử ĐBQH nói riêng, chỉ ra những bất cập trong lãnh đạo công tác dự kiến cơ cấu, thành phần, giới thiệu nhân sự, lãnh đạo công tác hiệp thương… Bài viết cũng đã đề xuất những giải pháp về đổi mới nhận thức, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ để vừa phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, vừa bảo đảm quyền bầu cử, ứng cử của công dân. Chế độ bầu cử ĐBQH, hoàn thiện, đổi mới chế độ bầu cử cũng được đề cập đến trong các bài viết nghiên cứu đăng tải trên các Tạp chí khoa học, sách chuyên khảo của các tác giả: PGS. TS. Bùi Xuân Đức, "Thành công của cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc dân đại hội và những kinh nghiệm giúp hoàn thiện chế độ bầu cử hiện nay" (2016) [49]; GS.TSKH. Phan Xuân Sơn, "Thực trạng và giải pháp đổi mới công tác bầu cử ở nước ta" (2007) [115]; Lưu Văn Quảng, "Đổi mới công tác bầu cử để có một Quốc hội mang tính đại diện cao" (2007) [104]; TS. Lê Thanh Bình, "Thực hiện pháp luật về bầu cử và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bầu cử ở Việt Nam" (2014) [18]; ThS. Hoàng Minh Hội, "Thực trạng thực hiện quyền bầu cử, ứng cử của công dân và một số đề xuất nâng cao việc thực hiện quyền bầu cử, ứng cử ở Việt Nam hiện nay" (2014) [61]. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Ở trên thế giới, vấn đề về bầu cử đã được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu theo hai lĩnh vực là pháp lý và chính trị. 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về bầu cử, chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội - Cuốn sách "Free and Fair Elections" (2006) [180], "Bầu cử tự do và công bằng", của Guy S.Goodwin-Gill do Liên minh Nghị viện thế giới xuất bản dưới sự tài trợ của Viện nghiên cứu quốc tế về Dân chủ và Hỗ trợ bầu cử (International IDEA). Cuốn sách đã đề cập đến quá trình hình thành và phát triển của hệ thống các quy định về tiêu chí bầu cử tự do và công bằng trong các điều ước quốc tế, sự chuyển hóa các tiêu chuẩn mang tính toàn cầu thành các quy định mang tính khu vực và được nội luật hóa phù hợp với điều kiện, bối cảnh của mỗi nước trong tiến trình cải cách chính trị, mở rộng dân chủ. Công trình nghiên cứu đã phân tích các
  • 20. 16 tiêu chí về tự do và công bằng trong bầu cử thông qua các quy định cơ bản về quyền bầu cử, ứng cử; đăng ký bỏ phiếu; quyền và nghĩa vụ của ứng cử viên và các đảng phái chính trị; vận động bầu cử; cách thức tổ chức bầu cử; hệ thống các tổ chức phụ trách bầu cử; kiểm tra và giám sát bầu cử; vai trò của truyền thông bầu cử; quyền của các nhóm yếu thế (phụ nữ, dân tộc thiểu số…) tham gia vào quá trình bầu cử; trách nhiệm của nhà nước bảo đảm bầu cử tự do và công bằng... - Cuốn sách "Challenging the Norms and Standards of Election Administration" (2007) [181], "Thách thức đối với các quy tắc và tiêu chuẩn trong quản lý bầu cử", của các tác giả Jarrett Blanc, Steven Clift, Jeremy Grace, Lisa Handley, Marcin Walecki tiến hành nghiên cứu dưới sự tài trợ của Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) đã phân tích những tác động của các yếu tố: bỏ phiếu điện tử; hệ thống internet; hoạt động bầu cử của cử tri ở nước ngoài; phân chia khu vực bầu cử và tài chính đến những chuẩn mực, quy định chung đối với việc quản lý bầu cử. - Ấn phẩm "USA Elections in Brief" (2012), "Tóm lược bầu cử ở Hoa Kỳ" [23], của Chương trình thông tin Quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ; "American Life and Institutions" (1996), "Cuộc sống và các thể chế ở Hoa Kỳ" [24], của Doughlas K. Stevenson (Bản dịch tiếng Việt năm 2008) đã giới thiệu về các loại hình bầu cử, điều kiện ứng cử viên, vai trò của các đảng phái chính trị và rào cản đối với đảng phái thứ ba, hoạt động đề cử và bầu cử sơ bộ, vận động bầu cử, tài trợ tranh cử, thủ tục bầu cử, quản lý bầu cử, hành vi của cử tri, xu hướng vận động cải cách bầu cử… Dưới góc độ chính trị học, trong tác phẩm "Factors in a two party and multiparty system" (1972) [190], "Các nhân tố trong hệ thống hai đảng và hệ thống đa đảng", Maurice Duverger đã tập trung nghiên cứu hệ thống bầu cử ở nhiều nước trên thế giới và chỉ ra mối quan hệ giữa hệ thống bầu cử và các đảng phái. Trong cuốn "Parliament and Democracy in The Twenty-first Centery" (2006) [179], "Nghị viện và Dân chủ trong thế kỷ 21", David Beetham đã phân tích vai trò của nghị viện – sản phẩm của bầu cử trong việc thực thi dân chủ. Trong các tác phẩm "Nations and Governments: Comparative politics in regional perspective" Sixth Edition
  • 21. 17 (2011) [196], "Quốc gia và Chính phủ: Chính trị so sánh từ góc nhìn khu vực", của Thomas M. Magstadt; "Comparative politics – political economy, polictical culture, and political interdependence" (2005) [192], "Chính trị so sánh – kinh tế, văn hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau", của Monte Palmer đã chỉ ra sự khác nhau về hệ thống bầu cử ở mỗi nước và cho rằng việc áp dụng hệ thống bầu cử tùy thuộc vào các yếu tố lịch sử, chính trị, văn hóa của nước đó. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội - Bài viết "Reconceptualising Electoral Reform" (2011) [191], "Định nghĩa lại về cải cách bầu cử" của các tác giả Monique Leyenaar và Reuven Y. Hazan đã phân tích quan niệm về cải cách bầu cử. Theo các tác giả, các quan niệm cho rằng cải cách bầu cử là sự "thay thế ở quy mô lớn các công thức bầu cử của hệ thống bầu cử" (thay đổi công thức tính phiếu, chuyển đổi hệ thống bỏ phiếu) hay phải cố gắng để đo lường mức độ thay đổi (20% ngưỡng bầu cử, phạm vi đơn vị bầu cử) là không thích hợp. Cũng không thể phân chia cải cách thành "cải cách lớn", "cải cách nhỏ", "cải cách kỹ thuật" để nghiên cứu vì không có cơ sở. Các tác giả đã đề xuất quan niệm về cải cách bầu cử một cách rộng rãi hơn, đó là bất kỳ sự thay đổi nào của pháp luật về tiến trình bầu cử. - Bài viết "Catalysts and barriers: Explaining electoral reform in Western Europe" (2016) [188], "Giải thích các điều kiện thúc đẩy và rào cản cải cách bầu cử ở Tây Âu", của Lidia Nunez và Kristof T.E. Jacobs được viết trên cơ sở khảo cứu thực nghiệm 23 cuộc cải cách ở 16 nước Tây Âu từ năm 1975 đến 2005. Các tác giả cho rằng cải cách bầu cử có thể bị cản trở bởi 3 yếu tố: (i) Thủ tục, do các quy định liên quan đến bầu cử ở trong Hiến pháp nên việc thay đổi đòi hỏi một thủ tục phức tạp, không dễ đạt được; (ii) Cản trở của cơ quan tư pháp thông qua tòa án hiến pháp để giải thích về tính hợp hiến của hệ thống bầu cử hiện hành; và (iii) Quyền lợi của đảng chính trị chiếm đa số đang được hưởng lợi từ hệ thống bầu cử. Theo chiều ngược lại, cải cách bầu cử được thúc đẩy bởi 3 yếu tố khác: (i) Liên minh chính trị tạo sức ép để thỏa thuận chia sẻ lợi ích; (ii) Khủng hoảng hệ thống quản trị của một quốc gia; và (iii) Thái độ bất mãn của cử tri trước hệ thống bầu cử hiện hành.
  • 22. 18 - Cuốn sách "Electoral Management Bodies as Institutions of Governance" (2000) [194], "Cơ quan quản lý bầu cử với tính chất là các thiết chế quản trị", của GS. Rafael López-Pintor nghiên cứu về tổ chức và hoạt động các cơ quan quản lý bầu cử ở nhiều quốc gia trên thế giới. Cuốn sách đã tập trung phân tích đặc điểm các mô hình cơ quan quản lý bầu cử và thực tiễn vận hành ở nhiều quốc gia. Từ việc khảo cứu thực tế, tác giả đã chỉ ra xu hướng cải cách bầu cử là chuyển đổi các cơ quan quản lý bầu cử sang mô hình độc lập, chuyên trách và thường xuyên, đặc biệt là ở các quốc gia có nền dân chủ mới nổi hoặc chuyển đổi chế độ chính trị. Vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan này cần phải được quy định trong hiến pháp thay vì các văn bản luật. Các tiêu chuẩn thành viên và cơ chế bổ nhiệm là yếu tố hàng đầu để các cơ quan quản lý bầu cử thực sự độc lập, khách quan và dễ được các bên tham gia tranh cử cũng như dân chúng chấp nhận. - Cuốn sách "Electoral System Design: The New International IDEA Handbook" (2005) [176], "Thiết kế hệ thống bầu cử: Cẩm nang mới của International IDEA", của tập thể tác giả Andrew Reynolds, Ben Reilly và Andrew Ellis cùng các cộng sự đã nhấn mạnh về tầm quan trọng của hệ thống bầu cử, phân tích các đặc điểm và hệ quả của từng hệ thống, nêu ra các tiêu chuẩn thiết kế và các yếu tố cần cân nhắc khi lựa chọn hệ thống bầu cử. Tập thể tác giả cho rằng, bối cảnh chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi nước là yếu tố quan trọng để áp dụng một hệ thống bỏ phiếu phù hợp với những thay đổi thích hợp. Việc thiết kế và áp dụng một hệ thống bỏ phiếu cần tuân theo các tiêu chuẩn, hướng tới một số mục tiêu được xác định trước, không chỉ đáp ứng các yêu cầu hiện tại mà còn có khả năng cải tiến, đổi mới để phù hợp với những thay đổi trong tương lai. Công trình nghiên cứu đã khái quát các mô hình hệ thống bỏ phiếu cơ bản và các biến thể. Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ các nước sử dụng từng loại hệ thống bỏ phiếu, sự chuyển đổi mô hình hệ thống bỏ phiếu phù hợp với sự thay đổi về điều kiện chính trị - xã hội. - Cuốn sách "Electoral Management Design: The New International IDEA Handbook" (2006) [177], "Thiết kế hệ thống cơ quan quản lý bầu cử: Cẩm nang mới của International IDEA", của tập thể tác giả Alan Wall, Andrew Ellis, Ayman Ayoub, Carl W. Dundas, Joram Rukambe và Sara Staino được nghiên cứu và xuất
  • 23. 19 bản dưới sự hỗ trợ của International IDEA. Công trình khảo sát mô hình tổ chức hệ thống các cơ quan quản lý bầu cử trên thế giới, phân tích quyền hạn, nhiệm vụ và thực tiễn hoạt động và rút ra các kinh nghiệm tham khảo. Việc thiết kế mô hình hệ thống các cơ quan quản lý bầu cử cần bảo đảm để hoạt động của hệ thống mang tính độc lập, công bằng, trung thực, minh bạch, hiệu quả và chuyên nghiệp. Muốn đạt được điều đó, các cơ quan quản lý bầu cử phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động như: độc lập, công bằng, trung thực, minh bạch, hiệu quả, chuyên nghiệp và tinh thần phục vụ. Theo tập thể tác giả, có ba mô hình: (i) Mô hình độc lập; (ii) Mô hình thuộc chính phủ; và (iii) Mô hình hỗn hợp. - Cuốn sách "Electoral Justice: The International IDEA Handbook" (2010) [182], "Tư pháp Bầu cử: Sổ tay IDEA quốc tế", của tác giả Jesus Orozoco- Henriquez được nghiên cứu và xuất bản dưới sự hỗ trợ của International IDEA là một nghiên cứu chuyên sâu về giải quyết tranh chấp bầu cử (quy trình bầu cử, quyền bầu cử, ứng cử và kết quả bầu cử) bằng thủ tục tư pháp. Đồng thời mở rộng, phân tích cơ chế giải quyết tránh chấp bầu cử bằng con đường hành chính. Nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp ở nhiều nước, tác giả cho rằng thành lập cơ quan giải quyết bầu cử độc lập là xu hướng chung. Để bảo đảm vị thế độc lập cho cơ quan này, thì vị trí, chức năng, nhiệm vụ phải được quy định bởi hiến pháp và luật; tổ chức và hoạt động của nó cần tuân thủ các nguyên tắc và được bảo đảm bởi các điều kiện thuận lợi, nhất là về tổ chức và tài chính. Có thể thấy các công trình nghiên cứu ở nước ngoài khá đa dạng và luôn đặt trong bối cảnh Hệ thống chính trị (HTCT) đa đảng. Do vậy, quá trình nghiên cứu cần có một cách nhìn đa chiều trong việc đánh giá các kết quả đạt được. 1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu trong luận án 1.3.1. Các kết quả đạt được trong các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án Khảo cứu các công trình nghiên cứu ở trong và nước ngoài cho thấy những kết quả nổi bật sau:
  • 24. 20 1.3.1.1. Về lý luận chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội và đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội Mặc dù chưa trực tiếp nghiên cứu về chế độ bầu cử ĐBQH và đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH, nhưng kết quả thể hiện trong các công trình, bài viết nghiên cứu về chế độ bầu cử có giá trị tham khảo, nâng cao nhận thức trong việc nghiên cứu những vấn đề lý luận của Luận án: - Nhận thức, lý luận về chủ quyền nhân dân - nền tảng của chế độ bầu cử - ngày càng rõ hơn cả về nội dung và phương thức thực hiện. Quyền lực nhân dân được khẳng định là quyền lực tối cao và là quyền lực gốc, quyền lực nhà nước và quyền lực chính trị là các quyền lực phái sinh. GS.TS. Trần Ngọc Đường nhấn mạnh, nếu còn mơ hồ hay phân vân về chủ thể quyền lực nhà nước thì không thể tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước một cách thông suốt và hiệu quả [51, tr.175]; - Khẳng định quan điểm đảng chính trị có được quyền lực chính đáng thông qua con đường bầu cử dân chủ và tiến bộ. "Đảng nắm quyền lực phải được lòng dân, phải được đa số trong xã hội ủng hộ thông qua các cuộc bầu cử" [117, tr.75]. Chế độ bầu cử không những là công cụ bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, mà nó còn bảo đảm sự lãnh đạo đó hợp pháp nhất [97, tr.162]. Đó cũng là cơ chế hữu hiệu bảo đảm quyền lực chính trị thuộc về nhân dân [106, tr.155]; - Khái niệm "chế độ bầu cử" và những nội dung cấu thành của chế độ bầu cử được phân tích, làm sáng tỏ từ các góc độ khác nhau, nhất là về đặc trưng, ưu điểm, hạn chế của các hệ thống bỏ phiếu và mô hình cơ quan quản lý bầu cử [176] [177] [194]. Các tiêu chuẩn cơ bản về bầu cử tự do và công bằng được thừa nhận, khẳng định là những giá trị mang tính phổ quát của nền dân chủ, không phân biệt chế độ chính trị. Chế độ bầu cử dân chủ thể hiện: (i) Cơ quan lập pháp và các vị trí đứng đầu chính quyền được bầu ra qua phổ thông đầu phiếu; (ii) Cạnh tranh giữa các ứng cử viên; (iii) Bầu cử định kỳ; (iv) Tranh cử công bằng; (v) Công dân có quyền bầu cử và ứng cử; và (vi) Công chúng có quyền được thông tin và tiếp cận thông tin về bầu cử [117, tr.77-78];
  • 25. 21 - Bầu cử không chỉ là phương thức thành lập bộ máy nhà nước. Vai trò của bầu cử được phân tích sâu sắc từ các phương diện: (i) Xác định tính chính đáng, hợp pháp của quyền lực nhà nước; (ii) Phương thức để nhân dân ủy quyền, lựa chọn người cầm quyền; (iii) Kiểm soát quyền lực nhà nước; (iv) Tạo diễn đàn cạnh tranh của các xu hướng chính trị; (v) Xây dựng sự đồng thuận xã hội, giải quyết xung đột bằng phương pháp hòa bình [97, tr.29-42] [105, tr.22-39] [128, tr.280-284]; - "Cải cách bầu cử" – khái niệm gần với "đổi mới chế độ bầu cử" – được tiếp cận theo nghĩa rộng, đó là sự thay đổi của hệ thống bầu cử [186] [187] [188]. Tuy nhiên, không phải mọi thay đổi đều được xem là cải cách bầu cử. Chỉ những thay đổi đem đến sự cải thiện về tính công bằng, toàn diện, minh bạch, liêm chính và chính xác trong tổ chức và quản lý bầu cử [177, p.295] [183, pp.11-12] mới được xem là cải cách bầu cử; Những cuộc cải cách bầu cử tạo ra sự thay đổi lớn trong hệ thống bầu cử diễn ra trong bối cảnh: (i) Quá trình chuyển đổi nền dân chủ; (ii) Khủng hoảng về quản trị trong nền dân chủ [176, p.20], được thúc đẩy hoặc bị cản trở bởi các yếu tố khác nhau [188]. 1.3.1.2. Về quá trình hình thành, phát triển và thực trạng chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội, đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội Từ mục đích nghiên cứu để cải tiến, hoàn thiện chế độ bầu cử, các học giả đã phân tích khái quát các đặc điểm của chế độ bầu cử qua các giai đoạn là những tư liệu thực tiễn có giá trị tham khảo, giúp Luận án đi sâu phân tích, chứng minh, làm sâu sắc thêm thực trạng chế độ bầu cử ĐBQH ở nước ta hiện nay: - Quá trình hình thành, phát triển của chế độ bầu cử mà trọng tâm là chế độ bầu cử ĐBQH đã được các tác giả phân chia gắn với sự ra đời của các bản Hiến pháp, chỉ ra những đặc điểm nổi bật của chế độ bầu cử trong mỗi giai đoạn [97, tr.74-84] [166, tr.299-307]. - Nội dung pháp luật thực định về bầu cử nói chung và bầu cử ĐBQH nói riêng được phân tích trong các bài viết, các công trình nghiên cứu, nhất là trong các giáo trình giảng dạy về luật hiến pháp. Tuy còn có sự khác nhau nhất định, nhưng
  • 26. 22 việc phân tích các quy định pháp luật thực định đã khá cụ thể và chi tiết [78, tr.375- 415] [139, tr.327-350]. Kế quả nghiên cứu cũng cho thấy hệ thống pháp luật bầu cử chưa đầy đủ, đồng bộ. Nguyên tắc bầu cử tự do không được ghi nhận [97, tr.78-79]; quy định về căn cứ để phân bổ và giới thiệu ứng cử viên không rõ ràng; tiêu chuẩn ĐBQH không mang tính định lượng; quy định về bầu cử thêm thiếu tính khả thi [121] [122]… - Những hạn chế của các cuộc bầu cử ĐBQH trên thực tế và hệ quả của nó đã được chỉ ra và phân tích từ các khía cạnh: Quy trình hiệp thương chưa thực sự phát huy dân chủ, nặng về hợp thức hóa sự lãnh đạo, chỉ đạo [74] [78, tr.418] [114, tr34] [117, tr.316-317]. Cơ chế "Đảng cử, dân bầu" có những ưu điểm song trên thực tế dễ nảy sinh tình trạng gò ép, áp đặt, thiếu dân chủ [116, tr.331], "làm cho cử tri và người được bầu dựa dẫm, ỷ lại vào Đảng, không gắn bó mật thiết và chịu trách nhiệm trước người đã bầu ra mình" [51, tr.310]. Số lượng người tự ứng cử trúng cử ĐBQH chiếm tỷ lệ thấp [29] [117, tr.30]. Vận động bầu cử hình thức, bầu cử thiếu tính cạnh tranh nên hạn chế khả năng lựa chọn của cử tri [48] [78, tr.419] [97, tr.106-111] [126]. Tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý bầu cử chưa bảo đảm tính khách quan, chuyên nghiệp... 1.3.1.3. Về các giải pháp đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội Các công trình, bài viết đã đưa ra những giải pháp có tính gợi mở, giúp Luận án hình thành các quan điểm, giải pháp tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH ở nước ta: - Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH trong điều kiện chính trị nhất nguyên, một đảng cầm quyền lãnh đạo. Do vậy, cần khắc phục tình trạng cơ quan, tổ chức Đảng làm thay, can thiệp vào các công việc cụ thể trong tổ chức bầu cử ĐBQH, nhất là trong hiệp thương bầu cử [82, tr.167-177] [97, tr.160-165]. - Nâng cao tính cạnh tranh trong bầu cử nói chung và bầu cử ĐBQH nói riêng. Giải pháp đơn giản nhất được nhiều nhà nghiên cứu đề xuất đó là tăng số dư
  • 27. 23 những người ứng cử so với số đại biểu được bầu, đa dạng hóa các hình thức vận động bầu cử, khắc phục tình trạng "quân xanh, quân đỏ" trong bầu cử; - Thiết kế các đơn vị bầu cử một đại diện, áp dụng hệ thống bỏ phiếu hai vòng được nhiều học giả kiến nghị. Cả nước sẽ chia thành 500 đơn vị bầu cử dân số tương đương nhau để bầu 500 đại biểu [59, tr.148] [97, tr.170] [105, tr.162]. Một phương án khác là cả nước có 300 đơn vị bầu cử cho địa phương và 179 đơn vị cho các ngành, lĩnh vực, có 21 đại biểu đương nhiên không qua bầu cử [127, tr.84-86]. Để bảo đảm tính đại diện cho các tỉnh, thành phố thì nên tổ chức Quốc hội theo mô hình hai viện [25, tr.321-322] [59, tr.149] [125]; - Đổi mới công tác quản lý bầu cử để bảo đảm tính khách quan trong tổ chức các cuộc bầu cử. Cải tiến quy trình để hiệp thương, bảo đảm sự bình đẳng giữa người những người ứng cử [122, tr.34] [126, tr.176], không hạn chế quyền tự ứng cử của các đảng viên [82, tr.173]…; Một số giải pháp mang tính kỹ thuật cũng được đề xuất, kiến nghị như áp dụng công nghệ vào quản lý bầu cử; xóa bỏ thi đua, khen thưởng trong bầu cử; tập huấn nâng cao chất lượng công tác tổ chức bầu cử… 1.3.2. Những vấn đề đặt ra được tiếp tục nghiên cứu trong Luận án 1.3.2.1. Những vấn đề lý luận về chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội và đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội Các công trình nghiên cứu trong nước chưa đưa ra được khái niệm về chế độ bầu cử ĐBQH, đổi mới chế độ bầu cử hay đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH. Chưa có sự phân biệt giữa đổi mới, cải tiến, hoàn thiện chế độ bầu cử. Các học giả nước ngoài có quan niệm khác nhau về cải cách bầu cử. Luận án đặt ra nhiệm vụ tiếp tục giải quyết những vấn đề lý luận sau: - Một là, tiếp cận nghiên cứu chế độ bầu cử ĐBQH từ góc độ quyền lực nhân dân; xây dựng khái niệm và làm rõ các nội dung của chế độ bầu cử ĐBQH; chỉ ra đặc điểm của chế độ bầu cử ĐBQH được quy định bởi đặc điểm của HTCT; - Hai là, nghiên cứu xây dựng khái niệm đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH, làm
  • 28. 24 rõ các đặc điểm đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH; phân tích nội dung đổi mới, chỉ ra phương thức đổi mới và nhận diện các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến quá trình đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH ở nước ta hiện nay; - Ba là, nghiên cứu thực tiễn đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH ở các nước trên thế giới, chỉ ra nội dung và xu hướng đổi mới, rút ra các kinh nghiệm tham khảo cho quá trình đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH ở nước ta. 1.3.2.2. Những vấn đề về quá trình hình thành, phát triển và thực trạng chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội, đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội Hầu hết các công trình, bài viết mới chỉ nghiên cứu sự hình thành, phát triển của chế độ bầu cử ĐBQH trên cơ sở phân tích các nguyên tắc bầu cử và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp, pháp luật thực định ở mỗi giai đoạn, chỉ ra những hạn chế, bất cập. Thực trạng pháp luật và thực tiễn bầu cử ĐBQH theo quy định của Hiến pháp 2013, Luật bầu cử năm 2015 và chủ trương tổ chức đồng thời bầu cử ĐBQH và bầu cử đại biểu HĐND các cấp là vấn đề chưa được đề cập đến. Từ các nhiệm vụ đặt ra, Luận án tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Một là, phân tích quá trình hình thành, phát triển chế độ bầu cử ĐBQH theo các nội dung cơ bản, chỉ ra những đặc trưng của chế độ bầu cử ở từng giai đoạn lịch sử để đánh giá được những ưu điểm, hạn chế và sự tác động, chi phối có tính biện chứng của bối cảnh đến chế độ bầu cử; - Hai là, nghiên cứu thực trạng chế độ bầu cử trong sự vận động, phát triển từ năm 1986 đến nay gắn với việc thực hiện các chủ trương của Đảng trong điều kiện tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước để thấy được quá trình đổi mới, cách thức đổi mới, những kết quả đạt được, những ưu điểm để tiếp tục kế thừa; - Ba là, nghiên cứu chỉ ra những hạn chế, bất cập của chế độ bầu cử ĐBQH hiện hành trên cơ sở phân tích các quy định mới của Hiến pháp 2013, Luật bầu cử năm 2015 và thực tiễn tổ chức đồng thời hai cuộc bầu cử trong cùng một ngày. Nhận diện các vấn đề đặt ra đối với chế độ bầu cử ĐBQH trước bối cảnh mới của đất nước, phúc đáp yêu cầu, đòi hỏi của quá trình dân chủ hóa, xây dựng nhà nước
  • 29. 25 pháp quyền XHCN, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm các quyền con người, đổi mới chế độ bầu cử theo Hiến pháp 2013. 1.3.2.3. Những vấn đề về phương hướng, giải pháp đổi mới chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội Luận án kế thừa và phát triển, làm rõ các phương hướng, giải pháp đổi mới, hoàn thiện chế độ bầu cử, đồng thời đặt ra nhiệm vụ làm sáng tỏ những vấn đề sau: - Một là, phân tích chỉ rõ những tiền đề làm nền tảng cho việc tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH; xác định các phương hướng đổi mới phù hợp với đặc điểm của bối cảnh chính trị - xã hội, yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay; - Hai là, nghiên cứu, đề xuất giải pháp đổi mới nhận thức về bầu cử, đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH trên cơ sở thừa nhận các nguyên tắc, tiêu chuẩn và giá trị bầu cử tiến bộ; gắn đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH với việc nhận thức về quyền con người, về cơ chế dân chủ trực tiếp; - Ba là, tiếp tục đề xuất giải pháp đổi mới hệ thống pháp luật về bầu cử ĐBQH đầy đủ, đồng bộ phù hợp với nội dung và tinh thần mới của Hiến pháp 2013 để bảo đảm thực chất quyền bầu cử và ứng cử của công dân, quản lý bầu cử công khai, minh bạch làm nền tảng cho việc tổ chức các cuộc bầu cử ĐBQH tự do, công bằng trong xã hội dân chủ và pháp quyền; - Bốn là, nghiên cứu kiến nghị giải pháp đổi mới các mối quan hệ trong bầu cử ĐBQH, trọng tâm là đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, thiết lập mối quan hệ về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý bầu cử phù hợp với tiến trình đổi mới HTCT; cải tiến cách thức triển khai, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức bầu cử ĐBQH... 1.3.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu đề tài Luận án 1.3.3.1. Các lý thuyết được sử dụng nghiên cứu Học thuyết Mác – Lênin về dân chủ của số đông, mang tính giai cấp, thông qua các thành tố cấu thành của HTCT; quyền bầu cử gắn liền với quyền bãi nhiệm; đại biểu gắn bó với cử tri. Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và thực hành dân chủ -
  • 30. 26 "dân là chủ và dân làm chủ"; ĐBQH là "công bộc" của nhân dân, do nhân dân bầu ra, kiểm soát, giám sát và bãi nhiệm; dân chủ gắn với chuyên chính để dân chủ không trở nên cực đoan, tự do vô chính phủ. Các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; về xây dựng Nhà nước pháp quyền, mở rộng và phát huy dân chủ XHCN. Luận án cũng được nghiên cứu dựa trên những nhân tố hợp lý trong các lý thuyết về dân chủ được thừa nhận rộng rãi. Lý thuyết về chủ quyền nhân dân của J.J. Rousseau (1712 - 1778), chủ quyền tối cao thuộc về nhân dân, quyền lực nhà nước có được là do nhân dân ủy quyền một cách tự nguyện. Lý thuyết về dân chủ đại diện của Montesquieu (1689-1755), John Stuart Mill (1806 –1873) và James Madison Jr. (1751-1836), nhà nước được hình thành thông qua bầu cử phổ thông, người dân có quyền kiểm soát nhà nước và thay đổi người cầm quyền. Các lý thuyết về nhà nước pháp quyền, về tôn trọng, bảo đảm quyền con người. 1.3.3.2. Câu hỏi, giả thuyết và dự kiến kết quả nghiên cứu (i) Về cơ sở lý luận đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH: Câu hỏi nghiên cứu: Chế độ bầu cử vận hành trên những nguyên lý nào? Chế độ bầu cử ĐBQH là gì và mang những đặc trưng nào trong HTCT nhất nguyên? Thế nào là đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH? Những yếu tố nào tác động, ảnh hưởng đến quá trình đổi mới? Đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH hiện nay ở nước ta có vai trò gì? Thực tiễn đổi mới bầu cử trên thế giới cho thấy những kinh nghiệm gì? Giả thuyết nghiên cứu: Chế độ bầu cử ra đời và vận hành dựa trên nguyên lý chủ quyền thuộc về nhân dân và thiết lập nền dân chủ đại diện. Khái niệm chế độ bầu cử, chế độ bầu cử ĐBQH nói riêng có nội dung rộng, gồm nhiều vấn đề. Chế độ chính trị nhất nguyên, một đảng cầm quyền lãnh đạo đã quy định những đặc trưng riêng của chế độ bầu cử ở nước ta. Đổi mới là một quá trình, mang tính tổng thể, toàn diện và lâu dài. Đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH là sự thay đổi các yếu tố cấu thành, thực hiện theo mức
  • 31. 27 độ từ thấp đến cao, từ từng nội dung đến thay đổi toàn diện. Đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH có vai trò quan trọng trong bối cảnh hiện nay ở nước ta. Quá trình dân chủ hóa và quốc tế hóa đã tạo ra trào lưu đổi mới chế độ bầu cử bảo đảm các tiêu chuẩn bầu cử tự do và công bằng. Dự kiến kết quả nghiên cứu: Chỉ ra được những nguyên lý căn bản của chế độ bầu cử. Xây dựng được khái niệm về chế độ bầu cử, phân tích các yếu tố cấu thành và chỉ ra được những đặc trưng có tính chi phối đến quá trình đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH trong HTCT nhất nguyên ở nước ta. Đưa ra được khái niệm và phân tích đặc điểm của đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH, xem đổi mới là một quá trình, phân biệt với cải cách, cải tiến, hoàn thiện chế độ bầu cử ĐBQH để tạo sự thống nhất về nhận thức. Phân tích và làm sáng tỏ nội dung và phương thức thực hiện, các yếu tố tác động và nêu bật được vai trò của đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH trong bối cảnh mở rộng dân chủ, xây dựng nhà nước pháp quyền, tôn trọng và bảo đảm các quyền con người. Nhận diện được xu hướng chủ đạo đổi mới chế độ bầu cử ở các nước trong những thập niên vừa qua. (ii) Về cơ sở thực tiễn đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH Câu hỏi nghiên cứu: Chế độ bầu cử ĐBQH ở nước ta đã được hình thành, phát triển như thế nào? Thực tiễn đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH từ năm 1986 đến nay đạt được những kết quả gì? Hạn chế, bất cập và những vấn đề gì đặt ra cần tiếp tục đổi mới trong bối cảnh hiện nay? Giả thuyết nghiên cứu: Chế độ bầu cử ĐBQH hình thành, phát triển và chịu sự chi phối, quyết định bởi đặc điểm bối cảnh lịch sử, trở thành công cụ để xây dựng bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chiến lược cách mạng. Ba mươi năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, chế độ bầu cử ĐBQH có những bước đổi mới, hoàn thiện nhưng chưa tương xứng với yêu cầu đề ra. Chế độ bầu cử hiện hành còn nhiều hạn chế, bất cập trước yêu cầu dân chủ hóa, xây dựng nhà nước pháp
  • 32. 28 quyền, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân theo tinh thần và nội dung mới của Hiến pháp 2013. Dự kiến kết quả nghiên cứu: Khái quát được quá trình hình thành và phát triển của chế độ bầu cử ĐBQH ở từng giai đoạn. Chỉ ra được những hạn chế, bất cập và lý giải các nguyên nhân của những hạn chế, bất cập của chế độ bầu cử ĐBQH trong giai đoạn xây dựng bộ máy nhà nước tập quyền (trước năm 1986). Phân tích được các chủ trương, giải pháp và kết quả đổi mới, hoàn thiện chế độ bầu cử ĐBQH từ năm 1986, rút ra những ưu điểm để kế thừa. Làm sáng tỏ được các hạn chế, bật cập, nêu bật các vấn đề đặt ra để tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH trong điều kiện hiện nay. (iii) Về phương hướng, giải pháp đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH Câu hỏi nghiên cứu: Đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH ở nước ta dựa trên những tiền đề khách quan nào? Trước những hạn chế, bất cập hiện nay, chế độ bầu cử ĐBQH cần đổi mới theo hướng nào và cần những giải pháp gì? Giả thuyết nghiên cứu: Thành tựu đạt được sau ba mươi năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước đã tạo ra những tiền đề khách quan để tiếp tục đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH. Quá trình đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH phải bảo đảm các phương hướng đặt ra, có bước đi phù hợp với bối cảnh chính trị - xã hội của đất nước. Cần có một hệ thống các giải pháp có tính toàn diện, đồng bộ và có tính khả thi từ đổi mới về nhận thức, sửa đổi hệ thống pháp luật, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đến đổi mới cách thức, kỹ thuật tổ chức bầu cử trên thực tế. Dự kiến kết quả nghiên cứu: Làm nổi bật những tiền đề về lý luận, chính trị, xã hội, pháp lý để tạo nhận thức thống nhất về sự tất yếu phải đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH. Các phương hướng đổi mới phù hợp với bối cảnh chính trị - xã hội, đáp ứng tiến trình dân chủ hóa, xây dựng nhà nước pháp quyền. Hệ thống các giải pháp mang tính đồng bộ,
  • 33. 29 nhấn mạnh giải pháp xây dựng một khuôn khổ pháp lý đầy đủ về bầu cử ĐBQH, đề cao nguyên tắc pháp quyền trong tổ chức các cuộc bầu cử ĐBQH trên cơ sở tuân thủ các tiêu chuẩn bầu cử tự do và công bằng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Việc khảo cứu, đánh giá tình hình các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Luận án cho thấy: 1. Các công trình chuyên sâu, có tính hệ thống ở trong nước còn ít và mới chỉ nghiên cứu về chế độ bầu cử nói chung, chưa đi sâu nghiên cứu về chế độ bầu cử ĐBQH và đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH. Các bài viết nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa học phân tích một số hạn chế và kiến nghị ở những khía cạnh riêng lẻ. Đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH vẫn là vấn đề mới. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài chủ yếu đề cập đến thực tiễn quá trình cải cách bầu cử trên thế giới nhưng do sự khác nhau về chế độ chính trị nên chỉ có giá trị tham khảo về mặt kỹ thuật bầu cử. 2. Nghiên cứu về đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH hiện nay cần mang tính hệ thống và có tính chuyên sâu, đặt trong bối cảnh HTCT nhất nguyên một Đảng lãnh đạo. Đồng thời phải có cách tiếp cận mới từ góc nhìn quyền bầu cử là quyền dân chủ trực tiếp, thuộc nhóm quyền chính trị của quyền con người. Đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH phải gắn với việc thực hiện các chủ trương, quan điểm mới của Đảng về kiểm soát quyền lực nhà nước, mở rộng các hình thức dân chủ trực tiếp, tăng cường mối quan hệ chặt chẽ và có trách nhiệm của ĐBQH đối với cử tri, nhất là cử tri ở đơn vị bầu cử… 3. Luận án có nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề mới đặt ra, luận giải sâu sắc hơn những vấn đề có liên quan đến chế độ bầu cử ĐBQH, xây dựng cơ sở lý luận về đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH. Về thực tiễn, Luận án sẽ phân tích quá trình hình thành, phát triển của chế độ bầu cử ĐBQH theo các giai đoạn, gắn với bối cảnh lịch sử cụ thể. Tập trung nghiên cứu, phân tích chế độ bầu cử ĐBQH và quá trình đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH trong hơn 30 năm qua, chỉ ra những bất cập, hạn chế
  • 34. 30 của chế độ bầu cử hiện hành trước những yêu cầu, đòi hỏi của đời sống chính trị - xã hội đất nước. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp có tính khả thi, áp dụng theo lộ trình và có bước đi cụ thể đáp ứng yêu cầu triển khai thi hành Hiến pháp 2013, xây dựng Nhà nước pháp quyền, mở rộng và phát huy dân chủ XHCN, phù hợp với HTCT nhất nguyên do Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền lãnh đạo.
  • 35. 31 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỔI MỚI CHẾ ĐỘ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI Ở NƯỚC TA 2.1. Khái niệm, nội dung, đặc điểm của chế độ bầu cử đại biểu quốc hội ở nước ta 2.1.1. Lý luận về chủ quyền nhân dân và khái niệm chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội 2.1.1.1. Chủ quyền nhân dân – nguồn gốc của dân chủ đại diện và bầu cử Quyền lực - cụ thể là quyền lực nhà nước - là chủ đề trung tâm của các học thuyết chính trị - pháp lý. Ở từng giai đoạn lịch sử, các nhà tư tưởng đưa ra các cách lý giải khác nhau về nguồn gốc của quyền lực nhà nước. Những nhà tư tưởng theo thuyết thần quyền cho rằng quyền lực nhà nước thuộc về các đấng siêu nhiên (thượng đế, chúa trời, các vị thần). Hoàng đế hay nhà vua do thượng đế, chúa trời tạo ra và trao quyền cai trị dân chúng, đó là sự hóa thân của thánh thần trên trần thế. Người dân mang thân phận tôi tớ, không có quyền, chỉ có nghĩa vụ thuần phục và chấp nhận sự cai trị mang tính thiên định. Các học thuyết thần quyền là nền tảng tư tưởng để thiết lập và duy trì địa vị thống trị xã hội của giới tăng lữ, giai cấp chủ nô, phong kiến. Chống lại tư tưởng thần quyền, những quan niệm chủ quyền tối cao thuộc về nhân dân và nguồn gốc của chính quyền đã sớm xuất hiện. Nhưng phải đến thế kỷ XVII và XVIII, tư tưởng chủ quyền nhân dân mới được luận giải một cách sâu sắc bởi John Locker (1632-1704) và nhất là Jean-Jacques Rousseau (1712 – 1778). J.J. Rousseau dựa trên thuyết quyền tự nhiên và khế ước xã hội để lý giải về xã hội, chủ quyền nhân dân và sự ra đời của nhà nước. Ông cho rằng, cộng đồng xã hội ra đời trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các cá nhân thông qua "Khế ước xã hội" là một tập thể chính trị có quyền hành tối cao được điều khiển bằng ý chí chung và vì lợi ích chung. Trong xã hội dân sự, con người mất đi các quyền tự do bản năng hạn hẹp nhưng được hưởng các quyền tự do dân sự rộng rãi [75, tr.74].
  • 36. 32 Rousseau quan niệm chủ quyền tối cao hay quyền lực tối cao là tổng thể chủ quyền của từng cá nhân trong xã hội kết hợp lại. Chủ quyền tối cao được thiết lập từ những cá thể thành viên hợp lại để tạo ra [75, tr.71], ai ai cũng như vậy cả, không ngoại trừ một người nào [75, tr.67] nên mỗi công dân sở hữu một phần ngang bằng nhau về chủ quyền. Quyền lực tối cao chỉ có thể là của toàn thể dân chúng chứ không phải là của một bộ phận, nhóm người nào trong xã hội. Do vậy, chủ quyền tối cao thuộc về nhân dân. Nhà nước ra đời là kết quả thỏa thuận tự nguyện giữa các thành viên bình đẳng với nhau thông qua khế ước xã hội mà không phải là sự thỏa thuận giữa các thành viên với nhà nước. Chủ quyền nhân dân, nội dung cốt lõi trong tư tưởng của J.J. Rousseau, trở thành nguyên tắc nền tảng để tổ chức nhà nước và thực hiện quyền lực nhà nước trong xã hội dân chủ: (i) Chủ quyền tối cao thuộc về nhân dân - chủ quyền nhân dân; (ii) Chủ quyền tối cao là sự thực hiện ý chí chung nên không thể tự nó từ bỏ được [75, tr.79], không thể chuyển nhượng và không bị hạn chế bởi bất kỳ đạo luật nào. Do vậy, nhân dân trao quyền, ủy quyền nhưng không mất quyền; (iii) Chủ quyền tối cao là không thể phân chia. Vậy nên, quyền lực nhà nước thống nhất và thống nhất ở nhân dân; (iv) Quyền lực nhà nước có được tính chính đáng là nhờ sự thỏa thuận tự nguyện của nhân dân mà không phải dùng sức mạnh để cưỡng ép, chiếm đoạt. Nhà nước chỉ mang tính hợp pháp khi có sự đồng thuận của người dân; (v) Bản chất của quyền lực nhà nước là vì nhân dân, như ông viết: Quyền lực tối cao không có và không thể có lợi ích nào trái ngược với các thành viên. Và chỉ có như thế thì quyền lực tối cao mới tồn tại được [75, tr.71]; (vi) Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu vì chính phủ (nhà nước) có xu hướng lạm quyền, làm trái với quyền lực tối cao, thậm chí có khả năng cướp quyền. Nguyên tắc chủ quyền nhân dân đến nay đã được khẳng định mạnh mẽ trong lời nói đầu hoặc trong những điều đầu tiên của hiến pháp các nước trên thế giới, được ghi nhận trong các điều ước quốc tế như là sự thừa nhận chung của nhân loại về nền tảng cho quyền chính trị cơ bản của con người. Nhân dân thực hiện chủ quyền của mình một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
  • 37. 33 Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ nguyên thủy và sơ khai nhất và lý tưởng. Về lý thuyết, đây là hình thức dân chủ lý tưởng và tuyệt vời nhất nhưng không mang tính khả thi trong thực tế do các quốc gia đã trở nên rộng lớn và có đông dân cư. Dân chủ đại diện là hình thức nhân dân thực hiện chủ quyền thông qua những người được bầu trở nên phù hợp hơn. Dân chủ đại diện được chấp nhận rộng rãi từ thế kỷ XVIII-XIX với các tư tưởng của Montesquieu (1689-1755), John Stuart Mill (1806 –1873) và James Madison Jr. (1751-1836). John Stuart Mill khẳng định "loại hình chính thể hoàn hảo lý tưởng phải là chính thể mang tính đại diện" [76, tr.128]. Bầu cử là phương thức để hình thành nên nền dân chủ đại diện. Lý luận về bầu cử hiện đại được hình thành trên cơ sở thừa nhận các học thuyết về chủ quyền nhân dân, cơ chế dân chủ đại diện và quyền con người: - Bầu cử phải mang tính phổ thông vì chủ quyền tối cao thuộc về nhân dân, là sở hữu chung của tất cả các cá nhân trong xã hội. Bầu cử để chọn người đại diện, ủy thác quyền lực tối cao phải do tất cả các cá nhân thực hiện. Tính chính đáng của quyền lực nhà nước phụ thuộc vào mức độ tham gia bầu cử của người dân. Nguyên lý "đa số" là nguyên lý nền tảng của bầu cử. - Bầu cử mang tính phổ thông thì quyền bầu cử phải có tính phổ quát. John Stuart Mill đưa ra quan điểm "không người nào bị truất quyền trừ phi do tự ý bỏ cuộc" và "bầu cử sẽ không thể trở nên tốt đẹp và lâu bền nếu bất cứ con người hay giai cấp nào bị loại trừ một cách cưỡng bức, quyền bầu cử phải mở rộng cho tất cả mọi người đủ độ tuổi nhất định và mong muốn có quyền đó" [76, tr.253-254]. - Bầu cử phải mang tính bình đẳng vì theo Rousseau mỗi cá nhân sở hữu một phần bằng nhau dù rất nhỏ bé trong chủ quyền tối cao. Sự bình đẳng này là tuyệt đối và do khế ước quy định. Nguyên tắc bình đẳng được áp dụng triệt để trong mọi quy trình của quá trình bầu cử. - Quyền bầu cử thuộc nhóm quyền chính trị của quyền con người [182, p.12]. Quyền bầu cử được pháp luật quốc tế và quốc gia ghi nhận là quyền chính trị cơ bản nhất. Các quốc gia có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền bầu cử. Việc hạn chế các quyền bầu cử phải dựa trên nguyên tắc bảo vệ quyền con người.
  • 38. 34 - Bầu cử là phương thức để hình thành nên nền dân chủ đại diện nhưng bản chất của bầu cử là hình thức dân chủ trực tiếp. Nhà nước có trách nhiệm tổ chức và bảo đảm các điều kiện để nhân dân thực hiện quyền bầu cử một cách thực chất. Kết quả bầu cử thể hiện trực tiếp, trung thực ý chí của nhân dân phải được tôn trọng. Các cuộc bầu cử đã trở thành cơ chế vận hành thường xuyên của các nền dân chủ đại diện. Bầu cử là con đường cơ bản nhất để nhân dân ủy thác quyền lực, thành lập nên bộ máy nhà nước. Chính vì vậy, pháp luật về bầu cử có vai trò rất quan trọng, như Montesquieu khẳng định: luật về cách bầu cử là một luật cơ bản trong nền dân chủ [95, tr.51]. 2.1.1.2. Khái niệm chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội Chế độ bầu cử là một khái niệm rộng hơn so với chế độ bầu cử ĐBQH. Trong các công trình nghiên cứu, khái niệm “chế độ bầu cử” được tiếp cận theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa hẹp, chế độ bầu cử là "phương pháp phân ghế đại biểu giữa các ứng cử viên dựa trên kết quả biểu quyết của cử tri hay những cá nhân có thẩm quyền" [1, tr.16], là cách thức "chuyển hóa" những lá phiếu của cử tri thành các "ghế" trong cơ quan đại diện [176, p.5] [189, pp.191-193]. Theo cách hiểu này, khái niệm chế độ bầu cử cơ bản đồng nhất với khái niệm hệ thống bỏ phiếu. Chế độ bầu cử theo nghĩa rộng được nhiều tác giả lựa chọn khi nghiên cứu. Tuy nhiên, nội dung đề cập đến trong khái niệm chế độ bầu cử còn có sự khác nhau. Loại quan điểm thứ nhất, từ góc độ chính trị - xã hội, xem chế độ bầu cử là tổng thể các mối quan hệ phát sinh trong quá trình bầu cử [30, tr.100], những quan hệ này hợp thành trình tự bầu cử [1, tr.15]. Loại quan điểm thứ hai, từ góc độ pháp lý, chế độ bầu cử là tổng thể các nguyên tắc, các quy định pháp luật về bầu cử [78, tr.341] [82, tr.36] [97, tr.21]. Loại quan điểm thứ ba, kết hợp cả hai quan điểm nêu trên. Giáo trình Luật hiến pháp Việt Nam của Trường đại học Luật Hà Nội viết: "Chế độ bầu cử là tổng thể các nguyên tắc, các quy định pháp luật về bầu cử, cùng các mối quan hệ xã hội được hình thành trong tất cả các quá trình tiến hành bầu cử từ lúc người công dân được ghi tên trong danh sách cử tri cho đến