SlideShare a Scribd company logo
1 of 172
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ HUYỀN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ
VÀ VẬN DỤNG VÀO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC
HÀ NỘI – 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ HUYỀN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ
VÀ VẬN DỤNG VÀO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC
Mã số: 62 31 02 04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS NGUYỄN THỊ KIM DUNG
2. PGS, TS VŨ VĂN THUẤN
HÀ NỘI - 2017
ỜI C M ĐO N
ủ C
ủ
Tác giả
Trần Thị Huyền
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 6
1.2. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và
những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu 22
Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ 25
2.1. Một số khái niệm liên quan 25
2.2. Nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ 33
Chương 3 : THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM
HIỆN N Y THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 72
3.1. Thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam
nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay 72
3.2. Những vấn đề đặt ra trong thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam
hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 102
Chương 4: QU N ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ VÀO THỰC HIỆN
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT N M ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC 110
4.1. Những nhân tố mới tác động đến việc thực hiện bình đẳng giới
ở Việt Nam theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 110
4.2. Quan điểm vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam
nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc 114
4.3. Giải pháp vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam
nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nƣớc 120
KẾT LUẬN 145
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ IÊN QU N ĐẾN ĐỀ TÀI
148
TÀI LIỆU THAM KHẢO 149
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tỷ lệ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp 78
Bảng 3.2: Tỷ lệ lao động theo giới 81
Bảng 3.3: Đại biểu Quốc hội theo giới 91
Bảng 3.4: Tỷ lệ đại biểu tham gia Ban Chấp hành Trung ƣơng theo giới 92
Bảng 3.5: Đại biểu Ủy viên Ban Chấp hành Đảng theo giới 93
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình đẳng nam nữ - bình đẳng giới là vấn đề luôn đƣợc sự quan tâm của
toàn nhân loại, là một mục tiêu quan trọng trong các văn kiện quốc tế về quyền con
ngƣời, đặc biệt là Công ƣớc Liên hợp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối
xử với phụ nữ (CEDAW). Do đó, bình đẳng nam nữ trở thành một trong những tiêu
chí đánh giá trình độ văn minh, tiến bộ của một quốc gia. Đó là lý tƣởng mà nhân
loại hƣớng tới, là cam kết chính trị của nhiều quốc gia và là một trong tám mục tiêu
thiên niên kỷ (MDG), đƣợc Đại hội đồng Liên hợp quốc đề ra vào đầu thế kỷ XXI.
Ở Việt Nam, sự nghiệp giải phóng phụ nữ, thực hiện quyền bình đẳng nam nữ đã
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm ngay
ngày đầu cách mạng.
Sinh thời, Hồ Chí Minh đã dành cả cuộc đời phấn đấu, hy sinh vì độc lập
tự do của dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. Trong sự nghiệp vì con ngƣời, giải
phóng con ngƣời của Hồ Chí Minh có một nội dung hết sức quan trọng là thực
hiện bình đẳng nam nữ. Cùng với việc xác định đƣờng lối, mục tiêu, nhiệm vụ…
cho cách mạng Việt Nam, ngay trong C ơ ắ ắ , Hồ Chí Minh đã đặt
ra vấn đề nam nữ bình quyền. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam,
đồng thời với sự nghiệp giải phóng dân tộc, Ngƣời đã trực tiếp chỉ đạo, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ giải phóng phụ nữ và thực hiện quyền bình đẳng nam nữ trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Dƣới sự lãnh đạo của ngƣời, cùng với kỷ
nguyên độc lập, tự do, hạnh phúc của nhân dân, phụ nữ Việt Nam cũng bƣớc vào
thời kỳ mới, trở thành chủ nhân của đất nƣớc, đƣợc pháp luật công nhận và bảo
vệ quyền bình đẳng trên mọi lĩnh vực, đƣợc tạo điều kiện phát triển và tiến bộ về
mọi mặt, đóng góp to lớn vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nƣớc.
Quán triệt sâu sắc những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về bình
đẳng nam nữ, Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam đã có nhiều văn kiện, nghị quyết, chính
sách, pháp luật, nghị định để khẳng định và bảo vệ quyền bình đẳng nam nữ.
2
Việt Nam đã tham gia ký kết và tổ chức triển khai thực hiện các Công ƣớc quốc
tế về quyền con ngƣời, đặc biệt là Công ƣớc CEDAW, Tuyên bố thiên niên kỷ,
các chiến lƣợc, kế hoạch hành động của Liên hợp quốc và ASEAN về bình
đẳng giới và thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ. Vì vậy, bình đẳng giới ở Việt
Nam đã đạt đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận. Theo đánh giá của Liên hợp
quốc, Việt Nam là điểm sáng trong việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ, là
một trong những nƣớc có thành tựu về bình đẳng giới cao. Tuy vậy, trên thực tế
phụ nữ Việt Nam vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi so với nam giới, việc thực hiện
bình đẳng nam nữ vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện tƣợng phụ nữ bị đối xử bất bình
đẳng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội vẫn đang diễn ra ở
những mức độ, biểu hiện khác nhau tại nhiều vùng miền, nhiều ngành, nhiều cấp,
đặc biệt là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng cao. Những hạn chế này
do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chƣa thực sự quán triệt và thực
hiện đúng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ.
Trong bối cảnh và tình hình mới, thế giới đã có nhiều bƣớc phát triển vƣợt
bậc, nhƣng vấn đề bình đẳng giới ở nhiều quốc gia, kể cả các nƣớc phát triển vẫn
chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Vai trò, vị thế của phụ nữ và nam giới trong xã hội,
trong gia đình ở mỗi quốc gia, trong từng giai đoạn lịch sử còn nhiều khác biệt. Nữ
giới vẫn phải chịu nhiều thiệt thòi hơn so với nam giới. Do đó, bình đẳng giới vẫn là
yêu cầu bức thiết giúp đảm bảo sự phát triển công bằng, hiệu quả và bền vững của
một xã hội.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển, xu thế chung của thế giới, cũng nhƣ của
đất nƣớc, việc nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ một
cách thấu đáo, nhận thức rõ những giá trị bền vững và vận dụng đúng đắn vào
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nƣớc hiện nay là việc làm cần
thiết. Do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: “ ởng H Chí Minh về
bình ẳng nam nữ và v n dụng vào th c hi n bình ẳng giới ở Vi t Nam hi n
nay” làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Hồ Chí Minh học.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình
đẳng nam nữ, trên cơ sở đó vận dụng vào thực tiễn Việt Nam hiện nay nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện bình đẳng giới đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các khái niệm liên quan;
- Hệ thống hóa và phân tích làm rõ những quan điểm cơ bản tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về bình đẳng nam nữ;
- Phân tích thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam
nữ ở Việt Nam hiện nay;
- Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện bình
đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nƣớc.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ;
- Thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào
thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Trong phạm vi luận án, tác giả tập trung nghiên cứu nội
dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ trên lĩnh vực pháp lý và trong
đời sống xã hội và sự vận dụng tƣ tƣởng đó trong thực hiện bình đẳng giới ở
Việt Nam hiện nay.
- Về không gian: Thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay là một
phạm vi rất rộng, trong khuôn khổ luận án và điều kiện nghiên cứu, tác giả tập
trung đánh giá việc vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào
thực hiện bình đẳng giới thông qua các số liệu đánh giá chung của Đảng, Nhà
4
nƣớc, các bộ ngành, các báo cáo của nhiều tổ chức trong nƣớc và quốc tế về tình
hình thực hiện bình đẳng giới trên bình diện cả nƣớc.
- Về thời gian: Luận án tập trung khảo sát thực trạng bình đẳng giới ở Việt
Nam bắt đầu từ khi có Luật Bình đẳng giới năm 2006 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc về bình đẳng giới; các công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời, về
quyền bình đẳng nam nữ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp các phƣơng pháp logic-lịch
sử, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp thống kê - so sánh, phƣơng
pháp tổng kết thực tiễn, phƣơng pháp văn bản học, phƣơng pháp chuyên gia, v.v.
để triển khai các nhiệm vụ luận án đặt ra.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Thông qua việc hệ thống hóa, nghiên cứu, phân tích tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về bình đẳng nam nữ, luận án góp phần làm rõ hơn những quan điểm cơ bản của Hồ
Chí Minh về bình đẳng nam nữ và giá trị bền vững của tƣ tƣởng đó.
- Đánh giá một cách cụ thể thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay trên lĩnh
vực pháp lý và trong đời sống xã hội.
- Phát hiện những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện bình đẳng giới ở Việt
Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm phát huy tốt giá trị tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ trong thực hiện bình đẳng giới ở Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Góp phần khẳng định giá trị tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng
và Nhà nƣớc Việt Nam về bình đẳng giới.
- Luận án có thể làm tƣ liệu phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập
những chuyên đề liên quan đến vấn đề phụ nữ, bình đẳng nam nữ, bình đẳng giới
... trong chuyên ngành Hồ Chí Minh học, khoa học chính trị và khoa học xã hội
nhân văn.
- Góp phần cung cấp những luận cứ, cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
hoạch định chính sách về bình đẳng giới, thúc đẩy bình đẳng giới, bảo đảm
bình đẳng giới trong tổ chức, giám sát thực hiện bình đẳng giới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
gồm 4 chương, 9 tiết.
C ơ 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
C ơ 2: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ
C ơ 3: Thực trạng thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
C ơ 4: Quan điểm và giải pháp vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nƣớc
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1 Những công trình nghiên cứu liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh
về bình đẳng nam nữ
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong số ít lãnh tụ của một quốc gia đƣợc đông
đảo học giả trong nƣớc và thế giới quan tâm nghiên cứu, không phải khi Ngƣời qua
đời mà ngay từ khi Ngƣời còn sống. Đặc biệt, sau Nghị quyết của tổ chức Văn hóa
Khoa học của Liên hợp quốc (UNESCO) năm 1987, về việc khuyến cáo các quốc
gia thành viên tổ chức kỷ niệm 100 năm ngày sinh Hồ Chí Minh: A ù
p ộ ă ấ , ghi nhận và tôn vinh những cống hiến của Hồ
Chí Minh đối với dân tộc và nhân loại, sự quan tâm nghiên cứu lại càng nhiều hơn.
Bình đẳng nam nữ là một nội dung nhằm hƣớng tới giải phóng triệt để phụ
nữ. Nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ dù đã đƣợc đề cập tới
từ khá sớm, tuy nhiên cho tới nay vẫn chƣa đƣợc tập trung khai thác nhiều và chƣa
có những công trình nghiên cứu chuyên sâu, các công trình nghiên cứu mới đề cập
tới ở các góc độ khác nhau của bình đẳng nam nữ nhƣ nghiên cứu vai trò của phụ
nữ, nhiệm vụ, biện pháp giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ.
Năm 1990, nhân dịp kỷ niệm lần thứ 100 ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh
(25-26/8/1989), Trung tâm Nghiên cứu khoa học về phụ nữ (Viện Khoa học xã
hội Việt Nam) và Bảo tàng Phụ nữ (Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam) đã tổ chức
Hội thảo khoa học kỷ niệm. 30 bài viết tham luận báo cáo tại Hội thảo đã đƣợc tập
hợp trong cuốn Bác H với s nghi p gi i phóng phụ nữ [156156]. Các bài viết đã
nêu lên những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhiều vấn đề liên quan tới
phụ nữ, nhƣ vai trò của phụ nữ trong sự phát triển của xã hội và trong gia đình từ
đó đề ra yêu cầu giải phóng phụ nữ. Một số bài viết đề cập tới biện pháp giải
phóng phụ nữ theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó cũng có một số bài đề cập
7
tới quyền bình đẳng của phụ nữ. Tuy nhiên, mới chỉ đề cập tới quyền bình đẳng của
phụ nữ mà chƣa đi vào phân tích sâu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ.
Tác giả Lê Thi trong công trình Chủ t ch H C M ờ
phụ nữ Vi N ớ b ẳng, t do, phát triển [140] đã khẳng định vai trò
của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc là nhân tố
phát triển của cách mạng. Công trình cũng dành một phần lớn trang viết để phân
tích, luận giải, chứng minh tính đúng đắn quan điểm “đấu tranh cho quyền bình
đẳng, tự do, phát triển của phụ nữ là một mục tiêu của cách mạng Việt Nam”.
Những luận giải của tác giả góp phần khẳng định giá trị to lớn của tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về giải phóng phụ nữ và bình đẳng nam nữ.
Cuốn Chủ t ch H Chí Minh - anh hùng gi i phóng dân tộc - N ă
lớ ” của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Uỷ ban quốc gia
UNESCO của Việt Nam. Cuốn sách tập hợp tham luận của các đại biểu quốc
tế trình bày trong Hội thảo quốc tế kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Chủ tịch
Hồ Chí Minh (1890 - 1990) tổ chức năm 1990 tại Hà Nội, theo quyết định
của UNESCO, trong đó đã khẳng định: “Hồ Chí Minh là nhà tƣ tƣởng đầu
tiên trong lịch sử Việt Nam đặt vị thế, vai trò của phụ nữ ngang với nam giới
và là một trong những nhà tƣ tƣởng, lãnh tụ tiêu biểu của thế giới đề cao sự
nghiệp giải phóng phụ nữ” [155, tr.221].
Cuốn Vì quyền trẻ em và s b ẳng của phụ nữ của Viện Thông tin
khoa học và Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh phối hợp với Văn phòng hợp tác và phát triển (Đại sứ quán Thụy
Sĩ) [158], gồm 21 bài tham luận đƣợc chọn lọc, biên tập từ cuộc Hội thảo khoa
học cùng tên trong đó có một số bài viết đề cập tới tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
bình đẳng nam nữ tuy nhiên số lƣợng trang viết còn rất hạn chế.
Đề tài khoa học ởng H Chí Minh về quyề ời và v n dụng nó
ở ớ ều ki n hi n nay do TS Phạm Ngọc Anh làm chủ nhiệm [3] đã
nghiên cứu một cách hệ thống tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quyền con ngƣời, trong đó
8
có quyền phụ nữ. Những nội dung cơ bản về quyền phụ nữ trong tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh đƣợc đề cập tới ở 3 nội dung. Một là, đấu tranh lên án vi phạm quyền phụ nữ
trong điều kiện xã hội thuộc địa nửa phong kiến; Hai là, quyền phụ nữ trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa; Ba là, điều kiện để đảm bảo thực hiện quyền phụ nữ.
Cuốn Bác H với s ti n bộ của phụ nữ của các tác giả Nhƣ Quỳnh, Lê
Minh Cầm, Minh Hiền [127] tập hợp những câu chuyện về tình thƣơng yêu,
sự quan tâm của Bác đối với chị em phụ nữ và những kỉ niệm sâu đậm, những
tình cảm của phụ nữ dành cho Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thông qua đó, thể hiện
rõ sự quan tâm của Hồ Chí Minh đối với phụ nữ, hƣớng tới thực hiện bình
đẳng nam nữ.
Trong công trình “H Chí Minh với cuộ ấu tranh vì hòa bình và ti n bộ
của nhân loạ ” tác giả Lê Văn Tích cùng các cộng sự [151] đã nghiên cứu một số
vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan tới những cống hiến của Hồ Chí Minh đối
với cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ của nhân loại. Trong nghiên cứu những
quan điểm tƣ tƣởng và những hoạt động thực tiễn phong phú của Hồ Chí Minh để
xây dựng một nƣớc Việt Nam tiến bộ, góp phần tích cực cho tiến bộ của toàn nhân
loại, các tác giả đã dành một số trang viết phân tích Hồ Chí Minh - chiến sỹ đấu
tranh vì quyền bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ. Các tác giả khẳng định: “Thực chất
của quyền bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ là việc thừa nhận các quyền con ngƣời
của phụ nữ. Những điều kiện bảo đảm để họ hƣởng thụ các quyền đó trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, đồng thời là các nghĩa vụ cơ bản để phụ nữ phấn đấu trở
thành ngƣời công dân tốt, ngƣời mẹ, ngƣời vợ đảm trong gia đình” [151, tr.264]. Tuy
nhiên số lƣợng trang sách đề cập tới vấn đề này còn khá sơ sài.
Trong công trình “H Chí Minh với cuộ ấu tranh về quyề b ẳng của
phụ nữ” [36] tác giả Nguyễn Thị Kim Dung đã tập trung phân tích một số quan
điểm của Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng và sự tiến bộ của phụ nữ; đào tạo bồi
dƣỡng cán bộ nữ, tăng cƣờng bình đẳng giới và nâng cao vị thế năng lực cho phụ
nữ hiện nay.
9
Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia ởng H Chí Minh giá tr ă
và phát triển [49]. Các bài viết trong kỷ yếu đã tập trung vào làm sáng tỏ một cách
sâu sắc, toàn diện những giá trị nhân văn và phát triển trong tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh thể hiện ở việc xác định mục tiêu và con đƣờng cách mạng Việt Nam; về
động lực của cách mạng Việt Nam; về xây dựng và phát triển xã hội trên các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, đối ngoại. Đặc biệt, một số bài viết đã đề cập
trực tiếp tới tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ, trong
đó tập trung phân tích các vấn đề: Một là, nguồn gốc tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quyền
bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ; Hai là, nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải
phóng phụ nữ, thực hiện nam nữ bình quyền; Ba là, biện pháp để thực hiện giải
phóng phụ nữ, thực hiện nam nữ bình quyền theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên,
các bài viết mới chủ yếu đặt ra vấn đề mà chƣa có điều kiện đi sâu phân tích, làm rõ
những nội dung cơ bản trên.
Luận văn thạc sỹ Lịch sử Đảng của Đặng Thị Lƣơng H Chí Minh với s
nghi p gi i phóng phụ nữ trong cách mạng Vi t Nam [83] đã đi vào phân tích tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ Việt Nam và giá trị thực tiễn của tƣ
tƣởng đó trong cuộc sống.
Bên cạnh đó còn có các b , đăng trên các tạp chí, đặc
san tiêu biểu:
“Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng phụ nữ” của Đặng Thị Lƣơng
[84]. Bài viết đã khẳng định: “Tƣ tƣởng giải phóng phụ nữ của Hồ Chí Minh nằm
trong dòng chảy tƣ tƣởng giải phóng con ngƣời, giải phóng phụ nữ của nhân loại”
“Những quan điểm cơ bản về giải phóng phụ nữ trong Di chúc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Khánh Bật [13]. Bài viết đã phân tích
quan điểm cơ bản về giải phóng phụ nữ trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và đi tới khẳng định: “Những lời tâm huyết cuối cùng đƣợc Hồ Chí Minh
viết trong Di chúc…đã thể hiện trọn vẹn, hoàn chỉnh quan điểm của Ngƣời về
giải phóng phụ nữ”
10
“Một số luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ” của tác
giả Nguyễn Ngọc Hà [54]. Nội dung bài viết nhận định: 1, Nhiệm vụ giải phóng
phụ nữ thống nhất với sự nghiệp cách mạng với giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con ngƣời; 2. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ có phạm vi rất
rộng lớn từ trong gia đình tới xã hội, cả về kinh tế và chính trị; 3. Giải phóng phụ
nữ là một cuộc cách mạng khá to và khó; 4. Để thực hiện thành công giải phóng
phụ nữ cần kết hợp đồng bộ các giải pháp, các yếu tố bên trong và bên ngoài.
Đề cập tới nội dung giải phóng phụ nữ còn nhiều bài viết đề cập tới với
mức độ nông sâu khác nhau nhƣ:
Trong bài viết “Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh về quyền trẻ em, bình
đẳng và sự tiến bộ phụ nữ”, của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa [59] đã phân tích
2 nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh vì quyền trẻ
em và Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh và sự tiến bộ của phụ nữ. Trong đó, tác giả
dành sự nghiên cứu cho phần hai, tập trung phân tích Chủ tịch Hồ Chí Minh với
cuộc đấu tranh giải phóng, bình đẳng và tiến bộ phụ nữ.
Bài viết “Hồ Chí Minh bàn về vị trí, vai trò của phụ nữ trong tiến trình lịch
sử dân tộc” [38] tác giả Vũ Thị Duyên đã nêu lên vai trò của phụ nữ trong tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh thể hiện trong từng giai đoạn của cách mạng: trong cách mạng giải
phóng dân tộc và kháng chiến; trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và đƣa ra một số
biện pháp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong công cuộc đổi mới.
Bài viết “Hồ Chí Minh với vấn đề giải phóng phụ nữ”, của tác giả Bùi Đình
Phong [115] nhận định “Dƣới ánh sáng cách mạng, khoa học và nhân văn của chủ
nghĩa Mác - Lênin, cống hiến quan trọng của Hồ Chí Minh không chỉ dừng lại ở
nhận thức về sự bất bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới, những ngƣời phụ nữ bị hạ
nhục về tinh thần và thể xác, mà quan trọng hơn là “cải tạo thế giới”, tức là giải
phóng phụ nữ, bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ ngày
càng tiến bộ và phát triển”
Tác giả Bùi Thị Ngọc Lan trong bài viết “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vị trí,
vai trò của phụ nữ và nữ trí thức trong cách mạng Việt Nam” [79] đã phân tích nội
11
dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vị thế, vai trò của phụ nữ và nữ trí thức trong cách
mạng Việt Nam, trong đó phân tích và khẳng định: Theo Hồ Chí Minh, vị thế của
phụ nữ do hoàn cảnh xã hội, điều kiện lịch sử cụ thể quy định
Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Cho đến nay đã có trên 350 tác phẩm và các công trình nghiên cứu, hàng trăm
bài tạp chí, hàng ngàn bài báo của các nhà nghiên cứu Lịch sử, Văn học, Triết học,
Tâm lý học, Văn hóa học, các nhà thơ, các phóng viên của các tờ báo lớn, đặc biệt là
nhiều chính khách, tƣớng lĩnh trên thế giới... viết về Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu Hồ Chí Minh dƣới góc độ nhà tƣ tƣởng, đặc biệt là tƣ tƣởng về
bình đẳng nam nữ, đã có một số bài viết, công trình đề cập đến, nhƣng chỉ là một
chƣơng hoặc một phần trong công trình, tác phẩm, mà dƣờng nhƣ không thấy có
công trình, tác phẩm nghiên cứu mang tính chuyên khảo.
Nhà sử học Mỹ J.Stenson, một trong những ngƣời đã dành nhiều thời gian
nhất trong đời nghiên cứu lịch sử của mình để tìm hiểu về Hồ Chí Minh. Bà đã bỏ
tiền cá nhân đi từ Mỹ sang Pháp và Liên Xô (cũ) để tìm hiểu về Hồ Chí Minh. Một
tƣ liệu lịch sử do bà J.Stenson cung cấp đƣợc nhắc lại, đáng để chúng ta suy ngẫm:
“Tôi là nhà sử học, tôi đã lật ra xem những trang ghi cảm tƣởng của mọi chính khách
đến tham quan, chiêm ngƣỡng tƣợng Thần Tự do và ca ngợi Thần Tự do… Mọi
chính khách sau khi đến tham quan tƣợng Thần Tự do đều ca ngợi ngôi sao tỏa sáng
trên vòng nguyệt quế là ánh sáng tự do… Duy chỉ có Nguyễn Tất Thành đến xem
tƣợng Thần Tự do nhƣng nhìn xuống chân tƣợng và ghi: “ánh sáng trên đầu Thần
Tự do tỏa rộng khắp trời xanh, còn dƣới chân Thần Tự do thì ngƣời da đen đang bị
chà đạp. Bao giờ ngƣời da đen đƣợc bình đẳng với ngƣời da trắng? Bao giờ ngƣời
phụ nữ bình đẳng với ngƣời nam giới? Duy chỉ có Nguyễn Tất Thành nhìn xuống
chân tƣợng Thần Tự do và ghi lại ý kiến trên” [67]. Từ việc tìm hiểu và nhận định
đó, J.Stenson đã đi tới khẳng định: “Trong số những lãnh tụ là nam giới Tô-mát
Giéc-phéc-sơn, Ma-hat-ma Giăng-đi, C.Mác, V.I.Lênin, Mao Trạch Đông, Lu-thơ-
kinh và Nen-sơn Men-đê-la, chỉ có Hồ Chí Minh đã luôn luôn bộc trực về quyền
12
bình đẳng của phụ nữ, về giáo dục, tự do ngôn luận độc lập về kinh tế và quyền của
phụ nữ đƣợc hƣởng các quyền lợi khác nhƣ của nam giới. Chỉ có Hồ Chí Minh là
thấy đƣợc rằng phụ nữ đã phải chịu những gánh nặng nhƣ nam giới và còn hơn thế
nữa [29, tr.221]. Nhận định đánh giá này góp phần quan trọng vào việc khẳng định
giá trị to lớn của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, đây là tài liệu quý cho
tác giả trong quá trình hoàn thiện luận án.
Cuốn H Chí Minh tâm và tài của mộ ớc [153] của tác giả Đài
Trang, một tiến sĩ Việt Kiều định cƣ ở Canađa nhƣng rất nặng lòng với Việt Nam
và luôn hƣớng về Tổ quốc với sự khát khao tìm hiểu về cội nguồn. Là một giảng
viên ở Đại học Toronto, một nhà tƣ vấn của Liên hợp quốc trong một số dự án
phát triển ở Việt Nam, tác giả đã rất quan tâm nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
trong đó có tƣ tƣởng về bình đẳng nam nữ. Trên cơ sở nghiên cứu những bài
nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực trạng xã hội Việt Nam thời
điểm Hồ Chí Minh sống và hoạt động cách mạng, tác giả đã dành một số
trang viết nêu và phân tích những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về bình đẳng nam nữ trong đó giải thích nội hàm bình đẳng nam nữ: là phân
công hợp lý đến từng ngƣời, không nên đối xử nhƣ nhau, mà nên đối xử công
bằng [153, tr.153]; Là cách thức tiến hành bình đẳng nam nữ…
Tiếp tục mạch nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, trong
công trình H C M ă p ển, tác giả Đài Trang [154], đã dành một
mục trong chƣơng 5 của cuốn sách để viết về vấn đề bình đẳng nam nữ và khẳng
định: “Hồ Chí Minh là một trong số ít các nhà lãnh đạo ở Châu Á có đƣợc tƣ tƣởng
nhân văn lớn, một tƣ tƣởng trong đó phụ nữ đƣợc thực sự bình đẳng với nam giới
trong mọi phƣơng diện, thoát khỏi những áp bức, khổ đau hàng ngày trong xã hội để
mƣu cầu hạnh phúc” [154, tr.279]. Và đi tới kết luận “Lý ởng sâu xa H Chí Minh
rất cần thiết cho việc tìm ra giải pháp cho sự bình đẳng giới” [154, tr.285].
Một số tác giả khác nhƣ: Jean Sainteny với tác phẩm: "Face à Ho Chi Minh
(Đ i di n H Chí Minh)" [70]; Singô Sibata: "H Chí Minh - ởng", trong
13
quyển “G ởng H Chí Minh trong thời ại ngày ” [130], X.
Aphônhin, E Côbêlép: "Đ ng chí H Chí Minh" [31], Furuta Matoo: "H Chí Minh
gi i phóng dân tộc và ổi mới" [109]... đi sâu nghiên cứu về cuộc đời hoạt động của
Hồ Chí Minh, trong đó có dành một phần đề cập đến tƣ tƣởng nhân văn Hồ Chí
Minh, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quyền con ngƣời nói chung trong đó bao hàm
quyền bình đẳng nam nữ.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về giới và bình đẳng giới
Giới và bình đẳng giới trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay là vấn
đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu cả trong nƣớc và ngoài nƣớc quan tâm thể hiện qua
các sách chuyên khảo, luận văn, luận án, bài viết tập trung khai thác từ các góc độ,
chuyên ngành khác nhau, hƣớng tới sự bình đẳng và tiến bộ của con ngƣời.
Cuốn Phụ nữ giới và phát triển của các tác giả Trần Thị Vân Anh và Lê
Ngọc Hùng [4] đã nêu lên một số luận cứ khoa học cho việc đổi mới chính sách xã
hội đối với phụ nữ và gia đình, đồng thời phác họa bức tranh đa dạng về vị trí, vai trò
của phụ nữ trong sự nghiệp đổi mới. Đó là vị trí, vai trò của phụ nữ trong đổi mới
kinh tế - xã hội gắn với vấn đề việc làm, thu nhập, sức khỏe, học vấn chuyên môn;
phụ nữ quản lý kinh tế - xã hội; phụ nữ và gia đình; chính sách xã hội đối với phụ nữ
và ảnh hƣởng của chính sách xã hội đối với phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới.
Cuốn Quyề ộng nữ Vi t Nam trong thời kỳ ổi mới của Trung tâm
Nghiên cứu khoa học lao động nữ đã phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn và
nêu ra các quan điểm, giải pháp bảo đảm quyền lao động nữ Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới [157].
Công trình Những khái ni ơ b n về giới và vấ ề giới ở Vi t Nam, tác
giả Trần Thị Quế và các cộng sự đã đƣa ra các khái niệm cơ bản về giới và vấn đề
giới ở Việt Nam [123]. Đây là tài liệu tham khảo để tác giả luận án tham chiếu khi
đƣa ra khái niệm liên quan tới đề tài.
Công trình Phụ nữ b ẳng giớ ổi mới ở Vi t Nam [141]
của tác giả Lê Thi đã phân tích thực trạng đời sống lao động nữ trong giai
14
đoạn đổi mới của đất nƣớc và những vấn đề cần quan tâm giải quyết nhƣ lao
động, việc làm và vấn đề bình đẳng giới; văn hóa, sức khỏe, gia đình và sự
bình đẳng về giới.
Công trình Nghiên c u phụ nữ, giớ [75] của tác giả Nguyễn
Linh Khiếu đã phân tích làm sáng rõ vai trò của phụ nữ cũng nhƣ quan hệ giới
trong gia đình thể hiện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, tiếp cận nguồn lực, giáo dục
và chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt, trong công trình tác giả nhấn mạnh hơn đối với
phụ nữ nông thôn miền núi, vị thế của họ trong gia đình cũng nhƣ những rào cản
văn hóa đang cản trở quá trình phát triển của họ. Những kết luận mà tác giả khái
quát cũng chính là những vấn đề đặt ra cho những nhà khoa học cũng nhƣ những
nhà hoạch định chính sách đối với phụ nữ, giới và gia đình
Cuốn Nâng cao ă c phát triển bền vữ b ẳng giới và gi m
nghèo, Nguyễn Thị Hiên, Lê Ngọc Hùng [58] tìm hiểu khái niệm năng lực và
các vấn đề triết lý, chiến lƣợc nâng cao năng lực, nâng cao năng lực giới, năng
lực thể chế, năng lực dự án, năng lực đổi mới và phát triển tổ chức
Tác giả Đỗ Thị Thạch trong công trình Phát huy ngu n l c trí th c nữ Vi t
Nam trong s nghi p công nghi p hóa, hi ại hóa [135] đã nêu bật tính đặc thù
nguồn lực trí tuệ của đội ngũ trí thức nữ Việt Nam, về chức năng của ngƣời phụ
nữ so với nam giới. Nội dung cuốn sách còn làm rõ những nhân tố tác động đến sự
phát triển của trí tuệ phụ nữ, vấn đề bình đẳng giới... đề xuất một số giải pháp
nhằm phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc.
Trong tập sách chuyên khảo: B ẳng giớ ộng và vi c làm với
ti n trình hội nh p ở Vi N : Cơ ội và thách th c [117], tác giả Nguyễn Nam
Phƣơng đã đề cập tới vấn đề bình đẳng giới trong lao động và việc làm, những cơ
hội và thách thức trong tiến trình hội nhập ở Việt Nam.
Cuốn B ẳng giới ở Vi t Nam của Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Hữu
Minh [7], đã mô tả thực trạng bình đẳng giới, cơ hội và khả năng nắm bắt cơ hội
15
của phụ nữ, nam giới và tƣơng quan giữa hai giới trong các lĩnh vực việc làm, thu
nhập, đào tạo, cơ hội nghỉ ngơi, giải trí…dựa trên kết quả của cuộc điều tra cơ bản
về bình đẳng giới trong hai năm 2005 - 2006.
Cuốn Một s thu t ngữ về giớ b ẳng giới, do Ban Luật pháp chính
sách Trung ƣơng Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Công ty Tƣ vấn đầu tƣ y tế
thực hiện [8] đã đƣa ra 42 thuật ngữ liên quan đến giới và bình đẳng giới làm công
cụ cho các nhà hoạch định chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, các nhà nghiên
cứu, các nhà hoạt động xã hội và cán bộ các chƣơng trình, dự án liên quan. Đây là
tài liệu tham khảo quý cho luận án.
Trong công trình Đ nh ki n và phân bi i xử theo giới: lý thuy t và th c tiễn
[45], Trần Thị Minh Đức đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến định kiến, phân biệt đối xử
với ngƣời phụ nữ. Theo tác giả, không phải chỉ đàn ông định kiến phân biệt đối xử với
giới nữ, mà ngay chính bản thân ngƣời phụ nữ, họ cũng định kiến về địa vị của mình
trong gia đình và ngoài xã hội, họ luôn coi mình không có giá trị bằng nam giới và mặc
định rằng những công việc nhƣ nội trợ, làm việc nhà… là của phụ nữ và hậu quả là
ngƣời phụ nữ phải gánh chịu rất nhiều thiệt thòi, không có cơ hội phát triển bản thân.
Công trình đã giúp tác giả luận án nhìn nhận rõ hơn về định kiến giới - một nguyên nhân
cản trở việc thực hiện bình đẳng giới hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Tác giả Nguyễn Đức Hạt trong công trình N ă ã ạo của
cán bộ nữ trong h th ng chính tr [57] đã trình bày những luận cứ khoa học, thực
tiễn về việc nâng cao vị trí, vai trò, năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ, tăng cƣờng sự
tham gia lãnh đạo, quản lý của họ trong bộ máy của Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức
đoàn thể ở Việt Nam trong tình hình mới. Đồng thời cũng đề cập tới các vấn đề phân
công lao động, dạy con và chăm sóc sức khỏe; hôn nhân, thái độ về tình dục và bạo
lực gia đình, đời sống tinh thần và khuôn mẫu giới.
Công trình Những vấ ề giới: từ l ch sử n hi ại, do các tác giả
Phan Thanh Khôi, Đỗ Thị Thạch cùng các cộng sự thực hiện [77] đã phân tích
vấn đề giới trong các tác phẩm kinh điển mácxit, trong đƣờng lối của Đảng,
16
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam, trong truyền thông và Internet,
trong sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Công trình giúp tác giả nhận thấy sự
phát triển liền mạch tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ ở Việt Nam
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
Cuốn ề “Vấ ề giớ b ẳng giới ở Vi t Nam và
một s ớc trên th giớ ” số 4(20)/2008 của Học viện Chính trị - Hành chính khu
vực I thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh [47], gồm các
bài viết của nhiều tác giả tập trung vào các vấn đề: Cơ sở lý luận và thực tiễn về
giới và bình đẳng giới; thực trạng vấn đề giới và bình đẳng giới ở Việt Nam và một
số nƣớc trên thế giới; định hƣớng và giải pháp của Đảng, Nhà nƣớc nhằm bảo đảm
vấn đề bình đẳng giới ở nƣớc ta. Trong phần định hƣớng và giải pháp, một số bài
viết đã đi vào phân tích quan điểm Hồ Chí Minh và giải pháp của Đảng, Nhà nƣớc
về thực hiện bình đẳng giới. Tuy nhiên sự phân tích còn khá sơ sài.
Cuốn Khoa học giới - những vấ ề lý lu n và th c tiễn của tác giả Trịnh
Quốc Tuấn, Đỗ Thị Thạch và các cộng sự [159] đã cung cấp một bức tranh về lịch
sử phát triển của khoa học giới; đồng thời nghiên cứu vấn đề giới dựa trên cách
tiếp cận các lĩnh vực của đời sống gia đình và xã hội; Vấn đề giới trong lĩnh vực
kinh tế - lao động; giới trong chiến lƣợc giảm nghèo; giới trong lĩnh vực lãnh đạo,
quản lý; giới trong hoạch định và thực thi chính sách; giới trong lĩnh vực văn hóa;
giới trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; giới trong gia đình và chiến lƣợc dân số;
lồng ghép giới trong các chƣơng trình phát triển.
Cuốn Giới và l ng ghép giới với hoạ ộng của qu c hội của tác giả
Lƣơng Phan Cừ cùng các cộng sự [33] ngoài việc nêu lên những vấn đề chung
về giới và bình đẳng giới ở Việt Nam, đã nêu lên vai trò, trách nhiệm của các cơ
quan của quốc hội, đại biểu Quốc hội đối với việc bảo đảm thực hiện bình đẳng
giới, một số kỹ năng lồng ghép giới trong hoạt động của Quốc hội.
Tác giả Trần Thị Rồi trong công trình nghiên cứu Quyề b ẳng nam
nữ trong hoạ ộng lãn ạo qu ý N ớc ở Vi t Nam qua ti n trình phát
triển của l ch sử [129] đã nghiên cứu sự ra đời, tổ chức bộ máy và cơ cấu nhân
17
sự lãnh đạo, quản lý nhà nƣớc Việt Nam trong tiến trình lịch sử. Công trình bƣớc
đầu khái quát và rút ra một số nhận định về quyền bình đẳng nam nữ trong hoạt
động lãnh đạo, quản lý nhà nƣớc từ khi nhà nƣớc Văn Lang - Âu Lạc ra đời cho
đến thời kỳ đổi mới, trong đó có thời kỳ Hồ Chí Minh sống và hoạt động cách
mạng, trên cơ sở đó đƣa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện quyền bình
đẳng nam nữ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý nhà nƣớc hiện nay.
Tác giả Lê Thị Nhâm Tuyết với các công trình chuyên sâu về giới tiếp cận
từ văn hóa, nhƣ: Đặc thù giới ở Vi t Nam và b n sắ ă ; Những hủ tục bất
ò ời phụ nữ Vi t Nam [165] đã phân tích các tập tục lạc hậu liên
quan đến phụ nữ - những ngƣời vốn chịu nhiều bất công trong xã hội có nguồn
gốc từ thuyết tam tòng, đã ăn sâu, bén rễ trong đời sống xã hội.
Nghiên c u qu c gia về bạo l i với phụ nữ ở Vi t Nam [152]
do Tổng cục thống kê tiến hành với sự trợ giúp kỹ thuật của Tổ chức y tế thế giới
(WHO), Bộ Y tế nằm trong khuôn khổ Chƣơng trình phối hợp chung giữa Liên
hợp quốc và Chính phủ Việt Nam về bình đẳng giới cho thấy một thực trạng đa số
phụ nữ Việt Nam đều có nguy cơ tiềm tàng bị bạo lực gia đình ở một hay một vài
thời điểm nào đó trong cuộc sống của họ. Tại một số vùng ở Việt Nam, 4/10 phụ nữ
cho biết gia đình không phải là nơi an toàn đối với họ. Rõ ràng bạo lực gia đình đã
gây nên những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe, thể chất và tinh thần ngƣời
phụ nữ. Nghiên cứu này là hồi chuông cảnh báo và đặt ra yêu cầu về việc thực hiện
bình đẳng giới trong gia đình.
Công trình Công nghi p hóa, hi ại hóa, dân chủ hóa vớ b ẳng giới ở
Vi t Nam hi n nay của các tác giả Lê Quốc Lý, Nguyễn Thị Nga [85] đã nghiên cứu
chuyên sâu về lý luận và thực tiễn về bình đẳng giới; tác động của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, dân chủ hóa đối với bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.
Cuốn Vai trò của cán bộ ã ạo, qu n lý cấp ơ ở trong vi c th c hi n
mụ b ẳng giới ở Vi t Nam của Phạm Minh Anh [1] đã nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn về vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong
việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam. Thực trạng vai trò của cán
18
bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới ở
Việt Nam. Những nhân tố ảnh hƣởng và giải pháp nâng cao vai trò thực hiện
mục tiêu bình đẳng giới của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở ở Việt Nam.
Đề tài khoa học cấp bộ Phụ nữ Vi N ã ạo, qu n lý công
hi n nay do TS Đặng Ánh Tuyết và các cộng sự thực hiện đã nghiên cứu, mô tả
và phân tích thực trạng phụ nữ Việt Nam trong lãnh đạo, quản lý công; chỉ ra
các nguyên nhân, yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia lãnh đạo, quản lý công của
phụ nữ, đồng thời đề ra giải pháp phát huy và tăng cƣờng sự tham gia của phụ
nữ Việt Nam trong lãnh đạo và quản lý công. [163].
Luận án tiến sĩ Triết học Th c hi b ẳng giớ ở nông
ng bằng sông H ng hi n nay của Chu Thị Thoa [144]. Luận án đề cập tới
thực trạng bình đẳng giới trong gia đình ở nông thôn đồng bằng sông Hồng, làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc nghiên cứu bình đẳng giới
trong gia đình nông thôn hiện nay.
Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo dục Phát triể ộ ũ ữ cán bộ qu n lý
ờ Đại học Y Vi N ể b ẳng giới của Lƣơng
Hoàng Nga [110]. Luận án phân tích cơ sở lý luận phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý trƣờng đại học Việt Nam theo quan điểm bình đẳng giới. Trình bày thực trạng
và giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng Đại học Y Việt Nam
theo quan điểm bình đẳng giới.
Luận án tiến sĩ Luật học Th c hi n pháp lu t về b ẳng giới ở Vi t
Nam của Trần Thị Quốc Khánh [71]. Luận án nghiên cứu xây dựng những cơ sở
lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.
Phân tích đặc điểm của việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam và
các yếu tố ảnh hƣởng. Đƣa ra một số quan điểm và giải pháp thực hiện pháp luật
bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.
Đồng thời, còn có các bài viết đăng trên các tạp chí, kỷ yếu Hội thảo khoa
học nhƣ:
“Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, xã hội” của Trần Thị
Quốc Khánh [70], “Vấn đề bình đẳng giới ở Việt Nam giai đoạn hiện nay” của
19
Dƣơng Thị Minh [93]; “Việt Nam với vấn đề bình đẳng giới” của tác giả Trịnh
Thị Hồng [60]; “Bình đẳng giới ở Việt Nam qua các chỉ số trong báo cáo phát
triển con ngƣời” của Vũ Thị Thành [139], Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế,
lao động, xã hội” của Trần Thị Quốc Khánh [70]; “Bất bình đẳng giới trong thu
nhập và việc làm: Thực trạng và giải pháp” của Trần Đức Vui [172]; “Bình đẳng
giới trong lao động việc làm” của Hồ Thị Hồng Nhung [114], “Bình đẳng giới và
sự tiến bộ của phụ nữ qua các bản Hiến pháp Việt Nam” của Nguyễn Văn Huê
[64]; “Sự tham gia của phụ nữ vào hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay”, của
PGS.TS Nguyễn Thị Vân Hạnh [55]; “Quan tâm hơn nữa việc thực hiện bình đẳng
giới , tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động quản lý Nhà nƣớc, xã hội” của
Hà Thị Khiết [73]; “Cán bộ quản lý cấp cơ sở trong thực hiện mục tiêu bình đẳng
giới” của TS Phạm Minh Anh [2]; “Thực hiện bình đẳng giới trong hệ thống chính
trị” của Võ Thị Mai, “Bình đẳng giới trong giáo dục ở Việt Nam - thành tựu và
những bài học kinh nghiệm” của Đỗ Thị Bích Thoan; “Phụ nữ trong khoa học và
giáo dục ” của GS.TSKH Võ Hồng Anh, “Bình đẳng giới trong thực hiện chính sách
giáo dục - đào tạo” của Đinh Thị Minh Tuyết và “Vai trò của trí thức nữ trong sn
công nghiệp hóa đất nƣớc” của Nguyễn Thị Phƣơng Linh, “Thực trạng định kiến đối
với vai trò của nam giới và nữ giới trong gia đình” của Đỗ Hoàng in trong Thông tin
ề s 4 (20), 2008 [47] Quyền tự do, trách nhiệm ngƣời phụ nữ trong việc
sinh con và vấn đề bình đẳng giới trong gia đình của tác giả Lê Thi [143];
Ngoài các công trình nghiên cứu trong nƣớc, một số công trình nghiên cứu
quốc tế cũng có liên quan đến đề tài, tiêu biểu nhƣ:
Cuốn M ời khái ni m lớn của xã hội học của tác giả Jean Cazennenva [67]
đƣa ra những nội dung cơ bản của các khái niệm lớn trong xã hội học, trong đó đề
cập tới khái niệm giới, là nội dung tham khảo cho luận án khi đƣa ra các khái
niệm liên quan.
Trong công trình L ng ghép giớ ơ ng dạy của Jean
Munro [69], tác giả cũng đã phân tích, chỉ rõ khái niệm về giới và lồng ghép giới
vào chƣơng trình giảng dạy…, đây là khái niệm tham chiếu cho đề tài.
20
Trong cuốn “CEDAW Indicators for Shouth Asia: An vitiative” (Các chỉ
tiêu CEDAW cho khu v c Nam Á: Một sáng ki n) của Trung tâm nghiên cứu phụ
nữ (CENWOR) Srilanka, đã đƣợc dịch sang tiếng Việt và xuất bản năm 2004, với
sự tài trợ của văn phòng UNIFEM khu vực Nam Á. Ấn phẩm đã giới thiệu các chỉ
tiêu giám sát thực hiện CEDAW trong đó có các chỉ tiêu về luật pháp, về quyền
giáo dục, quyền việc làm, quyền sức khỏe của phụ nữ nông thôn. Các chỉ tiêu này
có thể sử dụng đánh giá tình hình thực hiện CEDAW của Việt Nam.
Tác giả Rea Abada Chiongson trong công trình nghiên cứu “CEDAW và
pháp lu t: Nghiên c u rà soát vă b n lu t Vi N ơ ở giới và quyền qua
ă CEDAW” đƣợc dịch ra tiếng Việt và in thành sách ở Việt Nam năm
2009 [128] đã dựa trên cơ sở giới và quyền trong khuôn khổ của CEDAW, đánh
giá việc ghi nhận của hệ thống pháp luật Việt Nam, nêu lên những điểm tƣơng
thích, chƣa tƣơng thích và đƣa ra khuyến nghị cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
pháp luật Việt Nam để bảo đảm với những nội dung điều chỉnh dựa trên các điều
khoản của CEDAW về xóa bỏ phân bi t i xử và b b ẳng giới (dựa
trên Điều 1-3); Các bi n pháp tạm thời và những bi p p ời mẹ (dựa
trên Điều 4); Buôn bán bóc lột mại dâm phụ nữ (dựa trên Điều 6); S tham gia
của phụ nữ ời s ng chính tr , xã hội (dựa trên Điều 7-8); Quyền có qu c t ch
(dựa trên Điều 9); Quyền giáo dục (dựa trên Điều 10); Quyền làm vi c (dựa trên
Điều 11); Quyề ă c khỏe (dựa trên Điều 12); Quyề ời
s ng kinh t , xã hội (dựa trên Điều 13); Quyền của phụ nữ nông thôn (dựa trên
Điều 14); Quyề b ẳ ớc pháp lu t (dựa trên Điều 15); Quyền về hôn
(dựa trên Điều 16).
Học giả Jean Munro trong Báo cáo S tham gia của phụ nữ trong vai trò
ã ạo và qu n lý ở Vi t Nam đã nhận diện các xu hƣớng tham gia của phụ nữ
trong các cơ quan chính phủ, mô tả tổng quan khung pháp lý liên quan đến vai trò
lãnh đạo của phụ nữ và phân tích những thách thức và rào cản đối với phụ nữ. Báo
cáo khẳng định, dù Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu trong lĩnh vực phụ nữ tham
chính, nhƣng vẫn còn khoảng cách giữa mục tiêu và kỳ vọng đƣợc đề cập trong
21
các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc. Vì vậy, Báo cáo đã đƣa ra các khuyến nghị đối
với Chính phủ Việt Nam: C ơ : Xem xét xóa bỏ các
thực tiễn phân biệt đối xử, về tuổi nghỉ hƣu của phụ nữ, giới hạn, tuổi đối với phụ
nữ trong tuyển dụng, bổ nhiệm, và đề cử tham gia tập huấn, bồi dƣỡng. Áp dụng
chính sách tuyển dụng, tập huấn và bổ nhiệm cụ thể, nhằm bảo đảm 30% phụ nữ
đảm nhiệm vị trí phó vụ trƣởng và vụ trƣởng trong Chính phủ và trong Đảng.
1.1.3 Những công trình nghiên cứu sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam
Đây là mảng đề tài nghiên cứu còn ít, các công trình chƣa thực sự đi sâu
nghiên cứu sự vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực
hiện bình đẳng giới ở nƣớc ta hiện nay mà chủ yếu có một mặt nào đó liên quan
tới sự vận dụng trong thực tiễn, đáng kể là:
Cuốn Chủ t ch H C M ờ p ụ nữ Vi N ới bình
ẳng, t do, phát triển của tác giả Lê Thi [140]. Cuốn sách gồm 3 chƣơng trong
đó khẳng định vai trò của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng dân tộc là
nhân tố phát triển của cách mạng; Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh soi sáng bƣớc phát
triển mới của phụ nữ Việt Nam hiện nay.
Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Hồ Chí Minh học
ởng H Chí Minh về quyề b ẳng của phụ nữ với vi c th c hi n trong thời
kỳ ổi mới của Trƣơng Thị Phúc [116]. Nghiên cứu những quan điểm cơ bản của
Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng của phụ nữ và vận dụng vào thực hiện bình
đẳng giới trong thời kỳ đổi mới, đƣa ra những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện
bình đẳng của phụ nữ Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc
Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Hồ Chí Minh học V n
dụ ởng H Chí Minh về gi i phóng phụ nữ vào vi c phòng, ch ng bạo l c
i với phụ nữ ở Vi t Nam hi n nay của Ninh Thị Hồng Hạnh [56]
nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ và vận dụng vào việc
phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam hiện nay, đề ra một số
giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng tính hiệu quả của hoạt động phòng, chống bạo
22
lực gia đình đối với phụ nữ; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, góp
phần xây dựng gia đình - xã hội ổn định, tiến bộ, hạnh phúc.
Bên cạnh đó, còn một số bài viết: “Tăng cƣờng bình đẳng giới và nâng cao
vị thế, năng lực cho phụ nữ theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh” tác giả Nguyễn Thị Kim
Dung [35] đã khái quát tình hình thực hiện bình đẳng giới ở nƣớc ta những năm đổi
mới, đồng thời đặt ra cần tăng cƣờng bình đẳng giới và nâng cao vị thế, năng lực cho
phụ nữ theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; “Phát huy tinh thần bình đẳng giới của Hồ Chí
Minh” cuả tác giả Kim Yến [173] đã phân tích tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng
phụ nữ và sự vận dụng của Đảng, Nhà nƣớc trong thực hiện bình đẳng giới.
1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU IÊN QU N ĐẾN ĐỀ
TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Những thành tựu cơ bản của các công trình khoa học liên quan
đến đề tài mà luận án kế thừa
Dƣới góc độ các chuyên ngành, các công trình khoa học trên đã phân tích,
đề cập nhiều khía cạnh khác nhau liên quan trực tiếp tới nội dung đề tài mà luận
án nghiên cứu, nhƣ:
Th nhất, với những cách tiếp cận khác nhau (xã hội học, triết học, tâm lý
học…), các công trình nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc những nội dung cốt yếu về khái
niệm giới, bình đẳng, bình đẳng nam nữ, bình đẳng giới.
Th hai, các công trình nghiên cứu đã bƣớc đầu làm rõ tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về vai trò của phụ nữ, về giải phóng phụ nữ, gắn giải phóng phụ nữ
với mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng, giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng con ngƣời
Th ba, các công trình nghiên cứu đã đƣa ra một số nét khái quát, cơ
bản nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ. Tuy nhiên, những
nội dung đƣợc đề cập chƣa đƣợc toàn diện, đầy đủ và mang tính hệ thống,
đây là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ
Th , các công trình đã phân tích ở những khía cạnh khác nhau vai trò
của giới và bình đẳng giới trong phát triển xã hội; đồng thời nêu ra đƣợc một số
nội dung bình đẳng giới trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ về chính
trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, gia đình.
23
Th ă , sự cần thiết phải vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam
nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Một số công trình đã đề cập
tới sự vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, bình đẳng nam nữ
của Đảng vào thực hiện bình đẳng giới, đem lại những kết quả, nâng cao vị thế,
vai trò của ngƣời phụ nữ. Từ đó đi tới việc khẳng định phải tiếp tục vận dụng tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới trong thời
kỳ hội nhập và phát triển.
Th sáu, một số công trình nghiên cứu đi trƣớc đã đƣa ra các giải pháp
thúc đẩy bình đẳng giới, tuy nhiên giải pháp thực hiện bình đẳng giới theo tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh chƣa đƣợc sự quan tâm một cách đúng mức. Đây là vấn đề
mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ.
Kết quả của các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp cho tác giả một
cái nhìn đầy đủ, đa dạng về những vấn đề liên quan tới luận án. Đây là những tài
liệu quý cả về lý luận và thực tiễn, để luận án tham chiếu trong quá trình triển
khai mục tiêu và nhiệm vụ của mình.
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
Qua các tài liệu tìm đƣợc chúng tôi thấy chƣa có công trình nào nghiên cứu
chuyên biệt tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, ý nghĩa thực tiễn đối với
sự nghiệp đổi mới ở nƣớc ta hiện nay ớ ộ của chuyên ngành H Chí Minh
học. Tức là đề cập một cách có hệ thống đến nội dung và bi n pháp th c hi n bình
ẳng nam nữ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Đây chính là ểm mới c về ớng ti p
c n, c về nội dung nghiên c u củ ề tài mà nghiên cứu sinh lựa chọn. Chính vì
vậy, những vấn đề chƣa đƣợc phân tích sâu sắc trong các công trình nêu trên sẽ đƣợc
tiếp tục nghiên cứu trong đề tài luận án.
Một là, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu của các
công trình đi trƣớc, tác giả luận án sẽ nghiên c u một cách có h th ng, phân tích,
lu n gi i làm sáng tỏ ơ ểm của H Chí Minh về b ẳng nam nữ,
qua đó khẳng định giá trị bền vững, giá trị khoa học và thực tiễn của tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về bình đẳng nam nữ
Hai là, luận án khảo sát thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình
đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay, những thành tựu,
24
hạn chế, nguyên nhân của thành tựu, hạn chế, từ đó phát hiện những vấn đề đặt ra
trong thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.
Ba là, trên cơ sở nghiên cứu nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng
nam nữ, thực trạng vận dụng, những vấn đề đặt ra và yêu cầu của tình hình mới,
luận án đề xuất quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy thực hiện
có hiệu quả bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
Tiểu kết chương 1
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, trên lĩnh vực đấu tranh vì
quyền con ngƣời nói chung, quyền bình đẳng nam nữ nói riêng, Hồ Chí Minh đã
để lại nhiều bài học quý báu. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ
hƣớng tới giải phóng toàn diện và triệt để con ngƣời là một trong những nội
dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam
nữ trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế
hiện nay, tác giả lựa chọn vấn đề này để nghiên cứu. Qua quá trình nghiên cứu các
công trình khoa học của các nhà nghiên cứu, có thể khẳng định có khá nhiều công
trình nghiên cứu về giới, bình đẳng giới, nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải
phóng phụ nữ. Đã có một số công trình đặt vấn đề và đề cập ít nhiều về tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ cũng nhƣ sự vận dụng tƣ tƣởng đó trong thời kỳ
đổi mới hiện nay. Tuy nhiên, có thể thấy chƣa có công trình nào nghiên cứu một
cách hệ thống tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng vào thực
hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.
Với ý nghĩa đó, việc thu thập tài liệu và đánh giá tổng quan các công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án đã rất đƣợc quan tâm. Đây chính là cơ
sở để xác định nhiệm vụ nghiên cứu và là nguồn tƣ liệu quan trọng để nghiên cứu
sinh tiếp thu, kế thừa và phát triển, phục vụ cho việc nghiên cứu, hoàn thành luận
án của mình.
25
Chương 2
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
2.1.1. Khái niệm Giới (Gender)
Lý thuyết về giới đƣợc đề cập từ sớm và xuất hiện đầu tiên vào thế kỷ
XV, trong công trình nghiên cứu của một phụ nữ Pháp Christine de Pisan
(1364-1430). Lý thuyết này tiếp tục đƣợc nghiên cứu vào thế kỷ XVII -
XVIII bởi các nữ văn sỹ ngƣời Anh - Aphra Behr (1640-1689) và Mary
Astell (1666-1731), những lý lu n gia nữ quyề u tiên và phát triển cùng
với sự phát triển của phong trào đấu tranh vì quyền của phụ nữ. Tuy nhiên,
mãi tới năm 1972, thuật ngữ giới “Gender” mới đƣợc bắt đầu sử dụng [46].
Tại Hội nghị Bộ trƣởng phụ nữ khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng
(APEC), tháng 10- 1998, thuật ngữ “Giới” (Gender) đã đƣợc sử dụng trong các văn
kiện của Hội nghị. Bản Khuôn khổ hội nhập phụ nữ trong APEC lần đầu tiên xác
định khái niệm Giới với ý nghĩa là “ph n ánh những khác bi t trên bình di n xã hội
giữa phụ nữ và nam giới về ò ộ, hành vi và các giá tr ”.
Ở Việt Nam, quan niệm về giới trƣớc đây chƣa thực sự thống nhất, có
nhiều cách hiểu khác nhau về giới. Trong các chƣơng trình quốc gia “Giới là một
thuật ngữ nói đến vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và
nữ, bao gồm việc phân chia lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích” [8].
Trong công trình N ă ã ạo của cán bộ nữ trong h
th ng chính tr , tác giả Nguyễn Đức Hạt cho rằng: “Giới ở đây có hàm ý nói đến
mối quan hệ giữa nam giới và nữ giới ở hai phƣơng diện sinh học – xã hội và văn
hóa – xã hội” [57, tr. 40]
Các tác giả Trịnh Quốc Tuấn, Đỗ Thị Thạch trong công trình Khoa học
Giới – những vấ ề lý lu n và th c tiễn [159] và Lê Thị Quý trong Giáo trình xã
hội học giới [125] đã thống nhất cách hiểu về giới, chỉ ra nguồn gốc, đặc trƣng
của khái niệm Giới.
26
“Giới (Gender) là một khái niệm khoa học ra đời từ môn Nhân loại học, chỉ s
khác bi t giữa nam và nữ về mặt xã hội. Nói về giới là nói về vai trò, trách nhiệm và
quyền lợi mà xã hội quan niệm hay quy định cho nam và nữ” [159, tr.29]
Quan niệm về giới còn đƣợc tiếp cận thông qua mối quan hệ giữa Phụ nữ
trong phát triển (Women and development- WID) hoặc Giới và phát triển
(Gender in development- GAD). Theo quan niệm WID đòi hỏi phải thu hút sự
tham gia đầy đủ của phụ nữ vào quá trình phát triển với tƣ cách là ngƣời thụ
hƣởng và ngƣời thực hiện mục tiêu phát triển. Tuy nhiên, quan điểm WID quá
nhấn mạnh vào phụ nữ, vô hình chung đã làm tăng gánh nặng cho phụ nữ: họ
vừa phải tham gia lao động xã hội, vừa phải thực hiện các vai trò khác nhau
trong tái sản xuất xã hội. Quan điểm GAD thay vì chỉ tập trung vào phụ nữ, đã
quan tâm đến mối quan hệ giữa phụ nữ và nam giới, đối mặt với sự bất bình
đẳng về quyền lực và trong việc ra quyết định, tìm cách giải quyết các nguyên
nhân sâu xa của tình trạng bất bình đẳng giới, đáp ứng những trải nghiệm cuộc
sống khác nhau của nam giới và nữ giới thông qua việc xem xét và giải quyết
vấn đề giới với sự tham gia của cả nữ và nam trong tất cả các phƣơng diện của
sự phát triển nhằm bảo đảm mọi thành viên trong xã hội đƣợc thụ hƣởng thành
quả phát triển một cách bình đẳng.
Lu B ẳng giới của Việt Nam năm 2006 (Điều 5) định nghĩa “Giới chỉ
đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong các mối quan hệ xã hội” [120].
Từ các cách hiểu trên ta thấy, nếu giới tính (sex) là sự khác biệt về mặt sinh
học giữa nam và nữ, đƣợc xác định bởi gen, thì giới còn gọi là giới xã hội lại đƣợc
hình thành thông qua quá trình giáo dục. Trong khi các đặc điểm giới tính rất ít
thay đổi thì các đặc điểm về giới lại rất đa dạng tùy thuộc vào điều kiện địa lý, thể
chế xã hội, lịch sử…
Nói đến giới và mối quan hệ giới là nói đến cách thức phân định xã hội
giữa nam giới và nữ giới, liên quan đến hàng loạt vấn đề về thể chế và xã hội
chứ không phải là mối quan hệ cá biệt giữa một nam giới hay nữ giới nào. Khi
27
tìm hiểu bản chất con ngƣời C.Mác viết “trong tính hiện thực của nó bản chất
con ngƣời là tổng hòa những quan hệ xã hội” [86, tr.11]. Trong tổng hòa các mối
quan hệ mà C.Mác đã nêu ra, bao gồm nhiều quan hệ đan xen nhƣ quan hệ giai cấp,
dân tộc, chủng tộc, tôn giáo… và có quan hệ giữa nam và nữ (quan hệ giới). Bản
chất con ngƣời không cố định, bất biến mà vận động theo sự vận động, phát triển
của xã hội vì vậy, mối quan hệ giữa nam và nữ cũng không bất biến mà có thể bình
đẳng hay bất bình đẳng tùy thuộc vào bản chất của mỗi hình thái kinh tế xã hội, vào
đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của vùng miền…
Có thể hiểu Giới là khái ni m chỉ s khác bi t giữa nam và nữ về mặt xã
hội. S khác bi t này thể hi n qua các m i quan h ơ ề a v xã hội
giữa phụ nữ và nam giới trong b i c nh xã hội cụ thể.
Đặc điểm giới và các mối quan hệ giới là các khía cạnh quan trọng của một
nền văn hóa, bởi chúng quyết định lối sống trong gia đình, ngoài cộng đồng và nơi
làm việc. Các đặc điểm giới rất khác nhau giữa các cộng đồng và quốc gia trên thế
giới - những đặc điểm này thay đổi theo thời gian và tƣơng thích với sự thay đổi
của hoàn cảnh. Các mối quan hệ và vai trò giới thay đổi theo thời gian, chịu sự tác
động của nhiều nhân tố: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật v.v.. Trong
tiến trình đó, một số giá trị đƣợc tái khẳng định trong khi một số khác bị xem xét
lại nếu không còn phù hợp.
Nhƣ vậy, giữa nam và nữ có những đặc trƣng hết sức khác nhau cả về mặt tự
nhiên và xã hội. S khác bi t t nhiên giữa nam và nữ mang tính bẩm sinh, không thể
thay đổi đƣợc và cũng không cần thay đổi, đó là sự hài hòa mà tạo hóa đã ban cho
loài ngƣời để duy trì và phát triển giống nòi. Ngƣợc lại, s khác bi t xã hội giữa nam
và nữ do xã hội tạo ra, sự khác biệt đó đã đƣa tới sự bất bình đẳng giữa nam và nữ.
Xóa bỏ bất bình đẳng giới là cần thiết và nhằm thay đổi tƣơng quan địa vị xã hội giữa
nam và nữ chứ không phải là xóa bỏ sự khác biệt giữa họ về mặt tự nhiên.
2.1.2. Khái niệm bình đẳng (Equality)
Khái niệm bình đẳng có những quan niệm hết sức khác nhau. Tác giả
Nguyễn Khắc Viện trong Từ ển xã hội học nêu:
28
“Bình đẳng” đƣợc hiểu trên hai bình diện có quan hệ mật thiết với
nhau: bình diện tự nhiên và bình diện xã hội. Trên bình diện tự nhiên,
bình đẳng không có nghĩa là mọi ngƣời đều có năng lực thể chất và
tinh thần hoàn toàn giống nhau, tuy nhiên, bình đẳng đƣợc coi là một
thuộc tính tự nhiên của con ngƣời vì đó là con ngƣời.v.v
Trên bình diện xã hội, khái niệm bình đẳng bao hàm nhiều lĩnh khác
nhau: Bình đẳng chính trị, bình đẳng kinh tế, bình đẳng chủng tộc và
dân tộc, bình đẳng giới tính v.v… [170, tr.21-23]
Tác giả Cung Văn Tiến trong Từ ển tri t học định nghĩa: “Bình đẳng là
khái niệm nói lên vị trí nhƣ nhau của con ngƣời trong xã hội nhƣng lại có nội
dung khác nhau trong những giai đoạn lịch sử khác nhau và ở những khoa học
khác nhau” [160, tr.87]
Theo Đại Từ ển Ti ng vi t do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên nêu: “Bình đẳng
là sự ngang nhau về nghĩa vụ và quyền lợi: bình đẳng trƣớc pháp luật, bình đẳng
nam nữ” [173 ;tr.16]
Theo Từ ển Bách khoa Vi t Nam:
Bình đẳng là sự đƣợc đối xử với nhau về các mặt chính trị, kinh tế,
văn hóa… không phân biệt thành phần và địa vị xã hội, trong đó trƣớc
tiên và cơ bản nhất là bình đẳng trƣớc pháp luật. v.v.
Bình đẳng trƣớc pháp luật, nguyên tắc thể hiện sự bình đẳng về các
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi công dân trƣớc nhà nƣớc,
pháp luật và tòa án, là một trong những nguyên tắc cơ bản của nền dân
chủ. [60, tr.232]
Trong khoa học pháp lý, bình đẳng đƣợc quan niệm là một trạng thái pháp
lý đƣợc pháp luật xác lập, giữa các chủ thể có sự ngang bằng về quyền và nghĩa
vụ, trách nhiệm mà không phụ thuộc vào sự khác biệt của các chủ thể đó. Một
trong các quyền bình đẳng quan trọng nhất là bình đẳng nam nữ.
Từ các định nghĩa trên có thể hiểu: B ẳng là s ngang nhau về quyền
l ĩ ụ, trách nhi m của các chủ thể, không phân bi t s khác bi t nào (ví
dụ: giới tính, ngôn ngữ, dân tộ …)
29
2.1.3. Khái niệm bình đẳng nam nữ
Bình đẳng nam nữ là khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau, chƣa thực
sự thống nhất.
Nhận định của tác giả Nguyễn Khắc Viện trong Từ ển Xã hội học cho rằng:
“Trong một thời gian khá dài, bình đẳng nam nữ đƣợc quan niệm
nhƣ thực hiện một sự ngang nhau của nam giới và nữ giới trong
mọi lĩnh vực hoạt động sống của xã hội, theo phƣơng châm phụ
nữ có thể và có quyền làm tất cả những gì nam giới có thể và có
quyền làm. Bất bình đẳng nam nữ về mặt xã hội đƣợc giải quyết
theo hƣớng đó rốt cuộc lại làm triệt tiêu những khác biệt tự nhiên
giữa hai giới tính. Gần đây đã xuất hiện những xu hƣớng mới về
bình đẳng nam nữ, theo đó việc khắc phục tình trạng bất bình
đẳng nam nữ không thể dẫn tới sự triệt tiêu những khác biệt tự
nhiên giữa hai giới, hơn nữa còn tôn trọng những sự khác biệt đó.
[170, tr.119]
Theo nhiều nhà nghiên cứu, trong lịch sử lập pháp từ trƣớc đến nay, có ba
mô hình bình đẳng nam nữ, là: Mô hình bình đẳng hình thức, mô hình bình đẳng
bảo vệ và mô hình bình đẳng thực chất.[89, tr.36]
Mô hình bình đẳng hình thức coi nam và nữ nhƣ nhau, vì vậy đối xử với
họ nhƣ nhau, không để ý đến sự khác biệt về sinh học và sự khác biệt do xã hội
quy định. Mô hình này cho rằng phụ nữ có thể tiếp cận các cơ hội nhƣ cách của
nam giới. Cách tiếp cận này tạo gánh nặng cho phụ nữ, buộc họ phải thể hiện
mình theo cách của nam giới
Mô hình bình đẳng bảo vệ nhìn nhận sự khác biệt nhƣng xem xét các
điểm yếu của phụ nữ để đối xử khác biệt, chính vì thế đã vô hình chung làm cản
trở sự lựa chọn của phụ nữ do bị loại trừ trong một số cơ hội, phụ nữ bị mất hàng
loạt cơ hội khác. Mô hình này củng cố khuôn mẫu về phụ nữ và không dẫn đến
các biến đổi xã hội.
30
Mô hình bình đẳng thực chất nhìn nhận sự khác biệt giữa nam và nữ về
sinh học và sự khác biệt xã hội do lịch sử để lại. Đồng thời chú ý đến bình đẳng
trong pháp luật và bình đẳng trong thực tế. Điều chỉnh các môi trƣờng có ảnh
hƣởng tiêu cực đối với phụ nữ. Nhƣ vậy, mô hình này chú ý quan tâm bình đẳng
về cơ hội, tiếp cận cơ hội, hƣởng thụ cơ hội.
Trong ba mô hình trên, nghiên cứu sinh thống nhất với mô hình thứ ba bởi
mô hình thứ nhất sớm muộn cũng dẫn đến bất bình đẳng trên thực tế vì đã bỏ qua
những nhu cầu chính đáng của phụ nữ đƣợc pháp luật bảo hộ khi họ thực hiện
thiên chức của nữ giới (mang thai, sinh con) hoặc khi họ bị định kiến giới tác động
dẫn tới khó thực hiện đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp đã đƣợc quy định (quyền đƣợc
cử đi đào tạo hoặc bổ nhiệm, đề bạt làm lãnh đạo, quản lý, quyền đƣợc hƣởng
thừa kế nhƣ nhau không phân biệt con trai hay con gái….). Mô hình thứ hai cũng
chƣa phù hợp với công ƣớc CEDAW mà Việt Nam đã cam kết là quốc gia thành
viên. Mô hình thứ ba, cùng với quy định chung về bình đẳng nam nữ cũng cần có
những quy định riêng cho phụ nữ, thậm chí cả những quy định tạm thời nhằm đạt
đƣợc bình đẳng về thực chất giữa nam và nữ, đây cũng chính là nội hàm quan
trọng của bình đẳng giới, là sự lựa chọn của CEDAW.
2.1.4. Khái niệm bình đẳng giới (Gender equality)
B ẳ ớ là thuật ngữ mới trong xã hội hiện đại, là khái niệm có sự
thống nhất khá cao về cách hiểu trong các nhà nghiên cứu và cả luật pháp.
B ẳ ớ theo quan niệm xã hội học là sự đối xử ngang quyền giữa
hai giới nam và nữ, cũng nhƣ giữa các tầng lớp phụ nữ trong xã hội, có xét đến
đặc điểm riêng của nữ giới, đƣợc điều chỉnh bởi các chính sách đối với phụ nữ
một cách hợp lý. Hay nói cách khác, b ẳ ớ là sự thừa nhận, sự coi trọng
ngang nhau đối với các đặc điểm giới tính và sự thiết lập các cơ hội ngang nhau
đối với nữ và nam trong xã hội.
Luật Bình đẳng giới định nghĩa: B ẳng giới là vi c nam, nữ có v trí,
ò c tạ ều ki ơ ộ p ă c của mình cho
31
s phát triển của cộ ng, củ ụ ở ề thành qu
của s phát triể [120].
Tác giả Nguyễn Đức Hạt trong N ă ã ạo của cán bộ nữ
trong h th ng chính tr , cho rằng: “Bình đẳng giới đƣợc hiểu là bằng nhau, ngang
nhau và nhƣ nhau trên các lĩnh vực cơ bản nhƣ: Quyền con ngƣời; Quyền công
dân; Tiêu chuẩn công chức; Cơ hội; Sân chơi bình đẳng giới giữa các đối tác (nam
và nữ)….” [57, tr.40]
Các tác giả Trịnh Quốc Tuấn, Đỗ Thị Thạch trong công trình Khoa học
Giới – những vấ ề lý lu n và th c tiễn cũng cho rằng:
“Bình đẳng giới là biểu đạt sự đối xử nhƣ nhau của xã hội đối với nam
và nữ; là trạng thái (hay tình hình) xã hội trong đó phụ nữ và nam giới
có vị trí nhƣ nhau, có cơ hội nhƣ nhau để phát triển đầy đủ tiềm năng
của mình, sử dụng nó cho phát triển của xã hội và đƣợc hƣởng lợi từ
kết quả của sự phát triển đó” [159, tr.37]
Một số tác giả Lê Thị Quý, Phạm Minh Anh trong công trình Giáo trình xã
hội học giới [125]; Vai trò của cán bộ ã ạo, qu n lý cấp ơ ở trong vi c
th c hi n mụ b ẳng giới ở Vi t Nam [1]…thống nhất cách hiểu theo
Luật Bình đẳng giới
Từ sự khái quát trên, có thể hiểu: B ẳng giới là nam giới và nữ giớ ều
có v trí, vai trò ngang nhau trong xã hội. Nam giới và nữ giới ề ởng các
ều ki b ẳ ể p ủ các tiề ă ủa họ ơ ộ ể p
và thụ ởng l ừ ờng phát triển qu c gia, chính tr , kinh t ,
ă ã ội.
Tuy nhiên, cần lƣu ý, bình đẳng giới ý ĩ ơ n là sự
cân bằng về số lƣợng giữa phụ nữ và nam giới, hoặc trẻ em trai và trẻ em gái trong
mọi hoạt động của xã hội. Bình đẳng giới ở đây đƣợc hiểu là những ặ ểm
gi ng và khác nhau giữa phụ nữ và nam giớ ù c thừa nh n và coi trọng
. Phụ nữ và nam giới cùng có ơ ội ngang nhau để thực hiện các quyền
cũng nhƣ cơ hội đóng góp và thụ hƣởng vào quá trình phát triển đất nƣớc. Điều
32
này không có nghĩa là phụ nữ và nam giới hoàn toàn nhƣ nhau hay giống hệt
nhau, song những điểm tƣơng đồng và khác biệt của họ đƣợc xã hội thừa nhận và
coi trọng ngang nhau.
Bình đẳng giới là một nội dung của bình đẳng xã hội, khi mà nữ giới và
nam giới có đƣợc vị trí xã hội nhƣ nhau, các khác biệt tự nhiên giữa họ đều đƣợc
tôn trọng. Sự phát triển toàn diện của mỗi ngƣời (nam cũng nhƣ nữ) đƣợc xem là
điều kiện phát triển, tiến bộ của xã hội.
Bình đẳng giới có nghĩa là mọi khác biệt về hành vi, suy nghĩ, tình cảm,
nhu cầu, lợi ích của nữ giới và nam giới đều phải đƣợc tính đến một cách ngang
nhau, đều phải đƣợc đánh giá và đối xử một cách ngang bằng.
Nhƣ vậy, bình đẳng giới không chỉ bao hàm vấn đề quyền bình đẳng nam
nữ nhƣ trƣớc đây - mang tính xác lập quyền cho phụ nữ đƣợc bình đẳng với nam
giới về nguyên tắc chung. Đồng thời, bình đẳng giới hiện nay còn đƣợc hiểu là
sự xác lập, thừa nhận vị trí, vai trò ngang nhau, đồng thời khi cần thiết, cần phải
quy định các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới nhằm đảm bảo bình đẳng giới
thực chất.
Đi cùng với khái niệm “b ẳng giới” là khái niệm “bấ b ẳng giới”.
Bất bình đẳng giới đƣợc coi là hệ quả của sự phân biệt đối xử trên cơ sở giới,
nghĩa là nam giới hay nữ giới bị đối xử khác nhau, do các điều kiện giới dẫn đến
cơ hội phát huy các tiềm năng cũng nhƣ việc tiếp cận, hƣởng thụ các nguồn lực và
thành quả cũng có sự khác nhau.
Đấu tranh để tiến tới bình đẳng giới là một trong những mục tiêu quan
trọng của xã hội, đảm bảo sự tăng trƣởng bền vững của nền kinh tế quốc dân. Bởi
bình đẳng giới vừa là vấn đề cơ bản về quyền con ngƣời, vừa là yêu cầu về sự
phát triển công bằng, hiệu quả và bền vững. Việc tạo cơ hội phát triển nhƣ nhau
của cả nam giới và nữ giới chính là chìa khóa để tiến tới từng nấc thang của mục
tiêu bình đẳng giới trong gia đình cũng nhƣ ngoài xã hội.
33
2.1.5. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ
Trong quan điểm của Hồ Chí Minh, bình đẳng nam nữ là phụ nữ có vị
trí, vai trò ngang nam giới, do đó có quyền đóng góp và thụ hƣởng thành quả
xã hội ngang nam giới, đồng thời có thêm một số quyền ƣu đãi đặc biệt khi
gánh vác thêm nghĩa vụ xã hội (sinh con và nuôi dạy con cái). Hồ Chí Minh
đặc biệt phê phán quan điểm máy móc, giản đơn cho rằng bình đẳng nam nữ là
sự phân chia công việc ngang nhau, nhƣ “hôm nay anh nấu cơm, rửa bát, quét
nhà, hôm sau em quét nhà, nấu cơm, rửa bát” mà không chú ý tới đặc điểm giới
giữa nam và nữ, đặc điểm do tạo hóa quy định. Trong quan điểm bình đẳng
nam nữ của Hồ Chí Minh luôn hƣớng tới sự ƣu tiên đặc biệt đối với phụ nữ, do
bối cảnh xã hội lúc đó, phụ nữ là đối tƣợng chịu nhiều thiệt thòi nhất và hƣớng
tới giải phóng phụ nữ, bình đẳng nam nữ.
Từ những nội dung trên, có thể khái quát: ở H C M ề b
ẳ ữ ể ề ò ọ ủ p ụ ữ
ĩ ủ ờ ã ộ ; ề ộ ề b p p p
ă b ề ủ ờ p ụ ữ b ẳ ớ ớ
các ĩ ủ ờ ã ộ ở H C M ề b ẳ ữ
ể ắ ủ ĩ ă ạ ủ ĩ ớ
H C M
2.2. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ
Trong các bài nói, bài viết của mình, Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
ít dùng thuật ngữ “bình đẳng nam nữ”, mà thƣờng dùng cụm từ “nam nữ bình
quyền”. Ngƣời có 02 bài viết trực tiếp về nam nữ bình quyền và thuật ngữ này
đƣợc nhắc 9 lần trong các thời gian khác nhau. Đồng thời, Ngƣời cũng 4 lần
dùng thuật ngữ nam nữ bình đẳng. Tuy nhiên, nội hàm và ý nghĩa của việc
đấu tranh cho nam nữ bình quyền của Hồ Chí Minh luôn hƣớng tới sự bình
đẳng nam nữ.
34
2.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của phụ nữ, về giải
phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ
2.2.1.1. Về vị trí, vai trò của phụ nữ trong đời sống xã hội và trong sự
nghiệp cách mạng
Sinh thời, Hồ Chí Minh nhìn nhận, đánh giá đúng đắn vị trí, vai trò và khả
năng to lớn của phụ nữ trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam cũng
nhƣ của thế giới. Trong tƣ duy Hồ Chí Minh, cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng nhân dân, phụ nữ là lực lƣợng to lớn trong nhân dân, vì vậy, phụ nữ có vai
trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội và sự nghiệp cách mạng.
Trong phát triển xã hội, Hồ Chí Minh khẳng định: "nói phụ nữ là nói phân
nửa xã hội", vì vậy, phụ nữ là lực lƣợng quan trọng trong quá trình phát triển xã
hội, phát triển lực lƣợng sản xuất trên tất cả các lĩnh vực quân sự, kinh tế, văn
hóa… Bất cứ lĩnh vực nào cũng có bàn tay, khối óc của phụ nữ. Họ vừa đảm
đang, cần cù trong lao động, vừa anh hùng bất khuất trong đấu tranh, vừa nhân
nghĩa thủy chung trong quan hệ gia đình, xã hội, đó là những nét điển hình tốt
đẹp của phụ nữ Việt Nam từ ngàn xƣa đến nay. Những ƣu điểm đó đã tạo thành
một sức mạnh phi thƣờng, một truyền thống quý báu của phụ nữ. Chủ tịch Hồ
Chí Minh khi tổng kết lịch sử nƣớc ta đã nhận xét:
"Phụ nữ ta chẳng tầm thƣờng
Đánh Đông dẹp Bắc, làm gƣơng để đời" [96, tr.260].
Lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam luôn gắn liền dựng nƣớc với giữ
nƣớc, chống xâm lƣợc, bảo vệ độc lập tự do là điều kiện tiên quyết để dân tộc tồn
tại và phát triển. Trong quá trình đó, có thể thấy rõ những ngƣời đầu tiên đứng lên
giành độc lập cho Tổ quốc là phụ nữ. Hồ Chí Minh khẳng định: “Từ đầu thế kỷ
thứ nhất, Hai Bà Trƣng phất cờ khởi nghĩa, đánh giặc, cứu dân” [108, tr.172]. Tục
ngữ có câu “Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh” là truyền thống đặc biệt của phụ nữ
Việt Nam từ thời đại Hùng Vƣơng dựng nƣớc đến thời đại Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, phụ nữ còn có đóng góp to lớn đảm bảo cho xã hội tồn tại và
phát triển. Phụ nữ với tƣ cách ngƣời vợ, ngƣời mẹ sinh con góp phần tái sản xuất
35
xã hội; là ngƣời thầy đầu tiên của mỗi con ngƣời góp phần gìn giữ, trao truyền các
giá trị văn hóa của dân tộc từ đời này qua đời khác. Hồ Chí Minh đã nhận định:
“Nhân dân ta rất biết ơn các bà mẹ cả hai miền Nam Bắc đã sinh đẻ và nuôi dạy
những thế hệ anh hùng của nƣớc ta” [108, tr.172].
Trong sự nghiệp cách mạng, trƣớc hết là lịch sử cách mạng thế giới, Hồ
Chí Minh nhận thấy: “Xem trong lịch sử cách mệnh chẳng có lần nào là không có
đàn bà con gái tham gia…nên muốn thế giới cách mệnh thành công, thì phải vận
động đàn bà con gái công nông các nƣớc” [95, tr.313]. Điểm lại lịch sử các cuộc
cách mạng thế giới, nhƣ cách mạng Pháp, cách mạng Nga đều có sự đóng góp to
lớn của phụ nữ. Từ thực tế lịch sử đó, Hồ Chí Minh khẳng định: “An Nam cách
mệnh cũng phải có nữ giới tham gia mới thành công” [95, tr.315]. Việc xác định
đúng vị trí, vai trò của phụ nữ trong cách mạng có ý nghĩa to lớn, là nhân tố góp
phần đảm bảo cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
Với nhãn quan tinh tế, Hồ Chí Minh đã đánh giá chính xác vai trò của phụ
nữ Việt Nam và khẳng định những đóng góp to lớn của họ trong cách mạng giải
phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ hoạt động bí mật, đấu tranh giành chính quyền, nhiều chị em đã
giác ngộ cách mạng, tham gia hoạt động rất dũng cảm. Các bà, các chị đã vƣợt
qua muôn ngàn nguy hiểm, gian khổ để bảo vệ cách mạng và cán bộ hoạt động
cách mạng. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh luôn biết ơn và biểu dƣơng những tấm
gƣơng điển hình, nhƣ chị Nông Thị Trƣng ở Cao Bằng đã từng nuôi giấu cán bộ
cách mạng; chị Mã Thị Phảy ở Lạng Sơn đã bất chấp nguy hiểm nhiều lần vƣợt
biên giới làm liên lạc cho cách mạng; chị Minh Khai, chị Võ Thị Sáu… đã cống
hiến trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Thắng lợi của Cách mạng
tháng Tám năm 1945 của lịch sử dân tộc có phần đóng góp to lớn của phụ nữ.
Trong hai cuộc kháng chiến trƣờng kỳ chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ, phụ nữ có mặt trên khắp các mặt trận ở tiền tuyến cũng nhƣ hậu phƣơng,
phục vụ chiến đấu và trực tiếp chiến đấu. Trong phục vụ chiến đấu, có biết bao
phụ nữ đã bất chấp gian lao nguy hiểm để che giấu, canh gác, bảo vệ cán bộ cách
36
mạng. Các chị, các mẹ đã đào hầm bí mật để nuôi giấu cán bộ từ lúc tóc còn xanh,
đến khi đầu bạc, vẫn thủy chung, son sắc với cách mạng; nhiều chị làm giao liên,
liên lạc anh dũng, gan dạ luồn lách qua các đồn bốt, vƣợt qua mạng lƣới do thám,
mật vụ dày đặc của kẻ thù, chuyển thƣ từ, công văn một cách an toàn; nhiều chị
kiên trì, len lỏi trong thôn xóm để gây dựng cơ sở, gây dựng phong trào cách
mạng, vận động binh sĩ về với cách mạng; nhiều chị em khác thì xung phong đi
dân công, tải lƣơng thực đạn dƣợc, làm đƣờng…
Minh chứng cho công lao của các bà mẹ đã anh dũng che chở cho bộ đội,
khuyến khích chồng, con đi chiến đấu, chịu đựng những mất mát đau thƣơng, Hồ
Chí Minh nêu lên tấm gƣơng tiêu biểu của bà mẹ Suốt ở Quảng Bình đã xông pha
bom đạn, không sợ sóng to gió lớn, suốt ngày đêm chèo thuyền đƣa bộ đội và cán
bộ qua sông để chiến đấu. Bà mẹ Cán, ngƣời Thái ở Sơn La, bà mẹ Đích ở Thái
Bình đã động viên tất cả các con tham gia cách mạng, bản thân các mẹ cũng trực
tiếp tham gia Bạch đầu quân và giúp đỡ gia đình chiến sĩ [108, tr.172-173]
Thực tế cho thấy, những đóng góp của phụ nữ trong cách mạng giải phóng
dân tộc là vô cùng to lớn, Hồ Chí Minh nhận định: “Các bà mẹ chiến sĩ và các chị
em giúp thƣơng binh đã hòa lẫn lòng yêu nƣớc, yêu con, yêu chiến sĩ thành một
mối yêu thƣơng không bờ bến, mà giúp đỡ chiến sĩ và săn sóc thƣơng binh nhƣ
con em ruột thịt của mình” [100, tr.339]. Ngƣời đã nhiều lần gửi thƣ tỏ lòng biết
ơn đến các nữ anh hùng và ghi nhận công lao đóng góp của họ với tấm lòng thành
kính, trân trọng: "Tôi kính cẩn nghiêng mình trƣớc linh hồn các nữ liệt sĩ đã hy
sinh cho Tổ quốc,... Tôi kính chào các bà mẹ có con trong bộ đội, và các bà mẹ
cùng vợ con của các liệt sĩ mà trong cuộc kháng chiến to lớn của dân tộc ta đang
gánh một phần quan trọng" [101, tr.339]. Tất cả những đóng góp to lớn của phụ
nữ nhƣ Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định thì đồng bào ta nói chung, phụ nữ ta nói
riêng, "xứng đáng với tổ tiên ta ngày trƣớc" [101, tr.38].
Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc, ở miền Nam chị em phụ nữ đã trở
thành lực lƣợng đông đảo nhất, đấu tranh rất bền bỉ, kiên trì trên cả ba mặt trận:
chính trị, quân sự, binh vận. Những đội quân tóc dài đã gan góc xông pha, bất
37
chấp súng đạn, đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ; biến những buổi “tố
cộng” của địch thành buổi tố cáo, vạch trần âm mƣu, tội ác của bọn tay sai. Với
lực lƣợng quần chúng tay không, dựa vào lòng yêu nƣớc và ý chí quyết thắng,
bằng những lời lẽ đanh thép với nhiều hình thức phong phú, phong trào đấu tranh
trực diện của phụ nữ trở thành vũ khí sắc bén, tấn công liên tục làm cho quân địch
hoảng sợ, chùn bƣớc.
Tự hào về những thành tích của chị em phụ nữ miền Nam, tại lễ kỷ niệm
lần thứ 20 ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hồ Chí Minh đã tuyên
dƣơng: "Miền Nam anh hùng có đội quân đấu tranh chính trị gồm hàng vạn chiến
sĩ toàn là phụ nữ. Họ rất mƣu trí và dũng cảm làm cho địch phải khiếp sợ và gọi
họ là "đội quân tóc dài" [108, tr.173]. Những gƣơng điển hình phải kể đến là:
"Phó tƣ lệnh quân giải phóng là Cô Nguyễn Thị Định. Cả thế giới chỉ nƣớc ta
có vị tƣớng quân gái nhƣ vậy. Thật là vẻ vang cho miền Nam, cho cả dân tộc ta"
[108, tr.173] các cô Út Tịch, Tạ Thị Kiều, Trần Thị Vân và nhiều ngƣời khác là
những tấm gƣơng để chị em noi theo. Họ chính là những ngƣời đã phát động và
dấy lên ở khắp nơi phong trào "tìm Mỹ mà đánh, tìm Ngụy mà diệt". Điều này đã
góp phần thúc giục nhân dân cả nƣớc nói chung, nhân dân miền Nam nói riêng
giết giặc lập công, đóng góp vào chiến thắng của cả dân tộc.
Không chỉ ở miền Nam mà cả ở miền Bắc, hàng triệu phụ nữ cũng hăng hái
tham gia đấu tranh chính trị, hỗ trợ cho đồng bào và chị em miền Nam ngăn chặn,
hạn chế những hành động tội ác của Mỹ - Diệm, gánh vác công việc gia đình để
chồng con đi chống Mỹ. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nhiều lần gửi thƣ khen ngợi,
tặng huy hiệu cho nữ xung kích, nữ dân quân ở các địa phƣơng miền Bắc đã chiến
đấu dũng cảm, bắn rơi nhiều máy bay địch, bắn cháy tàu chiến Mỹ, cùng các thành
tựu chiến đấu khác. Ngƣời nói: “Trong phong trào thanh niên xung phong chống Mỹ,
cứu nƣớc, nhiều cháu thanh niên gái đã nêu gƣơng dũng cảm trong sản xuất và chiến
đấu nhƣ thanh niên gái Vĩnh Linh vừa sản xuất giỏi, vừa chiến đấu giỏi, tổ cầu đƣờng
Trần Thị Lý ở Quảng Bình và tiểu đội 9, đại đội 814 đã bảo đảm tốt giao thông dƣới
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY

More Related Content

What's hot

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...PinkHandmade
 
Cong tac xa hoi voi tre em
Cong tac xa hoi voi tre emCong tac xa hoi voi tre em
Cong tac xa hoi voi tre emforeman
 
Luận văn: Quyền vui chơi, giải trí của trẻ em tại TP Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền vui chơi, giải trí của trẻ em tại TP Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quyền vui chơi, giải trí của trẻ em tại TP Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền vui chơi, giải trí của trẻ em tại TP Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
 
Pháp luật về bình đẳng giới trong dân sự, hôn nhân gia đình, HOT
Pháp luật về bình đẳng giới trong dân sự, hôn nhân gia đình, HOTPháp luật về bình đẳng giới trong dân sự, hôn nhân gia đình, HOT
Pháp luật về bình đẳng giới trong dân sự, hôn nhân gia đình, HOT
 
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOTLuận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂM
Luận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂMLuận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂM
Luận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂM
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
 
Cong tac xa hoi voi tre em
Cong tac xa hoi voi tre emCong tac xa hoi voi tre em
Cong tac xa hoi voi tre em
 
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt NamLuận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà NẵngLuận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
 
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAYĐề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAY
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân
 
Luận văn: Quyền vui chơi, giải trí của trẻ em tại TP Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền vui chơi, giải trí của trẻ em tại TP Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quyền vui chơi, giải trí của trẻ em tại TP Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền vui chơi, giải trí của trẻ em tại TP Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
 
Luận văn: Quyền tự do ngôn luận thông qua mạng xã hội hiện nay
Luận văn: Quyền tự do ngôn luận thông qua mạng xã hội hiện nayLuận văn: Quyền tự do ngôn luận thông qua mạng xã hội hiện nay
Luận văn: Quyền tự do ngôn luận thông qua mạng xã hội hiện nay
 
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCMLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
 

Similar to Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY

Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...
Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...
Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...sividocz
 
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tieuluan1
Tieuluan1Tieuluan1
Tieuluan1SunPtHp
 
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...nataliej4
 
Tư tưởng HCM trong giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho thanh niên - Gửi miễn phí ...
Tư tưởng HCM trong giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho thanh niên - Gửi miễn phí ...Tư tưởng HCM trong giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho thanh niên - Gửi miễn phí ...
Tư tưởng HCM trong giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho thanh niên - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƢỚC CHO ...
VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƢỚC CHO ...VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƢỚC CHO ...
VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƢỚC CHO ...hanhha12
 

Similar to Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY (20)

Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
 
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAYLuận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
 
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt NamLuận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
 
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hộiLuận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
 
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...
 
Đề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ
Đề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữĐề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ
Đề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ
 
Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...
Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...
Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...
 
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình ThuậnLuận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
 
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...
 
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...
 
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn ph...
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn ph...Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn ph...
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn ph...
 
Tieuluan1
Tieuluan1Tieuluan1
Tieuluan1
 
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Quan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt Nam
Quan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt NamQuan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt Nam
Quan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt Nam
 
Khóa luận: Quyền con người và vấn đề giáo dục quyền con người, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Quyền con người và vấn đề giáo dục quyền con người, 9 ĐIỂMKhóa luận: Quyền con người và vấn đề giáo dục quyền con người, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Quyền con người và vấn đề giáo dục quyền con người, 9 ĐIỂM
 
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sảnLuận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
 
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
 
Tư tưởng HCM trong giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho thanh niên - Gửi miễn phí ...
Tư tưởng HCM trong giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho thanh niên - Gửi miễn phí ...Tư tưởng HCM trong giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho thanh niên - Gửi miễn phí ...
Tư tưởng HCM trong giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho thanh niên - Gửi miễn phí ...
 
VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƢỚC CHO ...
VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƢỚC CHO ...VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƢỚC CHO ...
VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƢỚC CHO ...
 
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu ...
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu ...Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu ...
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HUYỀN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ VÀ VẬN DỤNG VÀO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC HÀ NỘI – 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HUYỀN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ VÀ VẬN DỤNG VÀO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC Mã số: 62 31 02 04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS NGUYỄN THỊ KIM DUNG 2. PGS, TS VŨ VĂN THUẤN HÀ NỘI - 2017
  • 3. ỜI C M ĐO N ủ C ủ Tác giả Trần Thị Huyền
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 6 1.2. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu 22 Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ 25 2.1. Một số khái niệm liên quan 25 2.2. Nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ 33 Chương 3 : THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN N Y THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 72 3.1. Thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay 72 3.2. Những vấn đề đặt ra trong thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 102 Chương 4: QU N ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ VÀO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT N M ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC 110 4.1. Những nhân tố mới tác động đến việc thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 110 4.2. Quan điểm vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc 114 4.3. Giải pháp vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc 120 KẾT LUẬN 145 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ IÊN QU N ĐẾN ĐỀ TÀI 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO 149 PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Tỷ lệ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp 78 Bảng 3.2: Tỷ lệ lao động theo giới 81 Bảng 3.3: Đại biểu Quốc hội theo giới 91 Bảng 3.4: Tỷ lệ đại biểu tham gia Ban Chấp hành Trung ƣơng theo giới 92 Bảng 3.5: Đại biểu Ủy viên Ban Chấp hành Đảng theo giới 93
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bình đẳng nam nữ - bình đẳng giới là vấn đề luôn đƣợc sự quan tâm của toàn nhân loại, là một mục tiêu quan trọng trong các văn kiện quốc tế về quyền con ngƣời, đặc biệt là Công ƣớc Liên hợp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW). Do đó, bình đẳng nam nữ trở thành một trong những tiêu chí đánh giá trình độ văn minh, tiến bộ của một quốc gia. Đó là lý tƣởng mà nhân loại hƣớng tới, là cam kết chính trị của nhiều quốc gia và là một trong tám mục tiêu thiên niên kỷ (MDG), đƣợc Đại hội đồng Liên hợp quốc đề ra vào đầu thế kỷ XXI. Ở Việt Nam, sự nghiệp giải phóng phụ nữ, thực hiện quyền bình đẳng nam nữ đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm ngay ngày đầu cách mạng. Sinh thời, Hồ Chí Minh đã dành cả cuộc đời phấn đấu, hy sinh vì độc lập tự do của dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. Trong sự nghiệp vì con ngƣời, giải phóng con ngƣời của Hồ Chí Minh có một nội dung hết sức quan trọng là thực hiện bình đẳng nam nữ. Cùng với việc xác định đƣờng lối, mục tiêu, nhiệm vụ… cho cách mạng Việt Nam, ngay trong C ơ ắ ắ , Hồ Chí Minh đã đặt ra vấn đề nam nữ bình quyền. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đồng thời với sự nghiệp giải phóng dân tộc, Ngƣời đã trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải phóng phụ nữ và thực hiện quyền bình đẳng nam nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Dƣới sự lãnh đạo của ngƣời, cùng với kỷ nguyên độc lập, tự do, hạnh phúc của nhân dân, phụ nữ Việt Nam cũng bƣớc vào thời kỳ mới, trở thành chủ nhân của đất nƣớc, đƣợc pháp luật công nhận và bảo vệ quyền bình đẳng trên mọi lĩnh vực, đƣợc tạo điều kiện phát triển và tiến bộ về mọi mặt, đóng góp to lớn vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nƣớc. Quán triệt sâu sắc những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam đã có nhiều văn kiện, nghị quyết, chính sách, pháp luật, nghị định để khẳng định và bảo vệ quyền bình đẳng nam nữ.
  • 7. 2 Việt Nam đã tham gia ký kết và tổ chức triển khai thực hiện các Công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời, đặc biệt là Công ƣớc CEDAW, Tuyên bố thiên niên kỷ, các chiến lƣợc, kế hoạch hành động của Liên hợp quốc và ASEAN về bình đẳng giới và thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ. Vì vậy, bình đẳng giới ở Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận. Theo đánh giá của Liên hợp quốc, Việt Nam là điểm sáng trong việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ, là một trong những nƣớc có thành tựu về bình đẳng giới cao. Tuy vậy, trên thực tế phụ nữ Việt Nam vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi so với nam giới, việc thực hiện bình đẳng nam nữ vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện tƣợng phụ nữ bị đối xử bất bình đẳng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội vẫn đang diễn ra ở những mức độ, biểu hiện khác nhau tại nhiều vùng miền, nhiều ngành, nhiều cấp, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng cao. Những hạn chế này do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chƣa thực sự quán triệt và thực hiện đúng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ. Trong bối cảnh và tình hình mới, thế giới đã có nhiều bƣớc phát triển vƣợt bậc, nhƣng vấn đề bình đẳng giới ở nhiều quốc gia, kể cả các nƣớc phát triển vẫn chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Vai trò, vị thế của phụ nữ và nam giới trong xã hội, trong gia đình ở mỗi quốc gia, trong từng giai đoạn lịch sử còn nhiều khác biệt. Nữ giới vẫn phải chịu nhiều thiệt thòi hơn so với nam giới. Do đó, bình đẳng giới vẫn là yêu cầu bức thiết giúp đảm bảo sự phát triển công bằng, hiệu quả và bền vững của một xã hội. Để đáp ứng yêu cầu phát triển, xu thế chung của thế giới, cũng nhƣ của đất nƣớc, việc nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ một cách thấu đáo, nhận thức rõ những giá trị bền vững và vận dụng đúng đắn vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nƣớc hiện nay là việc làm cần thiết. Do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: “ ởng H Chí Minh về bình ẳng nam nữ và v n dụng vào th c hi n bình ẳng giới ở Vi t Nam hi n nay” làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Hồ Chí Minh học.
  • 8. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, trên cơ sở đó vận dụng vào thực tiễn Việt Nam hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện bình đẳng giới đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ các khái niệm liên quan; - Hệ thống hóa và phân tích làm rõ những quan điểm cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ; - Phân tích thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ ở Việt Nam hiện nay; - Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ; - Thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Trong phạm vi luận án, tác giả tập trung nghiên cứu nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ trên lĩnh vực pháp lý và trong đời sống xã hội và sự vận dụng tƣ tƣởng đó trong thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. - Về không gian: Thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay là một phạm vi rất rộng, trong khuôn khổ luận án và điều kiện nghiên cứu, tác giả tập trung đánh giá việc vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới thông qua các số liệu đánh giá chung của Đảng, Nhà
  • 9. 4 nƣớc, các bộ ngành, các báo cáo của nhiều tổ chức trong nƣớc và quốc tế về tình hình thực hiện bình đẳng giới trên bình diện cả nƣớc. - Về thời gian: Luận án tập trung khảo sát thực trạng bình đẳng giới ở Việt Nam bắt đầu từ khi có Luật Bình đẳng giới năm 2006 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về bình đẳng giới; các công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời, về quyền bình đẳng nam nữ. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp các phƣơng pháp logic-lịch sử, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp thống kê - so sánh, phƣơng pháp tổng kết thực tiễn, phƣơng pháp văn bản học, phƣơng pháp chuyên gia, v.v. để triển khai các nhiệm vụ luận án đặt ra. 5. Những đóng góp mới của luận án - Thông qua việc hệ thống hóa, nghiên cứu, phân tích tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, luận án góp phần làm rõ hơn những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và giá trị bền vững của tƣ tƣởng đó. - Đánh giá một cách cụ thể thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay trên lĩnh vực pháp lý và trong đời sống xã hội. - Phát hiện những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm phát huy tốt giá trị tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ trong thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
  • 10. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Góp phần khẳng định giá trị tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về bình đẳng giới. - Luận án có thể làm tƣ liệu phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập những chuyên đề liên quan đến vấn đề phụ nữ, bình đẳng nam nữ, bình đẳng giới ... trong chuyên ngành Hồ Chí Minh học, khoa học chính trị và khoa học xã hội nhân văn. - Góp phần cung cấp những luận cứ, cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định chính sách về bình đẳng giới, thúc đẩy bình đẳng giới, bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức, giám sát thực hiện bình đẳng giới. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 9 tiết. C ơ 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu C ơ 2: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ C ơ 3: Thực trạng thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh C ơ 4: Quan điểm và giải pháp vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc
  • 11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1 Những công trình nghiên cứu liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong số ít lãnh tụ của một quốc gia đƣợc đông đảo học giả trong nƣớc và thế giới quan tâm nghiên cứu, không phải khi Ngƣời qua đời mà ngay từ khi Ngƣời còn sống. Đặc biệt, sau Nghị quyết của tổ chức Văn hóa Khoa học của Liên hợp quốc (UNESCO) năm 1987, về việc khuyến cáo các quốc gia thành viên tổ chức kỷ niệm 100 năm ngày sinh Hồ Chí Minh: A ù p ộ ă ấ , ghi nhận và tôn vinh những cống hiến của Hồ Chí Minh đối với dân tộc và nhân loại, sự quan tâm nghiên cứu lại càng nhiều hơn. Bình đẳng nam nữ là một nội dung nhằm hƣớng tới giải phóng triệt để phụ nữ. Nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ dù đã đƣợc đề cập tới từ khá sớm, tuy nhiên cho tới nay vẫn chƣa đƣợc tập trung khai thác nhiều và chƣa có những công trình nghiên cứu chuyên sâu, các công trình nghiên cứu mới đề cập tới ở các góc độ khác nhau của bình đẳng nam nữ nhƣ nghiên cứu vai trò của phụ nữ, nhiệm vụ, biện pháp giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ. Năm 1990, nhân dịp kỷ niệm lần thứ 100 ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (25-26/8/1989), Trung tâm Nghiên cứu khoa học về phụ nữ (Viện Khoa học xã hội Việt Nam) và Bảo tàng Phụ nữ (Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam) đã tổ chức Hội thảo khoa học kỷ niệm. 30 bài viết tham luận báo cáo tại Hội thảo đã đƣợc tập hợp trong cuốn Bác H với s nghi p gi i phóng phụ nữ [156156]. Các bài viết đã nêu lên những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhiều vấn đề liên quan tới phụ nữ, nhƣ vai trò của phụ nữ trong sự phát triển của xã hội và trong gia đình từ đó đề ra yêu cầu giải phóng phụ nữ. Một số bài viết đề cập tới biện pháp giải phóng phụ nữ theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó cũng có một số bài đề cập
  • 12. 7 tới quyền bình đẳng của phụ nữ. Tuy nhiên, mới chỉ đề cập tới quyền bình đẳng của phụ nữ mà chƣa đi vào phân tích sâu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ. Tác giả Lê Thi trong công trình Chủ t ch H C M ờ phụ nữ Vi N ớ b ẳng, t do, phát triển [140] đã khẳng định vai trò của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc là nhân tố phát triển của cách mạng. Công trình cũng dành một phần lớn trang viết để phân tích, luận giải, chứng minh tính đúng đắn quan điểm “đấu tranh cho quyền bình đẳng, tự do, phát triển của phụ nữ là một mục tiêu của cách mạng Việt Nam”. Những luận giải của tác giả góp phần khẳng định giá trị to lớn của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ và bình đẳng nam nữ. Cuốn Chủ t ch H Chí Minh - anh hùng gi i phóng dân tộc - N ă lớ ” của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Uỷ ban quốc gia UNESCO của Việt Nam. Cuốn sách tập hợp tham luận của các đại biểu quốc tế trình bày trong Hội thảo quốc tế kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1990) tổ chức năm 1990 tại Hà Nội, theo quyết định của UNESCO, trong đó đã khẳng định: “Hồ Chí Minh là nhà tƣ tƣởng đầu tiên trong lịch sử Việt Nam đặt vị thế, vai trò của phụ nữ ngang với nam giới và là một trong những nhà tƣ tƣởng, lãnh tụ tiêu biểu của thế giới đề cao sự nghiệp giải phóng phụ nữ” [155, tr.221]. Cuốn Vì quyền trẻ em và s b ẳng của phụ nữ của Viện Thông tin khoa học và Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh phối hợp với Văn phòng hợp tác và phát triển (Đại sứ quán Thụy Sĩ) [158], gồm 21 bài tham luận đƣợc chọn lọc, biên tập từ cuộc Hội thảo khoa học cùng tên trong đó có một số bài viết đề cập tới tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ tuy nhiên số lƣợng trang viết còn rất hạn chế. Đề tài khoa học ởng H Chí Minh về quyề ời và v n dụng nó ở ớ ều ki n hi n nay do TS Phạm Ngọc Anh làm chủ nhiệm [3] đã nghiên cứu một cách hệ thống tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quyền con ngƣời, trong đó
  • 13. 8 có quyền phụ nữ. Những nội dung cơ bản về quyền phụ nữ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đƣợc đề cập tới ở 3 nội dung. Một là, đấu tranh lên án vi phạm quyền phụ nữ trong điều kiện xã hội thuộc địa nửa phong kiến; Hai là, quyền phụ nữ trong cách mạng xã hội chủ nghĩa; Ba là, điều kiện để đảm bảo thực hiện quyền phụ nữ. Cuốn Bác H với s ti n bộ của phụ nữ của các tác giả Nhƣ Quỳnh, Lê Minh Cầm, Minh Hiền [127] tập hợp những câu chuyện về tình thƣơng yêu, sự quan tâm của Bác đối với chị em phụ nữ và những kỉ niệm sâu đậm, những tình cảm của phụ nữ dành cho Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thông qua đó, thể hiện rõ sự quan tâm của Hồ Chí Minh đối với phụ nữ, hƣớng tới thực hiện bình đẳng nam nữ. Trong công trình “H Chí Minh với cuộ ấu tranh vì hòa bình và ti n bộ của nhân loạ ” tác giả Lê Văn Tích cùng các cộng sự [151] đã nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan tới những cống hiến của Hồ Chí Minh đối với cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ của nhân loại. Trong nghiên cứu những quan điểm tƣ tƣởng và những hoạt động thực tiễn phong phú của Hồ Chí Minh để xây dựng một nƣớc Việt Nam tiến bộ, góp phần tích cực cho tiến bộ của toàn nhân loại, các tác giả đã dành một số trang viết phân tích Hồ Chí Minh - chiến sỹ đấu tranh vì quyền bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ. Các tác giả khẳng định: “Thực chất của quyền bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ là việc thừa nhận các quyền con ngƣời của phụ nữ. Những điều kiện bảo đảm để họ hƣởng thụ các quyền đó trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đồng thời là các nghĩa vụ cơ bản để phụ nữ phấn đấu trở thành ngƣời công dân tốt, ngƣời mẹ, ngƣời vợ đảm trong gia đình” [151, tr.264]. Tuy nhiên số lƣợng trang sách đề cập tới vấn đề này còn khá sơ sài. Trong công trình “H Chí Minh với cuộ ấu tranh về quyề b ẳng của phụ nữ” [36] tác giả Nguyễn Thị Kim Dung đã tập trung phân tích một số quan điểm của Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng và sự tiến bộ của phụ nữ; đào tạo bồi dƣỡng cán bộ nữ, tăng cƣờng bình đẳng giới và nâng cao vị thế năng lực cho phụ nữ hiện nay.
  • 14. 9 Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia ởng H Chí Minh giá tr ă và phát triển [49]. Các bài viết trong kỷ yếu đã tập trung vào làm sáng tỏ một cách sâu sắc, toàn diện những giá trị nhân văn và phát triển trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh thể hiện ở việc xác định mục tiêu và con đƣờng cách mạng Việt Nam; về động lực của cách mạng Việt Nam; về xây dựng và phát triển xã hội trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, đối ngoại. Đặc biệt, một số bài viết đã đề cập trực tiếp tới tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ, trong đó tập trung phân tích các vấn đề: Một là, nguồn gốc tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ; Hai là, nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, thực hiện nam nữ bình quyền; Ba là, biện pháp để thực hiện giải phóng phụ nữ, thực hiện nam nữ bình quyền theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, các bài viết mới chủ yếu đặt ra vấn đề mà chƣa có điều kiện đi sâu phân tích, làm rõ những nội dung cơ bản trên. Luận văn thạc sỹ Lịch sử Đảng của Đặng Thị Lƣơng H Chí Minh với s nghi p gi i phóng phụ nữ trong cách mạng Vi t Nam [83] đã đi vào phân tích tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ Việt Nam và giá trị thực tiễn của tƣ tƣởng đó trong cuộc sống. Bên cạnh đó còn có các b , đăng trên các tạp chí, đặc san tiêu biểu: “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng phụ nữ” của Đặng Thị Lƣơng [84]. Bài viết đã khẳng định: “Tƣ tƣởng giải phóng phụ nữ của Hồ Chí Minh nằm trong dòng chảy tƣ tƣởng giải phóng con ngƣời, giải phóng phụ nữ của nhân loại” “Những quan điểm cơ bản về giải phóng phụ nữ trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Khánh Bật [13]. Bài viết đã phân tích quan điểm cơ bản về giải phóng phụ nữ trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đi tới khẳng định: “Những lời tâm huyết cuối cùng đƣợc Hồ Chí Minh viết trong Di chúc…đã thể hiện trọn vẹn, hoàn chỉnh quan điểm của Ngƣời về giải phóng phụ nữ”
  • 15. 10 “Một số luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ” của tác giả Nguyễn Ngọc Hà [54]. Nội dung bài viết nhận định: 1, Nhiệm vụ giải phóng phụ nữ thống nhất với sự nghiệp cách mạng với giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con ngƣời; 2. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ có phạm vi rất rộng lớn từ trong gia đình tới xã hội, cả về kinh tế và chính trị; 3. Giải phóng phụ nữ là một cuộc cách mạng khá to và khó; 4. Để thực hiện thành công giải phóng phụ nữ cần kết hợp đồng bộ các giải pháp, các yếu tố bên trong và bên ngoài. Đề cập tới nội dung giải phóng phụ nữ còn nhiều bài viết đề cập tới với mức độ nông sâu khác nhau nhƣ: Trong bài viết “Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh về quyền trẻ em, bình đẳng và sự tiến bộ phụ nữ”, của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa [59] đã phân tích 2 nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh vì quyền trẻ em và Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh và sự tiến bộ của phụ nữ. Trong đó, tác giả dành sự nghiên cứu cho phần hai, tập trung phân tích Chủ tịch Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh giải phóng, bình đẳng và tiến bộ phụ nữ. Bài viết “Hồ Chí Minh bàn về vị trí, vai trò của phụ nữ trong tiến trình lịch sử dân tộc” [38] tác giả Vũ Thị Duyên đã nêu lên vai trò của phụ nữ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh thể hiện trong từng giai đoạn của cách mạng: trong cách mạng giải phóng dân tộc và kháng chiến; trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và đƣa ra một số biện pháp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong công cuộc đổi mới. Bài viết “Hồ Chí Minh với vấn đề giải phóng phụ nữ”, của tác giả Bùi Đình Phong [115] nhận định “Dƣới ánh sáng cách mạng, khoa học và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin, cống hiến quan trọng của Hồ Chí Minh không chỉ dừng lại ở nhận thức về sự bất bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới, những ngƣời phụ nữ bị hạ nhục về tinh thần và thể xác, mà quan trọng hơn là “cải tạo thế giới”, tức là giải phóng phụ nữ, bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ ngày càng tiến bộ và phát triển” Tác giả Bùi Thị Ngọc Lan trong bài viết “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của phụ nữ và nữ trí thức trong cách mạng Việt Nam” [79] đã phân tích nội
  • 16. 11 dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vị thế, vai trò của phụ nữ và nữ trí thức trong cách mạng Việt Nam, trong đó phân tích và khẳng định: Theo Hồ Chí Minh, vị thế của phụ nữ do hoàn cảnh xã hội, điều kiện lịch sử cụ thể quy định Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Cho đến nay đã có trên 350 tác phẩm và các công trình nghiên cứu, hàng trăm bài tạp chí, hàng ngàn bài báo của các nhà nghiên cứu Lịch sử, Văn học, Triết học, Tâm lý học, Văn hóa học, các nhà thơ, các phóng viên của các tờ báo lớn, đặc biệt là nhiều chính khách, tƣớng lĩnh trên thế giới... viết về Hồ Chí Minh. Nghiên cứu Hồ Chí Minh dƣới góc độ nhà tƣ tƣởng, đặc biệt là tƣ tƣởng về bình đẳng nam nữ, đã có một số bài viết, công trình đề cập đến, nhƣng chỉ là một chƣơng hoặc một phần trong công trình, tác phẩm, mà dƣờng nhƣ không thấy có công trình, tác phẩm nghiên cứu mang tính chuyên khảo. Nhà sử học Mỹ J.Stenson, một trong những ngƣời đã dành nhiều thời gian nhất trong đời nghiên cứu lịch sử của mình để tìm hiểu về Hồ Chí Minh. Bà đã bỏ tiền cá nhân đi từ Mỹ sang Pháp và Liên Xô (cũ) để tìm hiểu về Hồ Chí Minh. Một tƣ liệu lịch sử do bà J.Stenson cung cấp đƣợc nhắc lại, đáng để chúng ta suy ngẫm: “Tôi là nhà sử học, tôi đã lật ra xem những trang ghi cảm tƣởng của mọi chính khách đến tham quan, chiêm ngƣỡng tƣợng Thần Tự do và ca ngợi Thần Tự do… Mọi chính khách sau khi đến tham quan tƣợng Thần Tự do đều ca ngợi ngôi sao tỏa sáng trên vòng nguyệt quế là ánh sáng tự do… Duy chỉ có Nguyễn Tất Thành đến xem tƣợng Thần Tự do nhƣng nhìn xuống chân tƣợng và ghi: “ánh sáng trên đầu Thần Tự do tỏa rộng khắp trời xanh, còn dƣới chân Thần Tự do thì ngƣời da đen đang bị chà đạp. Bao giờ ngƣời da đen đƣợc bình đẳng với ngƣời da trắng? Bao giờ ngƣời phụ nữ bình đẳng với ngƣời nam giới? Duy chỉ có Nguyễn Tất Thành nhìn xuống chân tƣợng Thần Tự do và ghi lại ý kiến trên” [67]. Từ việc tìm hiểu và nhận định đó, J.Stenson đã đi tới khẳng định: “Trong số những lãnh tụ là nam giới Tô-mát Giéc-phéc-sơn, Ma-hat-ma Giăng-đi, C.Mác, V.I.Lênin, Mao Trạch Đông, Lu-thơ- kinh và Nen-sơn Men-đê-la, chỉ có Hồ Chí Minh đã luôn luôn bộc trực về quyền
  • 17. 12 bình đẳng của phụ nữ, về giáo dục, tự do ngôn luận độc lập về kinh tế và quyền của phụ nữ đƣợc hƣởng các quyền lợi khác nhƣ của nam giới. Chỉ có Hồ Chí Minh là thấy đƣợc rằng phụ nữ đã phải chịu những gánh nặng nhƣ nam giới và còn hơn thế nữa [29, tr.221]. Nhận định đánh giá này góp phần quan trọng vào việc khẳng định giá trị to lớn của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, đây là tài liệu quý cho tác giả trong quá trình hoàn thiện luận án. Cuốn H Chí Minh tâm và tài của mộ ớc [153] của tác giả Đài Trang, một tiến sĩ Việt Kiều định cƣ ở Canađa nhƣng rất nặng lòng với Việt Nam và luôn hƣớng về Tổ quốc với sự khát khao tìm hiểu về cội nguồn. Là một giảng viên ở Đại học Toronto, một nhà tƣ vấn của Liên hợp quốc trong một số dự án phát triển ở Việt Nam, tác giả đã rất quan tâm nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong đó có tƣ tƣởng về bình đẳng nam nữ. Trên cơ sở nghiên cứu những bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực trạng xã hội Việt Nam thời điểm Hồ Chí Minh sống và hoạt động cách mạng, tác giả đã dành một số trang viết nêu và phân tích những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ trong đó giải thích nội hàm bình đẳng nam nữ: là phân công hợp lý đến từng ngƣời, không nên đối xử nhƣ nhau, mà nên đối xử công bằng [153, tr.153]; Là cách thức tiến hành bình đẳng nam nữ… Tiếp tục mạch nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, trong công trình H C M ă p ển, tác giả Đài Trang [154], đã dành một mục trong chƣơng 5 của cuốn sách để viết về vấn đề bình đẳng nam nữ và khẳng định: “Hồ Chí Minh là một trong số ít các nhà lãnh đạo ở Châu Á có đƣợc tƣ tƣởng nhân văn lớn, một tƣ tƣởng trong đó phụ nữ đƣợc thực sự bình đẳng với nam giới trong mọi phƣơng diện, thoát khỏi những áp bức, khổ đau hàng ngày trong xã hội để mƣu cầu hạnh phúc” [154, tr.279]. Và đi tới kết luận “Lý ởng sâu xa H Chí Minh rất cần thiết cho việc tìm ra giải pháp cho sự bình đẳng giới” [154, tr.285]. Một số tác giả khác nhƣ: Jean Sainteny với tác phẩm: "Face à Ho Chi Minh (Đ i di n H Chí Minh)" [70]; Singô Sibata: "H Chí Minh - ởng", trong
  • 18. 13 quyển “G ởng H Chí Minh trong thời ại ngày ” [130], X. Aphônhin, E Côbêlép: "Đ ng chí H Chí Minh" [31], Furuta Matoo: "H Chí Minh gi i phóng dân tộc và ổi mới" [109]... đi sâu nghiên cứu về cuộc đời hoạt động của Hồ Chí Minh, trong đó có dành một phần đề cập đến tƣ tƣởng nhân văn Hồ Chí Minh, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quyền con ngƣời nói chung trong đó bao hàm quyền bình đẳng nam nữ. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về giới và bình đẳng giới Giới và bình đẳng giới trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay là vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu cả trong nƣớc và ngoài nƣớc quan tâm thể hiện qua các sách chuyên khảo, luận văn, luận án, bài viết tập trung khai thác từ các góc độ, chuyên ngành khác nhau, hƣớng tới sự bình đẳng và tiến bộ của con ngƣời. Cuốn Phụ nữ giới và phát triển của các tác giả Trần Thị Vân Anh và Lê Ngọc Hùng [4] đã nêu lên một số luận cứ khoa học cho việc đổi mới chính sách xã hội đối với phụ nữ và gia đình, đồng thời phác họa bức tranh đa dạng về vị trí, vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp đổi mới. Đó là vị trí, vai trò của phụ nữ trong đổi mới kinh tế - xã hội gắn với vấn đề việc làm, thu nhập, sức khỏe, học vấn chuyên môn; phụ nữ quản lý kinh tế - xã hội; phụ nữ và gia đình; chính sách xã hội đối với phụ nữ và ảnh hƣởng của chính sách xã hội đối với phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới. Cuốn Quyề ộng nữ Vi t Nam trong thời kỳ ổi mới của Trung tâm Nghiên cứu khoa học lao động nữ đã phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn và nêu ra các quan điểm, giải pháp bảo đảm quyền lao động nữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới [157]. Công trình Những khái ni ơ b n về giới và vấ ề giới ở Vi t Nam, tác giả Trần Thị Quế và các cộng sự đã đƣa ra các khái niệm cơ bản về giới và vấn đề giới ở Việt Nam [123]. Đây là tài liệu tham khảo để tác giả luận án tham chiếu khi đƣa ra khái niệm liên quan tới đề tài. Công trình Phụ nữ b ẳng giớ ổi mới ở Vi t Nam [141] của tác giả Lê Thi đã phân tích thực trạng đời sống lao động nữ trong giai
  • 19. 14 đoạn đổi mới của đất nƣớc và những vấn đề cần quan tâm giải quyết nhƣ lao động, việc làm và vấn đề bình đẳng giới; văn hóa, sức khỏe, gia đình và sự bình đẳng về giới. Công trình Nghiên c u phụ nữ, giớ [75] của tác giả Nguyễn Linh Khiếu đã phân tích làm sáng rõ vai trò của phụ nữ cũng nhƣ quan hệ giới trong gia đình thể hiện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, tiếp cận nguồn lực, giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt, trong công trình tác giả nhấn mạnh hơn đối với phụ nữ nông thôn miền núi, vị thế của họ trong gia đình cũng nhƣ những rào cản văn hóa đang cản trở quá trình phát triển của họ. Những kết luận mà tác giả khái quát cũng chính là những vấn đề đặt ra cho những nhà khoa học cũng nhƣ những nhà hoạch định chính sách đối với phụ nữ, giới và gia đình Cuốn Nâng cao ă c phát triển bền vữ b ẳng giới và gi m nghèo, Nguyễn Thị Hiên, Lê Ngọc Hùng [58] tìm hiểu khái niệm năng lực và các vấn đề triết lý, chiến lƣợc nâng cao năng lực, nâng cao năng lực giới, năng lực thể chế, năng lực dự án, năng lực đổi mới và phát triển tổ chức Tác giả Đỗ Thị Thạch trong công trình Phát huy ngu n l c trí th c nữ Vi t Nam trong s nghi p công nghi p hóa, hi ại hóa [135] đã nêu bật tính đặc thù nguồn lực trí tuệ của đội ngũ trí thức nữ Việt Nam, về chức năng của ngƣời phụ nữ so với nam giới. Nội dung cuốn sách còn làm rõ những nhân tố tác động đến sự phát triển của trí tuệ phụ nữ, vấn đề bình đẳng giới... đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong tập sách chuyên khảo: B ẳng giớ ộng và vi c làm với ti n trình hội nh p ở Vi N : Cơ ội và thách th c [117], tác giả Nguyễn Nam Phƣơng đã đề cập tới vấn đề bình đẳng giới trong lao động và việc làm, những cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập ở Việt Nam. Cuốn B ẳng giới ở Vi t Nam của Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Hữu Minh [7], đã mô tả thực trạng bình đẳng giới, cơ hội và khả năng nắm bắt cơ hội
  • 20. 15 của phụ nữ, nam giới và tƣơng quan giữa hai giới trong các lĩnh vực việc làm, thu nhập, đào tạo, cơ hội nghỉ ngơi, giải trí…dựa trên kết quả của cuộc điều tra cơ bản về bình đẳng giới trong hai năm 2005 - 2006. Cuốn Một s thu t ngữ về giớ b ẳng giới, do Ban Luật pháp chính sách Trung ƣơng Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Công ty Tƣ vấn đầu tƣ y tế thực hiện [8] đã đƣa ra 42 thuật ngữ liên quan đến giới và bình đẳng giới làm công cụ cho các nhà hoạch định chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, các nhà nghiên cứu, các nhà hoạt động xã hội và cán bộ các chƣơng trình, dự án liên quan. Đây là tài liệu tham khảo quý cho luận án. Trong công trình Đ nh ki n và phân bi i xử theo giới: lý thuy t và th c tiễn [45], Trần Thị Minh Đức đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến định kiến, phân biệt đối xử với ngƣời phụ nữ. Theo tác giả, không phải chỉ đàn ông định kiến phân biệt đối xử với giới nữ, mà ngay chính bản thân ngƣời phụ nữ, họ cũng định kiến về địa vị của mình trong gia đình và ngoài xã hội, họ luôn coi mình không có giá trị bằng nam giới và mặc định rằng những công việc nhƣ nội trợ, làm việc nhà… là của phụ nữ và hậu quả là ngƣời phụ nữ phải gánh chịu rất nhiều thiệt thòi, không có cơ hội phát triển bản thân. Công trình đã giúp tác giả luận án nhìn nhận rõ hơn về định kiến giới - một nguyên nhân cản trở việc thực hiện bình đẳng giới hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Tác giả Nguyễn Đức Hạt trong công trình N ă ã ạo của cán bộ nữ trong h th ng chính tr [57] đã trình bày những luận cứ khoa học, thực tiễn về việc nâng cao vị trí, vai trò, năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ, tăng cƣờng sự tham gia lãnh đạo, quản lý của họ trong bộ máy của Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức đoàn thể ở Việt Nam trong tình hình mới. Đồng thời cũng đề cập tới các vấn đề phân công lao động, dạy con và chăm sóc sức khỏe; hôn nhân, thái độ về tình dục và bạo lực gia đình, đời sống tinh thần và khuôn mẫu giới. Công trình Những vấ ề giới: từ l ch sử n hi ại, do các tác giả Phan Thanh Khôi, Đỗ Thị Thạch cùng các cộng sự thực hiện [77] đã phân tích vấn đề giới trong các tác phẩm kinh điển mácxit, trong đƣờng lối của Đảng,
  • 21. 16 chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam, trong truyền thông và Internet, trong sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Công trình giúp tác giả nhận thấy sự phát triển liền mạch tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ ở Việt Nam trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội Cuốn ề “Vấ ề giớ b ẳng giới ở Vi t Nam và một s ớc trên th giớ ” số 4(20)/2008 của Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh [47], gồm các bài viết của nhiều tác giả tập trung vào các vấn đề: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giới và bình đẳng giới; thực trạng vấn đề giới và bình đẳng giới ở Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới; định hƣớng và giải pháp của Đảng, Nhà nƣớc nhằm bảo đảm vấn đề bình đẳng giới ở nƣớc ta. Trong phần định hƣớng và giải pháp, một số bài viết đã đi vào phân tích quan điểm Hồ Chí Minh và giải pháp của Đảng, Nhà nƣớc về thực hiện bình đẳng giới. Tuy nhiên sự phân tích còn khá sơ sài. Cuốn Khoa học giới - những vấ ề lý lu n và th c tiễn của tác giả Trịnh Quốc Tuấn, Đỗ Thị Thạch và các cộng sự [159] đã cung cấp một bức tranh về lịch sử phát triển của khoa học giới; đồng thời nghiên cứu vấn đề giới dựa trên cách tiếp cận các lĩnh vực của đời sống gia đình và xã hội; Vấn đề giới trong lĩnh vực kinh tế - lao động; giới trong chiến lƣợc giảm nghèo; giới trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý; giới trong hoạch định và thực thi chính sách; giới trong lĩnh vực văn hóa; giới trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; giới trong gia đình và chiến lƣợc dân số; lồng ghép giới trong các chƣơng trình phát triển. Cuốn Giới và l ng ghép giới với hoạ ộng của qu c hội của tác giả Lƣơng Phan Cừ cùng các cộng sự [33] ngoài việc nêu lên những vấn đề chung về giới và bình đẳng giới ở Việt Nam, đã nêu lên vai trò, trách nhiệm của các cơ quan của quốc hội, đại biểu Quốc hội đối với việc bảo đảm thực hiện bình đẳng giới, một số kỹ năng lồng ghép giới trong hoạt động của Quốc hội. Tác giả Trần Thị Rồi trong công trình nghiên cứu Quyề b ẳng nam nữ trong hoạ ộng lãn ạo qu ý N ớc ở Vi t Nam qua ti n trình phát triển của l ch sử [129] đã nghiên cứu sự ra đời, tổ chức bộ máy và cơ cấu nhân
  • 22. 17 sự lãnh đạo, quản lý nhà nƣớc Việt Nam trong tiến trình lịch sử. Công trình bƣớc đầu khái quát và rút ra một số nhận định về quyền bình đẳng nam nữ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý nhà nƣớc từ khi nhà nƣớc Văn Lang - Âu Lạc ra đời cho đến thời kỳ đổi mới, trong đó có thời kỳ Hồ Chí Minh sống và hoạt động cách mạng, trên cơ sở đó đƣa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện quyền bình đẳng nam nữ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý nhà nƣớc hiện nay. Tác giả Lê Thị Nhâm Tuyết với các công trình chuyên sâu về giới tiếp cận từ văn hóa, nhƣ: Đặc thù giới ở Vi t Nam và b n sắ ă ; Những hủ tục bất ò ời phụ nữ Vi t Nam [165] đã phân tích các tập tục lạc hậu liên quan đến phụ nữ - những ngƣời vốn chịu nhiều bất công trong xã hội có nguồn gốc từ thuyết tam tòng, đã ăn sâu, bén rễ trong đời sống xã hội. Nghiên c u qu c gia về bạo l i với phụ nữ ở Vi t Nam [152] do Tổng cục thống kê tiến hành với sự trợ giúp kỹ thuật của Tổ chức y tế thế giới (WHO), Bộ Y tế nằm trong khuôn khổ Chƣơng trình phối hợp chung giữa Liên hợp quốc và Chính phủ Việt Nam về bình đẳng giới cho thấy một thực trạng đa số phụ nữ Việt Nam đều có nguy cơ tiềm tàng bị bạo lực gia đình ở một hay một vài thời điểm nào đó trong cuộc sống của họ. Tại một số vùng ở Việt Nam, 4/10 phụ nữ cho biết gia đình không phải là nơi an toàn đối với họ. Rõ ràng bạo lực gia đình đã gây nên những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe, thể chất và tinh thần ngƣời phụ nữ. Nghiên cứu này là hồi chuông cảnh báo và đặt ra yêu cầu về việc thực hiện bình đẳng giới trong gia đình. Công trình Công nghi p hóa, hi ại hóa, dân chủ hóa vớ b ẳng giới ở Vi t Nam hi n nay của các tác giả Lê Quốc Lý, Nguyễn Thị Nga [85] đã nghiên cứu chuyên sâu về lý luận và thực tiễn về bình đẳng giới; tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa đối với bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Cuốn Vai trò của cán bộ ã ạo, qu n lý cấp ơ ở trong vi c th c hi n mụ b ẳng giới ở Vi t Nam của Phạm Minh Anh [1] đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam. Thực trạng vai trò của cán
  • 23. 18 bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam. Những nhân tố ảnh hƣởng và giải pháp nâng cao vai trò thực hiện mục tiêu bình đẳng giới của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở ở Việt Nam. Đề tài khoa học cấp bộ Phụ nữ Vi N ã ạo, qu n lý công hi n nay do TS Đặng Ánh Tuyết và các cộng sự thực hiện đã nghiên cứu, mô tả và phân tích thực trạng phụ nữ Việt Nam trong lãnh đạo, quản lý công; chỉ ra các nguyên nhân, yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia lãnh đạo, quản lý công của phụ nữ, đồng thời đề ra giải pháp phát huy và tăng cƣờng sự tham gia của phụ nữ Việt Nam trong lãnh đạo và quản lý công. [163]. Luận án tiến sĩ Triết học Th c hi b ẳng giớ ở nông ng bằng sông H ng hi n nay của Chu Thị Thoa [144]. Luận án đề cập tới thực trạng bình đẳng giới trong gia đình ở nông thôn đồng bằng sông Hồng, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc nghiên cứu bình đẳng giới trong gia đình nông thôn hiện nay. Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo dục Phát triể ộ ũ ữ cán bộ qu n lý ờ Đại học Y Vi N ể b ẳng giới của Lƣơng Hoàng Nga [110]. Luận án phân tích cơ sở lý luận phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng đại học Việt Nam theo quan điểm bình đẳng giới. Trình bày thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng Đại học Y Việt Nam theo quan điểm bình đẳng giới. Luận án tiến sĩ Luật học Th c hi n pháp lu t về b ẳng giới ở Vi t Nam của Trần Thị Quốc Khánh [71]. Luận án nghiên cứu xây dựng những cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Phân tích đặc điểm của việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam và các yếu tố ảnh hƣởng. Đƣa ra một số quan điểm và giải pháp thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, còn có các bài viết đăng trên các tạp chí, kỷ yếu Hội thảo khoa học nhƣ: “Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, xã hội” của Trần Thị Quốc Khánh [70], “Vấn đề bình đẳng giới ở Việt Nam giai đoạn hiện nay” của
  • 24. 19 Dƣơng Thị Minh [93]; “Việt Nam với vấn đề bình đẳng giới” của tác giả Trịnh Thị Hồng [60]; “Bình đẳng giới ở Việt Nam qua các chỉ số trong báo cáo phát triển con ngƣời” của Vũ Thị Thành [139], Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, xã hội” của Trần Thị Quốc Khánh [70]; “Bất bình đẳng giới trong thu nhập và việc làm: Thực trạng và giải pháp” của Trần Đức Vui [172]; “Bình đẳng giới trong lao động việc làm” của Hồ Thị Hồng Nhung [114], “Bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ qua các bản Hiến pháp Việt Nam” của Nguyễn Văn Huê [64]; “Sự tham gia của phụ nữ vào hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay”, của PGS.TS Nguyễn Thị Vân Hạnh [55]; “Quan tâm hơn nữa việc thực hiện bình đẳng giới , tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động quản lý Nhà nƣớc, xã hội” của Hà Thị Khiết [73]; “Cán bộ quản lý cấp cơ sở trong thực hiện mục tiêu bình đẳng giới” của TS Phạm Minh Anh [2]; “Thực hiện bình đẳng giới trong hệ thống chính trị” của Võ Thị Mai, “Bình đẳng giới trong giáo dục ở Việt Nam - thành tựu và những bài học kinh nghiệm” của Đỗ Thị Bích Thoan; “Phụ nữ trong khoa học và giáo dục ” của GS.TSKH Võ Hồng Anh, “Bình đẳng giới trong thực hiện chính sách giáo dục - đào tạo” của Đinh Thị Minh Tuyết và “Vai trò của trí thức nữ trong sn công nghiệp hóa đất nƣớc” của Nguyễn Thị Phƣơng Linh, “Thực trạng định kiến đối với vai trò của nam giới và nữ giới trong gia đình” của Đỗ Hoàng in trong Thông tin ề s 4 (20), 2008 [47] Quyền tự do, trách nhiệm ngƣời phụ nữ trong việc sinh con và vấn đề bình đẳng giới trong gia đình của tác giả Lê Thi [143]; Ngoài các công trình nghiên cứu trong nƣớc, một số công trình nghiên cứu quốc tế cũng có liên quan đến đề tài, tiêu biểu nhƣ: Cuốn M ời khái ni m lớn của xã hội học của tác giả Jean Cazennenva [67] đƣa ra những nội dung cơ bản của các khái niệm lớn trong xã hội học, trong đó đề cập tới khái niệm giới, là nội dung tham khảo cho luận án khi đƣa ra các khái niệm liên quan. Trong công trình L ng ghép giớ ơ ng dạy của Jean Munro [69], tác giả cũng đã phân tích, chỉ rõ khái niệm về giới và lồng ghép giới vào chƣơng trình giảng dạy…, đây là khái niệm tham chiếu cho đề tài.
  • 25. 20 Trong cuốn “CEDAW Indicators for Shouth Asia: An vitiative” (Các chỉ tiêu CEDAW cho khu v c Nam Á: Một sáng ki n) của Trung tâm nghiên cứu phụ nữ (CENWOR) Srilanka, đã đƣợc dịch sang tiếng Việt và xuất bản năm 2004, với sự tài trợ của văn phòng UNIFEM khu vực Nam Á. Ấn phẩm đã giới thiệu các chỉ tiêu giám sát thực hiện CEDAW trong đó có các chỉ tiêu về luật pháp, về quyền giáo dục, quyền việc làm, quyền sức khỏe của phụ nữ nông thôn. Các chỉ tiêu này có thể sử dụng đánh giá tình hình thực hiện CEDAW của Việt Nam. Tác giả Rea Abada Chiongson trong công trình nghiên cứu “CEDAW và pháp lu t: Nghiên c u rà soát vă b n lu t Vi N ơ ở giới và quyền qua ă CEDAW” đƣợc dịch ra tiếng Việt và in thành sách ở Việt Nam năm 2009 [128] đã dựa trên cơ sở giới và quyền trong khuôn khổ của CEDAW, đánh giá việc ghi nhận của hệ thống pháp luật Việt Nam, nêu lên những điểm tƣơng thích, chƣa tƣơng thích và đƣa ra khuyến nghị cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật Việt Nam để bảo đảm với những nội dung điều chỉnh dựa trên các điều khoản của CEDAW về xóa bỏ phân bi t i xử và b b ẳng giới (dựa trên Điều 1-3); Các bi n pháp tạm thời và những bi p p ời mẹ (dựa trên Điều 4); Buôn bán bóc lột mại dâm phụ nữ (dựa trên Điều 6); S tham gia của phụ nữ ời s ng chính tr , xã hội (dựa trên Điều 7-8); Quyền có qu c t ch (dựa trên Điều 9); Quyền giáo dục (dựa trên Điều 10); Quyền làm vi c (dựa trên Điều 11); Quyề ă c khỏe (dựa trên Điều 12); Quyề ời s ng kinh t , xã hội (dựa trên Điều 13); Quyền của phụ nữ nông thôn (dựa trên Điều 14); Quyề b ẳ ớc pháp lu t (dựa trên Điều 15); Quyền về hôn (dựa trên Điều 16). Học giả Jean Munro trong Báo cáo S tham gia của phụ nữ trong vai trò ã ạo và qu n lý ở Vi t Nam đã nhận diện các xu hƣớng tham gia của phụ nữ trong các cơ quan chính phủ, mô tả tổng quan khung pháp lý liên quan đến vai trò lãnh đạo của phụ nữ và phân tích những thách thức và rào cản đối với phụ nữ. Báo cáo khẳng định, dù Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu trong lĩnh vực phụ nữ tham chính, nhƣng vẫn còn khoảng cách giữa mục tiêu và kỳ vọng đƣợc đề cập trong
  • 26. 21 các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc. Vì vậy, Báo cáo đã đƣa ra các khuyến nghị đối với Chính phủ Việt Nam: C ơ : Xem xét xóa bỏ các thực tiễn phân biệt đối xử, về tuổi nghỉ hƣu của phụ nữ, giới hạn, tuổi đối với phụ nữ trong tuyển dụng, bổ nhiệm, và đề cử tham gia tập huấn, bồi dƣỡng. Áp dụng chính sách tuyển dụng, tập huấn và bổ nhiệm cụ thể, nhằm bảo đảm 30% phụ nữ đảm nhiệm vị trí phó vụ trƣởng và vụ trƣởng trong Chính phủ và trong Đảng. 1.1.3 Những công trình nghiên cứu sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam Đây là mảng đề tài nghiên cứu còn ít, các công trình chƣa thực sự đi sâu nghiên cứu sự vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở nƣớc ta hiện nay mà chủ yếu có một mặt nào đó liên quan tới sự vận dụng trong thực tiễn, đáng kể là: Cuốn Chủ t ch H C M ờ p ụ nữ Vi N ới bình ẳng, t do, phát triển của tác giả Lê Thi [140]. Cuốn sách gồm 3 chƣơng trong đó khẳng định vai trò của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng dân tộc là nhân tố phát triển của cách mạng; Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh soi sáng bƣớc phát triển mới của phụ nữ Việt Nam hiện nay. Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Hồ Chí Minh học ởng H Chí Minh về quyề b ẳng của phụ nữ với vi c th c hi n trong thời kỳ ổi mới của Trƣơng Thị Phúc [116]. Nghiên cứu những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng của phụ nữ và vận dụng vào thực hiện bình đẳng giới trong thời kỳ đổi mới, đƣa ra những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện bình đẳng của phụ nữ Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Hồ Chí Minh học V n dụ ởng H Chí Minh về gi i phóng phụ nữ vào vi c phòng, ch ng bạo l c i với phụ nữ ở Vi t Nam hi n nay của Ninh Thị Hồng Hạnh [56] nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ và vận dụng vào việc phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam hiện nay, đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng tính hiệu quả của hoạt động phòng, chống bạo
  • 27. 22 lực gia đình đối với phụ nữ; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, góp phần xây dựng gia đình - xã hội ổn định, tiến bộ, hạnh phúc. Bên cạnh đó, còn một số bài viết: “Tăng cƣờng bình đẳng giới và nâng cao vị thế, năng lực cho phụ nữ theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh” tác giả Nguyễn Thị Kim Dung [35] đã khái quát tình hình thực hiện bình đẳng giới ở nƣớc ta những năm đổi mới, đồng thời đặt ra cần tăng cƣờng bình đẳng giới và nâng cao vị thế, năng lực cho phụ nữ theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; “Phát huy tinh thần bình đẳng giới của Hồ Chí Minh” cuả tác giả Kim Yến [173] đã phân tích tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ và sự vận dụng của Đảng, Nhà nƣớc trong thực hiện bình đẳng giới. 1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU IÊN QU N ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những thành tựu cơ bản của các công trình khoa học liên quan đến đề tài mà luận án kế thừa Dƣới góc độ các chuyên ngành, các công trình khoa học trên đã phân tích, đề cập nhiều khía cạnh khác nhau liên quan trực tiếp tới nội dung đề tài mà luận án nghiên cứu, nhƣ: Th nhất, với những cách tiếp cận khác nhau (xã hội học, triết học, tâm lý học…), các công trình nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc những nội dung cốt yếu về khái niệm giới, bình đẳng, bình đẳng nam nữ, bình đẳng giới. Th hai, các công trình nghiên cứu đã bƣớc đầu làm rõ tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vai trò của phụ nữ, về giải phóng phụ nữ, gắn giải phóng phụ nữ với mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng, giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con ngƣời Th ba, các công trình nghiên cứu đã đƣa ra một số nét khái quát, cơ bản nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ. Tuy nhiên, những nội dung đƣợc đề cập chƣa đƣợc toàn diện, đầy đủ và mang tính hệ thống, đây là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ Th , các công trình đã phân tích ở những khía cạnh khác nhau vai trò của giới và bình đẳng giới trong phát triển xã hội; đồng thời nêu ra đƣợc một số nội dung bình đẳng giới trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, gia đình.
  • 28. 23 Th ă , sự cần thiết phải vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Một số công trình đã đề cập tới sự vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, bình đẳng nam nữ của Đảng vào thực hiện bình đẳng giới, đem lại những kết quả, nâng cao vị thế, vai trò của ngƣời phụ nữ. Từ đó đi tới việc khẳng định phải tiếp tục vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Th sáu, một số công trình nghiên cứu đi trƣớc đã đƣa ra các giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới, tuy nhiên giải pháp thực hiện bình đẳng giới theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh chƣa đƣợc sự quan tâm một cách đúng mức. Đây là vấn đề mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ. Kết quả của các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp cho tác giả một cái nhìn đầy đủ, đa dạng về những vấn đề liên quan tới luận án. Đây là những tài liệu quý cả về lý luận và thực tiễn, để luận án tham chiếu trong quá trình triển khai mục tiêu và nhiệm vụ của mình. 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu Qua các tài liệu tìm đƣợc chúng tôi thấy chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, ý nghĩa thực tiễn đối với sự nghiệp đổi mới ở nƣớc ta hiện nay ớ ộ của chuyên ngành H Chí Minh học. Tức là đề cập một cách có hệ thống đến nội dung và bi n pháp th c hi n bình ẳng nam nữ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Đây chính là ểm mới c về ớng ti p c n, c về nội dung nghiên c u củ ề tài mà nghiên cứu sinh lựa chọn. Chính vì vậy, những vấn đề chƣa đƣợc phân tích sâu sắc trong các công trình nêu trên sẽ đƣợc tiếp tục nghiên cứu trong đề tài luận án. Một là, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu của các công trình đi trƣớc, tác giả luận án sẽ nghiên c u một cách có h th ng, phân tích, lu n gi i làm sáng tỏ ơ ểm của H Chí Minh về b ẳng nam nữ, qua đó khẳng định giá trị bền vững, giá trị khoa học và thực tiễn của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ Hai là, luận án khảo sát thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay, những thành tựu,
  • 29. 24 hạn chế, nguyên nhân của thành tựu, hạn chế, từ đó phát hiện những vấn đề đặt ra trong thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Ba là, trên cơ sở nghiên cứu nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, thực trạng vận dụng, những vấn đề đặt ra và yêu cầu của tình hình mới, luận án đề xuất quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy thực hiện có hiệu quả bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh Tiểu kết chương 1 Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, trên lĩnh vực đấu tranh vì quyền con ngƣời nói chung, quyền bình đẳng nam nữ nói riêng, Hồ Chí Minh đã để lại nhiều bài học quý báu. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ hƣớng tới giải phóng toàn diện và triệt để con ngƣời là một trong những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Nhận thức rõ tầm quan trọng của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế hiện nay, tác giả lựa chọn vấn đề này để nghiên cứu. Qua quá trình nghiên cứu các công trình khoa học của các nhà nghiên cứu, có thể khẳng định có khá nhiều công trình nghiên cứu về giới, bình đẳng giới, nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ. Đã có một số công trình đặt vấn đề và đề cập ít nhiều về tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ cũng nhƣ sự vận dụng tƣ tƣởng đó trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Tuy nhiên, có thể thấy chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Với ý nghĩa đó, việc thu thập tài liệu và đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án đã rất đƣợc quan tâm. Đây chính là cơ sở để xác định nhiệm vụ nghiên cứu và là nguồn tƣ liệu quan trọng để nghiên cứu sinh tiếp thu, kế thừa và phát triển, phục vụ cho việc nghiên cứu, hoàn thành luận án của mình.
  • 30. 25 Chương 2 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 2.1.1. Khái niệm Giới (Gender) Lý thuyết về giới đƣợc đề cập từ sớm và xuất hiện đầu tiên vào thế kỷ XV, trong công trình nghiên cứu của một phụ nữ Pháp Christine de Pisan (1364-1430). Lý thuyết này tiếp tục đƣợc nghiên cứu vào thế kỷ XVII - XVIII bởi các nữ văn sỹ ngƣời Anh - Aphra Behr (1640-1689) và Mary Astell (1666-1731), những lý lu n gia nữ quyề u tiên và phát triển cùng với sự phát triển của phong trào đấu tranh vì quyền của phụ nữ. Tuy nhiên, mãi tới năm 1972, thuật ngữ giới “Gender” mới đƣợc bắt đầu sử dụng [46]. Tại Hội nghị Bộ trƣởng phụ nữ khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC), tháng 10- 1998, thuật ngữ “Giới” (Gender) đã đƣợc sử dụng trong các văn kiện của Hội nghị. Bản Khuôn khổ hội nhập phụ nữ trong APEC lần đầu tiên xác định khái niệm Giới với ý nghĩa là “ph n ánh những khác bi t trên bình di n xã hội giữa phụ nữ và nam giới về ò ộ, hành vi và các giá tr ”. Ở Việt Nam, quan niệm về giới trƣớc đây chƣa thực sự thống nhất, có nhiều cách hiểu khác nhau về giới. Trong các chƣơng trình quốc gia “Giới là một thuật ngữ nói đến vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ, bao gồm việc phân chia lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích” [8]. Trong công trình N ă ã ạo của cán bộ nữ trong h th ng chính tr , tác giả Nguyễn Đức Hạt cho rằng: “Giới ở đây có hàm ý nói đến mối quan hệ giữa nam giới và nữ giới ở hai phƣơng diện sinh học – xã hội và văn hóa – xã hội” [57, tr. 40] Các tác giả Trịnh Quốc Tuấn, Đỗ Thị Thạch trong công trình Khoa học Giới – những vấ ề lý lu n và th c tiễn [159] và Lê Thị Quý trong Giáo trình xã hội học giới [125] đã thống nhất cách hiểu về giới, chỉ ra nguồn gốc, đặc trƣng của khái niệm Giới.
  • 31. 26 “Giới (Gender) là một khái niệm khoa học ra đời từ môn Nhân loại học, chỉ s khác bi t giữa nam và nữ về mặt xã hội. Nói về giới là nói về vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quan niệm hay quy định cho nam và nữ” [159, tr.29] Quan niệm về giới còn đƣợc tiếp cận thông qua mối quan hệ giữa Phụ nữ trong phát triển (Women and development- WID) hoặc Giới và phát triển (Gender in development- GAD). Theo quan niệm WID đòi hỏi phải thu hút sự tham gia đầy đủ của phụ nữ vào quá trình phát triển với tƣ cách là ngƣời thụ hƣởng và ngƣời thực hiện mục tiêu phát triển. Tuy nhiên, quan điểm WID quá nhấn mạnh vào phụ nữ, vô hình chung đã làm tăng gánh nặng cho phụ nữ: họ vừa phải tham gia lao động xã hội, vừa phải thực hiện các vai trò khác nhau trong tái sản xuất xã hội. Quan điểm GAD thay vì chỉ tập trung vào phụ nữ, đã quan tâm đến mối quan hệ giữa phụ nữ và nam giới, đối mặt với sự bất bình đẳng về quyền lực và trong việc ra quyết định, tìm cách giải quyết các nguyên nhân sâu xa của tình trạng bất bình đẳng giới, đáp ứng những trải nghiệm cuộc sống khác nhau của nam giới và nữ giới thông qua việc xem xét và giải quyết vấn đề giới với sự tham gia của cả nữ và nam trong tất cả các phƣơng diện của sự phát triển nhằm bảo đảm mọi thành viên trong xã hội đƣợc thụ hƣởng thành quả phát triển một cách bình đẳng. Lu B ẳng giới của Việt Nam năm 2006 (Điều 5) định nghĩa “Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong các mối quan hệ xã hội” [120]. Từ các cách hiểu trên ta thấy, nếu giới tính (sex) là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ, đƣợc xác định bởi gen, thì giới còn gọi là giới xã hội lại đƣợc hình thành thông qua quá trình giáo dục. Trong khi các đặc điểm giới tính rất ít thay đổi thì các đặc điểm về giới lại rất đa dạng tùy thuộc vào điều kiện địa lý, thể chế xã hội, lịch sử… Nói đến giới và mối quan hệ giới là nói đến cách thức phân định xã hội giữa nam giới và nữ giới, liên quan đến hàng loạt vấn đề về thể chế và xã hội chứ không phải là mối quan hệ cá biệt giữa một nam giới hay nữ giới nào. Khi
  • 32. 27 tìm hiểu bản chất con ngƣời C.Mác viết “trong tính hiện thực của nó bản chất con ngƣời là tổng hòa những quan hệ xã hội” [86, tr.11]. Trong tổng hòa các mối quan hệ mà C.Mác đã nêu ra, bao gồm nhiều quan hệ đan xen nhƣ quan hệ giai cấp, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo… và có quan hệ giữa nam và nữ (quan hệ giới). Bản chất con ngƣời không cố định, bất biến mà vận động theo sự vận động, phát triển của xã hội vì vậy, mối quan hệ giữa nam và nữ cũng không bất biến mà có thể bình đẳng hay bất bình đẳng tùy thuộc vào bản chất của mỗi hình thái kinh tế xã hội, vào đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của vùng miền… Có thể hiểu Giới là khái ni m chỉ s khác bi t giữa nam và nữ về mặt xã hội. S khác bi t này thể hi n qua các m i quan h ơ ề a v xã hội giữa phụ nữ và nam giới trong b i c nh xã hội cụ thể. Đặc điểm giới và các mối quan hệ giới là các khía cạnh quan trọng của một nền văn hóa, bởi chúng quyết định lối sống trong gia đình, ngoài cộng đồng và nơi làm việc. Các đặc điểm giới rất khác nhau giữa các cộng đồng và quốc gia trên thế giới - những đặc điểm này thay đổi theo thời gian và tƣơng thích với sự thay đổi của hoàn cảnh. Các mối quan hệ và vai trò giới thay đổi theo thời gian, chịu sự tác động của nhiều nhân tố: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật v.v.. Trong tiến trình đó, một số giá trị đƣợc tái khẳng định trong khi một số khác bị xem xét lại nếu không còn phù hợp. Nhƣ vậy, giữa nam và nữ có những đặc trƣng hết sức khác nhau cả về mặt tự nhiên và xã hội. S khác bi t t nhiên giữa nam và nữ mang tính bẩm sinh, không thể thay đổi đƣợc và cũng không cần thay đổi, đó là sự hài hòa mà tạo hóa đã ban cho loài ngƣời để duy trì và phát triển giống nòi. Ngƣợc lại, s khác bi t xã hội giữa nam và nữ do xã hội tạo ra, sự khác biệt đó đã đƣa tới sự bất bình đẳng giữa nam và nữ. Xóa bỏ bất bình đẳng giới là cần thiết và nhằm thay đổi tƣơng quan địa vị xã hội giữa nam và nữ chứ không phải là xóa bỏ sự khác biệt giữa họ về mặt tự nhiên. 2.1.2. Khái niệm bình đẳng (Equality) Khái niệm bình đẳng có những quan niệm hết sức khác nhau. Tác giả Nguyễn Khắc Viện trong Từ ển xã hội học nêu:
  • 33. 28 “Bình đẳng” đƣợc hiểu trên hai bình diện có quan hệ mật thiết với nhau: bình diện tự nhiên và bình diện xã hội. Trên bình diện tự nhiên, bình đẳng không có nghĩa là mọi ngƣời đều có năng lực thể chất và tinh thần hoàn toàn giống nhau, tuy nhiên, bình đẳng đƣợc coi là một thuộc tính tự nhiên của con ngƣời vì đó là con ngƣời.v.v Trên bình diện xã hội, khái niệm bình đẳng bao hàm nhiều lĩnh khác nhau: Bình đẳng chính trị, bình đẳng kinh tế, bình đẳng chủng tộc và dân tộc, bình đẳng giới tính v.v… [170, tr.21-23] Tác giả Cung Văn Tiến trong Từ ển tri t học định nghĩa: “Bình đẳng là khái niệm nói lên vị trí nhƣ nhau của con ngƣời trong xã hội nhƣng lại có nội dung khác nhau trong những giai đoạn lịch sử khác nhau và ở những khoa học khác nhau” [160, tr.87] Theo Đại Từ ển Ti ng vi t do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên nêu: “Bình đẳng là sự ngang nhau về nghĩa vụ và quyền lợi: bình đẳng trƣớc pháp luật, bình đẳng nam nữ” [173 ;tr.16] Theo Từ ển Bách khoa Vi t Nam: Bình đẳng là sự đƣợc đối xử với nhau về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa… không phân biệt thành phần và địa vị xã hội, trong đó trƣớc tiên và cơ bản nhất là bình đẳng trƣớc pháp luật. v.v. Bình đẳng trƣớc pháp luật, nguyên tắc thể hiện sự bình đẳng về các quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi công dân trƣớc nhà nƣớc, pháp luật và tòa án, là một trong những nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ. [60, tr.232] Trong khoa học pháp lý, bình đẳng đƣợc quan niệm là một trạng thái pháp lý đƣợc pháp luật xác lập, giữa các chủ thể có sự ngang bằng về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm mà không phụ thuộc vào sự khác biệt của các chủ thể đó. Một trong các quyền bình đẳng quan trọng nhất là bình đẳng nam nữ. Từ các định nghĩa trên có thể hiểu: B ẳng là s ngang nhau về quyền l ĩ ụ, trách nhi m của các chủ thể, không phân bi t s khác bi t nào (ví dụ: giới tính, ngôn ngữ, dân tộ …)
  • 34. 29 2.1.3. Khái niệm bình đẳng nam nữ Bình đẳng nam nữ là khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau, chƣa thực sự thống nhất. Nhận định của tác giả Nguyễn Khắc Viện trong Từ ển Xã hội học cho rằng: “Trong một thời gian khá dài, bình đẳng nam nữ đƣợc quan niệm nhƣ thực hiện một sự ngang nhau của nam giới và nữ giới trong mọi lĩnh vực hoạt động sống của xã hội, theo phƣơng châm phụ nữ có thể và có quyền làm tất cả những gì nam giới có thể và có quyền làm. Bất bình đẳng nam nữ về mặt xã hội đƣợc giải quyết theo hƣớng đó rốt cuộc lại làm triệt tiêu những khác biệt tự nhiên giữa hai giới tính. Gần đây đã xuất hiện những xu hƣớng mới về bình đẳng nam nữ, theo đó việc khắc phục tình trạng bất bình đẳng nam nữ không thể dẫn tới sự triệt tiêu những khác biệt tự nhiên giữa hai giới, hơn nữa còn tôn trọng những sự khác biệt đó. [170, tr.119] Theo nhiều nhà nghiên cứu, trong lịch sử lập pháp từ trƣớc đến nay, có ba mô hình bình đẳng nam nữ, là: Mô hình bình đẳng hình thức, mô hình bình đẳng bảo vệ và mô hình bình đẳng thực chất.[89, tr.36] Mô hình bình đẳng hình thức coi nam và nữ nhƣ nhau, vì vậy đối xử với họ nhƣ nhau, không để ý đến sự khác biệt về sinh học và sự khác biệt do xã hội quy định. Mô hình này cho rằng phụ nữ có thể tiếp cận các cơ hội nhƣ cách của nam giới. Cách tiếp cận này tạo gánh nặng cho phụ nữ, buộc họ phải thể hiện mình theo cách của nam giới Mô hình bình đẳng bảo vệ nhìn nhận sự khác biệt nhƣng xem xét các điểm yếu của phụ nữ để đối xử khác biệt, chính vì thế đã vô hình chung làm cản trở sự lựa chọn của phụ nữ do bị loại trừ trong một số cơ hội, phụ nữ bị mất hàng loạt cơ hội khác. Mô hình này củng cố khuôn mẫu về phụ nữ và không dẫn đến các biến đổi xã hội.
  • 35. 30 Mô hình bình đẳng thực chất nhìn nhận sự khác biệt giữa nam và nữ về sinh học và sự khác biệt xã hội do lịch sử để lại. Đồng thời chú ý đến bình đẳng trong pháp luật và bình đẳng trong thực tế. Điều chỉnh các môi trƣờng có ảnh hƣởng tiêu cực đối với phụ nữ. Nhƣ vậy, mô hình này chú ý quan tâm bình đẳng về cơ hội, tiếp cận cơ hội, hƣởng thụ cơ hội. Trong ba mô hình trên, nghiên cứu sinh thống nhất với mô hình thứ ba bởi mô hình thứ nhất sớm muộn cũng dẫn đến bất bình đẳng trên thực tế vì đã bỏ qua những nhu cầu chính đáng của phụ nữ đƣợc pháp luật bảo hộ khi họ thực hiện thiên chức của nữ giới (mang thai, sinh con) hoặc khi họ bị định kiến giới tác động dẫn tới khó thực hiện đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp đã đƣợc quy định (quyền đƣợc cử đi đào tạo hoặc bổ nhiệm, đề bạt làm lãnh đạo, quản lý, quyền đƣợc hƣởng thừa kế nhƣ nhau không phân biệt con trai hay con gái….). Mô hình thứ hai cũng chƣa phù hợp với công ƣớc CEDAW mà Việt Nam đã cam kết là quốc gia thành viên. Mô hình thứ ba, cùng với quy định chung về bình đẳng nam nữ cũng cần có những quy định riêng cho phụ nữ, thậm chí cả những quy định tạm thời nhằm đạt đƣợc bình đẳng về thực chất giữa nam và nữ, đây cũng chính là nội hàm quan trọng của bình đẳng giới, là sự lựa chọn của CEDAW. 2.1.4. Khái niệm bình đẳng giới (Gender equality) B ẳ ớ là thuật ngữ mới trong xã hội hiện đại, là khái niệm có sự thống nhất khá cao về cách hiểu trong các nhà nghiên cứu và cả luật pháp. B ẳ ớ theo quan niệm xã hội học là sự đối xử ngang quyền giữa hai giới nam và nữ, cũng nhƣ giữa các tầng lớp phụ nữ trong xã hội, có xét đến đặc điểm riêng của nữ giới, đƣợc điều chỉnh bởi các chính sách đối với phụ nữ một cách hợp lý. Hay nói cách khác, b ẳ ớ là sự thừa nhận, sự coi trọng ngang nhau đối với các đặc điểm giới tính và sự thiết lập các cơ hội ngang nhau đối với nữ và nam trong xã hội. Luật Bình đẳng giới định nghĩa: B ẳng giới là vi c nam, nữ có v trí, ò c tạ ều ki ơ ộ p ă c của mình cho
  • 36. 31 s phát triển của cộ ng, củ ụ ở ề thành qu của s phát triể [120]. Tác giả Nguyễn Đức Hạt trong N ă ã ạo của cán bộ nữ trong h th ng chính tr , cho rằng: “Bình đẳng giới đƣợc hiểu là bằng nhau, ngang nhau và nhƣ nhau trên các lĩnh vực cơ bản nhƣ: Quyền con ngƣời; Quyền công dân; Tiêu chuẩn công chức; Cơ hội; Sân chơi bình đẳng giới giữa các đối tác (nam và nữ)….” [57, tr.40] Các tác giả Trịnh Quốc Tuấn, Đỗ Thị Thạch trong công trình Khoa học Giới – những vấ ề lý lu n và th c tiễn cũng cho rằng: “Bình đẳng giới là biểu đạt sự đối xử nhƣ nhau của xã hội đối với nam và nữ; là trạng thái (hay tình hình) xã hội trong đó phụ nữ và nam giới có vị trí nhƣ nhau, có cơ hội nhƣ nhau để phát triển đầy đủ tiềm năng của mình, sử dụng nó cho phát triển của xã hội và đƣợc hƣởng lợi từ kết quả của sự phát triển đó” [159, tr.37] Một số tác giả Lê Thị Quý, Phạm Minh Anh trong công trình Giáo trình xã hội học giới [125]; Vai trò của cán bộ ã ạo, qu n lý cấp ơ ở trong vi c th c hi n mụ b ẳng giới ở Vi t Nam [1]…thống nhất cách hiểu theo Luật Bình đẳng giới Từ sự khái quát trên, có thể hiểu: B ẳng giới là nam giới và nữ giớ ều có v trí, vai trò ngang nhau trong xã hội. Nam giới và nữ giới ề ởng các ều ki b ẳ ể p ủ các tiề ă ủa họ ơ ộ ể p và thụ ởng l ừ ờng phát triển qu c gia, chính tr , kinh t , ă ã ội. Tuy nhiên, cần lƣu ý, bình đẳng giới ý ĩ ơ n là sự cân bằng về số lƣợng giữa phụ nữ và nam giới, hoặc trẻ em trai và trẻ em gái trong mọi hoạt động của xã hội. Bình đẳng giới ở đây đƣợc hiểu là những ặ ểm gi ng và khác nhau giữa phụ nữ và nam giớ ù c thừa nh n và coi trọng . Phụ nữ và nam giới cùng có ơ ội ngang nhau để thực hiện các quyền cũng nhƣ cơ hội đóng góp và thụ hƣởng vào quá trình phát triển đất nƣớc. Điều
  • 37. 32 này không có nghĩa là phụ nữ và nam giới hoàn toàn nhƣ nhau hay giống hệt nhau, song những điểm tƣơng đồng và khác biệt của họ đƣợc xã hội thừa nhận và coi trọng ngang nhau. Bình đẳng giới là một nội dung của bình đẳng xã hội, khi mà nữ giới và nam giới có đƣợc vị trí xã hội nhƣ nhau, các khác biệt tự nhiên giữa họ đều đƣợc tôn trọng. Sự phát triển toàn diện của mỗi ngƣời (nam cũng nhƣ nữ) đƣợc xem là điều kiện phát triển, tiến bộ của xã hội. Bình đẳng giới có nghĩa là mọi khác biệt về hành vi, suy nghĩ, tình cảm, nhu cầu, lợi ích của nữ giới và nam giới đều phải đƣợc tính đến một cách ngang nhau, đều phải đƣợc đánh giá và đối xử một cách ngang bằng. Nhƣ vậy, bình đẳng giới không chỉ bao hàm vấn đề quyền bình đẳng nam nữ nhƣ trƣớc đây - mang tính xác lập quyền cho phụ nữ đƣợc bình đẳng với nam giới về nguyên tắc chung. Đồng thời, bình đẳng giới hiện nay còn đƣợc hiểu là sự xác lập, thừa nhận vị trí, vai trò ngang nhau, đồng thời khi cần thiết, cần phải quy định các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới nhằm đảm bảo bình đẳng giới thực chất. Đi cùng với khái niệm “b ẳng giới” là khái niệm “bấ b ẳng giới”. Bất bình đẳng giới đƣợc coi là hệ quả của sự phân biệt đối xử trên cơ sở giới, nghĩa là nam giới hay nữ giới bị đối xử khác nhau, do các điều kiện giới dẫn đến cơ hội phát huy các tiềm năng cũng nhƣ việc tiếp cận, hƣởng thụ các nguồn lực và thành quả cũng có sự khác nhau. Đấu tranh để tiến tới bình đẳng giới là một trong những mục tiêu quan trọng của xã hội, đảm bảo sự tăng trƣởng bền vững của nền kinh tế quốc dân. Bởi bình đẳng giới vừa là vấn đề cơ bản về quyền con ngƣời, vừa là yêu cầu về sự phát triển công bằng, hiệu quả và bền vững. Việc tạo cơ hội phát triển nhƣ nhau của cả nam giới và nữ giới chính là chìa khóa để tiến tới từng nấc thang của mục tiêu bình đẳng giới trong gia đình cũng nhƣ ngoài xã hội.
  • 38. 33 2.1.5. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ Trong quan điểm của Hồ Chí Minh, bình đẳng nam nữ là phụ nữ có vị trí, vai trò ngang nam giới, do đó có quyền đóng góp và thụ hƣởng thành quả xã hội ngang nam giới, đồng thời có thêm một số quyền ƣu đãi đặc biệt khi gánh vác thêm nghĩa vụ xã hội (sinh con và nuôi dạy con cái). Hồ Chí Minh đặc biệt phê phán quan điểm máy móc, giản đơn cho rằng bình đẳng nam nữ là sự phân chia công việc ngang nhau, nhƣ “hôm nay anh nấu cơm, rửa bát, quét nhà, hôm sau em quét nhà, nấu cơm, rửa bát” mà không chú ý tới đặc điểm giới giữa nam và nữ, đặc điểm do tạo hóa quy định. Trong quan điểm bình đẳng nam nữ của Hồ Chí Minh luôn hƣớng tới sự ƣu tiên đặc biệt đối với phụ nữ, do bối cảnh xã hội lúc đó, phụ nữ là đối tƣợng chịu nhiều thiệt thòi nhất và hƣớng tới giải phóng phụ nữ, bình đẳng nam nữ. Từ những nội dung trên, có thể khái quát: ở H C M ề b ẳ ữ ể ề ò ọ ủ p ụ ữ ĩ ủ ờ ã ộ ; ề ộ ề b p p p ă b ề ủ ờ p ụ ữ b ẳ ớ ớ các ĩ ủ ờ ã ộ ở H C M ề b ẳ ữ ể ắ ủ ĩ ă ạ ủ ĩ ớ H C M 2.2. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ Trong các bài nói, bài viết của mình, Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh ít dùng thuật ngữ “bình đẳng nam nữ”, mà thƣờng dùng cụm từ “nam nữ bình quyền”. Ngƣời có 02 bài viết trực tiếp về nam nữ bình quyền và thuật ngữ này đƣợc nhắc 9 lần trong các thời gian khác nhau. Đồng thời, Ngƣời cũng 4 lần dùng thuật ngữ nam nữ bình đẳng. Tuy nhiên, nội hàm và ý nghĩa của việc đấu tranh cho nam nữ bình quyền của Hồ Chí Minh luôn hƣớng tới sự bình đẳng nam nữ.
  • 39. 34 2.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của phụ nữ, về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ 2.2.1.1. Về vị trí, vai trò của phụ nữ trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp cách mạng Sinh thời, Hồ Chí Minh nhìn nhận, đánh giá đúng đắn vị trí, vai trò và khả năng to lớn của phụ nữ trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam cũng nhƣ của thế giới. Trong tƣ duy Hồ Chí Minh, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, phụ nữ là lực lƣợng to lớn trong nhân dân, vì vậy, phụ nữ có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội và sự nghiệp cách mạng. Trong phát triển xã hội, Hồ Chí Minh khẳng định: "nói phụ nữ là nói phân nửa xã hội", vì vậy, phụ nữ là lực lƣợng quan trọng trong quá trình phát triển xã hội, phát triển lực lƣợng sản xuất trên tất cả các lĩnh vực quân sự, kinh tế, văn hóa… Bất cứ lĩnh vực nào cũng có bàn tay, khối óc của phụ nữ. Họ vừa đảm đang, cần cù trong lao động, vừa anh hùng bất khuất trong đấu tranh, vừa nhân nghĩa thủy chung trong quan hệ gia đình, xã hội, đó là những nét điển hình tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam từ ngàn xƣa đến nay. Những ƣu điểm đó đã tạo thành một sức mạnh phi thƣờng, một truyền thống quý báu của phụ nữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh khi tổng kết lịch sử nƣớc ta đã nhận xét: "Phụ nữ ta chẳng tầm thƣờng Đánh Đông dẹp Bắc, làm gƣơng để đời" [96, tr.260]. Lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam luôn gắn liền dựng nƣớc với giữ nƣớc, chống xâm lƣợc, bảo vệ độc lập tự do là điều kiện tiên quyết để dân tộc tồn tại và phát triển. Trong quá trình đó, có thể thấy rõ những ngƣời đầu tiên đứng lên giành độc lập cho Tổ quốc là phụ nữ. Hồ Chí Minh khẳng định: “Từ đầu thế kỷ thứ nhất, Hai Bà Trƣng phất cờ khởi nghĩa, đánh giặc, cứu dân” [108, tr.172]. Tục ngữ có câu “Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh” là truyền thống đặc biệt của phụ nữ Việt Nam từ thời đại Hùng Vƣơng dựng nƣớc đến thời đại Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, phụ nữ còn có đóng góp to lớn đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển. Phụ nữ với tƣ cách ngƣời vợ, ngƣời mẹ sinh con góp phần tái sản xuất
  • 40. 35 xã hội; là ngƣời thầy đầu tiên của mỗi con ngƣời góp phần gìn giữ, trao truyền các giá trị văn hóa của dân tộc từ đời này qua đời khác. Hồ Chí Minh đã nhận định: “Nhân dân ta rất biết ơn các bà mẹ cả hai miền Nam Bắc đã sinh đẻ và nuôi dạy những thế hệ anh hùng của nƣớc ta” [108, tr.172]. Trong sự nghiệp cách mạng, trƣớc hết là lịch sử cách mạng thế giới, Hồ Chí Minh nhận thấy: “Xem trong lịch sử cách mệnh chẳng có lần nào là không có đàn bà con gái tham gia…nên muốn thế giới cách mệnh thành công, thì phải vận động đàn bà con gái công nông các nƣớc” [95, tr.313]. Điểm lại lịch sử các cuộc cách mạng thế giới, nhƣ cách mạng Pháp, cách mạng Nga đều có sự đóng góp to lớn của phụ nữ. Từ thực tế lịch sử đó, Hồ Chí Minh khẳng định: “An Nam cách mệnh cũng phải có nữ giới tham gia mới thành công” [95, tr.315]. Việc xác định đúng vị trí, vai trò của phụ nữ trong cách mạng có ý nghĩa to lớn, là nhân tố góp phần đảm bảo cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Với nhãn quan tinh tế, Hồ Chí Minh đã đánh giá chính xác vai trò của phụ nữ Việt Nam và khẳng định những đóng góp to lớn của họ trong cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thời kỳ hoạt động bí mật, đấu tranh giành chính quyền, nhiều chị em đã giác ngộ cách mạng, tham gia hoạt động rất dũng cảm. Các bà, các chị đã vƣợt qua muôn ngàn nguy hiểm, gian khổ để bảo vệ cách mạng và cán bộ hoạt động cách mạng. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh luôn biết ơn và biểu dƣơng những tấm gƣơng điển hình, nhƣ chị Nông Thị Trƣng ở Cao Bằng đã từng nuôi giấu cán bộ cách mạng; chị Mã Thị Phảy ở Lạng Sơn đã bất chấp nguy hiểm nhiều lần vƣợt biên giới làm liên lạc cho cách mạng; chị Minh Khai, chị Võ Thị Sáu… đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 của lịch sử dân tộc có phần đóng góp to lớn của phụ nữ. Trong hai cuộc kháng chiến trƣờng kỳ chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, phụ nữ có mặt trên khắp các mặt trận ở tiền tuyến cũng nhƣ hậu phƣơng, phục vụ chiến đấu và trực tiếp chiến đấu. Trong phục vụ chiến đấu, có biết bao phụ nữ đã bất chấp gian lao nguy hiểm để che giấu, canh gác, bảo vệ cán bộ cách
  • 41. 36 mạng. Các chị, các mẹ đã đào hầm bí mật để nuôi giấu cán bộ từ lúc tóc còn xanh, đến khi đầu bạc, vẫn thủy chung, son sắc với cách mạng; nhiều chị làm giao liên, liên lạc anh dũng, gan dạ luồn lách qua các đồn bốt, vƣợt qua mạng lƣới do thám, mật vụ dày đặc của kẻ thù, chuyển thƣ từ, công văn một cách an toàn; nhiều chị kiên trì, len lỏi trong thôn xóm để gây dựng cơ sở, gây dựng phong trào cách mạng, vận động binh sĩ về với cách mạng; nhiều chị em khác thì xung phong đi dân công, tải lƣơng thực đạn dƣợc, làm đƣờng… Minh chứng cho công lao của các bà mẹ đã anh dũng che chở cho bộ đội, khuyến khích chồng, con đi chiến đấu, chịu đựng những mất mát đau thƣơng, Hồ Chí Minh nêu lên tấm gƣơng tiêu biểu của bà mẹ Suốt ở Quảng Bình đã xông pha bom đạn, không sợ sóng to gió lớn, suốt ngày đêm chèo thuyền đƣa bộ đội và cán bộ qua sông để chiến đấu. Bà mẹ Cán, ngƣời Thái ở Sơn La, bà mẹ Đích ở Thái Bình đã động viên tất cả các con tham gia cách mạng, bản thân các mẹ cũng trực tiếp tham gia Bạch đầu quân và giúp đỡ gia đình chiến sĩ [108, tr.172-173] Thực tế cho thấy, những đóng góp của phụ nữ trong cách mạng giải phóng dân tộc là vô cùng to lớn, Hồ Chí Minh nhận định: “Các bà mẹ chiến sĩ và các chị em giúp thƣơng binh đã hòa lẫn lòng yêu nƣớc, yêu con, yêu chiến sĩ thành một mối yêu thƣơng không bờ bến, mà giúp đỡ chiến sĩ và săn sóc thƣơng binh nhƣ con em ruột thịt của mình” [100, tr.339]. Ngƣời đã nhiều lần gửi thƣ tỏ lòng biết ơn đến các nữ anh hùng và ghi nhận công lao đóng góp của họ với tấm lòng thành kính, trân trọng: "Tôi kính cẩn nghiêng mình trƣớc linh hồn các nữ liệt sĩ đã hy sinh cho Tổ quốc,... Tôi kính chào các bà mẹ có con trong bộ đội, và các bà mẹ cùng vợ con của các liệt sĩ mà trong cuộc kháng chiến to lớn của dân tộc ta đang gánh một phần quan trọng" [101, tr.339]. Tất cả những đóng góp to lớn của phụ nữ nhƣ Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định thì đồng bào ta nói chung, phụ nữ ta nói riêng, "xứng đáng với tổ tiên ta ngày trƣớc" [101, tr.38]. Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc, ở miền Nam chị em phụ nữ đã trở thành lực lƣợng đông đảo nhất, đấu tranh rất bền bỉ, kiên trì trên cả ba mặt trận: chính trị, quân sự, binh vận. Những đội quân tóc dài đã gan góc xông pha, bất
  • 42. 37 chấp súng đạn, đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ; biến những buổi “tố cộng” của địch thành buổi tố cáo, vạch trần âm mƣu, tội ác của bọn tay sai. Với lực lƣợng quần chúng tay không, dựa vào lòng yêu nƣớc và ý chí quyết thắng, bằng những lời lẽ đanh thép với nhiều hình thức phong phú, phong trào đấu tranh trực diện của phụ nữ trở thành vũ khí sắc bén, tấn công liên tục làm cho quân địch hoảng sợ, chùn bƣớc. Tự hào về những thành tích của chị em phụ nữ miền Nam, tại lễ kỷ niệm lần thứ 20 ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hồ Chí Minh đã tuyên dƣơng: "Miền Nam anh hùng có đội quân đấu tranh chính trị gồm hàng vạn chiến sĩ toàn là phụ nữ. Họ rất mƣu trí và dũng cảm làm cho địch phải khiếp sợ và gọi họ là "đội quân tóc dài" [108, tr.173]. Những gƣơng điển hình phải kể đến là: "Phó tƣ lệnh quân giải phóng là Cô Nguyễn Thị Định. Cả thế giới chỉ nƣớc ta có vị tƣớng quân gái nhƣ vậy. Thật là vẻ vang cho miền Nam, cho cả dân tộc ta" [108, tr.173] các cô Út Tịch, Tạ Thị Kiều, Trần Thị Vân và nhiều ngƣời khác là những tấm gƣơng để chị em noi theo. Họ chính là những ngƣời đã phát động và dấy lên ở khắp nơi phong trào "tìm Mỹ mà đánh, tìm Ngụy mà diệt". Điều này đã góp phần thúc giục nhân dân cả nƣớc nói chung, nhân dân miền Nam nói riêng giết giặc lập công, đóng góp vào chiến thắng của cả dân tộc. Không chỉ ở miền Nam mà cả ở miền Bắc, hàng triệu phụ nữ cũng hăng hái tham gia đấu tranh chính trị, hỗ trợ cho đồng bào và chị em miền Nam ngăn chặn, hạn chế những hành động tội ác của Mỹ - Diệm, gánh vác công việc gia đình để chồng con đi chống Mỹ. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nhiều lần gửi thƣ khen ngợi, tặng huy hiệu cho nữ xung kích, nữ dân quân ở các địa phƣơng miền Bắc đã chiến đấu dũng cảm, bắn rơi nhiều máy bay địch, bắn cháy tàu chiến Mỹ, cùng các thành tựu chiến đấu khác. Ngƣời nói: “Trong phong trào thanh niên xung phong chống Mỹ, cứu nƣớc, nhiều cháu thanh niên gái đã nêu gƣơng dũng cảm trong sản xuất và chiến đấu nhƣ thanh niên gái Vĩnh Linh vừa sản xuất giỏi, vừa chiến đấu giỏi, tổ cầu đƣờng Trần Thị Lý ở Quảng Bình và tiểu đội 9, đại đội 814 đã bảo đảm tốt giao thông dƣới