SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VƢƠNG VÂN HUYỀN
HOµN THIÖN PH¸P LUËT B¶O VÖ QUYÒN PHô N÷
ë VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Vƣơng Vân Huyền
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
BẢO VỆ QUYỀN PHỤ NỮ Ở VIỆT NAM...................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về quyền phụ nữ và bảo vệ quyền phụ nữ................. 8
1.1.1. Quyền phụ nữ là một nội dung của quyền con người........................... 8
1.1.2. Nội dung các loại quyền phụ nữ .........................................................12
1.1.3. Cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền phụ nữ...............................................17
1.2. Điều chỉnh pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ở việt nam............21
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ..........21
1.2.2. Vai trò của pháp luật trong bảo vệ quyền phụ nữ...............................26
1.2.3. Cấu trúc pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ........................................27
1.2.4. Nội dung pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ......................................31
1.3. Tính tất yếu của hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ
nữ ở việt nam trong giai đoạn hiện nay ..........................................32
1.3.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm góp phần
bảo vệ quyền con người, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế..............32
1.3.2. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế............................................................................33
1.3.3. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa .......34
1.3.4. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm khắc phục
những khuyết tật của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay.............35
1.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về
bảo vệ quyền phụ nữ.........................................................................36
1.4.1. Tính toàn diện .....................................................................................37
1.4.2. Tính đồng bộ, thống nhất....................................................................39
1.4.3. Tính phù hợp và khả thi ......................................................................43
1.4.4. Tính hiệu lực .......................................................................................45
1.4.5. Tính tương thích với các văn bản pháp luật quốc tế mà Việt
Nam đã tham gia, ký kết và phê chuẩn ...............................................46
Kết luận Chƣơng 1........................................................................................47
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT BẢO VỆ QUYỀN PHỤ NỮ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .........48
2.1. Thực trạng quy định pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ ở việt nam.....48
2.1.1. Bảo vệ quyền phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ....................................49
2.1.2. Bảo vệ quyền phụ nữ trong lĩnh vực kinh tế.......................................53
2.1.3. Bảo vệ quyền phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm....................55
2.1.4. Bảo vệ quyền phụ nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo...................57
2.1.5. Bảo vệ quyền phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc y tế............................58
2.1.6. Bảo vệ quyền phụ nữ trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình................60
2.1.7. Bảo vệ quyền phụ nữ trong lĩnh văn hóa, thông tin, thể dục, thể
thao, khoa học và công nghệ...............................................................62
2.2. Những ƣu điểm, tồn tại, hạn chế trong pháp luật, thực hiện
pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam hiện nay và giải
pháp hoàn thiện ..................................................................................63
2.2.1. Những ưu điểm của pháp luật, thực hiện pháp luật về bảo vệ
quyền phụ nữ ở Việt Nam...................................................................63
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong pháp luật, thực hiện pháp luật về
bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam và nguyên nhân của chúng ...........69
2.2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền phụ
nữ ở Việt Nam hiện nay......................................................................75
Kết luận Chƣơng 2........................................................................................85
KẾT LUẬN....................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................88
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BLLĐ: Bộ luật lao động
ĐBHĐND: Đại biểu Hội đồng nhân dân
ĐBQH: Đại biểu Quốc hội
HĐND : Hội đồng nhân dân
HNGĐ : Hôn nhân gia đình
LHPNVN: Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ chiếm một nửa nhân loại và là lực lượng lao động quan trọng
góp phần phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Trải qua
hàng trăm năm tranh đấu, ngày nay, quyền của phụ nữ đã được thừa nhận và
trân trọng trên phạm vi thế giới. Nhiều văn kiện và văn bản pháp luật quốc tế
đã xác định và đề cao quyền của phụ nữ, coi đó như là một trách nhiệm của văn
minh thế giới. Việc quy định quyền của phụ nữ trong pháp luật là sự ghi nhận
về mặt pháp lý đối với vai trò của nữ giới trong xã hội, đây là bước tiến trong
sự nghiệp giải phóng con người nói chung và giải phóng phụ nữ nói riêng.
Ở Việt Nam hiện nay, phụ nữ chiếm phân nửa dân số và lực lượng lao
động xã hội. Phụ nữ nước ta trước đây đã có những đóng góp hết sức to lớn
vào công cuộc đấu tranh chống ngoại xâm giành và giữ gìn độc lập, xây dựng
Tổ quốc. Trong sự nghiệp Đổi mới hiện nay, phụ nữ Việt Nam vẫn luôn sát
cánh cùng nam giới phấn đấu vì mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh" và có những đóng góp đáng kể trong các lĩnh vực xóa
đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội cũng như những cống hiến
xuất sắc trong việc chăm lo xây dựng gia đình, nuôi dưỡng các thế hệ công
dân tương lai của đất nước. Không những vậy, nhiều phụ nữ còn mang lại
những vinh quang lớn cho đất nước trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục,
khoa học, nghệ thuật, thể thao.
Nhận thức rõ vị trí và vai trò quan trọng của người phụ nữ trong xã hội
nên ngay từ khi nước nhà mới giành được độc lập, các quyền của công dân
nói chung và quyền của phụ nữ nói riêng đã được pháp luật Việt Nam ghi
nhận và khẳng định, trong đó nam và nữ bình đẳng trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội... Điều đó đã tạo điều kiện căn bản cho phụ nữ tham gia tích
2
cực và hiệu quả vào các hoạt động kinh tế, xã hội và đóng góp vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Từ khi tiến hành đổi mới, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi Việt
Nam đang tích cực xây dựng nhà nước pháp quyền, bảo vệ nhân quyền và hội
nhập quốc tế, vấn đề bảo vệ phụ nữ càng được Đảng, Nhà nước và xã hội
quan tâm. Phụ nữ Việt Nam ngày càng được giải phóng, có nhiều cơ hội và
nhiều đại diện tham gia vào hệ thống chính trị, cũng như vào việc đề xuất,
hoạch định, thực hiện và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Xét chung trên toàn thế giới và khu vực, Việt Nam là quốc gia
được đánh giá cao về chỉ số bình đẳng giới, có mức độ bảo đảm quyền bình
đẳng về chính trị của phụ nữ ở mức cao, thể hiện ở tỷ lệ đại biểu nữ trong
Quốc hội ở mức tương đối cao.
Mặc dù vậy, trên thực tế ở Việt Nam, việc bảo vệ quyền của phụ nữ nói
chung, trong đó có quyền chính trị vẫn còn nhiều hạn chế. Báo cáo số
1346/BC-UBXH12 của Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội khóa 12 ngày
11/5/2009 về Kết quả giám sát tình hình thực hiện hình đẳng giới và việc triển
khai thi hành Luật Bình đẳng giới [55], đã khẳng định một cách chính thức
những tồn tại của thi hành pháp luật về bình đẳng giới, bảo vệ quyền của phụ
nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong nhiều nguyên nhân được chỉ
ra, có nguyên nhân thuộc về sự khiếm khuyết của hệ thống pháp luật pháp
luật cùng cơ chế đảm bảo thực hiện quyền của phụ nữ.
Hiến pháp mới 2013 có những sửa đổi, bổ sung và phát triển thể hiện
tầm quan trọng về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,
trong đó có cả quyền của phụ nữ. Theo đó, mọi người đều bình đẳng trước
pháp luật và không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội; nam, nữ có quyền kết hôn , ly hôn, hôn nhân theo
nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn
3
trọng lẫn nhau, Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của
người mẹ và trẻ em. Đặc biệt, Điều 26 Hiến pháp nhấn mạnh: Công dân nam,
nữ bình đẳng về mọi mặt; Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội
bình đẳng giới. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát
triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội; nghiêm cấm phân biệt
đối xử về giới.
Thực tế kể trên đặt ra nhu cầu cấp thiết phải nghiên cứu tìm ra các giải
pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ, qua đó giúp phụ nữ tham
gia và đóng góp ngày càng hiệu quả hơn vào sự nghiệp xây dựng và phát triển
của đất nước. Vì vậy, đề tài: "Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ ở
Việt Nam hiện nay" được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành lý luận
và lịch sử nhà nước và pháp luật có tính lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm gần đây, đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu
xoay quanh vấn đề quyền con người, quyền phụ nữ ở Việt Nam, tiếp cận từ
nhiều khía cạnh như quyền chính trị, quyền lao động... Có thể kể đến như:
- Những công trình nghiên cứu về quyền con người: Khoa Luật – Đại
học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình lý luật và pháp luật về quyền con người,
NXB, chính trị Quốc gia, 2009; Viện khoa học xã hội Việt Nam với các sách:
Quyền con người – tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học (tập I, II), NBX.
Khoa học xã hội, 2010; Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người, Nxb.
Khoa học xã hội, 2011; Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền
dân sự và chính trị, Nxb. Khoa học xã hội, 2011 do GS.TS.Võ Khánh Vinh.
Đây là những công trình nghiên cứu đề cập tới những vấn đề lý luận về quyền
con người và bảo vệ quyền con người dưới góc độ luật học, trong đó có vấn
đề bảo vệ quyền phụ nữ bằng cơ chế pháp luật.
- Những công trình nghiên cứu về quyền và bảo vệ quyền của phụ nữ ở
4
Việt Nam, có thể kể đến chùm bài viết cuả tác giả Hoàng Thị Kim Quế, như:
"Phụ nữ: những ưu ái và thiệt thòi - nhìn từ góc độ xã hội, pháp lý", Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp, số 9, 2003; Một số vấn đề về phụ nữ, hôn nhân và gia đình
trong pháp luật Việt Nam qua các thời đại, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ
Tư pháp, số 3/2001, tr. 14-19; Những đặc thù và sự phát Triển của pháp luật
về phụ nữ, hôn nhân và gia đình ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật,
số 5/2002, tr. 3-12; Phụ nữ với những ưu ái và những thiệt thòi - nhìn từ góc
độ xã hội - pháp lý, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 9/2003, tr 73-79.
Hay "Công ước của Liên hợp quốc và pháp luật Việt Nam về xóa bỏ phân biệt
đối xử với phụ nữ " của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp. Ở
khía cạnh khác, có bài Bảo vệ quyền của phụ nữ bằng pháp luật hình sự và tố
tụng hình sự của tác giả ThS. Chu Thị Trang Vân (Bộ Môn Tư pháp hình sự,
Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội).
- Một số luận văn khoa học nghiên cứu về quyền phụ nữ như: Quyền
của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Mai Hiên (Luận
văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, bảo vệ năm
2008); Bảo vệ quyền lợi lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam của
tác giả Bùi Quang Hiệp (Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học
Quốc gia Hà Nội, bảo vệ năm 2007),…
Tuy các bài viết, công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến một số nội dung
liên quan đến đề tài luận văn, nhưng đều chưa nghiên cứu một cách hệ thống
những vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ trong góc độ của cơ chế
pháp lý để bảo vệ quyền con người, quyền phụ nữ; cũng như các quy phạm pháp
luật và những giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện pháp luật về quyền và bảo vệ
quyền của phụ nữ. Do vậy, đề tài: “Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ ở
Việt Nam hiện nay” là công trình khoa học độc lập, không trùng lắp với các công
trình đã được bảo vệ tại các cơ sở đào tạo luật học ở Việt Nam.
5
Trong quá trình nghiên cứu những nội dung của đề tài, tác giả có kế
thừa, tham khảo kết quả nghiên cứu ở các công trình khoa học nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua phân tích thực trạng quy định pháp luật về bảo vệ quyền của
phụ nữ ở Việt Nam, Luận văn hướng tới xây dựng các giải pháp pháp lý để
góp phần hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam trong giai
đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nêu trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận của quyền phụ nữ;
- Làm rõ cơ chế điều chỉnh pháp luật để bảo vệ quyền phụ nữ trong góc
độ là hệ thống các cơ chế bảo vệ quyền con người;
- Chỉ ra những đòi hỏi tất yếu của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam về bảo vệ quyền phụ nữ;
- Phân tích thực trạng quy định và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền
phụ nữ ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quy định và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam;
- Tính khả thi và nội dung của những giải pháp được đề xuất nhằm
hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Quy định pháp luật về quyền và bảo vệ quyền của phụ nữ, chủ yếu
trong Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Hiến pháp năm
2013, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống
bạo lực gia đình…
6
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về Nhà nước và pháp luật trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền;
chính sách, pháp luật về phụ nữ và phát triển phụ nữ trong điều kiện xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài bao gồm phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê... Trong quá trình nghiên cứu, Luận
văn kế thừa kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khác đã được công bố.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
So sánh với các công trình khoa học khác trực tiếp hoặc gián tiếp
liên quan đến nội dung đề tài, luận văn có một số đóng góp mới về khoa
học như sau:
Về cách tiếp cận: Luận văn tiếp cận nghiên cứu về điều chỉnh pháp
luật đối với việc bảo vệ quyền phụ nữ dưới góc độ là một cơ chế bảo vệ
quyền con người.
Về nội dung: Trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn pháp lý
có liên quan và các điều kiện tác động về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa ở
Việt Nam, luận văn khái quát hóa, phân tích và đánh giá hệ thống quy định
pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ; đề xuất và luận chứng những giải pháp cụ
thể nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam hiện
nay, nhất là trong điều kiện thi hành Hiến pháp năm 2013 và Luật Bình đẳng
giới năm 2006.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với kết quả đạt được, luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề
7
lý luận về điều chỉnh pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ; thực trạng và giải pháp
hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và
giảng dạy về vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền phụ nữ bằng pháp luật, quyền
chính trị của phụ nữ trong các trường đào tạo cán bộ nói chung và cán bộ nữ
nói riêng của Đảng và Nhà nước.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của Luận văn gồm 2 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ
ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền
phụ nữ ở Việt Nam hiện nay.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
BẢO VỆ QUYỀN PHỤ NỮ Ở VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận về quyền phụ nữ và bảo vệ quyền phụ nữ
1.1.1. Quyền phụ nữ là một nội dung của quyền con người
1.1.1.1. Khái niệm về quyền con người, quyền phụ nữ
Không phải trong lịch sử nhân loại ngay lập tức xuất hiện khái niệm
quyền con người như chúng ta hiểu ngày nay. Từ thời xa xưa, khi xã hội mới
xuất hiện sự phân chia giai cấp thì chỉ những người thuộc giai cấp thống trị
mới được gọi là “con người”, còn những người khác thì bị coi là nô lệ, nô tì
hoặc đơn giản chỉ là “những cây sậy biết nói”. Quyền con người lúc đó là
quyền của kẻ mạnh, tức là kẻ thống trị trong xã hội.
Mãi đến thời đại ánh sáng với đóng góp của các nhà tư tưởng khai
sáng và sau này là các nhà tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng ở
Pháp, các nhà khoa học kinh tế chính trị ở Anh và các nhà triết học cổ điển
Đức mới xuất hiện khái niệm quyền con người. Tất nhiên, sự phát triển tư
tưởng, lý luận này phản ánh những biến đổi mang tính cách mạng và phản
ánh những thành quả của sự tiến bộ do các cuộc cách mạng công nghiệp,
cách mạng tư sản và cách mạng khoa học – kỹ thuật từ thế kỷ XVII đến thế
kỷ XIX đem lại cho loài người. Quyền con người được hiểu là quyền tự
nhiên vốn có của con người. Con người là sản phẩm tối cao của sự tiến hóa
sinh học, do đó con người sinh ra đã có những quyền tối cao mà ai cũng phải
công nhận và không ai có quyền vi phạm. Đó là những quyền gì và được
thừa nhận như thế nào? Lời mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ
Chí Minh long trọng đọc trước toàn thể quốc dân đồng bào Việt Nam ngày
2-9-1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội đã viết: “Tất cả mọi người đều
9
sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể
xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc” [19].
Lời nói bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước
Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra
bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp năm
1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải
luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Đó là những lẽ phải không ai
chối cãi được” [19, tr.555].
Qua đó có thể thấy rõ ba điều rất quan trọng sau đây khi nói đến quyền
con người:
Thứ nhất, mặc dù quyền con người như quyền sống, quyền tự do,
quyền bình đẳng về quyền lợi, quyền mưu cầu hạnh phúc là tự nhiên do tạo
hóa ban tặng cho mỗi con người nhưng các quyền đó không phải đã được mọi
người tức là xã hội thừa nhận, tôn trọng ngay lập tức. Để các quyền có tính
chất tự nhiên, vốn có đó không bị tước đoạt thì con người phải đấu tranh
giành giữ và tìm cách thực hiện trên thực tế. Về điều này phải ghi nhận thành
quả của các cuộc cách mạng tư sản trong việc phá bỏ trật tự phong kiến và
thiết lập trật tự xã hội mới, ở đó các quyền con người được ghi nhận, thừa
nhận mặc dù để thực hiện các quyền đó là cả một quá trình biến đổi xã hội lâu
dài đòi hỏi giai cấp vô sản phải hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
Thứ hai, mặc dù quyền con người là những quyền không ai chối cãi
được và không ai xâm phạm được, nhưng trên thực tế, các quyền đó phải
được thiết chế hoá thành những quy định mang tính pháp luật trên các cấp độ
khác nhau như luật pháp quốc tế, luật pháp quốc gia và các văn bản quy phạm
pháp luật của các tổ chức, cộng đồng cũng như các hệ giá trị, chuẩn mực văn
hóa, đạo đức, ứng xử hàng ngày.
10
Về mối quan hệ giữa quyền con người và pháp luật, nhà khoa học
Amartya Sen từng được giải thưởng Nobel về kinh tế đã viết rất rõ như sau:
Thực tế thì con người không sinh ra với các quyền con người cũng như không
sinh ra đã mặc sẵn quần áo. Quyền có được là nhờ pháp luật, quần áo có được
là nhờ dệt, may [1].
Thứ ba, quyền con người gắn liền với quyền dân tộc, quyền cá nhân
gắn liền với quyền xã hội với tư cách là cộng đồng, quốc gia, quốc tế. Xã hội
biến đổi thì khái niệm về quyền con người cũng biến đổi: dân tộc có giành
được quyền độc lập, tự do, bình đẳng thì con người mới có thể giành được
quyền độc lập, tự do, bình đẳng. Điều ngược lại này cũng không kém phần
quan trọng; như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh: mỗi người dân có
quyền độc lập, tự do, hạnh phúc thì quyền độc lập, tự do, hạnh phúc của cả
dân tộc mới thực sự có ý nghĩa.
Qua đó có thể thấy rõ mối quan hệ biện chứng giữa quyền con người và
quyền dân tộc, quyền cá nhân và quyền xã hội. Con người bằng hoạt động có
ý thức của mình có thể mở rộng các quyền con người của mình và qua đó các
quyền của xã hội cũng được mở rộng, phát triển; đồng thời xã hội với các
thiết chế pháp luật của nó có thể công nhận, bảo vệ và bảo đảm cơ chế để các
quyền con người được thực hiện trên thực tế.
Về mặt nhận thức và về mặt pháp lý, quyền phụ nữ là một bộ phận tất
yếu của quyền con người. Về nguyên tắc lý luận và pháp lý, phụ nữ có đầy đủ
các quyền con người như quyền được sống, quyền tự do, quyền bình đẳng về
quyền lợi với nam giới. Quyền phụ nữ cũng không tự nhiên đem đến cho phụ
nữ mà phải đấu tranh giành giữ, bảo vệ và thực hiện thông qua quá trình hành
động cách mạng, hành động pháp luật và hành động thực thi trên thực tế các
quyền. Về nguyên tắc, quyền phụ nữ phụ thuộc vào thành quả của quá trình
biến đổi, phát triển xã hội; và việc thừa nhận, bảo vệ và bảo đảm thực hiện
11
các quyền phụ nữ là điều kiện không thể thiếu đối với việc bảo đảm và thực
hiện các quyền của con người và quyền của cộng đồng dân tộc, quốc gia,
quốc tế nói chung. Về điều này có thể viện dẫn lời nhận định của một nhà tư
tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng người Pháp là Furier: Trình độ giải
phóng phụ nữ là thước đo của sự giải phóng xã hội. Tương tự như vậy có thể
nói: trình độ thực hiện các quyền phụ nữ là thước đo của việc thực hiện các
quyền con người trong xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã dạy rằng: “Giải
phóng phụ nữ, tức là giải phóng phân nửa xã hội” [20, tr.524]. Tương tự như
vậy có thể nói: không bảo đảm thực hiện các quyền phụ nữ thì mới thực hiện
được một nửa các quyền con người.
Để hiểu rõ thực chất quyền phụ nữ, cần nắm vững bản chất của khái
niệm bình đẳng giới. Sự bình đẳng giới thể hiện ở nhiều mặt, ví dụ như sau:
- Nữ và nam có điều kiện ngang nhau để phát huy hết khả năng và thực
hiện các mong muốn của mình;
- Nữ và nam có cơ hội ngang nhau để tham gia, đóng góp và thụ hưởng
các nguồn lực của xã hội trong quá trình phát triển;
- Nữ và nam có các quyền lợi ngang nhau, tức là nam nữ có quyền
ngang nhau trong mọi phương diện của cuộc sống.
1.1.1.2. Đặc điểm của quyền con người và quyền phụ nữ
Quyền con người và quyền phụ nữ có những đặc trưng rõ ràng để nhận
biết và phân biệt với các quyền khác. Các nhà làm luật, các nhà hoạch định
chính sách đều thống nhất với nhau về một số đặc điểm cơ bản của quyền con
người, cụ thể là:
Tính phổ biến. Quyền con người bảo đảm cho tất cả mọi người không
phân biệt giới tính, chủng tộc, màu da, ngôn ngữ, tôn giáo, khuynh hướng
chính trị, địa vị xã hội các quyền bình đẳng và chân giá trị mà họ được thụ
hưởng ở bất cứ đâu và bất kỳ lúc nào.
12
Tính không thể chuyển nhượng. Quyền con người là những quyền
không thể mang ra mua bán, chuyển nhượng, trao đổi, thương thuyết, tức là
không thể được ban phát, rút lại hay bị tước đoạt. Quyền con người là sở hữu
vốn có của mỗi người bất kể địa vị của họ như thế nào trong xã hội.
Tính không thể chia cắt, tính tương tác và phụ thuộc lẫn nhau. Các
quyền con người gồm quyền dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội có
quan hệ tương tác, phụ thuộc lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể không thể
tách rời. Với đặc trưng này, quyền con người mới có thể bảo đảm cho mỗi
người được hưởng tự do, an ninh và có một điều kiện sống tốt đẹp với chân
giá trị của mình.
Các quyền phụ nữ cũng có tất cả những đặc trưng của quyền con người,
nhưng điều cần nhấn mạnh là quyền phụ nữ có tính phổ biến đối với phụ nữ.
Tuy nhiên cần thấy rằng, cả quyền con người và quyền phụ nữ với tất cả các
đặc điểm, tính chất và nội dung của chúng đều chưa được nhận thức, chấp
nhận và được thiết chế hóa thành các quy định pháp luật cũng như chưa được
thực hiện một cách đầy đủ trên thực tế. Có nhiều lý do, nhiều nguyên nhân và
nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện các quyền phụ nữ, trong đó cần tính
đến năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở.
1.1.2. Nội dung các loại quyền phụ nữ
1.1.2.1. Phân loại quyền phụ nữ
Về nguyên tắc, quyền con người có bao nhiêu nội dung thì quyền phụ
nữ cũng có bấy nhiêu nội dung. Tuy nhiên do trên thực tế, một mặt, phụ nữ ở
đâu cũng chịu sự bất công và bất bình đẳng về quyền lợi nên trong các quyền
phụ nữ luôn có quyền bình đẳng về quyền lợi với nam giới. Mặt khác, do
trình độ nhận thức, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và thói quen trọng nam
khinh nữ trong xã hội mà quyền con người thường được hiểu một cách thiên
vị cho nam giới. Ví dụ, trong Hiến pháp của Mỹ năm 1776 có câu mở đầu mà
13
nếu dịch chính xác về mặt chữ nghĩa phải là: “Tất cả nam giới đều sinh ra
bình đẳng…”. Chỉ có Chủ tịch Hồ Chí Minh với nhãn quan của một danh
nhân văn hóa luôn quan tâm tới quyền bình đẳng nam nữ và gắn quyền con
người với quyền dân tộc mới có thể dịch chữ “All men” thành “Tất cả mọi
người” tức là cả nam và nữ chứ không phải “tất cả nam giới” đều sinh ra có
quyền bình đẳng. Chỉ bằng một từ chuyển dịch như vậy thôi mà Bác Hồ đã
thể hiện được toàn bộ tư tưởng về quyền bình đẳng nam nữ của cả một thời
đại đấu tranh vì nam nữ bình quyền ở Việt Nam và trên thế giới.
Trong thời gian qua, một số tác giả đã phân loại các quyền con người
nói chung và quyền phụ nữ nói riêng thành các loại như quyền áp đặt đối
với người khác, quyền lực cá nhân, quyền lực chung của nhóm, quyền lực
tự thân [56, tr.63-64].
Quyền lực áp đặt: quyền cưỡng chế người khác thực thi mục tiêu của
mình bất chấp sự chống đối của họ. Quyền lực này chủ yếu được sử dụng để
áp đặt, trấn áp những hành vi xấu từ phía các phần tử tiêu cực trong xã hội. Ví
dụ, quyền lực trấn áp mọi mưu toan của thế lực phản động hay quyền lực trấn
áp các hành vi tội phạm gây mất trật tự, mất an ninh xã hội.
Quyền lực cá nhân: đây là quyền lực của cá nhân trong việc ra quyết
định, thực hiện quyết định. Quyền lực này gắn với trách nhiệm của cá nhân
và đòi hỏi cá nhân phải tự chủ, độc lập và sáng tạo trong giải quyết các vấn
đề đặt ra.
Quyền lực chung: thực chất đây là loại quyền lực của nhóm với tư cách
là một tập hợp người có chung mục đích và cùng hoạt động để thực hiện mục
đích chung đó.
Quyền lực tự thân: đây là loại quyền lực xuất phát từ khả năng của cá
nhân tự nhận biết vấn đề, tự phân tích tình huống vấn đề và tự đưa ra quyết
định cần thiết để giải quyết vấn đề. Quyền lực này gắn với sự tự tin, quyết
đoán của chủ thể.
14
Các loại quyền lực này khác nhau và không loại trừ nhau bởi vì chúng
không dựa trên cùng một tiêu chí để phân loại. Ví dụ quyền lực áp đặt có thể
là quyền lực cá nhân hoặc quyền lực chung hay quyền lực tự thân. Đồng thời,
quyền lực tự thân có thể là quyền lực của cá nhân hoặc quyền lực chung.
Cách phân biệt các loại quyền lực này có giá trị thực tiễn là chỉ ra được sự cần
thiết phải chú ý tới nguồn gốc bên trong và nguồn gốc bên ngoài của quyền
lực. Vì vậy, việc nâng cao quyền lực của phụ nữ đòi hỏi phải phát huy nội lực
của cá nhân, của nhóm và cộng đồng, trong đó sự tự thân vận động của người
phụ nữ rất quan trọng.
Bảng phân loại quyền con người nêu trên có thể áp dụng để tìm hiểu
quyền phụ nữ, tuy nhiên, cách phân loại như vậy chỉ có thể mang tính chất
tham khảo, cần có những cách phân loại quyền cụ thể hơn, thiết thực hơn cho
việc thực hiện quyền phụ nữ. Theo quan niệm về sự phát triển dựa vào quyền
con người, Amartya Sen, nhấn mạnh năm loại quyền cơ bản cần để bảo đảm
sự phát triển lâu bền [1]. Đó là, quyền tự do sản xuất, kinh doanh những gì mà
Nhà nước không cấm; quyền học tập và tiếp cận thông tin; quyền chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe và tiếp cận các dịch vụ y tế; quyền tham gia vào quá trình ra
quyết định đối với các hoạt động của đời sống cộng đồng; quyền bầu cử và có
tiếng nói đối với những vấn đề quản lý xã hội.
Tuy nhiên, đúng như Amartya Sen đã nhận định, để sự phát triển trở
thành hiện thực thì việc công nhận các quyền nêu trên là chưa đủ, điều cần
thiết là phải tạo năng lực và điều kiện để phụ nữ và nam giới thực hiện được
các quyền đó. Do đó, thực chất của vấn đề thực hiện quyền phụ nữ là tạo ra
khung khổ pháp lý và đạo lý khẳng định các quyền được đối xử công bằng,
bình đẳng xã hội của phụ nữ và tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ có đủ năng lực
thực hiện các quyền đó.
Trên cơ sở bảng phân loại quyền trên cùng với quan niệm quyền phụ
15
nữ là một bộ phận tất yếu của quyền con người, quyền phụ nữ là quyền mà
phụ nữ được hưởng theo quy định của pháp luật và đạo lý của cộng đồng xã
hội nhất định. Có thể khái quát thành ba loại quyền phụ nữ như sau:
- Những quyền của “tất cả mọi người” không phân biệt nam, nữ đã
được xác định trong pháp luật và đạo lý của xã hội;
- Những quyền phụ nữ bình đẳng với nam giới mà phụ nữ được hưởng
theo quy định của pháp luật và đạo lý của xã hội cụ thể. Ví dụ, Điều 4 Luật
Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em năm 2004 quy định: Trẻ em, không phân
biệt gái, trai ... đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, được hưởng các quyền
theo quy định của pháp luật. Điều 10 Luật Giáo dục năm 2005 quy định: mọi
công dân không phân biệt nam nữ đều bình đẳng về cơ hội học tập;
- Những quyền mà chỉ phụ nữ được hưởng theo quy định của pháp luật
và đạo lý của một cộng đồng xã hội cụ thể. Ví dụ, quyền được nghỉ sau khi
sinh đẻ, nuôi con. Hoặc, theo quy tắc sinh hoạt thường ngày, phụ nữ nhất là
phụ nữ mang thai, phụ nữ cao tuổi và trẻ em gái được nhường chỗ ngồi trên
các phương tiện giao thông công cộng.
1.1.2.2. Khung phân tích quyền phụ nữ
Có thể dựa vào khung phân tích dưới đây để đánh giá và đề xuất các
giải pháp tạo quyền cho phụ nữ. Khung phân tích quyền phụ nữ đòi hỏi phải
tìm hiểu các cơ chế và mức độ thực hiện các quyền của phụ nữ trong việc
hưởng thụ, tiếp cận, nhận thức, tham gia và kiểm soát các nguồn lực của xã
hội, cụ thể là phân tích những nội dung sau đây của quyền phụ nữ:
- Hưởng thụ bình đẳng các quyền cơ bản trong kinh tế, chính trị, xã hội
và các lĩnh vực của đời sống sinh hoạt;
- Tiếp cận bình đẳng các nguồn lực trong sản xuất, kinh doanh, y tế,
giáo dục, thông tin và các lĩnh vực khác;
- Nhận thức được sự khác biệt giới trong nhu cầu và vai trò của nam, nữ;
16
- Kiểm soát và điều chỉnh việc thực hiện các quyết định.
Tóm lại, về nguyên tắc, nội dung của quyền con người cũng là nội dung
của quyền phụ nữ. Tuy nhiên, trong bối cảnh còn phổ biến tình trạng bất bình
đẳng nam nữ thì việc nhấn mạnh quyền bình đẳng của nữ với nam giới sẽ là
nội dung chủ yếu của khái niệm quyền phụ nữ.
1.1.2.3. Nội dung của quyền phụ nữ
Căn cứ vào các lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội, có thể phân biệt
các nội dung cơ bản của quyền phụ nữ như sau:
- Quyền kinh tế: phụ nữ có những quyền bình đẳng với nam giới trong
sản xuất, kinh doanh và sở hữu tài sản. Hiến pháp và các bộ luật đều có những
quy định cụ thể về quyền bình đẳng của phụ nữ với nam giới trong việc làm,
thu nhập. Ví dụ, nữ và nam, làm việc như nhau thì theo quy định pháp luật sẽ
được hưởng lương ngang bằng nhau. Ngoài ra, phụ nữ có những quyền khác
với nam giới, ví dụ theo Bộ luật Lao động, nữ lao động 55 tuổi thì được nghỉ
hưu trong khi nam giới 60 tuổi mới được nghỉ hưu.
- Quyền chính trị: Pháp luật quốc gia quy định, phụ nữ có quyền bình
đẳng với nam giới trong ứng cử và bầu cử cũng như tham gia vào quá trình
lãnh đạo, quản lý xã hội. Nhưng trên thực tế, tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản
lý còn rất thấp so với nam giới. Điều đó chứng tỏ là quyền bình đẳng của phụ
nữ với nam giới về mặt chính trị còn chưa được thực hiện đầy đủ trên thực tế,
mặc dù về mặt hình thức pháp luật là có sự bình đẳng.
- Quyền hôn nhân và gia đình: phụ nữ được hưởng các quyền bình
đẳng với nam giới trong đời sống hôn nhân và gia đình theo quy định của
Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, có một số quyền liên quan tới sinh
đẻ mà chỉ phụ nữ mới được hưởng theo quy định của pháp luật. Trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình, mặc dù có pháp luật, nhưng nhiều hành vi của
phụ nữ bị các hệ giá trị và chuẩn mực đạo lý, thói quen, nếp nghĩ kiểu
17
trọng nam khinh nữ điều chỉnh theo hướng gây bất bình đẳng đối với phụ
nữ. Ví dụ, phụ nữ ít được hưởng quyền bình đẳng với nam giới trong các
công việc gia đình và nghỉ ngơi.
- Quyền giáo dục: tương tự như các lĩnh vực kinh tế và chính trị, phụ
nữ có các quyền bình đẳng với nam giới về cơ hội học tập, cơ hội đào tạo và
nâng cao trình độ chuyên môn. Mặc dù trên thực tế, phụ nữ không được thực
hiện đầy đủ các quyền này mà kết quả là tỷ lệ nữ có trình độ sau đại học luôn
thấp hơn so với nam giới; và trong một số lĩnh vực giáo dục và đào tạo, tỷ lệ
nữ cũng ít hơn so với nam giới.
- Quyền bảo vệ và chăm sóc sức khỏe: phụ nữ có tất cả các quyền mà
nam giới được hưởng trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Đồng thời, phụ nữ
có những quyền riêng được pháp luật quy định liên quan tới chăm sóc sức
khỏe sinh sản.
- Quyền phụ nữ trong các lĩnh vực khác: có thể kéo dài danh sách nội
dung các quyền phụ nữ bằng cách liệt kê các lĩnh vực của đời sống xã hội, ví
dụ quyền tự do tín ngưỡng, quyền thông tin, quyền đi lại, quyền cư trú… Điều
quan trọng là, xã hội càng phát triển thì quyền phụ nữ càng được mở rộng bởi
vì nhu cầu và phương tiện đáp ứng nhu cầu của con người ngày một tăng lên.
- Những quyền phụ nữ đặc thù: trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội,
phụ nữ cũng có những quyền đặc thù do yêu cầu phải thực hiện quyền bình đẳng
giới đòi hỏi một cách khách quan mà xã hội có thể nhận thức được. Ngoài những
quyền phụ nữ đặc thù trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội, phụ nữ có những
quyền đặc thù khác như: quyền bất khả xâm phạm về tình dục, quyền không bị
phân biệt đối xử và một số quyền đặc thù khác như quyền được bảo vệ với tư
cách là người mẹ mà không bị coi là phân biệt đối xử.
1.1.3. Cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền phụ nữ
Như đã phân tích trên, quyền phụ nữ là một bộ phận của quyền con
18
người cho nên, về nguyên tắc chung, những cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền
phụ nữ cũng không nằm ngoài cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền con người. Bên
cạnh đó, do những yếu tố đặc thù của nhóm người dễ bị tổn thương nên bảo
vệ phụ nữ cũng có những riêng biệt trong cơ chế, nhất là cơ chế về mặt nhà
nước ở mỗi quốc gia.
Để đảm bảo tính tổng thể, Luận văn sẽ tiếp cận các cơ chế bảo vệ, bảo
đảm quyền phụ nữ xuất phát từ các cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền con người
nói chung.
Theo PGS.TS. Phạm Hữu Nghị: “Cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con
người được hiểu bao gồm cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người mang tính
nhà nước và cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người mang tính xã hội (cơ
chế xã hội)” [60, tr.9-11].
Thông thường khi nói về khái niệm cơ chế người ta đề cập hai nội
dung: thể chế và thiết chế. Thể chế được hiểu là các quy định pháp luật, các
quy tắc được ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục nhất định có tính
ràng buộc đối với các chủ thể. Còn thiết chế là các cơ quan, tổ chức được lập
ra để thực thi những chức năng, nhiệm vụ nhất định. Bảo đảm, bảo vệ quyền
con người có thể được thực hiện ở cấp độ toàn cầu, khu vực và từng quốc gia.
Từ đây, cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người được hiểu là những thể chế,
thiết chế do toàn nhân loại xã hội, do Nhà nước tạo ra nhằm bảo đảm, bảo vệ
con người ở cấp độ toàn cầu, khu vực và ở từng quốc gia.
Trong phạm vi luận văn chủ yếu đề cập cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền
con người mang tính nhà nước ở cấp độ quốc gia Việt Nam.
- Thể chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền phụ nữ:
Đầu tiên phải kể đến là Hiến pháp. Hiến pháp quy định những quyền
cơ bản của con người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó có
quyền phụ nữ.
19
Trong bản Hiến pháp cần thể hiện rõ cam kết của Nhà nước, các cơ
quan nhà nước, công chức, nhân viên nhà nước về bảo đảm, bảo vệ quyền
con người. Quyền con người không thể được bảo đảm, bảo vệ trong một
quốc gia mà quyền lực công cộng không được giới hạn, không được kiểm
soát. Giới hạn quyền lực công chính là quyền con người. Bởi vậy, bên cạnh
việc khẳng định quyền con người, cam kết bảo đảm, bảo vệ quyền con người
từ phía Nhà nước, Hiến pháp phải tạo ra được cơ chế kiểm soát việc tổ chức
và thực hiện quyền lực Nhà nước theo những nguyên tắc tiến bộ đã được
thừa nhận chung trên thế giới.
Sau Hiến pháp, các luật trong từng lĩnh vực cần thể hiện rõ yêu cầu
bảo đảm, bảo vệ quyền con người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ở
đây, có một vấn đề cần đặc biệt chú ý: khi soạn thảo các văn bản pháp luật,
các cơ quan quản lý nhà nước (các Bộ, Chính phủ) thường nghiêng về góc
độ muốn tạo thuận lợi cho mình trong hoạt động quản lý, không loại trừ cả
trường hợp vì bảo vệ lợi ích của ngành, của nhóm mà họ đã đưa ra các quy
định hạn chế, ngăn cản người dân tiếp cận các quyền của mình. Để hạn chế
nguy cơ này, trong ban soạn thảo cần thu hút các chuyên gia từ nhiều cơ
quan, tổ chức khác nhau. Trong quá trình soạn thảo cần tham vấn chuyên
gia. Các dự thảo cần đăng tải công khai để người dân đề đạt, thể hiện ý kiến
của mình. Các dự thảo luật cần được thẩm tra kỹ tại các ủy ban của Quốc hội
và tại các phiên họp toàn thể của Quốc hội. Các đại biểu Quốc hội có ý thức
trách nhiệm cao trước cử tri, trước nhân dân cần cân nhắc chu đáo, thận
trọng khi biểu quyết thông qua luật.
Ở Việt Nam, các đạo luật liên quan đến các quyền dân sự, chính trị,
kinh tế, xã hội, văn hóa đã được ban hành khá nhiều. Đó là Luật Bầu cử Quốc
hội, Luật Bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp, Luật Xuất bản, Luật Báo chí,
Luật Công nghệ thông tin, Bộ luật dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Doanh
20
nghiệp, Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực
hành tiết kiếm, chống lãng phí, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân
sự, Pháp lệnh về thực hành dân chủ ở cấp xã.
Ở góc độ bảo vệ quyền phụ nữ, Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống
quy định trong các văn bản luật như: Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Bộ luật
lao động, Luật Giáo dục, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Phòng,
chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS), Luật Bình đẳng giới, Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà
nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, Pháp lệnh phòng, chống mại dâm. Cùng
với đó là các nghị định, thông tư hướng dẫn thực hiện.
Cùng với việc ban hành các văn bản pháp luật, cần xây dựng và thông
qua chiến lược hoặc chương trình quốc gia về bảo đảm, bảo vệ quyền con
người nói chung, quyền phụ nữ nói riêng. Trong các chương trình này cần xác
định được những công việc cần làm, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và
nguồn lực cần có để bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền phụ nữ.
- Thiết chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền phụ nữ:
Để thúc đẩy quyền con người, cộng đồng quốc tế đã tạo lập ra các thiết
chế mang tính toàn cầu và khu vực như hội đồng, ủy ban nhân quyền, tòa án
nhân quyền.
Trong từng quốc gia, các thiết chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người
ngày càng được quan tâm xây dựng, hoàn thiện.
Hiện nay ở Việt Nam đã có một số cơ quan nhà nước chăm lo đến việc
bảo đảm quyền con người như: Ủy ban Dân Tộc là cơ quan có trách nhiệm
chăm lo đến người các dân tộc thiểu số, bảo đảm sự phát triển của các các
cộng đồng dân tộc thiểu số về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, đào tạo;
đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa của các cộng đồng này. Ban Tôn giáo thuộc
Bộ Nội vụ có nhiệm vụ bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền tự
21
do theo hoặc không theo tôn giáo của con người; bảo đảm sự hoạt động theo
phương châm tốt đời, đẹp đạo của các tôn giáo. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ chăm lo, bảo vệ
quyền lợi trẻ em.
Ở góc độ bảo vệ quyền phụ nữ, ở Việt Nam cũng đã có một số cơ quan
nhà nước có nhiệm vụ bảo đảm, bảo vệ quyền phụ nữ như: Ủy ban Các vấn đề
xã hội của Quốc hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Ngoài ra, còn có
các tổ chức chính trị - xã hội tham gia bảo vệ quyền phụ nữ Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức thành viên, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam, để thúc đẩy việc bảo đảm, bảo
vệ quyền con người, quyền phụ nữ thì việc nghiên cứu thành lập một Hội
đồng nhân quyền quốc gia và tiến đến xây dựng một cơ quan cấp Bộ về quyền
con người là việc rất nên làm.
Một điều rất quan trọng nữa liên quan đến thiết chế tư pháp. Một khi
quyền con người, quyền công dân, quyền phụ nữ bị vi phạm thì chủ thể bị vi
phạm cần được tiếp cận các thiết chế tư pháp một cách thuận lợi, nhanh
chóng. Khi đó, Tòa án có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền phụ
nữ nói riêng và quyền con người nói chung.
1.2. Điều chỉnh pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ở việt nam
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ
1.2.1.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ
Tùy góc độ tiếp cận mà có thể có khái niệm không giống nhau về pháp
luật bảo vệ quyền phụ nữ. Tuy nhiên, ở bình diện chung, xét từ góc độ lý luận
về nhà nước và pháp luật, lý luận về quyền con người và bảo vệ quyền con
người, trong đó có quyền phụ nữ, có thể đưa ra khái niệm về pháp luật bảo vệ
quyền phụ nữ ở Việt Nam như sau:
Pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ là tổng thể những nguyên tắc, quy
22
phạm do Nhà nước Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận để quy định về các
quyền lợi của phụ nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, về hệ
thống các biện pháp pháp tổ chức của nhà nước, của xã hội để bảo vệ, bảo
đảm các quyền lợi của phụ nữ trên thực tế.
1.2.1.2. Đặc điểm pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ
Sau khi nghiên cứu đặc điểm pháp luật về quyền con người, pháp luật
về bảo vệ quyền lợi phụ nữ ở Việt Nam, có thể rút ra một số đặc điểm của
pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền phụ nữ như sau:
Thứ nhất, về nguồn của pháp luật, do Nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận. Nguồn chủ yếu trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung là dạng
văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có hai loại, một là: do Nhà nước ban
hành bởi các cơ quan lập pháp, lập quy theo thẩm quyền; hai là) các điều ước
quốc tế mà Việt Nam thừa nhận hiệu lực. Đây là xu hướng tất yếu của quá
trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa, khi mà Nhà nước ở mỗi quốc gia cần phải
tham gia ngày càng sâu rộng vào đời sống pháp lý quốc tế. Việt Nam đã Luật
Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế (Luật số 41/2005/QH11 ban
hành ngày 24/06/2005). Tại điều 3 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế đó.
Như vậy, ngoài nguồn là quy phạm do Nhà nước ban hành, ở nước ta
còn thừa nhận loại nguồn là điều ước quốc tế trong hệ thống quy phạm pháp
luật về bảo vệ phụ nữ.
Thứ hai, pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ không nằm ở một văn bản
luật riêng biệt nào, mà có trong nhiều loại văn bản luật với những mức độ, nội
dung điều chỉnh khác nhau. Theo trật tự pháp lý, pháp luật về bảo vệ phụ nữ
ở Việt Nam được quy định trong các loại văn bản sau:
23
- Hiến pháp: quy định những nguyên tắc chung về quyền con người,
quyền công dân, quyền phụ nữ. Trong từng điều kiện, hoàn cảnh của đất
nước, nên ở mỗi thời kỳ, các quyền công dân nói chung và quyền của phụ nữ
nói riêng được thể hiện và phát triển vừa có tính kế thừa vừa có sự đổi mới.
Hiện nay, những quyền cơ bản của phụ nữ được ghi nhận trong Hiến pháp và
cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật.
Quyền của phụ nữ Việt Nam ngày càng được phát triển qua các bản
Hiến pháp, các quyền cơ bản đó bao gồm: (1) Quyền bất khả xâm phạm về
thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân
phẩm; (2) Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí
mật gia đình; (3) Có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình; (4) Quyền bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư
khác; (5) Quyền có nơi ở hợp pháp; quyền bất khả xâm phạm về chỗ
ở; (6) Quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ
nước ngoài về nước; (7) Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; (8) Quyền tự do
ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình;
(9) Quyền bầu cử và ứng cử; (10) Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã
hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của
cơ sở, địa phương và cả nước; (11) Quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức
trưng cầu ý dân (khi đủ mười tám tuổi trở lên); (12) Quyền khiếu nại, tố
cáo; (13) Quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu
sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ
chức kinh tế khác; (14) Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp
luật bảo hộ; quyền tự do kinh doanh; (15)Quyền được bảo đảm an sinh xã
hội; (16) Quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm
việc; (17) Quyền kết hôn , ly hôn; (18) Quyền được bảo vệ, chăm sóc s ức
khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện
24
các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh; (19) Quyền nghiên cứu
khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật...
- Văn bản luật: quy định về quyền của phụ nữ nói riêng trên các lĩnh vực
cụ thể của đời sống xã hội, trong đó có những văn bản quy định về những nội
dung chung có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Ví dụ: bảo vệ
các quyền về chính trị, có Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân; bảo vệ quyền kinh tế có các luật như: Bộ Luật dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ,
Luật đất đai; bảo vệ quyền tài sản, quan hệ hôn nhân, gia đình, có các luật như:
Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Thừa kế, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
bảo vệ an ninh, tính mạng: Bộ luật hình sự… Có những văn bản luật quy định
về bảo vệ các quyền chung của phụ nữ như: Luật Bình đẳng giới.
- Văn bản dưới luật: hướng dẫn thực hiện các quy định của văn bản luật.
Như vậy, xét dưới góc độ hệ thống, việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
quyền phụ nữ đòi hỏi vừa đáp ứng được yêu cầu về trật tự pháp lý (theo chiều
dọc), vừa đảm bảo tính đồng bộ giữa các văn bản luật với nhau (theo chiều
ngang). Có thể nói, bảo vệ quyền phụ nữ là một vấn đề, vấn đề này xuyên
suốt từ chủ trương, chính sách của Đảng cho tới hệ thống pháp luật của Nhà
nước. Do vậy, việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ là một việc
phức tạp cả về kỹ thuật và nội dung.
Thứ ba, pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ có liên quan đến nhiều chính
sách về bảo vệ, phát triển nữ quyền.
Thực chất đây là mối quan hệ giữa pháp luật và chính sách công. Pháp
luật quy định cơ sở pháp lý cho việc xây dựng, thực hiện chính sách công.
Còn chính sách công, do Chính phủ trực tiếp xây dựng nội dung cụ thể và tổ
chức thực hiện trên thực tế bằng các nguồn lực của nhà nước để thực hiện các
mục tiêu bảo vệ, phát triển quyền phụ nữ.
Ở góc độ này, cũng cần tính tới yếu tố chính sách công trong việc hoàn
thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ.
25
Thứ tư, pháp luật (và chính sách) về bảo vệ quyền phụ nữ gắn liền với
pháp luật, chính sách về bình đẳng giới.
Khi đề cập tới vấn đề bảo vệ quyền phụ nữ, trong khoa học luật nhân
quyền gọi đó là sự bảo vệ đối với một nhóm xã hội dễ bị tổn thương. Một số
nhóm xã hội dễ bị tổn thương gồm có: nữ giới, trẻ em, người khuyết tật, nạn
nhân chất độc gia cam, người cao tuổi, người dân tộc thiểu số [4, tr.623]. Như
vậy, quyền phụ nữ được xem xét ở góc độ quyền con người trong mối quan
hệ pháp lý với nhà nước.
Còn khi đề cập tới vần đề bình đẳng giới, là nói tới “việc nam, nữ có vị
trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của
mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về
thành quả của sự phát triển đó” [37, Điều 5, khoản 3]. Bình đẳng giới thể hiện
ở nhiều mặt, ví dụ như sau: - Nam và nữ có điều kiện ngang nhau để phát huy
hết khả năng và thực hiện mong muốn của mình; - Nam và nữ có cơ hội
ngang nhau để tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực của xã hội
trong quá trình phát triển; - Nam và nữ có các quyền lợi ngang nhau, tức là
nam nữ có quyền ngang nhau trong mọi phương diện của cuộc sống. Như thế,
ở đây, quyền của phụ nữ được đạt trong tương quan với quyền của nam giới
để thực hiện sự bình đẳng về giới.
Thực tiễn cho thấy, phụ nữ là một nửa của thế giới, điều này càng đúng
trong đời sống hiện đại khi vai trò của phụ nữ trên các lĩnh vực được phát huy
ngày càng nhiều. Thực hiện bình đẳng giới không gì khác là giải phóng phụ nữ.
Đây cũng chính là mục đích của bảo vệ nữ quyền, bảo vệ quyền con người.
Như vậy có thể thấy, pháp luật về bình đẳng giới là một bộ phận quan
trọng của pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới là một
phương thức bảo vệ quyền phụ nữ.
26
1.2.2. Vai trò của pháp luật trong bảo vệ quyền phụ nữ
Bảo đảm quyền con người nói chung, quyền phụ nữ nói riêng là một
quá trình. Nó phụ thuộc vào tổng thể nhiều điều kiện khác nhau như: Kinh tế,
chính trị, văn hóa, pháp luật…, trong đó pháp luật có vị trí, vai trò và tầm
quan trọng hàng đầu. Có thể nói đến những vai trò sau đây:
- Pháp luật là phương tiện chính thức hóa các giá trị của quyền phụ nữ.
Các quyền đó được pháp luật hóa và mang tính bắt buộc, được thừa nhận và
bảo vệ. Nếu không có sự thừa nhận và thông qua pháp luật thì quyền tự nhiên
vốn có của con người, phụ nữ chưa trở thành quyền thực sự. Ngược lại, quyền
con người, quyền phụ nữ khi đã được quy định trong pháp luật thì nó trở
thành quyền pháp định, là ý chí chung của toàn xã hội, được xã hội thừa nhận
và phục tùng, được quyền lực Nhà nước tôn trọng, bảo vệ. Khi quyền con
người, quyền phụ nữ được quy định trong Hiến pháp và pháp luật thì nó sẽ trở
thành tối thượng có giá trị bắt buộc đối với toàn xã hội, ngay cả với cơ quan
cao nhất của Nhà nước.
- Pháp luật là công cụ sắc bén của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền
con người, quyền phụ nữ. Tính sắc bén của pháp luật trong việc thực hiện bảo
vệ quyền phụ nữ được thể hiện ở các quy định về quyền phụ nữ trong pháp
luật được bảo đảm bằng bộ máy, cách thức tác động của quyền lực nhà nước.
Khi cần thiết thì Nhà nước sử dụng các biện pháp cưỡng chế trên cơ sở tiến
hành các phương pháp giáo dục, thuyết phục bảo đảm cho nội dung quyền
phụ nữ, quyền công dân được thực hiện và bảo vệ. Bên cạnh đó nhờ hệ thống
cơ quan bảo vệ pháp luật mà mọi hành vi vi phạm quyền con người, quyền
phụ nữ, quyền công dân đều có khả năng phát hiện và xử lý kịp thời.
- Pháp luật là tiền đề, nền tảng tạo cơ sở pháp lý để công dân đấu tranh
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Ở đây pháp luật được xem xét
không chỉ với tư cách là công cụ, phương tiện của Nhà nước mà còn là công
27
cụ, vũ khí của mọi người trong xã hội để thực hiện, bảo vệ quyền con người,
quyền phụ nữ. Bởi pháp luật là đại lượng mang tính phổ biến, là chuẩn mực
của sự công bằng, do đó có thể đo được hành vi mọi người, kể cả cơ quan tổ
chức, công chức nhà nước. Nó là cơ sở, là căn cứ để công dân đánh giá, kiểm
tra, đối chiếu các hành vi từ phía Nhà nước và các thành viên trong xã hội,
đấu tranh bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Quyền con người,
quyền phụ nữ, quyền công dân có thể bị xâm phạm từ phía các cơ quan, tổ
chức, công chức nhà nước trong khi thi hành công vụ, cũng như từ phía các
thành viên khác trong xã hội. Bởi vì trong quan hệ với nhà nước, công dân
vừa là chủ nhà nước, vừa là đối tượng bị quản lý của nhà nước cho nên quyền
và lợi ích của họ có nguy cơ bị xâm hại cao. Bởi vì các quyết định quản lý của
cơ quan hành chính nhà nước, các phán quyết của cơ quan bảo vệ pháp luật
đều trực tiếp tác động đến các quyền và lợi ích của công dân.
Trong mối quan hệ với các cơ quan nhà nước, công dân là người bị
quản lý và chịu sự phán quyết nên họ luôn ở vị thế bất lợi. Trong điều kiện
đó, người công dân không có vũ khí, phương tiện nào khác hữu hiệu hơn là sử
dụng pháp luật để đấu tranh tự bảo vệ lấy các quyền và lợi ích của mình. Chỉ
có pháp luật, bằng những quy phạm pháp luật chặt chẽ về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, các quyền và
nghĩa vụ của công dân, người đấu tranh chống lại các hành vi xâm hại, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1.2.3. Cấu trúc pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ
Các quyền phụ nữ được xác định trên cơ sở pháp luật thuộc nhiều cấp
độ khác nhau tạo thành một hình “tháp quyền” như sau:
Cấp độ pháp luật quốc tế: Quyền phụ nữ được xác định trong các văn
bản pháp luật quốc tế như “Tuyên bố toàn cầu của Liên hợp quốc về quyền
con người” (năm 1948), “Công ước của Liên hợp quốc về xóa bỏ toàn bộ các
28
hình thức phân biệt chủng tộc” (năm 1963), đặc biệt là “Công ước về xóa bỏ
toàn bộ các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ” (CEDAW) (năm 1979),
“Công ước về quyền trẻ em” (CRC) (năm 1989), “Công ước của Liên hợp
quốc về quyền của người di cư và gia đình họ” (năm 1990). Quyền phụ nữ
cũng được thiết chế hóa thành các quy định, các mục tiêu, các phương châm
hành động trong các tuyên bố và các hiệp ước quốc tế. Ví dụ, trong số tám
mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ mà 189 nguyên thủ quốc gia thành viên
Liên hợp quốc thống nhất tuyên bố vào năm 2000 có mục tiêu thứ ba là:
“Tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao quyền năng cho phụ nữ”.
Cấp độ pháp luật quốc gia: Quyền phụ nữ được ghi nhận trong các văn
bản pháp luật quốc gia như Hiến pháp và các bộ luật. Ví dụ, ở Việt Nam
quyền phụ nữ đã được quy định trong các điều, khoản ghi trong Hiến pháp,
Bộ luật Hình sự, Bộ luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Giáo dục
và nhiều văn bản pháp luật khác. Chẳng hạn, Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 nhất quán với các điều, khoản của Hiến
pháp trước đó đã quy định quyền bình đẳng nam nữ về mọi phương diện của
đời sống xã hội.
Khoản 2, Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy
định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải
ghi tên của cả vợ chồng. Điều 48 Luật Đất đai năm 2003 quy định: Trường
hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Điều 10 Luật Giáo dục năm 2005 quy định: Mọi công dân không phân
biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội,
hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. Nhà nước thực hiện công
bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành.
29
Cấp độ pháp quy dưới luật: Quyền phụ nữ được quy định trong các
văn bản dưới luật do các cơ quan, tổ chức nhà nước và cơ quan, tổ chức dân
sự quy định. Cần chú ý rằng, các văn bản pháp luật quốc tế và văn bản pháp
luật quốc gia thường đưa ra những quy định chung mang tính nguyên tắc về
các quyền phụ nữ. Các văn bản dưới luật thường đưa ra những quy định cụ
thể nhằm mục đích giải thích và hướng dẫn thực hiện các quyền phụ nữ. Điều
này dẫn đến nhiều khả năng có thể xảy ra tùy thuộc vào trình độ nhận thức,
thái độ và hành vi của những cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực
hiện các quyền này. Ví dụ, mặc dù Khoản 2, Điều 27 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2000 đã có quy định: Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung
của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy
chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Nhưng trên thực tế
giấy “Đăng ký mô tô, xe máy” thường chỉ ghi tên chủ xe là tên của vợ hoặc
tên của chồng mà không ghi cả tên vợ và tên chồng.
Cấp độ đạo lý: Quyền phụ nữ được ghi nhận dưới hình thức hệ các giá
trị văn hóa, chuẩn mực văn hóa, nguyên tắc đạo đức, quy tắc ứng xử và các
thói quen ứng xử, sinh hoạt của cộng đồng xã hội. Các hệ giá trị và chuẩn
mực đạo lý có tác dụng điều chỉnh nhận thức, thái độ và hành vi về quyền phụ
nữ của các cá nhân, nhóm người và tổ chức xã hội trong cuộc sống sản xuất,
sinh hoạt hàng ngày. Ví dụ, theo chuẩn mực đạo lý phương Đông, người phụ
nữ Việt Nam thường được coi là phải có đủ “công, dung, ngôn, hạnh”, phải
biết “tề gia, nội trợ”.
Về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo lý, có thể thấy trường hợp tốt
nhất là các quy định pháp luật phù hợp với các chuẩn mực đạo lý, ví dụ như
trường hợp “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Trường hợp xấu nhất là sự
mâu thuẫn, trái ngược và xung đột giữa các quy định pháp luật với các hệ giá
trị, chuẩn mực đạo lý về quyền phụ nữ, như “Phép vua thua lệ làng”. Ví dụ,
30
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: “Việc kết hôn do nam và nữ
tự nguyện thực hiện, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai
được cưỡng ép hoặc cản trở” [39, Điều 9, khoản 2]. Tuy nhiên, trên thực tế
vẫn có thể xảy ra trường hợp cưới chui vì chưa đến tuổi kết hôn hoặc hiện
tượng “cướp vợ”.
Giữa hai trường hợp này là sự dung hòa, thích nghi của chuẩn mực đạo
lý với quy định pháp luật cũng như sự thỏa hiệp của pháp luật đối với đạo lý.
Ví dụ, do sự kết hợp của phong tục, tập quán kết hôn sớm ở nông thôn với
quy định pháp luật về tuổi kết hôn của nam nữ nên tuổi kết hôn trung bình lần
đầu ở nông thôn luôn thấp hơn tuổi kết hôn trung bình lần đầu ở thành thị.
Nhưng trong mọi trường hợp, quyền phụ nữ được thực hiện với mức độ như
thế nào là phụ thuộc rất nhiều vào cấp độ “cơ sở” này. Một lần nữa ta thấy vai
trò có tính chất thiết thực, cụ thể của đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở
trong việc thực hiện quyền phụ nữ khi đội ngũ này trực tiếp phải giải quyết
mối quan hệ giữa quyền phụ nữ trên cấp độ đạo lý và cấp độ pháp lý.
Hai điều quan trọng nhất có thể rút ra từ việc phân tích các cấp độ pháp
luật và đạo lý về quyền phụ nữ nêu trên là:
Thứ nhất, phải bảo đảm mối liên hệ biện chứng giữa các hệ giá trị,
chuẩn mực pháp luật và các hệ giá trị, chuẩn mực đạo lý trên các cấp độ từ vi
mô đến vĩ mô. Việc thực hiện các quyền phụ nữ trên thực tế đòi hỏi phải bảo
đảm sự nhất quán, sự thống nhất giữa các điều quy định của pháp luật quốc
gia và pháp luật quốc tế mà quốc gia đó là thành viên của cộng đồng quốc tế,
đồng thời phải bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các quy định pháp luật với
các chuẩn mực đạo lý của cộng đồng xã hội.
Thứ hai, việc thực hiện các quyền phụ nữ trên thực tế phụ thuộc rất
nhiều vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở, bởi vì đội ngũ cán bộ
này trực tiếp có chức năng, nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo quá trình thực hiện
31
các quy định pháp luật về quyền phụ nữ trong đời sống sản xuất, sinh hoạt
hàng ngày ở địa phương, nơi các hệ giá trị và chuẩn mực đạo lý luôn chi
phối nhận thức, thái độ và hành vi của người dân cũng như của chính cán
bộ lãnh đạo, quản lý [54].
1.2.4. Nội dung pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ
Nói tới pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ là đương nhiên nói tới vai trò
bảo vệ của pháp luật đối với quyền phụ nữ. Khi xem xét pháp luật là một
công cụ trong cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền phụ nữ, nội dung pháp luật về
lĩnh vực này bao hàm hai nội dung chính sau: i) hệ thống quy định về nội
dung quyền của phụ nữ cần được bảo vệ, bảo đảm (quy định nội dung); ii) hệ
thống các nguyên tắc, quy định về các biện pháp, cách thức tổ chức, hoạt
động để thực hiện các quyền của phụ nữ trên thực tế, hay còn gọi là quy định
thủ tục (theo nghĩa rộng). Hai nội dung này có mối quan hệ mật thiết với
nhau, nếu không có cơ chế thực hiện (quy định và tổ chức thực hiện) thì mọi
quy định nội dung chỉ là pháp luật trên giấy.
Thứ nhất, nhóm quy định nội dung về quyền phụ nữ cần được bảo vệ.
Các quy định này tồn tại ở dạng những quy tắc, quy phạm quy định về quyền
của người phụ nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Điều này
được thể hiện ở nội dung các quyền của phụ nữ như đã trình bày trên.
Nội luật hóa Công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với
phụ nữ (Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination
Against Women - CEDAW) được Đại hội đồng Liên hợp quốc phê chuẩn và
thông qua ngày 18-12-1979, Luật Bình đẳng giới của Việt Nam cũng đã quy
định về quyền bình đẳng của nữ giới đối với nam trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội và gia đình như: (1) Lĩnh vực chính trị, (2) kinh tế, (3) lao động,
(4) giáo dục và đào tạo, (5) y tế, (6) văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, (7)
khoa học và công nghệ và (8) bình đẳng giới trong gia đình.
32
Thứ hai, nhóm quy định về các cơ chế bảo đảm thực hiện quyền phụ nữ
trên thực tiễn. Theo đó, có các cơ chế như cơ chế hành chính, cơ chế hình sự
và tố tụng hình sự.
Cơ chế hành chính thường đưa ra các biện pháp xử lý hành chính đối
với những hành vi vi phạm các quy định bảo vệ quyền phụ nữ; được quy định
tập trung trong luật xử lý vi phạm hành chính, các văn bản pháp quy chuyên
ngành về xử lý vi phạm hành chính trên các lĩnh vực quyền phụ nữ.
Cơ chế hình sự và tố tụng hình sự quy định về tội phạm và hình phạt,
trình tự làm rõ tội phạm và áp dụng hình phạt. Cơ chế hình sự áp dụng với
những vi phạm có tính nguy hiểm hơn vi phạm hành chính. Cơ chế này được
quy đinh chặt chẽ trong pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
1.3. Tính tất yếu của hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ
ở việt nam trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm góp phần
bảo vệ quyền con người, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
Quyền con người – giá trị chung của nhân loại, thành quả của cuộc đấu
tranh gian khổ, bền bỉ của nhân loại cần được bảo đảm, bảo vệ thông qua
nhiều cách thức, biện pháp trong đó có việc hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Ngày nay, nhân quyền là vấn đề mang tính toàn cầu chứ không phải là
vấn đề của riêng quốc gia nào. Các cơ chế bảo vệ nhân quyền ở tầm toàn cầu,
khu vực, quốc gia đã được thiết lập và đang được kiện toàn để thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu bảo vệ nhân quyền [25].
- Các văn bản pháp lý quốc tế về bảo vệ quyền con người: Hiến chương
Liên hợp quốc – Hiến pháp của cộng đồng quốc tế về việc bảo vệ quyền con
người (ở điều 55 Hiến chương); Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người
năm 1948; Công ước về quyền dân sự và chính trị năm 1966; Công ước về
các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966; Công ước về phòng ngừa và
33
trừng trị tội diệt chủng năm 1948; Tuyên bố về trao trả độc lập cho các nước
và các dân tộc thuộc địa năm 1960; Công ước về loại trừ mọi hình thức phân
biệt chủng tộc năm 1965; Công ước về không áp dụng thời hiệu đối với tội
phạm chiến tranh và tội ác chống loài người năm 1968; Công ước về ngăn
chặn và trừng trị chủ nghĩa Apacthai năm 1973.
- Các văn bản pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền phụ nữ: Quyền phụ nữ
được xác định trong các văn bản pháp luật quốc tế như “Tuyên bố toàn cầu
của Liên hợp quốc về quyền con người” (năm 1948), “Công ước của Liên
hợp quốc về xóa bỏ toàn bộ các hình thức phân biệt chủng tộc” (năm 1963),
đặc biệt là “Công ước về xóa bỏ toàn bộ các hình thức phân biệt đối xử với
phụ nữ” (CEDAW) (năm 1979), “Công ước về quyền trẻ em” (CRC) (năm
1989), “Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người di cư và gia đình
họ” (năm 1990). Quyền phụ nữ cũng được thiết chế hóa thành các quy định,
các mục tiêu, các phương châm hành động trong các tuyên bố và các hiệp ước
quốc tế. Ví dụ, trong số tám mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ mà 189 nguyên
thủ quốc gia thành viên Liên hợp quốc thống nhất tuyên bố vào năm 2000 có
mục tiêu thứ ba là: “Tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao quyền năng
cho phụ nữ”.
Như vậy, có thể thấy việc hoàn thiện pháp luật quốc gia về bảo vệ
quyền phụ nữ là vấn đề tất yếu của mỗi Nhà nước (quốc gia) để thực hiện các
chương trình toàn cầu của Liên hợp quốc.
1.3.2. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế
Ngày nay, hội nhập quốc tế đã trở thành thực tế mang tính tất yếu.
Không một quốc gia nào có thể phát triển mà nằm ngoài quy luật này. Để hội
nhập quốc tế, mỗi quốc gia cần thừa nhận và tuân theo những giá trị chung
của nhân loại, trong đó có giá trị bảo vệ nhân quyền, bảo vệ quyền phụ nữ.
34
Việc bảo vệ và phát triển quyền phụ nữ sẽ giúp quốc gia đó giải phóng
phụ nữ, khai thác và phát huy tối đa tiềm năng của nguồn nhân lực nữ cho sự
phát triển đất nước. Thực tiễn thế giới đã khẳng định, ở đâu có dân chủ tốt
hơn, ở đó phụ nữ được giải phóng nhiều hơn, cũng như tỷ lệ thuận với những
giá trị kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật mà phụ nữ mang lại. Khẳng định
vai trò của việc bảo vệ nhân quyền, quyền phụ nữ đối với quá trình hội nhập
quốc tế, chỉ số bảo vệ nhân quyền đã trở thành một trong những tiêu chí, điều
kiện cho các quá trình hợp tác, tham gia vào đời sống quốc tế của mỗi quốc
gia, vùng lãnh thổ.
1.3.3. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm đáp ứng
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Hiến pháp năm 2013 là một văn kiện chính trị - pháp lý quan trọng, có vai
trò hoạch định những vấn đề cơ bản của đất nước trong giai đoạn hiện nay, trong
đó có vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền và bảo vệ nhân quyền.
Hiến pháp khẳng định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân (Khoản 1 Điều 2); Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ
của Nhân dân ; công nhâ ̣n, tôn trọng, bảo vệ và b ảo đảm quyền con người,
quyền công dân (tại Điều 3); Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân
tộc(khoản 2 Điều 5); Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật
(khoản 1 Điều 14); Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không ai bị
phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội
(Điều 16); Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách
bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới, nhà nước, xã hội và gia đình tạo
35
điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã
hội, nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới (Điều 26).
Có thể thấy, tại văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nước đã thể hiện sự
tất yếu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền gắn liền với mục tiêu bảo vệ
nhân quyền, trong đó có bảo vệ quyền phụ nữ. Bảo vệ nhân quyền trở thành
nhiệm vụ của nhà nước pháp quyền, cũng như nhà nước pháp quyền là
phương thức bảo vệ nhân quyền.
1.3.4. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm khắc phục
những khuyết tật của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay
Trong những năm vừa qua, hệ thống pháp luật, chính sách của nước
Việt Nam nói chung, về quyền con người, quyền phụ nữ nói riêng được hoàn
thiện đã có tác dụng trong đời sống thực tế. Báo cáo đánh giá tình hình thế
giới ở Việt Nam (tháng 12/2006) của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB), Vụ Phát triển Quốc tế Anh (DFID), Cơ quan phát
triển quốc tế Canada (CIDA) nhận xét: Việt Nam là một trong những nước
dẫn đầu thế giới về dân số, về tỷ lệ phụ nữ tham gia các hoạt động kinh tế, là
một trong những nước tiến bộ hàng đầu về bình đẳng giới…Với việc các kế
hoạch quốc gia khi xây dựng đều chú ý đến vấn đề giới, chắc chắn việc bình
đẳng giới sẽ đạt được các bước tiến xa hơn nữa… Chỉ số phát triển giới
(GDI) của Việt Nam tăng từ 0,668% (năm 1998) lên 0,708% (năm 2004),
đứng thứ 80/136 quốc gia và hầu như không có sự chênh lệch với chỉ số phát
triển con người [28, tr.90].
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được cũng phải thừa nhận một
thực tế rằng, hệ thống văn bản pháp luật liên quan về giới và chính sách bình
đẳng giới còn không ít hạn chế, bất cập. Đó là, quyền bình đẳng nam nữ được
quy định chưa rõ hoặc còn chung chung trong nhiều văn bản quy phạm pháp
luật (như trong Hiến pháp, bộ luật, luật, pháp lệnh, nghị định, chỉ thị, thông
36
tư…). Quy định đối với quyền của công dân nam, nữ trong một số văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản quản lý hành chính còn chưa thống nhất, chưa quán
triệt đầy đủ, triệt để nguyên tắc bình đẳng nam, nữ. Nhiều văn bản tuy có quy
định về bình đẳng giới nhưng chỉ lặp lại ở quy định chung (mang tính chất
khung) của Hiến pháp năm 1992, chưa cụ thể hóa trong văn bản chuyên ngành.
Nhiều quy định mang tính “ưu tiên” cho nữ nhưng đồng thời hạn chế quyền
bình đẳng với nam giới như vấn đề quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng…khi nữ cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động trong thời
kỳ thai sản, sinh con, nuôi con nhỏ. Hầu hết các văn bản mới chỉ quan tâm quy
định chế độ, chính sách đối với lao động nữ có quan hệ lao động được trả tiền
lương (theo Bộ luật lao động), chưa quan tâm đầy đủ đến lao động nam, nữ
nông nghiệp, nông thôn hoặc lao động tự do ở đô thị. Hệ thống pháp luật hiện
hành nhìn chung còn thiếu quy định chế tài xử lý các hành vi vi phạm về bình
đẳng giới, một số văn bản tuy có quy định nhưng chưa đủ mạnh để ngăn chặn,
xử lý các vi phạm pháp luật về bình đẳng giới [28, tr. 92].
Những hạn chế trên trong pháp luật về bình đẳng giới thể hiện phần nào
những bất cập của hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, pháp luật về bảo
vệ quyền phụ nữ nói riêng. Những bất cập này xảy ra ở cả các quy định nội
dung và thủ tục bảo vệ quyền phụ nữ.
1.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về bảo
vệ quyền phụ nữ
Trong gần 30 đổi mới, cải cách và mở cửa, đất nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn trên tất cả các mặt của đời sống chính trị và xã hội. Sự
phát triển của đất nước cũng đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện hệ thống pháp luật
để một mặt, có đầy đủ khung pháp lý điều chỉnh các hoạt động của đời sống
chính trị và đời sống công cộng; mặt khác, để hài hòa với pháp luật quốc tế
trong bối cảnh hội nhập.
37
Quyền phụ nữ là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm. Hoàn thiện pháp
luật về quyền chính trị của phụ nữ cũng có nghĩa là tăng cường tính dân chủ
trong xã hội, bảo đảm quyền bình đẳng giữa nam và nữ, không phân biệt đối
xử với phụ nữ trong các lĩnh vực của đời sông xã hội và gia đình. Theo Công
ước CEDAW, điều này cũng chính là một phần trong trách nhiệm quốc gia
nhằm bảo đảm thực thi quyền của phụ nữ.
Cần thấy rằng, pháp luật về bảo vệ của phụ nữ chỉ là một bộ phận rất cụ
thể và đặc thù trong toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam. Về lý thuyết, để
đánh giá mức độ hoàn thiện của một hệ thống pháp luật, cần phải căn cứ trên
những tiêu chí xác định chung. Đó là: tính toàn diện, tính đồng bộ, tính thống
nhất; ngoài ra, do đặc thù của đối tượng hưởng thụ quyền, có thể áp dụng một
số tiêu chí khác như tính phù hợp, tính kế thừa và tính hiệu lực.
1.4.1. Tính toàn diện
Tính toàn diện của một hệ thống pháp luật thể hiện ở nhiều cấp độ
khác nhau:
- Ở cấp độ chung, toàn hệ thống đòi hỏi hệ thống pháp luật phải có đủ
các ngành luật theo cơ cấu nội dung logic và thể hiện thống nhất trong hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật tương ứng.
- Ở cấp độ cụ thể hơn, ở từng lĩnh vực mà pháp luật điều chỉnh đòi hỏi
mỗi ngành luật phải có đủ các chế định pháp luật và các quy phạm pháp luật.
- Ở mức độ cụ thể, quan hệ xã hội cụ thể hoặc chủ thể quan hệ pháp
luật cụ thể (chế định pháp luật) đòi hỏi các chế định pháp luật phải có đầy đủ
các quy phạm pháp luật cần thiết. Quyền phụ nữ là một vấn đề đặc thù,
chuyên biệt về đối tượng điều chỉnh, chủ thể quan hệ pháp luật và liên quan
đến nhiều văn bản pháp luật vì thế có thể xác định pháp luật về quyền của phụ
nữ là một chế định pháp luật để đánh giá mức độ hoàn thiện của nó [53].
Quyền của phụ nữ là quyền bình đẳng của phụ nữ được tham gia vào
38
tất cả các hoạt động của đời sống xã hội và gia đình trên cơ sở không phân
biệt đối xử. Do vậy, tính toàn diện của pháp luật về quyền của phụ nữ phải
bảo đảm hai yêu cầu: Pháp luật về của phụ nữ phải có đầy đủ các quy phạm
pháp luật nhằm xác lập quyền bình đẳng nam nữ, vị trí và ý nghĩa quyền của
phụ nữ; và đồng thời phải nhằm thực hiện và bảo vệ quyền của phụ nữ.
Về yêu cầu thứ nhất. Ở nước ta, quyền của phụ nữ trước tiên được
khẳng định trong các văn kiện của Đảng, coi đó là một quyền bình đẳng của
nam nữ, một tiêu chí để xác định tính dân chủ trong xã hội. Pháp luật có
nhiệm vụ thể chế hóa đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng về quyền
của phụ nữ bằng những quy phạm pháp luật cụ thể, biến nó trở thành quy tắc
xử sự chung có tính bắt buộc với toàn xã hội. Hơn nữa, từ nghĩa vụ quốc tế
khi Việt Nam gia nhập và phê chuẩn Công ước CEDAW, pháp luật của chúng
ta cũng tiếp thu và thể chế hóa toàn bộ phạm vi các quyền của phụ nữ được
quy định trong công ước này.
Về yêu cầu thứ hai, việc thực hiện và bảo vệ quyền của phụ nữ, theo
tinh thần của Công ước CEDAW, dựa trên ba nguyên tắc có tính chất bắt
buộc: bình đẳng, không phân biệt đối xử và trách nhiệm quốc gia. Do vậy, để
xác định tính toàn diện của pháp luật trong việc thực hiện và bảo vệ quyền
của phụ nữ, cần phải xem xét liệu pháp luật về quyền của phụ nữ có đầy đủ
những quy phạm pháp luật thể hiện được ba nguyên tắc trên không. Về lý
thuyết, pháp luật của Việt Nam đã có khá đầy đủ những quy phạm pháp luật
bảo vệ quyền của phụ nữ, thể hiện trong Hiến pháp, luật bầu cử,... Không
những thế, pháp luật về quyền của phụ nữ còn có những quy phạm pháp luật
chứa đựng các chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với những hành vi xâm phạm
quyền của phụ nữ vì bất kỳ lý do gì và dưới bất kỳ hình thức nào, thể hiện
trong Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo,
Luật Xử lý vi phạm hành chính...
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY

More Related Content

What's hot

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docxBÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docxLongaoVn
 
Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sựTé Lầu
 

What's hot (20)

Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoàiThẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
 
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docxBÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOTLuận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
 
Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sự
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Luận văn: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 

Similar to Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY

Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...HanaTiti
 
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền tham gia Chính trị của phụ nữ
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền tham gia Chính trị của phụ nữ Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền tham gia Chính trị của phụ nữ
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền tham gia Chính trị của phụ nữ Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiBÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiViết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận văn: Thi hành án dân sự, từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự
Luận văn: Thi hành án dân sự, từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sựLuận văn: Thi hành án dân sự, từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự
Luận văn: Thi hành án dân sự, từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sựDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY (20)

Đề tài: Quyền tham gia quản lý Nhà nước của phụ nữ, HOT
Đề tài: Quyền tham gia quản lý Nhà nước của phụ nữ, HOTĐề tài: Quyền tham gia quản lý Nhà nước của phụ nữ, HOT
Đề tài: Quyền tham gia quản lý Nhà nước của phụ nữ, HOT
 
Luận án: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam, HAY
Luận án: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam, HAYLuận án: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam, HAY
Luận án: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam, HAY
 
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...
 
Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay.doc
Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay.docHoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay.doc
Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Quan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt Nam
Quan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt NamQuan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt Nam
Quan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt Nam
 
Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyền của lao động nữ.doc
Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyền của lao động nữ.docGiải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyền của lao động nữ.doc
Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyền của lao động nữ.doc
 
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền tham gia Chính trị của phụ nữ
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền tham gia Chính trị của phụ nữ Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền tham gia Chính trị của phụ nữ
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền tham gia Chính trị của phụ nữ
 
Luận văn: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, HAY
 
Luận văn Luật: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, 2022
Luận văn Luật: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, 2022Luận văn Luật: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, 2022
Luận văn Luật: Bảo đảm quyền tham gia chính trị của phụ nữ, 2022
 
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luậtLệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
 
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiBÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
 
Luận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con người
Luận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con ngườiLuận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con người
Luận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con người
 
Luận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con người, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con người, 9 ĐIỂMLuận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con người, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con người, 9 ĐIỂM
 
Vai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAY
Vai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAYVai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAY
Vai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAY
 
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAYLuận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
 
Vai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người
Vai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con ngườiVai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người
Vai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người
 
Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng.doc
Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng.docThực hiện pháp luật về bình đẳng giới từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng.doc
Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng.doc
 
Luận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAY
Luận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAYLuận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAY
Luận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAY
 
Luận văn: Thi hành án dân sự, từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự
Luận văn: Thi hành án dân sự, từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sựLuận văn: Thi hành án dân sự, từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự
Luận văn: Thi hành án dân sự, từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VƢƠNG VÂN HUYỀN HOµN THIÖN PH¸P LUËT B¶O VÖ QUYÒN PHô N÷ ë VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vƣơng Vân Huyền
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN PHỤ NỮ Ở VIỆT NAM...................................... 8 1.1. Cơ sở lý luận về quyền phụ nữ và bảo vệ quyền phụ nữ................. 8 1.1.1. Quyền phụ nữ là một nội dung của quyền con người........................... 8 1.1.2. Nội dung các loại quyền phụ nữ .........................................................12 1.1.3. Cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền phụ nữ...............................................17 1.2. Điều chỉnh pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ở việt nam............21 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ..........21 1.2.2. Vai trò của pháp luật trong bảo vệ quyền phụ nữ...............................26 1.2.3. Cấu trúc pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ........................................27 1.2.4. Nội dung pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ......................................31 1.3. Tính tất yếu của hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ở việt nam trong giai đoạn hiện nay ..........................................32 1.3.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm góp phần bảo vệ quyền con người, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế..............32 1.3.2. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế............................................................................33 1.3.3. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa .......34
  • 4. 1.3.4. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm khắc phục những khuyết tật của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay.............35 1.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ.........................................................................36 1.4.1. Tính toàn diện .....................................................................................37 1.4.2. Tính đồng bộ, thống nhất....................................................................39 1.4.3. Tính phù hợp và khả thi ......................................................................43 1.4.4. Tính hiệu lực .......................................................................................45 1.4.5. Tính tương thích với các văn bản pháp luật quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, ký kết và phê chuẩn ...............................................46 Kết luận Chƣơng 1........................................................................................47 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN PHỤ NỮ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .........48 2.1. Thực trạng quy định pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ ở việt nam.....48 2.1.1. Bảo vệ quyền phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ....................................49 2.1.2. Bảo vệ quyền phụ nữ trong lĩnh vực kinh tế.......................................53 2.1.3. Bảo vệ quyền phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm....................55 2.1.4. Bảo vệ quyền phụ nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo...................57 2.1.5. Bảo vệ quyền phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc y tế............................58 2.1.6. Bảo vệ quyền phụ nữ trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình................60 2.1.7. Bảo vệ quyền phụ nữ trong lĩnh văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ...............................................................62 2.2. Những ƣu điểm, tồn tại, hạn chế trong pháp luật, thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam hiện nay và giải pháp hoàn thiện ..................................................................................63 2.2.1. Những ưu điểm của pháp luật, thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam...................................................................63
  • 5. 2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong pháp luật, thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam và nguyên nhân của chúng ...........69 2.2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam hiện nay......................................................................75 Kết luận Chƣơng 2........................................................................................85 KẾT LUẬN....................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................88
  • 6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BLLĐ: Bộ luật lao động ĐBHĐND: Đại biểu Hội đồng nhân dân ĐBQH: Đại biểu Quốc hội HĐND : Hội đồng nhân dân HNGĐ : Hôn nhân gia đình LHPNVN: Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phụ nữ chiếm một nửa nhân loại và là lực lượng lao động quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Trải qua hàng trăm năm tranh đấu, ngày nay, quyền của phụ nữ đã được thừa nhận và trân trọng trên phạm vi thế giới. Nhiều văn kiện và văn bản pháp luật quốc tế đã xác định và đề cao quyền của phụ nữ, coi đó như là một trách nhiệm của văn minh thế giới. Việc quy định quyền của phụ nữ trong pháp luật là sự ghi nhận về mặt pháp lý đối với vai trò của nữ giới trong xã hội, đây là bước tiến trong sự nghiệp giải phóng con người nói chung và giải phóng phụ nữ nói riêng. Ở Việt Nam hiện nay, phụ nữ chiếm phân nửa dân số và lực lượng lao động xã hội. Phụ nữ nước ta trước đây đã có những đóng góp hết sức to lớn vào công cuộc đấu tranh chống ngoại xâm giành và giữ gìn độc lập, xây dựng Tổ quốc. Trong sự nghiệp Đổi mới hiện nay, phụ nữ Việt Nam vẫn luôn sát cánh cùng nam giới phấn đấu vì mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" và có những đóng góp đáng kể trong các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội cũng như những cống hiến xuất sắc trong việc chăm lo xây dựng gia đình, nuôi dưỡng các thế hệ công dân tương lai của đất nước. Không những vậy, nhiều phụ nữ còn mang lại những vinh quang lớn cho đất nước trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, thể thao. Nhận thức rõ vị trí và vai trò quan trọng của người phụ nữ trong xã hội nên ngay từ khi nước nhà mới giành được độc lập, các quyền của công dân nói chung và quyền của phụ nữ nói riêng đã được pháp luật Việt Nam ghi nhận và khẳng định, trong đó nam và nữ bình đẳng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội... Điều đó đã tạo điều kiện căn bản cho phụ nữ tham gia tích
  • 8. 2 cực và hiệu quả vào các hoạt động kinh tế, xã hội và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từ khi tiến hành đổi mới, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đang tích cực xây dựng nhà nước pháp quyền, bảo vệ nhân quyền và hội nhập quốc tế, vấn đề bảo vệ phụ nữ càng được Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm. Phụ nữ Việt Nam ngày càng được giải phóng, có nhiều cơ hội và nhiều đại diện tham gia vào hệ thống chính trị, cũng như vào việc đề xuất, hoạch định, thực hiện và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước. Xét chung trên toàn thế giới và khu vực, Việt Nam là quốc gia được đánh giá cao về chỉ số bình đẳng giới, có mức độ bảo đảm quyền bình đẳng về chính trị của phụ nữ ở mức cao, thể hiện ở tỷ lệ đại biểu nữ trong Quốc hội ở mức tương đối cao. Mặc dù vậy, trên thực tế ở Việt Nam, việc bảo vệ quyền của phụ nữ nói chung, trong đó có quyền chính trị vẫn còn nhiều hạn chế. Báo cáo số 1346/BC-UBXH12 của Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội khóa 12 ngày 11/5/2009 về Kết quả giám sát tình hình thực hiện hình đẳng giới và việc triển khai thi hành Luật Bình đẳng giới [55], đã khẳng định một cách chính thức những tồn tại của thi hành pháp luật về bình đẳng giới, bảo vệ quyền của phụ nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong nhiều nguyên nhân được chỉ ra, có nguyên nhân thuộc về sự khiếm khuyết của hệ thống pháp luật pháp luật cùng cơ chế đảm bảo thực hiện quyền của phụ nữ. Hiến pháp mới 2013 có những sửa đổi, bổ sung và phát triển thể hiện tầm quan trọng về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, trong đó có cả quyền của phụ nữ. Theo đó, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội; nam, nữ có quyền kết hôn , ly hôn, hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn
  • 9. 3 trọng lẫn nhau, Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em. Đặc biệt, Điều 26 Hiến pháp nhấn mạnh: Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt; Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội; nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới. Thực tế kể trên đặt ra nhu cầu cấp thiết phải nghiên cứu tìm ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ, qua đó giúp phụ nữ tham gia và đóng góp ngày càng hiệu quả hơn vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước. Vì vậy, đề tài: "Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay" được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật có tính lý luận và thực tiễn sâu sắc. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong những năm gần đây, đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu xoay quanh vấn đề quyền con người, quyền phụ nữ ở Việt Nam, tiếp cận từ nhiều khía cạnh như quyền chính trị, quyền lao động... Có thể kể đến như: - Những công trình nghiên cứu về quyền con người: Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình lý luật và pháp luật về quyền con người, NXB, chính trị Quốc gia, 2009; Viện khoa học xã hội Việt Nam với các sách: Quyền con người – tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học (tập I, II), NBX. Khoa học xã hội, 2010; Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người, Nxb. Khoa học xã hội, 2011; Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền dân sự và chính trị, Nxb. Khoa học xã hội, 2011 do GS.TS.Võ Khánh Vinh. Đây là những công trình nghiên cứu đề cập tới những vấn đề lý luận về quyền con người và bảo vệ quyền con người dưới góc độ luật học, trong đó có vấn đề bảo vệ quyền phụ nữ bằng cơ chế pháp luật. - Những công trình nghiên cứu về quyền và bảo vệ quyền của phụ nữ ở
  • 10. 4 Việt Nam, có thể kể đến chùm bài viết cuả tác giả Hoàng Thị Kim Quế, như: "Phụ nữ: những ưu ái và thiệt thòi - nhìn từ góc độ xã hội, pháp lý", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 9, 2003; Một số vấn đề về phụ nữ, hôn nhân và gia đình trong pháp luật Việt Nam qua các thời đại, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, số 3/2001, tr. 14-19; Những đặc thù và sự phát Triển của pháp luật về phụ nữ, hôn nhân và gia đình ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 5/2002, tr. 3-12; Phụ nữ với những ưu ái và những thiệt thòi - nhìn từ góc độ xã hội - pháp lý, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 9/2003, tr 73-79. Hay "Công ước của Liên hợp quốc và pháp luật Việt Nam về xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ " của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp. Ở khía cạnh khác, có bài Bảo vệ quyền của phụ nữ bằng pháp luật hình sự và tố tụng hình sự của tác giả ThS. Chu Thị Trang Vân (Bộ Môn Tư pháp hình sự, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội). - Một số luận văn khoa học nghiên cứu về quyền phụ nữ như: Quyền của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Mai Hiên (Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, bảo vệ năm 2008); Bảo vệ quyền lợi lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam của tác giả Bùi Quang Hiệp (Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, bảo vệ năm 2007),… Tuy các bài viết, công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến một số nội dung liên quan đến đề tài luận văn, nhưng đều chưa nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ trong góc độ của cơ chế pháp lý để bảo vệ quyền con người, quyền phụ nữ; cũng như các quy phạm pháp luật và những giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện pháp luật về quyền và bảo vệ quyền của phụ nữ. Do vậy, đề tài: “Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam hiện nay” là công trình khoa học độc lập, không trùng lắp với các công trình đã được bảo vệ tại các cơ sở đào tạo luật học ở Việt Nam.
  • 11. 5 Trong quá trình nghiên cứu những nội dung của đề tài, tác giả có kế thừa, tham khảo kết quả nghiên cứu ở các công trình khoa học nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua phân tích thực trạng quy định pháp luật về bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam, Luận văn hướng tới xây dựng các giải pháp pháp lý để góp phần hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích nêu trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau: - Làm rõ cơ sở lý luận của quyền phụ nữ; - Làm rõ cơ chế điều chỉnh pháp luật để bảo vệ quyền phụ nữ trong góc độ là hệ thống các cơ chế bảo vệ quyền con người; - Chỉ ra những đòi hỏi tất yếu của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền phụ nữ; - Phân tích thực trạng quy định và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Quy định và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam; - Tính khả thi và nội dung của những giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Quy định pháp luật về quyền và bảo vệ quyền của phụ nữ, chủ yếu trong Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Hiến pháp năm 2013, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình…
  • 12. 6 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền; chính sách, pháp luật về phụ nữ và phát triển phụ nữ trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài bao gồm phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê... Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn kế thừa kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khác đã được công bố. 6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn So sánh với các công trình khoa học khác trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến nội dung đề tài, luận văn có một số đóng góp mới về khoa học như sau: Về cách tiếp cận: Luận văn tiếp cận nghiên cứu về điều chỉnh pháp luật đối với việc bảo vệ quyền phụ nữ dưới góc độ là một cơ chế bảo vệ quyền con người. Về nội dung: Trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn pháp lý có liên quan và các điều kiện tác động về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa ở Việt Nam, luận văn khái quát hóa, phân tích và đánh giá hệ thống quy định pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ; đề xuất và luận chứng những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay, nhất là trong điều kiện thi hành Hiến pháp năm 2013 và Luật Bình đẳng giới năm 2006. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Với kết quả đạt được, luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề
  • 13. 7 lý luận về điều chỉnh pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ; thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam hiện nay. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy về vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền phụ nữ bằng pháp luật, quyền chính trị của phụ nữ trong các trường đào tạo cán bộ nói chung và cán bộ nữ nói riêng của Đảng và Nhà nước. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 2 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam hiện nay.
  • 14. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN PHỤ NỮ Ở VIỆT NAM 1.1. Cơ sở lý luận về quyền phụ nữ và bảo vệ quyền phụ nữ 1.1.1. Quyền phụ nữ là một nội dung của quyền con người 1.1.1.1. Khái niệm về quyền con người, quyền phụ nữ Không phải trong lịch sử nhân loại ngay lập tức xuất hiện khái niệm quyền con người như chúng ta hiểu ngày nay. Từ thời xa xưa, khi xã hội mới xuất hiện sự phân chia giai cấp thì chỉ những người thuộc giai cấp thống trị mới được gọi là “con người”, còn những người khác thì bị coi là nô lệ, nô tì hoặc đơn giản chỉ là “những cây sậy biết nói”. Quyền con người lúc đó là quyền của kẻ mạnh, tức là kẻ thống trị trong xã hội. Mãi đến thời đại ánh sáng với đóng góp của các nhà tư tưởng khai sáng và sau này là các nhà tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp, các nhà khoa học kinh tế chính trị ở Anh và các nhà triết học cổ điển Đức mới xuất hiện khái niệm quyền con người. Tất nhiên, sự phát triển tư tưởng, lý luận này phản ánh những biến đổi mang tính cách mạng và phản ánh những thành quả của sự tiến bộ do các cuộc cách mạng công nghiệp, cách mạng tư sản và cách mạng khoa học – kỹ thuật từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX đem lại cho loài người. Quyền con người được hiểu là quyền tự nhiên vốn có của con người. Con người là sản phẩm tối cao của sự tiến hóa sinh học, do đó con người sinh ra đã có những quyền tối cao mà ai cũng phải công nhận và không ai có quyền vi phạm. Đó là những quyền gì và được thừa nhận như thế nào? Lời mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh long trọng đọc trước toàn thể quốc dân đồng bào Việt Nam ngày 2-9-1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội đã viết: “Tất cả mọi người đều
  • 15. 9 sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” [19]. Lời nói bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” [19, tr.555]. Qua đó có thể thấy rõ ba điều rất quan trọng sau đây khi nói đến quyền con người: Thứ nhất, mặc dù quyền con người như quyền sống, quyền tự do, quyền bình đẳng về quyền lợi, quyền mưu cầu hạnh phúc là tự nhiên do tạo hóa ban tặng cho mỗi con người nhưng các quyền đó không phải đã được mọi người tức là xã hội thừa nhận, tôn trọng ngay lập tức. Để các quyền có tính chất tự nhiên, vốn có đó không bị tước đoạt thì con người phải đấu tranh giành giữ và tìm cách thực hiện trên thực tế. Về điều này phải ghi nhận thành quả của các cuộc cách mạng tư sản trong việc phá bỏ trật tự phong kiến và thiết lập trật tự xã hội mới, ở đó các quyền con người được ghi nhận, thừa nhận mặc dù để thực hiện các quyền đó là cả một quá trình biến đổi xã hội lâu dài đòi hỏi giai cấp vô sản phải hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Thứ hai, mặc dù quyền con người là những quyền không ai chối cãi được và không ai xâm phạm được, nhưng trên thực tế, các quyền đó phải được thiết chế hoá thành những quy định mang tính pháp luật trên các cấp độ khác nhau như luật pháp quốc tế, luật pháp quốc gia và các văn bản quy phạm pháp luật của các tổ chức, cộng đồng cũng như các hệ giá trị, chuẩn mực văn hóa, đạo đức, ứng xử hàng ngày.
  • 16. 10 Về mối quan hệ giữa quyền con người và pháp luật, nhà khoa học Amartya Sen từng được giải thưởng Nobel về kinh tế đã viết rất rõ như sau: Thực tế thì con người không sinh ra với các quyền con người cũng như không sinh ra đã mặc sẵn quần áo. Quyền có được là nhờ pháp luật, quần áo có được là nhờ dệt, may [1]. Thứ ba, quyền con người gắn liền với quyền dân tộc, quyền cá nhân gắn liền với quyền xã hội với tư cách là cộng đồng, quốc gia, quốc tế. Xã hội biến đổi thì khái niệm về quyền con người cũng biến đổi: dân tộc có giành được quyền độc lập, tự do, bình đẳng thì con người mới có thể giành được quyền độc lập, tự do, bình đẳng. Điều ngược lại này cũng không kém phần quan trọng; như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh: mỗi người dân có quyền độc lập, tự do, hạnh phúc thì quyền độc lập, tự do, hạnh phúc của cả dân tộc mới thực sự có ý nghĩa. Qua đó có thể thấy rõ mối quan hệ biện chứng giữa quyền con người và quyền dân tộc, quyền cá nhân và quyền xã hội. Con người bằng hoạt động có ý thức của mình có thể mở rộng các quyền con người của mình và qua đó các quyền của xã hội cũng được mở rộng, phát triển; đồng thời xã hội với các thiết chế pháp luật của nó có thể công nhận, bảo vệ và bảo đảm cơ chế để các quyền con người được thực hiện trên thực tế. Về mặt nhận thức và về mặt pháp lý, quyền phụ nữ là một bộ phận tất yếu của quyền con người. Về nguyên tắc lý luận và pháp lý, phụ nữ có đầy đủ các quyền con người như quyền được sống, quyền tự do, quyền bình đẳng về quyền lợi với nam giới. Quyền phụ nữ cũng không tự nhiên đem đến cho phụ nữ mà phải đấu tranh giành giữ, bảo vệ và thực hiện thông qua quá trình hành động cách mạng, hành động pháp luật và hành động thực thi trên thực tế các quyền. Về nguyên tắc, quyền phụ nữ phụ thuộc vào thành quả của quá trình biến đổi, phát triển xã hội; và việc thừa nhận, bảo vệ và bảo đảm thực hiện
  • 17. 11 các quyền phụ nữ là điều kiện không thể thiếu đối với việc bảo đảm và thực hiện các quyền của con người và quyền của cộng đồng dân tộc, quốc gia, quốc tế nói chung. Về điều này có thể viện dẫn lời nhận định của một nhà tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng người Pháp là Furier: Trình độ giải phóng phụ nữ là thước đo của sự giải phóng xã hội. Tương tự như vậy có thể nói: trình độ thực hiện các quyền phụ nữ là thước đo của việc thực hiện các quyền con người trong xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã dạy rằng: “Giải phóng phụ nữ, tức là giải phóng phân nửa xã hội” [20, tr.524]. Tương tự như vậy có thể nói: không bảo đảm thực hiện các quyền phụ nữ thì mới thực hiện được một nửa các quyền con người. Để hiểu rõ thực chất quyền phụ nữ, cần nắm vững bản chất của khái niệm bình đẳng giới. Sự bình đẳng giới thể hiện ở nhiều mặt, ví dụ như sau: - Nữ và nam có điều kiện ngang nhau để phát huy hết khả năng và thực hiện các mong muốn của mình; - Nữ và nam có cơ hội ngang nhau để tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực của xã hội trong quá trình phát triển; - Nữ và nam có các quyền lợi ngang nhau, tức là nam nữ có quyền ngang nhau trong mọi phương diện của cuộc sống. 1.1.1.2. Đặc điểm của quyền con người và quyền phụ nữ Quyền con người và quyền phụ nữ có những đặc trưng rõ ràng để nhận biết và phân biệt với các quyền khác. Các nhà làm luật, các nhà hoạch định chính sách đều thống nhất với nhau về một số đặc điểm cơ bản của quyền con người, cụ thể là: Tính phổ biến. Quyền con người bảo đảm cho tất cả mọi người không phân biệt giới tính, chủng tộc, màu da, ngôn ngữ, tôn giáo, khuynh hướng chính trị, địa vị xã hội các quyền bình đẳng và chân giá trị mà họ được thụ hưởng ở bất cứ đâu và bất kỳ lúc nào.
  • 18. 12 Tính không thể chuyển nhượng. Quyền con người là những quyền không thể mang ra mua bán, chuyển nhượng, trao đổi, thương thuyết, tức là không thể được ban phát, rút lại hay bị tước đoạt. Quyền con người là sở hữu vốn có của mỗi người bất kể địa vị của họ như thế nào trong xã hội. Tính không thể chia cắt, tính tương tác và phụ thuộc lẫn nhau. Các quyền con người gồm quyền dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội có quan hệ tương tác, phụ thuộc lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể không thể tách rời. Với đặc trưng này, quyền con người mới có thể bảo đảm cho mỗi người được hưởng tự do, an ninh và có một điều kiện sống tốt đẹp với chân giá trị của mình. Các quyền phụ nữ cũng có tất cả những đặc trưng của quyền con người, nhưng điều cần nhấn mạnh là quyền phụ nữ có tính phổ biến đối với phụ nữ. Tuy nhiên cần thấy rằng, cả quyền con người và quyền phụ nữ với tất cả các đặc điểm, tính chất và nội dung của chúng đều chưa được nhận thức, chấp nhận và được thiết chế hóa thành các quy định pháp luật cũng như chưa được thực hiện một cách đầy đủ trên thực tế. Có nhiều lý do, nhiều nguyên nhân và nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện các quyền phụ nữ, trong đó cần tính đến năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở. 1.1.2. Nội dung các loại quyền phụ nữ 1.1.2.1. Phân loại quyền phụ nữ Về nguyên tắc, quyền con người có bao nhiêu nội dung thì quyền phụ nữ cũng có bấy nhiêu nội dung. Tuy nhiên do trên thực tế, một mặt, phụ nữ ở đâu cũng chịu sự bất công và bất bình đẳng về quyền lợi nên trong các quyền phụ nữ luôn có quyền bình đẳng về quyền lợi với nam giới. Mặt khác, do trình độ nhận thức, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và thói quen trọng nam khinh nữ trong xã hội mà quyền con người thường được hiểu một cách thiên vị cho nam giới. Ví dụ, trong Hiến pháp của Mỹ năm 1776 có câu mở đầu mà
  • 19. 13 nếu dịch chính xác về mặt chữ nghĩa phải là: “Tất cả nam giới đều sinh ra bình đẳng…”. Chỉ có Chủ tịch Hồ Chí Minh với nhãn quan của một danh nhân văn hóa luôn quan tâm tới quyền bình đẳng nam nữ và gắn quyền con người với quyền dân tộc mới có thể dịch chữ “All men” thành “Tất cả mọi người” tức là cả nam và nữ chứ không phải “tất cả nam giới” đều sinh ra có quyền bình đẳng. Chỉ bằng một từ chuyển dịch như vậy thôi mà Bác Hồ đã thể hiện được toàn bộ tư tưởng về quyền bình đẳng nam nữ của cả một thời đại đấu tranh vì nam nữ bình quyền ở Việt Nam và trên thế giới. Trong thời gian qua, một số tác giả đã phân loại các quyền con người nói chung và quyền phụ nữ nói riêng thành các loại như quyền áp đặt đối với người khác, quyền lực cá nhân, quyền lực chung của nhóm, quyền lực tự thân [56, tr.63-64]. Quyền lực áp đặt: quyền cưỡng chế người khác thực thi mục tiêu của mình bất chấp sự chống đối của họ. Quyền lực này chủ yếu được sử dụng để áp đặt, trấn áp những hành vi xấu từ phía các phần tử tiêu cực trong xã hội. Ví dụ, quyền lực trấn áp mọi mưu toan của thế lực phản động hay quyền lực trấn áp các hành vi tội phạm gây mất trật tự, mất an ninh xã hội. Quyền lực cá nhân: đây là quyền lực của cá nhân trong việc ra quyết định, thực hiện quyết định. Quyền lực này gắn với trách nhiệm của cá nhân và đòi hỏi cá nhân phải tự chủ, độc lập và sáng tạo trong giải quyết các vấn đề đặt ra. Quyền lực chung: thực chất đây là loại quyền lực của nhóm với tư cách là một tập hợp người có chung mục đích và cùng hoạt động để thực hiện mục đích chung đó. Quyền lực tự thân: đây là loại quyền lực xuất phát từ khả năng của cá nhân tự nhận biết vấn đề, tự phân tích tình huống vấn đề và tự đưa ra quyết định cần thiết để giải quyết vấn đề. Quyền lực này gắn với sự tự tin, quyết đoán của chủ thể.
  • 20. 14 Các loại quyền lực này khác nhau và không loại trừ nhau bởi vì chúng không dựa trên cùng một tiêu chí để phân loại. Ví dụ quyền lực áp đặt có thể là quyền lực cá nhân hoặc quyền lực chung hay quyền lực tự thân. Đồng thời, quyền lực tự thân có thể là quyền lực của cá nhân hoặc quyền lực chung. Cách phân biệt các loại quyền lực này có giá trị thực tiễn là chỉ ra được sự cần thiết phải chú ý tới nguồn gốc bên trong và nguồn gốc bên ngoài của quyền lực. Vì vậy, việc nâng cao quyền lực của phụ nữ đòi hỏi phải phát huy nội lực của cá nhân, của nhóm và cộng đồng, trong đó sự tự thân vận động của người phụ nữ rất quan trọng. Bảng phân loại quyền con người nêu trên có thể áp dụng để tìm hiểu quyền phụ nữ, tuy nhiên, cách phân loại như vậy chỉ có thể mang tính chất tham khảo, cần có những cách phân loại quyền cụ thể hơn, thiết thực hơn cho việc thực hiện quyền phụ nữ. Theo quan niệm về sự phát triển dựa vào quyền con người, Amartya Sen, nhấn mạnh năm loại quyền cơ bản cần để bảo đảm sự phát triển lâu bền [1]. Đó là, quyền tự do sản xuất, kinh doanh những gì mà Nhà nước không cấm; quyền học tập và tiếp cận thông tin; quyền chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và tiếp cận các dịch vụ y tế; quyền tham gia vào quá trình ra quyết định đối với các hoạt động của đời sống cộng đồng; quyền bầu cử và có tiếng nói đối với những vấn đề quản lý xã hội. Tuy nhiên, đúng như Amartya Sen đã nhận định, để sự phát triển trở thành hiện thực thì việc công nhận các quyền nêu trên là chưa đủ, điều cần thiết là phải tạo năng lực và điều kiện để phụ nữ và nam giới thực hiện được các quyền đó. Do đó, thực chất của vấn đề thực hiện quyền phụ nữ là tạo ra khung khổ pháp lý và đạo lý khẳng định các quyền được đối xử công bằng, bình đẳng xã hội của phụ nữ và tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ có đủ năng lực thực hiện các quyền đó. Trên cơ sở bảng phân loại quyền trên cùng với quan niệm quyền phụ
  • 21. 15 nữ là một bộ phận tất yếu của quyền con người, quyền phụ nữ là quyền mà phụ nữ được hưởng theo quy định của pháp luật và đạo lý của cộng đồng xã hội nhất định. Có thể khái quát thành ba loại quyền phụ nữ như sau: - Những quyền của “tất cả mọi người” không phân biệt nam, nữ đã được xác định trong pháp luật và đạo lý của xã hội; - Những quyền phụ nữ bình đẳng với nam giới mà phụ nữ được hưởng theo quy định của pháp luật và đạo lý của xã hội cụ thể. Ví dụ, Điều 4 Luật Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em năm 2004 quy định: Trẻ em, không phân biệt gái, trai ... đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, được hưởng các quyền theo quy định của pháp luật. Điều 10 Luật Giáo dục năm 2005 quy định: mọi công dân không phân biệt nam nữ đều bình đẳng về cơ hội học tập; - Những quyền mà chỉ phụ nữ được hưởng theo quy định của pháp luật và đạo lý của một cộng đồng xã hội cụ thể. Ví dụ, quyền được nghỉ sau khi sinh đẻ, nuôi con. Hoặc, theo quy tắc sinh hoạt thường ngày, phụ nữ nhất là phụ nữ mang thai, phụ nữ cao tuổi và trẻ em gái được nhường chỗ ngồi trên các phương tiện giao thông công cộng. 1.1.2.2. Khung phân tích quyền phụ nữ Có thể dựa vào khung phân tích dưới đây để đánh giá và đề xuất các giải pháp tạo quyền cho phụ nữ. Khung phân tích quyền phụ nữ đòi hỏi phải tìm hiểu các cơ chế và mức độ thực hiện các quyền của phụ nữ trong việc hưởng thụ, tiếp cận, nhận thức, tham gia và kiểm soát các nguồn lực của xã hội, cụ thể là phân tích những nội dung sau đây của quyền phụ nữ: - Hưởng thụ bình đẳng các quyền cơ bản trong kinh tế, chính trị, xã hội và các lĩnh vực của đời sống sinh hoạt; - Tiếp cận bình đẳng các nguồn lực trong sản xuất, kinh doanh, y tế, giáo dục, thông tin và các lĩnh vực khác; - Nhận thức được sự khác biệt giới trong nhu cầu và vai trò của nam, nữ;
  • 22. 16 - Kiểm soát và điều chỉnh việc thực hiện các quyết định. Tóm lại, về nguyên tắc, nội dung của quyền con người cũng là nội dung của quyền phụ nữ. Tuy nhiên, trong bối cảnh còn phổ biến tình trạng bất bình đẳng nam nữ thì việc nhấn mạnh quyền bình đẳng của nữ với nam giới sẽ là nội dung chủ yếu của khái niệm quyền phụ nữ. 1.1.2.3. Nội dung của quyền phụ nữ Căn cứ vào các lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội, có thể phân biệt các nội dung cơ bản của quyền phụ nữ như sau: - Quyền kinh tế: phụ nữ có những quyền bình đẳng với nam giới trong sản xuất, kinh doanh và sở hữu tài sản. Hiến pháp và các bộ luật đều có những quy định cụ thể về quyền bình đẳng của phụ nữ với nam giới trong việc làm, thu nhập. Ví dụ, nữ và nam, làm việc như nhau thì theo quy định pháp luật sẽ được hưởng lương ngang bằng nhau. Ngoài ra, phụ nữ có những quyền khác với nam giới, ví dụ theo Bộ luật Lao động, nữ lao động 55 tuổi thì được nghỉ hưu trong khi nam giới 60 tuổi mới được nghỉ hưu. - Quyền chính trị: Pháp luật quốc gia quy định, phụ nữ có quyền bình đẳng với nam giới trong ứng cử và bầu cử cũng như tham gia vào quá trình lãnh đạo, quản lý xã hội. Nhưng trên thực tế, tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý còn rất thấp so với nam giới. Điều đó chứng tỏ là quyền bình đẳng của phụ nữ với nam giới về mặt chính trị còn chưa được thực hiện đầy đủ trên thực tế, mặc dù về mặt hình thức pháp luật là có sự bình đẳng. - Quyền hôn nhân và gia đình: phụ nữ được hưởng các quyền bình đẳng với nam giới trong đời sống hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, có một số quyền liên quan tới sinh đẻ mà chỉ phụ nữ mới được hưởng theo quy định của pháp luật. Trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, mặc dù có pháp luật, nhưng nhiều hành vi của phụ nữ bị các hệ giá trị và chuẩn mực đạo lý, thói quen, nếp nghĩ kiểu
  • 23. 17 trọng nam khinh nữ điều chỉnh theo hướng gây bất bình đẳng đối với phụ nữ. Ví dụ, phụ nữ ít được hưởng quyền bình đẳng với nam giới trong các công việc gia đình và nghỉ ngơi. - Quyền giáo dục: tương tự như các lĩnh vực kinh tế và chính trị, phụ nữ có các quyền bình đẳng với nam giới về cơ hội học tập, cơ hội đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn. Mặc dù trên thực tế, phụ nữ không được thực hiện đầy đủ các quyền này mà kết quả là tỷ lệ nữ có trình độ sau đại học luôn thấp hơn so với nam giới; và trong một số lĩnh vực giáo dục và đào tạo, tỷ lệ nữ cũng ít hơn so với nam giới. - Quyền bảo vệ và chăm sóc sức khỏe: phụ nữ có tất cả các quyền mà nam giới được hưởng trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Đồng thời, phụ nữ có những quyền riêng được pháp luật quy định liên quan tới chăm sóc sức khỏe sinh sản. - Quyền phụ nữ trong các lĩnh vực khác: có thể kéo dài danh sách nội dung các quyền phụ nữ bằng cách liệt kê các lĩnh vực của đời sống xã hội, ví dụ quyền tự do tín ngưỡng, quyền thông tin, quyền đi lại, quyền cư trú… Điều quan trọng là, xã hội càng phát triển thì quyền phụ nữ càng được mở rộng bởi vì nhu cầu và phương tiện đáp ứng nhu cầu của con người ngày một tăng lên. - Những quyền phụ nữ đặc thù: trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội, phụ nữ cũng có những quyền đặc thù do yêu cầu phải thực hiện quyền bình đẳng giới đòi hỏi một cách khách quan mà xã hội có thể nhận thức được. Ngoài những quyền phụ nữ đặc thù trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội, phụ nữ có những quyền đặc thù khác như: quyền bất khả xâm phạm về tình dục, quyền không bị phân biệt đối xử và một số quyền đặc thù khác như quyền được bảo vệ với tư cách là người mẹ mà không bị coi là phân biệt đối xử. 1.1.3. Cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền phụ nữ Như đã phân tích trên, quyền phụ nữ là một bộ phận của quyền con
  • 24. 18 người cho nên, về nguyên tắc chung, những cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền phụ nữ cũng không nằm ngoài cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền con người. Bên cạnh đó, do những yếu tố đặc thù của nhóm người dễ bị tổn thương nên bảo vệ phụ nữ cũng có những riêng biệt trong cơ chế, nhất là cơ chế về mặt nhà nước ở mỗi quốc gia. Để đảm bảo tính tổng thể, Luận văn sẽ tiếp cận các cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền phụ nữ xuất phát từ các cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền con người nói chung. Theo PGS.TS. Phạm Hữu Nghị: “Cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người được hiểu bao gồm cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người mang tính nhà nước và cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người mang tính xã hội (cơ chế xã hội)” [60, tr.9-11]. Thông thường khi nói về khái niệm cơ chế người ta đề cập hai nội dung: thể chế và thiết chế. Thể chế được hiểu là các quy định pháp luật, các quy tắc được ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục nhất định có tính ràng buộc đối với các chủ thể. Còn thiết chế là các cơ quan, tổ chức được lập ra để thực thi những chức năng, nhiệm vụ nhất định. Bảo đảm, bảo vệ quyền con người có thể được thực hiện ở cấp độ toàn cầu, khu vực và từng quốc gia. Từ đây, cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người được hiểu là những thể chế, thiết chế do toàn nhân loại xã hội, do Nhà nước tạo ra nhằm bảo đảm, bảo vệ con người ở cấp độ toàn cầu, khu vực và ở từng quốc gia. Trong phạm vi luận văn chủ yếu đề cập cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người mang tính nhà nước ở cấp độ quốc gia Việt Nam. - Thể chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền phụ nữ: Đầu tiên phải kể đến là Hiến pháp. Hiến pháp quy định những quyền cơ bản của con người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó có quyền phụ nữ.
  • 25. 19 Trong bản Hiến pháp cần thể hiện rõ cam kết của Nhà nước, các cơ quan nhà nước, công chức, nhân viên nhà nước về bảo đảm, bảo vệ quyền con người. Quyền con người không thể được bảo đảm, bảo vệ trong một quốc gia mà quyền lực công cộng không được giới hạn, không được kiểm soát. Giới hạn quyền lực công chính là quyền con người. Bởi vậy, bên cạnh việc khẳng định quyền con người, cam kết bảo đảm, bảo vệ quyền con người từ phía Nhà nước, Hiến pháp phải tạo ra được cơ chế kiểm soát việc tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước theo những nguyên tắc tiến bộ đã được thừa nhận chung trên thế giới. Sau Hiến pháp, các luật trong từng lĩnh vực cần thể hiện rõ yêu cầu bảo đảm, bảo vệ quyền con người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ở đây, có một vấn đề cần đặc biệt chú ý: khi soạn thảo các văn bản pháp luật, các cơ quan quản lý nhà nước (các Bộ, Chính phủ) thường nghiêng về góc độ muốn tạo thuận lợi cho mình trong hoạt động quản lý, không loại trừ cả trường hợp vì bảo vệ lợi ích của ngành, của nhóm mà họ đã đưa ra các quy định hạn chế, ngăn cản người dân tiếp cận các quyền của mình. Để hạn chế nguy cơ này, trong ban soạn thảo cần thu hút các chuyên gia từ nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau. Trong quá trình soạn thảo cần tham vấn chuyên gia. Các dự thảo cần đăng tải công khai để người dân đề đạt, thể hiện ý kiến của mình. Các dự thảo luật cần được thẩm tra kỹ tại các ủy ban của Quốc hội và tại các phiên họp toàn thể của Quốc hội. Các đại biểu Quốc hội có ý thức trách nhiệm cao trước cử tri, trước nhân dân cần cân nhắc chu đáo, thận trọng khi biểu quyết thông qua luật. Ở Việt Nam, các đạo luật liên quan đến các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa đã được ban hành khá nhiều. Đó là Luật Bầu cử Quốc hội, Luật Bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp, Luật Xuất bản, Luật Báo chí, Luật Công nghệ thông tin, Bộ luật dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Doanh
  • 26. 20 nghiệp, Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiếm, chống lãng phí, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Pháp lệnh về thực hành dân chủ ở cấp xã. Ở góc độ bảo vệ quyền phụ nữ, Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống quy định trong các văn bản luật như: Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Bộ luật lao động, Luật Giáo dục, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS), Luật Bình đẳng giới, Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, Pháp lệnh phòng, chống mại dâm. Cùng với đó là các nghị định, thông tư hướng dẫn thực hiện. Cùng với việc ban hành các văn bản pháp luật, cần xây dựng và thông qua chiến lược hoặc chương trình quốc gia về bảo đảm, bảo vệ quyền con người nói chung, quyền phụ nữ nói riêng. Trong các chương trình này cần xác định được những công việc cần làm, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và nguồn lực cần có để bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền phụ nữ. - Thiết chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền phụ nữ: Để thúc đẩy quyền con người, cộng đồng quốc tế đã tạo lập ra các thiết chế mang tính toàn cầu và khu vực như hội đồng, ủy ban nhân quyền, tòa án nhân quyền. Trong từng quốc gia, các thiết chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người ngày càng được quan tâm xây dựng, hoàn thiện. Hiện nay ở Việt Nam đã có một số cơ quan nhà nước chăm lo đến việc bảo đảm quyền con người như: Ủy ban Dân Tộc là cơ quan có trách nhiệm chăm lo đến người các dân tộc thiểu số, bảo đảm sự phát triển của các các cộng đồng dân tộc thiểu số về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, đào tạo; đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa của các cộng đồng này. Ban Tôn giáo thuộc Bộ Nội vụ có nhiệm vụ bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền tự
  • 27. 21 do theo hoặc không theo tôn giáo của con người; bảo đảm sự hoạt động theo phương châm tốt đời, đẹp đạo của các tôn giáo. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ chăm lo, bảo vệ quyền lợi trẻ em. Ở góc độ bảo vệ quyền phụ nữ, ở Việt Nam cũng đã có một số cơ quan nhà nước có nhiệm vụ bảo đảm, bảo vệ quyền phụ nữ như: Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Ngoài ra, còn có các tổ chức chính trị - xã hội tham gia bảo vệ quyền phụ nữ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam, để thúc đẩy việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền phụ nữ thì việc nghiên cứu thành lập một Hội đồng nhân quyền quốc gia và tiến đến xây dựng một cơ quan cấp Bộ về quyền con người là việc rất nên làm. Một điều rất quan trọng nữa liên quan đến thiết chế tư pháp. Một khi quyền con người, quyền công dân, quyền phụ nữ bị vi phạm thì chủ thể bị vi phạm cần được tiếp cận các thiết chế tư pháp một cách thuận lợi, nhanh chóng. Khi đó, Tòa án có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền phụ nữ nói riêng và quyền con người nói chung. 1.2. Điều chỉnh pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ở việt nam 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ 1.2.1.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ Tùy góc độ tiếp cận mà có thể có khái niệm không giống nhau về pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ. Tuy nhiên, ở bình diện chung, xét từ góc độ lý luận về nhà nước và pháp luật, lý luận về quyền con người và bảo vệ quyền con người, trong đó có quyền phụ nữ, có thể đưa ra khái niệm về pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt Nam như sau: Pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ là tổng thể những nguyên tắc, quy
  • 28. 22 phạm do Nhà nước Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận để quy định về các quyền lợi của phụ nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, về hệ thống các biện pháp pháp tổ chức của nhà nước, của xã hội để bảo vệ, bảo đảm các quyền lợi của phụ nữ trên thực tế. 1.2.1.2. Đặc điểm pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ Sau khi nghiên cứu đặc điểm pháp luật về quyền con người, pháp luật về bảo vệ quyền lợi phụ nữ ở Việt Nam, có thể rút ra một số đặc điểm của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền phụ nữ như sau: Thứ nhất, về nguồn của pháp luật, do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Nguồn chủ yếu trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung là dạng văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có hai loại, một là: do Nhà nước ban hành bởi các cơ quan lập pháp, lập quy theo thẩm quyền; hai là) các điều ước quốc tế mà Việt Nam thừa nhận hiệu lực. Đây là xu hướng tất yếu của quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa, khi mà Nhà nước ở mỗi quốc gia cần phải tham gia ngày càng sâu rộng vào đời sống pháp lý quốc tế. Việt Nam đã Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế (Luật số 41/2005/QH11 ban hành ngày 24/06/2005). Tại điều 3 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định: Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Như vậy, ngoài nguồn là quy phạm do Nhà nước ban hành, ở nước ta còn thừa nhận loại nguồn là điều ước quốc tế trong hệ thống quy phạm pháp luật về bảo vệ phụ nữ. Thứ hai, pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ không nằm ở một văn bản luật riêng biệt nào, mà có trong nhiều loại văn bản luật với những mức độ, nội dung điều chỉnh khác nhau. Theo trật tự pháp lý, pháp luật về bảo vệ phụ nữ ở Việt Nam được quy định trong các loại văn bản sau:
  • 29. 23 - Hiến pháp: quy định những nguyên tắc chung về quyền con người, quyền công dân, quyền phụ nữ. Trong từng điều kiện, hoàn cảnh của đất nước, nên ở mỗi thời kỳ, các quyền công dân nói chung và quyền của phụ nữ nói riêng được thể hiện và phát triển vừa có tính kế thừa vừa có sự đổi mới. Hiện nay, những quyền cơ bản của phụ nữ được ghi nhận trong Hiến pháp và cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật. Quyền của phụ nữ Việt Nam ngày càng được phát triển qua các bản Hiến pháp, các quyền cơ bản đó bao gồm: (1) Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; (2) Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; (3) Có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình; (4) Quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; (5) Quyền có nơi ở hợp pháp; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; (6) Quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước; (7) Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; (8) Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình; (9) Quyền bầu cử và ứng cử; (10) Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước; (11) Quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân (khi đủ mười tám tuổi trở lên); (12) Quyền khiếu nại, tố cáo; (13) Quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; (14) Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ; quyền tự do kinh doanh; (15)Quyền được bảo đảm an sinh xã hội; (16) Quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc; (17) Quyền kết hôn , ly hôn; (18) Quyền được bảo vệ, chăm sóc s ức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện
  • 30. 24 các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh; (19) Quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật... - Văn bản luật: quy định về quyền của phụ nữ nói riêng trên các lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội, trong đó có những văn bản quy định về những nội dung chung có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Ví dụ: bảo vệ các quyền về chính trị, có Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân; bảo vệ quyền kinh tế có các luật như: Bộ Luật dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật đất đai; bảo vệ quyền tài sản, quan hệ hôn nhân, gia đình, có các luật như: Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Thừa kế, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; bảo vệ an ninh, tính mạng: Bộ luật hình sự… Có những văn bản luật quy định về bảo vệ các quyền chung của phụ nữ như: Luật Bình đẳng giới. - Văn bản dưới luật: hướng dẫn thực hiện các quy định của văn bản luật. Như vậy, xét dưới góc độ hệ thống, việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ đòi hỏi vừa đáp ứng được yêu cầu về trật tự pháp lý (theo chiều dọc), vừa đảm bảo tính đồng bộ giữa các văn bản luật với nhau (theo chiều ngang). Có thể nói, bảo vệ quyền phụ nữ là một vấn đề, vấn đề này xuyên suốt từ chủ trương, chính sách của Đảng cho tới hệ thống pháp luật của Nhà nước. Do vậy, việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ là một việc phức tạp cả về kỹ thuật và nội dung. Thứ ba, pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ có liên quan đến nhiều chính sách về bảo vệ, phát triển nữ quyền. Thực chất đây là mối quan hệ giữa pháp luật và chính sách công. Pháp luật quy định cơ sở pháp lý cho việc xây dựng, thực hiện chính sách công. Còn chính sách công, do Chính phủ trực tiếp xây dựng nội dung cụ thể và tổ chức thực hiện trên thực tế bằng các nguồn lực của nhà nước để thực hiện các mục tiêu bảo vệ, phát triển quyền phụ nữ. Ở góc độ này, cũng cần tính tới yếu tố chính sách công trong việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ.
  • 31. 25 Thứ tư, pháp luật (và chính sách) về bảo vệ quyền phụ nữ gắn liền với pháp luật, chính sách về bình đẳng giới. Khi đề cập tới vấn đề bảo vệ quyền phụ nữ, trong khoa học luật nhân quyền gọi đó là sự bảo vệ đối với một nhóm xã hội dễ bị tổn thương. Một số nhóm xã hội dễ bị tổn thương gồm có: nữ giới, trẻ em, người khuyết tật, nạn nhân chất độc gia cam, người cao tuổi, người dân tộc thiểu số [4, tr.623]. Như vậy, quyền phụ nữ được xem xét ở góc độ quyền con người trong mối quan hệ pháp lý với nhà nước. Còn khi đề cập tới vần đề bình đẳng giới, là nói tới “việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó” [37, Điều 5, khoản 3]. Bình đẳng giới thể hiện ở nhiều mặt, ví dụ như sau: - Nam và nữ có điều kiện ngang nhau để phát huy hết khả năng và thực hiện mong muốn của mình; - Nam và nữ có cơ hội ngang nhau để tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực của xã hội trong quá trình phát triển; - Nam và nữ có các quyền lợi ngang nhau, tức là nam nữ có quyền ngang nhau trong mọi phương diện của cuộc sống. Như thế, ở đây, quyền của phụ nữ được đạt trong tương quan với quyền của nam giới để thực hiện sự bình đẳng về giới. Thực tiễn cho thấy, phụ nữ là một nửa của thế giới, điều này càng đúng trong đời sống hiện đại khi vai trò của phụ nữ trên các lĩnh vực được phát huy ngày càng nhiều. Thực hiện bình đẳng giới không gì khác là giải phóng phụ nữ. Đây cũng chính là mục đích của bảo vệ nữ quyền, bảo vệ quyền con người. Như vậy có thể thấy, pháp luật về bình đẳng giới là một bộ phận quan trọng của pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới là một phương thức bảo vệ quyền phụ nữ.
  • 32. 26 1.2.2. Vai trò của pháp luật trong bảo vệ quyền phụ nữ Bảo đảm quyền con người nói chung, quyền phụ nữ nói riêng là một quá trình. Nó phụ thuộc vào tổng thể nhiều điều kiện khác nhau như: Kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật…, trong đó pháp luật có vị trí, vai trò và tầm quan trọng hàng đầu. Có thể nói đến những vai trò sau đây: - Pháp luật là phương tiện chính thức hóa các giá trị của quyền phụ nữ. Các quyền đó được pháp luật hóa và mang tính bắt buộc, được thừa nhận và bảo vệ. Nếu không có sự thừa nhận và thông qua pháp luật thì quyền tự nhiên vốn có của con người, phụ nữ chưa trở thành quyền thực sự. Ngược lại, quyền con người, quyền phụ nữ khi đã được quy định trong pháp luật thì nó trở thành quyền pháp định, là ý chí chung của toàn xã hội, được xã hội thừa nhận và phục tùng, được quyền lực Nhà nước tôn trọng, bảo vệ. Khi quyền con người, quyền phụ nữ được quy định trong Hiến pháp và pháp luật thì nó sẽ trở thành tối thượng có giá trị bắt buộc đối với toàn xã hội, ngay cả với cơ quan cao nhất của Nhà nước. - Pháp luật là công cụ sắc bén của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền con người, quyền phụ nữ. Tính sắc bén của pháp luật trong việc thực hiện bảo vệ quyền phụ nữ được thể hiện ở các quy định về quyền phụ nữ trong pháp luật được bảo đảm bằng bộ máy, cách thức tác động của quyền lực nhà nước. Khi cần thiết thì Nhà nước sử dụng các biện pháp cưỡng chế trên cơ sở tiến hành các phương pháp giáo dục, thuyết phục bảo đảm cho nội dung quyền phụ nữ, quyền công dân được thực hiện và bảo vệ. Bên cạnh đó nhờ hệ thống cơ quan bảo vệ pháp luật mà mọi hành vi vi phạm quyền con người, quyền phụ nữ, quyền công dân đều có khả năng phát hiện và xử lý kịp thời. - Pháp luật là tiền đề, nền tảng tạo cơ sở pháp lý để công dân đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Ở đây pháp luật được xem xét không chỉ với tư cách là công cụ, phương tiện của Nhà nước mà còn là công
  • 33. 27 cụ, vũ khí của mọi người trong xã hội để thực hiện, bảo vệ quyền con người, quyền phụ nữ. Bởi pháp luật là đại lượng mang tính phổ biến, là chuẩn mực của sự công bằng, do đó có thể đo được hành vi mọi người, kể cả cơ quan tổ chức, công chức nhà nước. Nó là cơ sở, là căn cứ để công dân đánh giá, kiểm tra, đối chiếu các hành vi từ phía Nhà nước và các thành viên trong xã hội, đấu tranh bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Quyền con người, quyền phụ nữ, quyền công dân có thể bị xâm phạm từ phía các cơ quan, tổ chức, công chức nhà nước trong khi thi hành công vụ, cũng như từ phía các thành viên khác trong xã hội. Bởi vì trong quan hệ với nhà nước, công dân vừa là chủ nhà nước, vừa là đối tượng bị quản lý của nhà nước cho nên quyền và lợi ích của họ có nguy cơ bị xâm hại cao. Bởi vì các quyết định quản lý của cơ quan hành chính nhà nước, các phán quyết của cơ quan bảo vệ pháp luật đều trực tiếp tác động đến các quyền và lợi ích của công dân. Trong mối quan hệ với các cơ quan nhà nước, công dân là người bị quản lý và chịu sự phán quyết nên họ luôn ở vị thế bất lợi. Trong điều kiện đó, người công dân không có vũ khí, phương tiện nào khác hữu hiệu hơn là sử dụng pháp luật để đấu tranh tự bảo vệ lấy các quyền và lợi ích của mình. Chỉ có pháp luật, bằng những quy phạm pháp luật chặt chẽ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, các quyền và nghĩa vụ của công dân, người đấu tranh chống lại các hành vi xâm hại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1.2.3. Cấu trúc pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ Các quyền phụ nữ được xác định trên cơ sở pháp luật thuộc nhiều cấp độ khác nhau tạo thành một hình “tháp quyền” như sau: Cấp độ pháp luật quốc tế: Quyền phụ nữ được xác định trong các văn bản pháp luật quốc tế như “Tuyên bố toàn cầu của Liên hợp quốc về quyền con người” (năm 1948), “Công ước của Liên hợp quốc về xóa bỏ toàn bộ các
  • 34. 28 hình thức phân biệt chủng tộc” (năm 1963), đặc biệt là “Công ước về xóa bỏ toàn bộ các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ” (CEDAW) (năm 1979), “Công ước về quyền trẻ em” (CRC) (năm 1989), “Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người di cư và gia đình họ” (năm 1990). Quyền phụ nữ cũng được thiết chế hóa thành các quy định, các mục tiêu, các phương châm hành động trong các tuyên bố và các hiệp ước quốc tế. Ví dụ, trong số tám mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ mà 189 nguyên thủ quốc gia thành viên Liên hợp quốc thống nhất tuyên bố vào năm 2000 có mục tiêu thứ ba là: “Tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao quyền năng cho phụ nữ”. Cấp độ pháp luật quốc gia: Quyền phụ nữ được ghi nhận trong các văn bản pháp luật quốc gia như Hiến pháp và các bộ luật. Ví dụ, ở Việt Nam quyền phụ nữ đã được quy định trong các điều, khoản ghi trong Hiến pháp, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Giáo dục và nhiều văn bản pháp luật khác. Chẳng hạn, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 nhất quán với các điều, khoản của Hiến pháp trước đó đã quy định quyền bình đẳng nam nữ về mọi phương diện của đời sống xã hội. Khoản 2, Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Điều 48 Luật Đất đai năm 2003 quy định: Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. Điều 10 Luật Giáo dục năm 2005 quy định: Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành.
  • 35. 29 Cấp độ pháp quy dưới luật: Quyền phụ nữ được quy định trong các văn bản dưới luật do các cơ quan, tổ chức nhà nước và cơ quan, tổ chức dân sự quy định. Cần chú ý rằng, các văn bản pháp luật quốc tế và văn bản pháp luật quốc gia thường đưa ra những quy định chung mang tính nguyên tắc về các quyền phụ nữ. Các văn bản dưới luật thường đưa ra những quy định cụ thể nhằm mục đích giải thích và hướng dẫn thực hiện các quyền phụ nữ. Điều này dẫn đến nhiều khả năng có thể xảy ra tùy thuộc vào trình độ nhận thức, thái độ và hành vi của những cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quyền này. Ví dụ, mặc dù Khoản 2, Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đã có quy định: Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Nhưng trên thực tế giấy “Đăng ký mô tô, xe máy” thường chỉ ghi tên chủ xe là tên của vợ hoặc tên của chồng mà không ghi cả tên vợ và tên chồng. Cấp độ đạo lý: Quyền phụ nữ được ghi nhận dưới hình thức hệ các giá trị văn hóa, chuẩn mực văn hóa, nguyên tắc đạo đức, quy tắc ứng xử và các thói quen ứng xử, sinh hoạt của cộng đồng xã hội. Các hệ giá trị và chuẩn mực đạo lý có tác dụng điều chỉnh nhận thức, thái độ và hành vi về quyền phụ nữ của các cá nhân, nhóm người và tổ chức xã hội trong cuộc sống sản xuất, sinh hoạt hàng ngày. Ví dụ, theo chuẩn mực đạo lý phương Đông, người phụ nữ Việt Nam thường được coi là phải có đủ “công, dung, ngôn, hạnh”, phải biết “tề gia, nội trợ”. Về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo lý, có thể thấy trường hợp tốt nhất là các quy định pháp luật phù hợp với các chuẩn mực đạo lý, ví dụ như trường hợp “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Trường hợp xấu nhất là sự mâu thuẫn, trái ngược và xung đột giữa các quy định pháp luật với các hệ giá trị, chuẩn mực đạo lý về quyền phụ nữ, như “Phép vua thua lệ làng”. Ví dụ,
  • 36. 30 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện thực hiện, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở” [39, Điều 9, khoản 2]. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có thể xảy ra trường hợp cưới chui vì chưa đến tuổi kết hôn hoặc hiện tượng “cướp vợ”. Giữa hai trường hợp này là sự dung hòa, thích nghi của chuẩn mực đạo lý với quy định pháp luật cũng như sự thỏa hiệp của pháp luật đối với đạo lý. Ví dụ, do sự kết hợp của phong tục, tập quán kết hôn sớm ở nông thôn với quy định pháp luật về tuổi kết hôn của nam nữ nên tuổi kết hôn trung bình lần đầu ở nông thôn luôn thấp hơn tuổi kết hôn trung bình lần đầu ở thành thị. Nhưng trong mọi trường hợp, quyền phụ nữ được thực hiện với mức độ như thế nào là phụ thuộc rất nhiều vào cấp độ “cơ sở” này. Một lần nữa ta thấy vai trò có tính chất thiết thực, cụ thể của đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền phụ nữ khi đội ngũ này trực tiếp phải giải quyết mối quan hệ giữa quyền phụ nữ trên cấp độ đạo lý và cấp độ pháp lý. Hai điều quan trọng nhất có thể rút ra từ việc phân tích các cấp độ pháp luật và đạo lý về quyền phụ nữ nêu trên là: Thứ nhất, phải bảo đảm mối liên hệ biện chứng giữa các hệ giá trị, chuẩn mực pháp luật và các hệ giá trị, chuẩn mực đạo lý trên các cấp độ từ vi mô đến vĩ mô. Việc thực hiện các quyền phụ nữ trên thực tế đòi hỏi phải bảo đảm sự nhất quán, sự thống nhất giữa các điều quy định của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế mà quốc gia đó là thành viên của cộng đồng quốc tế, đồng thời phải bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các quy định pháp luật với các chuẩn mực đạo lý của cộng đồng xã hội. Thứ hai, việc thực hiện các quyền phụ nữ trên thực tế phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở, bởi vì đội ngũ cán bộ này trực tiếp có chức năng, nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo quá trình thực hiện
  • 37. 31 các quy định pháp luật về quyền phụ nữ trong đời sống sản xuất, sinh hoạt hàng ngày ở địa phương, nơi các hệ giá trị và chuẩn mực đạo lý luôn chi phối nhận thức, thái độ và hành vi của người dân cũng như của chính cán bộ lãnh đạo, quản lý [54]. 1.2.4. Nội dung pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ Nói tới pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ là đương nhiên nói tới vai trò bảo vệ của pháp luật đối với quyền phụ nữ. Khi xem xét pháp luật là một công cụ trong cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền phụ nữ, nội dung pháp luật về lĩnh vực này bao hàm hai nội dung chính sau: i) hệ thống quy định về nội dung quyền của phụ nữ cần được bảo vệ, bảo đảm (quy định nội dung); ii) hệ thống các nguyên tắc, quy định về các biện pháp, cách thức tổ chức, hoạt động để thực hiện các quyền của phụ nữ trên thực tế, hay còn gọi là quy định thủ tục (theo nghĩa rộng). Hai nội dung này có mối quan hệ mật thiết với nhau, nếu không có cơ chế thực hiện (quy định và tổ chức thực hiện) thì mọi quy định nội dung chỉ là pháp luật trên giấy. Thứ nhất, nhóm quy định nội dung về quyền phụ nữ cần được bảo vệ. Các quy định này tồn tại ở dạng những quy tắc, quy phạm quy định về quyền của người phụ nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Điều này được thể hiện ở nội dung các quyền của phụ nữ như đã trình bày trên. Nội luật hóa Công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination Against Women - CEDAW) được Đại hội đồng Liên hợp quốc phê chuẩn và thông qua ngày 18-12-1979, Luật Bình đẳng giới của Việt Nam cũng đã quy định về quyền bình đẳng của nữ giới đối với nam trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình như: (1) Lĩnh vực chính trị, (2) kinh tế, (3) lao động, (4) giáo dục và đào tạo, (5) y tế, (6) văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, (7) khoa học và công nghệ và (8) bình đẳng giới trong gia đình.
  • 38. 32 Thứ hai, nhóm quy định về các cơ chế bảo đảm thực hiện quyền phụ nữ trên thực tiễn. Theo đó, có các cơ chế như cơ chế hành chính, cơ chế hình sự và tố tụng hình sự. Cơ chế hành chính thường đưa ra các biện pháp xử lý hành chính đối với những hành vi vi phạm các quy định bảo vệ quyền phụ nữ; được quy định tập trung trong luật xử lý vi phạm hành chính, các văn bản pháp quy chuyên ngành về xử lý vi phạm hành chính trên các lĩnh vực quyền phụ nữ. Cơ chế hình sự và tố tụng hình sự quy định về tội phạm và hình phạt, trình tự làm rõ tội phạm và áp dụng hình phạt. Cơ chế hình sự áp dụng với những vi phạm có tính nguy hiểm hơn vi phạm hành chính. Cơ chế này được quy đinh chặt chẽ trong pháp luật hình sự và tố tụng hình sự. 1.3. Tính tất yếu của hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ ở việt nam trong giai đoạn hiện nay 1.3.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm góp phần bảo vệ quyền con người, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Quyền con người – giá trị chung của nhân loại, thành quả của cuộc đấu tranh gian khổ, bền bỉ của nhân loại cần được bảo đảm, bảo vệ thông qua nhiều cách thức, biện pháp trong đó có việc hoàn thiện hệ thống pháp luật. Ngày nay, nhân quyền là vấn đề mang tính toàn cầu chứ không phải là vấn đề của riêng quốc gia nào. Các cơ chế bảo vệ nhân quyền ở tầm toàn cầu, khu vực, quốc gia đã được thiết lập và đang được kiện toàn để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu bảo vệ nhân quyền [25]. - Các văn bản pháp lý quốc tế về bảo vệ quyền con người: Hiến chương Liên hợp quốc – Hiến pháp của cộng đồng quốc tế về việc bảo vệ quyền con người (ở điều 55 Hiến chương); Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948; Công ước về quyền dân sự và chính trị năm 1966; Công ước về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966; Công ước về phòng ngừa và
  • 39. 33 trừng trị tội diệt chủng năm 1948; Tuyên bố về trao trả độc lập cho các nước và các dân tộc thuộc địa năm 1960; Công ước về loại trừ mọi hình thức phân biệt chủng tộc năm 1965; Công ước về không áp dụng thời hiệu đối với tội phạm chiến tranh và tội ác chống loài người năm 1968; Công ước về ngăn chặn và trừng trị chủ nghĩa Apacthai năm 1973. - Các văn bản pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền phụ nữ: Quyền phụ nữ được xác định trong các văn bản pháp luật quốc tế như “Tuyên bố toàn cầu của Liên hợp quốc về quyền con người” (năm 1948), “Công ước của Liên hợp quốc về xóa bỏ toàn bộ các hình thức phân biệt chủng tộc” (năm 1963), đặc biệt là “Công ước về xóa bỏ toàn bộ các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ” (CEDAW) (năm 1979), “Công ước về quyền trẻ em” (CRC) (năm 1989), “Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người di cư và gia đình họ” (năm 1990). Quyền phụ nữ cũng được thiết chế hóa thành các quy định, các mục tiêu, các phương châm hành động trong các tuyên bố và các hiệp ước quốc tế. Ví dụ, trong số tám mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ mà 189 nguyên thủ quốc gia thành viên Liên hợp quốc thống nhất tuyên bố vào năm 2000 có mục tiêu thứ ba là: “Tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao quyền năng cho phụ nữ”. Như vậy, có thể thấy việc hoàn thiện pháp luật quốc gia về bảo vệ quyền phụ nữ là vấn đề tất yếu của mỗi Nhà nước (quốc gia) để thực hiện các chương trình toàn cầu của Liên hợp quốc. 1.3.2. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Ngày nay, hội nhập quốc tế đã trở thành thực tế mang tính tất yếu. Không một quốc gia nào có thể phát triển mà nằm ngoài quy luật này. Để hội nhập quốc tế, mỗi quốc gia cần thừa nhận và tuân theo những giá trị chung của nhân loại, trong đó có giá trị bảo vệ nhân quyền, bảo vệ quyền phụ nữ.
  • 40. 34 Việc bảo vệ và phát triển quyền phụ nữ sẽ giúp quốc gia đó giải phóng phụ nữ, khai thác và phát huy tối đa tiềm năng của nguồn nhân lực nữ cho sự phát triển đất nước. Thực tiễn thế giới đã khẳng định, ở đâu có dân chủ tốt hơn, ở đó phụ nữ được giải phóng nhiều hơn, cũng như tỷ lệ thuận với những giá trị kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật mà phụ nữ mang lại. Khẳng định vai trò của việc bảo vệ nhân quyền, quyền phụ nữ đối với quá trình hội nhập quốc tế, chỉ số bảo vệ nhân quyền đã trở thành một trong những tiêu chí, điều kiện cho các quá trình hợp tác, tham gia vào đời sống quốc tế của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ. 1.3.3. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa Hiến pháp năm 2013 là một văn kiện chính trị - pháp lý quan trọng, có vai trò hoạch định những vấn đề cơ bản của đất nước trong giai đoạn hiện nay, trong đó có vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền và bảo vệ nhân quyền. Hiến pháp khẳng định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân (Khoản 1 Điều 2); Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ; công nhâ ̣n, tôn trọng, bảo vệ và b ảo đảm quyền con người, quyền công dân (tại Điều 3); Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc(khoản 2 Điều 5); Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật (khoản 1 Điều 14); Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội (Điều 16); Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới, nhà nước, xã hội và gia đình tạo
  • 41. 35 điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội, nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới (Điều 26). Có thể thấy, tại văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nước đã thể hiện sự tất yếu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền gắn liền với mục tiêu bảo vệ nhân quyền, trong đó có bảo vệ quyền phụ nữ. Bảo vệ nhân quyền trở thành nhiệm vụ của nhà nước pháp quyền, cũng như nhà nước pháp quyền là phương thức bảo vệ nhân quyền. 1.3.4. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nhằm khắc phục những khuyết tật của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay Trong những năm vừa qua, hệ thống pháp luật, chính sách của nước Việt Nam nói chung, về quyền con người, quyền phụ nữ nói riêng được hoàn thiện đã có tác dụng trong đời sống thực tế. Báo cáo đánh giá tình hình thế giới ở Việt Nam (tháng 12/2006) của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Vụ Phát triển Quốc tế Anh (DFID), Cơ quan phát triển quốc tế Canada (CIDA) nhận xét: Việt Nam là một trong những nước dẫn đầu thế giới về dân số, về tỷ lệ phụ nữ tham gia các hoạt động kinh tế, là một trong những nước tiến bộ hàng đầu về bình đẳng giới…Với việc các kế hoạch quốc gia khi xây dựng đều chú ý đến vấn đề giới, chắc chắn việc bình đẳng giới sẽ đạt được các bước tiến xa hơn nữa… Chỉ số phát triển giới (GDI) của Việt Nam tăng từ 0,668% (năm 1998) lên 0,708% (năm 2004), đứng thứ 80/136 quốc gia và hầu như không có sự chênh lệch với chỉ số phát triển con người [28, tr.90]. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được cũng phải thừa nhận một thực tế rằng, hệ thống văn bản pháp luật liên quan về giới và chính sách bình đẳng giới còn không ít hạn chế, bất cập. Đó là, quyền bình đẳng nam nữ được quy định chưa rõ hoặc còn chung chung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật (như trong Hiến pháp, bộ luật, luật, pháp lệnh, nghị định, chỉ thị, thông
  • 42. 36 tư…). Quy định đối với quyền của công dân nam, nữ trong một số văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý hành chính còn chưa thống nhất, chưa quán triệt đầy đủ, triệt để nguyên tắc bình đẳng nam, nữ. Nhiều văn bản tuy có quy định về bình đẳng giới nhưng chỉ lặp lại ở quy định chung (mang tính chất khung) của Hiến pháp năm 1992, chưa cụ thể hóa trong văn bản chuyên ngành. Nhiều quy định mang tính “ưu tiên” cho nữ nhưng đồng thời hạn chế quyền bình đẳng với nam giới như vấn đề quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng…khi nữ cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động trong thời kỳ thai sản, sinh con, nuôi con nhỏ. Hầu hết các văn bản mới chỉ quan tâm quy định chế độ, chính sách đối với lao động nữ có quan hệ lao động được trả tiền lương (theo Bộ luật lao động), chưa quan tâm đầy đủ đến lao động nam, nữ nông nghiệp, nông thôn hoặc lao động tự do ở đô thị. Hệ thống pháp luật hiện hành nhìn chung còn thiếu quy định chế tài xử lý các hành vi vi phạm về bình đẳng giới, một số văn bản tuy có quy định nhưng chưa đủ mạnh để ngăn chặn, xử lý các vi phạm pháp luật về bình đẳng giới [28, tr. 92]. Những hạn chế trên trong pháp luật về bình đẳng giới thể hiện phần nào những bất cập của hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ nói riêng. Những bất cập này xảy ra ở cả các quy định nội dung và thủ tục bảo vệ quyền phụ nữ. 1.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về bảo vệ quyền phụ nữ Trong gần 30 đổi mới, cải cách và mở cửa, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các mặt của đời sống chính trị và xã hội. Sự phát triển của đất nước cũng đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện hệ thống pháp luật để một mặt, có đầy đủ khung pháp lý điều chỉnh các hoạt động của đời sống chính trị và đời sống công cộng; mặt khác, để hài hòa với pháp luật quốc tế trong bối cảnh hội nhập.
  • 43. 37 Quyền phụ nữ là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm. Hoàn thiện pháp luật về quyền chính trị của phụ nữ cũng có nghĩa là tăng cường tính dân chủ trong xã hội, bảo đảm quyền bình đẳng giữa nam và nữ, không phân biệt đối xử với phụ nữ trong các lĩnh vực của đời sông xã hội và gia đình. Theo Công ước CEDAW, điều này cũng chính là một phần trong trách nhiệm quốc gia nhằm bảo đảm thực thi quyền của phụ nữ. Cần thấy rằng, pháp luật về bảo vệ của phụ nữ chỉ là một bộ phận rất cụ thể và đặc thù trong toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam. Về lý thuyết, để đánh giá mức độ hoàn thiện của một hệ thống pháp luật, cần phải căn cứ trên những tiêu chí xác định chung. Đó là: tính toàn diện, tính đồng bộ, tính thống nhất; ngoài ra, do đặc thù của đối tượng hưởng thụ quyền, có thể áp dụng một số tiêu chí khác như tính phù hợp, tính kế thừa và tính hiệu lực. 1.4.1. Tính toàn diện Tính toàn diện của một hệ thống pháp luật thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau: - Ở cấp độ chung, toàn hệ thống đòi hỏi hệ thống pháp luật phải có đủ các ngành luật theo cơ cấu nội dung logic và thể hiện thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương ứng. - Ở cấp độ cụ thể hơn, ở từng lĩnh vực mà pháp luật điều chỉnh đòi hỏi mỗi ngành luật phải có đủ các chế định pháp luật và các quy phạm pháp luật. - Ở mức độ cụ thể, quan hệ xã hội cụ thể hoặc chủ thể quan hệ pháp luật cụ thể (chế định pháp luật) đòi hỏi các chế định pháp luật phải có đầy đủ các quy phạm pháp luật cần thiết. Quyền phụ nữ là một vấn đề đặc thù, chuyên biệt về đối tượng điều chỉnh, chủ thể quan hệ pháp luật và liên quan đến nhiều văn bản pháp luật vì thế có thể xác định pháp luật về quyền của phụ nữ là một chế định pháp luật để đánh giá mức độ hoàn thiện của nó [53]. Quyền của phụ nữ là quyền bình đẳng của phụ nữ được tham gia vào
  • 44. 38 tất cả các hoạt động của đời sống xã hội và gia đình trên cơ sở không phân biệt đối xử. Do vậy, tính toàn diện của pháp luật về quyền của phụ nữ phải bảo đảm hai yêu cầu: Pháp luật về của phụ nữ phải có đầy đủ các quy phạm pháp luật nhằm xác lập quyền bình đẳng nam nữ, vị trí và ý nghĩa quyền của phụ nữ; và đồng thời phải nhằm thực hiện và bảo vệ quyền của phụ nữ. Về yêu cầu thứ nhất. Ở nước ta, quyền của phụ nữ trước tiên được khẳng định trong các văn kiện của Đảng, coi đó là một quyền bình đẳng của nam nữ, một tiêu chí để xác định tính dân chủ trong xã hội. Pháp luật có nhiệm vụ thể chế hóa đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng về quyền của phụ nữ bằng những quy phạm pháp luật cụ thể, biến nó trở thành quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc với toàn xã hội. Hơn nữa, từ nghĩa vụ quốc tế khi Việt Nam gia nhập và phê chuẩn Công ước CEDAW, pháp luật của chúng ta cũng tiếp thu và thể chế hóa toàn bộ phạm vi các quyền của phụ nữ được quy định trong công ước này. Về yêu cầu thứ hai, việc thực hiện và bảo vệ quyền của phụ nữ, theo tinh thần của Công ước CEDAW, dựa trên ba nguyên tắc có tính chất bắt buộc: bình đẳng, không phân biệt đối xử và trách nhiệm quốc gia. Do vậy, để xác định tính toàn diện của pháp luật trong việc thực hiện và bảo vệ quyền của phụ nữ, cần phải xem xét liệu pháp luật về quyền của phụ nữ có đầy đủ những quy phạm pháp luật thể hiện được ba nguyên tắc trên không. Về lý thuyết, pháp luật của Việt Nam đã có khá đầy đủ những quy phạm pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, thể hiện trong Hiến pháp, luật bầu cử,... Không những thế, pháp luật về quyền của phụ nữ còn có những quy phạm pháp luật chứa đựng các chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với những hành vi xâm phạm quyền của phụ nữ vì bất kỳ lý do gì và dưới bất kỳ hình thức nào, thể hiện trong Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Xử lý vi phạm hành chính...