SlideShare a Scribd company logo
1 of 127
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-------o0o-------
ĐỖ THỊ OANH
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN
TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-------o0o-------
ĐỖ THỊ OANH
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN
TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số : 60 38 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Thị Kim Quế
HÀ NỘI - 2014
3
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô hƣớng dẫn khoa học GS.TS
Hoàng Thị Kim Quế, cô đã tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các
thầy cô trong bộ môn Lý luận nhà nƣớc và pháp luật - - Khoa Luật – Đại học Quốc gia
Hà Nội, Trung tâm thƣ viện trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Đỗ Thị Oanh
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài....................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 3
3 Tính mới và những đóng góp của đề tài.......................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 4
5. Tổng quan tài liệu........................................................................................... 5
6. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn....................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: NHỮNG ĐỀ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................................. 8
1.1 KHÁI NIỆM TRẺ EM VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM............... 8
1.1.1. Khái niệm trẻ em và quyền trẻ em........................................................ 8
1.1.2 Khái niệm pháp luật về quyền trẻ em ................................................. 11
1.2. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM ............................... 14
1.2.1. Pháp luật quốc tế về quyền trẻ em...................................................... 14
1.2.2.Tổng quan pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em................................. 23
1.3. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM .......................... 25
1.3.1. Khái niệm và các hình thức cơ bản về thực hiện pháp luật bảo vệ
quyền trẻ em ................................................................................................ 25
1.3.2 Những đặc điểm cơ bản và các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật
bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta hiện nay. ...................................................... 36
1.3.3. Các điều kiện chủ yếu đảm bảo thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ
em ở nƣớc ta hiện nay................................................................................... 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................... 45
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......................... 47
2.1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ
EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................................... 47
2.1.1 Qui định của Luật bảo vệ , chăm sóc và giáo dục trẻ em. ................... 55
2.1.2. Qui định của pháp luật dân sự ............................................................ 64
2.1.3. Qui định của pháp luật Hình sự .......................................................... 69
2.2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ
EM Ở NƢỚC TA HIỆN NAY......................................................................... 81
5
2.2.1. Tình hình kinh tế, xã hội nƣớc ta giai đoạn 2008-2012...................... 81
2.2.2. Những kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ
quyền trẻ em ở Việt Nam giai đoạn 2008-2012 ........................................... 84
2.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em. ............ 84
2.2.2.2.Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong thực hiện pháp luật về bảo
vệ quyền trẻ em............................................................................................. 86
2.2.3. Một số nhận xét và đánh giá về thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ
em ở nƣớc ta trong thời gian vừa qua........................................................... 98
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................. 102
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG NHẰM ĐẢM BẢO THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY................................................................................. 103
3.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM
........................................................................................................................ 103
3.1.1 Về chế định quyền trẻ em trong Hiến pháp năm 1992 sửa đổi ......... 103
3.1.2. Về sửa đổi Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004..... 104
3.1.3. Về sửa đổi Pháp luật Hình sự........................................................... 105
3.1.4. Sửa đổi, bổ sung Luật xử phạt vi phạm hành chính ......................... 107
3.1.5. Sửa đổi, bổ sung Bộ luật lao động.................................................... 107
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY............................................................................... 107
3.2.1. Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
quyền con ngƣời, quyền trẻ em cho trẻ em và các chủ thể pháp luật khác ,
kết hợp chặt chẽ với công tác truyền thông vận động xã hội trong thực hiện
pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em. .............................................................. 107
3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ
em................................................................................................................ 111
3.2.3. Tăng cƣờng kỹ năng sống, kiến thức và sự tham gia của trẻ em vào
thực hiện pháp luật bảo vệ quyền của chính trẻ em.................................... 111
3.2.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện và áp dụng pháp
luật về quyền trẻ em, xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật xâm phạm
đến quyền trẻ em......................................................................................... 112
3.2.5. Kết hợp sử dụng các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác để hỗ trợ
cho thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em......................................... 113
6
3.2.6. Phát triển hệ thống Quỹ Bảo trợ trẻ em và đầu tƣ cơ sở vật chất thỏa
đáng cho công tác thực hiện và áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em
.................................................................................................................... 114
3.2.7. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, trách nhiệm của Nhà nƣớc trong
việc thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ em........ 115
KẾT LUẬN....................................................................................................... 119
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trẻ em có vai trò quan trọng đối với mỗi gia đình và xã hội. Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em là một trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam. Vì vậy, ngay từ thời xa xƣa, các Nhà nƣớc phong kiến đã đề ra những
quy định bằng pháp luật để bảo vệ trẻ em; nhân dân cũng tự hình thành các quan
hệ đạo đức, ý thức xã hội và những phong tục tập quán tiến bộ... nhằm bảo vệ,
chăm sóc trẻ em- thế hệ tƣơng lai của gia đình, của đất nƣớc. Cách mạng Tháng
Tám thành công, Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời, dƣới chế độ dân
chủ nhân dân, truyền thống đó càng đƣợc nhân dân ta giữ gìn và phát huy, trở
thành vấn đề có tính chiến lƣợc, là mục tiêu quan trọng, nhất quán trong đƣờng
lối cách mạng Việt Nam. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến công tác bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách nhằm đẩy
mạnh công tác này trong từng thời kỳ hƣớng tới mục tiêu vì lợi ích tốt nhất cho
sự phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức của trẻ em.
Đƣờng lối, chính sách bảo vệ trẻ em của Đảng đƣợc thể chế bằng pháp
luật của Nhà nƣớc. Bởi vậy, trong thời gian vừa qua, Nhà nƣớc ta đã tích cực
xây dựng và từng bƣớc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm đảm bảo
tính đồng bộ, thống nhất, kịp thời điều chỉnh mọi quan hệ xã hội phát sinh, trong
đó có pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đồng thời từng bƣớc
làm hài hoà với pháp luật quốc tế, phù hợp với xu thế hội nhập khu vực và quốc
tế. Quán triệt quan điểm phát triển con ngƣời, coi con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển, mà trẻ em là tƣơng lai của đất nƣớc. Chính sách
về trẻ em luôn nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nƣớc, chính
sách này đƣợc thể hiện bằng các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật trực tiếp hoặc gián tiếp và các chƣơng trình, dự
án thực hiện các mục tiêu vì sự phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh
thần và đạo đức của trẻ em. Đó là cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo cơ hội cho trẻ em phát triển toàn diện, xứng
đáng là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.
2
Để thực hiện tốt nhất công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, các
cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể và mỗi một cá nhân cần quán triệt chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, nhận thức đầy đủ, đúng
đắn về trẻ em, vị trí vai trò và quyền của trẻ em đƣợc qui định bằng pháp luật.
Từ đó mới có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác bảo vệ chăm
sóc trẻ em; ý thức sâu sắc nghĩa vụ, trách nhiệm của mình để đề xuất những giải
pháp, việc làm cụ thể trong thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em.
Ở Việt Nam các thiết chế chính trị, thể chế đảm bảo quyền con ngƣời,
quyền trẻ em đƣợc khẳng định trong Hiến pháp, đó là hệ thống các cơ quan trong
bộ máy Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nhân dân; các cơ
quan, tổ chức và ngƣời dân đều có trách nhiệm cụ thể theo quy định của pháp
luật, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện hỗ trợ, giám sát trong việc
xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã
hội, bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong đó trẻ em và quyền của
các em là đối tƣợng đƣợc quan tâm và ƣu tiên hàng đầu.
Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở nƣớc ta đƣợc xác định là
trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc, xã hội, gia đình và mọi công dân. Các biện
pháp để thực hiện công tác này cũng rất đa dạng nhƣ biện pháp chính trị ( đƣờng
lối, chính sách), hành chính, kinh tế, xã hội… Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em là một đề tài rất rộng và luôn mang tính thời sự, luôn dành đƣợc sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều ngành khoa học nhƣ Xã hội học, Chính trị học, Luật học,
Kinh tế học… Trong thời gian vừa qua, đã có không ít các công trình nghiên cứu
ở trong nƣớc và nƣớc ngoài về thực hiện pháp luật nói chung hoặc về trẻ em,
quyền của các em nói riêng. Tuy vậy các công trình này có một số hạn chế nhƣ
chƣa cập nhật đầy đủ những qui định đã đƣợc sửa đổi bổ sung hoặc những văn
bản pháp luật mới đƣợc ban hành liên quan đến quyền trẻ em trong thời gian từ
2008 đến nay. Đồng thời, hệ thống số liệu trong các công trình này về công tác
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng chỉ dừng ở khoảng thời gian đến các
năm 2005, 2006 và mới nhất là năm 2007.
Nhƣ vậy, cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào trực tiếp nghiên
cứu tiếp cận vấn đề bảo vệ quyền trẻ em dƣới góc độ khoa học Lý luận Nhà nƣớc và
Pháp luật và giới hạn trong một phạm vi hẹp chỉ là thực hiện pháp luật về bảo vệ
quyền trẻ em ở Việt Nam và phạm vi nghiên cứu theo thời gian từ 2008 đến nay.
3
Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về bảo vệ
quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học luật
của mình. Việc nghiên cứu đề tài vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có giá trị
thực tiễn trong giai đoạn Việt Nam đang xem xét sửa đổi Hiến pháp 1992 nhằm
đảm bảo tối đa quyền con ngƣời, trong đó có quyền của trẻ em. Tác giả hy vọng
sẽ đóng góp một phần nhất định vào việc nâng cao nhận thức về quyền trẻ em và
nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích quyền trẻ em đƣợc pháp luật qui định, đánh giá chính
xác, khách quan thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt
Nam và xác định, phân tích nội dung những quan điểm, định hƣớng cơ bản của
Đảng và Nhà nƣớc về bảo vệ quyền trẻ em, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp
góp phần nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu tổng quát, luận văn xác định ba
nhóm mục tiêu cụ thể sau:
- Thứ nhất: Đề tài sẽ nêu ra và phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận
nhƣ khái niệm trẻ em, quyền trẻ em; pháp luật quốc tế, quốc gia về quyền trẻ em
và đƣa ra các khái niệm “ Pháp luật về trẻ em”,“ Thực hiện pháp luật về bảo vệ
quyền trẻ em”cùng những đặc thù của hoạt động này;
- Thứ hai: Nêu ra, phân tích, đánh giá những qui định về quyền trẻ em
trong một số ngành luật cơ bản và thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền
trẻ em ở Việt Nam từ 2008 đến nay. Trên cơ sở đó đƣa ra những nhận xét, đánh
giá khách quan, tƣơng đối toàn diện về thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ở
nƣớc ta trong thời gian vừa qua.
- Thứ ba: Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lƣợng thực
hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
4
3 Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Đây là đề tài chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống,
tƣơng đối tổng quát và toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện
pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
- Lần đầu tiên hai khái niệm“ Pháp luật về trẻ em” và “ Thực hiện
pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em”cùng những đặc thù của hoạt động này
đƣợc đƣa ra và phân tích.
- Phân tích, đánh giá cụ thể nhƣng rất khách quan, toàn diện về thực trạng
các qui định của pháp luật về quyền trẻ em và thực hiện pháp luật về bảo vệ
quyền trẻ em ở nƣớc ta.
- Tìm hiểu quan điểm, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc về bảo vệ quyền trẻ em
bằng cách tiếp cận xuyên suốt từ truyền thống dân tộc, pháp luật thời phong kiến,
chính sách pháp luật từ khi thành lập nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đến nay.
- Luận văn góp phần nâng cao nhận thức về quyền trẻ em đƣợc qui định
bằng pháp luật quốc tế và quốc gia, từ đó nâng cao ý thức và trách nhiệm của
Đảng, Nhà nƣớc, xã hội, các tổ chức-cơ quan, từng gia đình và mỗi công dân
trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em.
- Những kiến nghị đề ra trong luận văn có ý nghĩa tham khảo trong việc
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ em, các giải pháp đƣa ra có
thể là căn cứ để hoạch định chính sách, xây dựng các chƣơng trình hành động cụ
thể phù hợp trong thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta trong
giai đoạn tiếp theo.
- Nội dung và những số liệu có tính thời sự trong luận văn có thể đƣợc
dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy về quyền trẻ em và thực hiện
pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền
trẻ em ở Việt Nam hiện nay. Để làm rõ vấn đề này, luận văn tập trung nghiên cứu
về quyền trẻ em trong pháp luật quốc gia, có liên hệ với quyền trẻ em trong pháp
luật quốc tế; thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em xét ở các bình
5
diện từ khung thể chế, cơ quan điều phối đến thực hiện pháp luật bảo vệ các
nhóm quyền của trẻ em là quyền sống còn, quyền phát triển, quyền bảo vệ và
quyền đƣợc tham gia. Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ em và
những giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về bảo vệ
quyền trẻ em cũng đồng thời là đối tƣợng nghiên cứu của luận văn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp
luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay
5. Tổng quan tài liệu
“Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những qui định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế
hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [29, tr.494]. Nhƣ vậy, một trong những
mục tiêu quan trọng của thực hiện pháp luật là bảo vệ quyền con ngƣời, quyền
trẻ em. Đây là một phạm trù pháp lý, là một điều kiện không thể thiếu của một
Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, là biện pháp
tăng cƣờng pháp chế, bởi vậy vấn đề này đã, đang và sẽ thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu khoa học pháp lý. Tuy vậy, các công trình đã đƣợc công
bố chỉ là thực hiện pháp luật nói chung hoặc chỉ về quyền và bảo vệ quyền trẻ
em. Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực nàyđã đƣợc công bố, có thể kể đến nhƣ:
- Các công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài
+ “ Protection of Childrens Rights in Vietnamese Law”“ Bảo vệ quyền trẻ
em trong pháp luật Việt Nam”, Unicef, Hà Nội, 1996
+ “Quyền trẻ em- Biến nguyên tắc thành hành động”, Save the Children
Sweden và Unicef Khu vực Đông Nam Á, Hà Nội, 2005;
+ “Thúc đẩy các phương pháp tiếp cận dựa trên Quyền trẻ em- kinh
nghiệm và sáng kiến từ các nước châu Á- Thái Bình Dương”, Save the Children
Sweden, Hà Nội, 2006;
+ “Hướng dẫn thực hành các tiêu chuẩn quốc tế về tư pháp người chưa
thành niên”, Save the Children Sweden, Hà Nội, 2007;
+ “Tài liệu tập huấn Công ước về quyền trẻ em”, Save the Children
Sweden, Hà Nội, 2007.
6
- Các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc :
+ “ Quyền trẻ em”, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh- Trung tâm
nghiên cứu quyền con ngƣời, Hà Nội, 2000;
+ “Phòng ngừa người chưa thành niên làm trái pháp luật- Vấn đề xã hội
cần quan tâm”, Radda Banen- Trƣờng Đại học Cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 2000;
+ “Phòng chống buôn bán và mại dâm trẻ em”, Vũ Ngọc Bình, Hà Nội, 2002;
+ “ Đào tạo Kiểm sát viên làm việc với người chưa thành niên phạm tội”,
Trƣờng Cao đẳng Kiểm sát Hà Nội, Sách chuyên khảo, Hà Nội, 2002;
+ “ Thực hiện và áp dụng pháp luật”, Phạm Hữu Nghị, Giáo trình Lý
luận chung về Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà Nội, 2007;
+ “Một số vấn đề cần chú ý khi truy cứu trách nhiệm hình sự người có
hành vi phạm tội đối với người chưa thành niên”, Đỗ Thị Ngọc Tuyết, Tạp chí
kiểm sát, số 6/2007;
+ “Bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh quốc tế và các quyền con người
bằng pháp luật hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền”, Lê
Cảm (chủ biên), Hà Nội, 2007;
+ “Thực hiện và áp dụng pháp luật ”, Nguyễn Minh Đoan, Giáo trình Lý
luận Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà Nội, 2008;
+ “ Tài liệu tập huấn tư pháp người chưa thành niên”, Đỗ Thị Ngọc
Tuyết, Hà Nội, 2008;
+ “Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam”, Nguyễn Minh
Đoan, Hà Nội 2009;
+“ Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em”, Hội đồng phối hợp tuyên
truyền, phổ biến pháp luật của Chính phủ- Đặc san số 2, Hà Nội, 2011.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học của các tập thể, cá nhân
cũng nhƣ các bài viết của các tác giả từ trƣớc đến nay về thực hiện pháp luật nói
chung và về quyền hoặc bảo vệ quyền trẻ em nói riêng đã có nhiều đóng góp
quan trọng vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở các khía cạnh khác nhau. Tuy
nhiên, có thể nói rằng, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ cả những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan trực tiếp đến “thực hiện
pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam”. Bởi vậy, đây là đề tài nghiên cứu
7
đầu tiên, dựa trên cơ sở thực trạng qui định của pháp luật về quyền trẻ em và
thực trạng các hoạt động cũng nhƣ những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế
trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em giai đoạn từ 2008 đến nay
và đƣa ra những kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng thực hiện
pháp luật để bảo vệ quyền trẻ em ngày một tốt hơn trong giai đoạn xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền và hội nhập quốc tế hiện nay.
6. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận thực hiện pháp luật
về bảo vệ quyền trẻ em;
- Nêu, phân tích và đánh giá chính xác thực trạng qui định của pháp luật
về quyền trẻ em và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta giai
đoạn từ năm 2008 đến nay
- Tìm hiểu quan điểm, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc về bảo vệ quyền trẻ
em và đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thực hiện
pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận khoa học chủ nghĩa Mác - Lê
nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nƣớc qui định về quyền trẻ em, bảo vệ quyền trẻ em bằng các hoạt động
trong đó có thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em.
Để thực hiện đề tài, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học nhƣ: Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống hóa, thống kê, trao
đổi với đội ngũ cán bộ tƣ pháp và cán bộ lao động xã hội trực tiếp làm việc liên
quan đến trẻ em và ngƣời chƣa thành niên.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có cấu trúc 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ
em Chƣơng 2: Thực trạng qui định và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em
ở Việt Nam hiện nay
Chƣơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lƣợng thực hiện
pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
8
CHƢƠNG 1
NHỮNG ĐỀ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ
QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 KHÁI NIỆM TRẺ EM VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM
1.1.1. Khái niệm trẻ em và quyền trẻ em
Khái niệm trẻ em trong pháp luật quốc tế
Khái niệm trẻ em đƣợc quốc tế sử dụng và đã đƣợc đề cập trong Tuyên
ngôn Giơ-ne-vơ năm 1924, Tuyên ngôn của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm
1959, Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời năm 1968, Công ƣớc quốc tế về
quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966, Công ƣớc quốc tế về các quyền dân
sự và chính trị năm 1966, Công ƣớc quyền trẻ em năm 1989, Công ƣớc 138 của
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về tuổi tối thiểu làm việc năm 1976
Trong tuyên ngôn thế giới về nhân quyền, Liện Hợp Quốc đã công bố
rằng trẻ em cần đƣợc chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt. Trong Tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền năm 1789 của nƣớc Pháp cũng chƣa đƣa ra khái niệm quyền
trẻ em mà mới dừng lại ở việc đề cập đến quyền con ngƣời nói chung. Vấn đề trẻ
em chỉ thực sự đƣợc quan tâm từ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 –
1918) với việc các tổ chức cứu trợ trẻ em của Anh và Thụy Điển ra đời vào năm
1919. Năm 1923 Hiến chƣơng về quyền trẻ em đƣợc thông qua . Ngày
26/09/1924 Hội Quốc liên (tổ chức tiền thân của Liên Hợp Quốc ngày nay) đã
thông qua Tuyên ngôn Giơnevơ 1924 về quyền trẻ em do Hiệp hội quốc tế các
quỹ cứu trợ trẻ em khởi thảo dựa trên cơ sở Hiến chƣơng về quyền trẻ em năm
1923. Kể từ đây, quyền trẻ em đã trở thành một khái niệm đƣợc khẳng định và
thừa nhận. Quyền trẻ em quan hệ chặt chẽ với quyền con ngƣời, là một bộ phận
của quyền con ngƣời vì trẻ em là con ngƣời, trẻ em là một thành viên của xã hội
và đồng thời trẻ em là công dân đặc biệt của một quốc gia. Vì vậy, có thể khẳng
định rằng: ” quyền trẻ em là quyền con người của trẻ em, trẻ em được hưởng các
quyền con người” [26, tr.23]. Do vị trí và tính chất đặc biệt của trẻ em, việc bảo
vệ quyền trẻ em đã trở thành trách nhiệm cao cả của từng quốc gia và cộng đồng
quốc tế. Năm 1978 Ba Lan đề xuất là cộng đồng quốc tế phải có một văn kiện
9
quốc tế hoàn chỉnh, mang đầy đủ tính chất pháp lý làm nền tảng cho việc bảo vệ
quyền trẻ em, ràng buộc các quốc gia thành viên vào trách nhiệm cụ thể để thay
thế Tuyên ngôn vì Tuyên ngôn không phải là văn bản mang tính ràng buộc và
không áp đặt những nghĩa vụ cụ thể nào với các quốc gia thành viên. Việc bảo
vệ quyền trẻ em đòi hỏi phải có một khuôn khổ, một chuẩn mực đƣợc cộng đồng
quốc tế đồng ý. Đề xuất của Ba Lan đã đƣợc Liên Hợp Quốc chấp thuận và sau
10 năm soạn thảo, Công ƣớc đƣợc Liên Hợp Quốc chính thức thông qua ngày
20/11/1989, ngày 26/01/1990 Công ƣớc đƣợc mở cho các nƣớc ký và phê chuẩn.
Tại lễ ký ở Liên hiệp quốc, đại diện 60 nƣớc đã ký vào bản cam kết rằng Chính
phủ họ sẽ phê chuẩn phù hợp với Hiến pháp của từng nƣớc. Công ƣớc có hiệu
lực quốc tế vào ngày 02/09/1990.
Công ƣớc quyền trẻ em đƣợc thông qua tại Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc
đã thực sự làm thay đổi căn bản địa vị pháp lý của trẻ em trên toàn thế giới. Trẻ
em là những con ngƣời, là các cá nhân, chúng có vị thế bình đẳng với ngƣời lớn
nhƣ những thành viên của cộng đồng nhân loại. Trẻ em là một thuật ngữ nhằm
chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi nhất định trong giai đoạn đầu của sự
phát triển con ngƣời. Theo Công ƣớc quyền trẻ em, trẻ em do còn non nớt về trí
tuệ và vì thế cần đƣợc bảo vệ và chăm sóc đặc biệt kể cả sự bảo vệ thích hợp về
mặt pháp lý trƣớc cũng nhƣ sau khi ra đời.
Ngay tại Điều 1 Công ƣớc quyền trẻ em đã xác định rõ: “Trong phạm vi
của công ước này, trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp
luật áp dụng với trẻ em quy định tuổi thành niên sớm hơn” [20, tr.3]
Nhƣ vậy, theo Công ƣớc quyền trẻ em, trẻ em đƣợc xác định là ngƣời
dƣới 18 tuổi (trừ khi luật pháp quốc gia quy định độ tuổi sớm hơn). Các văn bản
pháp luật quốc tế khác nhƣ: Quy tắc Bắc Kinh, Hƣớng dẫn Riát và Quy tắc của
Liên hiệp quốc về bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc quyền tự do thƣờng sử
dụng thuật ngữ ngƣời chƣa thành niên là những ngƣời chƣa đến 18 tuổi.
Ngoài ra, khái niệm trẻ em còn có sự khác nhau ở cách quy định độ tuổi
trong từng lĩnh vực cụ thê, ví dụ nhƣ ở một số văn bản, văn kiện khác của một số
tổ chức thuộc Liên hiệp quốc nhƣ Quỹ dân số Liên hiệp quốc (VNFPA), tổ chức
lao động quốc tế (ILO) và tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc
(UNESCO) thì trẻ emlà những ngƣời dƣới 15 tuổi.
10
Khái niệm trẻ em trong pháp luật Việt Nam
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 (Luật
BVCS&GDTE) có quy định tại Điều 1: “Trẻ em quy định trong luật này là công
dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [37, tr. 3].
Nhƣ vậy, căn cứ để xác định trẻ em Việt Nam phải là ngƣời có quốc tịch
Việt Nam và ở trong độ tuổi từ 0 đến 16 tuổi. Nhƣ vậy, trẻ em có hai đặc trƣng,
một là công dân Việt Nam và hai là độ tuổi đƣợc xác định là dƣới 16. Nhƣ vậy,
những ngƣời có quốc tịch Việt Nam dƣới 16 tuổi là đối tƣợng điều chỉnh của
Luật BVCS&GDTE Việt Nam.
Tuy nhiên, cần phân biệt rõ hai khái niệm “Trẻ em” theo Luật
BVCS&GDTE và khái niệm “Ngƣời chƣa thành niên” quy định tại các văn bản
pháp luật khác. Điều 18 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Ngƣời từ đủ mƣời
tám tuổi trở lên là ngƣời thành niên. Ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi là ngƣời chƣa
thành niên” [54, tr.13]. Điều 68 Bộ luật hình sự năm 1999 ( sửa đổi, bổ sung năm
2009) quy định: “ngƣời chƣa thành niên phạm tội là ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới
18 tuổi” [34, tr.85], Bộ luật lao động năm 1994( sửa đổi, bổ sung các năm 2002,
2006 và 2007) quy định: “ngƣời lao động chƣa thành niên là ngƣời lao động dƣới
18 tuổi” (Điều 119), còn khái niệm trẻ em trong Luật Lao động đƣợc qui định là
ngƣời chƣa đủ 15 tuổi (Điều 120) [41, tr.79], Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
2002 quy định: “ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi
phạm hành chính do cố ý; ngƣời đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi
phạm hành chính do mình gây ra” (Điều 6) [67, tr.23], Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2000 xác định tuổi con nuôi là ngƣời từ 15 tuổi trở xuống (Điều 68) [35, tr.35].
Nhƣ vậy, hai khái niệm nêu trên không hoàn toàn đồng nhất với nhau.
Ngƣời chƣa thành niên gồm có trẻ em (ngƣời dƣới 16 tuổi) và nhóm ngƣời từ 16
đến dƣới 18 tuổi. Điều này có nghĩa là: Tất cả trẻ em công dân Việt Nam đều là
ngƣời chƣa thành niên nhƣng không phải tất cả ngƣời chƣa thành niên đều là trẻ
em. Mặc dù, độ tuổi của trẻ em trong pháp luật Việt Nam có sự qui định không
thống nhất với nhau, tuy vậy bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta phải đƣợc hiểu theo
nghĩa rộng là bảo vệ quyền của cả ngƣời chƣa thành niên, tức là tất cả công dân
Việt Nam dƣới 18 tuổi.
11
1.1.2 Khái niệm pháp luật về quyền trẻ em
Pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các qui tắc xử sự thể
hiện ý chí, lợi ích của nhân dân lao động, do Nhà nƣớc ban hành ( hoặc thừa
nhận), có tính bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện trên cơ sở kết
hợp giáo dục, thuyết phục và cƣỡng chế; thu hút sự tham gia tích cực của toàn xã
hội vào hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật, nhằm điều chỉnh các quan hệ
xãhộivìmụctiêudângiàu,nƣớc mạnh,xã hộicôngbằngdânchủvănminh [25,tr.337].
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng tất cả các quốc gia trên thế giới đều
ban hành (hoặc thừa nhận) pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội đa dạng,
phức tạp và luôn có xu hƣớng thay đổi. Điều này khẳng định vai trò quan trọng
và tính đặc thù của pháp luật so với các qui phạm xã hội, đạo đức khác.
Pháp luật về quyền trẻ em có một số đặc thù sau:
Thứ nhất: Pháp luật về quyền trẻ em có phạm vi rất rộng, liên quan đến
nhiều lĩnh vực quan hệ xã hội, đến nhiều ngành luật khác nhau. Mỗi một ngành
luật có những qui định đặc thù riêng về việc bảo vệ trẻ em. Luật Hiến pháp điều
chỉnh các quan hệ về trẻ em trên những vấn đề mang tính nguyên tắc áp dụng
nhƣ là cơ sở cho tất cả các ngành luật khác. Mọi quy định pháp luật về trẻ em đều
không đƣợc trái với Hiến pháp. Mỗi ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt
Nam điều chỉnh về quyền trẻ em với các nét đặc thù riêng xuất phát từ chính bản
thân đối tƣợng này và những quan hệ xã hội cơ bản “ riêng biệt” mà ngành luật
đó hƣớng tới điều chỉnh nhƣng tập hợp lại đã tạo ra một hệ thống các qui phạm
pháp luật bảo vệ quyền trẻ em. Trên cơ sở đó, pháp luật xác định địa vị pháp lý
của trẻ em. Địa vị pháp lý của trẻ em đó là tổng thể các quyền và nghĩa vụ (bổn
phận pháp lý) của trẻ em cùng với những đảm bảo để thực hiện các quyền trên
thực tế . Địa vị pháp lý của trẻ em đƣợc xác định bởi bản chất nhà nƣớc cùng
những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, pháp luật, đạo đức và cả phong tục,
tập quán… của cộng đồng dân cƣ trong xã hội. Trong từng lĩnh vực pháp luật,
địa vị pháp lý của trẻ em lại có những biểu hiện đặc thù. Chẳng hạn, trong lĩnh
vực pháp luật hình sự , địa vị pháp lý của trẻ em đƣợc thể hiện ở các quyền và
nghĩa vụ - bổn phận của trẻ em với tƣ cách là bị can, bị cáo hay là ngƣời bị hại,
ngƣời làm chứng, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Luật hình sự bảo vệ
12
quyền trẻ em trên hai phƣơng diện: khỉ trẻ em cùng với các quyền của trẻ em là
đối tƣợng bị xâm hại và cả khi bản thân trẻ em có hành vi phạm tội. Luật tố tụng
hình sự lại điều chỉnh các quan hệ xã hội về trẻ em theo cách riêng của mình. Đó
là quy định cho các em những quyền tố tụng để họ có tự bảo vệ quyền lợi của
mình, đồng thời quy định những qui phạm nhằm đảm bảo cho việc điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án đƣợc khách quan, toàn diện và đúng pháp luật, không để
xảy ra, hạn chế việc xử lý oan sai. Bên cạnh đó, Luật hôn nhân và gia đình, nơi
trẻ em là thành viên của gia đình lại có cách bảo vệ đặc thù đƣợc thể hiện ở địa vị
pháp lý là các quyền và nghĩa vụ ( bổn phận) của trẻ em cùng với các quyền và
nghĩa vụ pháp lý và đạo đức của các thành viên khác trong gia đình. Các quy
định của luật Hôn nhân và Gia đình đã thể hiện tƣơng đối toàn diện các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của cha mẹ và các con đối với nhau nhằm giữ gìn và phát huy
các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Nhà nƣớc, xã hội
và gia đình chịu trách nhiệm chính trong việc hình thành nhân cách của trẻ em.
Quy định những điều cấm và thông qua đó để bảo vệ lao động trẻ em – đó là nét
đặc trƣng của Luật lao động thời kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Thứ hai: Pháp luật về quyền trẻ em là luôn gắn với những qui định về
quyền con người và là một bộ phận hợp thành của quyền con người. Các quyền
trẻ em liên quan đến ba phƣơng diện cơ bản: quyền đƣợc bảo vệ, đƣợc chăm sóc
và đƣợc giáo dục.
Tiếp cận ở khía cạnh quyền con ngƣời, có thể phân loại quyền trẻ em
thành các nhóm quyền nhƣ sau: Nhóm quyền về dân sự- chính trị, nhóm quyền
về kinh tế, nhóm quyền về xã hội, nhóm quyền về văn hóa.
Hệ thống các quyền trẻ em ở Việt Nam đƣợc pháp luật qui định tại Điều
13 Luật BVCS&GDTE bao gồm:
- Quyền đƣợc khai sinh và có quốc tịch, quyền đƣợc xác định cha mẹ và
chung sống với cha mẹ;
- Quyền đƣợc chăm sóc và nuôi dƣỡng;
- Quyền đƣợc lắng nghe ý kiến;
- Quyền đƣợc Nhà nƣớc, xã hội tôn trọng và pháp luật bảo vệ;
- Quyền đƣợc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe;
13
- Quyền đƣợc học tập;
- Quyền đƣợc vui chơi, giải trí lành mạnh, đƣợc học tập văn hóa, văn
nghệ, thể thao và du lịch;
- Quyền đƣợc có tài sản, thừa kế và hƣởng các chế độ bảo hiểm.
Trẻ em không chỉ có quyền mà còn phải gánh vác cả nghĩa vụ, pháp luật
Việt Nam xác định trẻ em là đối tƣợng cần đƣợc quan tâm đặc biệt, vì vậy đối
với trẻ em pháp luật không sử dụng thuật ngữ “nghĩa vụ” mà dùng thuật ngữ
“bổn phận”, việc sử dụng thuật ngữ “bổn phận” trong một khía cạnh nào đó
cũng bao hàm yếu tố nghĩa vụ nhƣng không mang tính bắt buộc nhƣ nghĩa vụ.
Đồng thời với việc qui định về quyền, Điều 13 Luật BVCS&GDTE quy định trẻ
em có các bổn phận nhƣ sau:
- Yêu quý, kính trọng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, lễ phép với ngƣời
lớn, thƣơng yêu trẻ nhỏ, đoàn kết với bạn bè, giúp đỡ ngƣời già yếu, tàn tật, giúp
đỡ gia đình làm những việc vừa sức của mình;
- Chăm chỉ học tập, rèn luyện thân thể, tuân theo nội quy của nhà trƣờng;
- Tôn trọng pháp luật, thực hiện nếp sống văn mình, trật tự công cộng và
an toàn giao thông, giữ gìn của công, tôn trọng tài sản của ngƣời khác.
- Yêu quê hƣơng đất nƣớc, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
- Trẻ em không đƣợc đánh bạc, uống rƣợu, hút thuốc lá và dùng các chất
kích thích khác có hại cho sức khỏe.
Thứ ba, pháp luật về quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em thường gắn với việc
bảo vệ quyền người phụ nữ. Điều này đƣợc minh chứng bằng một số những qui
định cụ thể nhƣ: Hiến pháp đã gắn nhu cầu chăm sóc trẻ em bên cạnh nhu cầu
chăm sóc ngƣời mẹ, điều 40 quy định: “ nhà nƣớc, xã hội , gia đình & công dân
có trách nhiệm bảo vệ chăm sóc bà mẹ & trẻ em” [55, tr.150]. Điều 63 Hiến
pháp quy định : “ Lao động nữ có quyền hƣởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên
chức có quyền nghỉ trƣớc & sau khi sinh đẻ mà vẫn hƣởng lƣơng, phụ cấp theo
quy định của pháp luật… Nhà nƣớc & xã hội chăm lo phát triển các nhà hộ sinh,
khoa nhi , nhà trẻ & các cơ sở phúc lợi xã hội khác để giảm gánh nặng gia đình,
tạo điều kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác , học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi &
14
làm tròn bổn phận của ngƣời mẹ”. Trong Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm
2012 ( sau đây viết là BLLĐ) có riêng một chƣơng, đó là Chƣơng X : Những qui
định đối với lao động nữ. Theo đó, có rất nhiều qui định về bảo vệ lao động nữ
gắn với bảo vệ trẻ em, chẳng hạn qui định “… ngƣời sử dụng lao động không
đƣợc sa thải hoặc đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động đối với ngƣời lao
động nữ vì lý do kết hôn, có thai, ngỉ thai sản, nuôi con dƣới 12 tháng tuổi”
(Khoản 3 Điều 111) hoặc “ngƣời sử dụng lao động không đƣợc sử dụng ngƣời
lao động nữ có thai từ tháng thứ bẩy hoặc đang nuôi con dƣới 12 tháng tuổi làm
thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa” (Khoản 1 Điều 115) …
Trong giai đoạn hiện nay, pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em ngày
càng mang tính toàn diện, cụ thể và tƣơng đối phù hợp với các qui định của
pháp luật quốc tế đối với trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn nhƣ: trẻ mồ côi không nơi nƣơng tựa, trẻ em tàn tật, trẻ em lang
thang, trẻ em bị lạm dụng tình dục; trẻ em lao động làm thuê, trẻ bị nhiễm
HIV, trẻ nghiện hút, trẻ phạm tội...
Từ những vấn đề nêu trên, có thể đƣa ra khái niệm pháp luật về
quyền trẻ em nhƣ sau:
Pháp luật về quyền trẻ em là tổng thể các qui tắc xử sự, thể hiện ý chí của
nhân do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận ( ký kết, phê chuẩn),được đảm bảo
thực hiện bằng các hình thức cưỡng chế, thuyết phục, giáo dục, đầu tư, hỗ trợ
của nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến quyền, lợi ích
hợp phápcủa trẻ em.
Những qui định của pháp luật về quyền trẻ em nhằm bảo đảm cho trẻ em
đƣợc hƣởng và thực hiện các quyền, bổn phận của mình và phòng ngừa để trẻ em
không bị rơi vào hòan cảnh đặc biệt; ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
quyền, bổn phận của trẻ em theo quy định của pháp luật
1.2. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM
1.2.1. Pháp luật quốc tế về quyền trẻ em
Nói đến văn bản pháp luật quốc tế quan trọng về quyền trẻ em và bảo vệ
quyền trẻ em phải kể đến Công ƣớc quyền trẻ em ( sau đây viết tắt là CRC); Qui
tắc tối thiểu của Liên Hợp Quốc về bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc quyền
15
tự do; Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu của Liên hợp quốc về việc áp dụng pháp luật
với ngƣời chƣa thành niên (Qui tắc Bắc kinh); Hƣớng dẫn Riyadh; Hƣớng dẫn
Tokyo năm 1990 và các văn bản khác.
Công ước quyền trẻ em
CRC là tập hợp những quy định pháp lý quốc tế một cách toàn diện nhằm
mang lại những lợi ích và bảo vệ cho trẻ em. CRC quy định các quyền con ngƣời
cơ bản của trẻ em. Công ƣớc đƣợc Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày
20 tháng 11 năm 1989, đã có 193 nƣớc đã phê chuẩn và thực thi Công ƣớc. Công
ƣớc này là văn kiện quyền con ngƣời đƣợc nhiều nhiều nƣớc phê chuẩn nhất
trong lịch sử. Công ƣớc bao gồm 54 điều và có bốn nguyên tắc cơ bản là: Trẻ em
không bị phân biệt đối xử. Lợi ích tốt nhất của trẻ em phải đƣợc đặt lên hàng đầu
trong các chƣơng trình nghị sự đƣa ra các quyết định liên quan đến trẻ em.Trẻ em
có quyền đƣợc sống và phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ. Trẻ em có quyền đƣợc
phát biểu ý kiến của mình và ý kiến của các em phải đƣợc tôn trọng trong các
vấn đề liên quan đến các em.
Việt Nam là nƣớc đầu tiên ở Châu Á và là nƣớc thứ hai trên thế giới phê
chuẩn CRC vào năm 1990. Khi Chính phủ phê chuẩn công ƣớc thì trẻ em đƣợc
hƣởng quyền ở tất cả các giai đoạn trong cuộc đời nhƣ: quyền đƣợc sống, đƣợc
phát triển và đƣợc bảo vệ. Bằng việc phê chuẩn Công Ƣớc, các Chính phủ đã
cam kết thực hiện Công Ƣớc. Ngày nay, hơn bao giờ hết, trẻ em đƣợc công nhận
là có quyền. Hơn nữa, trẻ em còn tham gia vào việc thực hiện các quyền đƣợc
pháp luật qui định cho mình. Các quyền của trẻ em là những quyền cơ bản, chính
đáng, là một phần trong số các nhu cầu, thiết yếu với tất cả mọi ngƣời. Mọi trẻ
em đều có các quyền nhƣ nhau. Các quyền của trẻ em đồng thời là trách nhiệm,
nghĩa vụ của các quốc gia, vấn đề này phải đƣợc công nhận và qui định cụ thể
bằng pháp luật của mỗi quốc gia. Tại Điều 1 của CRC thì “trẻ em là những ngƣời
dƣới 18 tuổi”. Theo Luật BVCS&GDTE Việt Nam thì những ai dƣới 16 tuổi là
những ngƣời chƣa phát triển hoàn thiện cả về thể chất lẫn tinh thần, cần sự bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục của ngƣời lớn.
16
Sự phân chia quyền của trẻ em tập trung vào 4 nhóm đó là:
Nhóm quyền sống còn: Quyền sống còn là quyền cơ bản của mỗi cá nhân,
tiền đề cho việc bảo vệ tất cả các quyền khác của con ngƣời. Bảo vệ quyền này
của trẻ cần dựa trên nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất của trẻ. Cần phải đƣợc thực hiện
ngay không chậm trễ vì trẻ rất dễ bị tổn thƣơng, khi những nguy cơ đe dọa quyền
sống còn của trẻ nhƣ: gây ra những tai nạn thƣơng tích, những tổn thƣơng do ngƣời
lớn đem lại, thiếu sự chăm sóc yêu thƣơng và hỗ trợ của gia đình, bị phân biệt đối
xử. Những nguy cơ đe dọa tới sự sống còn của trẻ em là rất nhiều và có thể xảy ra ở
bất cứ nơi nào, cộng đồng và quốc gia nào, kể cả ngay tại gia đình. Tất cả chúng ta
phải có trách nhiệm đảm bảo quyền đƣợc sống ở mức cao nhất có thể đƣợc.
Nhóm quyền bảo vệ: Quyền đƣợc bảo vệ là bảo vệ trẻ em khỏi bị phân biệt
đối xử, thoát khỏi sự bóc lột về kinh tế, sự lạm dụng, xâm hại về thể xác và tinh
thần, bị lơ là và bỏ rơi, bị đối xử tàn tệ, các em phải đƣợc bảo vệ trong tình trạng
khẩn cấp, khủng hoảng. Nghiêm cấm lạm dụng, bóc lột sức lao động của trẻ em,
bất kỳ một hành vi, hoặc yếu tố tình huống có chủ ý của cá nhân, tổ chức hay của
cộng đồng nhƣ xâm phạm đến thể chất, tình cảm, nhân cách, lạm dụng tình dục,
ngƣợc đãi, xao nhãng, bỏ rơi, sử dụng quá mức sức lao động, hoặc khai thác
thƣơng mại, tƣớc đoạt quyền và sự tự do của trẻ, gây nguy hại đến sự phát triển
thể chất, tinh thần, xã hội của trẻ.
Nhóm quyền phát triển: Bao gồm mọi hình thức giáo dục (chính quy và
không chính quy) và quyền đƣợc có mức sống đầy đủ cho sự phát triển về thể
lực, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và xã hội của trẻ. Quyền đƣợc chăm sóc sức khoẻ,
đƣợc học tập và phát triển năng khiếu. Quyền vui chơi, giải trí, hoạt động văn
hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch
Nhóm quyền tham gia: Bao gồm quyền đƣợc bày tỏ ý kiến trong mọi vấn
đề có liên quan tới bản thân, quyền đƣợc lắng nghe và đƣợc kết giao hội họp.
Quyền đƣợc tiếp cận thông tin, bàytỏ ý kiến và tham gia hoạt động xã hội.
Việt Nam phê chuẩn CRC vào năm 1990. Đây là một văn bản pháp lý
quốc tế ràng buộc trách nhiệm và quy định tất cả các quốc gia thành viên phải tôn
trọng, thực hiện để đảm bảo trẻ em ( trong đó có trẻ em vi phạm pháp luật hoặc
phạm tội) đƣợc hƣởng tất cả các quyền mà Công ƣớc đã quy định. Các nguyên
tắc chủ đạo quốc tế trong CRC [62, tr.15] và các văn bản pháp luật quốc tế khác
đƣợc quán triệt và yêu cầu thực hiện nghiêmchỉnh là:
17
1. Đối xử bình đẳng và không phân biệt (điều 2 CRC)
2. Mọi trẻ em đƣợc đối xử nhân đạo và với sự tôn trọng phẩm giá cố hữu
của con ngƣời, có tính đến lứa tuổi của các em (điều 37c của CRC)
3. Việc chậm trễ trong quyết định các vấn đề liên quan đến trẻ sẽ gây tổn
hại đến lợi ích tốt nhất của trẻ (điều 37d, điều 40 mục 2b của CRC)
4. Không có trẻ em nào phải chịu sự tra tấn, đối xử, trừng phạt độc ác, vô
nhân đạo hay làm mất phẩm giá (điều 37 CRC; điều 87a Qui tắc về bảo vệ ngƣời
chƣa thành niên bị tƣớc quyền tự do)
5. TE bị tƣớc mất môi trƣờng gia đình có quyền đƣợc hƣởng sự bảo vệ và
giúp đỡ đặc biệt (điều 20, mục 1 CRC)
6. Trong mọi chính sách hay hành động trong tƣ pháp ngƣời chƣa
thành niên (NCTN): lợi ích tốt nhất của trẻ phải luôn là mối quan tâm hàng
đầu (điều 3, mục 1, CRC)
Tƣ pháp NCTN là một bộ phận của quá trình phát triển quốc gia của
một nƣớc, cần phải có nguồn lực đƣợc tổ chức theo nguyên tắc quốc tế (điều
1.4 Qui tắc Bắc Kinh)
7.Tƣ pháp NCTN cần đƣợc tổ chức theo cách có tuân thủ các quyền riêng
tƣ, gia đình, nhà cửa và thƣ tín của TE (điều 16 CRC)
8. Sự bắt bớ, giam giữ hoặc bỏ tù trẻ em chỉ đƣợc dùng đến nhƣ là biện
pháp cuối cùng và trong thời hạn thích hợp ngắn nhất (điều 37b CRC)
9.Cha mẹ của trẻ em phải đƣợc thông báo về bất kỳ sự bắt bớ, giam giữ, di
chuyển, đau ốm, thƣơng vong hay chết của trẻ (điều 9, mục 4 CRC và điều 56
Qui tắc LHQ về bảo vệ NCTN bị tƣớc quyền tự do)…
Nội dung cơ bản để bảo vệ quyền trẻ em, CRC yêu cầu các quốc gia thành
viên công nhận quyền của mọi trẻ em bị coi là bị tƣớc quyền tự do, bị tố cáo hay
bị công nhận là đã vi phạm pháp luật hình sự, đƣợc đối xử theo cách thức phù
hợp với việc cổ vũ ý thức của trẻ về phẩm cách và phẩm giá nhằm làm tăng
cƣờng lòng tôn trọng của trẻ em đối với những quyền con ngƣời và tự do cơ bản
của ngƣời khác và cũng phải tính đến lứa tuổi của trẻ em và hƣớng tới thúc đẩy
sự tái hòa nhập và việc đảm đƣơng một vai trò xây dựng của trẻ em trong xã hội.
18
CRC là văn kiện pháp lý quốc tế quy định các quyền cơ bản của trẻ em nói
chung và của NCTN vi phạm pháp luật nói riêng. Theo thông lệ, khi đã phê chuẩn
Công ƣớc, Chính phủ Việt Nam đã phải sửa đổi và ban hành một số luật và chính
sách để thực hiện Công ƣớc ở Việt Nam nhƣ: Luật BVCS&GD; Bộ Luật Lao động
(BLLĐ) ; Luật Bình đẳng Giới; Bộ Luật Tố tụng Hình sự ( BLTTHS); Bộ luật hình
sự ( BLHS); Bộ Luật Tố tụng Dân sự… cùng hệ thống các văn bản dƣới luật về bảo
vệ trẻ em tại Việt Nam ( sẽ trình bày cụ thể ở mục 1.2.2 của luận văn).
Bên cạnh các công ƣớc có tính ràng buộc này còn có tập hợp các quy tắc
đã đƣợc cộng đồng quốc tế thông qua để quy định chi tiết việc áp dụng pháp luật
đối với NCTN. Đây là những nguyên tắc và tiêu chuẩn mà nhiều quốc gia đã
chấp thuận và quy định rõ trong các tuyên ngôn, nguyên tắc, các quy tắc và các
hƣớng dẫn chuẩn. Mặc dù không có hiệu lực ràng buộc về mặt pháp lý với các
quốc gia, những văn bản này đƣợc xây dựng trên cơ sở pháp luật quốc tế và đƣợc
nhiều nƣớc trên thế giới đồng tình ủng hộ. Điều đó khiến cho những văn bản này
có sức nặng về mặt đạo đức và có giá trị hƣớng dẫn. Cùng với CRC, các văn bản
này tạo nên một khung chuẩn mực quốc tế toàn diện về tƣ pháp NCTN.
Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu của Liên hợp quốc về việc áp dụng pháp
luật với người chưa thành niên năm1985 (Quy tắc Bắc Kinh) [62,tr.72].
Quy tắc Bắc Kinh đề ra các tiêu chuẩn tối thiểu, toàn diện về việc áp dụng
pháp luật với NCTN. Các quy tắc này hƣớng dẫn các quốc gia thành viên khi xây
dựng các hệ thống tƣ pháp riêng cho NCTN theo nghĩa vụ đƣợc quy định tại
Điều 40 của CRC. Nội dung của Điều này là cơ sở để các quốc gia thành viên
xây dựng và ban hành các luật, quy tắc và thể chế để áp dụng riêng đối với
NCTN vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của họ. Quy tắc Bắc
Kinh quy định hệ thống tƣ pháp NCTN cần chú trọng đến quyền và lợi ích của
NCTN và phải đảm bảo mọi quyết định xử lý NCTN phải phù hợp với hoàn cảnh
và tƣơng xứng với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.
Quy tắc Bắc Kinh đƣợc chia thành sáu phần: các nguyên tắc chung;
điều tra và truy tố; xét xử và quyết định; xử lý không giam giữ; xử lý giam
giữ; nghiên cứu, lập kế hoạch, hình thành chính sách và đánh giá. Quy tắc này
khuyến nghị các quốc gia:
19
- Áp dụng xử lý chuyển hƣớng để tránh các thủ tục xét xử chính thức và
chuyển sang các chƣơng trình hoà nhập cộng đồng phù hợp;
- Các thủ tục tố tụng tại bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào đều phải đƣợc
tiến hành theo nguyên tắc vì lợi ích cao nhất của NCTN với các quy định bảo vệ
riêng nhằm đảm bảo quyền của NCTN đƣợc tôn trọng đầy đủ trong quá trình
điều tra, truy tố và xét xử;
- Các dịch vụ tƣ pháp NCTN cần đƣợc xây dựng một cách có hệ thống và
phối kết hợp với nhau nhằm cải thiện và duy trì năng lực (phƣơng pháp, cách tiếp
cận và thái độ) của cán bộ, nhân viên;
- Tập huấn chuyên môn và các đặc điểm của NCTN cho tất cả cán bộ,
nhân viên làm việc với NCTN, và đặc biệt là thiết lập các đơn vị công an chuyên
trách về NCTN ở các thành phố lớn;
- Chỉ áp dụng biện pháp tƣớc quyền tự do của NCTN vi phạm pháp luật
khi đó là giải pháp cuối cùng và trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể;
- NCTN sau khi hoàn thành thời gian giáo dục ở các cơ sở quản lý giáo
dục tập trung cần đƣợc một cơ quan chức năng phù hợp và cộng đồng hỗ trợ,
giúp đỡ đầy đủ trong quá trình NCTN tái hòa nhập;
- Tổ chức và thúc đẩy công tác nghiên cứu để làm cơ sở cho việc lập kế
hoạch và xây dựng chính sách có hiệu quả;
- Thiết lập cơ chế nghiên cứu, đánh giá thƣờng xuyên trong hệ thống
quản lý tƣ pháp NCTN để thu thập, phân tích các số liệu và thông tin phù
hợp, qua đó có đƣợc sự đánh giá xác đáng, nhằm cải thiện, cải cách hệ thống
tƣ pháp NCTN trong tƣơng lai.
Hướng dẫn của Liên hợp quốc về phòng ngừa phạm pháp ở NCTN
(1990) - Hướng dẫn Riát [62, tr.21]
Hƣớng dẫn Riát đƣa ra cách tiếp cận phòng ngừa tội phạm tích cực và
toàn diện, và coi trẻ em là trung tâm. Cách tiếp cận này hƣớng tới giải quyết các
nguyên nhân xã hội căn bản dẫn đến hành vi phạm tội của NCTN. Phòng ngừa
không chỉ đƣợc coi là vấn đề giải quyết các tình trạng tiêu cực thông qua các cơ
quan chức năng và các cơ chế kiểm soát xã hội, mà thay vào đó, Hƣớng dẫn này
còn ủng hộ cách tiếp cận dựa trên việc tích cực thúc đẩy sự phát triển và sức
20
khỏe của mọi trẻ em từ khi các em còn nhỏ. Chiến lƣợc phòng ngừa NCTN phạm
tội tốt nhất là chiến lƣợc phòng ngừa có nhiều biện pháp để thúc đẩy quyền trẻ
em và tăng cƣờng sự phát triển cộng đồng, nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo và
sự cách ly các em với xã hội. Để làm đƣợc điều này cần đầu tƣ vào giáo dục, dạy
nghề, tạo việc làm cho NCTN một cách phù hợp với kinh tế thị trƣờng và sở
thích cá nhân của các em. Việc này cũng đỏi hỏi phải có sự hợp tác giữa các cơ
quan nhà nƣớc và tổ chức ngoài nhà nƣớc, trong đó bao gồm: cơ quan hoạt động
trong lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, sức khỏe, giáo dục, lao động và việc làm, tƣ
pháp, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức xã hội khác.
Hƣớng dẫn Riát khuyến nghị việc phòng ngừa phạm tội ở NCTN cần
đƣợc chính thức hóa ở các cấp chính quyền. Cần xây dựng các chƣơng trình
phòng ngừa tội phạm dựa trên các kết quả nghiên cứu khoa học đáng tin cậy,
phải theo dõi, đánh giá và điều chỉnh định kỳ. Cần chú trọng đến các chính sách
phòng ngừa hƣớng tới việc thúc đẩy quá trình xã hội hóa và tái hòa nhập thành
công cho mọi trẻ em thông qua gia đình, cộng đồng, nhóm đồng đẳng, trƣờng
học, các hoạt động dạy nghề và tạo việc làm.
Hướng dẫn Tokyo năm 1990 [62, tr.18]
Nguyên tắc chung: Nhằm thúc đẩy sự tham gia lớn mạnh hơn của cộng
đồng trong hoạt động quản lý tƣ pháp hình sự, đặc biệt trong cƣ xử với ngƣời
phạm tội và thúc đẩy trách nhiệm của ngƣời phạm tội với xã hội
Hƣớng dẫn khuyến nghị các quốc gia thành viên sẽ hết sức đảm bảo cân
đối tốt nhất giữa các quyền của các cá nhân phạm tội, các quyền của ngƣời bị hại
và mối quan ngại của xã hội đối với an toàn công cộng và việc phòng ngừa tội
phạm. Hệ thống tƣ pháp hình sự cần phải có hàng loạt các biện pháp xử lý theo
hƣớng không giamgiữ, từ tiền xét xử đến hậu tuyên án
Hƣớng dẫn Tokyo xác định khuynh hƣớng tiền xét xử là: Khi thích hợp
và phù hợp với hệ thống pháp luật, công an, kiểm sát và các cơ quan khác giải
quyết các vụ hình sự cần phải đƣợc trao quyền tha miễn ngƣời phạm tội khi họ
nghiên cứu, cân nhắc thấy không cần thiết phải khởi tố một trƣờng hợp cụ thể
nào đó vì lý do bảo vệ xã hội, phòng ngừa tội phạm hoặc thúc đẩy việc tôn trọng
luật pháp và các quyền của ngƣời bị hại
21
Quy tắc của Liên hợp quốc về việc bảo vệ NCTN bị tước quyền tự do
năm 1991 (Quy tắc 1991) [62, tr. 107]
Quy tắc 1991 đƣa ra các nguyên tắc hƣớng dẫn về điều kiện và việc đối xử
với NCTN bị tƣớc quyền tự do một cách đầy đủ và toàn diện. Các quy tắc này
đƣợc áp dụng với tất cả NCTN bị đƣa vào các cơ sở quản lý giáo dục tập trung
(trại giam, trại cải tạo…) theo lệnh của bất kỳ cơ quan tƣ pháp, hành chính hoặc
cơ quan công quyền nào.
Trọng tâm của Quy tắc 1991 là nhằm bảo đảm việc tƣớc quyền tự do
không dẫn đến việc vi phạm hoặc tƣớc các quyền khác mà những ngƣời dƣới 18
tuổi đƣợc hƣởng theo Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em. Các quy tắc này nhấn
mạnh: NCTN bị tƣớc quyền tự do có quyền sử dụng những phƣơng tiện và dịch
vụ đáp ứng tất cả các yêu cầu về sức khỏe và phẩm giá con ngƣời; NCTN có
quyền đƣợc cung cấp đầy đủ thực phẩm, nƣớc uống sạch, chỗ ngủ sạch, quần áo
phù hợp với thời tiết, cũng nhƣ việc phòng bệnh và chữa bệnh; NCTN đƣợc tiếp
cận với các chƣơng trình, hoạt động và các hoạt động vui chơi giải trí có ý nghĩa
cho việc phục hồi, tái hòa nhập và phát triển của họ; NCTN đều có quyền hƣởng
sự giáo dục và đƣợc đào tạo nghề để chuẩn bị cho mình có việc làm trong tƣơng
lai; Nhân viên ở các cơ sở quản lý giáo dục tập trung cần đƣợc đào tạo về việc
đối xử với NCTN sao cho phù hợp. Nghiêm cấm việc sử dụng vũ lực hoặc các
hình thức trừng phạt, truy bức, nhục hình. Cán bộ, nhân viên cần bảo vệ NCTN
tránh khỏi mọi hình thức lạm dụng hoặc bóc lột; NCTN cần đƣợc hỗ trợ khi các
em trở về với gia đình và xã hội, đƣợc ƣu tiên đi học và tìm việc làm sau khi
chấp hành xong biện pháp giáo dục. Nên áp dụng việc giảm thời hạn hoặc miễn
chấp hành phần thời gian còn lại tại các cơ sở quản lý giáo dục tập trung, hỗ trợ
và giám sát NCTN ở cộng đồng sau khi chấp hành xong biện pháp này. Chính
quyền các cấp phải cung cấp và đảm bảo các dịch vụ hỗ trợ cho NCTN khi trở về
cộng đồng và giảm bớt các định kiến đối với các em. Đại diện của cơ quan cung
cấp các dịch vụ này cần đƣợc tiếp cận với NCTN khi các em bị giam giữ nhằm
hỗ trợ các em khi trở về cộng đồng.
Bên cạnh đó, Hướng dẫn Quốc tế của Liên hợp quốc về HIV/AIDS [62,
tr. 31] nêu bật nhu cầu của các cơ sở quản lý giáo dục tập trung phải có các biện
pháp ngăn ngừa sự lây lan của HIV/AIDS, và điều trị cho NCTN có HIV dƣơng
tính. Hƣớng dẫn nhấn mạnh việc nghiêm cấm xét nghiệm HIV bắt buộc cho
22
NCTN ở trƣờng giáo dƣỡng, trại giam, các trung tâm chữa bệnh hoặc cai nghiện.
Tất cả NCTN cần đƣợc tiếp cận với việc xét nghiệm, tham vấn tự nguyện, và
đƣợc thông báo kết quả xét nghiệm. Không đƣợc tiến hành bất kỳ xét nghiệm nào
khi chƣa có sự đồng ý của NCTN sau khi đã thông báo cho họ. Cán bộ quản lý
của các cơ sở giáo dục tập trung cũng cần tạo điều kiện cho NCTN tiếp cận với
thông tin phòng ngừa HIV, giáo dục, xét nghiệm và tham vấn tự nguyện, các biện
pháp phòng ngừa, điều trị và chăm sóc. Những cán bộ quản lý này cần đảm bảo
tính bảo mật thông tin và cấm cách ly phạm nhân có HIV dƣơng tính.
Hƣớng dẫn cũng nêu rõ rằng, cán bộ ở các cơ sở quản lý giáo dục tập
trung cần thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết nhƣ bố trí đủ nhân viên, áp
dụng các biện pháp kỷ luật phù hợp và theo dõi hiệu quả để bảo vệ NCTN tránh
khỏi bị hiếp dâm, cƣỡng ép, bạo lực tình dục.
Nhƣ vậy, pháp luật quốc tế về quyền trẻ em mà Việt Nam đã phê chuẩn,
ký kết thì ngoài CRC còn có nhiều văn bản là các qui tắc, hƣớng dẫn liên quan
đến tƣ pháp ngƣời chƣa thành niên , quyền của NCTN vi phạm pháp luật, phạm
tội . Điều này đƣợc lý giải bởi vì đây là nhóm đối tƣợng đặc biệt. Do các em là
ngƣời chƣa trƣởng thành và dễ bị tổn thƣơng nên pháp luật quốc gia và quốc tế
đều quy định các quyền riêng cho các em, và yêu cầu mọi cán bộ tham gia vào hệ
thống tƣ pháp NCTN đều phải tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật
khi làm việc với đối tƣợng này. NCTN có quyền đƣợc bảo vệ ở mọi giai đoạn tố
tụng nhằm đảm bảo cho các em đƣợc đối xử công bằng, và các quyền của các em
đƣợc tôn trọng đầy đủ. Tuy nhiên, để đảm bảo cho quyền của NCTN đƣợc tôn
trọng thì không những chỉ tập trung vào các quyền cụ thể của NCTN đƣợc quy
định trong pháp luật quốc gia và quốc tế, mà còn phải có quan điểm lấy trẻ em
làm trung tâm, thừa nhận NCTN là chủ thể của các quyền cơ bản chứ không phải
chỉ là những ngƣời nhận “sự từ thiện” hoặc đặc ân của ngƣời lớn.Tuy nhiên, trên
thực tế hệ thống tƣ pháp NCTN ở nƣớc ta là một sự pha trộn và chồng chéo phức
tạp của nhiều hệ thống. NCTN vi phạm pháp luật trải qua nhiều quá trình khác
nhau, các cán bộ, nhân viên của các cơ quan, ban ngành khác nhau (Công an,
chính quyền địa phƣơng, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Luật sƣ, trƣờng giáo dƣỡng,
trại giam, tổ chức đoàn thể, và cán bộ xã hội). Tất cả cơ quan này đều tƣơng đối
độc lập với các chức năng, nhiệm vụ, quy chế và ƣu tiên riêng. Do đó, để thúc
đẩy một hệ thống tƣ pháp NCTN toàn diện cần có sự hợp tác và phối kết hợp
giữa tất cả các cơ quan này.
23
Việt Nam đã thể hiện cam kết xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
các chƣơng trình và sáng kiến nhằm mang lại cho trẻ em một môi trƣờng bảo vệ
và an toàn. Ngoài CRC, Việt Nam còn phê chuẩn những văn bản quốc tế sau:
Nghị định thƣ không bắt buộc đối với CRC về buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em
và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em (tháng 12 năm 2001), Nghị định thƣ không
bắt buộc đối với CRC về sự tham gia của trẻ em vào lực lƣợng vũ trang, Công Ƣớc
số 182 về Tổ Chức Lao Động Quốc Tế (ILO) về việc xóa bỏ những hình thức lao
động trẻ em tồi tệ nhất (tháng 12 năm 2000), Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về đấu
tranh chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thƣ về phòng ngừa,
trấn áp và trừng trị tội phạm buôn ngƣời, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em…
1.2.2.Tổng quan pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em
Việc phê chuẩn CRC của Nhà nƣớc Việt Nam đã góp phần quan trọng vào
việc phát triển hệ thống pháp luật về quyền trẻ em. Sự điều chỉnh của Công ƣớc
kết hợp vứi sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia đã tạo nên một khung pháp luật
về trẻ em tƣơng đối hoàn thiện trên phƣơng diện rộng. Sau khi phê chuẩn Công
ƣớc, Việt Nam đã tiến hành nhiều hoạt động để thực hiện Công ƣớc, trong đó có
hoạt động sửa đổi, hoàn thiện và thực thi pháp luật. Luật BVCS&GD trẻ em năm
1991 ( sửa đổi, bổ sung năm 2004), Luật phổ cập giáo dục tiểu học ban hành
ngày 16-8-1991 đƣợc coi là bƣớc đi ban đầu để “nội hóa” Công ƣớc. Xét về tổng
thể, hệ thống pháp luật bảo vệ quyền trẻ em đã đƣợc Nhà nƣớc ta xây dựng tƣơng
đối hoàn thiện trên phạm vi rộng bao quát hầu hết các lĩnh vự pháp luật: Luật
Hiến pháp, Luật Hôn nhân gia đình, Luật Dân sự, Luật Hành chính, Luật tố tụng
Hình sự, Luật Lao động… và đặc biệt có những luật riêng điều chỉnh về trẻ em
nhƣ: Luật phổ cập giáo dục tiểu học, Luật BVCS&GDTE.
Năm 1989-1990 đƣợc coi là năm Thiếu nhi của Việt Nam. Trong năm này
có Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện pháp Luật BVCS&GD trẻ em. Với việc
đất nƣớc chuyển sang thời kì mới, công tác BVCS&GD trẻ em đạt đƣợc kết quả
cao hơn. Nhằm đƣa các qui định của pháp luật quốc gia phù hợp với qui định của
pháp luật quốc tế. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam dành cho trẻ em sự điều
chỉnh đặc biệt. Trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trẻ em với tính cách là một loại
chủ thể pháp luật, các quan hệ xã hội về trẻ em cũng là đối tƣợng điều chỉnh của
24
các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Pháp luật về quyền trẻ em có
phạm vi điều chỉnh rộng, liên quan đến nhiều nhóm quan hệ xã hội thuộc nhiều
lĩnh vực xã hội khác nhau. Vì thế, có nhiều ngành luật khác nhau tham gia bảo vệ
quyền trẻ em theo đặc thù riêng của ngành mình.
Suốt hành trình lịch sử 60 năm, từ ngày đầu của nhà nƣớc Việt Nam dân
chủ cộng hòa cho đến hôm nay, các quy định pháp luật về bảo vệ, chăm sóc, giáo
dục trẻ em đã liên tục đƣợc bổ sung, hoàn thiện, tạo thành một hệ thống thống
nhất, từ hiến pháp, các đạo luật đến các văn bản dƣới luật [30]. Theo luật pháp
Việt Nam thì quyền trẻ em và việc thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em
đƣợc thể hiện thông qua hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nƣớc ta. Đó là cơ sở
pháp lý đòi hỏi các tổ chức, cá nhân, gia đình phải tôn trọng các quyền trẻ em,
phải có trách nhiệm thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em trẻ em, mọi hành
vi vi phạm quyền trẻ em đều phải bị xử lý theo quy định của pháp. Hệ thống
pháp luật ở nƣớc ta liên quan đến việc bảo vệ quyền trẻ em có thể thấy qua các
văn bản pháp luật nhƣ:
Luật Hiến Pháp( Luật Nhà nƣớc)
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Pháp luật Dân sự
Pháp luật Hình sự
Luật hành chính
Luật quốc tịch
Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy năm
2008
Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh dân số năm 2008
Luật Bảo hiểm y tế năm 2008
Luật Hoạt động chữ thập đỏ năm
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009
Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
Luật nuôi con nuôi năm
25
Luật ngƣời khuyết tật năm 2010
Luật thi hành án hình sự năm 2010
Luật phòng chống mua bán ngƣời năm
Nhƣ vậy, pháp luật về quyền trẻ em luôn nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt
của Nhà nƣớc Việt Nam, điều này đƣợc minh chứng bằng việc ban hành, sửa đổi,
bổ sung pháp luật trong thời gian qua. Có thể khẳng định rằng cho đến nay, hệ
thống pháp luật, chính sách về quyền trẻ em ở nƣớc ta ngày càng hoàn thiện, tiếp tục từng
bƣớc nội luật hóa các nguyên tắc, chuẩn mực pháp lý quốc tế vào pháp luật quốc gia, đảm
bảo hài hòa, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam.
1.3. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM
1.3.1. Khái niệm và các hình thức cơ bản về thực hiện pháp luật
bảo vệ quyền trẻ em
Khi xác định những nguyên nhân chủ quan dẫn đến yếu kém và bất cập về
kinh tế, xã hội ở nƣớc ta trong thời gian qua, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận
định: “ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện vẫn là một khâu yếu nhất” [22, tr.
121].Công tác chỉ đạo và thực hiện pháp luật cũng không nằm ngoài nhận định
trên, do vậy không ngừng nâng cao hiệu quả tổ chức và thực hiện pháp luật là
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay ở nƣớc ta.
Nhà nƣớc ban hành pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội, hƣớng dẫn
cách thức xử sự cho các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ xã hội nhằm tạo ra
một trật tự để xã hội ổn định và phát triển. Mục đích đó chỉ đạt đƣợc khi các quy
phạm pháp luật trở thành xử sự thực tế của các chủ thể, nếu không pháp luật đó
vẫn ở trạng thái tĩnh, vẫn chỉ là pháp luật tồn tại “trên giấy”. Pháp luật chỉ thực
sự phát huy tác dụng khi đƣợc thực hiện trong cuộc sống, làm cho quan hệ giữa
các chủ thể trở thành những mối quan hệ pháp lý (thể hiện thông qua những hành
vi pháp lý của các chủ thể). Đồng chí Đỗ Mƣời - nguyên Tổng Bí thƣ Ban chấp
hành trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh: “ Có một hệ thống
pháp luật đầy đủ, đồng bộ cũng mới chỉ là có một yếu tố cần của nhà nước pháp
quyền, nhưng chưa đủ. Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân và vì
dân, đòi hỏi pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh, thống nhất và công
bằng, theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” [23, tr.1]. Nhƣ
vậy, một trong những tiêu chí cơ bản của Nhà nƣớc pháp quyền là pháp luật đƣợc
thực thi nghiêm chỉnh.
26
Thực hiện pháp luật là quá trình các tổ chức và cá nhân ( chủ thể pháp
luật) khi gặp phải tình huống thực tế mà pháp luật đã dự liệu, trên cơ sở nhận
thức của mình chuyển hóa một cách sáng tạo các qui định pháp luật vào tình
huống cụ thể của cuộc sống thông qua hành vi hợp pháp của mình. Nói cách
khác, những đòi hỏi, cấm đoán hay cho phép của pháp luật đối với các tổ chức,
cá nhân đã đƣợc biểu hiện thành các hành vi thực tế sử dụng quyền, thực hiện
nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật thì đó là thực hiện pháp luật. Về bản chất,
thực hiện pháp luật là tạo lập các hành vi hợp pháp ( những hành vi không trái
pháp luật, nằm trong giới hạn cho phép của pháp luật, phù hợp với những mệnh
lệnh ( chỉ dẫn) của pháp luật) của các tổ chức và cá nhân trong xã hội [27, tr.8].
Pháp luật với ý nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự thể hiện ý chí nhà
nƣớc của giai cấp thống trị, việc thực hiện nghiêm chỉnh, đúng đắn pháp luật là
đòi hỏi, là yêu cầu chung của toàn xã hội. Vì vậy, Điều 12 Hiến pháp 1992 ( sửa
đổi, bổ sung năm 2001) qui định:”… Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp
hành hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các
vi phạm hiến pháp và pháp luật”. Trong xã hội, con ngƣời bằng chính hành vi
của mình có thể bằng hành động hoặc không hành động phù hợp với những
quy định của pháp luật đã là thực hiện pháp luật trên thực tế. Xem xét dƣới
góc độ pháp lý hành vi thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp, hành vi phù
hợp với các quy định của pháp luật, có lợi cho xã hội, cho nhà nƣớc và cho cá
nhân. Thực hiện pháp luật có thể là hành vi đơn lẻ, hoặc một chuỗi các hành
vi (hoạt động) gắn kết với nhau.
Giáo trình Lý luận Nhà nƣớc và Pháp luật đƣa ra khái niệm thực hiện
pháp luật nhƣ sau: “…Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện
thực hóa các qui định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành
những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [64, tr. 468].
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quy phạm pháp luật bao gồm nhiều
loại khác nhau, sự khác nhau trong cách thức thể hiện nội dung của phần quy
định dẫn đến việc thực hiện nội dung của chúng cũng khác nhau, có những
quy phạm pháp luật cách thức thực hiện luôn là xử sự mang tính chủ động
27
song cũng không ít quy phạm cách thức thực hiện lại là xử sự mang tính thụ
động. Song cho dù xử sự mang tính chủ động hay bị động thì thực hiện pháp
luật luôn là hành vi, hành vi đó có thể là hành vi của cá nhân hoặc hoạt động
của các cơ quan, tổ chức và ngay cả nhà nƣớc với tƣ cách chủ thể ban hành
pháp luật cũng phải thực hiện pháp luật.
Có thể đƣa ra khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em nhƣ sau:
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em là việc các chủ thể pháp luật
bằng hành vi, hoạt động hợp pháp của mình làm cho các quy định của pháp luật
về quyền trẻ em đi vào thực tế cuộc sống, trở thành xử sự, hoạt động thực tế của
các chủ thể nhằm mục đích thực hiện và bảo vệ có hiệu quả các quyền của
trẻ em ở nước ta.
Dựa vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý [29,
tr.495-497] đã xác định có những hình thức thực hiện pháp luật nhƣ tuân thủ, thi
hành, sử dụng và áp dụng pháp luật. Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở
nƣớc ta bao gồm cả bốn hình thức của thực hiện pháp luật nói chung, đó là:
* Tuân thủ pháp luật bảo vệ quyền trẻ em
Tuân thủ pháp luật là việc các chủ thể pháp luật kiềm chế, giữ mình để
không thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm. Hình thức tuân thủ pháp luật
xuất hiện từ đòi hỏi của các quy phạm pháp luật mà nội dung phần quy định thể
hiện tính chất ngăn cấm. Điều 7 Luật BVCS&GDTE quy định 10 nhóm hành vi
bị nghiêm cấm nhằm bảo đảm cho trẻ em đƣợc sống trong môi trƣờng an toàn và
lành mạnh. Các hành vi cụ thể bị nghiêm cấm là: cha mẹ bỏ rơi con, ngƣời giám
hộ bỏ rơi trẻ em đƣợc mình giám hộ; nghiêm cấm các hành vi dụ dỗ, lôi kéo trẻ
em đi lang thang; lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi; Nghiêm cấm các hành vi
dụ dỗ, lừa dối, ép buộc trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép
chất ma tuý; lôi kéo trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rƣợu, bia, thuốc lá
và chất kích thích khác có hại cho sức khoẻ; Nghiêm cấm các hành vi áp dụng
biện pháp có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm hoặc dùng nhục
hình đối với trẻ em vi phạm pháp luật...
Đây là 10 nhóm hành vi vi phạm quyền trẻ em đặc thù đối với việc bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em. Các tổ chức, cá nhân trong xã hội thực hiện qui
28
định này dƣới hình thức tuân thủ, nghĩa là không đƣợc tiến hành bất kỳ một hành
vi nào trong nhóm 10 hành vi đã đƣợc liệt kê tại điều luật. Ngoài 10 nhóm hành
vi đƣợc quy định, các hành vi vi phạm khác làm tổn hại đến quyền và lợi ích của
trẻ em đã đƣợc quy định và bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mục đích của tuân thủ pháp luật bảo vệ quyền trẻ em là nhằm thiết lập
một trật tự pháp luật, ở đó các chủ thể phải tôn trọng, không đƣợc xâm hại
đến lợi ích của trẻ em.
* Thi hành pháp luật (chấp hành pháp luật) bảo vệ quyền trẻ em
Thi hành pháp luật là việc các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ chủ
thể của mình bằng hành động tự giác, tích cực để bảo vệ quyền trẻ em.
Thực chất của thi hành pháp luật là thực hiện những quy định mang tính chất bắt
buộc của chủ thể trên cơ sở đòi hỏi của những quy phạm có nội dung trao nghĩa
vụ. Ví dụ, trách nhiệm bảo vệ tính mạng, nhân phẩm, danh dự của trẻ em. Trẻ em
còn non nớt, chƣa ý thức đƣợc hành vi của mình, tính phòng vệ chƣa cao, nên
trách nhiệm của ngƣời lớn là hết sức quan trọng. Khoản 1 Điều 26 Luật
BV&CSTE quy định “Gia đình, Nhà nƣớc và xã hội có trách nhiệm bảo vệ tính
mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em; thực hiện các biện pháp phòng
ngừa tai nạn cho trẻ em”.
Việc thi hành những qui định của pháp luật nhằm bảo vệ tính mạng, thân
thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em đã đƣợc Nhà nƣớc, các cơ quan có thẩm
quyền qui định trong các văn bản pháp luật nhƣ BLHS và các văn bản dƣới luật
nhƣ nghị định , thông tƣ... trong đó xác định rõ trách nhiệm của nhà nƣớc, gia
đình và xã hội phải thi hành nghiêm chỉnh những qui định pháp luật để trẻ em
đƣợc sống trong môi trƣờng an toàn và lành mạnh, tạo điều kiện tốt nhất cho sự
phát triển của trẻ em. BLHS qui định: "... không áp dụng tù chung thân đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội" (Điều 34) Nhƣ vậy, trong khi thực thi công vụ,
các cơ quan và ngƣời tiến hành tố tụng phải thực hiện nghiêm chỉnh qui định đã
nêu ra, tức là kể cả trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng thì cũng không đƣợc áp dụng hình phạt là tù chung thân đối với họ.
Quyền đƣợc bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ
em là bất khả xâm phạm và đƣợc tổ chức thực hiện nghiêm minh nhằm bảo
29
đảm môi trƣờng an toàn, lành mạnh cho sự phát triển của trẻ em và xây
dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, khoản 2 Điều 26 Luật
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định “Mọi hành vi xâm phạm tính
mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em đều bị xử lý kịp thời,
nghiêm minh theo quy định của pháp luật”.
* Sử dụng pháp luật bảo vệ quyền trẻ em
Sử dụng pháp luật là việc các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể
của mình đƣợc pháp luật cho phép để bảo vệ quyền trẻ em. Trong nhiều trƣờng
hợp để thực hiện quyền của mình, chủ thể phải tuân thủ trình tự, thủ tục luật định
chặt chẽ tránh lạm quyền dẫn đến xâm phạm quyền chủ thể khác. Cho nên khi sử
dụng quyền đƣợc pháp luật quy định cần chú ý là phải sử dụng đúng phạm vi
quyền đƣợc trao mà không đƣợc vƣợt quá, không đƣợc lạm quyền và tuyết đối
không đƣợc lợi dụng quyền để làm những việc trái pháp luật. Khoản 4 Điều 27
Luật BVCS&GDTE quy định “Nhà nƣớc có chính sách phát triển sự nghiệp y tế,
đa dạng hoá các loại hình dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; có chính sách miễn,
giảm phí khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng cho trẻ em; bảo đảm kinh
phí khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dƣới sáu tuổi”. Nhƣ vậy, Nhà nƣớc sử
dụng những qui định này để khẳng định vai trò quan trọng, đồng thời cũng là
trách nhiệm của mình trong sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân thông qua chính
sách, pháp luật, chiến lƣợc, quy hoạch kế hoạch phát triển, chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia và đặc biệt là bảo đảm chi
ngân sách cho sự nghiệp này. Cụ thể là “Trong cân đối kế hoạch ngân sách hàng
năm của Bộ Y tế và của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng,
Chính phủ dành riêng một khoản ngân sách để bảo đảm cho việc khám bệnh,
chữa bệnh không phải trả tiền cho trẻ em dƣới sáu tuổi ở các cơ sở y tế công lập
trung ƣơng và địa phƣơng” (Khoản 5 Điều 27).
Trên thực tế, một số trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo thì chi phí điều trị rất
cao, thậm chí một số bệnh phải đƣa ra nƣớc ngoài điều trị mới có hy vọng điều
trị khỏi bệnh. Để giải quyết đƣợc tình trạng này, đòi hỏi phải có sự ủng hộ từ
thiện, nhân đạo của nhiều ngƣời. Vì vậy, Khoản 5 Điều 27 Luật BVCS&GDTE
quy định “Nhà nƣớc khuyến khích tổ chức, cá nhân hoạt động nhân đạo, từ thiện
30
ủng hộ kinh phí chữa bệnh cho trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo”. Khi khuyến khích
sử dụng những qui định này (không mang tính bắt buộc), Nhà nƣớc thông qua
các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cần có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ để
tránh trƣờng hợp lợi dụng để tƣ lợi cá nhân.
* Áp dụng pháp luật bảo vệ quyền trẻ em
Áp dụng pháp luật là hình thức của thực hiện pháp luật trong đó Nhà nƣớc
thông qua cơ quan có thẩm quyền hoặc các nhà chức trách tổ chức cho các chủ
thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc căn cứ vào thẩm
quyền đƣợc pháp luật quy định ra các quyết định để giải quyết các vụ việc cụ thể
làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể.
Tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật về bảo vệ
quyền trẻ em là hình thức mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực hiện thì áp
dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật chỉ dành cho các cơ quan nhà
nƣớc. Áp dụng pháp luật vừa là một hình thức thực hiện pháp luật vừa là một giai
đoạn mà các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành tổ chức cho các chủ thể
khác thực hiện các quy định của pháp luật. Ví dụ, BLHS qui định các tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự, trong đó có tình tiết qui định tại điểm h khoản 1
Điều 48:”... phạm tội đối với trẻ em...”. Ngoài ra, BLHS còn qui định tình tiết
định khung tăng năng là phạm tội đối với trẻ em trong chính điều luật qui định
tội danh đó (Điểm c khoản 1 Điều 93 Tội giết ngƣời, Điểm d khoản 1 Điều 104
Tội cố ý gây thƣơng tích... ) hoặc qui định một tội danh riêng biệt với đƣờng lối
xử lý rất nghiêm khắc nhƣ Tội hiếp dâm trẻ em ( Điều 112 BLHS), Tội cƣỡng
dâm trẻ em ( Điều 114 BLHS), Tội giao cấu với trẻ em (Điều 115 BLHS) và
nhiều tội danh khác. Nhƣ vậy, khi giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan và ngƣời
tiến hành tố tụng phải áp dụng đúng, nghiêm chỉnh những qui định của pháp luật
liên quan đến trẻ em để bảo vệ quyền của các em.
Về trách nhiệm của các quốc gia trong thực hiện việc bảo vệ quyền trẻ em,
Điều 2 CRC qui định: “ Các quốc gia thành viên phải tôn trọng và bảo đảm
những quyền được nêu ra trong Công ước đối với mỗi một trẻ em thuộc quyền tài
phán của họ không có bất cứ một sự phân biệt đối xử nào…”. Toàn bộ tinh thần
và nội dung Công ƣớc đã khẳng định trẻ em là chủ thể của các quyền và quá trình
31
phát triển, chứ không chỉ là đối tƣợng hƣởng sự quan tâm thƣơng hại hay lòng từ
thiện thuần túy. Không chỉ nhu cầu mà quyền của trẻ em phải đƣợc thực hiện
thông qua hoạt động của Nhà nƣớc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng
đồng xã hội.
Về trách nhiệm thực hiện việc bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta.
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội.
Khoản 1 Điều 5 Luật BVCS&GDTE quy định “Việc bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em là trách nhiệm của gia đình, nhà trƣờng, Nhà nƣớc, xã hội và công
dân…”. Nguyên tắc này xuất phát từ đặc điểm của trẻ em, những ngƣời chƣa
phát triển đầy đủ về thể chất và trí tuệ, chƣa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
chƣa đủ điều kiện để tự quyết định quyền của mình và đòi hỏi gia đình, Nhà
nƣớc và xã hội phải có sự bảo vệ, chăm sóc đặc biệt, phải tạo cơ hội thuận lợi
cho việc thực hiện quyền trẻ em. Do đó, quyền của trẻ em làm phát sinh nghĩa vụ
của ngƣời lớn, đó là đặc thù của Luật BVCS&GDTE . Mặt khác, trẻ em không
phải là đối tƣợng tách biệt, trẻ em luôn gắn chặt trong đời sống của mỗi gia đình,
gắn chặt với những yêu cầu và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc
mà các cơ quan, tổ chức, đoàn thể xã hội có trách nhiệm thi hành. Vì vậy, bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em là
trách nhiệm không chỉ riêng của một cá nhân, cơ quan, tổ chức, gia đình mà là
trách nhiệm của toàn xã hội.
Trách nhiệm của Nhà nước: Điều 8 Luật BVCS&GDTE quy định có
tính nguyên tắc về trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em. Khoản 1 quy định "Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em". Khoản 2 Điều 8 Luật BVCS&GDTE quy định
"Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản
lý nhà nƣớc về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em".
Nhà nƣớc đã ban hành văn bản pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho cơ quan,
tổ chức thực hiện các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Nhà nƣớc
cũng ban hành các chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch về BVCSGD trẻ em, các
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOTLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà NẵngLuận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
 
Luận án: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam, HAY Luận án: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOTĐề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAYLuận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 

Similar to Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT

Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT (20)

Luận án: Quyền trẻ em trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận án: Quyền trẻ em trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt NamLuận án: Quyền trẻ em trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận án: Quyền trẻ em trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
 
Quyền trẻ em trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền
Quyền trẻ em trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyềnQuyền trẻ em trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền
Quyền trẻ em trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền
 
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Bảo vệ quyền lợi trẻ em
Bảo vệ quyền lợi trẻ emBảo vệ quyền lợi trẻ em
Bảo vệ quyền lợi trẻ em
 
Luận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt Nam
Luận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt NamLuận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt Nam
Luận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt Nam
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
 
Quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo theo pháp luật quốc tế, Việt Nam
Quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo theo pháp luật quốc tế, Việt NamQuyền tự do tín ngưỡng tôn giáo theo pháp luật quốc tế, Việt Nam
Quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo theo pháp luật quốc tế, Việt Nam
 
Bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam
Bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt NamBảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam
Bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam
 
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOTQuyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
 
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt NamLuận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
 
Luận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt NamLuận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú YênĐề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
 
Kết hợp giáo dục pháp luật, đạo đức cho người chưa thành niên
Kết hợp giáo dục pháp luật, đạo đức cho người chưa thành niênKết hợp giáo dục pháp luật, đạo đức cho người chưa thành niên
Kết hợp giáo dục pháp luật, đạo đức cho người chưa thành niên
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt NamLuận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
 
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đLuận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
 
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tùQuyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT -------o0o------- ĐỖ THỊ OANH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT -------o0o------- ĐỖ THỊ OANH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Thị Kim Quế HÀ NỘI - 2014
  • 3. 3 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô hƣớng dẫn khoa học GS.TS Hoàng Thị Kim Quế, cô đã tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy cô trong bộ môn Lý luận nhà nƣớc và pháp luật - - Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm thƣ viện trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả Đỗ Thị Oanh
  • 4. 4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài....................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 3 3 Tính mới và những đóng góp của đề tài.......................................................... 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 4 5. Tổng quan tài liệu........................................................................................... 5 6. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn....................................................................................... 7 CHƢƠNG 1: NHỮNG ĐỀ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................................. 8 1.1 KHÁI NIỆM TRẺ EM VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM............... 8 1.1.1. Khái niệm trẻ em và quyền trẻ em........................................................ 8 1.1.2 Khái niệm pháp luật về quyền trẻ em ................................................. 11 1.2. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM ............................... 14 1.2.1. Pháp luật quốc tế về quyền trẻ em...................................................... 14 1.2.2.Tổng quan pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em................................. 23 1.3. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM .......................... 25 1.3.1. Khái niệm và các hình thức cơ bản về thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ................................................................................................ 25 1.3.2 Những đặc điểm cơ bản và các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta hiện nay. ...................................................... 36 1.3.3. Các điều kiện chủ yếu đảm bảo thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta hiện nay................................................................................... 43 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................... 45 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......................... 47 2.1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................................... 47 2.1.1 Qui định của Luật bảo vệ , chăm sóc và giáo dục trẻ em. ................... 55 2.1.2. Qui định của pháp luật dân sự ............................................................ 64 2.1.3. Qui định của pháp luật Hình sự .......................................................... 69 2.2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở NƢỚC TA HIỆN NAY......................................................................... 81
  • 5. 5 2.2.1. Tình hình kinh tế, xã hội nƣớc ta giai đoạn 2008-2012...................... 81 2.2.2. Những kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam giai đoạn 2008-2012 ........................................... 84 2.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em. ............ 84 2.2.2.2.Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em............................................................................................. 86 2.2.3. Một số nhận xét và đánh giá về thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta trong thời gian vừa qua........................................................... 98 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................. 102 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG NHẰM ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY................................................................................. 103 3.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM ........................................................................................................................ 103 3.1.1 Về chế định quyền trẻ em trong Hiến pháp năm 1992 sửa đổi ......... 103 3.1.2. Về sửa đổi Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004..... 104 3.1.3. Về sửa đổi Pháp luật Hình sự........................................................... 105 3.1.4. Sửa đổi, bổ sung Luật xử phạt vi phạm hành chính ......................... 107 3.1.5. Sửa đổi, bổ sung Bộ luật lao động.................................................... 107 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY............................................................................... 107 3.2.1. Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền con ngƣời, quyền trẻ em cho trẻ em và các chủ thể pháp luật khác , kết hợp chặt chẽ với công tác truyền thông vận động xã hội trong thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em. .............................................................. 107 3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em................................................................................................................ 111 3.2.3. Tăng cƣờng kỹ năng sống, kiến thức và sự tham gia của trẻ em vào thực hiện pháp luật bảo vệ quyền của chính trẻ em.................................... 111 3.2.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện và áp dụng pháp luật về quyền trẻ em, xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền trẻ em......................................................................................... 112 3.2.5. Kết hợp sử dụng các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác để hỗ trợ cho thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em......................................... 113
  • 6. 6 3.2.6. Phát triển hệ thống Quỹ Bảo trợ trẻ em và đầu tƣ cơ sở vật chất thỏa đáng cho công tác thực hiện và áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em .................................................................................................................... 114 3.2.7. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ em........ 115 KẾT LUẬN....................................................................................................... 119
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trẻ em có vai trò quan trọng đối với mỗi gia đình và xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Vì vậy, ngay từ thời xa xƣa, các Nhà nƣớc phong kiến đã đề ra những quy định bằng pháp luật để bảo vệ trẻ em; nhân dân cũng tự hình thành các quan hệ đạo đức, ý thức xã hội và những phong tục tập quán tiến bộ... nhằm bảo vệ, chăm sóc trẻ em- thế hệ tƣơng lai của gia đình, của đất nƣớc. Cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời, dƣới chế độ dân chủ nhân dân, truyền thống đó càng đƣợc nhân dân ta giữ gìn và phát huy, trở thành vấn đề có tính chiến lƣợc, là mục tiêu quan trọng, nhất quán trong đƣờng lối cách mạng Việt Nam. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách nhằm đẩy mạnh công tác này trong từng thời kỳ hƣớng tới mục tiêu vì lợi ích tốt nhất cho sự phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức của trẻ em. Đƣờng lối, chính sách bảo vệ trẻ em của Đảng đƣợc thể chế bằng pháp luật của Nhà nƣớc. Bởi vậy, trong thời gian vừa qua, Nhà nƣớc ta đã tích cực xây dựng và từng bƣớc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, kịp thời điều chỉnh mọi quan hệ xã hội phát sinh, trong đó có pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đồng thời từng bƣớc làm hài hoà với pháp luật quốc tế, phù hợp với xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. Quán triệt quan điểm phát triển con ngƣời, coi con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, mà trẻ em là tƣơng lai của đất nƣớc. Chính sách về trẻ em luôn nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nƣớc, chính sách này đƣợc thể hiện bằng các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trực tiếp hoặc gián tiếp và các chƣơng trình, dự án thực hiện các mục tiêu vì sự phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức của trẻ em. Đó là cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo cơ hội cho trẻ em phát triển toàn diện, xứng đáng là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.
  • 8. 2 Để thực hiện tốt nhất công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể và mỗi một cá nhân cần quán triệt chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, nhận thức đầy đủ, đúng đắn về trẻ em, vị trí vai trò và quyền của trẻ em đƣợc qui định bằng pháp luật. Từ đó mới có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em; ý thức sâu sắc nghĩa vụ, trách nhiệm của mình để đề xuất những giải pháp, việc làm cụ thể trong thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em. Ở Việt Nam các thiết chế chính trị, thể chế đảm bảo quyền con ngƣời, quyền trẻ em đƣợc khẳng định trong Hiến pháp, đó là hệ thống các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nhân dân; các cơ quan, tổ chức và ngƣời dân đều có trách nhiệm cụ thể theo quy định của pháp luật, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện hỗ trợ, giám sát trong việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong đó trẻ em và quyền của các em là đối tƣợng đƣợc quan tâm và ƣu tiên hàng đầu. Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở nƣớc ta đƣợc xác định là trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc, xã hội, gia đình và mọi công dân. Các biện pháp để thực hiện công tác này cũng rất đa dạng nhƣ biện pháp chính trị ( đƣờng lối, chính sách), hành chính, kinh tế, xã hội… Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một đề tài rất rộng và luôn mang tính thời sự, luôn dành đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều ngành khoa học nhƣ Xã hội học, Chính trị học, Luật học, Kinh tế học… Trong thời gian vừa qua, đã có không ít các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc và nƣớc ngoài về thực hiện pháp luật nói chung hoặc về trẻ em, quyền của các em nói riêng. Tuy vậy các công trình này có một số hạn chế nhƣ chƣa cập nhật đầy đủ những qui định đã đƣợc sửa đổi bổ sung hoặc những văn bản pháp luật mới đƣợc ban hành liên quan đến quyền trẻ em trong thời gian từ 2008 đến nay. Đồng thời, hệ thống số liệu trong các công trình này về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng chỉ dừng ở khoảng thời gian đến các năm 2005, 2006 và mới nhất là năm 2007. Nhƣ vậy, cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào trực tiếp nghiên cứu tiếp cận vấn đề bảo vệ quyền trẻ em dƣới góc độ khoa học Lý luận Nhà nƣớc và Pháp luật và giới hạn trong một phạm vi hẹp chỉ là thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam và phạm vi nghiên cứu theo thời gian từ 2008 đến nay.
  • 9. 3 Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học luật của mình. Việc nghiên cứu đề tài vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có giá trị thực tiễn trong giai đoạn Việt Nam đang xem xét sửa đổi Hiến pháp 1992 nhằm đảm bảo tối đa quyền con ngƣời, trong đó có quyền của trẻ em. Tác giả hy vọng sẽ đóng góp một phần nhất định vào việc nâng cao nhận thức về quyền trẻ em và nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở phân tích quyền trẻ em đƣợc pháp luật qui định, đánh giá chính xác, khách quan thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam và xác định, phân tích nội dung những quan điểm, định hƣớng cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc về bảo vệ quyền trẻ em, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 2.2. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu tổng quát, luận văn xác định ba nhóm mục tiêu cụ thể sau: - Thứ nhất: Đề tài sẽ nêu ra và phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận nhƣ khái niệm trẻ em, quyền trẻ em; pháp luật quốc tế, quốc gia về quyền trẻ em và đƣa ra các khái niệm “ Pháp luật về trẻ em”,“ Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em”cùng những đặc thù của hoạt động này; - Thứ hai: Nêu ra, phân tích, đánh giá những qui định về quyền trẻ em trong một số ngành luật cơ bản và thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam từ 2008 đến nay. Trên cơ sở đó đƣa ra những nhận xét, đánh giá khách quan, tƣơng đối toàn diện về thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta trong thời gian vừa qua. - Thứ ba: Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
  • 10. 4 3 Tính mới và những đóng góp của đề tài - Đây là đề tài chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống, tƣơng đối tổng quát và toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. - Lần đầu tiên hai khái niệm“ Pháp luật về trẻ em” và “ Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em”cùng những đặc thù của hoạt động này đƣợc đƣa ra và phân tích. - Phân tích, đánh giá cụ thể nhƣng rất khách quan, toàn diện về thực trạng các qui định của pháp luật về quyền trẻ em và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta. - Tìm hiểu quan điểm, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc về bảo vệ quyền trẻ em bằng cách tiếp cận xuyên suốt từ truyền thống dân tộc, pháp luật thời phong kiến, chính sách pháp luật từ khi thành lập nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đến nay. - Luận văn góp phần nâng cao nhận thức về quyền trẻ em đƣợc qui định bằng pháp luật quốc tế và quốc gia, từ đó nâng cao ý thức và trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc, xã hội, các tổ chức-cơ quan, từng gia đình và mỗi công dân trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em. - Những kiến nghị đề ra trong luận văn có ý nghĩa tham khảo trong việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ em, các giải pháp đƣa ra có thể là căn cứ để hoạch định chính sách, xây dựng các chƣơng trình hành động cụ thể phù hợp trong thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta trong giai đoạn tiếp theo. - Nội dung và những số liệu có tính thời sự trong luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy về quyền trẻ em và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay. Để làm rõ vấn đề này, luận văn tập trung nghiên cứu về quyền trẻ em trong pháp luật quốc gia, có liên hệ với quyền trẻ em trong pháp luật quốc tế; thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em xét ở các bình
  • 11. 5 diện từ khung thể chế, cơ quan điều phối đến thực hiện pháp luật bảo vệ các nhóm quyền của trẻ em là quyền sống còn, quyền phát triển, quyền bảo vệ và quyền đƣợc tham gia. Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ em và những giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em cũng đồng thời là đối tƣợng nghiên cứu của luận văn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay 5. Tổng quan tài liệu “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những qui định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [29, tr.494]. Nhƣ vậy, một trong những mục tiêu quan trọng của thực hiện pháp luật là bảo vệ quyền con ngƣời, quyền trẻ em. Đây là một phạm trù pháp lý, là một điều kiện không thể thiếu của một Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, là biện pháp tăng cƣờng pháp chế, bởi vậy vấn đề này đã, đang và sẽ thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa học pháp lý. Tuy vậy, các công trình đã đƣợc công bố chỉ là thực hiện pháp luật nói chung hoặc chỉ về quyền và bảo vệ quyền trẻ em. Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực nàyđã đƣợc công bố, có thể kể đến nhƣ: - Các công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài + “ Protection of Childrens Rights in Vietnamese Law”“ Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam”, Unicef, Hà Nội, 1996 + “Quyền trẻ em- Biến nguyên tắc thành hành động”, Save the Children Sweden và Unicef Khu vực Đông Nam Á, Hà Nội, 2005; + “Thúc đẩy các phương pháp tiếp cận dựa trên Quyền trẻ em- kinh nghiệm và sáng kiến từ các nước châu Á- Thái Bình Dương”, Save the Children Sweden, Hà Nội, 2006; + “Hướng dẫn thực hành các tiêu chuẩn quốc tế về tư pháp người chưa thành niên”, Save the Children Sweden, Hà Nội, 2007; + “Tài liệu tập huấn Công ước về quyền trẻ em”, Save the Children Sweden, Hà Nội, 2007.
  • 12. 6 - Các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc : + “ Quyền trẻ em”, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh- Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời, Hà Nội, 2000; + “Phòng ngừa người chưa thành niên làm trái pháp luật- Vấn đề xã hội cần quan tâm”, Radda Banen- Trƣờng Đại học Cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 2000; + “Phòng chống buôn bán và mại dâm trẻ em”, Vũ Ngọc Bình, Hà Nội, 2002; + “ Đào tạo Kiểm sát viên làm việc với người chưa thành niên phạm tội”, Trƣờng Cao đẳng Kiểm sát Hà Nội, Sách chuyên khảo, Hà Nội, 2002; + “ Thực hiện và áp dụng pháp luật”, Phạm Hữu Nghị, Giáo trình Lý luận chung về Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà Nội, 2007; + “Một số vấn đề cần chú ý khi truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi phạm tội đối với người chưa thành niên”, Đỗ Thị Ngọc Tuyết, Tạp chí kiểm sát, số 6/2007; + “Bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh quốc tế và các quyền con người bằng pháp luật hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền”, Lê Cảm (chủ biên), Hà Nội, 2007; + “Thực hiện và áp dụng pháp luật ”, Nguyễn Minh Đoan, Giáo trình Lý luận Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà Nội, 2008; + “ Tài liệu tập huấn tư pháp người chưa thành niên”, Đỗ Thị Ngọc Tuyết, Hà Nội, 2008; + “Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam”, Nguyễn Minh Đoan, Hà Nội 2009; +“ Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em”, Hội đồng phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Chính phủ- Đặc san số 2, Hà Nội, 2011. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học của các tập thể, cá nhân cũng nhƣ các bài viết của các tác giả từ trƣớc đến nay về thực hiện pháp luật nói chung và về quyền hoặc bảo vệ quyền trẻ em nói riêng đã có nhiều đóng góp quan trọng vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, có thể nói rằng, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ cả những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan trực tiếp đến “thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam”. Bởi vậy, đây là đề tài nghiên cứu
  • 13. 7 đầu tiên, dựa trên cơ sở thực trạng qui định của pháp luật về quyền trẻ em và thực trạng các hoạt động cũng nhƣ những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em giai đoạn từ 2008 đến nay và đƣa ra những kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật để bảo vệ quyền trẻ em ngày một tốt hơn trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và hội nhập quốc tế hiện nay. 6. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu, phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em; - Nêu, phân tích và đánh giá chính xác thực trạng qui định của pháp luật về quyền trẻ em và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta giai đoạn từ năm 2008 đến nay - Tìm hiểu quan điểm, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc về bảo vệ quyền trẻ em và đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam. 6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận khoa học chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc qui định về quyền trẻ em, bảo vệ quyền trẻ em bằng các hoạt động trong đó có thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em. Để thực hiện đề tài, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống hóa, thống kê, trao đổi với đội ngũ cán bộ tƣ pháp và cán bộ lao động xã hội trực tiếp làm việc liên quan đến trẻ em và ngƣời chƣa thành niên. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có cấu trúc 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em Chƣơng 2: Thực trạng qui định và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay Chƣơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
  • 14. 8 CHƢƠNG 1 NHỮNG ĐỀ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1 KHÁI NIỆM TRẺ EM VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM 1.1.1. Khái niệm trẻ em và quyền trẻ em Khái niệm trẻ em trong pháp luật quốc tế Khái niệm trẻ em đƣợc quốc tế sử dụng và đã đƣợc đề cập trong Tuyên ngôn Giơ-ne-vơ năm 1924, Tuyên ngôn của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1959, Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời năm 1968, Công ƣớc quốc tế về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966, Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966, Công ƣớc quyền trẻ em năm 1989, Công ƣớc 138 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về tuổi tối thiểu làm việc năm 1976 Trong tuyên ngôn thế giới về nhân quyền, Liện Hợp Quốc đã công bố rằng trẻ em cần đƣợc chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt. Trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1789 của nƣớc Pháp cũng chƣa đƣa ra khái niệm quyền trẻ em mà mới dừng lại ở việc đề cập đến quyền con ngƣời nói chung. Vấn đề trẻ em chỉ thực sự đƣợc quan tâm từ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918) với việc các tổ chức cứu trợ trẻ em của Anh và Thụy Điển ra đời vào năm 1919. Năm 1923 Hiến chƣơng về quyền trẻ em đƣợc thông qua . Ngày 26/09/1924 Hội Quốc liên (tổ chức tiền thân của Liên Hợp Quốc ngày nay) đã thông qua Tuyên ngôn Giơnevơ 1924 về quyền trẻ em do Hiệp hội quốc tế các quỹ cứu trợ trẻ em khởi thảo dựa trên cơ sở Hiến chƣơng về quyền trẻ em năm 1923. Kể từ đây, quyền trẻ em đã trở thành một khái niệm đƣợc khẳng định và thừa nhận. Quyền trẻ em quan hệ chặt chẽ với quyền con ngƣời, là một bộ phận của quyền con ngƣời vì trẻ em là con ngƣời, trẻ em là một thành viên của xã hội và đồng thời trẻ em là công dân đặc biệt của một quốc gia. Vì vậy, có thể khẳng định rằng: ” quyền trẻ em là quyền con người của trẻ em, trẻ em được hưởng các quyền con người” [26, tr.23]. Do vị trí và tính chất đặc biệt của trẻ em, việc bảo vệ quyền trẻ em đã trở thành trách nhiệm cao cả của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế. Năm 1978 Ba Lan đề xuất là cộng đồng quốc tế phải có một văn kiện
  • 15. 9 quốc tế hoàn chỉnh, mang đầy đủ tính chất pháp lý làm nền tảng cho việc bảo vệ quyền trẻ em, ràng buộc các quốc gia thành viên vào trách nhiệm cụ thể để thay thế Tuyên ngôn vì Tuyên ngôn không phải là văn bản mang tính ràng buộc và không áp đặt những nghĩa vụ cụ thể nào với các quốc gia thành viên. Việc bảo vệ quyền trẻ em đòi hỏi phải có một khuôn khổ, một chuẩn mực đƣợc cộng đồng quốc tế đồng ý. Đề xuất của Ba Lan đã đƣợc Liên Hợp Quốc chấp thuận và sau 10 năm soạn thảo, Công ƣớc đƣợc Liên Hợp Quốc chính thức thông qua ngày 20/11/1989, ngày 26/01/1990 Công ƣớc đƣợc mở cho các nƣớc ký và phê chuẩn. Tại lễ ký ở Liên hiệp quốc, đại diện 60 nƣớc đã ký vào bản cam kết rằng Chính phủ họ sẽ phê chuẩn phù hợp với Hiến pháp của từng nƣớc. Công ƣớc có hiệu lực quốc tế vào ngày 02/09/1990. Công ƣớc quyền trẻ em đƣợc thông qua tại Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc đã thực sự làm thay đổi căn bản địa vị pháp lý của trẻ em trên toàn thế giới. Trẻ em là những con ngƣời, là các cá nhân, chúng có vị thế bình đẳng với ngƣời lớn nhƣ những thành viên của cộng đồng nhân loại. Trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi nhất định trong giai đoạn đầu của sự phát triển con ngƣời. Theo Công ƣớc quyền trẻ em, trẻ em do còn non nớt về trí tuệ và vì thế cần đƣợc bảo vệ và chăm sóc đặc biệt kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trƣớc cũng nhƣ sau khi ra đời. Ngay tại Điều 1 Công ƣớc quyền trẻ em đã xác định rõ: “Trong phạm vi của công ước này, trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật áp dụng với trẻ em quy định tuổi thành niên sớm hơn” [20, tr.3] Nhƣ vậy, theo Công ƣớc quyền trẻ em, trẻ em đƣợc xác định là ngƣời dƣới 18 tuổi (trừ khi luật pháp quốc gia quy định độ tuổi sớm hơn). Các văn bản pháp luật quốc tế khác nhƣ: Quy tắc Bắc Kinh, Hƣớng dẫn Riát và Quy tắc của Liên hiệp quốc về bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc quyền tự do thƣờng sử dụng thuật ngữ ngƣời chƣa thành niên là những ngƣời chƣa đến 18 tuổi. Ngoài ra, khái niệm trẻ em còn có sự khác nhau ở cách quy định độ tuổi trong từng lĩnh vực cụ thê, ví dụ nhƣ ở một số văn bản, văn kiện khác của một số tổ chức thuộc Liên hiệp quốc nhƣ Quỹ dân số Liên hiệp quốc (VNFPA), tổ chức lao động quốc tế (ILO) và tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) thì trẻ emlà những ngƣời dƣới 15 tuổi.
  • 16. 10 Khái niệm trẻ em trong pháp luật Việt Nam Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 (Luật BVCS&GDTE) có quy định tại Điều 1: “Trẻ em quy định trong luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [37, tr. 3]. Nhƣ vậy, căn cứ để xác định trẻ em Việt Nam phải là ngƣời có quốc tịch Việt Nam và ở trong độ tuổi từ 0 đến 16 tuổi. Nhƣ vậy, trẻ em có hai đặc trƣng, một là công dân Việt Nam và hai là độ tuổi đƣợc xác định là dƣới 16. Nhƣ vậy, những ngƣời có quốc tịch Việt Nam dƣới 16 tuổi là đối tƣợng điều chỉnh của Luật BVCS&GDTE Việt Nam. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ hai khái niệm “Trẻ em” theo Luật BVCS&GDTE và khái niệm “Ngƣời chƣa thành niên” quy định tại các văn bản pháp luật khác. Điều 18 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Ngƣời từ đủ mƣời tám tuổi trở lên là ngƣời thành niên. Ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi là ngƣời chƣa thành niên” [54, tr.13]. Điều 68 Bộ luật hình sự năm 1999 ( sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định: “ngƣời chƣa thành niên phạm tội là ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi” [34, tr.85], Bộ luật lao động năm 1994( sửa đổi, bổ sung các năm 2002, 2006 và 2007) quy định: “ngƣời lao động chƣa thành niên là ngƣời lao động dƣới 18 tuổi” (Điều 119), còn khái niệm trẻ em trong Luật Lao động đƣợc qui định là ngƣời chƣa đủ 15 tuổi (Điều 120) [41, tr.79], Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 quy định: “ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; ngƣời đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra” (Điều 6) [67, tr.23], Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định tuổi con nuôi là ngƣời từ 15 tuổi trở xuống (Điều 68) [35, tr.35]. Nhƣ vậy, hai khái niệm nêu trên không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Ngƣời chƣa thành niên gồm có trẻ em (ngƣời dƣới 16 tuổi) và nhóm ngƣời từ 16 đến dƣới 18 tuổi. Điều này có nghĩa là: Tất cả trẻ em công dân Việt Nam đều là ngƣời chƣa thành niên nhƣng không phải tất cả ngƣời chƣa thành niên đều là trẻ em. Mặc dù, độ tuổi của trẻ em trong pháp luật Việt Nam có sự qui định không thống nhất với nhau, tuy vậy bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta phải đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là bảo vệ quyền của cả ngƣời chƣa thành niên, tức là tất cả công dân Việt Nam dƣới 18 tuổi.
  • 17. 11 1.1.2 Khái niệm pháp luật về quyền trẻ em Pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các qui tắc xử sự thể hiện ý chí, lợi ích của nhân dân lao động, do Nhà nƣớc ban hành ( hoặc thừa nhận), có tính bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện trên cơ sở kết hợp giáo dục, thuyết phục và cƣỡng chế; thu hút sự tham gia tích cực của toàn xã hội vào hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật, nhằm điều chỉnh các quan hệ xãhộivìmụctiêudângiàu,nƣớc mạnh,xã hộicôngbằngdânchủvănminh [25,tr.337]. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng tất cả các quốc gia trên thế giới đều ban hành (hoặc thừa nhận) pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp và luôn có xu hƣớng thay đổi. Điều này khẳng định vai trò quan trọng và tính đặc thù của pháp luật so với các qui phạm xã hội, đạo đức khác. Pháp luật về quyền trẻ em có một số đặc thù sau: Thứ nhất: Pháp luật về quyền trẻ em có phạm vi rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực quan hệ xã hội, đến nhiều ngành luật khác nhau. Mỗi một ngành luật có những qui định đặc thù riêng về việc bảo vệ trẻ em. Luật Hiến pháp điều chỉnh các quan hệ về trẻ em trên những vấn đề mang tính nguyên tắc áp dụng nhƣ là cơ sở cho tất cả các ngành luật khác. Mọi quy định pháp luật về trẻ em đều không đƣợc trái với Hiến pháp. Mỗi ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh về quyền trẻ em với các nét đặc thù riêng xuất phát từ chính bản thân đối tƣợng này và những quan hệ xã hội cơ bản “ riêng biệt” mà ngành luật đó hƣớng tới điều chỉnh nhƣng tập hợp lại đã tạo ra một hệ thống các qui phạm pháp luật bảo vệ quyền trẻ em. Trên cơ sở đó, pháp luật xác định địa vị pháp lý của trẻ em. Địa vị pháp lý của trẻ em đó là tổng thể các quyền và nghĩa vụ (bổn phận pháp lý) của trẻ em cùng với những đảm bảo để thực hiện các quyền trên thực tế . Địa vị pháp lý của trẻ em đƣợc xác định bởi bản chất nhà nƣớc cùng những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, pháp luật, đạo đức và cả phong tục, tập quán… của cộng đồng dân cƣ trong xã hội. Trong từng lĩnh vực pháp luật, địa vị pháp lý của trẻ em lại có những biểu hiện đặc thù. Chẳng hạn, trong lĩnh vực pháp luật hình sự , địa vị pháp lý của trẻ em đƣợc thể hiện ở các quyền và nghĩa vụ - bổn phận của trẻ em với tƣ cách là bị can, bị cáo hay là ngƣời bị hại, ngƣời làm chứng, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Luật hình sự bảo vệ
  • 18. 12 quyền trẻ em trên hai phƣơng diện: khỉ trẻ em cùng với các quyền của trẻ em là đối tƣợng bị xâm hại và cả khi bản thân trẻ em có hành vi phạm tội. Luật tố tụng hình sự lại điều chỉnh các quan hệ xã hội về trẻ em theo cách riêng của mình. Đó là quy định cho các em những quyền tố tụng để họ có tự bảo vệ quyền lợi của mình, đồng thời quy định những qui phạm nhằm đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đƣợc khách quan, toàn diện và đúng pháp luật, không để xảy ra, hạn chế việc xử lý oan sai. Bên cạnh đó, Luật hôn nhân và gia đình, nơi trẻ em là thành viên của gia đình lại có cách bảo vệ đặc thù đƣợc thể hiện ở địa vị pháp lý là các quyền và nghĩa vụ ( bổn phận) của trẻ em cùng với các quyền và nghĩa vụ pháp lý và đạo đức của các thành viên khác trong gia đình. Các quy định của luật Hôn nhân và Gia đình đã thể hiện tƣơng đối toàn diện các quyền và nghĩa vụ cơ bản của cha mẹ và các con đối với nhau nhằm giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Nhà nƣớc, xã hội và gia đình chịu trách nhiệm chính trong việc hình thành nhân cách của trẻ em. Quy định những điều cấm và thông qua đó để bảo vệ lao động trẻ em – đó là nét đặc trƣng của Luật lao động thời kinh tế thị trƣờng hiện nay. Thứ hai: Pháp luật về quyền trẻ em là luôn gắn với những qui định về quyền con người và là một bộ phận hợp thành của quyền con người. Các quyền trẻ em liên quan đến ba phƣơng diện cơ bản: quyền đƣợc bảo vệ, đƣợc chăm sóc và đƣợc giáo dục. Tiếp cận ở khía cạnh quyền con ngƣời, có thể phân loại quyền trẻ em thành các nhóm quyền nhƣ sau: Nhóm quyền về dân sự- chính trị, nhóm quyền về kinh tế, nhóm quyền về xã hội, nhóm quyền về văn hóa. Hệ thống các quyền trẻ em ở Việt Nam đƣợc pháp luật qui định tại Điều 13 Luật BVCS&GDTE bao gồm: - Quyền đƣợc khai sinh và có quốc tịch, quyền đƣợc xác định cha mẹ và chung sống với cha mẹ; - Quyền đƣợc chăm sóc và nuôi dƣỡng; - Quyền đƣợc lắng nghe ý kiến; - Quyền đƣợc Nhà nƣớc, xã hội tôn trọng và pháp luật bảo vệ; - Quyền đƣợc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe;
  • 19. 13 - Quyền đƣợc học tập; - Quyền đƣợc vui chơi, giải trí lành mạnh, đƣợc học tập văn hóa, văn nghệ, thể thao và du lịch; - Quyền đƣợc có tài sản, thừa kế và hƣởng các chế độ bảo hiểm. Trẻ em không chỉ có quyền mà còn phải gánh vác cả nghĩa vụ, pháp luật Việt Nam xác định trẻ em là đối tƣợng cần đƣợc quan tâm đặc biệt, vì vậy đối với trẻ em pháp luật không sử dụng thuật ngữ “nghĩa vụ” mà dùng thuật ngữ “bổn phận”, việc sử dụng thuật ngữ “bổn phận” trong một khía cạnh nào đó cũng bao hàm yếu tố nghĩa vụ nhƣng không mang tính bắt buộc nhƣ nghĩa vụ. Đồng thời với việc qui định về quyền, Điều 13 Luật BVCS&GDTE quy định trẻ em có các bổn phận nhƣ sau: - Yêu quý, kính trọng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, lễ phép với ngƣời lớn, thƣơng yêu trẻ nhỏ, đoàn kết với bạn bè, giúp đỡ ngƣời già yếu, tàn tật, giúp đỡ gia đình làm những việc vừa sức của mình; - Chăm chỉ học tập, rèn luyện thân thể, tuân theo nội quy của nhà trƣờng; - Tôn trọng pháp luật, thực hiện nếp sống văn mình, trật tự công cộng và an toàn giao thông, giữ gìn của công, tôn trọng tài sản của ngƣời khác. - Yêu quê hƣơng đất nƣớc, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; - Trẻ em không đƣợc đánh bạc, uống rƣợu, hút thuốc lá và dùng các chất kích thích khác có hại cho sức khỏe. Thứ ba, pháp luật về quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em thường gắn với việc bảo vệ quyền người phụ nữ. Điều này đƣợc minh chứng bằng một số những qui định cụ thể nhƣ: Hiến pháp đã gắn nhu cầu chăm sóc trẻ em bên cạnh nhu cầu chăm sóc ngƣời mẹ, điều 40 quy định: “ nhà nƣớc, xã hội , gia đình & công dân có trách nhiệm bảo vệ chăm sóc bà mẹ & trẻ em” [55, tr.150]. Điều 63 Hiến pháp quy định : “ Lao động nữ có quyền hƣởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên chức có quyền nghỉ trƣớc & sau khi sinh đẻ mà vẫn hƣởng lƣơng, phụ cấp theo quy định của pháp luật… Nhà nƣớc & xã hội chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi , nhà trẻ & các cơ sở phúc lợi xã hội khác để giảm gánh nặng gia đình, tạo điều kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác , học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi &
  • 20. 14 làm tròn bổn phận của ngƣời mẹ”. Trong Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2012 ( sau đây viết là BLLĐ) có riêng một chƣơng, đó là Chƣơng X : Những qui định đối với lao động nữ. Theo đó, có rất nhiều qui định về bảo vệ lao động nữ gắn với bảo vệ trẻ em, chẳng hạn qui định “… ngƣời sử dụng lao động không đƣợc sa thải hoặc đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động đối với ngƣời lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, ngỉ thai sản, nuôi con dƣới 12 tháng tuổi” (Khoản 3 Điều 111) hoặc “ngƣời sử dụng lao động không đƣợc sử dụng ngƣời lao động nữ có thai từ tháng thứ bẩy hoặc đang nuôi con dƣới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa” (Khoản 1 Điều 115) … Trong giai đoạn hiện nay, pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em ngày càng mang tính toàn diện, cụ thể và tƣơng đối phù hợp với các qui định của pháp luật quốc tế đối với trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhƣ: trẻ mồ côi không nơi nƣơng tựa, trẻ em tàn tật, trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng tình dục; trẻ em lao động làm thuê, trẻ bị nhiễm HIV, trẻ nghiện hút, trẻ phạm tội... Từ những vấn đề nêu trên, có thể đƣa ra khái niệm pháp luật về quyền trẻ em nhƣ sau: Pháp luật về quyền trẻ em là tổng thể các qui tắc xử sự, thể hiện ý chí của nhân do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận ( ký kết, phê chuẩn),được đảm bảo thực hiện bằng các hình thức cưỡng chế, thuyết phục, giáo dục, đầu tư, hỗ trợ của nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến quyền, lợi ích hợp phápcủa trẻ em. Những qui định của pháp luật về quyền trẻ em nhằm bảo đảm cho trẻ em đƣợc hƣởng và thực hiện các quyền, bổn phận của mình và phòng ngừa để trẻ em không bị rơi vào hòan cảnh đặc biệt; ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm quyền, bổn phận của trẻ em theo quy định của pháp luật 1.2. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM 1.2.1. Pháp luật quốc tế về quyền trẻ em Nói đến văn bản pháp luật quốc tế quan trọng về quyền trẻ em và bảo vệ quyền trẻ em phải kể đến Công ƣớc quyền trẻ em ( sau đây viết tắt là CRC); Qui tắc tối thiểu của Liên Hợp Quốc về bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc quyền
  • 21. 15 tự do; Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu của Liên hợp quốc về việc áp dụng pháp luật với ngƣời chƣa thành niên (Qui tắc Bắc kinh); Hƣớng dẫn Riyadh; Hƣớng dẫn Tokyo năm 1990 và các văn bản khác. Công ước quyền trẻ em CRC là tập hợp những quy định pháp lý quốc tế một cách toàn diện nhằm mang lại những lợi ích và bảo vệ cho trẻ em. CRC quy định các quyền con ngƣời cơ bản của trẻ em. Công ƣớc đƣợc Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 20 tháng 11 năm 1989, đã có 193 nƣớc đã phê chuẩn và thực thi Công ƣớc. Công ƣớc này là văn kiện quyền con ngƣời đƣợc nhiều nhiều nƣớc phê chuẩn nhất trong lịch sử. Công ƣớc bao gồm 54 điều và có bốn nguyên tắc cơ bản là: Trẻ em không bị phân biệt đối xử. Lợi ích tốt nhất của trẻ em phải đƣợc đặt lên hàng đầu trong các chƣơng trình nghị sự đƣa ra các quyết định liên quan đến trẻ em.Trẻ em có quyền đƣợc sống và phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ. Trẻ em có quyền đƣợc phát biểu ý kiến của mình và ý kiến của các em phải đƣợc tôn trọng trong các vấn đề liên quan đến các em. Việt Nam là nƣớc đầu tiên ở Châu Á và là nƣớc thứ hai trên thế giới phê chuẩn CRC vào năm 1990. Khi Chính phủ phê chuẩn công ƣớc thì trẻ em đƣợc hƣởng quyền ở tất cả các giai đoạn trong cuộc đời nhƣ: quyền đƣợc sống, đƣợc phát triển và đƣợc bảo vệ. Bằng việc phê chuẩn Công Ƣớc, các Chính phủ đã cam kết thực hiện Công Ƣớc. Ngày nay, hơn bao giờ hết, trẻ em đƣợc công nhận là có quyền. Hơn nữa, trẻ em còn tham gia vào việc thực hiện các quyền đƣợc pháp luật qui định cho mình. Các quyền của trẻ em là những quyền cơ bản, chính đáng, là một phần trong số các nhu cầu, thiết yếu với tất cả mọi ngƣời. Mọi trẻ em đều có các quyền nhƣ nhau. Các quyền của trẻ em đồng thời là trách nhiệm, nghĩa vụ của các quốc gia, vấn đề này phải đƣợc công nhận và qui định cụ thể bằng pháp luật của mỗi quốc gia. Tại Điều 1 của CRC thì “trẻ em là những ngƣời dƣới 18 tuổi”. Theo Luật BVCS&GDTE Việt Nam thì những ai dƣới 16 tuổi là những ngƣời chƣa phát triển hoàn thiện cả về thể chất lẫn tinh thần, cần sự bảo vệ, chăm sóc, giáo dục của ngƣời lớn.
  • 22. 16 Sự phân chia quyền của trẻ em tập trung vào 4 nhóm đó là: Nhóm quyền sống còn: Quyền sống còn là quyền cơ bản của mỗi cá nhân, tiền đề cho việc bảo vệ tất cả các quyền khác của con ngƣời. Bảo vệ quyền này của trẻ cần dựa trên nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất của trẻ. Cần phải đƣợc thực hiện ngay không chậm trễ vì trẻ rất dễ bị tổn thƣơng, khi những nguy cơ đe dọa quyền sống còn của trẻ nhƣ: gây ra những tai nạn thƣơng tích, những tổn thƣơng do ngƣời lớn đem lại, thiếu sự chăm sóc yêu thƣơng và hỗ trợ của gia đình, bị phân biệt đối xử. Những nguy cơ đe dọa tới sự sống còn của trẻ em là rất nhiều và có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào, cộng đồng và quốc gia nào, kể cả ngay tại gia đình. Tất cả chúng ta phải có trách nhiệm đảm bảo quyền đƣợc sống ở mức cao nhất có thể đƣợc. Nhóm quyền bảo vệ: Quyền đƣợc bảo vệ là bảo vệ trẻ em khỏi bị phân biệt đối xử, thoát khỏi sự bóc lột về kinh tế, sự lạm dụng, xâm hại về thể xác và tinh thần, bị lơ là và bỏ rơi, bị đối xử tàn tệ, các em phải đƣợc bảo vệ trong tình trạng khẩn cấp, khủng hoảng. Nghiêm cấm lạm dụng, bóc lột sức lao động của trẻ em, bất kỳ một hành vi, hoặc yếu tố tình huống có chủ ý của cá nhân, tổ chức hay của cộng đồng nhƣ xâm phạm đến thể chất, tình cảm, nhân cách, lạm dụng tình dục, ngƣợc đãi, xao nhãng, bỏ rơi, sử dụng quá mức sức lao động, hoặc khai thác thƣơng mại, tƣớc đoạt quyền và sự tự do của trẻ, gây nguy hại đến sự phát triển thể chất, tinh thần, xã hội của trẻ. Nhóm quyền phát triển: Bao gồm mọi hình thức giáo dục (chính quy và không chính quy) và quyền đƣợc có mức sống đầy đủ cho sự phát triển về thể lực, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và xã hội của trẻ. Quyền đƣợc chăm sóc sức khoẻ, đƣợc học tập và phát triển năng khiếu. Quyền vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch Nhóm quyền tham gia: Bao gồm quyền đƣợc bày tỏ ý kiến trong mọi vấn đề có liên quan tới bản thân, quyền đƣợc lắng nghe và đƣợc kết giao hội họp. Quyền đƣợc tiếp cận thông tin, bàytỏ ý kiến và tham gia hoạt động xã hội. Việt Nam phê chuẩn CRC vào năm 1990. Đây là một văn bản pháp lý quốc tế ràng buộc trách nhiệm và quy định tất cả các quốc gia thành viên phải tôn trọng, thực hiện để đảm bảo trẻ em ( trong đó có trẻ em vi phạm pháp luật hoặc phạm tội) đƣợc hƣởng tất cả các quyền mà Công ƣớc đã quy định. Các nguyên tắc chủ đạo quốc tế trong CRC [62, tr.15] và các văn bản pháp luật quốc tế khác đƣợc quán triệt và yêu cầu thực hiện nghiêmchỉnh là:
  • 23. 17 1. Đối xử bình đẳng và không phân biệt (điều 2 CRC) 2. Mọi trẻ em đƣợc đối xử nhân đạo và với sự tôn trọng phẩm giá cố hữu của con ngƣời, có tính đến lứa tuổi của các em (điều 37c của CRC) 3. Việc chậm trễ trong quyết định các vấn đề liên quan đến trẻ sẽ gây tổn hại đến lợi ích tốt nhất của trẻ (điều 37d, điều 40 mục 2b của CRC) 4. Không có trẻ em nào phải chịu sự tra tấn, đối xử, trừng phạt độc ác, vô nhân đạo hay làm mất phẩm giá (điều 37 CRC; điều 87a Qui tắc về bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc quyền tự do) 5. TE bị tƣớc mất môi trƣờng gia đình có quyền đƣợc hƣởng sự bảo vệ và giúp đỡ đặc biệt (điều 20, mục 1 CRC) 6. Trong mọi chính sách hay hành động trong tƣ pháp ngƣời chƣa thành niên (NCTN): lợi ích tốt nhất của trẻ phải luôn là mối quan tâm hàng đầu (điều 3, mục 1, CRC) Tƣ pháp NCTN là một bộ phận của quá trình phát triển quốc gia của một nƣớc, cần phải có nguồn lực đƣợc tổ chức theo nguyên tắc quốc tế (điều 1.4 Qui tắc Bắc Kinh) 7.Tƣ pháp NCTN cần đƣợc tổ chức theo cách có tuân thủ các quyền riêng tƣ, gia đình, nhà cửa và thƣ tín của TE (điều 16 CRC) 8. Sự bắt bớ, giam giữ hoặc bỏ tù trẻ em chỉ đƣợc dùng đến nhƣ là biện pháp cuối cùng và trong thời hạn thích hợp ngắn nhất (điều 37b CRC) 9.Cha mẹ của trẻ em phải đƣợc thông báo về bất kỳ sự bắt bớ, giam giữ, di chuyển, đau ốm, thƣơng vong hay chết của trẻ (điều 9, mục 4 CRC và điều 56 Qui tắc LHQ về bảo vệ NCTN bị tƣớc quyền tự do)… Nội dung cơ bản để bảo vệ quyền trẻ em, CRC yêu cầu các quốc gia thành viên công nhận quyền của mọi trẻ em bị coi là bị tƣớc quyền tự do, bị tố cáo hay bị công nhận là đã vi phạm pháp luật hình sự, đƣợc đối xử theo cách thức phù hợp với việc cổ vũ ý thức của trẻ về phẩm cách và phẩm giá nhằm làm tăng cƣờng lòng tôn trọng của trẻ em đối với những quyền con ngƣời và tự do cơ bản của ngƣời khác và cũng phải tính đến lứa tuổi của trẻ em và hƣớng tới thúc đẩy sự tái hòa nhập và việc đảm đƣơng một vai trò xây dựng của trẻ em trong xã hội.
  • 24. 18 CRC là văn kiện pháp lý quốc tế quy định các quyền cơ bản của trẻ em nói chung và của NCTN vi phạm pháp luật nói riêng. Theo thông lệ, khi đã phê chuẩn Công ƣớc, Chính phủ Việt Nam đã phải sửa đổi và ban hành một số luật và chính sách để thực hiện Công ƣớc ở Việt Nam nhƣ: Luật BVCS&GD; Bộ Luật Lao động (BLLĐ) ; Luật Bình đẳng Giới; Bộ Luật Tố tụng Hình sự ( BLTTHS); Bộ luật hình sự ( BLHS); Bộ Luật Tố tụng Dân sự… cùng hệ thống các văn bản dƣới luật về bảo vệ trẻ em tại Việt Nam ( sẽ trình bày cụ thể ở mục 1.2.2 của luận văn). Bên cạnh các công ƣớc có tính ràng buộc này còn có tập hợp các quy tắc đã đƣợc cộng đồng quốc tế thông qua để quy định chi tiết việc áp dụng pháp luật đối với NCTN. Đây là những nguyên tắc và tiêu chuẩn mà nhiều quốc gia đã chấp thuận và quy định rõ trong các tuyên ngôn, nguyên tắc, các quy tắc và các hƣớng dẫn chuẩn. Mặc dù không có hiệu lực ràng buộc về mặt pháp lý với các quốc gia, những văn bản này đƣợc xây dựng trên cơ sở pháp luật quốc tế và đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới đồng tình ủng hộ. Điều đó khiến cho những văn bản này có sức nặng về mặt đạo đức và có giá trị hƣớng dẫn. Cùng với CRC, các văn bản này tạo nên một khung chuẩn mực quốc tế toàn diện về tƣ pháp NCTN. Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu của Liên hợp quốc về việc áp dụng pháp luật với người chưa thành niên năm1985 (Quy tắc Bắc Kinh) [62,tr.72]. Quy tắc Bắc Kinh đề ra các tiêu chuẩn tối thiểu, toàn diện về việc áp dụng pháp luật với NCTN. Các quy tắc này hƣớng dẫn các quốc gia thành viên khi xây dựng các hệ thống tƣ pháp riêng cho NCTN theo nghĩa vụ đƣợc quy định tại Điều 40 của CRC. Nội dung của Điều này là cơ sở để các quốc gia thành viên xây dựng và ban hành các luật, quy tắc và thể chế để áp dụng riêng đối với NCTN vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của họ. Quy tắc Bắc Kinh quy định hệ thống tƣ pháp NCTN cần chú trọng đến quyền và lợi ích của NCTN và phải đảm bảo mọi quyết định xử lý NCTN phải phù hợp với hoàn cảnh và tƣơng xứng với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Quy tắc Bắc Kinh đƣợc chia thành sáu phần: các nguyên tắc chung; điều tra và truy tố; xét xử và quyết định; xử lý không giam giữ; xử lý giam giữ; nghiên cứu, lập kế hoạch, hình thành chính sách và đánh giá. Quy tắc này khuyến nghị các quốc gia:
  • 25. 19 - Áp dụng xử lý chuyển hƣớng để tránh các thủ tục xét xử chính thức và chuyển sang các chƣơng trình hoà nhập cộng đồng phù hợp; - Các thủ tục tố tụng tại bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào đều phải đƣợc tiến hành theo nguyên tắc vì lợi ích cao nhất của NCTN với các quy định bảo vệ riêng nhằm đảm bảo quyền của NCTN đƣợc tôn trọng đầy đủ trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử; - Các dịch vụ tƣ pháp NCTN cần đƣợc xây dựng một cách có hệ thống và phối kết hợp với nhau nhằm cải thiện và duy trì năng lực (phƣơng pháp, cách tiếp cận và thái độ) của cán bộ, nhân viên; - Tập huấn chuyên môn và các đặc điểm của NCTN cho tất cả cán bộ, nhân viên làm việc với NCTN, và đặc biệt là thiết lập các đơn vị công an chuyên trách về NCTN ở các thành phố lớn; - Chỉ áp dụng biện pháp tƣớc quyền tự do của NCTN vi phạm pháp luật khi đó là giải pháp cuối cùng và trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể; - NCTN sau khi hoàn thành thời gian giáo dục ở các cơ sở quản lý giáo dục tập trung cần đƣợc một cơ quan chức năng phù hợp và cộng đồng hỗ trợ, giúp đỡ đầy đủ trong quá trình NCTN tái hòa nhập; - Tổ chức và thúc đẩy công tác nghiên cứu để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và xây dựng chính sách có hiệu quả; - Thiết lập cơ chế nghiên cứu, đánh giá thƣờng xuyên trong hệ thống quản lý tƣ pháp NCTN để thu thập, phân tích các số liệu và thông tin phù hợp, qua đó có đƣợc sự đánh giá xác đáng, nhằm cải thiện, cải cách hệ thống tƣ pháp NCTN trong tƣơng lai. Hướng dẫn của Liên hợp quốc về phòng ngừa phạm pháp ở NCTN (1990) - Hướng dẫn Riát [62, tr.21] Hƣớng dẫn Riát đƣa ra cách tiếp cận phòng ngừa tội phạm tích cực và toàn diện, và coi trẻ em là trung tâm. Cách tiếp cận này hƣớng tới giải quyết các nguyên nhân xã hội căn bản dẫn đến hành vi phạm tội của NCTN. Phòng ngừa không chỉ đƣợc coi là vấn đề giải quyết các tình trạng tiêu cực thông qua các cơ quan chức năng và các cơ chế kiểm soát xã hội, mà thay vào đó, Hƣớng dẫn này còn ủng hộ cách tiếp cận dựa trên việc tích cực thúc đẩy sự phát triển và sức
  • 26. 20 khỏe của mọi trẻ em từ khi các em còn nhỏ. Chiến lƣợc phòng ngừa NCTN phạm tội tốt nhất là chiến lƣợc phòng ngừa có nhiều biện pháp để thúc đẩy quyền trẻ em và tăng cƣờng sự phát triển cộng đồng, nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo và sự cách ly các em với xã hội. Để làm đƣợc điều này cần đầu tƣ vào giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm cho NCTN một cách phù hợp với kinh tế thị trƣờng và sở thích cá nhân của các em. Việc này cũng đỏi hỏi phải có sự hợp tác giữa các cơ quan nhà nƣớc và tổ chức ngoài nhà nƣớc, trong đó bao gồm: cơ quan hoạt động trong lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, sức khỏe, giáo dục, lao động và việc làm, tƣ pháp, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức xã hội khác. Hƣớng dẫn Riát khuyến nghị việc phòng ngừa phạm tội ở NCTN cần đƣợc chính thức hóa ở các cấp chính quyền. Cần xây dựng các chƣơng trình phòng ngừa tội phạm dựa trên các kết quả nghiên cứu khoa học đáng tin cậy, phải theo dõi, đánh giá và điều chỉnh định kỳ. Cần chú trọng đến các chính sách phòng ngừa hƣớng tới việc thúc đẩy quá trình xã hội hóa và tái hòa nhập thành công cho mọi trẻ em thông qua gia đình, cộng đồng, nhóm đồng đẳng, trƣờng học, các hoạt động dạy nghề và tạo việc làm. Hướng dẫn Tokyo năm 1990 [62, tr.18] Nguyên tắc chung: Nhằm thúc đẩy sự tham gia lớn mạnh hơn của cộng đồng trong hoạt động quản lý tƣ pháp hình sự, đặc biệt trong cƣ xử với ngƣời phạm tội và thúc đẩy trách nhiệm của ngƣời phạm tội với xã hội Hƣớng dẫn khuyến nghị các quốc gia thành viên sẽ hết sức đảm bảo cân đối tốt nhất giữa các quyền của các cá nhân phạm tội, các quyền của ngƣời bị hại và mối quan ngại của xã hội đối với an toàn công cộng và việc phòng ngừa tội phạm. Hệ thống tƣ pháp hình sự cần phải có hàng loạt các biện pháp xử lý theo hƣớng không giamgiữ, từ tiền xét xử đến hậu tuyên án Hƣớng dẫn Tokyo xác định khuynh hƣớng tiền xét xử là: Khi thích hợp và phù hợp với hệ thống pháp luật, công an, kiểm sát và các cơ quan khác giải quyết các vụ hình sự cần phải đƣợc trao quyền tha miễn ngƣời phạm tội khi họ nghiên cứu, cân nhắc thấy không cần thiết phải khởi tố một trƣờng hợp cụ thể nào đó vì lý do bảo vệ xã hội, phòng ngừa tội phạm hoặc thúc đẩy việc tôn trọng luật pháp và các quyền của ngƣời bị hại
  • 27. 21 Quy tắc của Liên hợp quốc về việc bảo vệ NCTN bị tước quyền tự do năm 1991 (Quy tắc 1991) [62, tr. 107] Quy tắc 1991 đƣa ra các nguyên tắc hƣớng dẫn về điều kiện và việc đối xử với NCTN bị tƣớc quyền tự do một cách đầy đủ và toàn diện. Các quy tắc này đƣợc áp dụng với tất cả NCTN bị đƣa vào các cơ sở quản lý giáo dục tập trung (trại giam, trại cải tạo…) theo lệnh của bất kỳ cơ quan tƣ pháp, hành chính hoặc cơ quan công quyền nào. Trọng tâm của Quy tắc 1991 là nhằm bảo đảm việc tƣớc quyền tự do không dẫn đến việc vi phạm hoặc tƣớc các quyền khác mà những ngƣời dƣới 18 tuổi đƣợc hƣởng theo Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em. Các quy tắc này nhấn mạnh: NCTN bị tƣớc quyền tự do có quyền sử dụng những phƣơng tiện và dịch vụ đáp ứng tất cả các yêu cầu về sức khỏe và phẩm giá con ngƣời; NCTN có quyền đƣợc cung cấp đầy đủ thực phẩm, nƣớc uống sạch, chỗ ngủ sạch, quần áo phù hợp với thời tiết, cũng nhƣ việc phòng bệnh và chữa bệnh; NCTN đƣợc tiếp cận với các chƣơng trình, hoạt động và các hoạt động vui chơi giải trí có ý nghĩa cho việc phục hồi, tái hòa nhập và phát triển của họ; NCTN đều có quyền hƣởng sự giáo dục và đƣợc đào tạo nghề để chuẩn bị cho mình có việc làm trong tƣơng lai; Nhân viên ở các cơ sở quản lý giáo dục tập trung cần đƣợc đào tạo về việc đối xử với NCTN sao cho phù hợp. Nghiêm cấm việc sử dụng vũ lực hoặc các hình thức trừng phạt, truy bức, nhục hình. Cán bộ, nhân viên cần bảo vệ NCTN tránh khỏi mọi hình thức lạm dụng hoặc bóc lột; NCTN cần đƣợc hỗ trợ khi các em trở về với gia đình và xã hội, đƣợc ƣu tiên đi học và tìm việc làm sau khi chấp hành xong biện pháp giáo dục. Nên áp dụng việc giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại các cơ sở quản lý giáo dục tập trung, hỗ trợ và giám sát NCTN ở cộng đồng sau khi chấp hành xong biện pháp này. Chính quyền các cấp phải cung cấp và đảm bảo các dịch vụ hỗ trợ cho NCTN khi trở về cộng đồng và giảm bớt các định kiến đối với các em. Đại diện của cơ quan cung cấp các dịch vụ này cần đƣợc tiếp cận với NCTN khi các em bị giam giữ nhằm hỗ trợ các em khi trở về cộng đồng. Bên cạnh đó, Hướng dẫn Quốc tế của Liên hợp quốc về HIV/AIDS [62, tr. 31] nêu bật nhu cầu của các cơ sở quản lý giáo dục tập trung phải có các biện pháp ngăn ngừa sự lây lan của HIV/AIDS, và điều trị cho NCTN có HIV dƣơng tính. Hƣớng dẫn nhấn mạnh việc nghiêm cấm xét nghiệm HIV bắt buộc cho
  • 28. 22 NCTN ở trƣờng giáo dƣỡng, trại giam, các trung tâm chữa bệnh hoặc cai nghiện. Tất cả NCTN cần đƣợc tiếp cận với việc xét nghiệm, tham vấn tự nguyện, và đƣợc thông báo kết quả xét nghiệm. Không đƣợc tiến hành bất kỳ xét nghiệm nào khi chƣa có sự đồng ý của NCTN sau khi đã thông báo cho họ. Cán bộ quản lý của các cơ sở giáo dục tập trung cũng cần tạo điều kiện cho NCTN tiếp cận với thông tin phòng ngừa HIV, giáo dục, xét nghiệm và tham vấn tự nguyện, các biện pháp phòng ngừa, điều trị và chăm sóc. Những cán bộ quản lý này cần đảm bảo tính bảo mật thông tin và cấm cách ly phạm nhân có HIV dƣơng tính. Hƣớng dẫn cũng nêu rõ rằng, cán bộ ở các cơ sở quản lý giáo dục tập trung cần thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết nhƣ bố trí đủ nhân viên, áp dụng các biện pháp kỷ luật phù hợp và theo dõi hiệu quả để bảo vệ NCTN tránh khỏi bị hiếp dâm, cƣỡng ép, bạo lực tình dục. Nhƣ vậy, pháp luật quốc tế về quyền trẻ em mà Việt Nam đã phê chuẩn, ký kết thì ngoài CRC còn có nhiều văn bản là các qui tắc, hƣớng dẫn liên quan đến tƣ pháp ngƣời chƣa thành niên , quyền của NCTN vi phạm pháp luật, phạm tội . Điều này đƣợc lý giải bởi vì đây là nhóm đối tƣợng đặc biệt. Do các em là ngƣời chƣa trƣởng thành và dễ bị tổn thƣơng nên pháp luật quốc gia và quốc tế đều quy định các quyền riêng cho các em, và yêu cầu mọi cán bộ tham gia vào hệ thống tƣ pháp NCTN đều phải tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật khi làm việc với đối tƣợng này. NCTN có quyền đƣợc bảo vệ ở mọi giai đoạn tố tụng nhằm đảm bảo cho các em đƣợc đối xử công bằng, và các quyền của các em đƣợc tôn trọng đầy đủ. Tuy nhiên, để đảm bảo cho quyền của NCTN đƣợc tôn trọng thì không những chỉ tập trung vào các quyền cụ thể của NCTN đƣợc quy định trong pháp luật quốc gia và quốc tế, mà còn phải có quan điểm lấy trẻ em làm trung tâm, thừa nhận NCTN là chủ thể của các quyền cơ bản chứ không phải chỉ là những ngƣời nhận “sự từ thiện” hoặc đặc ân của ngƣời lớn.Tuy nhiên, trên thực tế hệ thống tƣ pháp NCTN ở nƣớc ta là một sự pha trộn và chồng chéo phức tạp của nhiều hệ thống. NCTN vi phạm pháp luật trải qua nhiều quá trình khác nhau, các cán bộ, nhân viên của các cơ quan, ban ngành khác nhau (Công an, chính quyền địa phƣơng, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Luật sƣ, trƣờng giáo dƣỡng, trại giam, tổ chức đoàn thể, và cán bộ xã hội). Tất cả cơ quan này đều tƣơng đối độc lập với các chức năng, nhiệm vụ, quy chế và ƣu tiên riêng. Do đó, để thúc đẩy một hệ thống tƣ pháp NCTN toàn diện cần có sự hợp tác và phối kết hợp giữa tất cả các cơ quan này.
  • 29. 23 Việt Nam đã thể hiện cam kết xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chƣơng trình và sáng kiến nhằm mang lại cho trẻ em một môi trƣờng bảo vệ và an toàn. Ngoài CRC, Việt Nam còn phê chuẩn những văn bản quốc tế sau: Nghị định thƣ không bắt buộc đối với CRC về buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em (tháng 12 năm 2001), Nghị định thƣ không bắt buộc đối với CRC về sự tham gia của trẻ em vào lực lƣợng vũ trang, Công Ƣớc số 182 về Tổ Chức Lao Động Quốc Tế (ILO) về việc xóa bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất (tháng 12 năm 2000), Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về đấu tranh chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thƣ về phòng ngừa, trấn áp và trừng trị tội phạm buôn ngƣời, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em… 1.2.2.Tổng quan pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em Việc phê chuẩn CRC của Nhà nƣớc Việt Nam đã góp phần quan trọng vào việc phát triển hệ thống pháp luật về quyền trẻ em. Sự điều chỉnh của Công ƣớc kết hợp vứi sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia đã tạo nên một khung pháp luật về trẻ em tƣơng đối hoàn thiện trên phƣơng diện rộng. Sau khi phê chuẩn Công ƣớc, Việt Nam đã tiến hành nhiều hoạt động để thực hiện Công ƣớc, trong đó có hoạt động sửa đổi, hoàn thiện và thực thi pháp luật. Luật BVCS&GD trẻ em năm 1991 ( sửa đổi, bổ sung năm 2004), Luật phổ cập giáo dục tiểu học ban hành ngày 16-8-1991 đƣợc coi là bƣớc đi ban đầu để “nội hóa” Công ƣớc. Xét về tổng thể, hệ thống pháp luật bảo vệ quyền trẻ em đã đƣợc Nhà nƣớc ta xây dựng tƣơng đối hoàn thiện trên phạm vi rộng bao quát hầu hết các lĩnh vự pháp luật: Luật Hiến pháp, Luật Hôn nhân gia đình, Luật Dân sự, Luật Hành chính, Luật tố tụng Hình sự, Luật Lao động… và đặc biệt có những luật riêng điều chỉnh về trẻ em nhƣ: Luật phổ cập giáo dục tiểu học, Luật BVCS&GDTE. Năm 1989-1990 đƣợc coi là năm Thiếu nhi của Việt Nam. Trong năm này có Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện pháp Luật BVCS&GD trẻ em. Với việc đất nƣớc chuyển sang thời kì mới, công tác BVCS&GD trẻ em đạt đƣợc kết quả cao hơn. Nhằm đƣa các qui định của pháp luật quốc gia phù hợp với qui định của pháp luật quốc tế. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam dành cho trẻ em sự điều chỉnh đặc biệt. Trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trẻ em với tính cách là một loại chủ thể pháp luật, các quan hệ xã hội về trẻ em cũng là đối tƣợng điều chỉnh của
  • 30. 24 các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Pháp luật về quyền trẻ em có phạm vi điều chỉnh rộng, liên quan đến nhiều nhóm quan hệ xã hội thuộc nhiều lĩnh vực xã hội khác nhau. Vì thế, có nhiều ngành luật khác nhau tham gia bảo vệ quyền trẻ em theo đặc thù riêng của ngành mình. Suốt hành trình lịch sử 60 năm, từ ngày đầu của nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa cho đến hôm nay, các quy định pháp luật về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em đã liên tục đƣợc bổ sung, hoàn thiện, tạo thành một hệ thống thống nhất, từ hiến pháp, các đạo luật đến các văn bản dƣới luật [30]. Theo luật pháp Việt Nam thì quyền trẻ em và việc thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em đƣợc thể hiện thông qua hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nƣớc ta. Đó là cơ sở pháp lý đòi hỏi các tổ chức, cá nhân, gia đình phải tôn trọng các quyền trẻ em, phải có trách nhiệm thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em trẻ em, mọi hành vi vi phạm quyền trẻ em đều phải bị xử lý theo quy định của pháp. Hệ thống pháp luật ở nƣớc ta liên quan đến việc bảo vệ quyền trẻ em có thể thấy qua các văn bản pháp luật nhƣ: Luật Hiến Pháp( Luật Nhà nƣớc) Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Pháp luật Dân sự Pháp luật Hình sự Luật hành chính Luật quốc tịch Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy năm 2008 Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh dân số năm 2008 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 Luật Hoạt động chữ thập đỏ năm Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 Luật nuôi con nuôi năm
  • 31. 25 Luật ngƣời khuyết tật năm 2010 Luật thi hành án hình sự năm 2010 Luật phòng chống mua bán ngƣời năm Nhƣ vậy, pháp luật về quyền trẻ em luôn nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của Nhà nƣớc Việt Nam, điều này đƣợc minh chứng bằng việc ban hành, sửa đổi, bổ sung pháp luật trong thời gian qua. Có thể khẳng định rằng cho đến nay, hệ thống pháp luật, chính sách về quyền trẻ em ở nƣớc ta ngày càng hoàn thiện, tiếp tục từng bƣớc nội luật hóa các nguyên tắc, chuẩn mực pháp lý quốc tế vào pháp luật quốc gia, đảm bảo hài hòa, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam. 1.3. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM 1.3.1. Khái niệm và các hình thức cơ bản về thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ em Khi xác định những nguyên nhân chủ quan dẫn đến yếu kém và bất cập về kinh tế, xã hội ở nƣớc ta trong thời gian qua, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận định: “ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện vẫn là một khâu yếu nhất” [22, tr. 121].Công tác chỉ đạo và thực hiện pháp luật cũng không nằm ngoài nhận định trên, do vậy không ngừng nâng cao hiệu quả tổ chức và thực hiện pháp luật là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay ở nƣớc ta. Nhà nƣớc ban hành pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội, hƣớng dẫn cách thức xử sự cho các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ xã hội nhằm tạo ra một trật tự để xã hội ổn định và phát triển. Mục đích đó chỉ đạt đƣợc khi các quy phạm pháp luật trở thành xử sự thực tế của các chủ thể, nếu không pháp luật đó vẫn ở trạng thái tĩnh, vẫn chỉ là pháp luật tồn tại “trên giấy”. Pháp luật chỉ thực sự phát huy tác dụng khi đƣợc thực hiện trong cuộc sống, làm cho quan hệ giữa các chủ thể trở thành những mối quan hệ pháp lý (thể hiện thông qua những hành vi pháp lý của các chủ thể). Đồng chí Đỗ Mƣời - nguyên Tổng Bí thƣ Ban chấp hành trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh: “ Có một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ cũng mới chỉ là có một yếu tố cần của nhà nước pháp quyền, nhưng chưa đủ. Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân và vì dân, đòi hỏi pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh, thống nhất và công bằng, theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” [23, tr.1]. Nhƣ vậy, một trong những tiêu chí cơ bản của Nhà nƣớc pháp quyền là pháp luật đƣợc thực thi nghiêm chỉnh.
  • 32. 26 Thực hiện pháp luật là quá trình các tổ chức và cá nhân ( chủ thể pháp luật) khi gặp phải tình huống thực tế mà pháp luật đã dự liệu, trên cơ sở nhận thức của mình chuyển hóa một cách sáng tạo các qui định pháp luật vào tình huống cụ thể của cuộc sống thông qua hành vi hợp pháp của mình. Nói cách khác, những đòi hỏi, cấm đoán hay cho phép của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đã đƣợc biểu hiện thành các hành vi thực tế sử dụng quyền, thực hiện nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật thì đó là thực hiện pháp luật. Về bản chất, thực hiện pháp luật là tạo lập các hành vi hợp pháp ( những hành vi không trái pháp luật, nằm trong giới hạn cho phép của pháp luật, phù hợp với những mệnh lệnh ( chỉ dẫn) của pháp luật) của các tổ chức và cá nhân trong xã hội [27, tr.8]. Pháp luật với ý nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự thể hiện ý chí nhà nƣớc của giai cấp thống trị, việc thực hiện nghiêm chỉnh, đúng đắn pháp luật là đòi hỏi, là yêu cầu chung của toàn xã hội. Vì vậy, Điều 12 Hiến pháp 1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001) qui định:”… Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm hiến pháp và pháp luật”. Trong xã hội, con ngƣời bằng chính hành vi của mình có thể bằng hành động hoặc không hành động phù hợp với những quy định của pháp luật đã là thực hiện pháp luật trên thực tế. Xem xét dƣới góc độ pháp lý hành vi thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp, hành vi phù hợp với các quy định của pháp luật, có lợi cho xã hội, cho nhà nƣớc và cho cá nhân. Thực hiện pháp luật có thể là hành vi đơn lẻ, hoặc một chuỗi các hành vi (hoạt động) gắn kết với nhau. Giáo trình Lý luận Nhà nƣớc và Pháp luật đƣa ra khái niệm thực hiện pháp luật nhƣ sau: “…Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các qui định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [64, tr. 468]. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quy phạm pháp luật bao gồm nhiều loại khác nhau, sự khác nhau trong cách thức thể hiện nội dung của phần quy định dẫn đến việc thực hiện nội dung của chúng cũng khác nhau, có những quy phạm pháp luật cách thức thực hiện luôn là xử sự mang tính chủ động
  • 33. 27 song cũng không ít quy phạm cách thức thực hiện lại là xử sự mang tính thụ động. Song cho dù xử sự mang tính chủ động hay bị động thì thực hiện pháp luật luôn là hành vi, hành vi đó có thể là hành vi của cá nhân hoặc hoạt động của các cơ quan, tổ chức và ngay cả nhà nƣớc với tƣ cách chủ thể ban hành pháp luật cũng phải thực hiện pháp luật. Có thể đƣa ra khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em nhƣ sau: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em là việc các chủ thể pháp luật bằng hành vi, hoạt động hợp pháp của mình làm cho các quy định của pháp luật về quyền trẻ em đi vào thực tế cuộc sống, trở thành xử sự, hoạt động thực tế của các chủ thể nhằm mục đích thực hiện và bảo vệ có hiệu quả các quyền của trẻ em ở nước ta. Dựa vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý [29, tr.495-497] đã xác định có những hình thức thực hiện pháp luật nhƣ tuân thủ, thi hành, sử dụng và áp dụng pháp luật. Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta bao gồm cả bốn hình thức của thực hiện pháp luật nói chung, đó là: * Tuân thủ pháp luật bảo vệ quyền trẻ em Tuân thủ pháp luật là việc các chủ thể pháp luật kiềm chế, giữ mình để không thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm. Hình thức tuân thủ pháp luật xuất hiện từ đòi hỏi của các quy phạm pháp luật mà nội dung phần quy định thể hiện tính chất ngăn cấm. Điều 7 Luật BVCS&GDTE quy định 10 nhóm hành vi bị nghiêm cấm nhằm bảo đảm cho trẻ em đƣợc sống trong môi trƣờng an toàn và lành mạnh. Các hành vi cụ thể bị nghiêm cấm là: cha mẹ bỏ rơi con, ngƣời giám hộ bỏ rơi trẻ em đƣợc mình giám hộ; nghiêm cấm các hành vi dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đi lang thang; lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi; Nghiêm cấm các hành vi dụ dỗ, lừa dối, ép buộc trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý; lôi kéo trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rƣợu, bia, thuốc lá và chất kích thích khác có hại cho sức khoẻ; Nghiêm cấm các hành vi áp dụng biện pháp có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm hoặc dùng nhục hình đối với trẻ em vi phạm pháp luật... Đây là 10 nhóm hành vi vi phạm quyền trẻ em đặc thù đối với việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Các tổ chức, cá nhân trong xã hội thực hiện qui
  • 34. 28 định này dƣới hình thức tuân thủ, nghĩa là không đƣợc tiến hành bất kỳ một hành vi nào trong nhóm 10 hành vi đã đƣợc liệt kê tại điều luật. Ngoài 10 nhóm hành vi đƣợc quy định, các hành vi vi phạm khác làm tổn hại đến quyền và lợi ích của trẻ em đã đƣợc quy định và bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Mục đích của tuân thủ pháp luật bảo vệ quyền trẻ em là nhằm thiết lập một trật tự pháp luật, ở đó các chủ thể phải tôn trọng, không đƣợc xâm hại đến lợi ích của trẻ em. * Thi hành pháp luật (chấp hành pháp luật) bảo vệ quyền trẻ em Thi hành pháp luật là việc các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ chủ thể của mình bằng hành động tự giác, tích cực để bảo vệ quyền trẻ em. Thực chất của thi hành pháp luật là thực hiện những quy định mang tính chất bắt buộc của chủ thể trên cơ sở đòi hỏi của những quy phạm có nội dung trao nghĩa vụ. Ví dụ, trách nhiệm bảo vệ tính mạng, nhân phẩm, danh dự của trẻ em. Trẻ em còn non nớt, chƣa ý thức đƣợc hành vi của mình, tính phòng vệ chƣa cao, nên trách nhiệm của ngƣời lớn là hết sức quan trọng. Khoản 1 Điều 26 Luật BV&CSTE quy định “Gia đình, Nhà nƣớc và xã hội có trách nhiệm bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em; thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn cho trẻ em”. Việc thi hành những qui định của pháp luật nhằm bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em đã đƣợc Nhà nƣớc, các cơ quan có thẩm quyền qui định trong các văn bản pháp luật nhƣ BLHS và các văn bản dƣới luật nhƣ nghị định , thông tƣ... trong đó xác định rõ trách nhiệm của nhà nƣớc, gia đình và xã hội phải thi hành nghiêm chỉnh những qui định pháp luật để trẻ em đƣợc sống trong môi trƣờng an toàn và lành mạnh, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của trẻ em. BLHS qui định: "... không áp dụng tù chung thân đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội" (Điều 34) Nhƣ vậy, trong khi thực thi công vụ, các cơ quan và ngƣời tiến hành tố tụng phải thực hiện nghiêm chỉnh qui định đã nêu ra, tức là kể cả trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thì cũng không đƣợc áp dụng hình phạt là tù chung thân đối với họ. Quyền đƣợc bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em là bất khả xâm phạm và đƣợc tổ chức thực hiện nghiêm minh nhằm bảo
  • 35. 29 đảm môi trƣờng an toàn, lành mạnh cho sự phát triển của trẻ em và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, khoản 2 Điều 26 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định “Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em đều bị xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật”. * Sử dụng pháp luật bảo vệ quyền trẻ em Sử dụng pháp luật là việc các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình đƣợc pháp luật cho phép để bảo vệ quyền trẻ em. Trong nhiều trƣờng hợp để thực hiện quyền của mình, chủ thể phải tuân thủ trình tự, thủ tục luật định chặt chẽ tránh lạm quyền dẫn đến xâm phạm quyền chủ thể khác. Cho nên khi sử dụng quyền đƣợc pháp luật quy định cần chú ý là phải sử dụng đúng phạm vi quyền đƣợc trao mà không đƣợc vƣợt quá, không đƣợc lạm quyền và tuyết đối không đƣợc lợi dụng quyền để làm những việc trái pháp luật. Khoản 4 Điều 27 Luật BVCS&GDTE quy định “Nhà nƣớc có chính sách phát triển sự nghiệp y tế, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; có chính sách miễn, giảm phí khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng cho trẻ em; bảo đảm kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dƣới sáu tuổi”. Nhƣ vậy, Nhà nƣớc sử dụng những qui định này để khẳng định vai trò quan trọng, đồng thời cũng là trách nhiệm của mình trong sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân thông qua chính sách, pháp luật, chiến lƣợc, quy hoạch kế hoạch phát triển, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia và đặc biệt là bảo đảm chi ngân sách cho sự nghiệp này. Cụ thể là “Trong cân đối kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ Y tế và của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, Chính phủ dành riêng một khoản ngân sách để bảo đảm cho việc khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền cho trẻ em dƣới sáu tuổi ở các cơ sở y tế công lập trung ƣơng và địa phƣơng” (Khoản 5 Điều 27). Trên thực tế, một số trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo thì chi phí điều trị rất cao, thậm chí một số bệnh phải đƣa ra nƣớc ngoài điều trị mới có hy vọng điều trị khỏi bệnh. Để giải quyết đƣợc tình trạng này, đòi hỏi phải có sự ủng hộ từ thiện, nhân đạo của nhiều ngƣời. Vì vậy, Khoản 5 Điều 27 Luật BVCS&GDTE quy định “Nhà nƣớc khuyến khích tổ chức, cá nhân hoạt động nhân đạo, từ thiện
  • 36. 30 ủng hộ kinh phí chữa bệnh cho trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo”. Khi khuyến khích sử dụng những qui định này (không mang tính bắt buộc), Nhà nƣớc thông qua các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cần có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ để tránh trƣờng hợp lợi dụng để tƣ lợi cá nhân. * Áp dụng pháp luật bảo vệ quyền trẻ em Áp dụng pháp luật là hình thức của thực hiện pháp luật trong đó Nhà nƣớc thông qua cơ quan có thẩm quyền hoặc các nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc căn cứ vào thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định ra các quyết định để giải quyết các vụ việc cụ thể làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em là hình thức mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực hiện thì áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật chỉ dành cho các cơ quan nhà nƣớc. Áp dụng pháp luật vừa là một hình thức thực hiện pháp luật vừa là một giai đoạn mà các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện các quy định của pháp luật. Ví dụ, BLHS qui định các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, trong đó có tình tiết qui định tại điểm h khoản 1 Điều 48:”... phạm tội đối với trẻ em...”. Ngoài ra, BLHS còn qui định tình tiết định khung tăng năng là phạm tội đối với trẻ em trong chính điều luật qui định tội danh đó (Điểm c khoản 1 Điều 93 Tội giết ngƣời, Điểm d khoản 1 Điều 104 Tội cố ý gây thƣơng tích... ) hoặc qui định một tội danh riêng biệt với đƣờng lối xử lý rất nghiêm khắc nhƣ Tội hiếp dâm trẻ em ( Điều 112 BLHS), Tội cƣỡng dâm trẻ em ( Điều 114 BLHS), Tội giao cấu với trẻ em (Điều 115 BLHS) và nhiều tội danh khác. Nhƣ vậy, khi giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan và ngƣời tiến hành tố tụng phải áp dụng đúng, nghiêm chỉnh những qui định của pháp luật liên quan đến trẻ em để bảo vệ quyền của các em. Về trách nhiệm của các quốc gia trong thực hiện việc bảo vệ quyền trẻ em, Điều 2 CRC qui định: “ Các quốc gia thành viên phải tôn trọng và bảo đảm những quyền được nêu ra trong Công ước đối với mỗi một trẻ em thuộc quyền tài phán của họ không có bất cứ một sự phân biệt đối xử nào…”. Toàn bộ tinh thần và nội dung Công ƣớc đã khẳng định trẻ em là chủ thể của các quyền và quá trình
  • 37. 31 phát triển, chứ không chỉ là đối tƣợng hƣởng sự quan tâm thƣơng hại hay lòng từ thiện thuần túy. Không chỉ nhu cầu mà quyền của trẻ em phải đƣợc thực hiện thông qua hoạt động của Nhà nƣớc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng xã hội. Về trách nhiệm thực hiện việc bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta. Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội. Khoản 1 Điều 5 Luật BVCS&GDTE quy định “Việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của gia đình, nhà trƣờng, Nhà nƣớc, xã hội và công dân…”. Nguyên tắc này xuất phát từ đặc điểm của trẻ em, những ngƣời chƣa phát triển đầy đủ về thể chất và trí tuệ, chƣa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chƣa đủ điều kiện để tự quyết định quyền của mình và đòi hỏi gia đình, Nhà nƣớc và xã hội phải có sự bảo vệ, chăm sóc đặc biệt, phải tạo cơ hội thuận lợi cho việc thực hiện quyền trẻ em. Do đó, quyền của trẻ em làm phát sinh nghĩa vụ của ngƣời lớn, đó là đặc thù của Luật BVCS&GDTE . Mặt khác, trẻ em không phải là đối tƣợng tách biệt, trẻ em luôn gắn chặt trong đời sống của mỗi gia đình, gắn chặt với những yêu cầu và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc mà các cơ quan, tổ chức, đoàn thể xã hội có trách nhiệm thi hành. Vì vậy, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em là trách nhiệm không chỉ riêng của một cá nhân, cơ quan, tổ chức, gia đình mà là trách nhiệm của toàn xã hội. Trách nhiệm của Nhà nước: Điều 8 Luật BVCS&GDTE quy định có tính nguyên tắc về trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Khoản 1 quy định "Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em". Khoản 2 Điều 8 Luật BVCS&GDTE quy định "Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nƣớc về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em". Nhà nƣớc đã ban hành văn bản pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho cơ quan, tổ chức thực hiện các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Nhà nƣớc cũng ban hành các chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch về BVCSGD trẻ em, các