SlideShare a Scribd company logo
1 of 185
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ CHIÊN
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ CHIÊN
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS,TS. TRIỆU QUANG TIẾN
2. PGS,TS. TRẦN THỊ VUI
HÀ NỘI - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Trần Thị chiên
ii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 7
1.1. Những công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án 7
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận án tập
trung nghiên cứu
27
Chƣơng 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM
31
2.1. Một số vấn đề lý luận 31
2.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam 43
Chƣơng 3. CHỦ TRƢƠNG VÀ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ THỰC HIỆN BÌNH
ĐẲNG GIỚI TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016
63
3.1. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam 63
3.2. Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới 73
Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM 109
4.1. Nhận xét về quá trình lãnh đạo của Đảng và kết quả thực hiện
bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016
109
4.2. Một số kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo thực hiện bình đẳng
giới từ năm 2006 đến năm 2016
137
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, sự tiến bộ
của con người được xem là tiêu chuẩn cao nhất của sự phát triển xã hội. Sự phát
triển xã hội đòi hỏi phải đem lại công bằng, bình đẳng cho mọi người (nam và
nữ) trong cơ hội, điều kiện cống hiến cũng như hưởng thụ các thành quả của
phát triển. Vì vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm đến việc phát triển
nguồn lực con người; “đặt con người vào trung tâm của sự phát triển”. Đảng
coi chiến lược phát triển nguồn lực con người là “chiến lược của các chiến
lược”; coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển; coi việc
phát triển nguồn lực con người là nhân tố quyết định đến thành công của công
cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
Thực hiện bình đẳng giới sẽ góp phần quan trọng vào việc giải phóng lực lượng
sản xuất, khai thác và phát huy một cách có hiệu quả lao động nữ, đảm bảo cho
sự phát triển, tiến bộ của xã hội và tiến tới đạt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam
hiện nay, phụ nữ ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình. Họ
không chỉ tham gia công tác quản lý, tham gia tích cực vào mọi hoạt động xã
hội, sản xuất có hiệu quả mà còn làm phần lớn công việc gia đình. Mặc dù có
sự đóng góp lớn cho sự phát triển, nhưng trên thực tế, những cống hiến của
phụ nữ chưa được thừa nhận đầy đủ. Phụ nữ còn chịu nhiều thiệt thòi trong
phát triển cá nhân; là nạn nhân của nhiều vấn đề gây nhức nhối và bức xúc
trong xã hội. Sự hạn chế về cơ hội phát triển ở phụ nữ không chỉ làm giảm sút
phúc lợi gia đình và xã hội, cản trở việc phát huy nguồn lực con người mà còn
tạo ra những bất ổn định trong xã hội và gián tiếp cản trở thành công của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc giải phóng phụ nữ, thực
hiện bình đẳng giới, phát huy tiềm năng của phụ nữ là đòi hỏi khách quan và
bức thiết của sự phát triển xã hội.
2
C ng với việc tập trung lãnh đạo phát triển kinh tế, Đảng Cộng sản Việt
Nam ngày càng nhận thức rõ hơn, đầy đủ hơn về vị trí, vai trò của việc thực
hiện chính sách xã hội nhằm cải thiện đời sống nhân dân, trong đó có việc quan
tâm đến việc hoạch định chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới
nhằm tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào các vị trí lãnh đạo, quản lý, được
bình đẳng trong cơ hội, cống hiến và hưởng thụ các thành quả của xã hội và
được bình đẳng giới trong gia đình.
Tuy nhiên, trong xã hội, những định kiến về giới vẫn còn tồn tại khá
phổ biến không chỉ trong nam giới mà ngay trong chính bản thân phụ nữ.
Định kiến giới mặc định nam giới là trụ cột trong gia đình và ngoài xã hội còn
phụ nữ luôn gắn với công việc nhà, nội trợ, chăm sóc con cái và gia đình.
Những định kiến đó tạo ra không ít những rào cản, mâu thuẫn, thách thức làm
hạn chế vị thế, vai trò của nữ giới. Đó là những rào cản về mặt tâm lý xã hội
trong nhìn nhận, đánh giá năng lực, vị thế... của phụ nữ; là mâu thuẫn giữa
việc thực hiện các vai trò, chức năng làm vợ, làm mẹ trong gia đình với vai
trò, trách nhiệm của người công dân, người lao động trong xã hội; mâu thuẫn
giữa yêu cầu ngày càng cao, càng gay gắt của cơ chế thị trường trong xu thế
toàn cầu hóa với những hạn chế về sức khỏe, kiến thức, kỹ năng, trình độ
chuyên môn kỹ thuật, nắm bắt công nghệ cao của một bộ phận nữ giới. Tư
tưởng đó đã tạo ra cách nhìn lệch lạc về vai trò của nam giới và nữ giới, dẫn
đến thiếu sự chia sẻ của nam giới với phụ nữ trong công việc gia đình và các
hoạt động xã hội, đồng thời hạn chế sự phát triển năng lực cá nhân của phụ
nữ. Những hạn chế đó đã và đang gây cản trở việc thực hiện chính sách, pháp
luật về bình đẳng giới, phát huy nguồn lực lao động nữ trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và trở thành vấn đề cấp thiết, đòi hỏi Đảng và các cấp
chính quyền phải giải quyết một cách có hệ thống trên cả phương diện lý luận
và thực tiễn.
Từ những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Đả sả
t ạo thực hi bì ẳng giới từ ă 2006 ế ă 2016”
làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
3
2. Mục đ ch, nhiệ vụ nghi n cứu
2.1. Mụ
Thông qua việc nghiên cứu đề tài “Đả sả t ạo
thực hi bì ẳng giới từ ă 2006 ế ă 2016”, làm sáng tỏ những
quan điểm, chủ trương và quá trình chỉ đạo thực tiễn của Đảng Cộng sản Việt
Nam về thực hiện bình đẳng giới. Từ đó, đ c kết một số kinh nghiệm qua thực
tiễn lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới những năm 2006 - 2016 của Đảng nhằm
tiếp tục thực hiện tốt hơn bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.
2 2 vụ
- Tổng quan các công trình nghiên cứu về giới, bình đẳng giới nói chung
và bình đẳng giới trên các lĩnh vực chính trị; kinh tế, lao động, việc làm; gia
đình nói riêng.
- Hệ thống hóa những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ và
các yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới
từ năm 2006 đến năm 2016.
- Phân tích, luận giải hệ thống những quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng và quá trình Đảng chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm
2006 đến năm 2016.
- Đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan, khoa học về những
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của quá trình lãnh thực hiện bình đẳng
giới từ năm 2006 đến năm 2016.
- ước đầu đ c kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng
lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3 1 Đố tượng
Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện bình
đẳng giới của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2016.
4
3.2. Phạm vi
- Về thời gian: Giới hạn nghiên cứu của luận án từ năm 2006 đến
năm 2016. Năm 2006 là năm Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua
Luật Bình đẳng giới ở Việt Nam. Đây là mốc đánh dấu lần đầu tiên Nhà
nước Việt Nam ban hành bộ luật riêng về vấn đề bình đẳng giới. Năm 2016
là mốc tròn 10 năm Luật Bình đẳng giới được ban hành. Tuy nhiên, lịch sử
là một quá trình liên tục nên luận án đã đề cập đến tình hình thực hiện bình
đẳng giới ở Việt Nam trước năm 2006.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới trên phạm vi cả nước.
- Về nội dung:
+ ình đẳng giới thực chất không chỉ là việc giữa hai giới nam và nữ
mà nó còn bao gồm cả trẻ em, nhóm người khuyết tật, cộng đồng những
người LGBT (LGBT là tên viết tắt của cộng đồng những người đồng tính
luyến ái nữ (Lesbian), đồng tính luyến ái nam (Gay), song tính luyến ái
(Bisexual) và hoán tính hay còn gọi là người chuyển giới (Transgender)... Tuy
nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh chỉ tập trung
làm rõ bình đẳng giới giữa hai giới nam và nữ.
+ Đây là đề tài lớn, với nhiều nội dung phong ph . Trong khuôn khổ
luận án và điều kiện nghiên cứu, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu chủ trương
của Đảng Cộng sản Việt Nam về bình đẳng giới, quá trình Đảng chỉ đạo xây
dựng khung pháp lý về bình đẳng giới; lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế xã hội; xây dựng,
kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước và nâng cao năng lực của đội ngũ
cán bộ hoạt động làm công tác bình đẳng giới; công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới; xây dựng và duy trì các mô hình
cung cấp dịch vụ, hỗ trợ bình đẳng giới; hoạt động hợp tác quốc tế về bình
đẳng giới; công tác thống kê, công bố thông tin, số liệu về bình đẳng giới và
5
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới cũng
như kết quả thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2016
trên 3 lĩnh vực: chính trị; kinh tế, lao động, việc làm; gia đình và kết quả của
quá trình đó.
4. Cơ sở u n, hƣơng h nghi n cứu
4 1 s u
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng
nam nữ và bình đẳng giới.
4 2 P ư p áp ê ứu
Phương pháp mà nghiên cứu sinh sử dụng chủ yếu trong luận án là
phương pháp lịch sử và lôgic. Ngoài ra, một số phương pháp khác cũng được
nghiên cứu sinh sử dụng trong quá trình nghiên cứu như:
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích, được nghiên cứu sinh sử dụng
trong quá trình thu thập và đánh giá các nguồn tài liệu: các văn kiện của Đảng
và Nhà nước; các công trình nghiên cứu về bình đẳng giới đã được công bố
trong và ngoài nước;...
+ Phương pháp thống kê được dùng trong quá trình xử lý các số liệu trong
các báo cáo thường niên của Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội...
5. Đ ng g ới về h a học v ngh a thực tiễn của u n n
- Góp phần hệ thống hóa sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về bình đẳng
giới từ năm 2006 đến năm 2016.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện bình đẳng giới ở
Việt Nam, luận án rút ra nhận xét về ưu điểm, hạn chế trên ba lĩnh vực: nhận
thức, chỉ đạo thực tiễn, kết quả thực hiện và bước đầu đ c kết một số kinh
nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện
bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016
6
- Cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội và chương trình hành động thực hiện chiến
lược bình đẳng giới của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
6. Bố cục của u n n
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các công trình đã công bố của
tác giả liên quan đến luận án, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Nội dung
của luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
ình đẳng giới là một trong những vấn đề thu h t sự quan tâm của các
nhà lãnh đạo, quản lý, của các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ, của các
nhà khoa học trong và ngoài nước. Ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã nhận thức được vị trí, vai trò của phụ nữ và công tác bình đẳng
giới. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về phụ nữ, về giới chỉ được đặt ra và giải
quyết như một môn khoa học khi Trung tâm nghiên cứu phụ nữ ra đời năm
1987. Dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau, cho đến nay, nhiều công
trình khoa học, bài viết đã đề cập tương đối toàn diện về vấn đề này. Liên
quan trực tiếp đến luận án có thể khái quát thành mấy nhóm cơ bản sau:
1.1.1. Nhóm các công trình nghi n cứu chủ ngh a M c - L nin, tƣ tƣởng
Hồ Ch Minh, đƣờng ối của Đảng, ch nh s ch của Nh nƣớc về vấn đề
giới v bình đẳng giới
Cuốn sách Thành tựu bảo vệ và phát triển quyền con người ở Việt Nam,
ộ ngoại giao Việt Nam [21], được coi là “sách trắng về vấn đề nhân quyền”
ở Việt Nam vì lần đầu tiên những thành tựu về nhân quyền ở Việt Nam được
công bố. Cuốn sách gồm 4 chương, trong đó dành phần lớn dung lượng để
nêu lên các quan điểm, chính sách của Việt Nam về quyền con người và
những thành tựu quan trọng trong việc bảo đảm quyền con người về dân sự và
chính trị; về kinh tế, văn hóa và xã hội; về phụ nữ, chăm sóc và bảo vệ trẻ em,
gia đình, người già, người tàn tật. Trong những thành tựu mà cuốn sách đề cập
đến, có thành tựu bảo đảm quyền của phụ nữ, xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối
xử với phụ nữ.
Cuốn sách Những vấn đề giới - từ lịch sử đến hiện đại, Phan Thanh Khôi -
Đỗ Thị Thạch (Đồng chủ biên) [94], là công trình của tập thể các nhà khoa học
8
của Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Cuốn sách đã phân tích vấn đề giới nói chung và bình đẳng giới nói riêng trong
lịch sử nhân loại và Việt Nam. Cùng với việc đề cập đến vấn đề giới trong
truyền thông và Internet, vấn đề giới trong sách giáo khoa giáo dục phổ thông,
cuốn sách đã phân tích vấn đề giới trong những tác phẩm kinh điển của C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và Hồ Chí Minh; đồng thời, dành một dung lượng đáng
kể nghiên cứu vấn đề giới trong đường lối, chính sách pháp luật của của Đảng và
Nhà nước Việt Nam.
Cuốn sách Phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và công
cuộc đổi mới đất nước, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [79], làm rõ vị trí, vai
trò và sức mạnh to lớn của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1930 đến năm 2007; đồng
thời, cuốn sách cũng nêu bật những quan điểm của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đối với phụ nữ và phong trào phụ nữ. Trên cơ sở nghiên cứu những đóng
góp to lớn của phụ nữ, cuốn sách không chỉ làm rõ những đóng góp to lớn của
các tầng lớp phụ nữ, phong trào phụ nữ Việt Nam, mà còn khẳng định sự đ ng
đắn trong chủ trương và quá trình lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ,
góp phần giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam.
Chương trình hợp tác chung giữa Chính phủ Việt Nam và Liên Hợp Quốc
về bình đẳng giới, Hệ thống các văn bản quy định hiện hành về bình đẳng giới
và phòng, chống bạo lực gia đình [42], đã hệ thống các văn bản chỉ đạo của
Đảng; các văn bản quy định hiện hành về bình đẳng giới của Quốc hội, Chính
phủ, của các bộ, ngành; các văn bản hiện hành về phòng, chống bạo lực gia đình,
của Quốc hội, Chính phủ, của các bộ, ngành; các văn bản quy định hiện hành về
tổ chức bộ máy bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo
lực gia đình của Quốc hội, Chính phủ, của các bộ, ngành; và một số trích đoạn
của các văn kiện quốc tế có liên quan.
Cuốn sách Quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh
về phụ nữ và công tác phụ nữ [132], đã tập hợp toàn văn hoặc trích dẫn các
9
bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng, Nhà
nước về phụ nữ và công tác phụ nữ. Nội dung của cuốn sách cung cấp cho
người đọc cái nhìn toàn diện và chính xác về các quan điểm của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phụ nữ, công tác phụ nữ và
về bình đẳng giới.
Luận án tiến sĩ Hồ Chí Minh học của tác giả Trần Thị Huyền, Tư tưởng
Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng vào thực hiện bình đẳng giới
ở Việt Nam hiện nay [86]. Dưới góc độ chuyên ngành Hồ Chí Minh học, tác
giả đã làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, thực
trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện
bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra những vấn
đề đặt ra, những nhân tố mới tác động, đồng thời nêu ra quan điểm, giải pháp
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình
đẳng giới ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
Đề tài cấp Nhà nước, Điều tra cơ bản về thực trạng bình đẳng giới và
đánh giá tác động của chính sách đối với phụ nữ và nam giới nhằm phục vụ
công tác hoạch định chính sách ở Việt Nam do Đỗ Hoài Nam làm Chủ nhiệm
[117]. Trên cơ sở tiến hành điều tra cơ bản về thực trạng bình đẳng giới ở Việt
Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những thành tựu và
hạn chế, tác giả đã đánh giá sự tác động của những chính sách đối với phụ nữ,
nam giới trên các v ng miền và trên các lĩnh vực khác nhau. Đồng thời, tác
giả cũng đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản, nhằm phục vụ
công tác hoạch định chính sách ở Việt Nam, góp phần thực hiện bình đẳng
giới và nâng cao hiệu quả của chính sách đối với cả phụ nữ và nam giới.
Tác giả Lê Lục trong công trình Công tác tuyên truyền của Đảng
nahừm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế tri thức [106],
khẳng định vai trò quan trọng của phụ nữ trong phát triển kinh tế tri thức.
Nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế tri thức, bài viết
đưa ra một số giải pháp, trong đó nhấn mạnh giải pháp nâng cao nhận thức
10
cũng như vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong thực hiện mục tiêu
bình đẳng giới trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam.
Viết về quan điểm của Hồ Chí Minh, về vai trò của phụ nữ, tác giả Thái
Sơn có bài viết “Hồ Chí Minh với vấn đề giải phóng phụ nữ” [146]. Bài viết
phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của phụ nữ trong cách
mạng Việt Nam. Từ đó, tác giả khẳng định: công cuộc giải phóng phụ nữ gắn
với sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Trong bài viết, tác giả cũng chỉ ra, để phát huy vai trò của phụ nữ, thực hiện bình
đẳng giới phải có chủ trương, chính sách, pháp luật cụ thể của Đảng và Nhà
nước, để đưa họ tham gia vào các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội. Tuy nhiên,
sự nghiệp giải phóng phụ nữ phụ thuộc vào chính sự cố gắng, phấn đấu vươn
lên của bản thân phụ nữ.
Nguyễn Thị Mỹ Trang, Nguyễn Lê Tâm, “Quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin về giải phóng phụ nữ” [179], đã bàn về quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin về giải phóng phụ nữ. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến các giải
pháp mà chủ nghĩa Mác - Lênin đặt ra để giải phóng phụ nữ: đưa nữ giới
tham gia vào nền sản xuất xã hội và thủ tiêu chế độ tư hữu; xã hội hóa công
việc gia đình đối với phụ nữ; tạo điều kiện để phụ nữ khẳng định vị trí, vai trò
của mình trong gia đình và xã hội; bản thân phụ nữ phải nâng cao ý thức tự
giải phóng.
Vương Thị Hanh, “Phụ nữ Việt Nam và việc tham gia chính trị” [65],
nêu ra các chính sách của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới. Tác giả cũng
phân tích một số nét về tình hình phụ nữ tham gia chính trị ở Việt Nam trong
các công việc chung của cộng đồng và quốc gia; sự tham gia lãnh đạo và ra
quyết định của phụ nữ trong các cấp ủy Đảng, trong Quốc hội, và Hội đồng
nhân dân và chính quyền các cấp. Đồng thời, bài viết cũng làm rõ những yếu
tố ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến tình hình tham gia chính trị của phụ nữ.
Từ đó, đưa ra kiến nghị về xây dựng công tác cán bộ nữ và đội ngũ cán bộ
11
nữ để đảm bảo phụ nữ được bình đẳng thực sự trong tham gia vào bộ máy
quyền lực.
Nguyễn Thị Ngân, “Chủ trương của Đảng, Nhà nước về giải phóng
phụ nữ và bình đẳng giới ở Việt Nam” [123], và “Thực hiện quan điểm của
Đảng và chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới” [124]. Trong hai bài
viết, tác giả khẳng định, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm đến việc
thực hiện bình đẳng giới. Điều đó thể hiện trong các văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc và các Nghị quyết, Chỉ thị của ộ Chính trị, của an í thư và
được cụ thể hóa trong chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chiến lược,
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới, bình đẳng giới ở Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong gia
đình và xã hội ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế
trong quá trình thực hiện mục tiêu bình đẳng giới: một số chủ trương lớn còn
thiếu nhạy cảm về giới; kỹ năng lồng ghép giới còn hạn chế; định kiến giới
còn tồn tại dai dẳng trong xã hội; ...
Tác giả Vũ Thị Cúc trong công trình “Quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn
đề giới” [43], đã nghiên cứu và chỉ ra nguyên nhân của bất bình đẳng giới là tư
tưởng “trọng nam khinh nữ”, ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo trong xã hội Việt
Nam và cách hiểu máy móc không ch ý đến sự khác biệt về giới, hạn chế trong
nhận thức của người dân và bản thân phụ nữ về bình đẳng giới. Bài viết cũng
bàn đến các giải pháp đấu tranh cho bình đẳng giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Để đạt được bình đẳng giới, theo Hồ Chí Minh, một mặt phải nâng cao nhận
thức của nam giới và xã hội về phụ nữ, vai trò của phụ nữ, thực hiện bình đẳng
nam nữ. Mặt khác, bản thân phụ nữ phải tự mình phấn đấu vươn lên, xóa bỏ
“định kiến giới” trong chính bản thân mình để giành quyền bình đẳng. Tuy
nhiên, việc giành lại quyền bình đẳng nam nữ không phải là việc riêng của
phụ nữ mà là việc chung của Đảng, của giai cấp công nhân và toàn thể nhân
12
dân. Tác giả cũng khẳng định, để thực hiện được những giải pháp trên theo
quan điểm của Hồ Chí Minh, vai trò của Đảng và Nhà nước trong việc đấu
tranh cho bình đẳng giới rất quan trọng. Trên thực tế, Đảng, Nhà nước đã đưa
ra nhiều chủ trương, chính sách, đặc biệt là hệ thống pháp lý bảo vệ quyền
bình đẳng của phụ nữ. Bài viết là gợi ý cho tác giả khi phân tích nguyên nhân
của những hạn chế trong thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam và nhận xét vai
trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới
trong quá trình viết luận án.
Bên cạnh đó còn có các bài viết: Nguyễn Thị ình, “Phát huy hơn nữa vai
trò của phụ nữ trong tham gia quản l Nhà nước”[14]; Đặng Thị Lương, “Tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng Phụ nữ” [107]; Hiền Lương, “Hồ
Chí Minh về công tác cán bộ nữ”[108]; Nguyễn Thị Mão, “Tư tưởng Hồ Chí
Minh về giải phóng Phụ nữ và xây dựng đội ngũ cán bộ nữ” [114]; Nguyễn
Thị Kim Dung, “Chủ tịch Hồ Chí Minh với việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ nữ” [45]; Hà Thị Khiết, “Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị
37-CP/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá VII về một số vấn đề công
tác cán bộ nữ trong tình hình mới” [91]; Hà Thị Khiết, “Quan tâm hơn nữa
việc thực hiện bình đẳng giới, tạo điều kiện cho Phụ nữ tham gia các hoạt động
quản l Nhà nước, xã hội” [92]; i Hồng Vạn, “Quan điểm của Hồ Chí Minh
về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới” [190];...
Cùng với các công trình khoa học ở trong nước, còn có các công trình
nghiên cứu của các học giả cũng như tổ chức nước ngoài bàn đến vấn đề chính
sách, pháp luật Việt Nam trong thực hiện bình đẳng giới dựa trên Công ước loại
bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (Convention on the Elimination
of all Forms of Discrimination against Women - Công ước CEDAW):
Rea Abada Chiongson, CEDAW và pháp luật: Nghiên cứu rà soát văn
bản pháp luật Việt Nam trên cơ sở quyền và giới qua lăng kính CEDAW, Lê
Thành Long (Chủ biên dịch) [144]. Đây là công trình nghiên cứu nhằm mục
13
đích rà soát, đánh giá và hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam dựa trên cơ
sở giới và quyền lấy Công ước CEDAW làm khuôn khổ và công cụ phân
tích. Nghiên cứu đã chỉ ra những nhu cầu sửa đổi, bổ sung văn bản pháp
luật, những khuyến nghị trong tương lai. Những nội dung được đưa ra trong
công trình giúp nghiên cứu sinh có đánh giá chính xác hơn về quá trình chỉ
đạo xây dựng khung pháp lý về bình đẳng giới và lồng ghép bình đẳng giới
trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng Cộng sản Việt Nam.
UN Women, (United Nations Entity for Gender Equality and the
Empowerment of Women - Cơ quan Phụ nữ Liên Hợp Quốc về bình đẳng giới
và trao quyền cho phụ nữ) Pháp luật của chúng ta có thúc đẩy bình đẳng giới,
Sổ tay nghiên cứu rà soát pháp luật dựa trên công ước CEDAW, (Bản dịch tiếng
Việt: Hà Ngọc Anh) [185]. Đối tượng chính của cuốn sổ tay là các cán bộ thực
thi bình đẳng giới ở khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Nội dung Sổ
tay bàn đến là dựa trên khung tham chiếu Công ước CEDAW, các cán bộ thực
thi bình đẳng giới của Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các cơ quan, viện
nghiên cứu, các nhóm phụ nữ rà soát và đánh giá pháp luật của quốc gia mình có
tuân thủ Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt, đối xử với phụ nữ hay
không. Từ đó, đưa ra các khuyến nghị phù hợp.
Các công trình, bài viết kể trên, dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau,
phần nào đã nêu rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giới và bình
đẳng giới. Đây chính là nguồn tài liệu quý, cung cấp cho tác giả những vấn đề lý
luận và thực tiễn quan trọng trong quá trình nghiên cứu, triển khai đề tài luận án.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về phụ nữ và bình đẳng giới
Nghiên cứu về phụ nữ và bình đẳng giới được rất nhiều học giả quan tâm.
Có thể kể đến một số công trình khoa học tiêu biểu:
14
Tiếp cận dưới góc độ gắn liền vấn đề phụ nữ với nghiên cứu về giới, tác
giả Trần Thị Vân Anh và Lê Ngọc Hùng trong công trình Phụ nữ, giới và phát
triển [4], đã phân tích mối quan hệ giữa bình đẳng giớivà phát triển xã hội. Đồng
thời, các tác giả khẳng định chính sách xã hội đối với phụ nữ có ảnh hưởng
không nhỏ đến bình đẳng giới và phát triển xã hội. Trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay, đây có thể coi là luận cứ khoa học cho
việc thực hiện nguyên tắc công bằng xã hội và bình đẳng giới.
Tác giả Lê Thi trong công trình Phụ nữ và bình đẳng giới trong đổi mới
ở Việt Nam [156], trên cơ sở nghiên cứu quan điểm tiếp cận giới, quan điểm
của Đảng, Nhà nước về các vấn đề liên quan đến bình đẳng giớivà phân tích
thực trạng đời sống của lao động nữ trong thời kỳ đổi mới, tác giả chỉ ra những
vấn đề đặt ra, đồng thời đề xuất ý kiến về một số chính sách xã hội nhằm thực
hiện bình đẳng giới trong tình hình mới.
Cuốn sách Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, của tác giả Đỗ Thị Thạch [150]. Nghiên cứu về trí
thức nữ dưới một góc nhìn mới, tác giả của cuốn sách làm rõ những quan niệm
về trí thức, trí thức nữ; phân tích sự hình thành, tính đặc thù của nguồn lực trí tuệ
của đội ngũ trí thức nữ Việt Nam và những đóng góp của họ đối với sự phát triển
của đất nước. Bên cạnh đó, công trình còn đề cập đến những nhân tố tác động
đến sự phát triển của trí tuệ nữ và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy nguồn
lực trí thức nữ Việt Nam trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Những nhận thức mới mà công trình đề cập đến đã khẳng định vai trò
to lớn của phụ nữ đối với sự phát triển của xã hội, góp phần quan trọng trong
việc xóa bỏ định kiến giới, tiến tới thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam.
Cuốn sách của Trần Thị Minh Đức, Đỗ Hoàng, Hoàng Thị Xuân Dung,
Định kiến và phân biệt đối xử theo giới: lý thuyết và thực tiễn [60], đã phân tích
những vấn đề lý thuyết và phương pháp nghiên cứu định kiến và phân biệt đối
xử theo giới, đồng thời chỉ ra thực tiễn với những hình thức biểu hiện của định
kiến và phân biệt đối xử theo giới. Các tác giả cũng dành một phần dung lượng
15
của cuốn sách để bàn về nguyên nhân dẫn đến định kiến, phân biệt đối xử với
người phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Định kiến, phân biệt đối xử với
người phụ nữ không chỉ từ phía đàn ông mà ngay trong chính bản thân phụ nữ.
Nhiều phụ nữ mặc định vị trí, vai trò của mình thấp, nhỏ bé hơn đàn ông và
những việc gia đình, nội trợ con cái... thuộc về phụ nữ. Định kiến này khiến cho
phụ nữ ít, thậm chí không có cơ hội phát triển cá nhân và chịu nhiều thiệt thòi so
với nam giới. Đây chính là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến bất
bình đẳng giới trong gia đình và xã hội.
Đề cập đến lịch sử hình thành tư tưởng nữ quyền và một số quan điểm cơ
bản về tư tưởng nữ quyền, các trường phái lý thuyết, những cống hiến cũng như
những hạn chế của lý thuyết nữ quyền, tác giả Lê Ngọc Văn, trong Nghiên cứu
gia đình - lý thuyết nữ quyền - quan điểm giới [191], đã chỉ ra rằng, nghiên cứu
vấn đề này chính là cơ sở khoa học của việc xây dựng chính sách, chiến lược
phát triển gia đình nói riêng và bình đẳng giới nói chung.
Trần Thị Vân Anh - Nguyễn Hữu Minh (Đồng chủ biên), Bình đẳng
giới ở Việt Nam [5], trên cơ sở điều tra cơ bản về bình đẳng giới trong hai
năm 2005 - 2006, các tác giả đã chỉ ra thực trạng bình đẳng giới về cơ hội
cũng như khả năng nắm bắt cơ hội của phụ nữ và nam giới; đồng thời,
nghiên cứu này cũng chỉ ra tương quan giữa hai giới trên một số lĩnh vực
của đời sống gia đình và xã hội. Qua đó, thấy được vai trò của phụ nữ trong
giải quyết các vấn đề xã hội nói chung và trong chính trị; kinh tế, lao động,
việc làm cũng như trong gia đình nói riêng.
Trên phương diện chính trị - xã hội, các tác giả Trịnh Quốc Tuấn và Đỗ
Thị Thạch (Đồng chủ biên), trong cuốn sách chuyên khảo Khoa học giới -
Những vấn đề lý luận và thực tiễn [174], đã chỉ ra lịch sử phát triển của khoa
học giới, từ sự ra đời của lý thuyết giới đến cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
nghiên cứu khoa học giới ở Việt Nam. Nghiên cứu của các tác giả cũng chỉ ra
các khái niệm cơ bản của khoa học giới: giới và giới tính; vai trò giới; nhu cầu
16
giới; bình đẳng giới cũng như các công cụ phân tích giới. Công trình cũng dành
chương 9 để bàn về một số quan điểm phát triển phụ nữ, giới và phương pháp
lồng ghép giới trong các chương trình phát triển. Bên cạnh đó, nhóm tác giả
còn nghiên cứu vấn đề giới dựa trên cách tiếp cận 8 lĩnh vực: trong kinh tế - lao
động; trong chiến lược giảm nghèo; trong lãnh đạo, quản lý; trong hoạch định
và thực hiện chính sách; trong văn hóa; giáo dục, đào tạo; trong gia đình và
chiến lược dân số.
Cũng nghiên cứu về vấn đề giới, tác giả Bùi Thế Cường (Chủ biên)
trong cuốn sách Phụ nữ Việt Nam trong kỷ nguyên biến đổi xã hội nhanh [44],
đã nêu quan điểm: trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam, giới là một nội dung
quan trọng, là chủ đề then chốt, xuyên suốt mọi chủ đề khác. Cuốn sách là tập
hợp những chuyên đề của các tác giả bàn đến nhiều vấn đề như: Vận dụng
tiếp cận giới vào nghiên cứu ở Việt Nam trong thập niên 2000; phụ nữ quản
lý và lãnh đạo trong khu vực công ở Việt Nam; giới trong giáo dục - đào tạo;
phụ nữ và gia đình; phụ nữ vươn lên vượt khó; từ nhận thức đến hành động:
những câu chuyện thành công.
Trên cơ sở tổng hợp kết quả của các hoạt động hợp tác của một số đối
tác phát triển, Báo cáo Đánh giá vấn đề Giới tại Việt Nam của Ngân hàng Thế
giới [119, 120, 121], đã phân tích các vấn đề giới ở Việt Nam. Đồng thời, Báo
cáo cũng đưa ra các khuyến nghị liên quan đến các vấn đề giới thực tiễn. Việc
phân tích và đưa ra các khuyến nghị là một trong những căn cứ để tác giả đưa
ra nhận xét về thực hiện bình đẳng giới dưới sự lãnh đạo của Đảng trong luận
án của mình.
Đề tài khoa học cấp Bộ Lồng ghép giới hướng tới bình đẳng và phát triển
bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, do tác giả Phạm Thu Hiền làm
Chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2010 [69], đã phân tích lồng ghép giới trong các
lĩnh vực của đời sống gia đình và xã hội như: chính trị; kinh tế, lao động, việc
làm; văn hóa - xã hội; giáo dục; y tế và gia đình. Trên cơ sở phân tích các nội
17
dung trên, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị trong lồng ghép giới
nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, phát triển bền vững ở Việt Nam.
Tiếp cận quá trình toàn cầu hóa như là một tất yếu khách quan tác động
đến các mặt của đời sống xã hội,mọi khu vực và quốc gia trên thế giới, đề tài
khoa học cấp cơ sở của Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh do tác giả Đỗ Thị Thạch làm chủ nhiệm, với tiêu đề Tác
động của toàn cầu hóa đối với thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay
[151], đã phân tích những tác động hai mặt của toàn cầu hóa đến thực hiện bình
đẳng giới ở Việt Nam trên các lĩnh vực lao động, việc làm; thu nhập; văn hóa -
xã hội; gia đình. Từ sự phân tích đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để phát huy
những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đến
thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam.
Trong khuôn khổ dự án “Hỗ trợ tái cơ cấu kinh tế nâng cao năng lực cạnh
tranh Việt Nam” (Dự án RCV), Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
(CIEM) tổ chức Hội thảo “Hội nhập kinh tế quốc tế và bình đẳng giới”. Tại Hội
thảo, tác giả Đặng Thị Thu Hoài với bài viết “Tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực đến bình đẳng giới ở Việt Nam” [71] đã khẳng định: ở góc độ
tiếp cận phát triển con người,hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đã cải thiện
và r t ngắn được khoảng cách, mức độ phát triển của nữ giới so với nam giới
ở Việt Nam. Tuy nhiên, bất bình đẳng giới ở Việt Nam vẫn tồn tại do Việt
Nam chưa tận dụng được hết các cơ hội do hội nhập đem lại cho phụ nữ, nhất
là trong việc tham gia vào thị trường lao động. Khả năng và điều kiện tham
gia của phụ nữ vào các ngành nghề có khả năng được hưởng lợi tích cực từ
hội nhập vẫn còn hạn chế. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số biện pháp về
chính sách để Việt Nam có thể tận dụng tối đa các cơ hội mà hội nhập đem lại
cho phụ nữ, r t ngắn khoảng cách bất bình đẳng giới: tạo điều kiện dịch
chuyển lao động nữ giữa các ngành, khu vực; các chính sách hỗ trợ cho phụ
nữ nên tập trung vào một số ngành được hưởng lợi từ hội nhập;...
18
“Phụ nữ trong đổi mới: Thành tựu và thách thức”, là bài viết của tác
giả Lê Thị Quý [141]. Trong bài viết, tác giả đã đưa ra nhận định: ở Việt
Nam, trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Đảng và Nhà nước đã quan tâm và có những chính sách tạo điều kiện cho
phụ nữ phát triển. Tuy nhiên, giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới
không chỉ đơn giản là vấn đề chính sách mà phải đưa chính sách vào thực
tiễn. Những thành tựu đạt được và nhất là những thách thức đặt ra trong
nhận thức về bình đẳng giới, định kiến giới đòi hỏi phải có những giải pháp
cụ thể để đạt được bình đẳng giới trong thực tiễn.
Tác giả Hoàng Bá Thịnh trong bài viết “Về làn sóng nữ quyền và ảnh
hưởng của nữ quyền đến địa vị của phụ nữ Việt Nam”[158], đã chỉ ra sự phân
chia các làn sóng nữ quyền và ảnh hưởng của các làn sóng nữ quyền đến địa vị
của phụ nữ Việt Nam. Tác giả cũng khẳng định: nếu như ở các nước phương
Tây, phong trào nữ quyền diễn ra khá mạnh mẽ thì ở Việt Nam, mặc dù không
có làn sóng nữ quyền nhưng có các phong trào phụ nữ, nhằm thực hiện mục tiêu
giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ, tiến tới bình đẳng giới, do Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đứng đầu, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Bài viết “Chất lượng nguồn nhân lực nữ qua lăng kính giới” của tác giả
Lưu Song Hà, Phan Thị Thu Hà [63], trên cơ sở phân tích các khía cạnh thể lực,
trí lực và tâm lực của chất lượng nguồn nhân lực nữ ở Việt Nam, các tác giả đã
đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ
tiến tới thực hiện bình đẳng giới.
Lê Thị Quý, “Bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay” [142], đã phân tích
quan niệm về bình đẳng giới và quá trình phát triển nhận thức giới ở Việt Nam.
Bài viết cũng khẳng định Việt Nam đã có những tiến bộ về giới và có nhiều biểu
hiện của bình đẳng giới thực chất: Phụ nữ được độc lập về kinh tế, được tham
19
gia và thừa nhận trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và
ngay trong gia đình. Phụ nữ còn tham gia những vị trí lãnh đạo, quản lý cao cấp.
bình đẳng giới ở Việt Nam đã được thừa nhận trong pháp luật. Thân phận, địa vị
của người phụ nữ đã thay đổi. Tuy nhiên, một số biểu hiện của bình đẳng giới
hình thức cũng được tác giả chỉ ra: sự bất cập giữa pháp luật bình đẳng giới và
thực thi, vai trò “kép” của phụ nữ, chính sách quy định độ tuổi nghỉ hưu của nữ
giới và nam giới,...
Là một chuyên gia nghiên cứu về vấn đề giới và bình đẳng giới, tác giả
Đỗ Thị Thạch trong bài “Nữ trí thức Việt Nam trước yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” [152], đã đưa ra quan điểm trước yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đội ngũ nữ trí thức
Việt Nam phải đảm bảo ba phẩm chất cơ bản: phẩm chất chính trị vững vàng; có
trí tuệ cao; có trách nhiệm xã hội. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm
phát huy vai trò của nữ trí thức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
ên cạnh đó, còn nhiều bài viết bàn đến vấn đề giới, tiêu biểu như: Phan
Thị Thanh, “Giới và việc nhận thức về giới trong hệ thống tổ chức nhà nước”
[148]; Cao Huyền Nga, “Bất bình đẳng giới - nguồn gốc của sự xung đột tâm
lý trong quan hệ vợ chồng” [122]; Bùi Thị Tỉnh, Phụ nữ và giới [72];... Các
bài viết này ở các góc độ khác nhau cũng đã bàn đến vấn đề giới, phụ nữ và
phát triển cũng như bình đẳng giới.
Bên cạnh những công trình nói trên, nghiên cứu sinh mạnh dạn tiếp cận
và tham khảo những công trình của các tác giả và các tổ chức nước ngoài về
vấn đề giới và bình đẳng giới:
Cuốn Mười khái niệm lớn của xã hội học của tác giả Jean Cazennenva
được Sông Hương dịch [87]. Giới là một trong 10 khái niệm lớn của xã hội
học mà tác giả đề cập đến trong cuốn sách. Đây chính là nội dung tham khảo
cho nghiên cứu sinh khi đưa ra các khái niệm liên quan trong luận án.
20
Công trình Đảm bảo các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ phục vụ toàn
thể nhân dân: Các phương pháp tiếp cận đáp ứng Giới dựa trên các quyền con
người của UNIFEM (United Nations Development Fund for Women - Quỹ phát
triển phụ nữ Liên Hợp Quốc) [180], không chỉ chỉ ra vai trò quan trọng của các
phương pháp tiếp cận đáp ứng giới dựa trên các quyền con người, công trình
khoa học còn chỉ ra các cách thức tiếp cận nhằm đảm bảo các Mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ. Đây là nội dung quan trọng góp phần hỗ trợ các nhà làm công tác
hoạch định cũng như thực thi chính sách và giám sát các chiến lược để đạt được
các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, góp phần thực hiện bình đẳng giới.
Báo cáo Cách tiếp cận có trách nhiệm giới đối với các mục tiêu phát triển
[181] của UNIFEM mặc dù mới chỉ dừng lại ở việc tổng hợp chung, chưa đưa ra
những gợi ý cụ thể khi thực hiện lồng ghép giới vào Mục tiêu phát triển Thiên
niên kỷ (bởi tùy hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia khác nhau thì cách tiếp cận
và lồng ghép giới vào Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của mỗi quốc gia khác
nhau) nhưng Báo cáo đã chỉ ra bất bình đẳng giới chính là lực cản đối với việc
thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ. Đồng thời, áo cáo cũng lý giải các chiều
cạnh của bất bình đẳng giới trong việc thực hiện 8 Mục tiêu phát triển Thiên niên
kỷ mà 189 quốc gia (trong đó có Việt Nam) đã cam kết thực hiện.
Cũng trong năm 2008, cuốn sách Giới và Trách nhiệm giải trình của
UNIFEM [182] đã cho thấy những nỗ lực của thế giới trong việc xóa bỏ bất bình
đẳng giới và thực hiện lồng ghép giới nhằm đáp ứng tốt hơn quyền lợi cho phụ
nữ. Bên cạnh đó, cuốn sách còn phân tích lồng ghép giới vào một số lĩnh vực
của đời sống chính trị (tư pháp), kinh tế (dịch vụ, thị trường), xã hội (hỗ trợ và
an sinh)... Nội dung cuốn sách góp phần thay đổi cách tư duy về trách nhiệm giải
trình đối với vấn đề giới.
Trên cơ sở khẳng định những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam trong hơn 30 năm, báo cáo của UN Women (United Nations
21
Entity for Gender Equality and the Empowerment of Women - Cơ quan phụ
nữ Liên Hợp Quốc về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ), Thúc đẩy
quyền của phụ nữ tại Việt Nam [187] đã nhấn mạnh để Việt Nam tiếp tục
phát triển kinh tế - xã hội thì thực hiện bình đẳng giới và trao quyền cho phụ
nữ là việc cơ bản và cần thiết.
Như vậy, những công trình nghiên cứu về giới và bình đẳng giới nói
chung của các tác giả trong và ngoài nước đã cho thấy những cách tiếp cận,
những góc độ khác nhau về vấn đề này. Đó là những tài liệu tham khảo quan
trọng cả về lý luận và thực tiễn để nghiên cứu sinh kế thừa trong quá trình
nghiên cứu và viết luận án của mình.
1.1.3. Nh c c công trình nghi n cứu về bình đẳng giới tr n ột số
nh vực cụ thể: ch nh trị; inh tế, a động, việc ; gia đình
Mặc dù cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu khác nhau nhưng
những công trình nghiên cứu về bình đẳng giới trên các lĩnh vực chính trị;
kinh tế, lao động và việc làm; gia đình khá phong phú. Tiêu biểu là:
Cuốn sách Bình đẳng giới trong lao động và việc làm với tiến trình hội
nhập ở Việt Nam: Cơ hội và thách thứccủa tác giả Nguyễn Nam Phương
[130], đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn nữa bình
đẳng giới trong lao động, việc làm ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở phân tích
cơ sở lý luận và thực trạng bình đẳng giới trên lĩnh vực lao động, việc làm ở
Việt Nam.
Nguyễn Thị Hòa là tác giả của cuốn Giới, việc làm và đời sống gia đình
[70]. Cuốn sách đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề giới, việc
làm và đời sống gia đình; đánh giá thực trạng thông qua điều tra xã hội học,
và đề ra những giải pháp ph hợp với thực tiễn.
Gia đình, bình đẳng giới, phụ nữ và trẻ em 2007 - 2008 là cuốn sách của
tập thể các tác giả Nguyễn Thị Huệ - Nguyễn Đức Tuyến - Lê Thị Hồng Hải
[83]. Các tác giả đã phân tích khá sâu sắc những vấn đề lý luận về gia đình, bình
22
đẳng giới, phụ nữ và trẻ em. Thông qua các kết quả thu thập trong 2 năm 2007 -
2008, đánh giá toàn diện về thực trạng của các vấn đề trên, đồng thời, chỉ rõ
nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế. Từ đó, tập thể tác giả đề ra một số
giải pháp nhằm xây dựng gia đình, thực hiện bình đẳng giới.
àn đến vấn đề phụ nữ lãnh đạo quản lý, tác giả Trần Thị Rồi trong
cuốn sách Quyền bình đẳng nam nữ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý nhà
nước ở Việt Nam qua tiến trình phát triển của lịch sử[143], đã khái quát lại
tình hình bình đẳng nam nữ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý Nhà nước ở
Việt Nam từ thời Văn Lang - Âu Lạc đến nay. Từ đó, tác giả đề xuất một số
giải pháp để thực hiện bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý Nhà nước ở Việt
Nam hiện nay.
Cuốn sách Vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực
hiện mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam của tác giả Phạm Minh Anh [1], đã
phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp cơ sở trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam. Thông qua
phân tích các yếu tố tác động và đánh giá thực trạng vai trò của cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, tác giả đề xuất
một số giải pháp nâng cao vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong
việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.
Bình đẳng giới trong gia đình ở nông thôn đồng bằng sông Hồng
hiện nay, tác giả Chu Thị Thoa [160], đã trình bày khá sâu sắc phần lý luận
bình đẳng giới, phương pháp tiếp cận giới khi nghiên cứu vấn đề bình đẳng
giới ở Việt Nam, nhất là quá trình thực hiện bình đẳng giới trong gia đình
Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. ằng phương pháp điều tra xã hội học,
luận án đánh giá thực trạng bình đẳng giới trong gia đình trên mối quan hệ
xã hội giữa vợ với chồng ở nông thôn khu vực đồng bằng sông Hồng. Từ
đó, đề ra một số phương hướng và giải pháp thực hiện bình đẳng giới ở
nông thôn khu vực này.
23
Luận án tiến sĩ Triết học của tác giả Nguyễn Thị Tuyết, Phụ nữ lãnh
đạo, quản l trong hệ thống chính trị vùng Đồng bằng sông Hồng thời kỳ
đổi mới [178], đã chỉ ra một số vấn đề cơ bản về lãnh đạo, quản lý trong hệ
thống chính trị; phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn vềphụ nữ lãnh đạo,
quản lý trong hệ thống chính trị v ng Đồng bằng sông Hồng thời kỳ đổi
mới. Trong luận án, tác giả phân tích thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của
thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với phụ nữ lãnh đạo quản lý trong hệ
thống chính trị ở v ng Đồng bằng sông Hồng. Từ đó, đưa ra một số quan
điểm, nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường phụ nữ lãnh đạo quản
lý trong hệ thống chính trị ở v ng Đồng bằng sông Hồng nói riêng và bình
đẳng giới nói chung.
Đề tài cấp ộ do Nguyễn Hữu Minh làm chủ nhiệm, Những vấn đề cơ
bản về gia đình và giới ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2020 [116]. Trên
cơ sở phân tích cơ sở lý luận, chỉ ra những vấn đề cơ bản, đánh giá thực trạng
những vấn đề cơ bản gia đình và giới dựa trên những kết quả điều tra xã hội học
ở Việt Nam trong những năm gần đây, tác giả đưa ra những dự báo khoa học về
gia đình và giới trong giai đoạn 2011 - 2020. Từ đó, đề xuất những phương hướng
và giải pháp nhằm xây dựng gia đình và thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam.
Hội thảo Về Công ước CEDAW và sự tham gia của phụ nữ vào vị trí
quản l , lãnh đạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội [17]. Nội dung Hội
thảo xoay xung quanh các vấn đề: giới thiệu tổng quan về Công ước CEDAW;
đánh giá thực trạng bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay; chia sẻ kinh nghiệm
và giải pháp thực hiện bình đẳng giớitrong Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2011 - 2020 và Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai
đoạn 2011 -2015. Hội thảo cũng là diễn đàn bàn luận về việc đảm bảo quyền
và sự tham gia của phụ nữ vào vị trí quản lý, lãnh đạo ở Việt Nam.
Trong bài viết “Về công bằng, bình đẳng giới trong hệ thống chính trị ở
Việt Nam” [112] của mình, tác giả Võ Thị Mai, phân tích một số khái niệm công
bằng; công bằng giới xét trên 3 cấp độ: khác biệt giới, bất bình đẳng giới, áp bức
24
giới; bình đẳng; bình đẳng giới theo 2 nghĩa: bình đẳng về nguyên tắc (mục tiêu
bình đẳng) và bình đẳng toàn diện (lý tưởng bình đẳng); bình đẳng giới trong hệ
thống chính trị. Bên cạnh đó, trên cơ sở tiến hành khảo sát thực tế, bài viết chỉ ra
những mô hình công bằng, bình đẳng giới trong hệ thống chính trị như: mô hình
công bằng giới của tỉnh Tuyên Quang (luôn bảo đảm tính bền vững của cán bộ
nữ qua từng nhiệm kỳ); mô hình luân phiên lãnh đạo ở một số nơi như ở xã Ea
Tiêu, huyện Krông Ân, tỉnh Đăk Lăk (luân phiên vị trí í thư và Chủ tịch xã của
nam và nữ trong các nhiệm kỳ); mô hình cân bằng quyền lực giới của Thụy Điển
(hướng tới cả về mặt số lượng và chất lượng); đồng thời là những mô hình vẫn
còn tồn tại sự bất bình đẳng giới trong hệ thống chính trị như: mô hình độc
quyền nam giới. Trên cơ sở khẳng định “phụ nữ có quá nhiều rào cản từ phía xã
hội, gia đình, văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán. Đặc biệt là sự nhận
thức, định kiến của xã hội, của nam giới còn rất lâu mới có thể giải phóng được
tư tưởng “trọng nam khinh nữ”... ” [112, tr.19], tác giả đưa ra một số giải pháp:
Nâng cao nhận thức, quan điểm về công bằng, bình đẳng giới trong hệ thống
chính trị và trong toàn xã hội; đa dạng hóa giá trị, tăng quyền và mở rộng cơ hội
lựa chọn cho cả hai giới; hoàn thiện khung pháp lý về công bằng, bình đẳng giới
trên cơ sở xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ số giám sát cụ thể; hoàn thiện cơ
chế, chính sách hỗ trợ cán bộ nữ; xã hội hoá công tác cán bộ nữ trong đó nâng
cao vai trò to lớn của Hội Liên hiệp Phụ nữ và Ủy ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ;
thành lập bộ phận cán bộ chuyên trách công tác cán bộ nữ; xây dựng mô hình
lãnh đạo cân xứng giới trong hệ thống chính trị.
Tác giả Lại Thị Thu Hà trong công trình “Một số vấn đề về bình đẳng giới
trong lao động, việc làm ở nước ta hiện nay”[62], trên cơ sở phân tích thực trạng
lao động, việc làm ở Việt Nam, tác giả chỉ ra nguyên nhân của thực trạng bất
bình đẳng giới trong lao động, việc làm. Đồng thời, tác giả bài viết cũng cho
rằng cần phải có một quan niệm mới về chính sách việc làm, lồng ghép các vấn
đề triển vọng về vấn đề giới để đề cập đến những tiêu cực đối với giới tính trong
những phương thức lao động, việc làm để tận dụng những cơ hội có được. Điều
25
đó đòi hỏi phải khắc phục các định kiến giới trong gia đình; xóa bỏ những phân
biệt đối xử trong quan hệ nghề nghiệp và mọi hình thức đối xử liên quan việc
làm ở cán bộ lãnh đạo, quản lý, các nhà hoạch định chính sách, chủ thể tuyển
dụng lao động; điều chỉnh các chính sách việc làm; triển khai các công cụ để
những đóng góp của các công việc không được trả lương của phụ nữ được thừa
nhận và đưa vào hệ thống thanh toán quốc gia; lồng ghép vấn đề về giới tính vào
mọi chính sách, chương trình vĩ mô và vi mô; cần phải công nhận và đánh giá
những đóng góp do lao động mang lại dưới mọi hình thức, kinh nghiệm, tri thức
và những giá trị của nam, nữ trong xã hội.
Tác giả Phạm Võ Quỳnh Hạnh, trong bài viết “Đảm bảo bình đẳng giới
trong chính trị ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” [66], đã nêu lên thực
trạng phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong các cấp ủy Đảng, trong các cơ
quan dân cử tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, tỷ lệ lãnh đạo nữ trong các cấp, các
ngành còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng cũng như sự đóng góp của
phụ nữ và chưa đạt được chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
đã đề ra. Cùng với việc đưa ra thực trạng, tác giả cũng chỉ ra nguyên nhân của
những hạn chế, từ đó, đề xuất 4 giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới trong
chính trị ở Việt Nam hiện nay.
Cũng bàn về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, tác giả Trần Thị
Huyền, “Thực hiện bình đẳng giới về chính trị trong thời kỳ đổi mới theo tư
tưởng Hồ Chí Minh” [85], đã dành một dung lượng không nhỏ của bài viết
bàn về Hồ Chí Minh với bình đẳng nam nữ về chính trị. Cũng trong bài viết,
tác giả chỉ ra thực trạng và những khó khăn trong thực hiện bình đẳng giới về
chính trị trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. Từ đó, đ c r t 4 bài học kinh
nghiệm nhằm thực hiện tốt hơn nữa bình đẳng giới trên lĩnh vực chính trị ở
Việt Nam hiện nay.
Tác giả Lê Văn Sơn trong bài viết “Thực hiện bình đẳng giới trong lao
động và việc làm ở Việt Nam (2001-2016)” [147] đã chỉ ra một số quan điểm
chủ trương của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới; thực trạng bình đẳng giới
26
trong lao động và việc làm ở Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2006, từ đó,
tác giả đề xuất 6 giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn nữa bình đẳng giới trong
lao động và việc làm ở Việt Nam hiện nay.
Jean Munro, Sự tham gia của phụ nữ trong vai trò lãnh đạo và quản lý ở
Việt Nam [88], đã chỉ ra các xu hướng tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực chính
trị và hành chính của Việt Nam; mô tả tổng quan khung chính sách hiện tại của
Việt Nam về bình đẳng giới nói chung và phụ nữ lãnh đạo, quản lý nói riêng bao
gồm các Công ước quốc tế và chính sách, pháp luật trong nước; những cản trở
và thách thức trong thể chế và quan niệm đối với sự thăng tiến của phụ nữ trong
khu vực nhà nước. Đồng thời, Báo cáo rà soát và phân tích các kết quả nghiên
cứu, các báo cáo gần đây của chính phủ về sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh
vực ra quyết sách. Trên cơ sở rà soát và phân tích các báo cáo của chính phủ, báo
cáo nhấn mạnh, mặc dù Việt Nam đạt được nhiều tiến bộ đáng kể trong thúc đẩy
bình đẳng giới, nhất là trong lĩnh vực phụ nữ tham chính và trao quyền cho phụ
nữ, giữa mục tiêu được đề cập trong các văn bản của chính phủ với con số thực
tế về sự tham gia của phụ nữ vẫn còn khoảng cách.
Bên cạnh đó, còn có nhiều sách, bài hội thảo, bài viết đăng trên các tạp
chí khoa học đề cập đến vấn đề bình đẳng giới trên các lĩnh vực cụ thể: chính
trị; kinh tế, lao động, việc làm và trong gia đình. Có thể kể đến như: Chu Thị
Thoa,“Bình đẳng giới trong gia đình Việt Nam trong lịch sử” [159]; Nguyễn
Thị Tuyết, “Vấn đề giới trong lãnh đạo và ra quyết định ở Việt Nam. Hiện
trạng và giải pháp” [175]; Dương Thị Minh, Gia đình Việt Nam và vai trò
của người phụ nữ trong gia đình hiện nay [115]; Trần Thị Quốc Khánh, “Bình
đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, xã hội” [89]; Nguyễn Thị Cẩm
Nhung, “Quyền lực của vợ và chồng trong quyết định các công việc của gia
đình” [127]; Lê Trọng ằng, “Bình đẳng giới trên một số lĩnh vực tại vùng
sâu,vùng xa,vùng đồng bào dân tộc ít người và vùng có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn” [12]; Vũ Thị Thành, “Bình đẳng giới ở Việt Nam qua
27
các chỉ số trong báo cáo phát triển con người” [154]; Lê Thị Thục, “Nghiên
cứu bình đẳng giới trong lãnh đạo chính trị ở Việt Nam: Một số phát hiện từ
tổng quan có tính phê phán” [171]; Cao Tuấn Anh, “Bình đẳng giới trong
lĩnh vực lao động, việc làm thời kỳ hội nhập và toàn cầu hoá” [3]; Đặng Thị
Tuyết, “Một số rào cản khi phụ nữ tham chính” [177]; Nguyễn Thị Vân Hạnh,
“Sự tham gia của phụ nữ vào hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay” [67]...
Các công trình khoa học kể trên đã đề cập đến vấn đề bình đẳng giới ở
những khía cạnh và góc độ tiếp cận nghiên cứu khác nhau; đã luận giải và đưa
ra các quan niệm về bình đẳng giới; đánh giá thực trạng bình đẳng giới trên
các lĩnh vực chính trị; kinh tế, lao động, việc làm và trong gia đình; chỉ ra
nguyên nhân của thực trạng, từ đó, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm thực
hiện tốt hơn nữa bình đẳng giới trong giai đoạn tiếp theo.
1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA
HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố i n quan đến đề tài lu n án
Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án khá đa dạng về
chuyên ngành, phong phú về số lượng và tập trung giải quyết những vấn đề
cơ bản sau:
- Dưới góc độ lý luận,các công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa các
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng
phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ nói chung hoặc trên các lĩnh vực cụ thể
nói riêng. Về sự lãnh đạo của Đảng đối với thực hiện bình đẳng giới, các nhà
nghiên cứu đã bước đầu hệ thống các văn kiện của Đảng, Nhà nước về bình
đẳng giới: các văn bản về tổ chức kiện toàn bộ máy làm công tác bình đẳng
giới, về bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ, góp phần quan trọng trong
việc xóa bỏ định kiến giới, khẳng định vai trò to lớn của phụ nữ trong quá
trình tiến hành sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...
28
- Các công trình nghiên cứu kể trên đã đề cập đến nội dung cơ bản về
mục tiêu, chủ trương, quan điểm, giải pháp thực hiện bình đẳng giới, nhằm
th c đẩy và nâng cao chất lượng của bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.
- Các công trình, bài viết của các tác giả nêu trên đã luận giải những
vấn đề về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ và bình đẳng giới;
khẳng định vai trò của phụ nữ trong gia đình và cộng đồng, trong đời sống
chính trị - xã hội. Vị trí, vai trò của phụ nữ gắn với vấn đề lãnh đạo, quản lý
chính trị, kinh tế - xã hội; với kinh tế, lao động, việc làm; với gia đình; chính
sách xã hội đối với phụ nữ và ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với phụ nữ
và thực hiện bình đẳng giới. Các công trình nghiên cứu kể trên đã phần nào
gợi mở tính cấp thiết của việc nghiên cứu về phụ nữ, về bình đẳng giới nói
chung và bình đẳng giới trong chính trị; trong kinh tế, lao động, việc làm; và
bình đẳng giới trong gia đình nói riêng cũng như một số vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu để thực hiện tốt hơn nữa bình đẳng giới trong giai đoạn hiện nay.
Với mục đích, nhiệm vụ cũng như phạm vi nghiên cứu của luận án,
nghiên cứu sinh kế thừa:
- Về tư liệu: các công trình khoa học nghiên cứu ở các lĩnh vực và
chuyên ngành khác nhau đã khai thác một khối lượng tư liệu lưu trữ khá lớn.
Những tư liệu của các tác giả kể trên là tài liệu quý về cơ sở lý luận và thực
tiễn để nghiên cứu sinh tham chiếu trong quá trình triển khai mục tiêu và
nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
- Về phương pháp: tiếp cận vấn đề giới và bình đẳng giới dưới nhiều
góc độ khác nhau, những công trình khoa học trên sử dụng rất nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp
nghiên cứu liên ngành; phương pháp điều tra xã hội học... Đó là những
phương pháp mà tác giả có thể kế thừa trong quá trình hoàn thành luận án.
- Về nội dung: Những công trình khoa học trên trong chừng mực nhất
định đã bước đầu hệ thống hóa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, của Hồ
Chí Minh cũng như chủ trương của Đảng về giới và bình đẳng giới; phân tích
29
thực trạng bình đẳng giới trên một số lĩnh vực và một số địa phương; bước
đầu nêu ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao kết quả bình đẳng giới
trong thời gian tới.
Kết quả của những công trình nghiên cứu kể trên ở những mức độ khác
nhau vừa soi rọi, vừa là cơ sở để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với thực hiện bình đẳng giới trong
những năm 2006 - 2016.
Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau nên
những thông tin trong các nghiên cứu đó chỉ giới hạn ở một số lĩnh vực, ở một
số địa phương, v ng miền cụ thể, theo từng giai đoạn lịch sử nhất định, hoặc
chỉ mô tả thực trạng bình đẳng giới trong đời sống chính trị, kinh tế và gia
đình mà thiếu vắng những công trình nghiên cứu mang tính hệ thống sự lãnh
đạo của Đảng trong thực hiện bình đẳng giới trên phạm vi cả nước.
- Các công trình kể trên đã chỉ ra vai trò quan trọng của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới nhưng chưa nghiên cứu
một cách cơ bản và hệ thống những quan điểm, chủ trương của Đảng cũng
như quá trình chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới trên các lĩnh vực, đặc biệt trên
lĩnh vực chính trị; kinh tế, lao động, việc làm và trong gia đình dưới góc độ
chính trị - xã hội thuộc chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam từ
khi có Luật Bình đẳng giới vẫn là một “khoảng trống”.
- Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lãnh đạo thực hiện bình
đẳng giới là rất quan trọng. Nhưng việc chỉ ra những kinh nghiệm chủ yếu
trong quá trình lãnh đạo ấy vẫn còn mờ nhạt, chưa có công trình nào đ c r t
những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo của Đảng một cách toàn diện và
hệ thống trên cả ba phương diện nhận thức, chỉ đạo thực hiện và kết quả đạt
được trong giai đoạn 2006 - 2016.
Cho đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách cơ
bản và có hệ thống sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với việc
thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016.
30
1.2.2. Những vấn đề u n n t trung nghi n cứu
Từ kết quả của các công trình nghiên cứu đã trình bày, trên cơ sở mục
tiêu, nhiệm vụ đặt ra, luận án tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Hệ thống hóa những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về vấn đề bình đẳng giới và phân tích các yếu tố tác động đến
quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016.
- Phân tích, luận giải làm sáng tỏ những quan điểm, chủ trương của
Đảng về bình đẳng giới kể từ khi có Luật Bình đẳng giới (từ năm 2006 đến
năm 2016).
- Phân tích quá trình Đảng chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới trên các
phương diện: xây dựng khung pháp lý về bình đẳng giới; lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh
tế xã hội; xây dựng, kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước và nâng cao
năng lực của đội ngũ cán bộ hoạt động làm công tác bình đẳng giới; công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới; xây dựng và duy
trì các mô hình cung cấp dịch vụ, hỗ trợ bình đẳng giới; hoạt động hợp tác
quốc tế về bình đẳng giới; công tác thống kê, công bố thông tin, số liệu về
bình đẳng giới và công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình
đẳng giới.
- Nhận xét khách quan, khoa học về những ưu điểm, hạn chế và chỉ rõ
nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong quá trình Đảng lãnh đạo thực
hiện bình đẳng giới.
- ước đầu đ c kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng
lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016 nhằm thực hiện
tốt hơn nữa bình đẳng giới trong giai đoạn hiện nay.
31
Chƣơng 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm giới v bình đẳng giới
* Khái ni m giới (Gender)
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về phụ nữ, về bình đẳng giữa nam và
nữ được đề cập chủ yếu trong sử học, trong các tác phẩm văn học, nghệ thuật.
Thời kỳ lịch sử Việt Nam cận hiện đại, người phụ nữ trong các công trình ấy
được đề cập dưới góc độ họ đã có đóng góp lớn cho gia đình, xã hội nhưng vị
thế lại vô cùng thấp kém. Các nghiên cứu về phụ nữ đi sâu nhấn mạnh mặt tự
nhiên của họ, nhất là chức năng sinh sản và ảnh hưởng của nó đến sức khỏe
cũng như hoạt động của người phụ nữ. Điều đó không sai. Nhưng nhiều người
đã xem sự khác nhau về mặt tự nhiên giữa nam và nữ là nguyên nhân của sự
không bình đẳng giữa họ về mặt xã hội. Và như vậy, vô hình chung quan
điểm này đã đồng nhất khái niệm giới trên phương diện sinh học - giới tính.
Giới tính (sex - còn gọi là giống đực và giống cái): dùng để chỉ các đặc điểm
sinh học của nam, nữ. Sự khác biệt giữa hai giới này chủ yếu do các yếu tố di
truyền và chức năng sinh sản, tái sản xuất giống nòi.
Tuy nhiên, nếu chỉ tuyệt đối hóa mặt tự nhiên, coi đó là yếu tố không
thể thay đổi được, chi phối các đặc điểm có tính chất xã hội là hoàn toàn sai
lầm. Sẽ còn sai lầm hơn nữa khi nghiên cứu về phụ nữ với tư cách là một nửa
của xã hội loài người lại không đặt nó trong mối liên hệ với nửa xã hội còn lại
là nam giới. Chính sự phiến diện trong quan niệm cũng như nghiên cứu về
phụ nữ đã hạn chế sự phát triển của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội.
Đây cũng là câu trả lời cho câu hỏi vì sao công cuộc giải phóng phụ nữ, thực
hiện bình đẳng nam nữ ở Việt Nam chưa tương xứng với những thành tựu mà
Việt Nam đạt được trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải nghiên cứu
32
về con người với tư cách là một thực thể tự nhiên đã được nhân loại hóa, tức là
đề cập tới con người cả về mặt tự nhiên và mặt xã hội. Nói cách khác, bên cạnh
khái niệm giới tự nhiên cũng cần tìm hiểu khái niệm giới xã hội.
Theo Luật Bình đẳng giới năm 2006 (Điều 5), Giới (Gender - còn gọi
là giới xã hội) chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối
quan hệ xã hội. Trong khi các đặc điểm về giới tính rất ít thay đổi thì các đặc
điểm, vị trí, vai trò của giới lại có sự khác nhau và thay đổi theo bối cảnh lịch
sử cụ thể, chịu sự tác động của nhiều nhân tố: xã hội, kinh tế, pháp lý, chính
sách và đời sống dân sự. Như vậy, giới là khái niệm chỉ sự khác biệt giữa nam
và nữ về mặt xã hội. Sự khác biệt đó thể hiện trong các mối quan hệ xã hội
cũng như trong mối tương quan về địa vị xã hội giữa nữ giới và nam giới
trong bối cảnh xã hội cụ thể.
Về mặt tự nhiên cũng như xã hội, giữa nam và nữ có những đặc trưng
hết sức khác nhau. Về mặt tự nhiên, đó là sự khác nhau không thể thay đổi
cũng như không cần phải thay đổi. Tuy nhiên, sự khác nhau giữa nam và nữ
về mặt xã hội do xã hội tạo ra là nguyên nhân dẫn tới sự bất bình đẳng giới
giữa nam và nữ. Vì vậy, việc xóa bỏ bất bình đẳng giới nhằm thay đổi tương
quan địa vị xã hội giữa nam và nữ chứ không phải xóa bỏ sự khác biệt giữa họ
về mặt tự nhiên là điều cần thiết góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
* Khái ni Bì ẳng giới (Gender equality)
Con người luôn vươn tới khát vọng về một xã hội bình đẳng, trong đó
có bình đẳng về giới. bình đẳng giới là một thuật ngữ mới xuất hiện trong xã
hội hiện đại. Tuy nhiên, lại có cách hiểu khá thống nhất trong luật pháp, trong
giới nghiên cứu cũng như trong thực tế cuộc sống.
Khái niệm bình đẳng giới được đề cập đến trong Điều 5 của Luật Bình
đẳng giới (2006): “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau,
33
được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của
cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển
đó” [137, tr.14].
ình đẳng giới ở đây được hiểu là nữ giới và nam giới đều có vị trí như
nhau trong xã hội, nghĩa là bình đẳng về quyền cơ bản và về cơ hội phát triển chứ
không phụ thuộc vào giới của một người.
Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng bình đẳng giới không phải hiểu đơn giản là
cân bằng trong mọi hoạt động xã hội về mặt số lượng giữa nữ giới và nam giới mà
bình đẳng giới phải được hiểu là nữ giới và nam giới được công nhận và hưởng
các vị thế ngang nhau trong xã hội; những điểm tương đồng và khác biệt của họ
được xã hội thừa nhận và được coi trọng như nhau. Nữ giới và nam giới đều được
hưởng các cơ hội ngang nhau để phát huy đầy đủ các tiềm năng của họ, đóng góp
cho quá trình phát triển đất nước cũng như thụ hưởng những thành tựu của quốc
gia trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội một cách bình đẳng trên cơ
sở đóng góp thực tế của mỗi giới cho xã hội. Bình đẳng giới không đơn thuần chỉ
là việc xác lập quyền bình đẳng giữa hai giới nam và nữ trên cơ sở xác lập vị trí,
vai trò ngang nhau mà khi cần thiết, nó còn là cần phải quy định các biện pháp
th c đẩy bình đẳng giới nhằm đảm bảo bình đẳng giới thực chất.
Từ sự phân tích trên, bình đẳng giới có thể được hiểu là việc nam giới,
nữ giới có vị trí, vai trò ngang nhau trong xã hội. Nam giới và nữ giới đều được
hưởng như nhau về điều kiện phát triển năng lực, cơ hội đóng góp cũng như thụ
hưởng thành quả của sự phát triển trên cơ sở được thừa nhận và coi trọng như
nhau những điểm tương đồng và khác biệt của họ.
Các lĩnh vực khác nhau của bình đẳng giới được đề cập đến trong Luật
Bình đẳng giới (từ Điều 11 đến Điều 18): chính trị; kinh tế; lao động; giáo
dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao;
y tế và trong gia đình. Trên cơ sở phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu
sinh làm rõ 3 khái niệm: Bình đẳng giới về chính trị; Bình đẳng giới trong
kinh tế, lao động, việc làm; Bình đẳng giới trong gia đình.
34
Bình đẳng giới về chính trị được hiểu là việc nam giới và nữ giới có vị
trí, vai trò ngang nhau trong điều kiện phát triển năng lực cũng như cơ hội
tham gia vào các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị và thụ
hưởng những thành quả của sự phát triển đó trên cơ sở được thừa nhận và coi
trọng như nhau những điểm tương đồng và khác biệt của họ.
Bình đẳng giới trong kinh tế, lao động, việc làm được hiểu là việc nam
giới và nữ giới có vị trí, vai trò ngang nhau trong điều kiện phát triển năng lực
cũng như cơ hội tham gia vào mọi hoạt động sản xuất, hoạt động tái sản xuất
và thụ hưởng những thành quả của sự phát triển đó trên cơ sở được thừa nhận
và coi trọng như nhau những điểm tương đồng và khác biệt của họ.
Bình đẳng giới trong gia đình là việc giữa vợ và chồng, con trai và con
gái, các thành viên nam và nữ trong gia đình có vị trí, vai trò ngang nhau, về
điều kiện và cơ hội phát huy năng lực cho sự phát triển của gia đình, về trách
nhiệm, nghĩa vụ đối với gia đình và thụ hưởng những thành quả phát triển của
gia đình mang lại trên cơ sở được thừa nhận và coi trọng như nhau những
điểm tương đồng và khác biệt của họ.
Cùng với khái niệm bình đẳng giới là khái niệm bất bình đẳng giới.
Bất bình đẳng giới là một khái niệm đối lập với bình đẳng giới, nó được coi
là hệ quả của của sự phân biệt, đối xử trên cơ sở giới. Nghĩa là nam giới
hoặc nữ giới được đối xử khác nhau dẫn đến cơ hội phát huy các tiềm năng
cũng như tiếp cận, hưởng thụ thành quả xã hội. Bất bình đẳng giới có thể
hiểu là sự khác biệt về địa vị xã hội giữa nam và nữ chủ yếu do các quan
niệm sai lầm, phiến diện dẫn đến việc đối xử thiếu công bằng giữa nam và
nữ. Điều đó dẫn đến hạn chế hoặc loại trừ các cơ hội, điều kiện phát triển
của phụ nữ hay nam giới.
Như vậy, đối xử công bằng, tạo cơ hội phát triển như nhau được xem
như nhịp cầu để thủ tiêu bất bình đẳng giới, tiến tới bình đẳng giới thực sự.
35
2.1.2. Quan điểm của chủ ngh a M c - Lênin, Hồ Chí Minh về giải phóng
phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ
2 1 2 1 Qu ểm của chủ ĩ Má - Lênin
Sự phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất vào giữa thế kỷ XIX đã
tạo ra tiền đề quan trọng cho sự nghiệp giải phóng các giai cấp bị áp bức và
bóc lột trong đó có phụ nữ. C.Mác, Ph.Ăngghen đã làm rõ vai trò, vị trí của
người phụ nữ trong các xã hội cũ, nhất là xã hội tư bản chủ nghĩa; đồng thời,
trên cơ sở vạch trần tính chất tàn bạo, dã man của phương thức sản xuất ấy,
các ông đã chỉ ra con đường và điều kiện để giải phóng phụ nữ, thực hiện
bình đẳng nam nữ.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, trên mọi bình diện từ trong gia
đình đến ngoài xã hội, phụ nữ đều có vai trò to lớn. Họ luôn là lực lượng đông
đảo và quan trọng không chỉ tạo ra của cải vật chất mà còn tham gia tích cực
vào công cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc; tham gia vào các phong
trào nổi dậy của những người bị áp bức, bóc lột. C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ
ra rằng: “Trong lịch sử nhân loại, không một phong trào to lớn nào của những
người bị áp bức mà không có phụ nữ tham gia” [109, tr.60], muốn sửa sang xã
hội mà thiếu vai trò của phụ nữ thì chắc không làm nổi.Các nhà kinh điển còn
cho rằng, sự tiến bộ của một quốc gia còn thể hiện ở chỗ vị trí của phụ nữ
trong quốc gia đó được xem xét, đánh giá như thế nào. Nó phụ thuộc nhiều
vào việc giải quyết vấn đề phụ nữ và địa vị của người phụ nữ trong gia đình
và xã hội.
Tuy nhiên, địa vị của người phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội đã bị
biến đổi qua hai thời kỳ lịch sử lớn đó là thời kỳ chế độ mẫu quyền và chế độ
phụ quyền. Trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu, và của
nhà nước, Ph.Ăngghen viết: “Ngay cả trong nhà, người đàn ông cũng nắm lấy
quyền cai quản, còn người đàn bà bị hạ thấp, bị nô dịch, bị biến thành nô lệ
cho sự dâm đãng của đàn ông, thành một công cụ sinh đẻ đơn thuần” [116,
36
tr.93]. Trong gia đình, “người vợ trở thành người đầy tớ chính và không được
tham gia vào nền sản xuất xã hội” [110, tr.115].
Cùng với việc khẳng định vai trò to lớn của phụ nữ và chỉ ra địa vị thấp
kém của họ trong gia đình cũng như ngoài xã hội, đồng thời bác bỏ quan điểm
ngay từ khi có xã hội loài người, đàn bà đã là nô lệ của đàn ông, các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác đã phân tích cơ sở kinh tế, xã hội dẫn đến sự áp bức
của đàn ông với đàn bà. Trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư
hữu, và của nhà nước, Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: bất bình đẳng giữa đàn ông và đàn
bà trong gia đình xuất hiện cùng với gia đình cá thể, được sinh ra từ nguyên nhân
kinh tế, từ ý đồ nô dịch về kinh tế của người đàn ông đối với người đàn bà; từ sự
tập trung của cải lớn vào tay một người - người đàn ông; từ ý muốn đểcủa cải lại
cho con cái của người đàn ông và từ ý đồ xác lập địa vị thống trị của người đàn
ông trong gia đình và ngoài xã hội. Trong gia đình cá thể, tề gia nội trợ đã mất
đi tính xã hội và trở thành một việc phục vụ riêng cho gia đình, người đàn bà
trở thành người đầy tớ chủ chốt và bị gạt ra khỏi sản xuất xã hội.
Vì vậy, để giải phóng phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội,
Ph.Ăngghen đã chỉ ra rằng: Một mặt, cần tiến hành một cuộc cách mạng vô
sản nhằm xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, xây dựng chế độ
công hữu nhằm thủ tiêu sự lệ thuộc kinh tế của người phụ nữ đối với người
đàn ông. Đây được coi là nguyên nhân, nguồn gốc sâu xa, căn bản đẻ ra mọi
bất bình đẳng trong xã hội. Mặt khác, cần cải thiện địa vị xã hội của những
người phụ nữ bằng cách đưa họ tham gia vào nền sản xuất của xã hội, và
làm cho gia đình cá thể không còn là một đơn vị kinh tế của xã hội nữa giảm
nhẹ gánh nặng công việc gia đình, đưa công việc gia đình trở thành một bộ
phận của công việc xã hội. Ph.Ăngghen viết: “Điều kiện tiên quyết để giải
phóng phụ nữ là làm cho toàn bộ nữ giới trở lại tham gia nền sản xuất xã
hội, và điều kiện đó lại đòi hỏi phải làm cho gia đình cá thể không còn là
một đơn vị kinh tế của xã hội nữa” [110, tr.116]. “Muốn thực hiện giải
phóng phụ nữ thì trước hết phải làm cho người phụ nữ có thể tham gia sản
37
xuất trên quy mô rộng lớn và chỉ phải làm việc nhà ít thôi” [110, tr.241].
Ông khẳng định: “Một sự bình đẳng thực sự giữa phụ nữ và nam giới chỉ có
thể trở thành hiện thực khi đã thủ tiêu được chế độ bóc lột của tư bản đối với
cả hai giới và khi công việc nội trợ riêng của gia đình đã trở thành một nền
công nghiệp xã hội” [111, tr.341].
Có thể nói, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đặt nền móng căn bản cho lý
thuyết giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ. Về sau, các quan
điểm cơ bản về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ của chủ
nghĩa Mác đã được V.I.Lênin hiện thực hoá ở một đất nước cụ thể khi mà
chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Cũng giống như C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đánh giá rất cao vai trò
cũng như tiềm năng của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa vì
theo Người, kinh nghiệm của tất cả các phong trào giải phóng chứng tỏ cách
mạng muốn thắng lợi là tùy thuộc vào mức độ tham gia của phụ nữ: “Một cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa không thể thành công nếu không có một phần
phụ nữ lao động tham gia rộng rãi” [97, tr.18]; “…không thể nào xây dựng
được ngay cả chế độ dân chủ - chứ đừng nói đến chủ nghĩa xã hội nữa, nếu
phụ nữ không tham gia vào công tác xã hội, đội dân cảnh, sinh hoạt chính
trị…” [99, tr.418]; “Nếu một phần lớn phụ nữ không tham gia một cách tích
cực thì không thể có cách mạng xã hội chủ nghĩa được” [101, tr.220].
V.I.Lênin đánh giá cao tinh thần đấu tranh kiên quyết của phụ nữ, sự hy sinh
to lớn của họ cho tiến bộ xã hội và cho chính mình. V.I.Lênin cũng cũng
khẳng định phụ nữ phải được bình đẳng với nam giới về mọi mặt, từ kinh tế,
chính trị, pháp luật,… trong gia đình cũng như ngoài xã hội. Địa vị của người
phụ nữ về mặt pháp lý đánh giá trình độ văn minh của xã hội.
Sau khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, V.I.Lênin đã đưa ra
những biện pháp nhằm hiện thực hóa lý tưởng giải phóng phụ nữ, thực hiện
bình đẳng nam nữ.
38
Thứ nhất, khẳng định quyền bình đẳng của phụ nữ với nam giới trong
Cương lĩnh cách mạng của Đảng: “Phụ nữ được quyền bình đẳng với nam
giới về mọi mặt” [98, tr.283].
Thứ hai, Luật pháp hóa quyền bình đẳng nam nữ thông qua việc hủy bỏ
tất cả pháp luật tư sản và ban hành pháp luật mới trong đó đề cập đến vấn đề
bình đẳng nam nữ.
Thứ ba, để phụ nữ thực sự được bình đẳng, có quyền tham gia quyết
định vận mệnh của đất nước, bên cạnh việc luật pháp hóa quyền bình đẳng
nam nữ, phụ nữ phải được đảm bảo về quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan
nhà nước “... làm cho nữ công nhân ngày càng tham gia nhiều hơn vào việc
quản lý các xí nghiệp công cộng, vào việc quản lý Nhà nước” [101, tr.182].
Thứ tư, cần tiến hành giải phóng phụ nữ ngay trong chính gia đình
của họ. Theo V.I.Lênin, bình đẳng về mặt pháp luật vẫn chưa phải là bình
đẳng trong thực tế đời sống, bởi “ngay trong điều kiện hoàn toàn bình
đẳng, thì sự thật phụ nữ vẫn bị trói buộc vì toàn bộ công việc gia đình đều
tr t lên vai phụ nữ” [102, tr.321].
Thứ năm, để xóa bỏ được tình trạng bất bình đẳng giới cần có sự nỗ lực
to lớn của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Tuy nhiên, vai trò quyết định nhất
chính là sự nỗ lực của chính bản thân phụ nữ. Phụ nữ chỉ được giải phóng khi
tự bản thân họ nhận thấy được vị trí, vai trò và khả năng to lớn của bản thân
bởi: “Việc giải phóng phụ nữ lao động… phải là việc của bản thân phụ nữ lao
động” [102, tr.232]. Muốn được bình đẳng và giải phóng chính bản thân mình
ngay trong gia đình và ngoài xã hội, người phụ nữ phải không ngừng nỗ lực
học tập nâng cao trình độ và khẳng định bản thân mình so với nam giới. Đây
chính là yếu tố quan trọng và quyết định nhất.
Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định vị trí, vai trò và khả năng to lớn của
phụ nữ đối với gia đình và xã hội vì sự tiến bộ của xã hội; chỉ ra nguồn gốc của
bất bình đẳng giữa nam và nữ trong đó sâu sa là nguồn gốc kinh tế. Lý luận của
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY

More Related Content

What's hot

Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852KimBumt1
 
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi làm việc của sinh...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi làm việc của sinh...Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi làm việc của sinh...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi làm việc của sinh...DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Phân tích hiện tượng chảy máu chất xám ở Việt Nam hiện nay
Phân tích hiện tượng chảy máu chất xám ở Việt Nam hiện nayPhân tích hiện tượng chảy máu chất xám ở Việt Nam hiện nay
Phân tích hiện tượng chảy máu chất xám ở Việt Nam hiện nayluanvantrust
 
Luận văn: Yếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan nhà nước làm việc của sinh ...
Luận văn: Yếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan nhà nước làm việc của sinh ...Luận văn: Yếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan nhà nước làm việc của sinh ...
Luận văn: Yếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan nhà nước làm việc của sinh ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...Nguyễn Thanh Phong
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Các yếu tố tác động đến ý định nghỉ việc của nhân viên trong các cô...
Luận văn: Các yếu tố tác động đến ý định nghỉ việc của nhân viên trong các cô...Luận văn: Các yếu tố tác động đến ý định nghỉ việc của nhân viên trong các cô...
Luận văn: Các yếu tố tác động đến ý định nghỉ việc của nhân viên trong các cô...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Bài Giảng Toàn Cầu Hóa Và Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế.pdf
Bài Giảng Toàn Cầu Hóa Và Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế.pdfBài Giảng Toàn Cầu Hóa Và Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế.pdf
Bài Giảng Toàn Cầu Hóa Và Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế.pdfHanaTiti
 

What's hot (20)

Yếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan làm việc của sinh viên
Yếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan làm việc của sinh viênYếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan làm việc của sinh viên
Yếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan làm việc của sinh viên
 
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại họcLuận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
 
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Luận án: Kỹ năng công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi
Luận án: Kỹ năng công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côiLuận án: Kỹ năng công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi
Luận án: Kỹ năng công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi
 
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi làm việc của sinh...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi làm việc của sinh...Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi làm việc của sinh...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi làm việc của sinh...
 
Phân tích hiện tượng chảy máu chất xám ở Việt Nam hiện nay
Phân tích hiện tượng chảy máu chất xám ở Việt Nam hiện nayPhân tích hiện tượng chảy máu chất xám ở Việt Nam hiện nay
Phân tích hiện tượng chảy máu chất xám ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Yếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan nhà nước làm việc của sinh ...
Luận văn: Yếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan nhà nước làm việc của sinh ...Luận văn: Yếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan nhà nước làm việc của sinh ...
Luận văn: Yếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan nhà nước làm việc của sinh ...
 
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
 
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
 
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOTĐề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
 
Tiểu luận: Giải pháp phát triển thị trường lao động ở Đà Nẵng!
Tiểu luận: Giải pháp phát triển thị trường lao động ở Đà Nẵng!Tiểu luận: Giải pháp phát triển thị trường lao động ở Đà Nẵng!
Tiểu luận: Giải pháp phát triển thị trường lao động ở Đà Nẵng!
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
 
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAYĐề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
 
Chapter 4
Chapter 4Chapter 4
Chapter 4
 
Luận văn: Các yếu tố tác động đến ý định nghỉ việc của nhân viên trong các cô...
Luận văn: Các yếu tố tác động đến ý định nghỉ việc của nhân viên trong các cô...Luận văn: Các yếu tố tác động đến ý định nghỉ việc của nhân viên trong các cô...
Luận văn: Các yếu tố tác động đến ý định nghỉ việc của nhân viên trong các cô...
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAYLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAY
 
Luận văn: Hành vi tham gia giao thông của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi tham gia giao thông của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi tham gia giao thông của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi tham gia giao thông của sinh viên tại TPHCM
 
Bài Giảng Toàn Cầu Hóa Và Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế.pdf
Bài Giảng Toàn Cầu Hóa Và Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế.pdfBài Giảng Toàn Cầu Hóa Và Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế.pdf
Bài Giảng Toàn Cầu Hóa Và Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế.pdf
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với  phụ nữ khuyết tậtLuận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với  phụ nữ khuyết tật
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật
 

Similar to Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY

Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữLuận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ LàoKế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ LàoDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...HanaTiti
 
Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...
Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...
Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...sividocz
 
Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...
Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...
Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Giới và Phát triển
Giới và Phát triểnGiới và Phát triển
Giới và Phát triểnMặc Vũ
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY (20)

Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữLuận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAYTư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng, HAY
 
Quan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt Nam
Quan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt NamQuan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt Nam
Quan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt Nam
 
Luận án: Phụ nữ tham gia quản lý hệ thống chính trị cấp trung ương
Luận án: Phụ nữ tham gia quản lý hệ thống chính trị cấp trung ươngLuận án: Phụ nữ tham gia quản lý hệ thống chính trị cấp trung ương
Luận án: Phụ nữ tham gia quản lý hệ thống chính trị cấp trung ương
 
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ LàoKế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
 
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...
 
Đề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ
Đề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữĐề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ
Đề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ
 
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình ThuậnLuận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
 
Khóa Luận Vai Trò Của Tòa Án Trong Việc Bảo Vệ Quyền Của Phụ Nữ
Khóa Luận Vai Trò Của Tòa Án Trong Việc Bảo Vệ Quyền Của Phụ NữKhóa Luận Vai Trò Của Tòa Án Trong Việc Bảo Vệ Quyền Của Phụ Nữ
Khóa Luận Vai Trò Của Tòa Án Trong Việc Bảo Vệ Quyền Của Phụ Nữ
 
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện quyền của phụ nữ từ năm 1986 đến nă...
 
Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...
Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...
Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực...
 
Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...
Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...
Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...
 
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAYLuận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
 
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAYLuận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
 
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt NamLuận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
 
Giới và Phát triển
Giới và Phát triểnGiới và Phát triển
Giới và Phát triển
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển thanh niên tỉnh Lạng SơnLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
 
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trịĐề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
 
Đề tài: Vai trò của hệ thống chính trị Quận 9 trong tái định cư, HOT
Đề tài: Vai trò của hệ thống chính trị Quận 9 trong tái định cư, HOTĐề tài: Vai trò của hệ thống chính trị Quận 9 trong tái định cư, HOT
Đề tài: Vai trò của hệ thống chính trị Quận 9 trong tái định cư, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ CHIÊN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ CHIÊN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS,TS. TRIỆU QUANG TIẾN 2. PGS,TS. TRẦN THỊ VUI HÀ NỘI - 2019
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Trần Thị chiên
  • 4. ii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 7 1.1. Những công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án 7 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 27 Chƣơng 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM 31 2.1. Một số vấn đề lý luận 31 2.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam 43 Chƣơng 3. CHỦ TRƢƠNG VÀ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016 63 3.1. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam 63 3.2. Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới 73 Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM 109 4.1. Nhận xét về quá trình lãnh đạo của Đảng và kết quả thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016 109 4.2. Một số kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016 137 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, sự tiến bộ của con người được xem là tiêu chuẩn cao nhất của sự phát triển xã hội. Sự phát triển xã hội đòi hỏi phải đem lại công bằng, bình đẳng cho mọi người (nam và nữ) trong cơ hội, điều kiện cống hiến cũng như hưởng thụ các thành quả của phát triển. Vì vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm đến việc phát triển nguồn lực con người; “đặt con người vào trung tâm của sự phát triển”. Đảng coi chiến lược phát triển nguồn lực con người là “chiến lược của các chiến lược”; coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển; coi việc phát triển nguồn lực con người là nhân tố quyết định đến thành công của công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Thực hiện bình đẳng giới sẽ góp phần quan trọng vào việc giải phóng lực lượng sản xuất, khai thác và phát huy một cách có hiệu quả lao động nữ, đảm bảo cho sự phát triển, tiến bộ của xã hội và tiến tới đạt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam hiện nay, phụ nữ ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình. Họ không chỉ tham gia công tác quản lý, tham gia tích cực vào mọi hoạt động xã hội, sản xuất có hiệu quả mà còn làm phần lớn công việc gia đình. Mặc dù có sự đóng góp lớn cho sự phát triển, nhưng trên thực tế, những cống hiến của phụ nữ chưa được thừa nhận đầy đủ. Phụ nữ còn chịu nhiều thiệt thòi trong phát triển cá nhân; là nạn nhân của nhiều vấn đề gây nhức nhối và bức xúc trong xã hội. Sự hạn chế về cơ hội phát triển ở phụ nữ không chỉ làm giảm sút phúc lợi gia đình và xã hội, cản trở việc phát huy nguồn lực con người mà còn tạo ra những bất ổn định trong xã hội và gián tiếp cản trở thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới, phát huy tiềm năng của phụ nữ là đòi hỏi khách quan và bức thiết của sự phát triển xã hội.
  • 6. 2 C ng với việc tập trung lãnh đạo phát triển kinh tế, Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng nhận thức rõ hơn, đầy đủ hơn về vị trí, vai trò của việc thực hiện chính sách xã hội nhằm cải thiện đời sống nhân dân, trong đó có việc quan tâm đến việc hoạch định chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới nhằm tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào các vị trí lãnh đạo, quản lý, được bình đẳng trong cơ hội, cống hiến và hưởng thụ các thành quả của xã hội và được bình đẳng giới trong gia đình. Tuy nhiên, trong xã hội, những định kiến về giới vẫn còn tồn tại khá phổ biến không chỉ trong nam giới mà ngay trong chính bản thân phụ nữ. Định kiến giới mặc định nam giới là trụ cột trong gia đình và ngoài xã hội còn phụ nữ luôn gắn với công việc nhà, nội trợ, chăm sóc con cái và gia đình. Những định kiến đó tạo ra không ít những rào cản, mâu thuẫn, thách thức làm hạn chế vị thế, vai trò của nữ giới. Đó là những rào cản về mặt tâm lý xã hội trong nhìn nhận, đánh giá năng lực, vị thế... của phụ nữ; là mâu thuẫn giữa việc thực hiện các vai trò, chức năng làm vợ, làm mẹ trong gia đình với vai trò, trách nhiệm của người công dân, người lao động trong xã hội; mâu thuẫn giữa yêu cầu ngày càng cao, càng gay gắt của cơ chế thị trường trong xu thế toàn cầu hóa với những hạn chế về sức khỏe, kiến thức, kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nắm bắt công nghệ cao của một bộ phận nữ giới. Tư tưởng đó đã tạo ra cách nhìn lệch lạc về vai trò của nam giới và nữ giới, dẫn đến thiếu sự chia sẻ của nam giới với phụ nữ trong công việc gia đình và các hoạt động xã hội, đồng thời hạn chế sự phát triển năng lực cá nhân của phụ nữ. Những hạn chế đó đã và đang gây cản trở việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, phát huy nguồn lực lao động nữ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và trở thành vấn đề cấp thiết, đòi hỏi Đảng và các cấp chính quyền phải giải quyết một cách có hệ thống trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Từ những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Đả sả t ạo thực hi bì ẳng giới từ ă 2006 ế ă 2016” làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
  • 7. 3 2. Mục đ ch, nhiệ vụ nghi n cứu 2.1. Mụ Thông qua việc nghiên cứu đề tài “Đả sả t ạo thực hi bì ẳng giới từ ă 2006 ế ă 2016”, làm sáng tỏ những quan điểm, chủ trương và quá trình chỉ đạo thực tiễn của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện bình đẳng giới. Từ đó, đ c kết một số kinh nghiệm qua thực tiễn lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới những năm 2006 - 2016 của Đảng nhằm tiếp tục thực hiện tốt hơn bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. 2 2 vụ - Tổng quan các công trình nghiên cứu về giới, bình đẳng giới nói chung và bình đẳng giới trên các lĩnh vực chính trị; kinh tế, lao động, việc làm; gia đình nói riêng. - Hệ thống hóa những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ và các yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016. - Phân tích, luận giải hệ thống những quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và quá trình Đảng chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016. - Đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan, khoa học về những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của quá trình lãnh thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016. - ước đầu đ c kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3 1 Đố tượng Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2016.
  • 8. 4 3.2. Phạm vi - Về thời gian: Giới hạn nghiên cứu của luận án từ năm 2006 đến năm 2016. Năm 2006 là năm Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua Luật Bình đẳng giới ở Việt Nam. Đây là mốc đánh dấu lần đầu tiên Nhà nước Việt Nam ban hành bộ luật riêng về vấn đề bình đẳng giới. Năm 2016 là mốc tròn 10 năm Luật Bình đẳng giới được ban hành. Tuy nhiên, lịch sử là một quá trình liên tục nên luận án đã đề cập đến tình hình thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam trước năm 2006. - Về không gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới trên phạm vi cả nước. - Về nội dung: + ình đẳng giới thực chất không chỉ là việc giữa hai giới nam và nữ mà nó còn bao gồm cả trẻ em, nhóm người khuyết tật, cộng đồng những người LGBT (LGBT là tên viết tắt của cộng đồng những người đồng tính luyến ái nữ (Lesbian), đồng tính luyến ái nam (Gay), song tính luyến ái (Bisexual) và hoán tính hay còn gọi là người chuyển giới (Transgender)... Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh chỉ tập trung làm rõ bình đẳng giới giữa hai giới nam và nữ. + Đây là đề tài lớn, với nhiều nội dung phong ph . Trong khuôn khổ luận án và điều kiện nghiên cứu, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về bình đẳng giới, quá trình Đảng chỉ đạo xây dựng khung pháp lý về bình đẳng giới; lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế xã hội; xây dựng, kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ hoạt động làm công tác bình đẳng giới; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới; xây dựng và duy trì các mô hình cung cấp dịch vụ, hỗ trợ bình đẳng giới; hoạt động hợp tác quốc tế về bình đẳng giới; công tác thống kê, công bố thông tin, số liệu về bình đẳng giới và
  • 9. 5 công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới cũng như kết quả thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2016 trên 3 lĩnh vực: chính trị; kinh tế, lao động, việc làm; gia đình và kết quả của quá trình đó. 4. Cơ sở u n, hƣơng h nghi n cứu 4 1 s u Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ và bình đẳng giới. 4 2 P ư p áp ê ứu Phương pháp mà nghiên cứu sinh sử dụng chủ yếu trong luận án là phương pháp lịch sử và lôgic. Ngoài ra, một số phương pháp khác cũng được nghiên cứu sinh sử dụng trong quá trình nghiên cứu như: + Phương pháp tổng hợp và phân tích, được nghiên cứu sinh sử dụng trong quá trình thu thập và đánh giá các nguồn tài liệu: các văn kiện của Đảng và Nhà nước; các công trình nghiên cứu về bình đẳng giới đã được công bố trong và ngoài nước;... + Phương pháp thống kê được dùng trong quá trình xử lý các số liệu trong các báo cáo thường niên của Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội... 5. Đ ng g ới về h a học v ngh a thực tiễn của u n n - Góp phần hệ thống hóa sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016. - Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam, luận án rút ra nhận xét về ưu điểm, hạn chế trên ba lĩnh vực: nhận thức, chỉ đạo thực tiễn, kết quả thực hiện và bước đầu đ c kết một số kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016
  • 10. 6 - Cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chương trình hành động thực hiện chiến lược bình đẳng giới của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 6. Bố cục của u n n Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Nội dung của luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  • 11. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ình đẳng giới là một trong những vấn đề thu h t sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, quản lý, của các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ, của các nhà khoa học trong và ngoài nước. Ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức được vị trí, vai trò của phụ nữ và công tác bình đẳng giới. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về phụ nữ, về giới chỉ được đặt ra và giải quyết như một môn khoa học khi Trung tâm nghiên cứu phụ nữ ra đời năm 1987. Dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau, cho đến nay, nhiều công trình khoa học, bài viết đã đề cập tương đối toàn diện về vấn đề này. Liên quan trực tiếp đến luận án có thể khái quát thành mấy nhóm cơ bản sau: 1.1.1. Nhóm các công trình nghi n cứu chủ ngh a M c - L nin, tƣ tƣởng Hồ Ch Minh, đƣờng ối của Đảng, ch nh s ch của Nh nƣớc về vấn đề giới v bình đẳng giới Cuốn sách Thành tựu bảo vệ và phát triển quyền con người ở Việt Nam, ộ ngoại giao Việt Nam [21], được coi là “sách trắng về vấn đề nhân quyền” ở Việt Nam vì lần đầu tiên những thành tựu về nhân quyền ở Việt Nam được công bố. Cuốn sách gồm 4 chương, trong đó dành phần lớn dung lượng để nêu lên các quan điểm, chính sách của Việt Nam về quyền con người và những thành tựu quan trọng trong việc bảo đảm quyền con người về dân sự và chính trị; về kinh tế, văn hóa và xã hội; về phụ nữ, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình, người già, người tàn tật. Trong những thành tựu mà cuốn sách đề cập đến, có thành tựu bảo đảm quyền của phụ nữ, xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ. Cuốn sách Những vấn đề giới - từ lịch sử đến hiện đại, Phan Thanh Khôi - Đỗ Thị Thạch (Đồng chủ biên) [94], là công trình của tập thể các nhà khoa học
  • 12. 8 của Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Cuốn sách đã phân tích vấn đề giới nói chung và bình đẳng giới nói riêng trong lịch sử nhân loại và Việt Nam. Cùng với việc đề cập đến vấn đề giới trong truyền thông và Internet, vấn đề giới trong sách giáo khoa giáo dục phổ thông, cuốn sách đã phân tích vấn đề giới trong những tác phẩm kinh điển của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và Hồ Chí Minh; đồng thời, dành một dung lượng đáng kể nghiên cứu vấn đề giới trong đường lối, chính sách pháp luật của của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Cuốn sách Phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [79], làm rõ vị trí, vai trò và sức mạnh to lớn của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1930 đến năm 2007; đồng thời, cuốn sách cũng nêu bật những quan điểm của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với phụ nữ và phong trào phụ nữ. Trên cơ sở nghiên cứu những đóng góp to lớn của phụ nữ, cuốn sách không chỉ làm rõ những đóng góp to lớn của các tầng lớp phụ nữ, phong trào phụ nữ Việt Nam, mà còn khẳng định sự đ ng đắn trong chủ trương và quá trình lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ, góp phần giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam. Chương trình hợp tác chung giữa Chính phủ Việt Nam và Liên Hợp Quốc về bình đẳng giới, Hệ thống các văn bản quy định hiện hành về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình [42], đã hệ thống các văn bản chỉ đạo của Đảng; các văn bản quy định hiện hành về bình đẳng giới của Quốc hội, Chính phủ, của các bộ, ngành; các văn bản hiện hành về phòng, chống bạo lực gia đình, của Quốc hội, Chính phủ, của các bộ, ngành; các văn bản quy định hiện hành về tổ chức bộ máy bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo lực gia đình của Quốc hội, Chính phủ, của các bộ, ngành; và một số trích đoạn của các văn kiện quốc tế có liên quan. Cuốn sách Quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh về phụ nữ và công tác phụ nữ [132], đã tập hợp toàn văn hoặc trích dẫn các
  • 13. 9 bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng, Nhà nước về phụ nữ và công tác phụ nữ. Nội dung của cuốn sách cung cấp cho người đọc cái nhìn toàn diện và chính xác về các quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phụ nữ, công tác phụ nữ và về bình đẳng giới. Luận án tiến sĩ Hồ Chí Minh học của tác giả Trần Thị Huyền, Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay [86]. Dưới góc độ chuyên ngành Hồ Chí Minh học, tác giả đã làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra những vấn đề đặt ra, những nhân tố mới tác động, đồng thời nêu ra quan điểm, giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Đề tài cấp Nhà nước, Điều tra cơ bản về thực trạng bình đẳng giới và đánh giá tác động của chính sách đối với phụ nữ và nam giới nhằm phục vụ công tác hoạch định chính sách ở Việt Nam do Đỗ Hoài Nam làm Chủ nhiệm [117]. Trên cơ sở tiến hành điều tra cơ bản về thực trạng bình đẳng giới ở Việt Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế, tác giả đã đánh giá sự tác động của những chính sách đối với phụ nữ, nam giới trên các v ng miền và trên các lĩnh vực khác nhau. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản, nhằm phục vụ công tác hoạch định chính sách ở Việt Nam, góp phần thực hiện bình đẳng giới và nâng cao hiệu quả của chính sách đối với cả phụ nữ và nam giới. Tác giả Lê Lục trong công trình Công tác tuyên truyền của Đảng nahừm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế tri thức [106], khẳng định vai trò quan trọng của phụ nữ trong phát triển kinh tế tri thức. Nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế tri thức, bài viết đưa ra một số giải pháp, trong đó nhấn mạnh giải pháp nâng cao nhận thức
  • 14. 10 cũng như vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. Viết về quan điểm của Hồ Chí Minh, về vai trò của phụ nữ, tác giả Thái Sơn có bài viết “Hồ Chí Minh với vấn đề giải phóng phụ nữ” [146]. Bài viết phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của phụ nữ trong cách mạng Việt Nam. Từ đó, tác giả khẳng định: công cuộc giải phóng phụ nữ gắn với sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Trong bài viết, tác giả cũng chỉ ra, để phát huy vai trò của phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới phải có chủ trương, chính sách, pháp luật cụ thể của Đảng và Nhà nước, để đưa họ tham gia vào các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, sự nghiệp giải phóng phụ nữ phụ thuộc vào chính sự cố gắng, phấn đấu vươn lên của bản thân phụ nữ. Nguyễn Thị Mỹ Trang, Nguyễn Lê Tâm, “Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về giải phóng phụ nữ” [179], đã bàn về quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về giải phóng phụ nữ. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến các giải pháp mà chủ nghĩa Mác - Lênin đặt ra để giải phóng phụ nữ: đưa nữ giới tham gia vào nền sản xuất xã hội và thủ tiêu chế độ tư hữu; xã hội hóa công việc gia đình đối với phụ nữ; tạo điều kiện để phụ nữ khẳng định vị trí, vai trò của mình trong gia đình và xã hội; bản thân phụ nữ phải nâng cao ý thức tự giải phóng. Vương Thị Hanh, “Phụ nữ Việt Nam và việc tham gia chính trị” [65], nêu ra các chính sách của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới. Tác giả cũng phân tích một số nét về tình hình phụ nữ tham gia chính trị ở Việt Nam trong các công việc chung của cộng đồng và quốc gia; sự tham gia lãnh đạo và ra quyết định của phụ nữ trong các cấp ủy Đảng, trong Quốc hội, và Hội đồng nhân dân và chính quyền các cấp. Đồng thời, bài viết cũng làm rõ những yếu tố ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến tình hình tham gia chính trị của phụ nữ. Từ đó, đưa ra kiến nghị về xây dựng công tác cán bộ nữ và đội ngũ cán bộ
  • 15. 11 nữ để đảm bảo phụ nữ được bình đẳng thực sự trong tham gia vào bộ máy quyền lực. Nguyễn Thị Ngân, “Chủ trương của Đảng, Nhà nước về giải phóng phụ nữ và bình đẳng giới ở Việt Nam” [123], và “Thực hiện quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới” [124]. Trong hai bài viết, tác giả khẳng định, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm đến việc thực hiện bình đẳng giới. Điều đó thể hiện trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc và các Nghị quyết, Chỉ thị của ộ Chính trị, của an í thư và được cụ thể hóa trong chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới, bình đẳng giới ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế trong quá trình thực hiện mục tiêu bình đẳng giới: một số chủ trương lớn còn thiếu nhạy cảm về giới; kỹ năng lồng ghép giới còn hạn chế; định kiến giới còn tồn tại dai dẳng trong xã hội; ... Tác giả Vũ Thị Cúc trong công trình “Quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề giới” [43], đã nghiên cứu và chỉ ra nguyên nhân của bất bình đẳng giới là tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo trong xã hội Việt Nam và cách hiểu máy móc không ch ý đến sự khác biệt về giới, hạn chế trong nhận thức của người dân và bản thân phụ nữ về bình đẳng giới. Bài viết cũng bàn đến các giải pháp đấu tranh cho bình đẳng giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Để đạt được bình đẳng giới, theo Hồ Chí Minh, một mặt phải nâng cao nhận thức của nam giới và xã hội về phụ nữ, vai trò của phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ. Mặt khác, bản thân phụ nữ phải tự mình phấn đấu vươn lên, xóa bỏ “định kiến giới” trong chính bản thân mình để giành quyền bình đẳng. Tuy nhiên, việc giành lại quyền bình đẳng nam nữ không phải là việc riêng của phụ nữ mà là việc chung của Đảng, của giai cấp công nhân và toàn thể nhân
  • 16. 12 dân. Tác giả cũng khẳng định, để thực hiện được những giải pháp trên theo quan điểm của Hồ Chí Minh, vai trò của Đảng và Nhà nước trong việc đấu tranh cho bình đẳng giới rất quan trọng. Trên thực tế, Đảng, Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách, đặc biệt là hệ thống pháp lý bảo vệ quyền bình đẳng của phụ nữ. Bài viết là gợi ý cho tác giả khi phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam và nhận xét vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới trong quá trình viết luận án. Bên cạnh đó còn có các bài viết: Nguyễn Thị ình, “Phát huy hơn nữa vai trò của phụ nữ trong tham gia quản l Nhà nước”[14]; Đặng Thị Lương, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng Phụ nữ” [107]; Hiền Lương, “Hồ Chí Minh về công tác cán bộ nữ”[108]; Nguyễn Thị Mão, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng Phụ nữ và xây dựng đội ngũ cán bộ nữ” [114]; Nguyễn Thị Kim Dung, “Chủ tịch Hồ Chí Minh với việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nữ” [45]; Hà Thị Khiết, “Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 37-CP/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá VII về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới” [91]; Hà Thị Khiết, “Quan tâm hơn nữa việc thực hiện bình đẳng giới, tạo điều kiện cho Phụ nữ tham gia các hoạt động quản l Nhà nước, xã hội” [92]; i Hồng Vạn, “Quan điểm của Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới” [190];... Cùng với các công trình khoa học ở trong nước, còn có các công trình nghiên cứu của các học giả cũng như tổ chức nước ngoài bàn đến vấn đề chính sách, pháp luật Việt Nam trong thực hiện bình đẳng giới dựa trên Công ước loại bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (Convention on the Elimination of all Forms of Discrimination against Women - Công ước CEDAW): Rea Abada Chiongson, CEDAW và pháp luật: Nghiên cứu rà soát văn bản pháp luật Việt Nam trên cơ sở quyền và giới qua lăng kính CEDAW, Lê Thành Long (Chủ biên dịch) [144]. Đây là công trình nghiên cứu nhằm mục
  • 17. 13 đích rà soát, đánh giá và hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam dựa trên cơ sở giới và quyền lấy Công ước CEDAW làm khuôn khổ và công cụ phân tích. Nghiên cứu đã chỉ ra những nhu cầu sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật, những khuyến nghị trong tương lai. Những nội dung được đưa ra trong công trình giúp nghiên cứu sinh có đánh giá chính xác hơn về quá trình chỉ đạo xây dựng khung pháp lý về bình đẳng giới và lồng ghép bình đẳng giới trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam. UN Women, (United Nations Entity for Gender Equality and the Empowerment of Women - Cơ quan Phụ nữ Liên Hợp Quốc về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ) Pháp luật của chúng ta có thúc đẩy bình đẳng giới, Sổ tay nghiên cứu rà soát pháp luật dựa trên công ước CEDAW, (Bản dịch tiếng Việt: Hà Ngọc Anh) [185]. Đối tượng chính của cuốn sổ tay là các cán bộ thực thi bình đẳng giới ở khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Nội dung Sổ tay bàn đến là dựa trên khung tham chiếu Công ước CEDAW, các cán bộ thực thi bình đẳng giới của Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các cơ quan, viện nghiên cứu, các nhóm phụ nữ rà soát và đánh giá pháp luật của quốc gia mình có tuân thủ Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt, đối xử với phụ nữ hay không. Từ đó, đưa ra các khuyến nghị phù hợp. Các công trình, bài viết kể trên, dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau, phần nào đã nêu rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giới và bình đẳng giới. Đây chính là nguồn tài liệu quý, cung cấp cho tác giả những vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng trong quá trình nghiên cứu, triển khai đề tài luận án. 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về phụ nữ và bình đẳng giới Nghiên cứu về phụ nữ và bình đẳng giới được rất nhiều học giả quan tâm. Có thể kể đến một số công trình khoa học tiêu biểu:
  • 18. 14 Tiếp cận dưới góc độ gắn liền vấn đề phụ nữ với nghiên cứu về giới, tác giả Trần Thị Vân Anh và Lê Ngọc Hùng trong công trình Phụ nữ, giới và phát triển [4], đã phân tích mối quan hệ giữa bình đẳng giớivà phát triển xã hội. Đồng thời, các tác giả khẳng định chính sách xã hội đối với phụ nữ có ảnh hưởng không nhỏ đến bình đẳng giới và phát triển xã hội. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay, đây có thể coi là luận cứ khoa học cho việc thực hiện nguyên tắc công bằng xã hội và bình đẳng giới. Tác giả Lê Thi trong công trình Phụ nữ và bình đẳng giới trong đổi mới ở Việt Nam [156], trên cơ sở nghiên cứu quan điểm tiếp cận giới, quan điểm của Đảng, Nhà nước về các vấn đề liên quan đến bình đẳng giớivà phân tích thực trạng đời sống của lao động nữ trong thời kỳ đổi mới, tác giả chỉ ra những vấn đề đặt ra, đồng thời đề xuất ý kiến về một số chính sách xã hội nhằm thực hiện bình đẳng giới trong tình hình mới. Cuốn sách Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, của tác giả Đỗ Thị Thạch [150]. Nghiên cứu về trí thức nữ dưới một góc nhìn mới, tác giả của cuốn sách làm rõ những quan niệm về trí thức, trí thức nữ; phân tích sự hình thành, tính đặc thù của nguồn lực trí tuệ của đội ngũ trí thức nữ Việt Nam và những đóng góp của họ đối với sự phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, công trình còn đề cập đến những nhân tố tác động đến sự phát triển của trí tuệ nữ và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những nhận thức mới mà công trình đề cập đến đã khẳng định vai trò to lớn của phụ nữ đối với sự phát triển của xã hội, góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ định kiến giới, tiến tới thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam. Cuốn sách của Trần Thị Minh Đức, Đỗ Hoàng, Hoàng Thị Xuân Dung, Định kiến và phân biệt đối xử theo giới: lý thuyết và thực tiễn [60], đã phân tích những vấn đề lý thuyết và phương pháp nghiên cứu định kiến và phân biệt đối xử theo giới, đồng thời chỉ ra thực tiễn với những hình thức biểu hiện của định kiến và phân biệt đối xử theo giới. Các tác giả cũng dành một phần dung lượng
  • 19. 15 của cuốn sách để bàn về nguyên nhân dẫn đến định kiến, phân biệt đối xử với người phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Định kiến, phân biệt đối xử với người phụ nữ không chỉ từ phía đàn ông mà ngay trong chính bản thân phụ nữ. Nhiều phụ nữ mặc định vị trí, vai trò của mình thấp, nhỏ bé hơn đàn ông và những việc gia đình, nội trợ con cái... thuộc về phụ nữ. Định kiến này khiến cho phụ nữ ít, thậm chí không có cơ hội phát triển cá nhân và chịu nhiều thiệt thòi so với nam giới. Đây chính là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến bất bình đẳng giới trong gia đình và xã hội. Đề cập đến lịch sử hình thành tư tưởng nữ quyền và một số quan điểm cơ bản về tư tưởng nữ quyền, các trường phái lý thuyết, những cống hiến cũng như những hạn chế của lý thuyết nữ quyền, tác giả Lê Ngọc Văn, trong Nghiên cứu gia đình - lý thuyết nữ quyền - quan điểm giới [191], đã chỉ ra rằng, nghiên cứu vấn đề này chính là cơ sở khoa học của việc xây dựng chính sách, chiến lược phát triển gia đình nói riêng và bình đẳng giới nói chung. Trần Thị Vân Anh - Nguyễn Hữu Minh (Đồng chủ biên), Bình đẳng giới ở Việt Nam [5], trên cơ sở điều tra cơ bản về bình đẳng giới trong hai năm 2005 - 2006, các tác giả đã chỉ ra thực trạng bình đẳng giới về cơ hội cũng như khả năng nắm bắt cơ hội của phụ nữ và nam giới; đồng thời, nghiên cứu này cũng chỉ ra tương quan giữa hai giới trên một số lĩnh vực của đời sống gia đình và xã hội. Qua đó, thấy được vai trò của phụ nữ trong giải quyết các vấn đề xã hội nói chung và trong chính trị; kinh tế, lao động, việc làm cũng như trong gia đình nói riêng. Trên phương diện chính trị - xã hội, các tác giả Trịnh Quốc Tuấn và Đỗ Thị Thạch (Đồng chủ biên), trong cuốn sách chuyên khảo Khoa học giới - Những vấn đề lý luận và thực tiễn [174], đã chỉ ra lịch sử phát triển của khoa học giới, từ sự ra đời của lý thuyết giới đến cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu khoa học giới ở Việt Nam. Nghiên cứu của các tác giả cũng chỉ ra các khái niệm cơ bản của khoa học giới: giới và giới tính; vai trò giới; nhu cầu
  • 20. 16 giới; bình đẳng giới cũng như các công cụ phân tích giới. Công trình cũng dành chương 9 để bàn về một số quan điểm phát triển phụ nữ, giới và phương pháp lồng ghép giới trong các chương trình phát triển. Bên cạnh đó, nhóm tác giả còn nghiên cứu vấn đề giới dựa trên cách tiếp cận 8 lĩnh vực: trong kinh tế - lao động; trong chiến lược giảm nghèo; trong lãnh đạo, quản lý; trong hoạch định và thực hiện chính sách; trong văn hóa; giáo dục, đào tạo; trong gia đình và chiến lược dân số. Cũng nghiên cứu về vấn đề giới, tác giả Bùi Thế Cường (Chủ biên) trong cuốn sách Phụ nữ Việt Nam trong kỷ nguyên biến đổi xã hội nhanh [44], đã nêu quan điểm: trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam, giới là một nội dung quan trọng, là chủ đề then chốt, xuyên suốt mọi chủ đề khác. Cuốn sách là tập hợp những chuyên đề của các tác giả bàn đến nhiều vấn đề như: Vận dụng tiếp cận giới vào nghiên cứu ở Việt Nam trong thập niên 2000; phụ nữ quản lý và lãnh đạo trong khu vực công ở Việt Nam; giới trong giáo dục - đào tạo; phụ nữ và gia đình; phụ nữ vươn lên vượt khó; từ nhận thức đến hành động: những câu chuyện thành công. Trên cơ sở tổng hợp kết quả của các hoạt động hợp tác của một số đối tác phát triển, Báo cáo Đánh giá vấn đề Giới tại Việt Nam của Ngân hàng Thế giới [119, 120, 121], đã phân tích các vấn đề giới ở Việt Nam. Đồng thời, Báo cáo cũng đưa ra các khuyến nghị liên quan đến các vấn đề giới thực tiễn. Việc phân tích và đưa ra các khuyến nghị là một trong những căn cứ để tác giả đưa ra nhận xét về thực hiện bình đẳng giới dưới sự lãnh đạo của Đảng trong luận án của mình. Đề tài khoa học cấp Bộ Lồng ghép giới hướng tới bình đẳng và phát triển bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, do tác giả Phạm Thu Hiền làm Chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2010 [69], đã phân tích lồng ghép giới trong các lĩnh vực của đời sống gia đình và xã hội như: chính trị; kinh tế, lao động, việc làm; văn hóa - xã hội; giáo dục; y tế và gia đình. Trên cơ sở phân tích các nội
  • 21. 17 dung trên, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị trong lồng ghép giới nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, phát triển bền vững ở Việt Nam. Tiếp cận quá trình toàn cầu hóa như là một tất yếu khách quan tác động đến các mặt của đời sống xã hội,mọi khu vực và quốc gia trên thế giới, đề tài khoa học cấp cơ sở của Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh do tác giả Đỗ Thị Thạch làm chủ nhiệm, với tiêu đề Tác động của toàn cầu hóa đối với thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay [151], đã phân tích những tác động hai mặt của toàn cầu hóa đến thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam trên các lĩnh vực lao động, việc làm; thu nhập; văn hóa - xã hội; gia đình. Từ sự phân tích đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đến thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam. Trong khuôn khổ dự án “Hỗ trợ tái cơ cấu kinh tế nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam” (Dự án RCV), Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) tổ chức Hội thảo “Hội nhập kinh tế quốc tế và bình đẳng giới”. Tại Hội thảo, tác giả Đặng Thị Thu Hoài với bài viết “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đến bình đẳng giới ở Việt Nam” [71] đã khẳng định: ở góc độ tiếp cận phát triển con người,hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đã cải thiện và r t ngắn được khoảng cách, mức độ phát triển của nữ giới so với nam giới ở Việt Nam. Tuy nhiên, bất bình đẳng giới ở Việt Nam vẫn tồn tại do Việt Nam chưa tận dụng được hết các cơ hội do hội nhập đem lại cho phụ nữ, nhất là trong việc tham gia vào thị trường lao động. Khả năng và điều kiện tham gia của phụ nữ vào các ngành nghề có khả năng được hưởng lợi tích cực từ hội nhập vẫn còn hạn chế. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số biện pháp về chính sách để Việt Nam có thể tận dụng tối đa các cơ hội mà hội nhập đem lại cho phụ nữ, r t ngắn khoảng cách bất bình đẳng giới: tạo điều kiện dịch chuyển lao động nữ giữa các ngành, khu vực; các chính sách hỗ trợ cho phụ nữ nên tập trung vào một số ngành được hưởng lợi từ hội nhập;...
  • 22. 18 “Phụ nữ trong đổi mới: Thành tựu và thách thức”, là bài viết của tác giả Lê Thị Quý [141]. Trong bài viết, tác giả đã đưa ra nhận định: ở Việt Nam, trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước đã quan tâm và có những chính sách tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển. Tuy nhiên, giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới không chỉ đơn giản là vấn đề chính sách mà phải đưa chính sách vào thực tiễn. Những thành tựu đạt được và nhất là những thách thức đặt ra trong nhận thức về bình đẳng giới, định kiến giới đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể để đạt được bình đẳng giới trong thực tiễn. Tác giả Hoàng Bá Thịnh trong bài viết “Về làn sóng nữ quyền và ảnh hưởng của nữ quyền đến địa vị của phụ nữ Việt Nam”[158], đã chỉ ra sự phân chia các làn sóng nữ quyền và ảnh hưởng của các làn sóng nữ quyền đến địa vị của phụ nữ Việt Nam. Tác giả cũng khẳng định: nếu như ở các nước phương Tây, phong trào nữ quyền diễn ra khá mạnh mẽ thì ở Việt Nam, mặc dù không có làn sóng nữ quyền nhưng có các phong trào phụ nữ, nhằm thực hiện mục tiêu giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ, tiến tới bình đẳng giới, do Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đứng đầu, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bài viết “Chất lượng nguồn nhân lực nữ qua lăng kính giới” của tác giả Lưu Song Hà, Phan Thị Thu Hà [63], trên cơ sở phân tích các khía cạnh thể lực, trí lực và tâm lực của chất lượng nguồn nhân lực nữ ở Việt Nam, các tác giả đã đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ tiến tới thực hiện bình đẳng giới. Lê Thị Quý, “Bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay” [142], đã phân tích quan niệm về bình đẳng giới và quá trình phát triển nhận thức giới ở Việt Nam. Bài viết cũng khẳng định Việt Nam đã có những tiến bộ về giới và có nhiều biểu hiện của bình đẳng giới thực chất: Phụ nữ được độc lập về kinh tế, được tham
  • 23. 19 gia và thừa nhận trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và ngay trong gia đình. Phụ nữ còn tham gia những vị trí lãnh đạo, quản lý cao cấp. bình đẳng giới ở Việt Nam đã được thừa nhận trong pháp luật. Thân phận, địa vị của người phụ nữ đã thay đổi. Tuy nhiên, một số biểu hiện của bình đẳng giới hình thức cũng được tác giả chỉ ra: sự bất cập giữa pháp luật bình đẳng giới và thực thi, vai trò “kép” của phụ nữ, chính sách quy định độ tuổi nghỉ hưu của nữ giới và nam giới,... Là một chuyên gia nghiên cứu về vấn đề giới và bình đẳng giới, tác giả Đỗ Thị Thạch trong bài “Nữ trí thức Việt Nam trước yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” [152], đã đưa ra quan điểm trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đội ngũ nữ trí thức Việt Nam phải đảm bảo ba phẩm chất cơ bản: phẩm chất chính trị vững vàng; có trí tuệ cao; có trách nhiệm xã hội. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của nữ trí thức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam. ên cạnh đó, còn nhiều bài viết bàn đến vấn đề giới, tiêu biểu như: Phan Thị Thanh, “Giới và việc nhận thức về giới trong hệ thống tổ chức nhà nước” [148]; Cao Huyền Nga, “Bất bình đẳng giới - nguồn gốc của sự xung đột tâm lý trong quan hệ vợ chồng” [122]; Bùi Thị Tỉnh, Phụ nữ và giới [72];... Các bài viết này ở các góc độ khác nhau cũng đã bàn đến vấn đề giới, phụ nữ và phát triển cũng như bình đẳng giới. Bên cạnh những công trình nói trên, nghiên cứu sinh mạnh dạn tiếp cận và tham khảo những công trình của các tác giả và các tổ chức nước ngoài về vấn đề giới và bình đẳng giới: Cuốn Mười khái niệm lớn của xã hội học của tác giả Jean Cazennenva được Sông Hương dịch [87]. Giới là một trong 10 khái niệm lớn của xã hội học mà tác giả đề cập đến trong cuốn sách. Đây chính là nội dung tham khảo cho nghiên cứu sinh khi đưa ra các khái niệm liên quan trong luận án.
  • 24. 20 Công trình Đảm bảo các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ phục vụ toàn thể nhân dân: Các phương pháp tiếp cận đáp ứng Giới dựa trên các quyền con người của UNIFEM (United Nations Development Fund for Women - Quỹ phát triển phụ nữ Liên Hợp Quốc) [180], không chỉ chỉ ra vai trò quan trọng của các phương pháp tiếp cận đáp ứng giới dựa trên các quyền con người, công trình khoa học còn chỉ ra các cách thức tiếp cận nhằm đảm bảo các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Đây là nội dung quan trọng góp phần hỗ trợ các nhà làm công tác hoạch định cũng như thực thi chính sách và giám sát các chiến lược để đạt được các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, góp phần thực hiện bình đẳng giới. Báo cáo Cách tiếp cận có trách nhiệm giới đối với các mục tiêu phát triển [181] của UNIFEM mặc dù mới chỉ dừng lại ở việc tổng hợp chung, chưa đưa ra những gợi ý cụ thể khi thực hiện lồng ghép giới vào Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (bởi tùy hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia khác nhau thì cách tiếp cận và lồng ghép giới vào Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của mỗi quốc gia khác nhau) nhưng Báo cáo đã chỉ ra bất bình đẳng giới chính là lực cản đối với việc thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ. Đồng thời, áo cáo cũng lý giải các chiều cạnh của bất bình đẳng giới trong việc thực hiện 8 Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ mà 189 quốc gia (trong đó có Việt Nam) đã cam kết thực hiện. Cũng trong năm 2008, cuốn sách Giới và Trách nhiệm giải trình của UNIFEM [182] đã cho thấy những nỗ lực của thế giới trong việc xóa bỏ bất bình đẳng giới và thực hiện lồng ghép giới nhằm đáp ứng tốt hơn quyền lợi cho phụ nữ. Bên cạnh đó, cuốn sách còn phân tích lồng ghép giới vào một số lĩnh vực của đời sống chính trị (tư pháp), kinh tế (dịch vụ, thị trường), xã hội (hỗ trợ và an sinh)... Nội dung cuốn sách góp phần thay đổi cách tư duy về trách nhiệm giải trình đối với vấn đề giới. Trên cơ sở khẳng định những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong hơn 30 năm, báo cáo của UN Women (United Nations
  • 25. 21 Entity for Gender Equality and the Empowerment of Women - Cơ quan phụ nữ Liên Hợp Quốc về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ), Thúc đẩy quyền của phụ nữ tại Việt Nam [187] đã nhấn mạnh để Việt Nam tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội thì thực hiện bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ là việc cơ bản và cần thiết. Như vậy, những công trình nghiên cứu về giới và bình đẳng giới nói chung của các tác giả trong và ngoài nước đã cho thấy những cách tiếp cận, những góc độ khác nhau về vấn đề này. Đó là những tài liệu tham khảo quan trọng cả về lý luận và thực tiễn để nghiên cứu sinh kế thừa trong quá trình nghiên cứu và viết luận án của mình. 1.1.3. Nh c c công trình nghi n cứu về bình đẳng giới tr n ột số nh vực cụ thể: ch nh trị; inh tế, a động, việc ; gia đình Mặc dù cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu khác nhau nhưng những công trình nghiên cứu về bình đẳng giới trên các lĩnh vực chính trị; kinh tế, lao động và việc làm; gia đình khá phong phú. Tiêu biểu là: Cuốn sách Bình đẳng giới trong lao động và việc làm với tiến trình hội nhập ở Việt Nam: Cơ hội và thách thứccủa tác giả Nguyễn Nam Phương [130], đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn nữa bình đẳng giới trong lao động, việc làm ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và thực trạng bình đẳng giới trên lĩnh vực lao động, việc làm ở Việt Nam. Nguyễn Thị Hòa là tác giả của cuốn Giới, việc làm và đời sống gia đình [70]. Cuốn sách đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề giới, việc làm và đời sống gia đình; đánh giá thực trạng thông qua điều tra xã hội học, và đề ra những giải pháp ph hợp với thực tiễn. Gia đình, bình đẳng giới, phụ nữ và trẻ em 2007 - 2008 là cuốn sách của tập thể các tác giả Nguyễn Thị Huệ - Nguyễn Đức Tuyến - Lê Thị Hồng Hải [83]. Các tác giả đã phân tích khá sâu sắc những vấn đề lý luận về gia đình, bình
  • 26. 22 đẳng giới, phụ nữ và trẻ em. Thông qua các kết quả thu thập trong 2 năm 2007 - 2008, đánh giá toàn diện về thực trạng của các vấn đề trên, đồng thời, chỉ rõ nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế. Từ đó, tập thể tác giả đề ra một số giải pháp nhằm xây dựng gia đình, thực hiện bình đẳng giới. àn đến vấn đề phụ nữ lãnh đạo quản lý, tác giả Trần Thị Rồi trong cuốn sách Quyền bình đẳng nam nữ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý nhà nước ở Việt Nam qua tiến trình phát triển của lịch sử[143], đã khái quát lại tình hình bình đẳng nam nữ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý Nhà nước ở Việt Nam từ thời Văn Lang - Âu Lạc đến nay. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để thực hiện bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý Nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Cuốn sách Vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam của tác giả Phạm Minh Anh [1], đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam. Thông qua phân tích các yếu tố tác động và đánh giá thực trạng vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Bình đẳng giới trong gia đình ở nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay, tác giả Chu Thị Thoa [160], đã trình bày khá sâu sắc phần lý luận bình đẳng giới, phương pháp tiếp cận giới khi nghiên cứu vấn đề bình đẳng giới ở Việt Nam, nhất là quá trình thực hiện bình đẳng giới trong gia đình Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. ằng phương pháp điều tra xã hội học, luận án đánh giá thực trạng bình đẳng giới trong gia đình trên mối quan hệ xã hội giữa vợ với chồng ở nông thôn khu vực đồng bằng sông Hồng. Từ đó, đề ra một số phương hướng và giải pháp thực hiện bình đẳng giới ở nông thôn khu vực này.
  • 27. 23 Luận án tiến sĩ Triết học của tác giả Nguyễn Thị Tuyết, Phụ nữ lãnh đạo, quản l trong hệ thống chính trị vùng Đồng bằng sông Hồng thời kỳ đổi mới [178], đã chỉ ra một số vấn đề cơ bản về lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị; phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn vềphụ nữ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị v ng Đồng bằng sông Hồng thời kỳ đổi mới. Trong luận án, tác giả phân tích thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với phụ nữ lãnh đạo quản lý trong hệ thống chính trị ở v ng Đồng bằng sông Hồng. Từ đó, đưa ra một số quan điểm, nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường phụ nữ lãnh đạo quản lý trong hệ thống chính trị ở v ng Đồng bằng sông Hồng nói riêng và bình đẳng giới nói chung. Đề tài cấp ộ do Nguyễn Hữu Minh làm chủ nhiệm, Những vấn đề cơ bản về gia đình và giới ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2020 [116]. Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận, chỉ ra những vấn đề cơ bản, đánh giá thực trạng những vấn đề cơ bản gia đình và giới dựa trên những kết quả điều tra xã hội học ở Việt Nam trong những năm gần đây, tác giả đưa ra những dự báo khoa học về gia đình và giới trong giai đoạn 2011 - 2020. Từ đó, đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng gia đình và thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam. Hội thảo Về Công ước CEDAW và sự tham gia của phụ nữ vào vị trí quản l , lãnh đạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội [17]. Nội dung Hội thảo xoay xung quanh các vấn đề: giới thiệu tổng quan về Công ước CEDAW; đánh giá thực trạng bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay; chia sẻ kinh nghiệm và giải pháp thực hiện bình đẳng giớitrong Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 và Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 -2015. Hội thảo cũng là diễn đàn bàn luận về việc đảm bảo quyền và sự tham gia của phụ nữ vào vị trí quản lý, lãnh đạo ở Việt Nam. Trong bài viết “Về công bằng, bình đẳng giới trong hệ thống chính trị ở Việt Nam” [112] của mình, tác giả Võ Thị Mai, phân tích một số khái niệm công bằng; công bằng giới xét trên 3 cấp độ: khác biệt giới, bất bình đẳng giới, áp bức
  • 28. 24 giới; bình đẳng; bình đẳng giới theo 2 nghĩa: bình đẳng về nguyên tắc (mục tiêu bình đẳng) và bình đẳng toàn diện (lý tưởng bình đẳng); bình đẳng giới trong hệ thống chính trị. Bên cạnh đó, trên cơ sở tiến hành khảo sát thực tế, bài viết chỉ ra những mô hình công bằng, bình đẳng giới trong hệ thống chính trị như: mô hình công bằng giới của tỉnh Tuyên Quang (luôn bảo đảm tính bền vững của cán bộ nữ qua từng nhiệm kỳ); mô hình luân phiên lãnh đạo ở một số nơi như ở xã Ea Tiêu, huyện Krông Ân, tỉnh Đăk Lăk (luân phiên vị trí í thư và Chủ tịch xã của nam và nữ trong các nhiệm kỳ); mô hình cân bằng quyền lực giới của Thụy Điển (hướng tới cả về mặt số lượng và chất lượng); đồng thời là những mô hình vẫn còn tồn tại sự bất bình đẳng giới trong hệ thống chính trị như: mô hình độc quyền nam giới. Trên cơ sở khẳng định “phụ nữ có quá nhiều rào cản từ phía xã hội, gia đình, văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán. Đặc biệt là sự nhận thức, định kiến của xã hội, của nam giới còn rất lâu mới có thể giải phóng được tư tưởng “trọng nam khinh nữ”... ” [112, tr.19], tác giả đưa ra một số giải pháp: Nâng cao nhận thức, quan điểm về công bằng, bình đẳng giới trong hệ thống chính trị và trong toàn xã hội; đa dạng hóa giá trị, tăng quyền và mở rộng cơ hội lựa chọn cho cả hai giới; hoàn thiện khung pháp lý về công bằng, bình đẳng giới trên cơ sở xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ số giám sát cụ thể; hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ cán bộ nữ; xã hội hoá công tác cán bộ nữ trong đó nâng cao vai trò to lớn của Hội Liên hiệp Phụ nữ và Ủy ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ; thành lập bộ phận cán bộ chuyên trách công tác cán bộ nữ; xây dựng mô hình lãnh đạo cân xứng giới trong hệ thống chính trị. Tác giả Lại Thị Thu Hà trong công trình “Một số vấn đề về bình đẳng giới trong lao động, việc làm ở nước ta hiện nay”[62], trên cơ sở phân tích thực trạng lao động, việc làm ở Việt Nam, tác giả chỉ ra nguyên nhân của thực trạng bất bình đẳng giới trong lao động, việc làm. Đồng thời, tác giả bài viết cũng cho rằng cần phải có một quan niệm mới về chính sách việc làm, lồng ghép các vấn đề triển vọng về vấn đề giới để đề cập đến những tiêu cực đối với giới tính trong những phương thức lao động, việc làm để tận dụng những cơ hội có được. Điều
  • 29. 25 đó đòi hỏi phải khắc phục các định kiến giới trong gia đình; xóa bỏ những phân biệt đối xử trong quan hệ nghề nghiệp và mọi hình thức đối xử liên quan việc làm ở cán bộ lãnh đạo, quản lý, các nhà hoạch định chính sách, chủ thể tuyển dụng lao động; điều chỉnh các chính sách việc làm; triển khai các công cụ để những đóng góp của các công việc không được trả lương của phụ nữ được thừa nhận và đưa vào hệ thống thanh toán quốc gia; lồng ghép vấn đề về giới tính vào mọi chính sách, chương trình vĩ mô và vi mô; cần phải công nhận và đánh giá những đóng góp do lao động mang lại dưới mọi hình thức, kinh nghiệm, tri thức và những giá trị của nam, nữ trong xã hội. Tác giả Phạm Võ Quỳnh Hạnh, trong bài viết “Đảm bảo bình đẳng giới trong chính trị ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” [66], đã nêu lên thực trạng phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong các cấp ủy Đảng, trong các cơ quan dân cử tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, tỷ lệ lãnh đạo nữ trong các cấp, các ngành còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng cũng như sự đóng góp của phụ nữ và chưa đạt được chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đã đề ra. Cùng với việc đưa ra thực trạng, tác giả cũng chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, từ đó, đề xuất 4 giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới trong chính trị ở Việt Nam hiện nay. Cũng bàn về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, tác giả Trần Thị Huyền, “Thực hiện bình đẳng giới về chính trị trong thời kỳ đổi mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [85], đã dành một dung lượng không nhỏ của bài viết bàn về Hồ Chí Minh với bình đẳng nam nữ về chính trị. Cũng trong bài viết, tác giả chỉ ra thực trạng và những khó khăn trong thực hiện bình đẳng giới về chính trị trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. Từ đó, đ c r t 4 bài học kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt hơn nữa bình đẳng giới trên lĩnh vực chính trị ở Việt Nam hiện nay. Tác giả Lê Văn Sơn trong bài viết “Thực hiện bình đẳng giới trong lao động và việc làm ở Việt Nam (2001-2016)” [147] đã chỉ ra một số quan điểm chủ trương của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới; thực trạng bình đẳng giới
  • 30. 26 trong lao động và việc làm ở Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2006, từ đó, tác giả đề xuất 6 giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn nữa bình đẳng giới trong lao động và việc làm ở Việt Nam hiện nay. Jean Munro, Sự tham gia của phụ nữ trong vai trò lãnh đạo và quản lý ở Việt Nam [88], đã chỉ ra các xu hướng tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị và hành chính của Việt Nam; mô tả tổng quan khung chính sách hiện tại của Việt Nam về bình đẳng giới nói chung và phụ nữ lãnh đạo, quản lý nói riêng bao gồm các Công ước quốc tế và chính sách, pháp luật trong nước; những cản trở và thách thức trong thể chế và quan niệm đối với sự thăng tiến của phụ nữ trong khu vực nhà nước. Đồng thời, Báo cáo rà soát và phân tích các kết quả nghiên cứu, các báo cáo gần đây của chính phủ về sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực ra quyết sách. Trên cơ sở rà soát và phân tích các báo cáo của chính phủ, báo cáo nhấn mạnh, mặc dù Việt Nam đạt được nhiều tiến bộ đáng kể trong thúc đẩy bình đẳng giới, nhất là trong lĩnh vực phụ nữ tham chính và trao quyền cho phụ nữ, giữa mục tiêu được đề cập trong các văn bản của chính phủ với con số thực tế về sự tham gia của phụ nữ vẫn còn khoảng cách. Bên cạnh đó, còn có nhiều sách, bài hội thảo, bài viết đăng trên các tạp chí khoa học đề cập đến vấn đề bình đẳng giới trên các lĩnh vực cụ thể: chính trị; kinh tế, lao động, việc làm và trong gia đình. Có thể kể đến như: Chu Thị Thoa,“Bình đẳng giới trong gia đình Việt Nam trong lịch sử” [159]; Nguyễn Thị Tuyết, “Vấn đề giới trong lãnh đạo và ra quyết định ở Việt Nam. Hiện trạng và giải pháp” [175]; Dương Thị Minh, Gia đình Việt Nam và vai trò của người phụ nữ trong gia đình hiện nay [115]; Trần Thị Quốc Khánh, “Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, xã hội” [89]; Nguyễn Thị Cẩm Nhung, “Quyền lực của vợ và chồng trong quyết định các công việc của gia đình” [127]; Lê Trọng ằng, “Bình đẳng giới trên một số lĩnh vực tại vùng sâu,vùng xa,vùng đồng bào dân tộc ít người và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn” [12]; Vũ Thị Thành, “Bình đẳng giới ở Việt Nam qua
  • 31. 27 các chỉ số trong báo cáo phát triển con người” [154]; Lê Thị Thục, “Nghiên cứu bình đẳng giới trong lãnh đạo chính trị ở Việt Nam: Một số phát hiện từ tổng quan có tính phê phán” [171]; Cao Tuấn Anh, “Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, việc làm thời kỳ hội nhập và toàn cầu hoá” [3]; Đặng Thị Tuyết, “Một số rào cản khi phụ nữ tham chính” [177]; Nguyễn Thị Vân Hạnh, “Sự tham gia của phụ nữ vào hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay” [67]... Các công trình khoa học kể trên đã đề cập đến vấn đề bình đẳng giới ở những khía cạnh và góc độ tiếp cận nghiên cứu khác nhau; đã luận giải và đưa ra các quan niệm về bình đẳng giới; đánh giá thực trạng bình đẳng giới trên các lĩnh vực chính trị; kinh tế, lao động, việc làm và trong gia đình; chỉ ra nguyên nhân của thực trạng, từ đó, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn nữa bình đẳng giới trong giai đoạn tiếp theo. 1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố i n quan đến đề tài lu n án Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án khá đa dạng về chuyên ngành, phong phú về số lượng và tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau: - Dưới góc độ lý luận,các công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ nói chung hoặc trên các lĩnh vực cụ thể nói riêng. Về sự lãnh đạo của Đảng đối với thực hiện bình đẳng giới, các nhà nghiên cứu đã bước đầu hệ thống các văn kiện của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới: các văn bản về tổ chức kiện toàn bộ máy làm công tác bình đẳng giới, về bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ, góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ định kiến giới, khẳng định vai trò to lớn của phụ nữ trong quá trình tiến hành sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...
  • 32. 28 - Các công trình nghiên cứu kể trên đã đề cập đến nội dung cơ bản về mục tiêu, chủ trương, quan điểm, giải pháp thực hiện bình đẳng giới, nhằm th c đẩy và nâng cao chất lượng của bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. - Các công trình, bài viết của các tác giả nêu trên đã luận giải những vấn đề về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ và bình đẳng giới; khẳng định vai trò của phụ nữ trong gia đình và cộng đồng, trong đời sống chính trị - xã hội. Vị trí, vai trò của phụ nữ gắn với vấn đề lãnh đạo, quản lý chính trị, kinh tế - xã hội; với kinh tế, lao động, việc làm; với gia đình; chính sách xã hội đối với phụ nữ và ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới. Các công trình nghiên cứu kể trên đã phần nào gợi mở tính cấp thiết của việc nghiên cứu về phụ nữ, về bình đẳng giới nói chung và bình đẳng giới trong chính trị; trong kinh tế, lao động, việc làm; và bình đẳng giới trong gia đình nói riêng cũng như một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để thực hiện tốt hơn nữa bình đẳng giới trong giai đoạn hiện nay. Với mục đích, nhiệm vụ cũng như phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh kế thừa: - Về tư liệu: các công trình khoa học nghiên cứu ở các lĩnh vực và chuyên ngành khác nhau đã khai thác một khối lượng tư liệu lưu trữ khá lớn. Những tư liệu của các tác giả kể trên là tài liệu quý về cơ sở lý luận và thực tiễn để nghiên cứu sinh tham chiếu trong quá trình triển khai mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. - Về phương pháp: tiếp cận vấn đề giới và bình đẳng giới dưới nhiều góc độ khác nhau, những công trình khoa học trên sử dụng rất nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp nghiên cứu liên ngành; phương pháp điều tra xã hội học... Đó là những phương pháp mà tác giả có thể kế thừa trong quá trình hoàn thành luận án. - Về nội dung: Những công trình khoa học trên trong chừng mực nhất định đã bước đầu hệ thống hóa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, của Hồ Chí Minh cũng như chủ trương của Đảng về giới và bình đẳng giới; phân tích
  • 33. 29 thực trạng bình đẳng giới trên một số lĩnh vực và một số địa phương; bước đầu nêu ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao kết quả bình đẳng giới trong thời gian tới. Kết quả của những công trình nghiên cứu kể trên ở những mức độ khác nhau vừa soi rọi, vừa là cơ sở để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với thực hiện bình đẳng giới trong những năm 2006 - 2016. Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau nên những thông tin trong các nghiên cứu đó chỉ giới hạn ở một số lĩnh vực, ở một số địa phương, v ng miền cụ thể, theo từng giai đoạn lịch sử nhất định, hoặc chỉ mô tả thực trạng bình đẳng giới trong đời sống chính trị, kinh tế và gia đình mà thiếu vắng những công trình nghiên cứu mang tính hệ thống sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện bình đẳng giới trên phạm vi cả nước. - Các công trình kể trên đã chỉ ra vai trò quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới nhưng chưa nghiên cứu một cách cơ bản và hệ thống những quan điểm, chủ trương của Đảng cũng như quá trình chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới trên các lĩnh vực, đặc biệt trên lĩnh vực chính trị; kinh tế, lao động, việc làm và trong gia đình dưới góc độ chính trị - xã hội thuộc chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi có Luật Bình đẳng giới vẫn là một “khoảng trống”. - Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới là rất quan trọng. Nhưng việc chỉ ra những kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình lãnh đạo ấy vẫn còn mờ nhạt, chưa có công trình nào đ c r t những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo của Đảng một cách toàn diện và hệ thống trên cả ba phương diện nhận thức, chỉ đạo thực hiện và kết quả đạt được trong giai đoạn 2006 - 2016. Cho đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách cơ bản và có hệ thống sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với việc thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016.
  • 34. 30 1.2.2. Những vấn đề u n n t trung nghi n cứu Từ kết quả của các công trình nghiên cứu đã trình bày, trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, luận án tập trung nghiên cứu những nội dung sau: - Hệ thống hóa những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề bình đẳng giới và phân tích các yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016. - Phân tích, luận giải làm sáng tỏ những quan điểm, chủ trương của Đảng về bình đẳng giới kể từ khi có Luật Bình đẳng giới (từ năm 2006 đến năm 2016). - Phân tích quá trình Đảng chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới trên các phương diện: xây dựng khung pháp lý về bình đẳng giới; lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế xã hội; xây dựng, kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ hoạt động làm công tác bình đẳng giới; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới; xây dựng và duy trì các mô hình cung cấp dịch vụ, hỗ trợ bình đẳng giới; hoạt động hợp tác quốc tế về bình đẳng giới; công tác thống kê, công bố thông tin, số liệu về bình đẳng giới và công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới. - Nhận xét khách quan, khoa học về những ưu điểm, hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới. - ước đầu đ c kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016 nhằm thực hiện tốt hơn nữa bình đẳng giới trong giai đoạn hiện nay.
  • 35. 31 Chƣơng 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1.1. Khái niệm giới v bình đẳng giới * Khái ni m giới (Gender) Ở Việt Nam, những nghiên cứu về phụ nữ, về bình đẳng giữa nam và nữ được đề cập chủ yếu trong sử học, trong các tác phẩm văn học, nghệ thuật. Thời kỳ lịch sử Việt Nam cận hiện đại, người phụ nữ trong các công trình ấy được đề cập dưới góc độ họ đã có đóng góp lớn cho gia đình, xã hội nhưng vị thế lại vô cùng thấp kém. Các nghiên cứu về phụ nữ đi sâu nhấn mạnh mặt tự nhiên của họ, nhất là chức năng sinh sản và ảnh hưởng của nó đến sức khỏe cũng như hoạt động của người phụ nữ. Điều đó không sai. Nhưng nhiều người đã xem sự khác nhau về mặt tự nhiên giữa nam và nữ là nguyên nhân của sự không bình đẳng giữa họ về mặt xã hội. Và như vậy, vô hình chung quan điểm này đã đồng nhất khái niệm giới trên phương diện sinh học - giới tính. Giới tính (sex - còn gọi là giống đực và giống cái): dùng để chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ. Sự khác biệt giữa hai giới này chủ yếu do các yếu tố di truyền và chức năng sinh sản, tái sản xuất giống nòi. Tuy nhiên, nếu chỉ tuyệt đối hóa mặt tự nhiên, coi đó là yếu tố không thể thay đổi được, chi phối các đặc điểm có tính chất xã hội là hoàn toàn sai lầm. Sẽ còn sai lầm hơn nữa khi nghiên cứu về phụ nữ với tư cách là một nửa của xã hội loài người lại không đặt nó trong mối liên hệ với nửa xã hội còn lại là nam giới. Chính sự phiến diện trong quan niệm cũng như nghiên cứu về phụ nữ đã hạn chế sự phát triển của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đây cũng là câu trả lời cho câu hỏi vì sao công cuộc giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ ở Việt Nam chưa tương xứng với những thành tựu mà Việt Nam đạt được trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải nghiên cứu
  • 36. 32 về con người với tư cách là một thực thể tự nhiên đã được nhân loại hóa, tức là đề cập tới con người cả về mặt tự nhiên và mặt xã hội. Nói cách khác, bên cạnh khái niệm giới tự nhiên cũng cần tìm hiểu khái niệm giới xã hội. Theo Luật Bình đẳng giới năm 2006 (Điều 5), Giới (Gender - còn gọi là giới xã hội) chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội. Trong khi các đặc điểm về giới tính rất ít thay đổi thì các đặc điểm, vị trí, vai trò của giới lại có sự khác nhau và thay đổi theo bối cảnh lịch sử cụ thể, chịu sự tác động của nhiều nhân tố: xã hội, kinh tế, pháp lý, chính sách và đời sống dân sự. Như vậy, giới là khái niệm chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt xã hội. Sự khác biệt đó thể hiện trong các mối quan hệ xã hội cũng như trong mối tương quan về địa vị xã hội giữa nữ giới và nam giới trong bối cảnh xã hội cụ thể. Về mặt tự nhiên cũng như xã hội, giữa nam và nữ có những đặc trưng hết sức khác nhau. Về mặt tự nhiên, đó là sự khác nhau không thể thay đổi cũng như không cần phải thay đổi. Tuy nhiên, sự khác nhau giữa nam và nữ về mặt xã hội do xã hội tạo ra là nguyên nhân dẫn tới sự bất bình đẳng giới giữa nam và nữ. Vì vậy, việc xóa bỏ bất bình đẳng giới nhằm thay đổi tương quan địa vị xã hội giữa nam và nữ chứ không phải xóa bỏ sự khác biệt giữa họ về mặt tự nhiên là điều cần thiết góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. * Khái ni Bì ẳng giới (Gender equality) Con người luôn vươn tới khát vọng về một xã hội bình đẳng, trong đó có bình đẳng về giới. bình đẳng giới là một thuật ngữ mới xuất hiện trong xã hội hiện đại. Tuy nhiên, lại có cách hiểu khá thống nhất trong luật pháp, trong giới nghiên cứu cũng như trong thực tế cuộc sống. Khái niệm bình đẳng giới được đề cập đến trong Điều 5 của Luật Bình đẳng giới (2006): “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau,
  • 37. 33 được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó” [137, tr.14]. ình đẳng giới ở đây được hiểu là nữ giới và nam giới đều có vị trí như nhau trong xã hội, nghĩa là bình đẳng về quyền cơ bản và về cơ hội phát triển chứ không phụ thuộc vào giới của một người. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng bình đẳng giới không phải hiểu đơn giản là cân bằng trong mọi hoạt động xã hội về mặt số lượng giữa nữ giới và nam giới mà bình đẳng giới phải được hiểu là nữ giới và nam giới được công nhận và hưởng các vị thế ngang nhau trong xã hội; những điểm tương đồng và khác biệt của họ được xã hội thừa nhận và được coi trọng như nhau. Nữ giới và nam giới đều được hưởng các cơ hội ngang nhau để phát huy đầy đủ các tiềm năng của họ, đóng góp cho quá trình phát triển đất nước cũng như thụ hưởng những thành tựu của quốc gia trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội một cách bình đẳng trên cơ sở đóng góp thực tế của mỗi giới cho xã hội. Bình đẳng giới không đơn thuần chỉ là việc xác lập quyền bình đẳng giữa hai giới nam và nữ trên cơ sở xác lập vị trí, vai trò ngang nhau mà khi cần thiết, nó còn là cần phải quy định các biện pháp th c đẩy bình đẳng giới nhằm đảm bảo bình đẳng giới thực chất. Từ sự phân tích trên, bình đẳng giới có thể được hiểu là việc nam giới, nữ giới có vị trí, vai trò ngang nhau trong xã hội. Nam giới và nữ giới đều được hưởng như nhau về điều kiện phát triển năng lực, cơ hội đóng góp cũng như thụ hưởng thành quả của sự phát triển trên cơ sở được thừa nhận và coi trọng như nhau những điểm tương đồng và khác biệt của họ. Các lĩnh vực khác nhau của bình đẳng giới được đề cập đến trong Luật Bình đẳng giới (từ Điều 11 đến Điều 18): chính trị; kinh tế; lao động; giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; y tế và trong gia đình. Trên cơ sở phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh làm rõ 3 khái niệm: Bình đẳng giới về chính trị; Bình đẳng giới trong kinh tế, lao động, việc làm; Bình đẳng giới trong gia đình.
  • 38. 34 Bình đẳng giới về chính trị được hiểu là việc nam giới và nữ giới có vị trí, vai trò ngang nhau trong điều kiện phát triển năng lực cũng như cơ hội tham gia vào các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị và thụ hưởng những thành quả của sự phát triển đó trên cơ sở được thừa nhận và coi trọng như nhau những điểm tương đồng và khác biệt của họ. Bình đẳng giới trong kinh tế, lao động, việc làm được hiểu là việc nam giới và nữ giới có vị trí, vai trò ngang nhau trong điều kiện phát triển năng lực cũng như cơ hội tham gia vào mọi hoạt động sản xuất, hoạt động tái sản xuất và thụ hưởng những thành quả của sự phát triển đó trên cơ sở được thừa nhận và coi trọng như nhau những điểm tương đồng và khác biệt của họ. Bình đẳng giới trong gia đình là việc giữa vợ và chồng, con trai và con gái, các thành viên nam và nữ trong gia đình có vị trí, vai trò ngang nhau, về điều kiện và cơ hội phát huy năng lực cho sự phát triển của gia đình, về trách nhiệm, nghĩa vụ đối với gia đình và thụ hưởng những thành quả phát triển của gia đình mang lại trên cơ sở được thừa nhận và coi trọng như nhau những điểm tương đồng và khác biệt của họ. Cùng với khái niệm bình đẳng giới là khái niệm bất bình đẳng giới. Bất bình đẳng giới là một khái niệm đối lập với bình đẳng giới, nó được coi là hệ quả của của sự phân biệt, đối xử trên cơ sở giới. Nghĩa là nam giới hoặc nữ giới được đối xử khác nhau dẫn đến cơ hội phát huy các tiềm năng cũng như tiếp cận, hưởng thụ thành quả xã hội. Bất bình đẳng giới có thể hiểu là sự khác biệt về địa vị xã hội giữa nam và nữ chủ yếu do các quan niệm sai lầm, phiến diện dẫn đến việc đối xử thiếu công bằng giữa nam và nữ. Điều đó dẫn đến hạn chế hoặc loại trừ các cơ hội, điều kiện phát triển của phụ nữ hay nam giới. Như vậy, đối xử công bằng, tạo cơ hội phát triển như nhau được xem như nhịp cầu để thủ tiêu bất bình đẳng giới, tiến tới bình đẳng giới thực sự.
  • 39. 35 2.1.2. Quan điểm của chủ ngh a M c - Lênin, Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ 2 1 2 1 Qu ểm của chủ ĩ Má - Lênin Sự phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất vào giữa thế kỷ XIX đã tạo ra tiền đề quan trọng cho sự nghiệp giải phóng các giai cấp bị áp bức và bóc lột trong đó có phụ nữ. C.Mác, Ph.Ăngghen đã làm rõ vai trò, vị trí của người phụ nữ trong các xã hội cũ, nhất là xã hội tư bản chủ nghĩa; đồng thời, trên cơ sở vạch trần tính chất tàn bạo, dã man của phương thức sản xuất ấy, các ông đã chỉ ra con đường và điều kiện để giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, trên mọi bình diện từ trong gia đình đến ngoài xã hội, phụ nữ đều có vai trò to lớn. Họ luôn là lực lượng đông đảo và quan trọng không chỉ tạo ra của cải vật chất mà còn tham gia tích cực vào công cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc; tham gia vào các phong trào nổi dậy của những người bị áp bức, bóc lột. C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra rằng: “Trong lịch sử nhân loại, không một phong trào to lớn nào của những người bị áp bức mà không có phụ nữ tham gia” [109, tr.60], muốn sửa sang xã hội mà thiếu vai trò của phụ nữ thì chắc không làm nổi.Các nhà kinh điển còn cho rằng, sự tiến bộ của một quốc gia còn thể hiện ở chỗ vị trí của phụ nữ trong quốc gia đó được xem xét, đánh giá như thế nào. Nó phụ thuộc nhiều vào việc giải quyết vấn đề phụ nữ và địa vị của người phụ nữ trong gia đình và xã hội. Tuy nhiên, địa vị của người phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội đã bị biến đổi qua hai thời kỳ lịch sử lớn đó là thời kỳ chế độ mẫu quyền và chế độ phụ quyền. Trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu, và của nhà nước, Ph.Ăngghen viết: “Ngay cả trong nhà, người đàn ông cũng nắm lấy quyền cai quản, còn người đàn bà bị hạ thấp, bị nô dịch, bị biến thành nô lệ cho sự dâm đãng của đàn ông, thành một công cụ sinh đẻ đơn thuần” [116,
  • 40. 36 tr.93]. Trong gia đình, “người vợ trở thành người đầy tớ chính và không được tham gia vào nền sản xuất xã hội” [110, tr.115]. Cùng với việc khẳng định vai trò to lớn của phụ nữ và chỉ ra địa vị thấp kém của họ trong gia đình cũng như ngoài xã hội, đồng thời bác bỏ quan điểm ngay từ khi có xã hội loài người, đàn bà đã là nô lệ của đàn ông, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã phân tích cơ sở kinh tế, xã hội dẫn đến sự áp bức của đàn ông với đàn bà. Trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu, và của nhà nước, Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: bất bình đẳng giữa đàn ông và đàn bà trong gia đình xuất hiện cùng với gia đình cá thể, được sinh ra từ nguyên nhân kinh tế, từ ý đồ nô dịch về kinh tế của người đàn ông đối với người đàn bà; từ sự tập trung của cải lớn vào tay một người - người đàn ông; từ ý muốn đểcủa cải lại cho con cái của người đàn ông và từ ý đồ xác lập địa vị thống trị của người đàn ông trong gia đình và ngoài xã hội. Trong gia đình cá thể, tề gia nội trợ đã mất đi tính xã hội và trở thành một việc phục vụ riêng cho gia đình, người đàn bà trở thành người đầy tớ chủ chốt và bị gạt ra khỏi sản xuất xã hội. Vì vậy, để giải phóng phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội, Ph.Ăngghen đã chỉ ra rằng: Một mặt, cần tiến hành một cuộc cách mạng vô sản nhằm xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, xây dựng chế độ công hữu nhằm thủ tiêu sự lệ thuộc kinh tế của người phụ nữ đối với người đàn ông. Đây được coi là nguyên nhân, nguồn gốc sâu xa, căn bản đẻ ra mọi bất bình đẳng trong xã hội. Mặt khác, cần cải thiện địa vị xã hội của những người phụ nữ bằng cách đưa họ tham gia vào nền sản xuất của xã hội, và làm cho gia đình cá thể không còn là một đơn vị kinh tế của xã hội nữa giảm nhẹ gánh nặng công việc gia đình, đưa công việc gia đình trở thành một bộ phận của công việc xã hội. Ph.Ăngghen viết: “Điều kiện tiên quyết để giải phóng phụ nữ là làm cho toàn bộ nữ giới trở lại tham gia nền sản xuất xã hội, và điều kiện đó lại đòi hỏi phải làm cho gia đình cá thể không còn là một đơn vị kinh tế của xã hội nữa” [110, tr.116]. “Muốn thực hiện giải phóng phụ nữ thì trước hết phải làm cho người phụ nữ có thể tham gia sản
  • 41. 37 xuất trên quy mô rộng lớn và chỉ phải làm việc nhà ít thôi” [110, tr.241]. Ông khẳng định: “Một sự bình đẳng thực sự giữa phụ nữ và nam giới chỉ có thể trở thành hiện thực khi đã thủ tiêu được chế độ bóc lột của tư bản đối với cả hai giới và khi công việc nội trợ riêng của gia đình đã trở thành một nền công nghiệp xã hội” [111, tr.341]. Có thể nói, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đặt nền móng căn bản cho lý thuyết giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ. Về sau, các quan điểm cơ bản về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ của chủ nghĩa Mác đã được V.I.Lênin hiện thực hoá ở một đất nước cụ thể khi mà chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Cũng giống như C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đánh giá rất cao vai trò cũng như tiềm năng của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa vì theo Người, kinh nghiệm của tất cả các phong trào giải phóng chứng tỏ cách mạng muốn thắng lợi là tùy thuộc vào mức độ tham gia của phụ nữ: “Một cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa không thể thành công nếu không có một phần phụ nữ lao động tham gia rộng rãi” [97, tr.18]; “…không thể nào xây dựng được ngay cả chế độ dân chủ - chứ đừng nói đến chủ nghĩa xã hội nữa, nếu phụ nữ không tham gia vào công tác xã hội, đội dân cảnh, sinh hoạt chính trị…” [99, tr.418]; “Nếu một phần lớn phụ nữ không tham gia một cách tích cực thì không thể có cách mạng xã hội chủ nghĩa được” [101, tr.220]. V.I.Lênin đánh giá cao tinh thần đấu tranh kiên quyết của phụ nữ, sự hy sinh to lớn của họ cho tiến bộ xã hội và cho chính mình. V.I.Lênin cũng cũng khẳng định phụ nữ phải được bình đẳng với nam giới về mọi mặt, từ kinh tế, chính trị, pháp luật,… trong gia đình cũng như ngoài xã hội. Địa vị của người phụ nữ về mặt pháp lý đánh giá trình độ văn minh của xã hội. Sau khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, V.I.Lênin đã đưa ra những biện pháp nhằm hiện thực hóa lý tưởng giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ.
  • 42. 38 Thứ nhất, khẳng định quyền bình đẳng của phụ nữ với nam giới trong Cương lĩnh cách mạng của Đảng: “Phụ nữ được quyền bình đẳng với nam giới về mọi mặt” [98, tr.283]. Thứ hai, Luật pháp hóa quyền bình đẳng nam nữ thông qua việc hủy bỏ tất cả pháp luật tư sản và ban hành pháp luật mới trong đó đề cập đến vấn đề bình đẳng nam nữ. Thứ ba, để phụ nữ thực sự được bình đẳng, có quyền tham gia quyết định vận mệnh của đất nước, bên cạnh việc luật pháp hóa quyền bình đẳng nam nữ, phụ nữ phải được đảm bảo về quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan nhà nước “... làm cho nữ công nhân ngày càng tham gia nhiều hơn vào việc quản lý các xí nghiệp công cộng, vào việc quản lý Nhà nước” [101, tr.182]. Thứ tư, cần tiến hành giải phóng phụ nữ ngay trong chính gia đình của họ. Theo V.I.Lênin, bình đẳng về mặt pháp luật vẫn chưa phải là bình đẳng trong thực tế đời sống, bởi “ngay trong điều kiện hoàn toàn bình đẳng, thì sự thật phụ nữ vẫn bị trói buộc vì toàn bộ công việc gia đình đều tr t lên vai phụ nữ” [102, tr.321]. Thứ năm, để xóa bỏ được tình trạng bất bình đẳng giới cần có sự nỗ lực to lớn của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Tuy nhiên, vai trò quyết định nhất chính là sự nỗ lực của chính bản thân phụ nữ. Phụ nữ chỉ được giải phóng khi tự bản thân họ nhận thấy được vị trí, vai trò và khả năng to lớn của bản thân bởi: “Việc giải phóng phụ nữ lao động… phải là việc của bản thân phụ nữ lao động” [102, tr.232]. Muốn được bình đẳng và giải phóng chính bản thân mình ngay trong gia đình và ngoài xã hội, người phụ nữ phải không ngừng nỗ lực học tập nâng cao trình độ và khẳng định bản thân mình so với nam giới. Đây chính là yếu tố quan trọng và quyết định nhất. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định vị trí, vai trò và khả năng to lớn của phụ nữ đối với gia đình và xã hội vì sự tiến bộ của xã hội; chỉ ra nguồn gốc của bất bình đẳng giữa nam và nữ trong đó sâu sa là nguồn gốc kinh tế. Lý luận của